THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 58
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT BÊ TÔNG GEOPOLYMER TỪ TRO BAY
KHÔNG SỬ DỤNG XI MĂNG PORTLAND
ThS. Vũ Huyền Trân
Khoa x y d ng, tr ng i học X y d ng Miền Trung
Tóm tắt: Tro bay là chất thải của công nghiệp năng l ợng rất phổ biến trên thế giới cũng nh ở
Việt Nam. Sử dụng tro bay để thay thế xi măng OPC góp phần làm giảm ô nhiễm môi tr ng và chi
phí. Trong tro bay có chứa nhiều oxit nhôm và oxit silic vô định hình nên khi tác dụng với kiềm sẽ
sinh
6 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu kỹ thuật bê tông geopolymer từ tro bay không sử dụng xi măng portland, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra gel aluminosilicate đóng vai trò chất kết dính trong bê tông geopolymer. Tính chất của bê tông
geopolymer bị ảnh h ởng bởi nhiều yếu tố nh thành phần của tro bay, bản chất và nồng độ của chất
ho t hóa kiềm, l ợng n ớc nhào trộn, th i gian và nhiệt độ d ỡng hộ, Bài báo này tác giả tổng kết
các tính chất của bê tông geopolymer để nêu lên những u điểm của lo i vật liệu mới này so với bê
tông xi măng.
1. Giới thiệu
Năm 1972 bắt đầu xuất hiện vật liệu
alumino silicate (kaolinite) đ ợc biến đổi ở
nhiệt độ thấp trong một th i gian ngắn thành
tecto-aluminosilicate ba chiều. Phản ứng
t ơng t nh quá trình đa trùng ng ng của
chất hữu cơ. Cơ chế này đã đ ợc ứng dụng
vào lĩnh v c tổng hợp zeolite. Quá trình này
còn t o ra những vật liệu silico- aluminate ba
chiều có cấu trúc từ vô định hình tới bán tinh
thể hay còn gọi là geopolymer và thuật ngữ
“geopolymer” này đ ợc đ a ra vào năm
1978 bởi Davidovits. Mặc dù kỹ thuật
geopolymer khá mới hiện nay nh ng nó đã
có nguồn gốc cổ x a và đ y cũng là vật liệu
đ ợc sử dụng để x y kim t tháp cũng nh
các công trình cổ x a khác [2].
Bê tông geopolymer là lo i bê tông có
c ng độ cao, bền axit, bền sunphat, bền
nhiệt và ít co ngót hơn so với bê tông
th ng. Chất kết dính đ ợc sử dụng là tro
bay giàu SiO2 và Al2O3 vô định hình mà
d ới tác dụng của chất kiềm ho t hóa sẽ t o
thành gel aluminosilicate. Gel này sẽ liên kết
các h t cốt liệu và các h t tro bay ch a phản
ứng hết t o thành bê tông geopolymer [1].
Phản ứng sinh ra gel aluminosilicate phụ
thuộc vào một số yếu tố nh thành phần hóa,
l ợng pha thủy tinh của tro bay, nồng độ và
bản chất của chất ho t hóa. Bên c nh đó quá
trình d ỡng hộ cũng có ảnh h ởng lớn đến
s hình thành cấu trúc và tính chất cơ lý của
bê tông geopolymer về sau.
2. Chất kiềm hoạt hóa
Hầu hết chất kiềm ho t hóa là hỗn
hợp của NaOH và KOH với thủy tinh lỏng
(nSiO2.Na2O). C ng độ cơ học của
geopolymer sẽ tăng khi nồng độ của chất
ho t hóa kiềm tăng [4]. Tuy nhiên, đối với
tro bay đ ợc ho t hóa kiềm, Palomo A.,
Grutzek M.W. và Blanco M.T. [5] đã nghiên
cứu và chứng tỏ rằng chất ho t hóa với nồng
độ kiềm 12M sẽ cho kết quả tốt hơn 18M.
Chindaprasirt [3] báo cáo rằng tỷ lệ thích
hợp giữa natri silicate và natri hydroxit là từ
0,67-1 khi nồng độ kiềm từ 10-20M. Theo
các tác giả khác, việc sử dụng thủy tinh lỏng
với mođun silic từ 1-1,5 thì cho c ng độ
cao hơn và nếu sử dụng d ng bột thì c ng
độ sẽ thấp hơn d ng lỏng.
THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 59
3. Quá trình dƣỡng hộ
D ỡng hộ nhiệt làm cho các phản ứng
trong vữa geopolymer xảy ra nhanh hơn. Cả
nhiệt độ và th i gian d ỡng hộ đều ảnh
h ởng đến c ng độ chịu nén của bê tông
geopolymer [6]. Khi d ỡng hộ nhiệt, 24 gi
đầu c ng độ tăng rất nhanh, sau đó thì tốc
độ tăng c ng độ chậm l i [7]. Do đó th i
gian d ỡng hộ không cần thiết phải quá 24
gi .
D ỡng hộ nhiệt có thể là d ỡng hộ nhiệt
ẩm hoặc d ỡng hộ nhiệt không có hơi n ớc.
C ng độ chịu nén khi d ỡng hộ nhiệt
không có hơi n ớc cao hơn 15% so với khi
d ỡng hộ nhiệt ẩm [7].
4. Tính chất của bê tông geopolymer
4.1 Tính thi công của bê tông tƣơi
Giống nh trong bê tông thông
th ng, n ớc cũng đóng vai trò quan trọng
đối với bê tông geopolymer. N ớc làm tăng
tính thi công nh ng cũng làm tăng độ rỗng
do n ớc bốc hơi để l i [9]. Chindaprasirt P,
Chareerat T và Siricicatnanon V [3] nhận
thấy rằng khi tăng nồng độ natri silicate và
natri hydroxit thì tính dẻo của bê tông giảm.
ể tăng tính thi công thì có thể sử
dụng phụ gia siêu dẻo hoặc thêm n ớc vào.
Khi l ợng n ớc thêm vào càng nhiều thì độ
sụt của bê tông geopolymer càng tăng (Hình
1) [6]. Tuy nhiên, nếu sử dụng phụ gia siêu
dẻo trên 2% l ợng tro bay để giảm n ớc thì
sẽ g y tác động xấu đến c ng độ bê tông
geopolymer. Trong tr ng hợp sử dụng
n ớc để tăng tính thi công thì c ng độ của
bê tông sẽ cao hơn khi dùng phụ gia siêu dẻo
[8]. Daniel L.Y. Kong và Jay G. Sanjayan
[14] đã thí nghiệm và đ a ra kết luận: sử
dụng phụ gia siêu dẻo thông th ng cải thiện
rất ít tính thi công của hỗn hợp bê tông
nh ng l i làm hỏng c ng độ của ma trận
geopolymer.
Hình 1 – Ảnh h ởng của l ợng n ớc thêm
vào đối với độ sụt
4.2 Cƣờng độ chịu nén
C ng độ chịu nén là tính chất quan
trọng đối với bê tông geopolymer và th ng
phụ thuộc rất nhiều yếu tố nh :
- Nhiệt độ và th i gian d ỡng hộ:
nhiệt độ và th i gian d ỡng hộ tăng thì
c ng độ chịu nén tăng (Hình 2, Hình 3).
Tuy nhiên nếu nhiệt độ quá cao sẽ g y nên
các vết nứt và ảnh h ởng xấu tới tính chất bê
tông geopolymer;
Hình 2 – Ảnh h ởng của nhiệt độ d ỡng hộ
đối với c ng độ chịu nén
THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 60
Hình 3 – Ảnh h ởng của th i gian d ỡng hộ
đối với c ng độ chịu nén
- L ợng n ớc nhào trộn: trong bê
tông xi măng, n ớc tham gia vào các phản
ứng thủy hóa với xi măng t o thành chất kết
dính để liên kết cốt liệu thô và cốt liệu mịn
l i với nhau (sinh ra các sản phẩm phản ứng
t o c ng độ cho bê tông), (nh ng trong) đối
với hỗn hợp bê tông geopolymer n ớc không
tham gia vào các phản ứng hóa học vì quá
trình hóa học chính t o nên chất kết dính là
geopolymer. ối với geopolymer, tro bay
tham gia phản ứng với chất kiềm ho t hóa
t o thành gel aluminosilicate, gel này đóng
vai trò là chất kết dính, và trong tr ng hợp
này n ớc không tham gia vào phản ứng hóa
học. Tuy nhiên, nghiên cứu của Barbosa [10]
cho thấy l ợng n ớc trong bê tông
geopolymer có ảnh h ởng quan trọng đến
tính chất của bê tông t ơi cũng nh bê tông
rắn.
ể xác định l ợng n ớc có trong hỗn
hợp bê tông geopolymer, tỷ lệ H2O/Na2O
đ ợc tính theo tỷ lệ mol của các oxit trong
chất kiềm ho t hóa và trong tro bay. C ng
độ chịu nén t i 7 ngày tuổi của ba hỗn hợp
có tỷ lệ H2O/Na2O khác nhau đ ợc d ỡng
hộ ở 30, 45, 75 và 90 0C đ ợc thể hiện trong
hình 4. Ph n tích biểu đồ quan hệ giữa l ợng
n ớc sử dụng có trong hỗn hợp và c ng độ
chịu nén của geopolymer (hình 4) cho ta
thấy rằng, khi l ợng n ớc sử dụng càng tăng
thì c ng độ bê tông càng giảm [11].
- Tuổi của bê tông geopolymer: các
phản ứng hóa học sinh ra gel geopolymer
diễn ra nhanh chóng nên c ng độ của bê
tông geopolymer không khác nhau nhiều ở
các ngày tuổi, điều này trái ng ợc với bê
tông xi măng th ng [11].
- C ng độ của chất kết dính gel
aluminosilicate: gel aluminosilicate đóng vai
trò liên kết các cốt liệu và các vật liệu không
phản ứng t o nên c ng độ cho bê tông
geopoloymer, do đó c ng độ của nó đóng
một phần rất quan trọng. C ng độ của gel
aluminosilicate đ ợc quyết định bởi nhiều
yếu tố nh :
+ Tỷ số Si/Al;
+ ộ mịn của tro bay;
+ Hàm l ợng pha vô định hình trong
tro bay;
+ Thành phần và nồng độ của chất
kiềm ho t hóa;
Hàm l ợng Si và Al của tro bay hòa tan
trong kiềm.
Hình 4 – Ảnh h ởng của l ợng n ớc nhào
trộn đối với c ng độ chịu nén [11]
4.3 Khả năng chống ăn mòn
Rất nhiền các thí nghiệm đã chứng
minh đ ợc rằng, vật liệu geopolymer từ tro
bay có khả năng chống ăn mòn đối với môi
tr ng axit và sunphat. Với u điểm này, bê
tông geopolymer từ tro bay có thể đ ợc sử
dụng để x y d ng các công trình biển và chế
THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 61
t o các kết cấu x y d ng để sử dụng trong
môi tr ng có tính ăn mòn cao.
Khi ng m bê tông geopolymer từ tro
bay trong axit HCl 5%, độ mất khối l ợng
của mẫu t i 50 ngày là 2% (Hình 5), còn độ
mất c ng độ là 80% (Hình 6). Sathia [9]
cũng tiến hành ng m mẫu trong axit sulfuric,
độ hao hụt khối l ợng của bê tông
geopolymer trong axit chỉ có 0,5% trong khi
bê tông xi măng là 3%.
Ali Allahverdi [15] đã nghiên cứu cơ chế ăn
mòn vữa geopolymer đã đóng rắn trong môi
tr ng axit sunphuric. Ở nồng độ axit t ơng
đối cao (pH 1), cơ chế ăn mòn gồm hai
b ớc: B ớc một bắt đầu với s trao đổi ion
giữa Na+, Ca2+, H+ hoặc H3O
+
trong dung
dịch với các liên kết Si-O-Al. L c hút điện
tử của proton axit làm cho tứ diện nhôm tách
ra khỏi bộ khung aluminasilicate; B ớc hai,
ion canxi trong khung hòa tan vào dung dịch
axit và anion sunphat hòa tan theo h ớng
ng ợc l i dẫn đến s hình thành tinh thể
th ch cao trong lớp x m th c. Ở nồng độ
thấp hơn của axit sunphruic (pH 2), b ớc
đầu tiên cũng là s trao đổi ion và l c hút
điện tử của proton axit tấn công các liên kết
Si-O-Al, quá trình này tiếp diễn cho đến khi
dẫn đến s hình thành các vết nứt do co
ngót. Khi vết nứt đủ s u, các anion trên bề
mặt khuếch tán vào vết nứt dẫn đến s hình
thành và lắng đọng của các tinh thể th ch
cao. Với axit sulfuric với nồng độ t ơng đối
thấp (pH3) và th i gian ng m mẫu giới h n
(90 ngày), cơ chế ăn mòn đơn giản chỉ là s
tách các cation tích điện và tứ diện nhôm mà
không có s lắng đọng của tinh thể th ch cao
[16].
Hình 5 – ộ mất khối l ợng khi ng m
mẫu trong dung dịch HCl 15%, 7 tuần
Hình 6 – ộ mất c ng độ khi ng m
mẫu trong dung dịch HCl 5%
S hình thành gel aluminosilicate
cũng rất quan trọng đối với độ bền của
geopolymer. Vật liệu geopolymer có cấu
trúc tinh thể càng nhiều thì bền với s x m
th c môi tr ng axit sulfuric và axit acetic
hơn geopolymer có cấu trúc vô định hình.
Thokchom [12] ng m mẫu vữa geopolymer
trong axit sulfuric 10% sau 18 tuần thì các
mẫu không có bất kỳ s thay đổi nào có thể
nhận ra bằng mắt th ng. Bề mặt mẫu và
quá trình ăn mòn chỉ có thể đ ợc quan sát
bằng kính hiển vi quang học. Kết quả về độ
hao hụt khối l ợng trong nghiên cứu này cho
thấy vữa geopolymer có khả năng chịu ăn
mòn tốt hơn vữa xi măng OPC. T i 18 tuần
tuổi, các mẫu vữa geopolymer đ ợc lo i bỏ
kiềm hoàn toàn bởi axit sulfuric (Hình 7)
nh ng vẫn còn độ bền nén đáng kể. iều này
THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 62
chứng tỏ khả năng chịu ăn mòn đối với môi tr ng axit [12].
Hình 7 – Mẫu geopolymer tr ớc và sau khi ng m trong dung dịch axit sulfuric 10%
Thokchom [12] cũng khảo sát ảnh
h ởng của hàm l ợng NaOH đối với độ bền
của geopolymer trong axit sulfuric. Các mẫu
với hàm l ợng kiềm khác nhau cho thấy
mức độ phá hủy khác nhau khi ng m trong
axit sulfuric. Khi quan sát bằng mắt th ng
thì không có dấu hiệu phá hủy cấu trúc
nh ng d ới kính hiển vi quang học thì bề
mặt phá hủy đ ợc thấy rõ ràng và nó th ng
xuất hiện ở những mẫu có hàm l ợng kiềm
thấp. Mẫu đ ợc chế t o với hàm l ợng kiềm
cao có độ mất c ng độ thấp hơn so với mẫu
có hàm l ợng kiềm thấp tuy rằng độ mất
khối l ợng nhiều hơn.
4.4 Tính bền nhiệt độ
Tính chất chịu lửa của bê tông là một
trong những tính chất th ng đ ợc xem xét
bởi vì an toàn cho ng i sử dụng.
Kalyan Kr. Mandal, Suresh
Thokchom và Mithun Roy [13] đã tiến hành
nghiên về tính chất của geopolymer ở nhiệt
độ cao và đ a ra kết luận rằng:
- Màu sắc của mẫu geopolymer trong
điều kiện nhiệt độ cao thay đổi dần từ xám
sang n u nhẹ;
- ộ co thể tích xuất hiện đột ngột từ
600-900
0
C;
- ộ mất khối l ợng diễn ra nhanh
chóng cho tới 300 0C, sau đó thì khối l ợng
thay đổi không đáng kể;
- C ng độ còn l i của các mẫu có
khuynh h ớng t ơng t nhau. Tuy nhiên,
mẫu có hàm l ợng Na2O cao nhất có độ mất
c ng độ lớn nhất khi đặt trong nhiệt độ cao.
Cũng nghiên cứu về tính bền nhiệt độ
của bê tông geopolymer, Daniel L.Y. Kong
và Jay G. Sanjayan [14] cho rằng c ng độ ở
nhiệt độ cao phụ thuộc vào kích th ớc của
mẫu vữa geopolymer do s chênh lệch nhiệt
độ giữa bề mặt và lõi g y nứt vì nhiệt. Kích
th ớc cốt liệu cũng là nh n tố quan trọng để
xác định biểu hiện của geopolymer ở nhiệt
độ cao. Cốt liệu có kích th ớc nhỏ (<10 mm)
làm tăng s phá vỡ và nứt trên ph m vi rộng
trong bê tông geopolymer trong khi bê tông
geopolymer chứa cốt liệu lớn (>10 mm) thì
bền hơn ở nhiệt độ cao. Ngoài ra, tính bền
nhiệt của bê tông geopolymer có sử dụng
phụ gia siêu dẻo rất kém, do đó sử dụng phụ
gia siêu dẻo là không có lợi đối với bê tông
geopolymer làm việc ở nhiệt độ cao. S
chênh lệch nhiệt độ giữa cấu trúc
geopolymer và thành phần cốt liệu gần nh
là nguyên nh n của s suy giảm c ng độ
của bê tông geopolymer ở nhiệt độ cao. iều
THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 63
này đ ợc minh chứng bằng việc so sánh hai
bê tông geopolymer đ ợc làm từ hai cốt liệu
khác nhau có tính chất giãn nở nhiệt khác
nhau. Mẫu có s chênh lệch lớn hơn thì s
suy giảm c ng độ nhiều hơn. Tỷ lệ giãn nở
nhiệt của cốt liệu là yếu tố có tính ảnh h ởng
đến tính chất của bê tông geopolymer ở nhiệt
độ cao [14].
5. Kết luận
Vật liệu geopolymer từ tro bay có tính
năng tốt hơn bê tông thông th ng ở nhiều
ph ơng diện nh c ng độ chịu nén cao, bền
với ăn mòn của môi tr ng, có khả năng làm
việc trong môi tr ng nhiệt độ cao. Với
những đặc tính u việt trên, bê tông
geopolymer hoàn toàn có thể thay thế bê
tông xi măng OPC. Ngoài ra, việc ứng dụng
vật liệu này giúp tận dụng phế thải tro bay
và góp phần bảo vệ môi tr ng. Vì vậy, có
thể nói bê tông geopolymer là bê tông của
t ơng lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Wallah S.E. (2009). Drying Shrinkage of Heat-Cured Fly Ash-Based Geopolymer
Concrete. Modern Appl. Sci., 3: 12.
[2]. Davidovits, J. 2008. Geopolymer Chemistry and Applications. Institut Géopolymère,
Saint-Quentin, France.
[3]. Chindaprasirt P, Chareerat T, Siricicatnanon V (2007). Workability and strength of coarse
high calcium fly ash geopolymer. Cement Concrete Compos., 29: 224-229.
[4]. F Katz A. Microscopic study of alkali-activation fly ash. Cem Concr Res 1998;28: 197–
208.
[5]. Palomo A, Grutzek MW, Blanco MT. Alkali-activated fly ashes. A cement for the future.
Cem Concr Res 1999; 29:1323–9.
[6]. Chanh NV, Trung BD, Tuan DV (2008). Recent research geopolymer concrete. The 3rd
ACF International Coference –ACF/VCA.
[7]. Hardjito, D. and Rangan, B. V. (2005), Development and Properties of Low-Calcium Fly
Ash-based Geopolymer Concrete, Research Report GC1, Faculty of Engineering, Curtin
University of Technology, Perth
[8]. Djwantoro Hardjito. Studies on Fly Ash-Based Geopolymer Concrete. PhD Thesis Curtin
University of Technology, November 2005.
[9]. Sathia R, Babu KG, Santhanam M (2008). Durability study of low calcium fly ash
geopolymer concrete. The 3
rd
ACF International Coference –ACF/VCA.
[10]. Barbosa, V.F.F., MacKenzie K.J.D., and Thaumaturgo C., Synthesis and
Characterisation of Materials Based on Inorganic Polymers of Alumina and Silica: Sodium
Polysialate Polymers. International Journal of Inorganic Materials, 2000. 2(4): pp. 309-317.
[11]. Djwantoro Hardjito, Steenie E. Wallah, Dody M.J. Sumajouw, and B.V. Rangan. Factors
influencing the compressive strength of fly ash-based geopolymer concrete. Civil engineering
dimension, Vol. 6, No. 2, 88–93, September 2004, ISSN 1410-9530
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ky_thuat_be_tong_geopolymer_tu_tro_bay_khong_su_d.pdf