Tài liệu Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú tăng huyết áp băng thuốc Enalapril và Nifediine tại thành phố Thái Nguyên: ... Ebook Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú tăng huyết áp băng thuốc Enalapril và Nifediine tại thành phố Thái Nguyên
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú tăng huyết áp băng thuốc Enalapril và Nifediine tại thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
------------------------------------------
VƢƠNG THỊ HỒNG HẢI
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TĂNG HUYẾT ÁP BĂNG THUỐC
ENALAPRIL VÀ NIFEDIINE
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
THÁI NGUYÊN NĂM 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
------------------------------------------
VƢƠNG THỊ HỒNG HẢI
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TĂNG HUYẾT ÁP BĂNG THUỐC
ENALAPRIL VÀ NIFEDIINE
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH : NỘI TỔNG HỢP
MÃ SỐ : 60 72 20
Hƣớng dẫn khoa học : TS Dƣơng Hồng Thái
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
THÁI NGUYÊN NĂM 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1: Tổng quan 3
1.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp 3
1.2. Dịch tế học bệnh tăng huyết áp 4
1.3. Cơ chế bệnh sinh của THA 5
1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh THA 7
1.5. Các biến chứng thƣờng gặp của bệnh tăng huyết áp 10
1.6. Điều trị THA 10
1.7. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị 18
1.8.Tình hình kiểm soát và ĐTB THA trên thế giới và ở Việt Nam 19
CHƢƠNG 2 : Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 23
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.4. Mô hình nghiên cứu 25
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu 27
2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số 30
2.8. Vật liệu nghiên cứu 31
2.9. Phân tích và xử lý số liệu 31
CHƢƠNG 3: kết quả nghiên cứu 32
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 32
3.2. Kết quả điều trị THA bằng Enalapril và Nifedipil 38
3.3. Đánh giá kết quả điều trị theo một số yếu tố ảnh hƣởng 43
CHƢƠNG 4: bàn luận 51
4.1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 51
4.2. Kết quả điều trị 55
4.3. Đánh giá kết quả điều trị theo một số yếu tố ảnh hƣởng 64
KẾT LUẬN 65
KIẾN NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUÂN VĂN
BMI : Chỉ số khối cơ thể (Body-Mass Index)
CT : Cholesterol toàn phần
ĐTĐ : Đái tháo đƣờng
HATT : Huyết áp tâm thu
HTTr : Huyết áp tâm trƣơng
HATB: Huyết áp trung bình
HDL: Hight Density Lipoprotein (Lipoprotein có tỷ trọng cao)
HDL-C Hight Density Lipoprotein - Cholesterol
ISH: International Society Hypertension
JNS VII: Seventh Report of the Joint National Comittee
LDL: Low Density Lipoprotein (Lipoprotein có tỷ trọng thấp )
LDL-C Low Density Lipoprotein - Cholesterol
SGOT: Serum Glutamic Oxaloacetic Transaminase
SGPT: Serum Glutamic Pyruvic Transaminase
TBMMN: Tai biến mạch máu não
TG: Triglycerid
THA: Tăng huyết áp
VLDL: Very low Density Lipoprotein (Lipoprotein có tỷ trọng
rất thấp )
WHO: World Health Oganization (Tổ chức y tế thế giới )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của
các tổ chức, cá nhân, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn :
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo khoa sau đại học, Bộ môn Nội trƣờng
đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập.
- Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban giám đốc, Khoa Thăm dò chức năng,
Khoa Xét nghiệm, đặc biệt là Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung
Ƣơng Thái Nguyên đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Dƣơng Hồng Thái,
trƣởng bộ môn Nội - ngƣời thầy đã thƣờng xuyên hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các giáo sƣ, tiến sỹ, các nhà khoa học trong hội đồng
đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã động viên giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
học tập.
Xin trân trọng cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 11 năm 2007
Tác giả
Vƣơng Thị Hồng Hải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh tim mạch thƣờng gặp và đã trở thành mối
quan tâm hàng đầu của nền y học thế giới với tần suất mắc bệnh ngày càng gia
tăng.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới vào năm 2000, số ngƣời tăng
huyết áp chiếm khoảng 26,4% dân số toàn thế giới và dự tính sẽ tăng lên
29,2% vào năm 2025 [3]. Năm 2003 theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế
giới/Hội THA quốc tế (WHO/ISH0) thì tăng huyết áp đứng hàng thứ tƣ trong
số sáu yếu tố nguy cơ chính (xếp theo thứ tự giảm dần là thiếu cân, tình dục
không an toàn, nguồn nƣớc sinh hoạt bẩn, tăng huyết áp, hút thuốc lá và uống
rƣợu) chi phối gánh nặng bệnh tật toàn cầu [47].
ở Việt Nam, các nghiên cứu về dịch tễ học tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ
mắc bệnh đang có xu hƣớng tăng nhanh khi nền kinh tế ngày càng phát triển.
Theo các số liệu điều tra cho thấy năm 1960 bệnh THA chỉ chiếm 1% dân số,
thì đến năm 2002 trên cộng đồng miền Bắc đã là 16,3%, thành phố Hồ Chí
Minh năm 2004 là 20,5%, trong khi đó tỷ lệ bệnh nhân THA đƣợc điều trị chỉ
chiếm 11,49%, còn gần 90% bệnh nhân THA vẫn chƣa đƣợc điếu trị [1], [4],
[22], [23].
Tại bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên tỷ lệ mắc bệnh trong
những năm gần đây ngày càng gia tăng. Theo thống kê của bệnh viện từ năm
2004 đến năm 2005 tỷ lệ mắc bệnh THA so với các bệnh nội khoa là: 20,93% -
23%
Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính, mà phần lớn không tìm thấy nguyên
nhân, bệnh tiến triển“ thầm lặng” không có triệu chứng, nhƣng gây ra nhiều
biến chứng nguy hiểm, nếu không gây chết ngƣời thì cũng để lại nhiều di
chứng nặng nề (tai biến mạch máu não, suy tim...) ảnh hƣởng đến chất lƣợng
cuộc sống và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ở nƣớc ta, tỷ lệ bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
không biết bị bệnh hoặc đã biết bị bệnh, nhƣng chƣa đƣợc điều trị hoặc điều trị
chƣa đúng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Để góp phần hạn chế các biến chứng của
bệnh, giảm tỷ lệ bệnh nhân THA phải tái nhập viện, thì việc giáo dục sức khỏe
thƣờng xuyên và điều trị liên tục nhằm kiểm soát để đạt đƣợc huyết áp mục tiêu
cho bệnh nhân bị tăng huyết áp tại cộng đồng là một vấn đề rất quan trọng. Vì
vậy công tác điều trị ngoại trú đối với bệnh nhân THA là chủ yếu và vô cùng
cần thiết. Để kiểm soát có hiệu quả bệnh Tăng huyết áp ngoài việc thay đổi lối
sống, thói quen sinh hoạt…thì việc điều trị bằng thuốc đóng một vai trò rất
quan trọng. Nhằm từng bƣớc hiểu rõ tác dụng của thuốc hạ huyết áp đối với
ngƣời bệnh, để nâng cao hiệu quả trong công tác điều trị ngoại trú. Chúng tôi
đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú tăng huyết áp bằng
Enalapril và Nifedipine tại bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên” với
mục tiêu sau:
1- Đánh giá kết quả điều trị của Enalapril và Nifedipine trên bệnh nhân
tăng huyết áp vô căn độ II.
2- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị tăng huyết áp
ngoại trú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa, phân loại bệnh Tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa bệnh Tăng huyết áp
Cho đến nay, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hội Tăng huyết áp quốc tế
(ISH), Liên uỷ ban quốc gia về tăng huyết áp của Hoa Kỳ (JNC) đã thống nhất
đƣa ra định nghĩa về tăng huyết áp nhƣ sau: Tăng huyết áp được xác định khi
huyết áp tâm thu = 140 mmHg hoặc huyết tâm trương = 90 mmHg [29], [37],
[46].
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp
Để phù hợp với thực tiễn hiện nay, Hội Tim Mạch học Việt nam khuyến
khích sử dụng bảng phân độ THA theo JNC-VI (1997) và WHO/ISH 2003
[29].
Bảng1.1. Phân độ tăng huyết áp (WHO/ISH 2003 và JNC-VI)
Khái niệm
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trƣơng
(mmHg)
HA tối ƣu <120 <80
HA bình thƣờng 120-129 Và 80-84
HA bình thƣờng - cao 130-139 Và 85 - 89
THA
THA độ I 140 - 159 Và/ hoặc 90 - 99
THA độ II 160 - 179 Và/ hoặc 100 - 109
THAđộ III = 180 Và/ hoặc = 110
* Khi huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng nằm ở hai mức độ khác
nhau, chọn mức độ cao hơn để xếp loại.
* Tăng huyết áp tâm thu đơn độc cũng đƣợc đánh giá theo mức độ 1, 2
hay 3 theo giá trị của huyết áp tâm thu nếu huyết áp tâm trƣơng < 90 mmHg.
1.2. Dịch tễ học bệnh tăng huyết áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Tăng huyết áp là một bệnh hay gặp nhất trong số các bệnh lý tim mạch ở
tất cả các nƣớc trên thế giới. Theo tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ THA thay đổi ở
từng nƣớc qua các năm: Mỹ (2004) là 29%, ở Anh (2006) là 40%, ở Canada
(2007) là 25% và ở Ai Cập (2006) là 26,3% và năm 2003 ở Ý là 37,7%, Thuỵ
Điển là 38,4%, Phần Lan là 48,7%, còn ở Đức là 55,3% [29].
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu về tình hình THA ở Việt Nam và trên thế giới
(2000- 2005) [1]
Tác giả, nƣớc, năm công bố
Độ tuổi (năm);
cỡ mẫu ( ngƣời)
Tỷ lệ mắc%
Stein A.D, Bulgari 2000.
Nam
Nữ
18-64; 1618
847 58
771 24
Gibby RCC et al, Philipines 2000 = 30; 336 23
Welch VLL et al India 2000 = 25; 1370 31
Renata C, Czech 2000-2001 = 25; 11726 39,1
Gu D et al, China 2002 35 – 74; 15540 27,2
Shapo L et at, Albania 2003 = 25; 1120 31.8
Lim T O et al. Malaysia 2004 = 30; 21391 32,9
Glover MJ et al, United States 2005 = 20; 12000 28,6
Phạm gia Khải và CS (HN) 2000 = 16; 7610 21,4
Phạm gia Khải và CS ( Miền BắcVN) 2003 = 25; 5012 16,32
Các cuộc điều tra về dịch tễ học tại Việt Nam trong những năm gần đây
cho thấy bệnh có chiều hƣớng gia tăng: Năm 1992 tỷ lệ mắc THA trên toàn
quốc là 11,7%, năm 1999 tỷ lệ THA là 16,05%. Tại thành phố Hà Nội (2002) là
23,2%, tại cộng đồng Miền Bắc Việt Nam (2003) là 16,3%, Thành phố Hồ Chí
Minh (2004) là 20,5% [22], [23], phía Bắc Bình Định (2006) là 34,33% [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới (2000) ƣớc tính tỷ lệ bệnh THA
trên thế giới năm 2000 là 26,4% (một tỷ ngƣời mắc) sẽ tăng lên 29,2% (1,5 tỷ
ngƣời mắc) vào năm 2025 [1], [3], [47].
1.3. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát
Trong hơn 30 năm gần đây các nhà sinh lý và lâm sàng tim mạch đã cố
gắng nghiên cứu, tìm hiểu để giải thích cơ chế bệnh sinh của THA. Dƣới đây là
một số vấn đề về cơ chế đã đƣợc công nhận trong bệnh sinh của THA [24],
[25].
* Tăng hoạt động thần kinh giao cảm
Khi tăng hoạt tính hệ thần kinh giao cảm, sẽ làm tăng hoạt động của tim,
dẫn đến tăng tần số tim và cung lƣợng tim. Đồng thời sẽ gây ra phản xạ co thắt
toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch thận làm tăng sức cản
ngoại vi dẫn đến hậu quả là THA động mạch.
* Vai trò của hệ Renin – Angiotensin – Aldosterol (RAA)
Renin là một Enzym do các tế bào tổ chức cạnh cầu thận và một số tổ
chức khác tiết ra khi có các yếu tố kích thích: Các tế bào cơ trơn trên thành mao
mạch đến của tiểu cầu thận chịu trách nhiệm nhận cảm áp lực của động mạch
tiểu cầu thận, kích thích các tế bào cạnh tiểu cầu thận tiết ra Renin để điều hoà
huyết áp, duy trì áp lực lọc ở tiểu cầu thận. Yếu tố kích thích tiết Renin là nồng
độ muối trong huyết tƣơng và kích thích thụ cảm thể Adrenergic, khi Renin
đƣợc tiết ra, sẽ chuyển 2 Globulin (đƣợc tổng hợp từ gan) với tên gọi là
Angiotensinogen (có 14 acid amin) thành Angiotensin I (là peptit có 10 Acid
amin) tuần hoàn trong máu lên tuần hoàn phổi, tại phổi tách khỏi chất vận
chuyển rồi cắt đi 2 Acid amin nhờ hệ Enzym chuyển ở phổi (Converting
Enzym) còn lại 8 gam Acid amin đƣợc gọi là Angiotensin II, Angiotensin II có
khả năng:
- Kích thích vỏ thƣợng thận tăng tiết Aldosterol gây tăng giữ nƣớc và
muối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Gây co mạch gấp 100-200 lần so với Adrenalin.
Sau đó Angiotensin II bị Enzym Angiotensinase phá huỷ để tạo thành
một số hoạt chất trung gian (Angiotensin III). Từ những biểu hiện trên ta thấy
Angiotensin II lƣu hành trong hệ thống tuần hoàn và có tác dụng rộng khắp
toàn bộ hệ thống mạch vành và tăng thể tích dịch lƣu hành là cơ sở của THA
động mạch.
* Vai trò của Natri trong cơ chế bệnh sinh THA [24], [37]
Theo Braunwald (1954) vai trò của Natri trong cơ chế bệnh sinh của
THA tiên phát đƣợc giải thích nhƣ sau: Một chế độ ăn nhiều Natri (thức ăn có
2% muối, nƣớc uống có 1% muối), ở những ngƣời ăn nhiều Natri khả năng lọc
của thận tăng và cũng tăng tái hấp thu nƣớc, làm thể tích máu tăng. Màng tế
bào có sự thẩm thấu di truyền đối với Natri, ion Na ứ đọng nhiều trong các sợi
cơ trơn ở thành các tiểu động mạch còn làm tăng độ thấm của Calci qua các
màng tế bào, dẫn đến tăng khả năng làm co các mạch máu, tăng sức cản ngoại
vi gây tăng huyết áp.
* Giảm chất điều hoà huyết áp: Prostaglandin E2 và Kallikrein ở thận có chức
năng sinh lý điều hoà huyết áp, hạ Calci máu, tăng Calci niệu. Khi các chất này
thiếu hoặc bị ức chế sẽ gây tăng huyết áp.
* Thay đổi chức năng của thụ cảm thể áp lực: Thụ cảm thể áp lực ở xoang
động mạch cảnh thông qua vòng phản xạ thần kinh điều hoà huyết áp, khi thay
đổi chức năng của thụ cảm thể áp lực xoang động mạch cảnh, vòng phản xạ
luôn đƣợc duy trì gây THA.
* Quá trình tự vữa xơ: Quá trình tự vữa xơ, làm giảm độ đàn hồi của thành
động mạch lớn gây THA, thƣờng gặp ở ngƣời già có HATT cao trong khi
HATTr vẫn ở mức bình thƣờng.
1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh THA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Nguy cơ về bệnh tim mạch ở những bệnh nhân THA đƣợc xác định
không chỉ phụ thuộc vào chỉ số huyết áp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố nguy
cơ khác nhƣ đái tháo đƣờng, rối loạn chuyển hoá lipid…việc xác định các yếu
tố nguy cơ có hay không đối với bệnh nhân THA sẽ quyết định thái độ điều trị
khác nhau.
1.4.1. Đái tháo đƣờng type 2
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới thì tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ týp 2
có THA kèm theo chiếm khoảng 71% [51].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Tô Văn Hải (2005) trên 400 bệnh
nhân ĐTĐ thì có 218 bệnh nhân có kèm theo THA (chiếm tỷ lệ 54,5%) [17].
Cao Mỹ Phƣơng và cộng sự (2005) thì tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp
kèm theo chiếm 55,56% [33].
Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy tỉ lệ mắc THA ở
những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 gần gấp đôi ở những bệnh nhân không ĐTĐ, mối
liên quan này làm gia tăng đáng kể các biến chứng tim mạch (lớn gấp 2 lần so
với bệnh nhân THA không có ĐTĐ). Do vậy khả năng xảy ra các biến chứng
về tim mạch trong vòng 10 năm ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 kèm theo THA là từ
20%- 30% [39], [ 41], [51].
1.4.2. Rối loạn chuyển hoá Lipid máu
Rối loạn chuyển hoá Lipid máu là nguyên nhân chính dẫn đến vữa xơ
động mạch, đó cũng là nguyên nhân gây THA và các biến chứng của nó [22].
Các nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc về rối loạn chuyển
hoá Lipid đều cho thấy rằng: Hàm lƣợng Cholesterol ở ngƣời THA có vữa xơ
động mạch tăng nhiều hơn so với ở ngƣời có vữa xơ động mạch nhƣng không
có THA. Hàm lƣợng Cholesterol trung bình ở những ngƣời THA có vữa xơ
động mạch cũng tăng cao hơn so với ngƣời không THA có vữa xơ động
mạch…[8], [24], [44], [52].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Tại Việt Nam trong những năm gần đây đã có những công trình nghiên
cứu về rối loạn chuyển hoá Lipid ở những bệnh nhân THA cho thấy:
Tô Văn Hải và CS (2005) nghiên cứu thấy tỷ lệ bệnh nhân THA có tăng
Cholesterol máu là 61,9% [17]. Hồ Lan và CS (2004) nghiên cứu 327 bệnh
nhân THA thấy tỷ lệ bệnh nhân THA có tăng Cholesterol máu là 51,37% [27].
Huỳnh Văn Minh và CS (2005) nghiên cứu 73 bệnh nhân THA thấy tỷ lệ bệnh
nhân THA có tăng Cholesterol máu là 49,32% [30].
Để hạn chế vữa xơ động mạch cần chống tăng Cholesterol máu bằng
điều trị dự phòng bằng chế độ ăn giảm mỡ động vật, tập luyện thể dục thƣờng
xuyên và dùng các thuốc giảm Cholesterol máu.
1.4.3. Yếu tố di truyền và tính gia đình
+ Ngƣời da đen có tỷ lệ tăng huyết áp cao và nặng hơn các chủng tộc
khác (chiếm tỉ lệ 30 % - 37,5% )…[24], [38].
+ Tiền sử gia đình có ngƣời thân bị bệnh ĐMV: nữ < 65 tuổi hoặc nam <
55 tuổi .
+ Ngƣời ta đã thấy tính chất gia đình của bệnh THA, bố hoặc mẹ bị bệnh
này thì trong số con cái cũng có ngƣời mắc bệnh. Bệnh nhân THA di truyền lại
cho con cái không phải bệnh THA mà chỉ truyền lại một số đặc điểm của cơ thể
thuận lợi cho bệnh THA nhƣ thể tạng, đặc điểm của hoạt động thần kinh cao
cấp)…[8], nhƣng chỉ khi có tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ : Những
điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần, giáo dục, truyền thống...giống nhau ở
những ngƣời cùng gia đình của bệnh nhân THA mới gây ra THA [8], [9], [38].
1.4.4. Hút thuốc lá
Nicotin có trong thuốc lá kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch
ngoại vi gây THA. Theo các nhà nghiên cứu thì hút một điếu thuốc lá, HATT
có thể tăng lên tới 11 mmHg, HATTr tăng lên tới 9 mmHg và kéo dài 20-30
phút, hút nhiều có thể gây cơn THA kịch phát nguy hiểm. Nếu hút thuốc lá trên
10 điếu/ngày, liên tục trong 3 năm thì có nguy cơ THA và mắc các bệnh tim
mạch cao hơn so với ngƣời bình thƣờng [8], [9], [38].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.4.5. Ngƣời > 60 tuổi, nam và nữ giới tuổi tiền, mãn kinh
Bệnh THA thƣờng thấy ở tuổi trung niên trở đi, tuổi càng cao thì tần suất
mắc bệnh càng nhiều. Tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi THA trên thế giới ngày càng
gia tăng, đặc biệt ở các nƣớc phát triển và khoảng 65% bệnh nhân lớn tuổi có
THA.
Theo thống kê tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên năm
2005 số ngƣời có độ tuổi trên 60 bị THA chiếm tỷ lệ là: 59,01% (835/1415
ngƣời).
+ Nữ giới ở lứa tuổi tiền, mãn kinh thì bị THA nhiều hơn hẳn so với nam
giới cùng lứa tuổi [36], [45]. Theo thống kê của Viện tim mạch Việt nam thì tỷ
lệ bệnh nhân THA tuổi mạn kinh chiếm 10,12% bệnh nhân THA [21].
1.4.6. Một số yếu tố nguy cơ tác động làm cho bệnh THA nặng lên
- Chế độ và tâp quán ăn mặn: các công trình nghiên cứu đều cho thấy là
tăng Natri máu do chế độ ăn mặn gây ra THA. Ăn mặn liên quan đến THA là
kiến thức có từ lâu và đã đƣợc khoa học chứng minh, hạn chế ăn mặn sẽ góp
phần hạ huyết áp [15]. Theo Midgley J.P, thì những ngƣời > 45 tuổi bị THA,
trị số huyết áp sẽ giảm 6,3/2,2 mmHg nếu giảm lƣợng muối Natri 9mmol/
ngày [8], [9], [24].
- Stress: Có sự ảnh hƣởng lớn của yếu tố tinh thần xúc cảm, đối với nội
tạng nói riêng và sức khoẻ nói chung. Sự xuất hiện của các stress có tính tiêu
cực đối với bệnh nhân THA sẽ làm cho bệnh nặng lên, dễ xảy ra tai biến mạch
máu não và nhồi máu cơ tim [10], [11].
- Ngƣời béo: ở các nƣớc đang phát triển thì béo phì chiếm tỷ lệ hơn 20%
dân số [29], [35], [45]. Béo phì có liên quan đến nhiều bệnh lý về chuyển hoá,
tim mạch. Béo phì đƣợc xác định là yếu tố nguy cơ chính của THA, những
ngƣời cơ địa béo phì dễ bị THA, béo phì và THA liên quan chặt chẽ với nhau
[35],[51]. Theo Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2006) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân
THA có kèm theo béo phì chiếm tới 62,2% [28]. Dƣơng Hồng Thái và cộng sự
(2007) tỷ lệ bệnh nhân THA có kèm theo thừa cân và béo phì chiếm tới 58,7%
[34].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.5. Các biến chứng thƣờng gặp của THA
Theo nghiên cứu Framingham trên những bệnh nhân ở lứa tuổi 35 -64,
theo dõi trong vòng 36 năm cho thấy nhóm bệnh nhân Tăng huyết áp có nguy
cơ bị tai biến tim mạch nhiều hơn so với ngƣời bình thƣờng :
- Tai biến mạch máu não thấy gấp 3,8 lần ở nam; 2,6 lần ở nữ .
- Bệnh mạch vành gấp 2 lần ở nam; 2,2 lần ở nữ .
- Suy tim gấp 4 lần ở nam, 3 lần ở nữ .
Tăng huyết áp thƣờng gây ra biến chứng ở các cơ quan nhƣ:
* Tim:. - Cấp: Phù phổi cấp, NMCT cấp...
- Mạn: Dày thất trái, suy vành mạn, suy tim...
* Mạch não: - Cấp: Xuất huyết não, tắc mạch não, TBMN thoáng qua...
- Mạn: TBMN, TBMN thoáng qua...
* Thận: - Đái máu, đái ra protein, suy thận...
* Đáy mắt : - Phù, xuất huyết, xuất tiết, mạch co nhỏ...
* Bệnh động mạch ngoại vi
1.6. Điều trị THA
1.6.1. Phƣơng pháp điều trị không dùng thuốc(Thay đổi lối sống)
Là phƣơng pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay không,
phải tiến hành trƣớc và song song với tất cả phƣơng pháp điều trị.
Trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc điều chỉnh lối sống đã làm
giảm đáng kể đƣợc HA và giảm tỷ lệ mới mắc THA. Điều chỉnh lối sống bao
gồm giảm cân ở ngƣời quá cân, hoạt động thể lực, giảm lƣợng rƣợu uống vào,
ăn nhiều trái cây tƣơi và rau quả...Hiệu quả chống THA mang lại từ điều chỉnh
lối sống hữu hiệu thay đổi tuỳ theo sự tuân thủ của từng bệnh nhân. Khi sự tuân
thủ tối ƣu, HATT sẽ giảm >10 mmHg [29].
Liệu pháp điều chỉnh lối sống không chỉ làm giảm huyết áp, mà còn giúp
làm giảm nhu cầu dùng thuốc và giảm liều thuốc hạ áp, giúp phát hiện, phòng
ngừa các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân.
Bảng 1.3. Điều chỉnh lối sống làm giảm huyết áp [29]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Điều chỉnh Khuyến cáo Làm giảm HA TT
Giảm cân
Duy trì trọng lƣợng cơ thể bình
thƣờng (BMI 18,5 – 24,9)
Cân nặng đƣợc giảm
5 – 10 mmHg/10 kg
Tuân thủ ăn
kiêng để giảm
huyết áp
Ăn nhiều trái cây, rau và các thực
phẩm ít chất béo, giảm mỡ bão hoà
và mỡ toàn phần
8 – 14 mmHg
Giảm muối ăn
Giảm Natri trong khẩu phần ăn
< 100 mEq/l
(2,4g Na+ hay 6g NaCl)
2 – 8 mmHg
Hoạt động thể
lực
Hoạt động thể lực đều đặn nhƣ đi
bộ nhanh (ít nhất 30 phút/ngày và
hầu hết các ngày trong tuần)
4 - 9mmHg
Hạn chế số
lƣợng rƣợu tiêu
thụ hàng ngày
Uống không quá 2 ly rƣợu nhỏ mỗi
ngày tƣơng đƣơng 30ml Ethanol
720 ml bia, 300 ml rƣợu hay 90 ml
Whisky cho nam giới. Với nữ giới
& ngƣời nhẹ cân: liều lƣợng rƣợu
cần giảm chỉ còn một nửa.
2 - 4mmHg
1.6.2. Điều trị bằng thuốc
Huyết áp động mạch phụ thuộc vào 2 yếu tố đó là: Cung lƣợng tim và
sức cản ngoại vi. Tăng huyết áp xảy ra khi có tăng cung lƣợng tim hoặc tăng
sức cản ngoại vi, hoặc tăng cả 2 yếu tố huyết động đó. Vì thế các thuốc đƣợc
dùng điều trị THA đều can thiệp vào các khâu của huyết động đã bị thay đổi
trong quá trình bệnh lý.
Việc điều trị bằng thuốc cần bắt đầu từ từ và tăng dần để đạt mức huyết
áp tối ƣu. Chọn một loại thuốc hoặc phối hợp thuốc nhằm kiểm soát huyết áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
để đạt đích huyết áp cho thấy làm giảm đáng kể các biến chứng về tim mạch và
tử vong, đồng thời hạn chế đƣợc các tai biến và độc tính của thuốc.
Nhóm thuốc lợi tiểu
Nhóm thuốc lợi tiểu đƣợc đƣa vào điều trị THA từ năm 1958 (Freis và
Wilkins). Đã có rất nhiều nghiên cứu từ nhiều thập kỷ nay đã chứng minh
thuốc lợi tiểu là một thuốc không thể thiếu đƣợc trong điều trị bệnh THA [6].
Đặc biệt ở những bệnh nhân THA lớn tuổi việc sử dụng thuốc lợi tiểu nhƣ là
liệu pháp đầu tay [7], [29], [37], [52].
Các thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích huyết tƣơng dẫn đến giảm cung
lƣợng tim và giảm huyết áp, làm tăng thải Natri. Một số loại thuốc lợi tiểu còn
có tác dụng gây giãn mạch nhẹ (Indapamide) do ức chế dòng Natri vào tế bào
cơ trơn thành mạch.
Các nhóm thuốc lợi tiểu gồm:
Nhóm Thiazid: Benzthiazide, Chlorothiazide, Hyđrochlorothiazide...
Lợi tiểu Quai: Bumetanide, Furosemide, Torsemide…
Lợi tiểu giữ Kali: Amiloride, Spironolactone, Triamterene...
Nhóm thuốc chẹn bêta
Các thuốc chẹn bêta giao cảm đƣợc dùng trong điều trị THA từ năm
1964. Thuốc chẹn bêta giao cảm thƣờng đƣợc chọn là thuốc thứ hai sau lợi tiểu
trong điều trị THA và đặc biệt trong THA có kèm theo bệnh lý mạch vành [7],
[29], [36]. Hầu hết các thuốc chẹn bêta làm giảm cung lƣợng tim bằng cách
giảm co bóp và giảm nhịp tim. Ban đầu thuốc làm giảm cung lƣợng tim song
huyết áp không giảm do tăng đồng thời sức cản ngoại vi, dùng thuốc tiếp tục thì
sau vài ngày cung lƣợng tim trở lại mức cũ, lúc này sức cản ngoại vi và huyết
áp giảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Thuốc có tác dụng ức chế sự phóng thích một phần renin qua trung gian
thần kinh giao cảm, với tác dụng lên hệ Renin- Angiotesin góp phần làm giảm
huyết áp [7], [29].
Các thuốc chẹn bêta có tác dụng bất lợi là gây ngủ gà, đau cơ chân khi
vận động, giảm trí nhớ và cũng làm cho các bệnh mạch máu ngoại vi nặng
lên…Thuốc chống chỉ định trong hen phế quản, nhịp chậm, hội chúng yếu nút
xoang…và thuốc gây tác dụng chuyển hoá bất lợi nhƣ làm suy giảm kiểm soát
glucose máu, làm cho rối loạn lipid máu nặng lên…
Nhóm thuốc chẹn kênh Calci
Thuốc chẹn kênh Calci đƣợc Fleckenstein và cộng sự phát hiện năm
1963, đƣợc đƣa vào điều trị bệnh THA từ năm 1977.
Nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành trên các bệnh nhân có THA, đã
khẳng định các thuốc chẹn kênh Calci đều có hiệu lực làm giảm huyết áp và
làm giảm phì đại thất trái khi đƣợc sử dụng lâu dài [7],[29].
Nhóm thuốc chẹn kênh Calci: Gồm có Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin,
Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem...Cơ chế của thuốc là chẹn dòng ion
Calci không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch
và làm hạ huyết áp. Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có cơn đau thắt ngực, hiệu
quả đối với bệnh nhân cao tuổi, không ảnh hƣởng đến chuyển hóa đƣờng, mỡ
trong cơ thể. Tác động trên nhịp tim và sức bóp cơ tim tùy thuộc vào từng phân
nhóm thuốc. Gần đây, một số nghiên cứu với các chất ức chế Calci nhất là với
các Dihydropyridin nhƣ Nifedipine, Amlodipin, Lacidipin in vitro và in vivo
cho thấy các thuốc đó đã can thiệp vào cả chức năng của các tế bào nội mạc
thành mạch, tham gia phục hồi chức năng thành mạch và cản trở sự hình thành
và phát triển mảng xơ vữa động mạch [7], [45].
Nhóm thuốc ức chế men chuyển
Từ những năm 1980, các thuốc ức chế men chuyển đã đƣợc đƣa vào
trong điều trị THA. Do có hiệu quả tốt làm giảm huyết áp và giảm đáng kể tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
tử vong ở những bệnh nhân suy tim, mà lại tƣơng đối an toàn, nên đã đƣợc đƣa
vào danh sách 7 thuốc đƣợc dùng đầu tiên trong bệnh THA của JNC VII [7],
[29], [53].
Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Gồm có Captopril, Enalapril,
Benazepril, Lisinopril, Perindopril, Quinepril, Tradola-pril...Cơ chế của thuốc
là ức chế một Enzym có tên là men chuyển Angiotensin (Angiotensin
converting enzym, viết tắt ACE). Nhờ men chuyển Angiotensin xúc tác mà
chất sinh học Angiotensin I biến thành Angiotensin II và chính chất này gây co
thắt mạch làm tăng huyết áp. Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế (làm cho
không hoạt động) sẽ không sinh ra Angiotensin II, gây ra hiện tƣợng giãn mạch
và làm hạ huyết áp.
Thuốc hữu hiệu trong 60% trƣờng hợp khi dùng đơn độc (tức là không
kết hợp với thuốc khác). Là thuốc đƣợc chọn khi bệnh nhân bị THA kèm theo
hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đƣờng (lợi tiểu, chẹn beta).
Tác dụng phụ: làm tăng Kali huyết và gây ho khan [7], [29], [53].
Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensine
Những thuốc này chẹn thụ thể AngiotensinII týp 1 (AT1), dẫn đến giãn
mạch và hạ huyết áp. Losartan là thuốc ức chế chọn lọc trên AT1 đầu tiên,
đƣợc đƣa vào sử dụng rộng rãi tại Mỹ từ năm 1995. Các thuốc chẹn thụ thể
AT1 có tác dụng hạ áp tƣơng tự thuốc ức chế men chuyển.
So với thuốc ức chế men chuyển thì thuốc không có tác dụng tăng
Bradykinin nhƣng tác dụng hạ huyết áp tƣơng tự và không gây ho khan nhƣ
thuốc ức chế men chuyển. Nhìn chung thuốc dung nạp tốt ở bệnh nhân không
dùng đƣợc các thuốc khác. Chỉ định và chống chỉ định giống nhƣ nhóm thuốc
ức chế men chuyển.[7], [29].
Nhóm thuốc chẹn thụ thể alpha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Các thuốc chẹn thụ thể alpha nhƣ Prazosin có tác dụng ngắn, chẹn hoạt
hoá thụ thể giao cảm alpha-1 ở mạch máu, gây giãn mạch và gây hạ huyết áp tƣ
thế nhiều. Những thuốc có tác dụng dài hơn nhƣ Dosazosin và Terazosini ít có
tác dụng phụ này. Thuốc có tác dụng làm giảm nhẹ lipid máu (có thể do tăng
nhạy cảm insulin nhƣng không ảnh hƣởng đến đƣờng huyết) và có tác dụng
khác là làm giảm triệu chứng phì đại tiền liệt tuyến. Tuy nhiên nghiên cứu
ALLHAT gần đây cho thấy rằng tỷ lệ suy tim xung huyết tăng gấp đôi ở bệnh
nhân điều trị thuốc nhóm này so với nhóm thuốc lợi tiểu (Furberg và cộng sự
2000). Do đó vai trò của thuốc chẹn alpha trong điều trị THA vẫn chƣa chắc
chắn.[7], [29].
Nhóm thuốc liệt giao cảm và các thuốc ức chế thần kinh trung ƣơng
- Tác động trên đồng vận giao cảm alpha trung ƣơng: Metyl-dopa,
Clonidin, Guanabenz...Các thuốc này có tác dụng kích thích các thụ giao cảm
làm giảm huyết áp, ít ảnh hƣởng đến cung lƣợng tim và nhịp tim.
- Ức chế adrenergic ngoại biên: Reserpin, Guanethidin…có tác dụng
làm hạ huyết áp do tác động đến đầu tận cùng của sợi thần kinh giao cảm hậu
hạch làm giảm nguồn dự trữ Nor-adrenalin (chất này làm tăng huyết áp), ngoài
ra thuốc còn làm chậm nhịp tim và có tác dụng an thần [7], [29]
1.6.3. Thuốc Nifedipine và Enalapril trong điều trị tăng huyết áp
Thuốc Nifedipine
Nifedipine là chất đầu tiên của phân nhóm Dihydropyridin thuộc nhóm
thuốc chẹn kênh Calci đƣợc đƣa vào điều trị lâm sàng từ năm 1969 [7].
Nifedipine làm giãn mạch ngoại vi, chống co thắt mạch nên làm giảm
sức cản ngoại vi, giảm sức căng thành mạch, giảm huyết áp, nhƣ vậy làm giảm
hậu gánh, giảm công và mức tiêu thụ Oxy của cơ tim.
Trong những năm gần đây thì Nifedipine là một thuốc đƣợc ƣu tiên sử
dụng hơn cả vì nó có hiệu quả không chỉ trong điều trị THA mà cả trong các
bệnh mạch vành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Theo nghiên cứu của Taira và cộng sự (1974), khác với các thuốc chẹn
kênh Calci khác, Nifedipine có tác dụng chọn lọc trên các tế bào co cơ (ngoài
các động mạch), không có tác động đến các tế bào nút nhĩ- thất, nên không ảnh
hƣởng đến dẫn truyền trong tim, Nifedipine cải thiện đƣợc chức năng thận, làm
tăng dòng máu vào thận, độ lọc cầu thận. Thuốc không giữ nƣớc và Natri, nên
không ảnh hƣởng đến hệ RAA [7].
Khi dùng Nifedipine tác dụng nhanh có thể gây hạ huyết áp quá mức,
nhức đầu, bừng mặt, hồi hộp do tim đập nhanh... một số khuyến cáo gần đây
cho rằng khi dùng Nifedipine tác dụng nhanh có khả năng gây tai biến tim
mạch, thậm chí tử vong. Do vậy chỉ dùng Nifedipine tác dụng nhanh trong
những trƣờng hợp cơn THA cấp tính [5], [7].
Một số nghiên cứu cho thấy rằng việc dùng Nif._.edipine giải phóng chậm
có tác dụng tốt đối với những trƣờng hợp THA thể nhẹ và vừa. Theo nghiên
cứu của Krakoff LR (1993) trên 1.138 bệnh nhân bị tăng huyết áp nhẹ và vừa,
có huyết áp tâm trƣơng 95-110 dùng Nifedipine giải phóng chậm trong 12 tuần
cho thấy huyết giảm rõ (huyết áp tâm trƣơng giảm trung bình 13-15 mmHg), 76
% số bệnh nhân có đáp ứng với thuốc [7].
Nghiên cứu STONE (Shanghai Trial of Nifedipine in the Elderly 1996
) trên 1.632 bệnh nhân 60-79 tuổi có huyết áp > 160/ 90 mmHg, dùng
Nifedipine giải phóng chậm theo dõi trung bình 30 tháng, thấy thuốc làm giảm
cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng, 65% số bệnh nhân có huyết áp
<160/90mmHg, làm giảm 62% nguycơ tai biến tim mạch [7].
Công thức hoá học của Nifedipine
NH
N Me00C
C00Me
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Thuốc Enalaprinl
Enalapril là một thuốc thuộc phân nhóm II của nhóm thuốc ức chế men
chuyển, có tác dụng nhờ Enalaprilat là chất chuyển hoá của Enalapril sau khi
uống, Enalapril làm giảm huyết áp và có tác dụng tốt đến huyết động ở ngƣời
suy tim sung huyết, chủ yếu là do ức chế hệ Renin–Angiotensin–Aldosterol [5],
[7]. ở bệnh nhân THA, Enalapril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức
cản toàn bộ ngoại vi kèm theo tăng nhẹ hoặc không tăng tần số tim, lƣu lƣợng
tâm thu hoặc lƣu lƣợng tim. Thuốc gây giãn động mạch và có thể cả tĩnh mạch,
Enalapril làm giảm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng khoảng 10-15%
ở cả 2 tƣ thế nằm và ngồi.
Trong các nghiên cứu SOLVD (Studies of Left Ventri-cular
Dysfunction, 1992) dùng Enalapril điều trị cho 1.508 bệnh nhân suy tim có
huyết áp >140/90 mmHg và 985 bệnh nhân có huyết áp tâm trƣơng >
90mmHg; theo dõi 40 tháng thấy Enalapril làm giảm huyết áp, đồng thời làm
giảm lần lƣợt 23,4% và 23,8% nguy cơ tai biến tim, 35 % - 43 % nguy cơ phải
và viện vì suy tim tiến triển ở 2 nhóm so với placebo [7].
Nghiên cứu của Motz và Strauer (1996) trên 15 bệnh nhân THA dùng
Enalapril trong 11-13 tháng thấy thuốc làm huyết áp trở về các trị số bình
thƣờng, đồng thời làm giảm 8 % chỉ số khối lƣợng cơ thất trái và cải thiện tuần
hoàn vành. Với hiệu quả sử dụng nhƣ vậy, nên Enalapril đƣợc khuyến cáo sử
dụng rộng rãi trong bệnh lý tim mạch cũng nhƣ trong bệnh THA [51].
Công thức hoá học của Enalapril
Bảng 1.4.Tính chất dƣợc lý của Nifedipine và Enalapril [5], [7]
C
COOC2H5
CH2 CH2
H
N C C N
H H O
COOH CH3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Tính chất Nifedipine Enalapril
Đƣờng dùng Uống Uống
Sự hấp thu 90% 60%
Gắn với Protein huyết thanh 92 - 98% 50% - 60%
Sinh khả dụng 45%-68% 40%
Nồng độ đỉnh 2 - 3h 3 - 4h
Thời gian bán huỷ 6h - 11h 11h
Thời gian tác dụng 12 giờ 18 - 24h
1.7. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị THA
Để điều trị THA có hiệu quả, ngoài các lý do nhƣ sử dụng thuốc không
đúng phác đồ hoặc một số trƣờng hợp THA kháng trị thì trong quá trình điều trị
có một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị nhƣ [29], [31], [32].
1.7.1. Tuổi, giới
Giới tính và tuổi tác không ảnh hƣởng đến tính đáp ứng với nhiều loại
thuốc, nhƣng giới tính và tuổi tác lại có ảnh hƣởng đến việc tuân thủ điều trị.
Đặc biệt, ở ngƣời có tuổi thì sự hấp thu và thải trừ thuốc trong cơ thể không
nhƣ ngƣời trẻ tuổi, nên ngƣời lớn tuổi dễ bị các tác dụng phụ do thuốc gây ra,
và ở một số bệnh nhân lớn tuổi do trí nhớ bị giảm sút nên việc quên uống
thuốc dễ xảy ra.
1.7.2. Lối sống của ngƣời bệnh
Lối sống của ngƣời bệnh có ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả điều trị,
việc thay đổi lối sống đối với tất cả ngƣời bệnh là vấn đề chính yếu để ngăn
ngừa THA và là một phần không thể bỏ qua trong điều trị THA. Sự kết hợp
giữa việc dùng thuốc với tăng cƣờng hoạt động thể lực, chế độ ăn uống thích
hợp, bỏ thói quen hút thuốc lá, uống rƣợu mạnh làm gia tăng hiệu quả của
thuốc hạ áp và giảm nguy cơ tim mạch, giúp cho việc điều trị có hiệu quả tốt
hơn. Việc thay đổi lối sống bao gồm giảm cân ở ngƣời quá cân, hoạt động thể
lực, giảm lƣợng rƣợu uống vào, ăn nhiều trái cây tƣơi và rau quả, giảm hàm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
lƣợng chất béo bão hoà, giảm thức ăn chứa Natri và tăng cƣờng thức ăn chứa
Kali, Calci, Magiê...Hiệu quả chống THA đạt đƣợc từ việc điều chỉnh lối sống
phụ thuộc vào sự tuân thủ của ngƣời bệnh. Khi đạt đƣợc sự tuân thủ tối ƣu
trong việc thay đổi lối sống thì HATT giảm >10 mmHg [31], [47].
1.7.3. Trình độ văn hoá và sự tuân thủ của ngƣời bệnh
Đối với bệnh nhân THA, tuân thủ điều trị là điều kiện cần thiết và quyết
định hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, việc tuân thủ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ trình độ học vấn, hiểu biết về bệnh tật của ngƣời bệnh. Các nhà nghiên cứu
trên thế giới cũng nhƣ ở Việt nam đã hoàn thành nhiều công trình khảo sát
đánh giá về sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân THA cho thấy rằng khi bệnh nhân
đƣợc giải thích cặn kẽ, nhận thức đƣợc lợi ích của việc dùng thuốc cũng nhƣ
tác hại khi không đƣợc điều trị thì tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng lên rõ rệt. Sự tuân
thủ của bệnh nhân là yếu tố quan trọng trong suốt quá trình kiểm soát bệnh.
1.8. Tình hình kiểm soát, điều trị bệnh Tăng huyết áp trên thế giới và ở
Việt Nam
1.8.1. Tình hình kiểm soát, điều trị bệnh Tăng huyết áp trên thế giới
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các
nƣớc trên thế giới. Nhiều thử nghiệm lớn trên thế giới về điều trị THA đã cho
thấy tác dụng của điều trị làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh lý, biến chứng và tử
vong về tim mạch. Tuy vậy, mặc dù hiện nay đang có rất nhiều các loại thuốc
hạ áp hữu hiệu và những khuyến nghị, hƣớng dẫn điều trị của Hội Tăng huyết
áp châu Âu, TCYTTG…nhƣng tỷ lệ kiểm soát huyết áp vẫn còn thấp.
Một khảo sát của TCYTTG về đánh giá khả năng kiểm soát và điều trị
cho thấy: Trong số 167 nƣớc đƣợc khảo sát, có 61% chƣa có khuyến cáo quốc
gia về điều trị THA, 45% chƣa có sự huấn luyện điều trị THA cho cán bộ y tế,
25% không cung cấp đủ thuốc điều trị THA, 8% không đủ phƣơng tiện tối
thiểu và 12% không đủ thuốc điều trị THA trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu
[29].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Ở Mỹ, tỷ lệ bệnh nhân THA chiếm khoảng 24,5% dân số, tỷ lệ bệnh
nhân THA đƣợc điều trị đạt 75% và 34% bệnh nhân THA đƣợc kiểm soát..Tại
Trung Quốc, tỷ lệ bệnh nhân THA đƣợc điều trị là 28,8% và chỉ có 8,1% bệnh
nhân THA đƣợc kiểm soát [46].
Bảng 1.5. Một số nghiên cứu về thực trạng hiểu biết, kiểm soát THA trên
thế giới và ở Việt nam [3]
Tác giả, năm công bố
Tỷ lệ nhận
biết
%
Tỷ lệ điều
trị
%
Tỷ lệ
kiểm
soát
%
Gu D et al, China -2002 44,7 28,2 8,1
Welch Vl et al, India -2002 75 59 28
Renata C, Czech- 2004 67,2 49,3 17
Lim TO et al, Malaysia -2004 33 23 6
Gibby MJ et al,Philipines 2000 42 47 17
Glover MJ et al, United States 2005 63,4 45,3 29,3
Nguyễn Minh Tâm,Tiền Giang 2001 14,9 13,9 0
Phạm Gia Khải- 2002 Không đề
cập
11,5 19,1
Đào Duy An, Kon Tum- 2004 64,6 47,8 38,9
Nguyễn Mạnh Phan, TP Hồ Chí
Minh- 2005
72,1 55 19,7
1.8.2. Tình hình kiểm soát, điều trị bệnh Tăng huyết áp tại Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
ở Việt nam, tần suất mắc bệnh tăng huyết áp ngày càng gia tăng khi nền
kinh tế ngày càng phát triển, nhƣng thực trạng về hiểu biết và kiểm soát bệnh
rất đáng phải quan tâm.
Năm 1992, Trần Đỗ Trinh khảo sát trên 1.716 ngƣời bị THA thấy: 67,5%
không biết bị bệnh, 15% biết bệnh nhƣng không điều trị, 13,5% điều trị nhƣng
không đúng cách, chỉ có 4% là điều trị đúng.
Năm 2002, Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra tại 4 tỉnh phía Bắc phát
hiện 818/5.012 ngƣời có THA, chỉ có 94 ngƣời (11,49%) là dùng thuốc và tỷ
lệ huyết áp đƣợc khống chế tốt là 19,1% [23].
Năm 2007, Viên Văn Đoan và cộng sự theo dõi và điều trị cho 5.840 bệnh
nhân THA trong vòng 5 năm cho thấy: 90,8% bệnh nhân THA đƣợc quản lý
tốt, 9,2% bệnh nhân chƣa đƣợc quản lý tốt, trong số bệnh nhân đƣợc quản lý tốt
có tới 71,48% bệnh nhân đạt đƣợc huyết áp mục tiêu và 28,52% bệnh nhân
THA chƣa đạt đƣợc huyết áp mục tiêu [13].
Thái Nguyên là một thành phố công nghiệp của cả nƣớc, trong những năm
gần đây đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, đồng thời tỉ lệ mắc
các bệnh về tim mạch càng ngày càng gia tăng, đặc biệt là bệnh THA.Tác giả
Dƣơng Hồng Thái và cộng sự ( 2007) đã nghiên cứu, khảo sát trên 378 ngƣời
tại tỉnh Thái nguyên (Linh Sơn- Đồng Hỷ) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân THA
chiếm tới 33,3% (126 ngƣời), trong đó tỷ lệ bệnh nhân đƣợc điều trị thƣờng
xuyên chỉ chiếm 1,6%, và có tới 75,4% bệnh nhân THA không hiểu biết về
bệnh và không điều trị [34]. Đây chính là một thực tế trong công tác điều trị
bệnh Tăng huyết áp tại cộng đồng ở tỉnh Thái nguyên. Nhƣ vậy vấn đề quản
lý, theo dõi hiệu quả của công tác điều trị ngoại trú là vô cùng quan trọng trong
chƣơng trình kiểm soát bệnh. Vì thế chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu về kết
quả điều trị ngoại trú bệnh THA nguyên phát bằng thuốc Enalapril và
Nifedipine, qua đó tìm hiểu một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị.
CHƢƠNG 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 60 bệnh nhân THA độ II nguyên phát tuổi từ 18 trở lên, ở cả hai
giới nam và nữ đến khám, đƣợc điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh- Bệnh
viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên.
2.1.1.Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng
+ Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán THA độ II nguyên phát theo tiêu chuẩn
của WHO/ISH (2003) và JNC VI có chỉ số huyết áp từ 160/100mmHg -
179/109mmHg.
+ Các bệnh nhân này chƣa đƣợc dùng thuốc hạ huyết áp hoặc dừng thuốc
hạ huyết áp trƣớc nghiên cứu 3 ngày.
+ Bệnh nhân đồng ý và tự nguyện tham gia vào nhóm nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân THA độ II nguyên phát có mắc các bệnh kèm theo
nhƣ:
- Đái tháo đƣờng, hội chứng chuyển hoá, các bệnh nội tiết...
- Các bệnh tim mạch nhƣ: nhồi máu cơ tim, bệnh van tim, bệnh tim bẩm
sinh, phẫu thuật tim, bệnh mạch vành...
- Tai biến mạch máu não, di chứng tai biến mạch máu não. Các bệnh về
mạch máu. Các bệnh lý về gan, thận, ung thƣ, tâm thần...
- Những bệnh nhân có chống chỉ định với nhóm thuốc ƢCMC và chẹn
kênh Calci: dị ứng, phụ nữ có thai, nhịp tim nhanh...
- Bệnh nhân THA độ II nguyên phát có phân suất tống máu của thất trái
≥ 55%.
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2006 đến tháng 10/2007.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Khoa khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có
so sánh trƣớc và sau điều trị
2.3.1.Phƣơng pháp theo dõi và quản lý bệnh nhân
Khám bệnh và làm hồ sơ điều trị ngoại trú theo mẫu riêng bao gồm:
- Bệnh án theo dõi các lần khám bệnh, các triệu chứng cũng nhƣ các tác
dụng phụ xuất hiện trong suốt quá trình điều trị. Có ghi rõ thời gian hẹn bệnh
nhân tái khám.
- Ghi số điện thoại của bệnh nhân trên bệnh án để liên lạc khi bệnh nhân
chƣa đến tái khám lại.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng (Theo khuyến cáo của TCYTTG năm
1997).
- Liều lƣợng và hƣớng dẫn sử dụng các thuốc điều trị theo nghiên cứu.
- Sổ điều trị, theo dõi của bệnh nhân tại nhà (có hƣớng dẫn bệnh nhân tự
theo dõi chỉ số huyết áp tại nhà).
Trƣớc khi đƣợc nhận vào nghiên cứu, các bệnh nhân đều đƣợc bác sỹ điều trị
giải thích để hiểu đƣợc mục đích của nghiên cứu, đƣợc cung cấp một số kiến
thức cơ bản về bệnh THA và hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc tại nhà để họ có ý
thức tự giác điều trị.
Trong quá trình điều trị nếu có diễn biến gì bất thƣờng do thuốc hoặc do
bệnh thì bệnh nhân sẽ liên lạc trực tiếp với bác sỹ điều trị hoặc đến ngay bệnh
viện để khám kiểm tra.
2.3.2. Phƣơng pháp điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Điều chỉnh chế độ ăn uống, lối sống: theo phiếu hƣớng dẫn của Khoa Dinh
dƣỡng - Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng soạn thảo.
Thuốc điều trị :
+ Nhóm ngày chẵn dùng thuốc Enalapril: Liều khởi đầu: 5mg/24h.
+ Nhóm ngày lẻ dùng Nifedipine: Liều khởi đầu :20mg/24h.
Có thể phối hợp thêm thuốc an thần, tăng tuần hoàn não khi bệnh nhân có kèm
theo các triệu chứng nhƣ: Mất ngủ, đau đầu, chóng mặt...
Sau 2 tuần đầu hẹn bệnh nhân tái khám kiểm tra lại chỉ số huyết áp và
xem đáp ứng với liều điều trị để điều chỉnh liều thuốc. Khi huyết áp tạm thời ổn
định, bệnh nhân sẽ đƣợc định kỳ khám lại 1tháng/lần.
2.4. Mô hình nghiên cứu
Chän bÖnh nh©n ®•a vµo nhãm nghiªn cøu
BÖnh nh©n t¨ng huyÕt ¸p nguyªn ph¸t giai ®o¹n II tuæi ≥ 18, kh«ng m¾c c¸c bÖnh
kÌm theo
Kh¸m l©m sµng lÇn mét:
+ C¸c triÖu chøng l©m sµng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1.Đặc điểm bệnh nhân
- Họ tên, tuổi, giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
- Địa chỉ, nghề nghiệp, trình độ văn hoá.
- Tiền sử, bệnh sử và thời gian mắc bệnh.
2.5.2. Chỉ tiêu lâm sàng
- Nhịp tim.
- Chỉ số huyết áp
- Các triệu chứng lâm sàng.
2.5.3. Chỉ tiêu cận lâm sàng
- Cân, đo bệnh nhân, tính chỉ số BMI.
- Điện tâm đồ: Tính chỉ số Sokolow-Lyon
- Siêu âm tim : Tính khối lƣợng cơ thất trái
- Định lƣợng các chỉ số trong huyết thanh: Ure, Creatinin, Glucose, Kali
máu, Transaminase máu, Bilan Lipid...
- Nƣớc tiểu toàn phần. .
2.5.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị
Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị, chúng tôi sử dụng
phƣơng pháp phân tích dựa vào toàn bộ các thông tin thu thập đƣợc từ mẫu
bệnh án điều trị ngoại trú qua khai thác, phỏng vấn ngƣời bệnh, ghi nhận những
thông tin phục vụ cho nghiên cứu nhƣ:
- Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi cƣ trú.
- Thời gian mắc bệnh.
- Thái độ của bệnh nhân trong việc tuân trị điều trị, thay đổi lối sống,
sinh hoạt
- Các tác dụng phụ của thuốc nhƣ: nhức đầu, chóng mặt, phù, ho khan,
nhịp tim nhanh…
- Những sang chấn tâm lý: Các chuyện tang tóc mất ngƣời thân trong
gia đình hoặc bạn bè thân thiết, bất hoà, căng thẳng xung đột kéo dài, buồn
phiền…ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời bệnh.
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu
Tất cả các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc khám kỹ, ghi chép và kê đơn
thuốc đầy đủ vào mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
2.6.1. Khám lâm sàng
Phỏng vấn
- Hỏi trực tiếp đối tƣợng về nghề nghiệp, trình độ văn hoá, địa dƣ nơi cƣ
trú, tiền sử mắc bệnh, bệnh sử và các triệu chứng lâm sàng có trƣớc và sau điều
trị nhƣ: Đau đầu, chóng mặt, đau ngực, nhịp tim nhanh, phù, ho khan...ghi
chép đầy đủ vào mẫu bệnh án đã quy định.
Khám nội khoa
- Nghe tim và đến tần số tim/phút
- Khám lâm sàng để phát hiện các triệu chứng xuất hiện trong quá trình
điều trị nhƣ: Phù, nhịp tim nhanh, khó thở, ngứa...
Chỉ số huyết áp: Đƣợc đo ở các thời điểm T0, T1, T2, T3
T0: Lần khám đầu tiên. T1: Sau 1 tháng điều trị.
T2: Sau 2 tháng điều trị T3: Sau 3 tháng điều trị.
Cách đo huyết áp: Bằng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ của Nhật bản
- Bệnh nhân đƣợc ngồi nghỉ 5 phút trƣớc khi bắt đầu đo HA.
- Đo HA ở tƣ thế ngồi. Bệnh nhân cởi bỏ áo chật, cánh tay để tựa trên
bàn ở mức ngang tim, thả lỏng tay và không nói chuyện trong khi đo.
- Đo HA hai lần, khoảng cách giữa hai lần đo cách nhau 1-2 phút, nếu
hai lần đo này quá khác biệt thì tiếp tục đo thêm vài lần nữa.
- Dùng băng quấn tay đạt tiêu chuẩn, băng HA đƣợc cuốn ở trên nếp
khuỷu tay từ 2,5-3cm, đo HA cả hai tay.
- Tính HA dựa trên số trung bình của hai lần đo. Tính trị số HA trung
bình (HATB) theo công thức [31]:
HATT + 2 HATTr
HATB = (mmHg)
3
Đo các chỉ số nhân trắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
- Cân nặng bệnh nhân: Sử dụng cân bàn Smic Trung Quốc có gắn thƣớc
đo chiều cao, đối tƣợng chỉ đƣợc mặc một bộ quần áo mỏng, không đi dép,
không đội mũ, cân chính xác tới 0,1kg.
- Đo chiều cao: Kéo thƣớc đo thẳng đứng, đối tƣợng đứng thẳng, hai gót
sát mặt sau của cân, mắt nhìn thẳng phía trƣớc, kéo eke từ trên xuống đến chạm
đỉnh đầu, kết quả chính xác tới 0,1cm.
2.6.2.Các xét nghiệm cận lâm sàng
Các xét nghiệm sinh hoá máu đƣợc thực hiện trên máy xét nghiệm sinh hoá
máu tự động, nhãn hiệu SOPPHIER 600 của Nhật bản.
+ Urê máu, Creatinin máu, Glucose máu, A.uric máu, điện giải đồ,
Transaminase máu, các chỉ số Lipid máu.
+ Cách lấy máu: Lấy máu tĩnh mạch khuỷu tay, lúc bệnh nhân chƣa ăn
(xa bữa ăn 8-10 giờ), không chống đông, li tâm lấy huyết thanh để xét nghiệm.
Xét nghiệm sinh hoá nƣớc tiểu đƣợc thực hiện trên máy xét nghiệm nhãn
hiệu CLINITEK 500 của hãng Bayer (Đức) .
+ Nƣớc tiểu: Lấy nƣớc tiểu vào buổi sớm.
Điện tâm đồ: Sử dụng máy ghi điện tim 6 cần nhãn hiệu FUKODA. 300 của
Nhật bản
+ Ghi điện tim ở 12 chuyển đạo
+ Tính chỉ số Sokolow-Lyon.
Siêu âm tim: đƣợc tiến hành trên máy siêu âm màu Dofler nhãn hiệu
PHILIPS của Nhật bản
+ Đánh giá khối lƣợng cơ thất trái dựa vào công thức Penn
Các xét nghiệm sinh hoá, Điện tâm đồ, Siêu âm tim, đƣợc tiến hành tại
khoa Khám bệnh – BVĐKTWTN do các bác sĩ và kỹ thuật viên có chuyên
khoa đảm nhiệm.
2.6.3. Phƣơng pháp đánh giá
Tiêu chuẩn để đánh giá:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
+ Các xét nghiệm sinh hoá (tính theo hằng số sinh lý bình thƣờng của ngƣời
Việt nam-2005)
- Glucose máu : 3,6-6,4mmol/l. -SGOT: Nam = 37 U/l/37 C
- Creatinin máu : Nam: 62-115àmol/l. Nữ = 31 U/l/37 C
Nữ: 53-97àmol/l. - SGPT: Nam = 40U/l/37 C
- Acid Uric máu: Nam: 180-420àmol/l. Nữ = 31 U/l/37C
Nữ: 150-360àmol/l. - K máu: 3,5-5,5mmol/l
- Triglyxerid máu : 0,46-1,8mmol/l. - HDL- C = 0,9mmol/l
- Cholesterol TP : 3,9-5,2mmol/l. - LDL- C = 3,4mmol/l
+ Chỉ số huyết áp: (Dựa trên bảng phân loại huyết áp của WHO/ISH và JNC-
VI):
Bình thƣờng: <130/85mmHg.
Độ I : 130/85-159/99mmHg.
Độ II : 160/100-179/109mmHg.
Độ III: = 180/110mmHg.
+ Chỉ số Sokolow-Lyon: RV1+SV5 < 35mm
+ Khối lƣợng cơ thất trái dựa vào công thức Penn:
LVM= 1,04 [(Dd + I VSd + LVPWd)
3
– (Dd)3] – 13,6
Bình thƣờng: LVM = 176 ± 45g (nam).
LVM = 121 ± 40g (nữ ).
+ Đƣờng kính tâm thất trái cuối thì tâm trƣơng (Dd): 46 ± 4mm
+ Chiều dày vách liên thất cuối thì tâm trƣơng (IVSd): 7,5 ± 1mm.
+ Chiều dày thành sau tự do thất trái cuối thì tâm trƣơng (LVPWd):
7 ± 1mm
+ Tính chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index ) theo công thức :
Trọng lƣợng cơ thể (kg)
BMI =
[Chiều cao (m)]2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Chúng tôi phân loại thể trạng các đối tƣợng nghiên cứu theo WHO dành
cho các nƣớc Châu Á - Thái Bình Dƣơng.
Bảng 1.6. Phân loại thể trạng theo WHO (2000) [29]
Phân loại BMI (Kg/m2)
Nhẹ cân < 18,5
Tình trạng dinh dƣỡng BT 18,5 – 22,9
Thừa cân:
+ Tiền béo phì
+ Béo phì độ 1
+ Béo phì độ 2
= 23,0
23,0 – 24,9
25,0 – 29,9
= 30,0
+ Đánh giá thái độ tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh qua mỗi lần tái khám bằng
các câu hỏi in sẵn trong mẫu bệnh án. Tuân thủ điều trị và tuân thủ ăn kiêng,
thay đổi lối sống đƣợc chia 2 mức: tuân thủ tốt và tuân thủ chƣa tốt.
- Tuân thủ tốt: Tuân thủ theo phác đồ điều trị, theo y lệnh, hƣớng dẫn của
thầy thuốc, tái khám đúng theo hẹn.
- Tuân thủ chƣa tốt: Không theo phác đồ điều trị, y lệnh của thầy thuốc
(bỏ thuốc, uống thuốc không đều), không ăn kiêng và tập luyện thay đổi lối
sống
2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số
+ Mẫu bệnh án điều trị đã đƣợc xây dựng thống nhất, chỉnh sửa .
+ Cán bộ tham gia nghiên cứu là những cán bộ đã có kinh nghiệm trong
điều trị, phỏng vấn.
+ Chọn mẫu nghiên cứu đúng tiêu chuẩn.
+ Trang thiết bị đã đƣợc chuẩn hoá.
2.8. Vật liệu nghiên cứu
2.8.1. Dụng cụ khám bệnh
- Huyết áp kế đồng hồ của Nhật bản đƣợc kiểm chuẩn so với huyết áp kế
thuỷ ngân tại Sở khoa học công nghệ và môi trƣờng tỉnh Thái nguyên .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
- Ống nghe Trung Quốc.
- Cân bàn Smix Trung Quốc có gắn thƣớc đo chiều cao .
- Mẫu bệnh án điều trị ngoại trú
- Bảng hƣớng dẫn chế độ ăn, sinh hoạt áp dụng cho bệnh nhân THA do
Khoa Dinh dƣỡng- Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên soạn thảo.
2.8.2. Thuốc phục vụ cho điều trị
- Viên nén Enalapril có hàm lƣợng 5 mg.
- Viên nén Nifedipine phóng thích chậm có hàm lƣợng 20mg (Nifedipine
retad 20mg)
2.9. Phân tích và xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê y học có sử dụng máy tính và
phần mềm SPSS 10.0.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố bệnh THA độ II theo độ tuổi và giới tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Giới
Độ tuổi
Nam Nữ Tổng số
n % n % n %
30 - 39 1 1,7 1 1,7 2 3,4
40 - 49 1 1,7 8 13,3 9 15,0
50 - 59 9 15,0 24 40,0 33 55,0
= 60 8 13,3 8 13,3 16 26,6
Tổng cộng 19 31,7 41 68,3 60 100
X (tuổi) 59,16 ± 11,3 54,54 ± 6,9 56 ± 8,7
Nhận xét: Độ tuổi gặp nhiều là 50–59 (55%), tuổi thấp nhất là 31, cao nhất là
77. Tuổi trung bình của bệnh nhân THA = 56 ± 8,7; Tuổi trung bình của nam là
59,16 ± 11,3; tuổi trung bình của nữ là 54,54 ± 6,9. Tỷ lệ nữ/nam là 2,15/1
(41/19). Nữ chiếm tỷ lệ 68,3%
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh THA độ II theo nhóm tuổi và giới tính
Bảng 3.2. Phân bố bệnh theo theo nghề nghiệp, giới tính
Giới
Nghề nghiệp
Nam Nữ Tổng số
n % n % n %
HCSN 2 3,3 6 10 8 13,3
Tỷ lệ %
Độ tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Công nhân 0 0 1 1,7 1 1,7
Nội trợ 5 8,3 16 26,7 21 35,0
CB hƣu 9 15,0 16 26,7 25 41,7
Làm ruộng 3 5,0 2 3,3 5 8,3
Tổng cộng 19 31,6 41 68,4 60 100
Nhận xét:
Tang huyết áp gặp ở tất cả các đối tƣợng, chiếm tỷ lệ cao ở đối tƣợng
là hƣu trí 41,7%, tiếp đến là nội trợ chiếm 35%, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ
cao hơn so với nam giới.
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh theo theo nghề nghiệp, giới tính
Bảng 3.3. Phân bố bệnh theo trình độ học vấn và nơi cƣ trú
Nơi cƣ trú
Trình độ văn hoá
Thành thị Nông thôn Tổng số
n % n % n %
Tiểu học 5 8,3 1 1,7 6 10,0
Tỷ lệ %
NghÒ nghiÖp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Phổ thông cơ sở 9 15,0 1 1,7 10 16,7
Phổ thông trung học 25 41,7 4 6,7 29 48,3
Trung cấp + đại học 14 23,3 1 1,7 15 23,0
Tổng số 53 88,3 7 11,7 60 100
Nhận xét:
Đối tƣợng có trình độ học vấn bậc phổ thông trung học chiếm tỷ lệ
là 48,3%, cao hơn các đối tƣợng có trình độ học vấn khác
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh theo theo trình độ học vấn và nơi cƣ trú
Bảng 3.4. Một số triệu chứng lâm sàng của các đối tƣợng nghiên cứu có
trƣớc khi điều trị.
Triệu chứng lâm sàng Số lƣợng Tỷ lệ %
Đau đầu, chóng mặt 44 73,3
Đau ngực 21 35,0
Tỷ lệ %
Tr×nh ®é
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Khó thở khi gắng sức 23 38,3
Hồi hộp- đánh TT ngực 19 31,7
Ù tai 10 16,7
Mất ngủ 32 53,3
Không có t/c 5 8,3
Nhận xét :
Triệu chứng gặp nhiều nhất là đau đầu, chóng mặt (73,3%), rồi đến mất
ngủ, khó thở khi gắng sức, đau ngực... tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp không có
triệu chứng chỉ chiếm 8,3%.
Biểu đồ 3.4. Một số triệu chứng lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc
điều trị
Bảng 3.5 . Thời gian mắc bệnh chung của các đối tƣợng nghiên cứu (Tính
theo năm)
Thời gian Số lƣợng Tỷ lệ %
=1 năm 5 8,3
>1 - 5 năm 40 66,7
>5 - 10 năm 14 23,3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
> 10 năm 1 1,7
Tổng cộng 60 100
X±SD 4,21±2,41
Nhận xét:
Thời gian mắc bệnh chủ yếu từ >1- 5 nam chiếm tỷ lệ cao 66,7%;
23,3% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh > 5-10 năm, 8,3% bệnh nhân có thời
gian mắc bệnh = 1 năm và chỉ có 1,7% bệnh nhân mắc bệnh >10 năm. Thời
gian mắc bệnh trung bình của các đối tƣợng nghiên cứu là: 4,21 ± 2,41 (năm).
Biểu đồ 3.5. Phân bố thời gian mắc bệnh THA của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.6. Phân loại thể trạng đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính
Giới tính
Thể trạng
Nam Nữ Tổng
n % n % n %
Bình thƣờng 9 15,0 19 31,7 28 46,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Tiền béo phì 6 10,0 13 21,6 19 31,7
Béo phì độ I 4 6,7 9 15,0 13 21,6
Tổng cộng 19 31,7 41 68,3 60 100
Nhận xét :
Trong 60 đối tƣợng nghiên cứu có: Thể trạng bình thƣờng chiếm
46,7%. Tiền béo phì chiếm 31,7%. Béo phì độ I chiếm 21,6% và không thấy có
thể trạng gầy và béo phì độ II, III...
Biểu đồ 3.6: Phân loại thể trạng đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính
3.2. Kết quả điều trị THA bằng Enalapril và Nifedipine
Bảng3.7. Chỉ số huyết áp lần đầu và sau 3 lần tái khám của 2 nhóm
Nhóm
Tháng
Enalapril Nifedipine
HATT(X±SD)
(mmHg)
HATTr(X±SD)
(mmHg)
HATT(X±SD)
(mmHg)
HATTr(X±SD)
(mmHg)
T0(1) 161,33±5,07 95,33±5,4 164,5±4,8 94,17±7,32
Tỷ lệ %
Giíi tÝnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
T1(2) 145,5±10,53 85,83±6,58 148,83±9,07 91,5±7,21
T2(3) 140,5±10,53 83,17±7,37 140,3±8,05 84,33±6,12
T3(4) 138,83±11,35 84,67±8,5 137,8±7,95 86,17±7,84
p < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001
Nhận xét:
Chỉ số huyết áp của 2 nhóm sau điều trị giảm rõ rệt so với trƣớc điều
trị, sự khác biệt có ý nghĩa với p <0,001. Chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trƣơng
trƣớc và sau điều trị giữa 2 nhóm không có sự khác biệt (p>0,05).
Biểu đồ 3.7: Chỉ số huyết áp ở lần đầu và sau 3 lần tái khám của 2 nhóm
Bảng 3.8. Thay đổi phân độ huyết áp sau điều trị của 2 nhóm Enalapril và
Nifedipine
Nhóm
Huyết áp
Nifedipine Enalapril Tổng số
n % n % n %
Bình thƣờng 11 36,7 9 30,0 20 33,3
Độ I 17 56,7 20 66,7 37 61,7
Huyết áp
Thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Độ II 2 6,6 1 3,3 3 5,0
Tổng 30 100 30 100 60 100
Nhận xét: Chỉ số huyết áp của hai nhóm trở về độ I chiếm tỷ lệ cao, 5% bệnh
nhân có chỉ số huyết áp giảm không đáng kể sau điều trị nên không giảm độ
đƣợc.
Bảng 3.9. Các triệu chứng lâm sàng trƣớc và sau khi điều trị ở nhóm dùng
Enalapril.
Nhóm
Triệu chứng
Enalapril
p Trƣớc Sau
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
Đau đầu, chóng mặt
20 66 7 23,3 <0,001
Mất ngủ 14 46,7 4 13,3 <0,05
Khó thở khi gắng sức 9 30 3 10,0 >0,05
Đau ngực 9 30 6 20,0 >0,05
Hồi hộp - đánh trống ngực 8 26,7 1 3,3 <0,05
Ù tai 4 13,3 1 3,3 >0,05
Không có triệu chứng 3 10,0 20 66,7 <0,001
Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, hồi hộp đánh trống
ngực, mất ngủ đều giảm rõ rệt so với trƣớc điều trị, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p <0,05. Tỷ lệ bệnh nhân không còn có các triệu chứng tăng lên
chiếm 66,7%, có ý nghĩa thống kê với P < 0,001.
Bảng 3.10. Các triệu chứng lâm sàng trƣớc và sau khi điều trị ở nhóm
dùng Nifedipine
Nhóm
Triệu chứng
Nifedipine
p Trƣớc Sau
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
Đau đầu, chóng mặt
24 80 13 43,3 <0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Mất ngủ 18 60 9 30 <0,05
Khó thở khi gắng sức 14 46,7 2 6,7 <0,05
Đau ngực 12 40 7 23,3 >0,05
Hồi hộp - đánh trống ngực 11 36,7 2 6,7 <0,05
Ù tai 6 20 1 3,3 >0,05
Không có triệu chứng 2 6,7 9 30 <0,05
Nhận xét: Các triệu chứng nhƣ: đau đầu, chóng mặt, hồi hộp đánh trống ngực,
mất ngủ đều giảm rõ rệt so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p <0,05.
Bảng 3.11. Thay đổi thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị ở
nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Thể trạng
Enalapril
Trƣớc Sau
p
n % n %
Bình thƣờng
13 43,3 14 46,7 >0,05
Tiền béo phì 9 30 11 36,7 >0,05
Béo phì độ I 8 26,7 5 16,6 >0,05
Nhận xét: Thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị có sự thay đổi ít
so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.12. Thay đổi thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị ở
nhóm dùng Nifedipine
Nhóm
Thể trạng
Nifedipine
Trƣớc Sau
p
n % n %
15 50,0 14 46,7 >0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bình thƣờng
Tiền béo phì 10 33,3 13 43,3 >0,05
Béo phì độ I 5 16,7 3 10,0 >0,05
Nhận xét:
Thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị có sự thay đổi ít
so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.13. Nhịp tim, chỉ số Sokolow- Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim ở
nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Chỉ số
Enalapril
Trƣớc Sau p
Nhịp tim (X±SD) 76,51 ± 11,18 78,4 ± 11,12 >0,05
Sokolow- Lyon (X±SD) 23,29 ± 4,14 22,23 ± 5,01 >0,05
IVSd (X±SD) 7,53± 0,73 7,8± 0,76 >0,05
PWd (X±SD) 7,8± 0,66 7,8± 0,81 >0,05
LVd (X±SD) 45,97 ± 2,75 45,33 ± 3,0 >0,05
Khối lƣợng cơ thất trái 138,32 ± 9,98 138,31 ± 12,14 >0,05
Nhận xét:
Các chỉ số nhƣ nhịp tim, Sokolow-Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim
không thay đổi so với trƣớc điều trị, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p >0,05.
Bảng 3.14. Nhịp tim, chỉ số Sokolow- Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim ở
nhóm dùng Nifedipine
Nhóm
Chỉ số
Nifedipine
Trƣớc Sau p
Nhịp tim (X±SD) 77,9 ± 8,49 77,57 ± 10,98 >0,05
Sokolow- Lyon (X±SD) 24,98 ± 5,6 24,23 ± 5,7 >0,05
IVSd (X±SD) 7,8± 0,71 7,83± 0,79 >0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
PWd (X±SD) 7,83± 0,8 7,8± 0,8 >0,05
LVd (X±SD) 45,3± 2,28 45,03± 26,8 >0,05
Khối lƣợng cơ thất trái 135,55 ±10,25 137,47±15,4 >0,05
Nhận xét:
Các chỉ số nhƣ nhịp tim, Sokolow-Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim
có thay đổi ít so với trƣớc điều trị, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p >0,05.
Bảng 3.15. Chỉ số sinh hoá trƣớc và sau điều trị ở nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Chỉ số XN
Enalapril
Trƣớc (X±SD) Sau ._.của bệnh nhân THA là 56 ± 8,7. Tuổi TB của
nam là 59,16 ± 11,3; nữ là 54,54 ± 6,9. Nữ chiếm tỷ lệ 68,3%, tỷ lệ nữ/nam
là 2,15/1.
+ Đối tƣợng cán bộ hƣu chiếm tỷ lệ cao 41,7%.
+ Thời gian mắc bệnh chủ yếu từ > 1-5 năm chiếm 66,7%.
+ Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là: Đau đầu,chóng mặt chiếm 73,3%, số
bệnh nhân không có triệu chứng chỉ chiếm 8,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
+ Các đối tƣợng có thể trạng bình thƣờng chiếm tỷ lệ là 46,7%; tiền béo phì
chiếm 31,7%; béo phì độ I chiếm 21,6%.
5.2. Kết quả điều trị THA độ II nguyên phát bằng Enalapril và Nifedipine
+ Nhóm bệnh nhân dùng Enalapril có chỉ số HATT giảm 22,5±
10,55mmHg, HATTr giảm 10,67±9,07mmHg so với trƣớc điều trị. Tỷ lệ bệnh
nhân có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng chiếm 30%; về độ I chiếm 66,7%.
Các triệu chứng nhƣ đau đầu chóng mặt từ 66% giảm xuống 23,3%; khó thở
khi gắng sức từ 30% giảm xuống 10%...
+ Nhóm bệnh nhân dùng Nifedipine có chỉ số HATT giảm 26,67±8,84
mmHg, HATTr giảm 86,17±7,84mmHg so với trƣớc điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân
có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng chiếm 36,7%; về độ I chiếm 56,7%.
Các triệu chứng lâm sàng nhƣ đau đầu, chóng mặt từ 80% giảm xuống
43,3% sau điều trị; khó thở khi gắng sức giảm từ 46,7% xuống 6,7%...
5.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị
+ Sự tuân thủ dùng thuốc trong điều trị điều trị THA có liên quan chặt
chẽ với kết quả điều trị.
- Ở nhóm dùng Enalapril: 63,3% bệnh nhân tuân thủ tốt khi dùng thuốc
có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng là 30%, về độ I là 33,3% và 36,7% bệnh
nhân chƣa tuân thủ tốt ấo chỉ số huyết áp trở về độ I là 33,4%.
- Ở nhóm dùng Nifedipine: 70% bệnh nhân tuân thủ tốt khi dùng thuốc
có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng là 36,7%; về độ I là 33,3%, và 30% bệnh
nhân chƣa tuân thủ tốt có chỉ số huyết áp về độ I là 23,3%.
+ Nhóm bệnh nhân dùng Nifedipine có hàm lƣợng Cholesterol TP và
Triglyerid máu giảm đáng kể so với trƣớc điều trị.
+ Sự tuân thủ trong vấn đề thay đổi lối sống, chế độ ăn kiêng trong điều
trị THA có liên quan chặt chẽ với kết quả điều trị:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
- Nhóm dùng Enalapril: có 56,7 bệnh nhân tuân thủ tốt chế độ ăn kiêng
và tập luyện thì chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng là 26,7%, về độ I là 30%
và 43,3% chƣa tuân thủ tốt chế độ ăn kiêng có chỉ số huyết áp về bình thƣờng
là 3,3%, về độ I là 36,7%.
- Nhóm dùng Nifedipine: có 56,7% bệnh nhân tuân thủ tốt chế độ ăn
kiêng và tập luyện thì có chỉ số huyết áp về bình thƣờng là 33,4%, về độ I là
23,3% và 43,3% chƣa tuân thủ tốt chế độ ăn kiêng có chỉ số huyết áp về bình
thƣờng là 3,3%, về độ I là 33,3%.
+ Các yếu tố stress xuất hiện trong quá trình điều trị có ảnh hƣởng tới kết
quả điều trị.
KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi thấy rằng công tác điều trị ngoại
trú có thể kiểm soát tốt đối với bệnh nhân THA nguyên phát độ II chƣa có biến
chứng, do vậy chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
- Cần tổ chức, thành lập và quản lý bệnh THA ngoại trú tại các cơ sở y tế
tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung ƣơng nhằm phát hiện sớm, điều trị kịp
thời, đúng cách cho những bệnh nhân THA để hạn chế những biến chứng và di
chứng do bệnh gây ra.
- Các cán bộ y tế, với vai trò ngƣời thầy thuốc đa khoa thực hành, ngoài
công tác điều trị cần chú ý phát huy vai trò của mình trong công tác tuyên
truyền, giáo dục sức khoẻ về phòng chống bệnh Tăng huyết áp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
- Cần phải tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục về chăm sóc sức khoẻ
đối với bệnh nhân Tăng huyết áp tại cộng đồng thông qua các hình thức nhƣ:
thành lập câu lạc bộ Tăng huyết áp, hàng tháng tổ chức sinh hoạt và có sự
tham gia của các cán bộ y tế để hƣớng dẫn, phổ biến những kiến thức cơ bản
giúp cho ngƣời bệnh Tăng huyết áp tự chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BÊNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
KHOA DINH DƢƠNG
Chế độ ăn cho bệnh nhân tăng huyết áp
Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch, là nguyên nhân có thể gây
nhiều biến chứng nguy hiểm dẫn đến tàn phế, tử vong nhƣ: tai biến mạch
máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận…Do đó chế độ ăn uống cho
bệnh nhân tăng huyết áp là không thể thiếu đƣợc trong quá trình điều trị
bệnh.
1.Nguyên tắc:
- Chế độ ăn phải đảm bảo ít muối(muối Natri), giàu Kali, giàu Caici,
Magnesi, chất xơ, lợi niệu, giảm chất béo, giảm chất kích thích, tăng an thần.
- Bệnh nhân béo phì cần giảm cân để đạt cân nặng lý tƣởng.
2.Các loại chế độ ăn hạn chế muối:
Là chế độ giảm muối dƣới 6g/ngày (tƣơng đƣơng 1 thìa cà phê muối ăn).
Bình thƣờng lƣợng muối =1g/ngày cũng đủ cho nhu cầu cơ thể. Muối mắm
ăn thêm chỉ để nâng cao mùi vị giúp bữa ăn ngon hơn mà thôi.
2.1.Chế độ ăn hạn chế muối tƣơng đối:
- Cấm:
+ Nấu các thức ăn bằng muối.
+ Dùng thức ăn chế biến có nhiều muối: Thịt muối, cá muối, dƣa cà
muối, bánh mỳ có muối…
- Cho phép dùng:
+ Các thức ăn có rất ít muối nhƣ: Thịt, cá nƣớc ngọt, gạo, khoai, bánh
mỳ không muối, rau tƣơi, quả tƣơi…
+ Thức ăn bản chất có khá nhiều muối: Trứng, sữa,cua, ốc, nội
tạng(Gan, óc, thận động vật), rau muống, cà rốt…
2.2.Chế độ ăn hạn chế muối tuyệt đối:
- Cấm:
+ Nấu các thức ăn bằng muối.
+ Dùng thức ăn chế biến có nhiều muối: Thịt muối, cá muối, dƣa cà
muối, bánh mỳ có muối…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Thức ăn bản chất có khá nhiều muối: trứng, sữa, cua, ốc, nội
tạng(Gan, óc, thận động vật), rau muống, cà rốt.
- Cho phép dùng:
+ Các thức ăn có rất ít muối nhƣ: Thịt, cá nƣớc ngọt, gạo, mỳ, ngô,
khoai, bánh mỳ không muối, rau tƣơi, quả tƣơi, dầu, mỡ, đƣờng…
+ Nếu dùng cá biển thì luộc bỏ nƣớc và ăn ít.
3. Lựa chọn thực phẩm:
- Chất bột đƣờng: Nên dùng các loại gạo, mỳ, ngô, khoai, củ. Khối
lƣợng khoảng 200-400g lƣơng thực/ngày tùy bệnh nhân.
- Chất đạm: Thịt( bò, gà, gia cầm), cá tôm nƣớc ngọt. Nếu không suy
thận, suy gan thì nên ăn 100-150g/ngày.
- Chất béo: Hạn chế ăn mỡ động vật, dùng các loại dầu ăn nhƣ dầu đậu
nành, dầu lạc, dầu vừng( Simly, Mezan, Tƣờng an, Neptuyn, Vạn thọ…)
- Rau: Nên chọn các loại rau quả tƣơi nhƣ: muồng tơi, rau dền, ngot,
muống, bầu, bí …
- Các loại quả chín nên chọn: cam, chanh, bƣởi, đu đủ…
4. Thực phẩm không nên dùng:
- Thức ăn muối mặn nhƣ: cà, dƣa muối, mắm tôm, mắm tép, cá khô,
cá hộp…
- Thức ăn nhiều Cholesterol nhƣ: trứng, tim, gan, lòng, óc động vật…
- Thuốc lá, cà phê, nƣớc chè đặc. Hạn chế dùng bia, rƣợu.
- Ăn ít đƣờng, sữa, bánh kẹo ngọt…
- Nên tập thể dục đều đặn nhƣ đi bộ, dƣỡng sinh, thể dục nhịp điệu…
5. Thực đơn mẫu cho một ngày:
+ Bữa sáng: Sữa đậu nành 200ml( đậu tƣơng 20g, đƣờng 20g) Chuối
1- 2 trái nhỏ.
+ Bữa trƣa: Cơm 2 bát( gạo tẻ 150g); bí xanh luộc(200g): nƣớc mắm(
1 thìa cà phê); tôm rang ( tôm 50g, dầu ăn 5g, hành).
+ Bữa phụ(14h): Nƣớc chanh( chanh 1/2 quả, đƣờng15g).
+ Bữa tối: Cơm 2 bát ( gạo tẻ 150g), đậu rán (đậu 100g, dầu 10g);
nộm rau( rau 300g, lạc 40g, dấm tỏi, rau thơm).
B¸c sü
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ Y TẾ
BVĐKTW THÁI NGUYÊN
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Khoa khám bệnh
Số bệnh án:............................
Nhóm NC :.............................
I - Hành chính :
1- Họ và tên :...............................................................................................................................................................................
2- Tuổi (năm sinh)..........................................................Giới tính 1.Nam 2.Nữ
3- Địa chỉ: Số nhà ...........................................................Xã (phường)...................................................................
Huyện (Q,Tx)........................................................................Tỉnh, thành phố............................................................
4- Nghề nghiệp : CBHCSN Công nhân Nội trợ
CB hưu CN Hưu Làm ruộng
5- Trình độ văn hoá: 1.Mù chữ 2.Tiểu học 3.PTCS
4.PTTH 5.Trung, ĐH
II- Các yếu tố liên quan :
1- Tiền sử bản thân:……………................................................................…………………………………………………
2- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh THA :
Nam . 1.có 2. Không Tuổi
Nữ . 1.có 2. Không Tuổi
3- Phát hiện tăng huyết áp từ bao giờ : Mấy Tháng ; Mấy Năm
Con số huyết áp cao nhất:.............................................mmHg.
4- Có điều trị thường xuyên không: 1.có 2. Không
5- Có thực hiện chế độ ăn kiêng, tập luyện: 1.có 2. Không
6- Các Stress liên quan : 1.có 2. Không
7- Các thói quen:
+ Hút thuốc lá, thuốc lào: 1.có 2.Không
+ Uống rượu, bia: 1.có 2.Không
+ ăn mặn: 1.có 2.Không
+ Các thói quen khác:...................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
III- Khám lâm sàng:
A- Lần khám đầu tiên : Ngày tháng năm 200.....
1- Khám toàn thân :
+ Chỉ số huyết áp: ……….................................……………………mmHg.
+ Cân nặng :………….............................………………………..Kg.
+ Chiều cao:……………………......................................……………...Cm.
+ Tính chỉ số khối cơ thể ( BMI):....................................................................................................................
2- Triệu chứng cơ năng:
+ Đau đầu, chóng mặt : 1. Có 2.Không
+ Ho khan : 1. Có 2.Không
+ Khó thở khi gắng sức: 1. Có 2.Không
+ Hồi hộp, đánh trống ngực: 1. Có 2.Không
+ Ù tai : 1. Có 2.Không
+ Nói ngọng : 1. Có 2.Không
+ Đau ngực: 1. Có 2.Không
+ Mất ngủ: 1. Có 2.Không
+ Các triệu chứng khác:……………………………………………………………… …………………………….
4- Khám bộ phận:
+ Tim : có tiếng thổi 1. Có 2.Không ; nhịp tim........lần /phút ;
Nhịp đều 1. Có 2.Không
+ Các cơ quan khác :
5- Các xét nghiệm :
+ Urêmáu:................................................................................... mmol/l (BT................................ mmol/l)
+ Creatinin máu : .............................. ............................... mmol/l (BTnam giới 60-120mmol/l ;
nữ giới 53-100mmol/l)
+ SGOT : ......................................................................................... mmol/l (BTnam giới 60-120mmol/l ;
nữ giới 53-100mmol/l)
+ SGPT: ............................................................................................ mmol/l (BTnam giới 60-120mmol/l ;
nữ giới 53-100mmol/l)
+ Glucoza máu:............................................................................... mmol/l (BT.3,9 - 6,4 mmol/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Lipid máu:
Cholesterol TP:................... .......mmol/l (BT.3,9 - 5,2 mmol/l)
Triglyceride :................. ...... mmol/l (BT.0,46 – 1,88 mmol/l)
HDL :...................................... ........mmol/l (BT = 0,9 mmol/l)
LDL :...................................... ........ mmol/l (BT = 3,4 mmol/l)
+ Nước tiểu toàn phần :.....................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................
+ Điện tâm đồ : Trục trái 1. Có 2. Không Nhịp gì........
+ Siêu âm tim: KLCTT........................g , Giảm vận động vùng.......................
EF............................% ; Tổn thương van tim....................................................
B- Chẩn đoán :
........................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................
C- Điều trị:
1....................................................................................Số lượng .............................................................................Viên
Mỗi ngày uống ......................................Viên,chia ...................Lần..........................Giờ..........................Giờ
2...........................................................................Số lượng ..........................................................................................Viên
Mỗi ngày uống ...........................................Viên,chia .....................Lần.....................Giờ..........................Giờ
........................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................
Khám lại ngày ………/ ………./……….
Hẹn xét nghiệm lại ngày ………/ ………./……….
Ngày tháng năm 2007
Bác sỹ điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
D- Lần tái khám ( 1,2,3): Ngày tháng năm 200.....
1- Khám toàn thân :
+ Chỉ số huyết áp: ……….................................……………………mmHg.
+ Cân nặng :………….............................………………………..Kg.
+ Chiều cao:……………………......................................……………...Cm.
+ Tính chỉ số khối cơ thể ( BMI):..........................................................................................................................
2- Triệu chứng cơ năng:
+ Đau đầu, chóng mặt : 1. Có 2.Không
+ Ho khan : 1. Có 2.Không
+ Khó thở khi gắng sức: 1. Có 2.Không
+ Hồi hộp, đánh trống ngực: 1. Có 2.Không
+ Ù tai : 1. Có 2.Không
+ Nói ngọng : 1. Có 2.Không
+ Đau ngực: 1. Có 2.Không
+ Mất ngủ: 1. Có 2.Không
+ Các triệu chứng mới xuất hiện khi dùng thuốc ………………………………………………….
*Phù: 1. Có 2.Không
*Rỗi loạn tiêu hoá: 1. Có 2.Không
*Phát ban: 1. Có 2.Không
........................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................
3- Khám bộ phận:
+ Tim : có tiếng thổi 1. Có 2.Không ; nhịp tim........lần /phút ;
Nhịp đều 1. Có 2.Không
+ Các cơ quan khác :
4- Đã bỏ các thói quen và có tuân thủ điều trị không:
+ Uống thuốc đều : 1. Có 2.Không
+ Uống thuốc cách nhật : 1. Có 2.Không
+ Bỏ thuốc: 1. Có 2.Không
+ Phối hợp với thuốc khác 1. Có 2.Không
+ Thực hiện chế độ (ăn kiêng, tập luyên): 1. Có 2.Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Bỏ hút thuốc lá, thuốc lào: 1. Có 2.Không
+ Bỏ uống rượu: 1. Có 2.Không
5- Chẩn đoán :
+ Giai đoạn tăng HA.....................................................................................................................................................
+ Bệnh kèm theo (mới xuất hiện):...................................................................................................................
6-Điều trị:
6.1..................................................................................Số lượng .....................................................................................Viên
Mỗi ngày uống ...........................................Viên,chia .................Lần.....................Giờ..........................Giờ
6.2....................................................................................Số lượng ..................................................................................Viên
Mỗi ngày uống ............................ .........Viên,chia ....................Lần..........................Giờ..........................Giờ
........................................................................................................................................................................................................................
Lý do thêm, thay đổi thuốc:……………………………Thuốc gì ….…...……
Liều lượng…….....….…………………………………………….…..……….
Dùng thuốc có đều không 1.Có 2. Không
Khám lại ngày ………/ ………./……
Vào viện vì lý do gì…………………………………………………….
Hẹn xét nghiệm lại ngày ………/ ………./……….
Ngày tháng năm 2007
Bác sỹ điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
G- Lần tái cuối cùng: Ngày tháng năm 200.....
1- Khám toàn thân :
+ Chỉ số huyết áp: ……….................................……………………mmHg.
+ Cân nặng :………….............................………………………..Kg.
+ Chiều cao:……………………......................................……………...Cm.
+ Tính chỉ số khối cơ thể ( BMI):.....................................................................................................................
2- Triệu chứng cơ năng:
+ Đau đầu, chóng mặt : 1. Có 2.Không
+ Ho khan : 1. Có 2.Không
+ Khó thở khi gắng sức: 1. Có 2.Không
+ Hồi hộp, đánh trống ngực: 1. Có 2.Không
+ Ù tai : 1. Có 2.Không
+ Nói ngọng : 1. Có 2.Không
+ Đau ngực: 1. Có 2.Không
+ Mất ngủ: 1. Có 2.Không
+ Các triệu chứng mới xuất hiện :……………………………………………. …………………………….
*Phù: 1. Có 2.Không
*Rỗi loạn tiêu hoá: 1. Có 2.Không
*Phát ban: 1. Có 2.Không
3- Khám bộ phận:
+ Tim : có tiếng thổi 1. Có 2.Không ; nhịp tim........lần /phút ;
Nhịp đều 1. Có 2.Không
+ Các cơ quan khác :
4- Đã bỏ các thói quen và có tuân thủ điều trị không:
+ Uống thuốc đều : 1. Có 2.Không
+ Uống thuốc cách nhật : 1. Có 2.Không
+ Bỏ thuốc: 1. Có 2.Không
+ Phối hợp với thuốc khác 1. Có 2.Không
+ Thực hiện chế độ (ăn kiêng, tập luyên): 1. Có 2.Không
+ Bỏ hút thuốc lá, thuốc lào: 1. Có 2.Không
+ Bỏ uống rượu: 1. Có 2.Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5- Các xét nghiệm:
+ Urêmáu:........................................................................................ mmol/l (BT................................ mmol/l)
+ Creatinin máu : ................................................................... mmol/l (BTnam giới 60-120mmol/l ;
nữ giới 53-100mmol/l)
+ SGOT : ......................................................................................... mmol/l (BTnam giới 60-120mmol/l ;
nữ giới 53-100mmol/l)
+ SGPT: ......................................................................................... mmol/l (BTnam giới 60-120mmol/l ;
nữ giới 53-100mmol/l)
+ Glucoza máu:.................................................. ........................ mmol/l (BT.3,9 - 6,4 mmol/l)
+ Lipid máu: Cholesterol TP:.................. .......mmol/l (BT.3,9 - 5,2 mmol/l)
Triglyceride :................. ...... mmol/l (BT.0,46 – 1,88 mmol/l)
HDL :...................................... ........ mmol/l (BT = 0,9 mmol/l)
LDL :...................................... .......... mmol/l (BT = 3,4 mmol/l)
+ Nước tiểu toàn phần :.....................................................................................................................................................
+ Điện tâm đồ :………………………………………… ………………………….....……………………………………….
+ Các xét nghiệm khác :
6- Chẩn đoán :
+ Giai đoạn tăng HA............................................................................................................................................................
+ Bệnh kèm theo (mới xuất hiện):..........................................................................................................................
7-Điều trị:
7.1..................................................................................Số lượng .....................................................................................Viên
Mỗi ngày uống ...........................................Viên,chia ................Lần..........................Giờ..........................Giờ
7.2..................................................................................Số lượng .....................................................................................Viên
Mỗi ngày uống ...........................................Viên,chia ...................Lần.......................Giờ..........................Giờ
Lý do thêm, thay đổi thuốc:……………………………Thuốc gì ………........
Liều lượng…………………………………………………………………….
Dùng thuốc có đều không 1.Có 2. Không
Khám lại ngày ………/ ………./……….
Vào viện vì lý do gì…………………………………………………….
Hẹn xét nghiệm lại ngày ………/ ………./……….
Ngày tháng năm 2007
Bác sỹ điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy An (2005) “Cải thiện tình trạng nhận biết, điều trị và kiểm soát
tăng huyết áp : Thách thức và vai trò của truyền thông – giáo dục sức khoẻ”,
Thời sự tim mạch học số 91, Tr 14-15 .
2. Đào Duy An và cộng sự (2006), “Tình trạng huyết áp và kiểm soát tăng
huyết áp ở người Rơ ngao phường Trường Chinh – thị xã Kon Tum”, Thời
sự tim mạch học số 97, Tr31.
3. Đào Duy An (2007), “Tăng huyết áp thầm lặng như thế nào”, Tạp chí tim
mạch học số 47, Tr 446.
4. Bộ y tế (2005): Thống kê y tế toàn quốc 2005..[].
5. Bộ y tế (2002), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nxb y học Hà nội, Tr 414 -
732.
6. Nguyễn Đức Công và cộng sự (2005), “ Nghiên cứu mối liên quan giữa
béo vòng bụng với 1 số yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát” Tạp chí tim mach học việt nam số 42, Tr 52.
7. Phạm Tử Dương (1999), Thuốc tim mạch, Nxb Y học Hà nội ,
Tr74,211,273-275-281-282-293.
8. PhạmTử Dương (1999), Bệnh tăng huyết áp, Nxb Yhọc Hà nội .
9. Nguyễn Huy Dung (1977), Bệnh tim mạch với người lớn tuổi, Nxb y học
Hà nội, Tr 118 .
10. Nguyễn Xuân Dũng (2006), “ Nghiên cứu tác dụng của Amlodipin đối
với sự rối loạn chuyển hoá lipd máu ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Tạp chí
tim mạch học Việt namsố 47, Tr 336.
11. Đỗ Doãn Đại (1994), “Chứng loạn Lipid huyết”, Tạp chí y học thực
hành (1), Tr 5 – 8.
12. Phan Bá Đào (1999), Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố nguy cơ
gây tai biến mạch máu não tại bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái nguyên,
Luận văn thạc sỹ khoa học y dược , Trường đại học y khoa Thái nguyên.
13. Viên Văn Đoan và cộng sự (2007), “ Nghiên cứu quản lý, theo dõi, điều
trị có kiểm soát ngoại trú bệnh Tăng huyết áp tại bệnh viện Bạch Mai và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
một số bệnh viện khác”, Hội nghị báo cáo kết quả quản lý và điều trị có
kiểm soát bệnh Tăng huyết áp tại bệnh viện Bạch Mai và các bệnh viện khác
lần thứ nhất, Hà nội, tr.25.
14. Đoàn Văn Đệ và cộng sự (2004), “Đánh giá tác dụng điều trị THA
nguyên phát của thuốc Lisopress, Tạp chí tim mạch học Việt nam số 37, Tr 3.
15. Vũ Đình Hải (1997), Những điều cần biết về suy tim, Nxb Yhọc Hà
Nội,Tr 69.
16. Vũ Đình Hải (2000), Tám lời khuyên để phòng và chữa tăng huyết áp ,
Nxb Yhọc Hà nội.
17.Tô Văn Hải (2005),“Nghiên cứu về tăng huyết áp và biến đổi điện tim ở
400 người bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn-
Hà nội”, Tạp chí tim mạch học Việt nam, số 47, tr602.
18. Ngô Huy Hoàng và cộng sự (2005), “Khảo sát tỷ lệ tăng huyết áp và
nhận thức về bệnh tăng HA ở người cao tuổi tại xã Vân Nam- TP Nam
Định”; Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II,
Tr 75.
19. Nguyễn Hồng Hạnh và cộng sự (2006),“Nghiên cứu hiệu quả điều trị
tăng huyết áp và khả năng dung nạp của Lisinopril”,Tạp chí tim mạch học số
46, Tr 26.
20.Vi Quốc Hoàng (2001), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân
tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái nguyên,
Luận văn thạc sỹ khoa học Y Dược, trường đại học y khoa Thái Nguyên.
21. Đỗ Quốc Hùng và cộng sự (2003),“ Đặc điểm lâm sàng bệnh tăng huyết
áp ở phụ nữ tuổi mãn kinh” Tạp chí tim mạch học Việt nam số 47, Tr 494.
22. Phạm Gia Khải (2000),“Đặc điểm dịch tễ học tăng huyết áp tại Hà Nội”,
Kỷ yếu toàn văn đại hội tim mạch quốc gia lần thứ VIII .
23. Phạm Gia Khải và cộng sự (2002), “Tần số tăng huyết áp và các yếu tố
nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt nam năm 2001-2002”, Tạp chí tim mạch
học Việt nam số 33, Tr 9-15.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24. Nguyễn Phú Kháng (1996), “Tăng huyết áp hệ thống động mạch”, Lâm
sàng tim mạch học, Nxb Y học ,Hà Nội , Tr 471- 479.
25. Phạm Khuê (1991), “Tăng huyết áp”, Bách khoa thư bệnh học, tập I, Nxb
Yhọc, Hà Nội 1991, Tr 254.
26. Phạm Khuê (1999), Đềphòng tai biến mạch máu não ở người có tuổi,
Nxb Yhọc, Hà nội .
27. Hồ Lan và cộng sự (2004),“Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ và thực trạng
quản lý bệnh tăng huyết áp ở tập thể cán bộ diện tỉnh quản lý tại phòng khám
bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Nghệ an”, Tạp chí tim mạch học Việt
nam số 47, Tr68.
28. Huỳnh Văn Minh (2006), “ Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp người
lớn ở dân cư Bắc Bình Định, đánh giá bước đầu qua 1002 bệnh nhân ”, Tạp
chí tim mạch học số 47, Tr 31,35.
29. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2006), “Khuyến cáo của Hội tim mạch
học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”,
Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hoá giai đoạn 2006- 2010,
Nhà xuất bản y học Thành phố Hồ Chí Minh,Tr 2,22,49.
30. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2005),“Nghiên cứu rối loạn Lipid máu ở
bệnh nhân Tăng huyết áp nguyên phát có tổn thương động mạch vành ”Tạp
chí tim mạch học số 47, Tr 168.
31. Nguyễn Mạnh Phan (2007), “ Kiểm soát tốt bệnh tim mạch : Tuân thủ
điều trị và vai trò của dược phẩm kinh tế”, Thời sự tim mạch học số 108, Tr
33.
32. Nguyễn Mạnh Phan (2007), “ Hiệu quả điều trị : Nhìn từ góc độ Lợi ích-
Chi phí”, Thời sự tim mạch học số 112,Tr 40.
33. Cao Mỹ Phương và cộng sự (2004-2005), “Tình hình đặc điểm bệnh đái
tháo đường túpe II ở tỉnh Trà Vinh”, Thời sự tim mạch học số 92, tr.22
34. Dương Hồng Thái và cộng sự (2007), “ Bước đầu tìm hiểu thực trạng
bệnh Tăng huyết áp tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái nguyên ”,
Tạp chí tim mạch học số 47, tr.633.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35. Nguyễn văn Trí (2006), “ Tăng huyết áp ở bệnh nhân béo phì”, Thời sự
tim mạch học số 101, Tr26.
36. Phạm Nguyễn Vinh (2005), “ Vai trò của thuốc chẹn Bêta giao cảm trong
bệnh tim mạch và nội tiết” Thời sự tim mạch học số 95, Tr 42.
37. Nguyễn Lân Việt (2007), “ Tăng huyết áp ”, Thực hành bệnh tim mạch,
Tr 135, 146.
Tài liệu dịch sang tiếng Việt:
38. A. Fournier (1996), Hướng dẫn chẩn đoán điều trị tăng huyết áp, Nhà
xuất bản Y học Hà nội, Tr 51,142,159,192, (dịch giả Hoàng Viết Thắng,
Huỳnh Văn Minh).
39. Carl Erik Mogensen và cộng sự (2003), “Hiệu quả Perindopril/
Indapamide liều thấp trên Albumin niệu ở những bệnh nhân đái tháo
đường”, Thời sự tim mạch học số 90, Tr 18.
40. Gosse P và cộng sự (1998), Thoái triển phì đại thát trái ở bệnh nhân THA
được điều trị bằng Inđapamide1,5mg và Emalapril 20mg, Khuynh hướng
quốc tế về tăng huyết áp (4), Tr14.
41.Ian Macfarlane (2001), Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường,
Hướng dẫn điều trị, Tr 25, 27.
42. Karl H.Rahn (2001), Đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát, Khuynh hướng quốc tế về tăng huyết áp (4), Tr2.
43. Michele Woodley, M.D and Alison Whelan, M.D (1996), Cẩm nang điều
tri nội khoa, Nhà xuất bản Yhọc Hà nội,103,107,109 (dịch giả Phạm Khuê
và cộng sự).
44. M.J Brown và cộng sự (1999), Đối tượng nghiên cứu và chuẩn độ điều
trị trong nghiên cứu quốc tế về ADALAT LA (Nifedipine GITS), Thời sự
tim mạch học số 18, Tr 46.
45. Thạch Nguyễn (2007), Một số vấn đề cập nhật trong chẩn đoán và điều
trị bệnh tim mạch 2007, Nhà xuất bản y học Hà nội, Tr205, 206, 207, 230,
(dịch giả Huỳnh Văn Minh và cộng sự).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46. JNC 7 (2003), Phòng ngừa phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp,
tr97, 129, (tài li?u do vi?n nghiờn c?u du?c ph?m servier cung c?p).
47. Whitworth JA và cộng sự (2003), Khuyến cáo cập nhật điều trị tăng
huyết áp năm 2003 của tổ chức y tế thế giới và hội tăng huyết áp quốc tế
[htt://www.y khoa.net] (dịch giả Đào Duy An).
Tài liệu tiếng Anh :
48. Ahmad Sajadieh, Olav W Nielsen (2007), Diagnosing left ventricular
hypertrophy in arterial hypertension, [http:/www.bmj.com.]
49. Cynthia D Mulrow, Michael Pignone (2001), Evidence based
management of hypertension, [http:/www.bmj.com.]
50. Hans Brunner (2004), The Year In Hypertension, Clinical Publishing,
pp73,119.
51. Luther T. Clark (2007), Cardiovasculadisease and Diabtes, Tata
McGraw-Hill, pp4,11.
52. Morris JBrown (2006), Hypertension and ethnicgroup
[http:/www.bmj.com.]
53. Joachim R.Ehlich, Stefan H.Hohnloser, and Stanley Nattel (2005), Role
of angioténin system and effects of its inhibition in atrial fibrillation: clinical
and eprimental evidence, European Heart Journal vol1 pp 513, 515.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9246.pdf