BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NễNG NGHIỆP I
------------------
Lấ CễNG CƯỜNG
NGHIấN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP
LAI GIỮA GÀ HỒ VÀ GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NễNG NGHIỆP
Chuyờn ngành: CHĂN NUễI
Mó số: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI HỮU ðOÀN
HÀ NỘI - 2007
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ i
LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số li
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2096 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Hồ và gà Lương Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu và
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và ch−a từng đ−ợc ai
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ0
đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ0 đ−ợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Lê Công C−ờng
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ ii
LờI CảM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi
- Thuỷ sản và Khoa sau Đại học - Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I đ0 giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu học tập và bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Tiến sỹ Bùi Hữu Đoàn cùng các thầy cô
giáo Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa -- Khoa Chăn nuôi -Thủy sản -- Tr−ờng
Đại học Nông nghiệp I đ0 tận tình h−ớng dẫn và giúp đỡ trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đ0 động viên, khích lệ tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tôi xin đ−ợc bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành tới nhà tr−ờng, các thầy cô giáo, các cơ quan, bạn bè đồng
nghiệp cùng ng−ời thân đ0 động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt qua
trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2007
Học viên
Lê Công C−ờng
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ iii
MụC LụC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các đồ thị v
1. Mở ĐầU
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 ý nghĩa nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
2. TổNG QUAN TàI LIệU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1 Cơ sở khoa học của lai kinh tế 4
2.1.2 Cơ sở khoa học của −u thế lai 6
2.1.3 ảnh h−ởng của di truyền và ngoại cảnh đến khả năng sản xuất 13
2.1.4 Cơ sở khoa học về đặc điểm ngoại hình 14
2.1.5 Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất 16
2.1.6. Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt 23
2.1.7 Co sở khoa học sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm 25
2.1.8 Cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng thức ăn 26
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc 28
2.3 Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống 34
3. ĐốI TƯợNG, ĐịA ĐIểM, NộI DUNG
Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ iv
3.1 Đối t−ợng nghiên cứu 36
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 36
3.3 Nội dung nghiên cứu 36
3.4 Ph−ơng pháp nghiên cứu 37
3.5 Xử lý số liệu 43
4. KếT QUả THảO LUậN
4.1 Kết quả theo dõi đàn gà sinh sản 44
4.1.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 44
4.1.2 Tuổi thành thục sinh dục 46
4.1.3 Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà thí nghiệm 48
4.1.4 Một số chỉ tiêu sinh sản của gà bố mẹ 51
4.2 Kết quả nghiên cứu trên đàn gà broiler 52
4.2.1 Đặc điểm ngoại hình gà lai F1 52
4.2.2 Tỷ lệ nuôi sống 52
4.2.3 Khối l−ợng cơ thể 55
4.2.4 Sinh tr−ởng tuyệt đối 58
4.2.5 Sinh tr−ởng t−ơng đối 60
4.2.6 L−ợng thức ăn tiêu thụ của gà broiler qua các tuần tuổi 62
4.2.7 Hiệu quả sử dụng thức ăn 64
4.2.8 Chỉ số sản xuất 65
4.2.9 Một số chỉ tiêu năng suất thịt 67
4.2.10 Chất l−ợng thịt 70
4.2.11 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà broiler 74
5. KếT LUậN Và Đề NGHị
5.1 Kết luận 76
5.2 Đề nghị 77
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ v
Tài liệu tham khảo
1. Tiếng Việt 78
2. Tiếng n−ớc ngoài 86
Phụ lục
1.1 Chế độ chăm sóc nuôi d−ỡng gà thí nghiệm 90
1.2 Một số hình ảnh gà thí nghiệm 92
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ vi
DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT
C dồn : cộng dồn
CS : cộng sự
ĐK : đầu kỳ
H : Hồ
KL : khối l−ợng
LP : L−ơng Ph−ợng
NS : nuôi sống
SS : sơ sinh
TĂ : thức ăn
TB : trung bình
TCVN : tiêu chuẩn Việt Nam
TT : tuần tuổi
TTTA tiêu tốn thức ăn
TL : tỷ lệ
TN : thí nghiệm
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ vii
DANH MụC CáC BảNG
Bảng 4.1 Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà bố mẹ 45
Bảng 4.2 Tuổi thành thục sinh dục của gà bố mẹ 46
Bảng 4.3 Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của đàn gà bố mẹ 49
Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu sinh sản của gà thí nghiệm 51
Bảng 4.5 Tỷ lệ nuôi sống của gà broiler qua các tuần tuổi 53
Bảng 4.6 Khối l−ợng cơ thể gà qua các tuần tuổi 55
Bảng 4.7 Sinh tr−ởng tuyệt đối của gà Broiler trong các lô thí nghiệm 58
Bảng 4.8 Sinh tr−ởng t−ơng đối của gà boiler trong các lô thí nghiệm 61
Bảng 4.9 Tiêu tốn thức ăn của gà broiler qua các tuần tuổi 63
Bảng 4.10 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà broiler qua các tuần tuổi 64
Bảng 4.11 Chỉ số sản xuất của gà broiler 66
Bảng 4.12 Một số kết quả mổ khảo sát gà broiler thí nghiệm 68
Bảng 4.13 Thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm 71
Bảng 4.14 Thành phần các acid amin của thịt gà thí nghiệm 73
Bảng 4.15 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà broiler 74
Bảng 1.1 Chế độ chăm sóc đàn gà sinh sản 90
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn ăn đối với đàn gà sinh sản 90
Bảng 1.3 Chế độ chăm sóc gà broiler 91
Bảng 1.4 Tiêu chuẩn ăn đối với đàn gà Broiler 91
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ viii
DANH MụC CáC Đồ THị
Đồ thị 1 Tỷ lệ đẻ trứng của gà bố mẹ 50
Đồ thị 2 Tỷ lệ nuôi sống của gà broiler 54
Đồ thị 3 Khối l−ợng cơ thể gà broiler qua các tuần tuổi 56
Đồ thị 4 Tốc độ Sinh tr−ởng tuyệt đối của gà Broiler 59
Đồ thị 5 Tốc độ sinh tr−ởng t−ơng đối của gà boiler 62
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 1
1. Mở ĐầU
1.1 ĐặT VấN Đề
Trong ngành chăn nuôi gà ở n−ớc ta hiện nay, đàn gà công nghiệp chỉ
chiếm 30%, 70% còn lại của tổng đàn là gà thả v−ờn. Sở dĩ có tỷ trọng lớn nh−
vậy là do đàn gà thả v−ờn có chất l−ợng sản phẩm cao, phù hợp với thị hiếu
ng−ời tiêu dùng, bên cạnh đó, chúng còn tỏ ra thích hợp với ph−ơng thức chăn
nuôi bán công nghiệp - một ph−ơng thức đang phát triển mạnh ở n−ớc ta.
Trong những năm qua, để đáp ứng nhu cầu của x0 hội về sản phẩm thịt
gà có chất l−ợng cao hơn, Nhà n−ớc ta đ0 tiến hành cho nhập nội nhiều giống
gà thả v−ờn nổi tiếng trên thế giới nh− L−ơng Ph−ợng, Tam Hoàng, Sasso,
Kabir… Bên cạnh những −u điểm rất quan trọng nh− khả năng sinh sản cao,
tăng trọng nhanh, tiêu tốn ít thức ăn, giá thành sản phẩm hạ… thì chúng còn
bộc lộ nhiều nh−ợc điểm nh− khả năng thích nghi ch−a cao, chất l−ợng thịt
thấp, sản phẩm không đ−ợc thị tr−ờng −a chuộng nên khó tiêu thụ và giá bán
thấp, lợi nhuận không cao.
Trải qua hàng ngàn năm phát triển, ông cha ta đ0 để lại nhiều giống gia
súc, gia cầm quý hiếm, trong đó có giống gà Hồ nổi tiếng. Do ý thức đ−ợc tầm
quan trọng và hoà nhập cùng cộng đồng quốc tế trong trào l−u “bảo tồn sự đa
dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen quý hiếm…”, trong những năm gần đây, với
sự hỗ trợ của các tr−ờng đại học, viện nghiên cứu, đàn gà Hồ đ0 b−ớc đầu
đ−ợc bảo tồn, phát triển nhanh cả về số l−ợng và chất l−ợng. Bên cạnh những
−u điểm nổi bật nh− khối l−ợng cơ thể lớn, chất l−ợng thịt, trứng tốt, thích
nghi tốt với điều kiện chăn thả tại địa ph−ơng thì giống gà Hồ có một số
nh−ợc điểm lớn, đó là khả năng tăng trọng thấp, sức sinh sản kém, chi phí thức
ăn và giá thành rất cao, do đó việc phát triển đàn gà Hồ thuần chủng gặp rất
nhiều khó khăn.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 2
Lai kinh tế giữa hai giống có nguồn gốc, năng suất khác nhau sẽ mang lại
−u thế lai, đó là điều mà các nhà khoa học và chăn nuôi đ0 phát hiện và áp
dụng thành công từ rất lâu. Nếu lai kinh tế giữa một giống gà nội nh− gà Hồ
với một giống gà thả v−ờn nổi tiếng nh− gà L−ơng Ph−ợng thành công thì
chẳng những sẽ cho con lai có năng xuất cao hơn, thích hợp với ph−ơng thức
bán chăn thả của ng−ời nông dân Việt Nam mà còn đẩy mạnh việc tiêu thụ và
phát triển bền vững giống gà Hồ quý hiếm, đó là cách tốt nhất để thực hiện
ph−ơng châm mà tổ chức FAO đ0 khuyến cáo: “để bảo tồn một giống địa
ph−ơng quý hiếm, cách tốt nhất là sử dụng chúng khoa học và hiệu quả”.
Xuất phát từ những ý t−ởng nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Hồ với gà
L−ơng Ph−ợng "
1.2 MụC TIÊU CủA Đề TàI
- Đánh giá khả năng sản xuất của gà Hồ, gà L−ơng Ph−ợng và −u thế lai
của công thức lai kinh tế giữa gà trống Hồ với gà mái L−ơng Ph−ợng về khả
năng sinh sản, tỷ lệ nuôi sống, khả năng tăng trọng và cho thịt, tiêu tốn thức
ăn và hiệu quả kinh tế.
- Từ kết quả nghiên cứu, áp dụng và thực tiễn sản xuất nhằm đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm cho các hộ chăn nuôi gà Hồ, thúc đẩy việc bảo tồn và
phát triển giống gà quý hiếm này.
1.3 ý NGHĩA KHOA HọC Và THựC TIễN CủA Đề TàI
1.3.1 ý nghĩa khoa học
Đề tài đ−ợc tiến hành nhằm b−ớc đầu đánh giá −u thế lai (heterosis) và
khả năng kết hợp (nicking) của công thức lai kinh tế: trống Hồ x mái L−ơng
Ph−ợng, thông qua theo dõi các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của gà mái
L−ơng Ph−ợng khi đ−ợc ghép đôi với gà trống Hồ, khả năng cho thịt của đàn
broiler F1 (H x LP) từ 1-12 tuần tuổi.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 3
1.3.2 ý nghĩa thực tiễn
Nếu thành công, để tài sẽ đóng góp cho thực tiễn chăn nuôi của n−ớc ta
một công thức lai kinh tế đơn giản mà con lai của chúng chắc chắn có khả
năng thích nghi cao hơn là gà nhập nội nh−ng chất l−ợng sản phẩm cao hơn.
Điều đó sẽ thúc đẩy việc tiêu thụ mạnh gà Hồ giống, thông qua đó giúp cho
công tác chăn nuôi giống gà Hồ phát triển nhanh và bền vững.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 4
2. TổNG QUAN TàI LIệU
2.1 CƠ Sở KHOA HọC CủA Đề TàI
2.1.1 Cơ sở khoa học của lai kinh tế
* Khái niệm:
Lai kinh tế là ph−ơng pháp cho giao phối giữa những con trống và con
mái khác giống hay khác dòng với mục đích dùng con lai lấy sản phẩm.
Ph−ơng pháp lai này còn đ−ợc gọi là lai công nghiệp vì có thể sản xuất ra hàng
loạt sản phẩm nhanh, có chất l−ợng trong một thời gian t−ơng đối ngắn.
Mục đích lai kinh tế để sử dụng −u thế lai, con lai có thể mang những đặc
tính trội của giống gốc bố hoặc mẹ, con lai có thể phối hợp đ−ợc những đặc tính
của hai giống gốc, con lai có thể vẫn còn giữ nguyên tính bảo thủ của một trong
hai giống gốc, nh− tính đòi ấp của gà Rhoderi đ−ợc biểu hiện rõ rệt theo mùa vụ.
Năng suất của vật nuôi phụ thuộc hai yếu tố, đó là bản chất di truyền bên trong
và ngoại cảnh bên ngoài, do đó, để nâng cao năng suất vật nuôi, ng−ời ta cần phải:
- Cải tiến bản chất di truyền của chúng.
- Cải tiến ph−ơng pháp chăn nuôi.
Bên cạnh việc nhân giống thuần chủng, để cải tiến nhanh bản chất di
truyền của vật nuôi, ng−ời ta th−ờng tiến hành lai tạo. Cách làm này cho hiệu
quả nhanh trong một thời gian ngắn. Trong lịch sử chăn nuôi gia cầm, các
giống gà đầu tiên đ−ợc tạo ra từ cuối thế kỷ 18 trên cơ sở lai tạo giữa các
giống gốc địa ph−ơng khác nhau. Ngày nay, ng−ời ta đ0 tạo ra đ−ợc rất nhiều
giống cao sản cũng thông qua con đ−ờng lai tạo. Trần Đình Miên, Nguyễn
Văn Thiện (1981)[39].
Darwin là ng−ời đầu tiên đ0 phát hiện ra lợi ích của việc lai tạo và ông đ0
có nhận xét: lai có lợi, tự giao có hại đối với động vật. Lai tạo còn nhằm sử
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 5
dụng một hiện t−ợng sinh học quan trọng, đó là −u thế lai (Heterosis), đó là
sức sống, khả năng miễn dịch đối với bệnh tật và các tính trạng kinh tế đ−ợc
nâng cao hơn ở đời sau. Thông qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của tổ hợp
lai, −u thế lai còn đ−ợc dùng làm căn cứ khoa học cho công tác chọn lọc và
nhân giống gia súc (Lê Đình L−ơng, Phan Cự Nhân (1994)[33]).
Mendel là một trong những nhà khoa học tiên phong trong việc dùng các
ph−ơng pháp lai để nghiên cứu đặc điểm di truyền các tính trạng, từ đó ông đ0 phát
hiện ra những định luật cơ bản của di truyền học hiện đại (D. Ph Petrop (1984)[49]).
Căn cứ vào mục đích cuối cùng của chăn nuôi mà ng−ời ta lựa chọn những
ph−ơng pháp lai khác nhau nh−: lai kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (lai pha
máu), lai cải tạo, lai phối hợp (lai tạo thành), trong đó lai kinh tế là ph−ơng
pháp phổ biến nhất (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đ−ờng (1992)[40]).
Để lai kinh tế có hiệu quả phải chọn lọc tốt các dòng thuần. Khi nhân
giống thuần, các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các cá thể đồng hợp tử sẽ tăng
lên (Nguyễn Ân và cộng sự (1983)[3]). Trong mỗi giống gia cầm th−ờng bao
gồm nhiều dòng. Mỗi dòng có đặc điểm chung của giống, nh−ng lại có đặc
điểm di truyền riêng biệt. Sự khác biệt giữa các dòng, giống về kiểu gen là yếu
tố quyết định để làm xuất hiện −u thế lai. Nếu cho lai giữa các giống có sự
khác biệt quá xa nhau về di truyền thì sẽ không có sự kết hợp (Nicking).
Chính vì vậy, trong công tác nhân giống để vừa thu đ−ợc −u thế lai cao lại có
khả năng kết hợp tốt, ng−ời ta cần phải tiến hành nhiều cuộc thử nghiệm và
quan trọng nhất là đánh giá chất l−ợng của các thế hệ sau.
Muốn đạt đ−ợc hiệu quả cao khi lai giữa các dòng hay các giống, ng−ời
ta cần phải có định h−ớng rõ ràng, trên cơ sở đánh giá một cách khoa học về
các nguồn nguyên liệu ban đầu. Không thể tạo ra đ−ợc những con lai tốt bằng
cách cho giao phối một cách tình cờ và tuỳ tiện. Lai kinh tế là một ph−ơng
pháp đ−ợc áp dụng phổ biến ở nhiều n−ớc vì mang lại hiệu quả cao trong chăn
nuôi. Ng−ời ta đ0 xác định đ−ợc bản chất di truyền của hiện t−ợng này: đó là
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 6
cá thể mang gen dị hợp tử có năng suất cao hơn các cá thể mang gen đồng hợp
tử (Phan Cự Nhân (1971)[46]).
Hiện nay, tất cả các h0ng gia cầm lớn trên thế giới đều áp dụng ph−ơng
pháp lai giữa các dòng để tạo con th−ơng phẩm. Ph−ơng pháp này một mặt,
tạo ra các con lai cho năng suất cao, mặt khác, chỉ có bằng cách đó, các h0ng
mới giữ đ−ợc bản quyền về giống.
Khi lai kinh tế, ng−ời ta có thể có thể lai đơn hoặc lai kép
Lai đơn: đ−ợc dùng khi lai giữa một giống địa ph−ơng và giống nhập
ngoại cao sản. Ph−ơng pháp này đ−ợc sử dụng nhiều trong sản xuất gà kiêm
dụng thịt trứng nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức chống chịu cao của gà
địa ph−ơng và khả năng lớn nhanh, sức đẻ cao, ấp nở tốt, khối l−ợng trứng
cao... của gà nhập nội. ở n−ớc ta có nhiều công trình sử dụng ph−ơng pháp lai
đơn để lai tạo giữa các giống: gà Rode Island Red, gà Sussex, gà Plymouth
Rock... (Tạ An Bình (1973)[5], Đỗ Xuân Tăng và cộng sự (1980)[52], Trần
Đình Miên (1981)[39]).
Lai kép: là ph−ơng pháp lai phổ biến để tạo gà th−ơng phẩm từ nhiều
dòng hoặc giống. Thông th−ờng, ng−ời ta hay lai 4 dòng để tạo con th−ơng
phẩm nh− gà h−ớng trứng: Golline 54, Hisex, ISA Brown, Hyline Brown,
Brownick, BB Cock B380, Lohman Brown, gà h−ớng thịt: BE88, A A... Ngoài
việc tạo ra −u thế lai đối với con th−ơng phẩm, ph−ơng pháp lai này còn tận
dụng đ−ợc hiện t−ợng di truyền liên kết với giới tính nhằm phân biệt trống mái
1 ngày tuổi thông qua màu lông và tốc độ mọc lông cánh ở gà con.
2.1.2 Cơ sở khoa học của −u thế lai
2.1.2.1 Khái niệm về −u thế lai
Hiện t−ợng −u thế lai đ0 đ−ợc các nhà khoa học và chăn nuôi biết đến từ
lâu, song thuật ngữ "−u thế lai" chỉ mới đ−ợc sử dụng từ năm 1941 theo đề
nghị của nhà di truyền ng−ời Mỹ Shull: −u thế lai là hiện t−ợng sinh học chỉ sự
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 7
tăng sức sống của đời con so với bố mẹ khi có sự giao phối giữa những cá thể
không thân thuộc. Ưu thế lai không chỉ bao gồm sức chịu đựng, nó còn bao
gồm cả sự giảm tỷ lệ chết, tăng tốc độ sinh tr−ởng, tăng sức sản xuất và tỷ lệ
đẻ... (Lasley J.F (1974)[27]).
Ưu thế lai có thể biểu hiện ở sự phát triển toàn diện của cơ thể trong quá
trình trao đổi chất, tăng rõ rệt giá trị của các tính trạng sản xuất, song chúng
cũng có thể chỉ biểu thị trên một vài tính trạng, còn các tính trạng khác giữ
nguyên, thậm chí giảm đi (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995)[42]).
Khi lai giữa các loài, giống hoặc các dòng khác nhau nhiều về các tính trạng
năng suất nh− tốc độ sinh tr−ởng, khả năng sử dụng thức ăn, tính chống chịu
bệnh tật... sẽ thu đ−ợc con lai F1 v−ợt cả giá trị của bố mẹ ban đầu (Lebedev
M.M (1972)[25], Lê Đình L−ơng và Phan Cự Nhân (1994)[33]).
Kushner (1978)[26] cho rằng −u thế lai có nghĩa là sự tăng tr−ởng và phát
triển mạnh mẽ ở đời con, tính chịu đựng, năng suất của nó cao hơn so với các
dạng bố mẹ.
Ưu thế lai thể hiện đa dạng, khó xếp loại thật rành mạch, nh−ng một
điều thể hiện rõ nhất là con lai F1 có giá trị kiểu hình cao hơn so với các thế
hệ tiếp theo F2, F3,...Fn. Ng−ời ta thấy −u thế lai của động vật có thể phân
thành các loại nh− sau (Theo Nguyễn Ân và CTV (1983)[2]):
- Con lai F1 v−ợt bố mẹ về khối l−ợng và sức sống.
- Con lai F1 có khối l−ợng cơ thể ở mức độ trung gian giữa 2 giống song
khả năng sinh sản và sức sống có thể hơn hẳn bố mẹ.
- Con lai F1 trội hơn bố mẹ về thể chất, sức làm việc, song nó mất một
phần hoặc hoàn toàn khả năng sinh sản.
- Một dạng −u thế lai đặc biệt là từng tính trạng riêng rẽ có khả năng di
truyền trung gian, song có khi liên quan đến sản phẩm cuối cùng thì lại khác.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 8
Ưu thế lai là hiệu số giữa giá trị tính trạng của con lai với giá trị trung
bình của bố mẹ (Falconer D.S (1960)[85], Johansson I (1972)[22], Lasley J.F
(1974)[27], Nguyễn Văn Thiện, Trần Đình Miên (1995)[54]).
Mmẹ + Mbố
Mcon lai >
2
Mức độ −u thế lai của một tính trạng năng suất đ−ợc tính bằng công thức sau:
1/2(AB + BA)-1/2(A + B)
1/2(A + B)
Trong đó: H: −u thế lai (tính theo %)
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B.
BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A.
A: giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dòng) A.
B: giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dòng) B.
Nếu chỉ sử dụng một loại con lai, chẳng hạn bố giống A lai với mẹ giống
B, chúng ta đ0 bỏ qua ảnh h−ởng ngoại cảnh của mẹ (sản l−ợng sữa, tính nuôi
con khéo, năng suất thịt...) thì −u thế lai của một tính trạng năng suất đ−ợc
tính bằng công thức:
AB-1/2(A + B)
1/2(A + B)
Theo Lasley J.F (1974)[27] −u thể lai th−ờng đ−ợc thể hiện bằng giá trị
% và tính theo công thức sau:
F1 (bố + mẹ)/2
H (%) =
(bố + mẹ)/2
x 100
H (%) = X 100
H (%) =
=
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 9
2.1.2.2 Bản chất di truyền của −u thế lai
Đ0 có rất nhiều lý thuyết giải thích bản chất của −u thế lai, nh−ng có 2
thuyết chính, đó là thuyết gen trội và thuyết siêu trội (Trần Đình Miên,
Nguyễn Văn Thiện (1995)[42]).
Thuyết gen trội: những tính trạng nh− sức sống, khả năng sinh sản… là
những tính trạng số l−ợng do nhiều gen điều khiển, có tỷ lệ đồng hợp rất thấp.
Thế hệ con đ−ợc tạo ra do lai giữa hai cá thể xa nhau về bản chất di truyền,
các tính trạng kiểu hình thể hiện ra chỉ do các gen trội quy định, trong đó một
nửa thuộc gen trội đồng hợp của cha mẹ và một nửa thuộc gen trội dị hợp. Khi
cha mẹ xa nhau trong quan hệ huyết thống (khác dòng, khác giống, khác loài)
thì xác suất để mỗi cặp cha mẹ truyền lại cho con những gen trội khác nhau
càng tăng lên, từ đó mà dẫn đến −u thế lai.
Đời cha mẹ AAbbccDDee x aaBBccddEE
Số lô cut mang gen trội 2 2
Đời con AaBbccDdEe
Số lô cut mang gen trội 4
Trong tr−ờng hợp này, tất cả các gen lặn (trừ c) đều bị át gen bởi gen trội.
Thuyết siêu trội: hiệu quả của một alen ở trạng thái dị hợp th−ờng khác
với hiệu quả của từng alen này ở trạng thái đồng hợp. Tính trạng ở trạng thái
dị hợp (trạng thái trội) sẽ v−ợt lên bất kỳ trạng thái đồng hợp nào. Trạng thái
siêu trội có ở thể dị hợp nhờ sự t−ơng tác giữa 2 alen đó và sẽ có tác động lớn
đến biểu hiện ở kiểu hình. Trong phần lớn các tr−ờng hợp, alen trội thắng thế
(Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995)[42]).
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 10
Cơ sở của −u thế lai chính là ở ngay tính dị hợp tử theo nhiều nhân tố di
truyền (Nguyễn Huy Đạt (1991)[10]). Các tác giả cho rằng ở cùng một vị trí
nếu có nhiều alen khác nhau thì sẽ làm tăng các quá trình tổng hợp sinh hoá
khác nhau, đảm bảo tốt hơn chức năng sinh lý cần thiết cho cơ thể, giúp cho
cơ thể dị hợp tử phát triển hơn cơ thể đồng hợp tử. Kết quả nghiên cứu của
Hull (1973)[93] cho thấy cơ thể ở dạng Aa phát triển mạnh hơn cơ thể ở dạng
AA và aa. Ưu thế lai của Aa là ở chỗ mỗi alen trong quá trình tổng hợp sinh
hoá đảm đ−ơng một chức năng khác với alen cùng loại, kết quả là gây ảnh
h−ởng bổ sung cho nhau, từ đó tăng hiệu quả tác động.
Tác giả Lasley J.F (1974)[27]) cho thấy, những tính trạng số l−ợng có hiệu
ứng xấu nhất khi có sự cận huyết thì lại thể hiện mạnh mẽ nhất do −u thế lai và
những tính trạng có h2 cao d−ờng nh− ít chịu ảnh h−ởng của −u thế lai. Trong
khi đó những tính trạng có h2 thấp lại chịu ảnh h−ởng nhiều hơn. Mức độ −u thế
lai phụ thuộc vào mức độ sai khác di truyền của các cặp bố mẹ đem lai.
Cả hai thuyết nói trên đều thống nhất cho rằng −u thế lai có đ−ợc là do có
sự thay đổi trạng thái hoạt động của hệ thống enzim trong cơ thể sống, là kết
quả của sự t−ơng tác với nhau của các cặp gen.
−u thế lai phụ thuộc hai yếu tố: trạng thái hoạt động của dạng dị hợp (d)
và sự khác nhau giữa hai quần thể xuất phát (i) (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim
Đ−ờng (1992)[40]).
HF1 = ∑dy
2; HF2 = 1/2HF1; HF3 = 1/4HF1
Ưu thế lai cao nhất ở đời F1, sau đó giảm dần. ở các đời sau, −u thế lai
giảm bớt là do có sự thay đổi trong tác động t−ơng hỗ giữa các gen thuộc các
lô cut khác nhau.
Biểu hiện của một tính trạng bao giờ cũng chịu ảnh h−ởng không những
của kiểu di truyền mà còn cả của ngoại cảnh. Mức độ −u thế lai cao hay thấp
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 11
còn tuỳ thuộc vào sự t−ơng quan âm hay d−ơng giữa môi tr−ờng và kiểu di
truyền. Quan niệm đó đ−ợc thể hiện bằng công thức:
Pijk = A + Gi + Ej + (GE)ij + Mijk
Trong đó:
- Pijk: kiểu hình của cá thể đến thứ k thuộc kiểu di truyền i đến môi
tr−ờng thứ j.
- A: hiệu quả cố định.
- Gi: hiệu quả chung cho tất cả các cá thể có kiểu di truyền i.
- Ej: hiệu quả chung cho tất cả các cá thể có kiểu di truyền j.
- (GE)ij: t−ơng quan giữa kiểu di truyền và môi tr−ờng với cá thể có kiểu
di truyền i trong môi tr−ờng j.
−u thế lai thể hiện mức độ khác nhau ở các tính trạng khác nhau, các tính
trạng số l−ợng th−ờng thể hiện rõ −u thế lai còn các tính trạng chất l−ợng
th−ờng ít thể hiện. Các tính trạng có hệ số di truyền cao nh− tốc độ mọc lông,
ít chịu ảnh h−ởng của −u thế lai.
* Khả năng phối hợp (nicking):
Trong thực tế chăn nuôi, không phải giống, dòng nào cho lai cũng có kết
quả tốt, tức là khi chọn phối, các cặp bố mẹ phải có khả năng phối hợp tốt
(Trần Đình Miên và ctv (1992)[40]). Khả năng phối hợp phụ thuộc vào mức
độ chọn lọc của các giống gốc, nếu các giống có áp lực chọn lọc cao, tiến bộ
di truyền (∆g) lớn thì khi cho lai với nhau sẽ cho khả năng phối hợp cao. Khả
năng phối hợp là các tổ hợp mới đ−ợc tạo ra khi chọn phối, khả năng đó đ0 có
sẵn ở gen con đực và con cái. Những nhà chọn giống có nhiều kinh nghiệm sẽ
phát hiện nhanh, chính xác khả năng này khi chọn phối.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 12
Greffing đ0 khái quát quan niệm này bằng mô hình toán học:
M = X/p2
Trong đó:
- X bao gồm: Xi = ∑jXij
- Xj = ∑iXij
- Xij = u +gi + sij + rij + eijk
- p: tần số phối hợp các gen.
- eijk: sai lệch khi nhận xét.
- Xij: kết quả do phối giữa 2 giống i và j
- u: hiệu quả trung bình trong quần thể.
- g: hiệu quả phối hợp của hai giống gi và gj
- sij: hiệu quả di truyền đặc biệt
Mô hình đ0 nói lên đ−ợc sự phối hợp, sự t−ơng tác cộng gộp trong một tố
hợp gen mới.
Ngoài khả năng kết hợp, hiệu quả lai tạo còn chịu ảnh h−ởng của môi
tr−ờng sinh thái, sự t−ơng tác giữa môi tr−ờng và các yếu tố di truyền.
* T−ơng tác giữa nhân và tế bào chất:
Theo Vũ Kính Trực (1973)[72], giữa tạp giao thuận và nghịch có mức chênh
lệch rất lớn, có khi ở mức khác nhau về chất l−ợng, nguyên nhân chính là:
- Có sự khác nhau về cấu trúc của tế bào chất trong tế bào trứng.
- Do ảnh h−ởng của cơ thể mẹ đến con lai.
Với gà, cơ thể gà mẹ có ảnh h−ởng nhiều hơn đến đời con thông qua tế
bào chất của trứng (trong tạp giao thuận nghịch, nếu sử dụng hai giống có sự
chênh lệch cao về sức sản xuất). Allen đ0 chứng minh rằng, trong tế bào chất
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 13
của trứng gà có một số yếu tố di truyền đặc thù đ−ợc đặt tên là Plusmon, có
ảnh h−ởng rõ đến khả năng di truyền nhiều tính trạng: trứng gà đ0 lấy mất
chất Plusmon không thấy có các ảnh h−ởng đến sức sống của phôi, tỷ lệ sống
của gà tr−ởng thành, sức đẻ trứng, khối l−ợng trứng...
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh h−ởng đến −u thế lai
+ Môi tr−ờng: mức độ thể hiện −u thế lai bị ảnh h−ởng bởi môi tr−ờng
sống (Barlaw. R. (1981)[79]); môi tr−ờng chăn nuôi, chế độ dinh d−ỡng, vị trí
địa lý (Hull R.S và cộng sự (1963)[92]); của chế độ chăm sóc, chuồng trại
(Blyth và Sang (1960)[80]), của mùa vụ ấp nở trong năm, nhiệt độ môi tr−ờng.
+ Tuổi: theo Aggawal và cộng sự 1979[77], Horn và cs (1980)[91], Gowe
và Faifull (1985)[88], −u thế lai đối với một số tính trạng chịu ảnh h−ởng bởi
tuổi của bố mẹ và thời điểm của con sinh ra trong chu kỳ đẻ trứng. Ngoài ra,
việc chọn lọc giữa các dòng, giống cũng ảnh h−ởng mạnh đến kết quả lai tạo.
(Hull và Cole (1973)[93], Gowe và Faifull (1985)[88]).
2.1.3 ảnh h−ởng của di truyền và ngoại cảnh đến khả năng sản xuất
Theo Nguyễn Ân và cs (1983)[3] thì các tính trạng số l−ợng (còn gọi là các
tính trạng đo l−ờng) nh− khối l−ợng cơ thể, kích th−ớc các chiều do sản l−ợng
trứng... bị chi phối bởi nhiều gen (Polygenes). Các gen này hoạt động theo 3
ph−ơng thức.
- Cộng gộp: hiệu ứng tích luỹ của từng gen (A)
- Trội: hiệu ứng do t−ơng tác giữa các gen cùng một lo cút (1)
- át gen: hiệu ứng do t−ơng tác, do các gen không cùng một lô cút (1)
Hiệu ứng cộng gộp A (Additive Effect) là do giá trị giống có thể tính
toán đ−ợc, có ý nghĩa trong chọn lọc dòng thuần.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 14
Hiệu ứng trội D (Dominante) và át gen (Epistatique Interation) là giá trị
giống đặc biệt không thể xác định đ−ợc, chỉ có thể xác định đ−ợc qua thực
nghiệm, có ý nghĩa trong lai giống, do đó kiểu di truyền đ−ợc xác định:
G = A + D + I
Các tính trạng số l−ợng còn chịu nhiều ảnh h−ởng của môi tr−ờng E
(Enviromen), có 2 loại môi tr−ờng chính:
Ec là môi tr−ờng chung (Common Enviroment), tác động th−ờng xuyên
để tất cả các cá thể trong quần thể một cách lâu dài.
Môi tr−ờng riêng Es (Special Enviroment), tác động đến bộ phận riêng
biệt của một số cá thể riêng biệt nào đó trong quần thể trong một thời gian
ngắn. Eg và Es còn đ−ợc phân chia các ảnh h−ởng cố định (Permenent) và tạm
thời T (Temporal) và E đ−ợc xác định:
E = Egp + Egt + Esp + Est
Từ đó, nếu bỏ qua mối t−ơng tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ
của kiểu hình P (phenotype), kiểu gen G (Genotyp) và môi tr−ờng của một cá
thể biểu hiện nh− sau:
P = G + E và có thể tính: P = A + D + 1 + Ec + Es
Qua phân tích trên cho thấy, gia cầm cũng giống nh− các giống sinh vật
khác, con cái đều nhận đ−ợc ở bố mẹ một số gen quyết định tính trạng số
l−ợng nào đó, nh−ng các gen đó có phát huy đ−ợc hay không còn phụ thuộc
vào môi tr−ờng sống nh− chế độ chăm sóc, nuôi d−ỡng, quản lý trong đó quan
trọng nhất là thức ăn.
2.1.4 Cơ sở khoa học về đặc điểm ngoại hình
Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm là những biểu hiện đặc tr−ng cho
phẩm giống, thể hiện khuynh h−ớng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 15
Đầu: cấu tạo x−ơng đầu đ−ợc coi nh− có độ tin cậy cao nhất trong việc
đánh giá đầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra kết
luận về sự phát triển của mô đỡ và mô liên kết. Theo hình dáng của mào, mào
d−ới và mào tai có thể biết đ−ợc trạng thái sức khoẻ và điều kiện sống của
chúng. Gà trống có ngoại hình đầu giống gà mái sẽ có tính sinh dục kém, gà
mái có ngoại hình của gà trống sẽ không cho năng suất cao, trứng th−ờng
không có phôi (Nguyễn Chí Bảo (1978)[1]).
Mào và mào d−ới thuộc về các đặc điểm sinh dục phụ, khi buồng trứng
hoạt động bình th−ờng thì mào lớn chứa nhiều máu. Khi thay lông hoặc gà bị
bệnh... kích th−ớc da đầu bị giảm và màu sắc của mào bị kém đi và trở nên
nhợt nhạt.
Mào: gà đa dạng về hình dạng, kích th−ớc và màu sắc đặc tr−ng cho từng
giống gà. Theo Phan Cự Nhân (1971)[46], khi có mặt gen Ab gà sẽ có mào
dạng hoa hồng, gen aB sẽ có dạng mào nụ và gen ab có dạng mào cờ.
Mỏ: gà có mỏ dài và mảnh không có khả năng sản xuất cao. Những giống
gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối
thời kỳ đẻ trứng.
Bộ lông: là một dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm di truyền của giống và
có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Khi mới nở, gia cầm con đ._.−ợc
lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần đ−ợc thay thế bằng
lông cố định.
Tốc độ mọc lông là sự biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn, có
thể có quan hệ mật thiết với c−ờng độ sinh tr−ởng của gia cầm. Hayer và cs
(1970)[89] cho biết gà mái mọc lông đều hơn gà trống trong cùng một dòng
và ảnh h−ởng của hormon có tác dụng ng−ợc với gen liên kết qui định tốc độ
mọc lông. Màu lông do một số gen qui định, phụ thuộc và sắc tố chứa trong
bào t−ơng của tế bào. Lông gia cầm có màu sắc khác nhau là do mức độ oxy
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 16
hoá các chất tiền sắc tố melanin (melanogene) trong các tế bào lông. Nếu các
chất sắc tố là nhóm lipocrom (carotinoit) thì lông có màu vàng, xanh t−ơi họăc
màu đỏ, nếu không có sắc tố thì lông có màu trắng.
Chân: Những gà giống tốt phải có chân chắc chắn nh−ng không đ−ợc
thô. Gà có chân hình chữ bát, các ngón cong, x−ơng khuyết tật không nên sử
dụng làm giống. Đặc điểm chân cao có liên quan tới khả năng cho thịt thấp và
phát dục chậm (Nguyễn Chí Bảo, (1978)[1]).
2.1.5 Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất
Khả năng sản xuất của gia cầm đ−ợc thể hiện bởi hai chỉ tiêu:
2.1.5.1 Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của gia cầm đ−ợc thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản
l−ợng trứng, năng suất trứng, khối l−ợng, hình dạng, chất l−ợng trứng, khả
năng thụ tinh và ấp nở. Đối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh
sản cũng rất khác nhau.
- Sản l−ợng trứng
Sản l−ợng trứng là l−ợng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một vòng
đời, nó phụ thuộc vào tuổi thành thục, c−ờng độ đẻ trứng, tần số thể hiện bản
năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian đẻ kéo dài. Theo Bandsch và
Bilchel (1978)[6], sản l−ợng trứng đ−ợc tính trong 365 ngày kể từ khi đẻ qủa
trứng đầu tiên. Marco (1982)[95] cho biết, đối với gà Plymouth Rock tại Cuba
sản l−ợng tính trứng đ−ợc tính từ tuần 23 đến tuần 74. Các h0ng gia cầm công
nghiệp tính sản l−ợng trứng đến 70- 80 tuần tuổi.
- C−ờng độ đẻ trứng
C−ờng độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong thời gian ngắn, có liên quan
chặt chẽ với sức đẻ trứng trong cả năm của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng đòi
ấp phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống khác nhau với mức độ
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 17
khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở thời điểm ấp và thời gian ấp kéo dài.
Phần lớn các dòng gà ham ấp đều có sức đẻ trứng kém.
C−ờng độ đẻ trứng là số l−ợng trứng đẻ ra trong một thời gian xác định
không kể đến chu kỳ hay nhịp đẻ.
C−ờng độ đẻ trứng đ−ợc tính bằng công thức:
n
z
Trong đó: F: là c−ờng độ đẻ trứng
n: là số trứng đẻ ra
z: là số ngày nghỉ đẻ
- Tỷ lệ đẻ trứng
Tỷ lệ đẻ trứng là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng đẻ ra của đàn gà tại một
thời điểm nhất định và số gà có mặt tại thời điểm đó.
ở gà h−ớng trứng, tỷ lệ đẻ 5% ở 18- 22 tuần tuổi, và đạt đỉnh cao ở 27-
29 tuần tuổi.
- Năng suất trứng
Năng suất trứng là số trứng một gia cầm mái đẻ ra trong một đơn vị thời
gian. Đối với gia cầm đẻ trứng, đây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất, phản
ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất trứng
phụ thuộc nhiều vào giống, đặc điểm của cá thể, h−ớng sản xuất, mùa vụ và
dinh d−ỡng.
Năng suất trứng có hệ số di truyền không cao, nh−ng lại dao động lớn. Nguyễn
Văn thiện (1995)[46] cho biết, hệ số di truyền năng suất trứng của gà là 0,12- 0,3.
Năng suất trứng của gà Đông Tảo/36 tuần đẻ đạt 67,71 quả/mái
(Nguyễn Đăng Vang và cộng sự, (1999)[74]). Năng suất trứng của gà
F = X 100
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 18
L−ơng Ph−ợng Hoa/48 tuần đẻ đạt trung bình 158,63 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn
và cộng tác viên (1999)[51]). Bùi Quang Tiến và cộng sự (1999)[64] nghiên
cứu trên gà Ai Cập, công bố năng suất trứng từ 22- 64 tuần đạt 158,4 quả/mái.
Bùi Quang Tiến và cộng sự (1999)[64], nghiên cứu trên gà Ross- 208
cho biết năng suất trứng/9 tháng đẻ của dòng trống đạt 106,39 quả, dòng mái
đạt 151,08 quả.
- Khối l−ợng trứng
Khối l−ợng trứng là một chỉ tiêu liên quan mật thiết tới chất l−ợng trứng
giống, kết quả ấp nở, chất l−ợng và sức sống của gà con. Khối l−ợng trứng gia
cầm phụ thuộc vào giống, tuổi đẻ, chế độ chăm sóc, nuôi d−ỡng.
Khối l−ợng trứng có hệ số di truyền (h2) cao: theo Brandsch và Bilchel
(1978)[6], h2 = 0,48- 0,8; Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)[54], h2 = 0,6- 0,74.
Khối l−ợng trứng th−ờng tăng theo tuổi đẻ của gia cầm và khối l−ợng cơ
thể. Bùi Quang Tiến và cộng sự (1995)[63], nghiên cứu về gà Ross- 208 cho
biết, khối l−ợng trứng ở các tuần tuổi 27, 32, 38 và 42 lần l−ợt là 53,96; 54,85;
56,76 và 57,10g/quả đối với dòng trống và 52,41; 54,20; 56,38 và 56,89 quả
đối với dòng mái.
Orlov (1974)[98] cho biết, trứng ấp nhận đ−ợc từ một nhóm gà mái đẻ có
khối l−ợng trứng trung bình sẽ cho kết quả ấp tốt.
- Hình dạng trứng
Trứng gia cầm th−ờng có hình ô van và đ−ợc thể hiện qua chỉ số hình
thái, là tỷ số giữa đ−ờng kính lớn và đ−ờng kính nhỏ của trứng hay ng−ợc lại.
Chỉ số này không biến đổi theo mùa (Brandsch và Bilchel (1978)[6]). Theo
Ixmetnhiev C (dẫn theo Ngô Giản Luyện (1994)[31]), trứng của cùng một mái
đẻ ra, lúc còn non tròn hơn lúc gà mái đ0 già.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 19
Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng của trứng là một chỉ
tiêu để xem xét chất l−ợng của trứng ấp, những quả trứng dài hoặc quá tròn
đều có tỷ lệ nở thấp. Nguyễn Quý Khiêm (1996)[24] cho biết, trứng gà Tam
Hoàng chỉ số hình dạng trứng trung bình 1,24- 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn so
với nhóm trứng có chỉ số hình dạng nằm ngoài khoảng biên độ này.
- Khả năng thụ tinh và ấp nở
Tỷ lệ thụ tinh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản của
con giống, phụ thuộc vào các yếu tố nh− tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh
d−ỡng, chọn đôi giao phối,... Tỷ lệ nở là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của
phôi, sức sống của gia cầm non. Khả năng ấp nở phụ thuộc vào chất l−ợng
trứng, tỷ lệ phôi, kỹ thuật ấp nở,...
Hệ số di truyền của tỷ lệ thụ tinh là 0,11- 0,13; của tỷ lệ ấp nở là 0,10-
0,14 (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, (1995)[42]).
Nguyễn Đăng Vang và cộng sự (1999)[74] cho biết ở gà Đông tảo, tỷ lệ
trứng có phôi đạt 89,54% và tỷ lệ nở loại 1/trứng ấp đạt 70,08%. Theo Nguyễn
Văn Thạch (1996)[53], gà Ri nuôi bán thâm canh tỷ lệ trứng có phôi đạt
93,42% và tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 90,51%.
Bùi Quang Tiến và cộng sự (1999)[64] cho biết, đối với gà Ross - 208 tỷ
lệ phôi và tỷ lệ nở/trứng ấp ở dòng trống là 90,51% và 70,51% và 70,67%; ở
dòng mái t−ơng ứng là 91,96% và 72,15%.
2.1.5.2 Khả năng sinh tr−ởng
- Khái niệm về sinh tr−ởng
Sinh tr−ởng là quá trình tích luỹ, sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang,
khối l−ợng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di
truyền của đời tr−ớc. Sinh tr−ởng chính là sự tích luỹ dần dần các chất, chủ
yếu là protein, nên tốc độ và khối l−ợng tích luỹ các chất, tốc độ và sự tổng
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 20
hợp protein chính cũng là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh
tr−ởng của cơ thể (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đ−ờng (1992)[40]).
Về mặt sinh học, sinh tr−ởng đ−ợc xem nh− quá trình tổng hợp protein,
nên ng−ời ta th−ờng lấy việc tăng khối l−ợng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình
sinh tr−ởng. Tuy nhiên có khi tăng trọng mà không phải tăng tr−ởng (chẳng
hạn béo mỡ, chủ yếu là tích n−ớc không có sự phát triển của mô cơ). Sự tăng
tr−ởng từ khi trứng rụng cho đến lúc cơ thể đ0 tr−ởng thành và đ−ợc chia làm
hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai, đối với gia
cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ tr−ởng thành.
Nh− vậy sinh tr−ởng sẽ thông qua ba quá trình: phân chia tế bào để tăng
số l−ợng, tăng thể tích của tế bào và tăng thể tích giữa các tế bào. Tất cả các
đặc tính của gia súc gia cầm nh− ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều không
phải đ0 sẵn có trong tế bào. Các bộ phận hình thành trong quá trình sinh
tr−ởng là sự thừa h−ởng các đặc tính di truyền của bố mẹ nh−ng hoạt động
mạnh hay yếu còn do tác động của môi tr−ờng.
Phát dục là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các
tính chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật
hình thành từ khi trứng thụ tinh, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp cho đến khi
tr−ởng thành.
Sinh tr−ởng và phát dục là hai quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể gia
súc gia cầm. Sinh tr−ởng đ−ợc coi là quá trình thay đổi cấu tạo chức năng,
hình thái, kích th−ớc các bộ phận. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ tinh, qua
các giai đoạn khác nhau đến khi tr−ởng thành.
- Cách đánh giá sinh tr−ởng
Sinh tr−ởng là một quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh đến
khi tr−ởng thành. Do vậy, việc xác định chính xác toàn bộ quá trình sinh
tr−ởng không phải dễ dàng. Tuy nhiên các nhà chọn giống gia cầm có khuynh
h−ớng sử dụng cách đo đơn giản và thực tế (Chambers (1990)[83]).
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 21
* Khối l−ợng cơ thể: Khối l−ợng cơ thể ở một thời điểm nào đó là một chỉ
tiêu đ−ợc sử dụng quen thuộc nhất nhằm đánh giá sinh tr−ởng. Khi xác định
đ−ợc khối l−ợng cơ thể ở các khoảng thời gian khác nhau, nh− ở các tuần tuổi
chẳng hạn, ta có thể biểu thị đ−ợc quá trình sinh tr−ởng của cơ thể, trên cơ sở
đó, có thể vẽ đ−ợc đồ thị sinh tr−ởng (sinh tr−ởng tích luỹ).
Đối với gà broiler, sinh tr−ởng tích luỹ là tính trạng năng suất quan trọng,
th−ờng đ−ợc dùng làm căn cứ để so sánh hiệu quả của các tổ hợp lai, từ đó có
thể lựa chọn tổ hợp lai tốt nhất.
Để đánh giá khả năng sinh tr−ởng, ng−ời ta còn sử dụng tốc độ sinh
tr−ởng tuyệt đối và tốc độ sinh tr−ởng t−ơng đối.
* Sinh tr−ởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối l−ợng kích th−ớc, thể tích
cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N 2.39, (1997)[57]).
Đồ thị sinh tr−ởng tuyệt đối có dạng Parapol, với gà broiler h−ớng thịt th−ờng đạt
đỉnh cao từ 6- 8 tuần tuổi. Sinh tr−ởng tuyệt đối th−ờng tính bằng g/con/ngày.
* Sinh tr−ởng t−ơng đối: là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối l−ợng,
kích th−ớc và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát
(T.C.V.N 2.40, (1997)[58]). Đơn vị tính là %. Đồ thị sinh tr−ởng t−ơng đối có
dạng Hypepol. Gà broiler th−ờng có tốc độ t−ơng đối tăng từ tuần tuổi đầu đến
tuần tuổi thứ 3 sau đó giảm dần qua các tuần tuổi.
* Đ−ờng cong sinh tr−ởng: Đ−ờng cong sinh tr−ởng biểu thị tốc độ sinh
tr−ởng của gà và của gia súc nói chung. Theo tài liệu của Chambers (1990)[83]
đ−ờng cong sinh tr−ởng của gà thịt có 4 đặc điểm chính, gồm 4 pha:
- Pha sinh tr−ởng tích luỹ tăng tốc độ nhanh sau khi nở
- Điểm uốn của đ−ờng cong tại thời điểm có tốc độ sinh tr−ởng cao nhất
- Pha sinh tr−ởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn
- Pha sinh tr−ởng tiệm cận với giá trị khi gà tr−ởng thành
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 22
Thông th−ờng ng−ời ta hay sử dụng đồ thị sinh tr−ởng tích luỹ để xác định
thời gian giết mổ gia cầm thích hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế tối −u.
ở n−ớc ta, Nguyễn Đăng Vang (1999)[74] khi nghiên cứu về đ−ờng cong
sinh tr−ởng của ngỗng Rheiland từ sơ sinh đến 77 ngày tuổi thấy hoàn toàn
phù hợp với qui luật sinh tr−ởng nói chung. Xác định ph−ơng trình biểu diễn
quá trình sinh tr−ởng từ sơ sinh đến 77 ngày tuổi, đ−ờng cong sinh tr−ởng thể
hiện rõ 4 giai đoạn sinh tr−ởng.
Trần Long (1994)[28], nghiên cứu đ−ờng cong sinh tr−ởng của các dòng
V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85), đ−ờng cong sinh tr−ởng của 3
dòng có sự khác nhau và trong mỗi dòng giữa gà trống và gà mái cũng có sự
khác nhau: sinh tr−ởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi đối với gà trống và 6 - 7 tuần tuổi
đối với gà mái.
Có nhiều yếu tố ảnh h−ởng tới tốc độ sinh tr−ởng của gà: giống, giới tính,
tốc độ mọc lông, khối l−ợng bộ x−ơng, dinh d−ỡng và điều kiện chăn nuôi,
sức khoẻ đàn gà.
Theo tác giả Chambers J.R (1990)[83], có rất nhiều gen ảnh h−ởng tới sự
sinh tr−ởng và phát triển cơ thể gà. Có gen ảnh h−ởng tới sự phát triển chung,
có gen ảnh h−ởng tới sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh h−ởng tới nhóm
tính trạng, có gen ảnh h−ởng tới một vài tính trạng riêng lẻ.
Gà trống nặng cân hơn gà mái khoảng 24- 32 %. Sai khác này cũng đ−ợc
biểu hiện trên c−ờng độ sinh tr−ởng, không phải do ảnh h−ởng của hoocmon
sinh dục mà do các gen liên kết với giới tính. Những gen này ở gà trống (hai
thể nhiễm sắc giới tính) hoạt động mạnh hơn ở gà mái (một thể nhiễm sắc giới
tính). Sự sai khác về mặt sinh tr−ởng do giới tính còn thể hiện rõ hơn đối với
từng dòng, có dòng phát triển nhanh, có dòng phát triển chậm (Khavecman,
1963 trích theo Chamber J.R, (1990)[83]). North M.O (1990)[97] đ0 rút ra kết
luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái, tuổi càng tăng sự khác nhau
càng lớn, ở 2 tuần tuổi: hơn 5%; 3 tuần tuổi hơn 11%; 5 tuần tuổi hơn 17%; 6
tuần tuổi hơn 20%; 7 tuần tuổi hơn 23%; 8 tuần tuổi hơn 27%.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 23
2.1.6 Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt
Khả năng sản xuất thịt của gà broiler chính là khả năng cho thịt của nó,
khả năng này đ−ợc xác định trên khối l−ợng và chất l−ợng của thịt.
- Năng suất thịt
Năng suất thịt (hay tỷ lệ thân thịt) là tỷ lệ % của khối l−ợng thân thịt so
với khối l−ợng sống của gia cầm.
Năng suất của các thành phần thân thịt là tỷ lệ % của chúng so với thân thịt.
Năng suất của cơ là tỷ lệ % của cơ so với thân thịt.
ở gia cầm, khối l−ợng thân thịt chiếm khoảng 64% (trong đó có 52% là
thịt và 12% là x−ơng), phủ tạng chiếm 6%, máu, lông, đầu, chân chiếm 17%
và tỷ lệ hao hụt chiếm khoảng 13% (Trần Thị Mai Ph−ơng, (2004)[50]).
Nhiều tác giả cho biết năng suất thịt phụ thuộc vào loài, giống, tuổi, tính
biệt chế độ dinh d−ỡng, quy trình chăm sóc, quản lý và vệ sinh thú y.
Giữa các giống, dòng gia cầm khác nhau luôn có sự khác nhau về hệ số
di truyền của năng suất thân thịt; thịt đùi, thịt l−ờn, phần ăn đ−ợc…
Tỷ lệ thân thịt và các phần thịt trên gà th−ơng phẩm ở công thức lai khác
nhau có sự khác nhau rõ rệt.
Hệ số t−ơng quan giữa cấu trúc cơ thể với khối l−ợng cơ thể gà broiler là
0,5; với tỷ lệ thân thịt là 0,45. Hệ số di truyền đ−ợc −ớc tính cho cấu trúc cơ
thể dao động từ 0,3- 0,45.
Mối t−ơng quan giữa khối l−ợng sống và khối l−ợng giết mổ rất cao,
th−ờng là 0,9; t−ơng quan giữa khối l−ợng sống và mỡ bụng thấp hơn: 0,2- 0,5.
Ngô Giản Luyện (1994)[31]) khi nghiên cứu 3 dòng gà thuộc giống Hybro
HV85 cho biết, trong cùng một dòng, tỷ lệ thân thịt ở con trống cao hơn con mái
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 24
từ 1%- 2%. Trần Công Xuân (1995)[75]) cho biết: năng suất thịt còn liên quan
đến chế độ dinh d−ỡng, kỹ thuật chăm sóc nuôi d−ỡng và quy trình vệ sinh thú y.
- Chất l−ợng thịt
Chất l−ợng thịt đ−ợc phản ánh qua thành phần hoá học của thịt. Các chỉ
tiêu đánh giá th−ờng là hàm l−ợng vật chất khô, tỷ lệ proein, lipit, khoáng tổng
số,... Vật chất khô thể hiện độ chắc của thịt, protein thể hiện giá trị dinh
d−ỡng, mỡ thể hiện độ béo của thịt, khoáng tạo nên độ đậm đà. Giá trị dinh
d−ỡng của thịt còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nh− hàm l−ợng và tỷ lệ
các acid amin, hàm l−ợng vitamin, khoáng đa, vi l−ợng, các hoạt chất sinh
học. Ngoài ra, các chất có ảnh h−ởng xấu tới sức khoẻ con ng−ời nh−
cholesterol cũng đ−ợc xem xét. Mặt khác, DHA là một loại acid béo có vai trò
rất quan trọng trong phát triển n0o bộ của trẻ nhỏ và thần kinh thị giác, cũng
là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất l−ợng thịt.
Ngoài ra, chất l−ợng thịt còn liên quan đến một số chỉ tiêu sinh học, hoá
học khác: chất tồn d− độc hại nh− độc tố, kim loại nặng, kháng sinh, hormone...
Theo Chambers (1990)[83] giữa các dòng luôn luôn có sự khác nhau về
năng xuất thịt, tỷ lệ thịt đùi, thịt ngực, cánh, chân, phần thịt ăn đ−ợc...
Chambers(1990)[83]) khi xác định thành phần thân thịt của gà Cornish và
Plymouth Rock cùng con lai của chúng cho thấy thịt của các dòng gà khác
nhau có sự khác nhau về hàm l−ợng n−ớc, protein, mỡ.
Nguyễn Văn Thạch (1996)[53], phân tích thịt gà Ri lúc 21 ngày tuổi đ−ợc
nuôi theo ph−ơng pháp bán thâm canh, có thành phần hoá học nh− sau: thịt
đùi có tỷ lệ protein 20,99%; mỡ thô 2,31%; khoáng tổng số 1,13%; PH 6,91%
và thịt l−ờn có tỷ lệ t−ơng ứng là 24,27%; 1,25%; 1,25%; PH 6,51%.
Theo Ricard, F.H và Rouvier (1967)[101], đ0 thấy đ−ợc mối t−ơng quan
giữa khối l−ợng sống và khối l−ợng phần giết mổ rất cao, th−ờng là 0,9 và
t−ơng quan giữa khối l−ợng sống và mỡ bụng thấp hơn 0,2- 0,5.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 25
2.1.7 Co sở khoa học về sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh h−ởng
trực tiếp tới cơ thể. Hiệu quả chăn nuôi bị chi phối bởi yếu tố bên trong cơ thể
(di truyền) và môi tr−ờng ngoại cảnh (dinh d−ỡng, chăm sóc, chuồng trại, mùa
vụ, dịch tễ...). Lê Viết Ly (1995)[34] cho biết động vật thích nghi tốt thể hiện
ở sự giảm khối l−ợng cơ thể thấp nhất khi bị Stress, có sức sinh sản tốt, sức
kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp.
Johanson (1972)[22] và Marco (1982)[95] cho biết, sức sống đ−ợc thể hiện
ở khả năng có thể chống lại những ảnh h−ởng bất lợi của môi tr−ờng, cũng nh−
ảnh h−ởng khác của dịch bệnh (dẫn theo Ngô Giản Luyện (1994)[31]). Sự giảm
sức sống ở giai đoạn hậu phôi có thể có tác động của các gen nửa gây chết,
nh−ng chủ yếu là do tác động của môi tr−ờng (Brandsch, Bilchel, (1978)[6]).
Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh kí
sinh trùng cao hơn so với các giống vật nuôi ở xứ lạnh (Trần Đình Miên và
cộng sự (1994)[41]).
Theo Lerner và Taylor (1943)[94] hệ số di truyền sức sống của gà là
0,13; còn Nguyễn Văn Thiện, Trần Đình Miên (1995)[46] lại cho biết hệ số di
truyền sức sống của gà là 0,33.
Khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm
sóc, nuôi d−ỡng,...), gà lông màu cá khả năng thích ứng tốt với môi tr−ờng
sống (Phan Cự Nhân và cộng sự (1998)[47]).
Hill và cộng sự (1954)[90] đ0 tính đ−ợc hệ số di truyền của sức sống là
0,66. Gavora (1990)[86] cho biết, hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 0,25.
Theo Trần Long và cộng sự (1996)[29], tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai
đoạn gà con (0- 6 tuần tuổi) đạt 93,3%. Nguyễn Đăng Vang và cộng sự
(1999)[74] cho biết tỷ lệ nuôi sống gà Ri giai đoạn gà con (0- 9 tuần); gà hậu bị
(10- 18 tuần) và sinh sản (19- 23 tuần) đạt t−ơng ứng 92,11; 96- 97, 22 và 97,25%.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 26
Theo Nguyễn Duy Hoan và ctv (2001)[18], tỷ lệ nuôi sống của gà
Hmông Mèo ở 8 tuần tuổi đạt 74,86- 81,01%.
Nguyễn Thị Khanh và cộng sự (2001)[23] nghiên cứu trên gà Tam Hoàng
cho biết, dòng 882 có tỷ lệ nuôi sống đến 6 tuần tuổi đạt 96,15%- 20 tuần tuổi
đạt 95,55% và dòng Jiangcun các tỷ lệ nuôi sống đến 6 tuần tuổi đạt 96,85%,
7- 20 tuần tuổi đạt 95,91%.
Bùi Quang Tiến và cộng sự (1995)[63] cho biết, gà Ross- 208 có tỷ lệ
nuôi sống đến 42 ngày tuổi đạt 95%, gà hậu bị và mái đẻ đạt 98,47- 98,74%.
Theo Đoàn Xuân Trúc và cộng sự (1996)[71], tỷ lệ nuôi sống đến 7 tuần tuổi
của gà A.A đạt 91%, gà AAV35 đạt 93,86%, gà AAV53 đạt 93,42%, gà
V1AA đạt 92,07% và AV35 đạt 93,14%.
Trần Long (1994)[28]) cho biết, sức sống của gà đ−ợc tính bằng tỷ lệ
nuôi sống sau một thời gian. Tính trạng này có hệ số di truyền thấp (h2 là
0,01), nên sức sống của gà con phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh.
Sức đề kháng ở các loài, giống, dòng, thậm chí giữa các cá thể là khác
nhau. Theo tác giả Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (1995)[54]); ở giai đoạn 1-
16 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 96,5- 100%, của gà ác là 88,28%, của
gà Mía là 92.33- 93,9%. Con trống có sức đề kháng mạnh hơn con mái do có
sự tác động của hormone.
Trong chăn nuôi, để nâng cao tỷ lệ sống; sức đề kháng, giảm tổn thất do
bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp thú y và chăm sóc,
nuôi d−ỡng thích hợp với từng loại vật nuôi, một vấn đề hết sức quan trọng là
cần phải chọn nuôi giống gia cầm có khả năng thích nghi cao. Vấn đề này chỉ
có thể đ−ợc xác định thông qua các thử nghiệm khoa học trong thực tiễn.
2.1.8 Cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng thức ăn
Trong chăn nuôi gà thịt th−ơng phẩm, hiệu quả sử dụng thức ăn đ−ợc
tính bằng tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối l−ợng. Chọn lọc tốc độ tăng
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 27
khối l−ợng th−ờng kèm theo sự cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn. Chambers
và cs (1984)[82], đ0 xác định hệ số t−ơng quan di truyền giữa khối l−ợng cơ
thể và tốc độ tăng khối l−ợng với l−ợng thức ăn tiêu tốn là rất cao (0,5- 0,9),
còn hệ số t−ơng quan di truyền giữa tốc độ sinh tr−ởng và hiệu quả sử dụng
thức ăn có giá trị âm và biến động từ -0,2 đến -0,8.
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào yếu tố di truyền và chịu tác động của
ngoại cảnh (Đoàn Xuân Trúc và cs (1993)[69]).
Đoàn Xuân Trúc và cs (1993)[69] nghiên cứu trên 4 công thức lai gà: Hybro
AV35, AV53, V135, V153 cho biết tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng ở 56
ngày tuổi của các công thức lai t−ơng ứng là 2,34 kg; 2,23 kg; 2,26 kg; 2,32 kg.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành sản phẩm. Tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối l−ợng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ng−ợc lại. Đối với
gà thịt, thức ăn ăn vào một phần dùng để duy trì và một phần dùng để tăng
khối l−ợng cơ thể. Khi hai cơ thể có cùng một khối l−ợng xuất phát, để đạt
đ−ợc một khối l−ợng nhất định nào đó thì cơ thể sinh tr−ởng chậm mất thời
gian dài hơn, do đó mất năng l−ợng duy trì cao hơn nhiều so với gà tăng trọng
nhanh, điều đó dẫn tới thức ăn cao. Chambers và cộng sự (1984)[82] đ0 xác
định đ−ợc hệ số t−ơng quan di truyền giữa khối l−ợng cơ thể và tăng trọng với
tiêu tốn thức ăn là rất cao (0,5- 0,9), còn t−ơng quan di truyền giữa sinh tr−ởng
và chuyển hoá thức ăn là âm và thấp từ - 0,2 đến - 0,8.
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào độ tuổi. Khi con vật còn non thì chỉ tiêu
này thấp, càng về sau l−ợng thức ăn tiêu tốn cho một kg tăng trọng càng cao.
Bùi Đức Lũng (1992)[30] cho biết gà lai V135 chi phí thức ăn cho 1 kg
tăng khối l−ợng ở các độ tuổi 4 tuần: 1,91kg; 5 tuần: 1,98kg; 6 tuần: 2,01kg; 7
tuần: 2,13kg; 8 tuần: 2,26kg.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 28
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai (1994)[34] đ0 kết luận: việc sử
dụng mức năng l−ợng và protein thích hợp trong khẩu phần sẽ làm tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn của gà Broiler. Cũng theo Nguyễn Thị Mai (2001)[35]:
hiệu quả sử dụng thức ăn có liên quan chặt chẽ tới tốc độ sinh tr−ởng của gà.
Trong cùng một chế độ dinh d−ỡng, cùng một giống, tại một thời điểm, những
lô gà có tốc độ sinh tr−ởng cao hơn thì hiệu quả sử dụng thức ăn cũng tốt hơn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn cần cho gia cầm ăn theo nhu cầu,
phù hợp với đặc điểm sinh lý ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau.
2.2 TìNH HìNH NGHIÊN CứU TRONG Và NGOàI NƯớC
2.2.1 Tình hình phát triển, nghiên cứu chăn nuôi gà thịt trong n−ớc và
trên thế giới
2.2.1.1 Tình hình phát triển và nghiên cứu chăn nuôi gà thịt trên thế giới
Chăn nuôi gia cầm, trong đó có chăn nuôi gà thịt có nhiều lợi thế so với
các loại gia súc khác nh−: sinh tr−ởng nhanh, số l−ợng con nhiều, thời gian
nuôi ngắn, quay vòng vốn nhanh...
Sản l−ợng thịt gà broiler năm 1998 của thế giới đạt 38,27 triệu tấn. Theo
số liệu của FAO: sản l−ợng thịt gia cầm của thế giới năm 1999 tăng tr−ởng
4% so với năm 1998. Năm 2000 thế giới có tổng đàn gia cầm là: 40 tỉ con;
trong đó 95% là gà, còn 5% là các loại gia cầm khác; sản l−ợng thịt gia cầm
đạt 65,7 triệu tấn; chiếm 28% tổng sản l−ợng thịt các loại; tăng 3% so với năm
1999. Cũng theo số liệu của FAO năm 2003: tổng đàn gà trên thế giới đạt
45,986 tỉ con; sản l−ợng thịt t−ơng ứng 65,016 triệu tấn; tốc độ tăng đầu con
đạt bình quân 5%/năm. Mức tiêu thụ thịt gà trên đầu ng−ời ở một số n−ớc từ
1994 đến 1999 nh− Mỹ là 43,9kg; Canada 33,9kg; Thái Lan 13,7kg và Trung
Quốc 11,7kg. Những số liệu trên phản ánh nhu cầu sản xuất và tiêu thụ thịt gia
cầm trên thế giới không ngừng tăng nhanh, đặc biệt là thịt gà broiler.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 29
Sở dĩ trong thời gian qua ngành chăn nuôi gà thịt của thế giới đ0 đạt
đ−ợc tốc độ tăng tr−ởng nhanh nh− vậy là nhờ có sự tiến bộ v−ợt bậc về khoa
học và công nghệ trong lĩnh vực chọn tạo giống, thức ăn, thú y và kỹ thuật
chăm sóc nuôi d−ỡng.
Trong lĩnh vực tạo giống, dòng, các tiến bộ về di truyền đ0 đ−ợc khai
thác và áp dụng một cách triệt để, đ0 tạo ra đ−ợc nhiều giống, dòng cao sản,
nhiều tổ hợp lai gà broiler có năng suất hơn hẳn bố mẹ về mọi mặt. Những
năm 1970- 1980 các công thức lai còn đơn giản; chỉ là hai giống hoặc 2, 3
dòng với nhau.
Trong những năm gần đây, các tổ hợp lai chéo đ0 bao gồm nhiều dòng
(4,6 hoặc 8 dòng) và đ0 tận dụng một cách triệt để −u thế lai của các dòng bố
mẹ, tạo ra những sản phẩm có năng suất cao của gà thịt broiler. Hiện nay, có
nhiều giống gà thịt nổi tiếng của các h0ng sản xuất lớn đ0 đ−ợc nuôi phổ biến
rộng r0i ở nhiều n−ớc trên thế giới nh−: Arbor Acres, Avian, Cobb, Hybro,
ISA Vedette, Lohman meat, Ross. Năng suất thịt của các giống gà này rất cao,
khối l−ợng cơ thể lúc 42 ngày tuổi đạt 2,0- 2,3kg; tiêu tốn thức ăn cho một kg
tăng khối l−ợng sống khoảng 1,7-1,9kg.
Bên cạnh những tiến bộ về công tác giống, các tiến bộ về sản xuất thức ăn
hỗn hợp, kỹ thuật chăm sóc nuôi d−ỡng và sự cải tiến không ngừng về chuồng
trại, điều kiện chăm sóc đ0 làm cho ngành chăn nuôi gà thịt broiler của thế
giới đ0 có những tiến bộ nhảy vọt về các chỉ tiêu năng suất. Trong thời gian từ
1950- 1990 để đạt đ−ợc khối l−ợng gà broiler xuất chuồng 1,82kg; ng−ời ta đ0
giảm một nửa thời gian chăn nuôi, giảm 40% l−ợng thức ăn tiêu tốn.
2.2.1.2 Tình hình phát triển và nghiên cứu chăn nuôi gà thịt ở Việt Nam.
Những năm 1970 trở về tr−ớc, chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam ch−a phát
triển; ph−ơng thức chăn nuôi lạc hậu, phân tán, quảng canh, chủ yếu sử dụng
giống địa ph−ơng có năng suất thấp. Từ năm 1974 đ−ợc sự giúp đỡ của n−ớc
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 30
cộng hoà Cuba, Việt Nam nhập nội 2 bộ giống gà thuần chủng: giống là chuyên
trứng Leghorn với 2 dòng X và Y; giống chuyên thịt Plymouth Rock với 3 dòng
799; 488; 433, từ đây ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam chính thức đ−ợc tổ
chức thực hiện theo ph−ơng thức chăn nuôi theo h−ớng công nghiệp.
Trải qua gần 30 năm phấn đấu và phát triển, đến nay ngành chăn nuôi gia
cầm Việt Nam đ0 đạt đ−ợc nhiều thành tựu to lớn; hầu hết các loại gà thịt, gà
trứng giống mới đều đ−ợc đ−a vào nuôi ở n−ớc ta nh−: Hybro (nhập nội năm
1985), BE 88 (nhập nội năm 1993), các giống siêu thịt Ross 208, Arbor Acres,
Avian, Lohmann, ISA Vedette, đ0 đ−a ngành chăn nuôi gà thịt ở n−ớc ta đạt
t−ơng đ−ơng các n−ớc có ngành chăn nuôi gia cầm tiên tiến. Gà broiler nuôi
đến 49 ngày tuổi đ0 đạt 2kg; tiêu tốn thức ăn 1,9- 22kg cho 1kg thịt hơi; tỷ lệ
nuôi sống đạt 96- 97%; xấp xỉ số liệu của các h0ng tiên tiến trên thế giới.
Theo số liệu của cục Khuyến nông và Khuyến lâm - Bộ Nông nghiệp và PTNT
(2003), tình hình phát triển chăn nuôi gia cầm ở n−ớc ta liên tục từ 1990- 2003
có tốc độ tăng đàn bình quân/năm là: tổng đàn gà 6,5%; tổng đàn vịt ngan
8,3%; sản l−ợng thịt gia cầm tăng 6,5%; trứng tăng 7,3%. Đến nay, ngành
chăn nuôi gia cầm đ0 v−ơn lên đứng thứ 2 về tổng sản l−ợng thịt sau chăn nuôi
lợn trong tổng sản l−ợng thịt sản xuất ra của ngành chăn nuôi Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu khoa học về gà thịt của Việt Nam trong thời
gian qua rất phong phú và đ0 góp phần quan trọng vào việc phát triển chăn
nuôi gà thịt. Kết quả nghiên cứu của các tác giả: Đoàn Xuân Trúc và cs
(1993)[69] về các tổ hợp lai 3 máu của bộ giống gà Hybro HV85 đ0 chỉ rõ
khối l−ợng lúc 56 ngày của con lai AV35; AV53; V135; V153 đạt từ 2,038kg-
1,983kg và có mức TTTA/kg tăng trọng là 2,346- 2,434kg. Với các giống gà
cao sản AA, Lohmann, ISA Vedette và Avian khi nuôi trong cùng một điều
kiện; các tác giả Đoàn Xuân Trúc và cs (1996)[71] đ0 có kết luận: tại 49 ngày
tuổi, khối l−ợng cơ thể đạt từ 2,1- 2,26kg; tăng hơn 6- 11% so với giống HV
85 và TTTA giảm thấp hơn 15,3- 15,8%. Bên cạnh sử dụng các giống nhập
nội, các tác giả Việt Nam đ0 sử dụng các phép lai kinh tế tạo ra tổ hợp lai mới,
để áp dụng vào sản xuất.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 31
2.2.2 Tình hình phát triển và nghiên cứu chăn nuôi gà thịt lông màu trên
thế giới và ở Việt Nam.
2.2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi gà lông màu trên thế giới.
Những năm gần đây, nhu cầu của thị tr−ờng thế giới về thịt gà chất l−ợng
cao ngày càng nhiều và đ−ợc cung cấp bởi loại gà lông màu nuôi theo ph−ơng
thức bán công nghiệp hoặc thả v−ờn (Free range Chicken hay còn gọi là Farm
yard chicken). N−ớc ta th−ờng gọi là gà nông trại hoặc gà thả v−ờn chất l−ợng
cao, nhiều n−ớc trên thế giới gọi ._.nh
d−ỡng về các chỉ tiêu hàm l−ợng vật chất khô, protein thô, mỡ thô và khả
năng giữ n−ớc của thịt. (bảng 4.13 và 4.14).
Tỷ lệ n−ớc ở thịt l−ờn chiếm 73,45- 74,38% thấp hơn so với thịt đùi là
77,01- 77,25%, trung bình tỷ lệ n−ớc có trong l−ờn và đùi của gà Hồ là thấp
nhất (75,31%), cao hơn là gà lai là (75,59%) và cao nhất là gà L−ơng Ph−ợng
(75,82%). Tỷ lệ protein thô của thịt l−ờn chiếm 23,09- 23,55% cao hơn so với
thịt đùi là 19,56- 21,02%, trung bình tỷ lệ protein thô có trong l−ờn và đùi của
gà lai là thấp nhất (42,65%), cao hơn là gà Hồ là (75,59%) và cao nhất là gà
L−ơng Ph−ợng (44,17%). Tỷ lệ mỡ thô của thịt l−ờn chiếm 0,33- 0,38% thấp
hơn so với thịt đùi là 1,12- 1,56%, trung bình tỷ lệ mỡ thô có trong l−ờn và đùi
của gà Hồ là thấp nhất (1,45%), cao hơn là gà lai là (1,74%) và cao nhất là gà
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 71
Bảng 4.13 Thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm
Giống
Chỉ tiêu
Lô I (gà
Hồ)
Lô II (gà
F1)
Lô III (gà
LP)
L−ờn 73,45 74,16 74,38
Đùi 77,16 77,01 77,25 N−ớc (%)
Trung bình 75,31 75,59 75,82
L−ờn 23,55 23,09 23,15
Đùi 19,85 19,56 21,02 Protein thô
Trung bình 43,40 42,65 44,17
L−ờn 0,33 0,36 0,38
Đùi 1,12 1,38 1,56 Mỡ thô
Trung bình 1,45 1,74 1,94
L−ờn 1,33 1,27 1,31
Đùi 1,07 1,09 1,08 Khoáng thô
Trung bình 2,40 2,36 2,39
L−ờn 45,97 46,18 45,53
Đùi 38,45 39,98 40,11 Khả năng giữ n−ớc
Trung bình 84,42 86,16 85,64
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 72
L−ơng Ph−ợng (1,94%). Tỷ lệ chất khoáng thô của thịt l−ờn chiếm 1,27-
1,33% cao hơn so với thịt đùi là 1,07- 1,09%, trung bình tỷ lệ khoáng thô có
trong l−ờn và đùi của gà lai là thấp nhất (2,36%), cao hơn một chút là gà L−ơng
Ph−ợng là (2,39%) và cao nhất là gà lai (2,40%). Khả năng giữ n−ớc của thịt
l−ờn chiếm 45,53- 46,18% cao hơn so với thịt đùi là 38,45- 40,11%, trung bình
khả năng giữ n−ớc có trong l−ờn và đùi của gà Hồ là thấp nhất (84,42%), cao
hơn là gà L−ơng Ph−ợng là (85,64%) và cao nhất là gà lai (86,16%).
Thành phần các acid amin trong thịt gà lai t−ơng đ−ơng với thịt gà Hồ, đặc
biệt là các acid amin quan trọng nh− acid aspatic: 1,75- 1,93%, acid glutamic:
3.16- 3,33%; Methionine: 0,39 - 0,46% và Lyzine: 1,47- 1,75%.
Theo Nguyễn Văn L−u (2005)[32] phân tích thành phần hoá học của thịt
gà Hồ cho kết quả nh− sau: hàm l−ợng n−ớc chiếm 77,26%, hàm l−ợng protein
chiếm 19,88% và hàm l−ợng khoáng tổng số chiếm 1,07%. (bảng 4.14).
Từ kết quả phân tích sơ bộ ở trên có thể đánh giá thịt gà lai sẽ có vị ngọt,
béo, đậm, mềm hơn so với gà L−ơng Ph−ợng và t−ơng đ−ơng với chất l−ợng
thịt gà Hồ Cùng với màu lông hợp thị hiếu, gà lai đ0 đáp ứng đ−ợc nhu cầu
của thị tr−ờng về một loại gà thả v−ờn có năng xuất và chất l−ợng cao.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 73
Bảng 4.14 Thành phần các acid amin của thịt gà thí nghiệm
Gà Hồ Gà lai Gà L P
STT Chỉ tiờu phõn tớch
ðơn
vị
Lườn ðựi Lườn ðựi Lườn ðựi
1 Aspatic % 1,93 1,52 1,93 1,75 2,14 1,92
2 Glutamic % 3,13 2,85 3,33 3,16 3,25 3,20
3 Serine % 0,73 0,61 0,63 0,56 0,86 0,82
4 Histidine % 0,55 0,41 0,87 0,71 0,68 0,66
5 Glycine % 1,32 0,96 1,20 1,12 0,96 0,85
6 Threonine % 0,88 0,78 0,81 0,77 1,12 0,89
7 Alanine % 1,18 1,05 1,26 1,02 1,30 1,20
8 Arginine % 1,69 1,47 1,56 1,41 1,46 1,57
9 Tyrosine % 0,85 0,74 0,77 0,68 0,81 0,76
10 Valine % 1,18 0,92 1,00 0,87 1,20 1,01
11 Methionine % 0,44 0,36 0,46 0,39 0,43 0,40
12 Phenylalanine % 0,96 0,80 0,85 0,78 0,94 0,88
13 Izoleucine % 1,19 1,00 0,99 0,85 1,10 101
14 Leucine % 1,94 1,64 1,63 1,47 1,81 1,69
15 Lyzine % 1,55 1,36 1,75 1,47 1,72 1,69
16 Hydroxyproline % 2,89 2,43 1,53 1,30 1,26 1,13
17 Proline % 0,35 0,37 0,43 0,46 0,48 0,52
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 74
4.2.11 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà broiler
Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà lai theo ph−ơng thức công nghiệp
(bảng 4.15).
Bảng 4.15 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà broiler (đồng/con)
Giống
Chỉ tiêu
Lô I
(gà Hồ)
Lô II
(gà lai F1)
Lô III
(gà LP)
Gà con 15,000 6,000 4,500
Thức ăn (6000 đồng/kg TA) 18,720 15,360 14,880
Đệm lót chuồng 500 500 500
Thuốc và vaccin 3,000 3,000 3,000
Nhân công (40.000 đồng/ngày) 7,500 7,500 7,500
Vật liệu (cót ép, lới sắt...) 1,440 1,440 1,440
Tiền điện 500 500 500
L0i vay 1,600 1,600 1,600
Khấu hao chuồng trai 1,000 1,000 1,000
Những thứ khác 2,000 2,000 2,000
Tổng giá thành 51,260 38,900 36,920
Khối l−ợng trung bình/con 1.21 2.02 2.23
Giá bán 40,000 29,000 24,000
L−ợng tiền bán đ−ợc 48,400 58,580 53,520
L0i /con: -2,860 19,680 16,600
L0i /kg: -2,364 9,743 7,444
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 75
Nuôi gà lai theo công thức nuôi công nghiệp nếu đ−ợc chăm sóc, nuôi
d−ỡng và quản lý tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sau 12 tuần tuổi, gà lai
cho l0i xuất 19,680 đồng/con, trong khi nuôi gà Hồ nếu nuôi đến 12 tuần tuổi
thì bị lỗ 2,860 đồng/con, gà L−ơng Ph−ợng cho l0i 16,600 đồng/con.
Đặc biệt hơn, gà lai có ngoại hình đẹp, hình dáng giống gà địa ph−ơng,
có khả năng thích nghi tốt với điều kiện chăn thả, thịt thơm ngon, không thua
kém chất l−ợng thịt của các giống gà địa ph−ơng (gà Ri, gà Đông Tảo, gà
Mía...) có chất l−ợng thịt cao, đang đ−ợc ng−ời tiêu dùng −a chuộng,
Sau một thời gian triển khai công thức lai có kết quả, đến nay đ0 có rất
nhiều trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và vùng phụ cận triển khai công thức lai
này trong sản xuất, làm cho giá giống gà Hồ tăng lên rất cao (15,000đồng/con
gà Hồ 1 ngày tuổi và 10,000đồng/1 trứng giống), điều đó đ0 góp phần thúc
đẩy việc chăn nuôi gà Hồ phát triển mạnh mẽ.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 76
5. KếT LUậN Và Đề NGHị
5.1 Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau.
Trên đàn gà sinh sản
1. Tỷ lệ nuôi sống của Lô TN I ( Trống Hồ x mái Hồ) là cao nhất. Thể
hiện khả năng chống chịu với điều kiện môi tr−ờng cao.
2. Khi ghép gà trống Hồ với gà mái L−ơng Ph−ợng, năng suất sinh sản
của gà mái L−ơng Ph−ợng không bị thay đổi nhiều.
Trên đàn gà broiler
1. Gà lai F1 (Hồ x L−ơng Ph−ợng) tr−ởng thành có ngoại hình cân đối,
chắc khỏe, màu lông đa dạng, trong đó màu nâu sẫm là chủ yếu; mỏ, chân và
da có màu vàng… giống gà nội. Gà rất nhanh nhẹn, hoạt bát, thích nghi tốt
với ph−ơng thức chăn thả .
2. Gà lai F1(H x LP) có sức sống cao, khả năng chống bệnh tốt, tỷ lệ nuôi
sống ở 12 tuần tuổi đạt 91,01% cao hơn gà L−ơng Ph−ợng 89,57% và cao hơn
gà Hồ 94,04%.
3. ở 12 tuần tuổi gà lai có khối l−ợng trung bình (1987,19g) cao hơn khối
l−ợng trung bình của giống bố mẹ (94,84g). Thể hiện tính v−ợt trội của con lai
so với bố mẹ.
4. Hiệu quả sử dụng thức ăn trung bình 12 tuần tuổi của gà lai cao hơn
trung bình của gà bố mẹ là 0,24g TA/kg tăng trọng. Ưu thế lai trong tr−ờng hợp
này là 8,54%.
5. Gà trống lai F1 (Hồ x L−ơng Ph−ợng) có tỷ lệ thân thịt là 70,28%, tỷ lệ thịt
đùi là 16,78 và tỷ lệ thịt l−ờn 21,78%. ở gà mái lai t−ơng ứng là: 69,30%; 20,50%;
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 77
126,60% cao hơn trung bình của bố và mẹ. Đặc biệt, thịt gà có h−ơng vị đậm đà,
thơm ngon không kém gà Hồ, rất phù hợp với khẩu vị của ng−ời tiêu dùng.
6. Chỉ số sản xuất (PN) của con lai từ 1 đến 6 tuần tuổi là 59,99; của gà Hồ
thuần là 34,21 và của gà L−ơng Ph−ợng là 82,53. Ưu thế lai của chỉ số này lên
đến 36,09%.
7. Gà lai tr−ởng thành có ngoại hình cân đối, chắc khỏe, lông có nhiều mầu,
lông màu nâu sẫm là chủ yếu, đặc biệt ở gà trống ngoại hình giống với các giống
gà địa ph−ơng, nên đ−ợc thị tr−ờng −a chuộng, dễ bán. Nuôi bán công nghiệp
đến 12 tuần tuổi, cho hiệu quả kinh tế cao hơn 2 giống bố và mẹ rõ rệt, l0i 19,680
đồng/con, trong khi đó mỗi con gà Hồ thuần bị lỗ 2,860 đồng/con, và mỗi con gà
L−ơng Ph−ợng cho l0i 16,600 đồng/con.
5.2. Đề nghị
- Đ−a con con lai của công thức lai kinh tế (♂Hồ x ♀L−ơng Ph−ợng) vào
thực tế sản xuất.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 78
TàI LIệU THAM KHảO
1. Tiếng Việt
1. Auaas R. and R. Wilke (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi
d−ỡng gia cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB KH và KT.
2. Nguyễn Ân (1977), “Đặc tính hình thái, cấu tạo lí học và hoá sinh học
của trứng gà Ri 11 tháng tuổi”, Tạp chí KH và KT Nông nghiệp, số 182,
tháng 8/1977, tr. 593- 597.
3. Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân
Thọ (1983), Di truyền động vật, NXB Hà Nội, Hà Nội.
4. Nguyễn Ân, Trần Cừ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê Đình L−ơng (Kusner KF)
(1996), "Cơ sở di truyền học của việc sử dụng −u thế lai trong chăng
nuôi", Trích dịch cuốn "Những cơ sở di truyền học chọn giống và động
vật", Nhà xuất bản Matxcơva.
5. Tạ An Bình (1973), "Những kết qủa b−ớc đầu về lai kinh tế gà", tạp chí
KH và KT nông nghiệp, T8 /1973, tr. 598- 603.
6. Brandesch, Bilchel (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi d−ỡng gia
cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp.
7. Trịnh Xuân C−, Hồ Lam Sơn, L−ơng Thị Hồng, Nguyễn Đăng Vang
(2001), "Nghiên cứu một số đặc điểm về ngoại hình và tính năng sản xuất
của gà Mía trong điều kiện chăn nuôi tập trung", Phần chăn nuôi gia cầm,
Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999- 2000, Bộ nông nghiệp và PTNT,
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 79
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4/2001, tr. 244- 253.
8. Bạch Thanh Dân (1995), "Kết quả b−ớc đầu xác định các yếu tố hình
dạng, khối l−ợng trứng đối với tỷ lệ ấp nở của trứng ngan", Kết quả
nghiên cứu khoa học - các công trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh,
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, tr. 397 - 399.
9. Nguyễn Văn Đại, Trần Thanh Vân, Trần Long, Đặng Đình Hanh (2001),
“Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh tr−ởng, cho thịt của
gà lai F1 (trống Mía x mái Kabir) nuôi nhốt và vừa nuôi nhốt vừa thả tại
Thái Nguyên”, Tạp chí chăn nuôi, Số 5, tr. 7- 9.
10. Nguyễn Huy Đạt (1991), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các
dòng gà thuần bộ giống gà Leghorn trắng nuôi trong điều kiện khí hậu
Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện KHKT Nông
nghiệp Việt Nam, tr.31- 32 .
11. Nguyễn Huy Đạt, Trần Long (1992), “Báo cáo chuyên đề hội nghị quản
lí kỹ thuật ngành chăn nuôi gia cầm”, Hội nghị Khoa học Chăn nuôi Thú
y, Tháng 12/1992, TP Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng và CS (2000) ”Nghiên cứu chọn
lọc, nhân giống gà L−ơng Ph−ợng Hoa tại trại chăn nuôi Liên Ninh”. Báo
cáo kết quả Nghiên cứu Khoa học 1999- 2000, Trung tâm nghiên cứu gia
cầm Vạn Phúc.
13. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng, Lê Thanh Ân, Hồ Xuân Tùng,
Phạm Bích H−ờng và cộng sự (2001), "Nghiên cứu đặc điểm sinh học và
tính năng sản xuất của giống gà L−ơng Ph−ợng Hoa nuôi tại Trại thực
nghiệm Liên Ninh", Phần chăn nuôi gia cầm, Báo cáo khoa học chăn
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 80
nuôi thú y 1999 - 2000, Bộ nông nghiệp và PTNN, Thành phố HCM
tháng 4. Tr. 62- 70.
14. Triệu X−ơng Đình và V−ơng Tuyền (2001), Làm thế nào để nuôi tốt gà
x−ơng đen, NXB Đại học Nông nghiệp Trung Quốc, Tháng 3.
15. Frege A. (1978), Giải phẫu gia cầm, cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi
d−ỡng gia cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 30- 83.
16. Đào Lệ Hằng (2001), B−ớc đầu nghiên cứu một số tính trạng của gà H'
Mông nuôi bán công nghiệp tại Đồng bằng Miền Bắc Việt Nam, Luận
Văn Thạc Sỹ khoa học sinh học, Tr−ờng Đại học S− phạm Hà Nội.
17. Phạm thị Hoà (2004). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học khả năng
sinh sản và bảo tồn quỷ gen giống gà Đông Tảo. Luận văn thạc sỹ khoa
học sinh học. Tr−ờng Đại học S− phạm Hà Nội
18. Nguyễn Duy Hoan và cộng tác viên (2001), "Một số đặc điểm sinh học
và khả năng sinh sản của giống gà Mèo", Tạp chí Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, số 1.
19. Nguyễn Huy Hoàng (1998), Nuôi gà Ri và 27 toa thuốc, NXB Tổng hợp
Đồng Tháp.
20. L−ơng Thị Hồng (2005), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai
giữa gà H' Mông với gà Ai Cập, Luận Văn Thạc Sỹ khoa học Nông
nghiệp, Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam .
21. Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994), Chăn nuôi gia cầm, NXB Nông
nghiệp, tr. 104- 108, 122- 123, 170.
22. Johansson, (1972), Cơ sở di chuyền của năng suất và chọn giống động
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 81
vật (Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần Đình Trọng.dịch),
NXB Khoa học, tr. 254-274.
23. Nguyễn Thị Khanh, Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Vũ Quang Ninh
(2001), "Kết quả chọn lọc nhân thuần gà Tam Hoàng dòng 882, Jiangcun
vàng tại Trung Tâm Nghiên cứu gia cầm Thuỵ Ph−ơng", Phần chăn nuôi
gia cầm, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999 - 2000, Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4/2001, tr. 3- 12.
24. Nguyễn Quý Khiêm (1996), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh h−ởng đến kết
quả ấp nở trứng gà Tam Hoàng và Goldline tại Trung tâm nghiên cứu gia
cầm Thuỵ Ph−ơng, Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Viện KHKT
Nông nghiệp Việt Nam.
25. Kushner K, F., (1973), "Các cơ sở di truyền của sự lựa chọn giống gia
cầm", Tạp chí Khoa học và kỹ Thuật Nông nghiệp, số 141, Tháng
3/1974, Phần Nông nghiệp n−ớc ngoài, tr. 222- 227.
26. Kushner K.F. (1978), Những cơ sở di truyền học của việc sử dụng −u thế
lai trong chăn nuôi, Trích ”Những cơ sở di truyền và chọn giống động
vật”, (Nguyễn Ân, Trần Cừ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê Đình L−ơng dịch),
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 248-262.
27. Lasley J.F. (1974), Di truyền học ứng dụngvào cải tạo gia súc, (Nguyễn
Phúc Giác Hải dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 281-283.
28. Trần Long (1994), Xác định một số đặc điểm di truyền một số tính trạng
sản xuất và lựa chọn ph−ơng pháp chọn giống thích hợp đối với các dòng
gà thịt Hybro HV85, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện KHKT
Nông nghiệp Việt Nam, Tr. 90- 114.
29. Trần Long, Nguyễn Thị Thu, Bùi đức Lũng (1996), "B−ớc đầu nghiên
cứu đặc điểm sinh tr−ởng của gà Ri", Tuyển tập công trình nghiên cứu
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 82
khoa học kỹ thuật gia cầm, Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam, NXB
Nông nghiệp, Tr. 77- 82.
30. Bùi Đức Lũng (1992), "Nuôi gà thịt broler năng xuất cao", Báo cáo
chuyên đề Hội nghị Quản lý kỹ thuật ngành gia cầm, Thành phố Hồ Chí
Minh, Tr. 1- 24.
31. Ngô Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các
dòng thuần chủng V1, V3, V5 giống gà thịt cao sản Hybro trong điều kiện
Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam.
32. Nguyễn Văn Lưu (2005), Nghiờn cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và
cho thịt của gà Hồ, Luận văn thạc sĩ khoa học nụng nghiệp, Trường ðại
học Nụng nghiệp I, Hà Nội.
33. Lê Đình L−ơng, Phan Cự Nhân, (1994), Cơ sở di truyền học, NXB Giáo
dục, tr. 178, 180.
34. Lê Viết Ly (1995), Sinh lý thích nghi, sinh lý gia súc, Giáo trình Cao học
Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 246- 283
35. Nguyễn Thị Mai (1994), Xác định mức năng l−ợng và protein thô thích
hợp với gà Hybro từ 0 5 tuần tuổi, Luận văn thạc sĩ khoa học nông
nghiệp, Tr−ờng Đ ại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
36. Nguyễn Thị Mai (2001), Xác định giá trị năng l−ợng trao đổi (ME) của
một số loại thức ăn cho gà và mức năng l−ợng thích hợp cho gà Broiler,
Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Tr−ờng Đ ại học Nông nghiệp I
Hà Nội.
37. M.M (1972), −u thế lai trong ngành chăn nuôi, (Trần Đình Miên dịch),
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 83
NXB Khoa và Kỹ thuật Nông nghiệp.
38. Trần Đình Miên (1977), Chọn và nhân giống gia súc, NXB Nông nghiệp tr. 169.
39. Trần Đình Miên, (1981) "−u thế lai khi lai gà địa ph−ơng với giống gà cao sản
ngoại", Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp T4/1981, tr. 223- 225.
40. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đ−ờng (1992), Chọn và nhân giống gia
súc, NXB Nông nghiệp, tr. 40- 41, 94- 99, 116.
41. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn Văn Thiện, Trịnh Đình Đạt
(1994), Di truyền chọn giống động vật (sách dùng cho cao học Nông
nghiệp), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1994, Tr. 42- 74, 82- 160.
42. Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, (1995), Chọn giống vật nuôi, NXB
Nông nghiệp tr.32, 73- 80, 94- 95.
43. Lê Thị Nga (1997) “Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Đông Tảo và
con lai giữa gà Đông Tảo với gà Tam Hoàng”. Luận văn Thạc sỹ KHNN.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. Tr. 90- 91.
44. Lê Thị Nga, Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân và CS (2000) “Nghiên
cứu khả năng cho thịt của con lai giữa gà Kabir với gà Tam Hoàng JC”,
Báo cáo khoa học, viện chăn nuôi tr. 59
45. Lê Thị Nga, Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân và CS (2003) “Nghiên
cứu khả năng cho thịt của tổ hợp lai giữa Mía, gà Kabir, gà Tam Hoàng
JC”, Tạp chí chăn nuôi số 1. tr. 22
46. Phan Cự Nhân (1971), "Một số ý kiến về nghiên cứu và vận dụng di
truyền học vào thực tế của Việt Nam", Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp, Tháng 11, tr. 823- 833.
47. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên (1998), Di truyền học tập tính, NXB
giáo dục, Hà Nội.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 84
48. Vũ Quang Ninh (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả
năng sản xuất của giống gà x−ơng đen Thái Hoà Trung Quốc, Luận Văn
Thạc Sỹ Khoa học Nông nghiệp, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
49. Petrop D. Ph, (1984), Di tuyền học và cơ sơ chọn giống, (Nguyễn Thị
Thuận, Nguyễn Mộng Hùng dịch), NXB Nông nghiệp, tr. 62.
50. Trần Thị Mai Ph−ơng (2004), Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh tr−ởng
và phẩm chất thịt của giống gà ác Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Nông
nghiệp, Viện Chăn Nuôi.
51. Vũ Ngọc Sơn, Nguyễn Huy Đạt, Trần Long (1999), "Nghiên cứu khả
năng sản xuất của gà Hoa L−ơng Ph−ợng", Báo cáo khoa học Chăn nuôi
Thú y 1998 - 1999, Huế 28 - 30/6, Phần Chăn nuôi gia cầm.
52. Đỗ Xuân Tăng (1980), "Kết quả khảo sát một số giống gà ở n−ớc ta",
Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi Thú y,
NXB Nông nghiệp.
53. Nguyễn Văn Thạch (1996), Nghiên cứu khả năng sinh tr−ởng, cho thịt và
sinh sản của gà Ri nuôi bán thâm canh, Luận văn Thạc sỹ Khoa học
Nông nghiệp.
54. Nguyễn Văn Thiện, Trần Đình Miên (1995), Di truyền số l−ợng ứng dụng
trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 9- 16, 193.
55. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn Hải, Trần Thị Mai Ph−ơng, Vũ Thị
Khánh Vân, Ngô Thị Kim Cúc (1999), "Khả năng sản xuất của giống gà
ác Việt Nam", Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1998 - 1999, Huế 28 -
30/6, Phần chăn nuôi gia cầm. Tr. 156 - 163.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 85
56. Lê Thị Thúy, Nguyễn Đăng Trung, Nguyễn Văn Hậu (2001), Kết quả
nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vật nuôi ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội 2001.
57. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N 2.39- 77.
58. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N 2.40- 77.
59. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N 4326- 86.
60. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N 4327- 86.
61. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N 4328- 86.
62. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N 4331- 86.
63. Bùi Quang Tiến, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến (1995), "Kết quả
nghiên cứu nhân thuần của các dòng gà chuyên thịt "HE - Ross - 2008",
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1969 -
1995, Viện chăn nuôi, Nhà xuất bản nông nghiệp, Tr. 107- 116.
64. Bùi Quang Tiến, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga (1999),
Nghiên cứu chọn lọc nâng cao hai dòng gà Ross- 208, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
65. Phùng Đức Tiến (1996), Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà broiler giữa các
dòng gà h−ớng thit giống Ros -208 và Hybro HV- 85, Luận án Tiến sỹ
khoa học Nông nghiệp, Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam .
66. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị M−ời, Lê Thu Hiền (1999), "Một số tính
trạng sản xuất của gà Ai Cập", Chuyên san chăn nuôi gia cầm, Hội chăn
nuôi Việt Nam, Tr. 151- 153.
67. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị M−ời, D−ơng Thị Anh Đào (2001), “Kết quả
nghiên cứu chọn lọc một số tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua các thế
hệ”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y 1998- 1999, Phần Chăn nuôi gia
cầm, Hội nghị Khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT, tr. 24- 34.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 86
68. Lê Văn T−ởng (1977). Kết quả nghiên cứu khoa học1967- 1977. Tr−ờng
Đại học Nông nghiệp II, NXB NN.
69. Đoàn Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Nguyễn Huy Đạt, Hà Đức Tính, Trần
Long (1993), "Nghiên cứu các tổ hợp lai 3 máu của bộ giống gà chuyên
dụng thịt cao sản Hybro HV 85", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa
học kỹ thuật nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà nội, Tr. 207- 209.
70. Đoàn Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Hà Đức Tính và cộng tác viên (1994),
"Nghiên cứu các tổ hợp lai ba máu của bộ giống gà chuyên dụng thịt cao
sản Hybro HV85", Thông tin KHKT gia cầm số 1, tr. 9- 11.
71. Đoàn Xuân Trúc, Hà Đức Tính, Vũ Văn Đức, Nguyễn Thị Toản (1996),
"Nghiên cứu khảo sát gà broiler cao sản AA và các tổ hợp lai kinh tế giữa
gà AA và gà Hybro HV 85 nuôi ở Việt Nam", Tuyển tập công trình
nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm 1986 - 1996, Liên hiệp xí nghiệp
gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Tr. 34- 38.
72. Vũ Kính Trực (1973), "Sử dụng −u thế lai trong nghành chăn nuôi", Tạp
chí khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp, Số 120, Tháng 6/1972.
73. Bùi Kim Tùng (1993), Món ăn - Bài thuốc, Ban Khoa học Tỉnh Bà Rịa
Vũng Tùng, Tr. 31- 33.
74. Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga,
Nguyễn Mạnh Hùng (1999), "Khả năng sản xuất của gà Ri", Chuyên san
chăn nuôi gia cầm, Hội Chăn nuôi Việt Nam, Tr. 99- 100 .
75. Trần Công Xuân, Bùi Quang Tiến, Phùng Đức Tiến, Võ Văn Sự và cộng sự
(1995), "Nghiên cứu một số yếu tố ảnh h−ởng tới khả năng sinh tr−ởng của
gà Ross 208 V35 và AV 35", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ
thuật gia cầm và động vật mới nhập, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 60- 67.
76. Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Bạch thị Thanh Dân và CS (2003),
“kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của gà L−ơng Ph−ợng Hoa -
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 87
Trung Quốc”, Tạp chí chăn nuôi số 2, Tr 5- 6
2. Tài liệu tiếng n−ớc ngoài
77. Aggarwal C.K., S.P. Sinna, P.N. Sharma and S.D. Ahuja (1979),
"Estimation Combining ability in broiler from a full dialled cross", Brit.
Poultry. Sci 20, pp. 185-190.
78. Asia Pacific Biotech News (1998), "Medicinal value of the "Black-
borned chicken"", Biotech Services Pte Ltd, Vol.1 No.29, 30 March 1998.
79. Barlow R. (1981), "Experimental evidence for interation between
heterosis and environment in animal", Animal breed, Abst 49, pp. 715-737.
80. Blyth J.S.S. and Sang J.H. (1960), "Survey of line crosses in a Brown
Leghorn flock 1 egg production", Genet, Res 1, pp. 408-421.
81. Card L.E. and Nesheim M.C., Production avicola, Ciencia Tecnica, La
Habana, 1970.
82. Chambers J.R., D.E. Bernon and J.S. Gavora (1984), "Synthesis and
parameters of new populations of meat-type chickens", Theoz.Appl.Genet
69, pp 23-30.
83. Chambers J.R, (1990), Genetic of growth and meat production in
chicken, Poultry breeding and genetics, R.D. Cawforded Elsevier
Amsterdam, pp. 627-628.
84. Gienetic of growth and meat productinon in chicken, Poultry breeding
and gienetics. R. D. Cawford ed Elservier Amsterdam, pp. 627- 628.
85. Falconer D.S. (1960), Quantitative genetics, Ronald press New York NY.
86. Gavora J.F. (1990), Disease genetic in poutry breeding and genetic, R.P.
Cawforded Elsevier Amsterdam, pp. 806-809.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 88
87. Gowe R.S. and Fairfull (1982), Heterosis in egg-type chickens, Proc.2nd
World Cong Genet App, Livestock prod (Madrid) 6, pp. 228- 242.
88. Gowe R.S. and RW. Fairfull (1985), "The d0.02irect response to long
term selection for multiple traits in egg stocks and changes in genetic
parameters with selection", in Poultry Genetics and breeding, Brit
Poultry, Sci. Symp, 18.
89. Hayer J.F. and Mc Carthy J.C. (1970), "The effect of selection at
different ages for high and low weigh are the pattern of deposition
inmice", Gienet. Res., pg. 27.
90. Hill J.F., G.E., Dickerson and H.L., Kempster (1954), "Some relationship
between hatchability egg production adult mortability", Poultry, Sci 33,
pp 1059-1060.
91. Horn P., D.D. Trinh and B. Kalley (1980), Heterosis in optimal and sup-
optimal environments in layers during the first and second laying period
after force moult, Proc 6th Eur Poultry, Conf (London) 2, pp. 48-55.
92. Hull P.R., S Gowe, S.B, Slen and R.D. Crawford (1963), "A comparison
of the interation with two types of environment of pure strains or strain
crosses of Poultry", Gent, Res 4, pp. 370-381.
93. Hull and Cole (1973), "Selction and heterosis in cornell White Leghorns
a review with special consideration of interstrain Hybrids", Animal
Breed, Abst 41, pp. 103-118.
94. Lerner J.M. and Taylor W (1943), "Theinheritace of egg productinon in
the domestic fowl", Ames Nat, 77, pp. 119 - 132.
95. Marco A.S. (1982), Colaboradores, Manual genetic animal II and III,
Edition Empress Lahabana.
96. Mehner Alfreg (1967), Lerhbuch der geflugelzucht-Verlag Paul Parey
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 89
Hamburg and Berlin, pp. 90-94.
97. North M.O., P.D. Bell (1990), Commercial chicken production manual
(fourth edition), Van Nostrand Reinhold-New York.
98. Orlov M.V. (1974), Control biological incubation.
99. Perdrix J. (1969), La incubation les enfermedades de la polluelos,
Edition revolutionaria, Lahabana.
100. Rahman M.M., MA Baqui* and MAR Howlider** (2003), Egg productin
peformane of RIR x Fayoumi x RIR crossbreed chicken under intensive
management in Bangladesh, This paper is a part of first author's Ph. D.Theis.
101. Ricard F.H. and Rouvier (1967), "Study of the anatomical composition of
the chickenI", Variability of the distribution of body parts in bress pile
An Zootech.
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 90
PHụ LụC
Bảng1.1 Chế độ chăm sóc đàn gà sinh sản
Tuần
tuổi
Mật độ
(con/m2)
Tỷ lệ
(trống/mái)
Chế độ ăn Chế độ chiếu sáng
0 - 6 20 - 25 Nuôi chung Tự do 24/24 (tuần đầu)
7 - 8 10 - 15 Tách riêng Tự do ánh sáng tự nhiên
9 - 18 6 - 8 Tách riêng Hạn chế ánh sáng tự nhiên
18-22 3,5 - 4,0 Tách riêng Hạn chế
ánh sáng tăng dần đến
15-16 giờ /ngày
> 22 3,0 - 3,5 1/8 - 1/10
Tăng theo
tỷ lệ đẻ
16giờ/ngày
Bảng1.2 Tiêu chuẩn ăn đối với đàn gà sinh sản
Tuần tuổi
Thành phần
0 - 8 tuần tuổi 8- 18 tuần tuổi 19 tuần - loại
Protein (%) 19 17 18
Năng l−ợng ME(kcal) 2900 2750 2950
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 91
Xơ thô (%) 6,0 6,0 6,0
Canxi (%) 0,8- 1 3,5- 4,0 3,5- 4,0
Photpho (%) 0,3- 0,5 0,5 0,5
NaCl (%) 0,35 0 0
Lysine (%) 1,05 0,70 0,70
Methionine (%) 0,57 0,30 0,30
Bảng 1.3 Chế độ chăm sóc gà broiler
Tuần tuổi
Mật độ
(con/m2)
Chế độ
cho ăn
Chế độ chiếu sáng
(giờ)
Ph−ơng
thức nuôi
0- 3 15- 20 Tự do 24/24 Nuôi nền
4- 7 7- 10 Tự do 16 Nuôi nền
8- 12 5- 6 Tự do ánh sáng tự nhiên Nuôi nền
13- 16 3- 4 Tự do ánh sáng tự nhiên Nuôi nền
Bảng 1.4 Tiêu chuẩn ăn đối với gà Broiler
Giai đoạn
Thành phần
1- 3
tuần tuổi
4 - 6
tuần tuổi
7 tuần tuổi
giết mổ
Protein (%) 22 20 18
Năng l−ợng ME (kcal) 2950 3000 3100
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 92
Xơ thô % 3,0 3,5 2,9
Canxi (%) 1,1 1,1 1,1
Photpho (%) 0,8 0,86 0,70
NaCl (%) 0,35 0,35 0,35
Lysine (%) 1,05 1,1 1,03
Methionine (%) 0,45 0,40 0,38
Một số hình ảnh gà Hồ
Gà Hồ 1 ngày tuổi Gà Hồ 12 tuần tuổi
Gà trống Hồ tr−ởng thành màu (m mận) Gà mái Hồ tr−ởng thành màu (m thổ)
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 93
Thân thịt gà Hồ trống Thân thịt gà Hồ mái
Một số hình ảnh gà l−ơng ph−ợng
Gà LP 1 ngày tuổi Gà LP 12 tuần tuổi
Gà LP tr−ởng thành Gà LP tr−ớc lúc mổ khảo sát
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 94
Gà LP lúc mổ khảo sát Gà LP lúc mổ khảo sát
Một số hình ảnh gà lai
Gà trống Hồ x mái LP Gà Lai 1 ngày tuổi
Gà Lai 12 tuần tuổi Gà Lai 12 tuần tuổi
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 95
Gà lai lúc mổ khảo sát Gà lai lúc mổ khảo sát
Một số hình ảnh thịt đùi và l−ờn của gà thí nghiệm
Thịt đùi và thịt l−ờn của gà trống L P Thịt đùi và thịt l−ờn của gà mái LP
.Thịt đùi và thịt l−ờn của gà trống Hồ .Thịt đùi và thịt l−ờn của gà mái Hồ
Trường ðại học Nụng ngiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nụng nghiệp ------------------------------ 96
Thịt đùi và thịt l−ờn của gà trống lai Thịt đùi và thịt l−ờn của gà mái lai
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2842.pdf