Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
i
Cần Thơ, 06/2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NGUYỄN THỊ THU HỒNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG BẢO QUẢN LẠP XƯỞNG TƯƠI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Giáo viên hướng dẫn
Ths. HUỲNH THỊ PHƯƠNG LOAN
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Cô
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2990 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng bảo quản lạp xưởng tươi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
ii
Luận văn tốt nghiệp kèm theo sau đây, với đề tựa là “NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG
BẢO QUẢN LẠP XƯỞNG TƯƠI”, do sinh viên NGUYỄN THỊ THU HỒNG thực
hiện và báo cáo, và đã được Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thông qua.
Giáo viên hướng dẫn
HUỲNH THỊ PHƯƠNG LOAN
Cần Thơ, ngày tháng năm 2008
Chủ Tịch Hội Đồng
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
iii
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ đặc biệt là thầy
cô trong Bộ Môn Công Nghệ Thực Phẩm đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt năm năm đại học, là nền tảng,
cơ sở vững chắc cho tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô Huỳnh Thị Phương Loan đã tận tình
hướng dẫn, gợi ý và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng thí nghiệm của Bộ Môn Công Nghệ
Thực Phẩm đặc biệt là chị Phan Thị Anh Đào và Châu Trần Diễm Ái đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian tiến hành thí nghiệm.
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của các bạn lớp Công Nghệ Thực Phẩm
khóa 29 trong suốt năm năm học và trong quá trình thực hiện luận văn trong đó tôi
xin cảm ơn các bạn Lý Thị Hồng Phúc, Huỳnh Thanh Ánh Uyên và Lê Thị Anh
Thư đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc bố trí thí nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn!
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
iv
TÓM LƯỢC
Hiện nay, do cường độ làm việc tăng dần, con người ít có thời gian chuẩn bị bữa
ăn, phụ nữ lại đi làm nhiều hơn và phải làm bếp nhanh. Vì thế, họ cần những thức
ăn sử dụng ngay, thực phẩm đã được xử lý sơ bộ, chỉ cần chiên hoặc luộc là có thể
dùng ngay nhưng vẫn phải đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Với mục tiêu phục vụ nhu cầu ngày càng cao của con người đồng thời vẫn duy trì
được giá trị dinh dưỡng cũng như cảm quan, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cho người sử dụng, đề tài tiến hành nghiên cứu sản phẩm lạp xưởng tươi với các
vấn đề liên quan sau:
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối nitrite đến khả năng ức chế
vi sinh vật trong bảo quản lạp xưởng tươi ở các khoảng nồng độ 120, 140, 160,
180 và 200 ppm. So sánh kết quả với mẫu đối chứng không được xử lý muối nitrite
để tìm ra nồng độ muối nitrite thích hợp nhất ức chế được vi sinh vật.
Thí nghiệm 2: Sau khi tìm được nồng độ muối nitrite thích hợp ở thí nghiệm 1, thí
nghiệm 2 được tiến hành kết hợp với kết quả của thí nghiệm 1 đồng thời khảo sát
thêm ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa như acid ascorbic, BHT đến sự oxy
hóa chất béo và vi sinh vật trong bảo quản lạp xưởng tươi. Sau đó, so sánh kết quả
với mẫu đối chứng chỉ được xử lý với muối nitrite nhằm tìm ra chất chống oxy hóa
hợp lý trong việc ức chế sự oxy hóa chất béo.
Thí nghiệm 3: Kết hợp với kết quả tối ưu của thí nghiệm 2, thí nghiệm 3 sẽ khảo
sát ảnh hưởng của nồng độ kali sorbate ức chế khả năng phát triển của nấm mốc
và vi sinh vật với mục đích tìm ra nồng độ kali sorbate tối ưu trong ức chế sự phát
triển của nấm mốc và vi sinh vật.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sản phẩm lạp xưởng tươi được xử lý với muối nitrite nồng độ 160 ppm, kết hợp với
chất chống oxy hóa BHT nồng độ 200 ppm và chất chống mốc kali sorbate 0,06%
sau đó được nhúng vào dung dịch acid ascorbic 550 ppm đã đảm bảo được các chỉ
tiêu về mặt vi sinh, hóa học và cảm quan cho người sử dụng.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
v
MỤC LỤC Trang
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................ i
TÓM LƯỢC ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................... vi
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 1
CHƯƠNG 2 LƯỢCKHẢO TÀI LIỆU .............................................................. 2
2.1 Giới thiệu chung về lạp xưởng tươi ................................................................. 2
2.2 Nguyên liệu sản xuất lạp xưởng tươi ............................................................... 3
2.2.1 Myoglobin ................................................................................................... 3
2.2.2 Mô mỡ ......................................................................................................... 5
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt chế biến....................................... 6
2.3 Sản xuất lạp xưởng tươi .................................................................................. 8
2.3.1 Quy trình sản xuất ........................................................................................ 8
2.3.2 Thuyết minh quy trình.................................................................................. 8
2.3.3 Các dạng hư hỏng của lạp xưởng tươi ........................................................ 10
2.3.4 Các phụ gia và gia vị thêm vào trong sản phẩm.......................................... 12
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............ 21
3.1 Phương tiện nghiên cứu ................................................................................ 21
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 21
3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối nitrite đến khả năng ức
chế tổng vi khuẩn hiếu khí trong bảo quản lạp xưởng tươi .................................. 21
3.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của các phụ gia chống oxy hóa đến sự
oxy hóa chất béo và tổng vi khuẩn hiếu khí......................................................... 22
3.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của kali sorbate đến khả năng ức chế nấm
mốc..................................................................................................................... 23
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 26
4.1 Ảnh hưởng của nồng độ muối nitrite đến khả năng ức chế vi sinh vật trong quá
trình bảo quản lạp xưởng tươi ............................................................................. 26
4.2 Ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến tổng số vi khuẩn hiếu khí và sự
oxy hóa chất béo ................................................................................................. 31
4.3 Ảnh hưởng của kali sorbate đến khả năng ức chế sự phát triển của vi sinh vật ..
........................................................................................................................... 37
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 41
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 41
5.2 Đề nghị ......................................................................................................... 41
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 42
PHỤ LỤC........................................................................................................... vii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
vii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Hàm lượng các acid béo chủ yếu trong mỡ heo........................................ 6
Bảng 2: Tính chất vật lý của sodium nitrite ......................................................... 13
Bảng 3: Tính chất vật lý của acid ascorbic .......................................................... 15
Bảng 4: Tính chất vật lý của BHT....................................................................... 18
Bảng 5: Tính chất vật lý của acid sorbic.............................................................. 19
Bảng 6: Kết quả kiểm tra tổng vi khuẩn hiếu khí theo thời gian bảo quản (Thí
nghiệm 1)............................................................................................................ 28
Bảng 7: Kết quả chỉ số acid theo thời gian bảo quản ........................................... 32
Bảng 8: Sự thay đổi chỉ số acid theo mẫu xử lý................................................... 33
Bảng 9: Kết quả kiểm tra tổng vi khuẩn hiếu khí theo thời gian bảo quản (Thí
nghiệm 2)............................................................................................................ 34
Bảng 10: Kết quả kiểm tra mật số nấm mốc theo thời gian bảo quản................... 37
Bảng 11: Kết quả kiểm tra mật số vi sinh vật tổng số theo thời gian bảo quản (Thí
nghiệm 3)............................................................................................................ 39
Bảng 12: Kết quả độ ẩm theo thời gian bảo quản ................................................ xii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Myoglobin ............................................................................................... 3
Hình 2: Quy trình tham khảo chế biến lạp xưởng tươi........................................... 8
Hình 3: Nitrite..................................................................................................... 13
Hình 4: Acid ascorbic ......................................................................................... 15
Hình 5: Butylated hydroxytoluene (BHT) ........................................................... 17
Hình 6: Kali sorbate............................................................................................ 19
Hình 7: Sơ đồ bố trí ảnh hưởng của nồng độ muối nitrite đến khả năng ức chế tổng
vi khuẩn hiếu khí trong chế biến lạp xưởng tươi ................................................. 22
Hình 8: Sơ đồ bố trí ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến sự oxy hóa chất
béo và tổng vi khuẩn hiếu khí trong chế biến lạp xưởng tươi .............................. 23
Hình 9: Sơ đồ bố trí ảnh hưởng của kali sorbate đến khả năng ức chế nấm mốc và
tổng vi khuẩn hiếu khí......................................................................................... 24
Hình 10: Sự thay đổi màu sắc của khối paste sau khi được xử lý với nitrite ........ 27
Hình 11: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối nitrite đến khả năng ức chế
sự phát triển của tổng vi khuẩn hiếu khí .............................................................. 28
Hình 12: Mẫu lạp xưởng tươi sau 12 ngày bảo quản ........................................... 30
Hình 13: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến chỉ số acid...
........................................................................................................................... 32
Hình 14: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến khả năng ức
chế vi sinh vật ..................................................................................................... 34
Hình 15: Mẫu lạp xưởng tươi được xử lý với chất chống oxy hóa ở ngày bảo quản
thứ 12 ................................................................................................................. 36
Hình 16: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ kali sorbate đến đến sự phát
triển của nấm mốc............................................................................................... 38
Hình 17: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ kali sorbate đến khả năng ức chế
tổng vi khuẩn hiếu khí......................................................................................... 39
Hình 18: Mẫu lạp xưởng tươi được xử lý với kali sorbate ở ngày bảo quản đầu tiên
........................................................................................................................... 40
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
1
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Đặt vấn đề
Thịt là nguồn cung cấp protein chủ yếu và quan trọng cho con người. Tuy nhiên,
thịt sau khi giết mổ rất dễ bị hư hỏng và xuất hiện những biến đổi không mong
muốn do một số enzyme và vi sinh vật bên ngoài hoặc trong bản thân nguyên liệu.
Vấn đề đặt ra phải có phương pháp chế biến và bảo quản thịt đúng cách là điều rất
cần thiết để duy trì giá trị cảm quan đặc biệt là giá trị dinh dưỡng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nền công
nghiệp đã có nhiều chuyển biến tiến bộ trong đó công nghiệp thực phẩm đóng một
vai trò quan trọng. Một trong những lãnh vực chủ điểm của công nghiệp thực
phẩm là công nghệ chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt, trong đó lạp xưởng là
thực phẩm truyền thống và rất phổ biến của người Việt Nam đặc biệt là vào dịp
Tết cổ truyền.
Với mục đích đa dạng hóa, nâng cao giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị cảm quan
cho sản phẩm chế biến từ thịt, lạp xưởng tươi là sản phẩm có nguồn gốc từ lạp
xưởng truyền thống. Tuy nhiên, thời gian bảo quản lạp xưởng tươi tương đối ngắn
do đó cần tìm biện pháp thích hợp để kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm. Vì vậy,
đề tài này được tiến hành để nghiên cứu khả năng bảo quản lạp xưởng tươi.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát thời gian bảo quản lạp xưởng tươi.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối nitrite đến khả năng ức chế vi sinh vật
trong bảo quản lạp xưởng tươi.
Khảo sát ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến sự oxy hóa chất béo và vi
sinh vật.
Khảo sát ảnh hưởng của kali sorbate đến khả năng ức chế sự phát triển của nấm
mốc.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về lạp xưởng tươi
Lạp xưởng (Chinese sausage) là một loại thực phẩm có nguồn gốc từ Trung Quốc
và du nhập vào Việt Nam từ rất lâu đời. Đây là món ăn hầu như người Việt Nam
nào cũng biết đến. Bên cạnh cách chế biến thông dụng như hấp, nướng hoặc chiên,
lạp xưởng còn được dùng như một nguyên liệu để chế biến các món ăn khác nhau.
Đặc biệt trong dịp Tết cổ truyền của người Việt Nam, lạp xưởng là một món ăn
không thể thiếu không những vì giá trị dinh dưỡng cao, mùi vị thơm ngon mà còn
vì thời gian bảo quản lạp xưởng tương đối dài và dễ chế biến.
Lạp xưởng tươi không qua xử lý nhiệt và được bán ở dạng còn sống. Về nguyên
tắc lạp xưởng tươi không được phơi nắng hoặc sấy. Sản phẩm là một hỗn hợp gồm
thịt nạc, thịt mỡ và các gia vị, phụ gia được phối trộn chung với nhau và khi sử
dụng phải được xử lý nhiệt. Ở nhiều nước lạp xưởng tươi được sản xuất và bày bán
tại những quầy bán thịt tươi.
Nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất lạp xưởng tươi là thịt heo hoặc thịt bò
mà chúng là những mảnh thịt vụn. Thịt bê cũng được sử dụng để chế biến lạp
xưởng tươi đặc biệt là những sản phẩm chất lượng cao. Tỷ lệ thịt nạc và thịt mỡ
được quyết định đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt trong kiểm soát sự mất nước
sản phẩm khi được xử lý nhiệt trong đó hao hụt của thịt nạc ít hơn so với thịt mỡ.
Việc thêm vào một lượng nhỏ nước hoặc sữa (3-5%) làm cho quá trình nhồi ruột
được thực hiện dễ dàng. Và đặc tính chảy của hỗn hợp thịt xay là điều kiện tốt cho
chuẩn bị sản xuất lạp xưởng tươi. Một vài chất kết dính được sử dụng trong quá
trình sản xuất lạp xưởng tươi với nồng độ không vượt quá 1-3% so với trọng lượng
của khối thịt.
Lạp xưởng tươi được nhồi vào bên trong ruột heo hoặc ruột cừu. Màng ruột phải
được xử lý trước khi sử dụng. Kích thước của màng ruột trung bình phải thích hợp
sử dụng cho lạp xưởng tươi, đặc biệt sản phẩm từ thịt heo, ngược lại màng ruột
nhỏ thì thích hợp hơn cho lạp xưởng bò tươi. Sau khi nhồi ruột, lạp xưởng được
định hình theo những kích thước chiều dài khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng. Sau công đoạn định hình, lạp xưởng tươi được làm khô ở nhiệt độ phòng
trong một thời gian ngắn và được làm lạnh nhanh chóng. Việc làm lạnh được thực
hiện bằng cách tồn trữ treo lạp xưởng vào trong thiết bị làm lạnh. Sản phẩm lạp
xưởng tươi phải được chế biến trong điều kiện vệ sinh tốt để hạn chế sự lây nhiễm
vi sinh vật. Đây cũng là vấn đề quan trọng cần lưu ý trong quá trình chế biến.
Ở các nước nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, lạp xưởng tươi được chế biến từ thịt nóng
hoặc thịt trước giai đoạn tê cứng nhằm giúp cho sản phẩm đạt chất lượng tốt vì ở
điều kiện này sản phẩm sẽ giữ được hàm lượng ẩm cao nhất, giảm hao hụt khối
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
3
lượng do quá trình tách nước, giảm tổn thất myoglobin và cải thiện màu sắc sản
phẩm. Lạp xưởng tươi được chế biến từ thịt nóng sẽ duy trì được màu đỏ của thịt
trong 5-6 ngày bảo quản ở điều kiện lạnh và vài tuần ở điều kiện lạnh đông.
Những gia vị được sử dụng phổ biến nhất trong quy trình sản xuất lạp xưởng tươi
là muối, dextrose, tiêu, ớt, tỏi, gừng, hành, cây quế, sodium glutamate…Những
chất kết dính thường sử dụng để hạn chế sự hao hụt của sản phẩm trong quá trình
xử lý như bột mì, bột lương khô (rusk) và protein đậu nành. Bột bánh lương khô sẽ
làm cho màu sắc của sản phẩm được tốt hơn và bổ sung trong quá trình cắt, phối
trộn…
2.2 Nguyên liệu chế biến lạp xưởng tươi
Nguyên liệu để chế biến lạp xưởng tươi rất phong phú và đa dạng như thịt heo, thịt
bò…trong đó thịt heo là nguyên liệu được sử dụng chế biến phố biến nhất. Thịt là
súc thịt nguyên con hay một phần con vật nhận được từ sự giết mổ gia súc. Thịt
bao gồm mô cơ, mô mỡ, mô liên kết và mô xương. Chất lượng của thịt được xác
định bằng tỷ lệ giữa các mô, đặc tính sinh lý của con vật. Tỷ lệ này thường nằm
dao động, trung bình:
Mô cơ: 50-70 %
Mô mỡ: 2-20 %
Mô xương: 15-22 %
Mô liên kết: 9-14 %
Thành phần, tính chất của thịt và sản phẩm thịt phụ thuộc vào loài, giống, giới
tính, độ tuổi, điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng con vật cũng như những thay đổi
xuất hiện trong mô dưới tác dụng của enzyme, vi sinh vật, oxy không khí và các
yếu tố khác.
2.2.1 Myoglobin
Hình 1: Myoglobin
(Nguồn www.meat.namu.edu)
Myoglobin là protein mang lại sắc tố đỏ đặc trưng của thịt và thường chiếm
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
4
khoảng 90 % tổng lượng các sắc tố của thịt bò. Hàm lượng myoglobin trong mô cơ
khoảng 1 % và khác nhau tùy tháng tuổi cũng như loài con vật.
Phân tử myoglobin cấu thành từ phần protein globin (khoảng 94% khối lượng
chung) và hem. Trong phân tử hem, nguyên tử sắt (Fe) nằm ở vị trí trung tâm có 6
liên kết phối trí: một nối nguyên tử Fe với phân tử globin, 4 liên kết với nitơ và
liên kết thứ sáu tham gia vào việc hình thành phức của myoglobin với các hợp chất
khác nhau.
Sự có mặt của myoglobin tạo thành màu đỏ huyết của mô cơ. Trong trường hợp
này nguyên tử Fe của hem (có hóa trị 2) được nối bằng liên kết phối trí thứ 6 với
phân tử nước. Myoglobin dễ dàng liên kết với oxy tạo nên sắc tố màu đỏ thẫm là
oxymyoglobin. Lúc đó, Fe của hem không bị oxy hóa mà vẫn giữ hóa trị 2. Chính
vì vậy, hem trong phân tử myoglobin được bao bọc bởi protein không phân cực.
Sự tiếp xúc lâu dài với oxy dẫn đến sự oxy hóa myoglobin và xuất hiện
metmyoglobin có màu nâu.
Trong quá trình chế biến thịt, myoglobin có thể chuyển hóa theo đường hướng
khác nhau. Khi chế biến nhiệt, cromoprotein biến tính hình thành hemocrom và
hematin. Trong trường hợp này, màu của thịt chuyển từ màu đỏ sang màu nâu
xám.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
5
Màu đặc trưng của thịt khi chế biến được bảo vệ bằng việc sử dụng nitrite.
Nitrosohemochrome được hình thành do globin biến tính khi nấu sẽ đem lại màu
đỏ hồng cho thịt.
2.2.2 Mô mỡ
Mô mỡ được xem như một biến thể của mô liên kết trong đó các tế bào mỡ được
tập trung nhiều. Trong cấu trúc của tế bào mỡ giọt mỡ chiếm thể tích lớn nhất, còn
protoplasma, nhân và các thành phần khác phân bố ở phần rìa của tế bào mỡ cạnh
màng liên kết. Tham gia vào thành phần các chất nằm giữa tế bào và mô mỡ ngoài
các chất vô định hình còn có các sợi collagen và elastin.
Hàm lượng của các thành phần cơ bản (ẩm, chất béo, đạm) trong mô mỡ tùy thuộc
vào từng vùng trên cơ thể con vật. Ngoài các thành phần chính trong mô mỡ còn
chứa các chất màu, chất khoáng và vitamin.
Về cơ bản, giá trị thực phẩm của mô mỡ được tạo nên do chất béo, đó là nguồn
cung cấp năng lượng. Cùng với chất béo, cũng có mặt các chất sinh học khác như:
acid béo không no, phosphatit, vitamin hòa tan trong dầu, sterin. Sự hiện diện của
chất béo trong đường ruột có vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa các vitamin tan
trong dầu.
Trong chất béo động vật có triglyceride, hàm lượng di- và mono-glycerit không
đáng kể. Hàm lượng acid béo không no có thể xem như chuẩn mực để đánh giá giá
trị sinh học của mô mỡ bởi vì các acid béo linoleic C17H31COOH và acid linolenic
C17H29COOH không tổng hợp được từ cơ thể con người, còn acid arachidonic
C19H31COOH chỉ được tổng hợp từ acid linoleic.
Màu sắc của mỡ là do các sắc tố tan trong dầu quyết định như β-caroten, có tính
chống oxy hóa. Mỡ heo chứa khoảng 0,8 mg% vitamin A và 1,0 mg% vitamin E.
Mỡ động vật chưa qua các khâu xử lí hóa học, do chứa những chất chống oxy hóa
tự nhiên như phosphatit, caroten, vitamin A, vitamin E nên có thể bảo quản một
thời gian lâu. Trong mỡ còn chứa các enzyme như lipase, phospholipase qua xử lý
nhiệt các enzyme này mất hoạt tính và có thể bảo quản lâu.
Mỡ được dùng chế biến lạp xưởng tươi với mục đích làm cho sản phẩm mềm mại
cho sản phẩm, tạo nhũ tương tốt, hỗn hợp thịt xay có độ nhớt cao giúp quá trình
nhồi ruột dễ dàng. Tuy nhiên, mỡ kỵ nước dễ bị tách lớp nếu ta sử dụng với một
lượng quá nhiều. Vì vậy ta chỉ nên dùng với một lượng vừa phải.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
6
Bảng 1: Hàm lượng các acid béo chủ yếu trong mỡ heo
Acid béo Hàm lượng (%)
Miristic
Panmitic
Stearic
Miristinoleic
Parmetinoleic
Oleic
Linolic
Linolenic
Arachidonic
0,80 ÷ 3,50
25,00 ÷ 35,00
12,00 ÷ 18,00
0,10 ÷ 1,00
1,50 ÷ 3,50
41,0 ÷ 51,00
2,50 ÷ 7,80
1,00 ÷ 1,50
0,50 ÷ 1,00
(B.I.KHÔMUTOV, L.M.LOVASEV, Phạm Minh dịch, 1977)
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt chế biến
Nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của vi sinh vật do đó cũng ảnh hưởng
lớn đến chất lượng thịt. Ngoài ra, những biến đổi hóa học khác cũng xảy ra khi
nhiệt độ tăng cao: sự ôi hóa chất béo, biến đổi mùi vị, màu sắc của sản phẩm…
Trong quá trình chế biến các sản phẩm thịt, nhiệt độ tác động lớn nhất đến chất
lượng sản phẩm: sự rỉ dịch, mất khả năng giữ nước, cấu trúc giảm khi nhiệt độ chế
biến các sản phẩm nhũ tương tăng cao. Tùy thuộc vào mục đích của quá trình chế
biến, nhiệt độ phòng chế biến, nhiệt độ sản phẩm được điều chỉnh phù hợp.
Ảnh hưởng của pH
Giá trị pH của mô động vật sống thường ở giá trị trên 7,0. Giá trị pH này sẽ giảm
dần sau khi giết mổ đến khoảng 5,4 ÷ 5,7 đối với thịt bình thường. pH của thịt có
ảnh hưởng sâu sắc đến màu sắc, khả năng liên kết, khả năng giữ nước (cao nhất ở
pH = 10, giảm dần và thấp nhất ở điểm đẳng điện của protein thịt, giữa giá trị pH =
5 – 5,1) điều này có ảnh hưởng đến vị, cấu trúc, và trạng thái sau khi thú chết.
Vi sinh vật
Trong nhiều năm các nhà vi sinh học đã chứng minh rằng, ngay bản thân mô thú
khỏe đều chứa vi khuẩn, chủ yếu là Salmonella và bào tử Clostridia. Một số lượng
lớn các vi sinh vật đặc trưng này phát triển trong mô cơ và mô liên kết trong suốt
thời gian thú sống. Thịt sau khi giết mổ và trong quá trình chế biến lại càng dễ xảy
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
7
ra các biến đổi gây hư hỏng do vi sinh vật. Sự nhiễm khuẩn ở bề mặt thịt cũng xảy
ra do các giai đoạn xử lý như lột da, moi ruột, cạo lông của thú thịt đỏ. Quá trình
vệ sinh cần kiểm soát để số lượng vi sinh vật sống sót đếm được trong xác gia súc
ở giai đoạn xử lý cuối tối đa 103-104 cfu/cm2 cho thịt đỏ.
Độ hoạt động của nước
Nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến đổi chất lượng, cả về mặt cấu trúc cảm
quan, sự oxy hóa chất béo, phản ứng enzyme cũng như chất lượng vi sinh. Ở thịt
heo, aw vào khoảng 0,966 ÷ 0,990; đây chính là môi trường thích hợp cho sự phát
triển của vi sinh vật. Trong quá trình chế biến, biện pháp sấy khô hay sử dụng
thêm các chất như muối, chất hòa tan không có ion như đường, gia vị, các chất phụ
gia khác…, hay thay đổi thành phần nguyên liệu có thể làm giảm độ hoạt động của
nước trong thịt, ngăn chặn các biến đổi không mong muốn.
Ngoài ra, sự biến đổi của nước hoạt động còn phụ thuộc vào điều kiện chế biến:
chế độ sấy, chế độ nấu… Khi giá trị ẩm cuối của sản phẩm thịt < 0,95 hầu hết các
vi khuẩn G (-) đều bị ức chế, thay thế dần bằng nhóm Lactobacilli và các cocci
chịu muối. Ở giá trị ẩm thấp hơn 0,88 ÷ 0,90 nhiều vi khuẩn và nấm men ngừng
hoạt động. (Theo Nguyễn Văn Mười-Công Nghệ Chế Biến Thịt)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
8
2.3 Sản xuất lạp xưởng tươi
2.3.1 Quy trình sản xuất
Hình 2: Quy trình tham khảo chế biến lạp xưởng tươi
2.3.2 Thuyết minh quy trình
Lựa chọn nguyên liệu
Nguyên liệu chính để chế biến lạp xưởng tươi là thịt heo tươi chưa qua xử lý
(nhiệt, muối hay bất cứ phương pháp nào khác). Giữ tươi nguyên liệu trước khi
làm lạp xưởng tươi sẽ đảm bảo cho giá trị cảm quan của sản phẩm được hấp dẫn
hơn. Tuy nhiên, việc làm này chỉ thích hợp cho việc sản xuất với quy mô gia đình.
Vì nếu sản xuất với quy mô lớn chất lượng lạp xưởng sẽ bị giảm trong quá trình
bảo quản. Tỷ lệ thịt nạc và thịt mỡ thường thay đổi rất lớn nhưng lượng mỡ trong
lạp xưởng phải đảm bảo dưới 50% khối lượng tổng cộng. Thông thường tỷ lệ giữa
thịt nạc và thịt mỡ là 2:1 (2/3 thịt nạc và 1/3 thịt mỡ)
Phần thịt nạc: Thường dùng phần thịt đùi, lưng và một số phần khác trên cơ thể.
Tuyệt đối không có lẫn xương da và phải bỏ những màng mỡ xung quanh, đảm
Thêm gia vị, phụ gia
Thịt nạc
Cắt thái, xay
Mỡ
Cắt thái, xay
Phối trộn
Vô bao
Phân đoạn
Bao gói
Bảo quản
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
9
bảo màu sắc thịt còn đỏ tươi, thịt không bị nhão. Ta nên chọn thịt tươi, có chất
lượng tốt, không được sử dụng thịt gia súc bị bệnh sẽ cho sản phẩm chất lượng
kém.
Phần thịt mỡ: Lớp mỡ dưới da có chất lượng cao nhất. Không dùng mỡ vụn và các
lớp mỡ ở bên trong cơ thể. Yêu cầu của mỡ là phải đạt chất lượng tốt, không bị
biến màu và biến mùi, phải lạng sạch da, không sót xương, lông và các tạp chất
khác.
Đối với thịt có lẫn thịt và mỡ, người ta thường tách riêng hai phần, lớp nhầy còn
lại (ở giữa hai phần) không sử dụng được cho chế biến lạp xưởng vì sẽ gây khó
khăn khi nghiền trộn và làm mất tính đồng nhất của lạp xưởng.
Xử lý nguyên liệu
Nguyên liệu được làm sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh và đưa vào sản xuất. Nguyên
liệu được xử lý qua các bước sau:
+ Lọc xương
+ Xén bỏ gân, xương, màng nhầy, mỡ và các sợi mao mạch ra khỏi phần thịt
Xay
Thịt nạc sau khi cắt bỏ mô liên kết, cắt miếng rồi được cho vào máy xay thịt với
kích thước lỗ sàng 5-6 mm. Trong quá trình xay thỉnh thoảng cho ít mỡ nuớc để
làm trơn và giảm ma sát.
Mỡ phần được cắt thành khối 5-10 mm sau đó được làm trắng và săn lại bằng cách
chần với nước nóng.
Phối trộn
Phần thịt nạc và mỡ sau khi cắt thái xong được trộn lại với nhau và bổ sung thêm
một số phụ gia và gia vị cần thiết như muối, đường, bột ngọt,…
Vô bao
Hỗn hợp sau khi phối trộn được cho vào ruột dồn. Thao tác này cần khéo léo và
đều tay nhằm tránh những chỗ quá chặt hoặc quá lỏng lẻo. Thịt sau khi được dồn
vào ruột được buộc miệng bằng dây hoặc bằng kẹp.
Yêu cầu của ruột dồn lạp xưởng tươi: Có thể sử dụng ruột dồn tự nhiên như ruột
heo, ruột bò, cừu.. hay ruột nhân tạo như collagen, cellulose.. tùy theo loại lạp
xưởng. Ruột dồn phải chắc và có tính co giãn giúp quá trình dồn thịt được chặt.
Ruột không những chịu được áp lực trong quá trình dồn mà phải chịu được lực ép
khi dồn. Ruột dồn xác định kích thước và hình dạng của lạp xưởng.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
10
Mục đích của việc sử dụng ruột dồn: Hạn chế nấm mốc, vi sinh vật xâm nhập.
Ngoài ra, việc sử dụng ruột dồn còn giú._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0149.PDF