Nghiên cứu một số bệnh lý của bệnh viêm phổi ở Lợn do Mycoplasma tại một số vùng phụ cận Hà Nội và biện pháp phòng trị

1. Mở Đầu 1.1. Đặt vấn đề Để đ−a chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thịt, sữa, trứng, nhất là thịt lợn xuất khẩu. Trong những năm gần đây Nhà n−ớc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho nhập các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất l−ợng cao từ các n−ớc có nền chăn nuôi phát triển nhằm mục đích nâng cao sản l−ợng và chất l−ợng sản phẩm. Trong các vật nuôi thì nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế khá cao, chính vì vậy trong những năm qua, ng

pdf95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4377 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số bệnh lý của bệnh viêm phổi ở Lợn do Mycoplasma tại một số vùng phụ cận Hà Nội và biện pháp phòng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành chăn nuôi lợn n−ớc ta nói riêng đã đạt nhiều thành tựu mới, xu thế chuyên môn hoá sản xuất, chăn nuôi trong trang trại tập trung ngày càng phổ biến. Tuy nhiên trong chăn nuôi muốn thu đ−ợc lợi nhuận cao thì ngoài các vẫn đề về con giống, công tác dinh d−ỡng thì công tác thú y là vấn đề cấp bách, quyết định đến thành công trong chăn nuôi Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất đã giúp chúng ta xử lý và khống chế bệnh dịch. Mặt khác khi mức sống của ng−ời dân tăng lên thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là vấn đề mà xã hội quan tâm, do đó mà ngành chăn nuôi nói chung và nhất là chăn nuôi lợn nói riêng làm sao phải tạo ra nhiều số l−ợng nh−ng phải có chất l−ợng sản phẩm tốt, việc đó đòi hỏi phải có những biện pháp hợp lý để đáp ứng với nhu cầu của xã hội. Trong những bệnh truyền nhiễm ở lợn thì bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma là bệnh gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn. Bởi vì bệnh lây lan nhanh tác động kéo dài đối với cơ thể lợn. Mầm bệnh tồn tại rất lâu trong cơ thể lợn cũng nh− ngoài môi tr−ờng bên ngoài làm việc phòng trị rất khó khăn, khi lợn bị nhiễm bệnh, chi phí điều trị lớn, thời gian và liệu trình điều trị kéo dài. 1 Cho tới nay ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma, tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ tập chung vào tình hình dịch tễ, và phác đồ phòng trị bệnh còn việc làm rõ các đặc điểm bệnh lý của lợn mắc bệnh còn rất ít tác giả đề cập đến Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, nhằm mục đích làm rõ đặc điểm bệnh lý từ đó có cơ sở xây dựng biện pháp phòng và trị bệnh một cách có hiệu quả, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma tại một số vùng phụ cận Hà nội và biện pháp phòng trị". 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma đã và đang tồn tại trên khắp các tỉnh thành trong cả n−ớc, đặc biệt là những nơi chăn nuôi tập trung và điều kiện chăn nuôi còn thấp kém Lợn bị mắc bệnh, tuy tỷ lệ chết không cao nh−ng thiệt hại thì vô cùng lớn, lợn tiêu tốn thức ăn nhiều, chậm lớn, chi phí điều trị cao, thời gian nuôi kéo dài. Do vậy, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn. Chính vì thế việc nghiên cứu đặc điểm bệnh lý bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma để từ đó làm căn cứ giúp các cơ sở chăn nuôi sớm phát hiện bệnh 1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đây là công trình nghiên cứu t−ơng đối đầy đủ về: Đặc điểm bệnh lý, các biến đổi lâm sàng, một số biến đổi về sinh lý, sinh hoá máu, cũng nh− giải phẫu bệnh lý của phổi lợn mắc bệnh và thử nghiệm phác đồ điều trị. 2 1.4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định rõ biểu hiện lâm sàng của lợn mắc bệnh. - Xác định rõ đặc điểm bệnh lý, sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu của máu lợn bệnh. - Xác định mức độ tổn th−ơng của phổi lợn mắc bệnh (cả vi thể và đại thể). - Điều trị thử nghiệm, từ đó lựa chọn phác đồ điều trị có hiệu quả đối với bệnh 3 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.1. Vài nét về giải phẫu đại thể, vi thể của phổi lợn 2.1.1. Cấu trúc đại thể Phổi lợn có một nhánh phế quản tách ở đoạn khí quản để phân vào cho thùy đỉnh ở phía trên bên phải tr−ớc khi phân hai phế quản gốc. Lá phổi trái phân làm ba thùy: thùy đỉnh, thùy tim và thùy hoành. Lá phổi phải phân làm bốn thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành và một thùy phụ. * Vị trí: có hai lá phổi phải và trái nằm trong xoang ngực ngăn cách nhau ở giữa bởi tung cách mạc (màng trung thất - mediastinum). Trong tung cách mạc có tim, các mạch máu lớn và thực quản. * Màu sắc: phổi nhẵn, bóng vì có màng phổi (pleura) bọc. Màu sắc thay đổi tùy theo tuổi. Phổi bào thai có màu đỏ nâu, phổi súc vật non màu hồng, phổi súc vật già có màu hơi xanh và trên mặt phổi có nhiều chấm đen do sắc tố đọng lại làm cho phổi xạm lại và ranh giới của các tiểu thùy phổi hình đa giác hiện lên rõ rệt hơn. * Hình thái ngoài: mỗi lá phổi có ba mặt (mặt ngoài, mặt trong và mặt sau hay đáy) và đỉnh ở trên. - Mặt ngoài hay mặt s−ờn (facies costalis). Mặt ngoài của phổi lỗi áp sát vào thành trong của lồng ngực. Giữa các lớp x−ơng cơ của lồng ngực và mặt ngoài phổi chỉ có màng phổi. Mặt ngoài có các vết ấn lõm của các x−ơng s−ờn. - Mặt trung hay mặt trung thất (facies mediastinalis). Có rốn phổi nằm ở gần phía trên hơn phía d−ới, có các thành phần của phế quản gốc đi vào phổi. Trong rốn phổi có phế quản gốc, động mạch phổi và tĩnh mạch phổi. - Đỉnh (apex pulmonis) là phần phổi thò lên trên lỗ tr−ớc của cửa vào lồng ngực, giới hạn bởi x−ơng s−ờn I và mỏm khí quản x−ơng ức. (Phạm Thị Xuân Vân( 1982)[26]). 4 2.1.2. Cấu trúc vi thể Phổi đ−ợc cấu tạo bởi cây phế quản, các mạch quản (động mạch và tĩnh mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản, các bạch mạch) các sợi thần kinh của đám rốn phổi và các tổ chức liên kết ở xung quanh các thành phần trên. Cây phế quản: mỗi phế quản gốc sau khi vào phổi sẽ phân chia nhỏ dần. Toàn bộ các nhánh phân chia phế quản gốc gọi là cây phế quản. Mỗi phế quản gốc sau khi vào rốn phổi sẽ tiếp tục đi trong phổi theo h−ớng một trục (gọi là thân chính). Từ thân chính sẽ tách ra các phế quản thùy theo kiểu phân nhánh bên. Các phế quản thùy dẫn khí vào một đơn vị phổi nhất định gọi là thùy phổi. Từ các phế quản thùy chia ra các phế quản phân thùy. Các phế quản phân thùy lại chia thành các phế quản d−ới phân thùy. Các phế quản này lại chia nhiều lần nữa và sau cùng chia thành các phế quản trên tiểu thùy. Mỗi phế quản trên tiểu thùy dẫn khí cho một đơn vị phổi, thể tích khoảng 1cm3 gọi là tiểu thùy. Xung quanh các tiểu thùy là một lớp tổ chức liên kết có các tĩnh mạch. Các tiểu thùy hiện lên bề mặt của phổi thành các hình đa giác. Mỗi phế quản trên tiểu thùy khi đi vào tiểu thùy thì gọi là phế quản trong tiểu thùy. Các phế quản trong tiểu thùy lại chia nhiều nhánh gọi là tiểu phế quản. Các nhánh tiểu phế quản lại chia thành tiểu phế quản tận. Mỗi tiểu phế quản tận phình ra thành một ống phế nang. ống phế nang lại chia thành chùm phế nang. Thành phế nang chỉ là một lớp nội mạc giáp ngay với lớp nội mạc của mao mạch. Do đó chính ở nội mạc xảy ra sự trao đổi giữa CO2 của máu và O2 của không khí. (Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1976) [4]). 5 2.1.3. Hô hấp ở phổi Phổi không có cấu tạo cơ nên tự nó không thể co giãn, mà co dãn một cách thụ động nhờ các cơ hô hấp gồm cơ hoành và các cơ gian s−ờn. Các cơ này đóng vai trò động lực chính cho quá trình hô hấp, làm cho lồng ngực mở rộng hay thu hẹp, dẫn đến làm biến đổi áp lực xoang màng ngực, kéo theo vận động của phổi. Khi lồng ngực mở rộng phổi nở ra theo, áp lực trong phổi giảm do đó không khí đi vào phổi gây động tác hít vào; khi lồng ngực thu hẹp, phổi xẹp xuống đẩy không khí thoát ra ngoài, gây động tác thở ra. + Động tác hít vào: hít vào là kết quả mở rộng dung tích của xoang ngực theo chiều dài và chiều ngang, do tác dụng của cơ hoành và cơ ngang s−ờn ngoài. + Động tác thở ra: làm cho lồng ngực bị thu hẹp theo cả ba chiều không gian, phổi bị ép xẹp, áp lực trong phổi tăng, đẩy không khí thoát ra ngoài gây động tác thở ra. (Tạ Thị Vịnh (1990) [27]). * .Trao đổi khí trong hô hấp Quá trình trao đổi khí trong hô hấp gồm 3 b−ớc. - Trao đổi khí giữa phế bào và máu mao mạch xung quanh nó. Chất khí khuyếch tán từ nơi có áp suất riêng phần cao đến nơi có áp suất riêng phần thấp. Do sự chênh lệch về phân áp O2 trong phế bào sẽ khuếch tán qua màng phế bào và thành mao mạch và máu, còn CO2 thì ng−ợc lại. Khuếch tán từ máu sang phế bào. Quá trình khuếch tán này tiến hành t−ơng đối chậm. - Vận chuyển O2 từ phế bào đến tổ chức và CO2 từ tổ chức đến phế bào. O2 từ máu có phân áp cao sẽ khuếch tán vào tổ chức nơi có phân áp O2 thấp. Ng−ợc lại, CO2 từ tổ chức có phân áp cao sẽ khuyếch tán sang máu. - Trao đổi khí giữa máu động mạch và tổ chức. Sự kết hợp và vận chuyển khí O2, CO2 do sự chênh lệch phân áp giữa máu và các mô bào, tổ chức. 6 * Rối loạn hô hấp Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu làm nhiệm vụ trao đổi khí giữa cơ thể với môi tr−ờng bên ngoài. Nhờ sự trao đổi đó mà cơ thể có thể hấp thu đ−ợc oxy từ môi tr−ờng bên ngoài và đào thải khí cacbonic ra khỏi cơ thể. Vai trò của hệ hô hấp vô cùng quan trọng với sự sống, hệ thống hô hấp ngừng hoạt động quá 5 phút là cơ thể đã có thể bị hủy diệt. - Rối loạn quá trình thông khí do các bệnh ở bộ máy hô hấp Do tổn th−ơng lồng ngực, bệnh liệt cơ hô hấp Trở ngại đ−ờng hô hấp trên do đ−ờng hô hấp bị viêm phù, u sẹo, dị vật bị chèn ép ở đ−ờng hô hấp trên. Khí quản, phế quản bị viêm, gây s−ng phù niêm mạc lòng khí quản phế quản, làm cho tiết diện lòng khí quản, phế quản bị hẹp lại. Hoặc trong tr−ờng hợp hen suyễn viêm mãn tính khí quản dày xuất tiết dịch rỉ viêm làm hẹp, đặc bít các khí quản, các nguyên nhân cản trở không khí gây khó thở. Trở ngại đ−ờng hô hấp d−ới: chủ yếu là viêm phổi, phế nang và các vi phế quản bị tổn th−ơng dịch rỉ viêm và dịch phù xuất làm đông đặc các phế nang và vi phế quản, không khí không lọt vào d−ợc phế nang, không tiếp xúc đ−ợc với mao mạch. Trong bệnh suyễn lợn, rối loạn hô hấp gây khó thở chủ yếu là do các cơ trơn ở phế quản và vi phế quản bị co thắt, kết hợp với xuất tiết dịch làm cản trở thông khí gây thiếu O2 tr−ờng diễn. Mặt khác rối loạn đ−ờng hô hấp d−ới còn ảnh h−ởng đến quá trình khuếch tán O2 và CO2. (Tạ Thị Vịnh (1990) [30]). 2.2. Lịch sử nghiên cứu về bệnh viêm phổi ở lợn do mycoplasma. Có rất nhiều nghiên cứu về sinh lý, sinh hóa máu của lợn bình th−ờng, và các quy trình phòng trị bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma cũng đã đ−ợc đề cập, nh−ng việc nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và sự biến đổi các chỉ tiêu sinh 7 lý, sinh hóa máu lợn bệnh, những tổn th−ơng bệnh lý của phổi bệnh còn rất ít tác giả đề cập đến. 2.2.1. Một số nghiên cứu ngoài n−ớc Mycoplasma đựơc phát hiện đầu tiên vào năm 1898 ở bò bị viêm phổi và đ−ợc đặt tên là M.nyeoides. Sau 25 năm ng−ời ta phát hiện ra nhiều vi khuẩn giống Mycoplasma nên đặt tên là PPLO (Pleuropneumonia -Like Orgasnisms ). Bệnh lần đầu tiên đ−ợc phát hiện thấy ở n−ớc Đức, sau đó thấy ở Anh, Thụy Điển và gọi tên bệnh là dịch viêm phổi địa ph−ơng. Tr−ớc khi tìm ra nguyên nhân gây bệnh, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau của các tác giả về nguyên nhân gây bệnh. Ngày đầu bệnh xuất hiện, một số tác giả cho rằng: Bệnh suyễn lợn là do một loài virus nào đó không qua màng lọc gây ra và tất cả các h−ớng nghiên cứu khi đó tập trung vào nguyên nhân do virus. Những năm 50 của thế kỷ XX các nhà khoa học ở các n−ớc Anh, Canada, Mỹ, Thụy Điển đã đi sâu vào nghiên cứu đồng loạt nh−ng theo h−ớng là do virus gây nên bệnh, kết quả thu đ−ợc không đồng nhất, trong quá trình nghiên cứu họ đã tìm thấy Mycoplasma trong bệnh phẩm nh−ng lại cho rằng vi khuẩn này chỉ là vi khuẩn thứ phát, th−ờng nhiễm vào các bệnh tích của phổi khi lợn mắc bệnh và che lấp căn bệnh trong môi tr−ờng tế bào và không có tế bào dùng để phân lập mầm bệnh. Cho tới lúc này ng−ời ta vẫn cho rằng có một loại virus nào đấy gây nên bệnh mà ch−a tìm ra đ−ợc. Cũng trong những năm 50 một số tác giả đã nghiên cứu đ−ợc một số đặc tr−ng của mầm bệnh là : - Mầm bệnh cũng mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh. - Tính kháng nguyên của nó không phù hợp với bản chất của virus. Tới năm 1963 một số tác giả đã nghiên cứu ở Anh và cho kết quả đầu 8 tiên về căn bệnh. Họ đã định bệnh phẩm phổi lợn bị viêm không chứa căn bệnh thứ phát đem tiến hành nuôi cấy và cho kết quả là một vi sinh vật đa hình thái, trong môi tr−ờng tế bào phổi lợn, khi gây bệnh thí nghiệm thấy lợn không mắc bệnh viêm phổi. Đối với môi tr−ờng không có tế bào gồm: 10% dung dich đệm Hanks, 20% huyết thanh lợn vô hoạt (lấy từ lợn không mắc Dịch viêm phổi địa ph−ơng) và 0,5% latbunin thuỷ phân, 0,01% chiết xuất Mendifco, 200 đơn vị Penicillin trong 1ml môi tr−ờng, kết quả là vẫn có thể nuôi cấy đ−ợc, từ đó họ cho rằng: Vi khuẩn mà họ phân lập đ−ợc có h−ớng thuộc nhóm Mycoplasma là nguyên nhân gây nên viêm phổi, nh−ng họ ch−a chứng minh đ−ợc vi khuẩn Mycoplasma này có phát triển đ−ợc trong môi tr−ờng đặc hay không nên họ ch−a có kết quả chính xác. Năm 1965, đã phân lập đ−ợc vi khuẩn gây bệnh t−ơng tự ở Mĩ trong môi tr−ờng không có tế bào, năm 1964 đã quan sát đ−ợc sự hình thành khuẩn lạc Mycoplasma trên môi tr−ờng đặc mà họ nuôi cấy.Trong môi tr−ờng dịch thể không có tế bào đã đ−ợc kiểm tra là tinh khiết họ thấy trên môi tr−ờng hình thành những khuẩn lạc hình cầu nh− Mycoplasma. Khi tiêm canh khuẩn trong môi tr−ờng dịch thể ở lần cấy lần thứ 7 cho lợn, họ đã tìm thấy bệnh tích điển hình ở phổi, giống nh− bệnh tích theo quan điểm virus. Cũng thời gian này, họ đã quan sát đ−ợc sự hình thành khuẩn lạc Mycoplasma trong môi tr−ờng đặc cấy Mycoplasma mà họ đã phân lập đ−ợc. Mặt khác họ còn lấy khuẩn lạc Mycoplasma tiêm cho lợn thấy lợn mắc bệnh và họ kết luận rằng: “Vi khuẩn đã hình thành khuẩn lạc là nguyên nhân gây ra bệnh Dịch viêm phổi địa ph−ơng và đặt tên la M. suipneumoniae ” Năm 1986, Papageogia đã tiến hành nghiên cứu về mặt vi sinh vật học của mầm bệnh, tác giả đã chứng minh đ−ợc vai trò chủ yếu của Mycoplasma. Canh khuẩn trên môi tr−ờng dịch thể đem tiêm cho lợn con từ 10 -21 ngày tuổi đã gây đ−ợc bệnh, khi mổ khám thấy đ−ợc bệnh tích viêm khí quản phổi 9 hoặc viêm phổi thuỳ ở các thuỳ tim, thuỳ đỉnh, viêm ngoại tâm mạc cấp tính, với sự hình thành u hạt ở màng cơ tim và bệnh tích viêm ngoại tâm mạc. Từ đó về sau đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tiếp theo nhằm sáng tỏ thêm về bệnh này. Nh− vậy sau rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới, cuối cùng đã xác định đ−ợc chính xác nguyên nhân gây bệnh Dịch viêm phổi địa ph−ơng (th−ờng gọi là suyễn) của lợn là Mycoplasma hyopneumoniae.(M. hyopneumoniae) 2.2.2. Một số nghiên cứu trong n−ớc Bệnh đ−ờng hô hấp mãn tính của lợn ở Việt Nam đ−ợc quen gọi với tên bệnh suyễn lợn đã xảy ra từ năm 1958 tại các cơ sở giống lợn của Nhà n−ớc. Theo tác giả Tr−ờng Giang (1965), bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma đã xảy ra tại nông tr−ờng An Khánh năm 1958 và giết hại hàng trăm lợn mỗi năm, tập trung nhất vào đàn lợn 2-7 tháng tuổi. Ngoài các trại Nhà n−ớc, tại các trại tập thể của hợp tác xã cũng đã xảy ra bệnh viêm phổi do Mycoplasma ph−ơng. Hoàng Hải (1963) đã theo dõi một ổ dịch tại Thuận Châu (Sơn La) cho thấy: giống đ−ợc chuyển từ Thái Bình lên vào năm 1961, sau 8-9 tháng nuôi trọng l−ợng cơ thể chỉ tăng 5-6 kg. Một số lợn có trọng l−ợng khoảng 17- 18 kg, khi đ−ợc mổ khám thấy có triệu chứng điển hình của bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma . Tác giả cũng đã mô tả lại các triệu chứng điển hình của bệnh nh− : gầy sút, ho từng cơn vào sáng sớm nhất là những ngày giá lạnh, lợn ho nhiều, đứng riêng trong góc chuồng thở hổn hển...bệnh tích chủ yếu khi mổ khám thấy là hiện t−ợng viêm phế quản - phổi, hiện t−ợng gan hoá... Khác với các n−ớc phát triển, ở Việt Nam, do điều kiện chăm sóc và vệ sinh kém, vai trò của các vi khuẩn cộng phát lại rất lợn. Theo M. Kobisch (1999), khi lợn bị bệnh và chết chủ yếu là do sự kết hợp của M. hyopneumoniae và các loại vi khuẩn khác, đặc biệt là P.multocida, Streptococcus Sp., Staphyclococus sp., Klebsiella. Tr−ơng Văn Dung và cộng 10 sự (2002)[6] đã mô tả triệu chứng của bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma là : khó thở, thở bụng, nhịp thở nhanh, ho khan nhất là vào buổi sáng, triệu chứng trên trầm trọng và rõ ràng hơn khi lợn đ−ợc vận động nhiều, thậm chí có thể chết. Bệnh tích của hội chứng ho thở truyền nhiễm nhiều khi không biểu hiện ra ngoài, lúc này tăng trọng kém và tiêu tốn thức ăn cao là biểu hiện duy nhất của trạng thái nhiễm M. hyopneumoniae. ở Việt Nam, bệnh đ−ợc phát hiện đầu tiên năm 1953 ở một vài trại giống (Phan Đình Đỗ, Trịnh Văn Thịnh, 1958 [7]), đến năm 1962, bệnh đã lan khắp các tỉnh, cho đến nay bệnh phát triển rất rộng. Tỷ lệ ốm cao, có trại lợn chiếm 80% lợn mắc bệnh (trại Máy Trai - Hải Phòng). Có trại do nhập lợn đã bị suyễn nên cả đàn bị lây đã phải diệt hết (trại Cầu Nguyễn,Thái Bình). Nhiều trại chăn nuôi quốc doanh đàn lợn cũng bị nhiễm nặng: trại Thành Tô - Hải Phòng, trại An Khánh - Hà Đông. Hiện nay Viện thú y quốc gia đang nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chế tạo vaccin phòng bệnh suyễn lợn do Mycoplasma gây ra và xây dựng một số mô hình trại giống an toàn”. 2.2.3 Mycoplasma 2.2.3.1 Hình thái Mycoplasma là những thực thể hữu cơ nhỏ, không di động, không sinh nha bào là vì cơ thể sống không có thành tế bào mà chỉ có màng nguyên sinh chất. Nó là cơ thể sống có kích th−ớc nhỏ hơn vi khuẩn. Hai đặc điểm khác biệt giữa Mycoplasma và các loại vi khuẩn khác là kích th−ớc genome và thành phần các bazơ nitơ của AND. Mycoplasma có cả AND và ARN, trong tất cả cơ thể sống tự do Mycoplasma mang bộ gen nhỏ nhất (khoảng 600 Kb) và có ít nhất hơn 300 gen. Tổng thành phần Guanine và Cytosine trong AND thấp, ở một số loài tỷ lệ G+C thấp hơn 25 mol % và tỷ lệ đó phân bố không đều trên bộ gene, có vùng rất cao lại có vùng rất thấp. 11 Hình thái của Mycoplasma rất đa dạng (hình thoi, hình gậy ngắn hoặc hình cầu), nó thay đổi tuỳ thuộc vào tuổi canh trùng và lệ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi tr−ờng. Mycoplasma không bắt mầu Gram, rất khó nhuộm vì dễ biến dạng qua các b−ớc nhuộm, có thể quan sát Mycoplasma bằng kính hiển vi tụ quang nền đen hoặc kính hiển vi phản pha nh−ng cho kết quả không chắc chắn và do đó rất ít có ý nghĩa trong công tác chẩn đoán phòng thí nghiệm. Phần lớn Mycoplasma sống tự do, nó chỉ sống và phát triển mạnh ở một số vật chủ cụ thể (giải thích nghi hẹp). 2.2.3.2. Phân loại Theo Bergey (1985) [32], có 9 loài Mycoplasma gây bệnh cho động vật Trong phân loại học Mycoplasma thuộc lớp Molli cutes (molli nghĩa là mềm, cutes nghĩa là da, vỏ bọc). Số loài Mycoplasma thì nhiều nh−ng vì chúng không có thành tế bào nên chúng không phát triển phong phú đ−ợc. Cho đến nay đã phân lập đ−ợc hơn 100 loài gây bệnh cho ng−ời và động vật. Hệ thống phân loại của Mollicutes nh− sau Lớp Mollicutes Bộ Mycoplasma tales Acholepkesmaceae Họ Mycoplasma taceas Spiropkesuatereac Acholepkesmaceae Giống Mycoplasma ureaphasma Spirophasma Acholephosma 12 Một số loại gây bệnh cho ng−ời. ƒ M.hoministyp1: gây bệnh cho ng−ời. ƒ M.hoministyp2: phân lập ở đ−ờng sinh dục tiết niệu ở đàn ông. ƒ M.salivarium: phân lập đ−ợc ở đ−ờng hô hấp trên. ƒ M.fermentoins: phân lập đ−ợc ở bộ phận sinh dục ở đàn ông. ƒ M.pneumonioe: pác nhân gây viêm phổi không điển hình. ƒ M.oralne hoặc M.pharyngis phân lập đ−ợc ở khí quản. Các loài gây bệnh cho động vật nh−: M. mycoides, M. agalactia, M. bovigienitalium, M. canis, M. caculosum, M. hyorhinis. M.arthritidis. - M.hysoynouniae: gây viêm khớp cấp ở lợn 10 tuần tuổi và ở lợn lớn. - M.hyorhinis: gây viêm màng seraus, viêm khớp mãn tính ở lợn 3 đến 10 tuần tuổi. M.hyopneumoniae: gây bệnh viêm phổi ở lợn . Khả năng gây bệnh của M.hyopneumoniae : gây bệnh viêm phổi tiên phát điển hình ở lợn (suyễn lợn). Các triệu chứng của bệnh là sốt nhẹ, ho khan, khó thở và đau ngực. Xét nghiệm thấy số l−ợng bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu nhanh. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi của lợn nh−ng chủ yếu ở lợn con. 2.2.3.3. Nuôi cấy Nuôi cấy Mycoplasma rất khó vì nó đòi hỏi chất l−ợng môi tr−ờng khá cao , khuẩn lạc của nó có hình trứng ốp nếp. Mycoplasma có thể nuôi cấy đ−ợc trên những môi tr−ờng có hoặc không có tế bào sống, trên phôi gà. - ở môi tr−ờng không có tế bào : Mycoplasma đòi hỏi những chất dinh 13 d−ỡng đặc biệt nh− huyết thanh ngựa chửa, chiết xuất men…Nhiều loại Mycoplasma kỵ khí hoặc hiếu khí tuyệt đối nh−ng vẫn có loại kỵ khí tuỳ tiện. Nhiệt độ tốt nhất để Mycoplasma phát triển từ 35-370C với pH từ 7,0-7,8. - Trên môi tr−ờng thạch: chúng có thể tạo nên những khuẩn lạc tròn, nhỏ bé nuôi lâu khuẩn lạc sẽ lớn dần bề mặt có cấu tạo hạt, giữa có màu vàng xung quanh trong (giống hình trứng ốp nếp). - Trên môi tr−ờng thạch máu: Mycoplasma gây bệnh cho ng−ời có thể làm dung huyết thạch máu. - Trong môi tr−ờng dịch thể : Mycoplasma làm vẩn đục môi tr−ờng và tạo thành kết tủa. Hình dạng của khuẩn lạc t−ơng đối giống nhau do đó không thể dựa vào nó mà phân biệt các Mycoplasma khác. 2.2.3.4. Đặc điểm sinh hoá - Hai đặc điểm khác bịêt giữa Mycoplasma và các loại vi khuẩn khác là kích th−ớc genome và thành phần các bazơ nitơ của AND. Mycoplasma có cả AND và ARN. Tổng thành phần Guanine và Cytosine trong AND thấp, ở một số loài tỷ lệ G+C thấp hơn 25 mol % và tỷ lệ đó phân bố không đều trên bộ gen, có vùng rất cao lại có vùng rất thấp. - Thành tế bào của Mycoplasma ch−a hoàn chỉnh do đó hình dạng thay đổi. Mycoplasma có lớp vỏ mỏng rất mềm dẻo có thể ví nh− màng nguyên t−ơng của các vi khuẩn khác. D−ới kính hiển vi điện tử có thể quan sát thấy màng nguyên t−ơng là dạng hạt hoặc dạng l−ới với các Ribosom. - Quá trình lên men của Mycoplasma rất phức tạp và lệ thuộc vào môi tr−ờng. - Ng−ời ta quan sát thấy hiện t−ợng nảy chồi. Trong các tế bào nuôi hầu hết các Mycoplasma phát triển trên bề mặt của tế bào. 14 2.2.3.5. Khả năng đề kháng - Mycoplasma t−ơng đối bền vững khi dùng ph−ơng pháp đông băng. Trong huyết thanh Mycoplasma có thể tồn tại ở 560C sau giờ. - Mycoplasma dễ bị phá huỷ khi bị siêu âm và dễ bị tiêu diệt bởi dung dịch có pH acid hoặc kiềm cao. Tất cả các loài Mycoplasma đề kháng với penicillin. Mycoplasma bị tiêu diệt ở nhiệt độ 45-550C trong 15 phút. Chúng mẫn cảm với sự khô cạn, với tia tử ngoại và những chất sát trùng. 2.2.3.6. Các loại kháng nguyên Bằng ph−ơng pháp hoá học và sắc ký, ng−ời ta tách đ−ợc ở Mycoplasma những thành phần hoá học mang tính chất khác nhau. Mỗi thành phần hoá học có khả năng tham gia vào một phản ứng huyết thanh nhất định. Do đó để chẩn đoán chính xác bệnh bằng các huyết thanh học, ng−ời ta th−ờng dùng các yếu tố chiết xuất đặc biệt, ví dụ: phản ứng kết hợp bổ thể ng−ời ta dùng các yếu tố triết xuất là lipid; ở phản ứng kết tủa trong thạch dùng các yếu tố chiết xuất là polysaccarid. (Vũ Thị Bình (2003)[3] – Bộ môn vi sinh vật tr−ờng Đại học y Hà Nội). 2.2.4. Bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma 2.2.4.1 Nguyên nhân gây bệnh + Mycoplasma hyopneumoniae Bình th−ờng M. hyopneumoniae c− trú ở phổi lợn, khi thời tiết thay đổi hoặc khi điều kiện vệ sinh kém, mật độ nuôi quá chật khi sức đề kháng giảm thì M. hyopneumoniae tăng độc lực gây bệnh. Bệnh sẽ trầm trọng hơn khi có mặt các vi khuẩn gây bệnh khác nh−: Pasteurella, Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella. (Tr−ơng Văn Dung và cộng sự (2002) [6]). 15 Ngày nay, ng−ời ta cho rằng bệnh do M. hyopneumoniae sẽ trầm trọng hơn khi kết hợp với một Adenovius .M.hyopneumoniae đ−ợc tìm thấy chủ yếu ở trong ống khí quản, phế quản phổi của lợn. Chúng xâm nhập vào đ−ờng hô hấp trên, dính chặt vào hệ thống lông rung đ−ờng hô hấp làm vi khuẩn kế phát dễ xâm nhập. Khi nhiễm M. hyopneumoniae sẽ làm thúc đẩy quá trình nhiễm Pasteurella, PRRS và ng−ợc lại. Một số nghiên cứu các nhà khoa học Mỹ cho rằng: ở lợn nhiễm Mycoplasma tr−ớc thì cũng làm tăng độ mẫn cảm với PRRS. Theo Ross C.W(1986) [48], nếu chỉ có Mycoplasma thì triệu chứng lâm sàng không xuất hiện. Chỉ khi có sự tham gia của Pasteurella và Bordetella bronchiseptica thì triệu chứng mới biểu hiện rõ ràng. 2.2.4.2 Vai trò của một số vi khuẩn công phát trong bệnh suyễn lợn. Pasteurella multocida Theo Pijoan (1986) [46], việc nhiễm P.multocida ở phổi lợn th−ờng ở vào giai đoạn cuối của dịch viêm phổi địa ph−ơng do Mycoplasma khởi phát (Mycoplasma induced Respiratory disease syndrome). P.multocida bắt mầu Gram âm, hình cầu trực trùng có kích th−ớc 0,5-1à x 1-2à, khuẩn không di động, Indol d−ơng tính, Oxydase d−ơng, Urease âm, không mọc trên môi tr−ờng Mac.Conkey, không làm dung huyết. M.hyopneumoniae có mặt ở phổi lợn làm cho P.multocida xâm nhập vào dẫn tới bệnh nặng hơn. Viêm phổi do P.multocida th−ờng là bệnh kế phát của các nguyên nhân gây viêm phổi khác, mà chủ yếu ho khan, thở thể bụng ở cơ sở chăn nuôi, việc gây bệnh do P.multocida bao giờ cũng kế phát sau nguyên nhân khác. Khi gây bệnh bằng M. hyopneumoniae và P.multocida thì bệnh tích trong phổi lại nặng hơn rất nhiều so với bệnh tích gây ra do Mycoplasma đơn lẻ. 16 Staphylococcus. Staphylococcus có hình tròn, đ−ờng kính 0,7-1à bắt màu Gram d−ơng, không di động, không sinh nha bào, là vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí không bắt buộc. Khi nuôi cấy trên thạch máu Staphylococcus gây dung huyết, có loại dung huyết hoàn toàn (alpha-α) hoặc dung huyết không hoàn toàn (beta-β- Hemolysis). Staphylococcus gây lên men đ−ờng glucose, maltose, lactose, manose, sacharose, không lên men dulcitol, glycerine, inuline, arabinose, và loại gây bệnh lên men manitol. Staphylococcus tạo ra một số độc tố nh−: độc tố dung huyết, độc tố diệt bạch cầu, độc tố gây hoại tử, độc tố làm chết, độc tố đ−ờng ruột. Ngoài các độc tố trên còn có các nhân tố gây bệnh khác nh− men đông huyết t−ơng, chất làm tan tơ huyết, nhân tố khuyếch tán. Thỏ là động vật thí nghiệm mẫn cảm nhất với Staphylococcus. Staphylococcus aureus th−ờng phân lập đ−ợc từ các bệnh phẩm của lợn và trong phổi lợn bệnh cũng th−ờng gặp các áp se do chúng gây ra. (Phạm Kim Anh (1991) [2]). Klebsielle pneumoniae: Nguyễn Vĩnh Ph−ớc (1974)[20], Klebsielle do Friedlanda phân lập lần đầu tiên vào năm 1882 từ phổi của gia súc mắc bệnh viêm phổi. Vi khuẩn là một trực khuẩn hoặc cầu trực khuẩn có kích th−ớc 0,5-3x0,3- 0,5à, hai đầu tròn, có khi có hình gậy đứng riêng rẽ hoặc tập hợp thành đôi, có giáp mô, không di động, không có lông, hình thành nha bào và vi khuẩn bắt màu Gram âm. (Nguyễn Vĩnh Ph−ớc (1976) [22]). Trên môi tr−ờng thạch hình thành những khuẩn lạc dạng niêm dịch (mucoid) lầy nhầy có mầu trắng. Trong n−ớc thịt chúng phát triển thành canh 17 trùng có màng lầy nhầy. Trong môi tr−ờng gelatin có khuẩn lạc dạng hình đinh, không làm tan gelatin, sinh axit và làm đông vón sữa. Không sinh indol và H2S, biến đổi nitrate thành nitrite, methyl red âm tính và Vogesproskauer d−ơng tính. Urease âm tính và Ornithine d−ơng tính, decacgoxylase âm tính. Trong bệnh viêm phổi do Mycoplasma hyopneumoniae thì Mycoplasma hyopneumoniae chỉ là thứ phát, Klebsielle và các vi khuẩn cộng phát khác nh−: Streptococcus Staphylococcus, Pasteurella, Bordetella bronchiseptica có ảnh h−ởng lớn đến việc phát bệnh ở từng cá thể lợn. Theo Blood , D C. Et. Al, (1979) [34] phổi bị bệnh có màu đỏ thẫm, tụ huyết và cứng khi cắt có dịch xuất hiện ở mặt cắt. Theo Buddle (1985)[35] thì bệnh tích xuất hiện ở bất kỳ thùy nào của phổi nh−ng ở thùy tim th−ờng gặp nhiều nhất. Salmonella: Salmonella gây bệnh cho lợn, ngoài các bệnh tích thấy ở hệ tiêu hóa ng−ời ta còn gặp bệnh tích ở phổi, phổi trở nên cứng, có tụ huyết lan rộng, phù huyết ở giữa các thùy phổi và kèm theo hiện t−ợng xuất huyết. Ngoài ra còn thấy hiện t−ợng tăng sinh ở phổi có thể gọi là viêm phổi (Diffuse interticial pneumonia), (Buddle, 1985)[35], ngoài hiện t−ợng tụ huyết, các tác giả còn thấy hiện t−ợng nhục hóa ở phổi. Salmonella là vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích th−ớc 0,4- 0,6x1-3àm, không hình thành nha bào, phần lớn di động (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum). Trên thân có lông (8-12 lông). Salmonella phần lớn lên men và sinh hơi đ−ờng glucose, manose, maltose, galactose, levulose, arabinose. Phần lớn các loài Salmonella không lên men lactose và sacharose. Không làm tan chảy gelatin, không thủy hóa urea, không sinh hơi indol nh−ng sinh H2S. VP âm tính và MR d−ơng tính. 18 Haemophilus pleuropneumoniae. Vi khuẩn thuộc giống Haemophilus bắt màu Gram âm, có hình của trực khuẩn hoặc cầu trực khuẩn hoặc hình sợi, phát triển tốt trên môi tr−ờng chocolate hoặc thạch máu. Để phát triển, vi khuẩn cần yếu tố V (Diphotphopyridine lucieotide). Đa số các chủng gây dung huyết dạng bêta, urease d−ơng tính, lên men các loại đ−ờng nh− xylose, ribose, glucose, fructose, manose, sucrose, maltose và manitol. 2.2.4.3. Cơ chế sinh bệnh - M. hyopneumoniae xâm nhiễm vào đ−ờng hô hấp trên của lợn - M. hyopneumoniae tấn công vào hệ thống lông rung đ−ờng hô hấp - M. hyopnemoniae làm giảm chức năng của hệ thống lông rung - Hệ thống phòng vệ bị suy yếu, các vi sinh vật gây bệnh và tấn công làm bệnh thêm trầm trọng. 2.2.4.4. Sự lây lan và dịch tễ học - Mycoplasma lây qua tiếp xúc trực tiếp: nhốt chung lợn khoẻ với lợn bị nhiễm bệnh, từ lợn mẹ sang lợn con. - Trong thiên nhiên chỉ có loài lợn mắc bệnh suyễn do M.hyopneumonia. - Mọi lứa tuổi lợn đều mắc, nhất là lợn con từ 2-5 tháng tuổi. - Khi thời tiết thay đổi lợn dễ mắc bệnh hơn, chuồng trại ẩm thấp, vệ sinh kém bệnh dễ phát sinh. - Mùa xuân và mùa đông tỷ lệ mắc bệnh cao hơn các mùa khác. - Bệnh lây chủ yếu từ lợn sang lợn, ở những trại chăn nuôi không có bệnh, cách ly tốt vẫn có thể nhiễm. ( Nguyễn Vĩnh Ph−ớc (1986) [21] ). 19 M. Kobosch,1999 đã kiểm tra trên 4000 phổi lợn thấy 67% phổi lợn bị viêm, 80% mắc bệnh do M. hyopneumoniae. - Việc lây truyền M. hyopneumoniae chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp lợn ốm ho, thở, hắt hơi truyền mầm bệnh sang lợn khoẻ, lợn mang trùng cũng làm gây bệnh. Bệnh th−ờng kéo dài khó dập tắt và tiêu diệt, do lợn ốm khỏi nh−ng vẫn mang trùng. - Bệnh lây lan mạnh ở các đàn nhập nội, những lợn ch−a bị nhiễm thì tỷ lệ chết cao hơn. 2.2.4.5. Triệu chứng Sau khi nhiễm M.hyopneumoniae từ 7 đến 20 ngày thì triệu chứng đầu tiên là hắt hơi, ho, khó thở. Ho và khó thở là triệu chứng điển hình và kéo dài. Bệnh biểu hiện d−ới 3 thể * Thể cấp tính ._. Lợn ăn kém chậm chạp, da xanh hoặc nhợt nhạt, thân nhiệt bình th−ờng hoặc hơi cao một chút (39-39.50C). Hắt hơi, ho từng hồi lâu do cố đẩy dịch bài tiết ở sâu đ−ờng hô hấp th−ờng ho lúc thời tiết lạnh, lúc vận động. Khi ho con vật mệt mỏi, hiện t−ợng ho chỉ kéo dài vài tuần sau đó giảm. - Lợn thở khó, thở nhanh và nhiều, thở khò khè, thở từ 60-150 lần /phút, há hốc mồm để thở, thở nh− chó ngồi, thở dốc bụng thóp lại để thở. -Tần số hô hấp tăng lên, bí tiểu tiện, khi nghe vùng phổi có nhiều vùng hô hấp im lặng. -Kiểm tra máu : Hồng cầu tăng, bạch cầu tăng mạnh, sự tăng bạch cầu để làm nhiệm vụ tiêu diệt mầm bệnh - Đại thực bào. Khi mắc bệnh ở thể này lợn hay chết, nhất là lợn có độ tuổi từ sơ sinh đến 20 2 tháng tuổi. Thể cấp tính ít thấy chỉ thấy ở những đàn lợn dễ mắc bệnh. * Thể á cấp tính Th−ờng gặp ở lợn lai, lợn con theo mẹ, lợn mẹ. Triệu chứng giống nh− ở thể cấp tính nh−ng nhẹ hơn, ho và khó thở vẫn là triệu chứng điển hình của lợn khi mắc bệnh ở thể này. * Thể mãn tính :Th−ờng nối tiếp từ thể ẩn tính hay hai thể trên sang. Lợn thịt hay mắc thể này. Ho, ho từng tiếng một hay từng hồi, tiếng ho nh− không có cảm giác bật khỏi cổ họng. Khó thở, tần số hô hấp tăng, nhiệt độ tăng. Bệnh ở thể này kéo dài, lợn gầy rõ rệt, ăn kém, dễ kế phát các vi sinh vật gây bệnh khác, tỷ lệ chết thấp, th−ờng chết do cộng phát, trong điều kiện nuôi d−ỡng kém bệnh dễ chuyển sang thể cấp tính. * Thể ẩn tính. Th−ờng thấy ở lợn đực giống, lợn vỗ béo. Các triệu chứng ở thể này không xuất hiện rõ, thỉnh thoảng ho, thời gian nuôi lợn kéo dài, lợn mắc ở thể này ít bị chết. (Nguyễn Ngọc Nhiên (1999) [17]). 2.2.4.6. Bệnh tích - Bệnh tích tập trung ở bộ máy hô hấp và hạch phổi. Sau khi nhiễm vài ngày, bệnh tích đầu tiên là viêm phổi thuỳ, từ thuỳ tim sang thuỳ nhọn, th−ờng viêm ở phần rìa thấp của phổi. Phổi xuất hiện những chấm đỏ hoặc xám bằng hạt đậu xanh, to dần rồi tập trung thành từng vùng rộng lớn. - Khi chụp X Quang thấy bệnh lan từ tr−ớc ra sau, theo một quy luật nhất định: Bệnh tích đối xứng giữa hai bên lá phổi, ranh giới rõ giữa các vùng 21 viêm hoặc không viêm. - Khi mổ khám thấy: Chỗ phổi viêm cứng lại, màu xám nhạt hay đỏ nh− màu mận chín, mặt phổi bóng láng, bên trong có chứa chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Khi bị viêm nặng phổi cứng, đặc lại nh− bị gan hoá lúc này khi cắt phổi chỉ còn một ít dịch lẫn bọt. Phổi bị nhục hoá, đục màu tro, phổi chắc lại, biểu hiện gan hoá, lúc này cắt miếng phổi thả xuống n−ớc thấy phổi chìm. - Về vi thể: Khi bị nhục hoá, thấy phế quản có nhiều bạch cầu đơn nhân trung tính. Nếu viêm màng phổi thì màng phổi dày nên. - Hạch lâm ba s−ng to gấp 2-5 lần, chứa nhiều n−ớc màu tro, tụ máu. - Khi ghép với tụ huyết trùng thì phổi bị tụ máu, có nhiều vùng gan hoá phía sau phổi, hoại tử bã đậu. - Khi ghép với Streptococcus thì phổi viêm có lẫn mủ. - Nếu ghép với Bacterium thì cuống phổi viêm có mủ, mủ từng cục hôi và tanh, màu tro. (Tr−ơng Văn Dung và cộng sự (2002) [6]). 2.2.4.. Phòng và trị bệnh a. Phòng bệnh: Để phòng bệnh hiện nay ng−ời ta đã thực hiện quy trình vệ sinh thú y và phòng bệnh bằng vaccine - Vệ sinh thú y * Đối với những vùng và trại ch−a có lợn bệnh + Thực hiện ph−ơng châm không nhập lợn từ ngoài vào. Nếu cần thiết phải nhập thì chọn những vùng, trại từ tr−ớc ch−a bị nhiễm bệnh; kiểm tra kỹ tình trạng sức khỏe khi mua lợn; khi đem lợn về phải cách ly 2 tháng và theo dõi, khi không phát hiện triệu chứng bệnh mới cho nhập đàn. + Phòng bệnh định kỳ, nếu phát hiện lợn có triệu chứng ho, thở thì có 22 thể nghi là bệnh viêm phổi do Mycoplasma; cách ly ngay, báo cho cơ quan thú y. Chăm sóc và quản lý tốt đàn lợn mới nhập (vệ sinh chuồng, nuôi d−ỡng). * Đối với các trại đã có lợn mắc bệnh + Tuyệt đối không bán lợn, xuất lợn khỏi trại, tr−ờng hợp đi mổ ở lò sát sinh thì vận chuyển thẳng từ trại đến lò, đề phòng gieo rắc bệnh dọc đ−ờng. + Lợn đực giống tốt bị bệnh, tuyệt đối không cho nhảy trực tiếp lấy tinh nhân tạo. Những lợn đực giống kém chất l−ợng đem nuôi vỗ béo để thịt. + Lợn nái đã mắc bệnh thì nên đem vỗ béo để thịt, không dùng sinh sản. Tr−ờng hợp lợn nái giống tốt, phải thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng hợp; nếu sau 5 tháng thấy khỏi về triệu chứng thì có thể cho sinh sản bằng biện pháp thụ tinh nhân tạo, nh−ng không đ−ợc phát giống ra khỏi trại. + Lợn con do mẹ mắc bệnh phải theo dõi nghiêm ngặt và nuôi lớn để lấy thịt, thịt bán tại địa ph−ơng không dùng để làm giống. + Thịt lợn bị suyễn có thể dùng ăn đ−ợc. + Trong thời gian trại đang bị bệnh, không nhập lợn mới. Nếu cần thiết phải nhập, thì phải để riêng ở một khu vực cách xa đàn lợn cũ tối thiểu 10 mét, có hàng rào kín cao 1 mét. + Đối với một số lợn còn lại, áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp. + Khu vực lợn ốm: chăn nuôi riêng, dụng cụ riêng, bếp riêng, công nhân phục vụ riêng. Tuyệt đối không đ−ợc đem những dụng cụ, thức ăn từ khu vực lợn bị ốm sang khu lợn khỏe, không đ−ợc đem lợn nái khỏe để lấy giống ở khu lợn đực ốm hoặc ng−ợc lại. Trong những trại nhỏ nuôi d−ới 50 lợn, ít công nhân không đủ điều kiện để chăn nuôi riêng, thì ng−ời chăm sóc lợn phải cho lợn khỏe ăn tr−ớc, lợn bệnh ăn sau, mỗi lần ra trại phải tẩy trùng thay 23 quần áo, giày dép. + Khu vực lợn khả nghi: cũng tiến hành nh− khu vực ốm. Khi phát hiện lợn có triệu chứng thì đ−a ngay sang khu vực lợn ốm. Những lợn còn lại, tích cực điều d−ỡng và chữa trị. + Khu vực lợn khỏe: Điều kiện nuôi d−ỡng và quản lý nh− trên. Th−ờng xuyên quan sát để phát hiện con ốm và đ−a sang khu vực lợn ốm; lợn nghi thì đ−a sang khu vực nghi bệnh. Lợn nái mỗi con để một chuồng riêng, không để lợn con chạy lung tung và tiếp xúc với đàn lợn khác. Cần theo dõi đàn lợn con có một hai con phát hiện bệnh thì tìm nguyên nhân lây bệnh. Nếu tiếp xúc phát hiện nhiều con khác trong đàn bị bệnh thì phải đ−a cả mẹ lẫn con đi cách ly vào khu vực ốm. (Nguyễn Thị Nội và cộng sự (1993) [15]). * Kinh nghiệm giải quyết bệnh suyễn lợn ở một số cơ sở chăn nuôi Kinh nghiệm phòng trừ tổng hợp tại trại chăn nuôi Lạc Vệ (Hà Bắc). Tiến hành từ năm 1967 đến năm 1972 với những biện pháp đã sử dụng sau: + Thải loại những lợn giống xấu, già, những lợn nhiễm bệnh nặng, xử lý toàn bộ lợn choai, lợn thịt. + Những lợn đực giống tốt thì theo dõi, cách ly, tăng c−ờng bồi d−ỡng, không cho nhảy trực tiếp mà chỉ lấy tinh. + Những lợn nái cơ bản thì phân loại, cách ly theo từng loại, từng khu vực: loại A là t−ơng đối an toàn, loại B là nghi ngờ, loại C đã nhiễm bệnh. Cách ly từng con, mỗi con một ô chuồng, có dụng cụ chăm sóc riêng. Th−ờng xuyên theo dõi, phát hiện những lợn có triệu chứng ho, thở để kịp thời thải loại. + Kiểm tra lợn con bằng cách mổ khám bệnh tích qua ba lứa: những lợn có triệu chứng lâm sàng, còi cọc, mổ tr−ớc; thời gian lợn còn theo mẹ mổ 1/3 số con trong mỗi ổ; số còn lại đến tháng thứ t− và tháng thứ sáu mổ hết. Nếu thấy lợn có bệnh tích điển hình và thấy lợn có triệu chứng lâm sàng ở lợn mẹ thì thải loại lợn mẹ. 24 + Qua ba lứa kiểm tra, nếu hai lứa liền lợn con không có bệnh tích và lợn mẹ không có triệu chứng lâm sàng thì có thể công nhận lợn mẹ không có bệnh. Lợn con của những lợn mẹ này đ−ợc nuôi chung đến 8-10 tháng tuổi thì mổ kiểm tra phổi hạch, nếu thấy không có bệnh tích thì có thể kết luận là lợn mẹ đã lành bệnh. + Sau thời gian thực hiện, các tác giả nhận thấy có kết quả b−ớc đầu; triệu chứng lâm sàng ở đàn lợn nái giảm rõ rệt, bệnh tích trên phổi có biến chuyển tốt. Kiểm tra vi thể thấy lợn con bệnh giảm dần qua từng lứa, kiểm tra những lợn đ−ợc coi là lành bệnh thấy đều an toàn, những lợn lành bệnh đ−a ra nuôi thịt đều phát triển tốt. Từ kết quả thực hiện trên việc phòng trừ bệnh suyễn lợn cần áp dụng một số kinh nghiệm về kỹ thuật sau: + Xây dựng đàn lợn an toàn: quy mô nhỏ quản lý đ−ợc chặt: 50 đến 100 lợn nái, 6 đến 5 lợn đực giống, tất cả đều là hậu bị 4 tháng tuổi. Đực và cái (thí dụ Móng Cái) mua ở hai vùng khác nhau để tránh đồng huyết. Số lợn con cuối cùng giữ lại khoảng 1/2 (qua chọn lọc giống ). Vùng mua lợn giống phải an toàn bệnh (do cơ quan thú y địa ph−ơng chứng nhận). Cách ly, kiểm tra bệnh viêm phổi do Mycoplasma (chiếu X.quang, theo dõi lâm sàng). + Dùng ph−ơng pháp thụ tinh nhân tạo phối giống cùng một ngày cho lợn nái an toàn và những lợn nái suyễn thuộc giống tốt. + Tiêu độc khử trùng: thuốc sát trùng là NaOH 2% có độ nóng 60 0C, pha xong dùng ngay. Trình tự tiêu độc: Đầu tiên quét dọn hết rác bên trong và ngoài chuồng, nạo vét khai thông cống rãnh; sau đó, dùng n−ớc sạch xối mạnh cọ rửa nền chuồng, t−ờng (từ mặt đất lên đến độ cao 0,60 - 1,2 mét); nền chuồng đất thì trải rơm khô đốt; sau cùng, dải thuốc sát trùng ba ngày liền, sân chơi phải dọn sạch cỏ, rác. phân, cuốc trên mặt và rắc vôi bột theo định mức 0,2 kg/m2. Dụng cụ chăn nuôi, sau khi cọ rửa bằng n−ớc sạch, phơi nắng 2-3 giờ. 25 Sau khi làm xong vệ sinh tiêu độc cần bỏ trống chuồng 3 ngày cho hết mùi thuốc. -Nội quy phòng bệnh Trại chăn nuôi phải có t−ờng rào để ngăn cản lợn ra vào, ban ngày cũng nh− ban đêm. Trại chỉ xuất và tránh nhập lợn. Nếu bắt buộc nhập thì nhất thiết phải có khu vực nhốt riêng và kiểm dịch nghiêm ngặt. Hạn chế tham quan: chỉ cho thăm quan khu nuôi lợn nái hậu bị và khu i nuôi lợn thịt. Khách tham quan phải thực hiên thủ tục phòng bệnh Tr−ớc cửa chuồng, phải có hố hoặc thùng chứa thuốc sát trùng. Thuốc sát trùng thay ba ngày một lần. Ng−ời vào làm việc trong trang trại phải đi ủng và quần áo lao động chuyên dụng. Những dụng cụ này để ở nơi quy định, không đ−a về gia đình. Phối giống cho lợn nái bằng ph−ơng pháp thụ tinh nhân tạo. Lập vành đai an toàn xung quanh trang trại bằng cách cung cấp con giống và giúp đỡ các hợp tác xã lân cận gây đàn lợn an toàn về bệnh viêm phổi do Mycoplasma . Việc thanh toán bệnh hiện nay ở các n−ớc cũng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có sự kiểm tra thú y hết sức nghiêm ngặt. Muốn thanh toán bệnh trong các đàn lợn sinh sản, có thể theo kỹ thuật gây lại đàn bằng những lợn sạch bệnh hoàn toàn. - Phòng bệnh bằng vacxin. Hiện nay, đã có nhiều cơ sở phòng bệnh suyễn bằng vacxin, và loại vacxin đ−ợc sử dụng rộng rãi nhất là M+PAC + M+PAC là loại vaccine vô hoạt chứa 15 loại protein của vi khuẩn M. hyopneumoniae. 26 + Sản phẩm sử dụng công nghệ Emunade - hệ thống phân giải kháng nguyên 3 tầng, là loại vaccine dầu trong n−ớc. + Quá trình đáp ứng miễn dịch 3 tầng - Tầng thứ nhất (giai đoạn 1). Nhờ vào các kháng nguyên hoạt động có trong chất phụ gia Emunade kích thích đáp ứng miễn dịch tức thì. - Tầng thứ hai (giai đoạn 2). Kháng nguyên bề mặt gắn trên các giọt nhũ dầu lớn sẽ trình diện kháng nguyên tiếp tục kích thích quá trình đáp ứng miễn dịch tạo sự đáp ứng miễn dịch liên tục. - Tầng thứ ba (giai đoạn 3). Các giọt dầu lớn qua thời gian sẽ liên tục đ−ợc tách ra thành những phần nhỏ hơn, hình thành các giọt dầu nhỏ và các kháng nguyên tự do, tạo sự liên tục cho quá trình đáp ứng miễn dịch trong một thời gian dài. + Chỉ định - Tiêm d−ới da 1 lần: Tiêm một lần duy nhất với liều 2ml cho lợn vào 4 tuần tuổi (28 ngày tuổi). Tiêm d−ới da 2 lần: Tiêm lần 1 với liều 1ml cho một lợn vào 1 tuần tuổi và tiêm lần 2 với liều 1ml cho một lợn vào 3 tuần tuổi. 2.3. Một số nghiên cứu về máu 2.3.1. Một số nghiên cứu ở n−ớc ngoài Schalm O.W. Jain N.C và Carroll E. J (1975) [49] đã nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý, hình thái máu bình th−ờng cũng nh− máu bệnh của Trâu, Bò , Lợn, Dê, Cừu, Chó và mèo. Tác giả Van Furth R, Cohn Z.A (1970) [51], đã đi sâu nghiên cứu về nguồn gốc tế bào máu gia súc, gia cầm. Nghiên cứu về cấu trúc, siêu cấu trúc,thành phần,chức năng của hồng cầu, hemoglobin có các tác giả Bakken A.F (1971) [31], Bunn H. F (1972)[36], Dagg J.H (1972) [42], 27 Jensen W.N, (1976)[43], Powell L.W (1972)[47] và Keeton KW and Jain N.C. (1973)[45], nghiên cứu về động lực, chức năng và những biểu hiện lâm sàng các loại bạch cầu có tác giả Bessis M (1965)[33], Thompson J và Van Furth R (1973)[50]. Năm 1986, Cohn Z.A[41] đã nghiên cứu sâu về sinh hóa của tế bào đại thực bào. Về huyết học có các tác giả, Waddill D.G và Ullrey D. E. (1962)[52], Brooks C.C and Davis J. W (1960)[37], Schalm O.W, Jain M.C, (1975)[49], đã công bố các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa, hình thái máu lợn Duroc- Jersey và phôi thai lợn. 2.3.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ở n−ớc ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu về máu của ng−ời. Nh−ng nghiên cứu về máu gia súc, gia cầm còn rất ít, lẻ tẻ, ch−a đầy đủ, nhất là các hằng số về máu trong tr−ờng hợp bị bệnh cụ thể. Trần Cừ và bộ môn sinh lý gia súc Tr−ờng ĐHNN I -1975, nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu lợn con, lợn lớn và lợn đực giống. Đỗ Đức Việt (1994)[27], nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái máu của một số giống lợn vùng đồng bằng sông Hồng. Lê Kim Thao, Nguyễn Thị Bình (1978)[24] đã nghiên cứu huyết tủy đồ lợn ỷ Việt Nam. Phạm Đức Lộ, Cù Xuân Dần, Đỗ Đức Việt (1979)[9], nghiên cứu các chỉ tiêu cơ bản về hình thái máu trâu, bò Việt Nam. Cù Xuân Dần, Đinh Hồng Luận và Nguyễn Văn Chiến1983)[5], nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh lý, hình thái máu lợn Corrwall nuôi ở n−ớc ta. Nguyễn Thị Đào Nguyên ( 1994) [18], đã nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý huyết học lâm sàng của trâu khoẻ và trong một số bệnh. 2.3.3. Chức năng sinh lý của máu Máu trong cơ thể đảm nhiệm rất nhiều chức năng. - Chức năng hô hấp: vận chuyển oxy từ phổi đến các mô bào và vận 28 chuyển khí cacbonic từ mô tế bào về phổi để thải ra ngoài. - Chức năng dinh d−ỡng: vận chuyển các chất dinh d−ỡng hấp thụ đ−ợc từ ống tiêu hoá đến tận các mô tế bào, tổ chức. - Chức năng bài tiết: máu nhận các sản phảm cuối cùng của trao đổi chất ở các mô bào, tổ chức nh− khí CO2, urê, axituric…rồi vận chuyển đến phổi, thận gia để đào thải ra ngoài. - Chức năng điều hoà thân nhiệt Máu đảm bảo nhiệt l−ợng trong cơ thể, đồng thời nhờ hệ thống tuần hoàn máu nhiệt đ−ợc vận chuyển từ trong cơ thể ra ngoài da hay ng−ợc lại. có tác dụng điều hoà nhiệt. Khi gặp lạnh máu ngoài da co lại dồn vào bên trong giữ ấm cho cơ thể. Khi trời nóng, mạch máu ngoài da giãn ra, máu từ trong dồn ra da để thải bớt nhiệt. - Chức năng điều hoà và duy trì sự cân bằng nội môi. Cân bằng n−ớc, độ pH, áp suất thẩm thấu. - Chức năng bảo vệ cơ thể Các loaị kháng thể, bạch cầu trong máu có khả năng ngăn cản tiêu diệt vi khuẩn và những mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể. 2.3.4. Rối loạn của máu a. Sự thay đổi về khối l−ợng máu Trong tr−ờng hợp bệnh lý thì khối l−ợng máu có thể tăng hoặc giảm. + Khối l−ợng máu tăng Khối l−ợng máu có thể tăng toàn bộ trong tr−ờng hợp thiếu máu, hoặc lao động nặng máu từ các cơ quan dự trữ đổ vào vòng tuần hoàn, những tr−ờng hợp này đơn giản sau một thời gian ngắn cơ thể lại điều chỉnh trở lại bình th−ờng. 29 Tăng khối l−ợng máu do tăng hồng cầu th−ờng gặp ở động vật mắc bệnh tim, phổi, động vật ở vùng núi cao,... Các cơ thể ở trạng thái bệnh lý này thiếu Oxy cho tổ chức, kích thích các cơ quan tạo máu sản xuất hồng cầu đ−a vào vòng tuần hoàn. Số l−ợng hồng cầu có thể tăng gấp hai lần bình th−ờng. Trong thực nghiệm có thể làm cho hồng cầu tăng 100-150% và thấy có những biểu hiện nh−: giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch, làm cho máu cô đặc khó l−u thông, cản trở sự hoạt động của tim. Tăng khối l−ợng máu do tăng huyết t−ơng. Th−ờng xảy ra ở gia súc mắc bệnh thận, thiếu máu, mất máu, gầy đói lâu,...bệnh biểu hiện chứng máu loãng, thành phần hữu hình ít không tăng khối l−ợng chung của máu. + Khối l−ợng máu giảm Máu có thể giảm toàn bộ khối l−ợng trong tr−ờng hợp mất máu (xuất huyết). Nếu mất một l−ợng máu ít thì do cơ chế bảo vệ cơ thể n−ớc sẽ đ−ợc hút vào lòng mạch để hồi phục t−ơng đối (nghĩa là giữ áp lực và vừa đủ để phục hồi tuần hoàn). Trong tr−ờng hợp mất một l−ợng máu lớn từ 60 - 70% con vật không hồi phục đ−ợc và chết. Giảm khối l−ợng máu chủ yếu do giảm số l−ợng hồng cầu. Loại này th−ờng gặp trong tr−ờng hợp thiếu máu mãn tính (bần huyết) hoặc trong các trạng thái bệnh lý do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây nên. Giảm khối l−ợng máu chủ yếu do giảm khối l−ợng huyết t−ơng. Tr−ờng hợp này hay gặp trong các tình trạng bệnh lý gây mất n−ớc nh−: ỉa chảy nặng, nôn mửa, bỏng nặng,...khối l−ợng huyết t−ơng giảm th−ờng gây hiện t−ợng giảm tuần hoàn do máu cô đặc, khó l−u thông, thiểu niệu. Giảm khối l−ợng máu còn gặp khi giảm mạch đột ngột do bị ngộ độc (histaminAsen) thủy ngân. Khi giãn mạch đột ngột kích thích gây co thắt ở nơi 30 khác làm tổn th−ơng thành mạch tăng tính thấm n−ớc thoát ra ngoài lòng mạch. b. Rối loạn hồng cầu và bạch cầu. + Rối loạn hồng cầu. - Chứng tăng hồng cầu. Hiện t−ợng hồng cầu tăng lên trong một đơn vị khối l−ợng máu, có thể do một số yếu tố thông th−ờng sau đây: - Thiếu oxy ở tổ chức. Khi thiếu oxy, tủy x−ơng bị kích thích tăng sinh hồng cầu, th−ờng gặp trong các trạng thái bệnh lý do các bệnh ở tim, ở phổi, ở mạch và các tr−ờng hợp ngộ độc. - Thần kinh bị kích thích vào trùng não. + Chứng giảm hồng cầu. Thiếu máu dẫn đến giảm hồng cầu. + Rối loạn tạo bạch cầu. + Rối loạn về số l−ợng bạch cầu. - Tăng bạch cầu. Tức là số l−ợng bạch cầu tăng lên trong một đơn vị thể tích máu. Hiện t−ợng này có giá trị lớn trong chẩn đoán. Tăng bạch cầu trung tính gặp trong những điều kiên sinh lý (Sau bữa ăn, sau lao động, có thai, thay đổi khí hậu...). Trong điều kiện bệnh lý (Thiếu oxy, nhiễm khuẩn, sau chảy máu khối u ác tính...). Ngoài ra còn tăng khi tiêm vaccine, tiêm Protein, tiêm hocmone vỏ th−ợng thận... Tăng bạch cầu toan tính. Gặp trong các tr−ờng hợp dị ứng, nhiễm ký sinh trùng, tăng sinh tủy x−ơng sau khi nhiễu xạ, bệnh đóng dấu... Tăng bạch cầu kiềm tính. Chủ yếu gặp trong các tr−ờng hợp bệnh bạch cầu ác tính. 31 - Giảm bạch cầu. Là hiện t−ợng số l−ợng bạch cầu trong một đơn vị thể tích máu d−ới mức bình th−ờng. Hiện t−ợng giảm bạch cầu có thể giảm toàn bộ hay giảm riêng từng, th−ờng do bị ngộ độc các bạch cầu kết dính chết hàng loạt. Trong bệnh dịch tả lợn, viêm phổi, ngộ độc Asen, phóng xạ...đều thấy bạch cầu giảm. Bạch cầu trung tính giảm chủ yếu do tủy x−ơng bị ức chế vì độc tố và vi khuẩn. Khi thiếu hẳn bạch cầu đa nhân trung tính sẽ gây hiện t−ợng loét và hoại tử da và niêm mạc, do sự xâm nhập của vi khuẩn mà cơ thể không có hàng rào bảo vệ. Giảm bạch cầu toan tính trong những tr−ờng hợp strees, nhiễm trùng hoặc giảm chung với các bạch cầu có hạt. Giảm bạch cầu kiềm tính. Gặp trong bệnh c−ờng giáp, sử dụng heparin lâu. 32 3. Đối t−ợng, địa điểm, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 3.1. Đối t−ợng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên đàn lợn lai F1 (2-3tháng tuổi) mắc bệnh viêm phổi do Mycoplasma thể cấp tính trong tự nhiên tại một số cơ sở chăn nuôi tập trung trên vùng phụ cận Hà Nội. 3.2. Địa điểm nghiên cứu, vùng nghiên cứu - Bộ môn Nội chẩn- D−ợc Khoa chăn nuôi thú y Tr−ờng ĐHNNI- Hà Nội - Bộ môn Vi sinh vật- Truyền nhiễm - Bệnh lý Khoa chăn nuôi thú y Tr−ờng ĐHNNI- Hà Nội. - Bệnh viện thú y - Khoa chăn nuôi thú y - Tr−ờng ĐHNNI - Hà Nội. - Trung tâm chẩn đoán - Cục thú y. - Một số cơ sở chăn nuôi thuộc vùng phụ cận Hà Nội. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Nghiên cứu một số triệu chứng và những biểu hiện lâm sàng của lợn bệnh Thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số mạch, ho, thở khó, chảy n−ớc mũi, thở nhanh. 3.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn bệnh - Số l−ợng hồng cầu - Tỷ khối hồng cầu 33 - Thể tích bình quân của hồng cầu - Sức kháng của hồng cầu. - Hàm l−ợng Hemoglobin - Nồng độ Hemoglobin bình quân. - L−ợng Hemoglobin trung bình trong một hồng cầu - Số l−ợng bạch cầu - Công thức bạch cầu 3.3.3. Một số chỉ tiêu sinh hoá máu của lợn bệnh - Protein tổng số - Các tiểu phần Protein - Độ dự trữ kiềm trong máu 3.3.4. Nghiên cứu tổn th−ơng bệnh lý của phổi lợn mắc bệnh - Tổn th−ơng đại thể - Tổn th−ơng vi thể 3.3.5. Đề xuất biện pháp phòng bệnh 3.3.6. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh 3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu * Ph−ơng pháp lấy máu: chúng tôi tiến hành lấy máu từ vịnh tĩnh mạch cổ hoặc ở hố mắt * Xác định lợn bệnh: để nghiên cứu các chỉ tiêu trên, chúng tiên hành xác định lợn bị bệnh bằng cách chọn những lợn có triệu chứng ho nhiều, hắt hơi liên tục, thở khó, mệt mỏi và khi lấy máu làm phản ứng Elisa cho kết quả d−ơng tính 34 ảnh 1. Ph−ơng pháp lấy máu ở vịnh tĩnh mạch cổ 3.4.1. Nghiên cứu một số triệu chứng lâm sàng của lợn bệnh - Quan sát ghi chép những biểu hiện lâm sàng - Thân nhiệt (oC): Dùng nhiệt kế đo ở trực tràng - Tần số hô hấp (lần / phút): Quan sát sự lên xuống của thành bụng, kết hợp với nghe vùng phổi - Tần số tim mạch(lần / phút): Dùng ống nghe nghe vùng tim 3.4.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu: Bằng máy huyết học 18 chỉ tiêu (Hema Scren 18) ảnh 2. Xét nghiệm chỉ tiêu máu bằng máy đo huyết học 18 chỉ tiêu 35 3.4.3. Một số chỉ tiêu sinh hóa của máu - Xác định protein tổng số (g%) bằng khúc xạ kế Zenna - Xác định các tiểu phần protein (%) bằng ph−ơng pháp điện di trong huyết thanh trên phiến axetat cellulo. - Định l−ợng độ dự trữ kiềm trong máu theo Nevodop 3.4.4. Nghiên cứu tổn th−ơng bệnh lý ở phổi của lợn bị bệnh. * Tổn th−ơng đại thể: tiến hành mổ khám, quan sát sự tổn th−ơng của phổi. * Tổn th−ơng vi thể: tiến hành làm tiêu bản. Phổi lợn bệnh đ−ợc cố định bằng dung dịch Formol 10% (thể tích formol gấp 10 - 20 lần thể tích tổ chức phổi). - Tẩy n−ớc làm trong. + Lấy bệnh phẩm ra khỏi dung dịch Formol 10% rồi đem rửa n−ớc từ 12 - 24 giờ (rửa d−ới vòi n−ớc chảy nhẹ) để trôi hết Formol. + Khử n−ớc: mẫu bệnh phẩm rửa n−ớc xong thấm nhẹ trên giấy lọc rồi cho vào hệ thống cồn Etylic với thời gian nh− sau: cốc 1: cồn 700 = 2 - 4 giờ; Cốc 2, 3, 4 là cồn 1000 = 4 - 6 giờ. Thời gian có thể thay đổi tùy mẫu tổ chức to hay nhỏ. + Làm trong: lấy miếng tổ chức ra khỏi cồn, thấm nhẹ trên giấy lọc rồi cho vào hệ thống 3 lọ Xylen mỗi lọ 2 - 4 giờ. Thời gian có thể thay đổi tùy theo theo miếng tổ chức to hay nhỏ. Sau khi đi qua lần lợt 3 lọ Xylen, miếng tổ chức trong nh− đ−ờng phèn là đ−ợc, nếu không phải khử lại từ cồn tuyệt đối rồi lại đ−a vào dung dịch làm trong. - Tẩm Parafin gồm: cốc 1: Parafin + Xylen theo tỷ lệ 1:1 từ 2 - 12 giờ ở 370C. Sau đó lần l−ợt cho qua 3 cốc parafin ở nhiệt độ 560C mỗi cốc 4 - 6 giờ. (Khi tẩm cần theo dõi nhiệt độ liên tục, nếu nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp miếng tổ chức sẽ bị hỏng). 36 - Đổ Block: chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, khuôn giấy, parafin phải nóng chảy hoàn toàn nh−ng nhiệt độ không đ−ợc quá cao sẽ ảnh h−ởng đến chất l−ợng tiêu bản sau này. Đợi cho parafin đông đặc hoàn toàn, bóc bỏ khuôn giấy và sửa lại Block cho vuông vắn. - Cắt dán mảnh: cắt miếng tổ chức trên máy cắt Microtom với độ dày 3 àm. Mảnh tổ chức khi đ−ợc cắt ra sẽ đ−ợc để tãi phẳng nhờ n−ớc trứng trên ngọn lửa đèn cồn. Để miếng tổ chức khô nhờ không khí sau một thời gian thì cho vào tủ ấm 370. - Nhuộm tiêu bản: dùng thuốc nhuộm Hematoxylin - nhuộm bào t−ơng Dung dịch I: Hematoxylin: 1 gam Cồn 950: 10ml Dung dịch II: Phèn Kali: 20 gam N−ớc cất: 200ml Trộn dung dịch I và II vào một bình, đun sôi trên ngọn lửa nhỏ, vừa đun vừa khuấy cho đến khi sôi cho thêm 3 ml dung dịch KMnO4 bão hoà, sau đó để nguội và lọc. Cho hỗn hợp lọc đ−ợc vào lọ thuỷ tinh nút mài dùng dần. Thuốc nhuộm Eosin dùng để nhuộm nguyên sinh chất của tế bào. Cách pha: Eosin: 1 gam, cồn 960: 250 ml Hoà tan, lọc kỹ có thể cho thêm vào vài giọt axit axetic. Các b−ớc nhuộm tiêu bản: + Tẩy Parafin: cho tiêu bản lần l−ợt qua 3 lọ Xylen mỗi lọ 3 - 5 phút. Khi cho tiêu bản qua Xylen phải th−ờng xuyên nhấc lên nhấc xuống cho tan parafin, dùng khăn lau sạch Parafin xung quanh miếng tổ chức. + Tẩy Xylen: dùng cồn Etylic: cốc 1: 960 từ 3 - 5 phút. Cốc 2, 3: 1000 từ 3 - 5 phút. + Nhuộm Hematoxilin: ngâm tiêu bản trong dung dịch Hematoxilin khoảng 5 - 10 phút tùy theo chất l−ợng thuốc nhuộm và độ dầy tiêu bản. Sau 37 khi nhuộm Hematoxylin phải kiểm tra, nếu màu tiêu bản nhạt có thể nhúng nhanh tiêu bản qua NaHCO3 1% để tiêu bản đậm hơn. (Cách pha dung dịch NaHCO3 1%: NaHCO3 1 gam, n−ớc cất 100 ml) Nếu tiêu bản đậm quá có thể nhúng nhanh qua cồn Axit chlohydric. Sau khi điều chỉnh màu rửa sạch tiêu bản bằng n−ớc cất. + Nhuộm Eosin: cho tiêu bản vào Eosin khoảng 30 giây - 2 phút tùy theo thực tế, nếu màu Eosin nhạt có thể cho vào dung dịch Eosin 1 - 2 giọt Axit axetic. Sau đó rửa bằng n−ớc cất 1 - 2 phút. + Tẩy n−ớc: dùng cồn Ethylic tẩy n−ớc trong tiêu bản. Cồn 900 cốc 1: 2 - 3 phút. Cồn 1000 cốc 2, 3: 3 - 5 phút + Làm trong: cho tiêu bản qua 2 cốc Xylen mỗi cốc 3 - 5 phút + Gắn lamen, dán nhãn và đọc kết quả trên kính hiển vi. 3.4.5. Điều trị thử nghiệm Chúng tôi tiến hành điều trị trên những lợn bị suyễn ở thể cấp tính. Chia lợn thành 2 lô, mỗi lô điều trị theo một phác đồ - Phác đồ 1 (Lô1) : dùng Citius 5% do Công ty Liên doanh Virbac sản xuất với liều 1.5ml/25kg thể trọng/ngày, tiêm bắp trong 4 ngày liên tục vào buổi sáng, cùng với dùng thuốc trợ sức trợ lực Injactavit với liều 1ml/con/ngày, tiêm bắp trong 4 ngày liên tục vào buổi sáng rồi theo rõi những biến đổi lâm sàng sau thời gian điều trị ( 48 giờ, 72 giờ và 96 giờ). - Phác đồ 2 (Lô2 ): chúng tôi cũng tiến hành nh− phác đồ 1 nh−ng sử dụng thêm thuốc giảm viêm (Dexametasol) với liều 1ml/10kgTT/ngày, tiêm bắp vào buổi sáng và theo dõi triệu chứng lâm sàng sau thời gian điều trị ( 48 giờ, 72 giờ và 96 giờ). 38 4. Kết quả và phân tích kết quả Nh− trên chúng tôi đã trình bày, việc xác định lợn bệnh chúng tôi căn cứ vào triệu chứng lâm sàng của lợn bệnh đã quan sát đ−ợc kết hợp với việc lấy máu làm phản ứng Elisa cho kết quả d−ơng tính. Nghiên cứu của chúng tôi tập trung chủ yếu vào khâu xác định đặc điểm bệnh lý của bệnh, điều trị thử nghiệm bệnh viêm phổi do M. hyopneumoniae ở lợn tại một số cơ sở chăn nuôi tập trung vùng phụ cận Hà Nội. Dữ liệu mà chúng tôi thu đ−ợc thông qua điều tra quan sát lợn mắc bệnh tự nhiên, theo dõi biểu hiện lâm sàng và các xét nghiệm máu, kết quả mổ khám lợn bệnh bị chết. 4.1. Những biểu hiện lâm sàng của lợn bệnh Theo dõi trên 40 lợn mắc bệnh ở một số cơ sở chăn nuôi tại vùng phụ cận Hà Nội cho thấy (Bảng 4.1) - Hắt hơi, thấy ở giai đoạn đầu nhiễm bệnh (100%) - Ho là triệu chứng th−ờng xuyên (100%) ở lợn bệnh. Lợn mắc bệnh ho nhiều, ho kéo dài, ho khan - Hầu hết lợn mắc bệnh đều chảy n−ớc mũi, n−ớc mũi nhiều, lỏng và trong ( 100%). - Tần số hô hấp tăng và thở nông là triệu chứng sớm, chủ yếu của lợn mắc bệnh (100%), những lợn mắc bệnh nặng có hiện t−ợng thở khó, thở thể bụng - Khi nghe phổi lợn bệnh chúng tôi thấy (100%) lợn mắc bệnh có âm phổi bệnh lý (âm rít) 39 Bảng 4.1 Những biểu hiện lâm sàng của lợn bệnh Số lợn theo dõi (n=40) STT Biểu hiện lâm sàng Số con có biểu hiện Tỷ lệ (%) 1 Hắt hơi 40 100 2 Chảy n−ớc mũi 40 100 3 Ho, ho nhiều 40 100 4 Khó thở, thở nông và thở nhanh 40 100 5 Âm phổi bệnh lý 40 100 Nh− vậy, từ kết quả thu đ−ợc chúng tôi nhận thấy: Khi lợn bị mắc bệnh suyễn thì các biểu hiện lâm sàng điển hình là chảy n−ớc mũi, hắt hơi, ho nhiều, thở khó và nghe thấy âm phổi bệnh lý. Những biểu hiện lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm phổi do Mycoplasma tại một số cơ sở chăn nuôi vùng phụ cận Hà Nội mà chúng tôi quan sát đ−ợc t−ơng tự nh− một số tài liệu đã đ−ợc công bố. Theo chúng tôi khi vi khuẩn Mycoplasma hyopneumonia xâm nhập vào đ−ờng hô hấp làm phổi bị viêm dẫn tới rối loạn quá trình trao đổi khí của phổi, bình th−ờng l−ợng O2 vào phổi 92% và CO2 chỉ có 0,03%, khi bị bệnh l−ợng O2 giảm, CO2 tăng cộng với l−ợng NH3 tăng trong điều kiện vệ sinh kém , chuồng trại thiếu sự thông thoáng dẫn tới l−ợng O2 cung cấp ít dẫn tới khó thở. Ngoài ra hiện t−ợng thở khó còn do có sự có mặt của vi khuẩn Mycoplasma tạo điều kiện cho các vi khuẩn khác xâm nhập nh− 40 Staphylococcus, Streptococcus, Pasteurella multocida…, làm phổi lợn bị viêm, dịch viêm là các tế bào th−ợng bì bị chết bong tróc ra kích thích niêm mạc đ−ờng hô hấp dẫn tới lợn bị hắt hơi và ho. Khi lợn khó thở, ho sẽ dẫn tới mệt mỏi, kém ăn dẫn tới tăng trọng kém, lông xù, thể trạng gầy yếu. ảnh 3. Lợn có biểu hiện thở khó và ho ảnh 4. Lợn chảy n−ớc mũi nhiều 41 4.2. Thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số mạch của lợn mắc bệnh Đây là những chỉ tiêu quan trọng, nó biểu hiện tình trạng sức khỏe của lợn bệnh. Chúng tôi tiến hành theo dõi 60 lợn, trong đó 20 lợn khoẻ mạnh bình th−ờng và 40 lợn bị bệnh . Kết quả thu đ−ợc trình bày ở bảng 4.2. Qua bảng 4.2 chúng tôi thấy: - Thân nhiệt trung bình của lợn bị bệnh là (39.80 ± 0.09)0C, dao động (38,50 - 40,80) OC. ở lợn khoẻ mạnh bình th−ờng thân nhiệt trung bình là (38.64 ± 0.08)0C, dao động trong khoảng (38,30-39,60)OC. Nh− vậy ở lợn mắc bệnh đều có sốt, nh−ng mức độ thay đổi thân nhiệt không lớn so với sinh lý bình th−ờng. - Tần số hô hấp trung bình của lợn bệnh là (81,05 ± 0.07) lần / phút, dao động trong khoảng (75 - 91) lần / phút, P < 0.05). Trong khi đó tần số hô hấp trung bình ở lợn khoẻ là (21,07 ± 0.62) lần / phút, dao động trong khoảng (19 - 26) lần / phút. Nh− vậy, tần số hô hấp ở lợn bệnh đều tăng và tăng nhiều so với sinh lý bình th−ờng. Sở dĩ nh− vậy, theo chúng tôi khi bị bệnh, M. hyopneumoniae và các vi khuẩn kế phát làm phổi bị tổn th−ơng, diện tích trao đổi khí của phổi bị thu hẹp, khả năng cung cấp oxy cho mô bào không đủ do đó vùng phổi lành phải hoạt động bù nhằm cung cấp l−ợng oxy thiếu hụt, con vật thở nhanh và nông dẫn tới tần số hô hấp tăng lên. Mặt khác, khi diện tích hô hấp bị thu hẹp l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA8004.pdf
Tài liệu liên quan