1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
------------- ------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỘ CAM DẪN CHÀY TRÊN MÁY DẬP VIÊN ZP33B, NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN XUẤT VIÊN NÉN
CHO NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
Hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Quý Đạc
Học viên : KS Phạm Quang Bình
Thái Nguyên năm 2009
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ nâng cao chất lượng bộ cam dẫn trên máy dập viên ZPN33B, nhằm nâng cao chất lượng sản xuất viên nén cho ngành Dược Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RƢỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỘ CAM DẪN CHÀY TRÊN MÁY DẬP VIÊN
ZP33B, NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN XUẤT VIÊN NÉN
CHO NGÀNH DƢỢC VIỆT NAM
Học viên : KS Phạm Quang Bình
Lớp: CHK9-CTM.
Hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Quý Đạc
TRƢỞNG KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC HƢỚNG DẪN KHOA HỌC HỌC VIÊN
TS NGUYỄN VĂN HÙNG PGS-TS VŨ QUÝ ĐẠC PHẠM QUANG BÌNH
Thái Nguyên năm 2009
3
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ CHẾ TẠO
MÁY DẬP VIÊN NÉN CỦA NGÀNH DƢỢC VIỆT NAM
1. Tình hình công nghiệp Dƣợc việt nam trong những năm gần
đây và xu thế phát triển .
10
1.1. Những cố gắng của ngành Dƣợc Việt nam trong thời kỳ bao
cấp
10
1.2. Thực trạng ngành dƣợc việt nam trong nhũng năm qua.
10
1.3. Xu thế phát triển của ngành dƣợc trong thời gian tới 12
2. Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các loại phụ tùng máy
dập viên ở Việt Nam.
13
CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC
CỦA BỘ CAM DẪN MÁY DẬP ZP33B.
1. Nghiên cứu điều kiện làm việc của chi tiết 16
1.1. Cấu tạo máy 16
1.2. Nguyên lý làm việc 19
1.3. Xác định vận tốc trƣợt, áp lực tác động lên bề mặt làm việc
của cam
21
1.3.1. Phân tích động học các chuyển động của chày 21
1.3.2. Tính toán các bộ truyền 23
1.3.2.1. Bộ truyền đai. 23
1.3.2.2. Bộ truyền trục vít – bánh vít 24
.1.3.3. Phân tích lực tác dụng lên bề mặt của cầu trƣợt 25
1.3.3.1. phân tích các lực tác dụng vào chày 25
1.3.3.2. Lực tác dụng lên cầu trƣợt. 30
1.3.4. Tính toán sức bền của cam sử dụng phần mền cosmos Design
star 4.0 theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn 32
1.3.4.1. Giới thiệu phần mền cosmos Design star 4.0 33
4
1.3.4.2. Nhận xét 36
2. Nghiên cứu xác định yêu cầu kỹ thuật sản phẩm: 37
2.1. Sai số tƣơng quan về hình dáng hình học các bề mặt làm việc 37
2.2. ảnh hƣởng của quá trình nhiệt luyện đến hình dáng hình học 38
2.3. Xác định các dạng hỏng chủ yếu, nguyên nhân, cơ chế mòn
bề mặt làm việc của cam 39
2.3.1. Mòn do dính 40
2.3.1.1. Hiện tƣợng 40
2.3.1.2. Cơ chế mòn. 40
2.3.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn do dính. 41
2.3.2. Mòn do cào xƣớc 43
2.3.2.1. Mòn do cào xƣớc bằng biến dạng dẻo 43
2.3.2.2. Mòn do cào xƣớc bằng nứt tách 47
2.3.2.3. Mòn hoá học 48
2.3.3. Mòn do mỏi 50
2.3.3.1. Hiện tƣợng 50
2.3.3.2. Cơ chế mòn 50
2.3.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn do mỏi 52
2.3.4. Mòn fretting 52
2.3.4.1. Hiện tƣợng 52
2.3.4.2. Cơ chế mòn fretting 52
2.3.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn fretting. 53
2.3.5. Mòn do va chạm 53
2.3.5.1. Mòn do va chạm của hạt cứng (erosion) 51
2.3.5.2.
2.3.5.3.
Mòn do va chạm của các vật rắn (percussion).
Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn va chạm
54
55
2.3.6. Đánh giá ảnh hƣởng của các dạng hao mòn ở chi tiết cam. 55
2.4. Chỉ ra các hạn chế của chi tiết và xác định yêu cầu kỹ thuật
chế tạo chi tiết
55
5
CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO SẢN
PHẨM BẰNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ CÁC BIỆN
PHÁP CÔNG NGHỆ BỀ MẶT NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG SẢN PHẨM
1. Giới thiệu chung 57
2. Thiết kế tái tạo sản phẩm 58
2.1. Các phƣơng pháp quét 58
2.1.1. Phƣơng pháp quang học 58
2.1.2. Phƣơng pháp cơ học 58
2.2. Quét hình bề mặt chi tiết 62
2.3. Xây dựng bề mặt 66
2.3.1. Xây dựng lƣới bề mặt từ các đám mây điểm 66
2.3.2. Đơn giản hoá lƣới tam giác 66
2.3.3. Chia nhỏ lƣới 67
2.3.4. Các mô hình hình học 67
2.4. Chỉnh sửa và hoàn thiện mẫu 3D từ dữ liệu quét 68
3. Chế tạo sản phẩm 69
3.1. Phân tích chi tiết chế tạo 69
3.2. Quy trình công nghệ chế tạo và gia công cam dẫn 72
3.3. Thiết kế chƣơng trình gia công 73
3.3.1. Thiết kế CAM trên phần mềm Mastercam 73
3.3.2. Kết nối chƣơng trình với máy CNC 76
3.3.3. Điều chỉnh máy để gia công 77
3.4. Gia công Cam trên máy VMC-85S 78
4. Biện pháp công nghệ bề mặt nâng cao tuổi bền của cam dẫn 79
4.1. Thấm N lớp bề mặt 79
4.2. Các phƣơng pháp thấm Nitơ truyền thống 80
4.3. Vật liệu thấm 80
6
4.4. Tính chất của lớp thấm nitơ 80
5. Kết luận chƣơng 3 82
CHƢƠNG 4 :PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ.
1. Độ chính xác chế tạo cam dẫn. 83
2. Các dạng sai số tái tạo ngƣợc cam dẫn 84
3. Phân tích các sai số tái tạo ngƣợc 84
3.1. Sai số quét hình. 84
3.2. Sai số khi tạo lƣới tam giác 84
3.3. Sai số do đơn giản hoá lƣới tam giác 85
3.4. Sai số do khi chia nhỏ lƣới 85
3.5. Sai số khi hiệu chỉnh bề mặt 85
4. Lắp đặt chạy thử. 86
5. Kết luận chƣơng 4 86
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
- Hiện nay cả nƣớc ta có khoảng 200 công ty dƣợc, trong số đó chỉ có
khoảng 70 công ty đủ tiêu chuẩn GMP (tiêu chuẩn Đông nam Á) theo lộ trình của
nhà nƣớc đề ra là đến 2010 tất cả các công ty dƣợc muốn hoạt động tiếp thì phải đủ
điều kiện theo tiêu chuẩn WHU (tiêu chuẩn thế giới)
- Dân số nƣớc ta hiện nay gần 90 triệu (thứ 13 trên thế giới), điều kiện môi
trƣờng nƣớc ta là kém, phát sinh nhiều bệnh tật. Do vậy thị trƣờng thuốc viên ở
nƣớc ta hiện nay là rất tiềm năng, các máy dập viên ta chƣa sản xuất, hầu hết máy
dập của các công ty đều nhập từ nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc, Đức, Thái Lan…phụ
tùng cho các máy dập viên mua theo hợp đồng kinh tế, hoặc mua theo đƣờng tiểu
ngạch. Trong hệ thống máy dập viên cụm chi tiết cam dẫn chầy giữ vai trò rât quan
trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến chuyển động vừa quay vừa tịnh tiến của chầy. Hiện
nay nƣớc ta chƣa có một nhà máy hay cơ sở sản xuất nào nghiên cứu chế tạo hệ
thống cam dẫn của máy dập viên ZP33B
- Do vậy đề tài “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ nâng cao chất
lượng bộ cam dẫn chày trên máy dập viên ZP33B nhằm nâng cao chất lượng sản
xuất viên nén cho ngành Dược Việt Nam” là thực sự cấp thiết trong điều kiện
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tình hình phát triển của thị trƣờng phụ tùng máy dập viên nói chung và cầu
trƣợt máy dập viên ZP33B nói riêng
Các nguyên nhân hỏng của cam trƣợt máy dập ZP33B, trong quá trình làm
việc. Cấu tạo tế vi của cầu trƣợt trên.
8
Xác định vận tốc trƣợt, áp lực tác dụng lên bề mặt cam, từ đó xác định biểu
đồ ứng suất, biến dạng của cam trƣợt
Nghiên cứu lựa chọn vật liệu và các biện pháp công nghệ để chế tạo chi tiết
đảm bảo khắc phục các nhƣợc điểm thƣờng
Chế tạo cam trƣợt trên máy CNC đảm bảo độ bền, độ chịu mài mòn cao và
chạy thử trên máy ZP33B.
3. Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu tổng quan về ngành công nghiệp dƣợc việt nam. Thiết bị, phụ
tùng máy dập viên trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Nghiên cứu quá trình làm việc của hệ thống cam dẫn: điều kiện làm việc của
cam dẫn, quá trình mòn hỏng khi làm việc, tìm hiểu cấu tạo tế vi của chúng.
Xây dựng các biểu đồ ứng suất, biến dạng của cam từ đó tìm ra các hạn chế
của chi tiết
Xây dựng qui trình công nghệ chế tạo chi tiết cam và tiến hành chạy thử
nghiệm
4. Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu hoạt động của máy dập viên nén, điều kiện làm việc của hệ
thống cam dẫn, tình trạng chịu ma sát, mòn giữa bề mặt cam và vai chầy dập từ đó
xác định những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng chế tạo sản phẩm.
- Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ chế tạo và các biện pháp kỹ thuật
bề măt nhằm kéo dài tuổi thọ của máy và nâng cao chất lƣợng sản xuất thuốc viên
- Để chế tạo hệ thống cam dẫn cho máy dập viên ZP33B, có thể gia công trên
các máy vạn năng, vấn đề là hệ thống đồ gá và quy trình công nghệ hợp lí
9
- Đã có nhiều cơ sở chế tạo, nhƣng chất lƣợng không ổn định, tỉ lệ phế phẩm
cao không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, sản xuất không hiệu quả.
- Trong khi đó nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp dƣợc về loại phụ tùng
này là rất lớn.
10
CHƢƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ CHẾ TẠO MÁY
DẬP VIÊN NÉN CỦA NGÀNH DƢỢC VIỆT NAM
1. Tình hình công nghiệp Dƣợc việt nam trong những năm gần đây và xu thế
phát triển .
1.1. Những cố gắng của ngành Dƣợc Việt nam trong thời kỳ bao cấp.
Từ sau ngày đất nƣớc thống nhất (1975), công nghiệp dƣợc Việt Nam đã có “một
hệ thống” (nói đúng hơn là một tập hợp) cơ sở sản xuất dƣợc phẩm phân cấp theo
tầng nấc hành chính: các doanh nghiệp dƣợc trung ƣơng (chủ yếu có nhà máy ở Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh), các doanh nghiệp cấp tỉnh, thành phố và hơn 500 cơ sở
sản xuất của các công ty dƣợc phẩm huyện. Toàn bộ “hệ thống sản xuất” này tồn tại
dựa trên giá trị 30 triệu rúp chuyển nhƣợng (tƣơng đƣơng 30 triệu USD) về thuốc
do khối SEV viện trợ và trao đổi thƣơng mại cho Việt Nam trƣớc khi khối SEV sụp
đổ, bao gồm một số thành phẩm thuốc (cảm sốt, kháng sinh nhóm betalactam,
corticoid, vitamin...) và một số nguyên liệu dƣợc thiết yếu. Nguồn nguyên liệu thứ
hai đƣợc ngành dƣợc tạo ra dựa trên nguồn ngoại tệ “tự có” do các doanh nghiệp
xuất khẩu dƣợc liệu thô và tinh dầu để nhập khẩu thuốc thành phẩm và nguyên liệu
dƣợc. Nhờ vậy mà trong suốt thời kỳ Việt Nam bị Mỹ thực hiện chính sách thù địch
cấm vận kinh tế, ngành dƣợc vẫn có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu nhất về
thuốc, góp phần quan trọng vào những thành tựu nổi bật của ngành y tế Việt Nam
thời bao cấp. Mức tiêu thụ bình quân thuốc trên đầu ngƣời thời kỳ này (1975-1990)
đạt vào khoảng 0,5-1USD/năm.
1.2. Thực trạng ngành dƣợc việt nam trong nhũng năm qua.
Cho đến cuối những nǎm 80, theo chủ trƣơng phân cấp những hiệu thuốc huyện
giao cho ủy ban nhân dân quản lý. Ngành Dƣợc Việt Nam có hàng trǎm công ty,
xí nghiệp trung ƣơng, tỉnh và hơn 500 công ty dƣợc cấp huyện.
Thực hiện Nghị định 388/HĐBT, ngành Dƣợc đã từng bƣớc sắp xếp lại mạng
lƣới các doanh nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả. Từ chỗ hơn 600 doanh
nghiệp, chuyển thành 20 doanh nghiệp trung ƣơng và hơn 100 doanh nghiệp địa
phƣơng chuyên sản xuất, kinh doanh về dƣợc.
11
Trƣớc đây, các xí nghiệp sản xuất dƣợc phẩm trong nƣớc đều là xí nghiệp bào
chế thuốc mà nguyên liệu chủ yếu đƣợc nhập từ nƣớc ngoài theo các con đƣờng
khác nhau. Trang thiết bị, máy móc, nhà xƣởng phần lớn còn cũ kỹ, lạc hậu, trình
độ công nghệ rất hạn chế. Những nǎm gần đây, nhiều xí nghiệp dƣợc đã mạnh
dạn đầu tƣ, đổi mới công nghệ đồng bộ và hiện đại, cải tạo, xây dựng lại cơ sở
sản xuất, thực hiện tốt tiêu chuẩn sản xuất thuốc (GMP) của khối ASEAN.
Một số xí nghiệp đã chú ý đầu tƣ nâng cấp trang thiết bị và nâng cao trình độ
chuyên môn kiểm nghiệm chất lƣợng thuốc, nghiên cứu để tǎng tuổi thọ và sinh
khả dụng của thuốc. Chủng loại các mặt hàng sản xuất trong nƣớc ngày càng đa
dạng, phong phú, mẫu mã đƣợc cải tiến, đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng.
Nǎm 1996, lần đầu tiên Liên doanh sản xuất nguyên liệu giữa Xí nghiệp dƣợc
phẩm trung ƣơng 24 và Công ty Woopyung Hàn Quốc đã bán tổng hợp thành
công ở quy mô công nghiệp thuốc kháng sinh amocillin. Đây là bƣớc tiến rất
quan trọng trong ngành sản xuất dƣợc phẩm của chúng ta.
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc, trƣớc nǎm 1989,
có hàng trǎm công ty, kể cả những công ty không có chức nǎng và không có
chuyên môn về kinh doanh dƣợc phẩm cũng tham gia, do vậy đã tạo nên một thị
trƣờng hỗn loạn mà ngành Y tế không quản lý cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng.
Thực hiện Quyết định số 113/HĐBT ngày 9-5-1989, ngành Y tế đã tiến hành sắp
xếp lại và tới nay chỉ còn 35 công ty, xí nghiệp đƣợc phép nhập khẩu nguyên
liệu, phụ liệu phục vụ cho sản xuất của chính mình. Nhờ vậy, công tác xuất nhập
khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc dần dần ổn định và đi vào nề nếp. Trị giá
thuốc và nguyên liệu đƣợc nhập khẩu không ngừng gia tǎng qua từng nǎm: Nǎm
1990 là 61.360.379 USD, nǎm 1996 là 349.409.000 USD, nǎm 1997 là
387.096.000 USD, nǎm 1998 là 415.727.000 USD, nǎm 1999 dự kiến là
450.000.000 USD.
về các mặt tổ chức, trình độ quản lý để theo kịp yêu cầu đổi mới, chƣa đủ nǎng
lực quản lý có hiệu quả thị trƣờng thuốc ngày càng đa dạng và phức tạp.
12
Một vấn đề khác cũng đáng lƣu ý là lực lƣợng cán bộ dƣợc sĩ đại học bổ sung
cho các tỉnh, thành phố (trừ Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) giảm đi rất nhiều; có
nhiều tỉnh nhiều nǎm nay không đƣợc dƣợc sĩ đại học về nhận công tác. Nhiều
công ty, xí nghiệp thiếu cán bộ chuyên môn ở vị trí chủ chốt, nhiều chủ nhiệm
hiệu thuốc huyện chỉ là dƣợc sĩ trung cấp. Nếu không có biện pháp kịp thời trong
vài nǎm tới sẽ không có cán bộ thay thế. Tuyến y tế cơ sở không có biên chế
đƣợc dƣợc tá cho trạm y tế xã cũng là một khó khǎn cho công tác quản lý dƣợc.
Đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn kỹ thuật của các công ty, xí nghiệp vừa
thiếu vừa chƣa đủ về trình độ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ mới. Điều kiện vật
chất của các cơ quan kiểm nghiệm nói chung còn gặp nhiều khó khǎn, thiếu thốn,
phân tán và thiếu đồng bộ, thực sự chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi của công
tác quản lý chất lƣợng. Các đơn vị nói chung, đặc biệt là các đơn vị sản xuất
thiếu vốn lƣu động, thiếu vốn đầu tƣ để mở rộng khả nǎng kinh doanh của đơn vị
mình, trong khi đó số lao động dƣ dôi do hậu quả từ thời bao cấp còn nhiều.
1.3. Su thế phát triển của ngành dƣợc trong thời gian tới.
Trong những năm qua, ngành công nghiệp dƣợc với sự tham gia của các thành
phần kinh tế đã tạo bƣớc phát triển mới, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu thuốc phục vụ
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn với
200 doanh nghiệp sản xuất thuốc, trong đó có 76 cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt
sản xuất thuốc (GMP), 83 doanh nghiệp đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu...
Ðến hết năm 2007, thuốc sản xuất trong nƣớc ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu
sử dụng của nhân dân, nếu tính theo giá trị sử dụng thì con số này chiếm hơn 50%;
tiền thuốc bình quân đầu ngƣời của Việt Nam đã đạt 12,7 USD.
Về cơ bản thuốc sản xuất trong nƣớc đã đáp ứng tƣơng đối đầy đủ các thuốc thiết
yếu và thuốc phục vụ điều trị trong khối bệnh viện. Thuốc sản xuất trong nƣớc hiện
nay bảo đảm đƣợc 773 hoạt chất, đạt gần 52% trong tổng số 1.500 hoạt chất đăng
ký lƣu hành ở Việt Nam; đồng thời chiếm 20 trong tổng số 27 nhóm dƣợc lý theo
phân loại của Tổ chức Y tế thế giới.
13
Tuy có bƣớc phát triển nổi bật đó, nhƣng nền công nghiệp dƣợc Việt Nam vẫn còn
non yếu, chƣa chủ động đƣợc thuốc sản xuất trong nƣớc để đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe nhân dân vì tới 90% nguyên liệu sản xuất vẫn phải nhập khẩu.
Bên cạnh đó, hầu hết các cơ sở sản xuất dƣợc phẩm ở Việt Nam sản xuất mang tính
tự phát, chƣa đầu tƣ hợp lý cho cơ cấu sản phẩm, chỉ đầu tƣ cho những loại thuốc
thông thƣờng, nhái mẫu mã, dẫn đến tình trạng đầu tƣ trùng lặp, chồng giá nhau trên
thị trƣờng. Thuốc sản xuất trong nƣớc vẫn chủ yếu mang thể gốc có giá trị thấp, khả
năng cạnh tranh yếu. Mặc dù đã đáp ứng đƣợc 50% nhu cầu sử dụng (tính theo giá
trị sử dụng) nhƣng vẫn chỉ là những thuốc thông thƣờng; hay nhƣ việc thiếu bảy
nhóm dƣợc lý lại rơi vào các nhóm thuốc chuyên khoa đặc trị.
Ðồng thời, đầu tƣ nghiên cứu và sản xuất thuốc có dạng bào chế đặc biệt, thuốc
chuyên khoa đặc trị, thuốc yêu cầu kỹ thuật cao, nghiên cứu sản xuất thuốc mới.
Ðáng chú ý, các doanh nghiệp dƣợc phải có chiến lƣợc đầu tƣ hợp lý; tranh thủ tối
đa những cơ hội khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế để có điều kiện cải tiến cơ sở
vật chất, công nghệ sản xuất tiên tiến thông qua việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, liên
doanh, liên kết chuyển giao công nghệ, nhƣợng quyền sản xuất... nhằm nâng cao
chất lƣợng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
Chú trọng phát triển công nghiệp hóa dƣợc để sản xuất nguyên liệu làm thuốc nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất thuốc trong nƣớc, phù hợp mô hình bệnh tật của Việt
Nam, nhất là nguyên liệu kháng sinh, nguyên liệu làm thuốc phòng, chống dịch,
thuốc điều trị các bệnh phổ biến ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, có chính sách ƣu tiên phát triển công nghiệp chế biến và sản xuất
thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu, đƣa thuốc y học cổ truyền trở thành một phần
quan trọng của ngành dƣợc Việt Nam. Phát triển các vùng công nghiệp nuôi, trồng
dƣợc liệu; khai thác hợp lý dƣợc liệu thiên nhiên, bảo đảm cung cấp đủ nguyên liệu
cho các cơ sở chế biến trong nƣớc và xuất khẩu. Có chính sách ƣu đãi cao nhất đối
với đầu tƣ trong lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận và ứng dụng
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học sản xuất các thuốc mới, đầu tƣ
nguyên liệu làm thuốc, thuốc thành phẩm phù hợp mô hình bệnh tật và nhu cầu sử
dụng thuốc ở nƣớc ta.
14
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), đây là cơ hội và
cũng là thách thức đối với ngành dƣợc trong nƣớc. Ðòi hỏi mỗi doanh nghiệp sản
xuất phải có những bƣớc đi, cách làm phù hợp để đạt đƣợc hiệu quả cả về kinh tế và
y tế. Phát triển công nghiệp dƣợc trong nƣớc là xu hƣớng tất yếu, vừa bảo đảm sự
tồn tại của các doanh nghiệp, vừa bảo đảm có thuốc phục vụ công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân.
2. Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các loại phụ tùng máy dập viên ở
Việt Nam.
Trong công nghiệp dƣợc, máy dập viên đóng vai trò quan trọng. Hầu nhƣ tât cả các
công ty dƣợc đều có máy dập viên. Ở Việt nam hiện nay có nhiều loại máy dập
viên các thế hệ máy dập viên có nguồn gốc nhập về từ Đức, Trung quốc, Thái lan ...
Có thể nói rằng: Ở Việt nam chƣa sản xuất máy dập viên cho nên các loại phụ tùng
của máy đƣợc sản xuất ở trong nƣớc vẫn còn khiêm tốn, chƣa có tính qui mô và
đồng bộ. Khi các phụ tùng.linh kiện của máy hết hạn sử dụng do mòn hoặc do sự cố
bất thƣờng bị hỏng thì các công ty dƣợc có thể mua từ nguồn nhập khẩu theo đƣờng
tiểu ngạch hoặc đặt hàng với các công ty cơ khí.
Do nền kinh tế nƣớc ta đƣợc mở cửa chƣa lâu vì thế mà công nghiệp phụ tùng
máy dập viên chƣa phát triển, chủ yếu mang tính tự phát cao,chƣa có sự điều hành
vĩ mô của các cơ quan chức năng nhà nƣớc. Trong quá trình làm việc của máy dập
viên phụ tùng có nhu cầu lớn nhất là các bộ chày cối. Các bộ chày cối không những
khi mòn hỏng cần phải thay mà khi thay đổi mã hàng thì loạt bộ chày cối phải thay
theo. Phụ tùng chày cối trong nƣớc hiện nay đã đáp ứng đủ về số lƣợng và đảm bảo
về chất lƣợng phục vụ cho máy hoạt động. Quá trình thiết kế chế tạo bộ chày cối
theo các đơn đặt hàng của các công ty dƣợc riêng lẻ. Ngoài bộ chày cối ra các phụ
khác của máy dập viên hầu nhƣ chỉ đƣợc thiết kế, chế tạo đơn chiếc, nhỏ lẻ
Hệ thống cam dẫn chày dập của máy dập viên trong quá trình làm việc thƣờng bị
mòn bề mặt làm việc dẫn đến chất lƣợng viên nén không đảm bảo dẫn đến phải thay
mới. Thiết kế chế tạo hệ thống cam này đã có một số cơ sở trong nƣớc đã làm xong
15
chất lƣợng không ổn định.Ngoài ra các phụ tùng khác của máy dập viên không mòn
hoặc ít mòn thì chủ yếu khắc phục hỏng bằng cách sửa chữa.
Ở miền bắc có 2 nhà máy ycụ 1 và ycụ 2 đặt tại Hà nội và tại thị xã Sông công,
tỉnh Thái nguyên là 2 nhà máy sản xuất thiết bị ytế và một số ít các phụ tùng của
máy dập viên. Ở miền nam có hợp tác xã Nam hữu ở thành phố Hồ Chí Minh sản
xuất phụ tùng máy dập viên trong đó có cam trƣợt. Cho đến nay chƣa có một cơ
quan, tổ chức nào đứng ra nghiên cứu, sản xuất cam trƣợt máy dập viên một cách
bài bản chuyên nghiệp, có trăng chỉ là nhỏ lẻ hoặc theo đơn đặt hàng không thƣờng
xuyên.
Nhìn chung về nghiên cứu, thiết kế chế tạo phụ tùng máy dập viên ở Việt nam
chƣa đƣợc phát triển. Có thể nói rằng đây là một thị trƣờng còn nhiều tiềm năng
đang bị bỏ ngỏ, song những kết quả đạt đƣợc rất đáng khích lệ của ngành cơ khí
nƣớc nhà, đó là nền tảng vững chắc cho ngành sản xuất phụ tùng máy dập viên của
công nghiệp cơ khí nƣớc ta. Đất nƣớc ta có nhiều điều kiện thuận để ngành dƣợc
phát triển, sự phát triển của ngành chế tạo phụ tùng máy dập viên góp phần to lớn
để ngành dƣợc Việt nam đuổi kịp các nƣớc trong khu vực đông nam á và vƣơn ra
thị trƣờng thế giới
16
CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC
CỦA BỘ CAM DẪN MÁY DẬP ZP33B.
1. Nghiên cứu điều kiện làm việc của chi tiết
1.1.Cấu tạo máy.
Hình 2.1 Máy dập viên nén ZP33B
1- Mâm dập thuốc.
2- Bộ truyền đai
3- Bộ truyền TV-BV
4- Cầu trƣợt trên
5- Chầy dập thuốc.
6-Tay quay.
7- Đồng hồ đo.
8- Đế máy
17
Máy dập viên nén ZP33B là một loại máy bán tự động dập ra viên nén viên liên
tục, đƣợc ứng dụng chủ yếu trong việc chế tạo thuốc viên dạng nén của ngành công
nghiệp sản xuất Dƣợc phẩm, đồng thời đƣợc sử dụng để nén các nguyên vật liệu của
ngành công nghiệp thực phẩm.... Máy này dùng thích hợp trong việc nén hình
(trong phạm vi lực nén của máy). Hơn nữa, các loại nguyên liệu dạng hạt có hàm
lƣợng bột (trên 100 mục) không vƣợt quá 10% cũng đƣợc nén ép thành viên nén với
các loại kiểu dáng khác nhau.
Máy này sử dụng thích hợp trong việc nén các viên hình tròn trong phạm vi
đƣờng kính từ 4-13(mm), các loại kiểu hình khác và có khắc chữ ở cả 2 mặt. ( Chụp
ảnh một số mẫu viên thuôc tròn, định hình)
Hình :2.2. Sản phẩm của máy dạng hình tròn.
18
HÌNH 2.3: Sản phẩm của máy dạng định hình
Máy này không thích hợp trong chế tạo hạt ở dạng nửa thể rắn, ẩm ƣớt,
nguyên liệu có tính dẫn ẩm, có điểm hòa tan thấp làm nguyên liệu ẩm và bột không
ở dạng hạt.
Thông số kỹ thuật chủ yếu:
Số khuôn dập (bộ) : 33
Áp lực nén lớn nhất(N): 60000.
Đƣờng kính viên nén lớn nhất (mm):13
Độ sâu nạp liệu lớn nhất (mm): 17
Độ dày viên nén lớn nhất (mm): 6
Độ dài chầy dập trên và dƣới (mm): 115
Đƣờng kính chầy dập trên và dƣới (mm):22
Đƣờng kính ngoài cối dập (mm):26
Độ sâu cối dập (mm): 22
19
Phạm vi số vòng quay của bàn quay (vòng/phút): 10- 30
Khả năng sản xuất viên nén (10.000 viên/giờ):3.96 - 11.88
Kích thƣớc bề ngoài máy (mm): 920 x 890 x1540.
Sử dụng phối hợp các loại hình động cơ điện và chỉ số kỹ thuật:
Loại hình động cơ điện Y 112M-6 B6
Công suất động cơ (KW): 2,2
Tần số động cơ (Hz): 50
1.2.Nguyên lý làm việc
Nêu nguyên lý làm việc của máy theo sơ đồ động từ động cơ dẫn động - đai-
li hợp côn - trục vít - bánh vít, bánh vít lắp cố định vào mâm máy, trên mâm máy
lắp 33 lỗ cối và 33 lỗ xi lanh dẫn chầy trên và dƣới đồng tâm với tâm với lỗ chứa
cối. Chày trên và dƣới chuyển động trƣợt lên xuống trong xi lanh nhờ vai chày tì
vào đƣờng trƣợt trên cam mặt đầu kéo chầy lên xuống. Do mây máy quay lên kéo
chày vừa chuyển động xung quanh mình nó vừa quay quanh tâm máy. Nguyên liệu
để dập thuốc đƣợc dẫn từ phễu cấp phôi (chi tiết số mấy trên ảnh chụp..)đƣợc tự
động chảy xuống qua bộ phận phân phối hạt đƣa vào miệng cối, sau một góc quay
nhất định của mâm bột đƣợc đong đầy, chày thực hiện quá trình nén sơ bộ nhờ
đƣờng trƣợt tác động vào vai chày, sau đó chầy đƣợc nén đúng tâm nhờ hệ thống
nén trên và dƣới tác động vào đỉnh chầy trên và đáy chày dƣới đƣa từng cặp chầy
lần lƣợt thực hiện quá trình ép. Khi ép xong viên nén đƣợc chày dƣới tiếp tục đẩy
viên đi lên khỏi mặt mâm, viên thuốc đƣợc hình thành chuyển động thành dòng
thoát ra khỏi mâm máy xuống thùng đựng .
Áp lực làm việc khi nén do lò so điều chỉnh, đƣợc hiển thị qua đồng hồ đo,
còn có thêm đèn hiển thị khi quá tải để đảm bảo vận hành an toàn, xung kích cơ khí
dần dần, làm máy vận hành ổn định, giảm tạp âm.
Máy này có kiểu nén đôi, bàn làm việc mỗi vòng 1 chu kỳ, hoàn thành 2 lần
làm việc tuần hoàn nâng cao hiệu suất của máy.
Cần nén trên sau khi lắp đặt xong một nút định hƣớng, có thể điều chỉnh nén
theo hình dạng khác nhau. Khi cán nén trên phát sinh sự cố bị ngắt, thiết bị có lắp
20
thêm bộ hộp phanh tự động, tránh cho các bộ phận khác trên máy bị ảnh hƣởng,
tuyệt đối đảm bảo an toàn sản xuất.
Đầu ra sử dụng kiểu sàng lọc, bên trong sàng lọc có nhiều tầng lƣới làm tăng quá
trình sàng lọc viên nén. Đồng thời giúp cho thiết bị hút bột tăng cƣờng xử lý bột
tinh làm viên nén tinh sạch và phòng trừ bụi cặn.
Các cơ cấu bộ phận điều chỉnh của máy đều có đồng hồ đo và đồng hồ hiển thị để
tiện điều chỉnh, thao tác đơn giản.
Bộ phận quay hồi cao tốc và cơ cấu áp lực sử dụng ma sát lăn, để giảm mài mòn,
giảm thiểu hao tốn công suất, tăng tuổi thọ sử dụng.
Để phòng tránh bột bụi bay ra ngoài, ở trƣớc sau trái phải của bàn quay để lắp thêm
cửa kính cơ và miệng hút bột bụi, thiết bị hút gió để hút bụi bột xung quanh bàn làm
việc, tinh lọc không khí, đảm bảo máy vận hành bình thƣờng.
Trong quá trình vận hành máy làm việc ổn định, đảm bảo cho phép về độ ồn, độ
trong sạch của không khí đến môi trƣờng xung quanh. Khi máy làm việc chỉ cần
một công nhân vận hành, việc cung cấp bột thuốc phải tuân thủ đúng qui trình, máy
phải đƣợc làm việc trong phòng riêng diệt trùng để đảm bảo tiêu chuẩn sản phẩm.
Máy có thể hoạt động liên tục ba ca chỉ phải dừng lại khi thay thế mã hàng, hoặc
bảo dƣỡng sửa chữa. Trong quá trình làm việc nếu phát hiện có hiện tƣợng khác
thƣờng phải dừng máy báo cho bộ phận quản lý thiết bị. Trƣớc khi đóng điện cho
máy phải kiểm tra toàn bộ máy và quay thử bằng tay.
21
1.3. Xác định vận tốc trƣợt, áp lực tác động lên bề mặt làm việc của cam
Hình 2.4: Sơ đồ động máy ZP33B
1.3.1. Phân tích động học các chuyển động của chày:
Chuyển động từ động cơ qua bộ truyền đai đến bộ truyền trục vít-bánh vít làm
mân chuyển động quay. Chuyển động tịnh tiến lên xuống của chày đƣợc tạo ra nhờ
chuyển động dọc biên dạng cam của chày ứng với các giai đoạn đi xa về gần mà
chày chuyển động tịnh tiến di xuống hay đi lên mà tạo ra viên định hình (hình 2.6).
Chuyển động của chày theo biên dạng cam đƣợc tổng hợp từ 2 chuyển động
gồm:
:qV Chuyển động quay quanh trục của cam
.RVq
n..2 ( n là vận tốc của bánh vít)
:dV Chuyển động dọc trục của cam (lên, xuống)
Ta có:
V chầy = V dọc + V quay (1)
Gọi là góc nghiêng của phƣơng trƣợt so với phƣơng nằm ngang có giá trị:
)2(.tgVV qd
22
V chầy = )3(
cos
qV
Kết hợp (1) (2) (3) ta có hệ phƣơng trình sau:
cos
.
cos
.
.
RV
V
tgVV
RV
q
chay
qd
q
sm
RV
V
smtagtagRV
smV
q
chay
d
q
/533,0
10cos
6,2.202,0
cos
.
cos
/0925,010.6,2.202,0..
/525,06,2.202,0
0
0
Với các giá trị:
10
6,225.14,3.2..2
202
n
mmR
rad/s
+ Nhận xét: Trong quá trình làm việc chày vừa quay xung quanh mình nó vừa quay
xung quanh tâm của mâm. Khi đi chày đi xuống má dƣới cầu trƣợt tì vào vai của
chày dập, khi đi lên vai chày tì vào má trên của cầu trƣợt.Có 6 khoảng của một vòng
quay của mâm, tƣơng ứng với 6 mảnh cam, trong đó từng đôi đối xứng nhau: đó là
chày nằm ngang-đi xuống-đi lên-nằm ngang-đi xuống-đi lên (hình 2.6)
.
Hinh 2.5. Mô tả quá trình đẩy chày đi xuống và kéo chày đi lên.
23
Hình 2.6. Sơ đồ làm việc của bộ cam trƣợt.
1.3.2.Tính toán các bộ truyền (theo tài liệu [11]
1.3.2.1. Bộ truyền đai.
Trong máy dập thuốc ZP33B truyền động của mâm đƣợc dẫn động từ động cơ qua
bộ truyền đai sang bộ truyền bánh vít - trục vít.
- Xác định thông số của bộ truyền.
Vận tốc của đai đƣợc xác định theo đƣờng
kính bánh đai.
Hình 2.7. Bộ truyền đai.
Ø
Ø
24
)/(214,6
60000
95012514,3
60000
.. 11 sm
nd
v
469,2
125
)02,01(315)1(
1
2
d
d
u
( 02,001,0 là hệ số trƣợt)
Lực vòng )(891
469,2
2.21000.1000
12 N
u
P
F
- Xác định lực căng ban đầu và lực căng tác dụng lên đai.
Lực căng trên đai đƣợc xác định theo công thức:
)(1670
291,0214,6
1,12,2780
..
..780 1
0 NF
CZV
KP
F r
d
Với
)/(214,6
91,01480
smV
C
Z=2 (có 2 dây đai)
Kđ = 1,1 (hệ số tải trọng động)
Lực tác dụng lên trục của bánh răng bị động (bánh lớn)
)(642
2
184
sin...2 0 NZFFr
1.3.2.2. Bộ truyền trục vít - bánh vít.
Bộ truyền trục vít - bánh vít có nhiệm vụ nhận truyền động từ bộ truyền đai và
truyền chuyển động cho mâm.
Tỉ số truyền
3
88
1
2
Z
Z
u
Góc vít đƣợc xác định theo công thức:
,01 42163,0
10
3
q
Z
tg
Bƣớc của đƣờng xoắn vít: 124ZP
Với 31P thì bƣớc của ren
25
3,41
3
124
1P
P
P Z
Góc masát tính theo công thức:
1,0
1
..
.
... 11
1
111 qZd
PZ
Zd
P
d
P
tg Z
Hiệu suất bộ truyền: Hình: 2.8: Bộ truyền trục vít- bánh vít
7275,0
412,0
3,0
)4216425(
4216
)( ,0,0
,0
tg
tg
tg
tg
Công suất của trục vít là:
PTV=Pđc. đai. ổ = 1,9855,952,2.0,95.0
Mô men xoắn trên trục vít là:
6 69,55.10 . 9,55.10 .1,9855
49250,7( . )
385
TVPT N m
n
Giáj trị các thành phần lực:
)(3,11204216cos20
)4254216cos(
425cos824,2985
cos
)cos(
cos
)(7,1230)4254216(824,2985)(.
)(824,2985
704.3
88.7275,0.714,49250.2...2
,00
,0,0
,0
1
21
,0,0
121
2
1
21
Ntg
tg
F
FF
NtgtgFFF
N
d
uT
FF
a
rr
aat
ta
1.3.3. Phân tích lực tác dụng lên bề mặt của cầu trƣợt.
1.3.3.1. phân tích các lực tác dụng vào chày:
Muốn tính các lực tác dụng lên cam trƣợt, ta phải phân tích các phản lực tác dụng
từ cam lên chày vì:
cam camCh chR R o R R
26
a) Phân tích lực tác dụng trong giai đoạn đi xa:
Các lực tác dụng lên chày (theo hình dƣới):
Hình 2.9. Các lực tác dụng lên chày trong đoạn đi xa
PFNFQFFNNK ttyxyx ,,,,,,,,, 1
Trong đó:
K: lực đẩy chày (lực phát động)
Nx, Ny: phản lực theo phƣơng x, y
Fx, Fy: lực masát tại khớp do Nx và Ny
yy
xx
NtgF
NtgF
.
.
2
2
( 2tg : là góc ma sát giữa chày và mâm dập thuốc)
Nt: phản lực tác dụng lên then
27
sin.
cos.
tty
ttx
NN
NN
: góc giữa then và phƣơng y
Ft: lực masát do Nt gây ra
tNt tgtF
1tg : góc masát giữa then và mâm
Q: phản lực pháp tuyến từ cam lênchầy
F1: lực masát giữa cam và chầy
Q+F1=R
)cos(.cos.
)sin(.sin.
)sin(.cos.
1
1
1
RR
RR
RR
z
y
x
Các phƣơng trình lực
a
aL
R
a
aL
RRNNNN
a
aL
RNN
aNNaLR
a
aL
RNN
aNNaLR
RNhayrRrN
aN
a
NaLRM
aN
a
K
a
NaLRM
aN
a
NLRM
aN
a
K
a
NLRM
PRFFFFFoz
RNNNoy
KNRNNox
yxyyxx
yyy
yyy
xxx
xxx
xtxt
ytyyy
xtxxx
ytyyy
xtxxx
ztyyxx
ytyyy
txxxx
2
)sin(
2
).()10()9(
)10(
2
)7()5(
0).()2(
)9(
2
:)6()4(
0).()2(
)8(..
)7(0.
2
.).(:
)6(0.
2
.
2
.).(:
)5(0.
2
..:
)4(0.
2
.
2
..:
)3(0
)2(0
)1(0
12121
21
21
21
21
102
102
201
201
2121
12
12._.
28
Trong đó:
)sin(.
)sin(.sin.)sin(.cos.
1
11
R
RRRR yx
Thay vào phƣơng trình 3:
0.
2
).sin( 21 zt RpNtgtg
a
aL
R
Với:
)sin(.cos)sin(.cos 11
tRx NR
Thay vào ta đƣợc:
t
t
tgg
a
tgaL
P
N
)(cot
)sin(.cos.
).sin().2(
1
1
211
b) Phân tích lực tác dụng trong giai đoạn về gần.
Giai đoạn này cam tiếp xúc với chày theo mặt trên, khi đó phản lực tác dụng
lên mặt vát trên của chầy cùng với trọng lực của chầy, đẩy chầy đi xuống cản trở
chuyển động của chày.
Các lực tác dụng lên chầy (theo hình dƣới):
PFNFQFFNNK ttyxyx ,,,,,,,,, 1
29
Hình 2.10. Các lực tác dụng lên chày trong đoạn về gần
+Với cách xác định tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp đi xa ta có:
t
t
tt
tgg
a
tgaL
P
N
Ptgg
a
tgaL
N
)(cot
)sin(.cos.
).sin().2(
0)(cot
)sin(.cos.
).sin().2(
.
1
1
211
1
1
211
c) Giai đoạn đứng gần.
giai đoạn đứng gần cũng giống nhƣ giai đoạn đi xa với góc 010
30
Hình 2.11. các lực tác dụng lên chày trong đoạn đứng gần
Thay các giá trị:
)(5203
)(10.05,4981,910.510.5
)(93,281,93,0
9,4139,09,0
9,608,18,1
3,565,15,1
60
036
60
10
333
0
33
0
222
0
111
0
0
NK
NkgQ
NP
tgf
tgf
tgf
mmL
mma
Từ các giá trị của cam trƣợt ta suy ra phản lực tác động từ vai chày vào cam
trƣợt.
31
1.3.3.2. Lực tác dụng lên cầu trƣợt:
Theo Định luật các lực tác dụng tƣơng hỗ, các lực tác dụng từ cam lên chày
chính bằng phản lực từ chày lên cam nhƣng ngƣợc dấu. Thay các giá trị ta tính đƣợc
các trị số các lực tác dụng lên cam trƣợt nhƣ bảng sau:
32
Bảng các giá trị của các lực tác dụng lên cam dẫn.
vi tri Rx Ry Rz R
1 -0,
2 -0,64 -1,109 -0,2808 -1,398
3 -0,59 -1,022 -0,2589 -1,289
4 -0,52 -0,9008 -0,2282 -1,136
5 -0,45 -0,7002 -0,1774 -0,883
6 -0,39 -0,676 -0,1712 -0,852
7 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
8 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
9 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
10 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
11 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
12 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
13 -0,36 -0,623 -0,1579 -0,786
14 -0,43 -0,745 -0,1886 -0,939
15 -0,49 -0,848 -0,2149 -1,07
16 -0,55 -0,952 -0,241 -1,201
17 -0,59 -1,022 -0,2589 -1,289
18 -0,65 -1,126 -0,285 -1,420
19 -0,61 -1,056 -0,267 -1,332
20 -0,55 -0,953 -0,241 -1,201
21 -0,48 -0,831 -0,211 -1,048
22 -0,42 -0,727 -0,184 -0,917
23 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
24 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
25 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
26 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
27 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
28 -0,31 -0,537 -0,2067 -0,745
29 -0,33 -0,571 -0,145 -0,721
30 -0,39 -0,675 -0,171 -0,852
31 -0,46 -0,797 -0,209 -1,105
32 -0,53 -0,918 -0,233 -1,108
33 -0,58 -1,005 -0,254 -1,267
33
1.3.4.Tính toán sức bền của cam sử dụng phần mền cosmos Design star 4.0
theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn
1.3.4.1. Giới thiệu phần mền cosmos Design star 4.0
phần mền cosmos Design star 4.0 là phần mền dùng để tính toán chi tiết dƣới tác
dụng của tải trọng với sự trợ giúp của máy tính theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn
là phƣơng pháp rất hiệu quả. Với phần mền này ta có thể kiểm tra sức bền, chuyển
vị, sự phần bố ứng suất cho các chi tiết mà đặc biệt là các chi tiết có hình dáng, kết
cấu phức tạp mà phƣơng pháp truyền thống gặp khó khăn hoặc không thực hiện
đƣợc. Từ đó ta có cái nhìn trực quan nhất về chi tiết để đánh và có biện pháp sử lý
thích hợp.
Hình 2.12: Biểu đồ ứng suất von mises
34
Hình 2.13: sơ đồ chuyển vị tĩnh
Hình 2.14: sơ đồ ứng suất tĩnh
35
Hình 2.15: kiểm tra bền theo tiêu chuẩn ứng suất lớn nhất
Hình 2.16: Trình tự giải bài toán FEM/cosmos
36
Hình 2.17:Mô hình FEM
1.3.4.2. Nhận xét:
Hình 2.12. Ứng suất tại các nút: đơn vị kgf/cm2, tỉ lệ biến dạng 1:1216240. Trên
bề mặt làm việc của chi tiết,tuỳ theo từng vị trí khác nhau có ứng suất khác nhau, sẽ
đƣợc hiển thị mầu khác nhau. Nhìn vào sự phổ mầu đó ta có thể xác định đƣợc vùng
ứng suất lớn và vùng ứng suất nhỏ. Bên cạnh là thang phổ mầu, cũng có các mầu
tƣơng ứng với các mầu xuất hiện trên bề mặt chi tiết và bên cạnh là giá trị ứng suất
tƣơng ứng với mầu. Ví dụ :mầu đỏ trên thang phổ mầu tƣơng ứng với ứng suất lớn
nhất, biểu diễn: 1,141e+001 nghĩa là 1,141x10=11,1kg/cm2; mầu xanh lục trên
thang phổ mầu tƣơng ứng với ứng suất nhỏ nhất, biểu diễn: 2,697e-005, nghĩa là:
2,697x10
-5
kg/cm
2
.
Hình 2.15. Kiểm tra bề theo ứng suất tiếp lớn nhất: hệ số an toàn là 5500, tỉ lệ
biến dạng là 1:0. Trên bề mặt làm việc của chi tiết, tuỳ theo vị trí khác nhau có các
37
các hệ số an toàn khác nhau, sẽ đƣợc hiển thị mầu khác nhau. Nhìn vào sự hiển thị
mầu đó ta có thể xác định đƣợc vùng có hệ số an toàn nhỏ và vùng có hệ số an toàn
lớn. Bên cạnh là thang phổ mầu, cũng có các mầu tƣơng ứng với các mầu xuất hiện
trên mặt chi tiết và là giá trị hệ số an toàn tƣơng ứng với mầu. Ví dụ: mầu đỏ trên
thang phổ mầu tƣơng ứng với hệ số an toàn nhỏ nhất, biểu diễn: 1,000e+002 nghĩa
là 1,000x10
2=100; mầu xanh lục tƣơng ứng với hệ số an toàn lớn nhất, biểu diễn:
1,001e+002 nghĩa là 1,001x102=100,1
Hình 2.14. Chuyển vị các phần tử: đơn vị cm, tỉ lệ biến dạng 1:1216240. Trên bề
mặt làm việc của chi tiết, tuỳ theo vị trí khác nhau, có các chuyển vị khác nhau,sẽ
đƣợc hiển thị mầu khác nhau. Nhìn vào sự phổ mầu đó ta có thể xác định đƣợc vùng
có chuyển vị lớn và vùng có chuyển vị nhỏ. Bên cạnh là thang phổ mầu, cũng có
các mầu tƣơng ứngvới các mầu xuất hiện trên mặt chi tiết và cạnh là giá trị tƣơng
ứng với mầu. Ví dụ: mầu đỏ trên thang phổ mầu tƣơng ứng với chuyển vị lớn nhất,
biểu diễn: 1,423e-005 nghĩa là: 1,423x10-5cm; mầu xanh lục trên thang phổ mầu
tƣơng ứng với chuyển vị nhỏ nhất, biểu diễn: 1,000e-030 nghĩa là 1,000x10-
30cm(chuyển vị rất nhỏ)
2. Nghiên cứu xác định yêu cầu kỹ thuật sản phẩm:
2.1. Sai số tƣơng quan về hình dáng hình học các bề mặt làm việc
Quan sát máy dập viên ZP33B làm việc, ta thấy vị trí tƣơng quan hình dáng
hình học các bề mặt làm việc của cam dẫn chầy trên có vai trò rất quan trọng trong
quá trình tạo thành sản phẩm. Biên dạng của cam là một phần của đƣờng xoắn vít,
làm việc cả bề mặt trên và dƣới, có nhiệm vụ dẫn hƣớng chầy dập thuốc. Quá trình
dẫn chầy đi xuống đồng thời với quá trình dồn bột thuốc một cách từ từ và đều đặn.
38
Để đảm bảo viên nén đủ tiêu chuẩn WHO thì trƣớc khi nén thì bột thuốc phải đƣợc
dồn một cách từ từ. Nếu có sai số hình dáng hình học của bề mặt cam thì sẽ sinh ra
các hậu quả sau:
+ Chuyển động dẫn chầy sẽ không đƣợc hợp lý( nhƣ : chầy lên xuống đột ngột,
chuyển động trƣợt trong lỗ của chầy trong mâm quay dễ bị kẹt ...v.v...)
+ Gây mòn nhanh bề mặt cam và vai chầy dẫn đến tuổi thọ máy giảm.
+ Quá trình dẫn chầy lên xuống không nhịp nhàng, quá trình dồn bột thuốc không
đúng qui trình làm cho độ cứng của viên nén không đảm bảo.
Biên dạng cam quan trọng nhất là vùng nén ( chày làm nhiệm vụ dồn bột thuốc).
Các sai số bề mặt làm việc của cam có thể xẩy ra:
+ Sai số giữa bề mặt làm việc trên và dƣới của cam.
+ Sai số biên dạng bề mặt làm việc của cam.
+ Sai số các cung tròn của cam.
+ Sai số độ lớn của các cung của các mảnh cam dẫn đến khi lắp rắp sinh ra các khe
hở hoặc bị kích không lắp đƣợc
2.2. ảnh hƣởng của quá trình nhiệt luyện đến hình dáng hình học
Để đảm bảo độ cứng của bề mặt cam, trƣớc khi thực hiện các nguyên công cuối
ta phải tiến hành nhiệt luyện. Nhƣ ta đã biết kích thƣớc của vành cam khá nhỏ so
với đƣờng kính của nó. Do vậy khi nhiệt luyện vành cam sẽ xẩy ra cong vênh là
không thể tránh khỏi, sẽ gây khó khăn cho các nguyên công cuối và sản phẩm. Để
khắc vấn đề này này ta phải chia vành cam thành 6 mảnh có chiều dài cung bằng
nhau sau đó ghép với thân máy thành vành cam dẫn. Sử dụng qui trình công nghệ
39
nhƣ vậy sẽ giảm thiểu đƣợc quá trình cong vênh khi chế tạo cam. Nhƣ vậy sau khi
qua các nguyên công cuối thì hình dáng hình học cam đƣợc đảm bảo theo yêu cầu
2.3. Xác định các dạng hỏng chủ yếu, nguyên nhân, cơ chế mòn bề mặt làm
việc của cam.
Quan sát các bức ảnh chụp cấu tạo tế vi bề mặt làm việc của cam sau khi bị hỏng
ta thấy bề mặt cam có các vết trắng do quá trình chế tạo phôi ban đầu của vật liệu
cam không đồng đều và càng thuận lợi cho quá trình mòn xẩy ra nhanh hơn. Các vết
trắng này càng thể hiện rõ ở ảnh có hệ số phóng đại lớn. Các vệt trắng này xen kẽ
các vết đên là kết quả của cấu trúc tế vi các hạt tạo nên vật liệu cam không đồng
đều, dẫn đến mòn do cào xƣớc và do mòn dính, trong quá trình làm việc. Khi đó
đỉnh các nhấp nhô của bề mặt chày tiếp xúc với bề mặt cam và quá trình mòn của bề
mặt cam bắt đầu hình thành, các nhấp nhô bắt đầu xuất hiện khi quá trình mòn bề
mặt cam bắt đầu xẩy ra. Quá trình mòn càng nhiều thì các vết trắng đen càng thuận
lợi cho quá trình mòn xẩy ra nhanh hơn bức ảnh thể hiện rất rõ điều đó.
40
Hình 2.17. Tổ chức tế vi của lớp vật liệu trên bề mặt dựng của cam tỷ lệ 1:500
Hình 2.18: tổ chức tế vi lớp vật liệu bề mặt dựng cam tỷ lệ 1:1000
2.3.1. Mòn do dính.
2.3.1.1. Hiện tƣợng.
Xét hiện tƣợng mòn gây ra khi vai chầy tiếp xúc với bề mặt làm việc của cam
dẫn
Khi vai chầy chuyển động thực hiện miết trên bề mặt cam ép các bề mặt có sự
chuyển động tƣơng đối so với cam . Và nhƣ vậy, giữa bề mặt cam với vai chầy có
sự trƣợt tƣơng đối với nhau. Đặc biệt là sự trƣợt diễn ra mạnh trên hai mặt nghiêng
của chúng.
2.3.1.2. Cơ chế mòn.
Lý thuyết ma sát mòn đã chỉ ra: Khi hai bề mặt rắn phẳng trƣợt so với nhau. Dính
xảy ra tại chỗ tiếp xúc ở đỉnh các nhấp nhô dƣới tác dụng của tải trọng pháp tuyến,
khi sự trƣợt xảy ra vậy liệu ở vùng này bị trƣợt (biến dạng dẻo) dính sang bề mặt
đối tiếp hoặc tạo thành các mảnh mòn rời. Một số mảnh mòn còn đƣợc sinh ra do
quá trình mòn do mỏi ở đỉnh các nhấp nhô.
41
Thật vậy, khi vai chầy tiếp xúc với bề mặt cam, các cạnh sắc của đỉnh các nhấp
nhô của vai chầy có sự tiếp xúc trực tiếp với các nhấp nhô của bề mặt cam. Giữa
các cạnh sắc có sự trƣợt tƣơng đối với nhau cạnh Vì vậy, mòn dính sẽ xảy ra đối
với bề mặt cam. Quá trình mòn sẽ diễn ra sau mỗi chu kỳ quay của vành cam
2.3.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn do dính.
Theo định luật mòn dính của Archard:
03p
W
kQ (2.1)
Trong đó: Q: thể tích vật liệu mòn,
k: hệ số xác xuất một tiếp xúc tạo nên một hạt mài,
W: tải trọng pháp tuyến tổng,
p0: giới hạn chảy của vật liệu.
Với định luật Archard ta có kết luận:
- Thể tích vật liệu mòn của đầu ép tỷ lệ thuận với quãng đường trượt.
- Thể tích vật liệu mòn của đầu ép tỷ lệ thuận với tải trọng pháp tuyến.
- Thể tích vật liệu mòn của đầu ép tỷ lệ nghịch với giới hạn chảy hay độ cứng
của vật liệu đầu ép.
Theo thuyết mòn dính của Rowe: Rowe đã bổ xung lý thuyết mòn của Archard,
có kể đến tác dụng của lớp màng bề mặt (surface films).
Ak
p
W
kQ '
3 0
(2.2) () ()
Thể tích của mòn dính liên quan đến diện tích tiếp xúc trực tiếp Am.
Q = km.Am
Km là một hằng số cho kim loại trƣợt và độc lập với các tính chất của chất bôi
trơn hay của lớp màng bề mặt. Đặt
A
Am là tỉ số giữa diện tích tiếp xúc trực tiếp
khi có lớp bôi trơn.
0p
W
kAkQ mm (2.3)
42
Theo Rowe, giá trị thích hợp cho giới hạn chảy p (pháp) là giá trị tính đến sự kết
hợp giữa ứng suất pháp và tiếp chứ không phải chỉ riêng do tải trọng pháp tuyến
tĩnh gây ra p0.
p
2
+ as
2
= p0
2
.
Do s = p ( là hệ số ma sát) nên
2/12
0
1 a
p
p
Từ công thức này ta thấy: Khi kể đến lớp màng bề mặt thì giới hạn chảy của
vật liệu chi tiết cam cần chọn sẽ nhỏ hơn trong điều kiện không có lớp màng bề mặt.
Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của Archard và Rowe ta có thể đƣa ra nhân tố
ảnh hƣởng đến mòn dính cam nhƣ sau:
- Thể tích vật liệu cam mòn tỷ lệ thuận với tải trọng pháp tuyến.
- Thể tích vật liệu cam mòn tỷ lệ nghịch với giới hạn chảy hay độ cứng của vật
liệu cam.
- Nếu tạo được lớp màng bề mặt hợp lý thì sẽ giảm được hệ số ma sát, giảm
hiện tượng mòn do dính của bề mặt cam.
Trong điều kiện sản xuất thuốc viên trên máy ZP33B tải trọng pháp tuyến (lực
ép) lên cam đƣợc coi là hằng số. Vậy để khắc phục và hạn chế hiện tƣợng hỏng bề
mặt cam do mòn dính ta cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo giới hạn chảy hay độ cứng của vật liệu cam.
- Tạo độ bóng và lớp màng bề mặt hợp lý nhằm giảm ma sát trên bề mặt chi
tiết cam và vai chầy.
Xác định giới hạn chảy của vật liệu cam theo cơ chế mòn dính đảm bảo điều kiện
bền mòn:
Để ép đƣợc 350000 vòng của vành cam Trung quốc thì lƣợng mòn Q đƣợc
tính theo công thức:
o
¦W
3p
350000Q K
Vậy giới hạn chảy tối thiểu của vật liệu chi tiết cam sẽ là:
w
350000
3Q
op k
Trong đó:
43
+ Chọn k với giá trị lớn nhất: k = 0,05,
+ W là tải trọng pháp tuyến tổng: W= 299,02 kG
+ Q: là tổng thể tích mòn trên một khoảng trƣợt cho phép là độ mòn cho
phép của chi tiết cam là 0,2mm
Q=3,5.401,5.3,14=4412 3mm
Thay s ố: oP =197kg/
2mm
2.3.2. Mòn do cào xƣớc.
Mòn do cào xƣớc của chi tiết cam xảy ra khi các cạnh sắc của nhấp nhô vai chầy
trƣợt trên bề mặt chi tiết cam và phá huỷ bề mặt tiếp xúc chung bằng biến dạng dẻo
hoặc nứt tách. Trong trƣờng hợp chi tiết cam là vật liệu dẻo có độ dai va đập cao
(kim loại và hợp kim), các hạt nhấp nhô sẽ gây nên biến dạng dẻo của vật liệu chi
tiết cam trong cả trƣờng hợp tải nhẹ nhất. Trong trƣờng hợp vật liệu dòn có độ dai
va đập thấp, mòn xảy ra do nứt tách khi đó trên vùng mòn nứt tách là biểu hiện chủ
yếu.
2.3.2.1. Mòn do cào xƣớc bằng biến dạng dẻo.
+ Hiện tƣợng.
Xét hiện tƣợng mòn gây ra do vai chày tiếp xúc với bề mặt làm việc của cam
Khi máy làm việc chuyển động thực hiện dẫn chầy các nhấp nhô của vai chầy và
cam xít lại với nhau. Trong quá trình ấy xảy ra các cạnh sắc mài trƣợt trên bề mặt
cam gây ra phá huỷ bề mặt cam bằng biến dạng dẻo hoặc nứt tách. Thật vậy, khi
quan sát bề mặt cam mòn có rất nhiều vùng mòn có vết xƣớc.
+ Cơ chế mòn.
Vật liệu tách khỏi bề mặt thông qua biến dạng dẻo trong quá trình mòn do cào
xƣớc có thể xảy ra theo vài chế độ biến dạng bao gồm cày (plowing), dồn ép vật
liệu (wedge formation) và cắt.
Challen và Oxley đã phân tích ba chế độ biến dạng phân biệt trên của mòn do cào
xƣớc sử dụng vùng đƣờng trƣợt gây ra bởi một nhấp nhô bề mặt lý tƣởng. Theo
phân tích này, vật liệu giả thiết là tuyệt đối dẻo và các đỉnh nhấp nhô chỉ chịu biến
dạng phẳng.
44
Cày: là hiện tƣợng tạo rãnh do hạt cứng trƣợt và gây ra biến dạng dẻo đối với
vật liệu mềm hơn. Trong quá trình cày, vật liệu bị biến dạng và bị dồn sang hai bên
của rãnh mà không bị tách ra. Tuy nhiên sau nhiều lần nhƣ thế phần vật liệu này có
thể bị tách ra bởi cơ chế mỏi chu kỳ thấp. Quá trình cày cũng gây nên biến dạng dẻo
của các lớp dƣới bề mặt và có thể góp phần vào sự hình thành mầm các vết nứt tế
vi. Quá trình chịu tải và bỏ tải liên tuc (mỏi chu kỳ thấp và ứng suất cao) làm các
vết nứt tế vi song song với bề mặt, phát triển, lan truyền, liên kết với nhau tạo thành
các mảnh mòn mỏng. Trong trƣờng hợp vật liệu rất mềm nhƣ indium và chì, khối
lƣợng mòn sinh ra rất nhỏ và vật liệu bị biến dạng sẽ dịch chuyển sang hai bên của
rãnh.
Dồn ép vật liệu: Sự hình thành lƣợng vật liệu dồn ép ở phía trƣớc của hạt cứng
là một dạng mòn do cào xƣớc. Một hạt cứng khi chà sát trên bề mặt sẽ tạo nên một
rãnh và một lƣợng vật liệu bị dồn ép ở phía trƣớc nó. Điều này thƣờng xảy ra khi tỷ
số giữa sức bền cắt của bề mặt tiếp xúc với sức bền cắt của hạt cứng cao (0,5 1).
Khi đó chỉ một phần vật liệu bị biến dạng sang hai bên rãnh, còn phần lớn sẽ dồn ép
về phía trƣớc của hạt cứng tạo nên hiện tƣợng này.
Cắt: Dạng cắt của mòn do cào xƣớc xảy ra khi hạt cứng với góc tiếp xúc lớn
di chuyển tạo nên rãnh và tách vật liệu ra khỏi rãnh dƣới dạng mảnh mòn có dạng
giống nhƣ phoi dây hoặc vụn. Quá trình này xảy ra chủ yếu là do cắt còn lƣợng vật
liệu bị biến dạng sang hai bên rãnh là rất nhỏ.
+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn do cào xƣớc bằng biến dạng dẻo.
Theo lý thuyết ma sát - mòn:
Tổng thể tích vật liệu đầu ép bị dịch chuyển bởi tất cả các nhấp nhô là:
2W.
tb
x tg
v
H
(2.4)
Trong đó:
W: lực ép,
x: khoảng trƣợt của mỗi lần ép,
(tg )tb : giá trị trung bình của tất cả các nhấp nhô hình nón gọi là yếu
tố độ nhám,
45
H: độ cứng của bề mặt cam,
Theo Hokkirigawa và Kato đã phát triển và đƣa ra một công thức tính thể tích
mòn do cào xƣớc bằng biến dạng dẻo tƣơng tự nhƣ phƣơng trình của Archard cho
mòn dính thoả mãn một dải rộng của mòn do cào xƣớc là:
H
xW
kv abr
.
(2.5)
Trong đó: Kabr là hệ số mòn bao hàm cả tính chất hình học của các nhấp nhô,
và xác xuất cắt của các nhấp nhô chứ không phải chỉ có xác xuất cày. Vì vậy, độ
nhám ảnh hƣởng đến thể tích rõ ràng. Giá trị của kabr thay đổi trong dải từ 0,00001
đến 0,05, chọn kabr = 0,05 là giá trị lớn nhất.
Từ cơ chế và phƣơng trình định lƣợng trên ta có thể rút ra đƣợc các nhân tố
mòn chi tiết cam nhƣ sau:
- Thể tích vật liệu cam mòn tỷ lệ thuận với quãng đƣờng trƣợt.
- Thể tích vật liệu cam mòn tỷ lệ thuận với tải trọng pháp tuyến.
- Thể tích vật liệu cam mòn tỷ lệ nghịch với giới hạn chảy hay độ cứng của vật
liệu chi tiết cam đá mài.
- Thể tích vật liệu cam mòn tỷ lệ nghịch với tính chất hình học của các nhấp
nhô.
- Thể tích vật liệu cam mòn phụ thuộc vào sự tạo các hạt mài mới sắc làm tăng
tốc độ mòn.
Với điều kiện làm việc của máy dập ZP33B với độ chính xác cao, nên có thể coi
tải trọng pháp tuyến là không đổi. Mặt khác hình dạng của các hạt mài rất phức tạp,
sự tạo mới các hạt mài mới sắc và quãng đƣờng trƣợt của hạt mài trên bề mặt cam
là không khắc phục đƣợc. Vậy để khắc phục và hạn chế hiện tƣợng hỏng bề mặt
cam do mòn do cào xƣớc bằng biến dạng dẻo ta chỉ đi nghiên cứu đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Độ cứng của vật liệu cam.
- Tăng độ bóng, làm giảm các nhấp nhô trên bề mặt chi tiết cam.
Xác định độ cứng của chi tiết cam đảm bảo điều kiện mòn do cào xƣớc bằng biến
dạng dẻo:
46
Để nén đƣợc 350000 vòng cam thì thể tích vật liệu bị mòn đƣợc tính theo công
thức:
Vậy độ cứng của chi tiết cam sẽ là:
2¦WX(tg )
350000H
v
Trong đó:
+ (tg )tb là giá trị trung bình của tất cả các nhấp nhô hình nón gọi là yếu tố
độ nhám. Vì hạt mài Corindon có mạng tinh thể lập phƣơng, do đó giá trị trung
bình của các góc sắc của hạt mài là 900 do vậy ta có: tb = 45
0
.
+ x: là khoảng trƣợt của một lần ép, lấy bằng độ nhám cho phép của bề mặt
cam với độ bóng Rz = 6,3; x = 0,0063mm.
+ W là lực ép: W=299,02 Kg suy ra: w= 2990,2 N
+ v: là thể tích mòn cho phép của bề mặt chi tiết cam
Với: R là bán kính vành cam 2R=401,5 mm
h là độ mòn cho phép của chi tiết cam: h = 0,2 mm
Vậy độ cứng tối thiểu của chi tiết cam đảm bảo điều kiện mòn do cào xƣớc
bằng biến dạng dẻo sẽ là: H=237kg/mm2
47
Hình 2.19: Vai chày miết trên bề mặt cam gây ra mòn cam
2.3.2.2. Mòn do cào xƣớc bằng nứt tách.
+ Hiện tƣợng.
Khi một hạt cứng sắc của vật liệu chày trƣợt trên mặt phẳng của bề mặt cam một
vật rắn dòn. Khi tải trọng pháp tuyến còn nhỏ, hạt cứng sắc sẽ chỉ gây ra biến dạng
dẻo trên mặt vật rắn và mòn xảy ra do biến dạng dẻo. Khi tải trọng pháp tuyến vƣợt
quá một giá trị nào đó, mòn do nứt ngang làm tăng đột ngột tốc độ mòn.
+ Cơ chế mòn.
Các vết nứt ngang phát triển từ ứng suất dƣ gây ra khi vật liệu bị biến dạng.
Chiều dài lớn nhất của vết nứt vì thế chỉ đƣợc phát hiện khi hạt cứng rút ra khỏi bề
mặt. Khi hạt cứng trƣợt trên bề mặt, các vết nứt ngang sẽ phát triển lên phía trên tới
bề mặt từ vùng dƣới bề mặt bị biến dạng. Các mảnh mòn đƣợc tách ra dƣới dạng
các mảnh đa diện từ vùng giới hạn bởi các đƣờng nứt ngang tới bề mặt trƣợt.
+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn do cào xƣớc bằng nứt tách.
48
Từ các phân tích trên ta rút ra đƣợc các quy luật của mòn do cào xƣớc bằng nứt
tách của bề mặt cam nhƣ sau:
- Bề mặt cam bị biến dạng dẻo trƣớc rồi mới bị mòn do cào xƣớc bằng nứt
tách.
- Thể tích vật liệu cam mòn tỷ lệ thuận với tải trọng pháp tuyến.
- Thể tích vật liệu cam mòn tỷ lệ nghịch với độ cứng Kc
1/2
và độ dai va đập
H
5/8
của vật liệu chi tiết cam
Với điều kiện cam làm việc trên máy bán tự động, chuyên dùng với độ chính xác
cao, nên có thể coi tải trọng pháp tuyến (lực ép) là hằng số. Vậy để khắc phục và
hạn chế hiện mòn hỏng bề mặt cam do mòn do cào xƣớc bằng nứt tách ta chỉ cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giới hạn chảy hay độ cứng của vật liệu cam
- Tăng độ bóng, làm giảm các nhấp nhô trên bề mặt làm việc của cam.
- Ưu tiên tăng độ cứng bề mặt của chi tiết cam nhưng không nên cao quá, mà
phải đảm bảo độ dẻo, độ dai va đập dưới vùng biến dạng của bề mặt chi tiết cam
2.3.2.3. Mòn hoá học.
+ Hiện tƣợng.
Trong quá trình làm việc chi luôn bị mòn do dính và do cào xƣớc, kim loại vừa
bị mòn tác dụng với ô xy của không khí tạo nên lớp oxit. Lớp oxit liên tục hình
thành và liên tục bị mất đi sau mỗi lần quay và nhƣ vậy gây mòn vật liệu cam
+ Cơ chế mòn.
Chi tiết cam có thể bị ăn mòn hoá học xảy ra do sự tƣơng tác hoá học hoặc điện
hoá của bề mặt chi tiết với môi trƣờng. Mòn hoá học xảy ra trong môi trƣờng ăn
mòn, nhiệt độ và độ ẩm cao. Mòn điện hoá xảy ra khi phản ứng hoá học đi kèm theo
với tác dụng của dòng điện xảy ra trong quá trình điện phân.
Với điều kiện chi tiết cam làm việc trong môi trƣờng tự nhiên, không có dòng
điện, do vậy chi tiết cam chủ yếu bị mòn do ăn mòn hoá học.
Mòn hoá học xảy ra khi bề mặt của chi tiết cam trong môi trƣờng không khí,
nguyên tố có hoạt tính hoá học nhất là ô xy, do đó mòn hoá học chủ yếu của chi tiết
49
cam là mòn do ô xy hoá. Sắt nguyên chất sẽ phản ứng với ôxy tạo thành các ôxit
sắt.
Khi các bề mặt đối tiếp (bề mặt làm việc của chi tiết cam) không có chuyển động
tƣơng đối, sản phẩm ăn mòn hoá học trên bề mặt chi tiết cam là lớp màng bề mặt có
chiều dày nhỏ hơn 1 m có xu hƣớng cản trở hoặc ngăn quá trình ăn mòn tiếp tục
phát triển. Nhƣng khi thực hiện quá trình trƣợt, bề mặt làm việc của cam sẽ tiếp xúc
với các vai chầy, lớp màng do ăn mòn hoá học bị cuốn đi vì thế các phản ứng hoá
học lại tiếp tục xảy ra. Vì vậy cần hai điều kiện cả phản ứng hoá học và chuyển
động trƣợt tƣơng đối để làm vỡ lớp màng hoá học.
Vì ăn mòn hoá học là nguyên nhân chính của mòn bề mặt chi tiết cam, một
tƣơng tác phức tạp giữa cơ chế mòn khác nhau luôn tồn tại trên bề mặt chi tiết cam.
Đầu tiên mòn có thể là do dính hoặc do cào xƣớc sau đó là sự kết hợp của mòn hoá
học và mòn do cào xƣớc. Ứng suất tiếp xúc cao có thể làm tăng mòn cục bộ dẫn đến
sự tạo thành các lỗ châm kim trên bề mặt. Ứng suất dƣ trong lòng kim loại có thể
gây ra nứt do kết hợp với sự ăn mòn trong môi trƣờng hoạt tính cao. Hiện tƣợng này
kết hợp với sự trƣợt bề mặt có thể gây ra mòn mạnh giống nhƣ sự ăn mòn của một
pha trong hợp kim ổ hai pha.
+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn hoá học.
Nhƣ ta biết, cam làm việc trong phòng kín có lắp điều hoà duy trì nhiệt độ ở
27 C, môi trƣờng không khí tự nhiên, chỉ có ôxy là thành phần hoá học chủ yếu gây
ăn mòn hoá học. Không có dòng điện trên bề mặt cam và không có các chất gây
điện phân.
Với chi tiết cam, mòn hoá học không phải là nguyên nhân chính gây mòn vật
liệu chi tiết, do đó hiện tƣợng ăn mòn hoá học có lợi cho việc chống mòn chi tiết
cam, vì lớp màng ô xy hoá và các sản phẩm của sự ăn mòn có thể ngăn cản dính
giữa đỉnh các nhấp nhô và giảm mòn kim loại. Tuy nhiên để giảm cƣờng độ hao
mòn ô xy hoá ta nên chọn vật liệu chi tiết cam có các thành phần hợp kim chống ăn
mòn ô xy hoá, tạo lớp màng ma sát polymer, đánh bóng bề mặt không gây nứt tách.
Ăn mòn hoá học ở bề mặt cam của máy dập viên xẩy ra không nhiều mặc dù trong
50
quá trình làm việc luôn luôn tiếp xúc với môi trƣờng thuốc tân dƣợc nhƣ: các
vitamin B1, B2, C, E.........
2.3.3. Mòn do mỏi.
2.3.3.1. Hiện tƣợng.
Mỏi xuất hiện dƣới và trên bề mặt xảy ra tƣơng ứng với tiếp xúc lăn và trƣợt
theo chu kỳ. Sự đặt và nhấc tải theo chu kỳ của cam có thể là nguyên nhân gây ra
các vết nứt dƣới hoặc trên bề mặt đầu ép. Sau một số chu kỳ giới hạn, các vết nứt sẽ
phát triển tới bề mặt, tạo nên các mảnh mòn lớn làm cho bề mặt bị rỗ. Khác với
mòn do dính hoặc cào xƣớc, khối lƣợng vật liệu mòn do mỏi không phải là thông số
có ý nghĩa để đánh giá mòn, mà là số chu kỳ hay thời gian làm việc của chi tiết
trƣớc khi mỏi xảy ra.
Thật vậy, khi cam làm việc, các hạt mài lăn và trƣợt tƣơng đối trên mặt cam
dƣới một áp lực , đồng thời quá trình làm việc của cam lại theo chu kỳ lặp lại và
nhƣ vậy đồng nghĩa với việc đặt và nhấc tải theo chu kỳ.
2.3.3.2.Cơ chế mòn.
+ Cơ chế mòn do mỏi tiếp xúc lăn không trƣợt.
Mòn do dính hoặc cào xƣớc xảy ra do sự tiếp xúc lý học trực tiếp giữa bề mặt
hạt mài với bề mặt cam chuyển động tƣơng đối với nhau. Nếu hai bề mặt bị phân
tách bởi một lớp màng bôi trơn (không có hạt cứng rời trong vùng tiếp xúc) mòn
không xảy ra. Tuy nhiên, trên mặt tiếp xúc chung ứng suất tiếp xúc rất lớn, khi đó
mặc dù không xảy ra sự tiếp xúc trực tiếp, các bề mặt đối tiếp vẫn chịu ứng suất lớn
đƣợc truyền qua màng bôi trơn trong chuyển động lăn.
Theo phân tích ứng suất đàn hồi của Hec, ứng suất nén cực đại xảy ra trên bề
mặt, nhƣng ứng suất tiếp cực đại lại xuất hiện dƣới bề mặt một khoảng nào đó. Khi
sự lăn xảy ra, chiều của ứng suất tiếp bị đổi dấu trên từng bề mặt chi tiết. Thời gian
để mòn do mỏi xảy ra phụ thuộc vào cƣờng độ của ứng suất tiếp đổi chiều, điều
kiện bôi trơn và tính chất mỏi của vật liệu lăn.
Khi một vết nứt về mỏi xuất hiện dƣới bề mặt, nó sẽ phát triển và tách vật liệu
vùng bề mặt ra thành những mảnh mòn mỏng. Bởi vì vật liệu trong tiếp xúc lăn
thƣờng qua tôi nên bề mặt thƣờng cứng, do đó các vết nứt xuất hiện ở bề mặt do
51
ứng suất kéo tạo nên hiện tƣợng mỏi bề mặt. Mỏi bề mặt lăn không trƣợt đặc trƣng
bởi sự hình thành các mảnh mòn lớn sau một số chu kỳ giới hạn nào đó.
+ Cơ chế mòn do mỏi tiếp xúc vừa lăn vừa trƣợt.
Sự kết hợp giữa lăn và trƣợt làm dịch chuyển điểm có ứng suất tiếp cực đại lên
gần bề mặt hơn, do đó vị trí hỏng do mỏi tiến gần bề mặt hơn. Sự trƣợt thúc đẩy sự
phá huỷ bề mặt do dính. Bôi trơn thích hợp có thể hạn chế đến tối thiểu ảnh hƣởng
phá huỷ bề mặt do trƣợt trong điều kiện tiếp xúc này.
+ Cơ chế mòn do mỏi tiếp xúc trƣợt.
Khi bề mặt hạt mài và bề mặt đầu ép trƣợt tƣơng đối với nhau, mòn xảy ra do
dính và cào xƣớc. Tuy nhiên, có thể thấy rằng các đỉnh nhấp nhô của cam có thể
tiếp xúc và trƣợt với nhau mà không bị dính hoặc cào xƣớc. Ứng suất tiếp xúc ở
đỉnh các nhấp nhô làm cho đỉnh các nhấp nhô ở một hoặc cả hai bề mặt bị biến dạng
dẻo. Sự biến dạng ở bề mặt hoặc dƣới bề mặt xảy ra theo chu kỳ là nguyên nhân
xuất hiện các vết nứt (từ mầm vết nứt hoặc những chỗ trống hoặc vết nứt tế vi có
sẵn) ở trên bề mặt hoặc ở dƣới bề mặt. Các vết nứt này tiếp tục phát triển. Sau một
số lần tiếp xúc nhất định, các nhấp nhô này bị phá huỷ và tạo thành hạt mòn. Rất
khó có thể chứng minh mỏi là nguyên nhân mòn chính trong một tập hợp các điều
kiện xác định. Archard và Hirst cho rằng kim loại dính sang bề mặt đối tiếp cuối
cùng tách ra thành những hạt mòn do quá trình mỏi.
Hệ số k trong phƣơng trình mòn do dính đƣợc giải thích là xác xuất của một
đỉnh nhấp nhô tiếp xúc tạo ra một mảnh mòn mà không có một giải thích nào về bản
chất vật lý của việc tạo nên mảnh mòn. Mặc dù lý thuyết mòn do dính giải thích
hiện tƣợng dính vật liệu sang bề mặt đối tiếp nhƣng không giải thích đƣợc hiện
tƣợng hình thành hạt mòn rời, đặc biệt sự hình thành hạt mòn của vật liệu cứng hơn
khi hai bề mặt trƣợt trên nhau.
Tất cả những điều này có thể giải thích bằng giả thuyết rằng mòn là một quá
trình mỏi. Yếu tố k có thể hiểu rằng một hạt mài đƣợc tạo ra khi một nhấp nhô có số
lần tiếp xúc và biến dạng đủ để tạo nên sự nứt vì mỏi. Khi điều này xảy ra, một hạt
mòn rời đƣợc tạo ra và tất nhiên cơ chế này dùng để giải thích cho sản phẩm của
các hạt mòn hình thành từ cả bề mặt vật liệu rắn hơn và mềm hơn. Cơ chế mòn do
52
mỏi không loại bỏ khả năng dính của vật liệu sang bề mặt đối tiếp bằng cơ chế dính
nhƣng dƣờng nhƣ phần lớn các hiện tƣợng mòn đều có thể giải thích về định tính
trên khía cạnh mòn do mỏi.
2.3.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn do mỏi.
Hiện nay lý thuyết mòn do mỏi chƣa đƣa ra đƣợc các nghiên cứu để xác định
chính xác cơ tính của vật liệu và các tính chất bề mặt của cam tối ƣu để chống mòn
do mỏi. Tuy nhiên lý thuyết mòn do mỏi đã chỉ ra rằng, để khắc phục và hạn chế
hiện tƣợng hỏng bề mặt cam do mòn mỏi ta cần phải chống biến dạng dẻo và nứt tế
vi dƣới bề mặt chi tiết, cũng chính là hạn chế mòn do biến dạng dẻo và cào xƣớc.
Với điều kiện vận tốc mâm máy quay là 25vòng/phút, tấc độ quay của chày dập
cũng nhỏ. Do đó mòn do mỏi không phải là mòn chính đối với bề mặt chi tiết cam.
2.3.4. Mòn fretting.
2.3.4.1. Hiện tƣợng.
Hiện tƣợng fretting xảy ra khi chuyển động tƣơng đối giữa hạt mài với bề mặt
cam dao động với biên độ thấp (trong khoảng vài chục nanômét đến vào chục
micrômét) xảy ra trên bề mặt tiếp xúc chung của các bề mặt (về danh nghĩa là đứng
yên). Đây là hiện tƣợng có thể sảy ra bởi vì nếu máy lắp đặt khi làm việc có dao
động.
2.3.4.2. Cơ chế mòn fretting.
Thực chất fretting là một dạng của mòn do dính và do hạt cứng mà ở đó tải trọng
pháp tuyến gây nên hiện tƣợng dính ở đỉnh các nhấp nhô và chuyển động dao động
gây nên sự cắt đứt tạo nên các mảnh mòn. Fretting kết hợp với ăn mòn hoá học là
hiện tƣợng phổ biến gọi là fretting hoá. Ví dụ các hạt mòn thép sạch đƣợc tạo ra
giữa hai bề mặt sẽ bị ô xy hoá tạo thành ô xít Fe203 sẽ là nguồn các hạt cứng trên
mặt tiếp xúc chung. Bởi vì các bề mặt đƣợc ép sát với nhau và dao động với biên độ
rất nhỏ nên các bề mặt không bao giờ tách rời nhau và nhƣ thế sẽ không có cơ hội
để các mảnh mòn này lọt ra ngoài. Dao động tiếp tục xảy ra tạo ra các mảnh mòn
mới và tiếp tục bị ô xy hoá và cứ thế lặp lại. Do vậy mòn trên một đơn vị chiều dài
trƣợt do fretting có thể lớn hơn so với mòn do dính và._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9247.pdf