BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Phương Bình
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NẨY MẦM VÀ SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY HỒNG LAN (CANANGA ODORATA (LAMK.)
HOOK.F.& THOMSON ) Ở GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
Chuyên ngành: Sinh Thái Học
Mã số: 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM VĂN NGỌT
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
LỜI CAM ĐOAN
“Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu và kết quả được tơi trình bày trong
118 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây Hoàng Lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook.F.& Thomson) ở giai đoạn vườn ươm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luận văn là
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác”
PHẠM PHƯƠNG BÌNH
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất của mình để
gửi đến TS. Phạm Văn Ngọt, người Thầy đáng kính, đã hết lịng
chỉ bảo, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức về chuyên mơn hết
sức quý báu, những kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học. Thầy đã
luơn động viên, chia sẻ những khĩ khăn và giúp đỡ tơi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn:
- Các Thầy Cơ đã giảng dạy trong suốt 3 năm học, những người
đã truyền đạt kiến thức và luơn giúp đỡ tơi về chuyên mơn cũng như
tài liệu.
- Ban Chủ Nhiệm Khoa Sinh Trường Đại Học Sư Phạm Thành
Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập
cũng như quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.
- Các Thầy Cơ phịng Khoa Học Cơng Nghệ - Sau Đại Học đã
giúp đỡ cho tơi về mọi mặt trong suốt quá trình học.
- Các Thầy Cơ phịng thực hành Di truyền – thực vật đã tạo
điều kiện cho tơi tiến hành nghiên cứu và học tập.
- Gia đình và bạn bè đã kịp thời động viên, giúp đỡ cho tơi
trong quá trình học tậpvà nghiên cứu để luận văn được hồn thành.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong qúa trình tiến hành "cơng nghiệp hố - hiện đại hố" với
chính sách là tập trung phát triển các ngành cơng nghiệp chế biến và đa dạng hố
mặt hàng xuất khẩu, ngồi một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu đang cĩ như dệt
may, thuỷ hải sản thì xuất khẩu tinh dầu là ngành đang cĩ triển vọng phát triển
mạnh. Mỗi năm chúng ta xuất khẩu tinh dầu đạt khoảng 15 triệu USD (nhưng nhập
khẩu tinh dầu là 25 triệu USD, đa số là tinh dầu hương liệu) cho thấy tiềm năng và
nhu cầu về tinh dầu ở nước ta hiện nay là rất lớn. Việc đưa cây tinh dầu vào cơ cấu
cây trồng trong sản xuất nơng lâm nghiệp mở ra nhiều triển vọng mới, giúp xố đĩi
giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế - văn hố, cải tạo và phục hồi hệ sinh thái,
bảo vệ mơi trường sống ...thơng qua việc tận dụng lao động nhàn rỗi, dư thừa và
tận dụng các vùng đất trống đồi trọc ở một số vùng nhất là nơng thơn và đồi núi.
Hiện nay nước ta cĩ khoảng 657 lồi thực vật cĩ chứa tinh dầu thuộc 357
chi và 114 họ (chiếm 6,3% tổng số lồi, 15,8% tổng số chi và 37% tổng số họ)
[15]. Tiềm năng về nguồn tài nguyên thực vật cĩ chứa tinh dầu rất lớn, tuy nhiên
chúng ta hầu hết chỉ mới khai thác trong tự nhiên hoặc đưa vào gây trồng khoảng
20 lồi (chiếm 3% số lồi cây cĩ tinh dầu đã biết). Những cây được trồng và khai
thác hiện nay chủ yếu là sả (Cymbopogon sp.), bạc hà (Mentha arvensis), hương
nhu (Ocimum gratissimum), húng quế (Osimum basilicum), hương lau (Vertiveria
zizinoides)… ở một số địa phương như Lạng Sơn, Yên Bái, Thanh Hĩa … Các
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Nghệ An cĩ tập quán trồng và khai thác tinh dầu
hồi (Illicium verum), tinh dầu quế (Cinnamomum cassia), tinh dầu mang tang
(Litsea cubeba)..., cịn các tỉnh Đồng Bằng Sơng Cửu Long như Long An, Đồng
Tháp...trồng và khai thác tinh dầu tràm (Melaleuca cajuputi)[19]. Việc tìm kiếm
những cây tinh dầu cĩ giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất là việc làm hết sức cần
thiết nhằm đa dạng hố tinh dầu xuất khẩu. Việc xây dựng một vùng nguyên liệu
và chế biến tinh dầu - hương liệu cĩ tính chiến lược lâu dài để đạt hiệu quả kinh tế
cao cĩ ý nghĩa về kinh tế và xã hội là rất quan trọng. Liên kết ứng dụng khoa học
kỹ thuật, chuyển giao cơng nghệ và đầu tư tạo vùng nguyên liệu tự nhiên để sản
xuất tinh dầu với số lượng lớn và chất lượng, cũng như nhiều chủng loại sẽ gĩp
phần vào việc xuất khẩu thu ngoại tệ, hạn chế nhập khẩu tinh dầu hương liệu. Song
song đĩ là những nghiên cứu chuyên sâu về các điều kiện sinh thái, mơi trường
sống, giống và kỹ thuật trồng - chăm sĩc cần được quan tâm nhằm nâng cao sản
lượng tinh dầu sản xuất.
Tinh dầu hồng lan (ylang-ylang oil) hiện nay cĩ giá trị trên thị trường khá
cao (15ml giá 16,97 USD), được một số nước trồng nhiều như Trung Quốc, Ấn
Độ, Indonesia… tinh dầu này được dùng để xoa bĩp thư giãn, làm giảm huyết áp
cao, điều tiết các chất bã nhờn đối với các vấn đề về da và đặc biệt là thành phần
chính để sản xuất nước hoa Chanel N05. Mùi tinh dầu hồng lan pha trộn khá tốt
với phần lớn các loại mùi cây cỏ, hoa quả và gỗ.[33]
Ở Việt Nam, cây hồng lan chưa được quan tâm nghiên cứu và trồng với qui
mơ sản xuất hàng hĩa, mà chỉ được trồng rãi rác ở các cơng viên, trường học, nhà
dân để lấy bĩng mát và làm cảnh. Đây là lồi cây tinh dầu cĩ triển vọng ở nước ta.
Vì thế, việc nghiên cứu về nẩy mầm của hạt và sự sinh trưởng của cây con ở giai
đoạn vườn ươm nhằm cung cấp giống cây trồng cho các địa phương, nghiên cứu
các điều kiện sinh thái trồng cây hồng lan, chế độ bĩn phân và đặc điểm sinh
học nhằm tiến tới trồng đại trà ở các vùng khác nhau của nước ta để tạo nguồn
nguyên liệu lấy tinh dầu đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu là rất
cần thiết.
Từ những lý do trên chúng tơi tiến hành đề tài " Nghiên cứu khả năng nẩy
mầm và sinh trưởng của cây hồng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f.&
Thomson ) ở giai đoạn vườn ươm".
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu khả năng nẩy mầm của hạt cây hồng lan với các nghiệm thức
khác nhau từ đĩ tìm ra cơng thức để hạt nẩy mầm tốt nhất.
- Nghiên cứu sinh trưởng của cây con trong túi bầu với các chế độ bĩn phân
khác nhau nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố N, P, K lên cây con, từ đĩ
tìm ra cơng thức bĩn phân hợp lý trong gieo ươm cây con, cung cấp nguồn cây
giống khỏe mạnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu: là lồi cây hồng lan (Cananga odorata (Lamk.)
Hook.f.& Thomson) thuộc họ Na (Annonaceae).
* Phạm vi nghiên cứu:
Do quỹ thời gian hạn hẹp đề tài chỉ khảo sát sự nẩy mầm của hạt cây hồng
lan trên đất tribat với một số nghiệm thức khác nhau và nghiên cứu sự sinh trưởng
của cây con trong 5 tháng với một số nghiệm thức bĩn phân N, P, K một yếu tố.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tiến hành thu hái quả cây hồng lan ngồi thực địa, tách hạt và tiến hành bố
trí các thí nghiệm gieo ươm nẩy mầm của hạt trong vườn sinh học, khoa Sinh.
Tiến hành độc lập gieo ươm hạt để lấy cây con bố trí các thí nghiệm về bĩn
phân N, P, K một yếu tố cũng trong vường sinh học.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được chúng tơi trình bày ở chương 2.
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài:
Tìm ra cơng thức gieo ươm nẩy mầm của hạt cây hồng lan với tỉ lệ cao
nhất, từ đĩ tạo cơ sở cho việc phát triển nguồn cây giống cung cấp cho các địa
phương cĩ nhu cầu trồng cây hồng lan.
Xác định một số nhân tố sinh thái thích hợp (N, P, K) cho sự sinh trưởng
trong giai đoạn vườn ươm của cây con.
6. Cấu trúc của luận văn:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Đối tượng, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về nẩy mầm của hạt
Cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
nẩy mầm của hạt giống, trên nhiều đối tượng khác nhau. Phần lớn các nhà nghiên
cứu đều xác định các nhân tố cĩ ảnh hưởng đến tỉ lệ nẩy mầm là phẩm chất hạt,
điều kiện mơi trường và hoạt động sinh lý trong hạt.
Về phẩm chất hạt, đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
đến tỉ lệ nẩy mầm của hạt. Hạt giống cĩ phẩm chất tốt là hạt cĩ phẩm chất di
truyền và phẩm chất gieo ươm tốt. Phẩm chất di truyền là cơ bản, quyết định chiều
hướng phát triển của cá thể thực vật sau này, nhưng lúc đầu phải thơng qua phẩm
chất gieo ươm thì mới thể hiện được. Phẩm chất gieo ươm tốt mới cho sản lượng
và chất lượng cây con cao. Theo Ngơ Quang Đê và Nguyễn Hữu Vĩnh (1997)[4]
thì phẩm chất hạt bao gồm các yếu tố sau:
- Độ thuần (độ sạch) : là tỉ số phần trăm trọng lượng những hạt chắc trên
tổng số trọng lượng hạt đem kiểm nghiệm, nếu độ thuần thấp, tỉ lệ nẩy mầm thấp,
lơ hạt cĩ lẫn nhiều hạt lép hoặc tạp vật gây khĩ khăn cho cất trữ.
- Trọng lượng hạt: thường tính cho đơn vị 1000 hạt thuần cĩ độ khơ thơng
thường.
- Tỉ trọng hạt: là tỉ số giữa trọng lượng hạt trên trọng lượng của khối nước
mà nĩ chiếm chỗ , cĩ thể phản ánh độ chín và độ mập của hạt.
- Tỉ lệ nẩy mầm (hay khả năng nẩy mầm)
- Thế nẩy mầm (sức nẩy mầm): là tỉ số hạt nẩy mầm (cho cây mầm bình
thường) quy định trong thời gian đầu (thường là 1/3 thời gian nẩy mầm) trên tổng
số hạt đem thí nghiệm, cĩ ý nghĩa so sánh giữa 2 lơ hạt.
- Thời gian nẩy mầm bình quân
- Giá trị thực dụng của lơ hạt: là chỉ tiêu đánh giá khả năng dùng vào sản
xuất của lơ hạt đĩ. Thường căn cứ vào độ thuần và tỉ lệ nẩy mầm để tính.
Để đánh giá phẩm chất hạt giống thì phải kiểm tra một số chỉ tiêu về nhiệt
độ, lượng nước trong hạt, thành phần dinh dưỡng và lượng hormon trong hạt.
Lượng nước chứa trong hạt: ảnh hưởng rất lớn đến cường độ, tính chất của
quá trình hơ hấp, đến sự chuyển hố chất hữu cơ trong hạt và hoạt động của vi sinh
vật trên bề mặt hạt. Nước trong hạt càng nhiều, tác dụng thuỷ giải càng mạnh,
dưỡng khí tiêu hao nhiều và hạt hơ hấp mạnh, thải ra nhiều axit cacbonic. Lượng
nước trong hạt tăng lên, cường độ hơ hấp tăng lên rất nhiều. Lượng nước chứa
trong hạt cao, hơ hấp càng mạnh và nhả ra nhiều axit cacbonic, nhiệt và hơi nước,
nếu hạt ở trong tình trạng khơng thống khí thì nhiệt độ và hơi nước sẽ tích tụ lại
làm cho đống hạt trở nên nĩng và ẩm, hạt sẽ hơ hấp trong tình trạng thiếu dưỡng
khí, vừa cung cấp ít năng lượng, vừa tạo ra những sản phẩm gây độc hại cho sức
sống của hạt. Hạt khơ quá trình chuyển hĩa vật chất rất chậm, các enzym ở trạng
thái ít hoạt động, cường độ hơ hấp thấp, hạt quá khơ cĩ thể làm mất cơ năng hoạt
động bình thường của enzym, phơi bị chết hoặc protein bị phá hủy, … do đĩ làm
cho hạt mất sức nẩy mầm. Thành phần nước trong hạt:
- Nước liên kết chặt: từ 0 - 10% RH (độ ẩm tương đối) tương đương 3 - 5%
độ ẩm hạt (W.b)
- Nước liên kết yếu: từ 10 - 85% RH tương đương 5 - 25% độ ẩm hạt.
- Nước tự do: chiếm trêm 85% RH tương đương trên 25% độ ẩm hạt.
Khi phần nước tự do bị mất cĩ thể làm một số loại hạt ưa ẩm chết. Loại bỏ
phần nước liên kết yếu làm giảm khả năng nẩy mầm của hạt trung gian. Cịn nếu
loại bỏ phần nước liên kết chặt cĩ thể làm giảm khả năng nẩy mầm của một số hạt
ưa khơ.[30]
Nhiệt độ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến sức sống của hạt, vì nhiệt độ cĩ ảnh
hưởng đến hoạt động của các enzym, đến quá trình chuyển hĩa chất hữu cơ trong
nội bộ hạt. Năng lực thích ứng với nhiệt độ của hạt cao hay thấp phụ thuộc vào đặc
tính lồi cây, cấu tạo vỏ hạt, lượng nước chứa trong hạt.
Hạt thường cĩ tỉ lệ nẩy mầm cao, sức sống tốt tại thời điểm hạt đã chín sinh
lý (Harrington, 1972). Tuy nhiên sự chín sinh lý của hạt thường khĩ xác định bằng
quan sát, mà thường được biểu hiện qua các chỉ tiêu như hình thái trái (lớn hơn),
màu sắc đậm hơn, vỏ trái, hạt cứng hơn… Đặc biệt là trọng lượng khơ của hạt tại
đĩ thường cao nhất (Shaw và Loomis, 1950). Thường sau thời điểm chín sinh lý
một thời gian ngắn (1- 2 tuần), độ ẩm hạt giảm đi một cách nhanh chĩng và người
ta thường thu hái hạt ở thời điểm này. Độ ẩm hạt cũng cao tại thời điểm rụng. Lồi
ơn đới độ ẩm 40% cho lồi quả nĩn của cây sồi đen, 50% cho sồi trắng (Bonner và
Vozzo 1987, Finch Savage và cộng tác viên 1992), 58% cho táo (Acer
pseudoplatanus L.) (Hong và Ellis, 1990). Đối với hạt orthodox cĩ trái khơ, chín tự
nhiên xuất hiện trên cây tới rụng là pha cuối của quá trình phát triển hạt. Giai đoạn
này cần sự tổng hợp nhiều loại enzym, là những nhu cầu cho sức chịu rút khơ và
nẩy mầm của hạt (Bewley và Black, 1994). Cịn hạt orthodox với trái tươi, bị rụng
trước khi hình thành khả năng chịu rút khơ của hạt. Khả năng chịu rút khơ xuất
hiện chậm hơn khi vỏ trái tươi đã khơ hoặc rời ra. Nhiều lồi trong số này hình
thành hiện tượng miên trạng. Điều này cĩ thể được giả định là sự tác động qua lại
giữa hiện tượng ngủ và sự trì hỗn quá trình chín của hạt. [7]
Hạt ưa ẩm khơng biểu hiện rõ pha chín, vì sự phát triển khơng dừng hồn
tồn, độ ẩm giảm nhẹ đi liền với sự rụng của trái. Hầu hết các lồi, đặc biệt là các
lồi nhiệt đới, hạt nẩy mầm sớm ngay sau khi rụng và ở một số lồi như giẻ, mít,
dừa nẩy mầm ngay khi cịn trên cây.
Theo T.D.Hong và R.H.Ellis (1990) [23] cũng cho biết kết qủa nghiên cứu
về quá trình khơ chín của hạt và sức chịu rút khơ trong suốt thời kỳ phát triển hạt
của 2 lồi Acer platanoidse cĩ bản chất tồn trữ là hạt ưa khơ và Acer
pseudoplatanus là dạng hạt ưa ẩm. Đối với cả 2 lồi, hạt cĩ khả năng nẩy mầm khi
độ ẩm hạt bắt đầu giảm xuống. Hạt Acer platanoidse cĩ khả năng nẩy mầm 4 tuần
trước khi chín sinh lý, trong khi Acer pseudoplatanus thì 10 tuần (hạt mới phát
triển được 60%). Đến thời điểm chín sinh lý thì độ ẩm hạt giảm xuống rất nhanh,
sức chịu rút khơ tăng dần theo quá trình phát triển hạt.
Sự biến đổi các chất dự trữ trong hạt
Trong quá trình phát triển, các hợp chất cacbon của quá trình quang hợp
được vận chuyển tới hạt dưới dạng đường saccarose. Trong hạt, đường biến đổi
sang nhiều hợp chất, nhưng phần lớn chuyển sang chất dự trữ carbonhydrat, lipid,
protein (Bewley và Black, 1994), nhiều lồi hạt cĩ nhiều dạng dự trữ hơn, song
thường chỉ cĩ một dạng ưu thế.
Kiểu chất dự trữ đưa đến thực hiện sự cất trữ hạt cũng như đưa đến những
mối liên quan khác. Theo Korstian (1927), hiện tượng miên trạng của nhĩm sồi
đen liên quan đến hàm lượng lipid cao trong hạt, quá trình ủ hạt cần thiết để làm
biến đổi lipid thành dạng carbonhydrat thuận lợi hơn cho việc nẩy mầm. Theo
Vozzo và Young (1975) thì sự biến đổi đĩ được thực hiện trong thời gian ủ hạt,
nhưng lại khơng cĩ sự nối kết tới trạng thái ngủ đã hình thành. Cũng cĩ một số lồi
cĩ hàm lượng giàu lipid (Catalpa bignonindes Walt) khơng thể hiện trạng thái ngủ
trong khi đĩ một số lồi cĩ hàm lượng hydratcarbon cao như Celtis laevigata
Willd và Juniperus virginiana L. lại luơn ở trạng thái ngủ.[4], [9]
Riêng về lĩnh vực cây tinh dầu thì đã cĩ các cơng trình nghiên cứu về chất
lượng hạt giống và nhân tố chi phối nẩy mầm trên bạc hà (Mentha arvensis), húng
quế (Osimum basilicum), hương lau (Vertiveria zizinoides), tràm trà (Melaleuca
alternifolia)…
1.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố khống lên sinh trưởng
cây con giai đoạn vườn ươm
Sinh trưởng và phát triển là những đặc điểm quan trọng trong vịng đời của
cây chịu ảnh hưởng mơi trường sống rất rõ rệt. Trong tự nhiên cĩ rất nhiều nhân tố
dinh dưỡng khống thiết yếu cần cho sự sinh trưởng trong đĩ quan trọng nhất là N,
P, K. Sinh trưởng của cây phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, đất đai, giống,
cơng tác bảo vệ thực vật, kỹ thuật canh tác... Khi các điều kiện trên được đảm bảo,
thì sinh trưởng của cây phụ thuộc đặc biệt vào phân bĩn. Nhu cầu dinh dưỡng của
cây thời kỳ kiến thiết cơ bản đã được nhiều tác giả đề cập tới, chẳng hạn như A. I
Nturgaure (1968) đã khẳng định bĩn cân đối N, P, K cho cây con sẽ làm tăng sinh
khối lên 1,5 đến 2 lần so với bĩn khơng cân đối. Phân bĩn cĩ vai trị quan trọng
trong sự sinh trưởng, phát triển của cây con, và sự sinh trưởng đĩ cĩ sự khác biệt
rất lớn khi bĩn đơn độc, bĩn phối hợp các yếu tố dinh dưỡng. Các nghiên cứu về
ảnh hưởng của phân bĩn đến sinh trưởng của cây con được tập trung nghiên cứu
trên rất nhiều đối tượng khác nhau. Trong các cây tinh dầu thì phần lớn các cơng
trình cũng tập trung vào nghiên cứu bĩn phối hợp N, P, K trên sả ( Cympobogon.
sp), bạc hà (Mentha spicata), tràm trà (Melaleuca alternifolia)…[13], [18]
Nitơ là thành phần quan trọng trong cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ trong
tế bào như axit nucleic, protein ngồi ra cịn tham gia vào các thành phần của các
hợp chất indol (chất sinh trưởng), gốc nitrit – ancaloit, nhiều vitamin, enzym và
diệp lục tố. Thực vật đồng hố nitơ dưới dạng anion NO3- và NO2-, cation NH4+
cũng như dưới dạng acid amin và của các hợp chất hữu cơ khác. Thiếu nitơ cây
cịi cọc, ít ra lá, ra chồi mới, lá dần chuyển vàng theo qui luật lá già trước, lá non
sau, rễ mọc ra nhiều nhưng cằn cỗi, cây khĩ ra hoa. Thừa nitơ thân lá xanh mướt
nhưng mềm yếu, dễ đổ ngã và sâu bệnh, đầu rễ chuyển xám đen, cây khĩ ra hoa.
Photpho cũng là thành phần quan trọng trong cấu thành các phân tử axit
nucleic, adenozinphotphat. Photpho cũng hình thành những esta photphoric của
đường và những hợp chất khác, giữa vai trị quan trọng trong quá trình hơ hấp và
quang photphoryl hố. Trong cây photpho thường gặp ở dạng ion của acid
octophotphoric, nĩ được cây hút từ đất khơng chỉ ở dạng vơ cơ mà cả ở dạng hữu
cơ (dạng estephotphoric của đường, rượu, acid). Thiếu lân cây cịi cọc, lá nhỏ,
ngắn, chuyển xanh đậm, rễ khơng trắng sáng mà chuyển màu xám đen, khơng ra
hoa.Thừa lân cây thấp, lá dày, ra hoa sớm nhưng hoa ngắn, nhỏ và xấu, cây mất
sức rất nhanh sau ra hoa và khĩ phục hồi. Thừa lân thường dẫn đến thiếu kẽm, sắt
và mangan.
Kali trong cây tồn tại dạng ion, liên kết khơng bền vững với chất nguyên
sinh, một phần dưới dạng acid hữu cơ. Nhờ cĩ tính linh động cao nên kali hầu như
hồn tồn được rút ra khỏi mơ sống của cây bằng nước lạnh. Sự rửa trơi kali khỏi
lá do mưa trong thời gian mưa rào kéo dài đơi khi làm cây thiếu kali. Kali làm tăng
độ chứa nước của chất nguyên sinh, tăng khả năng giữ nước và tính thấm của chất
nguyên sinh, ảnh hưởng tốt đến sự tổng hợp các chất trùng hợp (tinh bột, protein,
chất béo). Trong cây kali là chất đối kháng của magie, nhưng lại giúp làm tăng quá
trình hút và sử dụng photpho, đạm, sắt. Tác dụng sinh lý của kali thường liên quan
đến tính phĩng xạ của nĩ, hoạt tính phĩng xạ của kali thường chiếm hơn một nửa
tổng số phĩng xạ tự nhiên trong cây. Kali trong cây được đồng hố dễ dàng từ các
muối di động như clorua, sunphat, cacbonat, nitrat… Kali cĩ vai trị cấu trúc nên
các coenzym, thực hiện các phản ứng trao đổi chất và cĩ vai trị trong điều hồ
hoạt động cơ thể thực vật. Thiếu kali cây kém phát triển, lá già vàng dần từ hai
mép lá và chĩp lá sau lan dần vào trong, lá đơi khi bị xoắn lại, cây mềm yếu dễ bị
sâu bệnh tấn cơng, cây chậm ra hoa, hoa nhỏ, màu khơng sắc tươi và dễ bị dập nát.
Thừa kali thân lá khơng mỡ màng, lá nhỏ. Thừa kali dễ dẫn đến thiếu magiê và
canxi. [28], [29]
1.3. Tình hình nghiên cứu cây hồng lan trên thế giới và ở Việt Nam
Về tên gọi của cây hồng lan thì ở mỗi địa phương cũng cĩ nhiều tên gọi
khác nhau như:
Canang odorant (French)
Ilang ilang-ilang ilang, alang alang-ilang (Guam, CNMI)
Moso‘oi (Samoa)
Sa‘o (Solomon Islands: Kwara‘ae)
Ylang ylang, perfume tree, cananga (English)
Apurvachampaka, chettu sampangi, karumugai (India)
Ilang-ilang, alang-ilang (Philippines)
Kadatngan, kadatnyan (Myanmar)
Kernanga (Indonesia)
Kenanga, chenanga, ylang-ylang (Malaysia) [29]
Ở Việt Nam cây hồng lan cũng được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như
ngọc lan ta, cơng chúa, ngọc lan tây, ylang-ylang. Một số nhà khoa học giải thích
rằng tên gọi ylang-ylang là xuất phát từ tiếng Tagalog đọc từ chữ ilang-ilang cĩ
nghĩa là hoa của các lồi hoa, nguyên do là hoa hồng lan cĩ mùi thơm đặc biệt
gồm mùi của rất nhiều lồi hoa khác hợp lại mà thành, nĩ vừa cĩ mùi của hoa nhài
và tinh dầu cam đắng (Citrus aurantium), vừa cĩ mùi của hoa hồng, vừa cĩ mùi
dịu dàng của hoa thủy tiên và dạ lan hương. Đây là lồi cây cĩ nguồn gốc từ các
nước Ấn Độ, Malaysia, Philippin, đảo Thái Bình Dương. [2], [11]
Theo Stone thì năm 1970 hồng lan được đưa vào trồng nhiều ở Philippin và
đảo Guam. Năm 1985 thì du nhập vào các nước Châu Mỹ như Costa
Rica( MacKee), năm 1992 thì trồng phổ biến ở quần đảo Mariana (gồm Saipan,
Guam, Rota) (Merlin). Năm 1991, một số nước ở Châu Âu bắt đầu trồng thử
nghiệm hồng lan (Whistler). Năm 1993, hồng lan được quần đảo Solomon chọn
làm cây cơng nghiệp xuất khầu chủ yếu về tinh dầu (Thaman).
Ngồi tên địa phương đang được các nước sử dụng thì hồng lan cịn cĩ
nhiều tên gọi theo khoa học nhưng khơng được sử dụng rộng rãi:
Canangium fruticosum Craib
Canangium odoratum (Lam.) Baill. ex King
Canangium scortechinii King
Uvaria odorata Lam. [31]
1.3.1. Trên thế giới
Trong quyển “Species Profiles for Pacific Island Agroforestry”, Harley I.
Manner and Craig R. Elevitch miểu tả về đặc điểm hình thái, phấn bố của cây
hồng lan và cơng dụng của cây hồng lan. Về sinh trưởng thì cây sinh trưởng
nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi, cĩ thể đạt 2m chỉ trong 1năm. Cây thường phân
bố ở những vùng đất thấp hoặc những rừng tái sinh cĩ độ cao 800 – 1200m so với
mực nước biển, những vùng này thường là những vùng cĩ lượng mưa lớn bình
quân 700 – 5000mm/năm và cĩ nhiều ánh sáng. Độ pH thích hợp cho cây là
thường trung tính hơi ngã sang acid yếu, khơng được trồng cây những nơi nhiễm
mặn với nồng độ muối cao. Cây đạt 1,5 – 2 tuổi thì bắt đầu ra hoa , mỗi cây trưởng
thành cĩ thể cho 20 – 100kg hoa trong 1 năm. Đây là lồi cây được dùng để phục
hồi rừng, để phủ xanh các vùng đất trống ở Guam. Cây cĩ thể chịu đựng được
nhiệt độ thấp nhất từ 10 – 180C, nhiệt độ cao nhất là 28 – 350C, nhiệt độ thích hợp
trung bình là 18 – 280C sẽ giúp cho cây sinh trưởng phát triển tốt nhất. Đất trồng
cây thường thích hợp nhất với đất cát, sét chứa nhiều mùn hoặc đất sét, ngồi ra
cịn thấy rằng cây thích hợp với đất đỏ bazan cĩ nguồn gốc từ nham thạch núi lửa,
đất cát màu mỡ cĩ nhiều mùn. [31]
Về sản lượng thu hoạch, ở Madagasca, vùng Nosy Bé người ta trồng 500ha
thu được 800.000kg hoa và sau khi chưng cất thì thu được 20.000kg tinh dầu
ylang-ylang. Cịn ở quần đảo Comoro, mỗi 1 ha người ta thu hái 900 – 1500kg hoa
và chưng cất được 18 – 30kg tinh dầu ylang –ylang loại thượng hạng (MweziNet
2000).[35]
1.3.2. Ở Việt Nam
Cơng trình nghiên cứu về thành phần hố học và cơng dụng của tinh dầu
hồng lan (ylang-ylang oils) của Lã Đình Mỡi (1988 và 2000) [20], [21], ơng cho
biết thành phần chính tạo ra mùi thơm của hồng lan là mêtyl anthranilat cĩ cơng
dụng trong ngành dược như chế tạo thuốc chữa bệnh về tim mạch, viêm loét, tiêu
hố, điều trị trong xoa bĩp, dưỡng da chống lão hố, tăng khả năng kích dục.
Vũ Ngọc Lộ (1996) nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, chế biến và những
ứng dụng của cây tinh dầu cĩ đề cặp đến kỹ thuật chưng cất tinh dầu hồng lan
bằng phương pháp chưng cất nhờ hơi nước và tách ra thành các cấp khác nhau
(extra; 1; 2; 3) tương ứng với khoảng thời gian chưng cất.[17]
Nhĩm tác giả Phan Minh Giang, Nguyễn Diệu Hương, Phan Tống Sơn
(2001) đã phân tích thành phần hố học của tinh dầu hồng lan. [6]
Nguyễn Thị Tâm và các cộng sự (1999) đã tiến hành nghiên cứu về thành
phần tinh dầu hoa hồng lan trồng rãi rác ở cơng viên và nhà dân ở ven Hồ Tây,
Hà Nội.[21]
Về nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt cây hồng lan cĩ cơng trình của Nguyễn
Thị Minh Nguyệt (2002) về “Khảo sát quá trình phát triển và già chín của hạt trên
bốn lồi cây: mĩng bị tím (Bauhinia purpurea), lim xẹt (Peltophorum
pterocarpum (DC) K. Heyne), hồng lan (Cananga odorata (Lam) Hook. F. et
Thoms) và viết (Mimusops elengi.L).” Qua đĩ thu được một số kết quả về nghiên
cứu hồng lan như sau: [23]
- 19,4 kg quả tương đương 2,6 kg hạt thuần.
- Trọng lượng, kích thước tiếp tục tăng cho đến lúc quả chín hình thái
hồng lan thì quả non cĩ màu xanh đến lúc chín chuyển sang màu đen.
Kích thước quả của cây hồng lan lúc non (tuần thứ 2) là 0,5cm x
0,15cm đến lúc chín (quả đạt 14 tuần tuổi) thì kích thước quả là 3,75cm
x 1,75cm.
- Trọng lượng 1000 hạt hồng lan tươi lúc mới hình thành hạt là 9,7g; khi
chín đạt 85,9g.
- Hạt hồng lan là một loại hạt tỏ ra khĩ nẩy mầm, trong suốt quá trình
phát triển tỉ lệ nẩy mầm vẫn chưa xác định rõ. Tại thời điểm chín hình
thái, tỉ lệ nẩy mầm cũng chỉ đạt 17%, tốc độ chậm mất 40 ngày.
- Quá trình chín sinh lý diễn ra cùng với chín hình thái (khi quả khơ,
chuyển sang màu đen… thì hạt cũng đạt tỷ lệ nẩy mầm tốt nhất.
- Hạt nẩy mầm khi rút khơ xuống độ ẩm dưới 10% thì tỉ lệ nẩy mầm tăng
và ở ẩm độ 4,7% đạt 51%. Tuy nhiên tỉ lệ này thấp (theo quy định của
ISTA, 1999, kết quả được chấp nhận nên đạt tỷ lệ nẩy mầm hạt trên
85%).
- Khả năng nẩy mầm của hạt sau khi bảo quản 3 tháng ở - 200C, cịn chưa
đủ cơ sở để cĩ kết luận chính xác. Tuy nhiên kết quả thí nghiệm cũng cĩ
thể dự đốn hạt khơng thể thuộc nhĩm ưa khơ.
Về cơng dụng tinh dầu chúng tơi nhận thấy nhiều tác giả cĩ những nhận xét
sau: hương thơm ngào ngạt, sang trọng hơi giống hương thơm của hoa thủy tiên và
dạ lan hương. Cĩ tác dụng khuấy động cảm xúc con người, giúp cân bằng rối loạn
cơ thể và mang đến cảm giác ấm áp và bình yên. Tinh dầu này rất tốt cho những
người hay lo âu và căng thẳng. Ngồi ra, Ylang-Ylang rất hiệu quả trong điều trị
và chăm sĩc da, giúp làm dịu viêm sưng da, làm giảm huyết áp cao, làm giảm sự
căng cơ và tác dụng kích thích hưng phấn tình dục.
Về cách sử dụng tinh dầu hồng lan: pha với các loại tinh dầu khác để
massage, dùng cho đèn xơng hương tạo ẩm, dùng cho xơng hơi ướt, xơng hơi khơ,
tắm, gội…Tinh dầu khơng gây nhờn mà dễ dàng thẩm thấu qua da, cĩ thể hịa lẫn
trong cồn hoặc trong dầu thực vật. Nên kết hợp tinh dầu với một loại sản phẩm
khác khơng màu, khơng mùi hoặc thơng thường nhất là pha với nước. Nên kết hợp
nhiều loại tinh dầu với nhau trong một lần sử dụng.Tránh pha quá lỗng và khơng
sử dụng nước lạnh vì sẽ làm mất hồn tồn tác dụng của tinh dầu. Nên dùng nước
ấm hoặc nĩng. Tinh dầu được đưa vào cơ thể qua hai con đường chính là : qua hơ
hấp và qua da. Qua hơ hấp, dùng đèn xơng hương tạo ẩm : nhỏ 3-4 giọt tinh dầu
nguyên chất vào đèn xơng hương tạo ẩm, tinh dầu khuếch tán vào khơng khí cùng
với hơi nước. Phương pháp xơng hơi: nhỏ 3-4 giọt tinh dầu vào khoảng 1/4 lít
nước sơi, dùng hơi nĩng để xơng mặt và hít thở đều 10 -15 phút. Tác dụng se lỗ
chân lơng, giảm độ nhờn và kích thích tuần hồn máu.(dùng trong các phịng xơng
hơi, sauna...). Qua da, trộn 1-2 giọt tinh dầu và dầu massage (dầu thực vật) hoặc
pha với các loại tinh dầu khác, thoa nhẹ tồn thân, chống mệt mỏi, giảm căng
thẳng. Dùng để tắm bằng cách pha vào bồn nước ấm từ 15-30 giọt tinh dầu, ngâm
mình trong nước khoảng 15-30 phút để thư giãn hồn tồn và cĩ một làn da mượt
mà. Cĩ thể sử dụng như một loại dầu xả hồn hảo: cho từ 1-2 giọt vào nước ấm,
thoa đều lên tĩc sau khi gội đầu. [49]
Nhìn chung ở Việt Nam chưa cĩ cơng trình nào nghiên cứu hay đề cập đến
nẩy mầm hạt với các tác động khác nhau và chưa cĩ tài liệu nào nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bĩn N, P, K lên cây hồng lan trong giai đoạn vườn ươm.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lồi Hồng lan (cịn gọi là Ngọc lan
tây, cây cơng chúa, Ylang - ylang)
- Tên khoa học: Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson
- Thuộc Chi: Cananga
- Họ Na: Annonaceae
- Bộ Mộc lan: Magnoliales
- Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae
- Lớp Mộc lan: Magnoliophyta
Theo Phạm Hồng Hộ [8], [10] và Nguyễn Tiến Bân [1] họ Na
(Annonaceae) cĩ khoảng 1000 lồi ( 80 chi), đa số sống ở vùng nhiệt đới (chỉ
trừ Asimina là gặp ở vùng ơn đới Bắc Mỹ), xuất hiện đầu tiên vào kỷ phấn
trắng. Gồm những cây đại mộc (Canangium, Polyalthia), tiểu mộc (Popowia,
Annona…) cĩ khi trườn (Desmos, Artabotrys). Ở nước ta cĩ khoảng 26 chi với
128 lồi, phần lớn là cây mọc hoang dại ở các rừng thứ sinh. Đa số các lồi
trong họ này cĩ cơng dụng đặc biệt như ở Xylopia aethiopica hạt được dùng
làm gia vị, Unona hạt cĩ thể thay thế tiêu, hạt của Monodora myristica thay thế
nhục đậu. Một số lồi cĩ phì quả ngọt và ăn được như Uvaria, Asimina…nhưng
chỉ cĩ giống Annona là cho trái ngon nhất. Hoa của Cananga odoratum rất
thơm do cĩ chứa tinh dầu với thành phần là linalol và geraniol, hoa của
Artabotrys odoratissimus cũng rất thơm.
+ Đặc điểm: cây gỗ thường xanh, cao 6 – 15m, đường kính thân khoảng
30 – 40 cm, khơng cĩ bạnh gốc, cành lớn mọc ngang dể gãy, cành non rũ
xuống. Lá đơn, mọc cách, xếp thành hai hàng trên cành nhỏ dễ rụng, hình trái
xoan dài, hơi hình trứng, dài 15 – 20cm, rộng 5 – 8cm, mép cĩ lượn sĩng, đầu
thon, mặt trên khơng cĩ lơng, mặt dưới hơi cĩ lơng, gân phụ 9 – 10 cặp, cuống
1 – 2 cm. Cây ra hoa quanh năm, hoa màu xanh vàng đến màu vàng, mọc cụm ở
trên các cành ngắn khơng cĩ lá, mỗi chùm từ 2 – 7 hoa, 3 lá đài hình trứng hoặc
hình tam giác nhỏ hợp nhau ở gốc, cĩ lơng màu vàng nhạt, 6 cánh tràng lượn
sĩng hình giải đầu thuơn nhọn, gốc trịn xếp làm hai vịng, cĩ gân song song.
Bộ nhụy lá nỗn rời, gồm 8 – 10 lá nỗn, bầu nhụy hơi cĩ lơng, vịi rõ và núm
nhụy phình rộng hình đinh ghim cụt. Nhị nhiều, ngắn, trung đới thành mũi cao.
Cĩ 7 – 9 quả rời đính trên cuống ngắn. Quả cịn non màu xanh, hình trứng
ngược hơi dài, kích cỡ 15 – 25mm x 8 - 10mm, nhẵn khơng cĩ lơng, vỏ quả
dày khoảng 2mm, khi chín vỏ màu xám tro nhạt dần chuyển sang nâu đen, thịt
vỏ màu vàng nhạt, mỗi quả chứa 3 – 12 hạt. Hạt dẹp, lúc non nhỏ mềm màu
trắng đến khi chín hạt cứng, màu nâu dài khoảng 0,5 – 0,7cm (Hình 2.1)
+ Đặc điểm sinh thái: Cây ưa sáng mọc nhanh, thích đất thốt nước,
thường được trồng quanh nhà, trong cơng viên, khơng thấy mọc tự nhiên.
+ Đặc điểm phân bố: cây cĩ nguồn gốc Đơng Nam Á đã được nhập trồng
ở Ấn Độ, Trung Quốc, Réunion, Comoros, một số nước châu Phi và châu Mỹ.
[2], [6]
+ Giá trị: gỗ nhẹ, màu vàng nhạt, thớ mịn dùng tiện khắc, làm văn phịng
phẩm, dễ gia cơng, chế biến, nhưng kém chịu đựng, dễ nứt nẻ, mối mọt, chủ
yếu làm củi. Hoa rất thơm cho tinh dầu cĩ giá trị kinh tế cao (ylang ylang oil).
Tinh dầu hồng lan được dùng rộng rãi trong cơng nghiệp sản xuất nước hoa
theo phong cách phương Đơng, là thành phần chính để sản xuất nước hoa
Chanel N05. Mùi hồng lan pha trộn khá tốt với mùi cây cỏ, hoa quả và gỗ.
Tinh dầu hồng lan tạo cho cơ thể một cảm giác thoải mái, tâm trí thanh thản và
được coi như một loại thuốc tốt làm dịu đi sự mệt mỏi của cơ ._.thể. Tinh dầu
hồng lan cịn giúp điều tiết các chất bã nhờn đối với các vấn đề về da , làm
giảm huyết áp cao, làm giảm sự căng cơ và tác dụng kích thích hưng phấn tình
dục, được dùng chữa chứng nhịp tim nhanh, bệnh sốt rét, bệnh đường ruột,
viêm gan…[2], [11]
Hình 2.1: Cây và hoa hồng lan
(Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson)
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm khảo sát sự nẩy mầm và sinh trưởng của cây con lồi
Hồng lan được tiến hành tại Vườn Sinh học, khoa Sinh, trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
2.2.2. Đặc điểm khí hậu vùng nghiên cứu
Khu vực bố trí thí nghiệm là vườn trường Đại học Sư phạm thuộc địa
bàn quận 5 Thành Phố Hồ Chí Minh. Vì vậy các số liệu về nhiệt độ khơng khí,
độ ẩm khơng khí, lượng mưa, lượng bốc hơi, số giờ nắng ở nơi thí nghiệm từ
tháng 08/2006 đến tháng 03/2007 được lấy từ trạm khí tượng Tân Sơn Nhất và
được trình bày ở bảng 2.1. [27]
Bảng 2.1: Nhiệt độ khơng khí, độ ẩm khơng khí, lượng mưa, lượng bốc hơi,
số giờ nắng ở TPHCM
Nhiệt độ (0 C ) Độ ẩm
(%)
Tháng
Thấp
nhất
Cao
nhất
Trung
bình
Trung
bình
Lượng
mưa
(mm)
Lượng
bốc hơi
(mm)
Số giờ
nắng
(giờ)
08/2006 22,3 30,5 27,6 81 349 90 161
09/2006 22,3 30,4 27,6 83 248 74 138
10/2006 23,4 31,8 27,7 81 256 81 144
11/2006 23,5 32,9 28,9 75 16 119 142
12/2006 21,7 31,9 27,3 73 29 126 123
01/2007 22,1 32,5 27,3 69 4 112 138
02/2007 22,1 33,7 27,2 68 138 190
03/2007 24,0 34,5 28,8 71 59 155 230
TB 22,7 32,3 27,8 75,13 137,29 111,88 158,25
( Nguồn: trạm khí tượng Tân Sơn Nhất – TP. Hồ Chí Minh)
Về khí hậu, TP. Hồ Chí Minh nằm trong vùng giĩ mùa cận xích đạo cĩ
hai mùa rõ rệt, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11
dương lịch, mùa khơ là từ bắt đầu tháng 12 và kéo dài đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa phân bố khơng đều, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa, vào
các tháng mùa khơ thì lượng mưa rất ít và hầu như khơng mưa. Vào các tháng
11 năm 2006 , tháng 12 năm 2006 và tháng 3 năm 2007 lượng mưa rất thấp.
Tháng 1 năm 2007 cĩ mưa nhưng rất nhỏ và khơng đáng kể. Riêng tháng 2 năm
2007 thì khơng cĩ mưa. Lượng mưa cao từ tháng 8 đạt 349 mm/tháng. Lượng
mưa thay đổi sẽ dẫn đến những nhân tố mơi trường cịn lại như nhiệt độ, độ ẩm
…cũng thay đổi theo. Lượng mưa trung bình trong các tháng bố trí thí nghiệm
là 137,88 mm/ tháng.
Về nhiệt độ, theo ghi nhận của trạm khí tượng Tân Sơn Nhất thì tồn
thành phố cĩ nhiệt độ cao và ít cĩ sự thay đổ giữa các tháng trong năm. Nhiệt
độ khu vực nghiên cứu tương đối cao, cao nhất là tháng 11/2006 (trung bình
28,90C) thấp nhất là tháng 2/ 2007 (trung bình là 27,20C ). Nhiệt độ trung bình
nhỏ nhất của các tháng nghiên cứu là 22,670C, nhiệt độ trung bình cao nhất qua
các tháng nghiên cứu là 32,280C, nhiệt độ trung bình là 27,80C trong mội tháng
nghiên cứu. Biên độ dao động nhiệt giữa các tháng gần tương đương, giữa
tháng 8/2006 với tháng 9/2006 nhiệt độ trung bình là khơng cĩ sự thay đổi,
chúng tơi cũng thấy giữa tháng 12/2006 với tháng 1/2007 nhiệt độ trung bình
của tháng cũng khơng cĩ sự thay đổi , biên độ nhiệt độ cao nhất là giữa tháng
11/2006 với 12/2006 ( nhiệt độ giảm 1,60C), giữa tháng 2/2007 và tháng 3/2007
( nhiệt độ trung bình tăng 1,60C ). Theo kết quả nghiên cứu thì nhiệt độ khơng
khí trung bình xấp xỉ hoặc cao hơn nhiệt độ trung bình nhỏ nhất từ 0,3-1,0oC.
Nhiệt độ khơng khí tối cao trung bình dao động từ 28,6oC đến 35,5oC, tối cao
tuyệt đối là 38,9oC xảy ra ngày 26/2 (năm 2005 nhiệt độ cao nhất 38,2OC vào
ngày 3/4). Nhiệt độ khơng khí tối thấp trung bình dao động từ 21,0oC đến
25,1oC, tối thấp tuyệt đối là 18,2oC xảy ra ngày 1/2/2007. Các nhà chuyên mơn
nhận định nắng nĩng nhất sẽ xảy ra từ giữa tháng ba đến tháng tư. Tuy nhiên
nhiệt độ cao nhất ở mức như vậy thì cịn thấp hơn nhiều so với năm nắng nĩng
cực đoan gần đây nhất - năm 1998 (vào tháng 4-1998 nhiệt độ cao nhất tại
TP.HCM là 39,6OC).
Về độ ẩm khơng khí và lượng nước bốc hơi, độ ẩm khơng khí tương đối
cao, nhất là khoảng tháng 8/2006 đến tháng 10/2006 ( từ 81% đến 83%) do các
tháng này lượng bốc hơi thấp (74mm đến 90mm), những tháng từ 11/2006 đến
tháng 3/2007 lượng nước bốc hơi cao thì độ ẩm khơng khí trung bình thấp
nguyên nhân những tháng này là vào mùa khơ lượng mưa giảm nên ảnh hưởng
nhiều lên lượng hơi nước bốc hơi từ đất. Lượng nước bốc hơi cao nhất là vào
tháng 3/2007 (155mm), lượng nước bốc hơi thấp nhất là vào tháng 9/2006
(74mm) do tháng 3/2007 nhiệt độ tăng cao, số giờ nắng cao làm nước bốc hơi
nhiều, cịn lượng nước bốc hơi thấp là do độ ẩm cao, nhiệt độ và số giờ nắng
cũng thấp nên giảm lượng nước bốc hơi. Độ ẩm trung bình qua các tháng
nghiên cứu là 75,13%, lượng nước bốc hơi trung bình qua các tháng nghiên cứu
là 111,88mm.
Về ánh sáng, số giờ nắng bình quân năm khoảng 2286 giờ. Tổng số giờ
nắng trung bình trong các tháng thí nghiệm: 158,25 giờ/ tháng. Trung bình mỗi
ngày cĩ 5,275 giờ nắng. Số giờ năng ở Thành Phố Chí Minh thấp hơn trung
bình nhỏ nhất của cả nước từ 10-35 giờ. Số giờ nắng trong ngày phụ thuộc
nhiều vào lượng mây, do đĩ những tháng mùa khơ luơn cĩ số giờ nắng nhiều
hơn so với những tháng mùa mưa. Tháng cĩ nhiều giờ nắng nhất là tháng
3/2007 ( 230 giờ/ tháng khoảng 7,41 giờ/ngày), tháng cĩ số giờ nắng thấp nhất
là tháng 12/2006 ( 123 giờ/tháng khoảng 3,97 giờ/ngày).
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 07/2006 đến tháng 07/2007.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt
2.3.1.1. Thu quả chín ngồi thực địa
Chúng tơi tiến hành thu hái các quả chín của lồi Hồng lan trồng ở
chung quanh các nhà dân ở xã Long Hịa, huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre.
Quả được thu hái từ 5cây cao từ 10 – 15m, đường kính thân cây ở vị trí 1,3 m là
8 – 12 cm. (hình 2.2). Sau đĩ bĩc bỏ vỏ quả và thu lấy những hạt chắc. Các hạt
thu được phơi ngồi nắng sau 3 ngày đem gieo ở các nghiệm thức khác nhau để
khảo sát sự nẩy mầm của hạt
Hình 2.2: Các cây hồng lan trồng ở huyện Giồng Trơm được thu hái quả
2.3.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của hạt
- Độ dầy của vỏ hạt: tiến hành giải phẫu 30 hạt, sau đĩ dùng thước đo
đường kính để đo độ dầy của vỏ hạt.
- Trọng lượng 1000 hạt (g):
Cân 500 hạt hồng lan. Tính trọng lượng trung bình của 1 hạt, tính trọng
lượng trung bình 1000 hạt.
Trọng lượng 1000 hạt (g) = (Trọng lượng 500 hạt/500) * 1000
2.3.1.3. Nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt
Thí nghiệm nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt được tiến hành ở vườn
trường cĩ nhiệt độ 30 – 38 oC vào mùa khơ và 22 – 32oC vào mùa mưa.
- Gieo hạt trực tiếp vào túi bầu kích thước 10 x 15 cm cĩ đất tribat (do
cơng ty Tân Hồng Sinh sản xuất), túi bầu cĩ đục lỗ (đường kính 6mm, đục lỗ
bên hơng và ở đáy, số lỗ đục trung bình là 10 lỗ/ 1túi) để thốt nước tránh ngập
úng hạt. Độ sâu khi gieo hạt vào túi bầu là 3cm. Tưới nước 2 ngày 1 lần, mỗi
lần 100 ml nước/túi bầu.
Thành phần hĩa học của đất tribat như ở bảng 2.2
Bảng 2.2: Thành phần hố học của đất tribat
pH Mùn
(%)
Nitơ
tổng số
(%)
P2O5
tổng số
(%)
K2O
tổng số
(%)
Chất
hữu cơ
(%)
CEC
(meq/100g)
5,8 – 6,5 14,4 0,9 0,3 0,73 24,9 44,69
- Tiến hành 7 nghiêm thức thí nghiệm theo bảng 2.3
Bảng 2.3: Các nghiệm thức theo dõi sự nẩy mầm của hạt hồng lan
Nghiệm thức (NT)
NTĐC: hạt khơng xử lý (đối chứng)
NT1: hạt được ngâm nước ấm theo tỉ lệ 2 sơi + 3 lạnh trong 2 giờ
NT2: ngâm hạt trong GA 0,1 ppm 1 giờ
NT3: ngâm hạt trong GA 0,3 ppm 1 giờ
NT4: ngâm hạt trong GA 0,5 ppm 1 giờ
NT5: nhúng hạt vào H2SO4 đậm đặc trong 1 giây, rửa sạch hạt bằng nước cất
NT6: Nhúng hạt vào H2SO4 đậm đặc trong 5 giây, rửa sạch hạt bằng nước cất
Mỗi nghiệm thức gieo 30 hạt được lặp lại 3 lần.
Lần 1: gieo vào ngày 12/06/2006
Lần 2: gieo vào ngày 03/11/2006
Lần 3: gieo vào ngày 26/06/2007
- Lấy 100 hạt hồng lan bọc trong giấy báo sau đĩ đem bảo quản trong tủ
lạnh (nhiệt độ 170C) sau 3 tháng (từ 03/11/2006 đến 03/2/2006) đem gieo trên
đất tribat.
- Lấy 100 hạt hồng lan khác được bọc trong giấy báo và để nơi khơ ráo
sau 3 tháng đem gieo trên đất tribat.
Theo dõi sự nẩy mầm của hạt từ lúc gieo đến khi các hạt nẩy mầm hết
hoặc thối.
Các chỉ tiêu theo dõi
Tỉ lệ nẩy mầm (G%)
Tỉ lệ nẩy mầm là tỉ số phần trăm hạt nẩy mầm (cho cây mầm bình thường)
trên tổng số hạt đem thí nghiệm trong điều kiện mơi trường và thời gian qui
định.
G% = 100*
nghiệm thí hạt số Tổng
mầmnảyhạt sốTổng
Số ngày nẩy mầm trung bình D
Số ngày nẩy mầm trung bình là số ngày bình quân cần thiết trong quá
trình nẩy mầm.
D =
n
n*d
Trong đĩ: - D: số ngày nẩy mầm trung bình
- d: ngày nẩy mầm thứ d
- n: số hạt nẩy mầm tại ngày d
Tốc độ nẩy mầm R
Tốc độ nẩy mầm: R =
n*d
n
D
1
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu sự sinh trưởng của cây với các chế độ
bĩn phân khác nhau
2.3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Gieo các hạt hồng lan vào các túi bầu nilơng cĩ đục lỗ để tránh úng
nước, kích thước túi bầu nilơng là 10x15cm với thể nền là đất tribat (200g/túi
bầu). Sau khi hạt nẩy mầm, chọn các cây con cĩ 4 – 5 lá (cùng thời điểm) để
tiến hành thí nghiệm sinh trưởng với bĩn phân N, P, K một yếu tố.
Chuẩn bị túi bầu nilơng cĩ kích thước 15cm x 30cm, cũng tiến hành đục
lỗ như chuẩn bị túi gieo ươm, cho vào túi bầu đất lấy ở vườn trường đem trộn
phân N, P, K theo tỉ lệ của các nghiệm thức sao cho đất trộn, đất tribat và phân
là 1000g (bảng 2.4). Sau đĩ chuyển cây con cùng với đất tribat sang túi bầu cĩ
đất đã trộn phân.
Sử dụng phân urê, phân super phosphat và KCl cho các nghiệm thức để
theo dõi sự sinh trưởng của cây con hồng lan
Bảng 2.4: Tỉ lệ phân bĩn trong túi bầu ở các nghiệm thức
STT Nghiệm thức Thành phần
1 Đối chứng 1000g đất
2 N0,5% 995g đất + 5g urê
3 N1% 990g đất + 10g urê
4 N1,5% 985g đất + 15g urê
5 N2% 980g đất + 20g urê
6 P1% 990g đất + 10g super lân
7 P2% 980g đất + 20g super lân
8 P3% 970g đất + 30g super lân
9 P4% 960g đất + 40g super lân
10 K0,5% 995g đất + 5g KCl
11 K1% 990g đất + 10g KCl
12 K1,5% 985g đất + 15g KCl
13 K2% 980g đất + 20g KCl
Đất trước khi trộn phân là đất lấy ở vườn trường đem phân tích ở Viện
Khoa học Kỹ thuật Miền Nam về một số chỉ tiêu pH, lượng chất hữu cơ (mùn),
N tổng số, K2O tổng số, P2O5 tổng số, N dễ tiêu, K2O dễ tiêu, P2O5 dễ tiêu. Kết
quả phân tích được trình bày ở bảng 2.5
Bảng 2.5: Thành phần hố học của đất vườn trường
pH Mùn
(%)
Nitơ
tổng số
(%)
P2O5
tổng số
(%)
K2O
tổng số
(%)
Nitơ
dễ tiêu
(mg/kg)
P2O5
dễ tiêu
(mg/kg)
K2O
dễ tiêu
(mg/kg)
6,9 5,52 0,192 0,148 0,189 122 128 115
Thời gian gieo hạt cây hồng lan là 15/10/2006.
Thời gian tiến hành chuyển túi bầu để nghiên cứu sinh trưởng với các
chế độ phân bĩn là 29/12/2006.
Mỗi nghiệm thức cĩ 15 cây, lặp lại 3 lần. Chúng tơi tiến hành bố trí ngẫu
nhiên giữa các nghiệm thức thí nghiệm đối với mỗi loại phân bĩn. Tưới nước
hợp lý cho cây, mỗi ngày tưới 1 lần vào mỗi buổi sáng, tưới bằng bình tưới,
đảm bảo tưới đều và khơng bị ngập úng.
2.3.2.2. Phương pháp đo chiều cao cây
- Tiến hành đo mỗi tháng một lần vào ngày đầu tiên của tháng , lần đo
đầu tiên là ngày 28/12/2006 (trước khi tiến hành chuyển túi bầu), đo tất cả các
cây sau đĩ tính trung bình của 1 cây.
- Chiều cao cây được tính từ gốc cây đến gốc chồi ngọn.
Tăng trưởng chiều cao: h
h =Hn+1 - Hn
Hn : chiều cao thân cây đo lần thứ n
Hn+1 : chiều cao thân cây đo lần thứ n+1
2.3.2.3. Phương pháp đo đường kính thân
- Đo cùng ngày với đo chiều cao cây
- Dùng thước kẹp cĩ đơn vị đo là 0,1 mm để đo.
- Vị trí đo cách 2 lá đầu tiên 1,5 cm
Tăng trưởng đường kính thân: d
d = Dn+1 - Dn
Dn : đường kính thân đo lần thứ n
Dn+1 : đường kính thân đo lần thứ n+1
2.3.2.4. Thống kê số lá trung bình/cây
Đếm tất cả số lá cĩ trên cây vào mỗi tháng, cùng ngày với đo chiều cao
cây và đường kính thân. Tính số lá trung bình qua mỗi tháng thí nghiệm từ đĩ
tính được tăng trưởng số lá trung bình ở mỗi tháng.
Tăng trưởng số lá trung bình: L
L = Ln+1 - Ln
Ln : đường kính thân đo lần thứ n
Ln+1 : đường kính thân đo lần thứ n+1
2.3.2.5. Tính diện tích lá trung bình/cây
Tiến hành đo diện tích lá mỗi tháng cùng ngày với đo chiều cao cây và
đường kính thân
- Chọn 9 cây cĩ chiều cao và đường kính trung bình và đếm tất cả lá của
9 cây đĩ cho mỗi lơ
- Chọn 3 lá bánh tẻ ở mỗi cây và vẽ 27 lá lên giấy kẻ li.
- Tính diện tích trung bình của 1 lá và diện tích lá trung bình / cây.
Tổng diện tích 27 lá (cm2)
Diện tích trung bình 1 lá (cm2) =
27
Tổng số lá 9 cây
Diện tích lá trung bình/cây (cm2) = Diện tích 1 lá X
9
2.3.2.6. Thống kê số cành cấp I/cây
Thống kê số cành cấp I cĩ trên cây cùng ngày với đo chiều cao và đường
kính, đếm tất cả các cây sau đĩ tính trung bình mỗi tháng. Từ số cành trung
bình mỗi tháng chúng tơi tiến hành tính tăng trưởng số cành cấp I theo cơng
thức
Tăng trưởng số cành cấp I: C
C = Cn+1 - Cn
Cn : đường kính thân đo lần thứ n
Cn+1 : đường kính thân đo lần thứ n+1
2.3.3. Phương pháp tính sinh khối
Sau 6 tháng thí nghiệm, chúng tơi tiến hành nhổ hết các cây con trong
mỗi nghiệm thức thí nghiệm và phân thành các bộ phận: lá, thân, rễ, cành cấp I,
sau đĩ dùng cân điện tử cân trọng lượng tươi của từng bộ phận. Đem các bộ
phận trên sấy khơ dần ở 80oC cho đến khi trọng lượng khơng đổi. sau đĩ tính
sinh khối các bộ phận trung bình của 1 cây ứng với các nghiệm thức bĩn phân.
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu
Dùng tốn thống kê và phần mềm excel 2003 để xử lí các số liệu thu được.
- Tính trị số trung bình:
X =
n
1
n
i
Xi
1
X : giá trị trung bình Xi: trị số đo đếm
n: số mẫu đo đếm
- Độ lệch tiêu chuẩn: phản ánh độ sai lệch hoặc độ giao động của các giá
trị với giá trị trung bình.
S = ])(*)1/(1[ 2XXn i với i =1…n
Trong đĩ: - n là số mẫu quan sát ( n > 30 )
- S: Độ lệch chuẩn
- Xi: trị số đo đếm
- X : giá trị trung bình
- Giới hạn sai số bình quân tổng thể:
= ± 1,96
n
S (n > 30)
- So sánh trung bình 2 mẫu
Tính U =
2
2
2
1
2
1
21
n
S
n
S
XX
Nếu /U/ > 1,96 thì sự sai khác giữa X1 và X2 là rõ rệt .
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hình thái hạt và hình thái nẩy mầm của hạt cây hồng lan
3.1.1. Hình thái hạt cây hồng lan
Chúng tơi tiến hành thu hạt từ những cây mẹ ở Huyện Giồng Trơm, Tỉnh
Bến Tre. Trên cây cùng một thời điểm thường cĩ tới 3 - 4 giai đoạn phát triển
của quả, cĩ cả hoa và quả đã chín đen. Thơng thường phải mất đến 14 tuần từ
giai đoạn quả mới hình thành đến khi cho quả chín sinh lý, dấu hiệu nhận biết
quả chín là cĩ màu nâu đen, quả mềm và cĩ mùi rất hanh. Kích thước quả trung
bình là 3,75cm x 1,75cm.
Quả thường chín rộ vào tháng 6 và tháng 10. Hạt trong quả chín cứng và
dễ tách. Hạt hồng lan hầu như khơng bị phá hoại bởi sâu bệnh chỉ cĩ một số ít
hạt bị lép. Hạt lép thường nhẹ nên cĩ thể dễ dàng loại bỏ. Hạt được lấy từ
những quả chín (cĩ màu đen) cịn ở trên cây hay mới vừa rụng xuống đất cĩ
hình thái như ở hình 3.1 và hình 3.2
Hạt hồng lan dẹt, hình trịn nhọn một đầu gần giống hạt dưa hấu, cĩ
màu nâu khi chín. Trên một đầu của hạt cĩ một thẹo đĩ là nơi đính vào giá nỗn
người ta gọi là tễ. Tễ ở hạt hồng lan nhỏ nhưng nhìn rõ. Vỏ ngồi của hạt nhăn
nheo. Hạt cĩ kích thước khơng bằng nhau tuỳ thuộc vào trạng thái dinh dưỡng,
vỏ hạt cứng từ tuần thứ 13 và 14. Trước khi chí sinh lý hạt phải trãi qua một
quá trình hình thành kéo dài khoảng 14 tuần, ban đầu hạt cĩ màu trắng sữa,
mềm, kích thước nhỏ sau đĩ chất dinh dưỡng mới dần tích tụ và hình thành lớp
vỏ bao bên ngồi.
Trung bình 1 hạt cĩ kích thước là 0,83cm x 0,48 cm, hạt cĩ chiều dài nhỏ
nhất là 0,80cm, chiều dài lớn nhất là 0,86cm, chiều rộng lớn nhất là 0,51cm, hạt
cĩ chiều rộng nhỏ nhất là 0,46cm (bảng 3.1)
Độ dầy vỏ hạt hồng lan trung bình là 1,92mm, hạt cĩ vỏ dầy nhất là
2,1mm (cĩ 4 hạt); hạt cĩ vỏ mỏng nhất là 1,8 mm (cĩ 9 hạt).
Hạt hồng lan khi giải phẫu thấy cĩ phơi nhỏ thường khĩ quan sát bằng
mắt thường, nội nhũ to chứa nhiều lipid (hình 3.3)
Bảng 3.1: Kích thước của hạt cây hồng lan (n = 30)
Chiều dài hạt (cm) Chiều rộng hạt (cm)
0,80-
0,82
0,82-
0,84
0,84-
0,86
0,86-
0,88
0,46 –
0,48
0,48 –
0,50
0,50-
0,52
0,52-
0,54
Số hạt 4 13 12 1 11 10 9 0
Tiến hành cân 500 hạt hồng lan lúc tươi (mới thu hái và tách hạt từ quả
chín) chúng tơi nhận thấy hạt cĩ khối lượng nhỏ nhất là 0,085g và hạt cĩ trọng
lượng lớn nhất là 0,09g . Khối lượng trung bình của 1 hạt lúc tươi là 0,087g,
trọng lượng 1000 hạt lúc tươi: 86,56g.
Sau khi phơi nắng 3 ngày, tiến hành cân lại 500 hạt hồng lan lúc khơ.
Chúng tơi thấy hạt cĩ trọng lượng nhỏ nhất là 0,047g và trọng lượng lớn nhất là
0,053g. Trung bình 1 hạt hồng lan khơ cĩ trọng lượng là 0,049g, 1000 hạt cĩ
trọng lượng khơ là 49,196g.
* Nhận xét: kích thước hạt cây hồng lan tương đối nhỏ, vỏ hạt dầy nên
khả năng nẩy mầm chịu nhiều ảnh hưởng của vỏ hạt. Vỏ hạt là lớp bì bao bên
ngồi nếu nĩ quá cứng sẽ ngăn cản quá trình thấm hút nước (trương hạt) làm
giảm quá trình hơ hấp trong hạt dẫn đến làm giảm khả năng nẩy mầm của hạt.
Lớp bì khơng cho oxygen ngấm vào làm hạt dễ bị thối úng.
Thành phần nước trong hạt rất quan trọng đến hiện tượng chín sinh lý và
các phản ứng trong hạt, lượng nước chứa trong hạt: ảnh hưởng rất lớn đến
cường độ, tính chất của quá trình hơ hấp, đến sự chuyển hố chất hữu cơ trong
hạt và hoạt động của vi sinh vật trên bề mặt hạt.
Lượng nước trong hạt tươi thường chiếm tỉ lệ lớn trong hạt, sau khi phơi
3 ngày chúng tơi nhận thấy lượng nước mất đi trong hạt là 37,364g (43,17%
tính trên 1000 hạt). Lượng nước trong hạt giảm sẽ làm giảm hoạt động của
enzym trong hạt từ đĩ làm giảm hoạt động sinh lý nẩy mầm của hạt. Lượng
nước trong hạt giảm theo quá trình chín của hạt, hạt càng chín thì lượng nước
giảm càng nhiều (cĩ thể giảm cịn 25% tính theo trọng lượng hạt)
A
B
Hình 3.1: Quả cây hồng lan Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson
A: Quả xanh, B: Quả chín
1
2
3
B A
Hình 3.2: Hạt cây hồng lan Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson
A: hạt nguyên B: hạt bổ dọc 1. Vỏ hạt 2. Phơi 3. Nội nhũ
3.1.2 Hình thái nẩy mầm của hạt
Hình thái nẩy mầm của hạt được thể hiện ở hình 3.3, 3.4, 3.5, 3.6
Quá trình nầy mầm của hạt cĩ thể mơ tả qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn trương hạt: khi cho hạt vào trong túi bầu hoặc khay cĩ bơng
ẩm, quá trình hút nước của vỏ hạt xảy ra làm cho hạt trương nước, độ ẩm mơi
trường tăng lên và hạt chuyển từ trạng thái “ngủ sinh lý” sang trạng thái hoạt
động, mơi trường ẩm sẽ giúp hạt tăng hấp thu nước làm tăng quá trình hơ hấp.
Trong giai đoạn này hạt sẽ thải ra nhiều khí cacbonic nên mơi trường nếu đất
quá chặt sẽ làm giảm trao đổi khí sẽ gây độc cho hạt, giai đoạn này thường kéo
dài [9]. Qua theo dõi chúng tơi thấy ở hạt hồng lan giai đoạn hút nước, phù và
trương bì của hạt chiếm trung bình 25 ngày. Trong quá trình tưới nước chúng
tơi tưới nước định kỳ và tránh làm cho hạt bị úng nước, khi nước dư thừa làm
hạt bị thối đen khơng nẩy mầm được.
+ Giai đoạn nứt nanh: từ cực cĩ vết lỗ nỗn của hạt (đầu nhọn của hạt nơi
cĩ mấu lồi) vỏ hạt bị nứt ra và rễ mầm mọc ra. Về hình thái nẩy mầm hạt hồng
lan nẩy mầm thượng địa, rễ mầm xuất hiện từ cực cĩ vết lỗ nỗn và dài dần ra
(hạt nứt nanh). Rễ mầm phát triển theo hướng địa động thuận, lơng hút từ rễ
mọc dài ra, khi rễ mầm dài khoảng 2cm thì thân mầm phát triển, ban đầu thân
mầm cong sau đĩ đứng thẳng dậy. Phần từ cổ rễ đến mấu mang lá mầm là trục
hạ diệp đây khơng phải là thân cây. Trục dưới lá mầm mọc dài ra, sau đĩ loại
bỏ lớp vỏ hạt giải phĩng 2 lá mầm. Hai lá mầm sẽ héo dần và rụng đi khi cây
mầm được 4 – 5 lá mầm lúc này trục thượng diệp đã hình thành thân sơ cấp. Ở
cây hồng lan sau khi gieo hạt khoảng 29 - 32 ngày thì rễ mầm chui ra khỏi vỏ
hạt, đến ngày thứ 3 (sau khi mọc rễ mầm) thì cây con đâm lên mặt đất mang vỏ
hạt và lá mầm. Sau đĩ đến ngày thứ 7 (sau khi mọc rễ mầm) thì sự nẩy mầm
hồn chỉnh.
Như vậy trong điều kiện bình thường (lượng nước tưới 100ml/2ngày,
nhiệt độ từ 300C – 330C) quá trình nẩy mầm hạt cây hồng lan kéo dài trung
bình khoảng 45 ngày (tính từ lúc gieo ươm đến khi hình thành 2 lá mầm)
C
B A
Hình 3.3: Hình thái nẩy mầm của hạt hồng lan
A: thân mầm cong, B: thân mầm vươn thẳng, C: tách vỏ hạt khỏi lá mầm
Hình 3.4: Hình thái một hạt nẩy mầm
Hình 3.5: Cây con giai đoạn 2 lá mầm
Lá đầu tiên
Lá mầm
Hình 3.6: Cây con giai đoạn hình thành lá đầu tiên
3.2. Tỉ lệ nẩy mầm của hạt cây hồng lan và số ngày nẩy mầm
trung bình
Chúng tơi sử dụng đất tribat để tiến hành làm túi bầu gieo ươm vì đất
tribat sạch, kết cấu của đất tơi xốp làm tăng độ thơng khí trong quá trình gieo
ươm, để hạt cĩ tỉ lệ nẩy mầm cao. Mỗi túi bầu được cho đất vào 200g, tưới
nước đủ ẩm, đáy túi bầu cĩ đục lỗ nhỏ giúp thốt nước. Mỗi túi bầu gieo 1 hạt
hồng lan bằng cách dùng que nhọn xâm lỗ, độ sâu đặt hạt là 3cm, sau đĩ lấp
đất lại.
3.2.1. Tỉ lệ nẩy mầm của hạt hồng lan
Hạt hồng lan được xử lí và gieo theo các nghiệm thức đã trình bày ở
chương 2. Theo dõi từng nghiệm thức, hạt được tính nẩy mầm khi thân mầm
nhú lên khỏi mặt đất.
Kết quả theo dõi thời gian từ khi gieo đến lúc bắt đầu nẩy mầm, tỉ lệ nẩy
mầm của hạt hồng lan gieo trên đất tribat với các nghiệm thức được trình bày
ở bảng 3.2 và hình 3.7
* Nhận xét:
Tỉ lệ nẩy mầm trung bình của các lần thí nghiệm là 76,03%. Thí nghiệm
gieo hạt trên đất tribat ở các nghiệm thức khác nhau đều cĩ tỉ lệ hạt nẩy mầm
cao hơn đối chứng. Điều này chứng tỏ các biện pháp tác động đến hạt theo thí
nghiệm đều cĩ hiệu quả, nhất là với các NT4, NT5, NT6 hạt cĩ tỉ lệ nẩy mầm
cao trên 80% so với hạt khơng xử lý chỉ cĩ tỉ lệ nẩy mầm 62,22%.
So sánh với tỉ lệ nẩy mầm của hạt hồng lan gieo trên bơng gịn ẩm của
Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2002) hạt chỉ cĩ tỉ lệ nẩy mầm là 17% [23, tr.45].
Trong khi đĩ kết quả thí nghiệm cho thấy gieo hạt trên đất tribat cĩ sự khác biệt
rõ rệt, tỉ lệ nẩy mầm ở đây thấp nhất là nghiệm thức đối chứng (62,22%). Gieo
hạt trên thể nền đất tribat cĩ tỉ lệ nẩy mầm cao hơn bơng gịn ẩm nhiều lần cĩ
thể do ở thể nền đất cĩ khả năng giữ ẩm cao và nhiệt độ ấm hơn thể nền bơng
gịn ẩm.
Bảng 3.2: Số lượng và tỉ lệ nẩy mầm (%) của hạt cây hồng lan gieo trên
đất tribat qua các lần gieo hạt
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Tổng Nghiệm
thức Số hạt
nẩy
mầm
Tỉ lệ
nẩy
mầm
(%)
Số hạt
nẩy
mầm
Tỉ lệ
nẩy
mầm
(%)
Số hạt
nẩy
mầm
Tỉ lệ
nẩy
mầm
(%)
Số
hạt
nẩy
mầm
Tỉ lệ
nẩy
mầm
(%)
ĐC 19 63,33 19 63,33 18 60 56 62,22
NT1 21 70 21 70 21 70 63 70,00
NT2 23 76,67 22 73,33 23 76,67 68 75,56
NT3 24 80 23 76,67 23 76,67 70 77,78
NT4 23 76,67 25 83,33 24 80 72 80,00
NT5 25 83,33 25 83,33 24 80 74 82,22
NT6 25 83,33 26 86,67 25 83,33 76 84,44
0
20
40
60
80
100
1 2 3 4 5 6 7
NGHIỆM THỨC
T
Ỉ L
Ệ %
NT6
NT5
NT4
NT3
NT2
NT1
Đối chứng
Hình 3.7: Đồ thị tỉ lệ nẩy mầm trung bình của hạt cây hồng lan
ở các nghiệm thức thí nghiệm nẩy mầm
Khi tác động axit sunphuaric đậm đặc thì tỉ lệ nẩy mầm cao nhất, nhất là
tác động trong thời gian 5 giây nguyên nhân là do ở bên ngồi hạt cĩ lớp vỏ dầy
(trung bình 1,92mm ) gặp acid sẽ làm cho lớp vỏ bao bên ngồi hạt mềm đi dễ
thực hiện quá trình hút nước và trao đổi khí với bên ngồi hơn.
Nồng độ GA cũng ảnh hưởng đến hoạt động nẩy mầm của hạt, nồng độ
càng cao tỉ lệ nẩy mầm của hạt càng lớn.
Tuy thời gian tiến hành 3 lần thí nghiệm cĩ khác nhau nhưng kết quả thu
được khơng cĩ sự chênh lệch đáng kể. Nhìn chung cho kết quả tỉ lệ nẩy mầm
của hạt hồng lan cao nhất vẫn là nghiệm thức 5 và 6, kết quả thấp nhất là đối
chứng.
Những hạt khơng nẩy mầm chúng tơi kiểm tra thấy phơi bị thối đen và vỏ
hạt bị tách đơi.
3.2.2. Chất lượng nẩy mầm
Số lượng và chất lượng cây con được quyết định bởi chất lượng nẩy
mầm, chất lượng nẩy mầm là số hạt nẩy mầm cho cây mầm bình thường trên
tổng số hạt nẩy mầm. Đánh giá chất lượng nẩy mầm giúp chúng ta cĩ thêm tư
liệu về đặc điểm mơi trường tác động lên nẩy mầm và yếu tố di truyền của lồi.
Qua theo dõi chúng tơi ghi nhận kết quả chất lượng nẩy mầm ở bảng 3.3 và
hình 3.8.
Qua bảng 3.3 ta thấy chất lượng nẩy mầm của các nghiệm thức cĩ tác
động cao hơn so với nghiệm thức đối chứng, NT5 cho tỉ lệ hạt nẩy mầm tốt cao
nhất, kế đến là NT6, chất lượng hạt giống nẩy mầm tốt trung bình là 93,17%.
Từ đĩ cho thấy để tăng tỉ lệ nẩy mầm và chất lượng nẩy mầm cần cĩ những tác
động lên hạt giống hồng lan trước khi đem gieo ươm.
Bảng 3.3: Chất lượng nẩy mầm trung bình của hạt hồng lan
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Nghiệm
thức Số hạt
nẩy
mầm
tốt
Chất
lượng
nẩy
mầm
(%)
Số
hạt
nẩy
mầm
tốt
Chất
lượng
nẩy
mầm
(%)
Số hạt
nẩy
mầm
tốt
Chất
lượng
nẩy
mầm
(%)
Số
hạt
nẩy
mầm
tốt
Chất
lượng
nẩy
mầm
(%)
ĐC 16 84,21 15 78,95 13 72,22 14,67 78,46
NT1 19 90,48 19 90,48 19 90,48 19,00 90,48
NT2 22 95,65 22 100 21 91,3 21,67 95,65
NT3 23 95,83 22 95,65 22 95,65 22,33 95,71
NT4 22 95,65 24 96 23 95,83 23,00 95,83
NT5 24 96,00 25 100 24 100 24,33 98,67
NT6 24 96,00 25 100 25 96,15 24,67 97,38
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7
NGHIỆM THỨC
T Ỉ
L
Ệ %
NT6
NT5
NT4
NT3
NT2
NT1
Đối chứng
Hình 3.8: Đồ thị tỉ lệ % hạt nẩy mầm tốt ở các nghiệm thức thí nghiệm
B
A
Hình 3.9: Cây con nẩy mầm bình thường và khơng bình thường
A: cây con nẩy mầm khơng bình thường, vỏ hạt khơng tách ra khỏi
lá mầm làm lá mầm khơng phát triển được
B: cây con nẩy mầm bình thường.
A
B
Hình 3.10: Chồi mầm dễ bị gãy làm ảnh trục thượng diệp khơng phát triển
A: chồi mầm bị gãy nên trục thượng diệp khơng phát triển
B: trục thượng diệp phát triển bình thường
Chất lượng nẩy mầm ở lồi hồng lan là cao, điều này chứng tỏ những
biệp pháp tiến hành gieo ươm là phù hợp với hạt giống. Chất lượng nẩy mầm
qua các lần thí nghiệm cho kết quả khơng cĩ sự khác biệt lớn điều này chứng tỏ
rằng chất lượng nẩy mầm ở hạt hồng lan ít phụ thuộc vào điều kiện mơi trường
mà phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của lồi và kỹ thuật gieo ươm.
Qua theo dõi chúng tơi thấy rằng ở nghiệm thức đối chứng cĩ nhiều hạt
nẩy mầm, nhưng rễ mầm khơng phát triển, dẫn đến cây mầm khơng phát triển,
hoặc vỏ hạt khơng tách đơi ra được làm cho hai lá mầm khơng bung ra, dẫn đến
thân mầm khơng hình thành. Thân mầm hồng lan ban đầu cong sau đĩ mới
vươn lên thẳng (hình 3.9, 3.10).
3.2.3. Số ngày nẩy mầm trung bình
Thời gian nẩy mầm cho chúng ta biết được hoạt động sinh lý trong hạt
diễn ra nhanh hay chậm và phụ thuộc hay khơng vào điều kiện mơi trường.
Thời gian nẩy mầm của hạt cây hồng lan ở các nghiệm thức khác nhau được
thể hiện ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Thời gian nẩy mầm (số ngày) trung bình của hạt hồng lan
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Nghiệm
thức t ∆t t ∆t t ∆t t ∆t
ĐC 34 20 34 17 33 20 33,7 19
NT1 33 18 32 16 32 18 32,3 17,3
NT2 31 18 31 17 30 19 30,7 18
NT3 30 17 29 15 29 20 29,3 17,3
NT4 30 20 28 21 30 19 29,3 20
NT5 30 19 28 19 30 17 29,3 18,3
NT6 30 19 29 19 29 16 29,3 18
t: số ngày nẩy mấm trung bình, ∆t: thời gian kéo dài nẩy mầm
* Nhận xét: Số ngày nẩy mầm trung bình của hạt cây hồng lan gieo trên
đất tribat ở nghiệm thức đối chứng là 33,7 ngày, trong khi đĩ số ngày nẩy mầm
của các nghiệm thức NT3, NT4, NT5, NT6 là ít nhất ( trung bình là 29,3 ngày),
kế đến là NT2 (trung bình là 30,7 ngày), đến NT1 (trung bình 32,3 ngày). Như
vậy cĩ thể thấy rằng các tác động của các tác nhân kích thích đều mang lại hiệu
quả, làm cho hạt nẩy mầm sớm hơn so với khơng tác động.
Sự khác biệt giữa các lần bố trí thí nghiệm là khơng thật sự rõ rệt (sự
chênh lệch khơng đáng kể), trung bình số ngày để hạt nẩy mầm ở lần lặp lại thí
nghiệm thứ hai là ít nhất (30,14 ngày).
Thời gian hạt kéo dài nẩy mầm trung bình là 18,27 ngày (từ lúc hạt bắt
đầu nẩy mầm cho đến khi kết thúc cùng nẩy mầm). NT3 và NT1 cĩ thời gian
kéo dài nẩy mầm ngắn nhất (17,3 ngày). NT4 cĩ số ngày nẩy mầm kéo dài nhất
(20 ngày). Kết quả trên cho thấy khơng cĩ mối quan hệ giữa số ngày để hạt nẩy
mầm và thời gian kéo dài nẩy mầm.
3.2.4. Tốc độ nẩy mầm
Tốc độ nẩy mầm của hạt cây hồng lan được trình bày ở bảng 3.5
Bảng 3.5: Tỉ lệ nẩy mầm, thời gian nẩy mầm trung bình và tốc độ nẩy mầm
(R) của hạt hồng lan gieo trên đất tribat
Nghiệm thức G % D (số ngày) R (số ngày)
ĐC 62,22 33,7 0,030
NT1 70,00 32,3 0,031
NT2 75,56 30,7 0,033
NT3 77,78 29,3 0,034
NT4 80,00 29,3 0,034
NT5 82,22 29,3 0,034
NT6 84,44 29,3 0,034
Qua các số liệu ở bảng 3.5 cho thấy hạt hồng lan gieo trên đất tribat ở
nghiệm thức 6 cĩ tỉ lệ nẩy mầm cao nhất, tốc độ nẩy mầm của nghiệm thức đối
chứng là chậm nhất.
(Lần 1 – ngày 12/06/2006) (Lần 2 – ngày 03/11/2006 )
(Lần 3 – ngày 26/06/2007 )
Hình 3.11: Bố trí thí nghiệm gieo ươm nẩy mầm và nẩy mầm của hạt hồng lan
3.2.5. Khả năng nẩy mầm của hạt hồng lan với chế độ bảo quản
khác nhau
Đối với một số loại hạt, sau khi chín cĩ thể cĩ giai đoạn “miên trạng”,
nghĩa là giai đoạn sau khi quả chín hạt trưởng thành nhưng chưa thể nẩy mầm
ngay được. Ngồi ra ở mỗi lồi cần cĩ điều kiện sinh thái thích hợp để nẩy
mầm, trong đĩ nhân tố nhiệt độ là rất quan trọng. Chúng tơi chọn cách bảo quản
ở nhiệt độ thường và làm giảm nhiệt độ để so sánh về tỉ lệ nẩy mầm, tốc độ nẩy
mầm để từ đĩ đề xuất phương pháp cất giữ hạt giống khi thu hoạch hợp lý
nhằm khơng làm thay đổi tỉ lệ nẩy mầm của hạt (chương 2). Thể nền được chọn
là đất tribat và tiến hành gieo ươm trong túi bầu như những thí nghiệm trên.
Kết quả nẩy mầm được trình bày ở bảng 3.6
Bảng 3.6: Thống kê kết quả nẩy mầm của 2 chế độ bảo quản hạt trên đất
tribat (ngày gieo hạt 04/02/2007, n = 100 hạt)
Nghiệm
thức
Số
hạt
nẩy
mầm
Tỉ._. Thượng Hiền (1995), Giáo trình Thực vật & Đặc sản rừng, Trường
Đại học Nơng Lâm TP.HCM, tr.25 -70.
8. Phạm Hồng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I (1), tr.325.
9. Phạm Hồng Hộ (1972), Sinh học thực vật, Bộ Văn Hố Giáo Dục và Thanh
Niên, Trung tâm học liệu, tr.402 – 412.
10. Phạm Hồng Hộ (1968), Hiển Hoa Bí Tử, Bộ Văn Hố Giáo Dục và Thanh
Niên, Trung tâm học liệu, tr.24 - 26.
11. Trần Hợp (1998), Cây xanh và cây cảnh sài gịn - TPHCM, NXB Nơng
nghiệp TPHCM, tr.21.
12. Nguyễn Diệu Hương (2000), Gĩp phần nghiên cứu thành phần hố học tinh
dầu hoa Hồng lan của Việt Nam, Khố luận chuyên ngành hố hữu cơ,
Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 27tr.
13. Nguyễn Thị Liên Hoa và cộng sự (2005), “Thí nghiệm bĩn phân đơn độc N,
P, K cho Cây hướng dương (Helianthus annuus L.) trồng ở miền nam
Việt Nam”, Báo cáo khoa học tuyển tập cơng trình nghiên cứu phát
triển cây cĩ dầu và dầu thực vật Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, tr.274-
291.
14. Trần Cơng Khánh (1979), Thực tập hình thái và giải phẫu học thực vật,
NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
15. Phan Liêu (2005),“Ngành dầu thực vật Việt Nam - Tầm nhìn đến 25 năm
đầu thế kỷ 21”,Báo cáo khoa học tuyển tập cơng trình nghiên cứu phát
triển cây cĩ dầu và dầu thực vật Việt Nam,NXB Nơng nghiệp, tr.26–37.
16. Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, tr.31 - 69.
17. Vũ Ngọc Lộ (1996), Những Cây tinh dầu Việt Nam - khai thác, chế biến và
ứng dụng, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr.5 - 125.
18. Trần Thanh Long, Hồ Sơn Lâm (2001), “Một số kết quả nghiên cứu chuyển
hĩa, ứng dụng tinh dầu, dầu béo và các chất cĩ hoạt tính sinh học”,
Tuyển tập các cơng trình Hội nghị Khoa Học và Cơng nghệ Hĩa hữu
cơ tồn quốc lần thứ 2, tr.346 – 349.
19. Nguyễn Văn Minh (2005), “Khảo sát và đánh giá khả năng phát triển một số
loại cây tinh dầu ở Nam Việt Nam”, Báo cáo khoa học tuyển tập cơng
trình nghiên cứu phát triển cây cĩ dầu và dầu thực vật Việt Nam, NXB
Nơng nghiệp, tr.295 - 303.
20. Lã Đình Mỡi (1988), Vài ý kiến về cơng tác nghiên cứu cây tinh dầu ở nước
ta, Báo cáo khoa học ngành dược, 5tr.
21. Lã Đình Mỡi (2000), Tài nguyên thực vật cĩ tinh dầu ở Việt Nam, tập 1,
NXB Nơng nghiệp TPHCM, tr.5 - 20.
22. Viên Ngọc Nam (2005), “Bước đầu gieo ươm cây cĩc đỏ (Lumnitzera
littorea (Jack) Voight) lồi cây quí hiếm ở Cần Giờ TPHCM”, Hội
thảo vai trị của hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hơ trong việc
giảm nhẹ tác động của đại dương đến mơi trường, Hà Nội, tr.60 - 66.
23. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2002), Khảo sát quá trình phát triển và già chín
của hạt trên bốn lồi cây: mĩng bị tím (Bauhinia purpurea), lim xẹt
(Peltophorum pterocarpum (DC) K. Heyne), ngọc lan tây (Cananga
odorata (Lam) Hook. F. et Thoms) và viết (Mimusops elengi.L), Luận
văn Thạc sỹ Sinh học, 68tr.
24. Nguyễn Đăng Phú (2005), “Nghiên cứu phát triển cây sả và húng quế trên
đất xám Đơng Nam Bộ”, Báo cáo khoa học tuyển tập cơng trình
nghiên cứu phát triển cây cĩ dầu và dầu thực vật Việt Nam, NXB
Nơng nghiệp, tr.316 – 325.
25. Nguyễn Hải Tuất, Ngơ Kim Khơi (1996), Xử lý thống kê kết quả thực
nghiệm trong nơng lâm nghiệp trên máy vi tính, NXB Nơng nghiệp, Hà
Nội, tr.37 - 77.
26. Tống Thị Thu Trinh (2006), Nghiên cứu những đặc điểm sinh vật học của
Cây cam đường (Limnocitrus littoralis (Miq.)Sw.) thuộc họ cam
(Rutaceae juss.1789) ở huyện Tuy Phong - Tỉnh Bình Thuận, luận văn
thạc sỹ Sinh học, 86tr.
27. Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Miền Nam, Báo cáo tổng hợp tình
hình khí tượng thuỷ văn cuối năm 2006 – đầu năm 2007.
28. Bùi Trang Việt (1997), Sinh lý thực vật đại cương- tập 1, NXB Đại học quốc
gia TPHCM, tr.118 – 121.
29. Bùi Trang Việt (1997), Sinh lý thực vật đại cương- tập 3, NXB Đại học quốc
gia TPHCM, tr.200 – 211.
30. Willan R.L (1992), Hướng dẫn kỹ thuật hạt giống cây rừng – Biên dịch
Phạm Hồi Đức – NXB Đại học & Giáo dục chuyên nghiệp Hà Nội,
tr.35 – 88.
Tiếng Anh
31. International Seed Testing Association (ISTA) (1999), “International Rules
for Seed Testing, Rules 1999”. Seed Science and Technology 27
Supplement.
32. E. Guenther (1949), The Essential oils. Van Nostrand, pp.2 – 259.
33. Filipe Gaspar and Gary Leeke (2004), Essential Oil from Cananga odorata
(Lam.b) Hook. f. & T. Thomson letswaart: Content, Composition and
Distribution Within the Bracts.
34. Harley I. Manner and Craig R. Elevitch (2006), Species Profiles for Pacific
Island Agroforestry, NewYork.
35. Pacific Ecosystems at Risk (PIER) (2003), Cananga odorata, Pacific Island
Ecosystems at Risk (PIER). pp.12 – 18.
36. Pacific Ecosystems at Risk (PIER) (2004), Cananga odorata:Weed Risk -
Assessment Results, Pacific Island Ecosystems at Risk (PIER),pp.23-30.
37. Elevitch and K.M. Wilkinson (eds.) (2000), Agroforestry Guides for Pacific
Islands. Permanent Agriculture Resources, Holualoa, Hawaii,pp.44– 65.
Trang web
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
PHỤ LỤC 1: Bảng Kích thước trung bình và độ dầy vỏ của hạt cây hồng lan
( n = 30)
STT hạt Chiều dài (cm) Chiều rộng (cm) Độ dầy vỏ hạt(mm)
1 0,85 0,47 2,0
2 0,83 0,5 1,9
3 0,83 0,48 1,9
4 0,82 0,47 1,9
5 0,84 0,49 2,0
6 0,85 0,51 2,1
7 0,82 0,51 1,9
8 0,85 0,5 1,9
9 0,81 0,46 1,8
10 0,82 0,47 1,8
11 0,84 0,49 2,0
12 0,83 0,48 1,8
13 0,85 0,51 2,1
14 0,84 0,5 2,0
15 0,83 0,48 1,8
16 0,84 0,47 1,8
17 0,83 0,48 1,9
18 0,83 0,47 1,9
19 0,83 0,48 1,9
20 0,84 0,48 1,9
21 0,86 0,51 2,1
22 0,85 0,51 2,0
23 0,82 0,47 1,8
24 0,83 0,47 1,8
25 0,81 0,46 1,8
26 0,85 0,5 2,0
27 0,85 0,47 2,1
28 0,81 0,47 1,9
29 0,82 0,48 1,9
30 0,80 0,48 1,8
TB 0,83 0,48 1,92
PHỤ LỤC 2: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat
(ngày gieo hạt 12/06/2006)
Nghiệm
thức
Ngày nảy
mầm
Ngày kết thúc
nảy mầm
Số hạt
nẩy
mầm
Tỉ lệ nảy
mầm (%)
Số hạt
nẩy mầm
tốt
Chất lượng
nảy mầm
(%)
Số ngày
nẩy mầm
Thời gian
kéo dài nẩy
mầm
ĐC 16/07/2006 4/8/2006 19 63,33 16 84,21 34 20
NT1 15/07/2006 1/08//2006 21 70,00 19 90,48 33 18
NT2 13/07/2006 31/07/2006 23 76,67 22 95,65 31 18
NT3 12/7/2006 29/07/2006 24 80,00 23 95,83 30 17
NT4 12/8/2006 2/8/2006 23 76,67 22 95,65 30 20
NT5 12/9/2006 1/08/2006 25 83,33 24 96,00 30 19
NT6 12/10/2006 1/08/2007 25 83,33 24 96,00 30 19
PHỤ LỤC 3: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat từ lúc nẩy mầm đến khi kết thúc nẩy mầm
(ngày gieo hạt 12/06/2006)
Tháng 06/2006
Tháng
07/2006
Nghiệm
thức
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 2 3 Tổng
ĐC 0 0 0 0 1 3 7 7 7 8 12 12 12 12 13 13 14 15 16 16 18 18 19 19
NT1 0 0 0 3 3 4 4 5 6 6 9 15 15 16 17 17 18 19 20 21 21
NT2 0 1 4 6 10 14 15 15 15 16 17 18 18 18 19 20 21 22 23 23
NT3 1 1 1 2 9 14 15 16 17 17 18 19 19 19 22 23 24 24
NT4 2 2 2 5 6 11 11 15 15 15 15 15 15 16 17 18 18 20 21 22 23 23
NT5 3 3 4 5 9 9 9 9 9 11 12 15 16 17 19 20 20 21 24 25 25
NT6 1 2 2 7 7 8 9 12 12 13 14 17 18 20 20 21 22 23 24 25 25
PHỤ LỤC 4: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat
(ngày gieo hạt 3/11/2006)
Nghiệm
thức
Ngày nảy
mầm
Ngày kết thúc
nảy mầm
Số hạt
nẩy
mầm
Tỉ lệ nảy
mầm (%)
Số hạt
nẩy mầm
tốt
Chất lượng
nảy mầm
(%)
Số ngày
nẩy mầm
Thời gian
kéo dài nẩy
mầm
ĐC 6/12/2006 23/12/2006 19 63,33 15 78,95 34 17
NT1 5/12/2006 21/12/2006 21 70,00 19 90,48 32 16
NT2 3/12/2006 20/12/2006 22 73,33 22 100,00 31 17
NT3 2/12/2006 17/12/2006 23 76,67 22 95,65 29 15
NT4 1/12/2006 22/12/2006 25 83,33 24 96,00 28 21
NT5 1/12/2006 20/12/2006 25 83,33 25 100,00 28 19
NT6 2/12/2006 21/12/2006 26 86,67 25 100,00 29 19
PHỤ LỤC 5: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat từ lúc nẩy mầm đến khi kết thúc nẩy mầm
(ngày gieo hạt 3/11/2006)
Tháng 12 năm 2006 Nghiệm
thức 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Tổng
ĐC 0 0 0 0 0 1 5 6 7 8 11 11 12 12 14 14 14 15 16 17 18 19 19
NT1 0 0 0 0 3 5 5 5 6 6 7 11 12 12 15 17 18 19 20 21 21
NT2 0 0 1 2 3 3 4 5 11 12 14 14 14 15 16 17 20 21 22 22
NT3 0 1 6 9 14 14 15 15 16 16 17 18 19 19 22 23 23
NT4 1 1 1 4 5 6 6 13 14 15 19 19 19 19 19 20 20 20 21 22 25 25
NT5 1 3 3 7 8 13 13 17 17 17 17 17 18 19 20 22 23 24 25 25
NT6 0 1 2 8 8 8 9 11 11 15 15 16 17 17 21 21 21 24 25 26 26
PHỤ LỤC 6: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat
(ngày gieo hạt 26/06/2007)
Nghiệm
thức
Ngày nảy
mầm
Ngày kết thúc
nảy mầm
Số hạt
nẩy
mầm
Tỉ lệ nảy
mầm (%)
Số hạt
nẩy mầm
tốt
Chất lượng
nảy mầm
(%)
Số ngày
nẩy mầm
Thời gian
kéo dài nẩy
mầm
ĐC 28/07/2007 19/08/2007 18 60,00 13 72,22 33 20
NT1 27/07/2007 15/08//2007 21 70,00 19 90,48 32 18
NT2 25/07/2007 14/08/2007 23 76,67 21 91,30 30 19
NT3 24/07/2007 14/08/2007 23 76,67 22 95,65 29 20
NT4 25/07/2007 14/8/2007 24 80,00 23 95,83 30 19
NT5 25/07/2007 12/8/2007 24 80,00 24 100,00 30 17
NT6 24/07/2007 11/8/2007 25 83,33 25 96,15 29 16
PHỤ LỤC 7: Bảng thống kê kết quảnẩy mầm trên đất tribat từ lúc nẩy mầm đến khi kết thúc nẩy mầm
(ngày gieo hạt 26/06/2007)
Tháng 7/ 2007 Tháng 8/ 2007 Nghiệm
thức 24 25 26 27 28 29 30 31 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 18 Tổng
ĐC 0 0 0 0 2 3 3 4 5 7 8 11 13 13 13 13 15 15 17 17 17 17 17 17 18 18
NT1 0 0 0 1 2 2 3 4 5 9 10 13 15 16 17 17 18 19 19 19 20 21 21
NT2 0 2 2 3 3 9 14 14 14 15 16 17 18 18 19 19 20 20 21 22 23 23
NT3 1 2 3 3 7 15 15 15 18 18 18 18 19 19 20 21 21 21 21 22 23 23
NT4 0 1 3 7 7 7 7 8 9 13 13 15 16 16 17 18 18 20 20 23 24 24
NT5 0 1 2 6 7 11 11 12 12 17 17 17 18 20 21 22 23 24 24 24
NT6 4 5 5 7 8 15 15 15 15 15 18 18 18 20 21 24 24 25 25
PHỤ LỤC 8: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm của 2 chế độ bảo quản hạt trên đất tribat
(ngày gieo hạt 04/02/2007, n = 100 hạt)
Nghiệm
thức
Ngày nảy
mầm
Ngày kết
thúc
nảy mầm
Số hạt
nẩy
mầm
Tỉ lệ
nảy
mầm
(%)
Số hạt
nẩy
mầm tốt
Chất
lượng
nảy mầm
(%)
Số ngày
nẩy
mầm
Thời gian
kéo dài nẩy
mầm
Tốc độ
nẩy mầm
ĐC 8/3/2007 26/3/2007 63 63 50 79,36 33 18 0,03
BQL 24/3/2007 10/4/2007 24 24 19 79,2 48 17 0,02
BT 18/3/2007 6/4/2007 57 57 48 84,2 42 19 0,024
ĐC: đối chứng, hạt hồng lan đem gieo sau 3 ngày phơi nắng
BQL: hạt được bảo quản trong tủ lạnh (170C) sau 3 tháng
BT: hạt hồng lan gĩi trong giấy báo để nơi khơ ráo sau 3 tháng
PHỤ LỤC 9: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm của 2 chế độ bảo quản hạt trên đất bơng ẩm
(ngày gieo hạt 04/02/2007, n = 100 hạt)
Tháng 3/2007 Tháng 4/2007 Nghiệm
thức 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng
ĐC 1 5 9 16 18 22 26 29 35 37 41 48 52 55 58 60 61 62 63
BQL 3 4 5 7 7 7 7 9 9 11 11 13 14 15 1719 24 24
BT 1 5 8 0 71 1 19 22 29 31 44 46 50 51 51 51 51 54 54 57 57
ĐC: đối chứng, hạt hồng lan đem gieo sau 3 ngày phơi nắng
BQL: hạt được bảo quản trong tủ lạnh (170C) sau 3 tháng
BT: hạt hồng lan gĩi trong giấy báo để nơi khơ ráo sau 3 tháng
PHỤ LỤC 10: Chiều cao cây hồng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm thức bĩn
phân nitơ với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng N 0,5% N 1% N 1,5% N 2%
1 47,0 45,0 51,2 62,5 67,7
2 46,2 46,8 52,3 58,0 66,8
3 44,8 44,3 46,8 55,4 62,2
4 45,5 45,0 46,7 57,1 65,0
5 45,9 46,8 48,3 60,3 65,3
6 46,4 47,2 48,7 56,5 64,0
7 44,2 48,5 50,0 55,4 65,8
8 47,3 46,5 49,7 55,8 69,1
9 47,2 49,3 44,5 60,3 69,0
10 46,5 48,2 47,4 59,6 64,5
11 41,3 47,0 50,5 52,6 71,3
12 44,6 47,3 53,4 57,6 65,0
13 47,1 45,3 49,6 58,4 61,5
14 46,0 49,6 47,3 58,0 59,3
15 48,2 46,1 49,6 56,1 64,1
16 46,5 44,9 49,3 55,8 63,5
17 41,3 48,0 51,3 53,2 62,0
18 44,6 47,3 53,1 60,1 65,5
19 47,1 47,9 47,7 55,3 68,6
20 46,4 48,0 49,2 57,4 62,1
21 44,2 43,7 50,1 56,2 66,8
22 47,3 47,5 48,1 55,7 63,7
23 47,2 48,3 50,2 54,3 60,5
24 45,5 47,4 49,8 50,3 64,4
25 45,9 46,4 47,3 51,7 63,6
26 46,4 46,9 48,9 60,8 65,7
27 44,2 47,7 48,7 57,8 65,4
28 47,3 47,1 48,0 56,6 64,2
29 47,1 48,1 50,7 62,4
30 46,1 47,8 54,5 61,0 55,2
31 44,9 48,5 44,7 56,1 64,5
32 47,0 48,1 49,2 51,5 65,6
33 46,8 48,4 49,4 56,4 60,3
34 44,0 46,0 48,5 56,0 64,5
35 47,4 46,9 50,8 55,7 64,8
36 48,2 47,6 50,5 56,8 59,3
37 45,0 48,0 49,8 56,7 62,2
38 45,9 48,7 49,9 56,3 67,3
39 47,1 46,2 47,8 60,1 64,5
40 42,9 46,0 49,0 53,3 66,2
41 48,1 49,6 59,4 60,3
42 46,0 47,5 48,1 54,6 65,2
43 47,3 47,1 51,0 55,4 67,3
44 48,0 47,1 50,5 56,4 62,7
45 44,3 46,2 49,6 56,4 64,5
TB 45,88 47,1 49,3 56,48 64,3
S ± 1,62 ± 1,27 ± 1,96 ± 2,75 ± 2,95
PHỤ LỤC 11: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với N 0,5%
z-Test: ĐỐI CHỨNG N 0,5%
Mean 45,87714286 47,143182
Known Variance 2,63 1,61
Observations 42 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -4,082972886 /Z/>1,96
P(Z<=z) one-tail 2,22316E-05
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 4,44632E-05
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 12: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N0,5% với N1%
z-Test: N 0,5% N 1%
Mean 47,14318182 49,291364
Known Variance 1,61 3,86
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
z -6,007529484 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 9,41858E-10
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 1,88372E-09
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 13: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N1% với N 1,5%
z-Test: Two Sample for Means N 1% N 1,5%
Mean 49,29136364 56,48182
Known Variance 3,86 7,56
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
z -13,90074443 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 14: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N1,5% với N2%
z-Test: Two Sample for Means N 1,5% N 2%
Mean 56,48318182 64,220455
Known Variance 7,5644 8,7257
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
z -12,94614137 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 15: Chiều cao cây hồng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm thức bĩn
phân photpho với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng P 1% P 2% P 3% P 4%
1 47,0 48,0 81,0 88,3 88,1
2 46,2 47,5 79,9 87,6 88,0
3 44,8 47,0 78,0 90,6 89,5
4 45,5 46,7 79,0 88,9 89,0
5 45,9 47,8 79,0 91,3 89,7
6 46,4 47,1 79,7 89,4 90,0
7 44,2 48,5 80,4 89,0 89,7
8 47,3 46,0 79,9 88,7 89,8
9 47,2 47,0 80,3 88,4 90,5
10 46,5 46,6 79,0 88,3 90,4
11 41,3 46,9 78,3 86,3 89,5
12 44,6 47,3 79,2 90,9 89,9
13 47,1 46,7 79,3 90,3 89,5
14 46,0 47,5 79,6 88,6 90,0
15 48,2 48,0 80,9 88,7 90,6
16 46,5 46,5 80,0 88,3 90,1
17 41,3 47,7 80,4 88,7 89,7
18 44,6 47,6 75,7 75,6 89,9
19 47,1 49,3 80,3 88,9 92,9
20 46,4 46,0 79,7 88,4 92,4
21 44,2 48,1 80,3 89,5 92,7
22 47,3 47,9 80,4 89,0 93,0
23 47,2 47,3 80,6 88,7 90,4
24 45,5 48,0 81,0 88,2 91,2
25 45,9 47,6 80,1 86,3 90,3
26 46,4 46,5 79,7 88,6 95,6
27 44,2 47,3 79,0 90,3 89,9
28 47,3 47,8 81,5 88,7 89,6
29 47,3 72,6 89,0 90,5
30 46,1 46,0 81,6 88,6 90,0
31 44,9 47,6 80,6 86,0 89,8
32 47,0 46,7 79,4 88,7 94,5
33 46,8 47,3 80,6 88,9 88,6
34 44,0 47,1 80,6 89,8 89,7
35 47,4 46,6 70,1 90,4 89,0
36 48,2 47,8 81,4 87,6 89,9
37 45,0 48,3 80,7 93,4 90,6
38 45,9 46,7 80,9 88,7 89,3
39 47,1 46,3 80,7 89,0 89,4
40 42,9 47,4 80,7 88,9 90,8
41 47,0 80,3 89,6 87,0
42 46,0 47,3 79,6 89,8 89,3
43 47,3 47,4 77,4 89,7 80,4
44 48,0 47,3 81,9 90,0 82,3
45 44,3 47,2 79,3 90,6 79,5
TB 45,88 47,28 79,57 88,74 89,61
S ± 1,62 ± 0,68 ± 2,13 ± 2,38 ±2,87
PHỤ LỤC 16: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với P 1%
z-Test: Đối chứng P 1%
Mean 45,87714286 47,27936364
Known Variance 2,63 0,4649
Observations 42 44
Hypothesized Mean
Difference 0
Z -5,19068274 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 1,04762E-07
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 2,09524E-07
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 17: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P1% với P 2%
z-Test: P 1% P 2%
Mean 47,27936364 79,56936364
Known Variance 0,4649 4,5658
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -95,45053775 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 18: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P2% với P3%
z-Test: Two Sample for Means P 2% P 3%
Mean 79,56936364 88,74772727
Known Variance 4,5658 5,6865
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -19,08269076 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 19: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P3% với P4%
z-Test: Two Sample for Means P 3% P 4%
Mean 88,74772727 89,61545455
Known Variance 5,6865 8,2724
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -1,593841605 /Z/ < 1,96
P(Z<=z) one-tail 0,055485758
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0,110971516
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là khơng cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 20: Chiều cao cây hồng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm thức bĩn
phân Kali với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng K 0,5% K 1% K 1,5% K 2%
1 47,0 46,0 20,6 14,3 15,6
2 46,2 47,2 29,3 18,9
3 44,8 48,2 21,9 25,3
4 45,5 47,0 30,0
5 45,9 46,8 30,2 17,1
6 46,4 47,1 25,6 18,4
7 44,2 46,9 31,1 22,1 17,8
8 47,3 31,4 22,9
9 47,2 47,0 24,3
10 46,5 46,2 21,3 19,2
11 41,3 47,8 28,1 21,0
12 44,6 48,1 25,1 17,2
13 47,1 46,7 26,0 23,3
14 46,0 48,2 27,5 23,3
15 48,2 46,7 27,6 24,1
16 46,5 42,3 18,7
17 41,3 45,7 22,8 18,2
18 44,6 48,6 27,6 24,6 19,1
19 47,1 47,7 28,7 21,3 10,4
20 46,4 49,6 22,5
21 44,2 48,9 28,4 21,0
22 47,3 47,9 29,3 22,3 17,9
23 47,2 47,6 30,5 21,9 17,7
24 45,5 47,1 28,5 18,1
25 45,9 47,5 28,7 24,3 18,0
26 46,4 48,2 28,4 21,5
27 44,2 48,0 26,3
28 47,3 46,8 28,4 16,4 17,8
29 47,9 29,1 15,9 18,9
30 46,1 44,7 27,8 15,8 16,8
31 44,9 48,7 13,4 17,8
32 47,0 46,9 33,2 13,9 20,5
33 46,8 48,3 27,4 23,4 18,1
34 44,0 47,6 28,7 19,1 17,9
35 47,4 48,0 28,6 18,9 20,9
36 48,2 47,9 27,3 18,4
37 45,0 47,8 26,8 26,5 17,8
38 45,9 48,1 26,8 16,7 18,3
39 47,1 47,5 26,8 22,3 18,7
40 42,9 47,8 27,6 18,8
41 47,8 26,9 18,0
42 46,0 48,6 27,3
43 47,3 47,7 24,1 13,5
44 48,0 43,1 28,3 16,8
45 44,3 40,0 29,6 15,6 17,7
TB 45,9 47,1 27,4 20,1 17,7
S ± 1,62 ± 1,74 ± 3,32 ±3,48 ±2,01
PHỤ LỤC 21: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với K0,5%
z-Test: Two Sample for Means Đối chứng K 0,5%
Mean 45,85714286 47,12744
Known Variance 2,63 3,0322
Observations 42 43
Hypothesized Mean Difference 0
Z -3,59175926 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0,000164227
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0,000328453
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 22: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K0,5% với K1%
z-Test: Two Sample for Means K 0,5% K 1%
Mean 47,12744186 27,46923
Known Variance 3,0322 11,0769
Observations 43 39
Hypothesized Mean Difference 0
Z 32,91426833 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 23: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K1% với K 1,5%
z-Test: Two Sample for Means K 1% K 1,5 %
Mean 27,56923077 20,79412
Known Variance 11,0769 11,0769
Observations 39 34
Hypothesized Mean Difference 0
Z 8,675964481 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 24: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K1,5% với K2%
z-Test: Two Sample for Means K 1,5% K 2 %
Mean 20,09411765 17,783846
Known Variance 12,1443 4,0556
Observations 34 26
Hypothesized Mean Difference 0
Z 4,125943827 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 1,84609E-05
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 3,69217E-05
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 25: Đường kính thân cây hồng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm
thức bĩn phân nitơ với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng N 0,5% N 1% N 1,5% N 2%
1 0,56 0,65 0,71 0,89 0,9
2 0,57 0,66 0,72 0,83 0,98
3 0,58 0,65 0,72 0,8 0,94
4 0,58 0,63 0,69 0,9 0,88
5 0,57 0,67 0,7 0,85 0,94
6 0,58 0,66 0,72 0,86 0,92
7 0,59 0,65 0,72 0,84 0,89
8 0,59 0,65 0,73 0,87 0,91
9 0,58 0,66 0,7 0,86 0,92
10 0,58 0,66 0,71 0,85 0,9
11 0,57 0,63 0,68 0,85 0,96
12 0,59 0,65 0,72 0,86 0,89
13 0,57 0,68 0,71 0,87 0,93
14 0,58 0,65 0,69 0,84 0,9
15 0,6 0,66 0,72 0,85 0,91
16 0,58 0,61 0,71 0,84 0,92
17 0,58 0,64 0,72 0,89 0,92
18 0,58 0,64 0,7 0,9 0,81
19 0,6 0,67 0,73 0,89 0,93
20 0,54 0,64 0,77 0,87 0,91
21 0,55 0,7 0,69 0,85 0,92
22 0,58 0,63 0,71 0,85 0,88
23 0,57 0,64 0,7 0,88 0,94
24 0,57 0,71 0,71 0,8 0,93
25 0,54 0,65 0,67 0,79 0,9
26 0,57 0,64 0,7 0,77 0,95
27 0,61 0,64 0,72 0,77 0,93
28 0,59 0,6 0,7 0,71 0,94
29 0,63 0,69 0,71 0,9
30 0,57 0,67 0,71 0,76 0,95
31 0,57 0,67 0,71 0,86 0,91
32 0,56 0,69 0,73 0,87 0,9
33 0,59 0,66 0,72 0,8 0,96
34 0,57 0,63 0,7 0,83 0,94
35 0,53 0,61 0,76 0,85 0,96
36 0,58 0,65 0,73 0,87 0,9
37 0,56 0,67 0,69 0,87 0,92
38 0,59 0,69 0,69 0,89 0,92
39 0,59 0,67 0,72 0,85 0,92
40 0,54 0,68 0,72 0,91 0,89
41 0,69 0,7 0,87 0,89
42 0,6 0,69 0,71 0,88 0,91
43 0,58 0,65 0,72 0,86 0,94
44 0,59 0,66 0,77 0,86 0,88
45 0,56 0,61 0,66 0,88 0,85
TB 0,58 0,65 0,71 0,85 0,92
S ±0,017 ± 0,024 ± 0,021 ± 0,045 ±0,03
PHỤ LỤC 26: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với N 0,5%
z-Test: Two Sample for Means ĐỐI CHỨNG N 0,5%
Mean 0,575476 0,654318
Known Variance 0,0003 0,0006
Observations 42 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -17,2959 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 27: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N0,5% với N1%
z-Test: Two Sample for Means N 0,5% N 1%
Mean 0,654318 0,711136
Known Variance 0,0006 0,0005
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -11,3636 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 28: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N1% với N 1,5%
z-Test: Two Sample for Means N 1% N 1,5%
Mean 0,711136 0,846545
Known Variance 0,0005 0,0021
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
z -17,355 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 29: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N1,5% với N2%
z-Test: Two Sample for Means N 1,5% N 2%
Mean 0,844545 0,915682
Known Variance 0,0021 0,0009
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -8,61504 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 30: Đường kính thân cây hồng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm
thức bĩn phân photpho với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng P 1% P 2% P 3% P 4%
1 0,56 0,78 1 1,12 1,1
2 0,57 0,75 0,93 1,03 1,15
3 0,58 0,68 0,92 1,18 1,2
4 0,58 0,66 0,86 1,16 1,16
5 0,57 0,65 0,87 1,21 1,13
6 0,58 0,69 0,95 1,17 1,17
7 0,59 0,77 0,97 1,19 1,21
8 0,59 0,7 0,9 1,2 1,14
9 0,58 0,71 0,97 1,05 1,3
10 0,58 0,66 0,94 1,04 1,14
11 0,57 0,74 0,93 1,02 1,15
12 0,59 0,74 0,96 1,25 1,18
13 0,57 0,7 0,91 1,2 1,1
14 0,58 0,68 0,94 1,19 1,16
15 0,6 0,78 0,97 1,17 1,15
16 0,58 0,65 0,95 1,17 1,11
17 0,58 0,69 0,99 1,23 1,14
18 0,58 0,73 0,96 1,2 1,23
19 0,6 0,6 0,98 1,15 1,15
20 0,54 0,69 0,86 1,13 1,17
21 0,55 0,72 0,84 1,09 1,17
22 0,58 0,74 0,91 1,07 1,22
23 0,57 0,7 0,98 1,18 1,16
24 0,57 0,71 0,94 0,98 1,06
25 0,54 0,68 0,83 1,32 1,15
26 0,57 0,68 0,78 1,14 1,12
27 0,61 0,68 0,82 1,13 1,12
28 0,59 0,7 0,92 1,13 1,16
29 0,75 0,87 1,08 1,1
30 0,57 0,73 0,88 1,1 1,17
31 0,57 0,75 1,03 1,14 1,2
32 0,56 0,66 0,86 1,13 1,21
33 0,59 0,66 0,9 1,1 1,18
34 0,57 0,64 0,98 1,09 1,23
35 0,53 0,71 0,95 1,17 1,26
36 0,58 0,7 0,94 1,21 1,13
37 0,56 0,73 0,94 1,2 1,14
38 0,59 0,72 0,91 1,2 1,15
39 0,59 0,74 0,89 1,23 1,21
40 0,54 0,73 0,98 1,05 1,2
41 0,78 0,92 1,18 1,19
42 0,6 0,71 0,99 1,17 1,19
43 0,58 0,7 0,99 1,17 1,12
44 0,59 0,76 0,98 1,15 1,06
45 0,56 0,71 0,99 1,1 1,17
TB 0,58 0,71 0,93 1,15 1,16
S ±0,017 ±0,04 ±0,05 ±0,06 ±0,04
PHỤ LỤC 31: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với P 1%
z-Test: Two Sample for Means Đối chứng P 1%
Mean 0,575476 0,705909
Known Variance 0,0003 0,0016
Observations 42 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -19,7747 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 32: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P1% với P2%
z-Test: Two Sample for Means P 1% P 2%
Mean 0,705909 0,926818
Known Variance 0,0016 0,003
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -21,6053 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 33: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P2% với P3%
z-Test: Two Sample for Means P 2% P 3%
Mean 0,926818 1,154591
Known Variance 0,003 0,0045
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
z -16,8333 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 34: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P3% với P4%
z-Test: Two Sample for Means P 3% P 4%
Mean 1,154591 1,163864
Known Variance 0,0045 0,0023
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -1,38942 /Z/<1,96
P(Z<=z) one-tail 0,082353
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0,164706
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là khơng cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 35: Đường kính thân cây hồng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm
thức bĩn phân Kali với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng K 0,5% K 1% K 1,5% K 2%
1 0,56 0,66 0,33 0,24 0,23
2 0,57 0,7 0,41 0,26
3 0,58 0,75 0,41 0,26
4 0,58 0,72 0,4
5 0,57 0,7 0,42 0,3
6 0,58 0,73 0,28 0,25
7 0,59 0,75 0,45 0,26 0,19
8 0,59 0,46 0,2
9 0,58 0,78 0,26
10 0,58 0,69 0,25 0,22
11 0,57 0,71 0,38 0,25
12 0,59 0,7 0,4 0,3
13 0,57 0,72 0,41 0,32
14 0,58 0,69 0,42 0,26
15 0,6 0,69 0,44 0,28
16 0,58 0,67 0,23
17 0,58 0,79 0,3 0,25
18 0,58 0,73 0,46 0,31 0,24
19 0,6 0,74 0,47 0,24 0,22
20 0,54 0,8 0,35
21 0,55 0,78 0,4 0,22
22 0,58 0,65 0,46 0,29 0,25
23 0,57 0,72 0,44 0,28 0,26
24 0,57 0,76 0,43 0,22
25 0,54 0,74 0,33 0,32 0,19
26 0,57 0,71 0,45 0,2
27 0,61 0,76 0,42
28 0,59 0,7 0,4 0,25 0,21
29 0,69 0,36 0,21 0,27
30 0,57 0,64 0,34 0,23 0,24
31 0,57 0,78 0,42 0,19
32 0,56 0,8 0,4 0,19 0,23
33 0,59 0,71 0,39 0,27 0,22
34 0,57 0,58 0,51 0,19 0,18
35 0,53 0,73 0,45 0,29 0,26
36 0,58 0,75 0,47 0,33
37 0,56 0,86 0,37 0,21 0,26
38 0,59 0,73 0,43 0,34 0,21
39 0,59 0,66 0,36 0,36 0,2
40 0,54 0,6 0,39 0,22
41 0,71 0,43 0,36
42 0,6 0,67 0,47
43 0,58 0,6 0,38 0,21
44 0,59 0,67 0,4 0,19
45 0,56 0,63 0,42 0,33 0,21
TB 0,58 0,71 0,41 0,27 0,22
S ±0,017 ±0,05 ±0,04 ±0,04 ±0,02
PHỤ LỤC 36: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với K0,5%
z-Test: Two Sample for Means Đối chứng K 0,5%
Mean 0,575476 0,713721
Known Variance 0,0003 0,0033
Observations 42 43
Hypothesized Mean Difference 0
Z -15,0939 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 37: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của nghiệm thức K0,5% với K1%
z-Test: Two Sample for Means K 0,5% K 1%
Mean 0,713721 0,415385
Known Variance 0,0033 0,0017
Observations 43 39
Hypothesized Mean Difference 0
Z 27,19644 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 38: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K1% với K 1,5%
z-Test: Two Sample for Means K 1% K 1,5 %
Mean 0,415385 0,270588
Known Variance 0,0017 0,0022
Observations 39 34
Hypothesized Mean Difference 0
Z 13,91401 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
PHỤ LỤC 39: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K 1,5% với K2%
z-Test: Two Sample for Means K 1,5% K 2 %
Mean 0,270588 0,221034
Known Variance 0,0018 0,0007
Observations 37 29
Hypothesized Mean Difference 0
Z 5,422585
P(Z1,96
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 5,87E-08
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là cĩ ý nghĩa
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7269.pdf