Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống Khoai tây nhập nội và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất Khoai tây tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Tài liệu Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống Khoai tây nhập nội và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất Khoai tây tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang: ... Ebook Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống Khoai tây nhập nội và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất Khoai tây tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

pdf125 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống Khoai tây nhập nội và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất Khoai tây tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN ---------------------- HOÀNG TIẾN HÙNG NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT KHOAI TÂY TẠI HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Trồng Trọt Mã số: 60.62.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN NGỌC NGOẠN THÁI NGUYÊN, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Hoàng Tiến Hùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học; Khoa Trồng trọt (Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên); Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp, Trạm Khí tượng – Thuỷ văn đóng trên địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang; UBND các xã, thị trấn và bà con nông dân huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang); các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tác giả Hoàng Tiến Hùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài ................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5 1.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây............................................................ 5 1.1.1 Một số nghiên cứu về guồn gốc cây khoai tây ....................................... 5 1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây ....................... 7 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 9 1.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ............................................. 9 1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam ............................................ 12 1.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc ................. 14 1.3.Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam .................. 16 1.3.1. Một số nghiên cứu về giống................................................................ 16 1.3.2. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây ................... 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv 1.4 Tình hình sản xuất và phát triển sản xuất khoai tây tại tỉnh Bắc Giang qua một số năm qua. ........................................................................................... 36 1.4.1. Tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Giang .......................................... 36 1.4.2. Vị trí cây khoai tây trong sản xuất nông nghiệp Bắc Giang ................ 39 1.4.3. Một số hạn chế đến sản xuất khoai tây tại Bắc Giang ......................... 40 1.5. Những kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu .................................... 41 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 43 2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 43 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 43 2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ...................................................................... 43 2.2.2. Thiết kế thí nghiệm đồng ruộng, chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..... 43 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 49 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 51 3.1. Điều kiện tự nhiên – Khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang ........................... 51 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ........................................................................... 51 3.1.2. Khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang ......................................................... 52 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang .............................. 53 3.3 Kết quả các thí nghiệm ........................................................................... 55 3.4.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và năng suất của một số giống khoai tây nhập nội trong điều kiện vụ Đông tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang .................................................................................................... 55 3.4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất khoai tây giống Solara vụ Đông năm 2007 tại huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang. ............................................................................................ 66 3.4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất khoai tây giống Solara vụ Đông năm 2007 tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang ............................................................................................. 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v 3.4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của lượng phân bón N, P, K đến sinh trưởng, phát triển và năng suất khoai tây giống Solara vụ Đông năm 2007 tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang ............................................................................ 74 3.4.5 Kết quả xây dựng mô hình trình diễn vụ đông năm 2008 tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang ..................................................................................... 83 Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 86 4.1. Kết luận ................................................................................................. 86 4.2. Đề nghị .................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT LĐ : Lao động GTSX : Giá trị sản xuất GTGT : Giá trị gia tăng CPTG : Chi phí trung gian Ha : Héc ta Đ : Đồng Kg : Kilogam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii DANH MỤC CÁC BẢNG 1.1. Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm ................................................. 7 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ............................................... 9 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu ........................ 10 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Á .......................... 11 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây khu vực Đông Nam Á .......... 11 1.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam.............................................. 12 1.7. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh Miền núi phía Bắc năm 2005 ... 14 1.8. Liều lượng Phospho khuyến cáo dựa trên cơ sở hàm lượng phospho và vôi có ở trong đất ......................................................................................... 30 1.9. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây tỉnh Bắc Giang qua các năm từ 2000 - 2006 .................................................................................................. 36 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Hiệp Hoà, Bắc Giang ............................ 52 3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2006 và dự kiến đến năm 2010 của tỉnh Bắc Giang ....................................................................................... 54 3.3 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm ............. 55 3.4 Đặc điểm hình thái của một số giống khoai tây thí nghiệm .................... 61 3.5 Tình hình bệnh hại chính của các công thức thí nghiệm ........................ 62 3.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các công thức thí nghiệm ... 63 3.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của khoai tây giống Solara ở các mật độ trồng khác nhau ............................................................................................ 66 3. 8 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình bệnh hại khoai tây giống Solara ........................................................................................................... 67 3.9 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất khoai tây giống Solara của các công thức thí nghiệm .............................................................................. 68 3.10 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống khoai tây Solara trong các công thức thí nghiệm ............................................................................................ 70 3.11 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại ..................... 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên viii 3.12 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất khoai tây ............................................................................................... 73 3.13 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của khoai tây Solara trong các công thức thí nghiệm .................................................................................... 76 3.14 Tình hình bệnh hại chính của các công thức thí nghiệm....................... 78 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của khoai tây Solara trong các công thức thí nghiệm .............................................................................. 80 3.16 Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ................................... 82 3.17 Nội dung xây dựng mô hình trình diễn ................................................ 83 3.18 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình ................... 83 3.19 Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn .............................................. 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 1.1 Diện tích trồng khoai tây giai đoạn 2000-2006 của tỉnh Bắc Giang ....... 38 1.2 Thời vụ của cây khoai tây trong các công thức luân canh ...................... 39 3.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang .............................. 51 3.2. Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở Hiệp Hoà, Bắc Giang ...................... 53 3.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà năm 2006 và dự kiến năm 2010 .............................................................................................. 55 3.4 Chiều cao cây của các giống tham gia thí nghiệm .................................. 57 3.5 Năng suất củ tươi của một số giống khoai tây nhập nội vụ Đông năm 2007 tại Bắc Giang ....................................................................................... 65 3.6 Chiều cao cây và số thân chính/m2 của các công thức thí nghiệm .......... 67 3.7 Chiều cao cây và số thân chính/khóm của các công thức thí nghiệm ........... 71 3.8 Chiều cao cây và số thân chính/khóm của các công thức thí nghiệm ........... 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đưa khoa học kỹ thuật đến người nông dân nhằm tăng lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích đất, đặc biệt đối với vùng nông thôn các tỉnh Trung du và Miền núi. Để làm được điều đó cần phải có chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay thế cây trồng có năng suất thấp bằng giống mới có năng suất cao, đầu tư thâm canh, đa đạng sản phẩm nông nghiệp nhằm bảo đảm an ninh lương thực và phát triển bền vững. Vì thế việc lựa chọn cây trồng phù hợp có hiệu quả kinh tế cao là vấn đề hết sức cấp thiết. Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là cây thuộc họ cà (Solanaceae), chi Solanum, vừa là cây lương thực, cây thực phẩm và thức ăn gia súc có giá trị dinh dưỡng cao, vừa là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Do có khả năng thích hợp với nhiều vùng sinh thái, cho năng suất cao, củ giàu dinh dưỡng nên khoai tây được trồng rất phổ biến. Tính đến năm 1998, trên thế giới đã có 130 nước trồng khoai tây với tổng diện tích 18,3 triệu ha, năng suất trung bình 16 tấn/ha, tổng sản lượng 295,1 triệu tấn (Nguyễn Quang Thạch, 2005) [21]. Ở Việt Nam từ những năm cuối của thập kỷ 70 do cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc, lúa xuân thay lúa chiêm nên diện tích trồng khoai tây được mở rộng nhanh chóng (Trương văn Hộ, 1990) [7]. Năm 1987, cây khoai tây chính thức được Bộ Nông nghiệp đánh giá là một cây lương thực quan trọng thứ 2 sau lúa, có vai trò vừa là cây lương thực vừa là cây thực phẩm, đồng thời là cây xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Với điều kiện khí hậu của vụ đông đồng bằng Bắc Bộ, khoai tây là một cây trồng lý tưởng. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay sản xuất khoai tây chưa phản ánh đúng tiềm năng của nó. Trong khi nhu cầu về tiêu dùng khoai tây ngày càng tăng nhưng năng suất và sản lượng khoai tây vẫn còn rất thấp,chỉ đạt khoảng 8- 10 tấn/ha trong khi đó một số nước trên thế giới năng suất đạt tới 40 - 50 tấn/ha, vì thế, sản xuất khoai tây ở nước ta vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khoai tây trong nước (Đỗ Kim Chung, 2003)[3]. Nguyên nhân cơ bản của hạn chế trên là do vấn đề giống và kỹ thuật trồng khoai tây, từ nhiều năm nay người trồng khoai tây đa số vẫn sử dụng củ không đảm bảo chất lượng để làm giống, đó là những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 củ ở trong nước hoặc nhập từ Trung Quốc đã bị thoái hoá do bị già sinh lý hoặc bị nhiễm bệnh virus nên đã làm giảm đáng kể năng suất khoai tây, vì thế hiệu quả kinh tế đem lại cho người trồng khoai tây còn rất thấp. Bắc Giang là một tỉnh miền núi, kinh tế nông nghiệp chủ yếu là lúa, ngô, màu và cây ăn quả. Trong những năm qua, diện tích trồng cây lương thực nói chung và cây khoai tây nói riêng ngày càng được mở rộng. Phát triển cây khoai tây trên vùng đất này có nhiều lợi thế bởi lẽ: Khoai tây là cây lương thực có thời gian sinh trưởng ngắn (dao động từ 80 - 90 ngày); nhưng lại cho năng suất cao, đã có nhiều điển hình đạt năng suất 25-30 tấn/ha. Sản phẩm thu hoạch dễ tiêu thụ và dễ thương mại hoá. Mặt khác rất phù hợp trong công thức luân canh truyền thống với 2 vụ lúa xuân và vụ lúa mùa. Cây khoai tây nếu được đầu tư thâm canh sẽ mang lại lượng hàng hoá lớn, có giá trị xuất khẩu làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Với điều kiện khí hậu, thời tiết, đât đai khá thích hợp cho sự phát triển cây khoai tây trong vụ đông. Một số huyện có diện tích trồng khoai tây lớn như: Hiệp Hoà, Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang, Yên Dũng. Diện tích khoai tây hàng năm của Bắc Giang đạt trên 3.000 ha, chiếm khoảng 12% diện tích khoai tây của cả nước và có khả năng mở rộng diện tích. Tuy nhiên, tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Giang trong những năm gần đây lại giảm sút cả về diện tích trồng trọt lẫn năng suất. Một số nguyên nhân dẫn đến điều đó là do thiếu giống và chưa có bộ giống tốt, nông dân chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. Các giống khoai tây chủ yếu đang trồng bị thoái hoá, tỷ lệ nhiễm bệnh virus cao khoảng 50% đến 60%.. Đây là những vấn đề hết sức cấp bách mà thực tế đang đòi hỏi. Vì vậy, để sớm góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống khoai tây nhập nội và một số biện pháp kỹ thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 đến sinh trưởng, năng suất khoai tây tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định một số giống khoai tây nhập nội, có năng suất cao phù hợp với điều kiện vụ Đông để đưa ra sản xuất đại trà. - Xác định biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây thương phẩm trong điều kiện vụ Đông . - Xây dựng mô hình trình diễn về canh tác khoai tây vụ Đông, 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Bước đầu xác định và bổ sung cứ liệu khoa học để xây dựng quy trình sản xuất khoai tây thương phẩm trong điều kiện vụ Đông huyện Hiệp Hoà. - Kết quả nghiên cứu và lựa chọn được giống và biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây trong điều kiện vụ Đông huyện Hiệp Hoà là tài liệu tham khảo cho cán bộ trong ngành nông nghiệp của huyện Hiệp Hoà nói riêng và của tỉnh Bắc Giang nói chung. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Xác định một số giống khoai tây có triển vọng trong điều kiện vụ Đông góp phần nâng cao năng suất, sản lượng khoai tây của huyện Hiệp Hoà. - Thúc đẩy mở rộng diện tích cây khoai tây trong cơ cấu 3 vụ: 2 lúa 1 màu tại tỉnh Bắc Giang để nâng cao hệ số sử dụng đất cũng như tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người nông dân. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài đánh giá khả năng thích ứng của 8 giống khoai tây nhập nội trong điều kiện vụ Đông trên đất ruộng hai lúa một màu tại huyện Hiệp Hoà. - Thí nghiệm nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây thương phẩm trong điều kiện vụ Đông bao gồm: các thí nghiệm về mật độ, thời vụ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 phân bón. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thí nghiệm, mô hình được nghiên cứu tại huyện Hiệp Hoà. Kết quả nghiên cứu được áp dụng cho sản xuất khoai tây trên đất ruộng hai lúa một màu tại huyện Hiệp Hoà tỉnh BắcGiang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây 1.1.1 Một số nghiên cứu về guồn gốc cây khoai tây * Nguồn gốc phân loại: Cây khoai tây thuộc genus solanum sectio potato gồm 180 loài có khả năng cho củ. Có khoảng 20 loại khoai tây thương phẩm. Cây khoai tây thuộc nhóm cây thân thảo, họ cà (Solanaceae), thuộc loài Solanum tuberosum L., Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng theo Hawkes J.G thì cây khoai tây được phân loại theo số lượng nhiễm sắc thể như sau: - Loại nhị bội thể (2n=24) gồm 4 loài là: S. Xajanhuiri, S. gonicocalyx, S. phureja, S. sêtnôtnum. - Loại tam bội thể (3n=36) gồm 2 loại là: S. xchaucha, S. xjureperukii. - Loại tứ bội thể (4n=48) phân bố rộng rãi nhất, chiếm 70%, loại này gồm 2 loài phụ là Solanaceae tuberosum spp.tuberosum và spp andigena. - Loại ngũ bội (5n=60) gồm S. xcurtilobum. - Loại lục bội (6n=72) gồm S. demissium. * Nguồn gốc và lịch sử phát triển: (Trương Văn Hộ, 1992) [8] cây khoai tây (Solanum tuberosum) là một trong những cây lương thực chính của thế giới, xếp thứ 4 sau lúa mỳ, gạo và ngô. Khoai tây thuộc họ cà Solanaceae có nguồn gốc xuất xứ ở dãy núi Andes. Nơi khởi thuỷ của cây khoai tây trồng là ở quanh hồ Titicaca giáp ranh nước Peru và Bolivia. Những di tích khảo cổ tìm thấy ở vùng này thấy cây khoai tây làm thức ăn cho người đã có từ thời đại 500 năm trước công nguyên. Những hóa thạch củ khoai tây khô và những đồ vật hình dáng khoai tây có khá nhiều ở thế kỷ thứ II sau công nguyên. Hiện nay ở dãy núi Andes còn có rất nhiều loài khoai tây dại, bán hoang dại, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 loài khoai tây trồng. Nhân dân Peru, Bolivia và những nước lân cận trồng những giống khoai tây rất đa dạng, phổ biến nhất là loài Solanum tuberosum, sau đó là loài S.andigena, loài ít hơn là S.juzepezukii. Ban đầu những nhà thám hiểm châu Âu đến Peru, Bolivia, Colombia phát hiện thấy người da đỏ Inca trong bữa ăn có ngô, khoai tây và đậu. Đầu thế kỷ XVI, quân đội viễn chinh Tây Ban Nha đi chiếm thuộc địa vùng Nam châu Mỹ. Năm 1532, Francisco Pizarro và quân đội của ông chiếm Peru và có thể là những người châu Âu đầu tiên tìm thấy khoai tây ở Cajamarca núi Andes nơi họ gặp vụ hoàng đế Atahnallpa người Inca, đồng thời một đội quân viễn chinh khác do Quesada đi tới miền Nam Colombia và đã đi qua vùng khoai tây ở thung lũng Crita. Năm 1536, người Tây ban Nha được ăn khoai tây và may mắn nhất của họ là được lấy giống, xem như là một loài cây kỳ lạ đem về trồng ở Tây Ban Nha, nước đầu tiên ở Tây ban Nha trồng khoai tây. Từ Tây Ban Nha, khoai tây lan truyền ra các nước Châu Âu. Ban đầu trồng trong vườn, sau trở thành cây lương thực chính của Châu Âu như hiện nay. Hành trình cây khoai tây đến mỗi nước có những giai thoại khác nhau. Ở Việt Nam, khoai tây được đưa vào năm 1890 do những nhà truyền giáo người Pháp đem đến. Tiếng Anh là Potato, đến Việt Nam được đặt tên là khoai tây, có nghĩa là khoai của người Tây, người phương tây. Trước năm 1970, khoai tây trồng rải rác ở Sapa- Lào Cai, Đồ Sơn- Hải Phòng, Trà Lĩnh Cao Bằng, Đông Anh- Phúc Yên, Đà Lạt Lâm Đồng v.v. Diện tích tất cả khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây được coi là loại rau cao cấp của người nước ngoài. Những năm 70, cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc Việt Nam diễn ra rộng khắp, các nhà khoa học cùng các nhà quản lý đã nghiên cứu và phát triển, lúa xuân ngắn ngày năng suất cao thay lúa chiêm dài ngày năng suất thấp, dẫn đến hiệu quả kinh tế là gần 1 triệu ha đất xưa nay trồng 2 vụ lúa đã có thời gian từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 2 (khoảng 3,5 tháng) có thể trồng cây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 vụ đông. Hệ thống canh tác mới 3 vụ, đó là: Lúa xuân Lúa mùa- Cây vụ đông đã được xác lập. Trong số những cây vụ đông thì cây khoai tây được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều. Khi sản xuất lúa gạo và khô dư thừa thì khoai tây là thực phẩm rau sạch trên thị trường và đã có nhiều thời gian xuất khẩu sang Liên Bang Nga, năm 1986 là 5 nghìn tấn, năm 1987 là 1,5 nghìn tấn và xuất sang một số nước lân cận như Singapo, Lào, Campuchia. 1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây Hiện nay cây khoai tây là một trong những nguồn lương thực quan trọng của loài người. Cây khoai tây được xếp vào cây lương thực đứng hàng thứ tư trên thế giới sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Theo FAO, sản lượng khoai tây thế giới hàng năm đạt khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60 - 70% tổng sản lượng lúa hoặc lúa mì và chiếm 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995) [40]. Khoai tây là cây có giá trị dinh dưỡng rất cao. Kết quả phân tích cho thấy củ khoai tây chứa hầu như đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng như: Protein, đường, lipit, các lọai vitamin A, B, PP, C và D. Ngoài ra còn có các chất khoáng như: Ca, K, Mg… Nếu tỷ lệ Protein sử dụng ở trứng gà là 100 thì ở khoai tây là 71 (Beukema, vander Zaag, 1979) [35]. Bảng 1.1. Giá trị dinh dƣỡng của một số sản phẩm (Beukema, Vander Zaag, 1979) [35] Sản phẩm Tỷ lệ protein sử dụng (% so với trứng) Trứng 100 Khoai tây 71 Đậu tương 56 Ngô 55 Bột mì 52 Đậu Hà Lan 44 Do khoai tây có giá trị dinh dưỡng cao lại dễ dàng chế biến khi sử dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 nên đã mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn. Khoai tây là cây xoá đói cho những vùng khó khăn, là cây sinh lợi hơn cả so với các cây trồng khác. Khoai tây được lưu thông trên thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là một trong những mặt hàng nông sản bán chạy. ở Việt Nam kết quả điều tra tại các điểm: Bắc Giang, Hà Tây, Thái Bình chothấy thu nhập ròng/ha khoai tây thương phẩm chính vụ dao động từ 3,83 đến 10,09 triệu đồng (1999). Sản xuất giống cho giá trị cao hơn sản xuất khoai tây thương phẩm từ 2- 4 lần. cây khoai tây vẫn là cây cho thu nhập cao hơn 1,7 đến 3,8 lần so với khoai lang và ngô (Nguyễn Công Chức, 2001) [2]. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, khoai tây còn sử dụng làm thức ăn gia súc. Theo số liệu thống kê của FAO (1991) [39], lượng khoai tây làm thức gia súc ở Pháp là 3,06 triệu tấn, Hà Lan 1,93 triệu tấn. Nếu năng suất khoai tây củ là 150 tạ/ha và 80 tạ/ha thân lá thì có thể đảm bảo 5500 đơn vị thức ăn gia súc (Ngô Đức Thiệu, 1978) [24]. ở Việt Nam sản xuất khoai tây cùng đóng góp to lớn cho chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn (90% hộ trồng khoai tây sử dụng củ nhỏ làm thức ăn cho chăn nuôi) (Nguyễn Công Chức, 2001) [2]. Bên cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc, khoai tây còn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Tinh bột khoai tây có thể sử dụng trong ngành công nghiệp dệt, gỗ ép, giấy và đặc biệt là trong công nghiệp chế biến axit hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (Etanol, Butanol), axit cacbonic và nhiều sản phẩm phụ khác. ước tính một tấn khoai tây củ có hàm lượng tinh bột là 17,6% chất tươi thì sẽ cho 112 lit rượu, 55 kg axít hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác, hoặc là 170 kg tinh bột hoặc là 80 kg glucoza cùng nhiều sản phẩm khác. Do vậy khoai tây được lưu thông trên thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là một trong những mặt hàng nông sản bán chạy nhất. Giá 1 tấn khoai tây lên đến 265 270 USD năm 1986 tại Anh (Lê Hưng Quốc, 2002) [18]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Khoai tây có vai trò kinh tế xã hội to lớn, hiện nay sản xuất khoai tây đóng góp từ 42 - 87% thu nhập từ cây vụ đông, 4,5 - 34,5% thu nhập từ trồng trọt, 4,5 - 22,5% trong tổng thu nhập của hộ trồng khoai tây. Với diện tích khoai tây như hiện nay khoảng trên dưới 30.000 ha, ngành sản xuất này đã tạo ra việc làm cho 120.000 - 180.000 lao động nông nghiệp trong vụ đông xuân. Vì vậy, hiện nay khoai tây được xác định là một trong những cây chủ yếu nằm trong chương trình tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo an ninh lương thực và cải thiện chế độ dinh dưỡng cho người dân vùng đồng bằng và miền núi phía Bắc (Nguyễn Tiến Hưng, 2001) [12]. Ngoài ra sản xuất khoai tây còn đem lại lợi ích lâu dài và đáng kể khác như: làm tăng năng suất cây trồng sau đó, tăng độ phì nhiêu và mầu mỡ của đất, giảm chi phí làm đất và làm cỏ. 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới Khoai tây được trồng rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 710 vĩ tuyến Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam. Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình độ sản xuất khác nhau nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn, từ 7 đến 65 tấn/ha. Tính đến năm 2005 trên thế giới trồng được 18,57 triệu ha khoai tây, sản lượng đạt 320,15 triệu tấn (bằng 60 – 70% tổng sản lượng lúa hay lúa mỳ) (FAO, 2005)[40] Số liệu bảng 1.2 cho thấy diện tích khoai tây của thế giới trong những năm gần đây có xu hướng giảm nhẹ, năm 2000 có 19,94 triệu ha, năm 2003 toàn thế giới trồng được 18,94 ha, năm 2005 diện tích khoai tây giảm 0,37 triệu ha so với năm 2003, giảm 1,37 triệu ha so với năm 2000. Năm 2001 năng suất khoai tây trung bình của toàn thế giới đạt thấp nhất (15,92 tấn/ha), nhưng từ năm 2001 đến nay năng suất không ngừng tăng lên, năm 2007 năng suất khoai tây tăng 0,79 tấn/ha so với năm 2000, tăng 1,32 tấn/ha so với năm 2001 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2000 19,94 16,45 328,01 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 2001 19,62 15,92 312,35 2002 19,06 16,88 321,73 2003 18,94 16,80 318,19 2004 18,90 17,43 329,43 2005 18,57 17,24 320,15 2006 18,3 16,4 300,12 2007 18,53 17,24 319,46 (Nguồn: FAO. 2005)[41] * Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Âu Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2000 9,13 16,30 148,82 2001 8,86 15,50 137,33 2002 8,39 15,50 130,05 2003 8,20 15,96 130,87 2004 8,01 17,67 141,54 2005 7,81 16,81 131,29 2006 15,09 22,7 342,5 2007 18,6 22,4 416,6 (Nguồn: FAO. 2005)[41] Khoai tây là một loại cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho nhiều người dân Châu Âu. Vì thế khoai tây là cây trồng chính và được trồng nhiều ở các nước như Hà Lan, Đức, Anh, Tây Ban Nha... Từ năm 1980 đã có 8 nước trong khối EU có diện tích trồng khoai tây lên tới 100.000 ha. Châu Âu có nền sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới đang có xu hướng tăng. Năm 2000 cả châu lục trồng được 9,13 triệu ha, đến năm 2007 tăng lên 18,6 triệu ha, tăng 9,47 triệu ha. Để đáp ứng nhu cầu về khoai tây trong điều kiện diện tích, các nhà khoa học đã nghiên cứu nhiều biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là về giống nên năng suất cây khoai tây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 không ngừng được nâng cao. Năng suất khoai năm 2006 cao nhất đạt 22,7 tấn/ha, tăng 7,2 tấn/ha so với năm 2001 và 6,4 tấn/ha so với năm 2000. Tuy nhiên năm ._.2007 năng suất khoai tây lại giảm nhẹ so với năm 2006. * Tình hình sản xuất khoai tây ở châu Á Châu Á có nền sản xuất khoai tây lớn thứ 2 sau châu Âu, trong mấy thập kỷ gần đây khoai tây ở vùng này có xu hướng phát triển mạnh. Trong 20 năm (từ 1982 - 2002) sản lượng khoai tây đã tăng gấp 3 lần so với các năm trước đó (từ 25 triệu tấn khoai tây tăng lên gần 75 triệu tấn), tập trung ở các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hoà Dân chủ nhân dân Triều Tiên, Hàn Quốc, ... Năm 1996, riêng Trung Quốc có diện tích trồng khoai tây là 3,5 triệu ha với năng suất đạt 13,1 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 4,6 triệu tấn, đứng đầu Châu Á trong 10 năm liền (từ 1986 - 1996). Hiện nay Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều khoai tây nhất thế giới. Châu Á có nền sản xuất khoai tây khá ổn định, năm 2000 có 7,96 triệu ha, năm 2006 diện tích trồng khoai thấp nhất là 7,63 triệu ha, đến năm 2007 cả châu lục trồng được 8,03 triệu ha, gần bằng diện tích khoai tây của châu Âu. Số liệu trên cho thấy người dân châu Á đã và đang chú trọng đến việc trồng khoai tây, điều này còn thể hiện ở năng suất khoai tây tăng lên hàng năm. Năm 2000 đạt 15,2 tấn/ ha, đến năm 2005 đạt 16,38 tấn/ ha thấp hơn năng suất bình quân của châu Âu không đáng kể. Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Á Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2000 7,96 15,20 120,99 2001 7,84 15,10 118,38 2002 7,75 15,60 120,90 2003 7,80 15,76 122,93 2004 7,98 16,53 131,91 2005 7,86 16,38 128,75 2006 7,63 14,8 112,92 2007 8,03 14,5 116,44 (Nguồn: FAO. 2005)[41] * Tình hình sản xuất và khoai tây ở khu vực Đông Nam Á Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây khu vực Đông Nam Á Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2000 3,55 11,82 41,96 2001 3,70 12,81 47,40 2002 3,77 11,77 44,37 2003 3,64 12,00 43,68 2004 3,68 12,00 44,16 2005 3,69 12,45 45,94 2006 1,5 14,05 21,08 2007 1,56 13,9 21,69 (Nguồn: FAO. 2005)[41] Số liệu bảng 1.5 cho thấy, ở khu vực Đông Nam Á, khoai tây được trồng rất ít và phát triển chậm hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Năm 2000 toàn khu vực trồng được 354,5 nghìn ha, đến năm 2002 đã trồng thêm được 22,2 nghìn ha, nhưng năm 2007 chỉ còn 1,5 nghìn ha, giảm 2,27 nghìn ha so với năm 2002. Năng suất khoai tây ở khu vực này còn thấp so với năng suất bình quân của thế giới cũng như châu Âu, châu Á. 1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam Bảng 1.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (tấn) 2000 28.022 11,27 315.807,94 2001 30.000 10,53 315.900,00 2002 32.102 11,76 377.519,52 2003 33.887 10,69 362.252,03 2004 34.000 10,74 365.160,00 2005 35.000 10,57 369.950,00 2006 35.000 10,57 369.950,00 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 2007 35.000 10,57 369.950,00 (Nguồn: FAO. 2005)[41] Khoai tây được nhập nội vào nước ta từ châu Âu do người Pháp đưa vào năm 1890. Trước năm 1966 diện tích khoai tây ở nước ta chỉ dưới 1000 ha được trồng rải rác trên vườn ở Sa pa, Đà Lạt, Cao Bằng, Đông Anh, Thường Tín, Đồ Sơn. Cuối những năm 60 đầu những năm 70, đất nước yêu cầu sản xuất cây lương thực bằng mọi giá, mặt khác do cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc, lúa Xuân thay thế lúa Chiêm mà diện tích khoai tây được mở rộng. Năm 1971 có 5000 ha năm 1980 cả nước trồng được 100.000 ha, mỗi năm tăng 12.000 ha (Đào Huy Chiên (2002)[1], sau đó giảm xuống còn 28.022 ha vào năm 2000 và hiện nay (năm 2007) đạt 35.000 ha. Số liệu bảng 1.7 cho thấy, diện tích trồng khoai tây của nước ta giai đoạn 2000 – 2007 có xu hướng mở rộng và ổn định đến nay. Năm 2000 diện tích trồng khoai tây là 28.022 ha, đến năm 2007 đạt 35.000 ha, tăng 6.978 ha. Bên cạnh sự tăng lên về diện tích thì năng suất lại có xu hướng biến động thất thường, năng suất khoai tây đạt cao nhất vào năm 2002 là 11,76 tấn/ha, thấp nhất năm 2001 (10,53 tấn/ha), năm 2007 là 10,57 tấn/ha, giảm 1,19 tấn/ha so với năm 2002. Nếu so sánh, năng suất khoai tây của nước ta chỉ bằng 61,3% năng suất bình quân chung của thế giới, bằng 62,9% năng suất khoai tây của châu Âu và bằng 22,7% năng suất khoai tây của Bỉ. * Nguyên nhân dẫn đến diện tích, năng suất khoai tây của Việt Nam còn thấp và không ổn định là: - Thiếu bộ giống thích hợp với điều kiện nóng ẩm, đặc biệt là thiếu hụt giống có chất lượng tốt có thể trồng ở nhiều vùng sản xuất. Để trồng 1 ha khoai tây ở Việt Nam cần 1,2 – 1,5 tấn củ giống, với mức hao hụt 40 – 50% trong quá trình bảo quản lượng giống cần giữ ban đầu có thể lên tới 2,5 – 3 tấn củ tươi (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1998)[11]. Như vậy, với diện tích 35.000 ha sản xuất cần 42 – 52 ngàn tấn giống do đó các giống khoai tây sản xuất ở Việt Nam chỉ đáp ứng được 20% diện tích nên nước ta phải nhập từ Trung Quốc là 60% giống, nhập từ châu Âu (Hà Lan, Đức) 20% giống (Lê Hưng Quốc, 2006)[18]. Giống khoai tây của Trung Quốc có thế mạnh là trẻ sinh lý, giá rẻ nhưng chứa đựng nguy cơ về dịch bệnh khó lường trong khi khoai tây nhập khẩu từ châu Âu có giá thành cao, thời điểm trồng không chủ động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 - Củ giống bị thoái hoá không sạch bệnh và già sinh lý: Thời gian bảo quản giống ở Việt nam rất dài (từ tháng 1 đến tháng 9). Giống phải bảo quản lâu trong thời gian nhiệt độ cao nên củ giống bị già hóa nhanh. Trồng củ trẻ sinh lý năng suất cao hơn 40% so với trồng củ già (Trương Văn Hộ và cs, 1990)[7]. Mặt khác hầu hết các giống khoai tây trồng trên đồng ruộng đều bị nhiễm virus với tốc độ tăng dần làm cho giống bị thoái hóa, năng suất và chất lượng giảm sút (Lê Hưng Quốc, 2006)[18]. - Điều kiện khí hậu ở Việt Nam ít thuận lợi cho khoai tây sinh trưởng, phát triển: Nhiệt độ cao, ngày ngắn và nhiều điều kiện khí hậu không thích hợp khác nữa nên khoảng cách giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất lớn (chỉ bằng 10%) và thời vụ gieo trồng ngắn, chỉ trồng được 1 đến 2 vụ/năm. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ trồng được ít vụ mà năng suất cây trồng cũng không cao. Những giống khoai tây nhập nội thường có thời gian sinh trưởng dài (150 – 190 ngày), khi trồng ở Việt Nam thời gian sinh trưởng bị rút ngắn, chỉ khoảng 85 – 115 ngày (Nguyễn Văn Thắng, Bùi Thị Mỳ, 1996)[23]. Thời gian sinh trưởng ngắn là yếu tố bất lợi, hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất khoai tây (Trương văn Hộ và cs, 1990)[6]. 1.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc Miền Bắc Việt Nam có một mùa Đông lạnh, rất thích hợp cho cây khoai tây sinh trưởng, phát triển. Trong những năm gần đây thực hiện phương thức chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cây khoai tây đã và đang được người dân Miền núi quan tâm. Nhiều tỉnh (Bắc Giang, Điện Biên, Cao Bằng, Bắc Kạn…) coi cây khoai tây là cây vụ Đông chủ lực, là cây xóa đói giảm nghèo cho người nông dân. Vì vậy diện tích khoai tây ở vùng này ngày càng mở rộng. Bảng 1.7. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh Miền núi phía Bắc năm 2007 TT Tỉnh DT (ha) NS (tấn/ha) SL (tấn) Giống Thời vụ 1 Bắc Kạn 55,0 15,3 841,5 VT2, Diamant, TQ khác Đông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 2 Cao Bằng 65,0 17,0 1105,0 VT2, Hà Lan, TQ khác Đông 3 Điện Biên 80,0 22,0 1760,0 VT2, TQ khác Đông 4 Hà Giang 154,0 12,2 1878,8 VT2, KT3, Hà lan Đông 5 Lào Cai 227,0 10,2 2315,4 VT2, TQ khác Đông, xuân 6 Bắc Giang 3.050 10,85 33.092 VT2, KT3,Diamant Đông 7 Quảng Ninh 150,0 15,0 2250,0 KT3, VT2, Diamant Đông 8 Thái Nguyên 382,0 11,0 4202,0 VT2, KT2 Đông 9 Tuyên Quang 98,6 6,6 650,0 VT2, TQ khác Đông 10 Vĩnh Phúc 72,9 10,8 787,3 VT2, TQ khác Đông (Nguồn: Số liệu thống kê của Sở NN và PTNT các tỉnh năm 2007[19]) Số liệu bảng 1.8 cho thấy, có 5/10 tỉnh có diện tích trồng khoai tây lớn hơn 100 ha, trong đó tỉnh Bắc Giang có diện tích trồng khoai tây lớn nhất là 3.050 ha. Xét về năng suất, hầu hết các tỉnh đều có năng suất khoai tây cao tương đương với năng suất bình quân chung của cả nước. Tỉnh Điện Biên có năng suất đạt cao nhất là 22 tấn/ha, Cao Bằng đạt 17,0 tấn/ha, Bắc Kạn đạt 15,3 tấn/ha,. tỉnh Tuyên Quang có năng suất khoai tây thấp nhất chỉ đạt 6,6 tấn/ha. Về cơ cấu giống, số liệu bảng trên cho thấy giống chủ lực được trồng ở các tỉnh Miền núi là VT2 và giống Trung quốc khác, một số tỉnh trồng giống KT2, KT3, giống nhập nội từ Hà Lan. Theo đánh giá của các địa phương, giống KT2, KT3 có năng suất không cao bằng giống nhập nội từ Hà Lan nhưng giá giống rẻ, khả năng chống chịu tốt, thích ứng rộng, năng suất ổn định. Các giống nhập nội từ Hà Lan có năng suất cao nhưng giá giống đắt. Giống nhập nội từ Trung Quốc có giá thấp nhưng năng suất thường không cao và không ổn định. Tóm lại, cây khoai tây đã và đang phát triển lên các tỉnh Miền núi phía Bắc. Tuy nhiên tốc độ mở rộng diện tích và tăng năng suất hàng năm không cao. Ngoài những nguyên nhân chung trong sản xuất khoai tây ở Việt Nam đã được đề cập đến ở phần trên còn có những nguyên nhân sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 - Khoai tây là cây trồng mới được đưa vào sản xuất nên chưa có bộ giống thích hợp. Mặt khác người dân chưa có kinh nghiệm bảo quản giống khoai nên họ chưa chủ động được củ giống cho từng vụ. - Hầu hết các tỉnh chưa có quy trình kỹ thuật trồng khoai tây phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương nên năng suất khoai tây chưa cao, chưa khuyến khích được người sản xuất. Trên mỗi loại đất của từng vùng sinh thái, mỗi loại giống cần nghiên cứu để có liều lượng, phương pháp bón phân và kỹ thuật canh tác thích hợp. - Công tác bảo vệ thực vật còn hạn chế, nhiều loài sâu bệnh gây hại làm ảnh hưởng đến năng suất khoai tây. - Nông dân chưa có thói quen ăn khoai tây, thị trường tiêu thụ khoai tây rất khan hiếm, chưa ổn định. 1.3.Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Một số nghiên cứu về giống 1.3.1.1. Hiện tượng thoái hóa giống khoai tây và hiện tượng ngủ nghỉ * Hiện tượng thoái hóa giống Hiện tượng thoái hóa giống là hiện tượng khi sử dụng giống tại chỗ và trồng liên tiếp nhiều vụ cây sẽ sinh trưởng kém, cây thấp, lá xoăn, thân có vết loang lổ, dị dạng, củ nhỏ dẫn đến giảm năng suất (Vũ Triệu Mân, 1978; Nguyễn Văn Viết, 1991)[13], [31]. Thoái hóa giống là một trong những nguyên nhân chính mà nông dân không chấp nhận những giống chất lượng thấp. Sự thuần khiết của giống, tuổi sinh lý và củ sạch bệnh là những nhân tố quan trọng nhất tác động đến năng suất và chất lượng củ. Khoai tây là cây sinh sản vô tính, khi được trồng liên tục thì khả năng cho năng suất sẽ giảm vì giống thường hay bị nhiễm bệnh. Theo Nguyễn Quang Thạch và cs, (1993)[20] thì có 2 nguyên nhân thoái hóa giống: thoái hóa bệnh lý (nhiễm virus) và thoái hóa sinh lý (củ giống bị già sinh lý do bảo quản lâu trong điều kiện nóng ẩm). * Thoái hóa bệnh lý (nhiễm virus) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Hiện tượng thoái hóa giống khoai tây do virus đã được Parmentier phát hiện từ năm 1786 nhưng phải mất một thế kỷ sau người ta mới xác định được đặc tính của virus và khẳng định chúng là nguyên nhân gây ra thoái hóa khoai tây. Khoai tây là ký chủ của 60 loại virus khác nhau gây bệnh cho cây trồng, trong đó có 33 loại virus hại khoai tây, 6 loại virus gây hại điển hình là: - PLRV (Potato Leaf Roll Virus): Gây bệnh cuốn lá, làm giảm năng suất từ 40 – 90%. - PVY (Potato Virus Y): Gây bệnh xoăn lá, khảm lá, lùn cây và làm giảm năng suất 50 – 90%. - PVA (Potato Virus A): Gây bệnh khảm lá làm biến dạng lá và giảm năng suất 50%. - PVX (Potato Virus X): Gây bệnh khảm lá nhưng không biến dạng, làm giảm năng suất 10 – 20%. - PVS (Potato Virus S): Triệu chứng ẩn, có thể làm giảm diện tích lá, gây đổ cây, giảm năng suất từ 10 – 15%. - PVM (Potato Virus M): Gây bệnh cuốn lá nhẹ ở ngọn, khảm gân lá, giảm năng suất từ 60 – 70%. Ở Việt Nam bệnh virus có ở khắp các vùng trồng khoai tây. Tỷ lệ quan sát bằng triệu chứng bên ngoài đã đạt 14,6% – gần 75%, nếu kiểm tra bằng huyết thanh và phương pháp khác tỷ lệ nhiễm virus đã lên tới 26,6% - 87,1% (Vũ Triệu Mân, 1986)[14]. Kiểu truyền bệnh chủ yếu do rệp đặc biệt là rệp đào Myrus persucae sulr, ngoài ra còn truyền bằng cơ giới (Lê Hưng Quốc, 2006)[18]. * Thoái hóa sinh lý Tình trạng sinh lý của củ giống bị ảnh hưởng bởi điều kiện trồng trọt, thời gian và điều kiện bảo quản. Nếu củ khoai tây được trồng trong điều kiện ấm, bảo quản ở nhiệt độ cao sẽ cho củ giống già hơn khi được trồng ở vùng lạnh và bảo quản ở nhiệt độ thấp. Giống có thời gian ngủ ngắn bước vào giai đoạn già sớm hơn giống có thời gian ngủ nghỉ dài. Chính vì vậy, ở vùng Đông Nam Á, vì phải bảo quản lâu trong thời gian nhiệt độ cao nên củ giống bị già hóa nhanh và cho năng suất thấp. Kết quả nghiên cứu của Trương Văn Hộ và cs, (1990)[7] cho thấy, với điều kiện bảo quản trong gia đình sau 6 tháng củ giống đến tuổi trồng là tốt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 nhất, hao hụt về khối lượng thời điểm này là 10%. Từ tháng thứ 7 đến tháng thứ 9 khoai phải nằm chờ đến vụ trồng, củ nhăn nheo, mầm phát triển nhanh, trồng ra ngoài bị già yếu. Trồng củ trẻ sinh lý năng suất cao hơn 40% so với trồng củ già. Kết quả nghiên cứu của Trịnh Khắc Quang và cs (2000)[17] cho biết, sức sinh trưởng và độ phủ luống ở đời 2 và đời 3 thấp hơn đời 1. Tỷ lệ nhiễm virus và bệnh mốc sương của đời 2 và đời 3 cao hơn đời 1. Nguyên nhân do củ giống có thời gian bảo quản quá dài (9 tháng) trong điều kiện nóng ẩm đã biểu hiện già sinh lý, chất lượng giảm sút là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sức sinh trưởng và năng suất giảm ở các đời sau. Ngoài ra sự lây nhiễm virus trên đồng ruộng cũng là nguyên nhân thoái hóa giống sau các vụ trồng. Như vậy hiện tượng thoái hóa bệnh lý là kết quả hoạt động mạnh mẽ của virus, chúng làm thay đổi các hoạt động sống của cây, làm giảm năng suất và phẩm chất khoai tây. Bệnh virus không ngừng lây lan trong suốt quá trình trồng trọt, nó là căn bệnh rất nguy hiểm, không thể chữa được. Thoái hóa sinh lý chủ yếu đo tác động của môi trường, đặc biệt là điều kiện bảo quả củ giống. Vì vậy trong sản xuất cần có biện pháp khắc phục hiện tượng thoái hóa giống. * Hiện tượng ngủ nghỉ của củ giống Khoai tây là cây trồng được nhiều vụ trong năm, tuy nhiên một trong những yếu tố hạn chế đến việc tăng vụ sản xuất khoai tây là củ khoai tây khi mới thu hoạch về thường không nảy mầm ngay (thời gian ngủ nghỉ). Vỏ củ khoai tây khi già bao gồm 5 – 15 lớp tế bào. Vào thời kỳ khoai tây chín sinh lý, vỏ củ chắc có chức năng bảo vệ củ nên hầu như không thấm hóa chất, lipit và các chất lỏng khác, ngoài ra các chất khí và nước cũng khó di chuyển qua được. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự ngủ nghỉ của cây khoai tây. Trong các mầm ngủ của củ khoai tây, sự tổng hợp ADN và ARN và protein bị ức chế, không thấy có sự phân chia, sự dãn của tế bào. Mặt khác củ giống có phản ứng đối với sự phá ngủ bằng các chất kích thích sinh trưởng ngoại sinh, chứng tỏ sự ngủ nghỉ được kiểm tra bởi cơ chế hoormon. Sự cân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 bằng giữa các chất ức chế sinh trưởng (axit Absxixic) và chất khởi động (Gibberellin) quyết định sự bắt đầu và kết thúc ngủ nghỉ. Sự kết thúc ngủ của cây khoai tây gắn liền với việc giảm nồng độ axit Absxixic và tăng nồng độ Gibberellin. Như vậy có 2 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng ngủ nghỉ của khoai tây là: Sự bền vững, ngăn cản thấm khí, nước của lớp vỏ củ và sự cân bằng hoormon trong củ. Do đó để phá ngủ cho khoai tây người ta có thể tác động các yếu tố lý, hóa nhằm xóa bỏ đồng thời hoặc từng nguyên nhân ngủ nghỉ kể trên. 1.3.1.2. Nghiên cứu về chọn tạo, nhập nội giống khoai tây Năm 1971 Trung tâm khoai tây Quốc tế (CIP) ra đời, mục tiêu cơ bản của CIP là tăng năng suất, tính ổn định, hiệu quả sản suất khoai tây ở các vùng đang phát triển, cải tiến sản xuất khoai tây ở các vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới thấp cũng như các vùng cao và lạnh. Có 7 vấn đề ưu tiên đã được CIP xác định, trong đó có thu thập và bảo quản nguồn gen cây khoai tây, chọn tạo giống khoai tây là 2 hoạt động quan trọng. Cho đến nay CIP đã thu thập và đưa vào bảo quản khoảng 1.500 mẫu khoai tây dại thuộc 93 loài, 3.694 mẫu khoai tây trồng thuộc 8 loài từ 10 nước châu Mỹ La Tinh và 7 nước khác. CIP đã cung cấp giống khoai tây bản xứ của nước Anh tới các nhà nghiên cứu của 18 nước năm 1991, 20 nước năm 1992 và 23 nước năm 1993. Trong các chương trình chọn tạo giống khoai tây, việc sử dụng các loài hoang dại đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là chọn giống chống chịu sâu bệnh cũng như điều kiện thời tiết bất thuận. Trong những năm 90, khoai tây là đối tượng ứng dụng nghiên cứu công nghệ sinh học đứng hàng thứ hai sau cây thuốc lá, các kỹ thuật sau đây đã được phổ biến trên thế giới (Nguyễn Văn Uyển, 1995)[29]. - Nuôi cấy túi phấn tạo các dòng 2. - Nuôi cấy protoplast, lai xa bằng dung hợp protoplast giữa S.tuberosum và các dòng hoang dại. - Tái sinh cây hoàn chỉnh từ protoplast, tế bào đơn. - Chuyển gen trực tiếp bằng súng bắn gen hoặc thông qua vi khuẩn Agrobacterium Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 (gen mã hoá cơ học virus Y, X, gen Bt). Để giải quyết vấn đề thiếu giống tốt trong sản xuất ở các nước đang phát triển, từ năm 1976 CIP đã bắt đầu nghiên cứu lai tạo các tổ hợp hạt khoai tây lai có độ đồng đều cao, chống chịu tốt, đặc biệt là chống chịu với bệnh mốc sương để sử dụng làm vật liệu trồng trong sản xuất. Đến năm 1990, một nhóm các nhà khoa học của CIP đã tạo được một số tổ hợp lai tốt như: HPS 7/67, HPS 2/67, Serana x LT.7…. Hiện nay Ấn Độ, Trung Quốc, Chilê đã thành công trong sản suất hạt lai theo kỹ thuật của CIP. Đặc biệt Ấn Độ đã sản suất thành công 500 kg hạt lai cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang Việt Nam, Philippine…(Nguyen Van Viet, 1993)[51]. Bên cạnh Trung tâm nghiên cứu khoai tây Quốc tế, Hà Lan đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực chọn giống khoai tây, đến năm 1991 đã có 85 giống khoai tây được chọn tạo và sản xuất bởi nhiều công ty nổi tiếng của Hà Lan như The De.Z.P.C, Agroco…trong đó có nhiều giống năng suất cao đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Nicola, Diamant, Bintje… Ở châu Á, nhiều nước đã xây dựng các chương trình chọn tạo giống khoai tây như Hàn Quốc có hai chương trình chọn giống khoai tây, một tại Trung tâm nghiên cứu Horticultural (HES) thuộc vùng đất thấp Sweon, chương trình bắt đầu từ năm 1962 với mục tiêu chọn ra các giống khoai tây chịu nóng, ngủ ngắn, năng suất cao. Một chương trình tại Trung tâm nghiên cứu Alpine (AES) thuộc vùng núi cao Dackwamyung, từ năm 1978 tập trung nghiên cứu vào chọn dòng khoai tây có năng suất cao, kháng bệnh mốc sương, virus và chín sớm. Năm 1902, Nhật Bản đã thiết lập chương trình chọn giống khoai tây. Năm 1916 công tác lai tạo đã bắt đầu được thực hiện và đã chọn được một số giống như sau: Năm 1938 chọn ra giống Benimaru, 1943 chọn tạo được giống Norin.1, năm 1981 chọn ra giống Korafubuki dùng cho chế biến tinh bột. Năm 1976 chọn ra giống Toyshirro, năm 1981 chọn ra giống Kohlaiogane dùng để chế biến thực phẩm. Như vậy các nước trồng khoai tây đều rất chú trọng đến việc chọn tạo giống cho sản xuất vì thiếu giống là yếu tố chính hạn chế năng suất và khả năng phát triển cây khoai tây. Tuy nhiên việc tạo ra được giống tốt được thực tế chấp nhận là vấn đề hết sức khó khăn. Ở vùng nhiệt đới, thì giống khoai tây nhất thiết phải thích ứng được với yếu tố nhiệt độ cao, ẩm độ cao, độ dài ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 ngắn và mùa vụ gieo trồng ngắn, khả năng chống chịu với điều kiện sâu hại cao và sinh trưởng tốt khi ít được đầu tư. Giống chín sớm thường thích hợp với việc gieo trồng trên đất nhiều mùa vụ hơn và ít thay đổi về năng suất dưới tác động của môi trường không thích hợp và sâu bệnh. Thậm chí mùa vụ không thể trồng được giống chín muộn. Ở Việt Nam, từ năm 1966 việc nghiên cứu gieo trồng khoai tây vụ Đông đã được một số bộ môn của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thực hiện trong 2 giai đoạn * Giai đoạn 1: Từ năm 1966 đến năm 1980 Từ năm 1966 đến năm 1972 đa phần các công trình nghiên cứu là: Thời vụ trồng, mật độ cây, phân bón, tưới nước, phòng trừ bệnh mốc sương, trồng khoai tây trên đất ướt... Giống khoai tây chính được trồng ở Việt Nam là giống Thường Tín (tên gốc là Ackensegen do Đức tạo ra năm 1929). Ưu điểm của giống này là bảo quản được giống trong điều kiện tự nhiên, ruột vàng, chất lượng khá nhưng do được trồng bằng củ qua nhiều năm nên giống đã nhiễm bệnh virus với tỉ lệ cao dẫn đến năng suất thấp. Với mục đích xác định được giống khoai tây năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái nhằm thay thế giống Thường Tín đã bị thoái hoá, năm 66 – 82 Viện KHKTNN Việt Nam đã nhập khoảng 220 giống của Liên Xô (cũ), Ba Lan, Hung Ga Ri, Đức, Hà Lan. Tiến hành khảo nghiệm và giới thiệu ra sản xuất giống Việt Đức 1 (Kardia của Đức) Việt Đức 2 (Mariella của Đức) giống khoai tây Pháp (Ackersegen phục tráng bằng in - vitro), Diamant, Nicola của Hà Lan. Những giống này đã được đưa vào sản xuất với diện tích 3000 – 4000 ha có năng suất cao tuy nhiên tốc độ thoái hóa nhanh vì chúng mang gen Tuberosum thích hợp với vùng ôn đới ngày dài, số giờ chiếu sáng là 14h (Trương Văn Hộ, Nguyễn Kim, 2002) [10]. * Giai đoạn 2: Từ 1980 đến nay Giai đoạn này cây khoai tây khoai tây được quan tâm, đã có đề tài cấp nhà nước do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chủ trì, nhờ vậy năng suất cây khoai tây đã được nâng cao. Giai đoạn trước chỉ đạt 8 tấn/ha, năng suất cao nhất là 18 - 20 tấn/ha, từ 1981 đến nay năng suất bình quân đạt gần 12 tấn/ha, cao nhất đạt 35 - 40 tấn/ha (Trương Văn Hộ, Nguyễn Kim, 2002)[10]. Khi lúa gạo và ngô dồi dào thì khoai tây được nghiên cứu theo hướng chất lượng và hiệu quả. Những công trình nghiên cứu khoai tây trong giai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 đoạn này là: - Từ năm 1982 – 1989 Trung tâm Nghiên cứu cây có củ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã nhập khẩu và đánh giá: + 83 mẫu giống từ CIP và xác nhận một số dòng có triển vọng ở vùng đồng bằng Sông Hồng là I.1039; 378597.1; 385108.28; 385153.27. + 4580 dòng Go, đã chọn ra giống VC38.6 được phép khu vực hoá năm 1989. + 12 giống của Hà Lan trong đó xác định được 2 giống cho năng suất cao phù hợp cho xuất khẩu. - Năm 1983 – 1990: Trung tâm Khảo nghiệm Giống cây trồng Trung ương đã tiến hành khảo nghiệm 25 giống, kết luận Lipsi là giống tốt được Hội đồng Bộ Nông nghiệp công nhận là giống quốc gia năm 1990. - Năm 1987 – 1989: các tác giả Trần Như Nguyện và cs, (1990)[16] đánh giá 30 giống khoai tây nhập từ CIP và Viện cây Lương thực, Thực phẩm Úc, 28 giống nhập nội từ Viện nghiên cứu Thực vật Úc và 38 giống khoai tây nhập nội từ CIP đã kết luận có 3 giống là 378598.1; LT7; 407.3 có khả năng sinh trưởng đồng đều, ít nhiễm bệnh, thích nghi trong điều kiện khí hậu nóng, cho tỷ lệ củ thương phẩm và năng suất cao. - Năm 1987 – 1992: Nguyễn Thị Nền và các cộng sự đã đánh giá 60 dòng, giống nhập từ CIP và châu Âu tại Trung tâm Nghiên cứu Thái Phiên - Đà Lạt kết luận giống I.1085 kháng bệnh mốc sương tốt, cho năng suất cao. - Năm 1991 – 1992: Viện Nghiên cứu cây Lương thực và Thực phẩm đã đánh giá 51 tổ hợp lai kết luận có 4 tổ hợp có năng suất cao ở đời Go là IP.88006; IP.88002; AVRDC.1287.19 x 14; IP.88005, trong đó có IP.88002 cho năng suất cao ở đời G1. - Năm 1991 – 1994: Lê Thị Thuấn và cs [25] đánh giá 133 dòng nhập nội từ CIP và kết luận các dòng 385108.28; 385153.27; 379402.2 và Redpontiea có triển vọng nhất. - Năm 1993 – 1996: Viện Nghiên cứu cây Lương thực và cây Thực phẩm đánh giá 45 tổ hợp lai nhập từ CIP, thử nghiệm 5 tổ hợp có nhiều triển vọng nhất thuộc các tỉnh Thái Bình, Nam Hà, Hải Hưng, Hà Tây, Lào Cai. Năm 1997 hai tổ hợp lai HPS2/67 và HPS/67 đã được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. - Năm 1994 - 2000: Trên cơ sở hợp tác với CIP và một số cơ quan trong nước Trung tâm Nghiên cứu cây có củ (TTNCCCC) giữ vai trò chủ trì điều phối chương trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 nghiên cứu và phát triển khoai tây hạt lai ở Việt Nam. Trung tâm đã xây dựng công nghệ sản xuất khoai tây bằng hạt khoai tây lai, trong đó chọn được 2 giống HH2 và HH7 đưa vào sản xuất, tăng diện tích khoai tây lai từ 4 ha (93 – 94) lên 3.200 ha (99 – 2000), 3.500 ha (2000 – 2001), năng suất trung bình đời C0, C1, C2 là 15 tấn/ha tăng 50% so với giống Thường tín. Khoai tây hạt lai có ưu điểm là sạch bệnh, tiết kiệm chi phí giống 100 g hạt thay thế cho 1500 kg củ giống/ha (Đào Huy Chiên, 2002)[1] - Năm 1996 – 2000: TTNCCCC chọn được giống khoai tây KT3 thời gian sinh trưởng ngắn 80 ngày, năng suất cao 25 – 30 tấn/ha chống chịu bệnh virus tốt, tốc độ thoái hóa chậm, thời gian ngủ dài 160 ngày(Đào Huy Chiên, 2002)[1]. - Từ năm 1999 – 2003 Viện cây lương thực Thực phẩm và Trung tâm nghiên cứu Khoai tây – rau và hoa Đà Lạt đã nghiên cứu đánh giá hàng trăm tổ hợp lai có nguồn gốc từ Trung tâm khoai tây quốc tế CIP, chọn được một số tổ hợp lai có triển vọng cho năng suất và tỷ lệ thương phẩm cao ngay từ đời đầu (Phạm Xuân Tùng và cs, 2003)[26]. Năm 2001 – 2002 tiến hành khảo nghiệm 27 tổ hợp lai có nguồn gốc từ CIP và 7 tổ hợp có nguồn gốc từ Trung tâm Rau, hoa Đà Lạt. Năm 2003 khảo nghiệm 20 tổ hợp lai trong đó có 10 tổ hợp từ CIP, 10 tổ hợp của Trung tâm Rau, hoa Đà Lạt. Kết quả có 3 tổ hợp lai TKH 284, TKH 20-3, TKH20-4 có độ đồng đều về dạng thân và dạng củ, thời gian sinh trưởng 85 – 90 ngày, ngay từ đời đầu cho tỷ lệ củ thương phẩm là 43 - 48%, năng suất cao 19 - 20 tấn/ha. Tổ hợp lai TS-15 x TPS-13 mặc dù cho năng suất thấp hơn 17,3 tấn/ha nhưng tỷ lệ củ thương phẩm khá cao 54,6%, thời gian sinh trưởng ngắn 85 ngày được xác định là tổ hợp lai có triển vọng để sản xuất khoai tây thương phẩm ngay từ đời đầu Go (Trương Công Tuyện và cs, 2005)[27]. Như vậy từ năm 1970 đến nay, Việt Nam chủ yếu nhập nội giống và dòng khoai tây từ các nước châu Âu, CIP để khảo sát đánh giá và đã xác định được một số giống cho sản xuất như: Mariella, Lipsi… Tuy nhiên các giống này khi nhập vào Việt Nam thường bị rút ngắn thời gian sinh trưởng khoảng 30 – 50 ngày, đây là yếu tố bất lợi, hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất khoai tây. Mặt khác củ giống qua thời gian bảo quản dài (9 tháng) trong điều kiện nóng ẩm đã biểu hiện già sinh lý, ngoài ra chúng còn bị lây nhiễm virus trên đồng ruộng. Việc sử dụng giống đã bị thoái hóa là nguyên nhân chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 làm giảm năng suất khoai tây ở các đời sau. Do vậy việc nhập nội theo chu kỳ 3 – 4 năm một lần cũng là một hướng giải quyết vấn để giống khoai tây ở nước ta (Trương văn Hộ và cs, 1990)[6]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 1.3.2. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây 1.3.2.1. Một số nghiên cứu về thời vụ trồng khoai tây Để xác định số lượng thời vụ có thể trồng trọt và thời gian sinh trưởng, Gzones dựa vào mô hình của Stol et al., 1991 và thấy rằng: Nhiệt độ bắt buộc hàng ngày để xác định thời vụ gieo trồng là >5 0 C và <30 0 C, tổng tích ôn là 1500 0 C đến 3000 0 C. Khoai tây sinh trưởng không bình thường khi nhiệt độ thấp hơn 5 0 C và cao hơn 30 0 C cây khoai tây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 2 0 C (Haverkort và Kooman, 1997)[43]. Bên cạnh yếu tố nhiệt độ, cần xác định các yếu tố khác quyết định độ dài của thời vụ gieo trồng. Năng suất khoai tây đạt tối đa khi đất duy trì được độ ẩm. Như ở vùng Trung Phi nhiệt độ thích hợp cho khoai tây sinh trưởng trong suốt cả năm nhưng môi trường (lượng mưa, ẩm độ không khí) và yếu tố sinh lý lý tưởng chỉ trong khoảng 100 ngày vì vậy cần chọn giống có thời gian sinh trưởng là 100 ngày (Haverkort A.J. & Kooman P.L., 1997)[43]. Cường độ chiếu sáng, độ dài ngày và điều kiện trồng trọt cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định thời vụ gieo trồng. Nơi cường độ chiếu sáng cao và nhiệt độ thích hợp cho cây trồng sinh trưởng, thì thời vụ dài hơn và hiển nhiên là tiềm năng năng suất cao hơn. Nghiên cứu của Kunkel và Campbell, (1987)[48] ở Washington (USA) tiến hành ở hầu hết vùng đông bắc Âu cho kết quả là khoai tây được trồng ở những vụ có nhiệt độ và cường độ ánh sáng thích hợp năng suất có thể đạt bằng hoặc cao hơn 140 tấn/ha. Tuy nhiên vào mùa xuân, do gặp nhiệt độ và cường độ ánh sáng thấp nên năng suất khoai tây chỉ dao động từ 15 – 19 tấn/ha. Tiềm năng năng suất và khối lượng chất khô thực tế của củ cao nhất ở vùng có nhiệt độ như ở tây bắc Âu, tây bắc Mỹ (Stol et al, 1991)[55]. Do điều kiện thời tiết khí hậu thích hợp nên có thể trồng được nhiều vụ trong năm hơn. Như ở Argentina có 4 vụ có thể trồng được khoai tây, vụ sớm (tháng 6- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 10), vụ trung bình sớm (7-11), trung bình muộn (10-4), và vụ muộn (12-6). Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ la tinh, châu Phi, châu Á đều có thể trồng được khoai tây, tuy nhiên vùng này có nhiệt độ cao, ánh sáng ngày ngắn và nhiều điều kiện khí hậu không thích hợp khác nữa nên tỉ lệ giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất thấp và thời vụ gieo trồng ngắn, chỉ trồng được 1 đến 2 vụ/năm. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ trồng được ít vụ mà năng suất cây trồng cũng không cao. Ở Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, khung thời vụ trồng khoai tây nằm trọn trong thời gian từ vụ lúa Mùa._.------------------------------------------------------------- :PAGE 11 MEANS FOR EFFECT NL ----------------------------------------------------------------------------- -- NL NOS CCAY30 CCAY 45 CCAY70 THAN 1 9 22.8889 60.2000 66.0444 4.75111 2 9 20.1778 50.7333 56.8333 4.05111 3 9 24.2667 64.3333 68.0667 5.11778 SE(N= 9) 0.456571 0.961529 1.05870 0.123966 5%LSD 16DF 1.36881 2.88268 3.17400 0.371652 NL NOS C? KLCU NSLT NSTT 1 9 5.86667 329.289 18.9544 17.2444 2 9 5.24444 286.267 17.6589 14.4844 3 9 6.42222 354.078 20.2500 19.0044 SE(N= 9) 0.149794 5.90097 0.459786 0.329608 5%LSD 16DF 0.449085 17.6912 1.37845 0.988171 NL NOS 5CM 3-5CM 1 9 32.0667 52.4667 2 9 29.7111 46.0778 3 9 34.4222 55.5222 SE(N= 9) 0.777838 1.03326 5%LSD 16DF 2.33197 3.09773 ----------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ----------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS CCAY30 CCAY 45 CCAY70 THAN 1 3 22.2000 59.1000 64.2000 4.43000 2 3 22.5000 58.8000 63.5000 4.23000 3 3 22.5000 58.7000 63.7000 4.45000 4 3 22.7000 59.2000 64.1000 3.80000 5 3 22.6000 58.7000 63.8000 5.30000 6 3 22.9000 59.3000 64.3000 5.60000 7 3 22.3000 59.2000 64.0000 5.40000 8 3 22.4000 58.9000 63.9000 4.45000 9 (d/c) 3 21.9000 53.9000 61.3333 4.10000 SE(N= 3) 0.790803 1.66542 1.83372 0.214716 5%LSD 16DF 2.37084 4.99295 5.49752 0.643721 GIONG$ NOS C? KLCU NSLT NSTT 1 3 5.20000 297.300 17.8400 16.0500 2 3 5.10000 369.700 22.4600 19.9900 3 3 5.50000 369.700 22.1800 19.5300 4 3 4.60000 248.500 14.9100 13.1200 5 3 6.00000 312.800 18.7700 16.8900 6 3 6.90000 397.300 23.8400 21.6900 7 3 6.20000 264.300 15.8600 14.1100 8 3 6.30000 343.300 20.6000 18.5300 9 (d/c) 3 6.80000 306.000 14.1300 12.2900 SE(N= 3) 0.259451 10.2208 0.796372 0.570898 5%LSD 16DF 0.777838 30.6421 2.38754 1.71156 GIONG$ NOS 5CM 3-5CM 1 3 29.6000 53.1000 2 3 50.5000 35.2000 3 3 41.5000 49.6333 4 3 22.4000 53.8667 5 3 30.1000 54.1000 6 3 33.8000 55.8000 7 3 23.1000 58.6000 8 3 32.1000 52.2000 9 (d/c) 3 25.5000 49.7000 SE(N= 3) 1.34726 1.78966 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5%LSD 16DF 4.03909 5.36542 ---------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TN1 11/10/ 9 20: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 12 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ | (N= 27) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CCAY30 27 22.444 2.0566 1.3697 6.1 0.0000 0.9956 CCAY 45 27 58.422 6.4402 2.8846 4.9 0.0000 0.4386 CCAY70 27 63.648 5.6376 3.1761 5.0 0.0000 0.9750 THAN 27 4.6400 0.81214 0.37190 8.0 0.0001 0.0002 C? 27 5.8444 0.97165 0.44938 7.7 0.0002 0.0001 KLCU 27 323.21 57.924 17.703 5.5 0.0000 0.0000 NSLT 27 18.954 3.7206 1.3794 7.3 0.0041 0.0000 NSTT 27 16.911 3.7592 0.98883 5.8 0.0000 0.0000 5CM 27 32.067 9.1212 2.3335 7.3 0.0023 0.0000 3-5CM 27 51.356 7.9455 3.0998 6.0 0.0000 0.0000 2. Kết quả xử lý thống kê thí nghiệm 2 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCAY FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 CCAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 180.095 90.0475 3.66 0.091 3 2 CTH?C$ 3 .202502 .675007E-01 0.00 1.000 3 * RESIDUAL 6 147.685 24.6142 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 327.982 29.8166 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE THAN FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 THAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 182.000 91.0000 30.33 0.001 3 2 CTH?C$ 3 470.400 156.800 52.27 0.000 3 * RESIDUAL 6 18.0000 3.00000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 670.400 60.9455 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PHU FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 PHU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 355.500 177.750 8.30 0.019 3 2 CTH?C$ 3 849.742 283.247 13.23 0.005 3 * RESIDUAL 6 128.500 21.4167 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1333.74 121.249 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOCU FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 SOCU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 7.59500 3.79750 16.45 0.004 3 2 CTH?C$ 3 .262500 .874999E-01 0.38 0.773 3 * RESIDUAL 6 1.38500 .230833 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 9.24250 .840227 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLCU FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 KLCU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 18994.3 9497.17 6.37 0.033 3 2 CTH?C$ 3 7581.03 2527.01 1.70 0.266 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên * RESIDUAL 6 8939.02 1489.84 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 35514.4 3228.58 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE >5CM FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 >5CM LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 180.500 90.2500 10.51 0.012 3 2 CTH?C$ 3 389.430 129.810 15.12 0.004 3 * RESIDUAL 6 51.5000 8.58333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 621.430 56.4936 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3-5CM FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 3-5CM LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 44.7200 22.3600 2.44 0.167 3 2 CTH?C$ 3 311.700 103.900 11.34 0.008 3 * RESIDUAL 6 54.9600 9.16000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 411.380 37.3982 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 98.0000 49.0000 21.00 0.002 3 2 CTH?C$ 3 127.141 42.3803 18.16 0.003 3 * RESIDUAL 6 14.0000 2.33333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 239.141 21.7401 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V011 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 84.5000 42.2500 18.78 0.003 3 2 CTH?C$ 3 103.055 34.3517 15.27 0.004 3 * RESIDUAL 6 13.5000 2.25000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 201.055 18.2777 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CCAY THAN PHU SOCU 1 4 63.6250 30.3000 85.0750 6.72500 2 4 60.0500 26.3000 82.0750 6.15000 3 4 69.4500 35.8000 94.8250 8.05000 SE(N= 4) 2.48063 0.866025 2.31391 0.240226 5%LSD 6DF 8.58091 2.99572 8.00417 0.830979 NL NOS KLCU >5CM 3-5CM NSLT 1 4 380.300 36.2000 51.7000 21.7675 2 4 367.800 33.4500 51.0000 18.2675 3 4 457.750 42.7000 55.4000 25.2675 SE(N= 4) 19.2992 1.46487 1.51327 0.763762 5%LSD 6DF 66.7590 5.06721 5.23466 2.64198 NL NOS NSTT 1 4 19.5875 2 4 16.3375 3 4 22.8375 SE(N= 4) 0.750000 5%LSD 6DF 2.59437 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CTH?C$ ------------------------------------------------------------------------------- CTHUC$ NOS CCAY THAN PHU SOCU 1 3 64.2000 22.4000 74.3000 7.20000 2 3 64.5000 28.0000 85.7000 7.00000 3 (d/c) 3 64.3000 33.6000 93.3000 6.90000 4 3 64.5000 39.2000 96.0000 6.80000 SE(N= 3) 2.86439 1.00000 2.67187 0.277389 5%LSD 6DF 9.90838 3.45916 9.24242 0.959532 CTHUC$ NOS KLCU >5CM 3-5CM NSLT 1 3 437.800 45.2000 44.5000 17.2500 2 3 405.500 40.3000 52.6000 20.2800 3 (d/c) 3 397.300 33.8000 55.8000 23.8400 4 3 367.200 30.5000 57.9000 25.7000 SE(N= 3) 22.2848 1.69148 1.74738 0.881917 5%LSD 6DF 77.0867 5.85111 6.04446 3.05069 CTHUC$ NOS NSTT 1 3 15.5200 2 3 18.2500 3 (d/c) 3 21.4500 4 3 23.1300 SE(N= 3) 0.866025 5%LSD 6DF 2.99572 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SOLIEU2 11/10/ 9 20:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CTH?C$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên CCAY 12 64.375 5.4605 4.9613 7.7 0.0912 0.9998 THAN 12 30.800 7.8068 1.7321 5.6 0.0010 0.0003 PHU 12 87.325 11.011 4.6278 5.3 0.0193 0.0054 SOCU 12 6.9750 0.91664 0.48045 6.9 0.0042 0.7733 KLCU 12 401.95 56.821 38.598 9.6 0.0332 0.2660 >5CM 12 37.450 7.5162 2.9297 7.8 0.0116 0.0040 3-5CM 12 52.700 6.1154 3.0265 5.7 0.1671 0.0077 NSLT 12 21.767 4.6626 1.5275 7.0 0.0024 0.0026 NSTT 12 19.588 4.2752 1.5000 7.7 0.0031 0.0039 2. Kết quả xử lý thống kê thí nghiệm 3 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCâY FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 CCâY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 58.6250 29.3125 1.54 0.288 3 2 CTHUC$ 3 .629997 .209999 0.01 0.998 3 * RESIDUAL 6 113.875 18.9792 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 173.130 15.7391 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE THâN FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 THâN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .875000 .437500 2.22 0.190 3 2 CTHUC$ 3 .150000 .500000E-01 0.25 0.857 3 * RESIDUAL 6 1.18500 .197500 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 2.21000 .200909 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PH? FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 PH? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 150.500 75.2500 1.74 0.253 3 2 CTHUC$ 3 145.342 48.4475 1.12 0.413 3 * RESIDUAL 6 259.500 43.2500 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 555.343 50.4857 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE S?C? FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 S?C? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1.09500 .547500 2.56 0.157 3 2 CTHUC$ 3 .682500 .227500 1.06 0.433 3 * RESIDUAL 6 1.28500 .214167 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 3.06250 .278409 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLC? FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 KLC? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 6756.50 3378.25 1.62 0.274 3 2 CTHUC$ 3 564.390 188.130 0.09 0.962 3 * RESIDUAL 6 12529.5 2088.25 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 19850.4 1804.58 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE >5CM FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 >5CM LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 58.6250 29.3125 1.33 0.332 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 CTHUC$ 3 14.4300 4.81000 0.22 0.880 3 * RESIDUAL 6 131.875 21.9792 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 204.930 18.6300 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3-5CM FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 3-5CM LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 69.5000 34.7500 1.79 0.246 3 2 CTHUC$ 3 3.90001 1.30000 0.07 0.975 3 * RESIDUAL 6 116.500 19.4167 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 189.900 17.2636 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 24.0000 12.0000 3.60 0.094 3 2 CTHUC$ 3 2.17740 .725800 0.22 0.881 3 * RESIDUAL 6 20.0000 3.33333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 46.1774 4.19795 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V011 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 24.0000 12.0000 3.60 0.094 3 2 CTHUC$ 3 1.81043 .603476 0.18 0.905 3 * RESIDUAL 6 20.0000 3.33333 ----------------------------------------------------------------------------- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên * TOTAL (CORRECTED) 11 45.8104 4.16458 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CCâY THâN PH? S?C? 1 4 61.8500 5.30000 87.8250 6.42500 2 4 63.9750 5.42500 90.5750 6.50000 3 4 67.2250 5.92500 96.3250 7.10000 SE(N= 4) 2.17825 0.222205 3.28824 0.231391 5%LSD 6DF 7.53493 0.768642 11.3745 0.800418 NL NOS KLC? >5CM 3-5CM NSLT 1 4 364.700 31.5500 52.7000 22.3800 2 4 382.200 33.6750 54.4500 22.3800 3 4 421.450 36.9250 58.4500 25.3800 SE(N= 4) 22.8487 2.34410 2.20322 0.912871 5%LSD 6DF 79.0373 8.10861 7.62128 3.15777 NL NOS NSTT 1 4 20.0425 2 4 20.0425 3 4 23.0425 SE(N= 4) 0.912871 5%LSD 6DF 3.15777 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CTHUC$ NOS CCâY THâN PH? S?C? 1 3 64.6000 5.60000 89.4000 6.40000 2 3 64.5000 5.50000 96.1000 6.80000 3 (d/c) 3 64.3000 5.70000 93.6000 7.00000 4 3 64.0000 5.40000 87.2000 6.50000 SE(N= 3) 2.51523 0.256580 3.79693 0.267187 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5%LSD 6DF 8.70059 0.887551 13.1342 0.924243 CTHUC$ NOS KLC? >5CM 3-5CM NSLT 1 3 382.500 32.5000 54.5000 22.9500 2 3 395.000 34.0000 55.6000 23.7000 3 (d/c) 3 397.500 34.1000 55.9000 23.9000 4 3 382.800 35.6000 54.8000 22.9700 SE(N= 3) 26.3834 2.70673 2.54406 1.05409 5%LSD 6DF 91.2644 9.36301 8.80030 3.64627 CTHUC$ NOS NSTT 1 3 20.6500 2 3 21.3300 3 (d/c) 3 21.5200 4 3 20.6700 SE(N= 3) 1.05409 5%LSD 6DF 3.64627 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SOLIEU3 11/10/ 9 20:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CTHUC$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CCâY 12 64.350 3.9673 4.3565 6.8 0.2879 0.9983 THâN 12 5.5500 0.44823 0.44441 8.0 0.1899 0.8569 PH? 12 91.575 7.1053 6.5765 7.2 0.2535 0.4131 S?C? 12 6.6750 0.52764 0.46278 6.9 0.1569 0.4330 KLC? 12 389.45 42.480 45.697 11.7 0.2743 0.9622 >5CM 12 34.050 4.3162 4.6882 13.8 0.3325 0.8799 3-5CM 12 55.200 4.1550 4.4064 8.0 0.2456 0.9750 NSLT 12 23.380 2.0489 1.8257 7.8 0.0936 0.8807 NSTT 12 21.042 2.0407 1.8257 8.7 0.0936 0.9051 4. Kết quả xử lý thống kê thí nghiệm 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCâY FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 CCâY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 131.524 65.7619 5.67 0.018 3 2 CTH?C$ 6 459.706 76.6176 6.61 0.003 3 * RESIDUAL 12 139.143 11.5952 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 730.372 36.5186 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE THâN FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 THâN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .997143 .498571 2.09 0.165 3 2 CTH?C$ 6 1.40571 .234286 0.98 0.479 3 * RESIDUAL 12 2.86286 .238571 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 5.26571 .263286 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PH? FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 PH? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 76.7857 38.3929 1.48 0.267 3 2 CTH?C$ 6 287.571 47.9286 1.85 0.172 3 * RESIDUAL 12 311.714 25.9762 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 676.071 33.8036 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE S?C? FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 S?C? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .945714 .472857 4.32 0.038 3 2 CTH?C$ 6 12.1714 2.02857 18.52 0.000 3 * RESIDUAL 12 1.31429 .109524 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 14.4314 .721571 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLC? FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 KLC? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 7505.43 3752.71 3.20 0.076 3 2 CTH?C$ 6 52413.1 8735.52 7.45 0.002 3 * RESIDUAL 12 14072.6 1172.71 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 73991.1 3699.56 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE >5CM FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 >5CM LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 128.000 64.0000 8.00 0.006 3 2 CTH?C$ 6 264.000 44.0000 5.50 0.006 3 * RESIDUAL 12 96.0000 8.00000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 488.000 24.4000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3-5CM FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 3-5CM LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ============================================================================= 1 NL 2 73.5000 36.7500 3.32 0.070 3 2 CTH?C$ 6 70.2857 11.7143 1.06 0.438 3 * RESIDUAL 12 133.000 11.0833 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 276.786 13.8393 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 15.0669 7.53344 3.60 0.059 3 2 CTH?C$ 6 188.749 31.4581 15.02 0.000 3 * RESIDUAL 12 25.1373 2.09478 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 228.953 11.4476 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V011 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 31.7143 15.8571 7.84 0.007 3 2 CTH?C$ 6 152.541 25.4235 12.56 0.000 3 * RESIDUAL 12 24.2857 2.02381 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 208.541 10.4271 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CCâY THâN PH? S?C? 1 7 65.1429 5.74286 92.9000 6.81429 2 7 64.5714 5.54286 94.6857 6.80000 3 7 70.1429 6.07143 97.5429 7.25714 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên SE(N= 7) 1.28704 0.184612 1.92637 0.125085 5%LSD 12DF 3.96580 0.568853 5.93579 0.385430 NL NOS KLC? >5CM 3-5CM NSLT 1 7 382.029 37.8571 51.8571 23.6371 2 7 383.886 36.7143 52.0714 22.8214 3 7 423.029 42.4286 55.9286 24.8814 SE(N= 7) 12.9434 1.06905 1.25831 0.547041 5%LSD 12DF 39.8829 3.29409 3.87727 1.68562 NL NOS NSTT 1 7 21.2586 2 7 19.9729 3 7 22.9729 SE(N= 7) 0.537695 5%LSD 12DF 1.65682 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CTH?C$ ------------------------------------------------------------------------------- CTH?C$ NOS CCâY THâN PH? S?C? 1 3 59.4000 5.50000 89.3000 5.50000 2 3 61.8000 5.40000 91.0000 6.50000 3 (d/c) 3 64.5000 5.70000 93.0000 7.00000 4 3 67.5000 5.80000 96.7000 7.20000 5 3 71.5333 6.00000 98.5000 7.70000 6 3 73.4000 6.20000 100.000 8.00000 7 3 68.2000 5.90000 96.8000 6.80000 SE(N= 3) 1.96598 0.282000 2.94257 0.191071 5%LSD 12DF 6.05786 0.868937 9.06707 0.588753 CTH?C$ NOS KLC? >5CM 3-5CM NSLT 1 3 302.500 33.0000 56.0000 18.1500 2 3 364.000 35.0000 54.0000 21.8400 3 (d/c) 3 399.000 40.0000 52.0000 23.9400 4 3 417.600 42.0000 51.0000 25.0600 5 3 454.300 43.0000 51.0000 27.2600 6 3 456.000 42.0000 54.0000 27.3600 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 3 380.800 38.0000 55.0000 22.8500 SE(N= 3) 19.7713 1.63299 1.92209 0.835619 5%LSD 12DF 60.9221 5.03181 5.92263 2.57483 CTH?C$ NOS NSTT 1 3 16.3400 2 3 19.6600 3 (d/c) 3 21.5500 4 3 22.5500 5 3 24.5300 6 3 24.6200 7 3 20.5600 SE(N= 3) 0.821342 5%LSD 12DF 2.53084 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SOLIEU4 11/10/ 9 20:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CTH?C$ | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CCâY 21 66.619 6.0431 3.4052 5.1 0.0183 0.0030 THâN 21 5.7857 0.51311 0.48844 8.4 0.1652 0.4786 PH? 21 95.043 5.8141 5.0967 5.4 0.2666 0.1722 S?C? 21 6.9571 0.84945 0.33094 4.8 0.0382 0.0000 KLC? 21 396.31 60.824 34.245 8.6 0.0759 0.0018 >5CM 21 39.000 4.9396 2.8284 7.3 0.0063 0.0062 3-5CM 21 53.286 3.7201 3.3292 6.2 0.0704 0.4383 NSLT 21 23.780 3.3834 1.4473 6.1 0.0589 0.0001 NSTT 21 21.401 3.2291 1.4226 6.6 0.0067 0.0002 40,53,55,57,59,65,67,71,77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1-39,41-52,54,56,58,60-64,66,68-70,72-76,78-105,108-127 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9241.pdf
Tài liệu liên quan