Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu góp phần nâng cao năng suất sắn ở thị xã An Khê - Tỉnh Gia Lai

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP I HÀ NỘI ---------------0O0-------------- NGUYỄN ðÌNH TIẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHỦ YẾU GĨP PHẦN NÂNG CAO NĂNG SUẤT SẮN Ở THỊ Xà AN KHÊ –TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học PGS. TS. ðINH THẾ LỘC HÀ NỘI 2007 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – L

pdf117 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2312 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu góp phần nâng cao năng suất sắn ở thị xã An Khê - Tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………i LỜI CAM ðOAN -Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. -Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn ðình Tiến Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn: PGS.TS ðinh Thế Lộc, nguyên Phĩ hiệu trưởng Trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Ban giám hiệu, Khoa Nơng học, Khoa sau đại học, Bộ mơn cây lương thực và quí thầy, cơ của trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành nhiệm vụ trong suốt thời gian học tập. Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa sau đại học, phịng ðào tạo của trường ðại học Tây Nguyên, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tơi thực hiện đề tài. Sở Khoa học và Cơng nghệ Gia Lai, Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Gia Lai, Trung tâm ứng dụng Khoa học và Cơng nghệ Gia Lai, Chi cục Tiêu chuẩn- ðo lường- Chất lượng Gia Lai, Phịng Kinh tế các huyện, thị xã: An Khê, KBang, Kongchro và ðăk Pơ đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Bà con nơng dân xã Tú An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai đã cùng tham gia và cộng tác tích cực trong điều tra, thử nghiệm các nghiên cứu trên đồng ruộng trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Pleiku, ngày 17 tháng 11 năm 2007 Tác giả luận văn Nguyễn ðình Tiến Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1. BðNM: Bắt đầu nảy mầm. 2. ðHNN: ðại học nơng nghiệp. 3. HSTH (HI): Hệ số thu hoạch. 4. HSKT: Hệ số kinh tế. 5. KTNN: Kết thúc nảy mầm. 6. NSLT: Năng suất lý thuyết. 7. NSTT: Năng suất thực thu. 8. NSSVH: Năng suất sinh vật học. 9. TTNC: Trung tâm nghiên cứu. 10. Viện KHKTNN: Viện khoa học kỹ thuật nơng nghiệp. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Lượng nước thiếu và thừa trong thời gian sinh trưởng và so với năng suất 9 Bảng 2 Lượng chất dinh dưỡng cây sắn hút từ đất 10 Bảng 3. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn trên thế giới 13 Bảng 4. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn ở Việt Nam 14 Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn ở Gia Lai 16 Bảng 6.ẩin xuất sắn ở một số vùng nguyên liệu của tỉnh 17 Bảng 7: Một số yếu tố khí hậu tại vùng nguyên liệu sắn An Khê 38 Bảng 8: Các nhĩm đất chính vùng nguyên liệu An Khê 43 Bảng 9. Hiện trạng sử dụng đất của vùng dự án 50 Bảng 10. Gía trị sản xuất nơng nghiệp tồn vùng 51 Bảng 11. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu 52 Bảng 12. Khả năng sinh trưởng của các giống sắn 57 Bảng 13. ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá thân chính của các giống sắn 59 Bảng 14. Chiều cao thân chính, chiều cao cây, đường kính gốc và khả năng phân cành của các giống sắn 62 Bảng 15. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá các giống sắn 63 Bảng 16. Tỉ lệ chất khơ của củ qua các thời kỳ của các giống sắn (%) 64 Bảng 17. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống 66 Bảng 18. Năng suất của các giống 67 Bảng 19. Phẩm chất củ của các giống sắn (%) 68 Bảng 20. Hiệu quả kinh tế đối với các giống sắn khác nhau 69 Bảng 21. Khả năng sinh trưởng của sắn ở các cơng thức bĩn phân khác nhau 70 Bảng 22. ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá thân chính của các cơng thức phân bĩn khác nhau 59 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………v Bảng 23. Chiều cao thân chính, chiều cao cây, đường kính gốc và khả năng phân cành của cây sắn ở các cơng thức bĩn phân khác nhau 74 Bảng 24. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá ở các cơng thức bĩn phân khác khau 75 Bảng 25. Tỉ lệ chất khơ tích luỹ vào củ ở các cơng thức phân khác nhau 76 Bảng 26. Các yếu tố cấu thành năng suất của các cơng thức bĩn phân khác nhau 78 Bảng 27. Năng suất của các cơng thức bĩn phân khác nhau 79 Bảng 28. Phẩm chất củ sắn ở các cơng thức bĩn phân khác nhau (%) 80 Bảng 29. Hiệu quả kinh tế đối với các cơng thức bĩn phân khác nhau 81 Bảng 30. Khả năng sinh trưởng của sắn ở các mật độ trồng khác nhau 82 Bảng 31. ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá thân chính của các mật độ trồng khác nhau 83 Bảng 32. Chiều cao thân chính, chiều cao cây, đường kính gốc và khả năng phân cành của cây sắn ở các mật độ trồng khác nhau 85 Bảng 33. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá ở các mật độ trồng khác nhau 86 Bảng 34. Tỉ lệ chất khơ tích luỹ vào củ ở các mật độ trồng khác nhau (%) 87 Bảng 35. Các yếu tố cấu thành năng suất ở các mật độ trồng khác nhau 88 Bảng 36. Năng suất ở các mật độ trồng khác nhau 89 Bảng 37. Phẩm chất củ sắn ở các mật độ trồng khác nhau (%) 89 Bảng 38. Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng khác nhau 90 Bảng 39. Năng suất, hiệu quả kinh tế của kỹ thuật mới đề xuất so với sản xuất sắn đại trà của nơng dân (tính cho 1 ha trồng sắn) 92 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vi DANH MỤC ðỒ THỊ ðồ thị 1. Diễn biến lượng mưa và nhiệt độ trung binh tháng qua 10 năm (1996-2005) 39 ðồ thị 2. Diễn biến số giờ nắng và ẩm độ khơng khí trung binh qua 10 năm (1996- 2005) 39 ðồ thị 3: ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống sắn 60 ðồ thị 4: ðộng thái tăng trưởng số lá thân chính của các giống sắn (lá) 60 ðồ thị 5:ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các cơng thức phân bĩn khác nhau (cm) 72 ðồ thị 6: ðộng thái tăng trưởng số lá thân chính của các cơng thức bĩn phân khác nhau (lá) 72 ðồ thị 7: ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính ở các mật độ trồng khác nhau (cm) 84 ðồ thị 8: ðộng thái tăng trưởng số lá của các mật độ (lá) 84 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vii MỤC LỤC 1. MỞ ðẦU 1 1.1. ðẶT VẤN ðỀ 1 1.2. MỤC TIÊU ðỀ TÀI 3 1.3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 3 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3 1.4.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY SẮN 5 2.1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển 5 2.1.2. Thành phần dinh dưỡng và giá trị sử dụng 6 2.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây sắn 7 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẮN TRÊN THẾ GIỚI 13 2.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng 13 2.2.2. Tiêu thụ sắn trên thế giới 13 2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẮN Ở VIỆT NAM 14 2.3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng 14 2.3.2. Tiêu thụ sắn ở Việt Nam 15 2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở tỉnh Gia Lai 15 2.4. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY SẮN 17 2.4.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây sắn trên thế giới 17 2.4.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây sắn trong nước 22 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 28 3.1.1. Các giống sắn: 28 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………viii 3.1.2. Các loại phân bĩn: 29 3.2. THỜI GIAN VÀ ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU 29 3.2.1. Thời gian nghiên cứu 29 3.2.2. ðịa điểm nghiên cứu 29 3.2.3. Diễn biến khí hậu thời tiết 30 3.2.4. Tình hình dinh dưỡng đất khu thí nghiệm 30 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 30 3.3.1. ðiều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và hiện trạng phát triển kinh tế vùng nguyên liệu sắn An Khê. 30 3.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây sắn tại xã Tú An, huyện An Khê, tỉnh Gia Lai. Triển khai thực hiện 03 thí nghiệm. 30 3.3.3. Xây dựng qui trình kỹ thuật thâm canh sắn cho vùng nguyên liệu sắn An Khê, tỉnh Gia Lai. 32 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.4.1. ðiều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và sản xuất nơng nghiệp nĩi chung, cây sắn nĩi riêng vùng nguyên liệu sắn An Khê. 32 3.4.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật 33 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38 4.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG NGUYÊN LIỆU SẮN AN KHÊ 38 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 38 4.1.2. Cơ sở vật chất 45 4.1.3. ðiều kiện xã hội 46 4.1.4. ðiều kiện kinh tế 48 4.1.5. Thuận lợi và hạn chế trong sản xuất sắn vùng nguyên liệu 55 4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHỦ 57 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ix YẾU THÂM CANH SẮN 57 4.3. XÂY DỰNG QUI TRÌNH KỸ THUẬT THÂM CANH SẮN CHO VÙNG NGUYÊN LIỆU SẮN AN KHÊ 91 4.3.1. ðề xuất qui trình kỹ thuật thâm canh sắn cho vùng nguyên liệu 91 4.3.2. Năng suất, hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ thuật mới đề xuất so với sản xuất sắn đại trà của nơng dân 91 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 93 5.1. KẾT LUẬN 93 5.2. ðỀ NGHỊ 94 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1 1. MỞ ðẦU 1.1. ðẶT VẤN ðỀ Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực đứng hàng thứ 6 trên thế giới và là một trong 15 cây trồng chiếm diện tích lớn nhất trong sản xuất nơng nghiệp của lồi người. Theo thống kê của FAO, năm 2004 diện tích sắn trên tồn thế giới đạt 18,51 triệu ha, năng suất bình quân 10,94 tấn/ ha, sản lượng 202,64 triệu tấn [48]. Trên thế giới, Sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu người. Sắn cịn là cây làm thức ăn cho gia súc, cĩ giá trị để làm nguyên liệu cho ngành chế biến bột ngọt, rượu, cồn, bánh mì, mì ăn liền. . . ; ngồi ra sắn cịn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng trên thị trường thế giới. Cây sắn hiện nay đang được cộng đồng quốc tế (FAO, CIAT, IITA. . .) quan tâm nghiên cứu phát triển. Tuy nhiên, cũng cĩ nhiều quan điểm khác nhau về cây sắn: Về mặt khai thác đất, sắn là cây làm kiệt đất, sắn là cây trồng sử dụng tốt những đất đã kiệt. Về mặt sử dụng, sắn là cây chống đĩi, sản lượng ổn định, sử dụng lao động tối thiểu, sắn là cây thực phẩm nghèo vì ít protein và vitamin nhưng nhiều năng lượng và tinh bột dễ tiêu. Mặc dù vậy hiện nay, sắn vẫn là một trong những cây lương thực hàng đầu ở các nước cĩ khí hậu nhiệt đới ẩm. Ở nước ta so với một số cây lương thực quan trọng khác, diện tích trồng sắn khơng nhiều- đứng thứ 3 sau lúa và ngơ, nhưng cĩ sản lượng đứng thứ 2 sau lúa. Sắn là một loại cây trồng cạn hàng năm, cĩ thời gian sinh trưởng 7- 12 tháng nhưng cũng cĩ thể lưu niên. Sản phẩm từ cây sắn cĩ thể làm lương thực cho người, thức ăn cho chăn nuơi và là nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến (TS. Nguyễn Như Hà, 2006) [6]. Hiện nay cây sắn đang chuyển đổi vai trị từ cây lương thực thành một cây nguyên liệu cho cơng nghiệp. Nhu cầu nguyên liệu sắn cho cơng nghiệp chế biến tinh bột ở nước ta rất Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………2 lớn, nhất là ở các tỉnh phía Nam. Sắn đã cĩ thị trường tiêu thụ, đã hình thành vùng nguyên liệu và trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ nơng dân. Xuất phát từ lợi ích về kinh tế và tính đa dụng nên ở nước ta cây sắn được trồng rộng rãi ở nhiều nơi và diện tích ngày càng gia tăng. Theo FAO (2006): Năm 2005 diện tích sắn Việt Nam đạt 390.000 ha, năng suất đạt 146,1 tạ/ha và sản lượng là 5.700.000 tấn. Theo kế hoạch quốc gia, cây sắn sẽ phát triển tới 500.000 ha vào năm 2010 nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến trong nước và xuất khẩu. Gia Lai là tỉnh cĩ diện tích trồng sắn lớn ở khu vực Tây Nguyên, hiện nay trên địa bàn tỉnh cĩ 04 nhà máy chế biến tinh bột sắn. Tính đến cuối năm 2006, diện tích trồng sắn ở Gia Lai đạt 47.693 ha với sản lượng 605.728 tấn sắn tươi. (Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, 2006) [26]. Cây sắn ở Gia Lai được phân bố chủ yếu ở 04 vùng nguyên liệu: An Khê, Krơng Pa, Mang Yang và Chư Prơng. Hiện nay diện tích trồng sắn ở vùng nguyên liệu sắn An Khê là 6.510,9 ha với năng suất trung bình 114,0 tạ/ha. Trên địa bàn An Khê cĩ một nhà máy chế biến tinh bột sắn với cơng suất 125.000 tấn nguyên liệu/ năm. Tuy nhiên, do tập quán canh tác lạc hậu, cây sắn vẫn được sản xuất theo lối quảng canh, bĩc lột đất nên chưa khai thác hết tiềm năng năng suất và chất lượng của các giống sắn hiện cĩ trên địa bàn. ðể nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất sắn, gĩp phần ổn định vùng nguyên liệu phục vụ cho cơng nghiệp chế biến hiện tại và tương lai; việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học- cơng nghệ mới như: Giống, phân bĩn, mật độ trồng vào trong sản xuất sắn của vùng nguyên liệu sắn An Khê nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất và giá trị kinh tế của cây Sắn là một việc làm rất bức thiết. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………3 Xuất phát từ những vấn đề đã nêu, chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu gĩp phần nâng cao năng suất sắn ở thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai”. 1.2. MỤC TIÊU ðỀ TÀI 1. Tìm hiểu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu đến sinh trưởng phát triển và năng suất sắn. 2. Trên cơ sở đĩ xác định biện pháp kỹ thuật thích hợp nhất gĩp phần làm tăng năng suất, phẩm chất sắn. 3. Gĩp phần bổ sung để hồn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh sắn trên đất xám vùng nguyên liệu sắn An Khê, tỉnh Gia Lai; nhằm tăng sản lượng phục vụ nhu cầu nguyên liệu cung cấp cho nhà máy chế biến tinh bột sắn TAPIOCA. 1.3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI -ðề tài thí nghiệm được tiến hành trên vùng đất xám vụ ðơng Xuân ở xã Tú An thuộc thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai. -Các biện pháp kỹ thuật chủ yếu tập trung vào 3 vấn đề: Giống, phân bĩn và mật độ khoảng cách trồng cĩ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sắn dùng làm nguyên liệu chế biến. -Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02- 10/2007. 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.4.1. Ý nghĩa khoa học -Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm gĩp phần bổ sung cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật chủ yếu đến khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng sắn trên vùng đất xám Tây Nguyên. -Gĩp phần làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu cây sắn ở các vùng cĩ điều kiện sinh thái tương tự như vùng An Khê, tỉnh Gia Lai và tài liệu giảng dạy cây sắn cho các trường nơng nghiệp. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………4 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn -Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm gĩp phần xác định được một số biện pháp kỹ thuật cụ thể về giống, phân bĩn, mật độ khoảng cách trồng ảnh hưởng trực tiếp đến tăng năng suất, chất lượng sắn trên vùng đất xám vụ ðơng Xuân làm cơ sở thực tiễn khuyến cáo cho người nơng dân áp dụng. -Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng cĩ tác dụng làm tăng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người nơng dân. Ngồi ra kết quả nghiên cứu của đề tài cịn cĩ tác dụng làm tăng sản lượng sắn và kéo dài thời gian cung cấp sắn nguyên liệu cho nhà máy chế biến tinh bột sắn. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………5 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY SẮN 2.1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển Mặc dù khi nghiên cứu về cây sắn, các nhà nghiên cứu như: Raynal (1772), De Candolle (1886). . . cịn cĩ những ý kiến khác nhau về nguồn gốc cây sắn. Nhưng cho đến nay một số tài liệu nghiên cứu cho biết cây sắn cĩ nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ la tinh (Crants, 1976), (Vũ Cơng Hậu, Trịnh Thường Mại, 1991) [7] và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993) [37]. Theo Rogers (1963- 1965), (TS. Trịnh Xuân Ngọ và PGS. TS. ðinh Thế Lộc, 2004) [22] dựa vào hai nhân tố lịch sử và khảo cổ cho phép nghĩ tới hai trung tâm phát sinh của cây sắn là: -Trung tâm thứ nhất: Cĩ thể ở Mêhicơ và Trung Mỹ. -Trung tâm thứ hai: Cĩ thể là ở vùng duyên hải khơ Nam Mỹ, đặc biệt ở trảng cỏ Venezuela. Năm 1492 lần đầu tiên Christopher Colombus phát hiện ra châu Mỹ, đã thấy được hiệu quả của cây sắn nên từ đĩ sắn được di thực khắp thế giới. Cây sắn được người Bồ ðào Nha đưa đến trồng ở Châu Phi vào thế kỷ 16. Ở Châu Á cây sắn được trồng đầu tiên ở Ấn ðộ khoảng thế kỷ 17 (P.G. Rayjendron et al, 1995) và đưa đến Srilancsa đầu thế kỷ 18 (W. M. S. M Bandara và M. Sikurajaparathy, 1992); sau đĩ, cây sắn được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước Châu Á khác khoảng cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping, 1992; Uthun Than, 1992), (Hồng Kim, Phạm Văn Biên, 1996) [15]. Về phân loại cây sắn cĩ nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên hiện nay thống nhất cây sắn trồng ((Manihot esculenta Crantz) thuộc lớp hai lá mầm, chi Manihot, họ thầu dầu (Euphorbiaceae), bộ ba mảnh vỏ Euphorbiales. Tồn bộ các lồi trong chi Manihot đều cĩ số lượng nhiễm sắc thể 2n = 36 (Bảng phân loại của Rogers và Aplan, 1973) [7]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………6 2.1.2. Thành phần dinh dưỡng và giá trị sử dụng 2.1.2.1. Thành phần dinh dưỡng Thành phần hố học của củ sắn dao động trong khoảng khá rộng, tuỳ thuộc vào giống, khí hậu, phân bĩn, thời gian thu hoạch, kỹ thuật chăm sĩc. Theo số liệu cơng bố của Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp thế giới (FAO) [22] hàm lượng dinh dưỡng của củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn được) như sau: -Nước : 65,5%. -Protein : 1,0%. -Lipid (mỡ) : 0,2%. -Xenlulose (xơ) : 1,2%. -Caroten và tương đương : 0,0%. Trong prrotein của sắn cĩ tương đối đầy đủ các axit amin, nhất là 9 axit amin khơng thay thế được cần thiết cho con người; đặc biệt hai axit amin quan trọng là Lizin và Triptophan cĩ đủ để cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em và người lớn. Theo Keliku (1970) [21] thì thành phần các chất trong củ sắn bao gồm: -Hydrat cacbon: Chiếm 88- 91% trọng lượng khơ của củ. Trong đĩ: +Tinh bột : 84- 87%. +ðường tổng số : 4%; bao gồm: Saccharoza (71%), Glucoza (13%), Fructoza (9%) và Mantoza (3%). Hàm lượng tinh bột trong củ sắn phụ thuộc vào giống sắn, độ chín thành thục của củ khi thu hoạch, chế độ trồng trọt, điều kiện ngoại cảnh. -Ngồi Hydratcacbon củ sắn cịn chứa một số chất khác với hàm lượng thấp như: ðạm; chất béo; một số vitamin như C, B1, B2. . . và một số chất khống chủ yếu P, K, Ca, Mg. . . 2.1.2.2. Giá trị sử dụng Nhu cầu tinh bột sắn của thế giới ngày càng gia tăng, nhất là tại các thị trường Trung Quốc, ðài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản bên cạnh các thị Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………7 trường tiêu thụ sắn khơ truyền thống là EU và Mỹ. Trong đĩ, sắn khơ chủ yếu làm lương thực (58%) và thức ăn gia súc (28%). Tinh bột sắn nhiều cơng dụng hơn, ngồi việc làm thực phẩm trực tiếp cịn là nguyên liệu khơng thể thiếu trong nhiều ngành cơng nghiệp lớn như để làm hồ, in, định hình và hồn tất trong cơng nghiệp dệt, làm bĩng và tạo lớp phủ bề mặt cho cơng nghiệp giấy. ðồng thời tinh bột sắn cịn dùng trong sản xuất cồn, bột nêm, mì chính, sản xuất men và cơng nghệ lên men vi sinh và chế biến các thực phẩm khác như bánh phở, hủ tiếu, mỳ sợi... Hiện nay tinh bột sắn là một mặt hàng dễ bán, dễ tiêu thụ trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, trong củ sắn tươi cĩ chứa một lượng độc tố ở dạng glucozit với cơng thức hố học C10H17O6N. Dưới tác dụng của dịch vị cĩ chứa acid clohydric (HCl) hoặc men tiêu hố chất này bị phân huỷ và giải phĩng ra acid cyanhydric (HCN) là chất độc đối với con người. Liều lượng gây độc cho người lớn là 20 mg HCN. Liều gây chết người là 1mg HCN/ 1 kg thể trọng. Tuỳ theo giống sắn, điều kiện đất đai, chế độ canh tác, thời gian thu hoạch mà hàm lượng độc tố khác nhau. Giống sắn ngọt (Manihot Dulcis) cĩ hàm lượng HCN thấp hơn giống sắn đắng (Manihot Utilissima). Song, HCN là chất dễ bay hơi, dễ hồ tan trong nước, cĩ thể bị oxi hố thành acid cyanic khơng độc. HCN kết hợp với đường tạo thành chất khơng độc. Khi sử dụng sắn tươi để ăn trước khi luộc nên bĩc vỏ và ngâm trong nước, luộc kỹ, mở vung. . . sẽ khơng gây độc [15]. 2.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây sắn Sắn là cây sinh trưởng khoẻ, cĩ khả năng thích ứng cao với những điều kiện sinh thái khác nhau, cĩ khả năng chống chịu mạnh với những điều kiện bất thuận. Phạm vi vùng trồng sắn trên thế giới bao gồm từ 300 vĩ độ Bắc đến 300 vĩ độ Nam và ở độ cao tối đa đến 2.000m so với mặt nước biển. 2.1.3.1. Nhiệt độ Cây sắn cĩ nguồn gốc nhiệt đới nên yêu cầu nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình thích hợp nhất cho sinh trưởng phát triển là 230C- 250C; khi nhiệt độ xuống dưới 100C cây sắn ngừng sinh trưởng, nhiệt độ 400C cây sinh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………8 trưởng rất chậm [21]. Theo Montaldo (1972) [7] ở Maracay (Venezuela) với nhiệt độ trung bình tối cao 300C, tối thấp 180C, trung bình 240C thì đạt năng suất cao nhất. Theo ơng giới hạn nhiệt độ 15- 290C là nhiệt độ thích hợp cho sắn nhất. Ở Colombia đã làm những thí nghiệm trong điều kiện độ nhiệt trung bình là 200C, 240C và 280C, kết quả cho thấy nhiệt độ thấp thì sinh trưởng của sắn chậm đi, tuổi thọ của lá dài ra. 2.1.3.2. Ánh sáng Sắn là cây ưa sáng. Nếu giảm lượng bức xạ ánh sáng mặt trời thì chiều dài lĩng tăng lên, tốc độ ra lá mới giảm, tuổi thọ và diện tích lá giảm cũng như lượng vật chất khơ vận chuyển về củ giảm. Nếu giảm 1/2 lượng chiếu sáng thì phần chất khơ đi về rễ giảm 30% (CIAT, 1973) [7]. Sắn là cây cĩ phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, tuy nhiên ảnh hưởng của ngày dài hay ngắn khơng rõ trong những ngày đầu của thời gian sinh trưởng. -Ngày ngắn thuận tiện cho sự sinh trưởng phát triển của củ (Bolhuis 1966, Nair và cộng sự 1968, Lowe và cộng sự 1976) [7]. -Ngày dài thuận lợi cho sự phát triển cành lá và cản trở phát triển củ. Kết quả theo dõi sau 16 tuần lễ của Lowe và cộng sự (1976) Giờ ánh sáng 1 ngày (Số giờ) Khối lượng củ (gam) Khối lượng thân lá (gam) 8 14 20 75 30 35 18 47 41 Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra hoa chưa được xác định rõ. Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất người ta thấy rằng: Việc ra hoa sớm hay muộn chịu sự chi phối của các yếu tố sinh thái khác nhau và các loại hom khác nhau [21]. 2.1.3.3. Nước Sắn là cây trồng cĩ khả năng chịu hạn, tuy nhiên chỉ trong điều kiện cĩ đủ độ ẩm mới cho năng suất cao. Lượng mưa trung bình hàng năm thích hợp cho cây sắn sinh trưởng phát triển là 1.000- 2.000 mm. Thời kỳ đầu cây sắn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………9 yêu cầu nước thấp, thời kỳ cây sinh trưởng thân lá và phát triển củ nhu cầu về nước tăng lên nhưng cĩ khả năng chịu được hạn tương đối dài. Montaldo (1972) [7] đã tính cho từng tháng một lượng thốt hơi nước thực tế của sắn so với lượng mưa đã quan sát được và so với những đặc trưng của đất cĩ liên quan tới nước trong phạm vi rễ phát triển. Từ những số liệu quan sát được, tác giả đã tính ra tổng số thiếu và thừa nước trong thời gian sinh trưởng và so với năng suất như sau: Bảng 1. LƯỢNG NƯỚC THIẾU VÀ THỪA TRONG THỜI GIAN SINH TRƯỞNG VÀ SO VỚI NĂNG SUẤT Thời gian sinh trưởng (tháng) Lượng mưa (mm) Lượng bốc hơi nước ETP (mm) Thiếu (mm) Thừa (mm) Năng suất trung bình 6- 8 giống (tấn/ha) Số tháng thiếu nước 12 12 12 18 18 18 917 929 1.158 2.020 1.714 1.001 922 988 1.034 1.757 1.646 1.010 886 910 691 993 870 1.328 0 0 123 123 0 0 23,3 12,8 14,5 14,0 41,2 14,9 7 8 7 10 7 13 Qua bảng trên cho thấy sắn cĩ thể cho năng suất cao mặc dù thốt bốc hơi nước cĩ thể nhiều hơn mưa. Hình như khơng phải là thiếu nhiều quan trọng mà là số lần thiếu, số tháng thiếu nước ảnh hưởng lớn đến sản lượng sắn. Năng suất đạt cao nhất trong trường hợp tỉ lệ số tháng thiếu nước so với thời gian sinh trưởng thấp nhất. 2.1.3.4. ðất đai Trên thế giới cây sắn được trồng trong một phạm vi đất biến động khá lớn từ cát nhẹ đến sét nặng, pH từ 3,5- 7,8; ngoại trừ đất úng nước và đất cĩ hàm lượng muối cao. Sắn đạt năng suất cao trên đất cĩ tưới, hàm lượng dinh dưỡng cao, đất tơi xốp cĩ kết cấu trung bình, pH khoảng 7- 8. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………10 Sắn cĩ thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: Bazan, phù sa mới, feralit, bạc màu, đồi núi xĩi mịn. . . ðất trồng sắn tốt là đất tương đối nhẹ, cĩ cấu tượng ổn định, giữ và thốt nước tốt. Qua nhiều nghiên cứu, người ta đã khẳng định cây sắn cĩ khả năng phát triển tốt trên đất xấu và chua ( Cock, J. H. and R. H. Howeler, 1978) [43] và (Howeler, R. H., 1992) [50]. Sắn chịu đất ứ nước kém, chịu đựng tốt đất chua tới pH= 4, trung tính hoặc hơi kiềm tới pH= 7,5; pH tối thích vào khoảng 5,5 (Edwards và cộng sự 1977) [7]. 2.1.3.5. Dinh dưỡng khống Sắn là cây dễ trồng do cĩ khả năng chịu nghèo dinh dưỡng rất cao, sắn thường được trồng cuối cùng trong hệ thống luân canh. Ở các mức năng suất cao cây sắn lấy đi rất nhiều dinh dưỡng từ đất. Do hiệu quả sử dụng cao dinh dưỡng cĩ trong đất và ít được quan tâm bĩn phân đầy đủ trong khi trồng nên người ta xếp sắn vào loại cây trồng làm kiệt đất. Theo Bondefoy [22] trong một vụ trồng sắn với năng suất củ khoảng 20 tấn/ha và thân lá 40 tấn/ha, cây sắn đã lấy đi từ đất lượng dinh dưỡng như sau: Bảng 2 LƯỢNG CHẤT DINH DƯỠNG CÂY SẮN HÚT TỪ ðẤT Lượng chất dinh dưỡng hút từ đất (kg/ha) Chất dinh dưỡng Củ Thân lá Tổng cộng N P2O5 K2O CaO 14 20 56 20 238 74 98 110 252 94 154 130 Theo các tác giả Nijhold (1935); Cours (1953); Dufournet và Goarin (1957; Kanapathy (1976) [7] nếu năng suất ở trong giới hạn 20- 60 tấn/ha thì tính trung bình cĩ thể ước lượng 01 tấn củ/ 01 ha huy động 4,5 kg N; 2,5 kg P2O5; 7,5 kg K2O; 2,5 kg CaO và 1,5kg MgO. Tuy nhiên khĩ tính chính xác lượng chất khống cây lấy đi từ đất vì một mặt lá già rụng xuống trả lại một Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………11 phần những chất đã lấy đi; mặt khác tuỳ theo mơi trường, khả năng hút đạm, lân và nhất là kali thay đổi. Nếu năng suất sắn là 30 tấn/ha thì lượng chất khống trong đất bị lấy đi sẽ là: 60kg N, 30kg P2O5, 35kg K2O, 20kg CaO và 15kg MgO [7]. Nhiều thí nghiệm cho thấy sau nhiều năm trồng sắn liên tục cĩ sự phản ứng cĩ ý nghĩa đối với việc bĩn phân đạm, lân và kali. Trong ba vụ trồng sắn liên tục trên đất cĩ nguồn gốc từ đá phiến sét ở miền Bắc Việt Nam, năng suất sắn giảm đến dưới 10 tấn/ ha trong vụ thứ hai và thứ ba khi khơng bĩn phân, nhưng tăng lên trên 20 tấn/ ha khi bĩn phân NPK với thành phần kali cao (Thái Phiên and Nguyễn Cơng Vinh, 1998) [61]. ðất trồng sắn chịu sự thối hố về hố tính được biểu hiện bỡi hàm lượng chất hữu cơ, đạm tổng số, CEC, K và Mg trao đổi thấp ( Cơng Dỗn Sắt and P. Deturck, 1998) [44]. Theo FAO, 1980 (Reinhardt Howeler và Thái Phiên, 1999 ) [11] dinh dưỡng mất đi trong sản phẩm thu hoạch, trong nước chảy bề mặt và đất bị xĩi mịn cĩ thể bù đắp bằng cách bĩn phân hố học. Hơn nữa, mặc dù sắn cĩ thể trồng trên đất xấu nhưng cĩ phản ứng rất rõ đối với việc bĩn phân. *ðạm: Sắn rất cần đạm để quang hợp, tổng hợp các chất hữu cơ đảm bảo cho các hoạt động sống của cây và cho củ. Trong thân lá hàm lượng đạm cao, đặc biệt là ở lá non. Nhu cầu đạm của cây sắn tăng nhanh từ sau khi cây mọc tới 3- 4 tháng sau trồng, sau đĩ giảm dần ở thời kỳ trưởng thành [6]. Thời kỳ cây sắn địi hỏi lượng đạm cao nhất là thời kỳ cây phát triển thân lá, cần chú ý cung cấp đủ đạm ở thời kỳ này nhằm tạo cơ sở cho việc đạt năng suất cao sau này. Dạng phân đạm thích hợp nhất cho cây sắn là phân nitrat, tuy nhiên dạng đạm Urê cũng khá phù hợp. Lượng đạm bĩn cho cây sắn dao động từ 50- 100kg N/ha [7]. *Lân: Lân cũng là thành phần cấu tạo vật chất sống, đặc biệt trong các nucleprotein và phospholipit. Lân cĩ tác dụng lớn trong thúc đẩy hệ rễ cây sắn phát triển và hút thức ăn, điều hồ pH trong cây, tăng khả năng chống chịu hạn, rét và sâu bệnh hại tạo điều kiện để cây sắn cĩ thể sinh trưởng phát triển Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………12 bình thường trong điều kiện bất thuận. Lân cịn tham gia vào quá trình photpho hố, chuyển hố hydrat cacbon thành tinh bột nên cĩ tác dụng làm tăng tỉ lệ bột và khối lượng củ. Cây sắn rất cần lân nhưng với lượng khơng nhiều. [6]. Sắn cĩ khả năng hút đủ nhu cầu lân ở những đất nghèo lân mà trong điều kiện đĩ cây khác yêu cầu phải bĩn lân. Theo Howeler (1980) [7] khả năng hút lân trên đồng ruộng của sắn tốt hơn các cây trồng khác cĩ thể giải thích do sự cộng sinh của nấm mycorhyze với hệ rễ của cây sắn. Trong sản xuất nếu bĩn thừa lân cũng khơng làm giảm năng suất sắn. Lượng lân bĩn cho cây sắn dao động từ 100- 150 kg P2O5/ha [7]. *Kali: Kali là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây sắn, kali cĩ tác dụng vận chuyển hydrat cacbon từ lá về rễ củ. Lượng kali cây sắn hút tăng dần từ thời kỳ đầu cho đến khi thu hoạch. Khi cây sắn bắt đầu phát triển củ thì lượng kali cây hút gấp 3- 4 lần lượng đạm và 6- 7 lần lượng lân cây hút được cùng thời kỳ. Kali là nguyên tố quan trọng nhất trong việc bĩn phân cho sắn [21]. Trong điều kiện đất nghèo kali, đạm cĩ thể gây hiện tượng làm giảm năng suất củ. Trong điều kiện đất giàu kali, đạm sẽ phát huy tác dụng tốt và cĩ hiệu quả. Bĩn kali làm giảm rõ rệt hàm lượng HCN trong củ sắn, bĩn 160 kg K2O/ ha làm giảm hàm lượng HCN gần 3 lần so với khơng bĩn [15]. Lượng kali bĩn cho cây sắn dao động từ 200- 500 kg K2O/ha [7]. Ngồi các nguyên tố đa lượng trên, cây sắn cịn cần một số nguyên tố trung và vi lượng khác như Ca, Mg, S, Zn. . . cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Trong bĩn phân c._.ho sắn cần đặc biệt quan tâm tới sự cân đối giữa đạm và kali. Chỉ bĩn đạm sắn cĩ nhiều củ nhưng bé, chỉ bĩn kali sắn cĩ củ to nhưng ít, bĩn đầy đủ kali và đạm sắn cĩ nhiều củ và củ to nên đạt năng suất cao. Bĩn phân lân tuy ít ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất củ nhưng việc bĩn lân cân đối với đạm và kali nhằm đảm bảo cho cây sinh trưởng tốt, ít bị sâu bệnh để đạt năng suất cao. Bĩn phân hữu cơ cũng rất cần thiết cho sắn nhưng thường ít khi cĩ đủ phân chuồng để bĩn nên cần chú ý tới việc sử dụng các loại phân hữu cơ khác nhất là phân xanh để đạt năng suất cao. [6]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………13 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẮN TRÊN THẾ GIỚI 2.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng Sự phân bố về diện tích, năng suất, sản lượng sắn khơng đồng đều ở các khu vực trồng sắn khác nhau trên thế giới. Theo số liệu của tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp thế giới (FAO, 2004), diện tích, năng suất và sản lượng sắn thế giới cĩ chiều hướng tăng trong 10 năm qua (1994- 2004). Bảng 3. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG SẮN TRÊN THẾ GIỚI (Giai đoạn 1994- 2004) Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lượng (triệu tấn) 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 16,78 16,43 16,25 16,05 16,56 16,56 16,86 17,17 17,31 17,59 18,51 9,80 9,84 9,75 10,06 9,90 10,31 10,70 10,73 10,61 10,79 10,94 164,59 161,79 158,51 161,60 164,10 170,92 177,89 184,36 183,82 189,99 202,64 Nguồn: FAOSTAT, 2005. Theo dự báo của IFPRI và CIP (nguồn Scott et all, 2000) thì đến năm 2020 sản lượng sắn trên thế giới đạt khoảng 275,1 triệu tấn. 2.2.2. Tiêu thụ sắn trên thế giới Tiêu thụ sắn trên thế giới năm 2005 là 6,2 triệu tấn; năm 2006 đạt 6,9 triệu tấn, gồm: 3,5 triệu tấn tinh bột + bột sắn và 3,4 triệu tấn sắn lát + sắn viên. -Trung Quốc là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới. +Năm 2005 nhập 4,055 triệu tấn, gồm: 1,027 triệu tấn tinh bột + bột sắn và 3,028 triệu tấn sắn lát và sắn viên. +Năm 2006 nhập 4,55 triệu tấn, gồm: 1,15 triệu tấn tinh bột + bột sắn và 3,40 triệu tấn sắn lát và sắn viên. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………14 -Thái Lan là nước xuất khẩu sắn lớn nhất thế giới, chiếm 25% sắn lát + sắn viên và 40% tinh bột + bột sắn trong tổng sản lượng sắn xuất khẩu trên thế giới. -Theo dự báo của FAO đến năm 2020: +Sản lượng sắn tồn cầu ước đạt 275,1 triệu tấn, trong đĩ: Các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn và các nước phát triển là 0,4 triệu tấn. +Mức tiêu thụ sắn sẽ đạt 275,1 triệu tấn, trong đĩ: 254,6 triệu tấn ở các nước đang phát triển và 20,5 triệu tấn ở các nước phát triển. +Khối lượng sắn dùng làm lương thực thực phẩm là 176,3 triệu tấn, dùng làm thức ăn gia súc là 53,4 triệu tấn và số cịn lại dùng vào cơng nghiệp và các mục đích khác. 2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẮN Ở VIỆT NAM 2.3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng Theo số liệu của FAO (2006) diện tích, năng suất, sản lượng sắn ở Việt Nam năm 2000 giảm so với năm 1995, nhưng giai đoạn từ 2000- 2006 thì tăng mạnh. Do diện tích và năng suất tăng nên sản lượng sắn ở Việt Nam cĩ sự gia tăng mạnh. Năm 1995, sản lượng sắn Việt Nam chỉ cĩ 2.211.675 tấn, đến năm 2002 vươn lên 4.156.740 tấn và đã đạt tới 5.700.000 tấn vào năm 2005. Bảng 4. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG SẮN Ở VIỆT NAM (Giai đoạn 1995- 2005) Năm Diện tích (1.000ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 277,50 234,90 250,00 329,90 371,70 370,00 390,00 7,97 8,66 8,30 12,6 14,06 14,49 14,61 2.211.675 2.034.234 2.075.000 4.156.740 5.226.102 5.361.300 5.700.000 Nguồn: FAO (2006) Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………15 Việc phổ biến và nhân rộng các giống sắn năng suất cao được chọn lọc từ các dịng vơ tính và hạt lai nhập nội đã làm gia tăng đáng kể năng suất ở các vùng sắn nước ta. ðến nay, Việt Nam đạt được năng suất bình quân cao hơn mức bình quân chung của thế giới. Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học và cơng nghệ mới nên năng suất bình quân chung cả nước tăng khá nhanh, từ 79,7 tạ/ ha trong năm 1995 lên 83,0 tạ/ ha trong năm 2001 và đạt 146,1 tạ/ ha trong năm 2005. 2.3.2. Tiêu thụ sắn ở Việt Nam Tiêu thụ sắn ở Việt Nam giai đoạn 1991- 1995 chủ yếu dưới dạng sắn lát khơ và tinh bột sắn. Mức độ xuất khẩu sắn lát cịn thấp và khơng ổn định Tính đến tháng 12/ 1995 tổng cơng suất của tất cả các nhà máy chế biến tinh bột sắn trong cả nước đạt khoảng 600.000 tấn củ tươi/ năm, chiếm khoảng 27,13% so với tổng sản lượng sắn. Trong năm 2006, giá các loại sắn đều tăng rất cao so với năm 2005. Giá sắn củ mua tại các nhà máy ở phía Nam khoảng 40-45 USD/ tấn, tăng 10-15 USD/ tấn so với năm 2005. Giá tinh bột sắn xuất khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh đạt 240 USD/ tấn, tăng hơn 50 USD/ tấn so với năm 2005. Giá sắn tăng cao trong năm 2006 là do nhu cầu sử dụng tinh bột sắn trên thị trường thế giới tăng mạnh, nhất là Trung Quốc- thị trường tiêu thụ tinh bột sắn lớn nhất thế giới. Thị trường xuất khẩu tinh bột sắn hiện nay của Việt Nam là Trung Quốc, ðài Loan, Nhật Bản và Châu Âu. Hiện nay tinh bột sắn được dùng làm nguyên liệu trong chế biến thực phẩm, bột ngọt, phụ liệu dùng trong ngành dệt may, sản xuất cồn, hĩa chất. Cho đến nay một số vùng trung du, miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, ðơng Nam Bộ, những vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế cĩ khĩ khăn, người nơng dân vẫn sử dụng sắn làm nguồn lương thực chính cho con người và thức ăn cho gia súc. Sử dụng chủ yếu ở dạng sắn tươi và sắn lát phơi khơ. 2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở tỉnh Gia Lai Vai trị của cây sắn trong xố đĩi giảm nghèo ở tỉnh Gia Lai những năm qua là khơng thể phủ nhận. Tuy nhiên, việc phát triển sắn một cách ồ ạt đã đặt Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………16 ra vấn đề: Liệu cây sắn cĩ đảm bảo cho việc xố đĩi giảm nghèo một cách bền vững được hay khơng ? Trong khi đĩ hàng nghìn ha tài nguyên đất rừng đã được chuyển đổi trồng loại cây nguyên liệu này. Thời gian qua những người trồng sắn chỉ tập trung khai thác những lợi ích trước mắt để cĩ năng suất thật cao với đầu tư thấp nhất, để thu về lợi nhuận cao nhất mà khơng chú ý đến vấn đề đầu tư lại cho cây sắn cũng như khơng cĩ biện pháp bảo vệ đất. Nhiều vùng đất vốn màu mỡ nhưng chỉ sau 3-5 năm trồng sắn đã bị thối hố, bạc màu nghiêm trọng do bị xĩi mịn và rửa trơi. Bảng 5: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG SẮN Ở GIA LAI (Giai đoạn 2000- 2005) Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 16.527 16.483 19.607 24.279 27.432 31.854 88,7 99,0 101,0 107,1 114,1 120,4 157.125,0 163.102,0 199.622,0 260.098,0 313.015,0 383.389,0 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, 2006. Trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng sắn của tỉnh Gia Lai khơng ngừng tăng lên. Nếu lấy năm 2005 so với năm 2001 thì thấy rằng quá trình phát triển sắn ở tỉnh Gia Lai tăng rất nhanh. Năm 2005, diện tích trồng sắn cả tỉnh đạt 31.854 ha, tăng so với năm 2001 là 15.371 ha, năng suất tăng 21,4 tạ/ha và sản lượng tăng 114.667,2 tấn. Tuy nhiên diện tích canh tác cịn manh mún, năng suất chưa ổn định và cĩ sự chênh lệch khá lớn giữa các vùng nguyên liệu. Mặc dù đã cĩ một số giống mới đưa vào sản xuất nhưng năng suất vẫn cịn thấp chưa tương xứng với tiềm năng năng suất của các giống đĩ bỡi việc đầu tư thâm canh cịn bị hạn chế. Hiện nay diện tích sắn phân bố trên địa bàn khá rộng, hầu hết các huyện của tỉnh đều trồng sắn. Sắn được trồng ở những nơi đất xấu, đất khơng cĩ khả năng trồng các loại cây khác, vùng đất trống đồi núi trọc. Kỹ thuật canh tác cịn lạc hậu, hầu hết diện tích sắn khơng được bĩn phân và giống lẫn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………17 tạp. Một số nơi gần các nhà máy chế biến các hộ nơng dân đã trồng một số giống mới cĩ năng suất cao chất lượng tốt, nhưng việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật khơng đồng bộ dẫn đến năng suất chưa cao. Bảng 6. SẢN XUẤT SẮN Ở MỘT SỐ VÙNG NGUYÊN LIỆU CỦA TỈNH Năm 2001 Năm 2005 Vùng nguyên liệu Diện tích (ha) Năng suất (tạ) Sản lượng (Tấn) Diện tích (ha) Năng suất (tạ) Sản lượng (Tấn) Krơng Pa Chư Prơng Mang Yang An Khê 2.781,0 1.366,0 2.080,0 4.131,0 105,0 93,0 110,0 110,0 29.200,5 12.703,8 22.880,0 54.441,0 6.000,0 2.639,0 5.063,0 6.510,9 120,0 92,4 105,0 114,0 72.000,0 24.355,0 53.161,5 74.224,26 Tổng cộng 10.358 106,4 110.225,3 20.212,9 110,7 223.740,76 Nguồn: Qui hoạch phát triển vùng nguyên liệu sắn An Khê- Năm 2006. Tính đến năm 2006, trên địa bàn tỉnh Gia Lai cĩ 04 nhà máy chế biến tinh bột sắn với cơng nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại được phân bố trên 04 vùng nguyên liệu: Krơng Pa, Chư Prơng, Mang Yang và An Khê. Khoảng 90% sản lượng sắn trong vùng nguyên liệu đã được các nhà máy thu mua để chế biến thành tinh bột. Phần lớn lượng tinh bột sắn sản xuất tại tỉnh được các doanh nghiệp thu mua xuất khẩu ra nước ngồi, khoảng 30% được đưa sang tiêu thụ ở Thái Lan từ phía liên doanh ( Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Gia Lai, 2006) [30] . Ngồi việc cung cấp sắn cho chế biến cơng nghiệp của các nhà máy, bà con nơng dân trong vùng cịn chế biến thủ cơng ở dạng thái lát, phơi khơ để bán ở thị trường tự do, dùng trong chăn nuơi. 2.4. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY SẮN 2.4.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây sắn trên thế giới Trên thế giới cơng tác nghiên cứu về cây sắn đã cĩ từ rất lâu. Cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về cây sắn tuy đã cũ nhưng rất cĩ giá trị như của G. Cours tiến hành ở Madagascar từ năm 1935 đến 1960. Từ năm 1970 đến nay cĩ khá nhiều cơng trình nghiên cứu về cây sắn của Viện nghiên cứu cây nhiệt Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………18 đới Pháp (IRAT) và Trung tâm nghiên cứu nơng nghiệp nhiệt đới Quốc tế (CIAT) về cây sắn đã được cơng bố. Sau đây là một số kết quả chủ yếu: 2.4.1.1. Giống sắn Việc cải tiến giống, tạo ra các giống mới cĩ năng suất và hàm lượng tinh bột cao, ít độc tố, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng được sâu bệnh hại đã gĩp phần đáng kể vào việc tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sắn trên thế giới. Tháng 11/ 1998, hội thảo sắn vùng Châu Á tổ chức tại Thái Lan đã bàn về chiến lược phát triển sắn tồn cầu và nhấn mạnh việc cần thiết phải đầu tư ưu tiên cho cơng tác tuyển chọn giống sắn (CIAT, 1999) [39] Những giống sắn địa phương trước đây được trồng trong các vùng khác nhau trên thế giới được hình thành do lai tự nhiên. Hiện nay người ta đã sử dụng nhiều phương pháp cải tiến giống sắn cĩ hiệu quả hơn, từ đĩ đã tạo ra các giống sắn cĩ khả năng thích nghi rộng với nhiều vùng sinh thái và mang nhiều đặc điểm tốt hơn, năng suất cao hơn và khả năng chống chịu sâu bệnh cũng tốt hơn. Các phương pháp cơ bản hiện nay trong các chương trình chọn tạo cải tiến giống sắn mà nhiều nước đang áp dụng là: Lai trong lồi và lai khác lồi. ðến năm 1992, CIAT đã thu thập được 5.236 mẫu giống và xác định được hơn 200 dịng giống làm vật liệu lai tạo, đã giới thiệu và cung cấp quĩ gen sắn cho các quốc gia ( Trần Ngọc Ngoạn, 1995 ) [23]. Trong thời gian qua việc trao đổi quĩ gen giống sắn giữa các quốc gia với CIAT và giữa các quốc gia với nhau đã được tiến hành rộng rãi, từ đĩ đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng nguồn gen giống sắn trong cơng tác lai tạo. Từ năm 1975 đến nay, CIAT/ Colombia đã cung cấp cho 9 nước Châu Á một khối lượng hạt lai rất lớn 350.000 hạt [15]. Riêng năm 1992, CIAT đã cung cấp 141.021 hạt lai từ 1.331 cặp lai cho các khu vực để các chương trình cải tiến giống quốc gia tiến hành chọn lọc [37]. Cơng tác chọn tạo giống sắn của CIAT thời gian qua đã đạt được những kết quả rất quan trọng. Năm 1993 đã cĩ 20 giống sắn mới do CIAT cung cấp Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………19 được cơng nhận giống quốc gia tại các nước Châu Á, với diện tích trồng là 150.000 ha (K. Kawano, 1995) [56]. Ở Châu Á, Thái Lan là nước cĩ chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất. Trung tâm nghiên cứu giống cây trồng Rayong và Trường ðại học Kasesart đã tiến hành lai tạo hàng năm tới 20.000 hạt lai. Thái Lan đã cung cấp cho Việt Nam nhiều giống sắn cĩ năng suất cao, phẩm chất tốt như: Rayong 60, Rayong 90, Rayong 3, Kasesart 50. . . để làm vật liệu chọn lọc giống sắn. Tại Châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Braxin, Cơlơmbia, Mêhicơ. . . giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn tốt như SM 1433- 4; CM 3435- 3; SG 337- 2; CG 489- 31; Mcol 72; MBRA 383; AM 273- 33 . . . Do vậy đã gĩp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong vùng tăng lên một cách đáng kể (CIAT, 2004) [40]. Ở Châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigieria, Congo, Ghana, TanZania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế như FAO, IFAD, DDPSC, OSU, Bill Gates Foundation để nghiên cứu nhằm phát triển các giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu Caroten, vitamin, protein. . .) thích hợp ăn tươi và cĩ khả năng kháng bệnh virut (một loại bệnh dịch hại nghiêm trọng đối với cây sắn ở Châu Phi). Mục tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia như Ấn ðộ, Indonesia, Srilanca. . . cĩ nhu cầu cao về sử dụng sắn làm lương thực là chọn tạo các giống sắn ngắn ngày cĩ năng suất cao, chất lượng tốt, hàm lượng axit cyanhydric (HCN) trong củ thấp, thích hợp tiêu thụ tươi, dạng cây đẹp, cĩ khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh (Askohan, PK, Nair and K Sudhakara, 1985) và (Bandara, W. M. S . M and M.Sikurafapathy, 1990) [35] [36] Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ yếu tại Học viện cây trồng nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện nghiên cứu cây trồng cận nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới năng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………20 suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc cĩ CS 201, CS 205, CS 124, Manzhi 188, GR 911, GR 891. . . 2.4.1.2. Mật độ và khoảng cách trồng ðây là biện pháp kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém nhưng lại dễ tăng năng suất. Về mặt lý thuyết chỉ số diện tích lá tối ưu của sắn là từ 3- 3,5, chỉ số diện tích lá phụ thuộc một phần vào mật độ trồng. Tăng mật độ cây thì cũng tăng nhịp độ ra lá nhưng đồng thời cũng tăng nhịp độ rụng lá, do đĩ phải chọn mật độ trồng tối ưu để cĩ chỉ số diện tích lá tối ưu. Trên thế giới đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về mật độ trồng sắn thích hợp nhất. Mật độ tối ưu vào khoảng 10.000- 20.000 cây/ ha tuỳ theo giống, điều kiện mơi trường và kỹ thuật trồng [11]. Các nghiên cứu của CIAT khuyến cáo rằng: ðối với giống sắn cĩ chiều cao trung bình và khơng phân nhánh thì mật độ trồng sắn từ 10.000- 12.000 cây/ ha là thích hợp [12]. Qua nghiên cứu, một số nước trồng sắn trên thế giới thường bố trí khoảng cách trồng như sau: Malayxia : 1,0 m x 0,7- 1,0 m. Philippin : 1,0 m x 0,75 m. Trung Quốc: 0,7 m x 0,7 m hoặc 1,2 m x 1,2 m. Nam Mỹ và Ấn ðộ: 1,2 m x 1,2 m. Theo Tongglum, A et all (1987) cho biết mật độ và khoảng cách trồng cĩ sự ảnh hưởng khác biệt lớn đến năng suất. Khoảng cách mật độ trồng phụ thuộc vào giống: Giống Rayong 2 mật độ trồng thích hợp cĩ thể thay đổi từ 7.000- 27.000 cây/ ha, cịn giống Rayong 3 là 10.000- 15.000 cây/ ha [62] Tác giả Ociano, E. L (1980) cho biết rằng khoảng cách trồng sắn thích hợp nhất đối với giống sắn cĩ mức độ phân cành ít, thân gọn là 75 cm x 75 cm - 1 cây (17.700 cây/ ha). [59] Kết quả nghiên cứu của Weite, Z et all (1987) cho rằng mật độ trồng sắn phụ thuộc vào loại đất và mùa vụ trồng. Thường những đất cĩ độ phì cao thì trồng sắn với mật độ thưa, cịn đối với đất cĩ thành phần dinh dưỡng thấp Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………21 thì trồng với mật độ dày. Mật độ trồng sắn cịn liên quan đến đặc tính phân cành và sự sinh trưởng thân lá của từng giống. Giống phân cành nhiều, thân lá phát triển nhanh trồng với mật độ thưa và ngược lại. Ở một kết quả nghiên cứu khác, cũng theo tác giả Weite, Z thì mật độ trồng thích hợp với các giống sắn ở phía Nam Trung Quốc thay đổi từ 10.000- 15.000 cây/ ha. [63] 2.4.1.3. Dinh dưỡng và kỹ thuật bĩn phân cho sắn Trong thời gian qua trên thế giới cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu kỹ về quản lý dinh dưỡng tổng hợp để sản xuất sắn bền vững. Cours (1951 và 1953) [7] đã nghiên cứu vấn đề hàm lượng chất khống ở trong các bộ phận khác nhau của cây sắn mọc trong điều kiện dinh dưỡng đầy đủ và các tác giả Nijhod (1953), Cours (1953), Dufounet và Goarin (1957), Kanapathy (1976) [7] tiến hành nghiên cứu lượng chất khống đã lấy đi ở những vườn sắn. Nhiều thí nghiệm phân bĩn lâu năm được tiến hành ở 11 vùng Châu Á cho thấy sau 4- 10 năm trồng sắn liên tục cĩ sự phản ứng cĩ ý nghĩa đối với việc bĩn ðạm ở 8 vùng, Kali ở 7 vùng và Lân ở 4 vùng trong tổng số 11 vùng nghiên cứu [11]. Reinhardt Howeler (1997) cho rằng nếu cung cấp P, K vượt mức giới hạn cho phép sẽ ức chế đến sự hấp phụ các chất dinh dưỡng khác như Fe và Zn hoặc Ca, Mg làm cho sắn sinh trưởng phát triển kém, năng suất củ giảm. Việc cung cấp dư thừa đạm dẫn đến cây sắn phát triển mạnh về thân lá, ẩm độ khơng khí của bộ lá cao, khơng bào lá lớn, lá non hơn dẫn đến cây sắn dễ bị sâu bệnh phá hại. Bĩn phân dư thừa sẽ làm tăng giá thành sản xuất và đơi khi làm giảm năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy duy trì việc cung cấp dinh dưỡng cân đối cho cây sắn là rất cần thiết để đạt năng suất cao (Howeler, R. H, 1997) [52]. Theo Sittibusaya et al (1984): Từ những kết quả nghiên cứu hơn 100 thí nghiệm trên đồng ruộng của nơng dân tại Thái Lan và Trung Quốc cho rằng cây sắn phản ứng mạnh với mức bĩn phân đạm từ 50- 200 kg N/ ha, nhưng cũng cĩ sự khác nhau tuỳ giống, giống SC 205 phản ứng với mức bĩn 200 kg N/ ha cịn giống SC 201 ở mức 50 kg N/ ha (Sittibusaya, C. et al, 1984) [60]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………22 Tác giả Reinhardt Howeler (1981) khi tập hợp nhiều kết quả nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng đối với cây sắn của các tác giả khác nhau trên thế giới đã đi đến kết luận: ðể đạt năng suất 15 tấn củ/ ha, cây sắn lấy đi lượng dinh dưỡng trung bình là 74 kg N, 16 kg P2O5, 78 kg K2O, 27 kg Ca và 12 kg Mg (Howeler, R. H, 1981) [48] Trong khu vực Châu Á đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về lượng phân bĩn và chế độ bĩn phân cho cây sắn. Thái Lan khuyến cáo bĩn phân cho sắn với lượng: (95 kg N, 45 kg P2O5, 95 kg K2O. Bĩn lĩt lúc trồng 45 kg N, 45 kg P2O5, 45 kg K2O)/ ha. Lượng phân cịn lại (50 kg N + 50 kg K2O) bĩn thúc theo rãnh cạnh hàng sau khi trồng 3 tháng. Ấn ðộ khuyến cáo bĩn phân cho sắn với lượng: (12 tấn phân chuồng, 100 kg N, 25 kg P2O5, 100 kg K2O)/ha. Bĩn lĩt trước khi trồng 100% phân chuồng + 1/2 N + 1/2 K2O + 100 % lân. Số phân cịn lại (1/2 N + 1/2 K2O) bĩn thúc từ 45 ngày đến 2 tháng sau khi trồng. Indonesia khuyến cáo bĩn phân cho sắn với lượng: (100 kg N, 50 kg P2O5, 100 kg K2O/ha)/ ha. Bĩn lĩt trước khi trồng 100% phân lân + 1/3 đạm + 1/3 kali. Số cịn lại (2/3 N + 2/3 Kali) bĩn lúc thu hoạch xong cây trồng xen, tức 3-4 tháng sau khi trồng sắn. Về dạng phân bĩn, người ta thấy rằng cĩ sự khác nhau khơng đáng kể giữa phân đạm nitrat và đạm amonium. Cây sắn cũng cĩ khả năng sử dụng khá tốt phân phosphate nghiền, nhưng bĩn phân lân dễ hịa tan vẫn tốt hơn cho cây sắn. Phân kali cĩ thể dùng cả kali clorua và kali sulphat, nhưng thơng thường dùng kali clorua vẫn rẻ hơn. 2.4.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây sắn trong nước Trong những năm gần đây sản xuất sắn trong nước cĩ xu hướng tăng liên tục và đạt kỷ lục cả về diện tích, năng suất và sản lượng. ðể đáp ứng nhu cầu sản xuất và chế biến tinh bột, cơng tác nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác như giống, phân bĩn và mật độ trồng sắn đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………23 Trước năm 1975, cơng tác nghiên cứu về cây sắn ở Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức. Giai đoạn 1976 - 1990, cơng tác nghiên cứu về cây sắn đã được đặt ra, song các nghiên cứu cịn rất tản mạn. Từ năm 1990 đến nay, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã chú trọng tới cơng tác nghiên cứu cây cĩ củ trong đĩ cĩ cây sắn. Mạng lưới nghiên cứu và khuyến nơng sắn Việt Nam được thành lập vào năm 1991 đã thống nhất các nghiên cứu về cây sắn vào một chương trình nghiên cứu chung. Chương trình đã hợp tác với CIAT và mạng lưới nghiên cứu phát triển sắn Châu Á. Từ đĩ đến nay các nghiên cứu về cây sắn nĩi chung và chọn giống sắn nĩi riêng đã cĩ những bước phát triển nhảy vọt. 2.4.2.1. Giống sắn Năm 1962, Viện khảo cứu nơng nghiệp Sài Gịn bắt đầu tiến hành nhập nội, thu thập và khảo cứu nguồn gen giống sắn (Hồng Kim, Trần Ngọc Quyền, Nguyễn Thị Thuý và ctv) [16] . Ở miền Bắc, cĩ một số cơng trình nghiên cứu của tác giả ðinh Văn Lữ vào năm 1969 (ðinh Văn Lữ, ðinh Thế Lộc, Trần Thạnh và ctv, 1969) [20] và (Bùi Huy ðáp, 1987) [3]. Các trường ðại học Nơng nghiệp đã tiến hành một số thí nghiệm so sánh giống địa phương và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật xen canh, thâm canh. Tác giả Trần Thế Hanh (1983) [5] đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh lý, quá trình tích luỹ tinh bột vào củ sắn. Viện khoa học Nơng nghiệp miền Nam cũng đã tiến hành thu thập nguồn gen giống sắn địa phương. Tập đồn giống này đã được đánh giá tại Trung tâm nghiên cứu Hưng Lộc và sau đĩ được đưa vào sản xuất [15]. Vật liệu dùng để nghiên cứu chọn giống sắn ở nước ta được nhập nội theo nhiều con đường khác nhau. Ở miền Bắc, giống nhập nội sớm nhất đang cịn tồn tại trong sản xuất là giống canh nơng (Trần Ngọc Ngoạn, 1995) [23]. Từ năm 1989 đến nay, bên cạnh việc cung cấp cho Chương trình chọn giống sắn Việt Nam một số lượng hạt lai rất lớn, CIAT cũng đã cung cấp một số lượng hom khá lớn các dịng giống triển vọng đã được đánh giá tại Thái Lan. Từ tập đồn giống nhập bằng hom này, các giống KM 60, KM 94 đã Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………24 được cơng nhận giống quốc gia (Trần Ngọc Ngoạn, Trịnh Phương Loan, Trần Ngọc Quyền, Hồng Kim, K. Kawano, 1995) [15]. Từ năm 1992- 1996, Trung tâm nghiên cứu cây cĩ củ (Viện Khoa học nơng nghiệp Việt Nam) đã tiến hành đánh giá, chọn lọc nguồn vật liệu giống sắn nhập từ CIAT. Trong 3 năm (1994- 1996) tại Hà Tây và Hồ Bình đã gieo trồng, đánh giá, chọn lọc 88 tổ hợp lai với 4.872 hạt lai; kết quả đã chọn lọc được 8 dịng ưu tú và 20 dịng cĩ tiềm năng phục vụ cho thí nghiệm chọn giống. ðồng thời Trung tâm cũng đã đánh giá, chọn lọc 16 dịng giống triển vọng nhập bằng hom; kết quả đã chọn được 4 giống KM 60, KM 94, KM 95- 2, KM 95- 3 (Th S. Trịnh Thị Phương Loan, KS. Hồng Văn Tất, KS. Trương Văn Hộ, Dr Kazuo. Kawano và ctv, 1998) [18]. Trong những năm 1989- 1995, từ việc khai thác các nguồn vật liệu ưu tú trong các bộ giống khảo nghiệm liên Á của CIAT, Trung tâm nghiên cứu nơng nghiệp Hưng Lộc đã tuyển chọn được một số giống sắn xuất sắc như KM 60, KM 94, KM 95 phục vụ cho sản xuất (Trần Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn, Kazuo Kawano, Hồng Kim, 1995) [28]. Các giống trên đã tạo nên một sự đột phá cĩ ý nghĩa đối với nghề trồng sắn ở Việt Nam. Trường ðại học nơng nghiệp 3 Bắc Thái tiến hành thu thập đánh giá nguồn gen của 20 giống sắn và đã chọn được giống sắn xanh Vĩnh Phú là giống địa phương tốt nhất ở các tỉnh phía Bắc (Trần Ngọc Ngoạn, Kazuo Kawano và ctv, 1997) [24] Trong giai đoạn 1991- 2005, Chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn Châu Á để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển sắn. Cĩ khá nhiều cơng trình nghiên cứu về chọn tạo giống đạt kết quả tốt nhờ đĩ mà nhiều giống sắn mới được đưa vào sản xuất như KM 60, KM 94, KM 98- 7, KM 95- 3, SM 937- 26, KM 98- 1, KM 98- 5, KM 98- 7, KM 140 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nơng dân trên diện rộng, từ đĩ tạo được cơng ăn việc làm và gĩp phần xố đĩi giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………25 miền núi; đồng thời tăng sức cạnh tranh của tinh bột sắn xuất khẩu và các sản phẩm khác chế biến từ sắn trên thị trường trong và ngồi nước Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Viết Hưng, Trần Anh Dũng, 2004) [25] Mạng lưới khảo nghiệm giống quốc gia đang tiếp tục đánh giá và chọn lọc những dịng lai mới: KM 95, SM 937- 26. . . ( Trần Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn, Kazuo Kawano, Hồng Kim, 1997) [17]; CMR 29- 60- 15, SM 1157- 3, SM 984-3, CM 9455-7 [24]. Từ năm 1998 đến nay bên cạnh các nghiên cứu đánh giá, chọn lọc giống sắn của Viện khoa học nơng nghiệp Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu cây cĩ củ, Trung tâm nghiên cứu nơng nghiệp Hưng Lộc và các Trường ðại học nơng nghiệp. . .; các tỉnh, thành phố trong cả nước đã cĩ nhiều nghiên cứu khảo nghiệm để đưa nhanh các giống sắn tốt vào sản xuất. Theo Hồng Kim et al (2005), diện tích các giống sắn mới được trồng trong cả nước năm 2003- 2004 ước đạt 194.000- 240.000 ha, chiếm 52- 60% tổng diện tích trồng sắn tồn quốc. 2.4.2.2. Mật độ khoảng cách trồng Cùng với việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh như: Giống, phân bĩn, xen canh bảo vệ đất. . . cơng tác nghiên cứu về mật độ khoảng cách trồng đã được quan tâm đúng mức. Các nghiên cứu về mật độ khoảng cách trồng sắn đã được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu nơng nghiệp Hưng Lộc, Trường ðại học Nơng Lâm Bắc Thái và Viện Nơng hố thổ nhưỡng (Nguyen Huu Hy, Pham Van Bien, Nguyen The Dang and Thai Phien, 1996) [53] đã xác định mật độ trồng sắn thích hợp trên đất đỏ là 10.000- 14.000 cây/ ha, trên đất xám là 12.000- 16.000 cây/ ha. Mật độ trồng thích hợp trên đất đỏ với giống KM 60 là 10.000- 17.700 cây/ ha và giống KM 94 là 10.000- 15.625 cây/ ha. Ở những mật độ trồng này cho năng suất củ cũng như hiệu quả kinh tế cao. ( Nguyễn Hữu Hỷ, R. H. Howeler, Tống quốc Ân, 1999) [14]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………26 Theo Ths. Lại ðình Hịe, KS. Trần Văn Cẩn, KS. ðỗ Minh Hiện (2006): Trên vùng đất gị đồi giống sắn KM 94, KM 98-5 trồng với khoảng cách 1,0 m x 0,8 m (mật độ 12.500 cây/ha) đạt năng suất cao nhất. 2.4.2.3. Phân bĩn Thí nghiệm dài hạn về bĩn phân khống NPK cho sắn nhận thấy: Hiệu lực của phân khống đối với sắn rất khác nhau trên từng loại đất. ðất đỏ giàu dinh dưỡng, hiệu lực của phân khống khơng rõ ràng ngay cả năm thứ ba, ngược lại trên đất xám hiệu lực của phân khống rất rõ ngay từ năm đầu tiên, đặc biệt đối với N và K . Nghiên cứu bĩn phân khống cân đối và hiệu quả cho sắn, nhận thấy: Ở các tỉnh phía Nam, tỷ lệ NPK thích hợp bĩn cho sắn là 4: 2: 4 hoặc 3: 2: 4 (GS. Phạm Văn Biên. PTS. Hồng Kim và cs, 1996) [2] Trên đất phiến thạch sét bĩn kết hợp đầy đủ NPK ở hai mức (30 kg N + 30 P2O5 + 60 kg K2O)/ ha và (60 kg N + 60 P2O5 + 120 kg K2O)/ ha đã tăng năng suất sắn trung bình từ 71- 112% so với đối chứng khơng bĩn phân. ðiều này chứng tỏ trồng sắn trên đất đồi bĩn phân khống cĩ hiệu lực rất cao (ðặng Thái Phiên, Nguyễn Cơng Vinh, 1998) [27]. Khi bĩn phối hợp (10 tấn phân chuồng + 80 kg N+ 80 kg K2O)/ ha đã cho năng suất đạt 15,65 tấn củ tươi/ ha, với mức bĩn như trên mà thêm 40 kg P2O5 đã khơng làm tăng năng suất ( PTS. Nguyễn Thế ðặng, 1998) [4]. Một số cơng trình nghiên cứu thực hiện tại miền Bắc Việt Nam trên đất đỏ vàng của trường ðại học nơng lâm Thái Nguyên và một số địa điểm khác trên ruộng của nơng dân cho thấy rõ phản ứng của cây sắn với N và K. Trong các nguyên tố đa lượng thì K là yếu tố hạn chế năng suất sắn. Thí nghiệm bĩn N, P, K hàng năm trên đất đỏ vàng của ðại học nơng lâm Bắc Thái chỉ ra rằng nếu bĩn N, K mà thiếu P thì năng suất sắn vẫn cao, nhưng khí bĩn N, P mà khơng bĩn K năng suất sắn giảm. Theo Thái Phiên và Nguyễn Cơng Vinh (1998), khi trồng sắn ba năm liên tục trên cùng một diện tích đất ở miền Bắc Việt Nam thì năng suất sắn giảm xuống chỉ cịn 10 tấn/ ha nếu khơng bĩn phân; ngược lại năng suất sắn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………27 tăng lên đến 20 tấn/ ha khi cung cấp đầy đủ NPK và đặc biệt khi bĩn K ở mức cao [27]. Trên đất đỏ và đất xám ở miền ðơng Nam Bộ, sắn phản ứng mạnh với các mức bĩn phân N, P, K đặc biệt là đối với N và K. Cơng thức bĩn phân N, P, K thích hợp cho sắn đạt năng suất củ và hiệu quả kinh tế cao trên đất đỏ và đất xám ở ðơng Nam Bộ là (80 kg N + 40 P2O5 + 80 kg K2O)/ ha và (160 kg N + 80 P2O5 + 160 kg K2O)/ ha với tỉ lệ bĩn kết hợp giữa N : P : K là 2 : 1 : 2 [14]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………28 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 3.1.1. Các giống sắn: KM 94, KM 60, KM 98-1, SM 937- 26 và H 34 (đối chứng). -Giống KM 94: Tên gốc là MKvc 28- 77- 3 được nhập nội từ CIAT/ Thái Lan trong bộ giống khảo nghiệm liên Á năm 1990. Giống cĩ những đặc điểm: +Thân hơi cong màu xanh, ngọn tím, khơng hoặc ít phân cành. +Chiều cao cây trên 2 m. +Năng suất củ tươi: 25- 40 tấn/ ha. +Tỉ lệ chất khơ 40- 42%. +Tỉ lệ tinh bột: 28- 30%. +Thời gian sinh trưởng: 8- 10 tháng sau trồng. -Giống KM 60: Tên._. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất sắn 4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất sắn ở các mật độ trồng khác nhau Mật độ khoảng cách trồng khác nhau cĩ ảnh hưởng trực tiếp tới chiều dài và đường kính củ sắn, tới khối lượng củ/ cây sẽ dẫn đến sự chênh lệch về năng suất ở các mật độ trồng khác nhau. Bảng 35. Các yếu tố cấu thành năng suất ở các mật độ trồng khác nhau TT Cơng thức mật độ Chiều dài củ (cm) ðường kính củ (cm) Số củ/ gốc (củ) Khối lượng củ/ gốc (kg) Khối lượng thân, lá/ gốc (kg) 1 8.000 cây/ha 42,93 4,32 11,4 3,54 2,86 2 10.000 cây/ha 32,23 4,13 10,6 3,26 2,75 3 12.000 cây/ha 31,29 3,96 10,2 2,76 2,48 4 14.000 cây/ha 30,75 3,82 10,0 2,39 2,18 Căn cứ số liệu thu được ở bảng 35 cĩ thể rút ra những nhận xét sau: Chiều dài và đường kính củ giảm dần theo sự tăng lên của mật độ trồng. Trong 4 cơng thức thí nghiệm, cơng thức 1 (8.000 cây/ ha) cĩ chiều dài trung bình 1 củ dài nhất (42,93 cm/ củ); đường kính củ cũng vậy, cơng thức 1 cĩ đường kính củ lớn nhất (4,32 cm/ củ). Số củ/ gốc hầu như khơng cĩ sự chênh lệch giữa các cơng thức cĩ mật độ trồng khác nhau. Cơng thức 1 (8.000 cây/ ha) cao nhất (11,3 củ/ gốc), 3 mật độ cịn lại xấp xỉ nhau khoảng 10 củ/ gốc. Khối lượng củ/ gốc cũng giảm dần theo sự tăng lên của mật độ, trong đĩ mật độ 8.000 cây/ ha cĩ khối lượng củ/ gốc cao nhất đạt 3,54 kg/ gốc, thấp nhất là mật độ trồng 14.000 cây/ ha đạt 2,39 kg/ gốc. 4. 2. Năng suất Năng suất là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện kết quả của quá trình sinh trưởng phát triển của cây sắn. Mật độ trồng khác nhau sẽ dẫn đến năng suất khác nhau. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………89 Bảng 36. Năng suất ở các mật độ trồng khác nhau TT Cơng thức mật độ Năng suất củ lý thuyết (tấn/ha) Năng suất củ thực thu (tấn/ha) Năng suất thân lá (tấn/ha) Năng suất sinh vật học (tấn/ha) Hệ số thu hoạch 1 8.000 cây/ha 28,32 20,96 22,88 43,83 0,47 2 10.000 cây/ha 32,60 24,78 27,50 52,28 0,47 3 12.000 cây/ha 33,12 25,05 29,76 54,81 0,45 4 14.000 cây/ha 33,46 24,79 30,52 55,31 0,44 LSD 0,05 1,376 0,773 Kết quả thu được ở bảng 36 cĩ thể rút ra những nhận xét sau: Năng suất lý thuyết và thực thu cĩ xu hướng tăng dần theo sự tăng lên của mật độ. Tuy nhiên với năng suất lý thuyết, cơng thức 4 (mật độ 14.000 cây/ ha) đạt cao nhất (33,46 tấn/ ha), trong lúc đĩ năng suất thực thu cao nhất lại ở cơng thức 3 (mật độ 12.000 cây/ ha) đạt 25,05 tấn/ ha. Về hệ số thu hoạch ở các cơng thức cĩ mật độ trồng khác nhau hầu như khơng cĩ sự sai khác, dao động từ 0,44- 0,47. 5. Phẩm chất củ sắn ở các mật độ trồng khác nhau Bảng 37. Phẩm chất củ sắn ở các mật độ trồng khác nhau (%) TT Cơng thức mật độ Tỉ lệ chất khơ Hàm lượng nước Hàm lượng tinh bột Protein 1 8.000 cây/ha 38,67 61,33 29,71 1,16 2 10.000 cây/ha 37,55 62,45 29,43 1,11 3 12.000 cây/ha 37,06 62,94 28,92 1,05 4 14.000 cây/ha 37,14 62,86 28,79 1,03 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………90 Căn cứ số liệu thu được ở bảng 37 cho thấy: Nĩi chung các chỉ tiêu về phẩm chất củ giống sắn KM 94 ở các mật độ trồng khác nhau cĩ xu hướng giảm dần theo sự tăng lên của mật độ, trừ tỉ lệ % chất xơ trong củ. Tỉ lệ % chất khơ cao nhất ở mật độ trồng 8.000 cây/ ha (38,67%), tiếp đĩ là mật độ trồng 10.000 cây/ ha (37,55%). Hàm lượng tinh bột cao nhất ở hai mật độ trồng 8.000 cây/ ha (29,71%) và 10.000 cây/ ha (29,43%). Về hàm lượng protein trong củ ở mật độ trồng 8.000 cây/ ha đạt cao nhất (1,16%). 6. Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng khác nhau Mục tiêu của thí nghiệm là tìm ra được mật độ trồng thích hợp nhằm đạt được năng suất cao, chất lượng tốt để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất sắn. Bảng 38. Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng khác nhau Giá trị đầu tư ( triệu đồng/ha) TT Giống Giống Phân bĩn Cơng Tổng số tiền đầu tư (đồng) Năng suất thực thu (tấn/ ha) Tổng thu (triệu đồng/ ha) 1 8.000 cây/ha 0,72 2,815 3,80 7,335 20,96 17,3968 2 10.000 cây/ha 0,90 2,815 3,80 7,515 24,78 20,5674 3 12.000 cây/ha 1,08 2,815 3,80 7,695 25,05 20,7915 4 14.000 cây/ha 1,26 2,815 3,80 7,875 24,79 20,5757 Ghi chú: Giá bán 01 kg sắn củ tươi là 830 đồng. Trên cơ sở tính tốn kết quả ở bảng 38 cho thấy: Trong 4 cơng thức thí nghiệm, cơng thức 3 cĩ mật độ trồng 12.000 cây/ ha cho hiệu quả kinh tế cao nhất (tổng thu 20, 7915 triệu đồng/ ha), nhưng khơng cĩ sự khác biệt lớn đối với cơng thức 2 và cơng thức 4 (mật độ trồng 10.000 cây/ ha và 14.000 cây/ ha). Mật độ trồng 8.000 cây/ ha cĩ hiệu quả kinh tế thấp nhất (tổng thu 17, 3968 triệu đồng/ ha). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………91 4.3. XÂY DỰNG QUI TRÌNH KỸ THUẬT THÂM CANH SẮN CHO VÙNG NGUYÊN LIỆU SẮN AN KHÊ 4.3.1. ðề xuất qui trình kỹ thuật thâm canh sắn cho vùng nguyên liệu Từ những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thí nghiệm kết hợp với qui trình sẵn cĩ của địa phương trong sản xuất sắn những năm qua; chúng tơi sơ bộ xây dựng qui trình kỹ thuật thâm canh sắn trên đất xám vụ ðơng Xuân vùng nguyên liệu sắn An Khê nĩi riêng và tỉnh Gia Lai nĩi chung. Qui trình bao gồm những biện pháp kỹ thuật cơ bản sau: -Làm đất: Ruộng trước khi trồng sắn phải tiến hành cày lật đất, đảm bảo tơi xốp và sạch cỏ dại. -Thời vụ trồng: Vụ ðơng Xuân tiến hành trồng từ ngày 15/12- 15/3 hàng năm. -Giống: Sử dụng các giống KM 94, KM 60 và H34. -Mật độ trồng: Trồng với mật độ 10.000- 12.000 cây/ ha tuỳ theo chân đất, thích hợp nhất là 10.000 cây/ ha. -Phân bĩn: Lượng bĩn (kg/ha): 60 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O hoặc 40 kg N + 40 kg P2O5 + 60 kg K2O + 1.500 kg phân hữu cơ vi sinh. +Bĩn lĩt: 100% phân lân + 100% phân hữu cơ vi sinh, bĩn vào hốc, lấp 1 lớp đất mỏng trước khi đặt hom giống. +Bĩn thúc lần 1: Sau trồng 45 ngày, bĩn 1/2 N + 1/3 K2O. +Bĩn thúc lần 2: Sau khi trồng 90 ngày, bĩn 1/2 N và 2/3 K2O. -Chăm sĩc: +Làm cỏ lần 1: Sau trồng 45 ngày, làm sạch cỏ, xới và vun gốc (kết hợp với lần bĩn thúc thứ nhất). +Làm cỏ lần 2: Sau trồng 90 ngày, làm sạch cỏ, xới sâu, vun cao gốc (kết hợp với lần bĩn thúc thứ hai). -Thu hoạch: Thu hoạch sau khi trồng 9- 10 tháng. 4.3.2. Năng suất, hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ thuật mới đề xuất so với sản xuất sắn đại trà của nơng dân Trên cơ sở kết quả điều tra về tình hình sản xuất sắn, các kết quả nghiên cứu về giống, phân bĩn và mật độ khoảng cách trồng ảnh hưởng đến Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………92 sinh trưởng phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế trong điều kiện vụ ðơng Xuân năm 2007 tại vùng nguyên liệu sắn An Khê. Chúng tơi sơ bộ tính tốn chi phí đầu tư và hạch tốn kinh tế việc áp dụng qui trình kỹ thuật mới và so sánh với qui trình sản xuất hiện hành ở vùng nguyên liệu. Kết quả được trình bày ở bảng 39. Bảng 39. Năng suất, hiệu quả kinh tế của kỹ thuật mới đề xuất so với sản xuất sắn đại trà của nơng dân (tính cho 1 ha trồng sắn) Qui trình khuyến cáo Thực tế dân canh tác TT Hạng mục ðVT Số lượng Thành tiền (triệu đồng) Số lượng Thành tiền (triệu đồng) Ghi chú 1 2 2.1 2.2 2.3 2.4 3 3.1 3.2 4 4.1 4.2 5. 6. 6.1 6.2 6.3 Giống Phân bĩn Phân Urê Phân Clorua kali Phân lân văn điển Phân vi sinh Cày, bừa, trồng Cày đất Trồng và bĩn phân Chăm sĩc, thu hoạch Chăm sĩc Thu hoạch Năng suất Hiệu quả kinh tế Tổng thu nhập Tổng chi phí Lãi thuần hom kg kg kg kg lần cơng cơng cơng tạ đồng đồng đồng 10.000 90 100 200 1.500 02 10 50 50 240-250 0,90 0,495 0,520 0,30 2,25 0,50 0,30 1,50 1,50 19,92- 20,75 8,265 11,655- 12,4875 12.000 45 50 100 - 01 7 25 25 125 1,08 0,2475 0,26 0,15 0,25 0,21 0,75 0,75 10,375 3,6975 6,6775 -Giống KM 94. -Giá 830 đồng/kg sắn tươi. Với việc áp dụng các kỹ thuật mới đề xuất, năng suất sắn cao hơn so với sản xuất đại trà của nơng dân trong vùng khoảng 115- 125 tạ/ ha. Tổng chi phí trồng sắn của kỹ thuật mới tuy cao hơn sản xuất đại trà của nơng dân 4,5675 triệu đồng/ ha, nhưng do năng suất sắn cao hơn gần gấp đơi nên lãi thuần thu được cao hơn từ 4,9775- 5,0875 triệu đồng/ ha. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………93 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN Từ những kết quả thu được trong quá trình điều tra cũng như nghiên cứu thí nghiệm chúng tơi xin phép được rút ra một số kết luận sau: 1. Hiện nay vùng nguyên liệu sắn An Khê cĩ diện tích và sản lượng sắn lớn nhất của tỉnh Gia Lai, là vùng cĩ điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp để cây sắn sinh trưởng phát triển tốt cho tiềm năng năng suất cao. Tuy nhiên, hiện nay cây sắn ở đây được canh tác theo lối quảng canh: Giống mới sử dụng chưa nhiều, hầu hết diện tích sắn trong vùng chưa được bĩn phân và mật độ trồng sắn dày. Trên địa bàn vùng nguyên liệu sắn An Khê cĩ 01 nhà máy chế biến tinh bột sắn với cơng suất 125.000 tấn sắn tươi/ năm và dự kiến vào năm 2010 sẽ nâng cơng suất của nhà máy lên 180.000 tấn sắn tươi/ năm. 2. Kết quả thí nghiệm so sánh giống vụ ðơng Xuân năm 2007 ở vùng nguyên liệu sắn An Khê, cả 4 giống sắn thí nghiệm (KM 94, KM 60, KM 98- 1 và SM 937- 26) đã thể hiện khả năng sinh trưởng phát triển tốt hơn hoặc bằng giống đối chứng (H 34). Tuy nhiên KM 94 là giống tốt nhất, phân cành ít, thân lá gọn, khả năng chống chịu đổ ngã và sâu bệnh tốt, năng suất bình quân củ tươi đạt 24- 25 tấn/ ha cao gấp đơi năng suất giống đối chứng H 34; phẩm chất khá, tỉ lệ % chất khơ đạt 37- 38%, hàm lượng tinh bột đạt 29- 30%, protein đạt 1,41%. Xếp thứ hai là giống KM 60, năng suất bình quân củ tươi đạt 23,21 tấn/ ha; phẩm chất khá, tỉ lệ % chất khơ đạt 36- 37%, hàm lượng tinh bột đạt 29,15%, protein đạt xấp xỉ 1% 3. Kết quả thí nghiệm phân bĩn đối với giống sắn KM 94 trong vụ ðơng xuân với 5 cơng thức phân bĩn khác nhau, trong đĩ cơng thức 2 (60 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O)/ ha và cơng thức 4 (40 kg N + 40 kg P2O5 + 60 kg K2O + 1.500 kg phân hữu cơ vi sinh)/ ha đã thể hiện khá rõ ưu thế tạo khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và phẩm chất củ tốt hơn hẳn đối chứng khơng bĩn phân, hiệu quả kinh tế đạt gấp 2 lần so với đối chứng khơng bĩn phân. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………94 4. Kết quả thí nghiệm mật độ khoảng cách trồng, số liệu thu được cho thấy với giống KM 94 mật độ trồng thích hợp là 10.000- 12.000 cây/ha. Năng suất củ tươi đạt 24,78 tấn/ ha với mật độ 10.000 cây/ ha và 25,05 tấn/ ha với mật độ 12.000 cây/ ha. Về phẩm chất nĩi chung ít cĩ sự sai khác giữa các mật độ trồng khác nhau. 5. Từ những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thí nghiệm chúng tơi đã bổ sung để hồn chỉnh dần qui trình kỹ thuật thâm canh sắn khuyến cáo nơng dân áp dụng vào sản xuất để cung cấp ngày càng nhiều sắn nguyên liệu cho nhà máy chế biến. 5.2. ðỀ NGHỊ Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tơi đề nghị: 1. Nhanh chĩng mở rộng xây dựng mơ hình thâm canh với những tiến bộ kỹ thuật mới như qui trình đã đề xuất để mở rộng diện tích, cung cấp nhiều sắn nguyên liệu cho nhà máy chế biến tinh bột sắn. 2. Ngồi giống H 34 đang được trồng chủ yếu ở vùng nguyên liệu sắn An Khê, cần đưa vào sản xuất đại trà hai giống KM 94 và KM 60. 3. Giống KM94 là giống chịu thâm canh, vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu thêm các cơng thức tăng lượng phân bĩn để phát huy hết tiềm năng năng suất của giống. 4. Trên vùng đất xám cần nghiên cứu thêm hệ thống trồng xen với sắn, đặc biệt là cây họ đậu để cải tạo đất, duy trì, tăng độ phì nhiêu của đất, ổn định nương sắn lâu dài, tăng năng suất và tăng hiệu quả kinh tế. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………95 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………96 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………97 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………98 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt: 1. Phạm Văn Biên, Hồng Kim (1997). Tiến bộ mới trong nghiên cứu và khuyến nơng sắn ở Việt Nam. Thơng tin về Hội thảo sắn Việt Nam tổ chức tại Trung tâm nghiên cứu Hưng Lộc. Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. 2.Phạm Văn Biên. Hồng Kim (1998). Kết quả nghiên cứu, phát triển sắn 1991- 1995 và kế hoạch nghiên cứu, phát triển sắn 1996- 2000. Chương trình sắn Việt Nam hướng đến năm 2000. Hội thảo sắn Việt Nam tổ chức tại Viện Khoa học nơng nghiệp miền Nam từ ngày 4- 6/3/1997. TP. HCM. 3. Bùi Huy ðáp (1987). Hoa màu Việt Nam- Cây sắn (Tập 2). Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. 4. Nguyễn Thế ðặng (1998). Chương trình nơng dân tham gia nghiên cứu đối với sản xuất sắn bền vững ở Việt Nam: Kết quả và phương hướng. “Chương trình sắn Việt Nam hướng đến năm 2000”. Hội thảo sắn Việt Nam tổ chức tại Viện Khoa học nơng nghiệp miền Nam từ ngày 4- 6/3/1997. TP. HCM. 5. Trần Thế Hanh (1983). Một số đặc tính sinh lý, thành phân sinh hố của 3 giống sắn. Những kết quả nghiên cứu về cây sắn. ðại học nơng nghiệp 3, Bắc Thái. 6. Nguyễn Như Hà (2006). Giáo trình Bĩn phân cho cây trồng. Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. 7. Vũ Cơng Hậu, Trịnh Thường Mại (1991) dịch Cây sắn. Dịch từ bản tiếng Anh của tác giả P. Silvestre et M. Arraudeau. Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. 8. Mai Thạch Hồnh (2005). Kỹ thuật thâm canh sắn. 9. Cao Văn Hùng (2001). Bảo quản và chế biến sắn. Nhà xuất bản nơng nghiệp, TP. HCM. 10. Cao Văn Hùng, Nguyễn Vũ Kim, ðặng Thị Lan (1996). Cassava, starch and starch derivatives, DFID and CIAT. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………99 11. Reinhardt Howeler và Thái Phiên (1999). Quản lý dinh dưỡng tổng hợp để sản xuất sắn Việt Nam bền vững hơn. 12. Nguyễn Hữu Hỷ, Phạm Văn Biên, PTS. Nguyễn Thế ðặng, PGS. Thái Phiên (1998). Chương trình sắn Việt nam hướng tới năm 2000. TP. HCM. 13. Nguyễn Hữu Hỷ, R. H. Howeler, Tống quốc Ân (1999). “Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác sắn ở ðơng Nam Bộ năm 1996- 1997”. Kết quả nghiên cứu và khuyến nơng sắn Việt Nam. Hội thảo sắn Việt Nam tổ chức tại Viện khoa học nơng nghiệp miền Nam- 2- 4/3/1998. TP. HCM. 14. Nguyễn Hữu Hỷ, Reinhardt Howeler, Tống quốc Ân (2000). “Một số kỹ thuật canh tác khoai mì ở ðơng Nam Bộ năm 1997- 1998”. Kỷ yếu hội thảo “Kết quả nghiên cứu và khuyến nơng sắn Việt Nam”. Viện Khoa học kỹ thuật nơng nghiệp miền Nam, tr. 142- 149. 15. Hồng Kim, Phạm Văn Biên (1996). Cây sắn. Nhà xuất bản nơng nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Hồng Kim, Trần Ngọc Quyền, Nguyễn Thị Thuý và ctv (1994). “Chọn tạo giống khoai lang, sắn thích hợp với các vùng sinh thái miền Nam”. Tuyển tập cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật nơng nghiệp, 1993. Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. 17. Hồng Kim, Trần Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn, Kokawano (1994). “Giống sắn KM 60 ở miền Nam Việt Nam”. Tuyển tập cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật nơng nghiệp, 1993. Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. 18. Trịnh Thị Phương Loan, Hồng Văn Tất, Trương Văn Hộ, Dr Kazuo. Kawano và ctv (1998). Kết quả nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống sắn ở miền Bắc Việt Nam (1992- 1996). Chương trình sắn Việt nam hướng tới năm 2000. 19. ðinh Văn Lữ (1972). Sản xuất và chế biến sắn. Nhà xuất bản nơng thơn, Hà Nội. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………100 20. ðinh Văn Lữ, ðinh Thế Lộc, Trần Thạnh và ctv (1969). Hỏi đáp về thâm canh hoa màu. NXB Khoa học, Hà Nội. 21. ðinh Thế Lộc, Võ Nguyễn Quyền, Bùi Thế Hùng, Nguyễn Thế Hùng (1997). Giáo trình cây lưong thực. Tập II. Cây màu, Trường ðại học Nơng nghiệp I, Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. 22. Trịnh Xuân Ngọ và ðinh Thế Lộc (2004). Cây cĩ củ và kỹ thuật thâm canh. Quyển 2. Cây sắn. Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội. 23. Trần Ngọc Ngoạn (1995). ðánh giá chọn lọc các dịng sắn nhập nội của CIAT trong điều kiện miền Bắc Việt Nam. Luận án PTS khoa học nơng nghiệp. Mã số 4.01.05. 24. Trần Ngọc Ngoạn, Kazuo Kawano và ctv (1997). Nguồn gen giống sắn và kết quả tuyển chọn giống sắn ở miền Bắc. Kỷ yếu hội thảo: “Tiến bộ mới trong nghiên cứu và khuyến nơng sắn ở Việt Nam”. Nhà xuất bản nơng nghiệp. 25. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Viết Hưng, Trần Anh Dũng (2004). Khảo nghiệm, khu vực hố giống sắn mới cĩ triển vọng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam”. Báo cáo đề tài cấp bộ. Mã số B 2002- 02- 12. 26. Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, 2006. 27. Thái Phiên, Nguyễn Cơng Vinh (1998). Quản lý dinh dưỡng đất trồng sắn ở miền Bắc Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo “Chương trình sắn Việt Nam hướng tới năm 2000”. Viện Khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp miền Nam, tr. 68- 82. 28. Trần Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn, Kazuo Kawano, Hồng Kim (1995). “Các giống sắn cĩ năng suất cao”. Báo cáo trình bày tại Hội nghị khoa học của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tháng 7/ 1995 tại Bảo Lộc, Lâm ðồng. 29. Trần Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn, Kazuo Kawano, Hồng Kim (1997). Nguồn gen giống sắn và kết quả tuyển chọn giống ở miền Nam. Trong sách “Tiến bộ mới trong nghiên cứu và khuyến nơng sắn ở Việt Nam”. Thơng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………101 tin về Hội thảo sắn Việt Nam tổ chức tại Trung tâm nghiên cứu Hưng Lộc. Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. 30. Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Gia Lai (2006). “Qui hoạch phát triển vùng sắn nguyên liệu phục vụ cho nhà máy chế biến tinh bột sắn An Khê”. 31. Nguyễn Thị Sâm (1999). “Kết quả chọn giống sắn tại Trường ðại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh và khảo nghiệm giống sắn tại một số địa phương ðơng Nam Bộ 1996- 1997. Kết quả nghiên cứu và khuyến nơng sắn Việt Nam”. Thơng tin về Hội thảo sắn Việt Nam tổ chức tại Viện khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp miền Nam, TP HCM. 32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2005). Qui hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2010. 33. Viện Thổ nhưỡng Nơng hố (1998). “Sổ tay phân tích ðất- Nước- Phân bĩn- Cây trồng”. Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. Tài liệu tiếng nước ngồi: 34. Asher, C.J., D.G. Edwards and R. H. Howeler (1980). Nutritional Disorders of Cassava (Manihot esculenta Crants). Univ. of Queensland, St. Lucia, Q. Australia. 48p. 35. Askohan, PK, Nair and K Sudhakara (1985) Study on Cassava legume intercropping sustems to the oxisols soil of Kerala State, India, 1985, Tropical Agriculture (Trinidad) 62, pp 313- 318. 36. Bandara, W. M. S . M and M. Sikurafapathy (1990) Recent progress in cassava varietal and agronomic research in Srilanka. In : Howeler, R. H (Ed) Cassava Breeding, Agronomy and Utilization Research in Asia. Proceeding ị the third Regional Workshop held in Malang, Indonesia, Oct. 22- 27, pp 96- 106. 37. CIAT (1993): Cassava program. 38. CIAT (1995): Cassava program. Germpalsm collection, conservation and exchange CIAT, working document NO 142 P6- 16. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………102 39. CIAT (1999): Report of the Asia Regional Consultation on the Global Cassava Development Strategy. Co- sponsored by IFAD, CIAT held in Bangkok, Thailand Nov 23- 25, 1998, 36p. 40. CIAT (2004), Sastainable Cassava production in Asia. Ciat. Cgian. Org/ asia- Cassava. 41. Best. R and Guy Henry (1992): Cassava Towards the year 2000, Cali, Colombia, IPGRI, report of the first meeting of the INCGR. 42. Pham Van Bien, Hoang Kim and R. H. Howeler (1986). “Cassava cultural practices in Vietnam”. In: R. H. Howeler (Ed.). Cassava Production, Processing and Marketing in Vietnam. Proc. Workshop held in Hanoi, Vietnam Oct 29- 31. pp. 58- 97. 43. Cock, J. H. and R. H. Howeler (1978). The ability of cassava to grow on poor soils. In: Grop Tolerane to Suboptimal Land Conditions. ASA, CSSA, SSSA. Madison, WI, USA. Pp. 145- 153. 44. Cong Doan Sat and P. Deturck (1998). “Cassava soils and nutriennt management in south Vietnam”. In: R.H. Howeler (Ed.). Cassava Breeding, Agronomy and Farmer Participatory Research in Asia. Proc. 5th Regional Workshop, held in Danzhou, Hainan, Chian. Nov 3- 8, 1996. pp. 257- 267. 45. FAO STAT (1999). Food and Agric. Organization Statistics. 46. FAO STAT (2004- 2005): http:// faostat. fao. org/ 47. Hershey. C. H. (1985). Cassava Germplasm resourcess, cassava program, CIAT. 48. Howeler, R. H (1981), Mineral nutrition and fertilization of Cassava (Manihot esculanta Crantz). CIAT Series N0. 09 EC. 52 P. 49. Howeler, R. H. (1985). Mineral nutrition and fertilization of cassava. In: Cassava; Research, Productiona and Utilization. UNDP- CIAT Cassava Program, Cali, Colombia. Pp. 249- 320. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………103 50. Howeler, R. H. (1992). “Cassava production, processing and marketing in Vietnam”. Proceedings of a workshop held in Hanoi, Vietnam Oct, to present and discuss the results of a nation- wide survey conducted in 1991- 1992. 51. Howeler, R. H. (1992). Agronomic research in the Asian Cassava Network- Anoverview. 1978- 1990. In: Howeler (Ed.). Cassava Breeding, Agronomy and Utlization Research in Asia. Proc. 3rd Regional Workshop, held in Malang, Indonesia. Oct 22- 27, 1990. pp. 260- 285. 52. Howeler, R. H (1997). Cassava Agronomy research, in Asian Anoverview. 1993- 1996. In: Hoang Kim and Nguyen Dang Mai (Ed). Cassava Program in Vietnam for the year’s 2000. Proceeding of a Vietnam Cassava Workshop held in Ho Chi Minh City, Mar. 4- 6, 1997. pp. 41- 53. 53. Nguyen Huu Hy, Pham Van Bien, Nguyen The Dang and Thai Phien (1996). “Progress in agronomy research in Vietnam”. In: Proc. V. Asian cassava. Research Workshop help in Haina, China. Nov. 3- 8, 1996. 54. Jenning. D. L; Hershey. C. H (1985). Cassava breeding a decade of progress from international programmers. 55. K. Kawano (1992). “Twenty years of cassava variety improvement for yield and Adaptation process of CIAT collaboration with national program”. Vietnamese cassava workshop held in Zhanoi Oct, 29- Nov. 1. 56. K. Kawano (1995). Cassava program, CIAT (1995). Germpalsm collection, conservation and exchange CIAT, working document N0 142 P6- 16. 57. Quach Nghiem (1992). “Cassava processing in Vietnam”. Vietnamese cassava worrkshop Hanoi. 58. Huynh Duc Nhan, Nguyen Duong Tai, Tran Duc Toan, Thai Phien and Nguyen Tu Siem (1995). The management of acid upland soils for sustainable agricultural production in Vietnam: I Tam Dao site. IBSRAM, Bangkok Thailand. Pp. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………104 59. Ociano, E. L (1980) The yield of performance of cassava planted different spacing and different Pili, Camarines sur, Philippines, 62 p. 60. Sittibusaya, C. et al (1984), Chemical fertilizer Use in Crop rotation system for longterm cassava production Soil Science Division. Annual Report Departement Agriculture, Thailand. 61. Thai Phien and Nguyen Cong Vinh (1998). “Nuitrient management for cassava- based cropping systems in northern Vietnam”. In: R.H. Howeler (Ed.). Cassava Breeding, Agronomy and Farmer Participatory Research in Asia. Proc. 5th Regional Workshop, helh in Danzhou, Hainan, China. Nov 3- 8, 1996. pp. 268- 279. 62. Tongglum, A; C. Tiraporn and S. Sinthuprama (1987), Cassava cultural practices research in Thailand. In: Hweler, R. H. and K. Kawano (Ed). Cassava Breeding and Agronomy Research in Asia. Proceeding of a Regional Workshop held in Rayong, Thailand, Dec. 26- 28, 1987 pp. 131- 145. 63. Weite, Z; W. Shunuan and C. Weihong (1987), Research of cassava cultivation techniques in China. In: Howeler, R. H.; Kawanno (Ed). Cassava Breeding and Agronomy.Research in Asia. Proceeding of a Regianal Workshop held in Rayong Thiland, Oct. 26- 28, 1987. pp. 297- 309. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………105 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Diễn biến khí hậu thời tiết của vùng trong thời gian triển khai thí nghiệm Tháng Nhiệt độ (0C) (Trung bình) Lượng mưa (mm) Lượng bốc hơi (mm) Tốc độ giĩ (m/s) Số giờ nắng (h) Ẩm độ khơng khí (%) 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 20,7 21,4 23,3 25,8 26,4 27,1 25,5 23,6 22,1 20,1 24,6 34,4 37,5 94,4 168,0 83,5 193,6 165,3 325,7 229,8 87 99 143 157 152 153 145 85 69 65 2,5 2,3 1,9 1,6 2,3 3,5 3,1 1,7 2,6 2,4 140,6 179,8 243,9 273,6 254,4 271,6 159,0 173,3 156,8 152,7 86 84 83 80 79 77 81 85 87 86 Nguồn: Trạm khí tượng An Khê, 2007. Phụ lục 2. Năng suất thực thu của thí nghiệm giống BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS FILE NSTTG 20/10/ 7 13:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NS LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 4 16.1486 4.03716 15.59 0.000 2 * RESIDUAL 10 2.58960 .258960 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 18.7382 1.33845 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTTG 20/10/ 7 13:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------ GIONG$ NOS NS KM94 3 24.7900 KM60 3 23.2100 KM98-1 3 22.0500 SM937-26 3 21.8900 H34(đ/c) 3 22.9500 SE(N= 3) 0.293803 5%LSD 10DF 0.925783 ------------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTTG 20/10/ 7 13:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | NS 15 22.978 1.1569 0.50888 2.2 0.0003 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………106 Phụ lục 3. Năng suất thực thu của thí nghiệm phân bĩn BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS FILE NSTTP 20/10/ 7 13:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NS LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 PHANBON$ 4 351.293 87.8232 275.14 0.000 2 * RESIDUAL 10 3.19200 .319200 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 354.485 25.3203 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTTP 20/10/ 7 13:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT PHANBON$ ------------------------------------------------------------------------------ PHANBON$ NOS NS 40N–40P2O5-60K2O 3 23.0300 60N–60P2O5-90K2O 3 26.1100 40N–40P2O5-60K2O-1.000kg VS 3 24.5300 40N–40P2O5-60K2O-1.500kg VS 3 25.5400 Khong bon phan (đ/c) 3 12.9900 SE(N= 3) 0.326190 5%LSD 10DF 1.02784 ------------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTTP 20/10/ 7 13:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |PHANBON$| (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | NS 15 22.440 5.0319 0.56498 2.5 0.0000 Phụ lục 4. Năng suất thực thu của thí nghiệm mật độ BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS FILE NSTTM 20/10/ 7 13:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NS LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 MATDO$ 3 34.5975 11.5325 21.59 0.000 2 * RESIDUAL 8 4.27301 .534126 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 38.8705 3.53368 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTTM 20/10/ 7 13:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT MATDO$ ------------------------------------------------------------------------------- MATDO$ NOS NS 8000 cây/ha 3 20.9600 10000 cây/ha 3 24.7800 12000 cây/ha (đ/c) 3 25.0500 14000 cây/ha 3 24.7900 SE(N= 3) 0.421950 5%LSD 8DF 1.37594 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTTM 20/10/ 7 13:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |MATDO$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | NS 12 23.895 1.8798 0.73084 3.1 0.0005 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2211.pdf
Tài liệu liên quan