BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN QUANG HẠNH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
SINH SẢN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SỮA
CỦA BỊ CÁI HOLSTEIN FRIESIAN (HF) THUẦN,
CÁC THẾ HỆ LAI F1, F2 VÀ F3 GIỮA HF VÀ LAI SIND
NUƠI TẠI TỈNH LÂM ðỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUƠI ðỘNG VẬT
Mã số : 62.40.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðẶNG VŨ BÌNH
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp……………
182 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3916 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái Holstein Friesian(HF) thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và Lai Sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… i
LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn và các tài
liệu tham khảo được trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc xuất
xứ thực tế và rõ ràng.
Tác giả luận án
Trần Quang Hạnh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… ii
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn GS.TS. ðặng Vũ Bình - người
hướng dẫn khoa học - đã tận tình hướng dẫn và đĩng gĩp nhiều ý kiến hết sức
quý báu.
Cho phép tơi bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Viện ðào tạo Sau
ðại học, Khoa Chăn nuơi & Nuơi trồng Thủy sản, các thầy cơ, các bạn đồng
nghiệp trong Bộ mơn Di truyền & Chọn giống Vật nuơi, dự án PHE, Trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội; Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
nuơi - Thú y, Trường ðại học Tây Nguyên, đã cho phép và tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận án.
Tơi xin cảm ơn Ban giám đốc, phịng Kỹ thuật của Chi cục Thú Y,
Cơng ty Thanh Sơn (Việt Nam – Hà Lan), Cơng ty Cổ phần Sữa tỉnh Lâm
ðồng và các hộ nuơi bị sữa thành phố ðà Lạt, huyện ðức Trọng, ðơn
Dương, Lâm Hà, Bảo Lộc… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tơi tiến
hành thí nghiệm, thu thập số liệu làm cơ sở cho bản luận án.
Cảm ơn Gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động viên khích lệ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi gĩp phần cho bản luận án được hồn thành.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận án
Trần Quang Hạnh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iii
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu đồ ix
Danh mục các hình x
ðẶT VẤN ðỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN 4
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng 4
1.1.2 Lai tạo giống 6
1.2 SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
SỮA CỦA BỊ SỮA 7
1.2.1 Sinh trưởng 7
1.2.2 Sinh sản 13
1.2.3 Năng suất và chất lượng sữa 18
1.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC 32
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước 32
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 34
1.4 MỘT SỐ YẾU TỐ VỀ ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH LÂM ðỒNG 38
1.4.1 ðịa hình 38
1.4.2 Khí hậu 38
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iv
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iv
1.4.3 Một số nét về tình hình chăn nuơi bị sữa và sử dụng thức ăn
của tỉnh Lâm ðồng 40
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 42
2.1.1 Bị HF (Holstein Friesian) 42
2.1.2 Nhĩm bị lai hướng sữa 43
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 45
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.3.1 Khả năng sinh trưởng 47
2.3.2 Khả năng sinh sản 48
2.3.3 Khả năng sản xuất sữa 49
2.3.4 Tiêu tốn thức ăn 50
2.4 XỬ LÝ SỐ LIỆU 51
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53
3.1 KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA BÊ, BỊ CÁI F1, F2, F3 (HF
x LAI SIND) VÀ HF 53
3.1.1 Khả năng sinh trưởng của các nhĩm bê, bị cái theo dõi 53
3.1.2 Khả năng sinh trưởng của các nhĩm bê, bị cái thí nghiệm 60
3.2 KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BỊ CÁI F1, F2, F3 (HF x LAI SIND)
VÀ HF 77
3.2.1 Tuổi phối giống lần đầu 77
3.2.2 Tuổi đẻ lứa đầu 78
3.2.3 Thời gian phối lại sau khi đẻ 81
3.2.4 Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 83
3.2.5 Hệ số phối giống 86
3.3 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA CỦA BỊ CÁI F1, F2, F3 (HF x
LAI SIND) VÀ HF 88
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… v
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… v
3.3.1 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa 88
3.3.2 Sản lượng sữa 305 ngày 92
3.3.3 Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) 96
3.3.4 Sản lượng sữa qua các lứa đẻ 97
3.3.5 Năng suất sữa qua các tháng của chu kỳ 305 ngày 100
3.3.6 Chất lượng sữa 109
3.3.7 Tiêu tốn thức ăn cho cho 1kg sữa 118
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 124
1 KẾT LUẬN 124
2 ðỀ NGHỊ 126
Các cơng trình đã cơng bố cĩ liên quan đến luận án 127
Tài liệu tham khảo 128
Phụ lục 154
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… vi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CK : Chất khơ
CSDT : Chỉ số dài thân
CSKL : Chỉ số khối lượng
CSTM : Chỉ số trịn mình
CV : Cao vây
Cv% : Hệ số biến sai
DTC : Dài thân chéo
ðVT : ðơn vị tính
EXP : Exponent – số mũ
F1 : Con lai giữa bị HF và bị lai Sind
F2 : Con lai giữa bị HF và bị F1
F3 : Con lai giữa bị HF và bị F2
HSSS : Hệ số sụt sữa
HF : Holstein Friesian
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KL : Khối lượng
Max : Maximum – Cực đại
Min : Minimum – Cực tiểu
NLTð : Năng lượng trao đổi
NXB : Nhà xuất bản
PTNT : Phát triển nơng thơn
SE : Standard Error – Sai số tiêu chuẩn
TB : Trung bình
TT : Tăng trưởng
TTTA : Tổng tiêu tốn thức ăn
VCK : Vật chất khơ
VCKKM : Vật chất khơ khơng mỡ
VN : Vịng ngực
: Trung bình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… vii
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Số mẫu nghiên cứu của đề tài 45
3.1 Khối lượng bị cái (kg) từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi 53
3.2 Tăng trưởng tuyệt đối (g/ngày) và tăng trưởng tương đối (%)
của các nhĩm bị 55
3.3 Kích thước (cm) một số chiều đo qua các tháng tuổi của các
nhĩm bị 58
3.4 Một số chỉ số cấu tạo thể hình của các nhĩm bị 59
3.5 Khối lượng bị cái (kg) từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi 60
3.6 Tăng trưởng truyệt đối (g/ngày) và tăng trưởng tương đối (%)
của các nhĩm bị 63
3.7 Kích thước một số chiều đo (cm) của các nhĩm bị cái qua các
tháng tuổi 66
3.8 Một số chỉ số cấu tạo thể hình của các nhĩm bị cái qua các
tháng tuổi 67
3.9 Hàm sinh trưởng của bị cái lai và HF 70
3.10 Tuổi, khối lượng và tăng khối lượng cực đại tại điểm uốn 76
3.11 Tuổi phối giống lần đầu 77
3.12 Tuổi đẻ lứa đầu 79
3.13 Thời gian phối lại (ngày) sau khi đẻ 82
3.14 Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 83
3.15 Hệ số phối giống của các nhĩm bị 86
3.16 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa 89
3.17 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa 90
3.18 Sản lượng sữa (kg/chu kỳ 305 ngày) của các nhĩm bị 92
3.19 Sản lượng sữa tiêu chuẩn 305 ngày (4% mỡ) 96
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… viii
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… viii
3.20 Sản lượng sữa qua các lứa đẻ 98
3.21 Năng suất sữa (kg) và hệ số sụt sữa (HSSS) qua các tháng của
chu kỳ 305 ngày 101
3.22 Năng suất sữa (kg) và hệ số sụt sữa (HSSS) theo các tháng của
chu kỳ 305 ngày 102
3.23 Tỷ lệ (%) năng suất sữa bị qua các tháng so với cả chu kỳ 107
3.24 Tỷ trọng của sữa (số liệu theo dõi) 109
3.25 Tỷ lệ vật chất khơ khơng mỡ của sữa (số liệu theo dõi) 110
3.26 Tỷ lệ mỡ sữa (số liệu theo dõi) 112
3.27 Tỷ lệ protein sữa (số liệu theo dõi) 114
3.28 Chất lượng sữa lứa thứ nhất của bị nuơi thí nghiệm 117
3.29 Tiêu tốn thức ăn tinh cho 1 kg sữa 118
3.30 Tiêu tốn thức ăn cơ sở cho 1kg sữa 119
3.31 Tiêu tốn thức ăn cho 1kg sữa (thức ăn tinh và thức ăn cơ sở) 120
3.32 Ước tính chi phí thức ăn (vật chất khơ) cho 1kg sữa 121
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… ix
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu đồ Trang
3.1 Tăng trưởng tuyệt đối của các nhĩm bị 56
3.2 Tăng trưởng tuyệt đối của các nhĩm bị 65
3.3 Tỷ lệ năng suất sữa theo tháng cho sữa 108
3.4 Tỷ lệ năng suất sữa theo tháng cho sữa 108
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… x
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… x
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Khối lượng bị qua các tháng tuổi 54
3.2 Tăng trưởng tương đối của các nhĩm bị 56
3.3 Khối lượng của các nhĩm bị qua các tháng tuổi 63
3.4 Tăng trưởng tương đối của các nhĩm bị 65
3.5 ðường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bị F1 theo dõi 71
3.6 ðường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bị F2 theo dõi 71
3.7 ðường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bị F3 theo dõi 72
3.8 ðường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bị HF theo dõi 72
3.9 ðường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bị F1 nuơi thí nghiệm 72
3.10 ðường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bị F2 nuơi thí nghiệm 72
3.11 ðường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bị F3 nuơi thí nghiệm 73
3.12 ðường cong Gompertz biểu biễn sinh trưởng của bị HF nuơi thí nghiệm 73
3.13 Sản lượng sữa qua các lứa đẻ 100
3.14 Năng suất sữa theo tháng vắt sữa của nhĩm bị theo dõi 106
3.15 Năng suất sữa theo tháng vắt sữa của nhĩm bị nuơi thí nghiệm 106
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 1
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 1
ðẶT VẤN ðỀ
Trong những năm gần đây, chăn nuơi bị sữa phát triển mạnh ở một số
tỉnh, thành phố như Sơn La, Lâm ðồng, ðồng Nai, Bình Dương, Long An, Bà
Rịa – Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... Tính đến hết năm 2008,
cả nước ta cĩ 111.305 con bị sữa, với sản lượng sữa 265.584 tấn, tăng
13,29% so với năm 2007 (Cục Chăn nuơi, 2008)[11]. Theo dự báo của Cục
Chăn nuơi (2006)[10], đến năm 2010 nước ta sẽ cĩ khoảng 200.000 con bị
sữa, đáp ứng 40% nhu cầu tiêu thụ. Từ khi cĩ Quyết định 167/2001/Qð-TTg
của Thủ tướng chính phủ ngày 26 tháng 10 năm 2001 về một số giải pháp và
chính sách bị sữa Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010, chăn nuơi bị sữa nước ta đã
bước sang một giai đoạn mới. Tổng đàn bị sữa hàng năm tăng nhanh, tốc độ
bình quân giai đoạn 2001 – 2005 đạt 24,93%/năm. ðặc biệt, từ năm 2007 giá
sữa bột trên thế giới tăng gấp đơi, người chăn nuơi thu được lợi nhuận cao,
thúc đẩy chăn nuơi bị sữa phát triển mạnh (Nguyễn Xuân Trạch, 2007)[100].
Hiện nay, ngồi việc nhập bị Holstein Friesian (HF) thuần, việc lai tạo
bị HF với bị lai Sind để tạo ra con lai cĩ khả năng sản xuất sữa cũng được
chú trọng. ðến nay khoảng 89% số lượng bị sữa của nước ta là con lai hướng
sữa phối tinh bị đực HF với bị cái nội cải tiến cĩ tỷ lệ máu khác nhau.
Lâm ðồng là một trong 5 tỉnh của Tây Nguyên, cĩ diện tích tự nhiên
9.764,79km2, đất bazan màu mỡ, địa hình chia cắt bởi nhiều sơng, suối và cĩ
trữ lượng nước dồi dào, cùng với khí hậu nhiệt đới nĩng ẩm và 2 mùa mưa và
mùa khơ rõ rệt, thời tiết quanh năm mát mẻ thích hợp cho nhiều loại cây
trồng, vật nuơi sinh trưởng, phát triển cho năng suất cao khá ổn định, đặc biệt
là bị sữa gốc ơn đới.
ðàn bị sữa đang nuơi ở tỉnh Lâm ðồng chủ yếu là bị thuần HF gốc Cu
Ba (nhập từ Mộc Châu năm 1977), bị lai giữa bị HF với bị địa phương hoặc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 2
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 2
lai Sind và đàn HF mới nhập từ Úc, Mỹ. Tính đến năm 2005, tỉnh Lâm ðồng
cĩ số lượng bị lai Sind hướng sữa và bị lai Sind tương ứng là: 944 con và
1.947 con (Chi cục Thú y, tỉnh Lâm ðồng, 2009)[7]. Các con lai hướng sữa
thích hợp với các hộ ít cĩ điều kiện, các hộ nuơi bị HF thuần thường nuơi kết
hợp với bị lai vì nhĩm bị lai thường cĩ tỷ lệ mỡ sữa cao hơn. Trong chiến
lược phát triển đàn bị sữa chất lượng cao của tỉnh, đàn bị F2, F3 và bị cĩ tỷ lệ
máu HF cao hơn cĩ năng suất sữa cao, thích nghi với điều kiện của tỉnh. Vì
vậy cần cĩ đàn bị lai (HF x lai Sind) và đĩ là xu hướng của tỉnh.
Tính đến nay trên cả nước cĩ khá nhiều cơng trình nghiên cứu về bị
sữa. Lương Văn Lãng (1983)[50] nghiên cứu một số đặc điểm về khả năng
sinh sản của bị HF (Cu Ba) tại Mộc Châu. Lê ðăng ðảnh (1996)[27] nghiên
cứu tính năng sản xuất sữa bị lai hướng sữa ở thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Quốc ðạt (1999)[29] nghiên cứu một số đặc điểm về giống của đàn
bị cái lai hướng sữa tại thành phố Hồ Chí Minh. Phạm Ngọc Thiệp và
Nguyễn Xuân Trạch (2004)[95] nghiên cứu khả năng sinh trưởng của bị HF
thuần nuơi tại Lâm ðồng. Phạm văn Giới và CS (2006)[37] nghiên cứu về hệ
số di truyền giữa sản lượng sữa và tỷ lệ mỡ sữa của bị HF nuơi ở Việt Nam.
Vũ Chí Cương và CS (2006)[14] đánh giá kết quả chọn lọc bị cái 3/4 và 7/8
HF để tạo đàn bị hạt nhân lai hướng sữa đạt trên 4.000 chu kỳ... Tuy nhiên,
chưa cĩ một cơng trình nghiên cứu đánh giá đầy đủ và tồn diện về khả năng
sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bị HF và các thế hệ
con lai giữa bị HF với bị Lai Sind tại tỉnh Lâm ðồng.
Xung quanh việc đẩy mạnh hơn nữa ngành chăn nuơi bị sữa tại tỉnh
Lâm ðồng, nhiều vấn đề đặt ra cho cơng tác nghiên cứu và thực nghiệm khoa
học. Trong đĩ, nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất
và chất lượng sữa của đàn bị sữa nuơi trong điều kiện của tỉnh là vấn đề cấp
thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế này chúng tơi đã tiến hành đề tài:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 3
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 3
‘‘Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất
lượng sữa của bị cái Holstein Friesian(HF) thuần, các thế hệ lai F1, F2 và
F3 giữa HF và lai Sind nuơi tại tỉnh Lâm ðồng”.
Mục đích nghiên cứu
ðánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa
của bị cái Holstein Friesian thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai
Sind nuơi tại tỉnh Lâm ðồng phục vụ cơng tác chọn giống nâng cao năng suất
của bị HF và các con lai, đề xuất hướng sử dụng thích hợp đối với các nhĩm
bị gĩp phần phát triển chăn nuơi bị sữa tại tỉnh Lâm ðồng.
Những đĩng gĩp mới của luận án
- Lần đầu tiên, đánh giá, phân tích một cách cĩ hệ thống về khả năng
sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bị cái thuần HF, các thế
hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai Sind nuơi trong điều kiện tỉnh Lâm ðồng.
- Sử dụng hàm Gompertz biễu diễn sinh trưởng của các nhĩm bị cái
HF thuần, bị cái lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai Sind.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Trên cơ sở đánh giá tiềm năng năng suất của đàn bị sữa lai F1, F2, F3
(giữa HF và lai Sind) và HF, gĩp phần phát triển ngành chăn nuơi bị sữa của
tỉnh Lâm ðồng.
- ðĩng gĩp tư liệu phục vụ cơng tác chọn giống nâng cao năng suất sữa
của bị HF và các con lai F1, F2, F3 giữa HF và lai Sind.
- Gĩp phần Việt Nam hĩa giáo trình giảng dạy các mơn học cho chuyên
ngành Chăn nuơi và Thú y của các cơ sở đào tạo.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 4
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng
Khi nghiên cứu để tìm ra các quy luật di truyền, Mendel đưa ra khái
niệm tính trạng. Tính trạng là đặc trưng của một cá thể mà ta cĩ thể quan sát
hay xác định được. Cĩ hai loại tính trạng: Tính trạng chất lượng và tính trạng
số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà sự khác nhau giữa các
cá thể là sự sai khác về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại.
Trong quá trình lai, các tính trạng chất lượng sẽ phân li theo tỷ lệ nhất
định, nhưng đối với tính trạng số lượng sự phân li khơng phù hợp với các tỷ lệ
đĩ. Cho nên khi mới bắt đầu nghiên cứu sự di truyền các tính trạng số lượng
người ta đã thu được những kết quả hầu như đối lập với các định luật Mendel,
và vì thế Ganton, Pearson đã cho rằng tính trạng số lượng khơng tuân theo các
định luật Mendel, thậm chí Bateson, De Vries cịn khẳng định tính trạng số
lượng là những tính trạng khơng di truyền. Mãi đến năm 1908 nhờ các cơng
trình nghiên cứu của Nilsson-Ehle người ta mới xác định rõ: các tính trạng số
lượng cĩ biến dị liên tục, cũng di truyền theo đúng các định luật của các tính
trạng chất lượng cĩ biến dị gián đoạn, tức là các định luật cơ bản về di truyền
của Mendel (trích từ Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1994)[66].
Ngành di truyền cĩ liên quan đến các tính trạng số lượng gọi là di
truyền học số lượng hay di truyền học sinh trắc. Giá trị của bất kỳ tính trạng
số lượng nào (giá trị kiểu hình) đều được biểu thị thơng qua giá trị kiểu gen và
sai lệch mơi trường:
P = G + E
Trong đĩ: P - Giá trị kiểu hình (phenotypic value)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 5
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 5
G - Giá trị kiểu gen (genotypic value)
E - Sai lệch mơi trường (environmental deviation)
Tùy theo phương thức tác động khác nhau của các gen - allen, giá trị
kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp (additive value)
hoặc giá trị giống (breeding value): A; sai lệch trội (dominance deviation): D;
sai lệch át gen (epistasic deviation) hoặc sai lệch tương tác (interaction
deviation): I, do đĩ:
G = A + D + I
Sai lệch mơi trường cũng thể hiện thơng qua sai lệch mơi trường chung
(general environmental deviation): Eg là sai lệch giữa cá thể do hồn cảnh
thường xuyên và khơng cục bộ gây ra; sai lệch mơi trường riêng (special
environmental deviation): Es là sai lệch trong cá thể do hồn cảnh tạm thời và
cục bộ gây ra.
Như vậy, khi một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ 2 locus trở
lên thì giá trị kiểu hình của nĩ được biểu thị:
P = A + D + I + Eg + Es.
Tất cả các giá trị kiểu hình và kiểu gen của các tính trạng số lượng luơn
biến thiên do tác động qua lại giữa các tổ hợp gen và mơi trường. ðể định
hướng cho việc chọn lọc các tính trạng cần phải đánh giá phương sai của
chúng. Phương sai giá trị kiểu hình được thể hiện như sau:
σ2P = σ
2
A +
σ2D + σ
2
I + σ
2
Eg + σ
2
Es + σ
2
EG
Trong đĩ: - σ2A: Phương sai giá trị gen cộng gộp
- σ2D : Phương sai sai lệch trội
- σ2I : Phương sai sai lệch át gen
- σ2Eg : Phương sai sai lệch mơi trường chung
- σ2Es : Phương sai sai lệch mơi trường riêng
- σ2EG : Phương sai tương tác giữa di truyền và mơi trường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 6
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 6
Cho tới nay, hầu như tồn bộ các thành tựu về cải tiến di truyền ở vật
nuơi mà ngành sản xuất chăn nuơi được thừa hưởng đều là những kết quả
nghiên cứu ứng dụng dựa trên cơ sở di truyền học số lượng.
1.1.2 Lai tạo giống
Lai tạo là phương pháp nhân giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp
tử ở thế hệ sau giảm đi và tần số kiểu gen dị hợp tử tăng lên. Trong thực tế
chăn nuơi, lai là cho giao phối giữa các cá thể thuộc 2 dịng trong cùng một
giống, thuộc 2 giống hoặc 2 lồi khác nhau.
Lai tạo là phương pháp cải tiến giống đã và đang được áp dụng rộng rãi
ở nhiều quốc gia trên thế giới. Thơng qua lai tạo giữa các giống sẽ xuất hiện
hiện tượng ưu thế lai ở đời con lai. Năng suất sản phẩm của con lai thường
cao hơn so với bố mẹ chúng. Những giống bị cao sản như Holstein Friesian,
Nâu Thuỵ Sĩ (Brown Swiss), Jersey... đã được nhiều nước trong khu vực nhiệt
đới nhập nội và cho lai nhằm cải tiến giống bị địa phương. Những con lai đã
thể hiện ưu thế lai rõ và phát huy tốt trong điều kiện chăn nuơi đại trà.
Mục đích của việc lai là tạo ra con lai cĩ những ưu điểm mới như nâng
cao tầm vĩc và sản lượng sữa, thịt nhưng vẫn giữ được những ưu thế sẵn cĩ
của con giống địa phương như khả năng chống đỡ bệnh tật cao, chịu đựng
kham khổ, thích nghi với khí hậu của địa phương. Căn cứ vào bản chất di
truyền của các con vật xuất phát (con bố và con mẹ), lai được chia ra làm ba
loại: Lai giữa các dịng trong cùng một giống, lai giữa các giống và lai xa.
Trong chăn nuơi bị sữa chủ yếu người ta áp dụng biện pháp lai cấp tiến
để tạo ra các con lai với tỷ lệ máu khác nhau, cho năng suất sữa cao hơn so
với bị nền. Lai cấp tiến thường áp dụng trong trường hợp khi cĩ một giống
vật nuơi về cơ bản khơng đáp ứng được nhu cầu sản xuất, người ta sử dụng
giống cao sản cho giao phối với giống ban đầu, sau mỗi đời lai tăng dần tỷ lệ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 7
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 7
máu giống cao sản lên. ðây là cơng thức lai phổ biến và được ứng dụng rộng
rãi trong sản xuất chăn nuơi bị sữa, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
chăn nuơi.
1.2 SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
SỮA CỦA BỊ SỮA
1.2.1 Sinh trưởng
1.2.1.1 Khái niệm
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể để
gia súc tăng về kích thước (sự thay đổi về chiều cao, chiều dài, bề ngang, bề
sâu...) hay nĩi cách khác là sự thay đổi về khối lượng. Sinh trưởng là tính
trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố di truyền và mơi trường bên
ngồi. Do cĩ sự tương tác giữa kiểu gen và ngoại cảnh mà sinh trưởng mang
tính quy luật, đảm bảo cho cơ thể phát triển đạt tỷ lệ hài hồ và cân đối. Sinh
trưởng và phát dục của bê thường tuân theo quy luật sinh trưởng phát dục
khơng đồng đều theo giai đoạn, tuổi và theo giới tính. Sinh trưởng và phát dục
khơng tách rời nhau mà ảnh hưởng lẫn nhau làm cho cơ thể con vật hồn
chỉnh, sinh trưởng cĩ thể phát sinh từ phát dục và ngược lại sinh trưởng tạo
điều kiện cho phát dục tiếp tục hồn chỉnh (Trần ðình Miên và CS,
1992)[65].
1.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng
• Yếu tố di truyền
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tích lũy các
chất mà quan trọng là protein. Tốc độ và cách thức sinh tổng hợp protein
chính là tốc độ và phương thức hoạt động của các gen điều khiển sự sinh
trưởng của cơ thể (Williamson và Payner, 1978)[198].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 8
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 8
Người ta lấy chỉ tiêu tăng trưởng làm chỉ tiêu sinh trưởng. Sự tăng
trưởng bắt đầu từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng thành, sự sinh
trưởng chia ra làm 2 giai đoạn chính là trong thai và ngồi thai. Theo Trần
ðình Miên và CS (1992)[65] giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ,
giai đoạn ngồi bào thai sự tăng trưởng mang tính di truyền của đời trước
nhiều hơn. Nuơi dưỡng tốt bị, bê sẽ tăng trưởng cao, sinh sản sớm, cho nhiều
sữa ở giai đoạn tiết sữa và nhiều thịt ở giai đoạn nuơi thịt và vỗ béo.
Trong thời kỳ bú sữa, khả năng sinh tồn của gia súc (điều hồ thân
nhiệt, sự tiêu hố...) chưa phát triển đầy đủ. Ragab (1953, dẫn theo Phan Cự
Nhân, 1972)[70] tìm thấy tương quan di truyền cao giữa khối lượng mới sinh,
khối lượng khi cai sữa và khối lượng cuối cùng. Các giống khác nhau thì khả
năng sinh trưởng cũng khác nhau. Ở những giống bị thịt như Hereford, Santa
Gertrudis... cĩ tốc độ sinh trưởng nhanh, đạt 1.000 – 1.200g/ngày, các giống
kiêm dụng như Red Sindhi, Brown Swiss khả năng tăng trưởng chỉ đạt 600 -
800g/ngày. Ở Pakistan, Chaudhary và McDowell (1987)[128] cho biết khối
lượng cơ thể thấp nhất ở bị sữa lai F2 3/4 Jersey là 296,20 ± 31, 58kg và cao
nhất ở đàn bị lai F1 1/2 HF là 374,66 ± 67,54kg.
• Những yếu tố ngoại cảnh chủ yếu
Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các các yếu tố ngoại
cảnh chi phối sinh trưởng của bị sữa. Khi bị được cung cấp đầy đủ, cân đối
về các chất dinh dưỡng sẽ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng
trưởng giảm, và hệ quả là ảnh hưởng tốt đến năng suất sữa sau này. Bị sữa cĩ
khối lượng lớn, cho sữa nhiều thì nhu cầu dinh dưỡng nhiều hơn so với bị cĩ
khối lượng nhỏ, cho sữa ít hoặc khơng cho sữa. Vì vậy khẩu phần thức ăn hợp
lý và khoa học sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thức ăn cĩ tác dụng rất lớn
đối với sự phát triển của gia súc. Cho gia súc ăn theo khẩu phần, theo giai
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 9
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 9
đoạn, chế độ vận động thích hợp, chuồng trại sạch đều thúc đẩy quá trình sinh
trưởng phát dục của gia súc (Nguyễn Hải Quân và CS, 1995)[80]. Các cơng
trình nghiên cứu của nhiều tác giả đều cĩ nhận xét chế độ dinh dưỡng đã ảnh
hưởng rất lớn đến sinh trưởng của bị sữa: Nguyễn Kim Ninh (1994,
2000)[72,74], Vũ Văn Nội và CS (2001)[75], Resendiz và Bernal Santos
(1999)[172], Hồng Thị Thiên Hương (2004)[46]...
Năng lượng và protein là yếu tố quan trọng giúp cho việc điều khiển
tốc độ tăng trưởng, tiêu tốn thức ăn... Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng
của năng lượng, protein trong khẩu phần bị sữa của Schingoethe (1996)[179],
Vande Haar và CS (1999)[192], Radcliff và CS (1997, 2000)[170,171]... đã
chứng minh điều đĩ.
Ngồi ra các chất dinh dưỡng khác trong khẩu phần như khống chất,
vitamin... đều ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của bị sữa. Liên quan đến
việc đáp ứng các chất dinh dưỡng này, vấn đề phối hợp khẩu phần, thức ăn
thơ xanh cĩ ý nghĩa quan trọng.
Chăm sĩc nuơi dưỡng
Chăm sĩc nuơi dưỡng tốt gia súc trong giai đoạn cịn non sẽ cĩ ảnh
hưởng tốt đến sinh trưởng và khả năng sản xuất sau này. Các yếu tố stress chủ
yếu ảnh hưởng xấu tới quá trình trao đổi chất và sức sản xuất gồm: thay đổi
nhiệt độ chuồng nuơi, tiểu khí hậu xấu, khẩu phần khơng hợp lý, chăm sĩc
nuơi dưỡng kém, tiêm phịng... Khí hậu cĩ ảnh hưởng đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của gia súc đặc biệt là ở giai đoạn cịn non. Thực tế cho
thấy ở vùng khí hậu ơn đới bê sinh trưởng, phát triển tốt hơn ở vùng nhiệt đới.
Stress nĩng, ẩm làm giảm nhiệt nội sinh, giảm thu nhận thức ăn cũng như địi
hỏi tăng thải nhiệt và thay đổi hàm lượng hormon. ðinh Văn Cải và CS
(2004)[5] cho biết nhiệt độ mơi trường ở các tỉnh nước ta trung bình là 25 -
330C, ẩm độ mơi trường trên 80%. Nếu so sánh với mơi trường ở Queensland
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 10
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 10
thì nhiệt độ cao hơn 8 - 100C, ẩm độ cao gấp 1,5 - 2 lần, đây là yếu tố bất lợi
cho bị HF. Nhiệt độ mơi trường thích hợp cho bị sữa được ghi nhận là từ - 40C
đến + 220C, bê con từ 100C đến 270C. Nhiệt độ tới hạn của mơi trường đối với
bị HF là 270C, Jersey là 300C và của bị Brahman là 350C, vượt quá nhiệt độ
này sẽ cĩ tác động xấu cho sự ổn định thân nhiệt. Ở phía Nam, khi trời nĩng,
nhiệt độ mơi trường 33 - 360C, vượt quá xa nhiệt độ thích hợp đối với bị sữa.
Hai nguồn chính ảnh hưởng đến nhiệt trong cơ thể bị là nhiệt sinh ra trong cơ
thể do hoạt động, sản xuất, trao đổi chất, quá trình lên men ở dạ cỏ để tiêu hố
thức ăn và nhiệt độ mơi trường bên ngồi. Bị năng suất càng cao, trao đổi chất
càng mạnh, nhiệt sinh ra càng nhiều. Tiêu hố thức ăn thơ, khĩ tiêu làm tăng
sinh nhiệt ở dạ cỏ. Khi nhiệt sinh ra trong cơ thể lớn hơn nhiệt thải ra từ cơ thể
vào mơi trường thì thân nhiệt vượt quá 390C và bị xuất hiện stress nhiệt.
Bị sữa là động vật đẳng nhiệt, để duy trì được trạng thái ổn định bị cần
trạng thái cân bằng nhiệt độ với mơi trường (Kadzere và Murphy, 2002)[144].
Do nhiệt độ và độ ẩm rất quan trọng đối với khả năng thích nghi của bị ở các
vùng khí hậu khác nhau nên người ta đã xây dựng chỉ số nhiệt ẩm (THI) liên
quan đến stress nhiệt của bị. Bị HF sẽ khơng bị stress nghiêm trọng nếu THI
< 72, bị stress nhẹ khi THI = 72 – 78, bị stress nặng khi THI = 79 – 88, bị
stress nghiêm trọng khi THI = 89 – 98 và sẽ bị chết khi THI > 98. Chỉ số THI
cịn phản ánh rằng trong điều kiện độ ẩm càng cao, bị địi hỏi phải được sống
trong điều kiện nhiệt độ thấp để khơng bị stress nhiệt. ðây là vấn đề khĩ khăn
cho phần lớn các vùng chăn nuơi bị sữa gốc ơn đới. Ở Việt Nam, các địa
phương vùng cao như Lâm ðồng, Mộc Châu (Sơn La), Tuyên Quang cĩ nhiệt
độ bình quân dưới 220C và chỉ số nhiệt ẩm thấp (THI < 72) vì vậy nguy cơ bị
tác động trực tiếp của stress nhiệt là khơng lớn. Tuy nhiên khả năng chống
stress nhiệt thực tế con cịn phụ thuộc vào chỉ số THI từng tháng, từng ngày
và thậm chí từng thời điểm trong ngày (Nguyễn Xuân Trạch, 2003)[100].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 11
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 11
1.2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Cường độ sinh trưởng là chỉ tiêu thành thục của con vật nghĩa là hồn
thành sự phát triển thể chất, liên quan đến khả năng sử dụng được sớm như
phối giống lần đầu, đẻ lần đầu, sản xuất sữa, thịt... Cường độ sinh trưởng bào
thai và giai đoạn sau khi sinh ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật
non. Vì vậy để đo cường độ sinh trưởng người ta lấy khối lượng mới sinh, cai
sữa hoặc ở các lứa tuổi nhất định.
Khối lượng gia súc ở các tháng tuổi chính là độ sinh trưởng tích luỹ mà
đường cong sinh trưởng lý thuyết cĩ dạng chữ S, thoai thoải khi gia súc cịn
nhỏ, dốc dựng hơn khi gia súc ở giai đoạn sinh trưởng nhanh rồi thoải dần
tiến tới nằm ngang, khơng tăng nữa ứng với giai đoạn con vật đã thành thục
về thể vĩc. Tăng trưởng bình quân trong 1 tháng, hoặc trong 1 ngày của gia
súc chính là độ sinh trưởng tuyệt đối, đường cong biểu diễn cĩ dạng hình
chuơng, tăng dần để đạt giá trị cực đại sau đĩ giảm dần. Cường độ sinh
trưởng tương đối với đường cong sinh trưởng lý thuyết cĩ dạng đường tiệm
cận Hyperbol, hệ số sinh trưởng cũ._.ng là các chỉ tiêu giúp cho việc đánh giá
sinh trưởng và phát dục của gia súc. Tỷ lệ giữa khối lượng sơ sinh và các giai
đoạn phát triển sau khi đẻ là những chỉ tiêu quan trọng để chọn lọc, phải đặt
khối lượng sơ sinh vào chương trình chọn lọc vì chỉ tiêu này ảnh hưởng đến
cường độ sinh trưởng và năng suất sau này (Dawson và CS, 1947)[131].
ðánh giá sự sinh trưởng của gia súc bằng cách đo kích thước các chiều
cũng là một phương pháp đánh giá con giống theo các hướng sản xuất của
chúng. Các chiều đo dài thân, vịng ngực, chỉ số cấu tạo thể hình cũng cĩ ý
nghĩa lớn đối với đánh giá sinh trưởng phát dục của gia súc đặc biệt là đối với
bị sữa. Tính trạng này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố giống và điều kiện chăm
sĩc nuơi dưỡng... Nguyễn Văn Thiện (1979)[93] nghiên cứu các chiều đo cơ
thể và tính các chỉ số cấu tạo thể hình bị Vàng Việt Nam, bị lai Sind và bị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 12
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 12
sữa lai 3 máu ở miền Bắc. Trần Trọng Thêm (1986)[89] nghiên cứu các tính
trạng này trên các bị lai Sind, 1/2, 3/4, 3/8 và 11/16 HF cho biết kích thước
các chiều đo chính của nhĩm bị sữa lai HF cao hơn bị lai Sind. Nguyễn Văn
Thiện (1995)[94] cho biết hệ số di truyền các chiều đo của bị như sau: cao
vây là 0,63; sâu ngực là 0,36 và vịng ngực là 0,28. Lê Phan Dũng (2007)[23]
cho rằng nên dùng chiều đo vịng ngực để tính tốn xác định cơng thức dự
đốn thể trọng bị vì nĩ cĩ tương quan chặt chẽ với thể trọng bị lai.
ðể nghiên cứu sinh trưởng của sinh vật, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa
ra các hàm hồi qui để mơ hình hố quá trình đĩ như: Gompertz (1825)[136],
Brody (1945)[121], Rechards (1959)[173], Agrrey (2002)[112], Sengül và
Kiraz (2005)[182], Brown và CS (1976)[122], Lambe và CS (2006)[147],
Kưhn và CS (2007)[146], Ahmadi và Golian (2008)[113], Lopez de Torre và
Hernander (1992)[153], Nahashon và CS (2006)[161], Wurzinger và CS
(2005)[199], Tekerli và Akinci (2000)[188]...
Theo Gille (2003)[135], một số dạng hàm sinh trưởng thường dùng như
sau:
- Hàm Gompertz (1825)[136], là hàm được sử dụng nhiều nhất để đánh
giá sinh trưởng gia súc, cơng thức như sau: W = AExp(-Exp(b-ct)). Trong đĩ
W là khối lượng, A là giá trị tiệm cận lúc trưởng thành, các tham số b, c điều
chỉnh độ dốc và điểm uốn của đường cong. Fitzhugh (1976)[134] sử dụng
hàm này dưới dạng: Y = Aexp(-Bexp(-Kt)) và được nhiều nhà khoa học ứng
dụng. ðiểm uốn của hàm này nằm ở vị trí cố định khoảng 1/3 giá trị trưởng
thành trên đường cong.
- Hàm logicstic, được Verhulst (1838)[194] đưa ra như sau: W = A/(1 +
bxp(-ct)). Hàm này cĩ điểm uốn nằm ở khoảng 1/2 giá trị trưởng thành. Ware
và CS (1980)[195] sử dụng hàm này dưới dạng Y = l/[1 + exp(-b-ct)].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 13
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 13
- Hàm Brody (1945)[121] được chia làm hai hàm: giai đoạn đầu tiên là
hàm mũ cĩ xu hướng tăng cĩ dạng W = WoExp(kt), tuy nhiên giai đoạn sau
điểm uốn ơng mơ tả bằng hàm mũ cĩ xu hướng giảm: W = A-bExp(-kt). Sự
kết hợp này làm cho hàm Brody khơng cĩ điểm uốn.
- Hàm Richards (1959)[173], cũng là hàm được sử dụng phổ biến. Hàm
này cĩ dạng W = A(1-bExp)(-kt))^M. ðiểm uốn của hàm nay khơng nằm ở
một tỷ lệ cố định so với giá trị trưởng thành.
Ở Việt Nam, các tác giả: Trần Quang Hân (1996)[43] mơ hình hĩa sinh
trưởng của lợn Trắng Phú Khánh và lợn lai F1(Yorkshire x Trắng Phú Khánh)
cho thấy hàm Gompertz phù hợp hơn hàm Schumacher, Nguyễn Thị Mai
(2000)[64] mơ hình hĩa sinh trưởng của dê Bách Thảo và con lai pha máu với
dê sữa cao sản ngoại... Tuy nhiên, chưa cĩ tác giả nào nghiên cứu trên bị sữa,
vì vậy, việc mơ hình hố quá trình sinh trưởng của đàn bị sữa là cần thiết
trong cơng tác giống.
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trưởng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
năng suất chăn nuơi. Nghiên cứu chỉ tiêu này phải cĩ những số liệu chính xác
qua việc bố trí các thí nghiệm và ghi chép số liệu hàng ngày. Ngồi ra các chỉ
tiêu như thời gian nuơi để đạt khối lượng nhất định lúc động dục lần đầu, phối
giống lần đầu, đẻ lần đầu đều cĩ ảnh hưởng đến năng suất sản xuất sau này.
1.2.2 Sinh sản
1.2.2.1 Khái niệm
Sinh sản là đặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì, bảo tồn nịi
giống. Sinh sản là quá trình sinh học phức tạp của cơ thể nhằm sinh ra một cơ
thể mới mang những đặc điểm di truyền của con bố và con mẹ. ðặc điểm sinh
sản đặc thù của bị là sinh sản đơn thai. Trong quá trình nuơi dưỡng bê đực
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 14
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 14
bắt đầu cĩ tinh trùng lúc 9 – 10 tháng tuổi, bê cái cĩ thể rụng trứng và cĩ thể
thụ thai lúc 10 – 12 tháng tuổi (Nguyễn Văn Thưởng, 1995)[96].
Con đực hoạt động sinh dục thường xuyên, con cái hoạt động theo chu
kỳ gọi là chu kỳ sinh dục. Chu kỳ động dục của bị gồm 4 giai đoạn: giai đoạn
trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn yên
tĩnh. Chu kỳ động dục ở bị cái, bình quân là 21 ngày. Thời gian cĩ chửa ở bị
cái khoảng 9 tháng 10 ngày (280 - 285 ngày).
Hiện tượng sinh dục, sinh sản gồm cĩ: thành thục tính dục, động hớn,
giao phối, thụ tinh, mang thai, đẻ và nuơi con. Sinh sản là chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật quan trọng trong phát triển đàn giống vật nuơi. Hiện nay việc đầu tư để
khai thác tối đa khả năng sinh sản của gia súc đã được đặc biệt chú ý. Các kỹ
thuật sinh học trong nuơi cấy phơi, kỹ thuật pha chế bảo quản tinh trùng, thụ
tinh nhân tạo, lai ghép phơi thai, kỹ thuật lấy trứng chín rụng và cho thụ thai...
là những hướng được mở ra nhằm khai thác tối đa tiềm lực sinh sản của mỗi
cá thể gia súc (Nguyễn Hải Quân và CS, 1995)[80].
1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
• Yếu tố di truyền
Các giống khác nhau và ngay cả các cá thể thuộc cùng một giống cũng
cĩ khả năng sinh sản khác nhau. Tuy nhiên, hệ số di truyền về khả năng sinh
sản thường thấp nên sự khác nhau về sinh sản chủ yếu là do ngoại cảnh chi
phối thơng qua tương tác với cơ sở di truyền của từng giống và cá thể. Võ
Văn Sự và CS (1994)[84] cho biết bị đực giống cĩ ảnh hưởng đến tuổi đẻ
lứa đầu và hệ số di truyền tuổi đẻ lứa đầu là 0,0278.
Venge (1961, dẫn theo Tăng Xuân Lưu, 1999)[57] thơng báo các tính
trạng sinh sản thường cĩ hệ số di truyền thấp, ở bị hệ số di truyền về khoảng
cách lứa đẻ h2 = 0,05 – 0,10, khả năng đẻ sinh đơi là 0,08 – 0,10, độ dài thời
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 15
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 15
gian sử dụng bị là 0,15 – 0,52. Nguyễn Văn ðức và Nguyễn Hữu Cường
(2004)[32] cho biết để nâng cao khối lượng đẻ lứa đầu của bị lai hướng sữa
cần khai thác và sử dụng tối đa thành phần di truyền cộng gộp để ước tính giá
trị giống cho bất kỳ tổ hợp lai nào mà ta muốn tạo nên.
• Các yếu tố ngoại cảnh chủ yếu
Chế độ nuơi dưỡng kém khả năng sinh trưởng của bị cái tơ sẽ kém, mà
hậu quả là làm chậm sự thành thục về tính và giảm khả năng sinh sản về sau.
Thiếu dinh dưỡng ở bị trưởng thành sẽ kéo dài thời gian hồi phục sau khi đẻ
và gầy yếu, dễ bị mắc bệnh tật nên giảm khả năng sinh sản. Nếu chế độ dinh
dưỡng quá cao, thừa năng lượng làm cho bị quá béo, buồng trứng tích mỡ
nên giảm hoạt động chức năng. Khẩu phần cân đối, cân bằng các chất dinh
dưỡng, giàu đạm, giàu vitamin, chất khống sẽ cĩ ảnh hưởng tốt đến sinh sản.
Thức ăn thiếu vitamin A, E làm giảm khả năng sinh tinh của con đực, khả
năng sản sinh tế bào trứng của bị cái giảm sút. Thiếu phospho buồng trứng
nhỏ lại, nỗn bao ít.
Khẩu phần thức ăn phải đáp ứng với nhu cầu dinh dưỡng của theo tuổi,
giống, khối lượng cơ thể để đảm bảo khả năng sản xuất của trâu bị. Bị sữa cĩ
chế độ nuơi dưỡng tốt và khẩu phần cân đối cĩ năng suất sữa, điểm thể trạng
và khả năng sinh sản cao hơn so với bị nuơi dưỡng kém, khẩu phần khơng
cân đối (Lưu Văn Tân và CS, 1995)[86].
Uchida và CS (2001)[190] cho biết bổ sung chất khống Zn, Mn, Cu,
Co... cĩ ảnh hưởng tốt tới tỷ lệ thụ thai và khơng cĩ ảnh hưởng đến năng suất,
thành phần protein và mỡ sữa. Chung Anh Dũng và CS (1999)[22] cho rằng
bị sữa được nuơi dưỡng tốt, khẩu phần cân bằng năng lượng so với nhu cầu ở
hai giai đoạn trước và sau khi sinh, ngày thụ thai rút ngắn hơn, hệ số phối đậu
giảm thấp hơn và rút ngắn khoảng cách lứa đẻ, điểm thể trạng tốt hơn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 16
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 16
ðiểm đánh giá thể trạng tương quan thuận với mức dinh dưỡng khẩu
phần bị, tương quan chặt chẽ với sự thay đổi khối lượng của bị qua các thời
kỳ chờ phối, mang thai 1 – 6 tháng, 7 – 9 tháng so với thời kỳ 2 tháng sau khi
đẻ (Chung Anh Dũng và CS, 1995)[21].
Khẩu phần thừa protein thơ cũng ảnh hưởng đến hàm lượng urê trong
huyết thanh, trong sữa và một số chỉ tiêu sinh sản của bị sữa. Nguyễn Ngọc
Tấn và CS (2007)[87] cho biết đối với giai đoạn đầu sau khi đẻ, trong khẩu
phần cân đối đáp ứng 100 và 150% nhu cầu protein thơ tỏ ra bất lợi cho khả
năng sinh sản, cĩ thể sử dụng chỉ số MUN (hàm lượng nitơ urê trong sữa) để
đánh giá tình trạng protein trong khẩu phần thay cho hàm lượng urê trong
máu. Ngồi ra các yếu tố như nhiệt độ, thời tiết khí hậu, thời gian vắt sữa,
chăm sĩc quản lý, phối giống khơng đúng kỹ thuật, bệnh tật, phẩm chất tinh
dịch... cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
1.2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản
Tuổi động dục lần đầu là một trong các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh
sản của gia súc. Lúc này con cái cĩ khả năng giao phối để hồn thành nhiệm
vụ sinh sản. Tuổi động dục lần đầu là chỉ tiêu đánh giá tính mắn đẻ của một
giống trâu, bị trong điều kiện nuơi dưỡng hợp lý. Thơng thường bê nuơi hậu
bị theo hướng sinh sản và lấy sữa được nuơi dưỡng tốt cĩ tuổi động dục lần
đầu vào lúc 14 - 16 tháng tuổi. Tuy nhiên người chăn nuơi thường khơng phối
giống cho bê tơ ở tuổi này vì chúng chưa đủ thành thục về thể vĩc (Nguyễn
Xuân Trạch và CS, 2006)[102]. Tuổi động dục lần đầu cũng gắn liền với việc
đạt được khối lượng và kích thước của cơ thể. Trong cùng một giống, khối
lượng cơ thể gia súc hình như là một yếu tố cĩ tính quyết định hơn so với yếu
tố tuổi, trong việc xuất hiện lần động dục đầu tiên (Phùng Quốc Quảng,
2001)[81].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 17
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 17
Tuổi đẻ lứa đầu là thước đo sức tái sản xuất của cơ thể. Tuổi đẻ lứa đầu
càng ngắn thì vật nuơi càng sớm tạo ra sản phẩm. Tuổi đẻ lứa đầu muộn, sẽ cĩ
nhiều trường hợp đẻ khĩ, gây thiệt hại cho ngành chăn nuơi. Tuổi đẻ lứa đầu
cĩ liên quan chặt chẽ với tuổi động dục lần đầu, kỹ thuật phối giống, tỷ lệ
đực/cái trong đàn... Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào yếu tố di truyền và ngoại
cảnh như: chế độ chăm sĩc nuơi dưỡng bê, điều kiện khí hậu, khả năng sinh
trưởng và phát dục của giống...
Tuổi đẻ lứa đầu cĩ khoảng biến thiên khá rộng, hệ số di truyền của tuổi
đẻ lứa đầu trên bị sữa là 0,34 (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[94]. Theo Nguyễn
Xuân Trạch và CS (2006) [102] thơng thường tuổi đẻ lứa đầu của bị lai
hướng sữa Hà-Ấn F1, F2, F3 vào khoảng 27 – 28 tháng tuổi. Tuổi đẻ lứa đầu
chủ yếu phụ thuộc vào tuổi thành thục (cả về tính và thành thục về thể vĩc),
đồng thời phụ thuộc vào việc phát hiện động dục và kỹ thuật phối giống.
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá
khả năng sinh sản của trâu bị. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 365 ngày là khoảng
cách lý tưởng. Sarda và CS (1967, trích từ Trần Trọng Thêm, 1986)[89] đã
đưa ra chỉ tiêu đánh giá năng suất bị cái bằng khoảng cách lứa đẻ: khoảng
cách giữa 2 lứa đẻ K
460 ngày là khơng tốt. Khoảng cách lứa đẻ dài ảnh hưởng xấu tới tổng sản
lượng sữa và số bê con sinh ra trong 1 đời bị mẹ, dẫn đến hạn chế nâng cao
tiến bộ di truyền. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ phụ thuộc nhiều vào chế độ
chăm sĩc nuơi dưỡng, đặc điểm phẩm giống, thời gian động dục lại sau khi đẻ
(thời gian hồi phục cơ quan sinh dục con cái), thời gian mang thai, cạn sữa...
Hệ số phối giống là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuơi bị
sữa. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc ðạt (1999)[29] cho thấy hệ số phối giống
trên đàn bị lai giữa bị ơn đới với bị nhiệt đới với các tỷ lệ máu bị ơn đới
khác nhau cĩ khuynh hướng tăng dần theo tỷ lệ gia tăng máu bị ơn đới trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 18
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 18
con lai, do điều kiện khí hậu, chăm sĩc nuơi dưỡng cịn thấp và chưa phù hợp.
Các chỉ tiêu thời gian động dục lại sau khi đẻ, tỷ lệ chậm sinh và vơ
sinh tạm thời, tỷ lệ thụ thai, khối lượng sơ sinh bê đực, cái... cũng là những
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản.
1.2.3 Năng suất và chất lượng sữa
1.2.3.1 Khái niệm
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ nhất về gian lận thực phẩm tổ chức ở
Giơnevơ (1908) người ta cho rằng: sữa là sản phẩm tồn vẹn của việc vắt sữa
hồn chỉnh khơng ngừng của một gia súc cái cho sữa, trong trạng thái sức
khoẻ tốt và khơng mệt mỏi. Khi nĩi đến sữa mà khơng chỉ dẫn lồi gia súc
nào đĩ thì phải được hiểu là sữa bị (Phùng Quốc Quảng, 2001)[81].
ðể đánh giá khả năng sản xuất sữa người ta thường tính tốn năng suất
sữa của một bị hay trung bình tồn đàn. Năng suất sữa là lượng sữa được sản
xuất ra trong một ngày, một tuần, một tháng hay cho cả chu kỳ. ðể đánh giá
khả năng sản xuất sữa của bị người ta thường dựa trên năng suất sữa ở các
thời điểm này. Thơng thường trong 1 chu kỳ tiết sữa, năng suất sữa đạt đỉnh
cao ở tháng thứ 2 hoặc 3 sau đĩ giảm dần. Chu kỳ sản xuất của bị sữa tương
ứng với chu kỳ sinh sản của nĩ. Chu kỳ sản xuất của bị sữa được chia làm 3
giai đoạn: giai đoạn sinh đẻ, giai đoạn tiết sữa và giai đoạn cạn sữa. Ba giai
đoạn này cĩ mối liên quan mật thiết với nhau, nuơi dưỡng bị sữa cần phân
biệt theo từng giai đoạn của chu kỳ sản xuất.
Sữa bị là một hỗn hợp phức tạp gồm nước 87,3%; lactose 4,8%; mỡ
3,76%; protein 3,5% và một số thành phần nhỏ khác. Khoảng 90% protein
sữa được tổng hợp từ tuyến vú, phần cịn lại cĩ nguồn gốc từ máu (Jenness,
1974)[142]. Theo Murphy và O’Mara (1993)[159] và Jenness (1979)[143] ở
các lồi cĩ vú khác nhau, protein thay đổi trong phạm vi 10 – 200g kg-1 và các
giống bị khác nhau thì thành phần protein, mỡ sữa cũng rất khác nhau và cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 19
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 19
những đặc thù riêng. ðánh giá chất lượng sữa người ta phân tích các thành
phần dinh dưỡng trong sữa như vật chất khơ, protein, mỡ... tuy nhiên trong
thực tiễn sản xuất người ta quan tâm nhiều đến 2 chỉ tiêu: tỷ trọng và mỡ sữa
(Hội Chăn nuơi Việt Nam, 2000)[44]. Năng suất, chất lượng sữa phụ thuộc
vào các yếu tố di truyền, ngoại cảnh được đề cập dưới đây.
1.2.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sữa
• Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sữa
Yếu tố di truyền
Thí nghiệm trên 503 chu kỳ tiết sữa đầu tiên của bị lai Karan Swiss
(Brown Swiss [American Brown Swiss] x Sahiwal cross-breds) trong vịng 15
năm, Ajoy (2001)[115] cho biết các yếu tố di truyền và ngoại cảnh cĩ ảnh
hưởng đáng kể đến sức sản xuất và các tính trạng sinh sản của bị này.
Khơng hiếm trường hợp bị cùng một đàn được nuơi trong cùng một
điều kiện giống nhau lại cĩ sản lượng sữa khác nhau. Sự biến đổi đĩ trong
phạm vi một phẩm giống là do di truyền và đã chứng minh bằng hiệu quả của
việc chọn lọc nhằm nâng cao sản lượng sữa và mỡ sữa. Cịn giữa các phẩm
giống cĩ thể khác nhau rất xa khơng những về lượng sữa mà cịn về thành
phần, nhất là về hàm lượng mỡ.
Theo Trần ðình Miên (2006)[68], sản lượng sữa/chu kỳ là một tính
trạng sinh học rất nhạy cảm, thường mang tính trội di truyền ở con đực bố,
cao hay thấp do cịn cĩ tương quan với đặc tính của chúng, thường cĩ hệ số di
truyền thấp (h2 = 0,30). Nguyễn Văn Thưởng (1995)[96] cho biết: hệ số di
truyền (h2) về năng suất sữa các nhĩm bị lai hướng sữa Việt Nam biến động
trong phạm vi 0,27 - 0,36. Theo Võ Văn Sự (1994)[85], h2 sản lượng sữa chu
kỳ 1 của bị HF nuơi tại nơng trường Mộc Châu là 0,38, của tuổi đẻ lứa đầu là
0,2708. Taylor và Bogart (1998, dẫn theo ðặng Vũ Bình, 2002)[2] cho biết
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 20
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 20
sản lượng sữa ở bị sữa cĩ h2 là 0,25. Hệ số di truyền sản lượng sữa của bị HF
nuơi ở Việt Nam theo Phạm Văn Giới và CS (2006)[37] là 0,32, cịn theo
Hồng Thị Thiên Hương (2007)[47] là 0,33. Như vậy cĩ thể thấy trên 30%
năng suất sữa đạt được của bị cái chịu sự khống chế bởi khả năng di truyền
của thế hệ trước. Việc xác định đặc điểm di truyền về tính trạng sản lượng sữa
và mỡ sữa là yêu cầu quan trọng nhằm giúp cho việc chọn lọc đàn hiệu quả và
chính xác.
Giống là yếu tố di truyền quyết định năng suất và sản lượng sữa của bị
sữa: giống bị sữa HF Hà Lan đạt 5.000 – 8.000kg trong một chu kỳ, với tỷ lệ
mỡ sữa từ 3,2 - 3,8%, bị Jersey đạt năng suất sữa trung bình 2800 - 3500kg
với tỷ lệ mỡ sữa 5,8 – 6%, bị Brown Swiss đạt bình quân 3.500 – 4.000kg, tỷ
lệ mỡ sữa 3,5 – 4% (Nguyễn Xuân Trạch và CS, 2006)[102]. FAO (2000, dẫn
theo Trần ðình Miên, 2002)[67] thơng báo mặt bằng sản lượng sữa trên thế
giới đã ngang 6.000 lít/chu kỳ; ở một số đàn cao sản cao hơn, nhất là các
nước Bắc Mỹ và châu Âu cĩ những con đạt 12.000 – 13.000lít/chu kỳ. Năng
suất sữa bị F1 1/2HF và F2 3/4HF trung bình là 4.125kg/chu kỳ; năng suất sữa
của đàn bị HF tại Nơng trường ðức Trọng, Lâm ðồng năm 1991 là 3.946kg,
năm 1992 là 4.248kg và năm 1993 là 4.483kg/con/chu kỳ (Trần Trọng Thêm,
2006)[92]. Bị HF Cu Ba nuơi ở nước ta từ năm 1970 đến 1980 ở nơng trường
Sao ðỏ, Mộc Châu cĩ sản lượng sữa bình quân 4.000 – 4.100kg/chu kỳ, một
số con đạt 6.000kg, con đạt cao nhất 9.000kg/chu kỳ, bình quân 30kg/ngày
với chi phí 0,8 đơn vị thức ăn cho 1kg sữa (Nguyễn Văn Thưởng, 1995)[96].
Các yếu tố ngoại cảnh chủ yếu
Dinh dưỡng
Trong các yếu tố mơi trường, dinh dưỡng cĩ ảnh hưởng lớn nhất đối
với năng suất sữa. Bị sữa rất nhạy cảm với điều kiện dinh dưỡng, mức độ
dinh dưỡng quá thấp sẽ khơng đủ năng lượng và nguyên liệu cho quá trình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 21
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 21
tổng hợp sữa, nhưng nếu cho ăn quá dư thừa sẽ làm cho bị sữa béo phì, dẫn
đến kìm hãm khả năng tạo sữa. ðể duy trì và nâng cao năng suất sữa cần phải
cung cấp cho bị cái khẩu phần thức ăn đầy đủ và cân đối các chất cần thiết.
Hàm lượng protein thơ trong khẩu phần bị lai nằm trong giới hạn khoảng 13 -
15% so với vật chất khơ của khẩu phần. Sự mất cân đối các tỷ lệ dinh dưỡng
như: tỷ lệ năng lượng/protein, hàm lượng xơ, tỷ lệ Ca/P, K/Na, S/N...đều làm
giảm khả năng tạo sữa của bị cái (Nguyễn Văn Thưởng, 1995)[96]. Các cơng
trình nghiên cứu của các tác giả Schingoethe (1996)[179], Stockdale
(1997)[185], Adrienne và CS (2006)[111], Nguyễn Văn Bình và Trần Huê
Văn (2004)[1] cũng chứng tỏ điều đĩ.
Theo Nguyễn Văn Thưởng (1995)[96], cho bị lai F1 (HF x lai Sind) ăn
6,5 đơn vị thức ăn/ngày, sản lượng sữa đạt 1.800 – 2.000kg sữa/chu kỳ nhưng
khi cho ăn 9,5 đơn vị thức ăn/ngày, lượng sữa tăng lên đạt 2.700 –
2.800kg/chu kỳ. Chi phí thức ăn cho sản xuất 1kg sữa khơng thay đổi, nhưng
sản lượng sữa bình quân/con tăng 44 - 55%. Trong một thí nghiệm khác nếu
bị ăn đầy đủ và nuơi dưỡng tốt trong thời gian hậu bị, cĩ chửa và vắt sữa thì
sản lượng sữa/chu kỳ tăng dần từ lứa đẻ thứ nhất và đạt mức cao nhất vào các
lứa đẻ thứ 4 - 6 sau đĩ mới giảm nhưng giảm từ từ. Do đĩ lượng sữa thu được
cả một đời bị sữa cao hơn nhiều so với bị chăm sĩc kém. Trong thời gian vắt
sữa, từ cơ thể của bị phải huy động một lượng chất khơ đơi khi lớn hơn khối
lượng cơ thể của chúng, ví dụ một bị sữa cĩ sản lượng sữa 3.000kg sữa/chu
kỳ phải huy động từ cơ thể khoảng 390kg chất khơ, sản lượng sữa 4.000 kg
phải huy động 500kg. Vì vậy trong khẩu phần chăn nuơi bị sữa, ngồi khẩu
phần thức ăn duy trì, đảm bảo cho bị sữa cĩ đầy đủ thức ăn cho sản xuất là
điều cần thiết.
Thức ăn tinh cĩ ảnh hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất sữa của bị
sữa. Thức ăn tinh hỗn hợp cung cấp cho bị sữa nhằm thoả mãn nhu cầu dinh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 22
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 22
dưỡng cho bị mà thức ăn thơ khơng đáp ứng đầy đủ. Vì vậy với một lượng ăn
vào nhất định thức ăn tinh cung cấp nguồn chất dinh dưỡng chính cho bị sữa
hàng ngày (Mai Văn Sánh, 2008)[82].
Kết quả nghiên cứu của ðinh Văn Cải và CS (2001)[4] cho thấy số
lượng và chất lượng thức ăn tinh khơng chỉ ảnh hưởng đến sự cân đối các chất
dinh dưỡng trong thức ăn mà cịn làm thay đổi tính chất vật lý của khẩu phần,
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lên men ở dạ cỏ, từ đĩ ảnh hưởng đến năng
suất và phẩm chất sữa.
ðinh Văn Cải (2009)[6] cho rằng nuơi bị sữa bằng khẩu phần hỗn hợp
hồn chỉnh năng suất sữa tăng từ 1 – 2,5kg con//ngày, mỡ sữa cũng tăng vì quá
trình lên men ở dạ cỏ tốt hơn. Theo Bùi Quang Tuấn và CS (1999)[104] các
mức protein và các mức thức ăn tinh trong khẩu phần đều cĩ ảnh hưởng đến tỷ
lệ tiêu hố chất hữu cơ và protein thơ qua đĩ ảnh hưởng đến năng suất sữa.
ðồn ðức Vũ (2001)[110] cho biết sử dụng bánh dinh dưỡng trong khẩu
phần bị sữa đã cải thiện được pH và hàm lượng NH3 trong dịch dạ cỏ làm cho
sự hoạt động của hệ vi sinh vật hiệu quả hơn, từ đĩ gia tăng khả năng tiêu hố
thức ăn, đặc biệt là thức ăn thơ và làm tăng được năng suất sữa, mỡ sữa và hiệu
quả chăn nuơi. Việc cung cấp thức ăn xanh khơng đầy đủ, khơng cân bằng giữa
các thời gian khác nhau sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sữa. Lê Mai
(2002)[62] nhận định rằng nuơi bị sữa với khẩu phần cĩ nhiều cỏ (trên
30kg/con/ngày), được cân đối năng lượng và đạm so với nhu cầu, khơng cần
hèm bia vẫn đảm bảo dinh dưỡng cho bị sữa, năng suất sữa đạt 17 lít/ngày.
Vũ Duy Giảng (1993)[35] khi nghiên cứu một số yếu tố dinh dưỡng,
đặc biệt là khống trong sự liên quan giữa đất, cây thức ăn ở bị Holstein ở
Mộc Châu đã rút ra kết luận: khi trong đất giảm một số yếu tố vi lượng như
Cu, Mn, Co… đã ảnh hưởng xấu đến cỏ và hậu quả là ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng, phát triển cũng như sản lượng sữa bị. Bổ sung các nguyên tố này
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 23
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 23
dưới dạng phân bĩn vào đất đã gĩp phần khắc phục hiện tượng trên.
Cỏ tươi và các loại thức ăn thơ xanh khác chiếm tỷ lệ cao trong khẩu
phần của trâu bị sữa. Lê Xuân Cương và CS (1995)[17] cho biết nếu diện tích
chăn thả thiếu, diện tích trồng cỏ thâm canh hạn chế dẫn đến tình trạng mất
cân đối trong việc cung cấp thức ăn thơ xanh. Vì vậy thiếu cỏ xanh trong khẩu
phần bị sữa là một trong những yếu tố quan trọng hạn chế sự phát triển của
đàn bị sữa. Các cơng trình nghiên cứu của Allen (1996)[119], Oba và Allen
(1999)[165], Nguyễn Quốc ðạt và Nguyễn Thanh Bình (2007)[31] đã chứng
tỏ ảnh hưởng của cỏ xanh đến năng suất sữa bị.
Thời tiết khí hậu
Sức sản xuất của bị chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của điều nhiệt
độ khơng khí, ẩm độ, giĩ, bức xạ mặt trời, áp suất khí quyển... Tuy nhiên sản
lượng sữa khơng bị ảnh hưởng trong phạm vi nhiệt độ khơng khí từ 5 - 21oC.
Nhiệt độ mơi trường thấp hơn 5oC hoặc cao hơn 21oC sản lượng sữa giảm từ
từ. Nhiệt độ cao hơn 27oC sản lượng sữa giảm rõ rệt. Tuy nhiên nhiệt độ thích
hợp tối đa và tối thiểu cho sức sản xuất sữa ở mỗi giống bị cĩ khác nhau. Sản
lượng sữa của bị HF giảm đi nhanh chĩng khi nhiệt độ mơi trường cao hơn
21oC, bị Brown Swiss và bị Jersey là khoảng 26 - 27oC, cịn ở bị Brahman là
32oC. Nhiệt độ thích hợp tối thiểu ở bị Jersey khoảng 2oC, cịn ở bị HF khơng
bị ảnh hưởng, thậm chí ở - 13oC. Sự giảm thấp sức sản xuất sữa trong điều kiện
mùa hè khơng hồn tồn do sự giảm thấp về sự thu nhận thức ăn hoặc phẩm
chất cỏ. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến cơ chế sinh lý học liên quan đến sự tiết
sữa cũng là yếu tố quan trọng (Hội Chăn nuơi Việt Nam, 2000)[44].
Nhiệt độ khơng khí là một trong những yếu tố khí hậu quan trọng gây
ảnh hưởng đến cơ thể sống của động, thực vật và đặc biệt lại càng quan trọng
đối với gia súc nhập từ vùng ơn đới sang vùng nhiệt đới. Nhiệt độ cao khơng
những ảnh hưởng đến năng suất sữa mà cịn ảnh hưởng đến phẩm chất sữa.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 24
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 24
Nhiều tác giả xác định rằng nhiệt độ tối ưu đối với bị sữa nĩi chung từ 40C
đến 160C, giới hạn tối đa cĩ khác nhau chút ít ở từng giống, ở giống bị HF là
260C (Kovac, 1972 - dẫn theo Lương Văn Lãng, 1983)[50]. Horn (1972)[139]
cho biết nhiệt độ cao của vùng á nhiệt đới và nhiệt đới là yếu tố chủ yếu gây
cản trở sự hình thành các giống bị sữa cĩ năng suất cao ở vùng này. Nguyễn
Sinh và Nguyễn Hà (2008)[83] cho rằng với bị sữa khi gặp stress nhiệt và cứ
giảm 0,5kg vật chất khơ ăn vào, năng suất sữa sẽ giảm 1kg.
Khi nghiên cứu số liệu kiểm tra năng suất của cùng một phẩm giống ở
những nơi cĩ điều kiện mơi trường khơng khác nhau bao nhiêu thường người
ta thấy, gần 25% biến dị chung về sản lượng ở chu kỳ thứ nhất (305 ngày) là
do chỉ tiêu trung bình của từng đàn khác nhau. Nhiều thí nghiệm cũng chứng
tỏ rằng, trung bình ít nhất 90% biến dị đĩ là do mơi trường xung quanh (Phan
Cự Nhân, 1972)[70].
Ahmed và Amin (1997)[114] thơng báo khí hậu nhiệt đới mùa hè cĩ
ảnh hưởng đến thu nhận cỏ xanh và năng suất sữa của bị HF và bị Zebu bản
địa ở Sudan. Nguyễn Hữu Hồi Phú (2007)[78] cho biết cải tiến khí hậu
chuồng nuơi cĩ ảnh hưởng tốt đến các chỉ tiêu về năng suất sữa. Padilla
(2005)[167] cho rằng khẩu phần bổ sung vitamin C cĩ ảnh hưởng tốt đến
năng suất sữa và khả năng thu nhận thức ăn cho bị đang vắt sữa trong thời
tiết nĩng.
Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Tú (2008)[106], ðặng Thái Hải
và Nguyễn Thị Tú (2006)[38], Srikandakumar và John (2004)[184], Richard
(1998)[174]... chứng tỏ việc cải tiến tiểu khí hậu chuồng nuơi đã làm giảm chỉ
số THI giúp cho bị sữa tránh được stress nhiệt trong điều kiện nĩng ẩm, cải
thiện được các chỉ tiêu cơ bản về sinh lý, sinh sản và khả năng sản xuất sữa.
Tuổi
Sản lượng sữa ở bị sữa thay đổi đáng kể tuỳ theo lứa tuổi của bị. Theo
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 25
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 25
Nguyễn Văn Thưởng (1995)[96], bị sữa cho sản lượng sữa cao nhất từ chu kỳ
thứ 4 đến chu kỳ thứ 6. Sản lượng sữa ở những chu kỳ này tăng khoảng 40 -
50% so với sản lượng sữa ở chu kỳ 1, sau đĩ sản lượng sữa giảm dần và sẽ
giảm rất nhanh nếu bị sữa khơng được ăn và chăm sĩc đầy đủ. Ngược lại nếu
bị sữa được nuơi dưỡng và chăm sĩc tốt, sẽ tiếp tục cho sữa đến lứa đẻ thứ 8
- 10, cĩ trường hợp nhưng rất hiếm đến lứa đẻ thứ 10 - 12. Trong trường hợp
này sản lượng sữa cao nhất được duy trì đến chu kỳ thứ 7.
Cĩ cơ sở để nĩi rằng các giống sớm thành thục đạt lượng sữa tối đa
sớm hơn là các phẩm giống muộn thành thục. Ở các đàn cao sản, những con
bị non năng suất sữa tăng theo tuổi của lứa đẻ lần đầu nhanh hơn những đàn
cĩ năng suất thấp. Bị cái cĩ thể sinh đẻ 8 – 10 lứa/đời, nhưng sản lượng
sữa/chu kỳ bắt đầu giảm sút vào khoảng 7 - 9 năm tuổi. Vì vậy, nên mạnh dạn
loại thải khoảng 20 - 25% đàn bị cái sản xuất sữa hàng năm, nhằm duy trì
tiềm năng sản xuất sữa trong đàn.
Tuổi cĩ thai lần đầu cũng ảnh hưởng đáng kể đến năng suất sữa. Thể
vĩc của bị kém thường kèm theo chậm thành thục về tính, bầu vú phát triển
kém, năng suất sữa thấp. Nuơi dưỡng tốt bê cái hậu bị để đạt tiêu chuẩn phối
giống lần đầu vào 16 - 18 tháng tuổi sẽ cĩ lợi cho chức năng sản xuất sữa của
bầu vú bị cái.
Khoảng cách lứa đẻ
Nhiều thí nghiệm chứng minh rằng khoảng cách lứa đẻ khơng phụ
thuộc nhiều vào yếu tố di truyền. Cho nên cĩ thể xem khoảng cách lứa đẻ là
do nguyên nhân di truyền của biến đổi về năng suất. Nếu xét đến ảnh hưởng
đối với năng suất thì phải phân biệt khoảng cách lứa đẻ hiện tại và các lứa đẻ
trước đĩ. Khi kéo dài khoảng cách giữa các lứa đẻ ra một ngày, thời gian nghỉ
đẻ kéo dài ra trung bình 0,4 ngày (Phan Cự Nhân, 1972)[70]. Thời gian nghỉ
đẻ kéo dài hơn, bị cĩ thời gian hồi phục cơ thể và năng suất sữa bị trong chu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 26
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 26
kỳ tiếp theo cao hơn so với thời gian nghỉ đẻ ngắn. Tuy nhiên, thời gian nghỉ
đẻ càng dài, năng suất trong chu kỳ hiện tại lại càng thấp.
Tình trạng sức khoẻ
Bị cái cĩ thể mắc các loại bệnh khác nhau trong thời gian tiết sữa. Sẩy
thai truyền nhiễm cĩ thể dẫn đến rối loạn khả năng sinh sản và làm giảm năng
suất rất nhiều. Thơng thường nguyên nhân biến đổi lượng sữa là do viêm vú.
Bệnh viêm vú thường rất phổ biến trên đàn bị sữa vì vậy phải thực hiện
những qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt về chăn nuơi, thu sữa, chế
biến sữa và dùng sữa (Hội Chăn nuơi Việt Nam, 2000)[44]. Nockels
(1996._. in the tropics, Third edition, Longman, London
and Newyork, pp. 210 – 215.
199 Wurzinger M., Delgado J., Nürnberg M., Valle Zarate A., Stemmer
A., Ugarte G., and Sưlkner J. (2005), “Growth curves and genetic
parameters for growth traits in Bolivian llamas”, Livestock
Production Science, 95, pp. 73 – 81.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 154
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 154
PHỤ LỤC
1 BẢN ðỒ HÀNH CHÍNH TỈNH LÂM ðỒNG
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 155
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 155
Bảng 1. Nhiệt độ trung bình tỉnh Lâm ðồng từ năm 2000 – 2008 (0C)
Tháng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
1 18,63 18,60 17,97 18,33 18,93 18,17 19,10 18,50 19,35
2 19,70 19,25 19,07 19,70 19,53 19,53 20,10 19,10 19,50
3 20,17 20,41 21,00 20,27 20,77 20,63 21,00 20,30 21,50
4 21,20 21,73 21,40 22,13 21,80 21,87 21,87 21,90 21,30
5 21,43 21,72 22,27 21,67 21,73 22,10 21,90 20,75 20,47
6 20,97 20,70 21,47 21,60 20,80 22,03 21,73 21,05 21,50
7 20,37 20,10 21,07 20,90 20,73 20,87 21,03 20,90 20,00
8 20,77 20,62 20,30 21,07 20,43 20,90 20,87 20,45 21,45
9 20,57 20,67 20,53 20,73 20,87 20,83 21,17 20,70 20,25
10 20,27 20,42 20,83 20,30 20,00 20,73 20,40 20,65 21,74
11 19,70 19,94 20,23 20,00 20,00 19,80 20,40 19,95 19,38
12 19,50 19,65 19,87 18,03 18,33 19,17 19,10 18,65 19,76
Cả năm 20,27 20,32 20,50 20,39 20,33 20,55 20,72 20,24 20,52
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lâm ðồng, Niên giám thống kê 2000 - 2008)[10]
2 THÀNH PHẦN HỐ HỌC CỦA THỨC ĂN BỊ NUƠI THÍ NGHIỆM
Bảng 2. Thành phần hố học của thức ăn
STT Thức ăn DM CP ME (Kcal)
1 Cỏ voi 16,02 1,98 366,07
2 Cỏ tự nhiên 26,03 2,21 566,03
3 Rỉ mật 78,00 11 2120
4 Bột ngơ 87,7 9,12 2993
5 Bột sắn 89,1 3,27 2902
6 ðỗ tương 90,40 37,30 3180
7 Cám gạo 1 87,5 13,0 2555
8 Khơ dầu lạc 89,33 38,84 3000
9 Khơ dầu bơng 90,83 37,75 2740
10 Bột cá 89,02 52,8 2597
Nguồn: Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc – gia cầm Việt Nam
(Viện Chăn nuơi Quốc gia, 1995)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 156
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 156
3 NĂNG SUẤT SỮA (KG) THEO TUẦN CỦA CÁC NHĨM BỊ THEO
DÕI VÀ NUƠI THÍ NGHIỆM
Bảng 3. Năng suất sữa theo tuần (số liệu theo dõi)
Tuần/Năng suất sữa Nhĩm
bị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
F1 112,20 108,10 122,40 121,10 124,30 135,50 126,80 127,20 125,10 126,10
F2 123,60 133,70 131,80 129,80 144,00 133,80 138,40 143,20 135,90 139,20
F3 144,50 151,90 153,80 153,10 158,70 153,40 164,10 159,70 148,70 151,20
HF 152,30 160,90 163,00 170,00 166,50 176,60 166,20 181,00 164,50 169,30
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
F1 124,00 128,00 109,70 122,20 121,20 109,70 99,00 105,90 107,30 101,10
F2 125,40 133,50 131,30 133,60 119,30 121,90 117,10 121,70 108,80 114,70
F3 154,40 150,90 142,30 141,80 139,00 135,50 133,30 135,10 124,00 129,60
HF 170,90 165,00 148,70 149,40 163,10 162,40 148,50 151,50 146,10 139,60
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
F1 95,60 93,50 93,50 93,90 87,70 93,90 88,70 85,80 80,30 82,10
F2 103,70 101,20 104,50 96,70 97,90 100,70 97,00 91,70 83,60 83,90
F3 116,10 117,60 117,70 115,60 107,70 111,30 106,10 104,50 95,20 99,00
HF 134,20 134,20 129,00 128,50 126,80 122,60 122,20 117,30 101,20 108,00
31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
F1 76,10 81,70 70,80 66,70 72,10 66,40 49,60 52,80 50,50 52,80
F2 91,20 86,00 69,10 75,60 68,60 73,60 62,40 58,60 56,60 59,20
F3 93,00 91,70 79,70 81,60 79,40 79,10 67,10 69,50 68,40 68,50
HF 104,80 108,40 89,00 94,10 94,20 89,90 73,30 81,00 74,50 72,00
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
2 0 0
1 4 7 1 0 1 3 1 6 1 9 2 2 2 5 2 8 3 1 3 4 3 7 4 0
T u ầ n
Nă
ng
su
ất
sữ
a
(kg
) F 1
F 2
F 3
H F
Hình 1. Năng suất sữa theo tuần (số liệu theo dõi)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 157
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 157
Bảng 4. Năng suất sữa theo tuần (số liệu nuơi thí nghiệm)
Tuần/Năng suất sữa Nhĩm
bị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
F1 123,80 120,30 124,20 132,50 133,30 133,90 135,10 144,00 134,40 126,70
F2 129,30 129,60 133,60 138,90 151,90 144,80 142,40 137,70 138,90 136,80
F3 143,40 144,00 148,10 149,90 150,30 151,40 154,30 156,30 141,90 154,00
HF 144,30 152,00 145,20 155,00 152,80 155,10 157,30 167,30 149,00 157,00
11 12 13 14 15 16 14 18 19 20
F1 132,50 133,30 128,10 122,40 120,80 129,60 114,40 114,90 107,90 112,20
F2 133,00 138,50 129,10 125,30 126,70 124,60 117,00 115,90 116,00 114,90
F3 141,10 154,00 139,20 139,70 132,30 133,30 125,30 124,90 122,90 124,70
HF 149,40 156,90 141,10 143,30 146,60 139,00 126,80 129,10 126,50 128,80
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
F1 97,60 98,80 101,50 96,20 96,50 97,20 90,30 87,80 84,40 84,30
F2 106,20 101,90 105,90 102,60 95,50 97,40 94,20 99,60 86,50 89,30
F3 110,20 116,60 107,60 114,00 110,30 111,30 104,80 106,10 93,90 93,80
HF 117,60 115,60 115,60 120,20 107,20 116,60 110,30 113,70 97,10 100,10
31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
F1 80,40 81,60 76,50 74,50 71,70 69,10 56,50 58,20 55,40 55,50
F2 83,20 89,00 73,10 77,00 79,70 74,90 62,60 60,40 58,40 59,10
F3 93,80 93,90 82,00 79,10 78,31 76,60 69,10 66,20 63,70 61,90
HF 96,50 101,80 84,60 84,50 78,90 82,10 70,00 70,20 69,70 66,40
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
1 4 7 1 0 1 3 1 6 1 9 2 2 2 5 2 8 3 1 3 4 3 7 4 0
T u ầ n
N
ă
n
g
su
ấ
t s
ữ
a
(kg
) F 1F 2
F 3
H F
Hình 2. Năng suất sữa theo tuần (số liệu nuơi thí nghiệm)
158
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 158
Bảng 5. Hệ số tương quan giữa năng suất sữa thực tế với chất lượng sữa
NSSTT của nhĩm bị VCKKM Mỡ Protein Tỷ trọng
F1 - 0,70 - 0,60 - 0,70 - 0,09
F2 - 0,35 - 0,62 - 0,50 - 0,33
F3 - 0,77 - 0,46 - 0,29 - 0,84
HF - 0,33 - 0,91 - 0,70 - 0,84
4 KẾT QUẢ CHẠY HÀM GOMPERTZ TRÊN STATGRAPHICS
CENTURION XV v 15.1.02
4.1 Kết quả chạy hàm Gompert của nhĩm bị theo dõi
Nonlinear Regression - KLF1TD
Dependent variable: KLF1TD
Independent variables: TTF1TD
Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTF1TD))
Estimation method: Marquardt
Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares.
Number of iterations: 6
Number of function calls: 28
Estimation Results
Asymptotic 95.0%
Asymptotic Confidence Interval
Parameter Estimate Standard Error Lower Upper
M 420.804 4.89388 411.722 430.067
A 2.37423 0.0233495 2.32837 2.4201
B 0.104943 0.00209512 0.100828 0.109058
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square
Model 3.06549E7 3 1.02183E7
Residual 113987. 567 201.035
Total 3.07689E7 570
Total (Corr.) 7.47363E6 569
R-Squared = 98.3042 percent
R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.2344 percent
Standard Error of Est. = 14.1787
Mean absolute error = 11.6272
Durbin-Watson statistic = 0.836953
Lag 1 residual autocorrelation = 0.580415
Residual Analysis
Estimation Validation
n 570
MSE 201.035
MAE 11.6272
MAPE 11.2176
ME -0.650562
MPE -5.75787
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF1DT and 1
independent variables. The equation of the fitted model is
KLF1TD = 420.804*EXP(-2.37423*EXP(-0.104943*TTF1TD))
In performing the fit, the estimation process terminated successully after 6 iterations, at which point the estimated
coefficients appeared to converge to the current estimates.
The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 98.3042% of the variability in KLF1TD. The adjusted
159
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 159
R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is
98.2344%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 14.1787. This value
can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The
mean absolute error (MAE) of 11.6272 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the
residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file.
The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are
approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically
significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to
coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Thang tuoi
Kh
oi
lu
on
g
bo
F1
(kg
)
Plot of Fitted Model
0 6 12 18 24
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Nonlinear Regression - KLF2TD
Dependent variable: KLF2TD
Independent variables: TTF2TD
Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTF2TD))
Estimation method: Marquardt
Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares.
Number of iterations: 6
Number of function calls: 28
Estimation Results
Asymptotic 95.0%
Asymptotic Confidence Interval
Parameter Estimate Standard Error Lower Upper
M 441.949 5.15766 431.999 452.258
A 2.35978 0.0240481 2.31255 2.40701
B 0.104381 0.00218541 0.100088 0.108673
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square
Model 3.49492E7 3 1.16497E7
Residual 146839. 587 250.151
Total 3.5096E7 590
Total (Corr.) 8.50234E6 589
R-Squared = 98.463 percent
R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.271 percent
Standard Error of Est. = 15.8162
160
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 160
Mean absolute error = 12.6605
Durbin-Watson statistic = 0.586476
Lag 1 residual autocorrelation = 0.705686
Residual Analysis
Estimation Validation
n 590
MSE 250.151
MAE 12.6605
MAPE 11.8795
ME -0.730073
MPE -6.17391
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF2TD and 1
independent variables. The equation of the fitted model is
KLF2TD = 441.949*EXP(-2.35978*EXP(-0.104381*TTF2TD))
In performing the fit, the estimation process terminated successully after 6 iterations, at which point the estimated
coefficients appeared to converge to the current estimates.
The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 98.463% of the variability in KLF2TD. The adjusted
R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is
98.271%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 15.8162. This value can
be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The
mean absolute error (MAE) of 12.6605 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the
residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file.
The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are
approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically
significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to
coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Thang tuoi
Kh
oi
lu
o
n
g
bo
F2
(kg
)
Plot of Fitted Model
0 6 12 18 24
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Nonlinear Regression - KLF3TD
Dependent variable: KLF3TD
Independent variables: TTF3TD
Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTF3TD))
Estimation method: Marquardt
161
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 161
Estimation stopped due to convergence of parameter estimates.
Number of iterations: 7
Number of function calls: 31
Estimation Results
Asymptotic 95.0%
Asymptotic Confidence Interval
Parameter Estimate Standard Error Lower Upper
M 478.554 4.61922 469.703 487.848
A 2.36299 0.020509 2.32271 2.40328
B 0.105528 0.00184746 0.101899 0.109156
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square
Model 4.07927E7 3 1.35976E7
Residual 119364. 577 206.87
Total 4.09121E7 580
Total (Corr.) 9.86366E6 579
R-Squared = 98.7329 percent
R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.7237 percent
Standard Error of Est. = 14.383
Mean absolute error = 11.8348
Durbin-Watson statistic = 0.90785
Lag 1 residual autocorrelation = 0.54493
Residual Analysis
Estimation Validation
n 580
MSE 206.87
MAE 11.8348
MAPE 10.7227
ME -0.748078
MPE -5.66541
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF3TD and 1
independent variables. The equation of the fitted model is
KLF3TD = 478.554*EXP(-2.36299*EXP(-0.105528*TTF3TD))
In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of
squares appeared to approach a minimum.
The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 98.7329% of the variability in KLF3TD. The adjusted
R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is
98.7237%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 14.383. This value can
be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The
mean absolute error (MAE) of 11.8348 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the
residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file.
The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are
approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically
significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to
coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
162
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 162
Thang tuoi
Kh
o
i l
u
o
n
g
F3
(kg
)
Plot of Fitted Model
0 6 12 18 24
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Nonlinear Regression - KLHFTD
Dependent variable: KLHFTD
Independent variables: TTHFTD
Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTHFTD))
Estimation method: Marquardt
Estimation stopped due to convergence of parameter estimates.
Number of iterations: 7
Number of function calls: 31
Estimation Results
Asymptotic 95.0%
Asymptotic Confidence Interval
Parameter Estimate Standard Error Lower Upper
M 498.823 3.38154 492.612 505.867
A 2.36657 0.0151509 2.33188 2.39127
B 0.107524 0.00135165 0.104875 0.110173
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square
Model 1.00592E8 3 3.35307E7
Residual 344281. 1282 268.55
Total 1.00936E8 1285
Total (Corr.) 2.43181E7 1284
R-Squared = 98.5843 percent
R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.5821 percent
Standard Error of Est. = 16.3875
Mean absolute error = 13.4649
Durbin-Watson statistic = 0.883896
Lag 1 residual autocorrelation = 0.557709
163
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 163
Residual Analysis
Estimation Validation
n 1285
MSE 268.55
MAE 13.4649
MAPE 11.0368
ME -0.788923
MPE -5.67459
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLHFTD and 1
independent variables. The equation of the fitted model is
KLHFTD = 498.823*EXP(-2.36657*EXP(-0.107524*TTHFTD))
In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of
squares appeared to approach a minimum.
The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 98.5843% of the variability in KLHFTD. The adjusted
R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is
98.5821%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 16.3875. This value
can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The
mean absolute error (MAE) of 13.4649 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the
residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file.
The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are
approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically
significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to
coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Thang tuoi
Kh
o
i l
u
o
n
g
bo
H
F
(kg
)
Plot of Fitted Model
0 6 12 18 24
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
164
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 164
4.2 Kết quả chạy hàm Gompert của nhĩm bị nuơi thí nghiệm
Nonlinear Regression - KLF1NTN
Dependent variable: KLF1NTN
Independent variables: TTNTN
Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTNTN))
Estimation method: Marquardt
Estimation stopped due to convergence of parameter estimates.
Number of iterations: 7
Number of function calls: 31
Estimation Results
Asymptotic 95.0%
Asymptotic Confidence Interval
Parameter Estimate Standard Error Lower Upper
M 444.484 7.62082 429.544 459.834
A 2.30287 0.0347721 2.23385 2.37188
B 0.104687 0.00327434 0.0981884 0.111186
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square
Model 6.13112E6 3 2.04371E6
Residual 9480.44 97 97.7365
Total 6.1406E6 100
Total (Corr.) 1.43782E6 99
R-Squared = 99.3406 percent
R-Squared (adjusted for d.f.) = 99.327 percent
Standard Error of Est. = 9.88618
Mean absolute error = 8.64538
Durbin-Watson statistic = 0.352689
Lag 1 residual autocorrelation = 0.817525
Residual Analysis
Estimation Validation
n 100
MSE 97.7365
MAE 8.64538
MAPE 9.70995
ME -0.700724
MPE -5.2761
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF1NTN and
1 independent variables. The equation of the fitted model is
KLF1NTN = 444.484*EXP(-2.30287*EXP(-0.104687*TTNTN))
In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of
squares appeared to approach a minimum.
The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 99.3406% of the variability in KLF1NTN. The
adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent
variables, is 99.327%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 9.88618.
This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text
menu. The mean absolute error (MAE) of 8.64538 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW)
statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in
your data file.
The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are
approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically
significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to
coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
165
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 165
Thang tuoi
Kh
oi
lu
on
g
bo
F1
(kg
)
Plot of Fitted Model
0 6 12 18 24
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Nonlinear Regression - KLF2NTN
Dependent variable: KLF2NTN
Independent variables: TTNTD
Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTNTN))
Estimation method: Marquardt
Estimation stopped due to convergence of parameter estimates.
Number of iterations: 7
Number of function calls: 31
Estimation Results
Asymptotic 95.0%
Asymptotic Confidence Interval
Parameter Estimate Standard Error Lower Upper
M 468.184 8.03365 452.489 484.422
A 2.37464 0.0410211 2.29322 2.45605
B 0.107303 0.00358498 0.102788 0.117018
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square
Model 7.04729E6 3 2.3491E6
Residual 12596.6 97 129.862
Total 7.05989E6 100
Total (Corr.) 1.69594E6 99
R-Squared = 99.2372 percent
R-Squared (adjusted for d.f.) = 99.2219 percent
Standard Error of Est. = 11.3957
Mean absolute error = 9.7617
166
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 166
Durbin-Watson statistic = 0.711779
Lag 1 residual autocorrelation = 0.613465
Residual Analysis
Estimation Validation
n 100
MSE 129.862
MAE 9.7617
MAPE 9.26129
ME -0.717794
MPE -5.01688
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF2NTN and
1 independent variables. The equation of the fitted model is
KLF2NTN = 468.184*EXP(-2.37464*EXP(-0.107303*TTNTN))
In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of
squares appeared to approach a minimum.
The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 99.2372% of the variability in KLF2NTN. The adjusted
R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is
99.2219%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 11.3957. This value
can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The
mean absolute error (MAE) of 9.7617 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the
residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file.
The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are
approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically
significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to
coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Thang tuoi
Kh
o
i l
u
o
n
g
bo
F2
(kg
)
Plot of Fitted Model
0 6 12 18 24
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
167
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 167
Nonlinear Regression - KLF3NTN
Dependent variable: KLF3NTN
Independent variables: TTNTN
Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTNTN))
Estimation method: Marquardt
Estimation stopped due to convergence of parameter estimates.
Number of iterations: 7
Number of function calls: 31
Estimation Results
Asymptotic 95.0%
Asymptotic Confidence Interval
Parameter Estimate Standard Error Lower Upper
M 490.214 8.3501 473.801 506.946
A 2.37103 0.040621 2.29041 2.45165
B 0.107915 0.00355836 0.102852 0.116977
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square
Model 7.73198E6 3 2.57733E6
Residual 13610.8 97 140.317
Total 7.74559E6 100
Total (Corr.) 1.86283E6 99
R-Squared = 99.3094 percent
R-Squared (adjusted for d.f.) = 99.2143 percent
Standard Error of Est. = 11.8455
Mean absolute error = 10.3627
Durbin-Watson statistic = 0.612331
Lag 1 residual autocorrelation = 0.684735
Residual Analysis
Estimation Validation
n 100
MSE 140.317
MAE 10.3627
MAPE 10.4534
ME -0.855128
MPE -5.99548
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF3NTN and
1 independent variables. The equation of the fitted model is
KLF3NTN = 490.214*EXP(-2.37103*EXP(-0.107915*TTNTN))
In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of
squares appeared to approach a minimum.
The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 99.3094% of the variability in KLF3NTN. The
adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent
variables, is 99.2143%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 11.8455.
This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text
menu. The mean absolute error (MAE) of 10.3627 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW)
statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in
your data file.
The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are
approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically
significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to
coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
168
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 168
Thang tuoi
Kh
o
i l
u
o
n
g
bo
F3
(kg
)
Plot of Fitted Model
0 6 12 18 24
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Nonlinear Regression - KLHFNTN
Dependent variable: KLHFNTN
Independent variables: TTNTN
Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTNTN))
Estimation method: Marquardt
Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares.
Number of iterations: 7
Number of function calls: 32
Estimation Results
Asymptotic 95.0%
Asymptotic Confidence Interval
Parameter Estimate Standard Error Lower Upper
M 522.868 8.78139 505.71 540.607
A 2.41096 0.0410924 2.32941 2.49252
B 0.109181 0.00350163 0.103231 0.117131
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square
Model 8.71709E6 3 2.9057E6
Residual 14864.8 97 153.246
Total 8.73195E6 100
Total (Corr.) 2.1363E6 99
R-Squared = 99.3542 percent
R-Squared (adjusted for d.f.) = 99.2698 percent
Standard Error of Est. = 12.3792
Mean absolute error = 10.8623
169
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 169
Durbin-Watson statistic = 0.512386
Lag 1 residual autocorrelation = 0.733998
Residual Analysis
Estimation Validation
n 100
MSE 153.246
MAE 10.8623
MAPE 11.0878
ME -0.975136
MPE -6.6848
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLHFNTD and
1 independent variables. The equation of the fitted model is
KLHFNTN = 522.868*EXP(-2.41096*EXP(-0.10981*TTNTN))
In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the estimated
coefficients appeared to converge to the current estimates.
The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 99.3542% of the variability in KLHFNTN. The
adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent
variables, is 99.2698%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 12.3792.
This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text
menu. The mean absolute error (MAE) of 10.8623 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW)
statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in
your data file.
The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are
approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically
significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to
coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Thang tuoi
Kh
o
i l
u
on
g
bo
H
F
(kg
)
Plot of Fitted Model
0 6 12 18 24
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
170
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 170
5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Hình 3. Bị cái F1
Hình 4. Bị cái F2
171
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 171
Hình 5. Bị cái F3
Hình 6. Bị cái HF
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2673.pdf