Tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên: ... Ebook Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYÔN THÞ V©N
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
SẢN XUẤTHOA ĐỒNG TIỀN HÀ LAN
TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUY£N NGµNH: tRåNG TRäT
M· sè: 60.62.01
Th¸i Nguyªn - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYÔN THÞ V©N
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
SẢN XUẤTHOA ĐỒNG TIỀN HÀ LAN
TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUY£N NGµNH: tRåNG TRäT
M· sè: 60.62.01
Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: PGS. TS. §µo Thanh V©n
Th¸i Nguyªn - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cám ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tháng 3 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu tôi luôn nhận được sự quan tâm tận tình của:
Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Đào Thanh Vân, đã giúp đỡ tận tình về
mặt phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như việc hoàn thiện
luận văn.
Khoa sau đại học, khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm
TháiNguyên. Các bạn sinh viên khóa 37A khoa Nông học trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Cho phép tôi được bầy tỏ lời cám ơn trân thành đến tất cả những sự
giúp đỡ quý báu đó.
Thái nguyên, 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 2: Tổng quan tài liệu 4
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam 4
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 4
2.1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa đồng tiền trên thế giới 6
2.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa châu Á 6
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Việt Nam 8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 13
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Thái Nguyên 13
2.2.1.1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 13
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 14
2.2.1.3. Nhu cầu thị trường tiêu thụ hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15
2.2.1.4. Hiện trạng sản xuất hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15
2.2.2.Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển hoa, cây
cảnh Thái Nguyên.
17
2.2.2.1. Thuận lợi 17
2.2.2.2. Khó khăn 17
2.2.2.3. Định hướng phát triển hoa Thái Nguyên trong tương lai 18
2.2.3. Những nghiên cứu chung về cây hoa đồng tiền 18
2.2.3.1. Nguồn gốc 18
2.2.3.2. Phân loại 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
2.2.4. Giới thiệu các giống, đặc điểm thực vật học, giá trị sử dụng của
cây hoa đồng tiền
19
2.2.4.1. Đặc điểm thực vật học 20
2.2.4.2. Giá trị sử dụng 20
2.2.5. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa đồng tiền 21
2.2.5.1. Yêu cầu sinh thái 21
2.2.5.2. Nhu cầu dinh dưỡng 22
2.2.6. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền 23
2.2.6.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất 23
2.2.6.2. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ 27
2.2.7. Các nghiên cứu về giống hoa 29
2.2.8. Các nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá 31
2.2.8.1.Dinh dưỡng Mg qua lá của cây trồng 35
2.2.8.2. Một số ứng dụng về dinh dưỡng qua lá 35
2.2.9 Đặc điểm một số phân dinh dưỡng qua lá sử dụng trong sản
xuất hoa
36
Chƣơng 3 : Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 38
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 38
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38
3.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 38
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 38
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 41
3.2.3.1. Theo dõi thời gian sinh trưởng của hoa thí nghiệm 41
3.2.3.2. Theo dõi tình hình phát triển của hoa thí nghiệm 41
3.2.3.3. Theo dõi các chỉ tiêu về nằng suất, chất lượng hoa 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
3.2.3.4. Theo dõi thành phần, mức độ sâu bệnh hại 42
3.2.4. Phương pháp sử lý số liệu 42
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận 43
4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên 43
4.2. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và
khả năng cho năng suất, chất lượng của một số giống hoa đồng
tiền Hà Lan
45
4.2.1. Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 45
4.2.2. Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của
các giống hoa thí nghiệm
46
4.2.3. Động thái ra lá và tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm 50
4.2.4. Động thái đẻ nhánh của các giống đồng tiền thí nghiệm 54
4.2.5. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của các giống hoa
đồng tiền thí nghiệm
56
4.2.6. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống đồng tiền thí nghiệm 59
4.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt
đến sinh trưởng, phát triển của giống hoa Salan
62
4.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến đến các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển chủ yếu của hoa Salan
62
4.3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái ra lá của
giống hoa Salan
64
4.3.3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ nhánh
của giống hoa Salan
67
4.3.4. Ảnh hưởng của khoảng cách đến năng suất, chất lượng giống
hoa Salan
69
4.3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến sâu bệnh hại hoa
Salan
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
4.4. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón
lá đến sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất
lượng hoa đồng tiền Salan
74
4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển chủ yếu của giống hoa Salan
74
4.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của giống hoa
Salan
76
4.4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống
hoa Salan
80
4.4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng giống
hoa Salan
82
4.4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến diễn biến sâu bệnh hại hoa
Salan
85
4.5. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm 87
Chƣơng 5: Kết luận đề nghị 89
5.1. Kết luận 89
5.2. Đề nghị 89
Tài liệu tham khảo 90
Phụ lục 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Tình hình xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới 4
2.2 Tình hình nhập khẩu hoa một số nước trên thế giới 5
2.3 Tình hình sản xuất hoa các nước châu Á 7
2.4 Diện tích và giá trị sản lượng hoa cây cảnh ở Việt Nam năm
2003
10
2.5 Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1994-2006 10
2.6 Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt nam qua các năm 11
2.7 So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác 13
2.8 Phân loại hoa đồng tiền. 25
2.9 Tiêu chuẩn phân cấp hoa đồng tiền 26
4.1 Diễn biến thời tiết, khí hậu năm 2006- 2007 tại thành phố
Thái Nguyên.
43
4.2 Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 45
4.3 Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu
của giống hoa thí nghiệm
4.4 Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 51
4.5 Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 52
4.6 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 54
4.7 Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng các giống hoa đồng tiền 57
4.8 Diễn biến sâu bệnh hại trên hoa đồng tiền thí nghiệm 60
4.9 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển của hoa Salan.
63
4.11 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng tới tốc độ ra lá của
giống hoa đồng tiền Salan.
4.12 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
nhánh của giống hoa Salan.
4.13 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến năng suất và
chất lượng hoa.
70
4.14 Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa Salan 72
4.15 Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của giống hoa đồng tiền Salan.
74
4.16 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá của
giống hoa Salan.
77
4.17 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá của giống hoa
đồng tiền Salan.
78
4.18 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái đẻ
nhánh của hoa Salan
80
4.19 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất chất
lượng hoa Salan.
83
4.20 Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tình hình sâu
bệnh hại.
86
4.21 Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng phân bón lá cho hoa
đồng tiền
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
4.1 Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của các giống
hoa đồng tiền thí nghiệm (TN1)
48
4.2 Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm (TN1) 53
4.3 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm
(TN1)
55
4.4 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến tốc độ ra lá của
giống hoa Salan. (TN2)
66
4.5 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ
nhánh của giống hoa Salan (TN2)
68
4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá giống Salan
(TN3).
79
4.7 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của
giống hoa Salan
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nói đến vẻ đẹp thiên nhiên, không thể không nhắc đến hoa. Hoa là sự
chắt lọc kỳ diệu nhất những tinh túy mà thế giới cỏ cây ban tặng cho con
người. Mỗi loài hoa ẩn chứa một vẻ đẹp, một sức quyến rũ riêng mà qua đó
con người có thể gửi gắm tâm hồn mình [18].
Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thư thái thoải mái khi thưởng
thức mà nó còn đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất hoa. So với các
lĩnh vực nông nghiệp khác, hoa cây cảnh là một ngành kinh tế còn non trẻ
nhưng những năm qua đã phát triển với tốc độ mạnh mẽ nhờ giá trị mà nó
đem lại, giá trị sản lượng hoa cây cảnh toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD
nhưng đến năm 2006 đã tăng lên 66 tỷ USD [4]. Việc nâng cao hiệu quả kinh
tế trên đơn vị diện tích đất nhằm đảm bảo an ninh lương thực, góp phần thúc
đảy kinh tế phát triển là yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển nông
nghiệp nước ta hiện nay.
Hoa đồng tiền là một loại hoa đẹp, hình dáng, mầu sắc phong phú đa
dạng với đủ các loại mầu sắc khác nhau từ đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng,
tím… Hoa có kích thước to, cánh hoa cứng nên là hoa lý tưởng để làm bó
hoa, lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật được người tiêu dùng rất ưa chuộng.
Hơn nữa hoa có độ bền lâu và đặc biệt là khả năng ra hoa quanh năm, tỷ lệ
hoa thương phẩm cao, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đơn giản, ít tốn công, đầu
tư một lần có thể cho thu liên tục trong 4 đến 5 năm, hình dáng hoa cân đối,
hài hòa, giá trị thẩm mỹ rất cao nên hiện nay đang là một trong 10 loại hoa
tiêu thụ mạnh nhất thế giới. Vì thế diện tích trồng hoa đồng tiền ngày càng
được mở rộng, lượng tiêu thụ và giá cả ngày một tăng [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Nhờ đặc điểm ưu việt đó, mặc dù mới du nhập vào nước ta song hoa
đồng tiền đã được thị hiếu của người tiêu dùng rất ưa chuộng và hiện đang
là loại hoa có giá trị kinh tế cao. Nắm bắt được thực trạng đó rất nhiều
người làm vườn đã chuyển sang trồng hoa đồng tiền và đã mang lại hiệu
quả kinh tế. Tuy nhiên hoa đồng tiền Hà Lan là giống hoa nhập nội, mới
chỉ xuất hiện trên địa bàn Thái Nguyên trong một thời gian ngắn, việc thí
nghiệm bố trí các giống hoa khác nhau để tìm ra những giống phù hợp với
điều kiện trồng trọt riêng của Thái Nguyên và áp dụng các kỹ thuật trong
sản xuất đặc biệt là việc bố trí mật độ thích hợp cũng như chế độ dinh
dưỡng hợp lý cho hoa đồng tiền Hà Lan, để cây sinh trưởng, phát triển tốt,
cho năng suất hoa cao hiện đang là vấn đề mà rất nhiều bà con quan tâm
trăn trở và là việc làm cấp bách hiện nay.
Mặt khác, Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế, văn hóa lớn, nơi tập
trung nhiều cơ quan, xí nghiệp, trường học của cả Trung ương và địa phương,
đây là thị trường tiêu thụ hoa lớn cả về số lượng và chủng loại. Tuy nhiên,
thực tế sản xuất hoa ở Thái Nguyên hiện nay còn mang tính chất mang mún
nhỏ lẻ, trình độ canh tác lạc hậu, sản lượng hoa thấp, chủng loại hoa đơn điệu
chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Với những lợi thế của mình
Thái Nguyên không chỉ thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, phát triển du lịch,
thương mại mà nơi đây còn ẩn chứa một tiềm năng phát triển các loại hoa có
giá trị kinh tế cao.
Để giải quyết những khó khăn trên nhằm làm phong phú thêm các
giống hoa trong tập đoàn hoa tại Thái Nguyên và tìm ra mật độ tối ưu cũng
như loại phân bón lá thích hợp góp phần làm tăng năng suất, chất lượng hoa
đồng tiền chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp
kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được giống hoa đồng tiền có năng suất cao, chất lượng tốt,
phù hợp với điều kiện trồng trọt tại Thái Nguyên.
- Áp dụng một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà
Lan tại Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
- Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: bổ xung
những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, góp phần củng cố lý thuyết đã học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: xác định được giống hoa có năng
suất cao, chất lượng tốt, và một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên.
Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng mô hình trồng trọt có
thu nhập cao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Song song với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất
hoa, cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và đã trở thành
một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa cây cảnh đã mang lại lợi ích to lớn
cho nền kinh tế các nước trồng hoa.
Theo báo cáo năm 2005 của FAO, giá trị, sản lượng hoa cây cảnh của
toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD, đến năm 2004 tăng lên 66 tỷ USD (tốc
độ tăng bình quân năm 20%) trong đó giá trị xuất khẩu đạt từ 20-50 tỷ
USD/năm [4].
Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu hoa của một số nƣớc trên thế giới
năm 2002
Stt Nƣớc %thị trƣờng Loại hoa
1 Hà Lan 64.8 Lily, hồng, layơn, đồng tiền, cẩm chướng
2 Colombia 12.0 Cúc, hồng, layơn, đồng tiền
3 Isarael 5.7 Cẩm chướng, hồng, đồng tiền
4 Italia 5.0 Cẩm chướng, hồng,
5 Tây Ban Nha 1.9 Cẩm chướng, hồng
6 Thái Lan 1.6 Cẩm chướng, phong lan
7 Kenya 1.1 Cẩm chướng, hồng, đồng tiền
8 Các nước khác 7.9 Hồng, layơn, cúc, đồng tiền….
Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Bảng 2.2: Tình hình nhập khẩu hoa một số nƣớc trên thế giới
năm 2002
Stt Nƣớc % thị trƣờng Loại hoa
1 Đức 36.0 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, lan
2 Mỹ 21.9 Cẩm chướng, cúc, hồng, đồng tiền
3 Pháp 7.4 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, đồng tiền
4 Anh 7.0 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn,
5 Thụy Điển 4.9 Cẩm chướng, cúc, hồng
6 Hà Lan 4.0 Hồng, lay ơn, lan
7 Italia 2.9 Cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền
8 Các nước khác 15.9 Cẩm chướng, cúc, hồng lay ơn, lan…
Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002
Giá trị nhập khẩu hoa, cây cảnh của thế giới tăng hàng năm. Năm 1996
là 7,5 tỷ đô la trong đó thị trường hoa Hà Lan chiếm gần 50%, sau đó đến các
nước Côlômbia, Italia, Đan Mạch, USA, Bỉ, Israel…
Mỗi năm trên thế giới đã tạo ra hàng trăm chủng loại hoa và giống hoa
mới, đã xây dựng nhiều nhà máy "sản xuất" hoa với hàng tỷ bông hoa chất
lượng cao, cung cấp cho người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy các ngành kinh
tế khác phát triển. Theo phân tích và dự báo của các chuyên gia kinh tế thì
ngành sản xuất, kinh doanh hoa trên thế giới còn tiếp tục phát triển ở tốc độ
cao (12-15%) trong những năm tới. [4].
Sản xuất hoa thế giới tiếp tục phát triển và mạnh mẽ nhất ở các nước
châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh, hướng sản xuất hoa là tăng năng suất
hoa, giảm chi phí lao động, giảm giá thành hoa. Mục tiêu sản xuất hoa trong
tương lai cần hướng tới là giống hoa đẹp, tươi lâu, chất lượng cao và giá
thành thấp. Hiện nay có rất nhiều loài hoa được ưa chuộng trên thế giới trong
đó loài hoa đồng tiền đang được đánh giá là loài hoa có sản lượng và giá trị
kinh tế cao [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
2.1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa đồng tiền trên thế giới
Hoa đồng tiền là một trong 10 loại hoa quan trọng nhất thế giới chỉ sau
hoa hồng, cúc, cẩm chướng, layơn. Hoa đồng tiền đã trở thành một loại hoa
mang tính thương mại cao và có mặt ở hầu khắp các nước trên thế giới.
Từ năm 1980, mỗi năm trên thế giới đã tạo ra được trên 80 chủng loại
giống hoa đồng tiền khác nhau, hoa có đường kính từ 8 cm trở lên, và tạo ra
những giống lai, cánh hoa kép. Hiện nay các giống đồng tiền kép, có giá trị
đang được trồng rộng rãi trong sản xuất, phần lớn các giống đồng tiền mới là
do các nhà tạo giống Hà Lan tạo ra. Các nước có sản lượng hoa đồng tiền lớn
trên thế giới là: Hà Lan, Côlômbia, Pháp, Trung Quốc…Ở các nước này hầu
hết hoa đồng tiền được trồng trong nhà có mái che, có trang bị hệ thống điều
chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tưới nước, phân bón bằng hệ thống tự động.
Do đó năng suất, chất lượng hoa của các nước này đạt rất cao 4,8 triệu bông
hoa/ha/năm [5].
2.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở châu Á
Nghề trồng hoa châu Á có từ rất lâu đời nhưng trồng hoa mang tính
thương mại mới phát triển mạnh ở những năm 80 của thế kỷ, khi châu Á mở
cửa, tăng cường đầu tư, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu
cầu hoa cho khách sạn, du lịch lớn nên thị trường hoa phát triển theo [17].
Diện tích trồng hoa châu Á đạt khoảng 134.000 ha, chiếm 60% diện
tích hoa toàn thế giới, nhưng diện tích trồng hoa thương mại nhỏ. Tỷ lệ thị
trường hoa chỉ chiếm khoảng 20% thị trường hoa thế giới. Nguyên nhân là do
các nước châu Á có phần lớn diện tích trồng hoa trong điều kiện tự nhiên và
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa. Trong đó các nước có diện tích trồng
hoa lớn là Trung Quốc (sản lượng đạt 2 tỷ cành/năm 2000) với các loại hoa
chính như hoa hồng, cúc, phăng, layơn, đồng tiền; Ấn Độ 65.000 ha (giá trị
đạt 2050 triệu R.S/năm); Thái Lan 5.452ha (sản lượng 1.667 cành /năm); Việt
Nam 3.500ha [2]. Tình hình sản xuất hoa ở các nước châu Á được thể hiện
qua bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất hoa ở các nƣớc châu Á
Stt Tên nƣớc
Diện
tích
Sản lƣợng
giá trị/năm
Các loại hoa chính
1 Trung Quốc 2tỷ cành/
năm 2000
Hồng, phăng, cúc, lay ơn,
đồng tiền,
2 Ấn Độ 65.000 2.050 triệu
RS / năm
Anthurium, huệ gysophila,
cúc, xuxi, nhài, hồng, lan, các
loại hoa ôn đới,
3 Malaysia 1.218 3.370 triệu
RM/năm
Phăng, hồng, Static, cúc huệ,
gysophila
4 Srilanka 500 1.667 triệu
cành /năm
Hồng, phăng, Static, cúc huệ,
gysophila
5 Thái Lan 5.452 Lan, hồng, cúc, phăng, nhài
6 Việt Nam 3.500 Lan, Anthurium, hồng
7 Philippin Lay ơn, heliconia
8 Inđônêsia Lan, hồng, huệ nhài
Nguồn: Nguyễn Xuân Linh,2002
Các loại hoa chủ yếu được trồng ở châu Á gồm hai nhóm giống hoa,
giống có nguồn gốc ôn đới và giống có nguồn gốc nhiệt đới. Nhóm có nguồn
gốc nhiệt đới bao gồm các loại hoa chính như: hoa Lan (Orchidacea),
anthurium, hoa đồng tiền (Gerbera)…
Nhóm có nguồn gốc ôn đới như: cúc (Chysanthemum sp), layơn
(Gladiolus), huệ… Đặc biệt hoa lan là sản phẩm hoa nhiệt đới, đặc sản hoa
châu Á được thị trường châu Âu và châu Mỹ rất ưa chuộng [17].
Sản xuất hoa ở châu Á là một tiềm năng quan trọng thúc đẩy nghề
trồng hoa phát triển trong tương lai. Tuy nhiên hiện nay sự phát triển hoa ở
các nước châu Á gặp các điều kiện thuận lợi và khó khăn sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
- Điều kiện thuận lợi của sản xuất hoa các nước châu Á
+ Có nguồn gen cây phong phú và đa dạng.
+ Khí hậu nhiệt đới, đất đai phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển
của nhiều loại hoa.
+ Nguồn lao động dồi dào, giá nhân công thấp.
+ Chính phủ đầu tư, khuyến khích phát triển nghề trồng hoa
+ Đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu hoa tươi ngày
càng lớn.
Bên cạnh những thuận lợi trên nghề trồng hoa châu Á còn gặp nhiều
những khó khăn, hạn chế.
- Các mặt hạn chế trong sản xuất hoa các nước châu Á:
+ Thiếu giống hoa đẹp, chất lượng cao, giống hoa thường phải nhập từ
bên ngoài.
+ Chưa đủ kỹ thuật sản xuất hoa thương mại.
+ Vốn đầu tư cao, vay vốn với lãi xuất cao.
+ Cơ sở hạ tầng cho sản xuất, bảo quản, vận chuyển còn thiếu.
+ Thông tin về thị trường chưa đầy đủ.
+ Thiếu vốn đầu tư cho nghiên cứu, đào tạo cán bộ.
+ Thuế cao, sự kiểm dịch khắt khe của các nước nhập khẩu hoa
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Việt Nam
Trước đây ở nước ta, hoa thường chỉ được dùng trong những ngày vui,
hội hè, lễ tết, cưới xin, ma chay….Nhưng hiện nay nhu cầu tiêu dùng hoa tươi
quanh năm và bất kể ở thành thị hay nông thôn.
Với lợi thế về khí hậu, nước ta có thể gieo trồng cây hoa quanh năm,
chủng loại hoa đa dạng, phong phú có nhiều giống hoa quý như hoa lan, hoa
trà…Do nhu cầu dùng hoa và thưởng thức hoa của người dân ngày càng được
nâng cao nên trong thực tế sản xuất ta cũng đã có những giống hoa nhập nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
như Viôlet, layơn, phăng, lily, thược dược, đồng tiền…..đều sinh trưởng và
phát triển tốt. Đây là những điều kiện thuận lợi cho sản xuất hoa Việt Nam
phát triển, không những cung cấp đủ cho nhu cầu nội địa mà còn xuất khẩu,
góp phần vào việc thúc đẩy nền nông nghiệp nước ta phát triển. Để thực hiện
được mục tiêu này đòi hỏi công tác điều tra, quy hoạch mở rộng diện tích
trồng và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa là vấn đề cấp
thiết hiện nay.
Việt Nam có diện tích tự nhiên là 33 triệu ha trong đó diện tích trồng
hoa còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 0,02% diện tích đất trồng trọt. Diện tích
hoa tập trung chủ yếu ở các vùng sản xuất hoa truyền thống như: Nhật Tân,
Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long
(Quảng Ninh), Triệu Sơn, thị xã Thanh Hóa (Thanh Hóa), Gò Vấp, Hoóc Môn
(Thành phố Hồ Chí Minh), Đà Lạt (Lâm Đồng)….với tổng diện tích trồng hoa
là 3.500 ha [6].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2003 cả nước có khoảng
9.430 ha hoa và cây cảnh với các loại giá trị sản lượng đạt 482,6 tỷ đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 2.4: Diện tích và giá trị sản lƣợng hoa ở Việt Nam năm 2003
Tên tỉnh Diện tích (ha) Giá trị sản lƣợng (Tr.đ)
Cả nước 9.430 482.606
Hà Nội 1642 81.729
Hải Phòng 814 12.210
Vĩnh Phúc 1.029 38.114
Hưng Yên 658 26.320
Nam Định 546 8.585
Lào Cai 52 12.764
TP. Hồ Chí Minh 572 24.194
Lâm Đồng 1.467 193.500
Bình Thuận 325 6.640
Các tỉnh khác 2.325 78.520
Nguồn: Số liệu cục Thống kê, 2003
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được
đầu tư và ngày càng phát triển, diện tích hoa ngày một tăng nhanh do điều
kiện khí hậu, đất đai đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại hoa,
trong đó phát triển các loại hoa thâm canh đã và đang được nhà nước đặc biệt
quan tâm.
Nhờ giá trị mà cây hoa đem lại nên phong trào trồng hoa ở Việt
Nam trong những năm gần đây đã tăng rất nhanh, tăng theo từng năm cụ
thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Bảng 2.5: Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1994-2006
Chỉ tiêu
Năm
1994
Năm
1997
Năm
2000
Năm
2003
Năm
2006
Tổng diện tích (ha) 3.500 4.800 7.600 10.300 13.400
Giá trị sản lượng (Tr. Đ) 175.000 268.800 463.600 964.800 1.045.200
Giá trị thu nhập TB
(Tr. đ/ha/năm)
51 56 61 72 78
Mức tăng diện tích so với
1994 (lần)
1,0 1,38 2,17 2,94 3,83
Nguồn: số liệu điều tra tổng hợp của Viện nghiên cứu Rau quả, 2006
Qua số liệu bảng 2.5 ta thấy: so với năm 1994, diện tích hoa, cây cảnh
năm 2006 đã tăng 3,8 lần, giá trị sản lượng tăng gấp 6 lần (đạt 1.045 tỷ đồng,
trong đó xuất khẩu xấp xỉ 10 triệu USD). Mức tăng giá trị thu nhập/ha là
153% (đã có nhiều mô hình đạt 600 triệu đến 2,5 tỷ đồng/ha/năm). Tốc độ
tăng trưởng này rất cao so với ngành nông nghiệp khác [4]
Theo Viện nghiên cứu Rau quả thì hiện nay lợi nhuận thu được từ 1
ha trồng hoa cao hơn 10-15 lần so với trồng lúa và cao hơn 7-8 lần so với
trồng rau. (Đặng Văn Đông, Nguyễn Xuân Linh). [2]. Về cơ cấu chủng loại
hoa, cây cảnh ở Việt Nam: trước năm 1995, Việt Nam chủ yếu sử dụng
những loại hoa, cây cảnh truyền thống, thông dụng như quất, đào, mai,
hồng, cúc, thược dược, layơn, huệ…Những năm gần đây một số chủng loại
hoa, cây cảnh mới, cao cấp đã dần được chú trọng và đang có xu hướng
tăng dần về số lượng và giá trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Bảng 2.6: Cơ cấu số lƣợng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua các năm
Đơn vị tính:%
Chủng loại Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005
I Cây cảnh 100 100 100
1. Đào 25 24 22
2. Quất 32 32 30
3. Mai 24 23 22
4. Cây cảnh khác 19 21 26
II Cây hoa 100 100 100
1. Hồng 25 24 22
2. Cúc 24 23 21
3. Layơn 15 14 14
4. Thược dược 6 4 2
5. Huệ 11 11 10
6. Đồng Tiền 5 7 9
7. Lily 2 3 5
8. Cẩm chướng 3 3 3
9.Lan 2 3 4
10.Hoa khác 7 8 10
Nguồn: Viện nghiên cứu Rau quả năm 2006
Như vậy các loại hoa, cây cảnh truyền thống có xu hướng ổn định về
diện tích (tức là giảm dần về cơ cấu) để thay vào đó là chủng loại hoa, cây
cảnh mới có giá trị cao (trà, hải đường, đỗ quyên, lily, lan, salem, đồng tiền..).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Sở dĩ có sự thay đổi trên là do nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn
hướng đến những chủng loại hoa, cây cảnh mới lạ có chất lượng cao (mầu sắc
đẹp, độ bền lâu, hương thơm), do sự hội nhập với bên ngoài ngày càng sâu
rộng nên đã có nhiều loại hoa, cây cảnh mơi lạ được nhu nhập vào Việt Nam
bằng nhiều con đường khác nhau, cùng với sự đóng góp của các cơ quan khoa
học trong việc lai tạo, thu thập, tuyển chọn các giống hoa mới lạ góp phần
làm cho các giống hoa nước ta ngày càng phong phú, đa dạng.
* Tình hình sản xuất hoa đồng tiền tại Việt Nam
Ở Việt Nam giống hoa đồng tiền đơn được nhập về trồng đầu tiên
khoảng từ những năm 1940. Đặc điểm của giống hoa này là hoa đơn, cây sinh
trưởng khỏe, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên nhưng nhược điểm là hoa
nhỏ, cánh đơn, mầu sắc đơn điệu vì vậy hiện nay người ta ít trồng [29].
Từ những năm 1990, một vài Công ty và những nhà trồng hoa Việt
Nam đã bắt đầu nhập những giống hoa đồng tiền lai (hoa kép) từ Đài Loan,
Hà Lan, Trung Quốc về trồng. Các giống này tỏ ra có nhiều ưu điểm: hoa to,
cánh dày, gồm nhiều tầng hoa xếp lại với nhau, mầu sắc phong phú, đa dạng,
hình dáng hoa cân đối rất đẹp, khá phù hợp với điều kiện khí hậu nước ta và
cho năng suất cao. Vì vậy những giống này đã được tiếp nhận và phát triển
mạnh mẽ ở khắp mọi vùng, mọi tỉnh trên cả nước và dần thay thế cho các loại
hoa truyền thống trước đây [5].
2.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên.
2.1.3.1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên
Trong 3 năm gần đây (2004-2006) diện tích sản xuất hoa liên tục tăng
nhanh, tốc độ phát triển về diện tích sản xuất bình quân tăng 37,98%, từ 38 ha
năm 2004 đến 58 ha năm 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Thu nhập từ hoa cây cảnh cao hơn rất nhiều so với trồng lúa, rau và các
loại cây trồng khác. So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng
khác (tính cho 1 ha sản xuất tại Thái Nguyên) cho kết quả như sau:
Bảng 2.7: So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác
ĐVT: triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Chủng loại cây trồng So sánh
1 2 3
3/1 3/2
Lúa Rau Hoa
1 Tổng thu nhập TB/1ha 45.833 122.040 179.550 3.92 1.47
2 Tổng chi phí BQ cho 1 ha 39.083 74.790 92.070 2.36 1.23
3 Tổng lãi thu được BQ/1ha 6.750 44.250 87.480 12.96 1.85
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thái Nguyên
Như vậy bình quân 1 ha sản xuất hoa, cây cảnh cho thu nhập đạt 179
triệu đồng/ha, lợi nhuận thu được 87 triệu đồng/ ha, cao hơn 12,96 lần so với
trồng lúa 1,85 lần so với trồng rau [4].
2.1.3.2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên.
Qua kết quả điều tra, khảo sát thị trường tiêu thụ hoa, cây cảnh trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua cho thấy:
Hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh chủ yếu vẫn được tiêu thụ theo hình
thức trực tiếp giữa người sản xuất đến người tiêu dùng (chiếm 65% sản lượng
hoa, cây cảnh của vùng). Hình thức tiêu thụ này chỉ phù hợp với sản xuất hoa
có quy mô nhỏ.
Hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện chất lượng còn thấp,
số lượng chưa nhiều nên thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội tỉnh, tại các khu tập
trung dân cư đông như: Thành phố Thái Nguyên, các thị xã, thị trấn trên địa
bàn tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Số lượng hoa sản xuất trong tỉnh mới chỉ đáp ứng được 62,3% nhu cầu
thị trường, còn lại hoa được vận chuyển từ nơi khác đến.
Chủng loại hoa vận chuyển từ thị trường hoa khác đến Thái Nguyên
chủ yếu là các loại hoa mà người dân địa phương trên địa bàn tỉnh chưa sản
xuất được hoặc sản xuất với số lượng còn hạn chế như: Hoa lily, đồng tiền,
hoa hồng, cẩm chướng, layơn…
2.1.3.3. Nhu cầu thị trường tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên.
Theo niên giám thống kê của tỉnh Thái Nguyên năm 2006: dân số thành
thị là 260.000 người, nông thôn là 849.000 người. Khi đời sống người dân
ngày c._.àng được nâng cao thì nhu cầu thẩm mỹ ngày càng lớn, vì vậy với sự
phát triển về kinh tế của tỉnh, nhu cầu hoa ở đây trong những năm tới sẽ ngày
một tăng cao, đây sẽ là một trong những điều kiện rất thuận lợi để phát triển,
mở rộng sản xuất hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh.
2.1.3.4. Hiện trạng sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên
a. Mật độ trồng:
Mật độ trồng hoa ở Thái Nguyên nhìn chung chưa đảm bảo so với yêu
cầu kỹ thuật, tất cả các loại hoa đều trồng với mật độ quá dày. Người dân với
tư tưởng trồng dày năng suất sẽ cao, số tiền thu được sẽ nhiều, nhưng thực tế
hoàn toàn ngược lại, nếu trồng dày không những không tăng được năng suất
do tỷ lệ hoa hữu hiệu thấp mà còn giảm chất lượng rất nhiều, vì vậy hiệu quả
sẽ không cao. Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thái Nguyên thì mật độ trồng cúc thường cao hơn so với yêu cầu từ 1,8-2 lần
(2-2,5 vạn cây/sào, trong khi khuyến cáo chỉ nên trồng với mật độ 1,2-1,5 vạn
cây/sào). Hồng trồng dày hơn từ 1,2-1,5 lần (2.300-2.500 cây/ sào so với yêu
cầu 1.800-2000cây/sào).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
b. Phân bón:
Hoa là loại cây trồng rất phàm ăn vì vậy nhu cầu về phân bón cho hoa
là tương đối cao. Phân bón lá và các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng hoa. Nhưng ở Thái Nguyên
hầu như chưa được người dân quan tâm.
c. Kỹ thuật canh tác:
Chủ yếu sản xuất hoa vẫn theo phương thức truyền thống, chưa được
áp dụng nhiều các quy trình, kỹ thuật mới vào sản xuất như:
- Cây hoa chủ yếu được trồng ở điều kiện ngoài đồng ruộng, không có
hệ thống nhà lưới, nhà che bảo vệ nên năng suất hoa thấp, chất lượng hoa kém
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Các kỹ thuật mới về chăm sóc, điều tiết sinh trưởng (sử dụng đèn
chiếu, chất điều hòa sinh trưởng….), phân bón lá hầu như chưa được áp dụng,
do vậy sản xuất hoa cây cảnh, vẩn còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
do đó tính rủi ro lớn.
d. Phòng trừ sâu bệnh:
Hoa là loại cây trồng rất mẫn cảm với các loại sâu bệnh, nếu cây bị
bệnh không phun thuốc phòng trừ kịp thời sẽ ảnh hưởng nhiều đến năng suất,
chất lượng hoa. Tình trạng chung hiện nay đối với vùng trồng hoa là các loại
thuốc trừ sâu, bệnh đang được sử dụng bừa bãi và quá lạm dụng, vì vậy các
loại sâu bệnh hại ngày một gia tăng và thuốc bảo vệ thực vật cũng được sử
dụng ngày càng nhiều hơn, gây ảnh hưởng lớn đến sinh thái môi trường xung
quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân.
g. Bảo quản sau thu hoạch:
Các công nghệ bảo quản, bao gói và thu hái sản phẩm vẫn còn ở mức
độ thô sơ và chủ yếu theo kinh nghiệm là chính. Hiện tại trên địa bàn tỉnh vẫn
chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo quản hoa như: kho lạnh,
dây truyền phân loại, bao bì đóng gói trước khi đi tiêu thụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển hoa, cây cảnh
Thái Nguyên
2.1.4.1. Thuận lợi
- Thái Nguyên có vị trí gần thủ đô Hà Nội và là trung tâm của vùng
trung du Bắc bộ, có hệ thống giao thông thận lợi, nối liền các tỉnh.
- Thành phố phát triển từ lâu, dân cư đông đúc, là nơi tập trung của
nhiều trường đại học và các cơ quan Trung ương khác, đây là thị trường có
nhiều tiềm năng và là đầu mối thuận lợi cho việc tiêu thụ hoa, cây cảnh.
- Địa hình đa dạng, nhiều chủng loại đất ở các độ cao khác nhau, có thể
phát triển nhiều chủng loại hoa.
- Khí hậu Á nhiệt đới có 4 mùa rõ rệt, có một số tiểu vùng khí hậu
nhỏ, vì vậy có thể phát triển các loại hoa cây cảnh nhiệt đới, á nhiệt đới
và cả ôn đới.
- Được sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ và chỉ đạo của Lãnh đạo các cấp
các ngành từ tỉnh đến huyện, xã, phường trên địa bàn Thái Nguyên trong việc
phát triển nghề hoa.
- Người dân trồng hoa tại Thái Nguyên đều có một số kinh nghiệm nhất
định trong lĩnh vực trồng, sản xuất hoa, cây cảnh.
- Sản xuất hoa đã khẳng định được hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với các
loại cây trồng khác trên địa bàn, vì vậy việc phát triển sản xuất trong thời gian
tới sẽ được sự ủng hộ rất lớn của người dân.
2.1.4.2. Khó khăn
- Đất đai phân tán, nhỏ lẻ cho nhiều hộ gia đình quản lý và sử dụng nên
việc phát triển sản xuất hoa, cây cảnh mang tính đồng bộ, tập trung với quy
mô lớn sẽ gặp nhiều khó khăn do điều kiện của mỗi hộ khác nhau.
- Nguồn lao động dồi dào nhưng số lao động có hiểu biết về phát triển
sản xuất hoa, cây cảnh còn ít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong sản xuất hoa.
- Kỹ thuật sản xuất hoa cây cảnh của người dân vẫn còn lạc hậu, việc
sản xuất chủ yếu là ngoài tự nhiên, áp dụng theo phương pháp truyền thống và
dựa vào kinh nghiệm là chính nên năng suất, chất lượng hoa thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu thị trường.
- Hình thức sản xuất và tiêu thụ mang tính tự cung tự cấp, chưa được
chuyên môn hóa một cách rõ nét.
2.1.4.3. Định hướng phát triển hoa Thái Nguyên trong tương lai.
Phát triển ổn định diện tích hoa đến năm 2015 là 200 ha trong đó có
120 ha hoa thời vụ, 80 ha hoa lưu niên, đạt giá trị sản lượng gần 50 tỷ
đồng/năm, thu nhập 250 triệu /ha/năm. Trong đó 60% sản lượng hoa, cây
cảnh sản xuất ra cung ứng cho nhu cầu tại chỗ, 40% sản phẩm cung ứng cho
thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận [4].
2.2. Những nghiên cứu chung về cây hoa đồng tiền.
2.2.1. Nguốn gốc
- Tên gọi:
Tên chung: Gerbera, Cúc transvaal, Cúc Baberton
Tên khoa học: Gerbera jamesonii Bolus [5]
- Nguồn gốc:
Chi hoa đồng tiền (Gerbera) là một chi của một số loài cây cảnh trong
họ cúc (Asteraceae). Được Robert Jameson phát hiện lần đầu tiên ở Nam Phi
năm 1697. Nơi đây, cây này mọc tự do ở những nơi dâm mát, ở độ cao so với
mặt biển từ 1.100 đến 1.700m và vĩ độ 260oNam [8]. Hoa này được ông đưa
về vườn thực vật nước Anh. Irwin Lynch là người đầu tiên tiến hành lai tạo
giữa các giống đồng tiền với nhau. Sau đó người Pháp và người Hà Lan cũng
tiến hành lai tạo và dần dần hai nước này trở thành trung tâm lai tạo giống hoa
Đồng tiền lớn của thế giới. [10]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Chi Gerbera có khoảng 30-100 loài, các loài trong chi này có cụm hoa
dạng đầu lớn với các hoa tia hai môi nổi bật có mầu vàng, da cam, trắng,
hồng, hay đỏ… cụm hoa dạng đầu có bề ngoài dường như một bông hoa, trên
thực tế là tập hợp của hàng trăm hoa nhỏ riêng biệt.
Chi Gerbera rất phổ biến và được trồng làm cây cảnh trang trí trong các
mảnh vườn hay được cắt để cắm. Các giống tồn tại trong vườn chủ yếu là lai
ghép chéo giữa G.jamesoni và một loài hoa khác ở Nam Phi là G.viridifolia,
giống lai ghép chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrida [26].
2.2.2.. Phân loại
Phân loại [10]
Giới (Regnum) : Plantae
Ngành (Divisio) : Magnoliophyta
Lớp (Class) : Magnoliosida
Bộ (Ordo) : Asterales
Họ (Familia) : Asteracea
Phân họ (Subfamilia) : Mutisioideae
Tông (Tribus) : Mutisieae
Chi (Genus) : Gerbera
2.2.3. Giới thiệu các giống, đặc điểm thực vật học và giá trị sử dụng của cây
hoa đồng tiền
Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm, hoa đẹp, có
rất nhiều hoa. Cây hoa có thể trồng ở vườn, ngoài ruộng, trong chậu, sử dụng
để cắm lọ hoa, cắm châm trên bát, đĩa… Hoa đồng tiền được chia ra các
nhóm sau:
- Hoa kép: cánh hoa gồm nhiều tầng, cánh dày, bông to, đường kính có
thể đạt tới 12-15cm, hoa tụ lại thành bông nằm ở đầu trục chính, cuống hoa
dài từ 20-60cm (tùy theo giống và điều kiện trồng trọt), hoa bền, mầu sắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
phong phú vì vậy hoa đồng tiền kép được ưa chuộng hơn cả. Điển hình là các
chủng loại: kép đỏ, kép trắng, kép tím, kép hồng, kép vàng gạch, kép vàng...
- Hoa đơn: cánh hoa có một tầng hoặc 2 tầng xếp xen kẽ, mỏng và yếu,
yếu hơn so với hoa kép. Điển hình là các loại đơn: đơn trắng, đơn đỏ, đơn tím,
đơn hồng, đơn nhựa (mầu xám sẫm, nâu như mầu nhựa).
- Hoa đơn nhị kép: bên ngoài cùng vành cánh hoa đơn, bên trong cánh
kép dày đặc, thông thường mầu trắng, trong lớp kép mầu cánh sen [5]
2.2.3.1. Đặc điểm thực vật học
Cây hoa đồng tiền thuộc loại cây thân thảo họ cúc.
- Thân lá: thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh, lá và hoa phát
triển từ thân. Lá mọc chếch so với mặt đất một góc từ 15-45o, hình dáng lá
thay đổi theo quá trình sinh trưởng của cây. Lá dài 15-25cm, rộng 5-8cm, có
hình lông chim, xẻ thùy nông hoặc sâu, mặt lưng lá có lớp lông nhung.
- Rễ: rễ hoa đồng tiền thuộc loại rễ chùm , phát triển khỏe, rễ hình ống,
ăn ngang và nổi phía trên mặt luống, rễ thường vươn dài tương ứng với diện
tích lá tỏa ra.
- Hoa: hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo
thành, là loại hoa đơn hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn mọc ở phía ngoài
xếp thành một vòng hoặc vài vòng nhỏ, do sự thay đổi hình thái và mầu sắc
nên được gọi là tâm hoa hoặc mắt hoa. Trong quá trình nở hoa, cánh hoa hình
lưỡi nở trước, cánh hình ống nở sau theo thứ tự từ ngoài vào trong theo từng
vòng một.
- Quả: dạng quả bế có lông, không có nội nhũ, hạt nhỏ, 1 gram hạt có
khoảng 280 - 300 hạt [11].
2.2.3.2. Giá trị sử dụng
Hoa đồng tiền có mầu sắc tươi sáng, phong phú đa dạng với đủ các
mầu sắc: đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím…Và nhiều mầu sắc khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Hoa to vừa phải, cứng và rất lý tưởng cho việc tạo bó, cắm lẵng nghệ thuật.
Cây hoa có thể trồng trong chậu và chơi với thời gian dài.
Hoa đồng tiền là một loài hoa có sản lượng và giá trị kinh tế cao. Trong
điều kiện thích hợp cây cho hoa quanh năm, tỉ lệ hoa cắt và tỉ lệ hoa thương
phẩm (có chất lượng tốt) đều cao. Hơn nữa kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc
đơn giản, ít tốn công sức, đầu tư một lần có thể thu liên tục 4-5 năm, hình
dáng hoa cân đối, hài hòa, giá trị thẩm mỹ rất cao, hoa tươi lâu, là một trong
10 loại hoa tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Vì thế diện tích trồng đồng tiền
ngày càng mở rộng, lượng tiêu thụ ngày một tăng rất rễ tiêu thụ ở thị trường
trong nước và thế giới [5].
2.2.4. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa đồng tiền
2.2.4.1. Yêu cầu sinh thái
* Nhiệt độ: là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự
sinh trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa. Đa số các giống hoa đồng
tiền ưa khí hậu mát mẻ nhiệt độ từ 15-25oC, tuy nhiên một số giống lại thích
hợp với nhiệt độ cao hơn từ 30-34oC. Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 12oC hoặc nhiệt
độ lớn hơn 35oC cây phát triển kém, chất lượng hoa xấu, mầu sắc hoa nhợt
nhạt. Nói chung trong thời kì ra hoa cần đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho từng
giống thì hoa sẽ to và đẹp [7].
* Ánh sáng: ánh sáng là yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển
của cây. Ánh sáng cung cấp năng lượng cho phản ứng quang hợp tạo ra chất
hữu cơ cho cây, chính nhờ phản ứng quang hợp, cây hoa tạo ra chất
Hyđratcácbua cho quá trình sinh trưởng. Quang hợp phụ thuộc vào thành
phần quang phổ của ánh sáng, cường độ chiếu sáng và chất lượng ánh sáng.
Song khi cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì cường độ quang hợp
bắt đầu giảm, nắm bắt được đặc điểm trên trong trồng trọt người ta có thể
trồng đồng tiền vào mùa nằng nóng bằng cách che lưới đen để giảm bớt
cường độ ánh sáng, giúp cho đồng tiền sinh trưởng, phát triển tốt [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
* Ẩm độ: Cây hoa đồng tiền là cây trồng cạn nên không chịu được úng
nhưng đồng thời có sinh khối lớn, bộ lá to, tiêu hao nước nhiều do vậy cũng
kém chịu hạn. Độ ẩm đất thích hợp từ 60-70%, độ ẩm không khí từ 55-65% là
điều kiện thuận lợi cho hoa đồng tiền sinh trưởng, phát triển. Đặc biệt vào
thời gian thu hoạch cần ẩm độ vừa phải để tránh nước đọng trên các vết cắt,
gây thối hoa và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển. Trong quá
trình sinh trưởng tùy theo thời tiết mà luôn phải cung cấp đủ nước cho đồng
tiền bằng các biện pháp tưới nhỏ giọt hoặc bơm tưới cho cây [3].
* Đất: cây hoa đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất, nhưng để thâm
canh có hiệu quả cần chú ý một số đặc điểm sau:
- Đất phải tơi xốp, nhiều mùn, thoáng khí (đất thịt pha cát)
- Đất có pH từ 6,0-6,5
- Đất có khả năng giữ và thoát nước tốt không bị đọng nước trong mùa
mưa (mực nước ngầm thấp, ổn định), hết sức tránh trồng đồng tiền ở những
nơi đất trũng [5].
2.2.4.2. Nhu cầu về dinh dưỡng
Các loại phân hữu cơ (phân bắc, phân chuồng, nước giải, phân vi
sinh…) phân vô cơ (phân đạm, phân lân, phân kali) và phân vi lượng bao
gồm: (Cu, Fe, Zn, Mo, Bo, Co…) có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh
trưởng, phát triển, năng suất cũng như chất lượng hoa đồng tiền [5].
+ Phân hữu cơ bao gồm các loại phân bắc, phân chuồng, nước giải,
phân xanh….có tác dụng giúp cây sinh trưởng tốt, bền, khỏe, hoa đẹp, phân
hữu cơ chứa hầu hết các nguyên tố đa lượng và vi lượng mà cây cần do đó
không làm mất cân đối dinh dưỡng trong cây. Tuy nhiên cần ngâm ủ hoai
mục trước khi sử dụng phân hữu cơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
+ Phân vô cơ:
- N: đạm có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây,
đạm tạo nên nguyên sinh chất của tế bào, tham gia vào cấu tạo diệp lục của lá,
là thành phần chính của quang hợp. Đồng tiền cần nhiều đạm vào giai đoạn
sinh trưởng dinh dưỡng để kiến tạo bộ lá [5].
- P: lân tham gia chính vao sự hình thành chất nucleoproteit của nhân tế
bào do đó toàn bộ bộ phận của cây: rễ, thân, hoa, lá đều cần lân, lân giúp cho
bộ rễ sinh trưởng mạnh, cây con có tỷ kệ sống cao, thân cứng, hoa có độ bền
lâu, mầu sắc hoa đẹp.
- K: kali có nhiều trong cây đồng tiền non, trước lúc ra hoa. Ở trong cây
kali xâm nhậm vào tế bào làm tăng tính thẩm thấu của màng đối với nhiều
chất, ảnh hưởng mạnh tới quá trình trao đổi gluxit, đến nguyên sinh chất từ đó
giúp cho sự tổng hợp và vận chuyển các chất bột đường cho cây.
- Ca: canxi rất cần thiết cho quá trình phân chia tế bào, và sự sinh
trưởng của bộ rễ. Nếu thiếu Ca trên lá non xuất hiện đốm mầu xanh nhạt.
Canxi còn giúp cho đồng tiền tăng khả năng chịu nhiệt, hạn chế được tác
dụng độc của axit hữu cơ [5].
2.2.5. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền
2.2.5.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất
a. Chuẩn bị đất, phân bón
- Làm đất kỹ, sạch cỏ, lên luống cao 35-40cm, mặt luống rộng 0,7-1m.
trên luống rạch hàng hoặc bổ các hốc để bón phân lót (mỗi luống trồng 2 hàng
trồng cách mép luống 15 cm).
- Phân bón: bón lót: lượng bón cho 1 ha hoa đồng tiền bao gồm 30 tấn
phân chuống hoai mục + 300 kg phân NPK trộn đều bón vào từng hốc (hàng)
bón trước khi trồng từ 10 đến 15 ngày. Bón xong trộn đều phân với đất, lấp
đất lên trên [5], [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
b. Chuẩn bị nhà che
Cây hoa đồng tiền không chịu được mưa nhiều, sương muối, và cường
độ ánh sáng cao, do vậy nơi trồng cần có mái che [5], [15].
c. Cây giống để trồng
Cây giống hoa đồng tiền có thể chọn cây nuôi cấy mô hoặc cây tách thân.
- Cây nuôi cấy mô: cây nuôi cấy mô ban đầu tuy nhỏ nhưng sinh
trưởng, phát triển rất khỏe, sạch bệnh, năng suất và chất lượng hoa sau này
cao hơn cây tách nhánh nhưng giá thành cây giống cao.Tiêu chuẩn cây nuôi
cấy mô trồng ngoài sản xuất phải có 3 lá thật, trong túi bầu nilon [5], [14].
- Cây tách thân: cây tách thân ban đầu to, sinh trưởng mạnh, nhanh ra
hoa nhưng giai đoạn sinh trưởng chậm, nhanh già cỗi, trồng cây tách thân
phải chú ý che nắng giai đoạn đầu [5], [17]. Khi tách đào cả bụi, rũ sạch đất,
dùng tay và dao sắc nhẹ nhàng tách từng thân ra sao cho không bị đứt rễ và
mỗi thân cây mới phải mang ít nhất 1-2 rễ trở lên [17].
d. Kỹ thuật trồng
- Mật độ khoảng cách: hoa đồng tiền kép phát triển khỏe mạnh, lá rộng,
bản lá to nên trồng với khoảng cách 30x30cm. Mật độ 50.000cây/ha (tức
khoảng 1800-2000 cây/sào Bắc bộ [25].
- Trồng xong tưới nước đẫm, nếu cây đồng tiền bị đổ ngả nghiêng dựng
lại và bổ sung đất vào gốc cây [13].
e. Chăm sóc hoa đồng tiền.
- Tưới nước: tưới phun nhẹ nhàng lên khắp mặt luống hoặc tưới
rãnh cho nước ngấm lên trên, không để đất và vi sinh vật hại bắn lên gây
hại cho cây. Nếu có điều kiện nên lắp đặt hệ thống tưới nhỏ nhỏ giọt vào
giữa hai hàng cây. Hoa đồng tiền không ưa ẩm quá vì vậy 2-3 ngày tưới 1
lần tùy theo điều kiện thời tiết. Nếu dùng hệ thống tưới nhỏ giọt thì mỗi
ngày tưới từ 1-2 giờ [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
- Bón thúc: Hoa đồng tiền rất mẫn cẩm với phân bón, phân bón càng
đầy đủ hoa càng đẹp, màu sắc đậm, lâu tàn. Tuy nhiên cần bón cân đối N:P:K
theo tỷ lệ: 1:2:2. Nếu bón đạm nhiều, cành hoa mềm yếu, khi cắt cắm lọ hoa
dễ bị gục xuống. Lượng phân bón thúc 1 lần cho 1 ha: 20Kg đạm + 40 kg lân
+ 40 kg kali. Định kỳ 15-20 ngày bón bón 1 lần bằng cách hòa tan với phân
hữu cơ tưới cho cây hoặc dùng phân ủ định kỳ 3 tháng 1 lần bón thúc cho cây.
Ngoài việc bón phân qua rễ, cần phun thêm phân bón lá. Các loại phân
bón lá có tác dụng kích thích chio cây phát triển tốt là: Spray-N-Grow,
Growmore, E2001, Thiên Nông [5].
- Tỉa lá định hoa: sau khi trồng 80-90 ngày, đồng tiền sẽ cho hoa và bắt
đầu cho thu hoạch. Số lá, nụ và hoa của mỗi cây cần có tỷ lệ hợp lý. Để đảm
bảo cho nụ phát dục bình thường và ra hoa, cần phải có 5 lá công năng cung
cấp dinh dưỡng. Trung bình 1 cây trong 1 năm cho 3-4 nhánh cần từ 15-20 lá
công năng có như vậy mới đảm bảo được 1 tháng lúc hoa nở rộ có thể đạt
được 5-6 hoa/ cây. Như vậy cây 2-3 năm tuổi, cần 20-25 lá mới đảm bảo được
trong 1 đợt hoa nở rộ có 7-8 hoa [5].
- Thu hoa: sau trồng 80-90 ngày với cây nuôi cấy mô và 75-80 ngày với
cây tách thân là có thể cho thu hoạch hoa, chỉ nên thu hoa vào sáng sớm hoặc
chiều mát. Khi thu hoa dùng tay cầm cuống hoa vặn nhẹ, không dùng kéo và
dao cắt, sẽ tạo ra vết thương làm nước, nấm và vi khuẩn xâm nhiễm gây thối
cây. Khi thu hoa song không nên tưới phân ngay làm cho vi khuẩn dễ xâm
nhập vào thân cây gây hại cho hoa [5], [15].
Sau khi thu hái thì tiến hành phân loại hoa để xử lý tiêu chuẩn phân cấp
hoa theo bảng 2.8 và 2.9 sau:
Bảng 2.8: Phân loại hoa đồng tiền
Loại (mã số) Chiều dài cành hoa (cm) Đƣờng kính hoa (cm)
I >50 15-18
II 40-50 13-15
III <40 10-13
Nguồn: Đặng Văn Đông- Đinh Thế Lộc- Hoa đồng tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Bảng 2.9: Tiêu chuẩn phân cấp hoa đồng tiền
Chỉ tiêu Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Sự cân đối
giữa hoa,
cành và lá
Rất cân đối, không
cong, gãy
Tương đối cân đối
không cong, gãy
Bình thường
không cong gãy
Hính
dáng, mầu
sắc hoa
Hình dáng mầu sắc
hoa rất đẹp, đúng
giống
Hình dáng mầu sắc
hoa đẹp, đúng giống
Hình dáng mầu
sắc hoa bình
thường đúng
giống
Sâu, bệnh
Không có vết sâu
bệnh
Có vết sâu bệnh
nhưng không rõ
Có vết sâu bệnh
nhưng không
nghiêm trọng
Khuyết tật
Không gẫy, dập cong
queo, không phai
mầu biến dạng, bụi,
bẩn; không có đốm,
vết cháy, vết thuốc
trừ sâu; cho phép 3%
hoa có khuyết tật
nhẹ.
Không gẫy,dập cong
vênh, không có vết
bẩn, đốm, vết cháy,
vết thuốc trừ sâu;
cho phép 5% hoa có
khuyết tật nhẹ.
Không có các vết
gãy, dập,cong;
không có đốm, vết
cháy, vết thuốc trừ
sâu; cho phép10%
hoa có khuyết tật
nhẹ.
Nguồn: Đặng Văn Đông- Đinh Thế Lộc- Cây hoa đồng tiền.
Sau khi phân cấp, cắt bỏ đoạn cuống hoa từ 2-5cm rồi đem cắm ngay
vào nước, bảo quản trong kho mát 6-10oC, cho hút no nước trong 24 giờ, sau
đó tiến hành bao gói hoa. Cứ 10 cành bó lại thành 1 bó xếp vào từng hộp, hộp
nhỏ 10 bó, hộp vừa 15-20 bó, hộp to 30 bó [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
2.2.5.2. Sâu bệnh hại và cách phòng trừ
a. Sâu hại
Sâu hại hoa đồng tiền chủ yếu bao gồm bọ phấn trắng, rệp nhảy, nhện
chân tơ, nhện đỏ, bọ trĩ, song đối tượng nghiêm trọng nhất là nhện chân tơ.
* Nhện chân tơ (chân màng): chủ yếu phát sinh ở lá nõn, mặt dưới lá
non và nụ non, chúng chích hút dịch nhựa của lá và nụ. Lá bị hại cong ngược
lên, có nhiều nốt phồng, có bóng dầu, lá dòn cứng. Nụ bị hại cánh hoa nhạt
mầu, phần lớn không nở được, nếu có nở được thì cánh hoa cũng bị xám, co
ngắn lại và có rất nhiều đốm trắng nhỏ màu tối. Điều kiện thích hợp cho sự
sinh sản của nhện chân tơ là nhiệt độ 25-30oC và ẩm độ không khí thấp (tháng
4-5 và tháng 9-10)
Phòng trừ bằng cách vệ sinh đồng ruộng thường xuyên, sử dụng các
loại thuốc để phòng trừ như: Polytrin P440EC (15-20ml/bình 8lít), Pegasus
500 EC (5-10 ml/bình 8lít), Kelthane 18,5EC (10-15ml/bình 8 lít) [5].
* Rệp nhảy (họ Aphicliae)
Rệp nhảy gây hại rất nghiêm trọng cho cây hoa đồng tiền, rệp nhảy có
mầu xanh vàng, mình dài khoảng 2mm, bụng hình ống dài, đuôi hình thùy có
miệng chích hút, hút dịch lá và nụ non. Cây bị rệp hại sinh trưởng chậm, lá
cong lại, trên lá có nhiều chất bài tiết dính mầu nâu đen làm ảnh hưởng đến
quang hợp, bị nặng cây sẽ chết khô [5]. Điều kiện thích hợp cho sự sinh sản
của rệp là nhiệt độ 20-25oC, ẩm độ không khí 50-80%, vòng đời của rệp từ 5-
7 ngày, chúng thường xuất hiện đầu xuân tháng 1, 2, 3 [21]. Cần phun phòng
trừ bằng thuốc Supracide 40ND (10-15ml/bình 8 lít), Politrin P440EC (15-
20ml/bình 8 lít), Ofatox 440EC (8-10ml/bình 8 lít) [5]
* Bọ trĩ (pranklimella sp)
Sâu non và trưởng thành chích hút hoa. Cánh hoa bị hại có chấm trắng,
cong lại. Con trưởng thành có chiều dài 1mm, con cái mầu nâu, con đực mầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
trắng vàng, có viền, cánh trước và cánh sau xếp thành hàng, con non không có
cánh [5]. Bọ trĩ phát triển quanh năm, vòng đời 33-65 ngày, có nhiều lứa khác
nhau, thích điều kiện khô hạn và nhiệt độ trên 23oC [21], có thể phun phòng
trừ bằng thuốc Bassa 50EC (15-20ml/bình 8 lít), Suprathion 40EC (15-
20ml/bình 8 lít) [5].
b. Bệnh hại
Nguồn bệnh là mối nguy hại lớn nhất với tất cả các loại cây trồng
trong đó có cây hoa đồng tiền, nguồn bệnh chủ yếu do nấm gây ra các bệnh
như: mốc tro, bệnh khuẩn hạch, bệnh thối gốc, trong đó thối gốc là loại
bệnh chủ yếu.
* Bệnh thối gốc (Furaium sp)
Thời kỳ đầu triệu chứng biểu hiện là lá cong cuộn lại, héo vàng, sau đó
biến thành mầu đỏ tím, lá khô và chết. Gốc cổ rễ bị thối có mầu nâu, vỏ long
ra khi nhổ cây rễ trong đất long ra. Nguồn lây bệnh là một loại nấm hình lưỡi
liềm, cây sau khi nhiễm bệnh thường khoảng sau 10-15 ngày thì chết. Nhiệt
độ thấp và thời kỳ cây con bị bệnh nhẹ, khi cây ra nụ bệnh thường phát sinh
rất mạnh. Bệnh này khi đã phát sinh thành dịch thì rất khó chữa nên chủ yếu
phòng là chính, cách phòng bệnh như sau:
- Tiêu độc đất bằng Foocmon công nghiệp làm loãng 30 lần, phun vào
đất rồi dùng nilon phủ đất 10-15 ngày, sau đó xới đất cho thuốc bốc hơi lên
hết rồi trồng cây.
- Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên.
- Trong quá trình sinh trưởng của cây định kỳ rắc bột lưu huỳnh vào đất.
Sử dụng một số loại thuốc hóa học trừ bệnh: Benlate C (15-20g/bình
8lít), Validamycin 50SC (10-20ml/bình 8lít phun 2 bình/ sào bắc bộ) [5]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
* Bệnh đốm lá (Ceriospora sp)
Do nấm Ceriospora gây ra lúc đầu xâm nhiễm vào lá hình thành các vết
nhỏ như đầu mũi kim, sau đó lan rộng thành các đốm hoặc nhiều miếng tròn,
gần tròn, mầu nâu, đen, xám…Bệnh phát sinh quanh năm nhưng điều kiện
không khí nóng, ẩm phát triển mạnh, nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển
15-25
oC ẩm độ 90%, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau để phòng
trừ: Anvil 5SC (10-15ml/bình 8lít, Vimonyl 72BTN (25-30g/bình 8 lít) [5].
* Bệnh phấn trắng (Didium geberathium)
Thời kỳ đầu trên lá có đốm mốc trắng, sau đó lan rộng thành những đốm
hình tròn hoặc hình bầu dục to hơn, mầu trắng vàng trên phủ một lớp phấn
trắng. Cây bị bệnh lá cong lại, bệnh nặng lá ít, nhỏ, lá mầu nâu vàng và khô,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng của cây. Điều kiện cho bệnh phát
sinh, phát triển: khi nhiệt độ và ẩm độ cao [5]. Dùng các loại thuốc sau:
Ridomil 500SC (5-8ml/bình 8 lít), Score 250 ND (10-15 ml/bình 8 lít),
Newkausan 16.6 BTN (10-15g/bình 8 lít nước) [5].
Ngoài ra ta còn thấy trên hoa đồng tiền xuất hiện một số loại bệnh sau:
bệnh mốc tro, bệnh nấm hạch, bệnh đốm vi khuẩn, bệnh virút hoa lá.
2.2.6. Các nghiên cứu về giống hoa
Mặc dù là một loại hoa mới nhưng hiện nay chúng ta đã có rất nhiều
nghiên cứu về giống hoa đồng tiền cũng như việc áp công nghệ trong sản xuất
hoa đã có nhiều thành công.
Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp đã nghiên cứu lai tạo ra được
giống hoa đồng tiền ĐTH 125, ĐTH 199 [28].
Năm 2005, Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Hà Tây đã thực hiện thành
công đề tài khoa học "Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất hoa" qua đó tạo ra được 2 giống hoa hồng và 7 giống hoa đồng
tiền có mầu sắc khác nhau, Trung tâm tiến hành đưa các giống mới vào sản
xuất đại trà phục vụ tiêu thụ trong nước và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Cũng năm 2005, tại Vĩnh Phúc, Trung tâm Kỹ thuật Rau quả của tỉnh đã
thực hiện đề tài: "Xây dựng mô hình sản xuất và bảo quản một số giống hoa
công nghệ cao có triển vọng xuất khẩu tại Vĩnh Phúc". Các giống hoa tham
gia thí nghiệm có 6 giống hoa đồng tiền F123, F125, F131, F142, F160 và
giống đối chứng F129. Các biện pháp kỹ thuật mới được áp dụng: che chắn,
sử dụng nhà lưới để sản xuất hoa có tác dụng làm cho cây sinh trưởng, phát
triển tốt, không chịu tác động của điều kiện thời tiết bên ngoài, hạn chế nắng
gắt và một số loài côn trùng gây hại cho hoa và có thể trồng hoa trái vụ. Sử
dụng biện pháp tưới nước nhỏ giọt có tác dụng tránh được kết váng mặt đất,
giảm được sự bốc hơi nước qua bề mặt đất, phân được trộn cùng một lúc, tập
trung xung quanh vùng rễ, giảm tổn thất, tăng hiệu quả sử dụng phân bón,
giảm ô nhiễm môi trường. Kết hợp với việc sử dụng một só chất điều hòa sinh
trưởng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hoa. Kết quả hoa đồng tiền từ
khi trồng đến khi thu hoa đợt một là 82-92 ngày, về chất lượng: hoa đồng tiền
có chiều dài cành từ 48,6-52,7cm, đối chứng là 47,7cm đường kính hoa dao
động trong khoảng 11.3-13,9cm, đối chứng là 11,6cm. Năng suất hoa phụ
thuộc vào yếu tố bông/khóm và tỷ lệ hoa hữu hiệu các giống F123 cho
68.600bông/sào/năm, thấp nhất là F131 cho 62.210 bông /sào/năm, các giống
còn lại dao động trong khoảng 62.720 - 66.460 bông/sào /năm: thời gian bảo
quản trong điều kiện lạnh ẩm 14-16 ngày, trong điều kiện lạnh khô 10-12
ngày; hiệu quả kinh tế với đầu tư ban đầu 16.2 triệu đồng/sào /năm, cho thu từ
50,4-55,6 triệu đồng [31].
Bên cạnh những nghiên cứu của các Trung tâm, các Viện nghiên cứu,
nhiều nông dân cũng tiến hành thử nghiệm về giống, áp dụng các biện pháp
chăm sóc mới cho hoa. Điển hình năm 2006, anh Phạm Anh Tuấn một nông
dân ở phường 3 - TP Đà Lạt - Tỉnh Lâm Đồng đã thành công trong việc nhân
giống các giống hoa đồng tiền bằng phương pháp vô tính. Từ nguồn gen của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
các giống hoa đồng tiền lâu năm tại Lâm Đồng và một số giống hoa đồng tiền
mới du nhập vào Thành phố Đà Lạt từ các nước Hà Lan, Nhật Bản, Đài Loan,
anh Tuấn đã tạo ra được gần 3.000 chủng loại hoa đồng tiền mới lạ. Với thành
công này, từ đầu năm 2006 đến nay, anh Tuấn đã cung cấp trên 10.000 giống
hoa đồng tiền mới lạ cho các huyện của tỉnh Lâm Đồng với giá bán 4000đ/cây
giống. Thành công trong công tác nhân giống hoa đồng tiền giúp giảm chi phí
đầu tư và tăng thêm thu nhập cho người dân [27].
Tại Yên Bái, Công ty TNHH Tổng công ty hoa Bình Minh cũng đã
đầu tư gần 4 tỷ đồng để thực hiện một dự án trồng hoa công nghệ cao tại xã
Tuy Lộc, thành phố Yên Bái. Để dự án trồng hoa phát huy được hiệu quả,
Công ty đã đầu tư khu nhà lạnh có dung tích 103m3, 2600m2 nhà lưới cao
cấp, có hệ thống làm mát, để trồng hoa hồng mầu đặc biệt và hoa đồng tiền
Hà Lan. Hiện nay diện tích hoa đã trồng được 4 ha, chủ yếu đang trong giai
đoạn xây dựng cơ bản, bước đầu mới cho thu hoạch 600 m2 hoa đồng tiền
và 1 ha hoa hồng [27].
Tại Thái Nguyên Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thái
Nguyên đã xây dựng đề án phát triển hoa, cây cảnh của tỉnh giai đoạn
2007-2015 với mục tiêu đến năm 2015 diện tích hoa cây cảnh của tỉnh là
200 ha, trong đó 120 ha hoa thời vụ, 80 ha hoa lưu niên và cây cảnh đạt giá
trị sản lượng gần 50 tỷ đồng/năm. Trong đó 60% sản lượng hoa, cây cảnh
sản xuất ra phục vụ thị trường tại chỗ (thỏa mãn khoảng 80% nhu cầu của
tỉnh), 40% sản phẩm cung ứng cho thị trường Hà Nội và các tỉnh khác. Với
các vùng trồng hoa chính như: Đồng hỷ, phường Túc Duyên, phường Gia
Sàng, huyện Phổ Yên…[4]
2.2.7. Các nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá
Các cơ quan trên mặt đất của cây đều có khả năng hấp thu các chất dinh
dưỡng dưới dạng khí: CO2, O2,SO2 …đặc biệt là lá cây, các chất này được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
hấp thu rất nhiều qua khí khổng, do vậy sự hấp thu các nguyên tố khoáng
dưới dạng ion từ dung dịch qua các cơ quan trên mặt đất là hoàn toàn có thể
thực hiện được. Tầng cutin bên ngoài cùng của lá có thể thay đổi theo loài
thực vật và tuổi thọ của cây, ở trên tầng này có nhiều lỗ siêu nhỏ, mật độ của
các lỗ trên tầng cutin rất cao (1010 lỗ/ cm2). Các lỗ này có đường kính 1 nm do
đó dễ dàng cho các chất hòa tan có kích cỡ lớn nhất là urê (đường kính 0,04
nm) đi qua nhưng nó lại không cho các phân tử có đường kính lớn hơn (phân
tử hữu cơ) đi qua (Horst,J,1992) [33].
Thuật ngữ "Foliar application" đã rất nổi tiếng ở các nước phát triển
châu Âu và châu Mỹ, đó là một phương._. tích lũy từ lúc cây con.
Sang giai đoạn từ khi trồng đến khi số cây ra nụ 50% đây là giai đoạn
mà cây cần rất nhiều dinh dưỡng nên đã có sự khác biệt rõ rệt giữa các công
thức, trong đó công thức phun PBL Thiên Nông có thời gian này sớm nhất
sớm hơn công thức đối chứng 4 ngày (48 ngày), công thức phun PBL Trung
Quốc sớm hơn công thức đối chứng 2 ngày (50 ngày), công thức đối chứng
(52 ngày). Đây là giai đoạn quan trọng đối với cây hoa, nó quyết định đến
năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế của mô hình, giai đoạn này
cây cần nhiều dinh dưỡng để nuôi dưỡng mầm nụ và hoa. Như vậy công thức
phân bón lá đã làm cho hoa Salan ra nụ sớm hơn công thức không phun phân
bón lá. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong việc điều khiển cây ra hoa theo ý
muốn vào những dịp lẽ tết, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng hoa.
Thời gian từ khi trồng đến khi đẻ nhánh 50% giữa các công thức có sự
chênh lệch đáng kể, trong đó công thức phun PBL Thiên Nông có giai đoạn từ
khi trồng đến khi cây đẻ nhánh 50% sớm nhất (60 ngày), công thức phun PBL
Trung Quốc (62 ngày), công thức đối chứng (63 ngày). Cùng với giai đoạn ra
nụ, giai đoạn đẻ nhánh có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh tế của cây
hoa. Cây đẻ nhánh sớm, số nhánh trên cây nhiều sẽ là tiền đề quan trọng cho
năng suất hoa cao và ngược lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
Thời gian từ trồng đến khi cây nở hoa 50%, sự khác biệt giữa các công
thức thể hiện rõ nhất, cụ thể công thức phun PBL Thiên Nông có giai đoạn từ
trồng đến nở hoa 50% sớm nhất (77 ngày) sớm hơn công thức đối chứng 5
ngày, công thức phun PBL Trung Quốc sớm hơn đối chứng 4 ngày (78 ngày),
công thức đối chứng (82 ngày)
Nhìn chung ảnh hưởng của phân bón lá đến quá trình sinh trưởng, phát
triển của hoa Salan rất rõ rệt, đặc biệt là giai đoạn ra nụ, đẻ nhánh và nở hoa,
chúng đều làm cho các giai đoạn này diễn ra sớm hơn công thức đối chứng
(không phun) từ 1 đến 7 ngày, đặc biệt là công thức phun PBL Thiên Nông đã
làm cho các quá trình luôn luôn diễn ra sớm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá có ý nghĩa quan trọng trong
nông nghiệp giúp ta thấy được vai trò quan trọng của phân bón lá với quá
trình sinh trưởng, phát triển, góp phần nâng cao năng suất cây trồng góp phần
đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cùng một đơn vị diện tích đất.
4.4.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến đến động thái ra lá của
giống hoa Salan
Như chúng ta đã biết, bộ lá có ý nghĩa rất quan trọng đối với cây trồng
ngoài chức năng chính là quang hợp tạo tạo nên vật chất hữu cơ cho cây
trồng, lá còn góp phần làm tăng thêm tính thẩm mỹ của hoa đặc biệt đối với
hoa để chậu. Trong xã hội ngày nay, người yêu hoa không chỉ quan tâm đến
mầu sắc hoa, số lượng hoa mà họ còn đánh giá chất lượng hoa thông qua hình
dáng bông hoa cũng như hình dáng cây hoa. Số lá trên cây và mầu sắc lá là
yếu tố cơ bản tạo nên hình dáng đẹp của cây hoa, điều này càng có ý nghĩa
hơn đối với hoa để chậu, ngoài yếu tố di truyền thì PBL có tác dụng rất lớn
đối với mầu sắc lá cũng như mấu sắc hoa, dinh dưỡng đầy đủ, cân đối là tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
đề để tạo ra những cây hoa đẹp. Việc giữ cho bộ lá luôn luôn phát triển ổn
định sẽ góp phần làm cho năng suất hoa ổn định ở mức cao.
Có thể khẳng định dinh dưỡng có ý quan trọng đối với sự sinh trưởng
phát triển của cây đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng dinh dưỡng.
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá
của hoa Salan chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 4.16: Ảnh hƣởng của các loại phân bón lá đến động thái
ra lá của giống hoa Salan
Đơn vị tính: lá/cây
Công thức
Ngày sau trồng
10 30 50 70 90 110 130 150
Không phun (ĐC) 4,7 6,9 9,1 11,7 14,6 18,3 22,1 26,5
PBL. Trung Quốc 4,8 6,9 9,3 12,1 16,1 20,9 25,2 30,7
PBL.Thiên Nông 4,7 7,2 10,2 13,5 18,3 23,2 28,2 34,2
CV% 5,1 5,1 4,4
LSD05 0,7 0,9 2,7
Qua bảng số liệu 4.16 ta thấy: ở những giai đoạn đầu, giai đoạn từ
sau trồng đến 30 ngày, sự khác nhau giữa các công thức thể hiện không rõ
rệt dao động từ 6,9-7,2 lá/cây, trong đó công thức PBL Thiên Nông cho 7,2
lá/cây, công thức đối chứng và công thức PBL Trung Quốc đều cho số
lá/cây 6,9 lá/cây. Gai đoạn này lượng dinh dưỡng cây cần chưa cao cây vẫn
chủ yếu sử dụng lượng dinh dưỡng tích lũy từ cây con. Nhưng sang giai
đoạn từ sau trồng đến 50 ngày sự khác nhau giữa các công thức rất rõ rệt,
trong đó công thức phun Thiên Nông cho số lá trên cây cao nhất
(10,2lá/cây) cao hơn công thức đối chứng 0,9 lá/cây chắc chắn ở mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
tin cậy 95%, công thức phun PBL Trung Quốc có số lá trên cây đạt 9,3
lá/cây, công thức đối chứng 9,1 lá/cây).
Số lá trên cây tiếp tục tăng ở các giai đoạn sau và đến giai đoạn 150
ngày sau trồng số lá trên cây của công thức phun PBL Thiên Nông đạt 34,2 lá
cao hơn công thức đối chứng 7,7 lá chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, công
thức phun PBL Trung Quốc cũng cho kết quả (30,7 lá/cây) cao hơn công thức
đối chứng 4,2 lá/cây, chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, công thức đối chứng
có số lá trên cây thấp nhất chỉ đạt 26,5 lá/cây.
Như vậy phân bón lá đã ảnh hưởng rõ rệt đến động thái ra lá của giống
hoa đồng tiền Salan. Trong đó công thức phun PBL Thiên Nông cho kết quả
số lá/cây cao nhất, công thức phun PBLTrung Quốc cũng cho kết quả cao hơn
công thức đối chứng.
Căn cứ vào kết quả theo dõi động thái ra lá ta còn biết được động thái
ra lá của từng giai đoạn, từ đó ta có thể chủ động tác động vào các giai đoạn
chính quyết định đến năng suất, chất lượng hoa.
Bảng 4.17: Ảnh hƣởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá
của giống hoa đồng tiền Salan
Đơn vị tính: lá/10 ngày
Công thức
Thời gian từ sau trồng đến …..(ngày)
10-
20
20-
30
40-
50
50-
60
60-
70
80-
90
100-
110
120-
130
140-
150
Không phun (ĐC) 1,2 1,0 1,3 1,3 1,1 1,5 1,3 2,1 2,2
PBL Trung Quốc 0,9 1,1 0,9 1,4 1,7 2,2 1,9 2,7 2,6
PBL Thiên Nông 0,9 1,5 1,4 1,4 1,9 2,5 1,9 2,9 3,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Biểu đồ 4.6: Ảnh hƣởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá giống Salan
Biểu đồ 4. Tốc độ ra lá của các công thức phân bón lá.
Qua bảng 4.17 và biểu đồ 4.6 ta thấy ở giai đoạn khi cây còn bé từ sau
trồng đến khi cây 40-50 ngày tuổi tốc độ tăng rất chậm lúc này các công thức
phân bón khác nhau hầu như không làm thay đổi nhiều đến tốc độ ra lá của
các công thức. Sở dĩ có kết quả này do giai đoạn này nhu cầu dinh dưỡng của
cây chưa cao. Nhưng bước sang giai đoạn 60-70 ngày sau trồng sự khác nhau
giữa các công thức biểu hiện rất rõ rệt, đây là giai đoạn cây bước vào thời kỳ
ra nụ và đẻ nhánh nên cây cần rất nhiều dinh dưỡng để nuôi dưỡng nụ và
nhánh làm cho tốc độ ra lá của các công thức phân bón khác nhau đã có sự
khác nhau rõ rệt, trong đó công thức phun PBL Thiên Nông cho số lá/cây cao
nhất 1,9 lá/10 ngày, công thức phun PBL Trung Quốc đạt 1,7 lá/10 ngày,
công thức không phun (ĐC) chỉ đạt 1,1 lá/10 ngày.
Ảnh hưởng của các công thức phân bón lá đến tốc độ ra lá càng rõ rệt
ở các giai đoạn sau, cụ thể ở giai đoạn 140-150 ngày sau trồng tốc độ ra lá của
công thức phun PBL Thiên Nông đạt 3 lá/10 ngày, công thức phun PBL
L
á
/
1
0
n
g
ày
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
10-
20
20-
30
40-
50
50-
60
60-
70
80-
90
100-
110
120-
130
140-
150
Không phun (ĐC
PBL Trung Quốc
PBL Thiên nông
Ngày sau trồng (ngày)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Trung Quốc đạt 2,6 lá/ 10 ngày, trong khi đó công thức đối chứng (không
phun) chỉ đạt 2,2 lá/10 ngày.
Như vậy các công thức phân bón khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc
độ ra lá của hoa đồng tiền Salaan đặc biệt là giai đoạn cây chuyển từ giai đoạn
sinh trưởng sang giai đoạn phát triển.
4.4.3 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống
hoa Salan.
Giai đoạn đẻ nhánh là một trong những giai đoạn quan trọng là tiền đề
quyết định năng suất, chất lượng hoa đồng tiền, giai đoạn này cây chịu tác
động của rất nhiều nhân tố như giống, nhiệt độ ẩm độ đặc biệt là chế độ dinh
dưỡng, dinh dưỡng đầy đủ sẽ tạo điều kiện tốt cho số nhanh/cây cao.
Qua theo dõi ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của
giống hoa Salan chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 4.18: Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến động thái
đẻ nhánh của hoa Salan
Đơn vị: nhánh/cây
Công thức
Thời gian từ sau trồng đến …(ngày)
10 30 50 70 90 110 130 150
Không phun (ĐC) 1,0 1,0 1,1 1,6 2,0 2,1 2,5 2,9
PBL Trung Quốc 1,0 1,0 1,0 1.7 2,2 2,7 3,1 3,7
PBL Thiên Nông 1,0 1,0 1,4 2.1 2,6 3,2 3,9 4,6
CV% 5,9 13,9 10,0
LSD05 0,1 0,4 0,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
Biều đồ 4.7: Ảnh hƣởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh
của giống hoa Salan
Qua bảng 4.18 và biểu đồ 4.7 ta thấy: ở giai đoạn đầu từ khi trồng
đến giai đoạn 50 ngày sau, tốc độ đẻ nhánh chậm, các công thức khác
nhau hầu như cho kết quả không khác nhau vì đây là giai đoạn cây chưa
đòi hỏi chế độ dinh dưỡng cao số nhánh/cây chỉ dao động từ 1,0-1,4
nhánh/cây, trong đó công thức phun PBL Thiên Nông đạt 1,4 nhánh/cây,
công thức không phun (ĐC) đạt 1,1 nhánh/cây, thấp nhất ở công thức
phun PBL Trung Quốc chỉ đạt 1,0 nhánh/cây. Nhưng sang giai đoạn 70
ngày sau trồng lúc này cây bước vào giai đoạn ra nụ đẻ nhánh cây cần rất
nhiều dinh dưỡng, nên ảnh hưởng của các công thức phân bón khác nhau
đã cho kết quả khác nhau, cụ thể công thức phun Thiên Nông cho tốc độ
đẻ nhánh cao nhất (2,1 nhánh/cây) cao hơn công thức đối chứng 0,4
Ngày sau trồng (ngày)
N
h
á
n
h
/c
â
y
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
10 30 50 70 90 110 130 150
Không phun(ĐC)
PBL Trung Quốc
PBL Thiên Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
nhánh/cây, công thức phun PBL Trung Quốc cho kết quả (1,6 nhánh/cây),
công thức đối chứng đạt 1,7 nhánh/ cây.
Ảnh hưởng của các công thức khác nhau đến tốc độ đẻ nhánh của giống
hoa Salan càng biểu hiện rõ ở những giai đoạn tiếp theo, đến giai đoạn cây đạt
150 ngày sau trồng, sự khác biệt giữa các công thức phun phân bón lá khác
nhau biểu hiện rõ rệt nhất. Ở giai đoạn này công thức phun Thiên Nông đạt
tốc độ 4,6 nhánh/cây cao hơn công thức đối chứng 1,7 nhánh/cây, công thức
phun PBL Trung Quốc cũng cho tốc độ 3,7 nhánh/cây, trong khi công thức
không phun (ĐC) chỉ đạt tốc độ 2,9 nhánh/cây.
Như vậy các công thức phân bón lá khác nhau cho tốc độ đẻ nhánh
khác nhau đặc biệt ở giai đoạn từ khi cây bắt đầu giai đoạn đẻ nhánh, ra nụ,
do đó nghiên cứu ảnh hưởng của PBL đến giai đợn đẻ nhánh có ý nghĩa hết
sức quan trọng, giúp ta có thể tăng cao tốc độ đẻ nhánh góp phần nâng cao
năng suất cây trồng bằng việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cây trồng ở
giai đoạn quan trọng này.
4.4.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng
hoa Salan
Theo nghiên cứu của Th.S Đặng Văn Đông và PGS.TS Đinh Thế Lộc:
hoa đồng tiền là cây hoa rất mẫn cẩm với phân bón. Phân bón càng đầy đủ
hoa càng đẹp, mầu sắc hoa càng đậm,
Qua theo dõi ảnh hưởng của PBL đến năng suất, chất lượng hoa Salan
chúng tôi thu được kết quả như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
Bảng 4.19: Ảnh hƣởng của các loại phân bón lá đến năng suất,
chất lƣợng hoa Salan
Công thức
Số hoa
/khóm
(B/khóm)
Đƣờng
kính
hoa
(cm)
Chiều
dài
cuống
hoa(cm)
Số cánh
hoa/
bông
(cánh/B)
Độ bền
hoa cắt
cắm
(ngày)
Độ bền
hoa tự
nhiên
(ngày)
Không phun (ĐC) 13,1 9,8 33,7 205,6 13,6 15,6
PBL Trung Quốc 14,6 10,6 39,7 208,1 12,0 13,6
PBL Thiên Nông 16,3 11,0 40,2 209,3 12,3 13,9
CV% 4,7 3,6 7,4 4,7 8,2 10,0
LSD05 1,3 0,7 5,6 1,3 1,9 2,8
Số hoa trên khóm là chỉ tiêu hàng đầu không chỉ của những nhà chọn
tạo giống mà nó còn là mục đích lớn nhất mà người trồng hoa quan tâm, qua
bảng 4.19 ta thấy số hoa/khóm của các công thức phân bón lá khác nhau cho
kết quả khác nhau, trong đó công thức phun PBL Thiên Nông cho kết quẩ cao
nhất (16,3 bông/khóm), cao hơn công thức đối chứng 3,2 bông/khóm chắc
chắn ở mức độ tin cậy 95%, công thức phun PBL Trung Quốc cũng cho kết
quả 14,6 bông/ khóm, cao hơn công thức đối chứng 1,5 bông chắc chắn ở
mức độ tin cậy 95%, thấp nhất là công thức không phun (ĐC) số hoa/khóm
chỉ đạt 13,1 bông/khóm. Như vậy công thức phun PBL Thiên Nông đã cho số
hoa/ khóm cao nhất
Đối với hoa đồng tiền nói chung và hoa Salan nói riêng, đường kính
hoa là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết định đến giá trị giá thẩm mỹ
cũng như giá thành của hoa, thông thường đường kính hoa càng lớn tính thẩm
mỹ và giá thành của hoa càng cao và ngược lại. Kết quả ảnh hưởng của các
công thức phân bón lá cho thấy: PBL Thiên Nông cho đường kính hoa to nhất
(11cm/bông) to hơn công thức đối chứng 1,2cm chắc chắn ở mức độ tin cậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
95%, công thức phun PBL Trung Quốc cho đường kính (10,6cm/bông), công
thức đối chứng có đường kính hoa bé nhất chỉ đạt (9,8cm/bông).
Cùng với đường kính hoa, chiều dài cuống hoa là chỉ tiêu quan trọng
quyết định tính thẩm mỹ và giá thành của hoa, đồng thời đây còn là chỉ tiêu
để phân loại hoa trước khi đem ra thị trường. Qua bảng 4.19 ta thấy ảnh
hưởng của các công thức phân bón lá đến chiều dài cuống hoa là rất rõ rệt,
công thức phun PBL Thiên Nông cho chiều dài cuống hoa dài nhất (40,2cm),
dài hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%, tiếp đến công
thức phun PBL Trung Quốc cho chiều dài cuống hoa (39,7cm) trong khi công
thức đối chứng chỉ có chiều dài cuống hoa là (33,7cm).
Số cánh hoa trên bông cũng là một trong những chỉ tiêu chúng tôi theo
dõi, qua theo dõi ảnh hưởng của các công thức phân bón lá đến số cánh hoa
trên bông chúng tôi thấy ảnh hưởng của chúng không rõ rệt, các công thức
dao động từ 205,6-209,3 cánh/bông. Tuy nhiên qua sử lý thống kê cho thấy sự
khác nhau giữa các công thức phân bón lá không làm ảnh hưởng đến số cánh
hoa trên khóm chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Độ bền của hoa là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà người yêu
hoa quan tâm, hoa đẹp, hương thơm mà sớm nở chiều tàn thì cũng không
được người yêu hoa lựa chọn, hoa đồng tiền nói chung và hoa Salan nói riêng
được đánh giá là một trong những loài hoa có độ bền hoa tự nhiên cao. Kết
quả theo dõi cho thấy các công thức phân bón khác nhau cho độ bền hoa tự
nhiên khác nhau, trong đó công thức phun PBL Trung Quốc có thời gian tồn
tại ngắn nhất 13,6 ngày, công thức phun Thiên Nông 13,9 ngày, công thức đối
chứng 15,6 ngày.
Như vậy phân bón lá đã làm giảm độ bền tự nhiên của hoa đặc biệt là
phun PBL Trung Quốc làm giảm 2 ngày, phun phân bón lá Thiên Nông giảm
1,5 ngày so với đối chứng không phun. Tuy nhiên qua sử lý thống kê cho thấy
giữa các công thức không có sự sai khác chắc chắn ở mức 95%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Độ bền hoa cắt cắm giữa các công thức khác nhau cũng cho kết quả
khác nhau, trong đó công thức đối chứng có độ bền cao nhất 13,6 ngày, công
thức phun PBL Trung Quốc có độ bền hoa cắt cắm ngắn nhất 12 ngày, công
thức phun Thiên Nông 12,3 ngày, tuy nhiên qua sử lý thống kê cho thấy cũng
không có sự sai khác giữa các công thức chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Qua theo dõi ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng hoa
đồng tiền Salan chúng tôi thấy, phân bón lá Thiên Nông có ảnh hưởng rõ rệt
nhất, không chỉ làm tăng số hoa trên khóm, đường kính hoa mà còn làm tăng
chiều dài cuống hoa Salan.
4.4.5. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến diễn biến sâu bệnh hại
trên giống hoa Salan
Có thể nói, sâu bênh hại là yếu tố hạn chế cả về năng suất, chất lượng
của các loại cây trồng. Đối với hoa đồng tiền nói chung và hoa Salan nói riêng
nếu không khống chế được sâu bệnh hại, năng suất, chất lượng hoa đều giảm,
đặc biệt trong giai đoạn từ khi cây ra nụ đến khi hoa nở. Theo dõi tình hình
sâu bệnh hại để nắm bắt được thành phần sâu bênh hại, quy luật phát sinh
phát triển của chúng để đưa ra biện pháp phòng trừ hiệu quả là việc làm
không thể thiếu trong công tác nghiên cứu nông nghiệp.
Quá trình theo dõi diễn biến sâu bênh hại đối với các công thức PBL
khác nhau trên giống hoa đồng tiền Salan chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 4.20: Ảnh hƣởng của một số loại phân bón
đến tình hình sâu bệnh hại
Công thức
Sâu hại Bệnh hại
Sâu
xanh
Sâu
xám
nhện rệp Thối đen lá Phấn trắng
Không phun (ĐC) * * * - + +
PBL TQ ** ** * * ++ +
PBL thiên nông ** ** * - ++ +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
Ghi chú:
Bệnh : - Không gây hại
+ Mức độ nhẹ : < 10% cây bị bệnh
++ Mức độ trung bình : 11 - 25% cây bị bệnh
+++ Mức độ nặng : 26 - 25% cây bị bệnh
++++ Mức độ rất nặng : >50% cây bị bệnh
Sâu: - Không gây hại
* Mức độ lẻ tẻ : Từ 1 đến vài cá thể/m2
** Mức độ phổ biến : 11 - 25% cây bị hại
*** Mức độ nhiều : 26 - 25% cây bị hại
**** Mức độ rất nhiều : >50% cây bị hại
(Viện bảo vệ thực vật, 1997, 1999, 2000)
Qua bảng theo dõi diễn biến sâu bệnh hại chúng tôi nhận thấy: ở công
thức phun phân bón lá Thiên Nông và phân bón lá Trung Quốc mức độ sâu
bệnh xuất hiện nhiều hơn công thức đối chứng, đặc biệt giai đoạn lá non 40-
60 ngày tuổi, sâu xanh, sâu xám ăn lá xuất hiện nhiều, tuy nhiên sau khi phun
thuốc, mức độ xuất hiện sâu bệnh hại không gây hại đến quá trình sinh trưởng
phát triển của cây, giai đoạn khi cây nở hoa tất cả các công thức đều xuất hiện
sâu xanh, sâu xám, nhện chân tơ, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng ít khi phun
thuốc là khỏi.
Bệnh hại: ở công thức phun PBL Thiên Nông và PBL Trung Quốc xuất
hiện bệnh thối đen lá nhiều hơn công thức đối chứng tuy nhiên mức độ hại là
không đáng kể. Nguyên nhân phun PBL làm cho lá non hơn khi gặp điều kiện
ẩm độ không khí cao nấm dễ dàng xâm nhập và gây bệnh, sau khi chúng tôi
tiến hành phun thuốc Anvil 5SC phun thì bệnh đỡ dần rồi khỏi sau đó tiếp tục
phun phòng đề phòng bệnh tái phát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
Nhìn chung các công thức phân bón khác nhau không làm ảnh hưởng
đến tình hình sâu bệnh hại mặc dù xuất hiện nhiều hơn nhưng đều ở mức độ
nhẹ không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển cũng như khả năng cho
năng suất của giống hoa đồng tiền Salan.
Qua thí nghiệm 3 cho thấy: nhìn chung xử lý phân bón lá có tác dụng
thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển của giống hoa đồng tiền Salan. Xử
lý PBL Thiên Nông làm rút ngắn thời gian ra hoa 5 ngày so với đối chứng,
làm tăng đường kính hoa, chiều dài cuống hoa, đặc biệt làm tăng số lượng
hoa/khóm 3,2 bông/khóm so với công thức đối chứng.
4.5. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm (Tính cho 1 sào
Bắc bộ/ năm)
Trong cùng một điều kiện thí nghiệm về giống, mật độ, đất đai, thời
vụ, quy trình chăm sóc như nhau nhưng có sự sai khác là ở công thức đối
chứng không phun phân bón lá còn ở các công thức khác phun phân bón lá
khac nhau. Qua hạch toán kinh tế chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 4.21: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng phân bón lá
cho hoa đồng tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Công thức Tổng thu Tổng chi Lãi
Lãi do sử dụng
phân bón lá
Không phun (ĐC) 52,63 13,12 39,51 -
PBL.Trung Quốc 58,86 13,14 45,72 6,21
PBL. Thiên Nông 68,06 13,30 54,76 15,25
(Chi tiết ở phần phụ lục)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Qua hạch toán kinh tế ở bảng 4.21 cho thấy: công thức phun phân bón
lá thiên Nông có Tổng thu - Tổng chi đạt cao nhất và đạt 54,76 triệu đồng/sào,
cao hơn so với công thức đối chứng là 15,25 triệu đồng/sào; công thức phun
phân bón lá Trung Quốc đạt 45,72 triệu đồng/sào cao hơn công thức đối
chứng 6,21 triệu đồng/sào.
Như vậy việc sử dụng phân bón lá đã tạo điều kiện cho cây hoa sinh
trưởng, phát triển tốt, phát huy được tiềm năng năng suất của mình làm tăng
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích cho người trồng hoa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đi đến một số kết luận và
đề nghị như sau:
1. Các giống hoa đồng tiền thí nghiệm tại Thái Nguyên đều sinh trưởng
và phát triển tốt và cho năng suất cao, đạt năng suất cao nhất là giống hoa
Salan (25 bông/ khóm).
Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống khác nhau, giống có khả
năng chống chịu kém nhất là giống Bạch Mã Vương, và Linh Long, giống có
khả năng kháng bệnh cao là giống Salan.
2. Ở khoảng cách 30x40cm và khoảng cách 30x30cm (ĐC) đã tạo điều
kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao, ngược lại ở khoảng
cách 20x30cm đã làm hạn chế năng suất, chất lượng giống hoa đồng tiền Salan.
3. Sử dụng các loại phân bón lá cho hoa đồng tiền Salan đều có ảnh
hưởng tốt và có hiệu quả kinh tế cao. Trong đó phân bón lá Thiên Nông là
loại phân thích hợp hơn phân bón lá Trung Quốc, phân bón lá Thiên Nông đã
làm cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao hơn phân Trung
Quốc, đồng thời lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất cũng cao hơn công
thức sử dụng phân bón lá Trung Quốc.
5.2. Đề nghị
- Sử dụng giống hoa đồng tiền Salan vào sản xuất đại trà trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, nhờ ưu điểm vượt trội về năng suất, phẩm chất và khả năng
kháng sâu bệnh cao.
- Tiếp tục làm thí nghiệm với nhiều giống hoa đồng tiền mới làm tăng độ
đa dạng và làm phong phú cho tập đoàn hoa đồng tiền trên địa bàn Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRONG NƢỚC
1. Báo tiền phong, "Hái" tiền từ hoa đồng tiền 31-01-2007
2. Bùi Bảo Hoàn (biên dịch), trồng hoa lily cắt cành và hoa chậu, trung tâm
hoa thế giới
3. Đặng Văn Đông, Nguyễn Xuân Linh (2000), hiện trạng và các giải pháp
phát triển hoa cây cảnh ngoại thành Hà nội, kết quả nghiên cứu về rau
quả 1998-2000, NXB Nông nghiệp, Hà nội
4. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc (2003), công nghệ mới trồng hoa cho thu
nhập cao cây hoa hồng, NXB Lao động xã hội
5. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc (2003), công nghệ mới trồng hoa cho thu
nhập cao cây hoa đồng tiền, NXB Lao động xã hội
6. Đặng Văn Đông. Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng mô hình trồng hoa
cắt chất lượng cao tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng 2001-2002. Báo
cáo khoa học nghiên cứu Rau Quả 2-2003
7. Điền Viên (2/1994), thị trường hoa nước ngoài, tạp trí người làm vườn
8. Hướng tới một ngành sản xuất hoa có tính công nghiệp, công nghệ cao.
Trang thôn tin Nông thôn đổi mới.
9. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1994), Giáo trình sinh lý thực
vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
10. Hoa đồng tiền, Trang thông tin điện tử điện tử bách khoa toàn thư mở
Wikipedia
11. Kỹ thuật trồng hoa đồng tiền, cúc, lay ơn (2005), Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà nội.
12. Một số thành tựu chủ yếu của Viện khoa học Nông nghiệp, Trang thông
tin Viện khoa học Nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
13. Lê Thị Phƣơng Thảo, nghiên cứu khả năng giâm cành của một số dòng
chè Shan chọn lọc và biện pháp kỹ thuật giâm cành chè Shan, luận án
Th.S khoa học nông nghiệp, Trường ĐHNL Thái nguyên
14. Nhân giống hoa đồng tiền bằng phương pháp vô tính, trang wed:
www.khoa học.com.vn
15. Nguyễn Thị Kim Lý (2005), Bài giảng kỹ thuật trồng hoa, cây cảnh,
trường nông nghiệp I -Hà nội
17. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (1999) Kết quả nghiên cứu
một số giống cúc vụ xuân-hè tại Hà nội, tạp chí Nông nghiệp, CN
thực phẩm.
18. Nguyễn Xuân Linh (2002), Kỹ thuật trồng hoa, cây cảnh, NXB
Nông nghiệp
19. Nguyễn Xuân Linh (chủ biên), Hoa và k ỹ thuật trồng hoa. NXB Nông
nghiệp (1988)
20. Nguyễn Ngọc Nông, Phân bón và dinh dưỡng cây trồng, Thái nguyên
năm 2002,
21. Nguyễn Đức Thạnh (2005), Bài giảng côn trùng chuyên khoa, khoa nông
học trường ĐH Nông Lậm Thái nguyên.
22. Ngành hoa Việt Nam, Trang thông tin Rauhoaquavietnam.vn
23.Nghiên cứu thành công 9 giống hoa mới (2005), Trang wed
www.monre.gov.vn
24. Phương pháp trồng hoa đồng tiền (2005), Trang thông tin điện tử Cần Thơ.
25. Phương pháp trồng hoa đồng tiền (10/2005), Trang thông tin Vĩnh Phúc
26. Phạm Thị Mai Chinh, Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và
áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa
Lily tại Lạng Sơn, luận án Th.S khoa học nông nghiệp. Trường ĐHNL
Thái nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
27. Phân bón lá làm tăng hàm lượng iốt trên cây trồng (16/6/2003), Trang
thông tin báo Nông thôn ngày nay.
28. Quy hoạch tổng thể phát triển Nông nghiệp Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2010. Trang thông tin Thái nguyên.
29. Tình hình sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam (3/2007),
Trang thông tin nhà nông hỏi-Nhà khoa học trả lời
30. Trần Văn Mão (biên dịch), Hỏi đáp về kỹ thuật trồng hoa và cây cảnh
tập I.
31. Trần Hợp. Hoa, cây cảnh Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2003
32. Vũ Phạm Hông Oanh, Hương hoa hồng, hoa cảnh số 4- Hội hoa lan, cây
cảnh thành phố Hồ Chí Minh 1996
33. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thái Nguyên (2007), Đề án phát
triển hoa cây cảnh tỉnh thái nguyên giai đoạn 2007-201, Thái Nguyên.
34. XD mô hình SX và bảo quản một số hoa công nghệ cao có triển vọng xuất
khẩu tại Vĩnh Phúc, trang Web vinhphucdost.gov.vn
II. TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
35 . M.K Papademetiou and Naredra K. Dadlani
Cut flower production in Asia- Bangkok, Thailan, 1997.
36. Horst, J (1992), Nitrogen nutrion for high plant PP 242-245
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
2. Chi phí riêng
Stt Hạng mục đầu tƣ ĐVT Số lƣợng Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
1 Phân bón lá Thiên Nông Gói 18 10000 180.000
2 Phân bón lá Trung Quốc Gam 1080 2500/100g 27.000
3. Phần thu:
Hiệu quả kinh tế cho 1 sào cho 1 năm.
- Tổng chi công thức phun Thiên Nông là:
13.120.000 + 180.000 = 13.300.000 Triệu đồng
- Tổng chi công thức phun PBL Trung Quốc là:
13.120.000 + 27.000 = 13.147.000 triệu đồng
- Tổng chi công thức đối chứng là: 13.120.000 triệu đồng
PHỤ LỤC
SƠ BỘ HẠCH TOÁN THU CHI CÁC CÔNG THỨC THÍ NGHIỆM
1. Chi phí chung
Stt Hạng mục đầu tƣ ĐV Số lƣợng Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
1 Lưới đen khấu hao 3 năm m2 360 2000 720.000
2 Giống nuôi cây mô Cây 1800 5000/4năm 2.250.000
3 Phân gà Kg 2000 400 800.000
4 Phân hóa học 600.000
5 Thuốc trừ sâu 750.000
6 Công Lao động Công 150 50000 7.500.000
7 Vật tư, điện nước, 500.000
Tổng: 13.120.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
* Công thức phun PBL Thiên Nông
Thu được là:
- Hoa loại 1 chiếm 90% = 105.624 bông
- Hoa loại 2 chiếm 10% = 11736 bông
- Hoa loại 3 chiếm: 0% = 0
Tổng thu = (105.624 x 600) + (11736 x400) = 68. 068.000 triệu đồng
≈ 68,1 triệu đồng
Tổng thu - Tổng chi = 68,1- 13,30 = 54.67 triệu đồng
* Công thức phun PBL.Trung Quốc
Thu được là:
- Hoa loại 1 chiếm 86% = 90403 bông
- Hoa loại 2 chiếm 2% = 2102 bông
- Hoa loại 3 chiếm: 12% = 12614 bông
Tổng thu = (90403x600)+(2102x400)+(12614x300) = 58.867.000 triệu đồng
≈ 8,9 triệu đồng
Tổng thu - Tổng chi = 58,9- 13,14 = 45,72 triệu đồng
* Công thức đối chứng
Thu được là:
- Hoa loại 1 chiếm 82% = 77342 bông
- Hoa loại 2 chiếm 12% = 11318 bông
- Hoa loại 3 chiếm: 6% = 5659 bông
Tổng thu = (77342x700)+(11318x400)+(5659x300) = 52.630.000 triệu đồng
≈ 52,6 triệu đồng
Tổng thu - Tổng chi = 52,6 - 13,12 = 39.51 triệu đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
PHỤ LỤC
SƠ BỘ HẠCH TOÁN THU CHI CÁC CÔNG THỨC THÍ NGHIỆM
1. Chi phí chung
Stt Hạng mục đầu tƣ ĐV Số lƣợng Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
1 Lưới đen khấu hao 3 năm m2 360 2000 720.000
2 Giống nuôi cây mô Cây 1800 5000/4năm 2.250.000
3 Phân gà Kg 2000 400 800.000
4 Phân hóa học 600.000
5 Thuốc trừ sâu 750.000
6 Công Lao động Công 150 50000 7.500.000
7 Vật tư, điện nước, 500.000
8 Tổng 13.120.000
2. Chi phí riêng
Stt Hạng mục đầu tƣ ĐVT Số lƣợng Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
1 Phân bón lá Thiên Nông Gói 18 10000 180.000
2 Phân bón lá Trung Quốc Gam 1080 2500/100g 27.000
3. Phần thu:
Hiệu quả kinh tế cho 1 sào cho 1 năm.
- Tổng chi công thức phun Thiên Nông là:
13.120.000 + 180.000 = 13.300.000 Triệu đồng
- Tổng chi công thức phun PBL Trung Quốc là:
13.120.000 + 27.000 = 13.147.000 triệu đồng
- Tổng chi công thức đối chứng là: 13.120.000 triệu đồng
* Công thức phun PBL Thiên Nông
Thu được là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
- Hoa loại 1 chiếm 90% = 105.624 bông
- Hoa loại 2 chiếm 10% = 11736 bông
- Hoa loại 3 chiếm: 0% = 0
Tổng thu = (105.624 x 600) + (11736 x400) = 68. 068.000 triệu đồng ≈ 68,1
triệu đồng
Tổng thu - Tổng chi = 68,1- 13,30 = 54.67 triệu đồng
* Công thức phun PBL.Trung Quốc
Thu được là:
- Hoa loại 1 chiếm 86% = 90403 bông
- Hoa loại 2 chiếm 2% = 2102 bông
- Hoa loại 3 chiếm: 12% = 12614 bông
Tổng thu = (90403x600)+(2102x400)+(12614x300) = 58.867.000 triệu đồng
≈8,9 triệu đồng
Tổng thu - Tổng chi = 58,9- 13,14 = 45,72 triệu đồng
* Công thức đối chứng
Thu được là:
- Hoa loại 1 chiếm 82% = 77342 bông
- Hoa loại 2 chiếm 12% = 11318 bông
- Hoa loại 3 chiếm: 6% = 5659 bông
Tổng thu = (77342x700)+(11318x400)+(5659x300) = 52.630.000 triệu đồng
≈52,6 triệu đồng
Tổng thu - Tổng chi = 52,6 - 13,12 = 39.51 triệu đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Mét sè h×nh ¶nh minh ho¹
Salan NhiÖt ®íi th¶o nguyªn
Linh Long Hoµng kim thêi ®¹i
B¹ch m· v•¬ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9237.pdf