Nghiên cứu kết quả thực hiện giải pháp trợ giúp cho huyện nghèo ở Như Xuân tỉnh Thanh Hoá

Tài liệu Nghiên cứu kết quả thực hiện giải pháp trợ giúp cho huyện nghèo ở Như Xuân tỉnh Thanh Hoá: ... Ebook Nghiên cứu kết quả thực hiện giải pháp trợ giúp cho huyện nghèo ở Như Xuân tỉnh Thanh Hoá

pdf109 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu kết quả thực hiện giải pháp trợ giúp cho huyện nghèo ở Như Xuân tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- VŨ QUỲNH HƯƠNG Nghiªn cøu kÕt qu¶ thùc hiÖn gi¶i ph¸p trî gióp cho huyÖn nghÌo ë huyÖn nh− xu©n, tØnh Thanh Ho¸ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðỖ KIM CHUNG HÀ NỘI - 2009 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. i LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Vũ Quỳnh Hương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS.TS ðỗ Kim Chung, người ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Sau ñại học, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Tôi xin cảm ơn Sở LðTB&XH tỉnh Thanh Hoá, UBND, các phòng chuyên môn huyện Như Xuân ñã giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2009 Tác giả Vũ Quỳnh Hương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. iii MỤC LỤC 1. MỞ ðẦU 1 1.1 ðặt vấn ñề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 4 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 4 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4 2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRỢ GIÚP CHO HUYỆN NGHÈO 5 2.1. Cơ sở lý luận về trợ giúp huyện nghèo 5 2.1.1. Khái niệm về trợ giúp huyện nghèo 5 2.1.2. Vai trò của trợ giúp huyện nghèo 13 2.1.3. Các giải pháp, chính sách trợ giúp huyện nghèo 14 2.2. Kinh nghiệm của các ñịa phương và quốc tế ñối với việc giảm nghèo cấp huyện 26 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước 26 2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số ñịa phương 31 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34 3.1.1. Vị trí ñịa lý 34 3.1.2. ðịa hình 34 3.1.3 Thời tiết, khí hậu. 35 3.1.4. Tài nguyên ñất 35 3.1.6. Tài nguyên nước 36 3.1.7. Khoáng sản 37 3.1.8. Nguồn nhân lực 38 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. iv 3.1.9.Tình hình nghèo ñói 39 3.2. Phương pháp nghiên cứu 42 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 42 3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 44 3.2.3.Phương pháp so sánh 44 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45 4.1. Tình hình thực hiện giải pháp trợ giúp huyện nghèo ở huyện Như Xuân 45 4.1.1. Hệ thống các chính sách giảm nghèo ñang thực hiện tại huyện 45 4.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện giải pháp trợ giúp 47 4.1.3. Kết quả thực hiện giải pháp trợ giúp tại huyện 48 4.1.4. Những tồn tại và hạn chế trong thực hiện giải pháp trợ giúp huyện nghèo. 61 4.2. Những vấn ñề cần hoàn thiện trong thời gian tới 70 4.2.1.Quan ñiểm và mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Thanh Hóa 70 4.2.2 Một số ñịnh hướng phát triển của huyện Như Xuân 72 4.2.3. Các giải pháp thực hiện chính sách trợ giúp huyện nghèo 85 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 92 5.1. Kết luận 92 5.2. ðề nghị 93 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANQP An ninh quốc phòng BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội CN-TTCN Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp CP Chính phủ CT135-II Chương trình 135 giai ñoạn II CT 134 Chương trình 134/CP GTZ Dự án hỗ trợ giảm nghèo của ðức KTXH Kinh tế xã hội LðTB&XH Lao ñộng Thương binh và xã hội MTTQ Mặt trận tổ quốc Nð Nghị ñịnh NQ Nghị quyết HTX Hợp tác xã Qð Quyết ñịnh THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTTD Thể dục thể thao UBND Uỷ ban nhân dân XðGN Xoá ñói giảm nghèo WTO Tổ chức thương mại quốc tế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách 61 huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nước 9 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Như Xuân giai ñoạn 2006-2008 37 Bảng 3.2.Tình hình nghèo ñói của huyện Như Xuân năm 2006-2008 39 Bảng 3.3. Nguyên nhân nghèo của các hộ năm 2008 40 Bảng 3.4. Thu nhập bình quân/ñầu người của huyện và tỉnh năm 2006-2008 42 Bảng 4.1. Các xã thuộc CT 135 và tình hình nghèo tại các xã năm 2007 50 Bảng 4.2. Các hạng mục công trình ñược ñầu tư xây dựng năm 2007-2008 51 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế 53 Bảng 4.4. Tình hình lớp học, giáo viên và học sinh giai ñoạn 2006-2008 54 Bảng 4.5. Kết quả hỗ trợ nhà ở và nước sinh hoạt cho người nghèo 55 giai ñoạn 2006-2008 55 Bảng 4.6.Kết quả thực hiện chính sách trợ cước, trợ giá năm 2007-2008 56 Bảng 4.7. Kết quả dạy nghề và hỗ trợ giải quyết việc làm giai ñoạn 2006-2008 59 Bảng 4.8. Tổng hợp ý kiến của người nghèo về nhu cầu giải quyết việc làm. 59 Bảng 4.9. Công trình ñường giao thông hiện có trên ñịa bàn huyện 64 Bảng 4.10. Trình ñộ ñào tạo của cán bộ cơ sở tại 3 xã ñiều tra 67 Bảng 4.11. Trình ñộ ñào tạo của cán bộ cấp cơ sở toàn huyện 68 Bảng 4.12. Ý kiến cán bộ tham gia công tác giảm nghèo về khó khăn trong tổ chức thực hiện 69 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện và tỉnh năm 2008 41 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 1 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Kinh tế Việt Nam tăng trưởng diễn ra nhanh trong suốt thập niên 90 và những năm của thập niên 2000; công cuộc giảm nghèo triển khai mạnh mẽ từ những năm 1993 ñã ñem ñến kết quả rất tốt về giảm nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ 58% năm 1993 xuống còn 38% năm 1998; 18,1% năm 2004; 15,5% năm 2006 và 14,87% năm 2007. Trong vòng 15 năm qua Việt Nam ñã giảm 3/4 số người nghèo, thu nhập bình quân ñầu người ñạt 830 UDS năm 2007; ñời sống của ñại ña số người dân ñược cải thiện ñáng kể, nhất là nhóm hộ nghèo. Báo cáo việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam ñã khẳng ñịnh tốc ñộ giảm nghèo nhanh là do tăng trưởng kinh tế có lợi cho người nghèo và triển khai ñồng bộ các chương trình giảm nghèo diễn ra từ năm 1993 ñến nay. Tuy nhiên, trong giai ñoạn này các huyện có ñông ñồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có tỷ lệ nghèo cao,tốc ñộ giảm nghèo vẫn diễn ra chậm. Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 1993 và năm 2006 cho thấy tốc ñộ giảm nghèo của ñồng bào dân tộc thiểu số chậm hơn người Kinh và người Hoa. Tỷ lệ nghèo của ñồng bào dân tộc thiểu số từ 86,4% năm 1993 xuống còn 52,3% năm 2006, trung bình mỗi năm giảm 2,4%; trong khi ñó tỷ lệ nghèo của người Kinh và Hoa là 53,9% năm 1993 giảm còn 10,36% năm 2006 trung bình mỗi năm giảm 3,15%. Tình trạng nghèo khổ, tuổi thọ, tình trạng dinh dưỡng và những chỉ số ño lường mức sống khác ở vùng ñồng bào dân tộc vẫn còn ở mức thấp mặc dù có rất nhiều chính sách, chương trình ñã ñược ñưa vào thực hiện nhằm hỗ trợ các huyện này và ñồng bào dân tộc thiểu số. Tình trạng nghèo của nhóm dân tộc thiểu số cao gấp 4,5 lần so với người Kinh và người Hoa, trong khi ñồng bào Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 2 dân tộc thiểu số chỉ chiếm tới 13% dân số cả nước nhưng số người nghèo lại chiếm 40% tổng số người nghèo vào năm 2004. Sự giảm nghèo của các huyện vùng cao, ñồng bào dân tộc thiểu số diễn ra chậm hơn các huyện trung du, ñồng bằng. Tính ñến cuối năm 2006 cả nước có 58 huyện có tỷ lệ nghèo cao gấp 3,5 lần tỷ lệ nghèo chung của cả nước, thu nhập bình quân ñầu người ở các huyện này ñạt từ 2,3-4,3 triệu/năm chỉ bằng 1/3 mức bình quân ñầu người chung của cả nước. ðầu năm 2007 bổ sung thêm 03 huyện do mới chia tách và tái nghèo, nâng tổng số lên 61 huyện có tỷ lệ nghèo cao trong cả nước. Vấn ñề ñặt ra là cần phải có giải pháp gì hỗ trợ các huyện nghèo ñể ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển kinh tế – xã hội, về thu nhập, mức sống giữa các huyện này với các ñịa phương khác trong nước. Thanh Hoá là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, kinh tế chưa phát triển, ñiều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hay xảy ra thiên tai, lũ lụt nên ñời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn. Từ hơn 10 năm nay, xoá ñói giảm nghèo- giải quyết việc làm ñã trở thành nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp uỷ ðảng, chính quyền, các tổ chức ñoàn thể chính trị, xã hội ở Thanh Hoá. Người nghèo ñã bước ñầu có nhận thức ñúng ñể tự vươn lên, biết tận dụng các cơ hội và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng ñồng. Thêm vào ñó, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của tỉnh ổn ñịnh ở mức bình quân 9,1% năm trong giai ñoạn 2001-2005 là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến XðGN trên diện rộng và cải thiện ñáng kể tình trạng của người nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và phát triển nguồn lực. Nhờ huy ñộng tốt các nguồn lực, kết hợp ñồng bộ nhiều giải pháp, chương trình, dự án, tình trạng nghèo ñói ở Thanh Hoá ñã giảm cả ở nông thôn và thành thị, cả người Kinh và dân tộc thiểu số, ñặc biệt là vùng ngoại vi các thành phố, thị xã và những vùng có ñiều kiện tự nhiên thuận lợi. Mặc dù ñã ñạt ñược thành quả ñáng kể trong công tác XðGN, song thu nhập bình quân ñầu người ở Thanh Hoá còn thấp và tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao so Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 3 với bình quân chung của cả nước. Hiện nay Thanh Hoá là tỉnh có số huyện nghèo cao nhất cả nước (có 7 huyện nghèo trong danh sách 61 huyện nghèo của cả nước), trong ñó Như Xuân là một trong 7 huyện nghèo của tỉnh Thanh Hóa. Trong những năm qua ñược sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, các cấp, các ngành của huyện ñã phối hợp và tổ chức tốt các chương trình chính sách giảm nghèo. Tuy vậy, tỷ lệ nghèo tại huyện vẫn cao, năm 2007 tỷ lệ nghèo là 52,31%, thu nhập bình quân ñầu người chỉ ñạt 6,5 triệu ñồng/năm năm 2008. Do ñó làm thế nào giúp các huyện nghèo giảm nhanh tỷ lệ nghèo và phát triển ngang bằng với các huyện khác là một vấn ñề quan tâm hàng ñầu ñối với cấp uỷ ðảng, chính quyền, các tổ chức ñoàn thể chính trị, xã hội huyện Như Xuân. Từ thực tiễn nêu trên cho thấy cần thiết phải có các giải pháp, chính sách phù hợp trợ giúp cho các huyện nghèo ñể các huyện có thể giảm nghèo nhanh và bền vững. Do ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu kết quả thực hiện giải pháp trợ giúp cho huyện nghèo ở huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá”. ðây là một nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trên cơ sở nghiên cứu các kết quả thực hiện các giải pháp, chính sách nhằm ñưa ra các ñề xuất giúp huyện nghèo Như Xuân có thể giảm nhanh tỷ lệ nghèo, tạo ñiều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao ñời sống và thu nhập, nhất là ñối với các xã vùng cao, vùng dân tộc thiểu số và làm cơ sở ñể Thanh Hóa có thể hoàn thành mục tiêu giảm nghèo theo ñúng kế hoạch ñề ra. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung ðề xuất một số giải pháp phù hợp trợ giúp cho huyện nghèo Như Xuân ở tỉnh Thanh Hoá giảm nghèo nhanh, chống tái nghèo, thu hẹp khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa các huyện. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống cơ sở lý luận về trợ giúp cho các huyện nghèo, vùng nghèo - ðánh giá thực trạng việc thực hiện giải pháp trợ giúp huyện nghèo thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo ở huyện nghèo Như Xuân của tỉnh Thanh Hoá. - ðề xuất một số giải pháp phù hợp trợ giúp huyện nghèo Như Xuân của tỉnh Thanh Hoá giảm nhanh tỷ lệ nghèo. 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu - Các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ huyện nghèo. - Các xã thuộc huyện nghèo Như Xuân của tỉnh Thanh Hoá - Người nghèo, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, hộ dân tộc thiểu số 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - ðịa ñiểm nghiên cứu: huyện nghèo Như Xuân của tỉnh Thanh Hóa - Thời gian nghiên cứu: Thu thập thông tin về giảm nghèo tập trung chủ yếu ở giai ñoạn 2001-2005; từ năm 2006-2008. - Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của các ngành, lĩnh vực, tình hình nghèo ñói; các nguyên nhân dẫn ñến nghèo ñói; kết quả thực hiện các chính sách, giải pháp trợ giúp giảm nghèo hiện có trên ñịa bàn huyện nghèo Như Xuân của tỉnh Thanh Hoá bao gồm: ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh; hỗ trợ thúc ñẩy phát triển sản xuất; hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội, từ ñó ñề xuất các chính sách, giải pháp cho phù hợp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ giảm nghèo ở huyện này. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 5 2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRỢ GIÚP CHO HUYỆN NGHÈO 2.1. Cơ sở lý luận về trợ giúp huyện nghèo 2.1.1. Khái niệm về trợ giúp huyện nghèo Mỗi quốc gia có những ñiểm khác biệt nhau về ñiều kiện ñịa lý tự nhiên, dân số, bản sắc văn hóa, trình ñộ phát triển kinh tế- xã hội, chế ñộ chính trị...Nhưng dù các nước có những khác biệt ñến ñâu thì vẫn có những vấn ñề chung cần quan tâm giải quyết. Một trong những vấn ñề ñó là ñói nghèo. Có những quốc gia dù rất phát triển nhưng vẫn tồn tại sự chênh lệch, khác biệt giữa người giàu có, người nghèo, vẫn có những vùng nghèo nhưng tùy ñiều kiện phát triển của mỗi quốc gia mà sự chênh lệch ñó là cách xa hay ñược thu hẹp. Vấn ñề giải quyết tình trạng nghèo tại mỗi quốc gia cũng theo ñó có sự khác biệt, quan ñiểm về vấn ñề này qua mỗi giai ñoạn cũng khác nhau. Những năm trước việc xóa ñói giảm nghèo ñược coi là trách nhiệm nặng nề của Nhà nước cần thực hiện và chủ yếu là do Nhà nước thực hiện nhưng nay chúng ta ñã dần nhận thức và thấy ñược sự cần thiết phải xã hội hóa công tác giảm nghèo. Quốc gia nào thực hiện tốt xã hội hóa giảm nghèo thì vấn ñề nghèo ở quốc gia ñó ñược giải quyết nhanh và hiệu quả hơn. Quan ñiểm về trợ giúp huyện nghèo cũng vậy, nó ñược ñưa ra trên cơ sở cách nhìn nhận ñể giải quyết vấn ñề nghèo tại mỗi ñịa phương tùy theo trình ñộ phát triển kinh tế và phong tục tập quán cũng như trong từng giai ñoạn. Chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là một khái niệm ñộng, ñược xác ñịnh dựa trên nhu cầu chi tiêu cơ bản tối thiểu của con người trong từng giai ñoạn và ñược tính bằng tiền dùng ñể ño lường xác ñịnh ai là người nghèo và người không nghèo; chuẩn nghèo có thể thay ñổi theo thời gian và không gian và do Chính phủ quy ñịnh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 6 Chuẩn nghèo là yếu tố quan trọng quyết ñịnh quy mô và tỷ lệ nghèo trên phạm vi toàn quốc. Những số liệu về số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng việc xây dựng chương trình xoá ñói giảm nghèo, từ việc xác ñịnh mục tiêu (số hộ nghèo giảm, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm,...) ñến nhu cầu về nguồn lực của chương trình (kinh phí ñể thực hiện các chính sách, giải pháp phù hợp với qui mô hộ nghèo...) Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân ñầu người/tháng thấp hơn chuẩn nghèo theo qui ñịnh hiện hành. Chuẩn nghèo của nước ta ban hành từ năm 1993, ñến nay ñã 5 lần thay ñổi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của ñất nước, song nhìn chung còn thấp so với quốc tế và chưa phản ánh ñúng thực trạng nghèo ñói của ñất nước; mặt khác một số tỉnh thành phố ñã ñưa ra chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia. ðến nay chuẩn nghèo ñang ñược áp dụng trong giai ñoạn 2006-2010 (theo Quyết ñịnh số 170/2005/Qð-LðTBXH) là: ðối với khu vực thành thị: 260.000 ñồng/người/tháng ðối với khu vực nông thôn: 200.000 ñồng/người/tháng Vùng nghèo Là một vùng liên tục gồm nhiều làng, xã, huyện, hoặc chỉ một làng, một xã, một huyện mà tại ñó chứa ñựng nhiều yếu tố khó khăn, bất lợi cho sự phát triển của cộng ñồng, như: ñất ñai khô cằn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, ñịa hình phức tạp, giao thông khó khăn, trình ñộ dân trí thấp, sản xuất tự cung tự cấp và có mức sống dân cư trong vùng thấp hơn so với mức sống chung của cả nước xét trong cùng một thời ñiểm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 7 Xã nghèo Xã nghèo là xã có một trong các ñặc trưng sau: + Tỷ lệ hộ nghèo của xã chiếm trên 40 % số hộ của xã + Kết cấu hạ tầng gồm ñường giao thông, ñiện thắp sáng, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt, chợ… chưa có hoặc rất hạn chế: thiếu 1/6 các công trình kết cấu hạ tầng về kinh tế và xã hội. + Tỷ lệ mù chữ cao + Dân còn sống du canh du cư. Huyện nghèo Theo thống kê về số liệu rà soát hộ nghèo tính ñến ngày 31/12/2006 cả nước có 60 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Năm 2007 ñã bổ sung thêm 1 huyện vào danh sách các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nâng tổng số huyện nghèo từ 60 lên 61 huyện và ñã ñược lập thành danh sách các huyện nghèo, vùng khó khăn. Tuy nhiên ñến cuối năm 2008, số huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% ñã giảm xuống, hiện có 21 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 40-50%, 40 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Tại mỗi một thời ñiểm thống kê thì tỷ lệ nghèo tại các huyện nghèo cũng khác nhau. Hiện nay nước ta chưa có các tiêu chí cụ thể ñể xác ñịnh huyện nghèo. Do ñó có thể gọi 61 huyện này là 61 huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nước. Theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ñối với các huyện nghèo thì huyện nghèo ñược xác ñịnh là huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Danh sách 61 huyện nghèo ñược xác ñịnh tại thời ñiểm cuối năm 2006. Do ñó trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi sử dụng khái niệm về huyện nghèo như sau: Huyện nghèo là huyện có tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 50% tổng số hộ của huyện [12]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 8 Với tiêu chí về huyện nghèo như trên theo nhận ñịnh của tác giả thấy có hạn chế ñó là: chỉ dựa vào tỷ lệ hộ nghèo ñể xác ñịnh huyện nghèo, chưa có tiêu chí cụ thể, việc xác ñịnh huyện nghèo nếu chỉ căn cứ vào một tiêu chí là tỷ lệ hộ nghèo trên 50% thì chưa bảo ñảm tính công bằng bởi mức ñộ “rò rỉ”cũng như ñộ chính xác trong khâu xác ñịnh ñối tượng trong qui trình rà soát hộ nghèo ở các ñịa phương có thể khác nhau. Như việc xác ñịnh các xã nghèo cũng cần xét tới các tiêu chí như kết cấu hạ tầng, mức sống dân cư... Do ñó ñể ñảm bảo tính khoa học và công bằng hơn, trong thời gian tới cần phải xét ñến việc sửa ñổi, bổ sung tiêu chí xác ñịnh huyện nghèo. Trong luận văn này, tác giả ñề xuất khái niệm về huyện nghèo như sau: Huyện nghèo là huyện ñáp ứng ít nhất 2 trong 4 tiêu chí sau ñây: - Tỷ lệ hộ nghèo trên 50% - Thu nhập bình quân ñầu người thấp hơn 50% thu nhập bình quân chung của cả nước. - Cơ cấu kinh tế chậm chuyển ñổi, tỷ trọng trong nông nghiệp trong tổng thu nhập chiếm từ 40% trở lên. - Cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế và ñời sống dân sinh chưa phát triển thể hiện: chưa ñủ ñường giao thông trải nhựa hoặc bê tông tới trung tâm xã; ñiện lưới quốc gia chưa phủ hết 80% số xã, thiếu trường học phổ thông, thiếu trạm xá ở cấp xã. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 9 Bảng 2.1: Danh sách 61 huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nước TT Tên tỉnh Số huyện Tên Huyện 1 Hà Giang 6 ðồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ;Yên Minh, Xín Mần, Hoàng Su Phì 2 Cao Bằng 5 Thông Nông, Bảo Lâm, Hà Quảng, Bảo Lạc, Hạ Lang 3 Lào Cai 3 Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà 4 Yên Bái 2 Mù Căng Chải, Trạm Tấu 5 Phú Thọ 1 Tân Sơn 6 Bắc Kạn 2 Ba Bể, Pắc Nặm 7 Bắc Giang 1 Sơn ðộng 8 Sơn La 5 Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp 9 Lai Châu 4 Sìn Hồ, Mường Tè, Phong Thổ, Than Uyên 10 ðiện Biên 4 Tủa Chùa, Mường Ảng, Mường Nhé, ðiện Biên ðông 11 Thanh Hoá 7 Lang Chánh, Thường Xuân, Quan Hoá, Quan Sơn, Mường Lát, Như Xuân, Bá Thước 12 Nghệ An 3 Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn 13 Quảng Bình 1 Minh Hoá 14 Quảng Trị 1 ða Krông 15 Quảng Nam 3 Nam Trà My, Tây Giang, Phước Sơn 16 Quảng Ngãi 6 Sơn Hà, Trà Bồng, Sơn Tây, Minh Long, Tây Trà, Ba Tơ 17 Bình ðịnh 3 An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh 18 Ninh Thuận 1 Bắc Ái 19 Lâm ðồng 1 ðam Rông 20 Kon Tum 2 Kon Plong, Tu Mơ Rông (Nguồn: Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 10 Theo kết quả khảo sát năm 2006 của Bộ Lao ñộng- Thương binh và Xã hội thì các huyện nghèo có những ñặc ñiểm nổi bật sau: - Về ñịa lý: Các huyện nghèo nằm ở vùng cao, xa các trung tâm kinh tế xã hội, ñịa hình chia cắt phức tạp, giao thông ñi lại khó khăn, nhất là mùa mưa lũ; ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi, nhiều xã vùng cao thiếu nước sinh hoạt và sản xuất, hàng năm lũ quét thường xẩy ra gây khó khăn cho giao thông và ñời sống của nhân dân; nhiều xã nằm sát ñường biên giới, nhiệm vụ ñảm bảo an ninh- quốc phòng ñược ñặt lên hàng ñầu. Diện tích ñất tự nhiên rộng, nhưng diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bình quân ñầu người lại không cao và chất lượng ñất thấp, do bị mưa bào mòn lớp mùn bề mặt. - Về dân số và dân tộc: Số lượng dân cư ít, dân số chủ yếu ở các huyện này là ñồng bào dân tộc thiểu số, quá một nửa dân số của huyện là ñồng bào dân tộc, mật ñộ dân cư thấp, lại sống phân tán, thiếu tập trung, không thuận lợi cho quy hoạch ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân và phát triển kinh tế xã hội. ðồng bào dân tộc thiểu số thường có quy mô hộ gia ñình cao hơn mức bình quân chung của cả nước, tỷ lệ trẻ em, người già phải nuôi dưỡng cao, ngược lại tỷ lệ lao ñộng lại thấp; kèm theo là tập tục lạc hậu với chi phí tốn kém và ít có tích luỹ. - Về phát triển kinh tế- xã hội: Trình ñộ phát triển kinh tế xã hội còn ở mức thấp, ña số lao ñộng chưa qua ñào tạo, năng suất lao ñộng thấp; tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm của các huyện chiếm từ 65- 80%, tỷ trọng sản phẩm công nghiệp và xây dựng chiếm từ 8-33%; tỷ trọng sản phẩm thương mại dịch vụ chiếm từ 14-23%. Thu nhập bình quân ñầu người từ 2,1- 4,3 triệu ñồng/năm. Thu ngân sách trên ñịa bàn mức phổ biến từ 4,3 tỷ ñồng ñến 6 tỷ ñồng một năm; hầu hết chi ngân sách trên ñịa bàn là do trung ương và tỉnh hỗ trợ. Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp, tập quán sản xuất còn lạc hậu, ña phần người dân còn sản xuất theo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 11 mô hình tự cung tự cấp là chính, chỉ có một phần nhỏ ñể bán trên thị trường tại ñịa phương, chưa có sản xuất theo mô hình hàng hoá. Tỷ lệ dân số trong ñộ tuổi không biết chữ và chưa tới trường còn cao, chất lượng giáo dục, y tế còn thấp so với vùng nông thôn ñồng bằng; việc tiếp cận thông tin, văn hoá còn hạn chế và nhiều hủ tục ma chay, cưới xin còn lạc hậu chưa xoá bỏ ñược. - Về hạ tầng cơ sở: Nhìn chung cơ sở hạ tầng cơ sở thiết yếu có cải thiện, nhưng chủ yếu vẫn tập trung ở khu vực trung tâm xã, từ xã xuống các thôn bản cơ sở hạ tầng vẫn còn thiếu; xét trên tổng thể hạ tầng cơ sở thiết yếu vẫn ở tình trạng thấp kém; ñường giao thông từ huyện ñến nhiều xã không ñi ñược 4 mùa; ñiện lưới quốc gia chỉ bảo ñảm khu trung tâm xã; thuỷ lợi không ñáp ứng ñủ nhu cầu tưới tiêu; hầu hết các xã có trạm y tế song cơ sở vật chất và cán bộ y tế không ñủ dẫn ñến chất lượng dịch vụ y tế thấp, người dân ít ñến khám chữa bệnh; tình trạng cơ sở vật chất và cán bộ cho giáo dục tương tự như y tế. - Về ñội ngũ cán bộ quản lý: Chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã hạn chế, trình ñộ học vấn thấp, hầu hết thiếu hiểu biết về quản lý kinh tế, quản lý các chương trình dự án và quản lý hành chính, họ thường làm theo cảm tính, kinh nghiệm và sự hiểu biết ít ỏi của cá nhân; những quy ñịnh về thủ tục ñầu tư phức tạp một chút là trở ngại chính ñối với họ trong việc quản lý các chương trình dự án. Khái niệm về trợ giúp huyện nghèo - Trợ giúp: Trợ giúp ñược hiểu là hỗ trợ một khoản tiền nhất ñịnh hoặc hỗ trợ giải quyết một vấn ñề có thể nào ñó. - Trợ giúp huyện nghèo là hỗ trợ một khoản tiền nhất ñịnh hoặc hỗ trợ, cùng giải quyết cho một vấn ñề cần thiết nào ñó tại huyện nghèo. Trợ giúp huyện nghèo là một giải pháp mang tính tạm thời của Chính phủ bằng việc hỗ trợ một khoản tiền nhất ñịnh trong một khoảng thời gian nào ñó nhằm giúp huyện nghèo giải quyết cơ bản vấn ñề nghèo ñói và phát triển Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 12 kinh tế - xã hội của ñịa phương, thu hẹp khoảng cách về trình ñộ phát triển kinh tế xã hội và tình hình nghèo ñói so với các huyện khác trên cùng ñịa bàn hoặc trên vùng lãnh thổ. Sự khác biệt giữa trợ giúp với bao cấp: + Bao cấp là những hoạt ñộng mang tính áp ñặt trước, ñối tượng hưởng lợi không có tính chủ ñộng mà lệ thuộc vào kế hoạch, sự ấn ñịnh trước. Bao cấp mang ý nghĩa là cung cấp toàn bộ sự cần thiết ñể thực hiện một hoạt ñộng nào ñó. + Trợ giúp có thể là sự hỗ trợ tài chính nhưng cũng có thể chỉ là sự hỗ trợ kĩ thuật, về cách thức ñể tìm ra cách giải quyết 1 vấn ñề cần thiết nào ñó. Trợ giúp không mang tính áp ñặt, ñối tượng hưởng lợi có sự chủ ñộng trong kế hoạch. Theo tác giả, sự khác biệt giữa trợ giúp huyện nghèo với thực hiện cơ chế bao cấp cho các huyện nghèo thể hiện trước hết ở tính chất của giải pháp. Trợ giúp mang tính chất tạm thời, ngắn hạn; ñó là sự giúp ñỡ thêm và mang tính mục tiêu là nhằm giải quyết vấn ñề nghèo ñói, nâng cao năng lực của chính quyền ñịa phương. Sự hỗ trợ này thường gắn với những ñiều kiện nhất ñịnh. Quyền quyết ñịnh sử dụng khoản kinh phí trợ giúp này như thế nào là do chính quyền ñịa phương, do nhu cầu thực tế, các Bộ, ngành Trung ương chỉ ñóng vai trò giám sát, ñánh giá và tháo gỡ khó khăn bằng cơ chế hoặc ñề nghị Chính phủ hỗ trợ thêm nguồn lực. Bao cấp là nói ñến cơ chế mang tính chất lâu dài, ñảm bảo; bao cấp thường gắn liền với cơ chế “xin và cho”. ðối tượng ñược hưởng chính sách bao cấp thường do các Bộ, ngành xác ñịnh, chế ñộ cụ thể cho các khoản bao cấp cũng thường do Trung ương ấn ñịnh “từ trên xuống”. Ví dụ cơ chế bao cấp thể hiện qua chế ñộ tem phiếu thời kì chưa ñổi mới, Nhà nước có trách nhiệm bảo ñảm cho mỗi người 13-15kg gạo/tháng..., các loại hàng hóa trên ñược bán với giá do nhà nước ấn ñịnh trước, thường không ñúng với giá trị thật của nó trên thị trường. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 13 Phương pháp tiếp cận ñể trợ giúp huyện nghèo - Hỗ trợ trọn gói theo chương trình, kế hoạch hàng năm, lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của huyện. - Tạo ñiều kiện cho huyện nghèo phát triển kinh tế- xã hội trên cơ sở xác ñịnh nhu cầu ñầu tư thực tế tại mỗi ñịa phương. - Tạo ñiều kiện cho huyện nghèo, xã thuộc huyện nghèo chủ ñộng trong xây dựng kế hoạch giảm nghèo, nâng cao năng lực cán bộ. - Tạo ñiều kiện ñể người dân tại các huyện nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, thông tin thị trường, phát triển sản xuất hàng hóa. - Phân cấp, trao quyền gắn với trách nhiệm ñầy ñủ cho cấp huyện, xã. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của người dân và nhu cầu thực tiễn của ñịa phương (huyện nghèo), do vậy phương pháp tiếp cận ñể trợ giúp huyện nghèo dựa vào nhu cầu sẽ là phương pháp chủ ñạo. Nhu cầu này sẽ ñược thể hiện bằng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Việc xây dựng kế hoạch phải ñi từ dưới lên tức là từ cấp xã lên cấp huyện và có sự tham gia của người dân. 2.1.2. Vai trò của trợ giúp huyện nghèo Kinh tế thị trường phát triển, bên cạnh những thành tựu mà nó ñem lại như tốc ñộ phát triển kinh tế tăng nhanh, nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến mạnh, ñời sống của nhân dân ñược cải thiện rõ rệt. Kinh tế Việt Nam ñang từng bước hội nhập cùng kinh tế thế giới. Bên cạnh những thành tựu mà kinh tế thị trường ñem lại thì không thể phủ nhận ñược những khuyết ñiểm, thất bại do nó gây ra. Một trong những thất bại ñó là quy luật giá trị và lợi nhuận tối ña có thể tạo ra sự phân bổ không mong muốn về nguồn lực và của cải xã hội. Sự cạnh tranh tạo ra sự phân phối không công bằng về thu nhập, giữa các vùng, các nhóm dân cư. Có sự khác biệt, chênh lệch về thị trường, bên cạnh sự ñầu tư, phát triển thị trường ở các thành phố, ñô thị thì hầu hết thị trường ở các vùng sâu, vùng xa chưa ñược quan tâm ñầu tư ñúng mức dẫn ñến sự thiếu thông tin thị trường, tạo ñộc quyền gây bất lợi cho cả sản xuất và tiêu dùng. Nghèo ñói Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 14 tiếp tục tồn tại, sự bất bình ñẳng vẫn còn. Các lĩnh vực như giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến nông, môi trường, thông tin... không thu hút ñược sự ñầu tư của tư nhân ñòi hỏi phải có sự ñầu tư công ñể có thể phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện, ñặc biệt là ở các vùng còn nhiều khó khăn. Với thách thức, yêu cầu ñặt ra hiện nay, XðGN là một trong những chính sách ưu tiên hàng ñầu trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, vì vậy các chính sách phát triển kinh tế- xã hội ñều hướng vào người nghèo, xã nghèo, tạo ñộng lực, tạo tiền ñề cho XðGN, ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn nhất, ñối tượng khó khăn nhất. Do ñó trợ giúp cho các huyện nghèo ñóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc XðGN nhằm mục tiêu giảm bớt sự cách biệt về thu nhập mức sống của dân cư ở các huyện nghèo với các huyện khác trong vùng; thu hẹp khoảng cách về trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội giữa các huyện, nâng cao năng lực phát huy thế mạnh của từng ñịa phương. 2.1.3. Các giải pháp, chính sách trợ giúp huyện nghèo Qui ñịnh về trợ giúp hiện nay Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, về cơ bản nước ta phải bãi bỏ các trợ cấp từ ngân sách ñược coi là bóp méo thương mại hàng hoá, ví dụ như: trợ giá thu mua, cước vận chuyển, thu mua tạm trữ ñể tránh sụt giá, trợ cấp xuất khẩ._.u… Tuy nhiên, quy ñịnh của WTO vẫn cho phép một số loại trợ cấp không trực tiếp ñối với hàng hoá, không ảnh hưởng ñến tính công bằng và tự do trong hoạt ñộng thương mại toàn cầu. Trong hoạt ñộng thương mại toàn cầu, nông nghiệp là ngành dễ bị ảnh hưởng, nên WTO có cả một Hiệp ñịnh về nông nghiệp, trong ñó có các quy ñịnh về trợ cấp trong nước và trợ cấp xuất khẩu. ðây là toàn bộ những hỗ trợ bằng tiền ngân sách, cũng như tất cả các khoản ñược phép ñể lại của Chính phủ ñể giúp ñỡ cho ngành nông nghiệp. Còn việc phân chia giữa trợ cấp xuất khẩu và trong nước ñược quy ñịnh bởi một tiêu chí là chính sách ñó có tác ñộng ñến xuất khẩu hay không. Tức là, nếu chính sách trợ cấp mà thúc ñẩy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 15 xuất khẩu sẽ bị coi là hỗ trợ xuất khẩu, còn nếu hỗ trợ chung cho nông nghiệp ñược coi là hỗ trợ trong nước. ðối với nhóm chính sách hỗ trợ trong nước, WTO cho phép các nước thành viên ñược áp dụng 3 loại hỗ trợ thúc ñẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, bao gồm: trợ cấp ñầu tư cho nông nghiệp; trợ cấp ñầu vào cho người nông dân vùng khó khăn, người nghèo, khó tiếp cận nguồn lực bình thường; hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ñể xoá bỏ cây thuốc phiện, chuyển sang trồng loại cây khác. Ngoài ra còn có trợ cấp ñược phép khác là trợ cấp thông qua các chương trình rút lao ñộng ra khỏi ngành nông nghiệp, chuyển sang các ngành khác như: có thể ña dạng hoá sản phẩm, chuyển từ trồng lúa sang cây trồng khác thì ñược phép trợ cấp. Chính sách chi trả trực tiếp cho người sản xuất bằng tiền mặt, bảo hiểm, chi phí. Ngoài ra, còn các chi trả cho các chương trình môi trường, cho các vùng ñặc biệt khó khăn phát triển sản xuất… ðây là những chính sách sẽ dùng nhiều trong tương lai. Tóm lại, khi gia nhập WTO các chính sách về trợ cấp ñược thể hiện ở 3 nhóm chính: - Chính sách hộp xanh là các chính sách ít làm bóp méo giá thương mại, ñược xây dựng theo chương trình của Chính phủ ñể hỗ trợ cho các chương trình: + Dịch vụ công như các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học, khuyến nông, bảo vệ thực vât, thú y, phát triển cơ sở hạ tầng... + Trợ cấp lương thực thực phẩm gồm các hoạt ñộng trợ cước nước mắm, mưối, thuốc chữa bệnh. + Chương trình giảm nhẹ thiên tai + Trợ cấp về thu nhập cho người dưới mức thu nhập + Trợ cấp chuyển dịch cơ cấu sản xuất ñất nông nghiệp sang mục ñích khác. + Chương trình về môi trường và trợ giúp vùng là những hỗ trợ nhằm giảm thiểu những ngoại ứng tiêu cực của thị trường. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 16 - Chính sách hộp vàng là những chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất thông qua việc hạn chế sản xuất, thường áp dụng cho những sản phẩm dư thừa của các nước phát triển. - Chính sách hộp ñỏ là những chính sách nghiêm cấm áp dụng do hỗ trợ trực tiếp vào giá làm méo mó giá gây ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường. Thưc hiện qui ñịnh của WTO cấm các nước trợ cấp xuất khẩu bao gồm: + Trợ cấp trực tiếp cho người sản xuất hàng xuất khẩu như bán, thanh lý hàng nông sản dự trữ cho xuất khẩu với giá rẻ. + Tài trợ các khoản chi phí cho xuất khẩu như giảm thuế, các khoản ñể lại + Trợ cấp lượng hàng xuất khẩu + Ưu ñãi cước phí vận tải quốc tế ñối với hàng xuất khẩu hơn là hàng tiêu dùng nội ñịa. Do vậy các chương trình, chính sách hỗ trợ cho ñầu tư công tại các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa ñể phát triển sản xuất thông qua ñầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản bằng ngân sách nhà nước cũng như huy ñộng các nguồn lực trong xã hội vẫn tiếp tục ñược khuyến khích thực hiện và là một trong những vấn ñề ñược ưu tiên hiện nay. 2.1.3.1. Nhóm chính sách giảm nghèo hiện hành Trong thời gian qua, ðảng, Nhà nước và cộng ñồng ñã nỗ lực ñẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công tác giảm nghèo trên phạm vi toàn quốc và ñạt ñược những thành tựu ñáng kể thông qua giải pháp trợ giúp ñược thực hiện bởi các chính sách giảm nghèo sau: * Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai ñoạn 2006- 2010 Theo Quyết ñịnh số 20/2/2007Qð- TTg ngày 5/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ thì Chương trình MTQG giảm nghèo giai ñoạn 2006- 2010 bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 17 - Mục tiêu: Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 10 - 11% năm 2010; Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005; 50% số xã ñặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải ñảo thoát khỏi tình trạng ñặc biệt khó khăn - Nội dung chủ yếu bao gồm các chính sách, dự án sau: + Nhóm chính sách, dự án ñể tạo ñiều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, bao gồm: Chính sách tín dụng ưu ñãi hộ nghèo; Chính sách ñể hỗ trợ ñất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số; Dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã ñặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải ñảo; Dự án dạy nghề cho người nghèo; Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo. + Nhóm chính sách tạo cơ hội ñể người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội: Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt; Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo. + Nhóm dự án nâng cao năng lực và nhận thức: Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo (bao gồm ñào tạo cán bộ giảm nghèo và hoạt ñộng truyền thông); Hoạt ñộng giám sát, ñánh giá. *Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã ñặc biệt khó khăn vùng ñồng bào dân tộc và miền núi giai ñoạn 2006 - 2010 (gọi tắt là Chương trình 135 giai ñoạn II) Chương trình 135 giai ñoạn II ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 07/2006/Qð- TTg với những nội dung chủ yếu như sau: - Mục tiêu: + Mục tiêu tổng quát: tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện và nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần cho ñồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản ñặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 18 Phấn ñấu ñến năm 2010, trên ñịa bàn cơ bản không còn hộ ñói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 170/2005/Qð-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. + Mục tiêu cụ thể: Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho ñồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững. Phấn ñấu trên 70% số hộ ñạt ñược mức thu nhập bình quân ñầu người trên 3,5 triệu ñồng/năm vào năm 2010. Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có ñủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo ñảm phục vụ có hiệu quả nâng cao ñời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập. Các chỉ tiêu cụ thể: phấn ñấu trên 80% xã có ñường giao thông cho xe cơ giới (từ xe máy trở lên) từ trung tâm xã ñến tất cả thôn, bản; trên 80% xã có công trình thủy lợi nhỏ bảo ñảm năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85% diện tích ñất trồng lúa nước; 100% xã có ñủ trường, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần thiết; 80% số thôn, bản có ñiện ở cụm dân cư; giải quyết và ñáp ứng yêu cầu cơ bản về nhà sinh hoạt cộng ñồng; 100% xã có trạm y tế kiên cố ñúng tiêu chuẩn. Về nâng cao ñời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã ñặc biệt khó khăn. Phấn ñấu trên 80% số hộ ñược sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trên 80% số hộ ñược sử dụng ñiện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học, 75% học sinh trung học cơ sở trong ñộ tuổi ñến trường; trên 95% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý ñược giúp ñỡ pháp luật miễn phí. Về phát triển nâng cao năng lực: trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, xóa ñói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, nâng cao kiến thức quản lý ñầu tư và kỹ năng quản lý ñiều hành ñể hoàn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 19 thành nhiệm vụ cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng ñồng, tạo ñiều kiện cộng ñồng tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt ñộng về ñầu tư và các hoạt ñộng khác trên ñịa bàn. - Nội dung chủ yếu: + Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình ñộ sản xuất của ñồng bào các dân tộc. + Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản ñặc biệt khó khăn; + ðào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nâng cao trình ñộ quản lý hành chính và kinh tế; ñào tạo nâng cao năng lực cộng ñồng. + Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao ñời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý ñể nâng cao nhận thức pháp luật. Chương trình MTQG-GN và CT 135-II là hai chương trình ñặt nền móng cho nỗ lực giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam trong gia ñoạn này. Bên cạnh hai chương trình giảm nghèo mang tính “trọng ñiểm” nêu trên, Chương trình hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số không có ñất hoặc thiếu ñất sản xuất (thực hiện theo Quyết ñịnh 134/2004/Qð-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, gọi tắt là Chương trình 134/CP) là một chương trình lớn ñược thực hiện với mục ñích giải quyết ñất sản xuất theo ñịnh mức quy ñịnh cho các hộ nghèo dân tộc thiểu số không còn ñất hoặc thiếu ñất ñể phát triển sản xuất, duy trì thu nhập ổn ñịnh và từng bước tăng thu nhập, vượt nghèo bền vững. Ngoài ra, trong giai ñoạn 2006- 2010, Chính phủ còn ban hành hàng loạt chính sách, cơ chế, chương trình có liên quan ñến giảm nghèo tại các vùng sâu, vùng xa, các xã ñặc biệt khó khăn, ñặc biệt là các chính sách mới như: Hỗ trợ di dân thực hiện ñịnh canh, ñịnh cư cho ñồng bào dân tộc thiểu số nhằm tạo ñiều kiện cho hộ ñồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư có nơi ở ổn ñịnh, có ñủ ñiều kiện phát triển sản xuất, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần, xoá ñói, giảm nghèo; góp phần bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an ninh - chính trị, trật tự - an toàn xã hội tại các ñịa phương (Quyết Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 20 ñịnh số 33/2007/Qð-TTg); Chính sách cho vay vốn ñối với hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn ñể phát triển sản xuất, ổn ñịnh ñời sống, sớm vượt qua ñói nghèo (Quyết ñịnh số 32/2007/Qð-TTg); Chính sách dạy nghề cho học sinh dân tộc nội trú tại các cơ sở dạy nghề công lập với thời gian từ 3 tháng trở lên (Quyết ñịnh số 267/2005/Qð-TTg); Chính sách và chế ñộ trợ giúp cho các ñối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn - bao gồm một số ñối tượng xã hội trong hộ nghèo (Nghị ñịnh 67/2007/Nð-CP); Chính sách cho vay vốn ñối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn (bao gồm con em hộ nghèo) theo Quyết ñịnh số 157/2007/Qð-TTg…(Phụ lục 2) Các chính sách trên ñược ban hành thực hiện với mục ñích giải quyết các vấn ñề về nghèo ñói, là giải pháp trợ giúp cho các ñịa phương giảm nghèo tích cực và hiệu quả nhất. Tuy nhiên tính chất trợ giúp trong thời gian qua chưa ñược thể hiện ñúng. Quá trình hoạch ñịnh chính sách cho tới triển khai vẫn mang nặng tính bao cấp “từ trên xuống”, chưa phát huy tính tự chủ cũng như nâng cao ñược năng lực, thế mạnh của mỗi ñịa phương. 2.1.3.2. Các chính sách ñặc thù trợ giúp huyện nghèo Trong những năm qua Chính phủ ñã ban hành nhiều chính sách ñể phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo ñối với các vùng, các xã ñặc biệt khó khăn nhưng chỉ tập trung vào 1 số vùng trọng ñiểm, các xã nghèo, ñặc biệt khó khăn. Do ñó sự phát triển, giảm nghèo chỉ thực hiện có hiệu quả, tích cực ở ñịa bàn ñược hỗ trợ, ñầu tư. Mặt khác chương trình giảm nghèo quốc gia ñược thực hiện trên phạm vi toàn quốc nhưng cũng chỉ tập trung vào nhóm người nghèo. ðể tiếp tục ñẩy mạnh công cuộc xoá ñói giảm nghèo phấn ñấu hoàn thành mục tiêu ñề ra trước 2 năm, ngày 27 tháng 12 năm 2008, Chính phủ ñã ñề ra nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ñối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 21 - Mục tiêu của chương trình hỗ trợ các huyện nghèo là: Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về ñời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, ñồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo ñảm ñến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của ñịa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với ñặc ñiểm của từng huyện; chuyển ñổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí ñược nâng cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ; bảo ñảm vững chắc an ninh, quốc phòng. ðể ñạt ñược các mục tiêu ñề ra, Nghị quyết ñưa ra giải pháp trợ giúp huyện nghèo với những chính sách ñặc thù bao gồm: - Tiếp tục thực hiện các chế ñộ, chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ở các huyện nghèo có sửa ñổi, bổ sung theo hướng mở rộng ñối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức ñầu tư. - Xây dựng một số nhóm giải pháp với các chính sách ñặc thù cho các huyện nghèo theo các ngành, lĩnh vực như sau: Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn gồm 28 chính sách Hỗ trợ xây dựng trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngư nghiệp. Bố trí kinh phí ñể rà soát quy hoạch, sản xuất nông lâm nghiệp, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có ñiều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai. Về lâm nghiệp: Hỗ trợ kinh phí khoán chăm sóc và bảo vệ bảo vệ rừng, giao rừng và giao ñất rừng sản xuất (rừng ñặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng ñóng cửa rừng) với mức 200.000 ñồng/ha/năm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 22 - Hỗ trợ lần ñầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02 - 05 triệu ñồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng ñịa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh) ñối với hộ gia ñình ñược giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng ñặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng ñóng cửa rừng ñược khoán chăm sóc, bảo vệ) và giao ñất ñể trồng rừng sản xuất theo quy hoạch. ðược hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất ñược giao và trồng. - Hỗ trợ hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc ñược lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh, nhưng tối ña không quá 7 năm). + Hỗ trợ hộ nghèo 05 triệu ñồng/ha/hộ ñể tận dụng tạo ñất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng và ñất ñược giao ñể trồng rừng sản xuất. + Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay tại ngân hàng thương mại nhà nước ñể trồng rừng sản xuất. - Hỗ trợ kinh phí 10 triệu ñồng/ha ñối với vùng còn ñất có khả năng khai hoang. Hỗ trợ kinh phí 05 triệu ñồng/ha ñể phục hoá Hỗ trợ kinh phí 10 triệu ñồng/ha ñể tạo ruộng bậc thang - Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai. - Hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay tại ngân hàng thương mại nhà nước ñể phát triển sản xuất nông nghiệp, ñầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 23 + Cho hộ nghèo vay vốn tối ña 05 triệu ñồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm ñể mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thuỷ sản. Hỗ trợ hộ nghèo một lần: 01 triệu ñồng/hộ ñể làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thuỷ sản và 02 triệu ñồng/ha mua giống ñể trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc. + Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm ñối với gia súc, gia cầm. Ngành nghề Tiểu thủ công nghiệp: Hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tối ña 05 triệu ñồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần) ñể phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập nếu không có ñiều kiện chăn nuôi. Về thủy lợi: Hỗ trợ xây dựng các công trình thủy lợi cấp huyện, liên xã. Hỗ trợ xây dựng, nâng cấp, duy tu công trình thủy lợi cấp xã, thôn bản. Hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng kênh mương nội ñồng. Về khuyến nông: Hỗ trợ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác. Hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Hỗ trợ người dân tham gia ñào tạo, huấn luyện tài liệu, 100% tiền ăn ở, ñi lại và 10.000 ñồng/ngày/người. Hỗ trợ mỗi thôn, bản ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông viên cơ sở (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư). Hỗ trợ xây dựng, nâng cấp công trình cấp nước tập trung. Hỗ trợ công trình cấp nước phân tán (ñào giếng, xây bể, mái hứng mái che). Bố trí lại dân cư: Quy hoạch các ñiểm dân cư ở những nơi thường xảy ra thiên tai. Quy hoạch các ñiểm dân cư ở những nơi có ñiều kiện phát triển kinh tế. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 24 Ngành Công thương: Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp, duy tu chợ trung tâm xã. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu ñồng xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thuỷ ñặc sản của ñịa phương; thông tin thị trường cho nông dân. Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại ñối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản ñầu tư trên ñịa bàn các huyện nghèo. Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp duy tu hệ thống phục vụ sản xuất và dân sinh. Hỗ trợ xử lý nước thải khu công nghiệp. Hỗ trợ tạo mặt bằng khu công nghiệp và làng nghề. Ngành Xây dựng: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ñang ở nhà tạm. Ngành Giao thông: ðầu tư ñường giao thông từ tỉnh ñến huyện. ðầu tư ñường giao thông từ huyện ñến xã, cụm xã. ðầu tư ñường giao thông liên xã. Hỗ trợ, nâng cấp, duy tu cầu, cống, ñường vào khu kinh tế sản xuất tập trung. Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa ñường liên thôn, liên bản. Khoa học công nghệ: khuyến khích, tạo ñiều kiện và có chính sách ưu ñãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở ñịa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo. Ngành Lao ñộng – Thương binh và Xã hội: Hỗ trợ ñào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa, ñào tạo ñịnh hướng (bao gồm cả ăn, ở, ñi lại, trang cấp ban ñầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu ñãi) ñể lao ñộng các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao ñộng. ðầu tư xây dựng mỗi huyện 1 cơ sở dạy nghề Hỗ trợ kinh phí cho ñào tạo nghề tại chỗ cho lao ñộng nông thôn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 25 Hỗ trợ cho vay vốn ưu ñãi ñể ñi lao ñộng xuất khẩu Hỗ trợ hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc ñược lương thực. Ngành Văn hóa thông tin: Hỗ trợ trạm chuyển tiếp phát thanh xã. Hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa xã. Hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, bản. Ngành Giáo dục và ñào tạo: ðầu tư xây dựng trường trung học phổ thông huyện. ðầu tư xây dựng trường dân tộc nội trú cấp huyện. Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp, duy tu trường học ở xã (trường học mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở cho giáo viên). Hỗ trợ xây dựng nhà bán trú dân nuôi. Hỗ trợ kinh phí ñể bố trí ñủ giáo viên tiểu học, trung học. Hỗ trợ nhà ở cho giáo viên ở thôn bản. Hỗ trợ kinh phí cho cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số ñi học. Cấp học bổng cho học sinh nghèo dân tộc thiểu số ñi học ở trường phổ thông dân tộc nội trú. Ngành Y tế: Hỗ trợ xây dựng bệnh viện huyện. Hỗ trợ xây dựng trung tâm y tế dự phòng huyện. Hỗ trợ nâng cấp, duy tu trạm y tế xã. ðào tạo nâng cao ñội ngũ cán bộ y tế thôn bản, xã, huyện. Trợ cấp kinh phí tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia ñình. Ngành Nội vụ: ðào tạo ñội ngũ cán bộ chuyên môn cấp tỉnh, huyện, xã về quản lý KTXH, dự án và kế hoạch. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 26 Trợ cấp ban ñầu ñối với cán bộ luân chuyển, tăng cường. Trợ cấp vùng ñối với cán bộ luân chuyển, tăng cường có gia ñình ñi theo. Trợ cấp 70% tiền lương ñối với cán bộ luân chuyển và tăng cường. Trợ cấp tiền tàu xe ñi nghỉ phép năm ñối với cán bộ luân chuyển tăng cường. Hỗ trợ ban ñầu bằng 10 tháng lương cho tri thức trẻ về tham gia tổ công tác thuộc xã nghèo nhưng không hưởng lương. Hỗ trợ tiền công hàng tháng cho tri thức tình nguyện tương ñương cán bộ công chức có cùng trình ñộ ñào tạo. Phụ cấp cho tri thức trẻ tình nguyện như ñối với cán bộ công chức xã. Hỗ trợ tiền ñóng BHXH và BHYT cho tri thức trẻ tình nguyện. Hỗ trợ tri thức trẻ tình nguyện nhà ở công vụ. Tóm lại, Chương trình hỗ trợ 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2009/NQ-CP là tổng thể các chính sách trợ giúp cho các huyện nghèo trong cả nước ñẩy nhanh ñược tốc ñộ giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội gắn với giảm nghèo theo hướng ñầu tư tập trung, giải quyết dứt ñiểm những khó khăn tại các huyện nghèo. Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo hướng ñến trao quyền và giúp các huyện tự lực hơn trong việc xây dựng các giải pháp giảm nghèo phù hợp với ñịa phương. Với cách tiếp cận này chương trình sẽ giúp các huyện nghèo cải thiện cuộc sống của người dân, phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện trên cơ sở phát huy thế mạnh của mỗi ñịa phương, tạo cơ hội tốt ñể cải thiện việc xác ñịnh ñối tượng và cung cấp dịch vụ công [5, tr 20-21]. 2.2. Kinh nghiệm của các ñịa phương và quốc tế ñối với việc giảm nghèo cấp huyện 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước * Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc giảm nghèo ñối với cấp xã (tương ñương cấp huyện của nước ta) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 27 Trung Quốc là một trong những quốc gia ñạt ñược những thành tựu rất ấn tượng về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo mà Trung Quốc thường gọi là giải quyết nhu cầu “no” và “ấm” của người dân trong những năm cuối của thế kỷ XX và ngày nay gọi là “giảm nghèo và phát triển”. Trung quốc chủ yếu quan tâm giải quyết vấn ñề nghèo ở vùng nông thôn mà các giải pháp chủ yếu là hỗ trợ phát triển cộng ñồng ở các xã nghèo. Việc hỗ trợ trực tiếp người nghèo, hộ nghèo cũng có song mức ñộ ít hơn nhiều so với ở nước ta. Mặt khác Trung Quốc rất coi trọng việc giảm nghèo và phát triển, hay nói cách khác là gắn rất chặt giảm nghèo với phát triển kinh tế. Trung Quốc có 9 nhóm giải pháp giảm nghèo và phát triển cơ bản sau: Thứ nhất, tiếp tục trọng ñiểm phát triển ngành trồng trọt, tập trung giúp dân nghèo các chương trình phát triển cây ñặc sản mà thị trường có nhu cầu; lấy tăng thu nhập cho dân làm trung tâm, dựa vào tiến bộ khoa học kỹ thuật, ưu hoá giống cây nâng cao phẩm chất, tăng hiệu quả kinh tế. Thứ hai, tăng cường ñẩy mạnh kinh doanh ngành hàng, căn cứ theo phương hướng phát triển và nhu cầu của ngành hàng, ñối với nông sản có ưu thế của ñịa phương mà thị trường có nhu cầu cần ñược quy hoạch tổ chức liên vùng, hình thành vùng sản xuất ngành hàng ñặc sản chủ ñạo. Tích cực phát triển hình thái tổ chức sản xuất “xí nghiệp ñầu tầu” gắn với nông hộ và ký hợp ñồng nông nghiệp. Cổ vũ các xí nghiệp chế biến nông sản lớn và vừa ñến các vùng nghèo xây dựng vùng nguyên liệu, tạo ñiều kiện cung cấp dịch vụ trước, trong và sau sản xuất cho nông dân, hình thành nông, công, mậu nhất thể hoá trong vòng khép kín kinh doanh ngành hàng. Thứ ba, tăng cường vốn ñầu tư và vốn vay cho giảm nghèo, ñồng thời có tổ chức chuyên quản; giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho các xí nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, lưu thông lao ñộng lớn có khả năng làm tăng thu nhập cho dân nghèo; tăng cường cho vay vốn nhỏ phát triển sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 28 Thứ tư, cải thiện ñiều kiện cơ bản cho cuộc sống và sản xuất của vùng nghèo, lấy thôn xã làm ñơn vị tăng cường xây dựng ñồng ruộng, cơ sở hạ tầng, cải tạo môi trường và tăng cường dịch vụ công cộng. Thứ năm, nâng cao trình ñộ văn hoá, kỹ thuật và tố chất của dân nghèo. Thứ sáu, cổ vũ mọi thành phần kinh tế xã hội tham gia công cuộc giảm nghèo, Chính phủ tạo môi trường chính sách, môi trường ñầu tư thuận lợi. Thứ bảy, chủ ñộng ñộng viên mọi nguồn lực xã hội giúp ñỡ, tiếp tục ñộng viên vùng khá giúp vùng nghèo (miền ñông giúp miền tây), ñặc biệt là sự hợp tác giữa các xí nghiệp ñể cùng phát triển Thứ tám, tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế phục vụ cho giảm nghèo. Thứ chín, tăng cường qui phạm hoá việc thực hiện chương trình giảm nghèo và phát triển, triệt ñể thực hiện chế ñộ trách nhiệm, tỉnh chịu tổng trách nhiệm, huyện tổ chức thực hiện, công việc tới thôn, giảm nghèo tới hộ. Tăng cường công tác xây dựng ñội ngũ cán bộ vùng nghèo, xây dựng chính quyền dân chủ cơ sở, không ngừng nâng cao năng lực cán bộ và tổ chức cơ sở dẫn dắt dân thoát nghèo vươn lên dư dật. Với quan ñiểm và chủ trương trong công tác giảm nghèo ñó, có thể ñúc rút một số kinh nghiệm giảm nghèo của Trung Quốc: Chọn trọng ñiểm và lập kế hoạch giảm nghèo và phát triển toàn diện: Việc chọn trọng ñiểm ñã thay ñổi từ việc chọn huyện ñiểm (592 huyện ñiểm) xuống tới xã ñiểm và nay là làng trọng ñiểm (hiện nay Trung Quốc có 14.800 làng trọng ñiểm). Làng trọng ñiểm phải lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển toàn diện cho 5 năm và hàng năm theo nguyên tắc có sự tham gia của người dân trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch ñược cấp huyện phê duyệt nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện theo kế hoạch. Có thể nói ñây là khâu ñột phá quan trọng của Trung Quốc trong giai ñoạn 2001-2005, bài học tốt cho nước ta học tập. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 29 Việc giám sát và ñánh giá nghèo ñói cũng ñược triển khai và thực hiện khá bài bản ở cả 4 cấp và cấp thôn; Thông qua hệ thống báo cáo hành chính; khảo sát ñánh giá nghèo ñói hàng năm; ñiều tra nghèo ñói ñầu kỳ kế hoạch, giữa kỳ và cuối kỳ với bộ công cụ ñiều tra khá hoàn chỉnh. Vì vậy việc thông tin báo cáo có ñộ tin cậy cao và phục vụ ñắc lực cho công tác quản lý của các cấp. Việc chỉ ñạo thực hiện ở các cấp về giảm nghèo cũng rất quyết liệt thông qua việc phân công cho các ñơn vị ở cấp trung ương, tỉnh, huyện giúp các thôn trọng ñiểm từ 2 ñến 3 năm; cán bộ ñảng viên ở các cấp từ trung ương ñến ñịa phương giúp từ 1-2 hộ nghèo trong vòng 2-3 năm; nếu các thôn trọng ñiểm, các hộ chưa thoát nghèo thì các ñơn vị, cá nhân tiếp tục hỗ trợ thêm 2-3 năm. Cán bộ của các ñơn vị nhận giúp các thôn trọng ñiểm, các hộ nghèo hàng năm phải ñến tận thôn và gia ñình nghèo ñể thảo luận, bàn bạc hỗ trợ cách làm, kể cả hỗ trợ kinh phí; thăm hỏi ñộng viên trong những ngày tết…ñộng viên họ phấn ñấu vươn lên thoát nghèo. Việc nâng cao tố chất người nghèo ñược coi là một giải pháp quan trọng thông qua việc thực hiện dân chủ cơ sở ở thôn ñể dân tham gia các hoạt ñộng của làng xã (lập kế hoạch phát triển thôn; giám sát ñánh giá các hoạt ñộng của chính quyền thôn; xây dựng các tổ tự quản về nước sạch, thuỷ lợi, chăn nuôi), thông qua việc dạy nghề ñể xuất khẩu lao ñộng ra ngoài huyện, ngoài tỉnh. Vai trò của trưởng thôn trong công tác giảm nghèo rất quan trọng: Trung Quốc coi trọng việc lựa chọn trưởng thôn theo cơ chế dân bầu trực tiếp, xây dựng ban lãnh ñạo thôn, bồi dưỡng kiến thức, năng lực, kỹ năng quản lý ñiều hành thôn và quy hoạch, lập kế hoạch triển khai các hoạt ñộng phát triển thôn một cách toàn diện, trong ñó giảm nghèo làm gốc; việc theo dõi giám sát xác ñịnh hộ nghèo, biến ñộng nghèo ñói cũng ñược thực hiện nghiêm túc với sự tham gia trực tiếp của người dân và các tổ chức ñoàn thể và trực tiếp chỉ ñạo của ban quản lý thôn [2]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 30 Với cách làm như vậy, Trung Quốc ñã giảm ñược 225 triệu người nghèo trong hơn 20 năm qua theo chuẩn của Trung Quốc; Về ñời sống của nhân dân ở các thôn trọng ñiểm cao hơn khá nhiều so với nhân dân ở các xã nghèo ở nước ta; Cơ sở hạ tầng phát triển khá ñầy ñủ, ô tô có thể ñi vào làng, dân có ñiện hoặc sử dụng biôga, có nước sạch, hệ thống thuỷ lợi tốt, trường học, trạm xá, trụ sở làm việc ñầy ñủ kể cả trụ sở làm việc của thôn. * Băng-la-ñét: Nổi lên như một ñiển hình về chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất cho người nghèo thông qua việc cho vay tín dụng ñối với người nghèo. Từ năm 1976, Ngân hàng Grameen Bank ra ñời nhằm cung cấp tín dụng cho người nghèo dưới hình thức tín chấp, không có ràng buộc về tài sản thế chấp, cho vay các khoản nhỏ, khuyến khích trách nhiệm cộng ñồng... Grameen Bank có một cơ chế hoạt ñộng rất ñặc biệt, bất cứ người nông dân nào không có ñất canh tác, thu nhập dưới 100 USD/năm ñều ñược vay vốn không cần tài sản hay vật thế chấp. Mức vay thấp nhất là 200USD (tương ñương 5000 Cata - tiền của Băng-la-ñét). Không chỉ cho vay vốn, ngân hàng này còn tìm hiểu rất kỹ ñặc tính tâm lý, ñiều kiện sống và lao ñộng của người nghèo... nhằm khơi dậy những mặt tích cực của họ, hướng._.ại ñội ngũ cán bộ cơ sở về các lĩnh vực hành chính, kinh tế, luật, nông lâm nghiệp và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý kinh tế, chương trình, chính sách, dự án. * Môi trường và bảo vệ môi trường bền vững - Quy hoạch các bãi chôn rác thải ñến năm 2010 có 01 bãi rác thải tại xã Yên Lễ; năm 2020 quy hoạch thêm 01 bãi chôn rác thải tại xã Bãi Trành. - Trạm xử lý và thu gom rác: năm 2010 quy hoạch 01 trạm xử lý thu gom rác thải tại thị trấn Yên Cát; năm 2020 thêm 01 trạm tại xã Bãi Trành. - Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh ñạt tiêu chuẩn năm 2010 ñạt 65%, năm 2015 ñạt 75%, năm 2020 ñạt 85%. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 84 - Diện tích rừng phòng hộ năm năm 2020 là 12.291,27 ha; diện tích rừng ñặc dụng năm 2010 là 8.170,30 ha, năm 2020 là 8.132,10 ha. ðộ che phủ năm 2010 là 63,5%; giai ñoạn 2011 -2015 là 65%; giai ñoạn 2016 – 2020 là 68%. Tập trung tuyên truyền, phổ biến quy ñịnh và chính sách về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy rừng, hạn chế tình trạng chặt phá rừng làm nương rãy. Tăng cường thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, các quy ñịnh xử phạt về gây ô nhiễm môi trường. *An ninh quốc phòng ði ñôi với phát triển kinh tế cần phải xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị ñộng viên, thường xuyên tập luyện ñể sẵn sàng chiến ñấu khi có chiến sự xảy ra. Bố trí nguồn ngân sách nhất ñịnh cho công tác quốc phòng ñịa phương, hàng năm thực hiện tốt công tác diễn tập. ðảm bảo an ninh quốc phòng toàn dân, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên ñịa bàn các dân tộc trên ñịa bàn huyện. Thành lập các tổ an ninh dân cư, thường xuyên ñảm bảo công tác an ninh trật tự, trấn áp tội phạm và các tệ nạn xã hội. Xây dựng ðảng, chính quyền, các tổ chức ñoàn thể vững mạnh, thường xuyên củng cố và nâng cao vai trò lãnh ñạo của ðảng, của chính quyền các cấp. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, củng cố và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ. Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội với nhiệm vụ quốc phòng – an ninh. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chiến lược an ninh quốc gia, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chủ ñộng phát hiện, kiên quyết ñấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt ñộng chống phá của các thế lực thù ñịch, không ñể bị ñộng, bất ngờ trong mọi tình huống. ðẩy mạnh thực hiện các Chương trình Quốc gia về phòng chống tội phạm hình sự, tội phạm ma tuý và các tệ nạn xã hội, thường xuyên giữ vững Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 85 sự ổn ñịnh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, thực hiện các giải pháp tích cực kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông. 4.2.3. Các giải pháp thực hiện chính sách trợ giúp huyện nghèo . *Tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo hiện hành có sửa ñổi, bổ sung theo hướng mở rộng ñối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức ñầu tư. - Tập trung nguồn lực ñầu tư của các chính sách giảm nghèo hiện hành trên ñịa bàn các huyện nghèo, ñầu tư trọng ñiểm có mục tiêu, tiến tới giảm nghèo nhanh và bền vững, như: các Chương trình mục tiêu quốc gia (Giảm nghèo, Việc làm, Nước sạch vệ sinh môi trường, giáo dục ñào tạo...). - ðề xuất Chính phủ nâng ñịnh mức hỗ trợ, mức ñầu tư cho các chính sách xóa ñói giảm nghèo tại huyện nghèo Như Xuân nói riêng: + Chính sách y tế: nâng mệnh giá thẻ BHYT (hiện tại là 4,5% mức lương tối thiểu); thời hạn thẻ BHYT: 2 năm; + Chính sách giáo dục: Nâng mức học bổng và trợ cấp xã hội cho học sinh, sinh viên + Chính sách dạy nghề cho người nghèo: Nâng mức hỗ trợ cho ñối tượng học nghề, ñảm bảo thu nhập hàng ngày của họ trong thời gian theo học. Xây dựng cơ chế gắn kết giữa dạy nghề và giới thiệu việc làm ổn ñịnh cho người nghèo. - Các Bộ, ngành, ñịa phương trước khi phân bổ vốn của các chương trình dự án cần xây dựng các chỉ tiêu phân bổ vốn gắn với mục tiêu xóa ñói giảm nghèo nhanh cho các huyện nghèo. * Những giải pháp thực hiện chính sách ñặc thù Quán triệt tinh thần của Nghị quyết 30a, tích cực triển khai các chính sách của ðảng và Nhà nước ñối với các huyện nghèo. ðẩy nhanh tiến ñộ thực hiện sớm ñưa những chính sách ñặc thù ñối với các huyện nghèo mà Chính Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 86 phủ ñã ban hành ñể các huyện có thể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện và ñồng bộ. Xuất phát từ thực trạng các ngành, nguyên nhân nghèo, những tồn tại về cơ chế, chính sách giảm nghèo ñang thực hiện tại huyện, ñể có bước phát triển phù hợp với ñặc thù của ñịa phương ñạt ñược mục tiêu ñề ra, bên cạnh việc triển khai ñồng bộ các chính sách ñặc thù trên cơ sở xuất phát từ nhu cầu thực tế và theo ñịnh hướng ñã xác ñịnh, cần có những giải pháp ñặc thù như sau: Nhóm giải pháp về huy ñộng, quản lý vốn ñầu tư: - Hàng năm căn cứ vào khả năng cân ñối ngân sách Nhà nước bố trí vốn thực hiện các mục tiêu cụ thể, trong ñó ưu tiên bảo ñảm vốn cho các dự án cấp bách, quan trọng, trực tiếp tạo ra ñiều kiện ñể phát triển kinh tế - xã hội của Huyện; Uỷ ban nhân dân huyện phải chủ ñộng thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các chương trình, dự án trên ñịa bàn; ñồng thời, bố trí ngân sách hợp lý ñể bảo ñảm thực hiện ñúng tiến ñộ. Nghiên cứu áp dụng cơ chế, chính sách tạo ñiều kiện hấp dẫn khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài huyện tham gia ñầu tư vào các công trình, dự án theo danh mục ñầu tư. Trong ñó, ưu tiên cho ñầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu, ñầu tư phát triển sản xuất. - Tập trung chỉ ñạo quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn ñầu tư của Nhà nước, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể giải ngân nhanh số vốn ñược bố trí theo ñúng quy ñịnh; tăng cường phân cấp quản lý ñầu tư ñể nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ cơ sở. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực: - Thực hiện tốt chính sách ưu ñói về giaó dục, ñào tạo nghề ñối với con em các dân tộc, ñồng thời có cơ chế, chính sách thích hợp ñể khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí ñào tạo và sử dụng lao ñộng tại chỗ. - Xây dựng chính sách ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ tại chỗ nhằm bổ sung vào lực lượng cán bộ còn thiếu của huyện, của các xã và từng bước Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 87 thay thế lớp cán bộ kế cận (riêng cấp xã, mỗi năm xã cần lựa chọn 2 – 3 cán bộ xã có năng lực gửi ñi ñào tạo tại các trường ñại học, cao ñẳng – ưu tiên ñào tạo các lĩnh vực luật, quản lý ñất ñai, kinh tế, kỹ thuật nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản); trước mắt thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài ñến làm việc tại các xã, nhất là cán bộ có kiến thức kinh tế, khoa học kỹ thuật nụng, lâm nghiệp, luật, hành chính ñể giúp xã triển khai thực hiện Nghị quyết 30a và các chương trình, dự án khác. - ðối với các chủ trang trại, hộ gia ñình, sẽ tập trung ñào tạo, tập huấn về kỹ thuật và trình ñộ quản lý theo mô hình “quản lý trang trại mở”nhằm hướng tới mỗi chủ trang trại, mỗi hộ gia ñình là một tế bào vững mạnh, sản xuất ra hàng hóa có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ: - ðẩy mạnh tiếp thu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh; tăng cường sử dụng tuyển chọn cây, con giống phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế của huyện; tăng cường cán bộ có trình ñộ về khoa học, kỹ thuật ñể hướng dẫn nông dân áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi ñại gia súc, gia cầm; phổ biến rộng rãi kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch. - Có cơ chế khuyến khích chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật về nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản ñến các cơ sở sản xuất và các hộ dân nhằm tạo ra sản phẩm, hàng hoá có giá trị cao trên thị trường. - Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm giúp ñồng bào chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với quy hoạch. Nhóm giải pháp về thị trường: - Sớm hình thành chợ ñầu mối tại các trung tâm cụm xã; ñồng thời, có cơ chế khuyến khích thương nhân, doanh nghiệp ký hợp ñồng bao tiêu nông sản phẩm của nông dân, nhất là ñối với các xã vùng sâu, vùng xa. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 88 - Tích cực chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, trong ñó tập trung vào phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và có hiệu quả kinh tế cao như: sắn, lạc, mía, chè, cao su; phát triển ñàn trâu bò nhằm khai thác thế mạnh của vùng. - Tổ chức giới thiệu, quảng bá các dự án, các sản phẩm trong các dịp mời gọi, xúc tiến ñầu tư. Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất: - ðẩy mạnh phát triển sản xuất trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng ñất ñai ñể phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Cụ thể: - Mở rộng tối ña diện tích ñất trồng lúa nước, ñẩy mạnh khai hoang tạo quỹ ñất giao cho hộ nghèo thiếu ñất sản xuất; tập trung ñầu tư nhân rộng các giống lúa ñặc sản của ñịa phương; phát triển mạnh ngô lai; phát triển các vùng cây có giá trị kinh tế tập trung; khuyến khích phát triển kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa; ban hành cơ chế, chính sách tạo mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật ñể thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên ñịa bàn nông thôn. - Từng bước kiên cố hệ thống thuỷ lợi (nâng cấp và xây dựng mới các công trình cấp nước), ñảm bảo cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt. - Tập trung ñầu tư phát triển chăn nuôi ñại gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hoá, ñặc biệt là trâu, bò gắn với quy hoạch bãi chăn thả, kết hợp trồng cỏ. - ðẩy mạnh việc giao ñất, giao rừng cho hộ, nhóm hộ, thôn bản và liên thôn bản, chú trọng tới hộ nghèo thiếu ñất; thực hiện tốt việc trồng rừng phòng hộ theo kế hoạch; khuyến khích người dân, doanh nghiệp trồng rừng sản xuất gắn với xây dựng nhà máy chế biến lâm sản tại cơ sở. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 89 Nâng cao nhận thức, tính tự chủ của người thụ hưởng chính sách: - Tuyên truyền, phổ biến chính sách xoá ñói giảm nghèo ñến tận các xã, thôn, bản: Tổ chức tập huấn chính sách, hoặc thông qua phát thanh, truyền hình tuyên truyền chủ trương chính sách của ðảng và Nhà nước về thực hiện các chính sách xoá ñói giảm nghèo ñể người dân hiểu ñược quyền và lợi ích của mình, từ ñó chủ ñộng trong việc thực hiện các chính sách. Xóa dần tư tưởng trông chừ ỷ lại vào nhà nước, ñể người dân, cán bộ các cấp hiểu rõ bản chất của chính sách trợ giúp. - Thành lập các tổ, nhóm hộ có cùng nguyên nhân nghèo, phương hướng sản xuất giúp nhau xoá ñói giảm nghèo (nhóm hộ sản xuất cây cao su, hộ trồng rừng, nhóm hộ trồng chè...) Tăng cường giám sát, ñánh giá việc thực hiện các chính sách giảm nghèo - Giám sát, ñánh giá từ trung ương ñến ñịa phương, trên mọi cấp, ngành thực hiện công tác giảm nghèo. ðặc biệt là tại cơ sở. - Xây dựng cơ chế phản hồi chính sách nhằm sửa ñổi, hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn. - Tổ chức tuyên truyền chủ trương chính sách nhà nước ñi ñôi với việc tiếp nhận, truyền ñạt các ý kiến phản hồi của người dân (ñối tượng thụ hưởng) và người tổ chức thực hiện. - Ban hành Khung giám sát, ñánh giá và Các chỉ tiêu theo dõi, ñánh giá ñối với các cấp. Do kinh phí hỗ trợ cho các huyện nghèo là rất lớn (khoảng 25 tỷ năm 2009) cần có cơ chế giám sát chặt chẽ, hiệu quả. - Nghiên cứu ban hành các chế tài xử lý ñối với những trường hợp vi phạm trong quản lý và thực hiện triển khai các chính sách giảm nghèo. Tổ chức thực hiện ðể thực hiện ñề án giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/CP của Chính phủ ñạt ñược các mục tiêu của ñề án, Ban Thường vụ Huyện uỷ Như Xuân thành lập Ban chỉ ñạo thực hiện ñề án do ñồng chí Bí thư Huyện uỷ làm trưởng ban, ñồng chí chủ tịch UBND huyện làm phó Ban Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 90 trực, các ñồng chí Phó chủ tịch UBND huyện làm phó trưởng ban, phòng Lao ñộng – TBXH làm cơ quan thường trực và các thành viên gồm lãnh ñạo các phòng Nông nghiệp- PTNT, Tài chính- Kế hoạch, Nội vụ, Văn phòng HðND – UBND, Dân tộc, Công thương, Giáo dục, Y tế, Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Huyện ñoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ. - Phòng Lao ñộng Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, ñánh giá hiệu quả của chương trình; xây dựng ðề án xuất khẩu lao ñộng; xây dựng phương án hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao ñộng; ñầu tư xây dựng cơ sở dạy nghề, tổ chức ñào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao ñộng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhân dân. - Phòng Tài chính - Kế hoạch: chủ trì ñề xuất với Sở Tài chính cân ñối vốn ñầu tư phát triển hàng năm cho huyện; chủ trì, phối hợp với Phòng Lao ñộng - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban có liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các công trình và các xã. - Phòng Dân tộc chủ trì, chỉ ñạo, triển khai tổ chức thực hiện các chính sách chính sách dân tộc hiện có (chương trình 135/CP, Trung tâm cụm xã, Quyết ñịnh số 32/2007/Qð-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và ñề án phát triển nguồn nhân lực vùng ñồng bào dân tộc thiểu số) và các chính sách ñặc thù thực hiện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ - CP. - Phòng Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan chỉ ñạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất nông nghiệp; quy hoạch bố trí dân cư; thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, khuyến nông- lâm trên ñịa bàn; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách ñã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm kết hợp. Thực hiện có hiệu quả việc chuyển giao công nghệ, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện ñặc thù của từng thôn, từng xã. - Phòng Y tế: Chủ trì với các phòng chức năng ñến năm 2010 tổ chức xây dựng Bệnh viện ða khoa huyện và các trạm y tế xã ñạt chuẩn quốc gia. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 91 Chỉ ñạo Bệnh viện và các Trung tâm ytế của các xã thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoẻ và khám chữ bệnh cho nhân dân, chỉ ñạo thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia ñình nhằm nâng cao chất lượng dân số. - Phòng Công thương: Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng tổ chức thẩm ñịnh, việc lập dự toán, thiết kế và kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng trên ñịa bàn của huyện. Thực hiện có hiệu quả phương án khuyến công, chính sách thu hút ñầu tư phát triển các ngành công nghiệp trên ñịa bàn. - Phòng Giáo dục và ðào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan thực hiện chính sách ưu ñãi ñối với giáo viên, học sinh; tổ chức, chỉ ñạo thực hiện việc ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học ñạt tiêu chuẩn vào năm 2010. - Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan ñề xuất phương án luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã; chính sách ưu ñãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã, các thôn. Tổ chức tập huấn, ñào tạo nâng cao trình ñộ chuyên môn cho cán bộ cấp xã, cấp thôn bản. - Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan trình, thực hiện chính sách hỗ trợ tuyên truyền pháp luật cho người nghèo, ñồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật của người dân. - Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của người dân trình ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện. - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Như Xuân: chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ ñạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận ñộng hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận ñộng hỗ trợ giúp ñỡ nhân dân, giảm nghèo nhanh và bền vững như phong trào ngày vì người nghèo, phong trào toàn dân xây dựng ñời sống văn hóa khu dân cư..., xây dựng nông thôn mới; ñộng viên, khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo. ðoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt cuộc vận ñộng phong trào thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện ñến công tác tại các xã, thôn có ñiều kiện ñặc biệt khó khăn./. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 92 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Xóa ñói giảm nghèo luôn là chủ trưởng ñược ðảng và Nhà nước quan tâm và ñã ñược nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Vấn ñề trợ giúp cho các huyện nghèo là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu ñể ñẩy mạnh công cuộc giảm nghèo một cách hiệu quả và toàn diện. Nội dung trợ giúp các huyện nghèo ñã ñược nêu khái quát trong luận văn nhưng cũng cần ñược tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn. Huyện Như Xuân là một trong 7 huyện nghèo của tỉnh Thanh Hóa và nằm trong danh sách 61 huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nước. Trong những năm qua ñã có sự ñầu tư của các chương trình, dự án giảm nghèo song tỷ lệ nghèo con cao, thu nhập bình quân ñầu người còn thấp. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế còn chiếm tỷ lệ cao, lao ñộng nông nghiệp là chủ yếu. Việc ñầu tư cơ sở hạ tầng chưa ñược quan tâm ñúng mức, các dịch vụ cơ bản, cơ hội phát triển sản xuất còn yếu kém. Năng lực cán bộ còn nhiều hạn chế. Ý thức vươn lên thoát nghèo của người dân cũng như chính cán bộ làm công tác giảm nghèo còn chưa cao, ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Các chính sách, dự án ñược triển khai vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn của Trung ương, chưa xác ñịnh ñược vai trò chủ ñạo của cấp huyện cũng như phát huy tính tích cực của người dân tham gia vào quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch, hoạt ñộng. Các chính sách hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết 30a trên cơ sở hỗ trợ phù hợp với nhu cầu thực tế tại mỗi ñịa phương sẽ giúp cho huyện Như Xuân có thể phát huy thế mạnh của ñịa phương. ðể thực hiện tốt các chính sách ñặc thù theo ngành, lĩnh vực ñể phát triển một cách toàn diện trong thời gian tới huyện Như Xuân cần tập trung vào các nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp về huy ñộng, quản lý vốn ñầu tư, nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhóm giải pháp về khoa học công Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 93 nghệ, Nhóm giải pháp về thị trường, nhóm giải pháp phát triển sản xuất, nhóm giải pháp nâng cao năng lực người thụ hưởng chính sách. 5.2. ðề nghị - ðối với các Bộ, ngành Trung ương ðể các huyện nghèo có thể triển khai thực hiện ñược các cơ chế, chính sách khi ðề án ñược duyệt, các Bộ cần khẩn trương hoàn thiện văn bản hướng dẫn các chính sách ñặc thù theo lĩnh vực ñược phân công, cụ thể: + Ban hành các văn bản hướng dẫn lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án trên ñịa bàn huyện nghèo; + Có cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ñối với các huyện nghèo; văn bản hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay ưu ñãi ñối với các huyện nghèo; hướng dẫn các doanh nghiệp hạch toán khoản kinh phí hỗ trợ các huyện nghèo vào chi phí, giá thành và các khoản ñược loại trừ không phải tính thuế thu nhập doanh nghiệp. + Có cơ chế giám sát công tác chỉ ñạo, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các huyện nghèo ñược phân công; ñịnh kỳ hàng quý tổ chức các ñoàn kiểm tra việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo ở các huyện nghèo. - ðối với tỉnh: + Tiếp tục chỉ ñạo các huyện nghèo hoàn thiện ðề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên ñịa bàn; chỉ ñạo các huyện nghèo tổ chức thực hiện ngay vốn bố trí ñể thực hiện các chương trình, dự án hiện hành ñể thực hiện các chính sách giảm nghèo ñặc thù. + Bố trí kinh phí ñể tổ chức xây dựng quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, bố trí dân cư ñối với các huyện nghèo trên ñịa bàn. + Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng cho cán bộ cơ sở và người dân. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 94 + Thường xuyên chỉ ñạo, kiểm tra việc thực hiện của ñịa phương, cơ sở, báo cáo tiến ñộ thực hiện các chính sách giảm nghèo ñặc thù theo quy ñịnh. - ðối với cấp huyện: + Ưu tiên bố trí kinh phí ñể thực hiện trước các chính sách: hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; giao khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng, hỗ trợ lương thực cho hộ nghèo trồng rừng sản xuất và hộ nghèo biên giới; chính sách tăng cường luân chuyển cán bộ chủ chốt, thu hút trí thức trẻ tình nguyện, cán bộ kỹ thuật phục vụ tại các xã nghèo; ñẩy mạnh việc ñào tạo, hỗ trợ xuất khẩu lao ñộng... + Tổ chức ñể người dân bàn thảo, ñề xuất nhu cầu và tham gia thực hiện các chính sách giảm nghèo ñặc thù trên ñịa bàn. + Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của cơ sở, báo cáo tiến ñộ thực hiện các chính sách giảm nghèo ñặc thù theo quy ñịnh. + Bố trí, phân bổ ngân sách ñảm bảo tiến ñộ triển khai thực hiện các chương trình. + Phát huy tính tự chủ, nội lực của ñịa phương, tăng cường công tác ñào tạo tại chỗ nhằm năng lực cho cán bộ xã, thôn ñể ñảm trách ñược nhiệm vụ ñược giao. + Nghiên cứu xây dựng cơ chế thu hút các doanh nghiệp về xây dựng tại huyện ñể phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp cũng như giải quyết việc làm cho lao ñộng tại huyện. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2007), Tăng trưởng và xóa ñói giảm nghèo ở Việt Nam - Thành tựu, thách thức và giải pháp, NXB Thống Kê, Hà Nội. 2. Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (2005), Báo cáo Kết quả ñợt khảo sát nghiên cứu về xoá ñói giảm nghèo và An sinh xã hội ở Trung Quốc từ ngày 21 ñến ngày 30 tháng 11 năm 2005, Hà Nội 3. Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (2006), Xóa ñói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở nước ta hiện nay, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 4. Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (2008), Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ làm công tác xoá ñói giảm nghèo cấp tỉnh và huyện, NXB Lao ñộng - xã hội, Hà Nội, trang 5 5. Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (2009), Báo cáo ñánh giá giữa kì chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Hà Nội 6. Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý tiểu dự án chia sẻ (2008), Báo cáo nghiên cứu ñánh giá hiệu quả mô hình giảm nghèo của chương trình chia sẻ ñối với người dân trên ñịa bàn dự án, NXB Lao ñộng-Xã hội,Hà Nội: 7. Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội, Văn phòng ñiều phối Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai ñoạn 2006-2010(2008), Hệ thống các chính sách giảm nghèo, NXB Lao ñộng-Xã hội, Hà Nội 8. Chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thuỵ ðiển, Dự án thành phần chính sách y tế (2007), Các giải pháp tài chính y tế cho người nghèo, NXB Y học, Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 96 9. Công văn số 340/BXD – QLN của Bộ Xây dựng ngày 10/3/2009 về hướng dẫn bổ sung việc xây dựng ðề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở ñể thực hiện Quyết ñịnh số 167/2008/Qð - TTg của Thủ tướng Chính phủ. 10. Hướng dẫn số 802/BKH – KTðP< ngày 11/02/2009 của Bộ Kế hoạch - ðầu tư về xây dựng ðề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện giai ñoạn 2009 – 2020. 11. Nghị quyết của ðảng bộ huyện Như Xuân khóa III. Nhiệm kỳ 2005 - 2010 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Như Xuân ñến năm 2020 12. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững ñối với 61 huyện nghèo; 13. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn ñề xoá ñói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.21-22. 14. Quyết ñịnh số 2755/Qð-UBND ngày 12/9/2007 của UBND tỉnh Thanh Hoá, về phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh hoá, giai ñoạn 2006-2015. 15. Quyết ñịnh số 07/2006/Qð-Ttg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã ðBKK vùng ñồng bào dân tộc và miền núi, giai ñoạn 2006 – 2016. 16. Quyết ñịnh số 1832/2008/ Qð-CT ngày 03 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá, về phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế xã hội miền núi Thanh Hoá ñến năm 2020. 17. Quyết ñịnh số 661/Qð - TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, về mục tiêu chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; Quyết ñịnh số 100/2007/Qð-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Quyết ñịnh số: 661/Qð - TTg ngày 29/7/1998; Quyết ñịnh số: 147/2007/Qð-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai ñoạn 2006-2015. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 97 18. Sở Lð-TB&XH Thanh Hoá (2008), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội trên ñịa bàn các huyện có tỷ lệ nghèo cao 19. Sở Lð-TB&XH Yên Bái (2005), Dự án Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác XðGN - việc làm năm 2005, Yên Bái 20. Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ – CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ 21. Trường ñại học Nông nghiệp I – Hà Nội, trung tâm nghiên cứu – ðaò tạo quản trị nông nghiệp và phát triẻn nông thôn (2004), Những vấn ñề lý luận cơ bản về phát triển nông thôn theo vùng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 22. UBND tỉnh Thanh Hoá (2005), Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2010 tỉnh Thanh hoá 23. Uỷ Ban Dân tộc (2009), Tài liệu hội nghị Tổng kết thực hiện Quyết ñịnh 134/TTg và sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình 135 giai ñoạn II, Hà Nội. 24. Văn bản số 1540 / BKH – KTðP< ngày 11/3/2009 của Bộ Kế hoạch - ðầu tư. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 98 Phụ lục 1 DANH SÁCH CÁC HUYỆN CÓ TỶ LỆ NGHÈO CAO NHẤT CẢ NƯỚC TT Tên tỉnh Số huyện Tên Huyện 1 Hà Giang 6 ðồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ;Yên Minh, Xín Mần, Hoàng Su Phì 2 Cao Bằng 5 Thông Nông, Bảo Lâm, Hà Quảng, Bảo Lạc, Hạ Lang 3 Lào Cai 3 Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà 4 Yên Bái 2 Mù Căng Chải, Trạm Tấu 5 Phú Thọ 1 Tân Sơn 6 Bắc Kạn 2 Ba Bể, Pắc Nặm 7 Bắc Giang 1 Sơn ðộng 8 Sơn La 5 Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp 9 Lai Châu 5 Sìn Hồ, Mường Tè, Phong Thổ, Than Uyên, Tân Uyên 10 ðiện Biên 4 Tủa Chùa, Mường Ảng, Mường Nhé, ðiện Biên ðông 11 Thanh Hoá 7 Lang Chánh, Thường Xuân, Quan Hoá, Quan Sơn, Mường Lát, Như Xuân, Bá Thước 12 Nghệ An 3 Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn 13 Quảng Bình 1 Minh Hoá 14 Quảng Trị 1 ða Krông 15 Quảng Nam 3 Nam Trà My, Tây Giang, Phước Sơn 16 Quảng Ngãi 6 Sơn Hà, Trà Bồng, Sơn Tây, Minh Long, Tây Trà, Ba Tơ 17 Bình ðịnh 3 An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh 18 Ninh Thuận 1 Bắc Ái 19 Lâm ðồng 1 ðam Rông 20 Kon Tum 2 Kon Plong, Tu Mơ Rông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 99 Phô lôc sè 2 Danh môc c¸c chÝnh s¸ch, ch−¬ng tr×nh, dù ¸n thùc hiÖn trªn ®Þa bµn c¸c huyÖn nghÌo. 1. C¸c ch−¬ng tr×nh ®Çu t− ph¸t triÓn kinh tÕ- x héi: - NghÞ quyÕt 10-NQ/TW cña Bé ChÝnh trÞ vÒ Ph¸t triÓn kinh tÕ - xO héi ®¶m b¶o an ninh quèc phßng c¸c tØnh T©y nguyªn giai ®o¹n 2004-2010. - NghÞ quyÕt 37-NQ/TW ngµy 1/7/2004 cña Bé ChÝnh trÞ Ph¸t triÓn kinh tÕ -xO héi ®¶m b¶o an ninh quèc phßng c¸c tØnh trung du miÒn nói PhÝa B¾c giai ®o¹n 2004-2010. - NghÞ quyÕt 39-NQ/TW ngµy 16/8/2004 cña Bé ChÝnh trÞ Ph¸t triÓn kinh tÕ - xO héi ®¶m b¶o an ninh quèc phßng c¸c tØnh B¾c Trung Bé vµ duyªn h¶i miÒn Trung giai ®o¹n 2004-2010 - Q§ sè 186/2001//Q§-TTg ngµy 7/12/2001 vÒ PTKT-XH 6 tØnh miÒn nói phÝa B¾c thêi kú 2001-2005. - QuyÕt ®Þnh sè 168/2001/Q§-TTg, ngµy 30/10/2001 vÒ viÖc ®Þnh h−íng dµi h¹n kÕ ho¹ch 5 n¨m 2001-2005 vµ nh÷ng gi¶i ph¸p c¬ b¶n ph¸t triÓn kinh tÕ- xO héi vïng T©y nguyªn. - Q§ sè 120/2003/Q§-TTg ngµy 11/6/2003 vÒ PTKT-XH c¸c xO Biªn giíi ViÖt- Trung. - Q§ 174/2004/Q§-TTg ngµy 1/10/2004 cña Thñ t−íng CP vÒ hç trî ®Çu t− trong kÕ ho¹ch n¨m 2005 cho mét sè huyÖn miÒn nói thuéc c¸c tØnh gi¸p T©y Nguyªn, phÝa T©y khu 4 cò vµ miÒn nói phÝa B¾c. - QuyÕt ®Þnh sè 24/2008/Q§-TTg ngµy 5 th¸ng 02 n¨m 2008 cña Thñ t−íng ChÝnh phñ ban hµnh mét sè chÝnh s¸ch hç trî ph¸t triÓn kinh tÕ- xO héi vïng B¾c trung bé vµ Duyªn h¶i miÒn trung. - QuyÕt ®Þnh sè 25/2008/Q§-TTg ngµy 5 th¸ng 02 n¨m 2008 cña Thñ t−íng ChÝnh phñ vÒ viÖc ban hµnh mét sè c¬ chÕ, chÝnh s¸ch hç trî ph¸t triÓn kinh tÕ- xO héi ®èi víi c¸c tØnh vïng T©y nguyªn ®Õn n¨m 2010. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….. 100 - QuyÕt ®Þnh sè 27/2008/Q§-TTg ngµy5 th¸ng 02 n¨m 2008 cña Thñ t−íng ChÝnh phñ vÒ viÖc ban hµnh mét sè c¬ chÕ, chÝnh s¸ch hç trî ph¸t triÓn kinh tÕ- xO héi vïng trung du vµ miÒn nói B¾c bé - Ch−¬ng tr×nh giao th«ng n«ng th«n - Ch−¬ng tr×nh y tÕ - Ch−¬ng tr×nh kiªn cè ho¸ tr−êng häc 2. C¸c ch−¬ng tr×nh, dù ¸n hç trî gi¶m nghÌo - Ch−¬ng tr×nh môc tiªu quèc gia gi¶m nghÌo - Ch−¬ng tr×nh 135 - Ch−¬ng tr×nh 134 - Ch−¬ng tr×nh môc tiªu quèc gia viÖc lµm - Ch−¬ng tr×nh môc tiªu d¹y nghÒ - Ch−¬ng tr×nh môc tiªu n−íc s¹ch vµ vÖ sinh m«i tr−êng 3. C¸c dù ¸n quèc tÕ vÒ gi¶m nghÌo: - Dù ¸n gi¶m nghÌo c¸c tØnh miÒn nói PhÝa B¾c(WB) - Dù ¸n gi¶m nghÌo c¸c tØnh MiÒn trung vµ T©y nguyªn (ADB) - Dù ¸n gi¶m nghÌo dùa vµo céng ®ång c¸c tØnh MiÒn trung (WB) - Dù ¸n gi¶m nghÌo”chia sΔ- Thôy §iÓn - Dù ¸n tÝn dông quay vßng gi¶m nghÌo ViÖt- §øc - C¸c dù ¸n kh¸c sö dông vèn ODA... ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2318.pdf
Tài liệu liên quan