Nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Xuân hè sớm và Xuân hè muộn 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội

Tài liệu Nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Xuân hè sớm và Xuân hè muộn 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội: ... Ebook Nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Xuân hè sớm và Xuân hè muộn 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội

doc135 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3307 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Xuân hè sớm và Xuân hè muộn 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Từ xưa đến nay rau xanh là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con người. Ngày nay, khi nhu cầu lương thực đã được đáp ứng tương đối đầy đủ thì nhu cầu về rau quả ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Người tiêu dùng không chỉ đòi hỏi rau an toàn, chất lượng cao, phù hợp với nhiều phương thức sữ dụng như ăn tươi, chế biến,...mà còn yêu cầu được cung cấp liên tục trong năm. Điều này đặt ra cho người trồng rau nói chung, đặc biệt là các nhà chọn giống nhiệm vụ cấp bách. Đó là chọn tạo được những giống rau có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng thích ứng rộng, ít sâu bệnh và có thể trồng nhiều vụ trong năm. Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solanaceae) có nguồn gốc từ Châu Mĩ là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Nó còn là loại rau ăn quả được người tiêu dùng trên thế giới củng như ở Việt Nam rất ưa chuộng. Cà chua không những được dùng như một loại rau cung cấp Vitamin, chất khoáng mà còn nhiều tác dụng về mặt y học. Quả cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, khai vị giải nhiệt, điều hòa bài tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại tinh bột. Ở Việt Nam, cà chua được trồng chủ yếu ở các tỉnh thuộc Bắc bộ như Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh,… và một số nơi thuộc Nam trung bộ như Đà Lạt (Lâm Đồng). Cà chua có thể trồng nhiều vụ trong năm nhưng chủ yếu được trồng vào vụ Đông (từ tháng 9 - 12). Cà chua trồng rải vụ vào vụ Xuân hè không những giải quyết được rau giáp vụ mà còn cung cấp nguyên liệu liên tục cho các nhà máy, đem lại hiệu quả cao hơn nhiều so với chính vụ. Tuy nhiên, cà chua được trồng trong vụ này gặp nhiều khó khăn : điều kiện ngoại cảnh nóng ẩm, mưa nhiều, không thụ phấn thuận lợi cho cây cà chua sinh trưởng, phát triển, thụ phấn, thụ tinh khó khăn, cây dể nhiểm các loại sâu bệnh. Vì vậy, cần tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp kỉ thuật, đặc biệt phải chọn giống thích nghi với điều kiện vụ Xuân hè. Để có bộ giống tốt, ngoài yêu cầu bình thường về mặt năng suất, chất lượng, mã quả, khả năng bảo quản, vận chuyễn thì điều quan trọng là những giống đó phải có khả năng chịu nhiệt tốt, tỷ lệ hữu dục cao, quả phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ cao. Hiện nay trên thị trường đã có nhiều giống cà chua tạo ra trong nước phát triển sản xuất như HT7,MV1,VR2, HT42, HT160nhưng so với nhu cầu của con người tiêu dùng thì bộ giống này còn khá khiêm tốn. Do vậy, được sự cho phép của Khoa Sau Đại Học, Bộ môn Di truyền – Chọn giống, Khoa Nông học, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hồng Minh chúng tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Xuân hè sớm và Xuân hè muộn 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội” 1.2 Mục đích và yêu cầu 1.2.1 Mục đích - Từ sơ đồ lai đỉnh (16×2) xác định khả năng kết hợp của các dòng cà chua, rút ra các dòng có khả năng kết hợp tốt, tuyển chọn ra các tổ hợp lai ưu tú ở vụ Xuân Hè sớm và Xuân Hè muộn. 1.2.2 Yêu cầu - Đánh giá khả năng sinh trưởng, cấu trúc cây, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua ở hai vụ trồng khác nhau. - Đánh giá tình hình nhiễm một số bệnh hại trên đồng ruộng. - Đánh giá một số đặc điểm về hình thái quả và chất lượng quả. - Xác định khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo các tính trạng cấu thành năng suất và một số tính trạng khác ở vụ Xuân Hè sớm và Xuân Hè muộn. 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Nguồn gốc và phân loại cây cà chua 2.1.1 Nguồn gốc phát sinh Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hương của cà chua vùng Nam Mỹ, dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galapagos tới Chi Lê. Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cà chua trồng. Một số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ L.esculentum var.pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả nhận định L.esculentum var.cerrasiforme( cà chua anh đào) là tổ tiên của loài cà chua trồng. (Theo các nhghiên cứu của Jenkins,1948) [42] có thể dạng này được chuyển từ Pêru và Equador tới nam Mêhicô, ở đó nó được nông dân bản xứ thuần hoá và cải tiến. Cà chua trồng được thuần hoá như thế nào? Vấn đề này có nhiều ý kiến khác nhau. Đa số các tác giả cho rằng, trong tiến hoá đã xảy ra quá trình đột biến liên quan tới sự liên kết ở noãn, dẫn tới sự hình thành quả lớn, theo Leslry(1926) dạng đột biến quả lớn được kiểm tra bằng 2 gen lặn. Theo Stuble (1967), kết quả quá trình tích luỹ dần các gen đột biến (lặn) ở dạng dại L.esc.var. pimpinellifolium đã xuất hiện ở cà chua trồng (trích theo Nguyễn Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua) [20]. Jenkins (1948) [42] đã đề xuất 2 hướng tiến hoá về kích thước và hình dạng quả. Một hướng liên quan tới việc tăng thêm kích thước ô hạt, hạt và thịt quả, kết quả hình thành quả có dạng hình quả mận, hình quả lê và các dạng quả hình dài khác. Hướng thứ 2 ở noãn xảy ra sự liên kết các ô hạt làm tăng về đường kính, hình thành dạng quả lớn có nhiều ô hạt. Brezhnev (1964) đã cho rằng là dạng hạt quả lớn hình thành do kết quả tiến hoá tăng kích thước và số lượng ô hạt ở noãn. Theo Luckwill (1943), cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ 16, và được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, từ đó lan truyền đi đến các nơi khác. Rất nhiều năm con người đã coi cà chua như cây thuốc và cây cảnh, mãi đến cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 cà chua mới được liệt vào cây rau thực phẩm có giá trị và từ đó được phát triển mạnh. 2.1.2 Phân loại Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour, họ cà (Solanaceae). Chi lycopersicon Tour được phân loại theo nhiều tác giả: Muller(1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann(1953), Brezhnev (1955, 1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muler, ở Châu Âu, Liên Xô(cũ) thường dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964), chi Lycopersicon Tour được phân làm 3 loài thuộc hai loài chi phụ (Nguyễn Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [20] - Subgenus 1- Eriopersicon: Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây hay vàng nhạt, có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu nâu... chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ. 1.Lycopersicon peruvianum Mill 1a. L.Peruvianum var.Cheesmanii Riloey và var. Cheesmaniif.minor C.H. Mull. (L.esc. Var.minor Hook). 1b. L.Peruvianum var. dentatum Dun. 2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl. 2a. L. hirsutum var.glabratum C. H. Mull. 2b. L. hirsutum var.glandulosum C. H. Mull. - Subgenus 2 – Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả không có lông, màu đỏ vàng, hạt mỏng, rộng ...chi phụ này gồm một loài. 3 Lycopersiconesculentum Mill. Loài này gồm 3 loài phụ. a, L.esculentum Mill.ssp.spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai dạng sau. - L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh) - L.esculentum var.racemigenum (Lange), Brezh. b, L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum – cà chua bán hoang dại, gồm 5 dạng sau: - L.esculentum var.cersiforme (A Gray)Brezh - cà chua anh đào. - L.esculentum var.pyriforme (C.H. Mull)Brezh - cà chua dạng lê. - L.esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận. - L.esculentum var.elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài. - L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt. c, L.esculentum Mill. ssp. cultum – cà chua trồng, có 3 dạng sau; - L.esculentum var. vulgare Brezh. - L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh - L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh. (Trích theo Nguyễn Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua) [20]. 2.2 Giá trị của cây cà chua 2.2.1 Giá trị dinh dưỡng Cà chua là loài rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có nhiều đường và các vitamin. Trong các thành phần dinh dưỡng trên thì vitamin A và C là các thành phần chủ yếu trong quả cà chua. Hàm lượng Vitamin C liên quan đến các yếu tố như cở quả và dạng quả, số ngăn quả và chất lượng ánh sáng. Thường thì các giống quả nhỏ có hàm lượng vitamin C cao hơn giống quả to. Trong quả, vitamin C tập trung nhiều ở phần gần vỏ quả và trong mô của ngăn quả, điều này có nghĩa các giống quả chắc thường có hàm lượng vitamin C thấp hơn. Các nghiên cứu của Stevens còn cho thấy các giống quả dài, bộ lá rậm rạp cũng cho quả có hàm lượng vitamin C thấp (Stevens M.A, 1979) Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua. Nguyên tố hóa học Thành phần Vitamin + khoáng Thành phần Nước 90 g Natri 8 mg Protein 0,8 g Kali 21 mg Hydrat cacbon 4 g Vitamin A 17 - 38 mg Chất béo 0,6 g Vitamin C 18 mg Cholesterol 0 g Thiamin 0,05 mg Xơ 0,6 g Riboflavin 0,05 mg Niacin 0,6 mg Sắt 0,05 mg Axit Folic 0,01 mg (Mai Phương Anh , rau và kỹ thuật trồng rau, 1996) [2] Ngoài ra, cà chua còn có giá trị lớn về mặt y học như: thịt quả giúp tiêu hóa tốt, nhuận tràng, thúc đẩy việc tiết dịch vị của dạ dày và lọc máu, khử trùng đường ruột, loét, đau miệng. Nước ép cà chua kích thích gan, giữ cho dạ dày và ruột trong điều kiện tốt (Lê Trần Đức,1997) [10]. Theo Đỗ Tất Lợi (1999) [11], lá non cà chua giã nhỏ đắp lên mụn nhọt ngày hai lần thì sẽ hết mun bệnh. Chất Totamin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số sâu bệnh hại cây trồng. 2.2.2 Giá trị kinh tế của cà chua Theo Tạ Thu Cúc, [4] ở Mỹ (1997), tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao hơn gấp 4 lần so với trồng lúa nước, 20 lần so với trồng lúa mỳ. Theo (Đề án phát triển rau – quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) [3] cà chua là mặt hàng chủ yếu được quan tâm phát triển. Năm 2005 diện tích trồng cà chua sẽ là 2000ha. Với sản lượng 80.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD; năm 2010 diện tích tăng lên 6000ha, tổng sản lượng đạt 240.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 100 triệu USD. 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua Bảng 2.2 Nhiệt độ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua Giai đoạn sinh trưởng Nhiệt độ tối ưu (0C) Nảy mầm 26 – 32 Xòe lá mầm 16 – 20 Nảy chồi 15 Sinh trưởng, phát triển cây con 25 – 26 Dài thân 30 (ngày) và 17 (đêm) Sinh trưởng chồi nách 26 (ngày) và 22 (đêm) Cây con 26 – 32 Cây trưởng thành 27 (ngày) và 13 – 22 (đêm) Nuôi cấy Invitro 20 – 33 Lá đầu tiên 25 Biến đổi đốt lá 10 – 14 Hình thành hoa 13 – 14 Nở hoa 26 (ngày) và 22 (đêm) Hình thành phấn hoa 20 – 26 Nảy mầm hạt phấn 22 – 27 Sinh trưởng ống phấn 22 – 27 Vòi nhụy dài ra 30 – 35 Quả chín 24 - 28 2.3.1 Nhiệt độ Cà chua ưa thích khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng. Cà chua chịu được nhiệt độ cao nhưng lại rất mẩn cảm với nhiệt độ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng và phát triển trong phạm vi nhiệt độ 15-350C và sẽ không phát triển khi nhiệt độ quá ngưỡng hay dưới ngưỡng. Nhiệt độ tối thích của cà chua ở ban ngày là 18 – 270C, đêm từ 12 – 150C. Nhiệt độ ban ngày hạ xuống thâp khoảng 10-120C sẽ làm cho cây ngừng sinh trưởng, rụng nụ, hoa. Nhiệt độ thích hợp tạo điều kiện cho hạt nảy mầm tốt. Theo Tiwari và Choudhury (1993), [49] thì nhiệt độ tối ưu cho hạt nảy mần là 24-250C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 28- 320C, nhiệt độ quá cao làm hạt mọc chậm, dễ mất sức sống, mầm bị dị dạng. Nhiệt độ còn ảnh hưởng lớn đến độ ra hoa và đậu quả ở cà chua. Trong thời kỳ phân hóa mầm hoa, nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến vị trí chùm hoa đầu tiên, nhiệt độ không khí và nhiệt độ đất ảnh hưởng đến số lượng hoa/chùm. Theo L.H.Aung (1979) thì số hoa/chùm đạt cao hơn ở 140C. Nhiệt độ không khí trên 300C ngày và 250C đêm làm tăng số đốt dưới chùm hoa đầu, nếu nhiệt độ ngày tăng hơn và nhiệt độ đất trên 210C làm giảm số hoa/chùm (Kuo và cộng sự, 1998) [44]. Theo Trần Khắc Thi và cộng sự (1999), nhiệt độ trên 270C kéo dài cũng hạn chế sinh trưởng, ra hoa và đậu quả cà chua. Các tế bào phôi và hạt phấn sẽ bị hủy hoại khi nhiệt độ ban ngày trên 380C , nếu nhiệt độ ban đêm trên 210C khả năng đậu quả sẽ giảm. Nhiệt độ trên 300C (ngày) và 240C (đêm) có xu hướng làm giảm kích cở hoa, trọng lượng noãn, bao phấn và số ngăn hạt. Nhiệt độ cao còn làm giảm số lượng hạt phấn, sức sống hạt phấn cũng như noãn (Kuo C.G Opena R.T và Chen J.T,1998) [44]. 2.3.2 Ánh sáng Cà chua là cây ưa ánh sáng nhưng không nhạy cảm với độ dài chiếu sáng (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan,1995) [29]. Tuy nhiên chất lượng ánh sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây cà chua. Ánh sáng đỏ làm tăng tốc độ phát triển lá, ngăn chặn sự phát triển chồi bên, thúc đẩy quá trình tạo Lycopen và Caroten. Cường độ ánh sáng củng ảnh hưởng nhiều đến sự sinh trưởng phát triển cây cà chua. Cường độ ánh sáng tối thiểu cho cà chua sinh trưởng phát triển là 4000 lux. (Tạ Thu Cúc, Kỹ thuật trồng cà chua, 1985) [4]. Cường độ ánh sáng cao làm tăng diện tích lá và tốc độ sinh trưởng của cây. Theo Somos (1971) thì cường độ ánh sáng cần cho cà chua ra hoa, đậu quả không được thấp hơn 10000 lux và khoảng thích hợp là 14000-20000 lux, (trích theo Mai Phương Anh, 1996) [2]. Ánh sáng có cường độ thấp sẽ tạo nên những hạt phấn không có sức sống và vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ phấn, giảm khả năng thụ tinh dẫn đến năng suất giảm và quả thường bị dị hình (Kallo, 1993) [45]. 2.3.3 Nước Cà chua là cây chịu hạn trung bình nhưng đồng thời lại là cây ưa nước. Để tạo nên một tấn chất khô, cà chua cần 570-600m3 nước. Để đạt được mức năng suất 50 tấn/ha cà chua tiêu thụ 600m3 nước/ha. Trong quá trình sinh trưởng cà chua cần được tưới một lượng nước tương đương lượng mưa từ 460-500mm (Kuo và cộng sự 1998) [44]. Nhu cầu nước của cà chua khác nhau tùy từng giai đoạn với xu hướng tăng ở giai đoạn giữa và sau đó giảm dần. Kuo và cộng sự (1998) [44], khuyến cáo nên tưới cho cà chua với lượng 21mm/tuần trong vòng 4 tuần sau trồng, 8 tuần tiếp theo 38mm/tuần và những tuần còn lại là 31 mm/tuần. Tuy nhiên khi tính lượng nước tưới cần chú ý đến loại nước và ẩm độ hiện hữu. Đất quá khô và quá ẩm đều gây bất lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển và năng suất cà chua. Héo cây là biểu hiện của cả thiếu hoặc thừa nước trong đó héo do thừa nước xảy ra do thiếu oxy, thừa carbonic nên rể cây cà chua bị ngộ độc. thiếu nước cà chua, chậm lớn, quả bị rám do canxi được giữ chặt ở các bộ phận già không chuyển đến các bộ phận non. Nhiều nghiên cứu cho thấy ẩm độ thích hợp với cà chua là từ 60-70% (Tạ Thu Cúc,1985) [5]; (Kuo và cộng sự, 1998) [44]. 2.3.4 Đất và dinh dưỡng Cà chua có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, từ đất cát pha tới thịt nhẹ, từ đất hơi chua (pH = 4,3) đến hơi kiềm (pH = 8,7). Tuy nhiên thích hợp nhất là đất thịch nhẹ có pH từ 5,5-6,5 (Kuo và cộng sự 1998) [44]. Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng đó là N, K, P, Ca, S, Mg, Bo, Fe, Cu, Zn và molipđen. Trong các nguyên tố đa lượng, cà chua cần nhiều kali hơn, sau đó là đạm và lân. Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi và cộng sự (1999) [28] cho thấy: Ở điều kiện Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà chua là: 25 tấn phân chuồng + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 150 kg K2O. Bảng 2.3. Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành Bộ phận Nguyên tố dinh dưỡng (g/cây) N P K Ca Mg Lá 3,77 0,75 5,85 8,56 0,57 Cuống lá 0,68 0,17 4,07 1,89 0,34 Cuống quả và hoa 0,22 0,04 0,37 0,14 0,03 Quả 8,55 1,82 17,70 0,58 0,62 Thân 0,87 0,25 2,34 0,90 0,19 Rễ 0,06 0,01 0,08 0,05 0,01 Tổng số (g/cây) 14,09 3,04 29,41 12,12 1,76 Hấp thụ dinh dưỡng/1 tấn quả 2,1 0,45 4,38 1,08 0,26 (Trích dẫn theo Nguyễn Thanh Minh)[25]. Hàm lượng đạm chiếm 2,5-4,8% khối lượng chất khô của cây, đạm thúc đẩy sự ra hoa và đậu quả nhưng có xu hướng làm chậm quá trình chín quả. Để đạt năng suất trên 100 tấn/ha cà chua phải hấp thụ khoảng 100 mg N/cây/ngày (Trần Thế Tục, Trần Khắc Thi, 1997) [30]. Theo Rajagopal và Rao (1974) cây thiếu đạm làm lượng auxin thấp, khả năng hoạt động của Gibberillin giảm, chất ức chế sinh trưởng tăng, tỷ lệ rụng hoa cao đặc biệt trong trường hợp nhiệt độ cao (trích dẫn theo Nguyễn Thanh Minh) [25]. Trong cây cà chua, lân chiếm 0,3-0,6% khối lượng chất khô, là thành phần chủ yếu của axit nucleic, phospholipid. Bón đủ hoặc thừa lân một chút giúp cây tăng cường quang hợp, tăng tỷ lệ đậu quả từ 10-15% thậm chí tới 25%. Lân có hiệu quả rõ rệt trong việc tăng số lượng hoa và làm tăng hoạt tính cytokinin của dịch rễ. Đối với chất lượng quả, lân cải thiện nhiều đặc tính như: màu sắc vỏ và thịt quả, hương vị, độ cứng, hàm lượng vitamin C và có tác dụng thúc đẩy quá trình chín của quả. Bảng 2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau Năng suất (tấn/ha) Nguyên tố dinh dưỡng (Kg/ha) N P K Mg Ca 5 14,5 2,0 20,0 2,25 11,75 10 29,0 4,0 40,0 4,50 23,50 25 72,5 10,0 100,0 11,25 58,75 100 290,0 40,0 400,0 45,00 235,00 200 580,0 80,0 800,0 90,00 470,00 (Tạ Thu Cúc,1983) [4]. Kali chiếm 4,2-5,8% khối lượng chất khô, là yếu tố quan trọng liên quan đến quá trình tổng hợp protein, các axít hữu cơ và làm hoạt hóa các men. Kali cần cho sự ra hoa, đậu quả, màu sắc, hương vị, giúp cây cứng cáp, tăng khả năng kháng bệnh. Cây thiếu kali lá có màu xanh thẫm, đốt ngắn, thiếu nghiêm trọng sẽ xuất hiện chết hoại các rìa mép lá già. Thiếu kali ít thì cở quả bị ảnh hưởng nhiều hơn số quả. Bón kali hợp lý làm giảm sự rối loạn quá trình chín của quả. Ngoài ra kali còn có tác dụng rất tốt trong việc duy trì chất lượng quả, thúc đẩy mạnh qúa trình chuyển hóa axít trong quả cà chua (axit citric và malic). Quả của cây được cung cấp đủ kali có tổng số chất khô, đường, caroten, lycopen cao hơn và duy trì chất lượng quả cao hơn, quả của cây thiếu Kali có xu hướng chín ép, hương vị kém. Trong các loại kali thì sulphat kali và nitrat kali là những dạng phân thích hợp với cà chua (Kuo và cộng sự,1998) [44]. Canxi (Ca) chiếm 1,4-3,6% khối lượng chất khô, là thành phần của màng tế bào, giúp màng tế bào duy trì tính thấm, điều hòa độ bazơ tạo điều kiện để cây trồng hấp thụ các nguyên tố khác. Việc sử dụng Canxi mất cân đối có thể làm rối loạn sinh lý và quá trình chín của quả. Thiếu canxi quả bị khô lõm và khô rám rất đặc trưng gây thối đĩnh quả. Magiê (Mg) chiếm 0,3-0,8% khối lượng chất khô, có trong thành phần của diệp lục, thiếu Mg sẽ ảnh hưởng đến quang hợp. Ngoài ra,còn một số các nguyên tố vi lượng cũng quan trọng, cần thiết khác như Bo, kẽm (Zn), mangan (Mn).... 2.4 Chọn giống cà chua ưu thế lai ở Việt Nam 2.4.1 Khái niệm về ưu thế lai và ưu thế lai ở cà chua Giống cây trồng lai là sữ dụng hiệu ứng ưu thế lai theo những tính trạng giá trị thể hiện ở con lai F1, được tạo ra trên cơ sở phối hợp nguồn gen từ các bố mẹ. Tạo giống ưu thế lai là con đường nhanh và hiệu quả nhất, nhằm phối hợp được nhiều đặc điểm giá trị vào kiểu gen F1 những giá trị này thể hiện ở 2 mặt : độ lớn của tính trạng vượt hơn bố mẹ và thu được nhiều tính trạng ưu điểm (nhiều hơn các bố mẹ). Giống ưu thế lai (gọi tắt là giống lai) có khả năng thích ứng rộng, sinh trưởng khỏe, tính kháng bệnh cao, năng suất cao, chống chịu tốt...Như vậy, giống lai có ưu thế hơn hẳn giống thuần, việc sữ dụng rộng rãi chúng trong thời gian qua có ý nghĩa lớn, mang tính cách mạng trong sản xuất nông nghiệp. Ý nghĩa lớn của giống lai trong phát triển nông nghiệp thể hiện ở 2 điểm sau: (1) Những ưu thế về mặt giá trị sử dụng của giống (thể hiện ở những ưu thế nêu như trên ), (2) Ý nghĩa lớn về mặt quản lý hạt giống và thương mại. (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [21]. 2.4.2 Một số nghiên cứu về công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai F1 ở Việt Nam 1, Kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng dòng mẹ có tính trạng bất thụ vòi nhụy cái vươn dài trong sản xuất hạt lai cà chua (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [21]. - Dòng mẹ vòi nhụy vươn ra dài với dòng bố bình thường, ở lai F1 độ vươn dài của vòi nhụy thể hiện trung gian (và cũng biến động dưới môi trường bất thuận). Với biểu hiện vòi nhụy như vậy, khả năng tự thụ phấn của con lai F1 giảm hơn nhiều so với trường hợp bất thường, ảnh hưởng lớn tới năng suất. Trường hợp chuyển tính trạng vòi nhụy cái vươn dài vào một giống trung tâm, đã tiến hành lai và chọn lọc ở các thế hệ theo phương pháp truyền thống. Vòi nhụy cái vươn dài được chọn từ các cá thể biểu hiện ở quần thể phân ly. Tuy nhiên các công việc làm thuần tiếp theo rất nặng nề và tốn kém. 2, Kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng dòng bất dục đực do gen nhân kiểm soát trong sản xuất hạt lai F1 ở cà chua (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [21]. - Khi lai với dòng bố hữu dục cây bất dục đực có tỷ lệ đậu quả giảm hơn, số hạt trên quả củng giảm hơn (khoảng 25-30%) so với trường hợp lai với dòng mẹ hữu dục bình thường (cần khử đực thủ công). - Khi để dòng bất dục đực tự thụ đã thu được số quả rất ít (4-6 quả/cây), tuy nhiên trong quả rất ít hạt (3-6 hạt/quả), các hạt này nẩy mầm rất kém và nhanh mất sức nãy mầm (so với bình thường). Trong thế hệ cây trồng từ hạt này vẫn được chọn dạng thể hiện bất dục. - Con lai F1 thu được dòng lai bố với dòng mẹ bất dục đực với một số đặc điểm sau: (1) Trồng ở chính vụ chúng sinh trưởng ở mức trung bình kém, nhìn tổng thể chúng yếu hơn giống thuần đối chứng và con lai bình thường. Khi chăm sóc tốt, năng suất của các cây lai này vượt hơn giống thuần đối chứng không đáng kể, và kém hơn hẳn so với con lai bình thường. (2) Không đáp ứng cho trồng trái vụ. Tóm lại: Hạt giống lai sản xuất bằng công nghệ thông qua khử đực thủ công có ưu điểm vượt trội hơn cả về phương diện chất lượng hạt giống, đặc biệt là về phương diện giá trị sử dụng của giống. 2.4.3 Tạo giống ưu thế lai ở cây cà chua Cà chua là cây tự thụ, đặc điểm của nó là bộ phận đực và cái cùng trên một hoa, nên vấn đề sản xuất hạt giống rất khó khăn trong đó trở ngại lớn nhất là diệt bộ phận đực để ngăn chặn tự thụ và tăng cường khả năng nhận phấn ngoài từ dòng bố. Tạo giống ưu thế lai khá phức tạp và gồm các giai đoạn: 1) Chọn bố mẹ Để tạo giống ưu thế lai cần phải tiến hành chọn bố mẹ tốt để lai nhằm thu nạp được các tính trạng mới ưu điểm. Dựa theo nguyên tắc chọn bố mẹ : - Nguyên tắc khác nhau về kiểu sinh thái địa lý. - Nguyên tắc khác nhau về các yếu tố cấu thành năng suất. - Nguyên tắc khác nhau về thời gian các giai đoạn sinh trưởng. - Nguyên tắc khác nhau về tính chống chịu. - Nguyên tắc bổ sung các tính trạng đặc biệt. 2) Thử khả năng phối hợp Chia bố mẹ thành các nhóm, mổi nhóm 5-6 giống để thử khả năng phối hợp giữa chúng với nhau. Tiến hành dialen theo sơ đồ, con lai được trồng thử nghiệm và tính khả năng phối hợp riêng theo mô hình của sơ đồ. Mỗi sơ đồ lai chọn ra một tổ hợp có khả năng phối hợp riêng cao nhất. 2.5. Nghiên cứu khả năng kết hợp Trong quá trình nghiên cứu ưu thế lai ở ngô đã nãy sinh khái niệm khả năng kết hợp của các dạng bố mẹ và những biểu hiện chính của chúng. Khả năng kết hợp là một thuộc loại di truyền, được truyền lai qua tự phối và qua lai. Khả năng kết hợp được biểu hiện bằng giá trị trung bình của ưu thế lai, quan sát ở tất cả các cặp lai, và độ chênh lệch so với giá trị trung bình của cặp lai cụ thể nào đó. Giá trị trung bình biểu thị bằng khả năng kết hợp chung (General combining ability- GCA), còn độ chênh lệch biểu thị khả năng kết hợp riêng (Specific combining ability - SCA). (Ngô Hữu Tình,Nguyễn Đình Hiền, 1996) [32]. Sprague và Tatum chia tác động gen liên quan tới KNKH thành hai loại: khả năng kết hợp chung được xác định bởi yếu tố di truyền cộng, còn khả năng kết hợp riêng được xác định bởi yếu tố ức chế, tính trội, siêu trội và điều kiện môi trường. Khả năng kết hợp chung là đại lượng trung bình về ưu thế lai của tất cả các tổ hợp lai mà dòng đó tham gia, thể hiện khả năng cho ưu thế lai của dòng đó với các dòng khác. Nếu khả năng kết hợp chung của bố mẹ cao sẽ cho biết khả năng cho con lai có tính trạng cao khi sử dụng bố mẹ đó để lai giống. Khả năng kết hợp chung (GCA) đặc trưng cho hiệu quả cộng tính, biểu hiện về số lượng, trạng thái và hoạt tính của gen làm xuất hiện tác động cộng tính, là hợp phần di truyền cố định mà giống đó có khả năng truyền lại cho thế hệ sau. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ thông qua các tính trạng trên tổ hợp lai của chúng, giúp chúng ta có thể xác đinh về việc giữ lại dòng có KNKH cao, loại đi những dòng kém có KNKH thấp. Để xây dựng tập đoàn các giống, dòng, chúng được nghiên cứu tốt về đặc trưng đặc tính. Việc đánh giá khả năng kết hợp chung, khả năng kết hợp riêng của các giống, dòng là rất quan trọng và cần thiết trong việc tạo giống ưu thế lai. Để đánh giá khả năng kết hợp, thường áp dụng các phương thức lai như: lai dialen, lai đỉnh với việc sử dụng bộ giống thử tốt. Từ đó thiết lập các chương trình để thu các F1 từ các tổ hợp lai (tập đoàn giống lai F1) đánh giá, chọn lọc các tổ hợp lai triển vọng và chúng được đưa vào thử nghiệm khác nhau, từ đó chọn ra giống lai phục vụ cho sản xuất theo các mục tiêu đề ra. * Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp: + Đánh giá khả năng kết hơp bằng phương pháp lai đỉnh (Top Cross) Lai đỉnh là phương pháp thử chủ yếu để xác định KNKH chung do Devis đề xuất năm 1927, Jekins và Bruce [42], đã sữ dụng và phát triển các dòng hoặc các giống cần xác định KNKH được lai cùng với một dạng chung gọi là lai thử(Tester). Phương pháp này rất có ý nghĩa ở giai đoạn đầu của quá trình chọn lọc, khi khối lượng dòng còn quá lớn, không thể đánh giá được bằng phương pháp lai luân giao. Việc chọn cây thử là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của phép lai đỉnh công việc này tuỳ thuộc vào ý đồ của nhà chọn giống. Có tác giả chọn cây thử có năng suất thấp vì nó làm rõ sự khác nhau giữa các dòng đem thử. Một số tác giả đặc biệt là các nhà chọn giống thương mại thường chọn cây thử là dòng ưu tú có năng suất cao vì sẽ có xác suất tạo ra được giống nhanh hơn. Để tăng độ tin cậy người ta thường dùng 2 hay nhiều cây thử có nền di truyền rộng, hẹp khác nhau (theo Ngô Hữu Tình, Nguyễn Đình Hiền,1996) [32]. Qua nghiên cứu cho thấy rằng cây thử tốt nhất là dòng thuần có lượng alen trội và lặn bằng nhau. Việc chọn cây thử có ảnh hưởng lớn đến kết quả đánh giá KNKH của các vật liệu trong lai đỉnh, có thể nói rằng yếu tố thành công trong lai đỉnh là chọn đúng cây thử. Một giống mới đưa ra phải có tiềm năng năng suất cao, chất lượng quả đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng tươi hay các dạng chế biến. Bên cạnh đó, giống cần có khả năng thích ứng rộng. Năng suất của giống trong điều kiện môi trường biến động là kết quả của sự phối hợp giữa tiềm năng năng suất của chúng với chống chịu sinh thái, đó củng là vấn đề phức tạp nhất của chọn giống. + Đánh giá KNKH bằng phương pháp lai luân giao (Dialen Cross) Phương pháp đánh giá KNKH bằng lai luân giao được Sprague và Tatum đề xuất vào năm 1942, đến năm 1947 thì East đã sử dụng hệ thống lai luân giao để xác định KNKH của các kiểu gen. Luân giao là hệ thống lai thử, các dòng được lai với nhau theo tất cả các tổ hợp có thể. Qua phân tích lai luân giao thu được: - Bản chất và ước lượng các chỉ số di truyền - KNKH chung và KNKH riêng của bố mẹ và con lai. 2.6 Một số nghiên cứu chọn tạo giống và tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 2.6.1 Một số nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới Việc chọn tạo giống cà chua đã có nhiều tiến bộ trong khoảng 200 năm trở lại đây. Lịch sử của công tác chọn giống cà chua trên thế giới bắt đầu ở Châu Âu. Italia là một trong những nước đầu tiên phát triển các giống cà chua mới. Họ chọn các giống có sự khác nhau về tính trạng quả, chủ yếu là màu sắc quả. Năm 1836, 23 giống cà chua được giới thiệu. Chương trình thử nghiệm của Liberti Hyde Bailey ở trường Nông nghiệp Michigan (Mỹ) bắt đầu từ năm 1886 đã tiến hành chọn lọc phân loại giống cà chua trồng trọt. A.W.Livingston là người Mỹ đầu tiên nhận thức được việc phải chọn tạo giống cà chua. Từ năm 1870 đến năm 1893 ông đã giới thiệu 13 giống được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc cá thể. Năm 1900, Moore và Simon đã chọn tạo được giống cà chua “Xẽ Khoan”. Tiếp đó vào năm 1908, G.W. Midleton chọn được mẩu giống cà chua “ Chân thiện Mỹ” từ giống “Xẽ Khoan”. Năm 1914, B.Goeft chọn được mẩu giống Cooper Specisl có loại hình sinh trưởng vô hạn, thích hợp cho việc trồng dày và sử dụng máy khi thu hoạch (trích theo Tạ Thu Cúc ,1983) [4]. Cà chua dược nghiên cứu và tập trung chủ yếu theo hướng: - Chọn tạo giống cà chua chịu nóng. - Chọn tạo giống cà chua chống chịu với sâu bệnh hại. - Chọn tạo giống cà chua có chất lượng cao, phục vụ ăn tươi và chế biến. Trước năm 1925 việc cải tiến giống cà chua được thực hiện bằng cách chọn các kiểu gen ngay từ bản thân các giống – từ các đột biến tự nhiên, lai tự do hoặc tái tổ hợp bản thân các biến thể di truyền đang tồn tại trong tự nhiên. Hàng loạt các tính trạng di truyền đơn giản được chú ý trong quá trình cải tiến giống và thay đổi kỹ thuật trồng nhờ sự phát hiện của đột biến tự nhiên – gen sp – là gen xác định tập tính sinh trưỡng hữu hạn ở giống Florida vào năm 1914 và được dùng trong lai tạo với mục đích giảm bớt công lao động cho việc tỉa cành. Vào những năm 1970, hàng loạt giống cà chua mới có đặc điểm sinh trưởng hữu hạn, thấp cây, cây gọn, chín sớm, chín tập trung và thích hợp cho thu hoạch bằng máy ra đời làm tăng mật độ, diện tích và năng suất cà chua (Tigchelaar E.C). Ngoài các phương pháp chọn tạo giống thông thường, nhiều dòng, giống cà chua được tạo ra từ các xữ lý đột biến: xữ lý bằng dung dịch hóa học (CuSO4(0.2%), axit Boric (0.02%), Colchisin (0.01%)), các tác nhân vật lý (tia cực tím, tia lazer (10’ với E= 0.02VT/cm3) đã tạo ra sự thay đổi cấu trúc quần thể phân ly bằng cách kích thích sự sống của hạt F1. Việc xử lý bằng tia cực tím với liều lượng không cao cũng làm tăng men hạt phấn, tăng nhanh sự nãy mầm ở điều kiện invitro. Tia Rơnghen ở liều lượng 8-80r cũng có tác dụng kích thích lên hạt phấn làm tăng sức sống của con lai F1 khác loài 10-12%. Ở các nước vùng nhiệt đới, năm 2001 AVRDC đã tiến hành một số thí nghiệm đối với giống lai và giống thuần cà chua song một vấn đề lớn gây trở ngại với cà chua vùng nhiệt đới đó là bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum) (AVRDC report 2001). Họ đã tiến hành 2 thí nghiệm: thí nghiệm một gồm các giống thuần có khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và thí nghiệm 2 là các giống lai kháng bệnh héo xanh vi khuẫn và vi rút xoăn lá để từ đó tìm ra được một số giống có khả năng phát triển tốt cho vùng nhiệt đới như: CLN2396B, CLN2396C, CLN2396D, CLN2400A, CLN2400B và các giống PT4755, PT4767, PT4733 được khuyến cáo là các giống bố mẹ kháng virus xoăn lá, giống CLN 2443, DC-B-7 là giống chịu được virus xoăn lá và héo xanh vi khuẩn, năng suất của nó đạt 101-118 tấn/ha. Các nhà nghiên cứu cho thấy rằng việc cấy trực tiếp Agrobacterium lên đỉnh vòi nhụy của quả cà chua đi đến kết quả, và cho phép tế bào cà._. chua biểu lộ gen được đưa vào. Phương pháp này được lấy tên là “fruit agroinjection”, và sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi sử dụng trong điều kiện có kích thích nhiệt của chất hoạt hóa Arabidopsis. Với sự kiểm soát thích hợp, các nhà nghiên cứu phỏng đoán rằng kỹ thuật này sẽ là một công cụ hữu ích trong ngành sinh học quả, vì nó sẽ có ích khi phân tích cấu trúc gen của quả, những gen có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển của quả. Ngày nay, nhiều nghiên cứu ƯTL F1, ưu tiên dạng vô hạn, tiếp theo là bán hữu hạn và hữu hạn. Chọn giống cà chua năng suất cao, phục vụ tươi chế biến, chống chịu được virus xoăn lá và bệnh héo xanh vi khuẩn. Hàng năm trên thế giới, nhiều công ty hạt giống của Mỹ, Nhật, Pháp, Hà Lan đã giới thiệu nhiều giống lai F1 có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi môi trường. Trung tâm rau châu Á (AVRDC) [37] tại Đài Loan, trong vòng 2 năm 2002, 2003 đã nghiên cứu và đánh giá 8 giống cà chua quả nhỏ (Cherry tomato) như: CLN2545, CLN254DC...năng suất đạt 15 tạ/ha, 20 giống cà chua chất lượng cao phục vụ chế biến (Processing tomato) như: CLN2498-68, CLN2498-78..., năng suất đạt trên 55 tấn/ha và 9 giống cà chua phục vụ ăn tươi, nấu chín như: Taoyuan, Changhua, Hsinchu2... năng suất đạt trên 70 tấn/ha.tất cả các giống cà chua triển vọng trên đều là giống lai. Cà chua với khả năng thích ứng rộng, có tác dụng lớn về mặt dinh dưỡng, y học cũng như kinh tế. Ngày nay nó được rất ưa chuộng, đã trở thành một trong những cây trồng chính và chiếm vị trí số 1 trong ngành sản xuất rau của nhiều nước trên thế giới. 2.6.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới Cà chua là 1 loại rau ăn quả mọng, có thành phần dinh dưỡng phong phú cân đối, năng suất cao khả năng thích ứng rộng với nhiều điều kiện sinh thái, đặc tính di truyền tương đối ổn định. Có tác dụng lớn về mặt dinh dưỡng,y học cũng như kinh tế. Ngày nay nó rất được ưa chuộng đã trở thành một trong những cây trồng chính và chiếm vị trí số một trong nghành sản xuất rau của nhiều nước trên thế giới. Bảng 2.5a : Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới từ 2000-2005 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (1000 tấn) 2000 3.750,176 27,192 101.975,637 2001 3.745,229 26,770 100.295,346 2002 3.998,219 27,005 107.972,098 2003 4.118,398 27,921 116.943,619 2005 4.570,869 27,222 124.426,995 Nguồn: FAO Database Static 2006[41] Thống kê của FAO cho thấy diện tích trồng cà chua trên thế giới trên thế giới năm 2005 là 4.570,869 ha tăng gấp 1.4 lần so với năm 1995 Châu Á đứng đầu thế giới về diện tích trồng cà chua với diện tích là 2.563,991 (ha). Châu Âu đứng đầu về năng suất trồng cà chua 410,165(tạ/ha) Bảng 2.5b : Sản lượng cà chua trên thế giới và 10 nước đứng đầu thế giới Quốc gia 1995 2000 2003 2005 Thế giới 87.592,093 108.339,598 116.943,619 124.426,995 Trung Quốc 13.172,494 22.324,767 28.842,743 31.644,040 Mỹ 11.784,000 11.558,800 10.522,000 11.043,300 Thổ Nhĩ Kỳ 7.250,000 8.890,000 9.820,000 9.700,000 Ấn Độ 5.260,000 7.430,000 7.600,000 7.600,000 Italy 5.182,000 7.538,100 6.651,505 7.087,016 Ai Cập 5.034,179 6.785,640 7.140,195 7.600,000 Tây Ban Nha 2.841,100 3.766,328 3.947,327 4.651,000 Braxin 2.715,016 2.982,840 3.708,600 3.396,767 Iran 2.403,367 3.190,999 4.200,000 4.200,000 Mêhico 2.309,968 2.086,030 3.148,136 2.800,115 Nguồn: FAO Database Static 2006[41] Qua các năm 1995; 2000; 2003; 2005, sản lượng cà chua trên thế giới và mười nước dẫn đầu luôn tăng. Trung Quốc và Mỹ là 2 nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới, chiếm từ 8,8 đến 25,4%. Trong đó, Trung Quốc đạt sản lượng cà chua cao nhất thế giới vào năm 2005, đạt 31.644.040 tấn, chiếm 25,4% sản lượng cà chua trên toàn thế giới. 2.7 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống và sản xuất cà chua ở Việt Nam 2.7.1 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam Cà chua là một cây rau chủ lực có diện tích trồng ngày càng tăng ở nước ta. Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2000 - 2005 Năm Diện tích (1000ha) Năng suất (Tạ/ha) Sản lượng (1000 Tấn) 2000 13,729 151,260 207,658 2001 17,834 157,170 280,289 2002 18,868 165,500 312,178 2003 21,628 164,100 354,846 2004 24,644 172,100 424,126 2005 23,354 198,000 462,435 (Trích số liệu của cục thống kê 2006 ) Qua bảng 2.6 về số liệu thống kê năm 2006 ta thấy: năng suất cà chua trong 6 năm qua là thấp và không ổn định nhưng do diện tích trồng tăng liên tục nên sản lượng vẫn tăng. So với năng suất trung bình của thế giới thì còn thấp chỉ đạt khoảng 60-65%. Diện tích trồng cà chua trong nước tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ như: Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc..., còn ở miền Nam tập trung ở các tỉnh: An Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng... Những nguyên nhân làm cho năng suất cà chua thấp và không ổn định đó là: chưa có bộ giống tốt, chưa đầu tư thích đáng vào mở rộng diện tích sản xuất tập trung, quy vùng sản xuất và chưa làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại cũng như chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất để đạt năng suất cao. Nhìn chung sản xuất cà chua ở nước ta mới đáp ứng được nhu cầu ăn tươi, còn nhu cầu chế biến cho các nhà máy thì đang còn hạn chế rất nhiều. Do đó để tăng được năng suất, diện tích và chất lượng cà chua thì một vấn đề đặt ra cho các nhà chọn giống là phải chọn tạo ra bộ giống có năng suất cao, phổ thích ứng rộng, thời gian sinh trưởng khác nhau để có thể trồng được ở nhiều vùng sinh thái khác nhau cũng như rãi vụ để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. 2.7.2 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam Cà chua đã có mặt từ hàng trăm năm trước và là đối tượng chính trong nghiên cứu giống rau ở Việt Nam. Cà chua là một trong những loại rau quan trọng và đa dụng: sản phẩm được sử dụng để ăn tươi, chế biến công nghiệp và xuất khẩu tươi. Để đáp ứng yêu cầu trên, giống cà chua chọn tạo ra phải đạt năng suất cao, độ Brix > 4,5% và độ cứng tốt, có thể trồng trái vụ. Nghiên cứu chọn tạo cà chua có những phương pháp: * Thu thập nguồn vật liệu khởi đầu: nguồn vật liệu là các giống địa phương, các loài hoang dại, các giống nhập nội từ khắp nơi trên thế giới. Đến nay chúng ta đã thu thập được 717 mẫu giống cà chua được lưu trữ tại viện nghiên cứu RQ, viện CLT & CTP, Viện DTNN và tại trường ĐHNN. * Chọn lọc cá thể nhiều lần để thuần hóa giống và chọn dòng thuần từ tập đoàn nhập nội. * Chọn giống mới bằng phương pháp lai hữu tính đễ tạo ra con lai kết hợp được những ưu điễm của cả bố và mẹ. Trong những năm gần đây, các nhà khoa học Việt Nam (Viện Rau Quả, Viện CLT & CTP, Viện DTNN, Trường ĐHNN...) đã lai tạo và tạo ra nhiều giống cà chua lai mới có triển vọng, năng suất cao, chất lượng quả tốt, chống chịu được sâu bệnh, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ. Phương pháp này đang được áp dụng rất phổ biến ở hầu hết các loại cây trồng, và cũng không phải ngẩu nhiên mà các nhà khoa học về sinh học đã cho rằng thế kỷ 21 là thế kỷ của sinh vật học, trong đó các giống cây trồng và vật nuôi chiếm ưu thế, vị trí tuyệt đối trong sãn xuất nông nghiệp. Công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở nước ta có thể chia thành các giai đoạn: (theo tác giả Nguyễn Hồng Minh) [18]. - Giai đoạn trước 1985: Sản xuất cà chua còn nhỏ lẽ, chủ yếu sữ dụng giống cà chua múi. Bên cạnh đó một số giống cà chua được du nhập như Ba Lan... ngày càng mở rộng diện tích. Một số cơ sở nghiên cứu trong nước triễn khai các nghiên cứu về thu thập tài liệu (nhập nội), chọn lọc, đánh giá, lai tạo. Cà chua sản xuất chủ yếu ở vụ thu đông, những năm cuối 1970 đầu 1980 các nghiên cứu về thời vụ (Tạ Thu Cúc, 1985) [5], đề xuất ở miền Bắc có thể trồng được vụ cà chua xuân hè để mở rộng thời gian cung cấp sản phẩm. - Giai đoạn 1986-1995 Các nhà nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua đã thu được một số kết quả, đi theo hai hướng: (1) Các giống trồng ở điều kiện vụ đông “ truyền thống” như số 7, 214, Hồng Lan (Viện CLT&CTP), HP5 (Công ty xuất nhập khẩu rau quả Hải Phòng)...(2) Ở giai đoạn này đã tiến hành các nghiên cứu về tạo giống cà chua chịu nóng để phục vụ cho trồng trái vụ. Trên thế giới những năm 80 và đầu 90 của thế kỹ qua đã tập trung nghiên cứu mạnh về cà chua chịu nóng. Do điều kiện nóng ở miền Bắc Việt Nam khá đặc thù nên nhiều cơ sở nghiên cứu nước ta tới 1994-1995 vẫn chưa đưa ra giống cà chua chịu nóng để đảm bảo chất lượng thương phẩm để trồng trong sản xuất. Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội là cơ quan nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua chịu nóng có hệ thống ở nước ta. Từ năm 1995 đã chọn tạo ra giống cà chua MV1 có khả năng chịu nóng trồng được trái vụ đáp ứng về năng suất và chất lượng thương phẩm. Giống này phát triển sản xuất đại trà lớn, tới năm 1997 MV1 được công nhận là giống quốc gia (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư,1998) [17], đây là giống cà chua chịu nóng, trồng trái vụ đầu tiên chọn tạo ở nước ta trồng trên diện tích lớn ở vụ sớm và vụ muộn xuân hè. - Giai đoạn 1996-2005: Từ trước năm 1995 nghiên cứu tạo giống cà chua ƯTL ở nước ta đã được đề cập, song giai đoạn từ sau 1995 vấn đề này mới được phát triển mạnh nhằm tạo ra các giống cà chua lai có ưu điểm trồng ở chính vụ và trái vụ. Bên cạnh đó vấn đề chọn tạo giống cà chua phục vụ chế biến công nghiệp cũng được chú trọng. Giống cà chua lai số 1 được chọn từ tổ hợp lai P x HL1 do viện CLT & CTP lai tạo. Là giống lai được công nhận giống quốc gia vào năm 2000. Bằng phương pháp sử dụng ưu thế lai, Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư đã nghiên cứu và chọn ra được giống HT7. Tại hội nghị khoa học Bộ Nông Nghiệp và Phát Triễn Nông Thôn họp tháng 9/2000, HT7 đã được công nhận là giống quốc gia (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư,2006) [22]. Sau nhiều năm nghiên cứu, lai tạo, tuyển chọn và trồng thử nghiệm ở nhiều địa phương, các nhà khoa học của Việt Nam đã đưa ra một số giống cà chua mới triển vọng được hội đồng KHCN của Bộ NN & PTNT đã công nhận và cho phép đưa vào sản xuất. Giống lai F1 PT18 là giống cà chua được viện nghiên cứu Rau quả tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể qua nhiều thế hệ trong nhiều năm từ dòng cà chua CLN2026D có nguồn gốc từ AVRDC, đến nay đã thu được giống ổn định về di truyền, đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp và thích ứng với điều kiện canh tác ở từng vùng sinh thái ở nước ta, đến năm 2004 đã được hội đồng KHCN của Bộ Nông Nghiệp và PTNT công nhận là giống quốc gia, (Dương Kim Thoa, Trần Khắc Thi và cộng sự,2005) [30]. Ở giai đoạn 2001-2005/2006 PGS.TS.Nguyễn Hồng Minh thuộc trường ĐH NN Hà Nội tiếp tục nghiên cứu tạo ra giống cà chua theo hướng chất lượng cao. Kết quả tạo ra giống HT21 là giống chất lượng cao, giống được thử nghiệm rộng và sản xuất thử từ năm 2002, đầu năm 2004 HT21 công nhận khu vực hóa và phát triển đại trà. Năm 2004 đã được hội đồng KHCN của Bộ NN&PTNT công nhận là giống tạm thời. (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư,2006) [23]. Bên cạnh đó mới đây trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau trường ĐHNN Hà Nội còn tạo ra 2 giống cà chua lai HT42 và HT160 là những giống cho năng suất cao trên đơn vị diện tích. Cả 2 giống trên hiện đang được phát triển diện tích sản xuất lớn ở các vùng trồng rau.(Nguyễn Hồng Minh,2006) [21]. Trong số 12 dòng cà chua với đặc tính chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn từ trung tâm Rau thế giới được đánh giá so sánh vào năm 2000. Giống CLN1462A được đặt tên là CHX1 đã được Hội đồng KH của Bộ NN&PTNT công nhận là giống tạm thời năm 2002. - Giai đoạn từ 2005-2006 trở đi: Ở giai đoạn này sản xuất cà chua mini (quả nhỏ) ở nước ta đã có được sự khởi sắc về diện tích(phục vụ chủ yếu cho đóng hộp xuất khẩu). Năm 2004-2005 đã hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai quả nhỏ trên quy mô đại trà, đã tạo ra bộ giống cà chua lai quả nhỏ chất lượng cao phát triển cho sản xuất: năm 2006, 2007 giống cà chua lai quả nhỏ HT144 đã phát triển trên diện tích sản xuất đại trà lớn, phục vụ cho nội tiêu và xuất khẩu. HT144 là giống cà chua lai quả nhỏ đầu tiên của Việt Nam chất lượng cao cạnh tranh thành công với các giống thế giới để phát triển sản xuất lớn. Như vậy, có thể nói điểm trọng yếu trong chiến lược nghiên cứu, phát triển sản xuất cà chua ở nước ta là mở rộng quy mô ngày càng lớn các giống cà chua lai chất lượng cao, nhằm mở rộng các sản phẩm tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng ở trong nước và xuất khẩu. Chỉ có như vậy chúng ta mới tạo ra được bước đột phá mới trong phát triển sản xuất cà chua ở nước ta./. 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu nghiên cứu - Thí nghiệm được tiến hành ở vụ Xuân hè sớm 2009 và vụ Xuân hè muộn 2009. - Thí nghiệm gồm 32 tổ hợp lai do trung tâm nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao đưa ra theo sơ đồ lai đỉnh (16×2). Các tổ hợp lai ký hiệu là: L1, L2, L3, L5, L6, L7, L9, L10, L11, L12, L13, L15, L18, L19, L21, L22, B32, B06, B36, I63, B35, E355, B33, B24, B30, B34, B40, I55, V19, B26, B27, B25. Có sơ đồ lai như sau: STT Dòng L B 1 24 L1 B32 2 14 L2 B06 3 23 L3 B36 4 5 L5 I63 5 19 L6 B35 6 11 L7 E355 7 18 L9 B33 8 25 L10 B24 9 22 L11 B30 10 9 L12 B34 11 4 L13 B40 12 12 L15 I55 13 8 L18 V19 14 30 L19 B26 15 20 L21 B27 16 21 L22 B25 Vụ Xuân hè sớm đánh giá 32 tổ hợp lai.Với 2 đối chứng là: một là giống cà chua lai trong nước HT7 ngắn ngày, hữu hạn và hai là giống cà chua nhập nội B22 dài ngày, vô hạn. Vụ Xuân hè muộn đánh giá 32 tổ hợp lai .Với 2 đối chứng là: HT7 và V57. 3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu * Đề tài tiến hành từ tháng 1/2009 tới 30 tháng 6/2009 tại Trường ĐHNN Hà Nội. 3.2.1 Địa điểm nghiên cứu Khu thí nghiệm bộ môn Di Truyền Giống, khoa Nông học, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 3.2.2 Bố trí thí nghệm - Thí nghiệm ở vụ xuân hè sớm đánh giá 32 tổ hợp lai bố trí theo phương pháp khảo sát tuần tự 1 hàng không nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm có diện tích là 7,5 m2, trồng 22 cây/ô. - Thí nghiệm ở vụ xuân hè muộn, đánh giá 32 tổ hợp lai bố trí theo phương pháp khảo sát tuần tự 1 hàng không nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm có diện tích là 7,5 m2, trồng 22 cây/ô. - Luống rộng : 1,45m Cao: 25-30cm - Trồng 2 hàng/luống: + cây cách cây: 45cm + hàng cách hàng: 55- 60cm 3.3 Nội dung nghiên cứu * Thí nghiệm 1: Khảo sát khả năng kết hợp của các mẩu giống cà chua vụ Xuân hè sớm năm 2009. 32 tổ hợp lai thu từ sơ đồ lai đỉnh 16×2. * Thí nghiệm 2 : Khảo sát khả năng kết hợp của các mẩu giống cà chua vụ Xuân hè muộn năm 2009. 32 tổ hợp lai thu từ sơ đồ lai đỉnh 16×2. - Ở 2 thí nghiệm trên nghiên cứu các nội dung sau: - Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai trong các thời vụ khác nhau. - Đánh giá đặc điểm ra hoa và khả năng đậu quả của các tổ hợp lai trong các thời vụ khác nhau. - Đánh giá tình hình nhiễm một số bệnh hại của các mẫu giống ở các thời vụ khác nhau. - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai ở các thời vụ khác nhau. - Đánh giá một số chỉ tiêu về hình thái và chất lượng tiêu dùng của quả của các tổ hợp lai ở các thời vụ khác nhau. - Xác định các khả năng kết hợp của các mẩu giống. - Tuyển chọn các tổ hợp lai triển vọng (theo chỉ số - SELINDEX). 3.4 Kỹ thuật trồng trọt 3.4.1 Thời vụ + Vụ Xuân Hè sớm: gieo ngày 5/1, trồng ruộng 6/2/2009 + Vụ Xuân Hè muộn: gieo ngày 25/2/2009, trồng ruộng 26/3/2009 3.4.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc 3.4.2.1 Giai đoạn vườn ươm - Chuẩn bị hạt giống gieo: Chọn hạt mẫu giống có tỷ lệ nảy mầm > 80 % - Chọn vùng đất thịt nhẹ, thoát nước, tiện tưới tiêu. - Làm đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch cỏ dại. - Lên luống rộng 1m, cao 20-25cm. - Gieo hạt. - Che phủ rơm rạ để hạn chế ảnh hưởng xấu của nhiệt độ thấp đến độ nảy mầm. - Chăm sóc, tưới nước và giữ ẩm cho cây. - Phun thuốc phòng một số bệnh cho cây. 3.4.2.2 Giai đoạn trồng ở ruộng sản xuất - Làm đất: Thí nghiệm được trồng trên đất thịt nhẹ cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại. - Lên luống: lên luống cao dễ thoát nước + Luống rộng 1,45m; sâu 30cm + Mật độ trồng 2 hàng - Bón phân: Qui trình bón phân trong thí nghiệm (bón cho 1 ha) như sau: * Lượng bón: + Phân chuồng hoai mục: 20 tấn + Phân vô cơ (kg nguyên chất/ha): 120 N (urê) - 90 P2O5(Supe lân) - 120 K2O (Sunfat kali) * Cách bón: + Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng, cùng với 50% lân. Số phân còn lại dùng để bón thúc, kết hợp với xới xáo làm cỏ. + Các lần bón thúc như sau: P Lần 1: Khi cây hồi xanh (7 – 8 ngày sau trồng) bón 10% đạm và 10% lân. P Lần 2: Khi cây ra hoa (sau trồng 28 ngày) bón 30% đạm, 40% lân và 30% Kali. P Lần 3: Sau trồng 46 ngày, khi quả rộ, bón 30% đạm và 40% Kali. P Lần 4: sau khi thu quả đợt 1, bón 30% đạm và 30% Kali Bảng 3.1. Tỉ lệ bón phân vô cơ cho 5 lần bón Đạm Lân Kali Bón lót 0% 50% 0% Bón thúc lần 1 10% 10% 0% Bón thúc lần 2 30% 40% 30% Bón thúc lần 3 30% 0% 40% Bón thúc lần 4 30% 0% 30% - Tưới nước: Nguồn nước phải sạch + Sau khi trồng cần tưới nước một ngày hai lần (sáng – chiều), giữ độ ẩm đất thường xuyên 80% đảm bảo cho cây hồi xanh trong tuần đầu. + Vào thời điểm phân cành nhánh mạnh và ra hoa kết quả cứ 7 – 10 ngày tháo nước vào ruộng 1 lần: tháo 1/2 cho đến 2/3 rãnh để sau 2 giờ cho tự hút; đồng thời tiêu nước kịp thời tránh úng. Giữ độ ẩm đất thường xuyên 80 – 85%. - Vun xới, làm cỏ: Xới xáo, làm xốp đất giữa hàng và giữa cây, làm cỏ + Lần 1: Vun xới và làm cỏ sau khi cây hồi xanh. + Lần 2: Làm cỏ và vun gốc kết hợp với bón phân lần 2. Sau lần 2 vun xới thì làm cỏ bằng tay không xới xáo tránh làm tổn thương bộ rễ tạo điều kiện cho sâu bệnh xâm nhập và phát triển. - Làm giàn: Sau khi bón thúc lần 2, cây đạt chiều cao 30 – 40 cm thì làm giàn hình chữ A. - Buộc cây: Dùng dây mềm buộc cây tựa nhẹ vào giàn theo hình số 8, mối buộc đầu tiên ở chùm hoa thứ nhất. - Tỉa cành: Dùng tay đẩy nhẹ làm gãy cành non, không dùng kéo, dao cắt hoặc dùng móng tay để bấm cành. Chỉ để lại hai thân gồm 1 thân chính và một thân phụ phát triển từ nhánh mọc ngay dưới chùm hoa thứ nhất. Sau đó trên mỗi thân chỉ để 2 nhánh, tạo thành 4 ngọn. Tỉa bỏ các nhánh mọc từ nách lá để tập trung dinh dưỡng cho thân chính ra hoa quả đồng thời tạo sự thông thoáng cho luống. - Phòng trừ sâu bệnh: Phun thuốc phòng chống sâu bệnh hại cà chua và ngăn ngừa dịch hại. 3.5 Các chỉ tiêu theo dõi * Mỗi ô thí nghiệm theo dõi 6 cây. 3.5.1 Các giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua trên đồng ruộng + Thời gian từ trồng đến ra hoa: Khi có 70% số cây trong ô thì nghiệm nở hoa chùm 1 + Thời gian từ trồng đến đậu quả: Khi có 70% số cây trong ô thì nghiệm đậu quả ở chùm 1. + Thời gian từ trồng đến khi quả bắt đầu chín: Khi có 30% số cây trong ô thì nghiệm có quả chín ở chùm 1. + Thời gian từ trồng đến chín rộ: Khi có 80% số cây trong ô thì nghiệm có quả chín ở chùm 1 và 2. + Thời gian từ trồng đến kết thúc thu hoạch. 3.5.2 Một số chỉ tiêu về sinh trưởng và cấu trúc cây - Tốc độ sinh trưởng chiều cao thân chính (cm): Đo bằng thước dây, 7 ngày đo 1 lần. - Tốc độ ra lá trên thân chính: Đếm số lá trên thân chính, 7 ngày theo dõi 1 lần. - Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên: đo bằng thước dây (cm) - Số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên (đốt) - Chiều cao cây cuối cùng: đo bằng thước dây từ cổ rễ đến đỉnh sinh trưởng (cm) - Mức độ phân cành đánh giá theo các mức: + Phân cành mạnh + Phân cành trung bình + Phân cành yếu - Màu sắc lá: Xanh đậm, xanh, xanh sáng 3.5.3 Một số đặc điểm về hình thái và đặc điểm nở hoa. - Dạng chùm hoa: + Đơn giản (bình thường): hoa ra trên 1 nhánh chính. + Trung gian: hoa ra trên 2 nhánh chính. + Phức tạp: chùm hoa chia thành nhiều nhánh. - Đặc điểm nở hoa: Quan sát và phân ra nở hoa rộ tập trung hay rải rác. 3.5.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. - Tỷ lệ đậu quả = (số quả đậu / số hoa) × 100% Theo dõi trên 5 chùm hoa đầu của cây (từ dưới lên), tính tỷ lệ đậu quả trên từng chùm và tỷ lệ đậu quả trung bình. - Số chùm quả trên cây (chùm): đếm tổng số chùm quả - Tổng số quả trên cây (quả). Phân 2 nhóm : nhóm quả lớn (N1), nhóm quả nhỏ (N2). - Khối lượng trung bình quả (gam) của 2 nhóm : nhóm quả lớn (P1), nhóm quả nhỏ (P2). - Năng suất cá thể = N1 × P1+ N2 × P2 . - Năng suất quả/ô thí nghiệm (Kg/ô) = NSCT x Số cây cho thu hoạch . - Năng suất (tấn/ha) = (NS ô thí nghiệm x 10.000)/(7,5×1000) 3.5.5 Đặc điểm hình thái quả - Chiều cao quả (cm): H - Đường kính quả (cm): D - Dạng quả: I = H/ D I > 1,06 Dạng quả dài I = 0,8-1,06: Dạng quả tròn I < 0,8: Dạng quả dẹt - Độ dày thịt quả (mm): Đo bề dày thành thịt quả (bằng thước panme) - Số ngăn hạt trên quả - Số hạt trên quả - Độ chắc quả: Rất mềm, mềm, chắc, cứng được đánh giá bằng cảm quan. Độ chắc quả (theo Kader và Morris, 1996) có các mức sau đây: + Rất cứng: Quả không bị móp khi ấn mạnh bằng tay, khi thái lát không mất nước hay hạt. + Cứng: Quả chỉ bị móp nhẹ khi ấn tay, thái không mất nước hay hạt. + Chắc: Quả bị móp khi ấn tay mạnh vừa, khi thái có rơi một ít nước và hạt. + Mềm: Quả bị móp khi ấn nhẹ tay, khi thái chảy nhiều nước và hạt. + Rất mềm (nhão): Quả dễ móp khi ấn nhẹ, khi thái chảy nhiều nước và hạt. - Màu sắc quả khi quả còn xanh: xanh, xanh nhạt, trắng ngà. - Màu sắc quả khi chín: vàng, đỏ vàng, đỏ bình thường, đỏ cờ, đỏ thẫm. 3.5.6 Một số chỉ tiêu về phẩm vị ăn tươi: - Đánh giá khẩu vị nếm theo các mức: chua, chua dịu, nhạt, ngọt dịu, ngọt, ngọt đậm. - Đánh giá hương vị quả: có hay không hương vị thơm đặc trưng của cà chua hoặc có hương vị phụ khác (hăng). - Đặc điểm thịt quả: Chắc sượng, chắc mịn, chắc bở, mềm mịn, mềm nát. - Độ ướt thịt quả: dùng dao cắt ngang quả và quan sát: + Ướt: mặt thịt quả ướt, nghiêng không có dịch quả chảy ra. + Khô nhẹ: mặt thịt quả lấm tấm dịch quả. + Khô: mặt thịt quả ráo nước. - 4 chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp do Trung tâm nghiên cứu và Di truyền giống rau chất lượng cao ĐHNN Hà Nội đưa ra. - Xác định hàm lượng chất khô hòa tan (đo độ Brix %) bằng dụng cụ cầm tay. 3.5.7 Tình hình nhiễm một số sâu bệnh hại chính * Bệnh virus: Xác định theo biểu hiện triệu trứng trên cây. Được phân ra hai nhóm. - Triệu chứng nhẹ gồm: Dạng khảm lá, xoăn xanh ngọn. - Triệu chứng nặng gồm: Dạng xoăn lá – biến vàng, xoăn lùn, là dạng sợi ( dương xỉ). Đánh giá vào 37, 44, 51, 58 ngày sau trồng. * Bệnh chết héo cây (héo xanh): Xác định số cây bị bệnh trên tổng số cây ở ô thí nghiệm. * Một số nấm bệnh khác được xác định theo thang điểm: Bệnh sương mai (Phytophthora infestans) và bệnh đốm nâu (Clasdosporium fulvum) được đánh giá theo thang điểm từ 0 – 5 ( theo hướng dẫn của ARVDC) 0: Không có triệu trứng 1: 1-19% diện tích lá bị bệnh 2: 20-39 % diện tích lá bị bệnh 3: 40- 59 % diện tích lá bị bệnh 4: 60-79 % diện tích lá bị bệnh 5: > 80% diện tích lá bị bệnh Riêng với bệnh virus, héo xanh vi khuẩn được tính bằng % số cây bị hại. 3.6 Xử lý số liệu • Số liệu được xử lý theo chương trình Excel trên máy tính. • Chỉ số chọn lọc theo SELINDEX. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân hè sớm 2009 Giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua phụ thuộc vào đặc trưng của từng giống, nó chịu sự tác động lớn của điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp chăm sóc. Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng của cây nhằm tác động các biện pháp kỹ thuật chăm sóc kịp thời để xúc tiến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây theo hướng có lợi. Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua khác nhau, kết quả thu được ở bảng 4.1. 4.1.1 Thời gian từ trồng đến bắt đầu ra hoa Là thời kỳ sinh trưởng rất quan trọng đối với cây. Nó đánh dấu bước chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Trong giai đoạn này cây tích lũy rất nhiều chất dinh dưỡng đễ chuẫn bị cho việc ra hoa đậu quả. Căn cứ vào thời gian từ trồng đến ra hoa người ta có thể xác định được tính chín sớm hay muộn của các tổ hợp lai cà chua. Thời gian từ khi trồng tới ra hoa là số ngày từ khi trồng tới khi có 50% số cây nở hoa. Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 4.1 cho thấy: Hầu hết các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến bắt đầu ra hoa khoảng 19-43 ngày. Tổ hợp lai có thời gian từ trồng tới bắt đầu ra hoa dài nhất là: B26, I63 (38-39 ngày), B26 dài hơn so với đối chứng: HT7 là 18 ngày nhưng, I63 ngắn hơn so với đối chứng B22 là 1 ngày. Tổ hợp lai có giai đoạn từ trồng tới ra hoa ngắn nhất là L18, L9, L6 (19 ngày) ngắn hơn so với giống đối chứng: B22 là 21 ngày. Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè sớm 2009 STT THL Thời gian từ trồng đến (ngày) Ra hoa Đậu quả Bắt đầu chín Chín rộ 1 L1 24 37 70 78 2 L2 27 37 73 78 3 L3 24 37 72 78 4 L5 24 43 74 87 5 L6 19 31 66 71 6 L7 24 31 72 78 7 L9 19 37 67 71 8 L10 24 37 72 78 9 L11 30 39 74 79 10 L12 24 39 70 78 11 L13 24 37 75 87 12 L15 24 37 70 78 13 L18 19 31 70 78 14 L19 30 43 72 87 15 L21 27 37 73 78 16 L22 28 37 70 78 17 B32 26 39 69 75 18 B06 26 39 72 79 19 B36 21 33 72 78 20 I63 37 50 74 89 21 B35 26 32 70 78 22 E355 27 37 73 82 23 B33 26 35 72 80 24 B24 28 36 75 82 25 B30 35 42 77 82 26 B34 27 42 72 79 27 B40 32 42 79 83 28 I55 29 43 71 78 29 V19 24 37 70 87 30 B26 39 43 80 93 31 B27 30 40 77 82 32 B25 36 41 77 87 33 HT7 (Đ/C) 21 28 61 70 34 B22(Đ/C) 40 47 80 92 4.1.2 Thời gian từ trồng đến đậu quả Theo Kuo và Cs (1998), sự thụ phấn có thể kéo dài 2-3 ngày trước khi hoa nở cho đến 3-4 ngày sau khi hoa nở. Thời gian từ trồng đến khi ra hoa và từ trồng đến khi đậu quả có tương quan chặt chẽ với nhau. Những giống ra hoa sớm thường là những giống chín sớm và chín tập trung. Đây là chỉ tiêu quan trọng để các nhà chọn giống quan tâm. Thời gian từ trồng đến đậu quả được tính từ khi trồng đến khi 70% số cây trên ô thí nghiệm đậu quả ở chùm 1 và chùm 2. Đây là giai đoạn cơ bản quyết định năng suất cuối cùng của cây. Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.1 cho thấy: các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến đậu quả dao động từ 28-51 ngày. Trong đó tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến đậu quả ngắn nhất là L6, L7, B35 (31-32 ngày sau trồng), nhưng L6, L7 ngắn hơn so với giống đối chứng: B22 là 20 ngày, B35 dài hơn so với HT7 là 4 ngày, tổ hợp lai có thời gian trồng đến đậu quả dài nhất là L5, I55, L19, B26 (43 ngày sau trồng), có B26 dài hơn so với giống đối chứng: HT7 là 15 ngày, nhưng các tổ hợp lai L5, I55, L19 ngắn hơn so với đối chứng B22 là 4 ngày. 4.1.3 Thời gian từ trồng đến bắt đầu chín Sau khi đậu quả, cây cà chua sẽ tập trung tích lũy dinh dưỡng để phát triển quả. Ở giai đoạn chín trong quả cà chua diễn ra quá trình biến đổi các hợp chất hữu cơ và tạo ra các hợp chất đặc trưng cho từng giống. Thời gian từ trồng đến chín của các tổ hợp lai dao động trong khoảng 61-80 ngày. Tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến bắt đầu chín ngắn nhất là L6, L9 (66-67 ngày sau trồng), ngắn hơn so với B22 là 13-14 ngày. Tổ hơp lai có thời gian từ trồng đến bắt đầu chín dài nhất là B26 (80 ngày sau trồng) dài hơn so với đối chứng: HT7 là 19 ngày. 4.1.4 Thời gian từ trồng đến chín rộ Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng chín sớm và chín tập trung của các mẫu giống. Các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến chín rộ càng ngắn thì mẫu giống đó càng chín tập trung. Thời gian từ trồng đến chín rộ phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng giống, từng điều kiện ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc. Sự chênh lệch ngày và đêm càng lớn thì thời gian chín của quả càng được rút ngắn. Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.1cho thấy: các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến chín rộ dao động từ 70-93 ngày. Trong đó, tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến chín rộ ngắn nhất là L6, L9 (71 ngày sau trồng), ngắn hơn so với đối chứng B22 là 21 ngày. Tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến chín rộ dài nhất là B26 (93 ngày sau trồng) dài hơn so với đối chứng: HT7 là 23 ngày . Bảng 4.2. Phân tích tương quan một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè sớm. Ra hoa Đậu quả Bắt đầu chín Chín rộ Ra hoa 1 Đậu quả 0.773 1 Bắt đầu chín 0.782 0.647 1 Chín rộ 0.742 0.692 0.794 1 Phân tích bảng tương quan một số chỉ tiêu về sinh trưởng cho thấy: ở vụ sớm xuân hè các chỉ tiêu từ trồng đến ra hoa, với trồng đến đậu quả và trồng đến chín có tương quan thuận với nhau. Trong khi đó thời gian từ trồng đến ra hoa với đậu quả và trồng đến ra hoa với chín có tương quan thuận ở mức độ chặt. Thời gian từ trồng đậu quả với chín có tương quan thuận với nhau ở mức tương đối chặt. 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè sớm 2009 4.2.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây Động thái tăng trưởng chiều cao cây phản ánh tốc độ tăng trưởng qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây. Sự vươn cao của thân nhờ phân hóa đỉnh sinh trưởng và tăng trưởng của mô phân sinh đỉnh với sự tham gia của các chất kích thích sinh trưởng (auxin) được tạo thành từ chồi ngọn. Chiều cao cây là sự kéo dài về số đốt và sự kéo dài của lóng thân. Chỉ tiêu này chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống. Ngoài ra nó còn chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh và các biện pháp chăm sóc. Đồ thị 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè sớm Qua bảng 4.1(Phần phụ lục) và đồ thị 1 ta thấy các tổ hợp lai khác nhau có động thái tăng trưởng chiều cao cây là khác nhau. Giai đoạn đầu chiều cao của các tổ hợp lai tăng chậm do mới được trồng ra ruộng, cây còn trong giai đoạn hồi xanh. Sau trồng 14 ngày ta thấy chiều cao cây của các tổ hợp lai biến động trong khoảng từ 11.75cm (I55)- 23.15cm (B36). Sang giai đoạn 21 ngày sau trồng các tổ hợp lai bắt đầu tăng trưởng chiều cao cây một cách rõ rệt, tổ hợp lai đạt chiều cao lớn nhất trong giai đoạn này là L6 (36.25cm) và tổ hợp lai có chiều cao thấp nhất trong giai đoạn này là HT7 đạt 25.67cm. Sau 3 tuần theo dỏi hầu hết các tổ hợp lai đều có chiều cao cây >37._. -0.83 1.27 0.22 10 9 -13.50 -17.82 -15.66 11 4 46.50 90.27 68.39 12 12 17.83 -19.57 -0.87 13 8 -2.50 28.60 13.05 14 30 -13.33 11.18 -1.07 15 20 -17.67 -7.73 -12.70 16 21 -6.50 -13.90 -10.20 KNKH của dòng thử với các dòng n/c -1.20 1.20 Bảng 4.8: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân hè muộn 2009 STT THL Các giai đoạn sinh trưởng sau trồng (ngày) 14 21 28 35 42 49 1 L1 22.50 40.50 59.92 76.75 84.33 87.83 2 L2 21.58 37.67 55.42 82.83 95.00 101.25 3 L3 15.67 33.33 53.42 69.17 85.50 92.75 4 L5 18.75 34.50 56.42 69.42 91.67 102.50 5 L6 24.33 40.50 62.67 74.50 86.33 88.50 6 L7 24.08 41.08 58.75 68.92 81.67 88.00 7 L9 27.67 46.42 68.33 81.00 91.00 95.33 8 L10 14.33 28.08 49.92 66.42 83.33 90.83 9 L11 19.17 34.25 52.58 65.67 76.00 87.50 10 L12 14.17 29.58 48.08 60.17 81.67 96.33 11 L13 14.92 31.83 54.00 73.17 88.00 99.50 12 L15 26.75 49.17 73.67 84.42 102.50 110.50 13 L18 28.83 46.25 68.17 76.17 86.17 93.17 14 L19 24.33 42.67 60.83 76.83 94.67 102.67 15 L21 21.50 37.83 59.08 71.50 88.50 90.75 16 L22 23.58 40.33 58.83 65.83 78.33 87.42 17 B32 21.42 38.17 54.17 72.50 80.17 88.83 18 B06 18.83 35.67 56.33 74.17 87.67 93.67 19 B36 23.92 41.17 56.67 72.17 79.00 86.00 20 I63 17.17 33.83 50.58 60.50 77.50 84.50 21 B35 19.83 37.00 55.00 72.67 82.33 88.00 22 E355 13.17 27.50 45.42 70.58 82.17 88.97 23 B33 25.00 42.50 60.67 73.00 79.33 83.33 24 B24 11.75 31.50 48.17 66.00 80.50 88.50 25 B30 18.67 33,83 52.33 70.00 81.83 95.17 26 B34 22.92 40.17 52.00 72.83 83.50 89.83 27 B40 21.33 39.33 59.67 76.83 94.00 103.67 28 I55 17.46 34.25 52.63 64.83 82.83 88.92 29 V19 19.75 34.92 50.67 67.25 76.67 90.75 30 B26 25.25 32.00 47.50 68.67 83.83 96.17 31 B27 19.50 38.33 54.50 70.83 81.50 91.50 32 B25 14.17 28.08 47.00 63.00 74.33 80.50 33 HT7(Đ/C) 15.08 32.50 48.17 59.33 68.17 71.83 34 V57(Đ/C) 19.00 30.92 51.42 61.67 75.17 81.83 Bảng 4.9: Động thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân hè muộn 2009 STT THL Các giai đoạn sinh trưởng sau trồng 14 21 28 35 42 49 1 L1 6.00 9.67 12.33 15.67 17.50 19.00 2 L2 6.33 9.92 12.83 16.00 17.92 19.50 3 L3 6.33 9.83 12.56 15.22 17.00 18.44 4 L5 5.83 9.22 12.33 15.22 16.94 18.50 5 L6 5.79 9.12 12.26 14.98 16.64 18.14 6 L7 5.73 9.00 12.13 14.75 16.38 17.83 7 L9 5.81 9.07 12.17 14.76 16.39 17.83 8 L10 5.82 9.10 12.25 14.75 16.40 17.85 9 L11 5.80 9.02 12.15 14.70 16.36 17.77 10 L12 5.69 8.94 12.13 14.69 16.38 17.76 11 L13 5.67 8.97 12.18 14.74 16.42 17.88 12 L15 5.79 9.10 12.27 14.85 16.54 18.05 13 L18 5.89 9.26 12.36 14.80 16.53 17.96 14 L19 5.85 9.25 12.36 14.84 16.56 18.01 15 L21 5.86 9.25 12.37 14.87 16.59 18.03 16 L22 5.86 9.20 12.33 14.88 16.57 18.04 17 B32 7.33 9.83 12.83 15.83 17.50 19.00 18 B06 7.17 10.17 13.17 15.67 17.83 19.33 19 B36 7.00 10.17 12.17 15.17 16.67 18.00 20 I63 7.00 11.00 13.83 16.00 17.17 18.67 21 B35 6.50 9.83 13.00 15.67 17.67 18.83 22 E355 6.00 9.47 12.63 15.60 17.33 18.90 23 B33 7.00 10.33 13.00 16.00 17.33 18.67 24 B24 6.00 9.50 12.50 14.83 17.17 18.67 25 B30 6.50 9.83 13.00 15.00 18.17 19.83 26 B34 7.17 10.33 13.33 16.17 18.17 19.50 27 B40 7.17 10.00 13.67 16.83 19.50 20.83 28 I55 6.92 10.67 13.92 16.33 17.92 19.58 29 V19 6.25 9.63 12.58 15.46 17.25 18.75 30 B26 7.17 10.67 13.67 16.33 19.33 21.17 31 B27 7.33 10.17 13.00 15.50 16.83 18.50 32 B25 6.33 10.67 13.33 16.00 17.83 19.00 33 HT7(Đ/C) 6.00 9.50 12.17 14.33 15.83 17.17 34 V57(Đ/C) 5.79 9.11 12.26 14.79 16.48 17.97 Bảng 4.10. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân hè muộn 2009 STT Tổ hợp lai Màu sắc lá Màu sắc quả xanh Dạng chùm hoa Đặc điểm nở hoa 1 L1 Xanh Xanh Đơn giản Rải rác 2 L2 Xanh đậm Trắng ngà Đơn giản Tập trung 3 L3 Xanh đậm Trắng ngà Đơn giản Rải rác 4 L5 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Tập trung 5 L6 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Rải rác 6 L7 Xanh đậm Trắng ngà Đơn giản Rải rác 7 L9 Xanh bt Xanh Đơn giản Rải rác 8 L10 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Tập trung 9 L11 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Tập trung 10 L12 Xanh đậm Xanh Đơn giản Rải rác 11 L13 Xanh đậm Trắng ngà Đơn giản Rải rác 12 L15 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Rải rác 13 L18 Xanh bt Xanh Đơn giản Tập trung 14 L19 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Tập trung 15 L21 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Tập trung 16 L22 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Tập trung 17 B32 Xanh sáng Xanh nhạt Đơn giản Tập trung 18 B06 Xanh sáng Xanh Đơn giản Tập trung 19 B36 Xanh bt Xanh nhạt Đơn giản Tập trung 20 I63 Xanh đậm Xanh Đơn giản Tập trung 21 B35 Xanh đậm Xanh Đơn giản Tập trung 22 E355 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Tập trung 23 B33 Xanh đậm Xanh nhạt Đơn giản Tập trung 24 B24 Xanh sáng Xanh nhạt Đơn giản Tập trung 25 B30 Xanh sáng Xanh nhạt Đơn giản Tập trung 26 B34 Xanh sáng Xanh nhạt Đơn giản Tập trung 27 B40 Xanh sáng Xanh nhạt Đơn giản Rải rác 28 I55 Xanh bt Trắng ngà Đơn giản Tập trung 29 V19 Xanh đậm Trắng ngà Đơn giản Rải rác 30 B26 Xanh bt Xanh Đơn giản Rải rác 31 B27 Xanh sáng Xanh nhạt Đơn giản Tập trung 32 B25 Xanh sáng Xanh nhạt Đơn giản Tập trung 33 HT7(Đ/C) Xanh sáng Xanh nhạt Đơn giản Tập trung 34 V57(Đ/C) Xanh đậm Xanh Đơn giản Tâp trung Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân hè muộn 2009 STT THL Màu sắc quả chín Đặc điểm thịt quả Độ ướt thịt quả Hương vị Khẩu vị 1 L1 Đỏ bt Mềm mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 2 L2 Đỏ bt Mềm mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 3 L3 Đỏ vàng Mềm mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 4 L5 Đỏ bt Mềm mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 5 L6 Đỏ bt Mềm mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 6 L7 Đỏ bt Mềm mịn Ướt Có hương Chua dịu 7 L9 Đỏ bt Mềm mịn Ướt Có hương Chua dịu 8 L10 Đỏ bt Chắc mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 9 L11 Đỏ bt Chắc mịn Ướt nhẹ Có hương Chua 10 L12 Đỏ vàng Mềm mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 11 L13 Đỏ vàng Chắc mịn Ướt Có hương Chua 12 L15 Đỏ bt Mềm mịn Ướt Có hương Chua dịu 13 L18 Đỏ bt Chắc mịn Khô nhẹ Có hương Chua dịu 14 L19 Đỏ vàng Mềm mịn Ướt Có hương Chua dịu 15 L21 Đỏ vàng Mềm mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 16 L22 Đỏ bt Mềm mịn Ướt Có hương Chua dịu 17 B32 Đỏ cờ Mềm mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 18 B06 Đỏ cờ Chắc mịn Khô nhẹ Có hương Chua dịu 19 B36 Đỏ vàng Chắc mịn Khô nhẹ Có hương Ngọt dịu 20 I63 Đỏ bt Mềm mịn Ướt Có hương Chua dịu 21 B35 Đỏ cờ Chắc mịn Ướt nhẹ Có hương Ngọt dịu 22 E355 Đỏ bt Mềm mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 23 B33 Đỏ cờ Chắc mịn Khô nhẹ Có hương Chua dịu 24 B24 Đỏ cờ Chắc mịn Khô nhẹ Có hương Chua dịu 25 B30 Đỏ cờ Chắc mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 26 B34 Đỏ cờ Chắc mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 27 B40 Đỏ vàng Chắc mịn Khô nhẹ Có hương Chua dịu 28 I55 Đỏ bt Mềm mịn Ướt Có hương Chua 29 V19 Đỏ bt Mềm mịn Ướt Có hương Chua dịu 30 B26 Đỏ vàng Chắc mịn Khô nhẹ Có hương Chua dịu 31 B27 Đỏ thẫm Chắc mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu 32 B25 Đỏ cờ Chắc mịn Khô nhẹ Có hương Chua dịu 33 HT7(Đ/C) Đỏ vàng Chắc mịn Khô nhẹ Có hương Ngọt dịu 34 V57 (Đ/C) Đỏ bt Chắc mịn Ướt nhẹ Có hương Chua dịu Bảng 4.12. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng chiều cao từ gốc tới chùm 1 STT Dòng nghiên cứu Tính trạng về chiều cao từ gốc tới chùm 1 KNKH với L KNKH với B KNKH chung của các dòng nghiên cứu với L và B 1 24 -4.39 -4.01 -4.20 2 14 2.78 1.49 2.14 3 23 0.70 3.99 2.35 4 5 4.78 2.49 3.64 5 19 2.61 0.15 1.38 6 11 -4.47 1.32 -1.57 7 18 -7.22 -5.85 -6.53 8 25 -3.89 -0.08 -1.98 9 22 -9.05 2.82 -3.11 10 9 -0.89 -5.18 -3.03 11 4 8.11 5.92 7.02 12 12 12.45 3.49 7.97 13 8 -2.22 -2.85 -2.53 14 30 3.28 1.32 2.30 15 20 1.95 -2.85 -0.45 16 21 -4.72 -2.18 -3.45 KNKH của dòng thử với các dòng n/c -0.48 0.48 Bảng 4.13. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng chiều cao cây STT Dòng nghiên cứu Tính trạng về chiều cao cây KNKH với L KNKH với B KNKH chung của các dòng nghiên cứu với L và B 1 24 -3.66 -4.52 -4.09 2 14 10.92 -3.18 3.87 3 23 -8.91 -2.68 -5.79 4 5 22.09 -3.35 9.37 5 19 -9.58 -3.02 -6.30 6 11 -3.58 -4.18 -3.88 7 18 -4.33 -2.85 -3.59 8 25 -14.41 -8.85 -11.63 9 22 -8.58 10.65 1.04 10 9 6.76 -0.85 2.96 11 4 13.76 11.82 12.79 12 12 27.42 -1.35 13.04 13 8 -9.41 6.98 -1.21 14 30 6.92 14.32 10.62 15 20 -12.91 -2.02 -7.46 16 21 -12.58 -6.85 -9.71 KNKH của dòng thử với các dòng n/c 3.03 -3.03 CHỌN LỌC CÁC TỔ HỢP LAI VỤ XUÂN HÈ SỚM 2009 D:\TRUC\CSCL >> 34 CHỌN LỌC CÁ THỂ VỤ XUÂN HÈ SỚM 2009 Saturday, August 8, 2009 (12:15:7am ) CSCL Descriptive statistics including cases : 1 - 34 Variable Average Std. Dev. CV% Minimum Maximum n ------------------------------------------------------ NSCT 2655.557 474.524 17.87 1873.08 3785.01 34 TSQ 34.844 7.340 21.06 23.20 51.50 34 KLTB 72.433 12.191 16.83 48.50 111.80 34 CCC 136.380 28.330 20.77 84.58 228.17 34 DDTQ 0.683 0.217 31.80 0.52 1.60 34 DOBRIX 4.376 0.958 21.88 3.30 8.30 34 TGCHIN 72.382 3.893 5.38 61.00 80.00 34 TSHAT 92.537 28.442 30.74 36.88 162.00 34 CCCTOICHUM 28.571 4.372 15.30 20.17 39.33 34 TLDAU 75.876 7.238 9.54 49.56 86.93 34 TGDAUQUA 38.118 4.676 12.27 28.00 50.00 34 TGRAHOA 27.088 5.407 19.96 19.00 40.00 34 Simple Correlation Coefficient Matrix (r) NSCT TSQ KLTB CCC DDTQ DOBRIX CHIN TSH CCCH1 TLD TGDQ RH NSCT 1.000 TSQ 0.048 1.000 KLTB 0.463 -0.610 1.000 CCC 0.328 0.158 0.327 1.000 DDTQ 0.249 0.327 -0.034 -0.055 1.000 DOBRIX -0.005 -0.156 0.119 -0.141 -0.117 1.000 CHIN 0.011 -0.260 0.478 0.490 -0.082 -0.035 1.000 TSH 0.075 -0.105 0.342 0.255 -0.174 0.468 0.327 1.000 CCCH1 0.253 -0.298 0.487 0.443 0.063 0.019 0.734 0.361 1.000 TLD 0.189 0.001 0.001 -0.048 -0.090 0.171 -0.340 0.003 -0.125 1.000 TGDQ -0.146 -0.087 0.209 0.311 -0.209 0.255 0.647 0.157 0.381 -0.480 1.000 RH -0.049 -0.205 0.321 0.321 -0.105 -0.100 0.782 0.276 0.573 -0.380 0.773 1.000 r value to declare significance at 5% = 0.339, 32 degrees of freedom r value to declare significance at 1% = 0.437, 32 degrees of freedom Standarized selection parameters Variable Target Intensity Desired Target ------------------------------------ NSCT 1.00 8.00 3130.08 TSQ 2.00 8.00 49.52 KLTB 1.00 6.00 84.62 CCC 0.00 5.00 136.38 DDTQ 2.00 6.00 1.12 DOBRIX 1.00 8.00 5.33 TGCHIN 1.00 8.00 76.27 TSHAT 2.00 6.00 149.42 CCCTOICHUM 0.00 5.00 28.57 TLDAU 1.00 9.00 83.11 TGDAUQUA 1.00 7.00 42.79 TGRAHOA 1.00 6.00 32.50 12 Required selections Mean index :11.489 Listing of selected entries NSCT TSQ KLTB CCC DDTQ DOBRIX TGCHIN TSH CCCH1 TLD TGDQ RAHOA 2856.25 47.80 62.00 134.67 0.61 4.00 74.00 104.13 27.50 81.38 39.00 30 2824.82 33.00 76.83 139.17 0.64 4.20 77.00 108.50 34.75 75.76 42.00 35 2646.41 40.70 66.80 176.67 0.63 5.00 73.00 128.75 37.33 79.18 37.00 27 3785.01 51.50 75.00 153.33 1.42 3.70 70.00 98.25 31.50 73.06 37.00 24 3657.32 30.50 82.00 141.25 0.58 5.00 72.00 90.63 27.42 78.84 39.00 26 3400.53 32.00 81.83 129.75 0.73 4.80 72.00 69.63 30.33 80.55 35.00 26 3028.26 37.20 84.30 182.00 0.55 4.10 75.00 87.63 26.58 71.06 37.00 24 Summary of averages for selected fraction of 7 entries ------ Averages ------ Difference Standarized Variable Population Selec. frac. (Frac.- Popl.) Difference NSCT * 2655.557 2872.948 217.390 0.46 TSQ * 34.844 37.250 2.406 0.33 KLTB * 72.433 73.283 0.850 0.07 CCC * 136.380 143.868 7.489 0.26 DDTQ * 0.683 0.693 0.010 0.05 DOBRIX * 4.376 4.475 0.099 0.10 TGCHIN * 72.382 73.000 0.618 0.16 TSHAT * 92.537 105.273 12.737 0.45 CCCTOICHUM 1 * 28.571 29.208 0.637 0.15 TLDAU * 75.876 78.684 2.808 0.39 TGDAUQUA * 38.118 38.250 0.132 0.03 INDEX * 27.088 11.855 -15.234 -2.82 * Variable was active in selection session ------------------------ Selection Assistant ----------------------------CHỌN LỌC CÁC TỔ HỢP LAI VỤ XUÂN HÈ MUỘN 2009 D:\TRUC\CLOC >> 34 CHỌN LỌC CÁ THỂ VỤ XUÂN HÈ MUỘN Saturday, August 8, 2009 ( 9:43:55pm) Descriptive statistics including cases : 1 - 34 Variable Average Std. Dev. CV% Minimum Maximum n ------------------------------------------------------ 876.028 375.777 42.90 285.75 1662.92 34 TSQ 16.942 5.935 35.03 6.50 26.67 34 KLTB 54.115 9.605 17.75 35.00 72.72 34 CCC 101.129 11.239 11.11 76.98 132.33 34 CCCCHUM1 36.731 5.049 13.75 24.50 49.17 34 TSHAT 67.279 19.047 28.31 28.83 113.00 34 DDTQ 0.543 0.077 14.19 0.31 0.67 34 DOBRIX 4.969 0.433 8.71 4.13 5.93 34 TLDQ 55.554 13.808 24.85 19.73 76.17 34 TGRAHOA 26.0 5.9 22.72 14 35 34 TGDAUQUA 35.5 3.9 10.98 29 42 34 TGCHIN 63.2 4.1 6.55 52 73 34 Simple Correlation Coefficient Matrix (r) NSCT TSQ KLTB CCC CCCH1 TSH DDTQ DOBRIX TLDQ RH DQ CHIN NSCT 1.000 TSQ 0.897 1.000 KLTB 0.542 0.170 1.000 CCC -0.145 -0.190 -0.082 1.000 CCCH1 -0.182 -0.247 0.009 0.647 1.000 TSH -0.332 -0.365 -0.158 -0.034 0.320 1.000 DDTQ 0.107 0.085 0.122 -0.522 -0.223 0.103 1.000 DOBRIX -0.175 -0.138 -0.198 0.297 0.268 -0.031 -0.408 1.000 TLDQ 0.531 0.546 0.317 -0.363 -0.173 -0.156 0.306 -0.429 1.000 RH -0.412 -0.547 0.101 0.172 0.475 0.384 0.086 -0.058 -0.187 1.000 DQ -0.506 -0.611 -0.067 0.176 0.423 0.456 -0.053 0.107 -0.401 0.815 1.000 CHIN -0.353 -0.499 -0.036 0.478 0.436 0.408 -0.102 0.094 -0.433 0.688 0.720 1.000 r value to declare significance at 5% = 0.339, 32 degrees of freedom r value to declare significance at 1% = 0.437, 32 degrees of freedom Standarized selection parameters Variable Target Intensity Desired Target ------------------------------------ NSCT 1.00 8.00 1251.81 TSQ 2.00 7.00 28.81 KLTB 1.00 5.00 63.72 CCC 0.00 5.00 101.13 CCCCHUM1 0.00 5.00 36.73 TSHAT 1.00 6.00 86.33 DDTQ 2.00 7.00 0.70 DOBRIX 1.00 9.00 5.40 TLDQ 1.00 8.00 69.36 TGRAHOA 1.00 7.00 32 TGDAUQUA 1.00 7.00 39 TGCHIN 1.00 8.00 67 12 Required selections Mean index :10.677 Listing of selected entries TGCHIN NSCT TSQ KLTB CCC CCHUM1 TSH DDTQ DOBRIX TLDQ RH DQ CHIN 70 1184.29 20.33 59.00 95.50 40.17 85.33 0.65 4.77 50.88 32 42 70 64 987.71 19.17 52.25 90.50 32.83 113.00 0.57 4.88 61.58 29 38 64 62 1314.93 21.67 63.00 98.00 32.50 48.50 0.60 4.95 66.33 26 33 62 64 1083.67 22.17 50.00 92.00 38.67 96.33 0.63 4.40 69.36 26 34 64 61 1536.21 23.03 67.50 96.00 37.42 70.33 0.59 5.02 72.12 21 31 61 63 873.96 20.83 44.00 97.50 41.17 71.67 0.50 5.47 74.83 28 36 63 63 874.17 17.17 55.00 94.67 39.00 59.83 0.62 4.74 55.46 28 34 63 Summary of averages for selected fraction of  7 entries ------ Averages ------ Difference Standarized Variable Population Selec. frac. (Frac.- Popl.) Difference NSCT * 876.028 1072.139 196.111 0.52 TSQ * 16.942 19.746 2.804 0.47 KLTB * 54.115 55.787 1.672 0.17 CCC * 101.129 94.271 -6.858 -0.61 CCCCHUM1 * 36.731 37.420 0.689 0.14 TSHAT * 67.279 77.083 9.804 0.51 DDTQ * 0.543 0.590 0.047 0.61 DOBRIX * 4.969 10.113 5.144 11.89 TLDQ * 55.554 62.609 7.055 0.51 TGRAHOA * 26.0 28.0 2.0 0.34 TGDAUQUA * 35.5 35.9 0.3 0.09 TGCHIN * 63.2 64.0 0.8 0.18 * Variable was active in selection session Số liệu khí tượng tháng 1 năm 2009 trạm HAU-JICA Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) 1 2 NNE 3,9 0 2,6 16,1 18,7 13,6 3 N 2,1 0 3,1 15,8 19,9 12,8 4 5 SE 3,1 0 0,2 19,7 22,2 17,8 6 SE 2,8 0 0 18,9 22,9 17,9 7 NNE 4,7 0 0,1 16,5 18 14,1 8 N 3,9 0 0 14,1 15,2 13,2 9 N 4,8 0 5,3 15 19,8 11,8 10 N 4 0 8,1 13,4 20,2 8,8 11 SE 3,2 0 7,7 13,2 20,7 6,6 12 N 3,3 0 7,1 14 21,3 8,5 13 N 3,7 0 7,1 14,2 20,5 9,2 14 N 3,2 0 6,7 13,5 19,6 8,6 15 NNW 2,8 0 6,9 13,8 20,7 8,5 16 N 2,4 0 6,8 14,7 21,6 8,6 17 SE 4,2 0 7,1 16,2 23,1 10 18 WNW 3,8 0 0 17,2 19,3 15,5 19 SE 6,8 0 6,3 19,8 25,6 16,1 20 SE 5 0 1,5 19,8 24 18 21 NNE 5 0 4,5 19,7 25,3 17 22 SE 5,4 0 5 18,6 22,4 16,2 23 NNE 4,8 0,5 0 17 18,1 15 24 NNE 5,1 0,5 0 11,4 15 10,2 25 NE 3,1 0 0,5 11,1 12,7 9,7 26 N 5,2 0,5 0 11,2 12,8 9,1 27 N 2,8 0 4,4 13,8 16,8 11,5 28 ESE 4,2 0 0 14,1 15,7 12,9 29 N 3,9 1 3,1 14,9 18,4 12,3 30 NNW 3,8 0 8,4 16,8 23,5 11,3 31 SE 5,5 0 6 17,5 21,9 13,5 Tổng 116,5 2,5 108,5 451,97 575,9 358,3 Max 6,8 1 8,4 19,8 25,6 18 Min 2,1 0 0 11,1 12,7 6,6 TB 4,02 0,09 3,74 15,58 19,86 12,35 Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2009 trạm HAU-JICA Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min(oC) 1 ESE 2,6 0 1,1 18 20,7 15,7 2 NW 3,2 0 0,9 18,8 23,2 17,3 3 SE 5,2 0 3,3 20,2 24,5 17,9 4 SE 4,8 3,5 4,4 20,4 25,5 17,8 5 SE 4,5 0 0,4 19,5 21,8 17,9 6 SE 4,1 0 8,1 21,1 25,9 17,5 7 SE 4,2 0 0,8 19,7 23,7 17,5 8 SE 3,3 0 4,1 19,9 24 17,5 9 SSE 2,7 0 3,9 20,5 25,5 17,4 10 ESE 3,1 0 8,1 21,5 27,3 15,9 11 SE 7,3 0 6,7 21,7 27,8 17,6 12 SE 5,2 0 5,9 22,7 27,5 19,6 13 ESE 4,4 0 6,9 25 31,3 21,4 14 SE 5,5 0 6,2 23,9 30,4 20,9 15 SE 5,6 0 5,1 24,3 28,5 21,5 16 SE 6,9 0 4 24,8 28,6 22,7 17 SE 7,7 0 3,7 24,4 28 22,6 18 SE 6,8 0 4,2 23,9 27 22,3 19 SE 7,1 0 2,8 24,2 27,6 21,9 20 ESE 4,5 1,5 0,1 21,1 25,6 17,4 21 SE 5,6 0,5 0 19,4 22,1 17,7 22 SE 5,1 1 0 22,3 23,7 20,1 23 ESE 4 0 0,9 23,7 25,6 22,9 24 SE 7,4 0 3,3 24,8 28,2 22,9 25 SE 5,2 0,5 0 23,9 24,8 23,2 26 SE 3,9 0,5 0 23,9 25 23,1 27 28 29 30 31 Tổng 129,9 7,5 84,9 573,57 673,8 510,2 Max 7,7 3,5 8,1 25 31,3 23,2 Min 2,6 0 0 18 20,7 15,7 TB 5,00 0,29 3,26 22,06 25,92 19,62 Số liệu khí tượng tháng 3 năm 2009 trạm HAU-JICA Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) 1 2 NNE 3,8 0 0 14,7 16,3 13,8 3 NNE 4,6 0 0,7 16 18,8 13,7 4 NNE 2,4 2,5 0 17,3 19,3 15,6 5 NNE 5,7 1 0 18,3 20 17,4 6 SE 3,4 0 1,6 17,6 19,8 16,7 7 NNE 3,2 0 2,2 16,8 18,4 15,6 8 N 2,3 0 0 15,6 16,3 14,9 9 SSE 3,5 0 1,9 20,5 23,9 17,7 10 SE 4 0 0 19,6 20,3 19 11 SE 2,7 0,5 0 20,8 22,3 19 12 SE 2,8 3,5 0 22,4 22,9 21,6 13 NNE 8,9 3,5 1 21,0 25,7 16,1 14 NNE 4,9 0 7,5 17,5 22,4 13,7 15 SE 3,9 0 7,7 17,5 22,2 12,7 16 N 0,8 0 0 16,3 17 15,9 17 18 19 SE 3,6 0 0 24,8 26,6 24,2 20 SE 4,2 1 0 23,8 25,1 23,2 21 SE 5 0 7,1 25,5 30,3 22,4 22 ESE 4 0 5,1 25,6 29,3 23,7 23 ESE 6 0 5,8 26,2 30,6 23,8 24 NE 3,1 0 0 24,5 26,7 23,4 25 NNE 3,2 19 0 21,7 24 19,8 26 SE 4,6 0 0,2 21,2 23,2 19,5 27 SE 6,6 1 6,5 24,6 29,4 21 28 SE 4,5 0,5 8,4 26 30,7 22,8 29 S 5,1 0 5,6 25,0 27,9 22,1 30 NE 3 0,5 0 21,3 22,8 18,7 31 NNE 3,7 1 0 18,4 19,8 17 Tổng 113,5 34 61,3 580,56 652 525 Max 8,9 19 8,4 26,2 30,7 24,2 Min 0,8 0 0 14,7 16,3 12,7 TB 4,05 1,21 2,19 20,73 23,29 18,75 Số liệu khí tượng tháng 4 năm 2009 trạm HAU-JIC Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) 1 1 3,7 2 0 17,9 19,8 16,6 2 16 4,3 16 0 17,3 18,5 16,2 3 6 5,1 0,5 1,5 20,8 24 17,7 4 6 3,9 0,5 2,1 23,4 26,6 21,1 5 15 8 11 1,1 21,4 25,4 18,3 6 16 3,9 0 5,2 20,3 24 18,4 7 8 6 5,6 0 1,7 22,7 25,4 21,3 9 6 6,2 0 4,6 23,4 26,8 21,3 10 6 5,8 0 4,3 24,2 27,6 22,6 11 11 4,9 1 1,7 23,7 26,4 22,8 12 6 7 0,5 5,2 24,9 28,7 23 13 7 3,9 0 6,2 26,7 30,7 24,2 14 15 6 5,5 0 3,5 26,6 29,5 24,4 16 6 3,5 3,5 6,7 27,1 32 24,2 17 6 5,1 0 2,6 25,6 28,5 24 18 6 5,8 0 5,2 27 31,2 24,7 19 6 3,2 0 8 29,5 35,8 25,2 20 16 6,2 2 7,3 27,2 32,1 23,3 21 6 3,5 0 9,3 26,9 32,2 23 22 6 5,2 0 8 26,3 30,5 22,9 23 6 4,3 0 4,4 27,0 29,9 24,9 24 6 5,5 0 0,1 27,1 31,4 24 25 16 5 3,5 3,4 24,3 27,1 21,9 26 6 4,6 0 2,3 24,1 29,4 21,3 27 7 4,4 0 4,6 23,6 28,1 20,6 28 6 2,4 0 0 23,5 25,2 22 29 5 4,4 4,5 0,4 23,7 25 22,9 30 6 4,7 0,5 0,3 24,3 26,1 23 31 Tổng 218 135,6 45,5 99,7 680,45 777,9 615,8 Max 16 8 16 9,3 29,5 35,8 25,2 Min 1 2,4 0 0 17,3 18,5 16,2 TB 7,79 4,84 1,63 3,56 24,30 27,78 21,99 Số liệu khí tượng tháng 5 năm 2009 trạm HAU-JIC Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) 1 SE 4,8 0 4,9 24,8 28,6 22,3 2 N 2,8 0 8,2 25,2 29,7 21,1 3 4 SE 4,9 0 8,5 26,8 31,3 22,8 5 SE 5,5 0 7,4 25,2 29,5 22,3 6 SE 4,4 0 1,3 24,6 27,2 23,2 7 SE 5,4 4,5 2 25,1 28,5 23,6 8 SE 9,6 149 0 24,8 25,8 22,8 9 10 SE 5,2 0 1,9 26,9 28,6 25,7 11 SE 7 0 4,7 27,4 30,9 24 12 SE 6,7 0,5 8,1 27,8 31,6 25,4 13 SE 6,1 0 9,6 27,7 32,1 25,2 14 SE 6,3 3,5 5 26,8 31,3 24,7 15 SE 8 24,5 6,1 26,6 30,5 23,5 16 SE 6,3 28 3,3 27,2 29,9 25,5 17 SE 5 0,5 6 28,4 32,9 25,7 18 SE 4,7 9,5 1 26 28,8 24,2 19 SE 2,8 0 1,4 25,54 29,1 24,4 20 21 22 23 ESE 2,1 0 2,6 29,1 33,1 26,5 24 N 3,7 0 11,3 29,3 33,7 25,6 25 SE 3,9 0 10,6 29 33,5 25,7 26 SE 4,7 0 10,5 29 33,6 25,7 27 SE 4,8 0 8,6 29,3 34,3 26,4 28 E 4,2 0 5,3 29,1 31,6 26,7 29 NNW 5,4 50 0,5 23,3 27,7 21,8 30 N 2,5 0 1,7 24,42 29 22,9 31 Tổng 126,8 270 130,5 669,36 762,8 607,7 Max 9,6 149 11,3 29,3 34,3 26,7 Min 2,1 0 0 23,3 25,8 21,1 TB 5,07 10,8 5,22 26,77 30,51 24,31 Số liệu khí tượng tháng 6 năm 2009 trạm HAU-JIC Ngày Hướng gió Tốc độ gió Max (m/s) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ không khí TB (oC) Nhiệt độ không khí Max (oC) Nhiệt độ không khí Min (oC) 1 SE 6,4 0,5 6,5 29,6 33,1 26,7 2 SE 5,9 17,5 6,3 29,2 34,9 26,7 3 NW 7,1 7 6,5 24,8 28,7 21,7 4 NW 3,6 0 11 27,8 34 22,7 5 SW 3,8 0 4,7 28 33 24,5 6 S 4 0 6,8 29,5 34,6 25,8 7 S 4,6 0 7,5 30,9 36,2 27,3 8 SW 4,6 0 7,9 31,8 37,5 27,5 9 ESE 3,6 0 2,7 32,6 37,4 29,1 10 ESE 3,8 0 9 31,6 36,8 27,5 11 N 8 6 7 28,7 31,9 24,8 12 13 SE 3 0 0,6 30 33,5 28,6 14 ESE 4,1 0 6,3 30,6 35,5 27,3 15 NNE 9,7 19 6,3 28,9 35,6 25,4 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng 72,2 50 89,1 414,01 482,7 365,6 Max 9,7 19 11 32,6 37,5 29,1 Min 3 0 0,6 24,8 28,7 21,7 TB 5,16 3,57 6,36 29,57 34,48 26,11 Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr­êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi ----------eêf---------- trÇn TRùC NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KẾT HỢP VÀ TUYỂN CHỌN CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG Ở VỤ XUÂN HÈ SỚM VÀ XUÂN HÈ MUỘN 2009 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp Chuyªn ngµnh : Di truyÒn vµ chän gièng c©y trång M· sè : 60.62.05 Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: pgs.ts. nguyÔn hång minh Hµ Néi - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đở cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc Tác giả luận văn Trần Trực LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hồng Minh, cùng các anh chị ở trung tâm nghiên cứu giống rau chất lượng cao, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, những người đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong bộ môn Di Truyền – Chọn Giống – Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin gữi lời biết ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ tôi trong kỳ thực tập vừa qua. Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi kính mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày...tháng....năm.... Tác giả luận văn Trần Trực MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt viii Danh mục bảng ix Danh mục đồ thị xi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT FAO Tổ chức lương thực quốc tế (Food and agricalture organization of the United Nation) AVRDC Trung Tâm nghiên cứu rau màu châu Á (Asian vegetable research development center) GCA Khả năng kết hợp chung (General combining ability) SCA Khả năng kết hợp riêng (Specific combining ability) VNCRQ Viện nghiên cứu rau quả VCLT- CTP Viện cây lương thực- cây thực phẩm VDTNN Viện Di truyền Nông Nghiệp NN& PTNT Nông Nghiệp và phát triển nông thôn KH Khoa học KNKH Khả năng kết hợp KLTB Khối lượng trung bình NSCT Năng suất cá thể CCC Chiều cao cây CM Chắc mịn ND Ngọt dịu MM Mềm mịn. THL Tổ hợp lai ĐHNN Đại học Nông Nghiệp DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua. 6 2.2 Nhiệt độ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua 7 2.3. Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành 10 2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau 11 2.5a : Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới từ 2000-2005 20 2.5b : Sản lượng cà chua trên thế giới và 10 nước đứng đầu thế giới 21 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2000 - 2005 22 3.1. Tỉ lệ bón phân vô cơ cho 5 lần bón 30 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè sớm 2009 37 4.2. Phân tích tương quan một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè sớm. 39 4.3. Đặc điểm cấu trúc của cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè sớm 2009 44 4.4. Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè sớm 2009 48 4.5. Một số Đặc điểm hình thái và chất lượng quả ở vụ Xuân hè sớm 2009 51 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè sớm 2009 56 4.7. Hệ số tương quan giữa một số tính trạng chọn giống ở cà chua vụ Xuân Hè sớm 59 4.8. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng độ Brix 60 4.9. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tỷ lệ đậu quả 61 4.10. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tổng số quả/cây 62 4.11. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng KLTB nhóm quả lớn 63 4.12. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng NSCT 64 4.13. Mục tiêu 65 4.14. Tóm tắt phần lựa chọn 65 4.15. Đặc điểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ xuân hè sớm 2009 66 4.16. Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009 67 4.17 Phân tích tương quan một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009 69 4.18 Đặc điểm cấu trúc của cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009. 74 4.19. Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009 (%) 76 4.20. Tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai vụ Xuân hè muộn 2009 (%) 77 4.21. Một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả ở vụ Xuân hè gmuộn 2009 79 4.22. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009 82 4.23. Hệ số tương quan giữa một số tính trạng chọn giống ở cà chua 84 4.24. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng độ Brix 86 4.25. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tỷ lệ đậu quả 87 4.26. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng tổng số quả/cây 88 4.27. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng KLTB nhóm quả lớn 89 4.28. Khả năng kết hợp của dòng nghiên cứu theo tính trạng NSCT 90 4.29. Mục tiêu 91 4.30. Tóm tắt phần lựa chọn 91 4.31. Đặc điểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ xuân hè muộn 2009 92 DANH MỤC ĐỒ THỊ 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè sớm 40 4.2. Động thái tăng trưởng về số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè sớm 42 4.3. Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè sớm 2009 58 4.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua 70 4.5. Động thái tăng trưởng về số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009 72 4.6. Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè muộn 2009 84 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn up.doc
Tài liệu liên quan