Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Hồ và gà Lương Phượng

Tài liệu Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Hồ và gà Lương Phượng: ... Ebook Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Hồ và gà Lương Phượng

pdf101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3950 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Hồ và gà Lương Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ KHUẤT THỊ MINH TÚ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ HỒ VỚI GÀ LƯƠNG PHƯỢNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: CHĂN NUÔI Mã số: 60.62.40 Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI HỮU ðOÀN HÀ NỘI - 2008 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Khuất Thị Minh Tú Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản, Khoa sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn tới Tiến sĩ Bùi Hữu ðoàn, người Thầy ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn người thân, gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng viên, khích lệ trong suất quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2008 Tác giả Luận văn Khuất Thị Minh Tú Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii MỤC LỤC Trang Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục các ñồ thị viii Phần thứ nhất: MỞ ðẦU 1.1 ðặt vấn ñề 1 1.2 Mục tiêu của ñề tài 2 1.3 Ý nghĩa nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2 Phần thứ hai: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Khả năng sinh sản của gia cầm 3 2.1.1 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trứng 3 2.1.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh 7 2.1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở 8 2.2 Khả năng sinh trưởng 9 2.2.1 Khái niệm về sinh trưởng 9 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng 10 2.2.3 Cách ñánh giá khả năng sinh trưởng 19 2.3 Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm 20 2.4 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 22 22 2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 23 2.5 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của ñối tượng nghiên cứu 26 2.5.1 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng 26 2.5.2 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Hồ 27 2.5.3 ðặc ñiểm ngoại hình của gà lai (Hồ x Lương Phượng) 28 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv Phần thứ ba: ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 ðối tượng nghiên cứu 29 3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29 3.3 Nội dung nghiên cứu 29 3.4 Phương pháp nghiên cứu 30 3.5 Xử lý số liệu 37 Phần thứ tư: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả theo dõi ñàn gà sinh sản 38 4.1.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 21 – 40 tuần tuổi 38 4.1.2 Tuổi thành thục sinh dục 40 4.1.3 Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà thí nghiệm 40 4.1.4 Tỷ lệ và năng suất trứng giống 44 4.1.5 Hiệu quả sử dụng thức ăn giai ñoạn ñẻ trứng 47 4.1.6 Kết quả ấp nở 50 4.2 Kết quả nghiên cứu trên gà thịt thương phẩm từ 1 – 12 tuần tuổi 52 4.2.1. ðặc ñiểm ngoại hình 52 4.2.2 Tỷ lệ nuôi sống 52 4.2.3 Khối lượng cơ thể 54 4.2.4 Sinh trưởng tuyệt ñối 56 4.2.5 Sinh trưởng tương ñối 59 4.2.6 Lượng thức ăn gà thu nhận 61 4.2.7 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà từ 1 – 12 tuần tuổi 63 4.2.8 Chỉ số sản xuất của gà từ 1 – 12 tuần tuổi 65 4.2.9 Mổ khảo sát 66 4.2.10 Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng thịt 68 4.2.11 Hiệu quả nuôi gà broiler 73 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… v Phần thứ năm: KẾT LUẬN VÀ ðỂ NGHỊ 5.1 Kết luận 75 5.2 ðề nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 Phụ lục 83 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KL : Khối lượng LP : Lương Phượng ss : Sơ sinh TĂ : Thức ăn TB : Trung bình TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TT : Tuần tuổi TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn TL : Tỷ lệ PN : Chỉ số sản xuất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản 30 Bảng 3.2 Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thịt 31 Bảng 4.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 21 – 40 tuần tuổi 39 Bảng 4.2 Tuổi thành thục sinh dục của gà thí nghiệm 40 Bảng 4.3 Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm 41 Bảng 4.4 Năng suất trứng của gà thí nghiệm 43 Bảng 4.5 Tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm 45 Bảng 4.6 Năng suất trứng giống của gà thí nghiệm 46 Bảng 4.7 Lượng thức ăn thu nhận trong giai ñoạn ñẻ trứng 48 Bảng 4.8 Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai ñoạn ñẻ trứng 49 Bảng 4.9 Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm 51 Bảng 4.10 Tỷ lệ nuôi sống của gà từ 0+ - 12 tuần tuổi 53 Bảng 4.11. Khối lượng cơ thể gà từ 0+ – 12 tuần tuổi 54 Bảng 4.12 Sinh trưởng tuyệt ñối của gà từ 0+ – 12 tuần tuổi 57 Bảng 4.13 Sinh trưởng tương ñối của gà từ 0+ - 12 tuần tuổi 60 Bảng 4.14 Lượng thức ăn thu nhận của gà từ 0+ - 12 tuần tuổi 62 Bảng 4.15 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà từ 1 – 12 tuần tuổi 64 Bảng 4.16 Chỉ số sản xuất của gà từ 1- 12 tuần tuổi 65 Bảng 4.17 Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm 12 tuần tuổi 67 Bảng 4.18 Giá trị pH thịt của gà thí nghiệm 68 Bảng 4.19 Màu sắc thịt ñùi của gà thí nghiệm 69 Bảng 4.20 Màu sắc thịt lườn của gà thí nghiệm 70 Bảng 4.21 Tỷ lệ mất nước chế biến của thịt gà thí nghiệm 71 Bảng 4.22 ðộ dai của thịt gà thí nghiệm 72 Bảng 4.23 Hiệu quả nuôi gà thịt thương phẩm 74 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ ðồ thị 1 Tỷ lệ ñẻ của ñàn gà thí nghiệm 42 ðồ thị 2 Khối lượng cơ thể gà từ 0+ - 12 tuần tuổi 55 ðồ thị 3 Sinh trưởng tuyệt ñối của gà từ 0+ - 12 tuần tuổi 58 ðồ thị 4 Sinh trưởng tương ñối của từ 0+ - 12 tuần tuổi 61 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1 Phần thứ nhất MỞ ðẦU 1.1. ðẶT VẤN ðỀ Ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp thực phẩm cho con người. Ở nước ta hiện nay, ñàn gà công nghiệp chỉ chiếm khoảng 30%, 70% còn lại là gà thả vườn. Sở dĩ chúng có tỷ lệ lớn như vậy là do có chất lượng sản phẩm tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thích hợp với ñiều kiện chăn nuôi của các nông hộ. Trong những năm qua, ñể ñáp ứng nhu cầu về con giống gà thả vườn, nước ta ñã nhập nhiều giống gà nổi tiếng như gà Tam Hoàng, Sasso, Kabir… Bên cạnh những ưu ñiểm như khả năng sinh sản cao, tăng trọng nhanh… thì các giống gà nhập nội có nhiều nhược ñiểm như khả năng chống chịu bệnh kém, chất lượng thịt không ñáp ứng ñược thị hiếu người tiêu dùng. ðể khắc phục vấn ñề này, gần ñây các cơ quan như Viện Chăn nuôi Quốc gia, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội… ñã tiến hành khôi phục nhiều giống gà ñịa phương quý hiếm như gà Hồ, ðông Tảo, Mía…. Bên cạnh những ưu ñiểm rất nổi bật như khối lượng cơ thể lớn, chất lượng thịt, trứng rất thơm ngon và thích nghi tốt với ñiều kiện chăn thả tại nhiều ñịa phương thì các giống này có một số nhược ñiểm lớn, ñó là khả năng tăng trọng, khả năng sinh sản rất thấp (ñặc biệt là ñối với con mái), do ñó việc chăn nuôi các ñàn thuần gặp rất nhiều khó khăn. Lai kinh tế giữa hai giống có nguồn gốc là ñiều mà các nhà chăn nuôi ñã áp dụng rất thành công từ lâu, không những cho năng xuất cao mà còn giải quyết ñược một vấn ñề quan trọng về con giống khi chúng ta sử dụng một trong hai giống gốc là giống ñịa phương. ðó cũng sẽ là cách giúp cho việc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2 chăn nuôi các giống gà ñịa phương nói trên phát triển, nếu chúng ta thành công trong việc dùng giống này ñể lai kinh tế với một giống gà nhập nội khác. Tuy nhiên, khi triển khai trong thực tiễn sản xuất người chăn nuôi ñã gặp phải một vấn ñề hết sức khó khăn, ñó là con giống rất khan hiếm nên không mở rộng quy mô chăn nuôi ñược. Sử dụng con trống F1 ñể lai với mái ngoại nhằm khắc phục tình trạng thiếu con giống là một sự lựa chọn ñáng quan tâm . Với suy nghĩ ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài: "Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà Hồ với gà Lương Phượng " . 1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI - ðánh giá khả năng sinh sản của gà mái Lương Phượng trong tổ hợp lai (trống Hồ x mái Lương Phượng) và ( trống lai F1 x mái Lương Phượng). - ðánh giá khả năng cho thịt của gà broiler từ 2 tổ hợp lai nói trên. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI - Với phương pháp lai ñơn giản, tạo con lai có tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng sinh trưởng tốt, chất lượng thịt cao, ñáp ứng ñược nhu cầu về con giống gà thả vườn của người chăn nuôi. - Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn bởi xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất, tạo con lai thích hợp với ñiều kiện chăn nuôi của nước ta. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3 Phần thứ hai TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GIA CẦM 2.1.1. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trứng Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái ñẻ ra trong một ñơn vị thời gian nhất ñịnh, có thể là một tháng, một vụ, một năm hay một ñời của gà mái ñẻ. Hutt F.B, 1978 [11] ñề nghị tính năng suất trứng từ khi gia cầm ñẻ quả trứng ñầu tiên, còn Brandsh H. và Biilchel H, 1978 [5] cho biết năng suất trứng ñược tính ñến 500 ngày tuổi. Theo các tác giả trên năng suất trứng cũng ñược tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ ngày ñẻ quả trứng ñầu tiên. Trong thời gian gần ñây, năng suất trứng ñược tính theo tuần tuổi. Nhiều hãng gia cầm nổi tiếng như Shaver (Canaña), Lohmann (ðức),... năng suất trứng ñược tính ñến 70 - 80 tuần tuổi. Năng suất trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trứng ở mức ñộ nhất ñịnh. Năng suất trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của một số yếu tố chính như các yếu tố di truyền cá thể; tuổi gia cầm; giống dòng gia cầm; chế ñộ dinh dưỡng và ñiều kiện ngoại cảnh. * Các yếu tố di truyền cá thể Năng suất trứng là một tính trạng số lượng có lợi ích kinh tế quan trọng của gia cầm ñối với con người. Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng ñến năng suất trứng của gia cầm là tuổi thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, tính nghỉ ñẻ, thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học và tính ấp bóng. + Tuổi thành thục sinh dục Tuổi thành thục sinh dục liên quan ñến năng suất trứng của gia cầm. Thành thục sớm là một tính trạng mong muốn. Tuy nhiên cần chú ý ñến khối Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4 lượng cơ thể. Tuổi bắt ñầu ñẻ và kích thước cơ thể có tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và tăng tuổi thành thục sinh dục. Tuổi thành thục sinh dục ñược xác ñịnh qua tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Tuổi thành thục sinh dục của một nhóm hoặc một ñàn gia cầm ñược xác ñịnh theo tuổi ñạt tỷ lệ ñẻ là 5%. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi thành thục sinh dục của gia cầm: loài, giống, dòng, hướng sản xuất, mùa vụ nở, thời gian chiếu sáng, chế ñộ dinh dưỡng, chăm sóc quản lý. + Cường ñộ ñẻ trứng Cường ñộ ñẻ trứng là năng suất trứng của gia cầm trong một thời gian ngắn. Cường ñộ ñẻ trứng tương quan chặt chẽ với năng suất trứng một năm, nhất là cường ñộ ñẻ trứng của 3 – 4 tháng ñẻ ñầu. Vì vậy ñể ñánh giá năng suất trứng của gia cầm người ta thường kiểm tra cường ñộ ñẻ trứng của 3 – 4 tháng ñẻ ñầu ñể có những phán ñoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống. + Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học Chu kỳ ñẻ trứng sinh học liên quan thời vụ nở của gia cầm con. Tùy thuộc vào thời gian nở mà bắt ñầu và kết thúc của chu kỳ ñẻ trứng sinh học có thể xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Ở gà, chu kỳ này thường kéo dài 1 năm; gà tây, vịt và ngỗng chu kỳ thường ngắn hơn và theo mùa. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp ñộ ñẻ trứng, sức bền ñẻ trứng và chu kỳ ñẻ trứng. Giữa sự thành thục và thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học có tương quan nghịch rõ rệt. Các cá thể có sự khác nhau về bản chất di truyền của thời ñiểm kết thúc năm sinh học, ñiều này cho phép tiến hành chọn lọc theo sự ñẻ trứng ổn ñịnh và do ñó nâng cao năng suất trứng của cả năm. Giữa thời gian kéo dài ñẻ trứng và sức sản xuất trứng có hệ số tương quan dương rất cao. Lerner và Taylor (1943)[63] cho rằng thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng là yếu tố quyết ñịnh năng suất trứng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5 Sau mỗi chu kỳ ñẻ trứng sinh học gia cầm thường nghỉ ñẻ và thay lông. Trong ñiều kiện bình thường, thay lông lần ñầu tiên là ñặc ñiểm quan trọng ñể ñánh giá gia cầm ñẻ tốt hay xấu. Những gia cầm thay lông sớm thường ñẻ kém và thời gian thay lông kéo dài 4 tháng. Ngược lại, nhiều gia cầm thay lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ ñẻ dưới 2 tháng. + Tính ấp bóng Tính ấp bóng là bản năng ấp trứng tự nhiên của gia cầm nhằm duy trì nòi giống. ðây là phản xạ không ñiều kiện có liên quan ñến năng suất trứng của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng ñòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền. Những giống nhẹ cân thì bản năng ñòi ấp kém hơn các giống nặng cân. Tính ấp bóng làm giảm năng suất trứng, vì vậy trong chăn nuôi công nghiệp người ta tiến hành chọn lọc, loại bỏ bản năng ñòi ấp nhằm nâng cao năng suất trứng. Những giống gà công nghiệp hiện nay tính ấp bóng không còn hoặc còn rất ít. Các yếu tố di truyền cá thể do rất nhiều gen quy ñịnh và ảnh hưởng ở các mức ñộ khác nhau ñến năng suất trứng. Muốn nâng cao năng suất trứng qua các thế hệ phải bắt ñầu chọn lọc trên cả 5 yếu tố nói trên. * Giống, dòng gia cầm Giống, dòng có ảnh hưởng lớn ñến năng suất trứng của gia cầm. Giống gia cầm khác nhau thì khả năng ñẻ trứng khác nhau. Năng suất trứng của gà Lương Phượng Hoa/48 tuần ñẻ ñạt trung bình 158,63 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn và cộng tác viên, 1999)[34]. Bùi Quang Tiến và cộng sự (1999)[42], nghiên cứu trên gà Ross- 208 cho biết năng suất trứng/9 tháng ñẻ của dòng trống ñạt 106,39 quả, dòng mái ñạt 151,08 quả. Trong cùng một giống, các dòng khác nhau thì năng suất trứng cũng khác nhau. Những dòng ñược chọn lọc thường cho năng suất trứng cao hơn những dòng không ñược chọn lọc khoảng 15 – 20%. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6 * Tuổi gia cầm Tuổi gia cầm cũng có liên quan ñến năng suất trứng. Năng suất trứng của gà giảm dần theo tuổi, thường thì năng suất trứng năm thứ hai giảm 15 – 20% so với năm thứ nhất. Trần ðình Miên và cộng sự (1975)[28] cho biết, quy luật ñẻ trứng của gia cầm thay ñổi theo tuổi và có sự khác nhau giữa các loài * Thức ăn và dinh dưỡng Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức ăn, phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần khác trong khẩu phần thức ăn (Bùi Thị Oanh, 1996 [33]). Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng ñẻ trứng. Muốn gia cầm có năng suất trứng cao, chất lượng thức ăn tốt thì phải ñảm bảo một khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Quan trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit amin, cân bằng các chất khoáng và vitamin. Thức ăn chất lượng kém sẽ không thể cho năng suất cao, thậm chí còn gây bệnh cho gia cầm. Các loại thức ăn bảo quản không tốt bị nhiễm nấm mốc, các loại thức ăn bị nhiễm ñộc các kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật v.v ...Thậm chí các loại thức ăn hỗn hợp ñảm bảo ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng nhưng bảo quản không tốt cũng sẽ không phát huy ñược tác dụng trong chăn nuôi gia cầm. * ðiều kiện ngoại cảnh Các ñiều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu mà cụ thể như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng.... của chuồng nuôi ñều ảnh hưởng ñến năng suất ñẻ trứng của gia cầm. Trong các yếu tố này thì nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng nhất, ở gà nhiệt ñộ thích hợp cho quá trình ñẻ trứng từ 180C – 240C. Nhiệt ñộ thấp quá ñều không có lợi cho gia cầm và làm giảm năng suất trứng. ðộ ẩm của không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là 65 – 70%, về mùa ñông ñộ ẩm không nên vượt quá 80%. Sự thông thoáng tốt không chỉ giúp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 7 ñảm bảo ñộ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi mà còn ñẩy các khí ñộc trong chuồng nuôi ra ngoài, ñảm bảo một môi trường sống phù hợp với gia cầm. Ngoài nhiệt ñộ và ñộ ẩm thì chế ñộ chiếu sáng (thời gian và cường ñộ) có ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất trứng của gia cầm. ðối với gà ñẻ, yêu cầu về thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 16 – 17 giờ; do thời gian chiếu sáng tự nhiên ngắn hơn nên người ta phải dùng thêm ñèn chiếu sáng. Cường ñộ chiếu sáng thích hợp khi nuôi gà ñẻ trong chuồng kín là 20 – 40lux. Ở nước ta, gia cầm ñẻ trứng còn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố tự nhiên, các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng ñến năng suất trứng là gió mùa ñông bắc về mùa ñông và gió Lào về mùa hè. Nuôi gà ñẻ trong chuồng thông thoáng tự nhiên thì vấn ñề chống nóng và chống rét sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn ñề chống nóng trong mùa hè. 2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh Tỷ lệ thụ tinh là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá về khả năng sinh sản của con gia cầm. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng, ñiều kiện ngoại cảnh, tuổi, tỷ lệ giữa con trống và con mái. * Yếu tố di truyền Loài, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ thuật nhân giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối ñồng huyết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh. * Yếu tố dinh dưỡng Dinh dưỡng của ñàn bố mẹ có ảnh hưởng trực tiếp ñến tỷ lệ thụ tinh. Nếu trong khẩu phần ăn không ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Nếu khẩu phần thiếu protein, phẩm chất tinh dịch sẽ kém vì ñây là nguyên liệu cơ bản ñể hình thành tinh trùng. Nếu thiếu các vitamin A, E sẽ làm cho cơ quan sinh dục phát triển không bình thường, từ ñó ảnh hưởng ñến khả năng sinh tinh và các hoạt ñộng sinh dục, làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Khẩu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 8 phần không những phải ñầy ñủ mà còn phải cân bằng các chất dinh dưỡng, nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng giữa các axit amin, cân bằng giữa các nhóm chất dinh dưỡng khác nhau. * ðiều kiện ngoại cảnh ðiều kiện ngoại cảnh mà cụ thể là tiểu khí hậu chuồng nuôi (nhiệt ñộ, ñộ ẩm, sự thông thoáng và chế ñộ chiếu sáng) là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao hay thấp hơn so với quy ñịnh ñều ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh ở các mức khác nhau thông qua quá trình trao ñổi chất của cơ thể gia cầm. Tỷ lệ thụ tinh của gia cầm thường cao vào mùa xuân và mùa thu, giảm vào mùa hè, nhất là vào những ngày nắng nóng. Khi ñộ ẩm chuồng nuôi quá cao, thường làm lớp ñộn chuồng ẩm ướt, gà trống dễ mắc bệnh ở chân, làm tỷ lệ thụ tinh giảm thấp. Mặt khác, ñộ ẩm cao sẽ làm gà dễ mắc các bệnh ñường ruột, ñường hô hấp. Chuồng thông thoáng kém, hàm lượng khí ñộc trong chuồng nuôi tăng lên, ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe và làm giảm tỷ lệ thụ tinh. * Tuổi gia cầm Tuổi gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ thụ tinh. Thường ở gà trống, tinh hoàn ñạt kích thước tối ña ở 28 – 30 tuần tuổi, giai ñoạn này thường ñạt tỷ lệ thụ tinh rất cao. Nếu nuôi dưỡng hợp lý, tinh hoàn sẽ phát triển tốt và bắt ñầu có hiện tượng suy thoái sau 48 tuần tuổi. Vì thế gà trống một năm tuổi thường có tỷ lệ thụ tinh tốt hơn gà trống hai năm tuổi. * Tỷ lệ trống /mái ðể có tỷ lệ thụ tinh cao, cần có tỷ lệ trống / mái thích hợp. Tỷ lệ này cao hay thấp quá ñều làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Các loài, giống gia cầm khác nhau thì tỷ lệ trống và mái cũng khác nhau. 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9 cầm non. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở của trứng gia cầm. Có thể tổng hợp thành hai nhóm chính là các yếu tố thuộc môi trường bên trong và các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài. * Ảnh hưởng của môi trường bên trong Môi trường bên trong chính là tất cả các yếu tố liên quan ñến chất lượng trứng ấp. Nó bao gồm tất cả các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng ấp như khối lượng trứng, chỉ số hình thái trứng, chất lượng vỏ trứng, tỷ lệ lòng trắng và lòng ñỏ, chỉ số lòng ñỏ, chỉ số lòng trắng và ñơn vị Haugt. Mỗi yếu tố này ñều ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở và sức sống của gia cầm con tương lai. * Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài Môi trường bên ngoài bao gồm thu vận chuyển và bảo quản trứng ấp, nhiệt ñộ, ẩm ñộ, sự thông thoáng, ñảo trứng và làm mát, kỹ năng nghề của công nhân kỹ thuật và chất lượng ñàn giống bố mẹ 2.2. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG 2.2.1.Khái niệm về sinh trưởng Theo Slec (1898) thì sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có quá trình tế bào phân chia tức là tăng số lượng tế bào, tăng thể tích và các chất giữa tế bào, trong ñó hai quá trình ñầu là quan trọng nhất. Gatner ( 1992) cho rằng quá trình sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự sống. Sinh trưởng là sự tích luỹ các chất hữu cơ do ñồng hoá và dị hoá, là sự tăng chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền của ñời trước. Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là protein. Tốc ñộ tích luỹ của các chất và sự tổng hợp protein cũng chính là tốc ñộ hoạt ñộng của các gen ñiều khiển sự sinh trưởng của cơ thể (dẫn theo Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992)[29] Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như quá trình tổng hợp protein, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10 nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên, trong thực tế có thể gặp hiện tượng tăng trọng mà không phải tăng trưởng (chẳng hạn béo mỡ, tích nước... không có sự phát triển của mô cơ). Sự tăng trưởng kéo dài liên tục từ khi trứng rụng cho ñến lúc cơ thể ñã trưởng thành và ñược chia làm hai giai ñoạn chính: giai ñoạn trong thai và giai ñoạn ngoài thai, ñối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành. Như vậy sinh trưởng sẽ thông qua ba quá trình: phân chia tế bào ñể tăng số lượng, tăng thể tích của tế bào và tăng thể tích giữa các tế bào. Tất cả các ñặc tính của gia súc gia cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất ñều không phải ñã sẵn có trong tế bào. Các ñặc tính của các bộ phận ñược hình thành trong quá trình sinh trưởng là một sự tiếp tục thừa hưởng các ñặc tính di truyền của bố mẹ nhưng hoạt ñộng mạnh hay yếu còn do tác ñộng của môi trường. Khi nghiên cứu về sinh trưởng không thể không nói ñến phát dục. Phát dục là quá trình thay ñổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật hình thành từ khi trứng thụ tinh, trải qua nhiều giai ñoạn phức tạp cho ñến khi trưởng thành. Sinh trưởng và phát dục là hai quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể gia súc gia cầm. Sinh trưởng ñược coi là quá trình thay ñổi cấu tạo chức năng, hình thái, kích thước các bộ phận. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ tinh, qua các giai ñoạn khác nhau ñến khi trưởng thành. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng * Ảnh hưởng của dòng, giống ñến trình sinh trưởng Letner T.M và Asmundsen V.S ( 1983)[62] ñã so sánh tốc ñộ sinh trưởng của các giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11 cho rằng gà Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn 2 – 6 tuần tuổi và sau ñó không có sự khác nhau. Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994)[10] cho biết sự khác nhau về khối lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500 – 700g (13-30%). Schneztler, 1963 chọn lọc tính trạng sinh trưởng của gà Plymouth Rock và chứng minh sự khác nhau về sinh trưởng là do di truyền. Trần Long (1994)[20] nghiên cứu tốc ñộ sinh trưởng trên 3 dòng thuần (dòng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc ñộ sinh trưởng 3 dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi. Theo Godfrey E.F và Joap R.G (1952)[58] sự di truyền các tính trạng về khối lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong ñó ít nhất có một gen về sinh trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X) vì vậy có sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 – 32%. Theo Kushner K.F (1978)[18] hệ số di truyền khối lượng sống của gà 1 tháng tuổi là 33%; 2 tháng tuổi là 46%; 3 tháng tuổi là 43%. Cook R.E và cộng sự (1956)[56] xác ñịnh hệ số di truyền 6 tuần tuổi về khối lượng là 50%. * Ảnh hưởng của tính biệt và tốc ñộ mọc lông ñến sinh trưởng Các loại gia cầm khác nhau về giới tính thì có tốc ñộ sinh trưởng khác nhau, con trống lớn nhanh hơn con mái (chim cút con trống nhỏ hơn con mái). Theo Jull M.A (dẫn theo Phùng ðức Tiến, 1996)[43] gà trống có tốc ñộ sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 – 32%. Tác giả cũng cho biết, sự sai khác này do gen liên kết giới tính, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt ñộng mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc ñộ mọc lông nhanh có tốc ñộ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12 Kushner K.F (1974)[17] cho rằng tốc ñộ mọc lông có quan hệ chặt chẽ tới tốc ñộ sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và ñều hơn ở gà chậm lớn. Hayer J.F và cộng sự (1970)[59] ñã xác ñịnh trong cùng một giống thì gà mái mọc lông ñều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của hoocmon có tác dụng ngược chiều với gen liên kết với giới tính quy ñịnh tốc ñộ mọc lông. * Ảnh hưởng của thức ăn ñến khả năng sinh trưởng Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài ñến toàn bộ các giai ñoạn sinh trưởng phát dục và năng suất của gia súc, gia cầm. ðặc biệt ñối với gia cầm non do không ñược bú sữa mẹ như ñộng vật có vú nên giá trị dinh dưỡng của thức ăn ở giai ñoạn ñầu có tác dụng quyết ñịnh ñến khả năng sinh trưởng và khối lượng cơ thể của chúng sau này. Theo tài liệu của Trần ðình Miên và cộng sự (1975)[28] thì việc nuôi dưỡng mà chủ yếu là thức ăn có tác dụng rất lớn ñối với sự phát triển của gia súc, gia cầm. Cho ăn khẩu phần ñầy ñủ chất dinh dưỡng theo giai ñoạn này sẽ thúc ñẩy quá trình sinh trưởng phát dục, ngược lại nếu thức ăn thiếu protein, vitamin, khoáng thì quá trình sinh trưởng sẽ chậm lại. Tác giả ñã dẫn thí nghiệm của (V.I.Phedorop, 1973) chứng minh trong bất kỳ trường hợp nào thức ăn tốt cũng có ảnh hưởng ñến sự phát triển, nhưng tính chất chu kỳ của sinh trưởng vẫn luôn luôn tồn tại. Rovimen (1994)[66] qua nghiên cứu ñã xác ñịnh ảnh hưởng của các mức protein và năng lượng trong khẩu phần ñến khả năng tăng khối lượng và chuyển hóa thức ăn của gà broiler Ross – 208. Cũng theo (Bùi ðức Lũng, 1992)[23] ñể phát huy khả năng sinh trưởng cần phải cung cấp thức ăn tối ưu với ñầy ñủ chất dinh dưỡng ñược cân bằng nghiêm ngặt giữa protein và các axit amin với năng lượng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cần ñược bổ sung hàng loạt các chế phẩm sinh học không mang theo ý nghĩa dinh dưỡng nhưng nó kích thích sinh trưởng làm tăng chất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13 lượng thịt. Các tác giả (Lê Hồng Mận, Bùi ðức Lũng, Phạm Quang Hoán, 1995)[27] ñã xác ñịnh ñược nhu cầu protein thích hợp nuôi gà Broiler cho năng suất cao. Trần Công Xuân và cộng sự (1995)[49] khi nghiên cứu chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà Broiler AV – 35 gồm 9 lô thí nghiệm với 3 mức năng lượng và protein khác nhau cho thấy khối lượng gà ở 56 ngày tuổi khác nhau rõ rệt. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận (1995)[24]; Bùi Quang Tiến và cộng sự (1995)[40] ñều ñã khẳng ñịnh ảnh hưởng rất lớn của thức ăn và dinh dưỡng ñến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Hàm lượng các axit amin là rất quan trọng, ñặc biệt nếu thiếu Methionin trong khẩu phần sẽ có hại cho sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn. Trong trường hợp sinh trưởng tối ña, việc bổ sung axit amin sẽ cải thiện hệ số chuyển hóa thức ăn. Như vậy thông qua cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà chuyên môn ñã chứng minh rõ ràng sự ảnh hưởng của chế ñộ dinh dưỡng của thức ăn ñối với khả năng sinh trưởng. * Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ðối với gà con do giai ñoạn còn nhỏ (30 ngày tuổi ñầu) cơ quan ñiều khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh cho nên yêu cầu về nhiệt ñộ tương ñối cao. Nếu nhiệt ñộ không phù hợp (quá thấp), gà con tụ ñống không sử dụng thức ăn, sinh trưởng kém, hoặc chết hàng loạt do dẫm ñạp lên nhau. Giai ñoạn sau nếu nhiệt ñộ quá cao sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn, gà uống nước nhiều, bài tiết phân lỏng hạn chế khả năng sinh trưởng và dễ mắc các bệnh ñường tiêu hóa. Tài liệu của Reddy (1999)[47] ñã chỉ rõ ở thời kỳ sau ấp nở, nhiệt ñộ môi trường có ảnh hưởng rõ rệt ñến sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt. Khi nhiệt ñộ tăng lên năng lượng của khẩu phần duy trì giảm xuống. Sau khi ấp nở nếu tăng nhiệt ñộ từ 70C ñến 210C sẽ làm giảm hệ số chuyển hóa thức ăn 0,87% cho mỗi 0C tăng lên. Nếu nhiệt ñộ tiếp tục tăng thì Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14 hệ số chuyển hóa thức ăn tiếp tục ñược cải thiện cho ñến khi ñạt ñến ñiểm stress nhiệt làm giảm tốc ñộ sinh trưởng. Khi nhiệt ñộ chuồ._.ng nuôi thay ñổi 10C thì tiêu thụ thức ăn của gà mái biến ñổi một lượng tương ñương 2kcal theo (Cerniglia G.J và cộng sự, 1983)[54]. Scott và cộng sự (1976)[69] cho biết trong khoảng 260C – 320C tiêu thụ thức ăn sẽ giảm 1,5g/10C/gà và trong khoảng 320C – 360C tiêu thụ thức ăn giảm 4,2g/10C/gà. Schaible, J.Philip (1986)[68] cho biết ở nhiệt ñộ 630F (16,70C), khi tăng 10F thì tiêu thụ thức ăn giảm 0,8%. Reddy (1999)[47] ñã nghiên cứu xác ñịnh mối liên hệ giữa nhiệt ñộ môi trường với sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn và ñã rút ra kết luận: gà broiler nuôi trong môi trường có khí hậu ôn hòa cho năng suất cao hơn môi trường nóng. Ví dụ gà từ 4 – 8 tuần tuổi ở nhiệt ñộ 10 - 150C ñạt khối lượng cơ thể 1205 – 1249g và hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,41 – 2,33; ở 21,10C ñạt khối lượng cơ thể là 1225g, hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,23. Nhưng ở 26,70C khối lượng cơ thể ñạt 1087g và hệ số chuyển hoá thức ăn là 2,30. Khi nhiệt ñộ môi trường cao trên 26 – 270C sẽ gây stress nhiệt vì gà con không thể giải thoát ñược nhiệt mà cơ thể sản sinh ra, do ñó sẽ làm giảm quá trình trao ñổi chất, giảm khả năng sử dụng thức ăn, tăng tần số hô hấp dẫn ñến giảm tốc ñộ sinh trưởng. Gà con từ 7 tuần tuổi trở lên nhạy cảm với nhiệt ñộ cao hơn gà dưới 7 tuần tuổi. Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận (1995)[24] gà broiler nuôi trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ ñông 10 – 15%. Theo Salah và cộng sự (1946)[67] cho biết nhiệt ñộ trong ngày ñầu tiên nên từ 280C – 350C sau ñó giảm dần xuống 210C. Kết quả thí nghiệm cho thấy gà Broiler 4 – 8 tuần tuổi tăng khối lượng ñạt 1225g ở 210C nhưng chỉ ñạt 1087g ở 260C. Theo tác giả sự giảm tăng khối lượng này chủ yếu do giảm lượng thức ăn ăn vào. Bùi ðức Lũng (1992)[23] cho biết tiêu chuẩn nhiệt ñộ trong chuồng nuôi là 18 – 200C sau 4 tuần tuổi. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 15 * Ảnh hưởng của ẩm ñộ không khí Ẩm ñộ không khí quá cao có ảnh hưởng không tốt ñến tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ướt, lượng khí ñộc sinh ra nhiều và là môi trường thuận lợi ñể vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi ñiều kiện của thời tiết nếu ẩm ñộ không khí cao ñều bất lợi cho gia súc, gia cầm; bởi vì nhiệt ñộ thấp mà ẩm ñộ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt ñộ cao, ẩm ñộ cũng cao sẽ làm cho cơ thể gia cầm thải nhiệt khó khăn dẫn ñến cảm nóng, ở mọi môi trường gà con ñều sử dụng thức ăn kém, ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng và phát dục. Nhiệt ñộ và ẩm ñộ là 2 yếu tố luôn thay ñổi theo mùa vụ cho nên ảnh hưởng của thời tiết mùa vụ ñối với tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm là ñiều tất yếu. Có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả, các nhà chuyên môn ñã làm sáng tỏ vấn ñề này. Theo Phisinhin (1985) ñã dẫn theo tài liệu của B.P.Larinov xác nhận gà con nở vào mùa xuân sinh trưởng kém trong 15 ngày tuổi ñầu sau ñó tốc ñộ sinh trưởng tăng kéo dài ñến 3 tháng tuổi. Cũng theo Smetnev (1975) ñã chứng minh rằng gà con vào mùa xuân và mùa hè thời gian ñầu sinh trưởng kém, ngược lại ở mùa thu thì gà con sinh trưởng tốt trong những ngày tuổi ñầu. Ngoài ra các yếu tố khác của môi trường như thành phần không khí, tốc ñộ gió cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm. ðể ñảm bảo cho gà con sinh trưởng bình thường lượng khí ñộc trong chuồng nuôi NH3 = 25ppm, CO2 = 2.500ppm. J.E.Ing (1995)[61] qua nghiên cứu ñã ñưa ra khuyến cáo về thành phần tối ña các chất khí trong chuồng nuôi gia cầm như sau: H2S = 0,002g/m3; CO2 = 0,35g/m3; NH3 = 0,35g/m3. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 16 * Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, ñặc biệt là giai ñoạn gà con và giai ñoạn gà ñẻ cho nên chế ñộ chiếu sáng là vấn ñề cần quan tâm. Thời gian và cường ñộ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống, vận ñộng ảnh hưởng tốt tới khả năng sinh trưởng. Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận (1995)[24] gà broiler cần ñược chiếu sáng 23giờ/ngày khi nuôi trong nhà kín (môi trường nhân tạo). Kết quả thí nghiệm 1 – 2 giờ chiếu sáng sau ñó 2 – 4 giờ không chiếu sáng cho kết quả tốt – gà lớn nhanh, chi phí thức ăn giảm. Hãng Arbor Acres (1995)[53] khuyến cáo: với gà broiler giết thịt sớm 38 – 42 ngày tuổi; từ 1 ngày tuổi ñến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường ñộ chiếu sáng 20lux, từ ngày thứ 4 trở ñi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ cường ñộ chiếu sáng 5lux. Với gà broiler nuôi dài ngày 49 – 56 ngày: thời gian chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 ñến ngày thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 – 18 là 14 giờ; ngày 19 – 22 là 16 giờ; ngày 23 – 24 là 18 giờ; và ngày 25 ñến kết thúc là 24 giờ. Cường ñộ chiếu sáng ở ngày ñầu 20 lux, những ngày sau là 5 lux. Qua các tài liệu tham khảo và kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước ñã khẳng ñịnh có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng, phát triển gia cầm. Trong chăn nuôi gà thịt, ñể ñạt ñược năng suất cao cần phải ñồng thời có hai ñiều kiện: giống tốt và quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, sử dụng thức ăn khoa học, phù hợp với từng giống, từng dòng. * Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng ñang gặp phải vấn ñề rất nan giải, ñó là ñiều kiện khí hậu không thuận lợi, nhất là ñối với các giống gà nhập nội có nguồn gốc ôn ñới. Khí hậu nước ta thuộc loại nhiệt ñới gió mùa, trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều tác nhân khí hậu ảnh hưởng xấu ñến hiệu quả chăn nuôi như nhiệt ñộ, ẩm ñộ không khí, ánh sáng.... cho Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 17 nên cần phải tạo ra tiểu khí hậu chuồng nuôi tối ưu, cũng như nuôi ở mật ñộ hợp lý nhằm hạn chế ñến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của môi trường. Sự biến ñổi của tiểu khí hậu trong chuồng nuôi về vật lý (nhiệt ñộ, ẩm ñộ, gió, bụi, ánh sáng....) cũng như ha học (nồng ñộ cacbonic, amoniac......) và vi sinh sật khác, khác xa so với không khí ngoài tự nhiên. Thành phần của tiểu khí hậu chuồng nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hướng chuồng, trang thiết bị kỹ thuật, quy trình kỹ thuật chăn nuôi và ñặc biệt là mật ñộ chuồng nuôi. Khi tiểu khí hậu chuồng nuôi không ñảm bảo sẽ làm giảm sự thu nhận thức ăn của gà. Với ñiều kiện khí hậu nước ta, việc quan tâm nhằm làm giảm tác ñộng bởi stress nhiệt trong ñiều kiện nóng là quan trọng hơn cả. Trước hết là vị trí chuồng, hướng chuồng, trần nhà (trần có thể ñưa cách nhiệt và phun mưa trên mái hoặc làm chuồng kín kiểu ñưỡng hầm làm mát bằng hơi nước có quạt hút). Ngoài ra kết hợp thêm các biện pháp bổ trợ như làm lạnh nước uống (bình thường tỷ lệ nước so với thức ăn là 2/1 ở nhiệt ñộ 21oC, nhưng sẽ tăng lên thành tỷ lệ 8/1 ở nhiệt ñộ 380C). Theo Teeter và Smith (1996) qua những thí nghiệm ñã kết luận rằng việc cung cấp nước lạnh và bổ sung 0,25% muối vào nước uống có hiệu quả tốt trong việc chống nóng. Thay ñổi khẩu phần ăn, cũng như bổ sung thêm vitaminC, khoáng vào nước uống ñều có lợi cho chống nóng. Cụ thể trong thời gian stress nhiệt, nên thay thế năng lượng của khẩu phần bằng năng lượng của chất béo, ñó là cách hạn chế sản sinh nhiệt trong quá trình stress nhiệt, cơ sở khoa học cho vấn ñề này bắt nguồn từ thực tế là "sự tích tụ nhiệt" gắn liền với sự trao ñổi chất béo thấp hơn tinh bột. Sự giải phóng nhiệt từ quá trình trao ñổi tinh bột cao hơn chất béo xấp xỉ 30% (Robert D và Aswick, 1999) hoặc là phải giảm thấp tỷ lệ protein trong khẩu phần thay bằng cân ñối tỷ lệ axit amin hơn là nâng cao tỷ lệ protein. Việc thừa nitơ dẫn ñến giải phóng quá nhiều nhiệt, ảnh hưởng không tốt ñến năng suất của gà trong thời gian có khí hậu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 18 nóng. Việc bổ sung vitaminC và bicarbonat cũng có tác dụng tốt khi nuôi gà trong thời tiết nóng. Lã Văn Kính (2000)[14] cho biết cung cấp thêm 300 - 500 gam vitaminC/1 tấn thức ăn có thể giúp tăng sức chống nóng cho gà, hoặc theo Balnave và Olive (dẫn theo tài liệu Lã Văn Kính,2000)[14] thì bổ sung bicarbonat vào thức ăn và nước uống rất có lợi ở nhiệt ñộ cao (>300C) nhưng không nên bổ sung ở nhiệt ñộ bình thường là 210C. Mật ñộ nuôi cũng là một vấn ñề nhạy cảm, ảnh hưởng tới hiệu quả và năng suất chăn nuôi gia cầm. Mật ñộ nuôi thưa gây lãng phí lao ñộng, lãng phí chuồng trại và hiệu quả sản xuất thấp. Mật ñộ nuôi cao không hợp lý ảnh hưởng tới tiểu khí hậu chuồng nuôi. Mật ñộ nuôi ảnh hưởng ñến nhiều chỉ tiêu chuồng nuôi: - Mật ñộ nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng khí ñộc sinh ra trong chuồng nuôi. Khí ñộc trong chuồng nuôi sinh ra từ sự phân hủy phân, nước tiểu, nước thải, thức ăn thừa..... tạo thành các khí NH3, CO2, H2S, CH4.... khí NH3 khi ñi vào cơ thể làm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng, gia cầm bị trúng ñộc kiềm (ðỗ Ngọc Hòe, 1995)[12]. Khi hàm lượng NH3 trong chuồng là 25ppm sẽ làm giảm lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao ñổi khí, giảm hấp thu dinh dưỡng và làm giảm tăng trọng của gà tới 4% (theo Coldhaft T.M, 1971) trích từ (ðỗ Ngọc Hòe, 1995)[12]. Cùng với NH3, khí H2S cũng là khí ñộc ảnh hưởng tới sinh trưởng, H2S kết hợp với Na trong dịch niêm mạc ñường hô hấp tạo thành Na2S, muối này ñi vào máu thủy phân thành H2S, tác ñộng tới thần kinh, gây trúng ñộc cho gia cầm. Nếu nồng ñộ H2S lớn hơn 1mg/l, gà sẽ bị chết vì bị liệt trung khu hô hấp (ðỗ Ngọc Hòe, 1995)[12]. - Mật ñộ chuồng nuôi cao làm tăng hàm lượng vi sinh vật trong chuồng, chúng làm chuồng bụi bẩn nhiều, cùng với hàm lượng vi sinh vật tăng cao trong chất ñộn chuồng, cùng với nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí cao là các vectơ lan truyền mầm bệnh. Theo ðỗ Ngọc Hòe (1995)[12] khi nuôi gà thương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 19 phẩm từ 11,5 con/m2 lên 14,5 con/m2 sẽ làm tăng thêm sự tấn công của vi sinh vật và số lượng vi sinh vật trong không khí tăng lên, ñồng thời mức ñộ nhiễm bệnh và tỷ lệ gà chết tăng theo. - Mật ñộ nuôi ảnh hưởng tới khả năng ñiều hòa thân nhiệt, vì mật ñộ nuôi làm thay ñổi nhiệt ñộ, ñộ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi. Giảm mật ñộ nuôi, góp phần làm tỏa nhiệt từ cơ thể gà dễ dàng hơn. Với ñiều kiện khí hậu ở nước ta, khi nuôi gà nhốt thì mật ñộ 10 con/m2 hoặc ít hơn là thích hợp. 2.2.3. Cách ñánh giá khả năng sinh trưởng Trong công tác giống cũng như trong chăn nuôi gà thịt thương phẩm cần phải xác ñịnh khả năng sinh trưởng của từng cá thể, từng giống hoặc từng dòng, ñây là chỉ tiêu quan trọng, làm căn cứ ñể so sánh hỉệu quả giữa các tổ hợp lai, từ ñó lựa chọn tổ hợp lai tốt nhất. Trong thực tế ñể ñánh giá khả năng sinh trưởng, người ta thường dùng các chỉ số sinh trưởng tích luỹ, sinh trưởng tuyệt ñối, sinh trưởng tương ñối. + Sinh trưởng tích luỹ: chính là khối lượng cơ thể tại các thời ñiểm cụ thể, ñó là chỉ tiêu ñược sử dụng quen thuộc nhất ñể ñánh giá khả năng sinh trưởng. Trong chăn nuôi gia cầm, người ta thường xác ñịnh khối lượng cơ thể theo từng tuần tuổi, từ ñó, vẽ ñược ñồ thị sinh trưởng tích luỹ, ñó chính là ñường cong sinh trưởng. Theo tài liệu của Chambers (1990)[55] ñường cong sinh trưởng của gà thịt có 4 ñặc ñiểm chính, gồm 4 pha: - Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc ñộ nhanh sau khi nở - ðiểm uốn của ñường cong tại thời ñiểm có tốc ñộ sinh trưởng cao nhất - Pha sinh trưởng có tốc ñộ giảm dần sau ñiểm uốn - Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành ðường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng ñể chỉ rõ về số lượng mà còn làm rõ về chất lượng, chỉ ra sự sai khác giữa các dòng, các giống, tính biệt, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 20 ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, môi trường. Tác giả Trần Long (1994)[20] nghiên cứu ñường cong sinh trưởng của các dòng V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85), cho thấy ñường cong sinh trưởng của 3 dòng có sự khác nhau, trong mỗi dòng, giữa gà trống và gà mái cũng có sự khác nhau: sinh trưởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi ñối với gà trống và 6 - 7 tuần tuổi ñối với gà mái. + Sinh trưởng tuyệt ñối: tính bằng g/con/ngày, ñó chính là sự tăng khối lượng cơ thể của mỗi cá thể trong mỗi ngày.(T. C.V.N 2.39, 1997)[36]. ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối có dạng Parapol, với gà broiler hướng thịt thường ñạt ñỉnh cao từ 6 - 8 tuần tuổi. + Sinh trưởng tương ñối: là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể tại thời ñiểm khảo sát so với lần khảo sát trước ñó (T. C.V.N 2.40, 1997)[37]. ðồ thị sinh trưởng tương ñối có dạng Hypepol. Gà broiler thường có tốc ñộ tương ñối tăng từ tuần tuổi ñầu ñến tuần tuổi thứ 3 sau ñó giảm dần qua các tuần tuổi. 2.3. SỨC SỐNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH CỦA GIA CẦM Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả chăn nuôi. Hiệu quả chăn nuôi bị chi phối bởi yếu tố bên trong cơ thể (di truyền) và môi trường ngoại cảnh (dinh dưỡng, chăm sóc, chuồng trại, mùa vụ, dịch tễ...). Johanson (1972)[73] cho biết, sức sống ñược thể hiện ở khả năng có thể chống lại những ảnh hưởng bất lợi của môi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994)[22]. Sự giảm sức sống ở giai ñoạn hậu phôi có thể có tác ñộng của các gen nửa gây chết, nhưng chủ yếu là do tác ñộng của môi trường (Brandsch và Bilchel, 1978)[5]. Các giống vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh kí sinh trùng cao hơn so với các giống vật nuôi có nguồn gốc ôn ñới (Trần ðình Miên và cộng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 21 sự, 1994)[30]. Theo Lerner và Taylor (1943)[63] hệ số di truyền sức sống của gà là 0,13; còn Nguyễn Văn Thiện, Trần ðình Miên (1995)[35] lại cho biết hệ số di truyền sức sống của gà là 0,33. Khi ñiều kiện sống thay ñổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng,...), gà lông màu có khả năng thích ứng tốt hơn với môi trường sống (Phan Cự Nhân và cộng sự, 1998)[31]. Hill và cộng sự (1954)[60] ñã tính ñược hệ số di truyền của sức sống là 0,66. Gavora (1990)[57] cho biết, hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 0,25. Theo Trần Long và cộng sự (1996)[21], tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai ñoạn gà con (0 - 6 tuần tuổi) ñạt 93,3%. Nguyễn ðăng Vang và cộng sự (1999)[48] cho biết tỷ lệ nuôi sống gà Ri giai ñoạn gà con (0 - 9 tuần); gà hậu bị (10 - 18 tuần) và sinh sản (19 - 23 tuần) ñạt tương ứng 92,11; 96 - 97, 22 và 97,25%. Nguyễn Thị Khanh và cộng sự (1995)[15] nghiên cứu trên gà Tam Hoàng cho biết, dòng 882 có tỷ lệ nuôi sống ñến 6 tuần tuổi ñạt 96,15% - 20 tuần tuổi ñạt 95,55% và dòng Jiangcun các tỷ lệ nuôi sống ñến 6 tuần tuổi ñạt 96,85%, 7 - 20 tuần tuổi ñạt 95,91%. Bùi Quang Tiến và cộng sự (1995)[41] cho biết, gà Ross - 208 có tỷ lệ nuôi sống ñến 42 ngày tuổi ñạt 95%, gà hậu bị và mái ñẻ ñạt 98,47 - 98,74%. Theo ðoàn Xuân Trúc và cộng sự (1996)[46], tỷ lệ nuôi sống ñến 7 tuần tuổi của gà A.A ñạt 91%, gà AAV35 ñạt 93,86%, gà AAV53 ñạt 93,42%, gà V1AA ñạt 92,07% và AV35 ñạt 93,14%. Trần Long (1994)[20] cho biết, sức sống của gà ñược tính bằng tỷ lệ nuôi sống sau một thời gian. Tính trạng này có hệ số di truyền thấp (h2 là 0,01), nên sức sống của gà con phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh. Sức ñề kháng ở các loài, giống, dòng, thậm chí giữa các cá thể là khác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 22 nhau. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Bình (1998)[4], Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (1995)[35], Lê Thị Nga và cộng sự (2000)[32], ở giai ñoạn 1 – 16 tuần tuổi; tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 96,5 – 100%; của gà ác là 88,28%; của gà Mía là 92.33 – 93,9%. Con trống có sức ñề kháng mạnh hơn con mái do có sự tác ñộng khác nhau của hormone. Trong chăn nuôi, ñể nâng cao tỷ lệ sống; sức ñề kháng, giảm tổn thất do bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp phòng bệnh thú y và chăm sóc, nuôi dưỡng thích hợp với từng loại vật nuôi, một vấn ñề hết sức quan trọng là cần phải chọn nuôi giống gia cầm có khả năng thích nghi cao. Vấn ñề này chỉ có thể xác ñịnh ñược thông qua các thử nghiệm trong thực tiễn. 2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Chăn nuôi gia cầm, trong ñó có chăn nuôi gà thịt có nhiều lợi thế so với các loại gia súc khác như sinh trưởng nhanh, số lượng con nhiều, thời gian nuôi ngắn, quay vòng vốn nhanh... Trong thời gian qua ngành chăn nuôi gà thịt của thế giới ñã ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng nhanh nhờ có sự tiến bộ vượt bậc về khoa học và công nghệ trong lĩnh vực chọn tạo giống, thức ăn, thú y và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng. Trong lĩnh vực tạo giống, dòng, các tiến bộ về di truyền ñã ñược khai thác và áp dụng một cách triệt ñể, ñã tạo ra ñược nhiều giống, dòng cao sản, nhiều tổ hợp lai gà broiler có năng suất hơn hẳn bố mẹ về mọi mặt. Những năm 1970- 1980 các công thức lai còn ñơn giản; chỉ là hai giống hoặc 2, 3 dòng với nhau. Những năm gần ñây, các tổ hợp lai chéo ñã bao gồm nhiều dòng (4,6 hoặc 8 dòng) và ñã tận dụng một cách triệt ñể ưu thế lai của các dòng bố mẹ, tạo ra những sản phẩm có năng suất cao của gà thịt broiler. Hiện nay, có nhiều Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 23 giống gà thịt thả vườn lông màu nổi tiếng của các hãng sản xuất lớn ñã ñược nuôi phổ biến rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như: sasso, kabir, tam hoàng, lương phượng.... Năng suất thịt của các giống gà này rất cao, khối lượng cơ thể lúc 12 tuần tuổi ñạt 2,5 – 3,0 kg; tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng sống khoảng 2,5 – 2,7kg. Bên cạnh những tiến bộ về công tác giống, công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp, sự cải tiến không ngừng về chuồng trại, tiểu khí hậu chuồng nuôi ñã làm cho ngành chăn nuôi gà broiler của thế giới có những tiến bộ nhảy vọt về năng suất. Trong thời gian từ 1950- 1990 ñể ñạt ñược khối lượng gà broiler xuất chuồng 1,82kg; người ta ñã giảm một nửa thời gian chăn nuôi, giảm 40% lượng thức ăn tiêu tốn. 2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ứng dụng các thành tựu của di truyền học và lai tạo giống gia cầm của thế giới vào thực tiễn chăn nuôi gia cầm ở nước ta ñã ñược các nhà khoa học quan tâm từ những năm 70, nhưng phát triển mạnh và có ñóng góp tích cực cho sản xuất là khoảng 10 năm trở lại ñây. Theo tác giả Bùi Hữu ðoàn [9] (bài giảng chăn nuôi gia cầm), các công trình nghiên cứu lai tạo ñược thực hiện theo 3 hướng: 1) lai giữa các giống, dòng gia cầm cao sản nhập nội; 2) lai giữa các giống gia cầm ñịa phương trong nước; 3) lai giữa một giống là gia cầm cao sản nhập nội với một giống ñịa phương. Kết quả các công trình nghiên cứu ñã ñược ñăng tải trên nhiều tạp chí chuyên ngành chăn nuôi. Thống kê chưa ñầy ñủ, các công trình nghiên cứu về lai tạo và sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi gà thể hiện trên bảng sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 24 Tổng hợp các công trình lai tạo gà ñã công bố ở nước ta Cặp lai Tác giả, năm công bố Plymouth x Ri Red Rhode island x Mía Cornish x Ri Phù lưu tế x Sussex Tạ An Bình, 1973 Plymouth x Ri Red Rhode island x Ri Newhampshire x Ri Nguyễn ðức Hưng, 1975 Các dòng gà Plymouth TD8 xTD3 TD83 x TD9 Lê Hồng Mận, ðoàn Xuân Trúc, 1984 Red Rhode island x Ri Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hoài Tao, 1985 Các dòng gà Leghorn BVX x BVY Nguyễn Huy ðạt, 1991 Tổ hợp lai 3 máu của gà Hybro 85 ðoàn Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Nguyễn Huy ðạt, Trần Long, 1993 Ross 208 x HV85 ðoàn Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thanh Sơn, 1996 Tiền Giang x Tam Hoàng Lê Thanh Hải, Lê Hoàng Dung, ðồng Sỹ Hùng, 1997 Rhode island x Goldline Lê Thanh Hải, Lê Hoàng Dung, ðồng Sỹ Hùng, 1997 Tam Hoàng 882 x RhodeRi Phạm minh Thu, Trần Công Xuân, 1997 ðông Tảo x TH Jangcun Nguyễn ðăng Vang, Trần Công Xuân, 1999 Giữa các dòng gà Bình Thắng (BT1, BT2) Lê Thanh Hải, Lê Hoàng Dung, ðồng Sỹ Hùng, 1999 Kabir x Ri Mía x Ri Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Huy ðạt, 1999 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 25 Tam Hoàng x Brownic Tam Hoàng x Bình Thắng Nguyễn ðức Hưng, Nguyễn Thị Thanh, 1999 Kabir x Ri Tam Hoàng x Ri Tam Hoàng x Mía Tam Hoàng x Hồ Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn ðăng Vang, 2001 Kabir x Lương Phượng Lương Phượng x Kabir Trần Công Xuân và cộng sự, 2002 Mía x Kabir Ri x Kabir Trần Sáng Tạo, Nguyễn ðức Hưng, Nguyễn ðăng Vang, 2002 Lương Phượng x Sasso Phùng ðức Tiến và cộng sự, 2003 Tam Hoàng x Tàu Vàng Lương Phượng x Tàu Vàng Lâm Minh Thuận, 2004 Lương Phượng x Ri Nguyễn Huy ðạt, 2004 Goldline x Ai Cập Phùng ðức Tiến và cọng sự, 2004 Ri x Lương Phượng Mía x Lương Phượng ðông Tảo x Lương Phượng Ri x Kabir Mía x Kabir ðông Tảo x Kabir Vũ Ngọc Sơn, Nguyễn Huy ðạt, 2006 Các ñối tượng gia cầm khác cũng ñược lai tạo với những công thức khác nhau. Lai giữa vịt Bắc kinh với vịt Bầu (Phạm Văn Trượng và cộng sự, 1990), lai giữa vịt Khakicampbell với vịt Cỏ (Nguyễn ðức Hưng, 1993; Trần Thanh Vân, 1998), Giữa các dòng vịt siêu thịt với nhau (Hoàng Văn Tiệu và cộng sự, 1993, 2003, 2004, 2005) Lai giữa các dòng ngan pháp với nhau và với ngan nội: lai chéo dòng ngan pháp R31 x R51 (Nguyễn ðức Hưng, Mai Danh Luân, 2001), lai giữa ngan R71 và vịt CV-2000 (Nguyễn ðức Hưng, Lương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 26 Thị Thủy, 2004; Phạm Văn Trượng, Nguyễn ðức Trọng, 2003) Lai giữa các dòng bồ câu pháp với bồ câu nhà (Trần Công Xuân và cộng sự, 2003- 2004)…ở hầu hết các công thức lai và hầu như ở tất cả các ñối tượng gia cầm khi lai ñều cho ưu thế lai và có thể sử dụng trong sản xuất thịt, trứng có hiệu quả cao hơn các giống ñịa phương. Một số nhóm giống mới ñã ñược công nhận ñưa vào sản xuất như gà Ross - Ri, gà Bình Thắng (BT1, BT2)… 2.5. NGUỒN GỐC, ðẶC ðIỂM, TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.5.1. Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng Gà Lương Phượng ñược ñưa vào nuôi ở Việt Nam từ năm 1996. Gà có ngoại hình gần giống gà Ri, màu sắc lông ña dạng. Tuổi trưởng thành, gà mái có màu lông vàng tuyền, vàng ñốm hoa hoặc ñen ñốm hoa; gà trống có màu lông nâu ñỏ, cườm cổ vàng ánh kim, có con ñiểm lông ñen ở vai, lông ñuôi dài xanh ñen, cánh ốp sát thân, chân cao trung bình màu vàng. Tỷ lệ màu lông ở gà mái trưởng thành lúc 140 ngày tuổi ở gà là: vàng rơm 25 - 32%; ñen ñốm hoa, vàng ñốm hoa 68- 75%. ở gà trống lông nâu ñỏ và 100% cá thể có mào ñơn. Gà Lương Phượng có tốc ñộ mọc lông nhanh chiếm tỷ lệ 89,15%; chỉ có 10,84% mọc lông chậm. Khả năng ñẻ trứng: gà ñẻ bói lúc 143 - 147 ngày tuổi, tỷ lệ ñẻ 5% lúc 149- 152 ngày. Sản lượng trứng/gà mái/68 tuần tuổi ñạt 166,5 quả. Khả năng cho thịt: gà Broiler ở 12 tuần tuổi ñạt khối lượng 2,0- 2,57kg/con; mức TTTA/1kg tăng khối lượng từ 2,78- 2,811kg (Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thành ðồng, 2001)[8], và tỷ lệ nuôi sống cao 96,6% - 99,5% (ðào Văn Khanh, 2002)[16] Gà Lương Phượng: năng suất trứng 165 - 171 quả/mái/10 tháng ñẻ, tiêu tốn 2,53 - 2,65 kg thức ăn/10 quả trứng, tỷ lệ trứng có phôi 96%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp 87 - 88% (Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thành ðồng và cộng sự, 2001)[8]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 27 Kết quả nghiên cứu của Trần Công Xuân, Vũ Xuân Dịu, Phùng ðức Tiến và cộng sự (2004) [52] cho thấy tỷ lệ ñẻ của ñàn gà lai (Trống Sasso dòng X44 x Mái Lương Phượng nuôi sinh sản ñến 68 tuần tuổi trung bình ñạt 52,3- 52,38%, năng suất trứng ñạt 173,8 - 175,7 quả/mái. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,99- 3,00 kg. Tỷ lệ trứng có phôi 93,0 - 93,5%. Gà lai nuôi thịt lúc 63 ngày tuổi, khối lượng cơ thể ñạt 2369,5 - 2377,39g/con cao hơn so với gà Lương Phượng 30,61 - 31,05%, tỷ lệ nuôi sống cao 95,94 - 96,66%, tiêu tốn thức ăn 2,46 - 2,67 kg/kg tăng khối lượng cơ thể. Theo kết quả nghiên cứu tổ hợp lai 3/4 máu Lương Phượng và 1/4 máu Sasso X44 cho thấy gà lai nuôi thịt ñến 70 ngày có tỷ lệ nuôi sống 96%. Khối lượng cơ thể cao hơn gà Lương Phượng 11,67%. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể thấp hơn gà Lương Phượng nuôi thịt 0,19 kg. Các chỉ tiêu tỷ lệ thân thịt, thịt ñùi, thịt ngực ñều cao hơn gà Lương Phượng (Phùng ðức Tiến, ðỗ Thị Sợi, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thu Hiền, Hà Thị Len, 2003) [44]. 2.5.2. Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Hồ Gà Hồ là một giống gà nội nổi tiếng, xuất xứ từ làng Lạc Thổ, xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Gà Hồ ñược tạo ra, tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ, ñược tuyển chọn thông qua các cuộc thi gà truyền thống nên màu sắc lông tương ñối thuần nhất. Gà trống Hồ có hai màu lông cơ bản là màu ñen và màu mận chín, trong ñó chủ yếu là màu lông mận chín chiếm 67%, màu lông ñen chiếm 33%. Gà mái Hồ có ba màu lông cơ bản là trắng vàng, nâu sọc và nâu nhạt. Trong ñó, màu lông trắng vàng chiếm 44,17%; tiếp ñến là nâu nhạt chiếm 32,5% và nâu sọc chiếm 23,33%. Gà Hồ trường mình, kết cấu thân hình chắc khoẻ. Gà trống ñầu hình công, mình hình cốc, cánh hình vỏ trai, ñuôi hình nơm, mào xuýt, diều cân ở giữa, bàn chân ngắn, ñùi dài, vòng chân tròn, các ngón tách rời nhau. Gà mái ngực nở, chân cao vừa phải, mào xuýt, kết cấu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 28 toàn thân vững chắc. So với các giống gà nội khác thì gà Hồ trường mình (dài) hơn, tầm vóc to, chậm chạp và hiền lành hơn. Gà Hồ mọc lông chậm nên khả năng chống rét rất kém. Gà Hồ có tiềm năng năng suất theo hướng thịt. Gà có tầm vóc tương ñối lớn, thô. Khối lượng gà trưởng thành: con trống 4,5 – 5,0kg; con mái ñạt 3,5 – 4,0kg. Sản lượng trứng thấp, chỉ ñạt 60 quả/mái/năm; tỷ lệ nở/trứng ấp 75 - 80%. Bản năng ấp trứng của gà Hồ mái là rất kém, do chúng quá ít lông, chân to, vụng về mặc dù chúng có tính ấp bóng rất cao, thường kéo dài từ 10 - 20 ngày. Gà Hồ nuôi con vụng, hay dẫm chết con, thời gian nuôi con kéo dài từ 3 - 4 tháng, khi khối lượng cơ thể gà con ñạt 1,0 - 1,2 kg gà mẹ mới bỏ con. ðây là những nguyên nhân làm giảm sức ñẻ trứng của gà mẹ, gây khó khăn cho việc nhân ñàn. Khả năng tăng trọng của gà Hồ rất chậm, nuôi 12 tuần tuổi mới ñạt khối lượng 1,3 kg ở con trống, 1,1 kg ở con mái. Từ nhược ñiểm trên nên chăn nuôi gà Hồ chậm phát triển do hiệu quả chăn nuôi thấp. 2.5.3. ðặc ñiểm ngoại hình của gà lai (Hồ x Lương Phượng) Gà trống lai trưởng thành có thân hình chắc khỏe, cân ñối, ñẹp mắt, ñùi và bàn chân tương ñối dài, các ngón chân tách rời nhau, da chân và mỏ có màu vàng, cổ dài vừa phải, lông có màu nâu sẫm là chủ yếu 61,70%, màu nâu ñen (cánh gián) chiếm 4,26%, màu nâu vàng chiếm 34,04. ở gà trống có 3 loại mào trong ñó mào xuýt chiếm 21,28%, mào ñơn (mào cờ) chiếm 36,17% còn lại là mào trung gian (mào kép) chiếm 42,55%. Gà mái trưởng thành có chiều cao vừa phải, thân hình cân ñối, da chân và mỏ có màu vàng, các ngón chân tách rời nhau. Lông của gà lai gồm có màu nâu nhạt chiếm 25,45%, màu nâu sọc chiếm 69% còn lại là màu ñen hoa chiếm 5,55%. ở gà mái tỷ lệ gà có mào xuýt chiếm 36,36%, gà có mào ñơn chiếm 30,9%, còn lại là mào trung gian chiếm 38,18%. Ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể trung bình của ñàn gà lai (Hồ - LP) là 2019,8g/con Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 29 Phần thứ ba ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Gà giống bố mẹ: gồm gà trống Hồ, gà trống lai F1 (Hồ – Lương phượng), gà mái Lương Phượng. Gà Hồ ñược mua từ các nông hộ thuộc Hội chăn nuôi gà Hồ, làng Lạc Thổ, thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh; gà trống lai F1 (Hồ – Lương phượng) ñược lấy từ trại gà giống Hồng Thái – huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang; gà Lương Phượng ñược mua từ trại Liên Ninh (trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc), Viện Chăn nuôi Quốc gia. - ðàn gà thương phẩm là con lai của các tổ hợp lai giữa gà trống Hồ x mái Lương Phượng; trống F1(Hồ – Lương phượng) x mái Lương Phượng và gà broiler Lương Phượng. 3.2. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU - ðịa ñiểm: ðề tài ñược tiến hành tại trại gà giống Hồng Thái – huyện Việt Yên - Bắc Giang - Thời gian: Từ tháng 9 năm 2007 ñến tháng 10 năm 2008 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.3.1. Trên ñàn gà sinh sản - Xác ñịnh tuổi ñẻ của gà mái Lương Phượng trong 2 tổ hợp lai. - Theo dõi khả năng ñẻ trứng của gà mái Lương Phượng trong 2 tổ hợp lai. - Theo dõi khả năng ấp nở của trứng gà Lương Phượng trong 2 tổ hợp lai. - Tỷ lệ nuôi sống, khả năng kháng bệnh của gà thí nghiệm 3.3.2. Trên ñàn gà thịt thương phẩm - Khối lượng gà từ 0 – 12 tuần tuổi - Lượng thức ăn thu nhận từ 0 – 12 tuần tuổi, chi phí thức ăn/kh tăng trọng. - Sức sống và khả năng kháng bệnh của ñàn gà thí nghiệm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 30 - Khảo sát năng suất và chất lượng thịt gà thí nghiệm - Hiệu quả nuôi gà thịt thương phẩm 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp phân lô so sánh theo mô hình bố trí thí nghiệm một nhân tố. 3.4.1. Trên ñàn gà sinh sản * ðiều kiện thí nghiệm - Gà sinh sản dược nuôi theo phương thức bán công nghiệp với hình thức nuôi trên nền có ñệm lót trong chuồng thông thoáng tự nhiên. - Lựa chọn gà bố mẹ khoẻ mạnh, có khối lượng trung bình của giống, có tỷ lệ trống/ mái là 1/8 – 1/ 9. - Gà ñược chăm sóc theo quy trình hướng dẫn của tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam; sử dụng thức ăn hỗn hợp của Công ty Thức ăn Chăn nuôi tỉnh Bắc Giang, có giá trị dinh dưỡng ñược trình bày ở bảng 3.1 Bảng 3.._. 48 36 , 80 ± 2, 29 48 , 00 ± 5, 67 56 , 40 ± 6, 19 71 , 60 ± 7, 62 86 , 00 ± 4, 91 Tỷ lệ m ỡ bụ n g (% ) 2, 08 ± 0, 16 2, 99 ± 0, 18 2, 75 ± 0, 32 3, 87 ± 0, 41 3, 94 ± 0, 41 5, 68 ± 0, 31 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 68 4.2.10. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng thịt * pH Sau khi mổ khảo sát, chúng tôi tiến hành ño pH thịt lườn và thịt ñùi gà tại các thời ñiểm 24 giờ và 72 giờ sau bảo quản trong tủ lạnh ở 20C. Kết quả nghiên cứu ñược trình bày ở bảng 4.18 Qua bảng 4.18 cho thấy, pH thịt gà ở 24 giờ và 72 giờ sau bảo quản ở tất cả các lô có sự sai lệch nhưng không ñáng kể. Do có sự phân giải yếm khí glycogen cơ sinh ra axit lactic làm cho pH thịt giảm nhưng khi hàm lượng glycogen ñã phân giải hết thì pH thịt sẽ ổn ñịnh, sau ñó thịt sẽ tiếp tục bị biến ñổi do tác ñộng của vi sinh vật gây thối sẽ sinh ra các chất như H2S, indol.... làm cho pH thịt tăng lên. pH tăng lên nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức ñộ hư hỏng của thịt. Bảng 4.18. Giá trị pH thịt của gà thí nghiệm (n = 10) Gà lai F1 (Hồ - LP) Gà lai F1 - LP Gà LP Thời ñiểm Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) Thịt ñùi 24 giờ 6,1a ± 0,08 2,94 5,98ab ± 0,02 0,50 5,99ab ± 0,07 2,53 72 giờ 6,07a ± 0,07 2,71 6,13a ± 0,08 2,13 5,94ab ± 0,02 0,78 Thịt lườn 24 giờ 5,67ab ± 0,03 1,34 5,60b ± 0,04 1,32 5,81a ± 0,09 3,47 72 giờ 5,67 a ± 0,04 1,45 5,66 a ± 0,04 1,33 5,76 a ± 0,07 2,56 *Ghi chú: Trong một hàng, các số trung bình mang các chữ cái giống nhau thì sự chênh lệch giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (ở mức xác suất P ≥ 0,05). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 69 Giá trị pH thịt ñùi ở tất cả các lô thí nghiệm tại các thời ñiểm 24 giờ và 72 giờ sau bảo quản ñều lớn hơn giá trị pH thịt lườn ở cùng thời ñiểm. Do hàm lượng glycogen trong cơ ñỏ ít hơn trong cơ trắng do ñó sự phân giải yếm khí glycogen tạo ra axit lactic ở cơ ñỏ thấp hơn cơ trắng. Giữa các lô thí nghiệm không có sự sai khác rõ rệt về chỉ tiêu này (P ≥ 0,05). * Màu sắc Kết quả nghiên cứu về màu sắc thịt ñùi và thịt lườn của gà ñược thể hiện ở bảng 4.19 và 4.20 Bảng 4.19 và 4.20 cho thấy, màu sắc thịt gà giữa các lô thí nghiệm tương ñương nhau tại các thời ñiểm 24 giờ và 72 giờ sau bảo quản. Bảng 4.19. Màu sắc thịt ñùi của gà thí nghiệm (n =10) Gà lai F1 (Hồ - LP) Gà lai F1 - LP Gà lai LP Thời ñiểm Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) L* (ðộ sáng) 24 giờ 47,10 ± 1,26 6,00 49,04ab ± 0,91 3,21 51,02a ± 0,98 4,30 72 giờ 46,11b ± 0,44 2,16 48,47 ± 1,23 4,38 49,98 ± 1,52 6,82 a* (ðộ ñỏ) 24 giờ 19,20 ± 0,59 6,86 17,86 ± 0,59 5,68 17,66 ± 1,00 12,67 72 giờ 18,57 ± 0,41 4,98 18,87 ± 0,36 3,33 17,62 ± 0,71 9,00 b* (ðộ vàng) 24 giờ 9,19b ± 0,40 9,66 10,00ab ± 0,52 9,02 10,17b ± 0,78 17,22 72 giờ 8,75b ± 0,65 16,51 9,94b ± 0,41 7,14 9,79b ± 0,64 14,72 *Ghi chú: Trong một hàng, các số trung bình mang các chữ cái giống nhau thì sự chênh lệch giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (ở mức xác suất P ≥ 0,05). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 70 Bảng 4. 20. Màu sắc thịt lườn của gà thí nghiệm (n = 10) Gà lai F1 (Hồ - LP) Gà lai F1 - LP Gà LP Thời ñiểm Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) L* (ðộ sáng) 24 giờ 56,92 ± 1,17 3,55 58,02 ± 1,44 5,54 58,16 ± 1,67 6,43 72 giờ 55,52 ± 0,32 1,01 55,22 ± 0,77 3,11 57,02 ± 1,74 6,80 a* (ðộ ñỏ) 24 giờ 13,56 ± 0,43 5,52 13,53 ± 0,70 11,53 12,18 ± 0,58 10,71 72 giờ 12,50 ± 1,69 23,41 11,10 ± 0,89 17,90 10,90 ± 1,08 22,26 b* (ðộ vàng) 24 giờ 13,08 ± 1,75 29,96 14,29 ± 0,46 5,52 14,36 ± 1,03 16,09 72 giờ 10,80b ± 1,24 25,52 12,23b ± 0,54 7,57 12,50b ± 0,69 12,29 *Ghi chú: Trong một hàng, các số trung bình mang các chữ cái giống nhau thì sự chênh lệch giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (ở mức xác suất P ≥ 0,05). Giữa 2 thời ñiểm 24 giờ và 72 giờ sau bảo quản thì ñộ sáng của thịt gà giảm ñi, nguyên nhân là do trong quá trình bảo quản xảy ra sự phân giải yếm khí glycogen trong cơ làm cho protein bị biến tính. Sự biến tính của protein tế bào làm giảm cường ñộ màu sắc của thịt. Ở 24 giờ sau bảo quản, ñộ sáng của thịt lườn tại các mẫu thí nghiệm L* (lightness) ñạt từ 56,92 ñến 58,16 trong khi L* của thịt ñùi ñạt từ 47,10 ñến 51,02. Ở 72 giờ sau bảo quản, L* của thịt lườn ñạt từ 55,22 ñến 57,02; L* của thịt ñùi ñạt từ 46,11 ñến 49,98. Thịt lườn có ñộ sáng cao hơn thịt ñùi, nguyên nhân là do cơ lườn chứa nhiều sợi cơ trắng hơn, cơ ñùi có chứa nhiều sợi cơ ñỏ hơn và cơ ñùi vận ñộng nhiều hơn cơ lườn nên màu của cơ ñùi tối hơn. ðộ ñỏ của thịt lườn nhỏ hơn ñộ ñỏ của thịt ñùi và ở thời ñiểm 24 sau bảo quản ñộ ñỏ của thịt lớn hơn ở 72 giờ sau bảo quản. Cụ thể tại 24 giờ sau Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 71 bảo quản, a* (Redness) của thịt lườn ñạt từ 12,18 ñến 13,56 trong khi a* của thịt ñùi ñạt từ 17,66 ñến 19,20. Ở 72 giờ sau bảo quản a* của thịt lườn ñạt từ 10,09 ñến 12,50; a* của thịt ñùi ñạt từ 17,62 ñến 18,87. ðộ vàng của thịt lườn cao hơn ñộ vàng của thịt ñùi , tại 24 giờ sau bảo quản, b* (yellowness) của thịt lườn ñạt từ 13,08 ñến 14,36 trong khi b* của thịt ñùi ñạt từ 9,19 ñến 10,17. Các chỉ tiêu này ñều cao hơn ở 72 giờ, tại 72 giờ sau bảo quản, b* của thịt lườn ñạt từ 10,80 ñến 12,50; b* của thịt ñùi ñạt từ 8,75 ñến 9,79. Như vậy bảo quản thịt trong thời gian dài (72 giờ) sẽ làm cho màu thịt gà sáng hơn, giảm ñộ ñỏ và ñộ vàng của thịt gà so với bảo quản trong thời gian ngắn (12 giờ). Giữa các lô thí nghiệm không có sự sai khác rõ rệt về chỉ tiêu này (P ≥ 0,05). * Tỷ lệ mất nước chế biến của thịt gà thí nghiệm Tỷ lệ mất nước chế biến của thịt gà thí nghiệm ñược trình bày trong bảng 4.21 Bảng 4.21. Tỷ lệ mất nước chế biến của thịt gà thí nghiệm (n = 10, ñvt:%) Gà lai F1 (Hồ - LP) Gà lai F1 - LP Gà LP Thời ñiểm Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) Thịt ñùi 24 giờ 25,28 ± 2,43 16,67 28,61 ± 1,55 12,15 31,09 ± 0,77 4,16 72 giờ 29,61 ± 1,51 11,41 31,39 ± 0,35 2,47 35,54a ± 6,18 30,10 Thịt lườn 24 giờ 21,87 ± 2,06 16,28 24,08 ± 0,90 8,32 25,45 ± 1,09 9,62 72 giờ 22,71 ± 2,37 18,09 25,22 ± 1,85 16,37 27,91 ± 5,74 35,64 Gà Lương Phượng có tỷ lệ mất nước chế biến cao nhất, thấp nhất là gà lai F1 (P≤ 0,05). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 72 * ðộ dai sau bảo quản Kết quả nghiên cứu ñộ dai của thịt tại các thời ñiểm bảo quản ñược thể hiện ở bảng 4.22 Qua bảng 4.22 cho thấy ñộ dai giữa các mẫu thịt không có sự sai khác lớn. Nhưng trong cùng một nhóm nghiên cứu tại các thời ñiểm nghiên cứu khác nhau thì ñộ dai khác nhau. ðộ dai của thịt ở thời ñiểm 24 giờ cao hơn ở thời ñiểm 72 giờ, ñiều ñó cho thấy ñộ dai của thịt sẽ giảm dần theo thời gian bảo quản. ðộ dai của thịt ñùi ở tại thời ñiểm 24 giờ của thịt gà F1, F1 – Lương Phượng, Lương Phượng lần lượt là 32,66; 23,15; 18,02; tại thời ñiểm 72 giờ tương ứng là 29,18; 19,73; 16,70. ðộ dai của thịt ñùi ở tại thời ñiểm 24 giờ của thịt gà F1, F1 – Lương Phượng, Lương Phượng lần lượt là 22,04; 21,61; 13,75; tại thời ñiểm 72 giờ tương ứng là 16,03; 13,68; 12,04. Giữa các lô thí nghiệm có sự sai khác rõ rệt về chỉ tiêu này (P≤ 0,05). Bảng 4.22. ðộ dai của thịt gà thí nghiệm (n = 10, ñvt: Newten) Gà lai F1 (Hồ -LP) Gà lai F1 - LP Gà LP Thời ñiểm Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) Thịt ñùi 24 giờ 32,66a ± 1,92 13,14 23,15b ± 3,82 36,91 18,02b ± 0,61 5,91 72 giờ 29,18a ± 3,35 25,68 19,73b ± 2,12 24,06 16,70b ± 1,91 19,79 Thịt lườn 24 giờ 22,04a ± 3,06 31,08 21,61ab ± 1,17 10,81 13,75c ± 0,88 11,13 72 giờ 19,68a ± 1,50 17,08 16,03b ± 2,03 28,30 12,04b ± 0,39 5,67 *Ghi chú: Trong một hàng, các số trung bình mang các chữ cái giống nhau thì sự chênh lệch giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (ở mức xác suất P ≥ 0,05). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 73 4.2.11. Hiệu quả nuôi gà broiler Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà Broiler của của 3 thí nghiệm theo phương thức bán chăn thả ñược thể hiện ở bảng 4.23 Bảng 4.23 cho thấy nuôi gà lai theo phương thức bán công nghiệp nếu ñược chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý tốt sẽ ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Sau khi kết thúc thí nghiệm ở 12 tuần tuổi gà lai F1(Hồ -LP) có lãi xuất cao nhất là 1.148.025ñ/ñàn, sau ñó ñến gà lai F1 – LP 1.138.525ñ/ñàn, thấp nhất là gà Lương Phượng 1.067.910ñ/ñàn. Nguyên nhân lãi xuất của gà Lương Phượng thấp nhất mặc dù có khối lượng cao nhất vì gà lai F1 và gà lai F1 – Lương Phượng có chất lượng thịt không thua kém gà ñịa phương, ñược thị trường ưa chuộng hơn. Gà lai F1 – Lương Phượng có lãi xuất thấp hơn gà lai F1 vì chi phí thức ăn cao hơn và giá thành thấp hơn. Thực tế, trên ñịa bàn nghiên cứu ñã tiêu thụ rất mạnh sản phẩm của cả 2 tổ hợp lai nói trên và chúng tôi ñã triển khai rộng rãi 2 công thức này vào sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 74 Bảng 4.23. Hiệu quả nuôi gà thịt thương phẩm Diễn giải ðVT Gµ lai F1 Gà lai F1 - LP Gµ LP I. Tổng chi ñ 10.733.775 10.733.475 10.781.250 Tổng thức ăn kg 859.17 869.13 875.5 Tiền thức ăn ñ 6.443.775 6.518.475 6.566.250 Tiền giống/con ñ 5.500 5.000 5.000 Tổng tiền giống ñ 825.000 750.000 750.000 Tiền vacxin + kháng sinh ñ 300.000 300.000 300.000 Tiền ñiện ñ 75.000 75.000 75.000 ðệm lót chuồng ñ 75.000 75.000 75.000 Vật liệu (cót ép, lưới sắt…) ® 75.000 75.000 75.000 Nhân công ® 2.940.000 2.940.000 2.940.000 II. Tổng thu ñ 11.881.800 11.872.000 11.849.160 Số gà ñầu kỳ con 150 150 150 Số gà cuối kỳ con 138 131 129 KL cơ thể trung bình 12TT g 2050.73 2265.67 2380.33 Tổng khối lượng cuối kỳ kg 282.9 296.8 311.82 Giá bán /kg ñ 42.000 40.000 38.000 III. Cân ñối Lãi/ñàn ñ 1.148.025 1.138.525 1.067.910 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 75 Phần thứ năm KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN 1.Việc ghép với gà trống Hồ hay trống F1 (Hồ-LP) trong một số tổ hợp lai giữa gà Hồ với gà Lương Phượng ñã không làm ảnh hưởng ñáng kể ñến tỷ lệ sống, tuổi thành thục sinh dục của gà mái Lương Phượng cũng như các chỉ tiêu về khả năng sinh sản: tỷ lệ ñẻ và sản lượng trứng, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng giống, tỷ lệ ấp nở và gà con loại I ... của ñàn mái này (P ≥ 0,05). 2.Nuôi ñến 12 tuần tuổi, gà lai F1(Hồ-LP) có tỷ lệ nuôi sống của ñạt 92,00%, cao hơn gà lai F1 – Lương Phượng (87,33%) (với P ≤ 0,05); khối lượng cơ thể trung bình lúc 12 tuần tuổi của gà lai F1(Hồ-LP) – Lương Phượng là 2265,67g/con, cao hơn của gà lai F1(Hồ-LP) (2050,73g/con), ñồng thời gà lai F1(Hồ-LP) – Lương Phượng cũng có tốc ñộ tăng trọng cao hơn gà lai F1 (Hồ- LP) với ñộ tin cậy cao (P ≤ 0,05). Giữa 2 công thức lai không có sự khác nhau rõ rệt về hiệu quả sử dụng thức ăn (P ≥ 0,05); gà lai F1(Hồ-LP) – Lương Phượng có chỉ số sản xuất PN cao hơn gà lai F1 (Hồ-LP) với P ≤ 0,05. 3.Gà lai F1(Hồ-LP) – Lương Phượng có tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt ñùi, tỷ lệ thịt lườn và tỷ lệ mỡ bụng cao hơn gà lai F1 (với P ≤ 0,05). 4.Giữa 2 tổ hợp lai nói trên không có sự chênh lệch ñáng kể về ñộ pH, màu sắc của thịt (P ≥ 0,05) nhưng thịt của gà lai F1 (Hồ-LP) có tỷ lệ mất nước sau bảo quản và chế biến, ñộ dai cao hơn thịt của gà lai F1 (Hồ-LP)-LP với P ≤ 0,05. 5.Cả hai tổ hợp lai nói trên ñều tạo ra con lai phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và mang lại lãi xuất ñáng kể trong chăn nuôi gà broiler theo phương thức bán chăn thả. 5.2. ðỀ NGHỊ Mở rộng thị trường, ñưa công thức lai F1 x Lương Phượng vào thực tiễn sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiếng Việt 1. Auaas R. and R. Wilke (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB KH và KT. 2. Tạ Bình An (1973) Di truyền học ñộng vật (người dịch Phan Cự Nhân) NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội. 3. Trần Thị Hoài Anh (2004), ðánh giá khả năng sản xuất của một số giống gà Lông màu nuôi trong Nông hộ tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, trang 56 4. Nguyễn Thanh Bình (1998), Nghiên cứu khả năng sinh sản và sản xuất của gà Ri, Luận án Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. 5. Brandesch, Bilchel (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp. 6. Lê Công Cường (2007), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Hồ và gà Lương Phượng. Luận án Thạc sĩ Nông nghiệp 7. Nguyễn Huy ðạt (1991), Nghiên cứu tính trạng năng suất của các dòng gà Leghorn tại Việt Nam. Luận án PTS. 8. Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thành ðồng và CS (2001) ”Nghiên cứu chọn lọc, nhân giống gà Lương Phượng Hoa tại trại chăn nuôi Liên Ninh”. Báo cáo kết quả Nghiên cứu Khoa học 1999- 2000, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc. 9. Bùi Hữu ðoàn, Bài giảng chăn nuôi gia cầm 10. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Bùi Hữu ðoàn, Nguyễn Thị Mai. Chăn nuôi gia cầm. NXB Nông nghiệp, 1994. 11. Hutt.F.B (1978), Di truyền học ñộng vật, Phan Cự Nhân dịch, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, trang 349 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 77 12. ðỗ Ngọc Hoè (1995), Một số chỉ tiêu vệ sinh ở các chuồng nuôi gà công nghiệp và nguồn nước cho chăn nuôi khu vực quanh Hà Nội. Luận án Phó tiến sĩ KHNN. 13. Johansson, (1972), Cơ sở di chuyền của năng suất và chọn giống ñộng vật (Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên, Tạ Toàn, Trần ðình Trọng.dịch), NXB Khoa học, tr. 254-274. 14. Lã Văn Kính (2000) Kỹ thuật nuôi gà ñẻ thương phẩm ở vùng khí hậu nóng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội trang 142 – 159. 15. Nguyễn Thị Khanh và cộng sự (1995) , Một số ñặc ñiểm về khả năng sinh trưởng, cho thịt và sinh sản của Tam Hoàng nuôi tại Hà Nội. Luận án Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 16. ðào Văn Khanh (2002), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt gà của 3 giống gà lông màu Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng nuôi bán chăn thả ở 4 mùa vụ khác nhau tại Thái Nguyên, Luận án Tiến sỹ khoa học Nông Nghiệp, ðại học Nông Lâm Thái Nguyên, trang 147 – 149 17. Kushner K.F. (1974), ”Các cơ sở di truyền học của sự lựa chọn giống gia cầm”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp, số (141), Phần thông tin khoa học nước ngoài, trang 222-227. 18. Kushner K.F. (1978), Những cơ sở di truyền học của việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi, Trích ”Những cơ sở di truyền và chọn giống ñộng vật”, (Nguyễn Ân, Trần Cừ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê ðình Lương dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 248-262. 19. Hà Thị Len (2003, Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Sasso với gà Lương Phượng, Luận văn tốt nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. 20. Trần Long (1994), Xác ñịnh một số ñặc ñiểm di truyền một số tính trạng sản xuất và lựa chọn phương pháp chọn giống thích hợp ñối với các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 78 dòng gà thịt Hybro HV85, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, Tr. 90- 114. 21. Trần Long, Nguyễn Thị Thu, Bùi ñức Lũng (1996), "Bước ñầu nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng của gà Ri", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm, Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Tr. 77- 82. 22. Ngô Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các dòng thuần chủng V1, V3, V5 giống gà thịt cao sản Hybro trong ñiều kiện Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. 23. Bùi ðức Lũng (1992), "Nuôi gà thịt broler năng xuất cao", Báo cáo chuyên ñề Hội nghị Quản lý kỹ thuật ngành gia cầm, Thành phố Hồ Chí Minh, Tr. 1- 24. 24. Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận (1995), Thức ăn và nuôi dưỡng gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 25. Lê Hồng Mận, Lê Hồng Hải, Nguyễn Phúc ðộ, Trần Long và cộng sự (1993), ”Kết quả lai tạo gà thương phẩm trứng giữa giống Rhode Island Red với giống Leghorn trắng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật gia cầm (1986-1996), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 64-68. 26. Lê Hồng Mận, Lê Hồng Hải, Nguyễn Phúc ðộ, Trần Long và cộng sự (1993), ”Kết quả lai tạo gà thương phẩm trứng giữa giống Rhode Island Red với giống Leghorn trắng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật gia cầm (1986-1996), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 64-68. 27. Lê Hồng Mận, Bùi ðức Lũng, Phạm Quang Hoán (1995), Nghiên cứu yêu cầu protein trong thức ăn hỗn hợp gà Broiler nuôi tách trống mái từ 1 – 63 ngày tuổi, thông tin gia cầm, trang 17 – 29. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 79 28. Trần ðình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 75. 29. Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường (1992), Chọn và nhân giống gia súc, NXB Nông nghiệp, tr. 40- 41, 94- 99, 116. 30. Trần ðình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn Văn Thiện, Trịnh ðình ðạt (1994), Di truyền chọn giống ñộng vật (sách dùng cho cao học Nông nghiệp), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1994, Tr. 42- 74, 82- 160. 31. Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên (1998), Di truyền học tập tính, NXB giáo dục, Hà Nội. 32. Lê Thị Nga, Nguyễn ðăng Vang, Trần Công Xuân và cộng sự (2000) “Nghiên cứu khả năng cho thịt của con lai giữa gà Kabir với gà Tam Hoàng JC”, Báo cáo khoa học, Viện chăn nuôi, trang 59 33. Bùi Thị Oanh (1996), Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein, lyzin, methionin trong khẩu phần ñến năng suất gà sinh sản hướng thịt broiler tại ñồng bằng Sông Hồng. 34. Vũ Ngọc Sơn, Nguyễn Huy ðạt, Trần Long (1999), "Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Hoa Lương Phượng", Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 1998 - 1999, Huế 28 - 30/6, Phần Chăn nuôi gia cầm. 35. Nguyễn Văn Thiện, Trần ðình Miên (1995), Di truyền số lượng ứng dụng trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 9- 16, 193. 36. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N. 2.39 – 1997 37. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N. 2.40 - 1997 38. Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hoài Tao (1985). Báo cáo kết quả nghiên cứu tạo giống gà Ross – Ri. 39. Bùi Quang Tiến, Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến và cộng sự (1994), "Nghiên cứu so sánh một số công thức lai giữa các giống gà thịt Ross 208 và Hybro", Thông tin Khoa học và Kỹ thuật gia cầm số 2, trang 45-53. 40. Bùi Quang Tiến, Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Lê Thị Nga (1995), Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 80 Nghiên cứu khống chế khối lượng và giảm protein trong khẩu phần giai ñoạn gà giò Hybro V35 sinh sản, Tuyển tập công trình nghiên cứu chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, trang 118 – 124. 41. Bùi Quang Tiến, Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến (1995), "Kết quả nghiên cứu nhân thuần của các dòng gà chuyên thịt "HE - Ross - 2008", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1969 - 1995, Viện chăn nuôi, Nhà xuất bản nông nghiệp, Tr. 107- 116. 42. Bùi Quang Tiến, Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến, Lê Thị Nga (1999), Nghiên cứu chọn lọc nâng cao hai dòng gà Ross- 208, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 43. Phùng ðức Tiến (1996), Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà broiler giữa các dòng gà hướng thịt giống Ross – 208 và Hybro HV – 85, Luận án Tiến sỹ khoa học Nông Nghiệp, Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam. 44. Phùng ðức Tiến, ðỗ Thị Sợi, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thị Thu Huyền, Hà Thị Len (2003), Nghiên cứu khả năng sản xuất tổ hợp lai 3/4 máu Lương Phượng và 1/4 máu Sasso X44. “Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm ñổi mới, tập 2 chăn nuôi thú y”, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội, trang 202 – 219. 45. Phùng ñức Tiến (2004), Kết quả nghiên cứu nhân thuần chọn lọc một số tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua 6 thế hệ, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương 2004. 46. ðoàn Xuân Trúc, Hà ðức Tính, Vũ Văn ðức, Nguyễn Thị Toản (1996), "Nghiên cứu khảo sát gà broiler cao sản AA và các tổ hợp lai kinh tế giữa gà AA và gà Hybro HV 85 nuôi ở Việt Nam", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm 1986 - 1996, Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Tr. 34- 38. 47. Readdy C.V (1999), Nuôi gà Broiler trong thời tiết nóng, Chuyên san Chăn nuôi gia cầm, Hội Chăn nuôi Việt Nam. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 81 48. Nguyễn ðăng Vang, Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến, Lê Thị Nga, Nguyễn Mạnh Hùng (1999), "Khả năng sản xuất của gà Ri", Chuyên san chăn nuôi gia cầm, Hội Chăn nuôi Việt Nam, Tr. 99- 100 . 49. Trần Công Xuân, Bùi Quang Tiến, Phùng ðức Tiến, Võ Văn Sự và cộng sự (1995), "Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gà Ross 208 V35 và AV 35", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm và ñộng vật mới nhập, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 60- 67. 50. Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến, Lê Thị Nga (2002), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Kabir với gà Lương Phượng Hoa, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phơng. 51. Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Bạch thị Thanh Dân và cộng sự (2003), “kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Lương Phượng Hoa - Trung Quốc”, Tạp chí chăn nuôi số 2, Tr 5- 6 52. Trần Công Xuân, Vũ Thị Dịu, Phùng ðức Tiến, Vương Tuấn Ngọc, Nguyễn Quý Khiêm, ðỗ Thị Sợi, Hoàng Văn Lộc (2004), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống dòng X44 (Sasso) với mái Lương Phượng Hoa, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y, phần chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Tài liệu tiếng nước ngoài 53. Arbor Acres (1995) Managemant manual and broiler feeding, Arbor Acres farm inc, p.20 54. Cerniglia G.J.,Herbert J.A. and Watt A.B. (1983) the effect of constant ambient temperature and ration on the performance of suxes broilers, Poultry Sience (620,p. 746 – 751) 55. Chambers J.R, (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R.D. Cawforded Elsevier Amsterdam, pp. 627-628. 56. Cook R.E., Chursk T.B., Bumber R.S. and Cunigham C.J. (1956), Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 82 Correlation between broiler qualities the heritability estimates of these qualities and the use of selection indexes in chickens, Poultry Science 35, p. 1137-1138 (Abstract). 57. Gavora J.F. (1990), Disease genetic in poutry breeding and genetic, R.P. Cawforded Elsevier Amsterdam, pp. 806-809. 58. Godfrey E.F and Joap R. G. (1952), Evidence of breed and sex differences in the weight of chicks hatched from eggs similar weight, Poultry Science, p. 31. 59. Hayer J.F. and Mc Carthy J.C. (1970), "The effect of selection at different ages for high and low weigh are the pattern of deposition inmice", Gienet. Res., pg. 27. 60. Hill J.F., G.E., Dickerson and H.L., Kempster (1954), "Some relationship between hatchability egg production adult mortability", Poultry, Sci 33, pp 1059-1060. 61. Ing J.E. (1995), poultry administration 62. Letner T.M. and Asmundsen V.S. (1983), Genetics of growth constants in domestic fowl, Poultry Science 17, p. 286-294. 63. Lerner J.M. and Taylor W (1943), "Theinheritace of egg productinon in the domestic fowl", Ames Nat, 77, pp. 119 - 132. 64. Marco A.S. (1982), Colaboradores, Manual genetic animal II and III, Edition Empress Lahabana. 65. Orlov M.V. (1974), Control biological incubation. 66. Rovimen (1994), Romen technical siminar sài gòn, OMNI. Hotel 67. Salah N.M, Mail E.S. (1946) Managmant factors and broiler performance poulry international, P.106.110 68. Schaible, Philip J (1986) poultry Science (65), p 91 – 98 69. Scott M.L, Nesheim M.C, Young R.Y (1976) Nutrition of the chicken, Newyork, p.22 - 23 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 83 PHỤ LỤC Bảng 1. Tỷ lệ nuôi sống gà Hồ – Lương Phượng từ 0 - 12 tuần tuổi Ô 1 Ô 2 Ô 3 TT Số gà ñầu tuần (con) Số gà cuối tuần (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) Số gà ñầu tuần (con) Số gà cuối tuần (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) Số gà ñầu tuần (con) Số gà cuối tuần (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) 1 50 49 98,00 50 49 98,00 50 49 98,00 2 49 48 97,96 49 48 97,96 49 49 100,00 3 48 47 97,92 48 48 100,00 49 48 97,96 4 47 47 100,00 48 47 97,92 48 47 97,92 5 47 46 97,87 47 46 97,87 47 47 100,00 6 46 45 97,83 46 46 100,00 47 47 100,00 7 45 45 100,00 46 46 100,00 47 47 100,00 8 45 45 100,00 46 46 100,00 47 47 100,00 9 45 45 100,00 46 46 100,00 47 47 100,00 10 45 45 100,00 46 46 100,00 47 47 100,00 11 45 45 100,00 46 46 100,00 47 47 100,00 12 45 45 100,00 46 46 100,00 47 47 100,00 Cả kỳ 50 45 90,00 50 46 92,00 50 47 94,00 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 84 Bảng 2. Tỷ lệ nuôi sống gà F1 – Lương Phượng từ 0 - 12 tuần tuổi Ô 1 Ô 2 Ô 3 TT Số gà ñầu tuần (con) Số gà cuối tuần (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) Số gà ñầu tuần (con) Số gà cuối tuần (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) Số gà ñầu tuần (con) Số gà cuối tuần (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) 1 50 49 98,00 50 49 98,00 50 49 98,00 2 49 48 97,96 49 48 97,96 49 48 97,96 3 48 47 97,92 48 47 97,92 48 46 95,83 4 47 46 97,87 47 46 97,87 46 45 97,83 5 46 45 97,83 46 45 97,83 45 45 97,78 6 45 44 97,78 45 44 97,78 45 43 97,73 7 44 44 100,00 44 44 100,00 43 43 100,00 8 44 44 100,00 44 44 100,00 43 43 100,00 9 44 44 100,00 44 44 100,00 43 43 100,00 10 44 44 100,00 44 44 100,00 43 43 100,00 11 44 44 100,00 44 44 100,00 43 43 100,00 12 44 44 100,00 44 44 100,00 43 43 100,00 Cả kỳ 50 44 88,00 50 44 88,00 50 43 86,00 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 85 Bảng 3. Tỷ lệ nuôi sống gà Lương Phượng từ 0 - 12 tuần tuổi Ô 1 Ô 2 Ô 3 TT Số gà ñầu tuần (con) Số gà cuối tuần (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) Số gà ñầu tuần (con) Số gà cuối tuần (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) Số gà ñầu tuần (con) Số gà cuối tuần (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) 1 50 49 98,00 50 48 96,00 50 49 98,00 2 49 48 97,96 48 47 97,92 49 48 97,96 3 48 47 97,92 47 46 97,87 48 47 97,92 4 47 45 95,74 46 45 97,83 47 46 97,87 5 45 44 97,78 45 43 95,56 46 44 95,65 6 44 43 97,73 43 43 100,00 44 43 97,73 7 43 43 100,00 43 43 100,00 43 43 100,00 8 43 43 100,00 43 43 100,00 43 43 100,00 9 43 43 100,00 43 43 100,00 43 43 100,00 10 43 43 100,00 43 43 100,00 43 43 100,00 11 43 43 100,00 43 43 100,00 43 43 100,00 12 43 43 100,00 43 43 100,00 43 43 100,00 Cả kỳ 50 43 86,00 50 43 86,00 50 43 86,00 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 86 Bảng 4. Khối lượng cơ thể của gà lai F1 (ðvt:g/con) Ô 1 Ô 2 Ô 3 Tuần tuổi Mean Cv (%) Mean Cv (%) Mean Cv (%) 0+ 36,98 5,68 36,78 7,59 36,79 6,94 1 87,08 7,13 89,88 5,32 89,67 11,32 2 166,85 10,86 169,98 9,67 167,90 10,97 3 286,16 6,07 289,56 6,21 287,66 8,57 4 430,60 8,11 434,50 7,76 431,60 9,23 5 615,70 8,38 619,70 8,54 616,10 9,72 6 815,30 10,68 819,60 7,49 815,10 12,65 7 1033,70 12,80 1038,50 8,39 1033,10 12,83 8 1254,80 9,62 1260,20 9,74 1253,80 9,60 9 1477,40 10,21 1482,80 10,38 1475,80 10,29 10 1682,30 7,14 1688,10 7,26 1680,10 7,29 11 1872,00 7,32 1878,00 7,33 1870,10 7,39 12 2049,80 8,27 2055,20 8,45 2047,20 8,56 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 87 Bảng 5 . Khối lượng cơ thể của gà lai F1 – Lương Phượng (n=50) (ðvt:g/con) Ô 1 Ô 2 Ô 3 Tuần tuổi Mean Cv (%) Mean Cv (%) Mean Cv (%) 0+ 36,95 7,99 36,88 7,43 36,88 6,54 1 95,95 7,10 96,12 6,56 97,44 6,54 2 193,32 6,19 195,43 5,54 195,58 5,53 3 321,60 13,12 322,70 13,08 325,80 13,54 4 487,20 11,62 488,40 16,30 492,00 12,36 5 677,40 12,23 679,60 12,02 683,20 12,08 6 894,40 9,44 897,60 9,46 900,00 8,80 7 1140,20 6,86 1144,40 7,40 1146,80 7,42 8 1394,60 7,23 1398,80 7,27 1402,00 7,23 9 1632,20 6,58 1636,20 6,49 1640,20 6,44 10 1860,40 6,42 1860,60 6,41 1865,40 6,50 11 2083,80 11,82 2068,80 11,02 2073,80 11,05 12 2276,60 5,36 2259,20 5,54 2261,20 5,47 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 88 Bảng 6. Khối lượng cơ thể của gà Lương Phượng (n=50) (ðvt:g/con) Ô 1 Ô 2 Ô 3 Tuần tuổi Mean Cv (%) Mean Cv (%) Mean Cv (%) 0+ 36,96 6,67 36,75 7,81 37,31 8,10 1 101,93 5,20 101,61 6,82 102,43 6,17 2 210,74 10,26 210,77 10,70 212,12 13,69 3 349,80 12,54 350,20 7,49 352,10 10,95 4 524,70 10,97 525,40 7,08 527,90 6,32 5 740,20 11,76 741,20 10,45 744,20 11,72 6 980,20 10,59 981,60 7,39 985,20 13,14 7 1238,80 8,07 1240,80 5,22 1244,80 8,71 8 1499,00 6,71 1501,20 6,39 1505,80 7,74 9 1739,20 7,58 1741,60 5,05 1746,70 7,32 10 1970,20 6,19 1973,00 4,93 1978,80 6,27 11 2178,80 6,56 2182,20 4,57 2188,20 5,31 12 2377,00 6,30 2378,60 5,80 2385,40 5,96 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 89 Gà LP 1 ngày tuổi Gà LP 12 tuần tuổi Gà lai F1 1 ngày tuổi Gà lai F1 12 tuần tuổi Gà lai F1 – LP 1 ngày tuổi Gà lai F1 – LP 12 tuần tuổi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 90 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 91 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2746.pdf
Tài liệu liên quan