Tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật có hiệu quả sản xuất nguyên liệu Chè an toàn cho vùng tân cương - Thành phố Thái Nguyên: ... Ebook Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật có hiệu quả sản xuất nguyên liệu Chè an toàn cho vùng tân cương - Thành phố Thái Nguyên
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3151 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật có hiệu quả sản xuất nguyên liệu Chè an toàn cho vùng tân cương - Thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẦO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------*--------------------
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CÓ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NGUYÊN
LIỆU CHÈ AN TOÀN CHO VÙNG
TÂN CƯƠNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Hệ Thống Nông Nghiệp
Mã số : 60.62.20
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ QUỐC DOANH
HÀ NỘI - 2008
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của thầy hướng dẫn khoa học, các thầy cô giảng dạy. Sự quan tâm tạo điều
kiện giúp đỡ của các cơ quan, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
TS. Lê Quốc Doanh - Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm
nghiệp miền núi phía Bắc.
Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế - Viện Khoa học kỹ thuật Nông
Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Phòng Đào tạo Sau đại học - Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt
Nam.
Ban đào tạo sau đại học - Viện khoa học Nông nghiệp Việt nam.
Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, anh chị em đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tác giả
Nguyễn Thị Hường
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu dưới đây là hoàn toàn trung thực,
những kết quả nghiên cứu này chưa được sử dụng hay công bố trong bất cứ
báo cáo hay phương tiện truyền thông nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Hường
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.................................................................................................i
Lời cảm..........................................................................................................ii
Lời cam..........................................................................................................iii
Mục lục..........................................................................................................iv
Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................viii
Danh mục các bảng.......................................................................................ix
Danh mục các hình ......................................................................................xi
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2.Mục tiêu của đề tài.....................................................................................2
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ĐỀ
TÀI...............................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................4
1.2. Giá trị của cây chè.................................................................................5
1.3. Một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè.........................6
1.3.1. Nguồn gốc của cây chè....................................................................6
v
1.3.2. Phân loại cây chè.............................................................................7
1.3.3. Quy luật phân bố của cây chè..........................................................7
1.4. Sản xuất và tiêu thu chè.........................................................................8
1.5. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài........8
1.5.1. Những nghiên cứu ngoài nước........................................................8
1.5.1.1 Tình hình chung về sản xuất chè an toàn trên thế giới...............8
1.5.1.2. Nghiên cứu sản xuất chè an toàn tại Trung Quốc....................12
1.5.1.3. Nghiên cứu sản xuất chè an toàn tại Nhật Bản........................16
1.5.1.4. Nghiên cứu, sản xuất chè an toàn, hữu cơ tại Ấn Độ...............18
1.5.2. Nghiên cứu trong nước...................................................................19
1.5.2.1. Tình hình chung về sản xuất, xuất khẩu chè Việt Nam.............19
1.5.2.2. Tình hình nghiên cứu về sản xuất chè an toàn và chất lượng
cao..21
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN
CỨU.........................................................................................................30
2.1. Vật liệu nghiên cứu............................................................................30
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu...............................................30
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng kỹ thuật tủ rác, tưới nước đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản xuất chè.................................................................31
2.2.2. Nghiên cứu thời vụ đốn và kỹ thuật hái trong sản xuất chè an toàn tại
Tân Cương.................................................................................................32
2.2.2.1. Thời vụ đốn chè. .....................................................................32
2.2.2.2. Kỹ thuật hái chè.......................................................................33
2.2.3. Nghiên cứu về phân bón................................................................34
2.2.3.1. Nghiên cứu hiệu lực của một số loại phân hữu cơ sinh học...34
vi
2.2.3.2. Nghiên cứu liều lượng bón phân Hữu cơ sinh học Sông Gianh
thay thế ½ lượng phân khoáng cho chè (SHHC)........................................35
2.2.3.3. Nghiên cứu thay thế một phần phân khoáng bằng phân HCSH
Sông Gianh và kết hợp chế phẩm phân giải xenlulo...................................36
2.2.4. Nghiên cứu quản lý dịch hại tổng hợp theo nguyên tắc IPM trên mô
hình sản xuất chè an toàn............................................................................37
2.2.5. Mô hình áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật........................39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................40
3.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất chè ở xã Tân Cương.....................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội................................40
3.1.2. Tình hình sản xuất vùng trồng chè Tân Cương..............................41
3.1.3. Kết quả điều tra đất trồng chè tại xã Tân Cương, Thái Nguyên.....42
3.1.4. Tình hình sử dụng phân bón cho cây chè ở Tân Cương................43
3.1.5. Kỹ thuật canh tác chè ở Tân Cương...............................................46
3.2. Kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật sản xuất chè an toàn..........54
3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc, tưới nước đến sinh trưởng cây chè54
3.2.2. Thời vụ đốn hợp lí và kỹ thuật hái chè.............................................58
3.2.2.1. Thời vụ đốn chè.........................................................................58
3.2.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến năng suất và phẩm cấp
nguyên liệu..................................................................................................60
3.2.3. Kết quả nghiên cứu về bón phân.....................................................61
3.2.3.1. Kết quả hiệu lực một số loại phân bón HCSH..........................61
3.2.3.2. Nghiên cứu lượng bón phân lân HCSH Sông Gianh đối với
chè.63
3.2.4. Một số kết quả phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) sản xuất chè an
toàn..............................................................................................................72
vii
3.2.4.1 Lựa chọn một số thuốc hoá học và sinh học cho mô hình sản xuất
chè an toàn tại Tân Cương..........................................................................72
3.2.4.2. Mật độ sâu hại ở trong MH sản xuất chè an toàn và ngoài MH74
3.2.4.3. Hiệu quả của việc phòng trừ dịch hại theo nguyên tắc IPM trên
MH sản xuất chè an toàn tại Tân Cương.....................................................76
3.2.5. Kết quả áp dụng tổng hợp các biện pháp sản xuất chè an toàn.......80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................83
I. Kết luận.....................................................................................................83
II. Đề nghị.....................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................85
I. Tài liệu trong nước....................................................................................85
II. Tài liệu nước ngoài..................................................................................89
PHỤ LỤC....................................................................................................93
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
BVTV Bảo vệ thực vật
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
MH Mô hình
SXKD Sản xuất kinh doanh
KTCB Kiến thiết cơ bản
Đ/C; đ/c Đối chứng
QT Qui trình
HCSH Hữu cơ sinh học
KHCN Khoa học công nghệ
BNN và PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TN Thí nghiệm
CT Công thức
SHHC Sinh hóa hữu cơ
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
3.1 Kết quả phân tích đất tại Tân Cương (năm 2004) 42
3.2 Mức đầu tư phân bón của 3 nhóm hộ nông dân 44
3.3
Kết quả xác định kim loại nặng trong mẫu nước thu tại Tân
Cương
47
3.4
Kết quả xác định kim loại nặng trong mẫu đất thu tại Tân
Cương
47
3.5 Mức độ phổ biến của sâu hại chè ở Tân Cương và phụ cận 48
3.6
Chủng loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên chè
ở vùng Tân Cương và phụ cận (2006-2007)
49
3.7
Cơ cấu chủng loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên
chè ở vùng Tân Cương và phụ cận (2006 - 2007)
52
3.8 Số lần phun thuốc trên chè trong 1 năm (Thái Nguyên, 2006) 53
3.9
Ảnh hưởng của tưới nước và tủ rác đến sinh trưởng búp
(2006-2007)
54
3.10 Sản lượng chè của các công thức tủ rác, tưới nước 55
3.11 Diễn biến độ ẩm đất của các công thức tưới nước và tủ gốc 55
3.12
Ảnh hưởng của tủ rác và tưới nước đến hiệu qủa của các
công thức(2006)
57
3.13 Sản lượng chè trên các công thức đốn 59
3.14
Ảnh hưởng kỹ thuật hái đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
và năng suất búp chè
60
3.15 Ảnh hưởng của các công thức hái đến tốc độ sinh trưởng búp 60
3.16 Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu năng suất (2005 - 2006) 63
x
3.17
Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ mù xoè và phẩm cấp
nguyên liệu(2005 – 2006)
64
3.18 Ảnh hưởng của phân bón đến diện tích lá, hệ số diện tích lá 65
3.19 Kết quả thử nếm cảm quan chè thành phẩm 66
3.20
Năng suất búp tươi trong các công thức thí nghiệm với mức
đầu tư 20N/tấn sản phẩm
69
3.21
Năng suất búp tươi trong các công thức thí nghiệm với mức
đầu tư 30N/tấn sản phẩm
71
3.22
Chủng loại thuốc BVTV sử dụng trên chè trong mô hình sản
xuất chè an toàn năm 2006 (Hồng Thái II, 2006)
73
3.23
Mật độ rầy xanh hại chè tại một số cao điểm (Hồng Thái II,
Tân Cương 2006)
74
3.24
Số lần phun thuốc BVTV trên chè (Hồng Thái, Tân Cương,
2006)
77
3.25
Năng suất búp tươi trong mô hình tổng hợp sản xuất
chè an toàn
78
3.26 Một số chỉ tiêu hóa học đất trong MH(2007) 81
3.27 Hiệu quả kinh tế canh tác chè an toàn 81
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
3.1 Vị trí địa lý xã Tân Cương
40
3.2 Cơ cấu giống chè tại Tân Cương
41
3.3 Cơ cấu diện tích chè theo tuổi tại xã Tân Cương
42
3.4 Diễn biến độ ẩm đất của tưới nước, tủ gốc
56
3.5
Ảnh hưởng một số phân bón hữu cơ sinh học đến năng
suất búp chè (Tân Cương - 2006)
62
3.6 Kết quả phân tích chỉ tiêu NO3 trong chè thành phẩm
67
3.7
Năng suất hè búp tươi sau lứa hái trong các công thức thí
nghiệm có đầu tư ở mức 20N/tấn sản phẩm
69
3.8
Năng suất chè búp tươi trong các công thức thí nghiệm
đầu tư ở mức 30N/tấn sản phẩm
71
3.9
Diễn biến mật độ của rầy xanh hại chè trên chè ở trong và
ngoài MH (Tân Cương - Thái Nguyên, 2006)
75
3.10
Diễn biến mật độ nhện đỏ nâu hại chè ở trong MH và
ngoài MH
75
3.11
Tỷ lệ hại của bọ cánh tơ trên chè ở trong mô hình và
ngoài MH
76
3.12 Vườn chè hộ gia đình ông Thắng
82
xii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp, thuận lợi cho
việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày. Trong đó, chè là một trong
những loại cây công nghiệp có lịch sử phát triển sớm nhất ở nước ta. Chè có
giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng và giá trị văn hoá cao. Nước chè là thứ nước
uống phổ biến của 2/3 dân số trên toàn thế giới có tác dụng bảo vệ sức khỏe.
Trồng chè đúng qui trình kỹ thuật sẽ tạo ra một thảm thực vật phủ xanh đất
dốc, có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra, cây chè còn mang lại
nhiều lợi ích về kinh tế xã hội khác cho con người như: giải quyết công ăn
việc làm, thu nhập kinh tế ổn định cho người lao động, là mặt hàng xuất khẩu
thu lượng ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
Những nghiên cứu của thế giới về lợi ích của việc uống chè đối với sức
khoẻ đặt ra một cái nhìn mới đối với đồ uống chè trên toàn cầu. Ở Việt Nam
cũng như ở các nước phát triển, vấn đề sức khoẻ đang được đặt lên hàng đầu
đang chuyển sang dùng chè theo xu hướng chè với sức khỏe. Vì vậy, sản xuất
chè an toàn được đặt ra như một yêu cầu tất yếu.
Trong những năm gần đây, việc lạm dụng quá nhiều thuốc trừ sâu,
phân hoá học trong sản xuất chè đã dẫn đến tồn dư hoá chất độc hại trong sản
phẩm ở một số vùng khá cao đã gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức
khoẻ người tiêu dùng.
Trong thực tế, việc sản xuất sản phẩm chè không an toàn đã dẫn đến
giá chè nội tiêu và xuất khẩu không cao, sức cạnh tranh của chè Việt Nam
thấp. Để khắc phục tình trạng đó, các nhà khoa học Việt Nam đã và đang
xiii
nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp để sản xuất ra chè an toàn chất lượng
cao.
Trong những năm gần đây, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chè,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã nghiên cứu
xây dựng nhiều mô hình sản xuất chè an toàn tại các tỉnh trồng chè trọng
điểm và bước đầu đem lại thành công cho người sản xuất. Tuy nhiên, vấn đề
phát triển sản xuất, mở rộng quy mô còn đòi hỏi phải có sự xem xét hiệu quả
kinh tế cụ thể cho từng biện pháp, sao cho an toàn cho sản phẩm và môi
trường, đồng thời phải đem lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
Từ những thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật có hiệu quả sản xuất nguyên liệu
chè an toàn cho vùng Tân Cương - thành phố Thái Nguyên"
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được hệ thống các giải pháp kỹ thuật thâm canh nương chè
để tạo nguyên liệu chè an toàn trong điều kiện Tân Cương.
- Xác định được hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh sản
xuất nguyên liệu chè an toàn tại xã Tân Cương, Thái Nguyên.
- Góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm chè, tăng thu nhập cho người
dân trồng chè và sản xuất chè bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đề xuất giải pháp kỹ thuật vào quá
trình canh tác để sản xuất nguyên liệu chè an toàn đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất.
- Làm cơ sở để đề xuất định mức đầu tư hợp lý, có hiệu quả để phát
triển sản phẩm chè an toàn ở quy mô mở rộng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
xiv
Hiện nay việc sử dụng phân hoá học, thuốc hoá học, dư lượng hoá chất
bảo vệ thực vật trong sản xuất chè, các sản phẩm chè tồn tại trong sản phẩm
chè cao quá mức cho phép gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, đặc biệt là
môi trường và khó khăn trong việc xuất khẩu sản phẩm chè.Vì vậy, việc sản
xuất chè an toàn là cần thiết. Góp phần bảo vệ sức khoẻ, tạo dựng môi trường
sinh thái trong sạch bền vững trên các vùng chè trọng điểm. Góp phần xây
dựng kinh tế vùng chè, xoá đói giảm nghèo do sản phẩm chè an toàn, chất
lượng cao sẽ mở ra một thị trường tiêu thụ triển vọng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là giống chè Trung Du hỗn hợp, thuộc thứ chè
Trung Quốc lá to (Camellia sinensis Var. Macrophilla), là giống chiếm diện
tích chủ lực trong cơ cấu ở các tỉnh trồng chè miền núi phía Bắc Việt Nam.
Thuộc dạng cây thân bụi hoặc gỗ nhỏ cao 5 – 7 mét, khả năng phân cành
trung bình, lá hình bầu dục, có diện tích khoảng 30 cm2, có 8 – 9 đôi gân lá, lá
mầu xanh nhạt, búp có khối lượng 0,5 – 0,6 gam. Nguyên liệu từ giống chè
Trung du hỗn hợp trồng tại Tân Cương, chế biến ra sản phẩm chè xanh đặc
thù có hương thơm, vị dịu ngọt, ngậy, mầu nước đặc trưng cho thương hiệu
chè nổi tiếng Tân Cương.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành trên diện tích chè kinh doanh tại thôn Hồng
Thái 2 xã Tân Cương TP Thái Nguyên.
xv
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có diện tích, sản lượng chè lớn của
cả nước. Sản phẩm chè truyền thống của Thái Nguyên (Đặc biệt là vùng Tân
Cương) rất nổi tiếng không những ở thị trường trong nước mà còn cả thị
trường thế giới.
Trong sản xuất hiện nay các yếu tố đầu vào bao gồm: Vật tư, công lao
động và khoa học công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất. Về nguyên tắc
khi giảm chi phí sản xuất sẽ dẫn đến giảm đồng bộ tất cả các yếu tố đầu vào.
Trong điều kiện sản xuất hiện nay, coi trọng các giải pháp khoa học công
nghệ nên đã phát huy hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật. Việc lựa chọn
đồng bộ các biện pháp kỹ thuật với sự tác động qua lại của các biện pháp đơn
lẻ, phù hợp với điều kiện sản xuất của vùng sẽ phát huy tối đa hiệu quả của
các yếu tố đầu vào.
Với điều kiện sản xuất của vùng chè truyền thống Tân Cương là kinh tế
nông hộ, giống chè trung du hỗn hợp chiếm trên 80%, vườn chè đã được thâm
canh cao và sử dụng lượng lớn thuốc trừ sâu và phân hoá học. Cơ sở khoa học
để lựa chọn các biện pháp kỹ thuật áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
và đảm bảo kiểm soát các yếu tố đầu vào để đáp ứng được vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường cần được đặc biệt quan tâm:
Biện pháp kỹ thuật áp dụng sản xuất nguyên liệu chè an toàn như tủ gốc
kết hợp tưới nước sẽ làm giảm xói mòn, rửa trôi, tăng độ ẩm, khống chế được
cỏ dại, quá trình phân huỷ vật liệu tủ sẽ cung cấp bổ sung cho đất lượng dinh
dương cân đối đa, trung và vi lượng. Đây là biện pháp kỹ thuật quan trọng
trong canh tác chè, đặc biệt là sản xuất chè an toàn, bền vững nâng cao chất
lượng sản phẩm.
xvi
Quá trình sử dụng phân vô cơ liên tục cho chè sẽ làm cho các tính chất
vật lý của đất bị suy giảm và mất cân đối dinh dưỡng trong đất, làm đất bị suy
thoái, giảm vi sinh vật có lợi trong đất, để khắc phục tình trạng này cần áp
dụng biện pháp giảm dần bón phân vô cơ, tăng bón phân vi sinh và nguyên
liệu hữu cơ.
Chè là cây công nghiệp đặc thù với biện pháp đốn hàng năm và thu hái
sản phẩm. Kỹ thuật đốn, hái cho mỗi giống chè và tập quán sản xuất mỗi
vùng là biện pháp quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè.
Việc áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp theo IPM trên chè nhằm đảm bảo
sự ổn định của hệ sinh thái cây chè, an toàn với sản phẩm và môi trường, lợi
dụng thiên địch trong phòng trừ dịch hại, khống chế được sự phát triển của
sâu chính hại chè, làm giảm đáng kể số lần phun thuốc.
Bởi vậy, nghiên cứu lựa chọn hệ thống các giải pháp kỹ thuật hợp lý cho
mỗi vùng chè để sản xuất nguyên liệu chè an toàn chất lượng cao, giảm giá
thành sản xuất, tiến tới sản xuất chè bền vững thân thiện với môi trường là
mục tiêu chủ yếu của đề tài.
1.2. Giá trị của cây chè
Chè là loại thức uống phổ biến nhất trên thế giới, nước chè ngoài tác
dụng giải khát, còn có nhiều tác dụng khác rất có lợi cho sức khỏe của con
người như: Có tác dụng an thần, chữa bệnh, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ.
Đối với nhiều nơi, uống chè còn là một tập quán, một thú vui, là sự hòa hợp
giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với con người. Đối với một số
quốc gia, uống chè gắn liền với phong tục tập quán, gắn liền với lễ hội, cưới
xin, chè là văn hóa giao tiếp, là cách đối nhân xử thế [21].
Chè là cây trồng dễ dàng đưa vào cơ cấu hệ thống cây trồng khai thác và
sử dụng đất dốc bền vững, mang lại hiệu quả kinh tế cao tại nhiều nước trồng
chè trên thế giới. Ở việt nam hiện nay diện tích đất trống, đồi núi trọc còn rất
xvii
lớn, phát triển cây chè kết hợp với trồng các loại cây khác là một trong những
biện pháp hữu hiệu nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tạo cân bằng sinh
thái, góp phần bảo vệ đất chống xói mòn, rửa trôi [18] [27].
1.3. Một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè
1.3.1. Nguồn gốc của cây chè.
Nguồn gốc là vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều quan điểm khác
nhau dựa trên những cơ sở về lịch sử, khảo cổ học và thực vật học. Một số
quan điểm được nhiều người công nhận nhất là:
Theo Cal Von Linnaeus, nhà thực vật học Thụy Điển, lần đầu tiên trên
thế giới đã xác nhận Trung Quốc là vùng nguyên sản cây chè của thế giới và
định tên khoa học cây chè là Thea sinensis, phân thành 2 thứ chè là: Thea
bohea (chè đen) và Thea viridis (chè xanh). Cây chè có nguồn gốc từ các tỉnh
Miền núi phía Bắc của việt nam và tỉnh Vân Nam trung Quốc. Theo
Daraselia-1989 [25] đã giải thích sự phân bố của cây chè mẹ như sau: tỉnh
Vân Nam là nơi bắt đầu hàng loạt các con sông đổ về các con sông lớn ở Việt
Nam, Lào, Campuchia và Miến Điện. Đầu tiên cây chè mọc ở Vân Nam, sau
đó hạt chè được di chuyển đến các nước nói trên.
Theo R.Bruce, 1923, phát hiện được những cây chè lá dại, lá to ở vùng
Atssam (Ấn Độ) và cho rằng nguyên sản của cây chè là ở vùng Atssam (Ấn
Độ).
Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam: Những công trình nghiên cứu của
Djemukhatde (1962-1971) về phức catechin của lá chè có nguồn gốc khác
nhau, so sánh về thành phần các chất catechin giữa chè được trồng và chè
hoang dại, ông đã nêu luận điểm về sự tiến hóa sinh hóa của cây chè. Dựa
trên cơ sở đó Demukhatde đã đi đến kết luận "nguồn gốc cây chè chính là ở
Việt Nam", theo Demukhatde-1976 [7] .
xviii
Tuy còn có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các quan điểm trên đều
thống nhất rằng: Cây chè có nguồn gốc ở châu Á nơi có điều kiện khí hậu
nóng và ẩm.
1.3.2. Phân loại cây chè.
Tên gọi cây chè đã trải qua nhiều tranh luận và có rất nhiều cách đặt tên.
Tên gọi đầu tiên được nhà khoa học Thụy Điển Linne đặt là Thea sinensis vào
năm 1753. Đến nay, tên khoa học của cây chè được nhiều người công nhận
nhất là: Camellia sinensis (L) Okuntze. Xếp trong hệ thống phân loại thực vật
như sau [19, 26, 48]:
- Ngành hạt kín: Angiosepermae.
- Lớp 2 lá mầm: Dicotyledonae
- Bộ chè: Theales.
- Họ chè: Theaceae
- Chi chè: Camellia (Thea).
- Loài: Sinensis.
Dựa vào đặc điểm thực vật học, đặc điểm sinh hóa, nguồn gốc phát sinh
của cây chè, Cohen Stuart (1919) chia loài Camellia Sinensis thành 4 thứ, đã
được nhiều tác giả phân loại chấp nhận như sau:
Chè Trung Quốc lá nhỏ: (Camellia Sinensis Var. Bohea (Microphylla))
Chè Trung Quốc lá to: (Camellia Sinensis Var. Macrophylla)
Chè Shan: (Camellia Sinensis Var. Shan)
Chè Ấn Độ: (Camellia Sinensis Var. Assamica)
1.3.3. Quy luật phân bố của cây chè.
Sự phân bố của cây chè chịu ảnh nhưởng rất lớn vào điều kiện tự nhiên,
khí hậu. Tuy nhiên, khởi thủy của cây chè có điều kiện khí hậu nhiệt đới và Á
nhiệt đới, do đó cây chè được phân bố khá rộng từ 33 vĩ độ nam đến 49 vĩ độ
xix
Bắc, là những nơi khác xa với điều kiện khí hậu nguyên sản. Điều dó chứng
tỏ cây chè có biên độ thích nghi khí hậu rất rộng [48].
1.4. Sản xuất và tiêu thu chè.
Không một loại cây trồng nào đi vào đời sống con người sâu sắc như cây
chè. Ngày nay khó có thể thấy một dân tộc nào trên thế giới xa lạ với sản
phẩm chè. Ở Việt Nam, uống chè là một thói quen, một thú vui. Ở Nhật Bản
có trà đạo như một đạo lý tĩnh dưỡng tâm hồn, một thanh tao trong cuộc sống.
Ngày nay chè được tiêu thụ rộng rãi trên thế giới với những sản phẩm đa dạng
theo tập quán và thị hiếu của các dân tộc khác nhau.
1.5. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
1.5.1. Những nghiên cứu ngoài nước
1.5.1.1 Tình hình chung về sản xuất chè an toàn trên thế giới
Cây chè (Camellia sinensis L O.Kuntze) phân bố từ 45o vĩ Bắc đến 34o
vĩ Nam. Hiện nay có 58 nước sản suất chè bao gồm Châu Á: 20; châu Phi: 21;
châu Mỹ: 12; châu Đại Dương: 3; châu Âu: 2. Có 115 nước uống chè trên thế
giới bao gồm châu Âu: 28, châu Mỹ: 28, châu Á: 29, châu Phi: 34, châu Đại
Dương: 5, như vậy cây chè có một thị trường rộng lớn trên thế giới.
Trên thế giới hiện nay có diện tích chè khoảng 2,55 triệu ha. Ấn Độ là
nước sản xuất chè lớn nhất đạt 870.000 tấn/năm, nước sản xuất thứ hai là
Trung Quốc với 685.000 tấn/năm. Srilanka tiếp tục tăng sản lượng đạt mức kỷ
lục trong vài năm trở lại đây (320.000 tấn, năm 2002). Kenya đứng thứ tư với
mức sản lượng 290.000 tấn, Indonexia là 121.000 tấn, như vậy sản lượng chè
thế giới đã đạt mức kỷ lục trong những năm gân đây, khoảng 3 triệu tấn/năm
[47].
Theo FAO, trong 20 năm gần đây sản xuất chè trên thế giới có xu
hướng tăng, sản lượng chè tăng 65% (từ 1,79 triệu tấn năm 1978 lên tới gần 3
xx
triệu tấn năm 1998), phần lớn các nước sản xuất chè đều tăng sản lượng. Một
trong những nước sản xuất chè lớn nhất là Trung Quốc tăng gấp đôi sản
lượng, Kenya tăng gấp ba, Ấn Độ, Srilanka là những nước sản xuất chè giàu
kinh nghiệm [55].
Với đà tăng trưởng như trên, các nước xuất khẩu chè cạnh tranh gay gắt
với nhau, cộng thêm sự cạnh tranh truyền thống lâu đời giữa chè và cà phê
cùng các đồ uống khác.Vì vậy, thị trường xuất khẩu chè thế giới có nhiều biến
động. Trong 20 năm qua thị phần xuất khẩu chè của châu Á từ 72% đã giảm
xuống còn 64% năm 1998. Trong khi đó, châu Phi tăng từ 22% lên 33% cùng
thời gian. Theo ước tính của FAO, xuất khẩu chè thế giới tăng gần 2% trong
thập niên qua, đây là mức tăng chậm trong các loại đồ uống.
Trong thời gian gần đây, những nghiên cứu của thế giới về lợi ích của
uống chè đối với sức khoẻ, cộng với sự quảng cáo mạnh mẽ của FAO về chè
với sức khoẻ con người, đã đặt ra một cái nhìn mới đối với chè toàn cầu.
Khách hàng ở các nước phát triển, những nước mà vấn đề sức khoẻ được đặt
lên hàng đầu, người dân ở đây chuyển sang dùng chè rất đông theo xu hướng
chè với sức khoẻ, chè an toàn, chè hữu cơ là loại chè được sản xuất để phục
vụ xu hướng này.
Trước tình hình nêu trên, nhiều nước trên thế giới đã tiến hành nghiên
cứu sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ có chất lượng cao nhằm tăng sức cạnh
tranh trên thị trường chè thế giới. Mặt khác, trước xu thế phát triển sản phẩm
hữu cơ trên thế giới, ngay từ những năm 20 của thế kỷ trước, các nước phát
triển phương Tây nhận thức tính cần thiết của nông nghiệp hữu cơ. Đến đầu
thập niên 70 các nước Mỹ, Anh, Pháp, Thuỵ Sĩ, Nam Phi,… bắt đầu xây dựng
Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ quốc tế (IFOAM), đến nay đã có trên 100 nước
và trên 1000 tổ chức tham gia IFOAM. Từ đó IFOAM đã lập ra các tiêu
chuẩu cơ bản cho nông nghiệp hữu cơ và chế biến. Các tiêu chuẩn cơ bản này
xxi
phản ánh tình trạng sản xuất nông sản hữu cơ và thực hiện các phương pháp
chế biến trong phong trào nông nghiệp hữu cơ. Đây là một sự đóng góp vào
phong trào canh tác hữu cơ trên thế giới.
- Các tiêu chuẩn cơ bản này là cơ sở để thực hiện các chương trình
chứng nhận chất lượng nhằm phát triển các tiêu chuẩn cụ thể như ở Ấn Độ.
- Khi sản phẩm được bán trên thị trường với nhãn hiệu “hữu cơ”, thì
trang trại và những người chế biến sản phẩm làm việc trong chương trình
được cấp giấy chứng nhận về tiêu chuẩn này. Chúng có tác dụng tăng lòng tin
của người tiêu dùng.
- Các tiêu chẩn của IFOAM cũng lập ra một cơ sở mà chương trình tạo
sự tín nhiệm của IFOAM căn cứ vào để hoạt động.
Từ đó IFOAM đã nêu ra các yêu cầu cơ bản của một nền nông nghiệp
hữu cơ:
+ Mục đích cơ bản của việc chế biến và nông nghiệp hữu cơ.
+ Các yêu cầu chủ yếu của việc chế biến nông nghiệp hữu cơ
+ Sự chuyển tiếp sang nông nghiệp hữu cơ, nguyên tắc chung và những
yêu cầu tối thiểu.
+ Việc sản xuất mùa vụ: IFOAM đặc biệt nhấn mạnh sự lựa chọn mùa
vụ và giống; luân canh mùa vụ; phương pháp bón phân theo hướng tăng
cường độ phì nhiêu cho đất, hạn chế và cấm không sử dụng các loại phân ô
nhiễm đất và không có lợi cho sức khoẻ con người; kiểm soát sâu bệnh và cỏ
dại nhấn mạnh loại bỏ sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ, nấm, côn trùng tổng hợp
và các loại thuốc trừ sâu khác; các nhân tố điều chỉnh tăng trưởng; kiểm soát
tình hình ô nhiễm; bảo vệ đất và nước; các sản phẩm hoang dã chỉ được công
nhận sản phẩm hữu cơ nếu làm ra từ một môi trường trồng trọt ổn định bền
vững. Việc thu hoạch sản phẩm không được vượt quá sản lượng ổn định của
hệ sinh thái và được kiểm soát thường xuyên đảm bảo an toàn môi trường,
xxii
cảnh quan và sự đa dạng sinh học;
+ Bảo quản và vận chuyển: những nguyên tắc trong bảo quản và vận
chuyển sản phẩm hữu cơ, kiểm soát sâu bệnh.
+ Chế biến: trong trường hợp mỗi thành phần của nông nghiệp hữu cơ
không đủ chất lượng hay số lượng từ gốc hữu cơ chương trình chứng nhận có
thể cho phép sử dụng các nguyên liệu thô để đánh giá định kỳ và đánh giá lại;
các thành phần và dụng cụ chế biến khác; các phương pháp chế biến và đóng
gói.
+ Công bằng xã hội: các sản phẩm hữu cơ được sản xuất phải dựa trên
các tiêu chuẩn của luật pháp xã hội quy định .
+ Dán nhãn và thông tin cho người tiêu dùng: các thông tin đầy đủ về
các sản phẩm hữu cơ trên bao bì: Tên địa chỉ của người chịu trách nhiệm pháp
lý, thành phần sản phẩm hữu cơ...
Cũng từ đó, IFOAM hướng dẫn những sản phẩm sử dụng trong quá
trìn._.h bón phân và cải tạo điều kiện đất. Các sản phẩm dùng để kiểm soát sâu
bệnh thực vật.
+ Xuyên suốt quá trình sản xuất sản phẩm hữu cơ đó là quá trình kiểm
tra, thanh tra và chứng nhận để đảm bảo lòng tin của khách hàng và tính pháp
lý của sản phẩm hữu cơ.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn của IFOAM, các nước đã vận dụng vào từng
sản phẩm của mình trong quá trình tiếp cận một nền nông nghiệp hữu cơ [24].
Chè hữu cơ lần đầu tiên xuất hiện ở thị trường Anh vào mùa thu năm
1989 và được bán với nhãn hiệu “Natureland” do Công ty dược thảo và gia vị
London tổ chức chế biến từ chè trồng ở đồn điền Luponde nằm ở độ cao
2.150 m trên núi Livingstoria của Tanzania. Nhu cầu chè hữu cơ tăng bình
quân 25 % mỗi năm và dự đoán cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 có thể chiếm 5%
tổng nhu cầu chè thế giới. Giá chè hữu cơ cao gấp 2 đến 4 lần giá chè thường.
xxiii
Trước tình hình đó hiện nay trên thế giới có nhiều nước đang nghiên cứu sản
suất chè hữu cơ như Srilanka, Ấn Độ, Nhật Bản, Kênia,… Chính phủ các
nước trên và các tổ chức phi chính phủ đều đang tích cực phát triển chè hữu
cơ [18].
1.5.1.2. Nghiên cứu sản xuất chè an toàn tại Trung Quốc.
* Tình hình chung :
Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới, Năm 2000, tổng
diện tích chè của Trung Quốc là 1.106.933 ha, tổng sản lượng 683.324 tấn,
gồm có 498.057 tấn chè xanh, 67.608 tấn chè Ô long, 47.294 tấn chè đen,
22.558 tấn chè bánh và 47.807 tấn các loại chè khác. Trong những năm của
thập kỷ 90, Trung Quốc đã phải trả giá đắt cho sản phẩm chè không an toàn,
do sử dụng quá lớn thuốc trừ sâu, phân hoá học và không quan tâm đến ngăn
ngừa ô nhiễm của vùng sản xuất. Những năm gần đây, Trung Quốc đang
chuyển mạnh sang sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ. Sau năm 2000, diện tích
trồng chè để sản xuất chè hữu cơ đạt 6.700 ha, chủ yếu ở Triết Giang, Giang
Tây, An Huy, Hồ Bắc... Tổng sản lượng chè hữu cơ đạt khoảng 4.000 tấn,
tổng trị giá sản xuất đạt khoảng 150 triệu Tệ. Trong đó, khoảng 3000 – 3500
tấn chè xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Mỹ, và châu Âu, nội tiêu khoảng
500 tấn Nhằm khuyến khích sản suất, xuất khẩu chè, Trung Quốc đã ban hành
pháp lệnh về tiêu chuẩn chè đảm bảo VSATTP và có các chính sách hỗ trợ
như cho vay vốn, bù giá trong những năm đầu, giảm thuế v.v. Trong hiện tại
và tương lai sản xuất chè đảm bảo VSATTP là hướng ưu tiên lớn của ngành
chè Trung Quốc [14].
Viện Nghiên cứu Chè Hàng Châu (TQ) đã xây dựng vùng sản xuất chè
an toàn, bền vững gồm các bước [18, 50]:
Thứ nhất: Chọn vùng và quy hoạch
Thứ hai: Xây dựng vùng sinh thái (Trồng rừng, xây dựng đồng ruộng,
chăn nuôi ...)
xxiv
Thứ ba: Kỹ thuật quản lý vùng chè
- Xây dựng tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo tiêu chuẩn
IFOAM
- Làm giàu độ phì đất chè
- Phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại cho chè
Thứ tư: Quản lý chất lượng trong vùng chè
- Ban hành “Bộ tiêu chuẩn vệ sinh chất lượng chè và kiểm định”.
- Các điều kiện đảm bảo thực hiện được bộ tiêu chuẩn
Để xây dựng vùng chè an toàn, chè hữu cơ, các tiêu chuẩn
VSATTP được Trung Quốc rất coi trọng. Bắt đầu từ nước, không khí, hàm
lượng kim loại nặng trong đất, trong chè, và dư lượng thuốc trừ sâu trong sản
phẩm chè. Nhiều xí nghiệp và sản phẩm chè đã áp dụng quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn HACCP (điển hình là chế biến chè Phổ Nhĩ của tỉnh Vân
Nam). Đây là những vấn đề đặc biệt quan trọng trong canh tác chè nhằm tăng
sức cạnh tranh của chè trong nội tiêu và xuất khẩu [12].
* Kinh nghiệm sản xuất chè an toàn tại tỉnh Triết Giang (Trung Quốc):
Triết Giang là tỉnh có diện tích và sản lượng chè lớn của trung Quốc,
việc sản xuất chè an toàn và chè hữu cơ của Triết Giang đã có từ những năm
90 của thế kỷ XX, nhưng phải từ những năm 1998 đến nay mới thực sự được
coi trọng. Các bước đi trong việc thực hiện chế biến và sản xuất chè an toàn
được tỉnh Triết Giang thực hiện rất bài bản, đúng cách, lộ trình phù hợp với
sự phát triển chung của cả Tỉnh. Trước hết, Tỉnh thực hiện việc thống nhất
trong tư tưởng nhận thức về sản xuất chè an toàn cho các ngành và cả người
dân. Bắt đầu bằng việc mở các cuộc hội thảo, toạ đàm về chè và chất lượng
chè. Ngay từ năm 1999, Tỉnh đã ra văn bản cấm sử dụng các loại thuốc trừ
sâu có dư lượng cao. Sang năm 2000, tỉnh xây dựng lộ trình phát triển chè với
khẩu hiệu “Ra sức phát triển sản xuất chè an toàn trong phạm vi toàn Tỉnh,
phát triển có điều kiện chè hữu cơ”, đồng thời tuyên truyền một cách hiệu qủa
xxv
bằng nhiều hình thức khác nhau. Tận dụng đề xuất tích cực môi giới, xúc tiến
việc kịp thời nhận thức về chất lượng vệ sinh chè cho người dân trong toàn
Tỉnh, nhằm đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển chè an toàn và hữu cơ
của Tỉnh.
Để phối hợp sản xuất chè an toàn, các cơ quan hữu quan có trách nhiệm
đã tích cực hợp tác, cùng tổ chức lực lượng để chế định và ban hành tiêu
chuẩn chè an toàn và chè hữu cơ cấp Tỉnh (năm 2000), đồng thời tuyên truyền
và quán triệt các tiêu chuẩn đó, xúc tiến các địa phương trong tỉnh bắt đầu
triển khai nhiều điểm sản xuất chè theo hướng sản phẩm an toàn và hữu cơ.
Nhiều huyện trong tỉnh đã biết kết hợp thực tế của địa phương xây dựng
những quy trình thực hiện tương ứng, phù hợp (ví dụ như huyện Toại Xương
đã thông qua quy trình thao tác xây dựng vườn chè trình diễn sản xuất an toàn
của toàn Huyện và thúc đẩy toàn diện việc xây dựng các công trình chè an
toàn).
Song song với quá trình tuyên truyền phổ biến về xây dựng các điểm
sản xuất chè an toàn, tỉnh Triết Giang đã tích cực mở nhiều lớp tập huấn kỹ
thuật về chè. Chương trình tập huấn không chỉ hướng dẫn về thu hoạch chè an
toàn do Bộ Nông nghiệp tổ chức mà còn tham gia trao đổi thông tin, tập huấn,
thực tập về chè an toàn do ngành chè mở. Đã có hàng ngàn lượt người được
tập huấn về kỹ thuật chè an toàn trong một năm (Ví dụ: chỉ trong năm 2000,
huyện Vũ Nghĩa đã tổ chức được 19 lớp tập huấn với hơn 1.200 lượt người
tham gia, in ấn và phát hành hơn 2.000 tài liệu kỹ thuật).
Tiếp đó là việc xây dựng các mô hình trình diễn về sản xuất chè an toàn
cấp tỉnh ở Tân Xương, Khai Hoá và An Các, riêng hai huyện Khai Hoá và An
Các được xếp vào danh sách các huyện mẫu mực về kỷ luật sản xuất chè toàn
quốc. Đồng thời, tỉnh Triết Giang cũng đã cho phát triển một loạt các xí
nghiệp sản xuất chè an toàn và chỉ đến năm 2001 toàn tỉnh đã có 50 xí nghiệp
xxvi
tham gia đăng ký sản xuất sản phẩm chè an toàn với diện tích ước khoảng
15.000 mẫu (1 mẫu tương đương 667 m2). Cơ quan cấp chứng chỉ sản xuất
chè an toàn của tỉnh đã cấp chứng nhận cho 46 cơ sở và có 4 cơ sở được cơ
quan có thẩm quyền về chè hữu cơ quốc gia cấp giấy chứng nhận.
Để khuyến khích nhanh chóng phát triển chè an toàn, hữu cơ trên toàn
tỉnh, các cấp quản lý từ tỉnh, huyện, thị xã đều có những chính sách hỗ trợ
tương ứng bằng nhiều cách khác nhau. Trọng điểm của tỉnh là hỗ trợ huyện về
ô mẫu trình diễn và các cơ sở trình diễn chè an toàn cấp Tỉnh; còn các huyện,
thị xã thì trọng điểm hỗ trợ về vốn, thuế, thị trường,… cho các xí nghiệp sản
xuất chè an toàn. Ví dụ như tại huyện Vũ Nghĩa, Thừa Châu, chính quyền
không những đã đưa việc sản xuất chè an toàn thành trọng điểm của cả nước
mà còn đưa ra mức hỗ trợ cụ thể 100 – 200 tệ/mẫu cho các vườn chè an toàn.
Cùng với việc nâng cao ý thức chung về chất lượng sản xuất sản phẩm
chè an toàn, việc kiểm tra chất lượng vệ sinh cũng được coi trọng và đảm bảo
thực hiện ngay từ các tuyến huyện, thị. Tỉnh đã đưa chương trình chủ động
kiểm tra các mẫu hàng và mẫu của các hộ tham gia sản xuất để nắm bắt được
tình hình diễn biến dự lượng các chất có trong chè. Qua đó nhận thấy chè
Triết Giang đã có nhiều chuyển biến, làm cơ sở vững chắc cho uy tín chè
Triết Giang trên thị trường nội tiêu và xuất khẩu. Liên tục từ 2001 đến nay,
các sản phẩm chè của Triết Giang đều được đánh giá đủ tiêu chuẩn an toàn.
Cuối cùng, theo đà phát triển của sản xuất, các hoạt động tuyên truyền
trên thị trường chè an toàn cũng đã tăng dần lên. Một loạt các nhãn hàng chè
an toàn nổi tiếng đã ra đời như An Các Bạch Trà, Thiên Đảo Ngọc Diệp, Chư
Hí Lục Kiếm, Thiên Đảo Ngân Chân, Khai Hoá Long Tỉnh, Vũ Nghĩa Cánh
Hương,… Kèm theo đó là một loạt các danh hiệu cho các địa phương có
thành tích nổi trội về sản xuất chè an toàn hữu cơ của tỉnh như “Quê hương
của chè an toàn Trung Quốc”, “Quê hương của chè hữu cơ Trung Quốc” và
xxvii
“Danh trà Quốc tế năm 2001” cho thị xã Chư Hí và huyện Vũ Nghĩa và sự
xuất hiện của các thương hiệu chè sản phẩm chè nói trên đã làm nền móng
vững chắc cho sự phát triển của chè an toàn và hữu cơ của tỉnh Triết Giang
ngày hôm nay.
1.5.1.3. Nghiên cứu sản xuất chè an toàn tại Nhật Bản.
Nhật Bản cũng chú ý đến sản xuất chè hữu cỏ và được trồng ở vùng núi
cao thuộc Kanaguwa, Shiga, Migazaki, Shizuoka. Tuy nhiên, phổ biến ở Nhật
Bản là sản xuất chè an toàn dựa trên sự kiểm soát đồng bộ về các giải pháp kỹ
thuật như cơ giới hoá, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thu hoạch bảo quản
chế biến nhằm giảm thiểu dư lượng thuốc trừ sâu và phân bón trong sản phẩm
chè ở mức thị trường cho phép. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đầu tư một
lượng kinh phí lớn khai thác sản phẩm chè tự nhiên (sản phẩm hoàn toàn đáp
ứng được yêu cầu VSATTP), rất nhiều tiệm chè hữu cơ và chè không có
thuốc trừ sâu được khai trương. Bộ Nông nghiệp Nhật Bản đã dùng nhãn hiệu
nông sản hữu cơ cho chè hữu cơ, năm 2001 Bộ Nông nghiệp Nhật Bản đã giới
thiệu một hệ thống tiêu chuẩn chè hữu cơ Nhật Bản.
Sản xuất chè ở Nhật Bản được thực hiện bởi các hộ nông dân, các công
ty tư nhân, mỗi hộ sản xuất chè thường có khoảng 2 - 3 ha và một nhà máy
chế biến (Nếu tính theo công suất sản xuất chè ở Việt Nam sản xuất 220
ngày/năm thì công suất tương đương là 12 tấn/ngày) thiết bị hiện đại nhiều
công đoạn sản xuất đã được tự động hoá. Ngoài ra, sản xuất chè ở Nhật Bản
cũng có tổ chức khác là các hợp tác xã sản xuất chè đó là khoảng 40 hộ sản
xuất chè, với quy mô, diện tích khoảng 80 - 120 ha cùng với nhà máy chế
biến, quản lý theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi. Các hộ sản xuất và các
hợp tác xã đều sản xuất ra chè bán thành phẩm sau đó tiêu thụ trên thị trường
[59].
xxviii
Thị trường chè trong nước: thông qua các kênh tiêu thụ theo hình thức
đấu giá thường diễn ra tại các trụ sở Hiệp hội nông nghiệp chè, những người
sản xuất mang sản phẩm đến Hiệp hội nông nghiệp chè của vùng (thường là
huyện) để bán, bên cạnh chợ, có kho bảo quản chè của Hiệp hôi nông nghiệp
chè làm dịch vụ bảo quản chè cho người mua bán, cho các công ty kinh doanh
chè, khi có nhu cầu cho bảo quản lạnh 00C, cũng lắp đặt các thiết bị tự động
hoá, chỉ cần một người quản lý điều hành qua mạng máy vi tính, người gửi
chè đến kho bảo quản chỉ cần đến lấy mã số lô hàng cần trả, các thiết bị sẽ tự
động chuyển đúng lô hàng cần trả ra cửa kho. Các sản phẩm chè được các
công ty kinh doanh chè hay kinh doanh đồ uống tiếp tục chế biến thành các
sản phẩm có giá trị cao hơn chè bột, chè uống liền, kẹo, bánh chế biến từ
chè,… Các sản phẩm đó được tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước.
Chỉ đạo và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật sản xuất chè ở Nhật Bản được
thực hiện thông qua Hiệp hội nông nghiệp chè kết hợp với các Viện Nghiên
cứu chè đảm nhiệm. Ví dụ, Hiệp hội chè gắn các thiết bị quan sát đồng ruộng
tại các vị trí nhất định (thông qua các đầu đo trên đồng ruộng), hàng giờ các
thiết bị tự động thu thập các thông số kỹ thuật, các chỉ số, ẩm độ, nhiệt độ,
hàm lượng NPK và báo cáo kết quả thu thập được về máy vi tính, từ các
thông số thu được, máy tính xử lý và đưa ra các phương hướng sử dụng phân
bón, tưới,… khuyến cáo người sản xuất chè.
Về bảo vệ thực vật, dựa trên số liệu quan sát, điều tra dự tính, dự báo
và khuyến cáo người sản xuất quy trình phòng chống sâu bệnh hại chè dưới
dạng các lịch phòng chống và các hướng dẫn cụ thể cho nông dân các chỉ tiêu
về chất lượng chè bán thành phẩm (tanin, chất hoà tan, cafein, acid amin ).
Khi cần phân tích chất lượng chè cũng do bộ phận của Hiệp hội phân tích và
trả lời theo đúng yêu cầu, như vậy các dịch vụ kỹ thuật và thị trường chè
trong nước đều do Hiệp hội nông nghiệp chè đảm nhận, rất thuận tiện và
xxix
chính xác. Biên chế cho một hiệp hội nông nghiệp rất gọn, phí dịch vụ mà
hiệp hội nông nghệp chè thu thông qua các dịch vụ khoảng 2% giá trị sản
phẩm được cung cấp dịch vụ.
Dư lượng thuốc hoá học trong sản phẩm chè của Nhật Bản là vấn đề
được nhà nước và người tiêu dùng quan tâm, nhưng thực tế dư lượng thuốc
trừ sâu trong chè sản xuất ở Nhật Bản không có, do qui trình canh tác và điều
kiện sinh trưởng chè ở nước này một năm chỉ hái chè 3 – 4 lứa, khoảng cách
giữa hai lứa hái cách nhau 1 – 2 tháng, thuốc trừ sâu trong chè đã phân giải
hết. Người Nhật Bản rất thích dùng chè, nên lượng sản xuất trong nước chưa
đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường nội tiêu. Vì vậy, người trồng chè ở Nhật
Bản không phải lo lắng về tiêu thụ chè [23].
1.5.1.4. Nghiên cứu, sản xuất chè an toàn, hữu cơ tại Ấn Độ:
Công ty Bombay Burmah với diện tích 2.822 ha, hàng năm sản xuất
khoảng 8.000 tấn chè thành phẩm đạt tiêu chuẩn chè hữu cơ. Công ty đã
nghiên cứu sản xuất chè hữu cơ từ năm 1988 tại đồn điền Oothu có rừng bao
quanh, trong quá trình canh tác không dùng bât cứ loại phân hoá học, thuốc
trừ sâu, thuốc kích thích, thuốc trừ cỏ nào. Biện pháp canh tác để có năng suất
cao là dùng phân ủ khô dầu để bón cho chè. Giun đất cũng được sử dụng rộng
rãi để nhanh chóng phân giải chất hữu cơ, làm tăng độ phì nhiêu của đất, giữa
các hàng chè được trồng xen cây bộ đậu [48]. Hiện nay, Ấn Độ có khoảng 10
công ty chè sản xuất chè hữu cơ, trong đó Oothu đã có tới 312 ha chè hữu cơ.
Nhìn chung, hiện nay, chính phủ các nước Trung Quốc, Srilanka,
Ấn Độ, Nhật Bản, Kênia,…cùng các tổ chức phi chính phủ của họ đang tích
cực phát triển chè hữu cơ nhằm chiếm lĩnh thị trường. Do đòi hỏi của người
tiêu dùng ngày càng cao, nhiều nước sản xuất chè trên thế giới đã đặc biệt chú
ý đến sản suất chè an toàn và tiến tới sản xuất chè hữu cơ nhằm đáp ứng nhu
cầu trên thị trường chè thế giới. Hướng sản xuất chè an toàn dựa trên sự đồng
xxx
bộ về các giải pháp kỹ thuật như cơ giới hoá giống, phân bón, bảo vệ thực vật,
thu hoạch, bảo quản, chế biến nhằm giảm thiểu dư lượng thuốc trừ sâu và
phân bón trong sản phẩm chè ở mức thị trường cho phép. Tìm giống cho búp
sớm, điều chỉnh kỹ thuật hái búp đảm bảo chất lượng búp. Tập trung chủ yếu
vào lứa hái chè vụ xuân chiếm tới 50 % sản lượng cả năm có chất lượng cao,
ít sâu bệnh hại [50].
Hệ thống quản lý phân bón, thuốc trừ sâu chặt chẽ thông qua
hiệp hội nông nghiệp của các địa phương gắn chặt với thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Đối với hướng sản xuất chè hữu cơ, nhiều nước trong khu vực đã tiến
hành xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn khoa học từ không khí, nước, đất, dư
lượng kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu trong đất, trong chè, chọn vùng
và quy hoạch, xây dựng vùng sinh thái, kỹ thuật quản lý vùng chè (Quản lý
chất lượng trong nội bộ vùng chè hữu cơ; Thành lập các nhà máy chuyên sản
xuất phân bón, thuốc trừ sâu sinh học sản xuất chè hữu cơ; Thành lập các cơ
quan nghiên cứu chè hữu cơ, các cơ quan quản lý, thanh tra công nhận chè
hữu cơ có tính quốc gia)
1.5.2. Nghiên cứu trong nước
1.5.2.1. Tình hình chung về sản xuất, xuất khẩu chè Việt Nam:
Tính đến hết năm 2005, cả nước có tổng số 123.742 ha chè, diện
tích chè kinh doanh 102 ngàn ha, sản lượng 133.350 tấn chè khô. Cả nước có
khoảng 260 doanh nghiệp xuất khẩu chè, kim ngạch đạt 96.887.000 USD, giá
bán bình quân 1.102 USD/tấn. Cơ cấu chủng loại chè có sự chuyển biến tích
cực: chè xanh từ 24% lên 32%, ngược lại chè đen 71% xuống 66%, số lượng
doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu chè đã tăng từ 235 lên 260 năm 2003.
Hiện nay, chè của Việt nam đã được xuất đến gần 100 nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Những năm gần đây, Việt Nam có đến trên 60% tổng số
chè xuất khẩu là chè đen còn lại gần 40% là chè xanh và các loại chè khác.
xxxi
Chè đen chế biến theo công nghệ Orthodox, phần lớn xuất sang thị trường
Trung Cận Đông và các nước SNG. Chè đen chế biến theo công nghệ CTC
được xuất sang thị trường Châu Âu, Châu Mỹ. Chè xanh hầu như chỉ xuất
được sang thị trường Châu Á [35, 36].
Nhìn chung, sản phẩm chè xuất khẩu của Việt Nam còn có nhiều điểm
yếu như chất lượng chưa cao, còn có nhiều khuyết tật, dư lượng nhiều độc tố
quá mức cho phép do sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu và phân hoá học, nguồn
nước ô nhiễm, v.v. và chưa có uy tín trên thị trường thế giới. Giá bán chè đen
của Việt Nam bình quân chỉ đạt 1,0 - 1,1 USD/kg, trong khi giá bán bình quân
các nước khác từ 1,4 – 2,2 USD/kg. Xuất khẩu sang các thị trường lớn như
Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn đạt thấp [60].
Vấn đề được đặt ra là, tại sao chè của chúng ta lại khó phát triển
vào thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản. Đã có nhiều nhà chuyên môn lý giải
điều này, và tất cả đều đi đến thống nhất là chè của chúng ta chưa có thương
hiệu, chưa khẳng định được vị thế của chè Việt Nam trong thị trường này.
Uống chè Việt Nam họ nghi ngại về công tác VSATTP, chưa để lại ấn tượng
cho người sử dụng sau khi đã thưởng thức chè của Việt Nam.
Trong những năm tới, mục tiêu của ngành chè Việt Nam là phát
triển thương hiệu chè Việt, thị trường tiềm năng cần hướng tới là thị trường
Mỹ và EU, nhằm có những bước nhảy về giá để cải thiện đời sống người
trồng chè. Để làm được điều này, không có cách nào khác là chúng ta phải
nâng cao chất lượng chè, sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn đảm bảo vệ
sinh (ISO, HACCP, GMP, GAP…).
Để đảm bảo chất lượng chè Việt Nam đạt tiêu chuẩn VSATTP,
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định về tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống, số
1329/2002/BYT/QĐ, ngày 18 /4 / 2002, có đề cập đến:
xxxii
- Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ (Có 32 chỉ tiêu được
quy định)
- Hàm lượng của các chất hữu cơ (Có 26 chỉ tiêu được quy định)
- Hoá chất bảo vệ thực vật (Có 33 chỉ tiêu được quy định)
- Hoá chất khử trùng và sản phẩm phụ (Có 17 chỉ tiêu được quy
định)
- Mức độ nhiễm xạ (Có 2 chỉ tiêu được quy định)
- Vi sinh vật (Có 2 chỉ tiêu được quy định)
Tổng số có 112 chỉ tiêu được ban hành và được kiểm tra thường xuyên.
Bộ Y tế còn ban hành quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày
4/4/1998 về danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm, trong
đó có chè [37]
Đây là căn cứ pháp lý rất quan trọng để quy hoạch và xây dựng
lựa chọn và hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất chè an toàn.
1.5.2.2. Tình hình nghiên cứu về sản xuất chè an toàn và chất
lượng cao
Tại tỉnh Phú Thọ, được tổ chức CIDSE phối hợp với Chi cục
Bảo vệ thực vật Tỉnh tiến hành chương trình phát trển các vùng chè an toàn
(VO11). Qui mô 38 xã/6 huyện, bắt đầu năm 2003. Các mô hình được nghiên
cứu kỹ, tập trung vào huyện Thanh Ba nhằm nâng cao sự hiểu biết về khoa
học kỹ thuật cho người nông dân, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm,
kéo dài thời gian kinh doanh trên cây chè mang lại hiệu quả kinh tế cao. Từ
vướng mắc nhất của người sản xuất là thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật,
đầu tư thâm canh không cân đối, quá lạm dụng vào chất hóa học, chưa có ý
thức nhìn nhận về nền canh tác bền vững và lâu dài dẫn đến đất đai vùng chè
suy kiệt về dinh dưỡng tăng độ bạc màu và trai cứng đồng thời dư lượng
thuốc BVTV ảnh hưởng tới chất lượng chè khô xuất khẩu. Với mục tiêu ưu
xxxiii
tiên những hộ nông dân nghèo có diện tích canh tác nằm trong vùng sản xuất
chè tập trung của địa phương, hỗ trợ và huấn luyện cho họ nắm được khoa
học kỹ thuật để làm thay đổi tập quán sản xuất về lâu dài tạo thành vùng chè
IPM có năng suất chất lượng cao [6].
Trong 3 năm (2003 - 2005), vùng chè huyện Thanh Ba đã xây
dựng được 6 câu lạc bộ IPM với tổng số 237 hội viên, tập trung lồng ghép
nhiều nội dung hoạt động như mở lớp huấn luyện, tập huấn kỹ thuật, xây
dựng các mô hình ứng dụng xây dựng quỹ vốn, thu mua và tiêu thụ sản phẩm:
Kết quả đã mở được 14 lớp huấn luyện IPM cho 420 học viên, qua đó đã làm
thay đổi cơ bản nhận thức của nông dân về tập quán sản xuất, biết vận dụng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp vào đầu tư thâm canh trên cây trồng, bón
phân cân đối, hái đúng kỹ thuật, trồng cây che bóng hợp lý. Sử dụng thuốc
BVTV theo điều tra hệ sinh thái giảm số lần phun thuốc từ 10-12 lần/ năm
xuống còn 5-6 lần/năm. Hàng năm trên các diện tích áp dụng IPM đã tăng
năng suất bình quân 14,7%/năm [32].
Đồng thời với mở lớp tập huấn, huyện Thanh Ba đã triển khai thực hiện
được 18 mô hình với tổng số 88 hộ nông dân đã qua huấn luyện IPM tham
gia. Trong đó, có 2 mô hình cải tạo thay thế giống chè địa phương bằng giống
chè Trung Quốc tại 2 xã Đồng Xuân – Thanh Vân bước đầu cây chè sinh
trưởng tốt. 8 mô hình cải tạo chè xuống cấp kết quả qua áp dụng tổng hợp các
biện pháp từ bón phân cân đối đầy đủ giữa phân hữu cơ và phân hóa học [17].
Đốn hái đúng kỹ thuật, quản lý cỏ bằng biện pháp tủ gốc, trồng cây che
bóng hợp lý đã làm cho nương chè phục hồi nhanh, có bộ khung tán to khỏe
cho năng suất cao hơn những nương không được áp dụng từ 20-25%. 7 mô
hình quản lý cỏ bằng biện pháp tủ gốc và bón phân vi sinh qua áp dụng đã
chống được cỏ dại, giữ ẩm cho đất, tăng được nguồn hữu cơ do vật liệu tự
mục nát tạo cho nương chè sinh trưởng tốt, cải tạo được độ chai cứng đất cho
xxxiv
năng suất tăng bình quân là 15% so với nương không áp dụng. Một mô hình
nghiên cứu bón phân vi sinh kết quả cây chè sinh trưởng tốt có bộ tán lá dày,
thời gian cho thu hái búp kéo dài, khả năng gây hại của các đối tượng sâu
bệnh giảm hơn so với các nương chè bón phân hóa học, năng suất tăng 5-7%
[41].
Qua các kết quả nghiên cứu và ứng dụng đã giúp nông dân khẳng định
được việc áp dụng tổng hợp các biện pháp canh tác trên cây chè là rất hiệu
quả, nâng cao được năng suất chất lượng sản phẩm, cải tạo phục hồi được
những diện tích chè bị xuống cấp, kéo dài được thời gian kinh doanh.
Năm 2001, được sự giúp đỡ của dự án Dialogs và UBND xã Gia Điền -
huyện Hạ Hoà - tỉnh Phú Thọ, tổ khuyến nông xã cùng 20 hộ nông dân có nhu
cầu tự nguyện tham gia thành lập câu lạc bộ (CLB) sản xuất chè an toàn. Với
mục tiêu của CLB đề ra “sản xuất chè an toàn có giá trị và hiệu quả cao, an
toàn cho người tiêu dùng, góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo
cho người nông dân”. Từ những mục tiêu đó đến năm 2005, đã có tổng số 72
hộ với 72 thành viên tham gia vào CLB và bầu ra 4 người vào ban quản lý.
Ngay từ những ngày đầu thành lập CLB đã xây dựng kế hoạch hoạt
động như cải tạo và thâm canh 12 ha chè từ 6-15 năm tuổi có năng suất từ 5
tấn/năm lên 8-10 tấn/năm, phấn đấu đạt tổng sản lượng từ 90-120 tấn chè búp
tươi/năm, giá thu nhập bình quân của mỗi hội viên từ 5-8 triệu/năm. Song
song với xây dựng kế hoạch, CLB cũng xây dựng nội quy hoạt động như
thường xuyên sinh hoạt vào ngày 15 hàng tháng với 85%-95% các hội viên
tham gia. Các buổi sinh hoạt nội dung đánh giá kết quả hoạt động trong tháng,
thông báo giá chè, tình hình sâu bệnh, tháo gỡ những khó khăn thắc mắc của
hội viên, tìm ra giải pháp trong tháng tiếp theo, tổ chức thăm hỏi động viên
kịp thời những hội viên khi ốm đau, thân nhân qua đời. Trong 5 năm, CLB đã
kết hợp với các dự án, ban, ngành tổ chức được 13 buổi tập huấn với 655 lượt
xxxv
người tham gia. Qua các lớp tập huấn này các hội viên đã nắm được một số
kỹ thuật cơ bản để thâm canh tăng năng suất chè. Xây dựng được 5 mô hình
bón phân vi sinh và 13 mô hình thâm canh năng suất có 11/18 hộ tham gia,
các hộ tham gia đều thực hiện đúng theo mục tiêu đề ra nên kết quả đạt cao.
Tuy nhiên, hoạt động này gặp một số khó khăn là, một số hội viên chưa có
khả năng đầu tư cho cây chè theo đúng quy trình kỹ thuật, do giá cả thị trường
không ổn định, lên xuống thất thường, thời tiết diễn biến phức tạp, thiếu hệ
thống giám sát đánh giá, chưa có qui trình chuẩn để áp dụng [19].
Tỉnh Thái Nguyên thực hiện dự án đào tạo IPM chè với sự trợ giúp của
CIDSE, thực hiện mô hình nghiên cứu tại xã Minh Lập - Đồng Hỷ với mô
hình quy 1 ha, sản xuất chè theo hướng chè hữu cơ, đã được tổ chức ACT của
Thái Lan cấp giấy chứng nhận chè hữu cơ. Sản xuất chè đi theo hướng không
sử dụng thuốc trừ sâu, phân hoá học. Năng xuất chè giảm khoảng 40- 50%
chủ yếu bị bọ xít muỗi hại nặng. Tiêu thụ sản phẩm bước đầu do Hanoi
Oganic đảm nhiệm nhưng không ổn định. Hiện nay, việc mở rộng mô hình
này gặp rất nhiều khó khăn.
Trung tâm Tài nguyên môi trường miền núi, Đại học Nông lâm,
Đại học Thái Nguyên cùng với trường đại học IGCI Newtheland phối hợp với
BNN và PTNT, Tổng Công ty Chè Việt Nam đã tiến hành chương trình
nghiên cứu “Hệ thống sản xuất chè hữu cơ ở tỉnh Thái Nguyên, miền Bắc
Việt Nam” (2001- 2003) nhằm giải quyết một số vấn đề chính giúp cho BNN
và PTNT có cơ sở để phát triển hệ thống sản xuất nông sản hữu cơ, giúp cho
người dân vùng chè Tân Cương và Sông Cầu có đủ năng lực tự sản xuất chè
hữu cơ và các nông sản đáp ứng cho thị trường nông sản khác. Tuy nhiên, sau
khi kết thúc chương trình các mô hình đã không tiếp tục duy trì được.
Tại xã Tức Tranh (Thái Nguyên), Hội làm vườn Việt Nam xây
dựng mô hình sản xuất chè hữu cơ nhưng do thiếu các biện pháp quản lý tổng
xxxvi
hợp nương chè nên chè bị sâu bệnh nhiều, năng suất giảm, chất lượng không
cao đồng thời gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ. Do đó không phát
triển mở rộng được.
Tại Công ty chè Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Viện Nghiên cứu Chè
(nay là Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc) đã phối
hợp xây dựng mô hình sản xuất chè theo hướng không phun thuốc trừ sâu,
tăng bón hữu cơ và phân hỗn hợp, không bón phân hoá học dạng đơn trên
diện tích 5 ha. Tuy nhiên, khi triển khai đã gặp nhiều khó khăn trong việc duy
trì mô hình do chưa giải quyết được những vấn đề khoa học công nghệ có tính
hệ thống trong sản xuất chè và đặc biệt là chi đầu vào cao, song giá bán lại
chưa được cải thiện.
Trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái có một doanh
nghiệp chè, chủ doanh nghiệp là người Đài Loan, thuê đất của Yên Bái để
thành lập doanh nghiệp, đặt tên là Công ty chè Phú Tài. Công ty này thuộc
loại hình doanh nghiệp nhỏ, diện tích chè hiện nay có khoảng gần 30 ha. Chè
được trồng 100% là giống của Đài Loan (giống Vân Xương, Kim Tuyên và
lượng không nhiều giống Ôlong Thanh Tâm) [24].
Thiết bị chế biến được đưa từ Đài Loan sang để chế biến các loại
chè cao cấp. Toàn bộ công nghệ áp dụng từ trồng trọt đến chế biến theo công
nghệ Đài Loan. Trồng trọt theo quy trình canh tác hữu cơ (không sử dụng
thuốc trừ sâu và phân bón hoá học, chỉ sử dụng phân khô dầu, đậu tương, mật
mía...do Công ty chế biến tại chỗ). Sản phẩm chè chế biến rất đa dạng (chè
Ôlong, chè hoà tan, chè túi lọc, chè bánh...). Hàng năm Công ty đều đưa sản
phẩm đi tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm trên thị trường Trung Quốc.
Sản phẩm chủ yếu là tiêu thụ ở Đài Loan và Trung Quốc, giá bình quân trên
1.000.000 VNĐ/1kg.
xxxvii
Ngành chè Việt Nam đang xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001, phiên bản 2000 ở Công ty chè Mộc Châu, Công ty
cổ phần chè Quân Chu, Công ty cổ phần chè Kim Anh. Áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo HACCP đối với Công ty chè Bắc Sơn – Thái Nguyên
(2002), Công ty chè Mộc Châu (2004). Tuy nhiên, các hệ thống tiêu chuẩn chỉ
mới áp dụng được ở nhà máy, còn khâu sản xuất nguyên liệu đang gặp rất
nhiều khó khăn. Vì vậy, hệ thống quản lý chất lượng chè theo các tiêu chuẩn
ISO, HACCP, GMP đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần cần giải quyết [37].
Những kết quả nghiên cứu về sản xuất chè an toàn ở Viện
Nghiên cứu Chè Việt Nam:
Năm 1998 – 2000, Viện Nghiên cứu Chè Việt Nam đã cùng phối
hợp với tổ chức Cidse, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội tiến hành khảo
nghiệm ứng dụng phân vi sinh, phân ủ trên chè. Với mục đích tìm dạng phân
khác thay thế phân hoá học làm cho đất ngày càng phì nhiêu, năng suất chè ổn
định, sản phẩm an toàn có lợi cho sức khoẻ con người và môi trường; giảm
dần đến mức không dùng thuốc trừ sâu hoá học thay thế bằng quản lý dịch hại
tổng hợp IPM và sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học khác. Qua 3 năm
nghiên cứu cho thấy, khi thay thế phân vô cơ (NPK) bằng phân ủ (compost)
và phân vi sinh, không phun thuốc trừ sâu. Năng suất giảm 28 – 40 % so với
sản xuất theo quy trình bình thường có bón đủ phân vô cơ và phun thuốc [4].
Đốn hái bằng máy Nhật Bản làm cho đợt sinh trưởng giảm còn 5
đợt sinh trưởng so với hái bình thường 7 đợt sinh trưởng. Tuy nhiên, mật độ
búp tăng khoảng 36,8%, tạo thời gian cách ly dài, thuốc sử dụng trên chè
phân huỷ hoàn toàn, không để lại dư lượng trên sản phẩm.
Khi thay thế dần phân hoá học bằng phân hữu cơ và phân ủ
(Compost) năng suất chè không giảm, chất lượng chè được cải thiện. Khi kết
xxxviii
hợp 30 tấn phân ủ (Compost) + NPKMg 3 : 1,5: 1 : 0,3 đã làm cho năng suất
chè tăng 15% so đối chứng, chất lượng chè được cải thiện [1, 2, 3].
Khi dùng cây che bóng cho chè ở mức độ giảm 50% cường độ
ánh sáng trực xạ đã làm cho nhện đỏ, bọ cánh tơ, rầy xanh dưới ngưỡng
phòng trừ. Riêng bọ xít muỗi khi có cây che bóng, không phun thuốc có thể
gây hại gấp từ 8 - 10 lần. Đây là một vấn đề rất quan trọng, nếu giải quyết
phòng trừ bọ xít muỗi bằng thuốc trừ sâu sinh học có kết quả thì hoàn toàn có
thể giảm thuốc trừ sâu tiến tới không sử dụng thuốc trừ sâu hoá học đảm bảo
điều kiện tiên quyết giảm dư lượng thuốc trừ sâu trên chè [31].
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Cây công
nghiệp tỉnh Lâm Đồng với mong muốn phát triển mô hình sản xuất chè bền
vững và sản phẩm an toàn, đã ban hành quy trình tạm thời xây dựng mô hình
vườn chè an toàn, chè hữu cơ [11, 42]. Quy trình tạm thời đã đề cập đến:
Thâm canh vườn chè kết hợp với trồng xen cây trồng khác tr._. năng suất giữa hai công thức dùng chế phẩm
phân giải hữu cơ và công thức dùng thêm chế phẩm Phytobacterin (do
LSD0,05 = 0,098)
Bảng 3.20. Năng suất búp tươi trong các công thức thí nghiệm
với mức đầu tư 20N/tấn sản phẩm
Công thức
thí nghiệm
Mật độ
(búp/m2)
Khối lượng
búp (g/búp)
Năng suất
(tấn/ha/lứa hái)
%
CT1(Đ/C) 369,500 0,367 1,358 100,00
CT2 399,250 0,385 1,535 110,83
CT3 420,000 0,412 1,730 127,39
CT4 412,750 0,418 1,723 126,88
LSD0,05 15,390 0,016 0,098
1.358
1.535
1.730 1.723
1.000
1.200
1.400
1.600
1.800
N
¨
n
g
s
u
Ê
t
(t
Ê
n
b
ó
p
t
−
¬
i/
lø
a
h
¸
i)
CT 01 - C1 CT 02 - C1 CT 03 - C1 CT 04 - C1
Hình 3.7. Năng suất chè búp tươi các lứa hái thí nghiệm
có đầu tư ở mức 20N/tấn sản phẩm
lxxxi
Ghi chú: CT01 – C1 (CT1), CT 02 – C1 (CT2), CT 03 – C1 (CT3), CT 04 –
C1 (CT3).
Đánh giá cảm quan cho điểm của 4 công thức thí nghiệm cơ bản cho
thấy CT1 đạt thấp nhất (14, 68 điểm, xếp loại đạt). Các công thức còn lại đều
đạt loại khá, CT2 đạt 15, 99 điểm, CT3 đạt 16, 29 điểm, CT4 đạt 16, 38
điểm.
Hàm lượng Tanin cao nhất trong CT1 (chỉ sử dụng phân khoáng với
lượng 200N), đạt 31,662%. Các công thức còn lại đều thấp hơn và không
khác nhau nhiều.
Tổng chất hoà tan cũng cho kết quả tương tự, CT1 cao nhất (46,705%).
Công thức CT2 đạt 44,789%, CT3 đạt 45,731%, CT4 đạt 45,978%.
b). Thí nghiệm ở mức đầu tư 30N/tấn sản phẩm, tỷ lệ NPK = 3:1:1 (năng suất
chè 13 tấn /ha):
Nghiên cứu 4 mức bón phân, CT1- Đ/C (30N/tấn SP, tỷ lệ NPK : 3 : 1 :
1 + 20 tấn hữu cơ /ha), CT2 (thay 40% giá trị tiền phân khoáng ở CT1 bằng
phân hữu cơ Sinh học Sông Gianh, CT3 (CT2 + Chế phẩm vi sinh vật phân
giải xenlulo), CT4 (CT2 + Chế phẩm Phytobacterin).
Trong thí nghiệm này, tỷ lệ NPK được tiến hành theo đúng như khuyến
cáo của Viện Nghiên cứu Chè cũ. Tuy nhiên, lượng N sử dụng có thay đổi để
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương (mức N = 300 kg/ha/năm là
mức dùng đại trà tại Tân Cương).
Từ kết quả thí nghiệm (bảng 3.21, hình 3.8) cho thấy nếu như chúng ta
thay thế 40% giá trị tiền đầu tư phân khoáng (CT1) bằng phân lân hữu cơ sinh
học Sông Gianh thì tăng năng suất búp chè tươi 14,81%.
Sử dụng thêm chế phẩm phân giải xenllulo (CT3) cũng như
Phytobacterin (CT4) không làm tăng đáng kể năng suất so với nền có sử dụng
phân lân hữu cơ sinh học (CT2). Tuy nhiên, nếu so với nền chỉ sử dụng phân
lxxxii
khoáng (CT1) thì mức tăng này là có ý nghiã (+24,661%)
Giữa công thức có sử dụng thêm chế phẩm phân giải xenllulo (CT3) và
công thức sử dụng thêm Phytobacterin (CT4), mặc dù không có sự sai khác
có ý nghĩa thống kê về năng suất búp nhưng chế phẩm phân giải xenllulo có
hiệu quả hơn về mật độ búp trong khi đó phun Phytobacterin lại làm tăng
trọng lượng búp.
Bảng 3.21. Năng suất búp tươi trong các công thức thí nghiệm
với mức đầu tư 30N/tấn sản phẩm
Công thức
Mật độ
(búp/m2)
P. búp
(g/búp)
Năng suất
(tấn/ha/lứa hái)
so Đ/C
(%)
CT1 429,500 0,395 1,695 100,00
CT2 480,000 0,406 1,946 114,81
CT3 509,750 0,415 2,113 124,66
CT4 474,250 0,446 2,116 124,84
LSD0,05 21,218 0,016 0,111
1.695
1.946
2.113 2.116
1.500
2.000
2.500
CT 01 - C2 CT 02 - C2 CT 03 - C2 CT 04 - C2.
N
¨
n
g
s
u
Ê
t
b
ó
p
t
−
¬
i
(
tÊ
n
/h
a
/l
ø
a
t
h
u
h
o
¹
ch
)
Hình 3.8. Năng suất chè búp tươi trong các công thức thí nghiệm
đầu tư ở mức 30N/tấn sản phẩm
lxxxiii
Ghi chú: CT 01 – C2 (CT1), CT 02 – C2 (CT2), CT 03 – C2 (CT3), CT 04 –
C2 (CT4)
Kết quả phân tích sinh hóa chè cho thấy:
Hàm lượng Tanin cao nhất trong công thức CT1(chỉ sử dụng phân
khoáng với lượng 200N), đạt 29,705%. Thấp nhất là CT3 (26,911%), CT4
(27,049%). CT2 đạt 28,452%.
Tổng chất hoà tan ở 3 công thức CT2, CT3, và CT4 không khác nhau,
đạt khoảng 46,366 – 46,521%. CT1 đạt cao nhất (47,022%).
Điểm thử nếm của 4 công thức thí nghiệm đều đạt loại khá.
3.2.4. Một số kết quả phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) sản xuất
chè an toàn.
3.2.4.1 Lựa chọn một số thuốc hoá học và sinh học cho mô hình
sản xuất chè an toàn tại Tân Cương
Năm 2006, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía
Bắc đã khảo nghiệm 7 thuốc hoá học được phép sử dụng trên chè và 5 loại
thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo mộc, đã xác định một số thuốc có hiệu lực
trừ sâu sau:
Đối với thuốc hoá học: Padan 95SP có hiệu lực khá trừ Rầy xanh hại
chè, Bulldock 0,25EC có hiệu lực khá trừ Bọ xít muỗi hại chè, Admire trừ có
hiệu lực khá trừ rầy và Bọ trĩ xanh hại chè, Nisorun 5EC có hiệu lực khá trừ
Nhện hại chè.
Đối với thuốc có nguồn gốc sinh học: SH01 có hiệu lực khá với Bọ xít
muỗi hại chè và Rầy xanh, Sukopi hiệu lực khá với Rầy xanh, Bọ cánh tơ và
Bọ xít muỗi
Năm 2006, thống kê được các loại hoá chất BVTV trên chè ở mô hình
sản xuất chè ở Tân cương được trình bầy tại bảng 3.22.
lxxxiv
Do có sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật phòng trừ sâu hại của Viện Khoa học
kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc trong mô hình sản xuất chè an
toàn ở Tân Cương, nên hầu hết các hoạt chất trong thuốc sử dụng ở mô hình
đều thuộc nhóm độc III tức là nhóm ít độc đối với người và động vật máu
nóng. Chỉ có một hoạt chất abamectin (gốc sinh học) thuộc nhóm độc II tức là
độc trung bình đối với người và động vật máu nóng. Qua đây thấy rằng qua
tập huấn và chỉ đạo, các hộ trong MH đã có chuyển biến tích cực trong vấn đề
sử dụng thuốc BVTV.
Bảng 3.22. Chủng loại thuốc BVTV sử dụng trên chè trong mô hình
sản xuất chè an toàn năm 2006 (Hồng Thái II, 2006)
TT Tên hoạt chất
Tên thương
phẩm
Nhóm chế
phẩm
Nhóm
độc
1 Abamectin + dầu khoáng +
dầu hoa tiêu
sông mã Gốc sinh học +
dầu khoáng
II + III
2 Azadirachtin xanh green Thảo mộc IV
3 B. thuringiensis (var.
Kurstaki) + Abamectin
kuraba Sinh học + gốc
sinh học
III + II
4 B. thuringiensis (var.T36) TP-thần tốc Sinh học III
5 Dầu khoáng DC-tron plus Dầu khoáng III
6 Imidacloprid admire,
midan,
confidor
Hóa học III
7 Matrine sokupi Thảo mộc III
8 Thiamethoxam actara Hoá học III
7 hoạt chất
10 thương
phẩm có
SH01)
- -
lxxxv
3.2.4.2. Mật độ sâu hại ở trong MH sản xuất chè an toàn và ngoài MH
* Rầy xanh hại chè:
Kết quả điều tra cho thấy (bảng 3.23) trong hầu hết các kỳ điều tra, mật
độ rầy xanh trên chè trong MH sản xuất chè an toàn luôn luôn thấp hơn mật
độ rầy xanh trên chè ở ngoài MH (hình 8)
Bảng 3.23. Mật độ rầy xanh hại chè tại một số cao điểm
(Hồng Thái II, Tân Cương 2006)
Mật độ rầy xanh tại đỉnh cao (con/khay) Ngày đạt đỉnh cao
Trong mô hình Ngoài mô hình
30/IV 6,6 ± 0,51 7,6 ± 2,18
28/V 11,0 ± 0,63 12,0 ± 2,21
25/VI 7,0 ± 0,71 9,0 ± 1,67
16/VII 5,0 ± 0,84 7,0 ± 1,87
26/VIII 8,6 ± 1,33 12,4 ± 1,12
07/X 3,6 ± 0,51 6,0 ± 0,89
26/XI 5,2 ± 1,07 6,4 ± 0,40
lxxxvi
0
1
2
3
4
5
6
7
31
/5
15
/6 5/
7
20
/7
10
/8 8/
9
21
/9
19
/1
0
2/
11
30
/1
1
Ngµy ®iÒu tra
M
Ët
®
é
(c
on
/k
h
ay
)
RÇy xanh MH
RÇy xanh NMH
Hình 3.9. Diễn biến mật độ của rầy xanh hại chè trên chè ở trong
và ngoài MH (Tân Cương - Thái Nguyên, 2006)
*Nhện đỏ nâu hại chè
Kết quả điều tra năm 2006 trong hầu hết các kỳ điều tra, mật độ nhện
đỏ nâu hại chè trong mô hình sản xuất chè an toàn, luôn luôn thấp hơn mật độ
nhện đỏ nâu hại chè ngoài mô hình (hình 3.10).
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
31
/5
15
/6 5/
7
20
/7
10
/8 8/
9
21
/9
19
/1
0
2/
11
30
/1
1
Ngµy ®iÒu tra
M
Ët
®
é
(c
on
/k
h
ay
)
NhÖn ®á MH
NhÖn ®á NMH
Hình 3.10. Diễn biến mật độ nhện đỏ nâu hại chè
ở trong MH và ngoài MH
lxxxvii
* Bọ cánh tơ hại chè:
Kết quả điều tra định kỳ tại Hồng Thái II (Tân Cương) cho thấy: trong
phần lớn các kỳ điều tra, tỷ lệ búp chè bị bọ cánh tơ hại chè gây ra trên chè
trong MH sản xuất chè an toàn, chất lượng cao luôn luôn thấp hơn tỷ lệ búp
chè bị bọ cánh tơ hại chè gây ra trên chè ở ngoài MH (hình 3.11).
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
31
/5
15
/6 5/
7
20
/7
10
/8 8/
9
21
/9
19
/1
0
2/
11
30
/1
1
Ngµy ®iÒu tra
T
û
lÖ
h
¹i
(
%
)
Bä c¸nh t¬ MH
Bä c¸nh t¬ NMH
Hình 3.11. Tỷ lệ hại của bọ cánh tơ trên chè ở trong
mô hình và ngoài mô hình
3.2.4.3. Hiệu quả của việc phòng trừ dịch hại theo nguyên tắc IPM trên
MH sản xuất chè an toàn tại Tân Cương.
* Số lần phun thuốc:
Tại vùng Tân Cương chè được hái theo lứa. Người trồng chè ở vùng
này thường phun 2-3 lần thuốc cho mỗi lứa chè (phần lớn phun 3 lần), trong
đó lứa chè thu trong tháng 4 thường phun 4 lần.
Từ tháng 4/2006 đến đầu tháng 12/2006, số lần phun thuốc trên chè
trong mô hình là 11-14 lần và ngoài mô hình là 20-21 lần. Như vậy, trong
năm 2006, số lần phun thuốc trên chè trong mô hình đã giảm được 7-9 lần so
với số lần phun thuốc ngoài mô hình (bảng ....
Năm 2007, sau 7 lứa hái, trên chè ngoài mô hình đã phun 19-20 lần
thuốc (phần lớn phun 15 lần) và trên chè trong mô hình đã phun 11-12 lần
lxxxviii
thuốc. Như vậy, trong năm 2007, số lần phun thuốc trên chè trong mô hình đã
giảm được 8 lần so với số lần phun thuốc ngoài mô hình bảng ...
Bảng 3.24. Số lần phun thuốc phun thuốc BVTV trên chè
(Hồng Thái, Tân Cương, 2006)
Số lần phun thuốc trong năm
Năm 2006 Năm 2007 Tháng
Trong mô hình Ngoài mô hình Trong mô hình Ngoài mô hình
4 3 - 4 3 - 4 3 3 - 4
5 2 3 2 3
6 2 4 2 3
7 1 - 2 3 1 - 2 3
8 1 - 2 3 1 3
9 1 2 1 2
10-12 1 2 1 2
Tổng 11-14 20-21 11-12 19-20
Mặc dù số lần phun thuốc trên chè ở trong mô hình ít hơn, nhưng mật
độ một số sâu hại chính (rầy xanh hại chè, nhện đỏ nâu hại chè, bọ cánh tơ hại
chè) trên chè ở trong mô hình lại luôn thấp hơn so với trên chè ở ngoài mô
hình. Như vậy, mỗi năm các hộ nông dân ở trong mô hình đã tiết kiệm được
chi phí của 7-9 lần phun thuốc (gồm tiền thuốc BVTV và công phun thuốc).
Việc giảm chi phí đầu vào sẽ góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế của mô hì
* Về năng suất:
Kết quả áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp xây dựng mô hình sản
xuất chè an toàn chất lượng cao ở Tân Cương, Thái nguyên cho thấy: Năng
suất chè đạt cao hơn so với ngoài mô hình tlới 17%. Búp chè mập hơn, mật độ
búp đạt tới 180 búp/m2, là cơ sở để đạt năng suất cao.
lxxxix
Bảng 3.25. Năng suất búp tươi trong mô hình tổng hợp sản xuất
chè an toàn (Bình quân 7 lứa hái/năm)
Chỉ tiêu
Mật độ búp
(búp/m2)
Khối lượng
búp1 tôm
2 lá (g/búp)
Năng suất
(tấn/ha/lứa)
Tăng so
Đ/C (%)
Đ/C 129,5 0,395 1,695 100
MH 180,0 0,414 1,986 117
* Hiệu quả về mặt xã hội của mô hình:
Do tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật về sản xuất chè an toàn và chất lượng
cao đã làm tăng sự hiểu biết của người trồng chè trong mô hình về dịch hại
chính cũng như biện pháp phòng chống chúng theo hướng IPM và làm thay
đổi nhận thức của nông dân ở trong mô hình về phòng chống sâu hại chè.
Những thay đổi nhận thức này biểu hiện ở việc thay đổi chủng loại thuốc
BVTV đã sử dụng trong mô hình theo hướng giảm thiểu dùng thuốc hóa học
(nhất là các thuốc hóa học thuộc nhóm độc I và nhóm độc II), tăng cường sử
dụng các chế phẩm sinh học, thảo mộc hoặc chế phẩm thuốc có nguồn gốc
sinh học trong sản xuất chè.
Các chế phẩm đã sử dụng trên chè ngoài MH thuộc nhóm độc trung
bình (nhóm độc II) và nhóm ít độc (nhóm độc III). Tuy nhiên, trong các
thương phẩm thuốc BVTV được sử dụng trên chè vẫn có thương phẩm
(abafax, abatimec) không có trong danh mục thuốc được phép sử dụng ở nước
ta.
Tại Tân Cương, người trồng chè ngoài mô hình thường để thời gian
cách ly 7-10 ngày. Những hộ nông dân ở trong mô hình để thời gian cách ly
dài hơn, kéo dài khoảng 15 ngày.
xc
Như vậy, người trồng chè ở trong MH dùng thuốc hợp lý hơn so với
nông dân trồng chè ở ngoài MH.
*Về sinh thái của mô hình:
Chỉ tiêu đơn giản nhất để đánh giá hiệu quả về sinh thái của mô hình là
sự ảnh hưởng của các tác động trong mô hình đối với quá trình tích luỹ số
lượng của những thiên địch phổ biến trong hệ sinh thái cây chè.
Nhện lớn bắt mồi là nhóm thiên địch phổ biến nhất trong hệ sinh thái
cây chè. Viện KHKTNLNMNPB đã tiến hành theo dõi sự tích luỹ số lượng
của nhóm thiên địch này trên chè ở trong mô hình và ở ngoài mô hình. Qua
theo dõi định kỳ trong 2 năm trên chè ở trong và ngoài mô hình cho thấy
trong tất cả các kỳ điều tra đều bắt gặp đại diện của nhóm thiên địch này. Tuy
nhiên, mật độ quần thể của chúng không lớn.
Trong năm 2006, mật độ chung của các loài nhện lớn bắt mồi cao nhất
đã điều tra được trung bình đạt 9,0 con/khay trên chè ở trong mô hình và 7,0
con/khay trên chè ở ngoài mô hình. Mật độ chung của các loài nhện lớn bắt
mồi trên chè ở trong mô hình tại nhiều kỳ điều tra đều cao hơn so với trên chè
ở ngoài mô hình.
* Dư lượng hóa chất BVTV trong chè khô:
Phân tích 9 mẫu chè trong MH, chọn ngẫu nhiên 5 hộ. Phân tích được
tiến hành tại Trung tâm kiểm định thuốc BVTV (Thuộc Cục BVTV). Trong
tất cả các mẫu đều phân tích 3 hoạt chất là cypermethrin, thiamethoxam,
profenofos. Kết quả cho thấy hoạt chất thiamethoxam, profenofos đều không
tìm thấy hoặc thấy với dư lượng rất thấp trong các mẫu chè khô đem phân
tích. Mức dư lượng này còn rất thấp so với giới hạn dư lượng tối đa cho phép
(MRL). Chỉ tiêu này của hoạt chất cypermethrin FAO cho phép là 20 mg/kg
chè khô.
xci
3.2.5. Kết quả áp dụng tổng hợp các biện pháp sản xuất chè an toàn
Trong MH áp dụng các biện pháp cụ thể là bón 300 N/ha (tương đương
30N/tấn búp tươi), tỷ lệ NPK là 3:1:1, thay 40% giá trị tiền phân khoáng bằng
phân lân HCSH Sông Gianh (2 tấn/ha), trên nền đất chè được tủ gốc 20 tấn tế
guột/ha (chu kỳ 3 - 4 năm). Đây là công thức tối ưu trong kết quả thí nghiệm,
mục tiêu của MH là thử nghiệm kết quả trên diện tích rộng hơn.
Chọm 02 hộ làm đối chứng so sánh, canh tác theo tập quán của người
dân, chỉ sử dụng phân khoáng. Theo số liệu phỏng vấn và qui đổi thì năng
suất chè trong 8 hộ được chọn làm MH năng suất khoảng 10 tấn/ha. 2 hộ đối
chứng bón phân đạm với lượng khoảng 25 – 35N (theo số liệu hỏi 2 năm liền
kề), diện tích chè có chỗ tủ gốc được, có chỗ không tủ được. Áp dụng phương
pháp hái triệt để, hái chè đợt đầu vụ xuân chừa cách vết đốn 10 cm, tưới nước
khi thời tiết gặp. Chu kỳ hái 1 tháng 1 lần và phun thuốc trừ sâu ngay sau khi
thu hái và thời gian cách ly tối thiểu 10- 15 ngày (dài hơn 3 ngày theo khuyến
cáo ghi trªn nhIn ®èi víi thuèc ho¸ häc).
Về quản lý dịch hại, trên mô hình được điều tra định kỳ liên tục để phát
hiện các đối tượng sâu bệnh hại. Khi có phát hiện mật độ cao thì khuyến
khích sử dụng thuốc thuốc thảo mộc SH1 và Sukopi. Người dân dùng thuốc
hoá học trong danh mục thuốc được phép sử dụng khi sâu hại có nguy cơ
bùng phát.
Nước tưới cho chè đã được tập huấn kỹ cho các hộ, không sử dụng
nước sinh hoạt, nước từ cống rãnh thải ra...
Sau 2 năm thực hiện, MH đã thu được kếtt quả rõ rệt:
Về thành phần hóa lý đất tầng mặt (0-20cm) ở các hộ bắt đầu xây dựng
mô hình từ năm 2004, cho thấy đất ở các hộ trong MH Tân Cương, đất có
phản ứng rất chua, giầu mùn (do có đầu tư chất hữu cơ cao). Nitơ và phôtpho
tổng số ở mức trung bình, CEC và K2O dễ tiêu đạt mức trung bình.
xcii
Bảng 3.26. Một số chỉ tiêu hóa học đất trong Mô hình (2007)
Tổng số
(%)
Dễ tiêu
(mg/100 g đất)
Me/100 g đất
OM
N
P
K
P
K
Al3+
Ca2+
Mg2+
CEC
3,18 0,123 0,089 0,150 27,04 9,73 4,50 0,85 0,15 11,92
Như vậy, đất ở các hộ xây dựng mô hình (tầng 0-20cm) có hàm lượng
mùn 3,18%, cao hơn nhiều so với đất của các hộ khi trồng chè không sử dụng
phân hữu cơ và không tủ gốc hàm lượng mùn chỉ đạt 1,50%.
Về hiệu quả kinh tế, chúng tôi phân tích tính toán áp dụng qui trình
tổng hợp các biện pháp canh tác chè an toàn và so sánh với không áp dụng
biện pháp canh tác chè an toàn. Kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 3.27. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè an toàn
TT
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Hộ Ông Thắng
(SX theo QT an
toàn)
Hộ ông Thái
(QT bình
thường- đ/c)
So đối
chứng
(%)
1 Diện tích chè ha 0,80 0,60
2 Sản lượng búp kg 10.250 8.100 126,54
3 Giá trị sản lượng đồng 71.750.000 45.500.000 157,69
4 Chi phí vật chất đồng 19.800.000 17.600.000 112,50
5 Giá trị gia tăng đồng 51.950.000 27.900.000 186,20
6 Thu nhập hỗn hợp đồng 47.450. 000 24.400.000 194,46
xciii
Hộ ông Thắng do áp dụng qui trình canh tác chè an toàn đã tạo ra sản
phẩm chất lượng, mang lại hiệu quả cao cho hộ gia đình. Giá bán sản phẩm
của hộ ông Thắng cao hơn hộ ông Thái 40%, thu nhập/1ha tăng 94,46%.
Hình 3.12 : Đồi chè hộ ông Thắng
xciv
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận
1. Qua kết quả điều tra cho thấy vùng chè Tân Cương là nơi đầu tư
thâm canh chè cao và thường xuyên tưới nước cho chè. Tuy nhiên, tình trạng
sử dụng quá mức phân hoá học và thuốc trừ sâu còn khá phổ biến ở vùng chè
nghiên cứu. Đặc biệt, qua phân tích còn có một số mẫu có dư lượng thuốc trừ
sâu cao và một số hộ vẫn sử dụng thuốc trừ sâu ngoài quy định phun cho chè.
Hiện nay, người dân vẫn chưa quan tâm nhiều đến quy trình đồng bộ sản xuất
chè an toàn, chưa có mô hình hiệu quả rõ rệt sản xuất chè an toàn bền vững.
2. Từ kết quả các thí nghiệm nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sản xuất
chè an toàn đã rút ra được một số kết luận sau:
- Biện pháp tủ gốc cho chè với lượng 20 tấn/ha bằng vật liệu tế (guột)
và cỏ TD58 (cỏ Ghi nê), với chu kỳ 3 – 4 năm làm tăng năng suất chè 20,54%
(không tưới), 37,87% (có tưới). Tủ gốc làm tăng ẩm độ đất (12,41-12,62%),
tăng hàm lượng chất hữu cơ, giảm cỏ dại và tăng hiệu quả sản xuất chè
(13.080.000 đ/ha).
- Kỹ thuật hái chè vụ xuân lần đầu cách vết đốn phớt 10 cm, những lứa
hái tiếp theo áp dụng quy trình, các lứa hái cách nhau 15 – 45 ngày, sau mỗi
lứa hái sửa tán bằng, không làm giảm năng suất, làm tăng chất lượng, tạo cây
chè khoẻ do hệ số diện tích lá tăng và giảm thiểu dư lượng thuốc BVTV trên
sản phẩm do thời gian cách ly dài.
- Đốn chè chính vụ (tháng 12), năng suất chè tăng hơn so đốn trái vụ
tháng 4, tháng 7). Tuy nhiên nếu đốn trái vụ có tưới nước thì vẫn đảm bảo
năng suất ( bằng 98,3% so đối chứng) và có thể áp dụng được ở vùng chè Tân
Cương Thái nguyên, do chè thu hoạch trái vụ có giá trị cao.
- Trong số 3 loại phân HCSH nghiên cứu thay thế 30% lượng phân
khoáng, phân bón sinh hoá tổng hợp NPK hữu cơ sông Gianh có hiệu quả
nhất đối với năng suất và chất lượng chè.
xcv
Nghiên cứu sử dụng phân sinh hoá tổng hợp NPK hữu cơ sông Gianh
thay thế 50% lượng bón phân khoáng (mức đầu tư 35 kg N/tấn búp, tỷ lệ NPK
2:1:1) cho hiệu quả tốt về năng suất, chất lượng chè. Khi tăng mức đầu tư
lượng phân HCSH lên 8 tấn/ha, năng suất chè tăng tới 14,87%.
- Bón phân HCSH có bổ sung chế phẩm phân giải xenlulo
Phytobacterin làm tăng năng suất và chất lượng chè.
- Thay thế phân đạm khoảng 40% (qui giá trị) bằng phân HCSH Sông
Gianh làm tăng năng suất từ 10,83% đến 14,81%, chất lượng và hiệu quả sản
xuất chè tăng.
- Việc quản lý dịch hại tổng hợp theo hướng IPM đã khống chế sự phát
triển của các sâu hại chè chính. Làm giảm đáng kể số lần phun thuốc BVTV
trên chè trong hàng năm so với sản xuất đại trà từ 7 – 9 lần, xác định được
ngưỡng phòng trừ thích hợp, người trồng chè nhận thức được dùng thuốc
BVTV có nguồn gốc sinh học và thảo mộc có hiệu quả tốt đến sức khoẻ và
môi trường.
3. Mô hình sản xuất áp dụng đồng bộ các biện pháp sản xuất chè an
toàn sau 2 năm đã kiểm soát được sâu bệnh, giảm sử dụng thuốc trừ sâu và
phân hoá học, tăng sử dụng thuốc có nguồn gốc thảo mộc và phân HCSH, độ
phì đất tăng, bảo vệ được môi trường sinh thái. Năng suất, chất lượng chè và
hiệu quả sản xuất của mô hình sản xuất chè an toàn tăng ( 94,46% so với đối
chứng). Sản phẩm chè an toàn đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực
phẩm.
II. Đề nghị.
- Tiếp tục nghiên cứu thêm về tổ chức, quản lý và cơ chế chính sách
sản xuất chè an toàn, để mở rộng mô hình ra sản xuất.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nông dân để mở rộng mô
hình sản xuất chè an toàn.
xcvi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước:
1. Chu Xuân Ái, Đinh Thị Ngọ, Lê Văn Đức (1998), Kết quả 10 năm nghiên
cứu về phân bón đối với cây chè. Tuyển tập các công trình nghiên cứu về
chè (1988-1997), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 208-221.
2. Nguyễn Thị Ngọc Bình và Cs (2005), Sử dụng phân lân hữu cơ sinh học
Sông Gianh trong sản xuất chè an toàn, Hội thảo: “Sử dụng phân hữu cơ
sinh học Sông Gianh trong sản xuất chè an toàn và chất lượng cao”, Viện
Nghiên cứu Chè, Phú Thọ, tr. 1-4.
3. Bùi Minh Chí (2004), Tối ưu hoá, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Phạm Văn Chương và cộng sự (2006), Ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ mới xây dựng mô hình trồng chè năng suất và chất lượng cao ở Nghệ
An, Kỷ yếu Hội nghị Tổng kết Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp 2001-
2005, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,
tr. 510 - 522.
5. Hoàng Cự, Nguyễn Văn Tạo (2004), Thành phần sinh hoá nguyên liệu các
giống chè mới trồng tại Phú Hộ, Phú Thọ, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, 11/2004. tr.1488-1490
6. Ngô Xuân Cường, Nguyễn Văn Tạo (2004), Một số yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng chè xanh đặc sản, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn 10/2004, tr. 1334 - 1336.
7. Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn (2003), Nông nghiệp
vùng cao: thực trạng và giải pháp, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.
xcvii
8. Lê Quốc Doanh (2004), Quan hệ giữa phát triển sản xuất lượng thực và
phục hồi rừng ở miền núi phía Bắc, Hội thảo quốc gia về quan hệ thâm
canh đất nông nghiệp và quản lý sử dụng đất dốc ở vùng cao Việt Nam.
9. Lê Quốc Doanh (2001), Nghiên cứu một số mô hình cây trồng thích hợp
trên đất dốc huyện miền núi Ngọc Lặc, Thanh Hoá, Luận án Tiến sỹ nông
nghiệp, Hà Nội.
10. Vũ Năng Dũng và tập thể tác giả (2001), Nông nghiệp Việt Nam 61 tỉnh
và thành phố, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 98 - 100.
11. Lê Xuân Đính (1998), Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài ứng dụng các
biện pháp thâm canh cây chè và dâu tằm trên đất dốc tỉnh Lâm Đồng,
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao đất phân.
12. Dự án phát triển chè và cây ăn quả, Bộ Nông nghiệp & PTNT (2002), Báo
cáo kết quả khảo sát, nghiên cứu chè tại Trung Quốc, Đài Loan.
13. Lê Văn Đức và CTV (2004), Ảnh hưởng của Mg đến năng suất và chất
lượng cây chè, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 10/2004,
tr.1386 - 1388.
14. Hiệp Hội chè Việt Nam (2007), Tạp chí Thế giới chè, các số năm 2007,
2008.
15. Nguyễn Văn Hùng, Đoàn Hùng Tiến, Nguyễn Khắc Tiến (1998), Sâu
bệnh, cỏ dại hại chè và biện pháp phòng trừ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,
tr. 118-120.
16. Nguyễn Văn Hùng, Đoàn Hùng Tiến (2000), sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ
thực vật trên chè, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 66 - 67.
17. Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Tạo (2006), Quản lý cây chè tổng hợp,
Nxb nông nghiệp, Hà Nội.
xcviii
18. Nguyễn Ngọc Kính (1979), Giáo trình cây chè, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 21 - 23.
19. Lê Văn Khoa, Nguyễn Đức Lương, Nguyễn thế Truyền (1999), Nông
nghiệp và môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr. 36 - 37.
20. Nguyễn Hữu Khải (2005), Cây chè Việt Nam: Năng lực canh tranh xuất
khẩu và phát triển. Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
21. Đặng Hanh Khôi (1983), Chè và công dụng, Nxb KHKT, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Minh (2004), Xác định ngưỡng đánh giá chất lượng đất
trong sản xuất chè bền vững, Tạp chí Khoa học đất số 20/2004, tr. 120-
123.
23. Michael R., Zeis S., Koenden B. (2001), Tài liệu dịch, Hướng dẫn sinh
thái quản lý tổng hợp trên cây chè, Người dịch: Trần Thành Nam, Tổ chức
CIDSE tại Việt Nam tr. 148 - 149.
24. Diệp Cẩm Phương (2001), Tài liệu dịch, Chè Ô long, kiến thức trồng trọt
và chăm bón cây chè, Người dịch: Đỗ Ngọc Quỹ, Tổng Công ty Chè Việt
Nam, tr. 29 - 30.
25. Đỗ Ngọc Quỹ (1980), Trồng chè, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 48 – 50,
93 – 95, 161 - 162.
26. Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong (1997), Cây chè Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 48 – 50, 211 - 213.
27. Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000), Giáo trình cây chè, sản xuất chế
biến và tiêu thụ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 92 - 93.
28. Nguyễn Văn Tạo (1999), Cơ sở khoa học một số biện pháp thâm canh
tăng năng suất chè, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè 1988 –
1997, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội tr. 224 - 226.
xcix
29. Nguyễn Văn Tạo (2005), Ảnh hưởng của bón phân chuồng và nguyên liệu
cành lá chè đốn hàng năm đến tính chất đất nương chè kinh doanh, Tạp
chí Khoa học đất, số 24, tr. 83 – 89.
30. Nguyễn Văn Tạo (1998), Các phương pháp quan trắc thí nghiệm đồng
ruộng chè, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè (1988-1997), Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Nguyễn Khắc Tiến, Nguyễn Văn Hùng (1999), Sâu bệnh cỏ dại tình hình
và triển vọng, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè 1988 – 1997,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 66 - 67.
32. Vũ Bội Tuyền (1981), Kỹ thuật sản xuất chè, Nxb Công nhân Kỹ thuật,
Hà Nội.
33. Phạm Chí Thành, Đào Châu Thu, Trần Đức Viên, Phạm Tiến Dũng
(1996), Hệ thống nông nghiệp, Giáo trình cao học, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 43 - 44.
34. Đào Bá Yên, Đỗ Văn Ngọc (1998), Hiệu quả của đầu tư thâm canh trong
sản xuất chè ở Phú Thọ, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè
(1988-1997), Chủ biên: Đoàn Hùng Tiến, Đỗ Văn Ngọc, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 235 - 243.
35. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2001), Tuyển tập tiêu chuẩn
nông nghiệp Việt Nam, Tập IV, tiêu chuẩn nông sản, Phần II, tiêu chuẩn
chè, Trung tâm thông tin nông nghiệp, Hà Nội.
36. Bộ Nông nghiệp & PTNT (4/2005), Báo cáo định hướng phát triển Ngành
chè Việt Nam đến năm 2010.
37. Cục Khuyến nông và Khuyến lâm (1996), Giới thiệu một số giống chè
mới và kỹ thuật trồng chè, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
c
38. Hội Đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1991),
Từ Điển bách khoa Nông nghiệp, Trung tâm biên soạn từ điển Việt Nam,
Hà Nội.
39. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội 2000.
40. Tổng cục cây trồng, Bộ Nông nghiệp (1978), Sổ tay kỹ thuật trồng cây
công nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
41. Thủ tướng Chính phủ, 1999, Quyết định số 43/1999/QĐ-TTg về định
hướng phát triển chè Việt Nam đến năm 2010.
42. Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật cây công nghiệp và cây
ăn quả Lâm Đồng (2002), Sổ tay kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến chè
Lâm Đồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 51 - 52.
II. Tài liệu nước ngoài:
43. Anon (2002), Tea Growers Handbook (5th Edition), Tea Research
Foundation of Kenya, pp. 61 - 62.
44. Alan H. K. et al. Introduction to business statistics. Second edition, West
Publishing company, New York.
45. AVRDC (1992) Asian Vegetable Reseach and Development Center.
Vegetable production training manual, pp 447.
46. Atlas. R (1997), Handbook of Microbiological Media, Fourth Edition, pp
1370, Cole-Parmer’s.
47. Barua. D. N. (1989), Science and Practice in Tea Culture, Calcutta –
Jorhat, India, First Published, pp. 81 -82.
ci
48. Brock D. T, Smith U. D et al (1984), Biology of Microorganisms, PHI.
Craswell E. T., Lonneragen J. E. and Pirmpoon K. K. (1987), Mineral
contraints to food legume crop production in Asia, Food legume
improvement for Asia farming systems, pp. 99 – 109.
49. Usha Chakraborty and Bishwanath Chakraborty (2004), Current status of
Tea research and production in India, Proceedings of International
Conference on Tea Culture and Science, November, 4 - 6, Shizuoka,
Japan, pp. 47 - 50.
50. D. Michael, Krutilla V. John (1989), Multiple use management: The
economics of puplic forestlands, Resources for the Future, Washington
DC.
51. Dexian Dong (Huazhong Agricultural Univ., P. R. China), Yongming
Zhou (Jiayu Agriculture Bureau, P. R. China) (2001), Origin and
development of Chinese tea culture, Session I - Culture and History,
Proceedings of International conference on Tea Culture and Science,
October 5-8, Shizuoka, Japan, pp. 12-13.
52. Decision N0 43/2007/QĐ-BNN on 16 May 2007 (2007), regulates
management on manufacturing, processing and granting safety tea
certificate, applied to domestic organizations, individuals and overseas
organizations in manufacturing, processing and granting certification for
conditions of manufacture and certification for safety tea in Vietnam,
53. Erangelista P. P., Urriza G. I. P (1999), Effect of organic matter, lime and
phosphorus fertilizers on acid upland soil, ACIAR project 9414 annual
report, Philippines.
cii
54. International Plant Genetic Resources Institute (IPGRI) (March, 1997),
Descriptors for Tea (Camellia Sinensis).
55. FAO (1967), A Practical Manual of Soil Microbiology Laboratory
Methods, Rome.
56. Francis. N. Wachira and Wilson Ronno (2004), Current Research Tea in
Kenya, Session I, Proceedings of Internationnal Conference on Tea
Culture and Science, November 4 - 6, Shizuoka, Japan, pp. 51 - 54.
57. Jan G. de Geus (1973), Fertilizer guide for the tropics and subtropics,
Centre d’ Etude de I’ Azote, Zurich, pp. 474 - 494.
58. Harrington Winston et al (1991), Economics and Episodic disease: The
benefits of preventing a Giardiasis outbreak. Resources for the Future,
Washington DC.
59. Hill P. (1999) Ecological farming: Principles, techniques that work and
farmer innovators in the Philippinnes. Misereor – Agtalon, Philipine.
60. Martin. C (1993), Soil sampling and methods of Analysis. Lewis
Publishers, pp 958- 959.
ciii
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ MÔ HÌNH SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN TẠI
TÂN CƯƠNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Hình A.1: Vùng nguyên liệu quý hiếm Tân Cương
civ
Hình A.2 : Mô hình sản xuất chè an toàn
Hình A.3: Giống chè Trung Du vùng Tân Cương
Hình A.4: Tủ gốc cho chè
cv
Hình A.5 : Bón phân Sông Gianh cho chè
Hình A.6: Kỹ thuật đốn chè
cvi
Hình A.7: Nguyên liệu sản xuất chè an toàn
Hình A.8: Tập huấn mở rộng mô hình sản xuất chè an toàn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2602.pdf