ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 45
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG MANG TẢI DỌC TRỤC TRỤ ĐẤT
GIA CỐ BẰNG CHẤT KẾT DÍNH THU NHỎ ĐƯỜNG KÍNH
PHẦN DƯỚI CHÂN PF TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN ĐẤT
KHÁC NHAU Ở VIỆT NAM
PHẠM THU TRANG*, NGUYỄN ĐỨC MẠNH*
Analysis of bearing capacity of Point Foundation (PF) column in
different ground condition in Vietnam
Abstract: Grounds improved by an innovated CDM (Cement Deep
Mixing) method, named as Point Foundation method (PF), has been
recently introduced and implemented b
10 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng mang tải dọc trục trụ đất gia cố bằng chất kết dính thu nhỏ đường kính phần dưới chân pf trong điều kiện nền đất khác nhau ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y EXT Co. Ltd. from S. Korea in
2012 [2,7]. The PF column typically has three sections: the bigger head,
the transitional cone, and the smaller tail. The larger head section of PF
columns provides a better reinforced stiffness in the naturally weaker
layers near surface. Thus, proper designed dimensions of the columns
would provide better stiffness profile with depth, resulting in larger
bearing capacity and saving adhesive material or cement [7]. This paper
presents the results of numerical analyses to determine the bearing
capacity of PF column at 4 locations with different geotechical
conditions in the Mekong Delta. Results from numerical analysis: from
the case indicates that by using the same amount of soil-cement mixed
volumes, bearing capacity from a footing on PF columns can increase
up to 1,5-1,8 times compared with that from the same footing on CDM
columns; the case, tail of PF column are placed on well-drained ground
(sand, sandy clay) bearing capacity increases significantly; and the
bearing capacity of PF column does not change significantly (from 1-7%,
about 3% on average) when the tail is at a certain depth placed in the
soil layer with average bearing capacity or better soil.
Keyword: Point foudation method, bearing capacity, numerical analyses
1. MỞ ĐẦU *
Trụ đất gia cố bằng chất kết dính xi măng có
thể kết hợp cùng phụ gia Bindearth (BD5000
hay BD6000), thu nhỏ đƣờng kính phần dƣới
chân có tên gọi Point Foundation Method (PF
method – phƣơng pháp PF), đƣợc công ty EXT
giới thiệu lần đầu năm 2012 tại Hàn Quốc
* Khoa Công trình, trường đại học Giao thông vận tải
Email: nguyenducmanh@utc.edu.vn
pttrang@utc.edu.vn
[2,6,7,9]. Về bản chất, trụ đất gia cố PF là trụ
đất gia cố xi măng gồm 3 phần, trên to dƣới nhỏ
và đoạn chuyển tiếp dạng phễu, gia cố nền đất
yếu tới độ sâu 40m, với công trình có tải trọng
tới 300 - 400kN/m2 [6,7,9].
Việc thu nhỏ đƣờng kính phần chân trụ PF
không chỉ giảm lƣợng chất kết dính khi gia cố,
mà hơn hết nhờ mở rộng đƣờng kính phần trên
cho phép tối ƣu chịu tải tác dụng trực tiếp từ
công trình, đặc biệt với các công trình tải trọng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 46
phân bố đều (nền đƣờng đắp trên đất yếu) hay
công trình trên móng nông tải trọng không quá
lớn [2,6,7,9].
Kể từ lần đầu tiên giới thiệu ra thị trƣờng
(2012), trụ đất gia cố PF đã đƣợc áp dụng rộng
rãi với trên 150 dự án xây dựng công trình trên
nền đất yếu là bến bãi, nhà công nghiệp, nền
hay móng nông công trình giao thông ở Hàn
Quốc. Tại Việt Nam, giải pháp công nghệ này
còn rất mới mẻ, từ 2019 mới bắt đầu đƣợc áp
dụng cho một vài công trình thực tế ở Ninh
Bình và Vĩnh Phúc. Và cũng đến nay, ngoài các
công bố của Nguyễn Ngọc Anh và nnk (2019)
hay Nguyễn Tiến Dũng và nnk (2019) [2,5], các
thông tin và nghiên cứu liên quan trụ đất gia cố
PF còn rất hạn chế. Việc phân tích sự làm việc
của chúng bằng mô hình số về khả năng chịu tải
trụ PF trong điều kiện đất nền thực tế Việt Nam,
làm cơ sở lựa chọn áp dụng hiệu quả giải pháp
công nghệ này. Hơn thế, còn là căn cứ để luận
chứng với giải pháp khác nhƣ trụ đất xi măng,
cọc đất xi măng phức hợp, trụ bê tông rỗng
đƣờng kính lớn đỗ tại chỗ (PCC) phục vụ xây
dựng công trình trên nền đất yếu, đặc biệt tại
khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
2. TRỤ ĐẤT GIA CỐ BẰNG CHẤT KẾT
DÍNH THEO PHƢƠNG PHÁP PF
Về mặt cấu tạo, trụ đất gia cố xi măng kết hợp
phụ gia Bindearth thu nhỏ chân (PF method – trụ
đất gia cố PF) gồm 03 phần [2,6,7,9]: Trên (đầu
trụ gia cố - Head) đƣờng kính lớn hơn (Dh=1–
2m) thƣờng sâu (dài) Lh=2D-3D; đoạn cuối
(phần bên dƣới - Tail) đƣờng kính đƣợc thu nhỏ
(Dt= 0,3 – 1m) và độ sâu (Lt) phụ thuộc địa tầng
nền đất gia cố (đặt trên nền đất tốt qua lớp đất
yếu); đoạn chuyển tiếp (nối các phần đầu và bên
dƣới trụ) có dạng hình phễu dài Lc (Hình 1, 2).
BT dáy móng
L? p d?m m?t
Ð?u tr?
- Dh: 1 - 2m
- Sâu: 2Dh - 3Dh
Ph?n chân tr?
- Dh: 0,3 - 1m
- Sâu: Theo d?a
ch?t
Hình 1. Sơ đồ cấu tạo và ví dụ thi công trụ đất gia cố PF [6,7,9]
Với công trình tải trọng phân bố đều nhƣ đắp
nền đƣờng, công trình xây dựng bố trí trên
móng nông dạng băng, bè hay trụ, tải trọng tác
dụng xuống nền đất giảm dần theo chiều sâu.
Càng gần mặt đáy móng, giá trị tải trọng tác
dụng xuống nền đất càng lớn. Giải pháp công
nghệ trụ đất gia cố PF đƣợc phát triển với cấu
tạo tăng đƣờng kính trụ phần đầu để tăng khảng
năng chịu tải và bố trí khoảng độ sâu có tải
trọng tác dụng cao, và giảm đƣờng kính phần
dƣới chân nới bố trí trong phạm vi chịu tải trọng
nhỏ của nền đất để duy trì kiểm soát độ lún
(Hình 3) [2,5,6,7].
Lớp chịu tải
Đ
ộ
sâ
u
(z
)
P
Hiệu ứng vòm
Phản lực
Đầu
Lớp mặt gia cố
Lớp chịu tải 2
Lớp chịu tải 3
Lớp CT 1
Gia tăng ứng suất
()
Đầu trụ
Chịu tải tốt, bố trí
phạm vị có tải
trọng lớn
Chân trụ
Ngăn giữ lún trong
kiểm soát, bố trí
phạm vị có tải
trọng nhỏ
Hình 3. Nguyên lý ứng xử hệ trụ đất PF
(PF Method) dưới móng nông [6,7]
Với cấu tạo đƣơng kính thay đổi nhƣ trụ PF
sử dụng gia cố nền đất yếu dƣới tải trọng phân
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 47
bố đều, tận dụng tối đa khả năng chịu tải các lớp
đất tốt gần mặt đất, tối ƣu về chịu tải và giảm độ
lún so với trụ đất gia cố xi măng đƣờng kính
không đổi. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Ngọc Anh và nnk (2019) [3] cho thấy, khi so
sánh với trụ đất gia cố xi măng thi công trộn ƣớt
cơ khí CDM thông thƣờng cùng chịu tải trọng
trên móng nông, độ lún móng chịu tải công trình
trên trụ đất gia cố PF có thể giảm tới 10% so với
trên trụ đất gia cố xi măng CDM.
Kết quả phân tích mô hình số của Nguyễn
Tiến Dũng và nnk (2019) [5] chỉ ra rằng, trụ đất
gia cố PF có sự phân bố độ cứng theo chiều sâu
phù hợp hơn trụ đất gia cố xi măng CDM thông
thƣờng, dẫn đến giá trị độ lún nhỏ hơn với cả
hai trƣờng hợp mô hình vật liệu đất đàn hồi dẻo
và đàn hồi lý tƣởng. Với móng nông lựa chọn
công trình thực tế để khảo sát, độ lún từ mặt đất
khi đất yếu đƣợc gia cố bằng trụ đất PF có thể
nhỏ hơn 0,9 lần so với trƣờng hợp đƣợc gia cố
bởi các trụ đất gia cố xi măng CDM [14].
Hình 4. Kết quả khảo sát sự truyền tải trọng
dọc trụ PF trên mô hình thực [8]
Trên mô hình thực nghiệm tỷ lệ thật, trụ đất
gia cố PF sâu L=10,5m với đầu và đoạn chuyển
tiếp dài 2,5m (Lh+Lc=2,5m), đƣờng kính đầu
(Dh=1,4m) và đƣờng kính phần chân thu nhỏ
Dt=0,5m, kết quả nghiên cứu sự truyền tải dọc
trụ PF ở các giá trị tải nén tĩnh thí nghiệm 75 –
600kN (Jo Myeong Su, Park Chan Wook,
2018) (Hình 4) [8] chỉ rõ sự suy giảm tải dọc
thân trụ theo độ sâu đƣợc ghi nhận ở tất cả các
vị trí bố trí cảm biến. Giá trị ứng suất trong trụ
khác nhau tại mỗi độ sâu khác nhau có giá trị
khác nhau phụ thuộc tải trọng tác dụng và đều
giảm theo độ sâu nhung có tới 72% ~ 95% sức
kháng của chúng trong phạm vi độ sâu 2,5m
(Hình 4) [5].
Về nguyên tắc, việc thi công trụ đất gia cố
PF tƣơng tự nhƣ gia cố bằng đất xi măng công
nghệ trộn ƣớt cơ khí CDM. Điểm khác nhau
chính là cấu hình của trục cũng nhƣ các cánh
trộn và tính linh hoạt của nó để thích ứng với
các máy cơ sở khác nhau tùy thuộc vào độ sâu
đƣợc gia cố (Hình 5) [6,7]. Thông thƣờng, nếu
độ sâu đƣợc gia cố nhỏ hơn 15 m thì máy xúc
thƣờng dùng làm máy cơ sở. Đối với độ sâu
lớn hơn, cần có máy khoan mạnh hơn, thƣờng
đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp trụ đất gia
cố xi măng CDM. Cụ thể, trục trộn chất kết
dính bao gồm ba phần chính đƣợc lắp ráp gồm
đầu (Head), phần chân (Tail) và mũi khoan
(Bit). Chiều dài của lƣỡi cắt đất (cánh trộn)
cho phần chân (tạo phần chân trụ gia cố PF) là
không đổi, trong khi đó đối với phần đầu cánh
trộn thay đổi ở dạng hình nón cụt (tạo phần
chuyển tiếp trụ gia cố PF). Vữa đƣợc bơm
thông qua một số vòi phun tại vị trí mũi của
trục và đƣợc điều khiển trong toàn bộ quá
trình trộn theo khối lƣợng đƣợc thiết kế cũng
nhƣ đảm bảo điều kiện đồng nhất hỗn hợp trụ
gia cố. Theo [5,6,7,8] trụ đất gia cố PF tƣơng
tự nhƣ công nghệ đất gia cố xi măng trộn ƣớt
thi công cơ khí CDM, phù hợp áp dụng để gia
cố nền đất yếu làm nền đƣờng, tòa nhà công
nghiệp, kho chứa, bến bãi và đặc biệt có thể
sử dụng làm nền dƣới móng nông cho các kết
cấu công trình giao thông nhẹ hay các tòa nhà
thấp tầng với áp lực tối đa không quá 300 -
400 kPa.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 48
Thiết bị thi công
trụ PF nông
Thiết bị thi công trụ PF
trung bình - sâu
(PF-S) gia cố nông (<3m) (PF-M) sâu trung bình (3-8m) (PF-D) Độ sâu lớn (8-40m)
Hình 5. Khái quát thiết bị thi công đất gia cố
phương pháp PF độ sâu khác nhau [6,7]
Về trình tự thi công, theo các tài liệu hƣớng
dẫn của EXT [6,7], quy trình khoan trộn tạo trụ
đất gia cố của phƣơng pháp PF tƣơng tự khi thi
công trụ đất gia cố xi măng theo công nghệ trộn
ƣớt CDM thông thƣờng. Khái quát quy trình thi
công thể hiện nhƣ trong hình 6 và gồm các bƣớc
chính nhƣ sau: (1) Di chuyển các thiết bị vào vị
trí, định vị tâm của trụ gia cố đƣợc thiết kế,
kiểm tra độ thẳng đứng của trục khuấy trộn,
cùng với đó, chuẩn bị hỗn hợp vữa gia cố để sẵn
sàng cho việc bơm xuống đất khi khoan trộn
(Hình 6a); (2) trục khuấy có cánh trộn đƣợc
khuấy cắt đất đồng thời bơm vữa kết dính đã
đƣợc chuẩn bị theo thiết kế độ sâu và tốc độ
định trƣớc, thƣờng 2,0 m/phút (Hình 6b); (3) khi
mũi khoan của trục khuấy đạt đến độ sâu thiết
kế, chu trình di chuyển trục khuấy lên và xuống
vừa quay vừa khuấy trộn vữa đều với đất từ hai
đến ba lần (hai đến ba lần lên và xuống) (Hình
6c), cho đến khi đạt đƣợc độ đồng nhất cần thiết
theo quy định; (4) vừa khuấy trộn vữa kết dính
với đất vừa rút trục khuấy lên cho đến khi hoàn
thành trụ đất gia cố chất kết dính thu nhỏ chân
phƣơng pháp PF (Hình 6d và 6e).
Việc kiểm soát chất lƣợng thi công trụ đất gia
cố theo phƣơng pháp PF cơ bản tuân theo các qui
định nhƣ đối với trụ đất gia cố xi măng công
nghệ CDM [18]. Từ khi thiết kế và trƣớc khi thi
công đồng loạt, việc lấy mẫu đất tại công trƣờng
tiến hành trộn mẫu thử để lựa chọn tỷ lệ tối ƣu
chất kết dính Bindearth và xi măng là bắt buộc.
(a) (b) (c) (d) (e)
Khuấy
xuống và
bơm vữa
Lên và
xuống 2 -
3 lần
Khuấy và
bơm vữa
rút lên
Trục và cánh
trộn ở đầu
Trục và cánh
trộn ở chân
Hình 6. Trình tự các bước thi công trụ đất gia
cố PF điển hình [6,7]
Khi thi công, chất lƣợng của trụ đất gia cố
phƣơng pháp PF đƣợc kiểm soát chặt chẽ bởi
các tiêu chí khác nhau, hai tiêu chí quan trọng
bắt buộc gồm (1) độ thẳng đứng của đất gia cố,
(2) cƣờng độ và mức độ đồng nhất của trụ đất
gia cố [7]. Độ nghiêng tối đa của trụ đất gia cố
PF đƣợc giới hạn không quá 1%.
Một trong những đặc điểm riêng biệt của trụ
đất gia cố PF là mức độ đồng nhất của hỗn hợp
trộn tại hiện trƣờng có thể kiểm tra nhanh bằng
ống lấy mẫu chuyên dụng, đƣợc gắn trên trục
khuấy của thiết bị để thu thập các mẫu đất hỗn
hợp ở độ sâu cụ thể ngay khi thi công. Việc lấy
mẫu để xác định cƣờng độ hỗn hợp gia cố đƣợc
tiến hành bằng trộn tạo mẫu tróng ống mẫu hoặc
khoan lấy mẫu tƣơng tự nhƣ trụ đất gia cố xi
măng CDM [6,7].
3. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CHỊU TẢI TRỤ
ĐẤT GIA CỐ PF VỚI ĐẤT NỀN MỘT SỐ
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nền đất khu vực nghiên cứu
Trụ đất gia cố PF có nhiều ƣu điểm, phù hợp
khi gia cố nền đất yếu với công trình tải dƣới
móng phân bố đều không quá lớn [2,6,5,7]. Với lý
do này, sử dụng phân tích ở đây nhóm tác giả lựa
chọn nền đất yếu với thông số cơ bản của chúng ở
vùng điển hình tại đồng bằng sông Cửu Long. Sử
dụng cấu trúc nền đất yếu điển hình tại các khu
vực Châu Thành (Bến Tre), thành phố Cà Mau,
thị xã Bạc Liêu và Kiên Giang (Hình 7) [3,12].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 49
Điển hình địa chất nền đất yếu khu vực này có
mặt lớp đất trầm tích Đệ Tứ Holocen Giữa –
Muộn, nguồn gốc sông biển (amQ2
2-3) chủ yếu là
các thành tạo bùn set, bùn sét pha hay sét hoặc sét
pha dẻo chảy – chảy. Dƣới lớp này, thành tạo Đệ
Tứ Holocen Sớm – Giữa, nguồn gốc biển (mQ2
1-2
)
với chủ yếu thành phần đất sét xám xanh, xám
vàng, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Cấu trúc
nền đất lựa chọn nghiên cứu có điểm chung với
lớp đất yếu khá đồng nhất, bề dày thay đổi từ 11 –
18m, dƣới chúng là lớp đất tốt hơn sét dẻo mềm
đến dẻo cứng hoặc cát chặt vừa (Hình 7).
Thông số đất nền đặc trƣng các khu vực nghiên
cứu thể hiện tại bảng 1-4 chỉ rõ sự tƣơng đồng
cũng nhƣ khác biệt các lớp đất trong cấu trúc nền
mỗi khu vực đƣợc lựa chọn nghiên cứu [3,12].
Hình 7. Cấu trúc nền đất yếu điển hình
các khu vực nghiên cứu
a) Châu Thành - Bến Tre; b) Tp. Cà Mau;
c) Tx. Bạc Liêu; d) An Minh - Kiên Giang
Bảng 1. Một số đặc trƣng đất nền khu vực Châu Thành (Bến Tre)
Chỉ tiêu Đơn vị
Lớp 1
(Bùn sét)
Lớp 2
(Sét pha dẻo
mềm - dẻo cứng)
Lớp 3
(Cát hạt mịn,
rời rạc)
Lớp 4
(Sét nửa
cứng)
Bề dày m 11 2 2 6
Chỉ số SPT búa 1 2 3 27
Độ ẩm % 53,70 33,80 27,40 21,00
Trọng lƣợng thể tích kN/m3 15,72 17,97 17,86 19,97
Trọng lƣợng thể tích BH kN/m3 16,31 18,32 18,76 20,36
Mô đun biến dạng kN/m2 757 2117 3125 5332
Cuờng độ lực dính kN/m2 10,9 20,4 3,4 38,6
Góc ma sát trong Độ 4,53 8,96 19,33 18,75
Hệ số Poisson - 0,40 0,30 0,28 0,10
Bảng 2. Một số đặc trƣng đất nền khu vực thành phố Cà Mau
Chỉ tiêu Đơn vị
Lớp 1 (Sét ít hữu cơ,
dẻo chảy)
Lớp 2
(Sét pha dẻo mềm)
Lớp 3 (Cát hạt
vừa, chặt)
Bề dày m 18 10 6
Chỉ số SPT búa 1 4 25
Độ ẩm % 55,90 30,00 18,90
Trọng lƣợng thể tích kN/m3 15,92 18,73 19,80
Trọng lƣợng thể tích BH kN/m3 16,28 19,02 20,39
Mô đun biến dạng kN/m2 883 3906 5226
Cuờng độ lực dính kN/m2 13,3 19,3 1,0
Góc ma sát trong Độ 4,76 9,25 28,53
Hệ số Poisson - 0,35 0,30 0,15
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 50
Bảng 3. Một số đặc trƣng đất nền khu vực thị xã Bạc Liêu
Chỉ tiêu Đơn vị
Lớp 1
(Sét lẫn hữu
cơ, dẻo mềm)
Lớp 2
(Cát pha dẻo
kẹp cát)
Lớp 3
(Sét dẻo mềm)
Lớp 4
(Sét dẻo
cứng)
Bề dày m 0,6 15 5 7
Chỉ số SPT búa - 9 4 23
Độ ẩm % 34,20 26,70 39,30 21,50
Trọng lƣợng thể tích kN/m3 17,47 18,23 16,52 20,12
Trọng lƣợng thể tích BH kN/m3 18,11 19,98 17,35 20,41
Mô đun biến dạng kN/m2 1500 3444 1001 5173
Cuờng độ lực dính kN/m2 17,1 3,7 16,3 41,1
Góc ma sát trong Độ 7,18 23,90 5,81 19,55
Hệ số Poisson - 0,30 0,20 0,30 0,15
Bảng 4. Một số đặc trƣng đất nền khu vực An Minh (Kiên Giang)
Chỉ tiêu Đơn vị
Lớp 1
(Bùn sét ít hữu cơ)
Lớp 2
(Sét dẻo cứng)
Lớp 3
(Sét pha nửa cứng)
Bề dày m 13,5 4,5 2
Chỉ số SPT búa 3 29 32
Độ ẩm % 65,53 32,09 27,50
Trọng lƣợng thể tích kN/m3 13,82 18,76 19,38
Trọng lƣợng thể tích BH kN/m3 15,15 18,96 19,60
Mô đun biến dạng kN/m2 1100 10000 13000
Cuờng độ lực dính kN/m2 6,8 13,6 22,7
Góc ma sát trong Độ 5,96 11,78 16,10
Hệ số Poisson - 0,30 0,20 0,10
Thông số và cấu tạo trụ đất gia cố PF sử
dụng phân tích
Để khảo sát khả năng làm việc của trụ đất
gia cố PF trong một số điều kiện nền đất khác
nhau khu vực đồng bằng sông Cửu Long, giả
định trụ đƣợc thiết kế với các kích thƣớc nhƣ
hình 8 và thông số kỹ thuật tham chiếu [6,7]
thể hiện tại bảng 4. Phần đầu trụ lấy đƣờng
kính Dh=1,2m, dài (Lh) từ 2m, 3m và 4m.
Phần dƣới chân trụ lấy đƣờng kính Dt=0,6m,
chiều dài (Lt) thay đổi phụ thuộc vào cấu trúc
nền các khu vực khảo sát sao cho chân trụ đặt
vào lớp đất có khẳ năng chịu tải trung bình
hoặc khá tốt.
Lt
Hình 8. Kích thước cơ bản trụ đất gia cố
PF lựa chọn khảo sát
Bảng 5. Thông số về trụ đất gia cố PF
lựa chọn khảo sát
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
Trọng lƣợng thể tích kN/m3 22
Mô đun đàn hồi E kN/m2 100000
Cƣờng độ lực dính kN/m2 200
Góc ma sát trong độ 30
Hệ số Poisson - 0,2
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 51
Kết quả khảo sát khả năng mang tải trụ đất
gia cố PF với một số điều kiện đất nền khu vực
đồng bằng sông Cửu Long bằng mô hình số
Sử dụng phần mềm Plaxis 3D Foundation để
khảo sát khả năng mang tải dọc trục của trụ đất
gia cố đã lựa chọn trên (Hình 9) [1,10,14,15],
cho điều kiện nền đất và thông số đất nền tại các
khu vực điển hình (Hình 7, các bảng 1 - 4).
Tƣơng ứng với mỗi vị trí lựa chọn phân tích,
chọn chiều dài phần đầu trụ Lh=2m, 3m và 4m.
Với mỗi điều kiện địa chất khác nhau, chân trụ
đƣợc đặt vào lớp đất yếu (NSPT = 6,0), hoặc lớp
đất tốt (NSPT = 25). Chuyển vị lớn nhất tại đầu
cọc đƣợc lấy theo TCVN 9393-2012 [10,16]
(10% đƣờng kính trung bình của cọc). Tải trọng
giới hạn của cọc đƣợc lấy tƣơng ứng với chuyển
vị lớn nhất đầu cọc. Kết quả tính toán đƣợc thể
hiện ở bảng 5.
Hình 9. Mô hình và kết quả phân tích số trụ đất gia cố PF
Bảng 6. Khả năng mang tải dọc trục trụ đất gia cố PF các khu vực nghiên cứu
Khu vực khảo
sát
Cao độ
mũi trụ
(m)
Chiều
dài trụ
(m)
Chiều dài
đầu trụ
(m)
Chiều dài
phần dƣới
Lc (m)
Đƣờng kính
trung bình
(m)
Lún đầu trụ
cho phép
(m)
Tải trọng
giới hạn
(kN)
Châu Thành
(Bến Tre)
(GHS15)
-14,00 14,00
2,00 12,00 0,686 0,069 158,40
3,00 11,00 0,729 0,073 175,50
4,00 10,00 0,771 0,077 194,50
-16,00 16,00
2,00 14,00 0,675 0,068 153,50
3,00 13,00 0,713 0,071 170,50
4,00 12,00 0,750 0,075 200,50
Thành phố Cà
Mau
(BDCM31)
-26,00 26,00
2,00 24,00 0,646 0,065 148,00
3,00 23,00 0,669 0,067 163,00
4,00 22,00 0,692 0,069 183,50
-30,00 30,00
2,00 28,00 0,640 0,064 151,50
3,00 27,00 0,660 0,066 165,00
4,00 26,00 0,680 0,068 181,50
Thị xã Bạc
Liêu
(BDCM42)
-20,00 20,00
2,00 16,00 0,600 0,060 270,00
3,00 15,00 0,630 0,063 309,50
4,00 14,00 0,660 0,066 349,00
-22,00 22,00
2,00 20,00 0,655 0,065 291,00
3,00 19,00 0,682 0,068 324,00
4,00 18,00 0,709 0,071 367,00
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 52
Khu vực khảo
sát
Cao độ
mũi trụ
(m)
Chiều
dài trụ
(m)
Chiều dài
đầu trụ
(m)
Chiều dài
phần dƣới
Lc (m)
Đƣờng kính
trung bình
(m)
Lún đầu trụ
cho phép
(m)
Tải trọng
giới hạn
(kN)
An Minh
(Kiên Giang)
(KG229)
-15,00 15,00
2,00 13,00 0,680 0,068 206,00
3,00 12,00 0,720 0,072 228,00
4,00 11,00 0,760 0,076 244,50
-19,00 19,00
2,00 17,00 0,663 0,066 196,50
3,00 16,00 0,695 0,069 219,00
4,00 15,00 0,726 0,073 237,00
Nhận xét và thảo luận kết quả khảo sát
So sánh kết quả khảo sát khả năng mang tải
dọc trục trụ đất gia cố PF (Bảng 6) khi có chiều
dài phần đầu (Lh) thay đổi, tại các khu vực
nghiên cứu khác nhau, với kịch bản chân trụ
đặt trên nền đất có khả năng mang tải trung
bình (NSPT=6) và khá tốt (NSPT=25), thể hiện
tại hình 10.
(a)
(b)
Hình 10. So sánh khả năng mang tải dọc trụ trụ đất gia cố PF các khu vực khảo sát
Trong cùng điều kiện đất nền, cùng cƣờng độ
gia cố, kết quả so sánh khả năng mang tải dọc
trục của trụ đất gia cố PF với trụ đất gia cố
đƣờng kính không đổi thể hiện tại hình 11.
Trụ PF Trụ đường kính không đổi
So sánh khả năng mang tải dọc trục
Hình 11. So sánh khả năng mang tải dọc trục
trụ đất gia cố PF với trụ đất gia cố có đường
kính không đổi trong cùng điều kiện nền đất
Kết quả khảo sát tại 04 vị trí có nền đất
khác nhau ở đồng bằng Sông Cửu Long cho
thấy, khả năng mang tải dọc trục trụ đất gia cố
PF tăng tỷ lệ tuyến tính với chuyển vị lớn nhất
tại đầu cọc. Trƣờng hợp chiều dài phần đầu
thay đổi (Lh=2-4m), trong cùng nền đất, khả
năng mang tải dọc trục trụ đất gia cố PF tăng
nhƣng không lớn (Bảng 6 và Hình 10). Điều
này cho thấy, khi lựa chọn chiều dài phần đầu
trụ đất gia cố PF có thể chọn độ dài nhỏ tối
thiểu để tiết kiệm vật liệu mà vẫn ít ảnh hƣởng
đến khả năng mang tải của trụ.
Cấu trúc và đặc điểm nền đất yếu khác nhau
tại 04 vị trí lựa chọn nghiên cứu cho kết quả
phân tích khả năng mang tải dọc trục của trụ đất
gia cố PF có sự khác nhau rõ rệt (Hình 10). Khi
chân trụ đất gia cố PF đặt trên nền đất có khả
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 53
năng thoát nƣớc tốt (cát, cát pha kẹp cát) khả
năng mang tải dọc trục tăng đáng kể.
Khi chân trụ đất gia cố PF đặt vào lớp đất
có sức chịu tải trung bình (Hình 10a) và lớp
đất tốt hơn (Hình 10b) với độ sâu nhất định,
khả năng mang tải dọc trục trụ đất gia cố PF
thay đổi không lớn (từ 1-7%, trung bình
khoảng 3%). Nghĩa là, khi thiết kế trụ đất gia
cố PF, không quá cần thiết phải đặt chân trụ
vào lớp đất có chỉ số xuyên tiêu chuẩn quá lớn
và nằm sâu.
Trong cùng điều kiện đất nền và cƣờng độ
gia cố, khả năng mang tải dọc trục trụ đất gia cố
PF lớn hơn so với trụ đất gia cố thông thƣờng có
đƣờng kính không đổi theo chiều sâu khoảng
1,5-1,8 lần. Nói cách khác, việc thiết kế trụ đất
gia cố PF có lợi hơn về mặt chịu tải so với trụ
đất gia cố thông thƣờng với với đƣờng kính đầu
(Dh) gấp 3 lần đƣờng kính chân (Dt) và chiều
dài đầu (Lh) có thể không cần lớn.
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy trụ đất gia cố
bằng chất kết dính thu nhỏ phần dƣới chân
phƣơng pháp PF khai thác tối đa khả năng mang
tải trực tiếp dƣới móng công trình qui mô không
quá lớn phân bố đều.
Trong điều kiện nền đất nhƣ ở đồng bằng
sông Cửu Long, ở độ sâu nhất định nào đó
khả năng mang tải dọc trục trụ đất gia cố
phƣơng pháp PF ít ảnh hƣởng bởi lớp đất
dính đặt chân trụ khi giá trị xuyên tiêu chuẩn
NSPT = 6-25.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Trƣờng
ĐH GTVT Hà nội hỗ trợ kinh phí thực hiện đề
tài: ―Nghiên cứu ứng dụng giải pháp kết cấu
móng cọc đất gia cố bằng chất kết dính thu nhỏ
chân PF (Point Foundation) để xây dựng công
trình trên nền đất yếu ở đồng bằng sông Cửu
Long‖. Mã số đề tài:T2020-CT-019.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] AASHTO LRFD: 2012 (2012). Bridge
design specificantions, 6
th
Ed, US.
[2] Anh Ngoc Nguyen, Tien Dung
Nguyen, Chul Soon Yim, Seok Lee (2020).
Point Foundation (PF) Method for
Foundations and Embankments, Geotechnics
for Sustainable Infrastructure Development,
Lecture Notes in Civil Engineering 62,
Springer Nature Singapore Pte Ltd. P. Duc
Long and N. T. Dung (eds.) et al., pp. 571-
578, https://doi.org/10.1007/978-981-15-
2184-3_73.
[3] Báo cáo khảo sát địa chất công trình ―Dự
án nƣớc sạch tại các tỉnh khu vực phía nam: Trà
Vinh, Cà Mau, Kiên Giang‖. Công ty Cổ phần
tƣ vấn đầu tƣ và Phát triển hạ tầng Thăng Long
thực hiện.
[4] Choi Hyeong kwon, Woo Joong hwan,
Moon Jae sung (2017). “A Case Study on the
Point Foundation Method of Reinforced Soft
Ground (PF Method),‖ Journal of the Korean
Society for Construction Recycling and
Resources, Vol. 12, No. 2, pp.61-67.
[5] Tien Dung Nguyen, Duy Phuong Hoang,
Quynh Giao Tran, Sung Gyo Chung (2020).
Aanalytical and Numerical Analyses on Stiffness
Enhancement of Ground Improved by Head-
Enlarged CDM Columns, Geotechnics for
Sustainable Infrastructure Development,
Lecture Notes in Civil Engineering 62, Springer
Nature Singapore Pte Ltd. 2020, P. Duc Long
and N. T. Dung (eds.) et al.,
https://doi.org/10.1007/978-981-15-2184-3_74,
pp. 579 – 586.
[6] ETX (2018). Point Foundation method-
Sri Lanka. Proposal No.EXT-2018-08-PF.
[7] ETX – Boock (2015, 2016-1, 2017-1,
2018-1, 2019). The Soil - Basic and ground
specialized company SE EXT. (
all.com/se_books/)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 54
[8] Jo Myeong Su, Park Chan Wook (2018).
Example of loading test for point foundation
method (PF method) for reinforcing soft ground
- Load Test of Point Foundation Method.
Journal of the Korean Geotechnical Society.
Vol.17, No.2. pp.11-16.
[9] Jung-Seok Bang, Tae-Ho Kim (2015).
An Application of Point Foundation Method for
Jin-woo-ri Logistics Center. Journal of the
Korean Institute of Composite Materials and
Materials, pp.42-49.
[10] Nguyễn Đức Mạnh, Vũ Tiến Thành
(2016). Lựa chọn mô hình hợp lý dự báo sức
chịu tải cọc đất xi măng phức hợp sử dụng làm
móng công trình trong vùng đất yếu ở Việt Nam.
Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia ―Hạ tầng
giao thông với phát triển bền vững‖, ISBN:978-
604-82-1809-6, tr. 409-415.
[11] Murakami, H., Ito, D. & Mizoguchi, E.
(2008). An application example of ATT Column
construction method. The Foundation
Engineering & Equipment, monthly, Vol.
36(10), pp 72-75.
[12] Nguyễn Thị Nụ (2014). Nghiên cứu đặc
tính địa chất công trình của đất loại sét yếu
amQ2
2-3
phân bố ở các tỉnh ven biển đồng bằng
sông Cửu Long phục vụ xử lý nền đường. Luận
án tiến sỹ địa chất, Hà Nội.
[13] Shamsher Prakash, Harid.Sharma
(1999). Móng cọc trong thực tế xây dựng (bản
dịch), Nxb XD, Hà Nội.
[14] Sowa. V.A.(1970). Pulling Capacity of
Concrete Cast tin Situ Piles. Can. Geotech. J.,
Vol.17, pp. 482-493.
[15] Tamai, T., Ito, D. & Mizoguchi, E.(
2009). Study on the in-situ pile loading test and
bearing capacity characteristics of steel pipe
piles with wings installed in soil cement column,
JGS Journal, Vol. 4(4), pp 273-287.
[16] TCVN 9393-2012 (2012). Phƣơng pháp
thử nghiệm tại hiện trƣờng bằng tải trọng tĩnh
ép dọc trục.
[17] Zeyad H. Elsherbiny and M. Hesham El
Naggar (2013). Axial compressive capacity of
helical piles from field tests and numerical study
Can. Geotech. J. 50: 1191–1203
dx.doi.org/10.1139/cgj-2012-0487.
[18] ZHANG, D.(1999). Predicting capacity
of helical screw piles in Alberta soils. M.Sc.
thesis, Department of Civil and Environmental
Engineering, University of Alberta, Edmonton,
Alberta.
Người phản biện: PGS,TS. TRẦN THƢƠNG BÌNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_kha_nang_mang_tai_doc_truc_tru_dat_gia_co_bang_ch.pdf