BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------- ---------
LÊ ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÙI PHỤ PHẨM
CỦA CÂY TRỒNG TRONG CƠ CẤU BA VỤ
TRÊN ðẤT BẠC MÀU TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------- ---------
LÊ ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÙI PHỤ PHẨM
CỦA CÂY TRỒNG TRONG CƠ CẤU BA VỤ
TRÊN ðẤT BẠC MÀU TỈNH BẮC GIANG
124 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu hiệu quả vùi phụ phẩm của cây trồng trong cơ cấu ba vụ trên đất bạc mầu tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Quang Xuân
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................ i
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Bùi Quang Xuân, người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn để tơi cĩ thể thực hiện tốt Luận văn này. Tơi xin chân thành cảm
ơn các thầy cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy, Ban ðào tạo Sau đại học Viện Khoa
học Nơng nghiệp Việt Nam giúp đỡ tơi trong thời gian học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa, lãnh đạo
Bộ mơn Phát sinh học và Phân loại đất, lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu đất, phân
bĩn vùng trung du cùng tập thể các cán bộ nghiên cứu đã đĩng gĩp cho tơi
những ý kiến quý báu trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp, gia đình, đặc biệt là Vợ tơi
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong quá trình học tập và thực hiện Luận
văn này,
Hà Nội, tháng năm 2011
Lê Anh Tuấn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................ ii
LỜI CAM ðOAN
Các kết quả của đề tài nghiên cứu này là hồn tồn trung thực, do tơi và các
đồng nghiệp trực tiếp thực hiện, chưa được sử dụng cho một cơng trình nghiên
cứu nào khác.
Các trích dẫn sử dụng trong luận văn được ghi rõ tên tài liệu trích dẫn, tác
giả và nguồn gốc tài liệu đĩ.
NGƯỜI VIẾT CAM ðOAN
Lê Anh Tuấn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................ iii
M Ụ C L Ụ C
Trang
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục hình và bảng biểu vii
MỞ ðẦU 1
I. Tính cấp thiết của đề tài 1
II. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 3
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Những nghiên cứu về tính chất lý, hĩa học trong đất xám bạc màu 4
1.2. Những nghiên cứu về cơ cấu cây trồng 8
1.3. Vai trị của phụ phẩm nơng nghiệp đối với cây trồng 11
1.3.1. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phụ phẩm nơng nghiệp 11
1.3.2. Ảnh hưởng của phụ phẩm nơng nghiệp đến các chất dinh
dưỡng trong đất
15
1.3.3. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nơng nghiệp đến năng suất cây
trồng
18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu 28
2.2. ðịa điểm và thời gian nghiên cứu 29
2.2.1. ðịa điểm nghiên cứu 29
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 29
2.3. Nội dung nghiên cứu 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................ iv
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu 29
2.4.2. Phương pháp kế thừa 29
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 30
2.4.4. Cơng thức thí nghiệm 30
2.4.5. Mức đầu tư phân bĩn, giống, mật độ cho các cây trồng 31
2.4.6. Thời kỳ bĩn và tỷ lệ bĩn phân 31
2.4.7. Chỉ tiêu theo dõi 33
2.4.8. Phương pháp sử dụng và trả lại phụ phẩm nơng nghiệp cho
từng cây trồng ở tất cả các cơ cấu
33
2.4.9. Phương pháp thu thập số liệu 35
2.4.10. Phương pháp phân tích 35
2.4.11. Phương pháp xử lý số liệu 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. ðặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1. Vị trí địa lý kinh tế 37
3.1.2. ðặc điểm địa hình 37
3.1.3. ðặc điểm khí hậu 38
3.1.4. Thủy văn 39
3.1.5. Tài nguyên đất 40
3.2. Ảnh hưởng phân bĩn (N, P, K và phân chuồng) và phế phụ phẩm
đến năng suất cây trồng trong các cơ cấu 3 vụ trên đất bạc màu Bắc
Giang
41
3.2.1. Trên cơ cấu Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn 41
3.2.2. Trên cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng 44
3.2.3. Trên cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng 47
3.3. Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học vùi phế phụ phẩm của các
cây trồng trong cơ cấu 3 vụ trên đất bạc màu Bắc Giang
48
3.3.1. Trên cơ cấu Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn 48
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................ v
3.3.2. Trên cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng 50
3.3.3. Trên cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng 53
3.4. Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên nền vùi và
khơng vùi phế phụ phẩm của các cây trồng trong cơ cấu 3 vụ trên
đất bạc màu Bắc Giang
55
3.4.1. Trên cơ cấu Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn 55
3.4.2. Trên cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng 58
3.4.3. Trên cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng 61
3.5. Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống, phân chuồng) và
vùi phế phụ phẩm cho cây trồng
64
3.5.1. Trên cơ cấu Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn 64
3.5.2. Trên cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng 70
3.5.3. Trên cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng 76
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
1. Kết luận 82
2. ðề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 90
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................ vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VAC Vườn - Ao - Chuồng
CT Cơng thức
PPNN Phụ phẩm nơng nghiệp
PPP Phế phụ phẩm
NS Năng suất
HQNH Hiệu quả nơng học
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................ vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phụ phẩm nơng
nghịêp
11
1.2 Khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng của đậu tương 14
2.1 Hàm lượng N , P2O5 và K2O tổng số trong phân chuồng 26
3.1 Diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Hiệp Hịa, tỉnh
Bắc Giang
41
3.2 Ảnh hưởng phân bĩn (phân N, P, K và phân chuồng) và phế
phụ phẩm đến năng suất cây trồng trong cơ cấu Lúa xuân -
ðậu tương hè - Lúa mùa muộn
42
3.3 Ảnh hưởng phân bĩn (phân N, P, K và phân chuồng) và
phế phụ phẩm đến năng suất cây trồng trong cơ cấu ðậu
tương xuân-Lúa mùa sớm-Ngơ đơng
45
3.4 Ảnh hưởng phân bĩn (phân N, P, K và phân chuồng) và
phế phụ phẩm đến năng suất cây trồng trong cơ cấu Lúa
xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
47
3.5 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học vùi phế phụ phẩm
của cơ cấu Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn
50
3.6 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học vùi phế phụ phẩm
của cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
51
3.7 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học vùi phế phụ phẩm
của cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
53
3.8 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên
nền vùi và khơng vùi phế phụ phẩm của lúa xuân
56
3.9 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên
nền vùi và khơng vùi phế phụ phẩm của đậu tương hè
57
3.10 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên
nền vùi và khơng vùi phế phụ phẩm của lúa mùa muộn
58
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................ viii
3.11 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên
nền vùi và khơng vùi phế phụ phẩm của đậu tương xuân
59
3.12 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên
nền vùi và khơng vùi phế phụ phẩm của lúa mùa sớm
60
3.13 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên
nền vùi và khơng vùi phế phụ phẩm của ngơ đơng
61
3.14 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên
nền vùi và khơng vùi phế phụ phẩm của lúa xuân
62
3.15 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên
nền vùi và khơng vùi phế phụ phẩm của lúa mùa sớm
63
3.16 Bội thu năng suất và hiệu quả nơng học của phân bĩn trên
nền vùi và khơng vùi phế phụ phẩm của lúa mùa sớm
64
3.17 Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống, phân
chuồng) và vùi phế phụ phẩm cho lúa xuân
65
3.18 Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống, phân
chuồng) và vùi phế phụ phẩm cho đậu tương hè
67
3.19 Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống, phân
chuồng) và vùi phế phụ phẩm cho cây lúa mùa muộn
68
3.20 Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống, phân
chuồng) và vùi phế phụ phẩm cho đậu tương xuân
70
3.21 Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống, phân
chuồng) và vùi phế phụ phẩm cho lúa mùa sớm
72
3.22 Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống, phân
chuồng) và vùi phế phụ phẩm cho ngơ đơng
74
3.23 Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống , phân
chuồng) và vùi phế phụ phẩm cho lúa xuân
76
3.24 Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống , phân
chuồng) và vùi phế phụ phẩm cho lúa mùa sớm
79
3.25 Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bĩn (phân khống , phân
chuồng) và vùi phế phụ phẩm cho ngơ đơng
80
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
1
MỞ ðẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài:
ðất bạc màu hay đất xám bạc màu thường được gọi chung cho loại đất cĩ
tầng mặt cĩ màu bạc trắng, kết cấu rời rạc, thành phần cơ giới nhiều cát và nghèo
các chất dinh dưỡng. Theo FAO - UNESCO nhĩm đất này được gọi là Acrisols.
ðất bạc màu phân bố khắp cả nước và thường nằm ở địa hình dốc thoải
vùng đồi thấp trung du xen giữa trung du miền núi và đồng bằng phù sa trẻ của
các hệ thống sơng lớn. Diện tích đất bạc màu cả nước khoảng 2,348 triệu ha,
trong đĩ ở miền Bắc Việt Nam cĩ diện tích khoảng 221.360 ha [21]. Các tỉnh cĩ
diện tích đất bạc màu lớn là Bắc Giang: 54.000 ha, Vĩnh Phúc 37.000 ha, Thành
Phố Hà Nội: 36.000 ha, Hải Dương: 7.500 ha, Quảng Ninh 6.000 ha. Do đặc
điểm của quá trình hình thành, phát triển và do tập quán canh tác, đất bạc mầu bị
rửa trơi xĩi mịn, suy giảm sức sản xuất. Sử dụng đất bạc màu trong trồng trọt cĩ
nhiều yếu tố hạn chế như: yếu tố vật lý, hĩa học, hĩa lý và sinh học đất. Trước
những năm 60 -70 của thế kỷ 20 trên loại đất này chỉ canh tác được một vụ trên
năm: vụ lúa mùa ở địa hình thấp hoặc vụ cây màu ở vùng đất cao. Sau những
năm đĩ, nhờ cĩ hệ thống thủy nơng kết hợp với cải tạo đất bằng việc bĩn vơi,
bĩn bùn ao, bĩn nhiều phân hữu cơ và vùi phân xanh, đã chủ động được nước
tưới, độ phì nhiêu đất dần được cải thiện cho phép canh tác theo hướng: ða canh,
xen canh tăng vụ và thâm canh.
Cho đến những năm gần đây, nhiều vùng đất bạc màu, đặc biệt ở những nơi
đơng dân cư, đất bạc màu đã được canh tác 3 vụ/năm, thậm chí 4 vụ/năm. Những
thay đổi trên khơng chỉ gĩp phần bảo đảm an ninh lương thực, mà cịn tăng thu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
2
nhập, xĩa đĩi giảm nghèo đồng thời cịn làm thay đổi cảnh quan cho vùng vốn
được cho là “Nghèo, khơ, chua, chặt”.
Song song với tăng vụ, người dân cũng đã tăng lượng phân bĩn, tính trên
đơn vị diện tích cho cơ cấu 3 hay 4 vụ/năm. Lượng phân bĩn tăng chủ yếu là các
loại phân hĩa học trong khi phân chuồng khơng đủ bĩn cho cả 3 vụ/năm, thậm
chí việc bĩn phân chuồng trên đất xám bạc màu ngày càng ít đi. Lượng và cách
bĩn phân hiện nay cịn rất nhiều bất cập: đa số bĩn nhiều, vượt nhu cầu về phân
đạm, phân lân, trong khi phân kali thì bĩn ít, bĩn khơng cân đối dẫn đến hiệu quả
sử dụng phân bĩn, hiệu quả sản xuất khơng cao, trong khi giá phân hĩa học ngày
càng cao. Ngồi ra, bĩn nhiều và khơng cân đối phân hĩa học đã và đang cĩ
nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường đất và nước.
Yếu tố hạn chế hàng đầu của đất bạc màu là hàm lượng chất hữu cơ trong
đất thấp trong điều kiện thành phần cơ giới chứa nhiều cát, ít sét. Hàm lượng
chất hữu cơ trong đất ảnh hưởng quyết định đến tính chất vật lý, hĩa và sinh học
đất, cĩ vai trị cực kỳ quan trọng đến độ phì nhiêu, sức sản xuất của đất, đặc biệt
biệt đối với đất bạc màu.
Tập quán sử dụng phân chuồng trong trồng trọt đã cĩ từ rất lâu ở Việt Nam.
Phân chuồng thường được dùng là hỗn hợp phân lợn và các chất độn chuồng
(chủ yếu là các chất xanh), trong đĩ phân lợn chiếm tỷ lệ nhỏ trong thành phần
phân chuồng. Tuy nhiên, đến nay, khi đổi mới kinh tế, chăn nuơi gia đình đã
được thay bằng chăn nuơi trang trại qui mơ lớn do vậy khơng phải nơng hộ nào
cũng cĩ phân chuồng sử dụng cho trồng trọt và ngay ở các trang trại chăn nuơi
lợn thì khơng cĩ “phân chuồng” mà chỉ cịn là phân lợn với khối lượng ít hơn rất
nhiều so với phân lợn cĩ thêm chất độn chuồng. Như vậy cĩ thể thấy phân hữu
cơ truyền thống, phân chuồng, bĩn cho cây trồng đang ngày càng giảm dần.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
3
Cây trồng mà con người trồng trọt chỉ được thu hoạch khoảng 40 - 50%
tổng sinh khối, phần sinh khối cịn lại chủ yếu là phế thải, các loại như rơm rạ,
thân lá cây sử dụng làm chất đốt và đến nay thì ngay cả rạ, rơm, thân lá cũng bị
đốt bỏ ngồi đồng ruộng.
Trong sinh khối cây trồng luơn chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng, trong đĩ
chủ yếu cây trồng lấy đi từ đất. Tạm tính về khối lượng sinh khối (chất khơ) thu
được cơ cấu 3 vụ: Lúa xuân - Lúa mùa - Ngơ đơng, thu được khoảng 20 tấn chất
khơ/ha/ năm, trong đĩ cĩ khoảng 6 - 8 tấn cac bon, ngồi ra cịn cĩ các nguyên tố
đa, trung và vi lượng khác mà cây trồng lấy đi từ đất, trong khi con người bĩn
phân trả lại cho đất chủ yếu chỉ gồm: N, P và K. Khối lượng sinh khối trên
khơng chỉ cĩ giá trị cung cấp các chất dinh dưỡng cho đất mà cịn cải thiện các
tính chất vật lý, hĩa học và sinh học đất, gĩp phần cải thiện độ phì nhiêu đất.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
hiệu quả vùi phụ phẩm của cây trồng trong cơ cấu ba vụ trên đất bạc màu tỉnh
Bắc Giang”.
II. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nâng cao năng suất cây trồng và tăng hiệu quả sử dụng phân bĩn của các
cây trồng chính trong cơ cấu ba vụ trên đất bạc màu bằng vùi phế phụ phẩm.
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ðề tài thành cơng sẽ gĩp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn về ảnh
hưởng của vùi phụ phẩm cây trồng đến nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng
phân bĩn của cây trồng chính trên đất bạc màu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
4
Với việc sử dụng phế phụ phẩm người dân cĩ thể giảm được chi phí phân
bĩn, nâng cao thu nhập trên một diện tích canh tác và duy trì canh tác bền vững.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về tính chất lý, hĩa học trong đất xám bạc màu
ðất xám bạc màu đúng như tên gọi của nĩ là loại đất “nghèo, chua, khơ,
chặt”, chất hữu cơ trong loại đất này đã nghèo lại cĩ tốc độ khống hĩa nhanh
nên càng nghèo kiệt, dung tích hấp thu thấp, độ bão hịa bazơ thường nhỏ hơn
50% dẫn đến khả năng điều hịa dinh dưỡng rất hạn chế. ðất lại thường xuyên bị
tác động của quá trình rửa trơi xĩi mịn theo chiều sâu và bề mặt nên nghèo kiệt
hầu hết các chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, đất xám bạc màu cũng cĩ khơng ít
những điều kiện thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp như hầu hết phân bố ở trên
dạng địa hình dốc thoải nên việc tiêu nước khá thuận lợi, đất cĩ thành phần cơ
giới nhẹ nên làm đất cũng dễ dàng nhanh chĩng. ðối tượng cây trồng thích hợp
với loại đất này khá phong phú, đặc biệt là các loại cây trồng cạn như ngơ, đậu
tương, rau, hoa, các loại cây cơng nghiệp ngắn ngày cĩ giá trị kinh tế cao.
ðất xám bạc màu cĩ phản ứng từ chua nhiều đến chua vừa, nhơm di động
thấp, hàm lượng hữu cơ và các chất dinh dưỡng nghèo, khả năng hấp thu kém,
thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu đất rời rạc. ðể đề ra được các giải pháp khắc
phục những yếu tố hạn chế trên đất xám bạc màu một số tác giả đã đi sâu nghiên
cứu các đặc tính của đất xám bạc màu và mối tương quan giữa tính chất đất và
năng suất cây trồng. Trong 9 chỉ tiêu dinh dưỡng tương quan với năng suất lúa
thì chất hữu cơ, đạm tổng số, đạm dễ tiêu, lân tổng số, lân dễ tiêu, kali trao đổi
và tỷ lệ sét vật lý cĩ tương quan thuận, cịn độ chua trao đổi và nhơm di động cĩ
tương quan nghịch. Trong điều kiện sản xuất đại trà với lượng phân bĩn trung
bình thì các chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất quan hệ đến năng suất là chất hữu cơ,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
6
đạm tổng số, lân dễ tiêu và kali trao đổi [18].
ðất xám bạc màu cĩ khả năng giữ nước thấp, sức chứa ẩm đồng ruộng ở
tầng đất mặt xung quanh 25 %, nhưng độ ẩm cây héo lại thấp 3 - 7%, do đĩ hàm
lượng nước hữu hiệu trong đất vào loại khá. ðĩ là nguyên nhân cĩ thể canh tác
nhiều loại cơ cấu cây trồng và cĩ thể tồn tại khi gặp thời tiết khơ hạn. Các tính
chất vật lý nước của đất là yếu tố quyết định độ phì nhiêu thực tế. Cần chú ý mối
quan hệ giữa tính chất vật lý nước, chế độ nước với độ phì tự nhiên, khả năng
hút chất dinh dưỡng và tạo thành năng suất của cây trồng [8].
Theo kết quả tổng hợp về đất xám của trong báo cáo “Tiêu chuẩn nền chất
lượng đất Việt Nam (ðất phù sa, đất xám, đất đỏ)” (2002) thì tỷ trọngg trung
bình của đất xám là 2,58 g/cm3, dung trọng trung bình là 1,42 g/cm3. ðộ xốp
trung bình là 45,5%. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha sét. ðất xám cĩ phản
ứng từ chua nhiều đến ít chua, pHH2O trung bình là 4,96 và pHKCl trung bình là
4,52. Hàm lượng cac bon hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân tổng số và kali tổng
số đều ở mức nghèo đến trung bình. Hàm lượng các cation trao đổi rất thấp và
Al3+ chiếm ưu thế trong tổng các cation. ðộ chua trao đổi cao. Dung tích hấp thu
trong đất biến động từ thấp đến trung bình. ðộ no bazơ đạt mức thấp.
ðất xám trên phù sa cổ (ký hiệu X) là đất cĩ thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ
cấp hạt cát dao động từ 60 - 81%, cấp hạt sét vật lý từ 40 - 62% (gồm cả limon).
Tầng đất dày và tơi xốp, thường đạt trên 120 cm. ðất cĩ phản ứng chua vừa tới
chua (pHKCl từ 3,4 - 6,4, trung bình 4,4). Hàm lượng các bon hữu cơ dao động
mạnh, từ 0,5 - 2,4%, trung bình đạt 1,5% OC. ðạm tổng số từ nghèo đến trung
bình, từ 0,01 - 0,16%, trung bình đạt 0,1%. Lân tổng số và lân dễ tiêu đều ở mức
trung bình, tương ứng từ 0,01 - 0,19% P2O5 và 0,10 - 15,60 mg P2O5/100 g đất.
Kali tổng số và dễ tiêu đều thấp, tương ứng từ 0,01 - 0,06% K2O và 0,07 - 7,20
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
7
mg K2O/100 g đất. Hàm lượng sắt và nhơm di động trong đất thấp. Dung tích
hấp thu trong đất từ 2,6 - 14,7 meq/100 g đất. ðộ no bazơ thấp, thường đạt dưới
50% [3].
Số liệu tổng hợp về tính chất đất của các tác giả Bùi ðình Dinh [10], Phạm
Tiến Hồng [16] cho thấy đây là loại đất chua, nghèo dinh dưỡng tồn diện,
thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt sét khơng quá 20 %, độ xốp thường ở dưới 40 %,
độ phì tự nhiên thấp: mùn < 1,0% OM; N: 0,04 - 0,08%, P2O5: 0,02 - 0,06%,
K2O: 0,02 - 0,04%, lân và kali dễ tiêu thấp, tương ứng 4 - 6 mg P2O5/100g đất
và 1 - 4 mg K2O/100g đất, dung tích hấp thu thấp và cĩ chiều hướng tăng ở tầng
tích tụ (tầng ở 60 - 70 cm), khả năng trao đổi cation kém. ðây là loại đất cĩ
chủng vi sinh vật cũng như số lượng vi sinh vật sống trong đất thấp hơn nhiều so
với các loại đất khác [20], [24]. Loại đất này thường tập trung ở các tỉnh Trung
du miền núi phía Bắc cĩ mùa hè nĩng ẩm mưa nhiều cho nên thường bị tác động
của nhiều quá trình, điển hình là quá trình rửa trơi do mưa lũ cho nên hàm lượng
dinh dưỡng trong đất ngày càng nghèo kiệt nếu khơng cĩ biện pháp bĩn phân
cân đối và hợp lý.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sức [29] về tính chất đất bạc màu ở vùng Bắc
Giang đã cho thấy đây là loại đất chua, nghèo dinh dưỡng, thành phần cơ giới
nhẹ, hàm lượng hữu cơ: 0,93% OC, ðạm: 0,05%N, Lân: 0,031% P2O5 và 7,3 mg
P2O5/100g đất, Kali: 0,15% K2O và 3,7mg K2O/100g đất, dung tích hấp thu thấp
(9,1 meq/100g). ðây là loại đất cĩ số lượng vi sinh vật sử dụng N khống cao
hơn nhiều so với số lượng vi khuẩn sử dụng N hữu cơ từ 8,1 - 10,1 lần. Vì vậy sử
dụng phân hữu cơ bĩn cho cây trồng trên đất bạc màu chính là biện pháp tăng
cường sinh khối của vi sinh vật đất, gĩp phần điều hồ một cách hợp lý việc huy
động các chất dinh dưỡng trong đất, nâng cao và ổn định độ phì nhiêu của đất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
8
Theo Hồng Thị Minh [17] trên đất xám bạc màu tại Bắc Giang gieo trồng
3 vụ, nếu khơng bĩn phân sẽ càng làm cho đất suy giảm độ phì nhiêu, nghèo hữu
cơ, đạm, dung tích hấp thu, và các cation kiềm, kiềm thổ (K, Ca, Mg). Trên 3 cơ
cấu cây trồng, gồm: Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn; ðậu tương xuân
- Lúa mùa sớm - Ngơ đơng và Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng nếu chỉ bĩn
phân khống (NPK) thì một số đặc tính đất bị biến đổi theo chiều hướng xấu,
như: đất trở nên chặt cứng hơn, sức chứa ẩm thấp và khả năng tạo đồn lạp kém,
đất trở nên chua hơn, hữu cơ đất bị suy giảm, dung tích hấp thu thấp. Bĩn kết
hợp phân khống với phân chuồng cĩ tác dụng tích cực đến độ phì nhiêu đất, tạo
điều kiện cho cây trồng phát triển và cho năng suất cao. Chất hữu cơ cĩ vai trị
quan trọng đối với độ phì nhiêu của đất, cĩ tương quan nghịch chặt chẽ giữa cac
bon hữu cơ tổng số và dung trọng đất (r = - 0,73), cĩ tương quan thuận giữa cac
bon hữu cơ tổng số và hàm lượng K dễ tiêu của đất (r = 0,63), tương quan thuận
giữa cac bon hữu cơ tổng số và dung tích hấp thu (r = 0,67).
Trong thời gian qua, trên đất xám bạc màu tại một số vùng người dân đã sử
dụng một lượng phân khống rất lớn vào đất, như: Hợp Hội - Vĩnh Yên - Vĩnh
Phúc trên đất 3 vụ (2 lúa - 1 màu) bĩn 720 kg/ha/năm (345 N + 170 P2O5 + 205
K2O); Lương Phong - Hiệp Hịa - Bắc Giang bĩn 755 kg/ha/năm (240 N + 195
P2O5 + 320 K2O); Tiền Phong - Mê Linh - Hà Nội bĩn 691 kg/ha/năm (318N +
143 P2O5 + 230 K2O), (Phạm Quang Hà và ctv, 2002). Theo Bùi Huy Hiền và
ctv [14] mức sử dụng phân bĩn của Việt Nam cịn thấp so với các nước trong
khu vực, lượng phân bĩn sử dụng trên đơn vị diện tích ở nước ta, năm 2000
trung bình 178,4 kg/ha/năm (N + P2O5 + K2O). Nhưng trên đất xám bạc màu
mức độ sử dụng phân bĩn của nơng dân là rất cao so với mức đầu tư phân bĩn
chung của cả nước. Các số liệu điều tra của Bùi Huy Hiền và ctv cho thấy trên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
9
đất xám bạc màu: Phân bĩn được dùng chỉ chủ yếu bù đắp nguyên tố N và một
phần nguyên tố P, K mà thiếu cân bằng với các nguyên tố khác như Ca, S, Mg,...
Việc bĩn phân quá liều lượng và khơng cân đối cĩ tác động rất lớn đến mơi
trường, sự thay đổi về độ chua đất và sự tích tụ NH4
+ trong nước ngầm trong một
số nghiên cứu gần đây là những dấu hiệu đáng lưu ý về mơi trường.
Theo Phạm Quang Hà và ctv [12] nghiên cứu cân bằng dinh dưỡng (NPK)
trên đất xám bạc màu với cơ cấu cây trồng 4 vụ (ðậu tương hè - Lúa mùa muộn -
Khoai tây đơng - Lúa xuân) cho thấy với cơng thức chay hoặc chỉ vùi phụ phẩm
cân bằng âm về đạm và lân lần lượt là: - 76, - 33 kg/N, lân là - 84, - 50 kg
P2O5/ha. Các cơng thức cĩ bĩn phân theo nơng dân hay giả định cân đối hĩa học
đều dư thừa đạm, lân: + 89 đến + 160 kg N/ha, + 241 đến + 342 kg P2O5/ha.
ðiều này cho thấy cần thiết phải điều chỉnh và giảm thiểu lượng phân bĩn, tránh
lãng phí và cĩ thể gây các vấn đề về mơi trường như rửa trơi, trực di.
Số liệu tổng hợp về tính chất đất ở vùng đã canh tác của nhiều tác giả cho thấy
loại đất này thường phân bố ở các vùng cĩ lượng mưa lớn và mưa tập trung, cho
nên sự rửa trơi làm cho độ phì đất giảm dần [4], [7], [10], [20]. Cĩ thể nĩi rằng đất
bạc màu là một loại đất xấu bị tác động thường xuyên của nhiều quá trình, điển hình
là quá trình rửa trơi, cho nên việc bảo vệ và cải tạo đất bạc màu là yêu cầu cấp thiết
cĩ quan hệ đến thu nhập và đời sống của hàng triệu nơng dân vùng này.
1.2. Những nghiên cứu về cơ cấu cây trồng
Theo ðào Thế Tuấn [34] trên cơ sở vận dụng những căn cứ khoa học vào
việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý và theo yêu cầu thực tế sản xuất địi hỏi, đã
tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu về cơ cấu cây trồng ở vùng châu thổ sơng
Hồng và đã đưa ra nhận định về cơ cấu cây trồng như sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
10
Lợi dụng tốt các điều kiện khí hậu (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm…) và tránh
được các tác hại của thiên tai (giá rét, hạn, lụt, bão…);
Lợi dụng tốt nhất các điều kiện đất đai (địa hình, thành phần cơ giới, độ
chua, chế độ nước, các chất dinh dưỡng…) và tránh các tác hại của đất xấu (hạn,
úng, mặn, chua, phèn…), bảo vệ và bồi dưỡng độ màu mỡ của đất;
Lợi dụng tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng (khả năng cho năng
suất cao, phẩm chất tốt, tính ngắn ngày, tính thích ứng rộng, tính chống chịu các
điều kiện bất lợi của ngoại cảnh);
ðảm bảo hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuơi, tận dụng
các nguồn lợi thiên nhiên;
Tác giả cũng đã đưa ra nhận xét: “trên đất lúa 2 vụ đưa cơ cấu vụ lúa xuân
với các giống lúa ngắn ngày để lại một khoảng thời gian trống giữa 2 vụ lúa đã
tạo điều kiện để xây dựng một hệ thống cây trồng hiệu quả cao trên đất 2 lúa”.
Bùi Huy ðáp [11] trên cơ sở nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất canh tác
chủ yếu nhờ nước trời đã cĩ nhận xét như sau: Sau vụ màu cĩ thể trồng vụ lúa
mùa sớm hay mùa chính vụ, đây là chế độ canh tác khai thác được khá triệt để
tiềm lực của các loại đất cao cấy được một vụ lúa mùa nhờ nước trời, trên đất
chuyên trồng màu ở các vùng đất bãi ven sơng hệ thống cây trồng tỏ ra cĩ hiệu
quả là ngay sau khi nước rút trồng ngơ thu - đơng hoặc rau đậu sớm sau đĩ trồng
ngơ xuân hoặc đậu tương xuân.
Theo Lê Duy Thước [32] chiến lược phát triển nơng nghiệp khơng thể tách
rời chiến lược đất đai và mơi trường. Sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ, bồi dưỡng
đất đai và bảo vệ mơi trường thực sự phải là một bộ phận hợp thành của chiến
lược nơng nghiệp. Cũng trên quan điểm sinh thái nhiều tác giả đã xây dựng hệ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
11
thống cây trồng ở những điều kiện sinh thái cụ thể như: hệ thống cây trồng 3 -4
vụ/năm ở vùng đồng bằng sơng Hồng [35], trồng xen ngơ, đậu tương trong hệ
thống cây trồng vùng ðơng Nam bộ [24]. Nhiều cơng trình nghiên cứu về cơ cấu
cây trồng, các biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc cĩ điều kiện tưới nước
khĩ khăn thu được những kết quả sau:
Nghiên cứu của Lê Duy Mì [19] về cơ cấu cây trồng tại Trạm Cải tạo ðất
bạc màu Hà Bắc với 3 nhĩm cơ cấu: 2 lúa, 2 lúa 1 màu và 1 lúa 2 màu đã kết luận:
cơ cấu 1 màu 2 lúa cho năng suất và sản lượng tăng so với cơ cấu 2 lúa từ 38 -
62%. Cơ cấu 1 lúa 2 màu tăng năng suất sản lượng so với cơ cấu 2 lúa từ 14 -
92%.
Tĩm lại cho đến nay những cơng trình nghiên cứu về hệ thống cây trồng ở
trong và ngồi nước rất phong phú và đa dạng, nhiều loại hình và biến dạng của
chúng được áp dụng rất sinh động tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương cĩ
thể sắp xếp thành các nhĩm như sau:
Hệ canh tác lúa nước;
Hệ canh tác cây trồng cạn;
Hệ canh tác cây cơng nghiệp dài ngày;
Hệ canh tác nơng, lâm kết hợp;
Hệ canh tác VAC.
Do vậy muốn xây dựng hệ thống canh tác hợp lý cần chú ý đến hệ thống cây
trồng (cơ cấu cây trồng) phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai ở từng tiểu vùng,
từng địa phương và dạng địa hình canh tác để áp dụng các biện pháp kỹ thuật về
giống, phân bĩn, phịng trừ sâu bệnh cho cây trồng phát huy tiềm năng - năng suất
cây trồng đặc biệt là những vùng được coi là đất cĩ vấn đề hiện nay chưa được khai
thác một cách hợp lý. Cần xây dựng các hệ thống canh tác phù hợp để phát huy
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
12
tiềm năng sản xuất nơng nghiệp ở địa phương và các tiểu vùng sinh thái khác nhau.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
13
1.3. Vai trị của phụ phẩm nơng nghiệp đối với cây trồng
1.3.1. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phụ phẩm nơng nghiệp
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây trồng lấy một lượng khá lớn
dinh dưỡng từ đất để tạo sản phẩm hữu cơ. Ngồi các sản phẩm chính phục vụ
con người, trong các sản phẩm phụ cũng chứa đựng các chất dinh dưỡng mà cây
lấy từ đất. Sau mỗi vụ thu hoạch, cây trồng để lại cho đất một lượng lớn các phụ
phẩm hữu cơ. Thơng qua các quá trình chuyển hĩa vật chất trong đất mà các sản
phẩm này trở thành nguồn dinh dưỡng đáng kể cho cây trồng vụ sau.
Ở những nước cĩ nền nơng nghiệp phát triển, sản phẩm hữu cơ sau khi thu
hoạch thơng thường được trả lại trực tiếp hoặc qua một thời gian ủ làm cho
chúng bị phân hủy hoặc bán phân hủy, bằng cách đĩ làm tăng hiệu quả sử dụng
của cây trồng. Nghiên cứu của Lai, R [49] cho thấy rằng lượng phụ phẩm nơng
nghịêp tạo ra phụ thuộc vào đặc tính của từng loại cây trồng. Ước tính về lượng
phụ phẩm nơng nghịêp cho thấy lúa cĩ thể cho từ 3,5 - 4,5 tấn/ha, ngơ khoảng
2,7 - 3,2 tấn/ha, đậu tương 0,8 - 1,0 tấn/ha, lúa mạch 2,6 - 3,3 tấn/ha.
Theo Achim Dobermann và Thomas Fairhurst [41]: Trong thân lá lúa vào
thời kỳ lúa chín chứa 40 % tổng lượng đạm, 80 - 85% tổng lượng kali, 30 - 35%
tổng lượng lân và 40 - 50% tổng lượng lưu huỳnh mà cây hút được. Rơm rạ là
nguồn hữu cơ quan trọng cung cấp kali, silíc và kẽm cho cây trồng.
Theo kết quả điều tra của Zhen và cộng sự [56] tại tỉnh Quảng ðơng, Trung
Quốc tình hình sử dụng phụ phẩm nơng nghịêp như một dạng phân bĩn hữu cơ
trong sản xuất nơng nghiệp đã tăng dần. Kết quả điều tra cho thấy rằng khoảng
77% nơng dân sử dụng 60% phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho các cây trồng
vụ sau, 18% hộ nơng dân sử dụng 90% phụ phẩm cho c._.ây trồng vụ sau. Kết quả
phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phụ phẩm của cây trồng cũng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
14
cho thấy nếu sử dụng tồn bộ phụ phẩm của lúa mỳ, cĩ thể cung cấp được 9 %
N, 16% P2O5 và 69% K2O cho các cây trồng vụ sau.
F.N. Ponnamperuma [51] cho rằng trong rơm rạ chứa khoảng 0,6% N, 0,1%
P; 0,1% S, 1,5% K; 5% Si và 40% C. Vì chúng sẵn cĩ với số lượng khác nhau
dao động từ 2 - 10 tấn/ha nên đĩ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây. Các thí
nghiệm dài hạn đã chỉ ra rằng rơm rạ được trả lại đồng ruộng đã làm tăng các
chất C, N, P, K, Si trong đất. Cũng theo tác giả này cho biết trong 5 tấn thĩc thu
hoạch dưới dạng lúa và rơm rạ cĩ chứa khoảng 150 kg N, 20 kg P, 150 kg K và
20 kg S. Trong đĩ gần như tất cả là K và 1/3 N, P, S nằm trong rơm rạ. Do vậy
rơm rạ chính là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng rất tốt cho cây. Ngồi ra trong 5
tấn rơm rạ chứa khoảng 2 tấn C, đây cũng cĩ thể là nguồn cung cấp gián tiếp N
trong đất trồng lúa.
Theo tài liệu của Viện Lân và Kali của Canada [25] thì xác bã các cây
lượng thực như lúa và ngơ là những nguồn kali rất quý vì chúng chứa khoảng
80% tổng số kali cây lấy đi. Vì vậy nếu các xác bã thực vật này được hồn lại
cho đất đã canh tác thì chúng sẽ cung cấp một lượng kali đáng kể cho các cây
trồng vụ sau. Ngược lại, nếu chúng bị lấy đi cùng với hạt thì nguồn kali trong đất
sẽ bị cạn kiệt nhanh chĩng. ðiều này cũng xảy ra tương tự với cây cọ dầu và ca
cao. Lá của cây cọ dầu được tỉa đi hàng năm chứa một lượng kali tương đương
với 72 kg K2O/ha. Vỏ hạt ca cao cĩ hàm lượng kali rất cao và nếu như tất cả vỏ
này được bĩn trở lại cho đất thì nhu cầu kali cần bĩn cĩ thể giảm tới 86%.
Với các vùng trồng mía trên thế giới, họ cũng cĩ cách thức trả lại ngọn lá
mía cho đất để làm dinh dưỡng cho vụ sau. Theo Van Dillewijn [53] ở bộ phận
ngọn và lá mía chiếm 62% N, 50% P2O5 và 55% K2O trong tổng số của bộ phận
thu hoạch. Như vậy cĩ nghĩa nếu trả lại ngọn lá mía bĩn lại cho vụ sau thì
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
15
cung cấp một lượng dinh dưỡng tương đối lớn cho cây. Cũng theo tác giả này
với các giống mía khác nhau cũng sẽ cĩ các hàm lượng dinh dưỡng khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Bảo vệ Nguồn lợi Tự nhiên - Bộ
Nơng nghiệp Hoa Kỳ [59], hàm lượng các chất dinh dưỡng trong các loại phụ
phẩm nơng nghịêp cĩ khác nhau đối với các nhĩm cây trồng khác nhau, nĩ phụ
thuộc vào đặc điểm của từng loại cây trồng (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phụ phẩm nơng nghịêp
Hàm lượng các chất dinh dưỡng,(%)
Loại phụ phẩm
N P2O5 K2O Ca
++ Mg++
Rơm rạ 0,63 0,082 1,33 - -
Thân lá lúa mỳ 0,34 0,089 1,46 - -
Thân lá đậu tương 4,3-5,0 0,26-0,47 1,62-2,04 0,32-1,87 0,24-0,93
Thân lá lạc 2,80-4,30 0,20-0,45 1,65-3,00 1,20-2,10 0,30-0,75
Bảng 1.2. Khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng của đậu tương
Thành phần các chất dinh dưỡng,(%)
Thời kỳ sinh trưởng
N P2O5 K2O
Dưới 7 lá 4,2 0,2 1,2
Từ 8 - 14 lá 4,5 0,3 1,3
Trên 14 lá 4,5 0,3 1,3
Hàm lượng các chất dinh dưỡng của phụ phẩm nơng nghiệp khơng chỉ thay
đổi theo chủng loại cây trồng mà ngay cả đối với một loại cây trồng cụ thể, ở các
giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng cũng
khác nhau. Nghiên cứu về khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng trong lá của
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
16
đậu tương, Stewart [44] chỉ ra rằng ở các vị trí lá khác nhau và ở các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau hàm lượng các chất dinh dưỡng tích luỹ trong thân lá của
cây trồng cũng khác nhau (bảng 1.2).
Theo Nguyễn Vy [36] nhờ việc gieo trồng lúa mà cĩ rơm rạ. Rơm rạ lấy đi
từ đất một lượng lớn kali, bình quân khoảng 150 kg kali nguyên chất mỗi năm.
Thêm cây vụ đơng, lượng kali mất đi trên 1 ha là 200 kg. Vì hạt thĩc chỉ chứa từ
5 - 7 kg kali trong một tấn nên nếu trả lại rơm rạ cho đất thì gần như “kho báu
kali” vẫn cịn nguyên. Nếu ta đem làm việc khác thì lượng kali mất mát quả là
khơng nhỏ. Việc vùi rơm rạ để trả lại kali cho đất cịn quan trọng ở chỗ trả lại
silíc cho đất vì ta biết lượng silic mà rơm rạ lấy đi gấp 8 lần lượng kali.
Theo ðỗ Thị Xơ [37] hàm lượng các chất dinh dưỡng chính trong 1 tạ chất
khơ phế phụ phẩm của một số cây trồng trên đất bạc màu như sau: trong rơm rạ
cĩ 0,53 kg N, 0,35 kg P2O5 và 1,3 kg K2O, trong thân lá ngơ cĩ 0,78 kg N, 0,29
kg P2O5 và 1,25 kg K2O, trong thân lá lạc cĩ 1,61 kg N, 0,55 kg P2O5 và 2,3 kg
K2O; trong thân lá đậu tương cĩ 1,03 kg N, 0,27 kg P2O5 và 1,42 kg K2O, trong
thân lá khoai lang cĩ 0,51 kg N, 0,31 kg P2O5 và 1,7 kg K2O.
Theo kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Sơn [26] khi nghiên cứu về nhu cầu
dinh dưỡng khống của một số cây trồng cạn (Ngơ trồng trên đất phù sa Sơng
Hồng, Châu Giang, Hải Hưng cịn các cây khác trồng trên đất bạc màu, ðơng
Anh, Hà Nội) cho thấy hàm lượng dinh dưỡng trong phế phụ phẩm được tính
trong 1 tạ chất khơ như sau: thân lá lạc chứa 0,95 kg N, 0,14 kg P2O5, 1,03 kg
K2O, thân lá đỗ tương chứa 0,65 kg N, 0,14 kg P2O5, 0,68 kg K2O, thân lá ngơ
chứa 0,47 kg N, 0,13 kg P2O5, 0,42 kg K2O, thân lá khoai tây chứa 0,74 kg N,
0,12 kg P2O5, 0,66 kg K2O, thân lá khoai lang chứa 0,61 kg N, 0,12 kg P2O5 và
0,45 kg K2O.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
17
Kết quả nghiên cứu của Trần Cơng Hạnh [13] cũng cho kết luận như sau:
“Sau mỗi vụ thu hoạch, nếu vùi trả lại ngọn lá mía thì tuỳ theo giống và năng
suất mía, cĩ thể trả lại cho đất một lượng ngọn, lá mía bằng 30 - 40 % năng suất
mía cây. Mỗi ha đã trả lại cho đất được 83 - 121,79 kg N; 10,6 - 13,9 kg P2O5 và
47,68 - 64,48 kg K2O. ðĩ là chưa tính đến các nguyên tố trung và vi lượng khác.
Ngồi ra cịn phải kể đến tác dụng cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất trên
cơ sở cải thiện chế độ mùn, hạn chế quá trình rửa trơi sét và cải thiện các đặc
tính lý hố học của đất. ðiều này đặc biệt cĩ ý nghĩa đối với vùng đất đồi xấu,
khơ hạn”.
1.3.2. Ảnh hưởng của phụ phẩm nơng nghiệp đến các chất dinh dưỡng trong
đất:
Sử dụng phụ phẩm nơng nghịêp của vụ trước cho cây trồng vụ sau được coi
là một giải pháp đúng đắn nhằm tận dụng nguồn hữu cơ sẵn cĩ bổ sung cho đất
đồng thời phụ phẩm nơng nghiệp cũng cung cấp cho cây trồng một lượng dinh
dưỡng đáng kể.
Nghiên cứu dài hạn về ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn phụ phẩm nơng
nghịêp trên đất phiến thạch sét tại Brazil của Diekow và cộng sự [45] sau 17 năm
đã chỉ ra rằng, trong cơng thức luân canh: cây phân xanh - ngơ - đậu xanh - ngơ
với việc sử dụng tối đa nguồn hữu cơ từ thân lá ngơ và cây họ đậu đã làm tăng
hàm lượng các bon trong tầng đất mặt 24%; đạm tổng số tăng 15 % và hàm
lượng kali dễ tiêu cũng tăng 5% so với cơng thức đối chứng độc canh hai vụ ngơ.
Sau 13 năm nghiên cứu liên tục của Rekhe và cộng sự [52] cũng chỉ ra rằng
kết hợp phân hố học và phụ phẩm lúa mỳ cho lúa nước tại Ấn ðộ ở mức 120
N:60 P2O5:30 K2O và 6 tấn phân chuồng và 3 tấn phụ phẩm đã làm cho tính
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
18
chất hĩa học đất thay đổi. Sau 13 năm nghiên cứu, hàm lượng các bon là 0,41%
và lân dễ tiêu 14 mg/kg trong khi đĩ ở cơng thức đối chứng khơng bĩn phân hàm
lượng các bon là 0,2 % và lân là 2,2 mg/kg và ở cơng thức bĩn phân hố học ở
mức 120 N:60 P2O5:30 K2O , hàm lượng các bon là 0,37% và lân dễ tiêu là 1,1
mg/kg. Như vậy với thí nghiệm này đã cho thấy rất rõ về hiệu quả của các loại
phụ phẩm nơng nghịệp đối với hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất. Tuy
nhiên tác giả cho rằng cần cĩ các nghiên cứu dài hạn để đánh giá một cách khách
quan hơn.
ðánh giá về cân bằng dinh dưỡng trong đất lúa do ảnh hưởng của việc sử
dụng rơm rạ Anthony và cộng sự [43] cho thấy khi bĩn rơm rạ vào đất làm tăng
hàm lượng các chất dinh dưỡng, cân bằng các bon hữu cơ 348 kg/ha lớn hơn so
với khơng bĩn gốc rạ là 322 kg/ha. ðối với đạm khi bĩn rơm rạ cũng làm tăng
hàm lượng đạm trong đất, cân bằng đạm là 60 kg/ha cao hơn so với khơng bĩn là
51 kg/ha. ðối với lân và kali trong đất đã cho cân bằng dương khi sử dụng nguồn
phế phụ phẩm lân là 23,1 kg/ha và kali là 11,7 kg/ha, trong khi đĩ khơng bĩn phế
phụ phẩm thì cân bằng của lân là 19,2 kg/ha và kali là -33,5 kg/ha. Kết quả cũng
tương tự khi thí nghiệm được tiến hành tại Australia khi bĩn phế phụ phẩm lúa
mỳ đã làm cho cân bằng lân trong đất 20 kg/ha cao hơn so với khơng bĩn là 18
kg/ha và cân bằng kali 40 kg/ha trong khi đĩ ở cơng thức khơng bĩn phế phụ
phẩm cĩ cân bằng kali âm: -168 kg/ha.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng phế phụ phẩm đến năng
suất lúa mỳ, Gangwar và cộng sự [46] đã đánh giá ảnh hưởng của cách sử dụng
đến hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất. Kết quả nghiên cứu sau 3 năm cho
thấy rằng khi vùi phế phụ phẩm với lượng 5 tấn/ha đã làm cho hàm lượng các bon
hữu cơ trong đất thay đổi từ 5,2 - 5,5 g/kg đất. Hàm lượng lân dễ tiêu cũng cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
19
chiều hướng thay đổi tích cực từ 33,45 - 38,79 kg/ha và hàm lượng kali dễ tiêu
trong đất cũng thay đổi từ 154,90 -158,83 kg/ha. Khi đốt phế phụ phẩm hàm
lượng hữu cơ hầu như khơng thay đổi sau 3 năm chỉ thay đổi 0,1 g/kg (5,1 - 5,2
g/kg). Hàm lượng lân dễ tiêu tăng từ 31,55 kg/ha lên 36,11 kg/ha và hàm lượng
kali dễ tiêu trong đất thay đổi tương đối rõ từ 155,98 kg/ha lên 160,59 kg/ha. Nếu
so sánh về ảnh hưởng của các phương pháp sử dụng nguồn phế phụ phẩm lúa mỳ
thì vùi phế phụ phẩm làm tăng hàm lượng các bon trong đất cao hơn so với
phương pháp đốt. Tuy nhiên, đốt phế phụ phẩm lại cho hàm lượng kali dễ tiêu
trong đất cao hơn từ 2,0-2,5 kg/ha. ðối với hàm lượng lân dễ tiêu thì khơng cĩ sự
sai khác giữa hai phương pháp vùi và đốt. Khơng chỉ cải thiện về hố tính đất mà
tính chất vật lý đất cũng thay đổi, dung trọng đất cũng được cải thiện (1,58 g/cm3)
trong khi đĩ ở cơng thức đốt phế phụ phẩm: 1,61 g/cm3 và 1,62 g/cm3 với cơng
thức bĩn phân hố học. Ngồi ra đặc tính thấm của đất cũng được cải thiện.
Theo tài liệu của Viện Lân và Kali của Canada [25] cho biết: Việc sử dụng
xác bã thực vật sau khi thu hoạch cĩ ảnh hưởng đến nhu cầu kali trong các hệ thống
canh tác khác nhau. Việc dùng xác bã hoa màu làm chất đốt, vật liệu xây dựng, làm
thức ăn gia súc, hoặc dùng làm nguyên liệu trong cơng nghiệp vv.. sẽ làm tăng
lượng kali bị mất đi trên vùng đất được canh tác. Mặt khác, nếu xác bã thực vật
được hồn lại cho đất thì lượng kali bị lấy đi và nhu cầu bĩn kali sẽ giảm thấp.
ðất xám bạc màu nghèo chất dinh dưỡng nên khi bĩn các loại phân hĩa học
sẽ gĩp phần nâng cao năng suất và hạn chế sâu bệnh hại cây trồng. Trên đất xám
bạc màu kali là yếu tố hạn chế hàng đầu, vì vậy bĩn phân kali cĩ hiệu lực rất cao,
bội thu do bĩn kali đạt 8 - 15 tạ/ha với lúa lai và 6,5 - 11,2 tạ/ha với lúa thường.
Trên đất xám bạc màu Bắc Giang mức phân bĩn cho lúa lai là 10 tấn phân
chuồng + (120 - 150) N + (90 - 100) P2O5 + (90 - 120) K2O [2].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
20
Hàm lượng kali chứa trong phụ phẩm cây trồng chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng
lượng K cây hút: Rơm rạ chiếm 75 - 85%, thân lá ngơ 78 - 80%, lúa mì 76%, phế
phụ phẩm dứa 6 %, thân lá lạc 80 - 85%, thân lá đậu tương 50%, lá của cây họ cọ
dầu được tỉa hàng năm chứa một lượng K tương đương với 72 kg K2O/ha [27], [1],
[38], [30], [39], [40]. Do vậy, nếu phế phụ phẩm được hồn trả lại cho đất thì lượng
K do cây trồng lấy đi từ đất và nhu cầu bĩn K sẽ giảm đi đáng kể, đặc biệt những
cây cĩ hàm lượng trong phế phụ phẩm rất cao như vỏ hạt ca cao, nếu bĩn trả lại cho
đất thì nhu cầu bĩn K cĩ thể giảm tới 86% [25].
Theo Trần Thị Tâm và ctv [31] trên đất xám bạc màu vùi 15,5 tấn rơm rạ,
thân lá ngơ/ha/năm vào đất đã cung cấp cho đất một lượng dinh dưỡng tương
đương 86,5 kg N, 39,0 kg P2O5 và 219 kg K2O/ha. Vùi phụ phẩm nơng nghiệp
kết hợp với phân chuồng cĩ thể giảm 20% lượng phân đạm, lân và giảm 30%
lượng phân kali mà vẫn cho năng suất tương đương cơng thức bĩn phân khống
kết hợp phân chuồng. Vùi phụ phẩm làm tăng hàm lượng hữu cơ, cải thiện được
các tính chất vật lý, làm tăng dung tích hấp thu và hàm lượng kali dễ tiêu của đất.
1.3.3. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nơng nghiệp đến năng suất cây trồng
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân hữu cơ và phụ phẩm nơng nghịêp đến
năng suất cây trồng đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới, với nhiều dạng
phụ phẩm khác nhau và các phương thức sử dụng khác nhau.
Gangwar và cộng sự [46] đã tiến hành thí nghiệm về ảnh hưởng của rơm
rạ đến năng suất của lúa mỳ tại vùng cao nguyên Indo-Gangetic của Ấn ðộ trong
giai đoạn 1998 đến 2001 với 12 cơng thức thí nghiệm trên cơ sở của sự kết hợp
của hai mức đạm là 120 -150 kg N/ha, 26 kg P2O5 và 16 kg K2O/ha kết hợp với
(1)- khơng vùi rơm rạ, (2)- đốt rơm rạ tại chỗ và (3)- vùi rơm rạ vào trong đất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
21
với lượng 5 tấn/ha. Sau 3 năm nghiên cứu kết quả đã cho thấy: năng suất lúa mỳ
tại vụ thứ nhất ở mức đạm bĩn 120 kg/ha khơng sử dụng rơm rạ cho năng suất
đạt 4,07 tấn/ha, trong khi đĩ hai cơng thức đốt rơm rạ tại chỗ và vùi rơm rạ năng
suất đạt là: 4,20 tấn/ha và 4,59 tấn/ha, tương ứng với mức năng suất tăng là 3,1%
ở cơng thức đốt rơm rạ và 12,7% ở cơng thức vùi rơm rạ. Ở mức đạm 150 kg/ha
năng suất lúa mỳ đạt cao hơn là 4,14 tấn/ha ở cơng thức khơng sử dụng rơm rạ,
4,33 tấn/ha ở cơng thức đốt rơm rạ và 4,88 tấn/ha ở cơng thức vùi rơm rạ. Như
vậy ở mức bĩn 150 kg N/ha đã cho năng suất cao hơn so với mức đạm 120 kg
N/ha và đốt rơm rạ tại chỗ đã cho năng suất tăng 4,5%, vùi rơm rạ cho năng suất
tăng 17,8 % so với khơng sử dụng rơm rạ. Cũng theo tác giả này thì phế phụ
phẩm rơm rạ đĩng vai trị rất quan trọng trong việc cải thiện các đặc tính lý học
và hố học đất, từ đĩ làm tăng hiệu quả của việc sử dụng phân hố học của cây
trồng và năng suất sau 3 năm thí nghiệm liên tục ở mức bĩn 120 kg N/ha năng
suất lúa mỳ ở cơng thức vùi rơm rạ đạt 5,61 tấn/ha và ở cơng thức đốt rơm rạ là
5,18 tấn/ha tăng 9,6% và 12,2% so với cơng thức đối chứng là 5,0 tấn/ha. Trong
khi đĩ ở mức bĩn 150 kg N/ha, năng suất ở hai cơng thức vùi rơm rạ: 6,11 tấn/ha
và đốt rơm rạ 5,75 tấn/ha, năng suất đã tăng 18,4% và 15,3% so với năng suất
của cơng thức khơng vùi rơm rạ 5,16 tấn/ha. Theo kết quả của thí nghiệm này thì
vùi rơm rạ với mức 5 tấn/ha và kết hợp với phân hố học 150 kg N/ha, 26 kg
P2O5 và 16 kg K2O/ha đã cho năng suất cao hơn so với đốt và khơng dùng phụ
phẩm.
Anthony và cộng sự [43] đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của các
loại phụ phẩm nơng nghịêp đến năng suất lúa ở Thái Lan từ 1992 - 1997 và năng
suất lúa mỳ tại Úc từ 1992 - 1998. Tại Thái Lan, các thí nghiệm đã được tiến
hành đối với lúa nước với hai mức phân bĩn: N:P:K là 25:7:7 kg/ha và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
22
50:14:14 kg/ha kết hợp với các loại phụ phẩm nơng nghịêp khác nhau: (1) Vùi
rơm rạ và khơng vùi; (2) vùi các loại lá cây Cajanus Cajan, lá keo (acacia
auriculformis), Sananea saman và iaphyllanthus taxodifolius với lượng vùi là 1,5
tấn khơ/ha. Kết quả phân tích thống kê và ảnh hưởng của từng yếu tố đã cho
thấy rằng bĩn phân ở mức cao N:P:K là 50:14:14 kg/ha kết hợp với các loại phụ
phẩm nơng nghịêp đã cho năng suất cao hơn hẳn so với mức phân bĩn 25:7:7
kg/ha từ 25 % trở lên. Phân tích ảnh hưởng của rơm rạ đến năng suất lúa cho
thấy rằng khi vùi rơm rạ năng suất lúa tăng 8 % so với khơng vùi. Phân tích ảnh
hưởng của các loại cây phân xanh: Cajanus Cajan, lá keo (acacia auriculformis),
Sananea saman và Phyllanthus taxodifolius, kết quả cho thấy rằng khơng cĩ sự
khác nhau về năng suất khi bĩn các loại phụ phẩm trên. Tuy nhiên khi so sánh
với cơng thức đối chứng (khơng bĩn phụ phẩm) thì năng suất ở các cơng thức
bĩn phụ phẩm bằng các cây phân xanh đã cho năng suất lúa tăng từ 20 - 26%.
Tại Australia thí nghiệm được tiến hành đối với cây lúa mỳ, trên đất đỏ
thối hố thuộc vùng Warialda phía bắc của New South Wales. Với hai mức
phân bĩn N:P:K là 12,5:11,4:10 kg/ha và 25:23:20 kg/ha kết hợp với phụ phẩm
từ cây trồng vụ trước: (1): bĩn phụ phẩm của lúa mỳ và khơng bĩn, (2) bĩn thân
lá đậu tương, thân lá cỏ linh lăng (lucerne). Phân tích về ảnh hưởng của từng yếu
tố thí nghiệm cho thấy khi sử dụng với liều lượng phân hố học cao (N:P:K -
25:23:20 kg/ha) thì năng suất lúa mỳ tăng 6,8% so với liều lượng N:P:K -
12,5:11,4:10 kg/ha. ðánh giá hiệu quả của phụ phẩm lúa mỳ cho thấy rằng khi
bĩn phụ phẩm cũng cho năng suất tăng 5 - 6% so với khơng sử dụng. ðánh giá
hiệu quả của thân lá đậu tương và cỏ linh lăng đến năng suất cho thấy khi bĩn
thân lá đậu tương, năng suất lúa mỳ tăng 16% so với bĩn thân lá cỏ linh lăng
[43].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
23
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phế phụ phẩm cây lúa mỳ cho lúa ở vùng
bán khơ hạn của Ấn ðộ đã được tiến hành bởi Hema và nnk [48] trên bốn cơng
thức thử nghiệm bao gồm (1)- khơng bĩn phân hố học và phế phụ phẩm, (2)-
bĩn phân hố học với mức N:P:K - 80:40:30 kg/ha, (3)- bĩn tồn bộ phế phụ
phẩm với lượng 20 tấn/ha (hàm lượng dinh dưỡng của phế phụ phẩm N: 4,8
g/kg, P: 0,9 g/kg; C:378 g/kg và C/N: 75,5) và cơng thức (4)- kết hợp phân hố
học N:P:K - 40:20:15 kg/ha với 10 tấn/ha phế phụ phẩm. Thí nghiệm được tiến
hành trên đất thịt trung bình tại trung tâm thí nghiệm của Viện Nghiên cứu Khoa
học Nơng nghiệp thuộc Trường ðại học Banaras Hindu của Ấn ðộ. Kết quả
nghiên cứu về ảnh hưởng của phế phụ phẩm đã cho thấy rằng khi bĩn phế phụ
phẩm với lượng 20 tấn/ha, tổng năng suất sinh khối đạt 8,16 tấn/ha và năng suất
hạt của lúa cạn đạt 1,18 tấn/ha, năng suất sinh khối tăng 25,3% và năng suất hạt
tăng 9,2 % so với cơng thức khơng bĩn phân hố học và phế phụ phẩm (năng
suất sinh khối 6,79 tấn/ha và năng suất hạt 1,08 tấn/ha). Khi kết hợp phân hố
học với liều lượng N:P:K - 40:20:15 kg/ha và 10 tấn phế phụ phẩm, tổng năng
suất sinh khối đạt 9,91 tấn/ha tăng 16,5% và năng suất hạt đạt 1,46 tấn/ha, tăng
13,2 % so với cơng thức bĩn phân hố học (N:P:K - 80:40:30 kg/ha) là 8,51
tấn/ha và năng suất hạt là: 1,29 tấn/ha. Qua nghiên cứu này đã cho thấy, sử dụng
kết hợp giữa phân hố học và phế phụ phẩm lúa mỳ đã làm tăng năng suất lúa
cạn một cách rõ rệt. Ngồi ra sử dụng phế phụ phẩm cịn cĩ thể tiết kiệm được
50% lượng phân hố học, giảm chi phí cho người dân trong sản xuất.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của các biện pháp làm đất và bĩn phế phụ phẩm
cho ngơ cũng được tiến hành bởi Ghuman và nnk [47] từ năm 1993 -1997 tại
phía ðơng Bắc của vùng Punjab, Ấn ðộ với chu kỳ luân canh hàng năm: ngơ-lúa
mỳ. Ba cơng thức đã được tiến hành: (1)- làm đất tối thiểu và bĩn phân hố
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
24
học N:P:K - 80:17:16 kg/ha kết hợp với 3 tấn phế phụ phẩm của lúa mỳ từ vụ
trước; (2)- làm đất tối thiểu và bĩn phân hố học N:P:K - 80:17:16 kg/ha khơng
bĩn phế phụ phẩm; (3) làm đất theo phương pháp truyền thống và bĩn phân hố
học N:P:K - 80:17:16 kg/ha khơng bĩn phế phụ phẩm. Kết quả nghiên cứu đã
cho thấy, năng suất ngơ năm thứ nhất (1993) khơng cĩ sự khác nhau giữa các
cơng thức: (1)- đạt 2,6 tấn/ha, (2)- đạt 2,6 tấn/ha và (3)- 2,7 tấn/ha. Tuy nhiên ở
các năm tiếp theo, kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự khác nhau rõ rệt về năng
suất giữa các cơng thức này: năm 1994: (1)- đạt 3,7 tấn/ha, (2)- đạt 3,3 tấn/ha và
(3)- 3,9 tấn/ha. Năm 1995: (1)- đạt 3,7 tấn/ha, (2)- đạt 2,9 tấn/ha và (3)- 3,1
tấn/ha. Năm 1996: (1)- đạt 3,9 tấn/ha, (2)- đạt 3,0 tấn/ha và (3)- 3,2 tấn/ha. Năm
1997: (1)- đạt 4,0 tấn/ha, (2)- đạt 3,1 tấn/ha và (3)- 3,2 tấn/ha. Như vậy, ở cơng
thức (1) làm đất tối thiểu và bĩn phân hố học N:P:K - 80:17:16 kg/ha kết hợp
với 3 tấn phế phụ phẩm đã cho năng suất tăng liên tục từ 2,6 - 4,0 tấn/ha sau 5
năm bĩn phế phụ phẩm. Năng suất ngơ tăng so với cơng thức (2) khơng bĩn phế
phụ phẩm, tương ứng với các năm: 1993 là 0 %, năm 1994: 12%, năm 1995:
27%, năm 1996: 30% và năm 1997: 29%. Qua nghiên cứu này cho thấy phế phụ
phẩm đĩng một vai trị quan trọng trong việc cải thiện năng suất ngơ.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp sử dụng phế phụ phẩm hữu cơ đối
với năng suất ngơ tại vùng Bertoua, Carmaroon trong hai năm 1981 - 1982,
Nguu. N. V [50] đã khẳng định rằng, thân lá ngơ sau thu hoạch cĩ thể coi là
nguồn hữu cơ quan trọng trong việc cải tạo độ phì đất và nâng cao năng suất ngơ
trong những vụ tiếp theo. Tuy nhiên, phương thức sử dụng nguồn phế phụ phẩm
này cũng là yếu tố quan trọng trong việc tận dụng nguồn dinh dưỡng vốn cĩ của
nĩ. Sáu mức phân bĩn cho ngơ: N-P2O5: 0 - 0; 0 - 30; 60 - 30; 120 - 30; 60 - 60
kết hợp với (1)- khơng sử dụng sản phẩm phụ cây trồng và cỏ dại, (2) sử dụng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
25
4,0 tấn/ha thân lá ngơ và cỏ dại đốt trước khi trồng, và (3)- sử dụng 4,0 tấn thân lá
ngơ và cỏ dại như chất che phủ bề mặt. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng phân
hĩa học cĩ vai trị quan trọng đối với năng suất ngơ, trong đĩ đạm được coi là yếu
tố chính quyết định năng suất ngơ. Ở mức bĩn 120 kg N và 30 kg P2O5 đã cho
năng suất hạt cao nhất: 3,91 tấn/ha khi khơng sử dụng sản phẩm phụ cây trồng,
4,45 tấn/ha khi 4,0 tấn thân lá ngơ và cỏ dại được đốt thành tro trước khi trồng và
2,76 tấn/ha khi sản phẩm thân lá ngơ và cỏ dại được sử dụng như chất che phủ bề
mặt. Trong khi đĩ ở mức bĩn: 60 kg N và 60 kg P2O5, năng suất tương ứng đạt
2,44 tấn/ha, 2,88 tấn/ha và 2,73 tấn/ha; ở mức bĩn 60 kg N/ha và 30 kg P2O5/ha
năng suất đạt: 2,83 tấn/ha, 2,60 tấn/ha và 2,59 tấn/ha; ở mức bĩn 60 kg N và 0 kg
P2O5, năng suất đạt 2,11 tấn/ha, 2,80 tấn/ha và 1,86 tấn/ha và khi khơng bĩn đạm
năng suất chỉ đạt dưới 1,8 tấn/ha. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các biện pháp sử
dụng nguồn phế phụ phẩm hữu cơ đã cho thấy rằng: khi khơng sử dụng phân hố
học (N: P2O5 - 0:0) thì phế phụ phẩm thể hiện tương đối rõ, năng suất ngơ tại
cơng thức đốt 4,0 tấn sản phẩm phụ cây trồng cho năng suất 1,76 tấn/ha và sử
dụng sản phẩm thân lá ngơ như chất che phủ bề mặt cho năng suất 1,74 tấn/ha,
trong khi đĩ ở cơng thức khơng sử dụng nguồn phế phụ phẩm thân lá ngơ chỉ đạt
1,25 tấn/ha. Như vậy, ở nghiên cứu này cho thấy rằng khi khơng dùng phân hố
học thì ảnh hưởng của nguồn phế phụ phẩm tương đối rõ và bĩn kết hợp phân
hố học và sử dụng phế phụ phẩm thường cho năng suất cao hơn.
Nghiên cứu ảnh huởng của việc vùi sản phẩm thân lá ngơ sau thu hoạch đến
năng suất ngơ tại Nigeria năm 1994 - 1996 Adetunji [42] đã tiến hành nghiên
cứu trong hai năm với 4 vụ ngơ với các cơng thức như sau: Khơng sử dụng phân
hố và bĩn với mức N:P:K - 100:60:45 kg/ha kết hợp với (1)- khơng sử dụng
thân lá ngơ, (2)- sử dụng tồn bộ thân lá ngơ với mật độ 53.000 cây/ha băm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
26
nhỏ và vùi vào đất trước khi trồng và (3)- đốt tồn bộ thân lá ngơ sau đĩ rải đều
trên bề mặt ruộng. Sau 2 năm nghiên cứu kết quả đã cho thấy rằng phân hố học
(N:P:K-100:60:45 kg/ha) đã cho năng suất 2,2 tấn hạt/ha trong khi đĩ ở cơng
thức khơng bĩn N:P:K năng suất chỉ đạt 1,15 tấn/ha. Khi sử dụng thân lá ngơ
băm nhỏ vùi vào đất đã kết hợp với phân hố học cho năng suất 3,10 tấn/ha, tăng
0,9 tấn/ha (40% năng suất) so với cơng thức chỉ bĩn phân hố học: 2,20 tấn/ha.
Ở cơng thức chỉ dùng thân lá ngơ băm nhỏ khơng sử dụng phân hố học cho
năng suất 1,85 tấn/ha, cao hơn 0,7 tấn/ha so với cơng thức khơng bĩn phân hố
học và thân lá ngơ (1,15 tấn/ha). Khi thân lá ngơ được đốt và rải đều trước khi
trồng cũng cho năng suất cao hơn so với khơng sử dụng phế phụ phẩm: năng
suất ở cơng thức khơng cĩ phân hố học chỉ đốt thân lá ngơ cho năng suất 1,82
và cĩ bĩn phân hố học và đốt thân lá ngơ cho năng suất 2,84 tấn/ha. Như vậy
đánh giá về hiệu quả của thân lá ngơ cho thấy rằng nếu sử dụng phế phụ phẩm
thân lá ngơ (băm nhỏ hoặc đốt) đã cho năng suất cao so với cơng thức trồng
chay. Kết hợp bĩn phân hố học ở mức (N:P:K - 100:60:45 kg/ha) và vùi thân lá
ngơ băm nhỏ cho năng suất 3,10 tấn cao hơn so với cơng thức bĩn phân hố học
và đốt thân lá ngơ: 2,84 tấn/ha.
Theo F. N. Ponnamperuma [51] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của vùi rơm
rạ đến trạng thái dinh dưỡng và năng suất lúa cho kết quả như sau: vùi rơm rạ 5
tấn/ha liên tục trong 11 vụ đã cải thiện được độ phì đất một cách đáng kể và làm
tăng năng suất lúa khoảng 45% so với khơng vùi rơm rạ (thí nghiệm trong chậu).
Rơm rạ sau thu hoạch cũng được coi là nguồn hữu cơ quan trọng cho các
cây trồng sau trong hệ thống luân canh. Yadvinder và nnk [54] đã tiến hành
nghiên cứu về ảnh hưởng của rơm rạ sau thu hoạch đến năng suất lúa mỳ từ
năm 1993-2000 tại Ludhinana, Ấn ðộ. Với 6 cơng thức trong đĩ cơng thức
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
27
1- đối chứng khơng bĩn phân và phế phụ phẩm các, cơng thức 2 bĩn phân hố
học N:P:K (120: 26: 50 kg/ha) và cơng thức cịn lại bĩn với mức N:P:K (120:
26: 50 kg/ha) với 7 tấn rơm rạ ở trạng thái bán phân huỷ do quá trình ủ với thời
gian khác nhau 40 ngày, 20 ngày và 10 ngày và đốt phế phụ phẩm rơm rạ ngay
tại ruộng, sản phẩm sau ủ đuợc bĩn trước. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng
ở cơng thức đối chứng năng suất lúa mỳ đạt 2,49 tấn/ha, ở cơng thức bĩn phân
hố học khơng kết hợp với phế phụ phẩm năng suất đạt 4,94 tấn/ha, bĩn phân
hố học kết hợp với tro rơm rạ (7 tấn rơm rạ đốt trước khi bĩn) cho năng suất:
5,10 tấn/ha. Bĩn phân hố học kết hợp với bĩn phế phụ phẩm rơm rạ ủ 40 ngày
cho năng suất 5,17 tấn/ha, phân hố học kết hợp với sản phẩm ủ 20 ngày cho
năng suất 5,22 tấn/ha và ủ sau 10 ngày cho năng suất 4,95 tấn/ha. Như vậy kết
hợp bĩn phân hố học và phế phụ phẩm rơm rạ ủ sau 20 đến 40 ngày đã cho
năng suất cao hơn cả, ở cơng thức sử dụng phế phụ phẩm rơm rạ ủ sau 10 ngày
cho năng suất khơng sai khác so với khơng sử dụng phế phụ phẩm và phế phụ
phẩm được đốt trước khi bĩn.
Thí nghiệm tượng tự với phế phụ phẩm lúa mỳ đối với lúa với mức bình
quân 7,3 tấn/ha, thân lá lúa mỳ cũng được ủ với khoảng thời gian 40, 20 và 10
ngày trước khi bĩn. Thí nghiệm cũng được Yadvinder [54] tiến hành với 6 cơng
thức từ năm 1994 - 1999. Kết quả đã cho thấy rằng ở các cơng thức bĩn phân hố
học kết hợp với phế phụ phẩm lúa mỳ ủ trong thời gian 40 ngày cho năng suất
6,54 tấn/ha, ở cơng thức bĩn phân hố học và phế phụ phẩm ủ 20 ngày cho năng
suất là 6,29 tấn/ha và ở cơng thức bĩn phân hố học kết hợp với phế phụ phẩm ủ
10 ngày cho năng suất là 6,39 tấn/ha. Trong khi đĩ ở cơng thức khơng bĩn phân
năng suất đạt 6,13 tấn/ha và chỉ bĩn phân hố học năng suất đạt 6,19 tấn/ha và
cơng thúc bĩn phân hố học và đốt phế phụ phẩm cho năng suất là 6,25 tấn/ha.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
28
Như vậy, khi sử dụng phân hố học kết hợp với phế phụ phẩm lúa mỳ ủ trong 40
ngày đã cho năng suất cao nhất, trong khi đĩ ở các cơng thức bĩn phân hĩa học,
bĩn phân hố học và đốt phế phụ phẩm, và bĩn phân hố học và bĩn phế phụ
phẩm lúa mỳ ủ 20 ngày và 10 ngày khơng cĩ sự sai khác về năng suất.
Theo ðỗ Thị Xơ [37] trên đất bạc màu Bắc Giang dùng 40 - 70% phụ phẩm
của cây trồng vụ trước bĩn cho cây vụ sau đã cải thiện độ phì nhiêu đất và tăng
năng suất cây trồng từ 3,6 đến 21,1% so với cơng thức khơng vùi phụ phẩm nơng
nnghiệp. Dùng phụ phẩm tươi bĩn cho cây trồng cho hiệu quả cao hơn bĩn phụ
phẩm qua quá trình ủ. Bĩn phụ phẩm nơng nghịêp cho cây trồng cĩ thể giảm bớt
được lượng phân khống bằng lượng dinh dưỡng chứa trong phụ phẩm nơng
nghịêp mà năng suất vẫn khơng giảm. Cũng trên đất bạc màu Bắc Giang, theo
kết quả nghiên cứu của Ngơ Xuân Hiền và Trần Thị Thu Trang (2005)[15] trong
8 năm, từ năm 1998 đến năm 2005, thì việc vùi lại 50 - 60 % rơm rạ và thân lá
ngơ, 100% thân lá đậu tương cho cây trồng mỗi vụ đã làm tăng năng suất cây
trồng từ 3 - 11%. Như vậy đối với đất bạc màu, là đất nghèo dinh dưỡng, thì hiệu
quả của phụ phẩm nơng nghịêp cao hơn ở các đất khác. Do vậy trên đất bạc màu
nhất thiết nên cải thiện chất hữu cơ đất thơng qua con đường trả lại phụ phẩm
nơng nghịêp.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần và nnk [7] trên đất bạc màu
Bắc Giang vùi phụ phẩm của cây trồng trước cho cây trồng sau đã làm tăng năng
suất cây trồng quy thĩc 9%, độ ẩm đất tăng 2,0 - 2,5% và độ xốp đất tằng 3 - 5%
so với cơng thức bĩn PC + phân khống, nhưng khơng vùi phụ phẩm nơng
nghịêp; tăng năng suất cây trồng quy thĩc 20 %, độ ẩm đất tằng 2,0 - 3,5% và độ
xốp đất tăng 5 - 6% so với cơng thức chỉ bĩn phân khống NPK. Cũng theo tác
giả này [8] dùng phụ phẩm nơng nghiệp tủ gốc giữ ẩm cho chè, sắn, cà phê đã
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
29
cĩ tác dụng làm tăng độ ẩm trung bình 5 - 7% trong mùa khơ, giảm cỏ dại và
tăng năng suất cây trồng đáng kể.
Trên đất đỏ bazan Buơn Ma Thuột nếu sử dụng cây quỳ dại để che phủ
._.ận mà cịn lỗ do hai cơng thức này khơng được
bĩn K, N, ðây là hai yếu tố hạn chế trên đất bạc mầu,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
89
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1,Kết luận:
1, Trên đất bạc mầu khơng bĩn bất cứ một yếu tố dinh dưỡng nào trong tổ
hợp phân khống đều làm giảm năng xuất cây trồng so với bĩn đầy đủ, Mức suy
giảm năng suất phụ thuộc vào cây trồng và cơ cấu cây trồng, Mức suy giảm năng
suất so với bĩn đầy đủ NPK theo thứ tự sau:
ðối với Lúa xuân, Lúa mùa sớm, Lúa mùa muộn Thiếu N> thiếu K> thiếuP
ðối với ðậu tương xuân, ðậu tương hè Thiếu K> thiếu P> thiếu N
ðối với ngơ đơng thiếu K> thiếu N> thiếu P
Mức giảm năng suất của ngơ đơng khi bĩn thiếu hụt dinh dưỡng thể hiện
mạnh nhất khi bĩn thiếu hụt các nguyên tố đa lượng, Khơng bĩn K năng suất chỉ
đạt 2,3 - 3,4% so với năng suất bĩn trên ơ đầy đủ, Khơng bĩn N năng suất chỉ đạt
12,7 - 17,6%, khơng bĩn P năng suất đạt 53,5 - 57,4% so với bĩn đầy đủ NPK,
Vùi phế phụ phẩm của cây trồng vụ trước làm giảm mức hao hụt năng suất
khi bĩn thiếu hụt các yếu tố dinh dưỡng, Quy luật này quan sát thấy trên tất cả
các cây trồng trong ba cơ cấu nghiên cứu,
2, Vùi phế phụ phẩm đều cho bội thu và hiệu quả nơng học cao hơn trên tất
cả các nền so sánh:
+ Cơ cấu Lúa xuân- đậu tương hè - Lúa mùa muộn
Lúa xuân cho bội thu từ 4,05 - 4,94 tạ/ha và HQNH tương ứng 13,37 -
25,25 kg/tạ PPP
ðậu tương hè cho bội thu 2,00 - 2,99 tạ/ha và HQNH tương ứng 7,63 -
14,03 kg/tạ PPP
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
90
Lúa mùa muộn cho bội thu 2,02 - 3,05 tạ/ha HQNH tương ứng 9,21 - 28,57
kg/tạ PPP
+ Cơ cấu đậu tương xuân - lúa mùa sớm - ngơ đơng
ðậu tương xuân cho bội thu 2,3 - 3,7 tạ/ha HQNH tương ứng 9,15 - 28,11
kg/tạ PPP
Lúa mùa sớm cho bội thu 3,1 - 9,4 tạ/ha HQNH tương ứng 12,5 - 65,28
kg/tạPPP
Ngơ đơng cho bội thu 0,7 - 8,2 tạ/ha HQNH tương ứng 3,37kg - 23,20 kg/tạ PPP
+ Cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
Lúa xuân cho bội thu 2,6 - 5,9 tạ/ha HQNH tương ứng 8,44 - 50,00 kg/tạ PPP
Lúa mùa sớm cho bội thu 2,69 - 19,00 tạ/ha HQNH tương ứng 8,04 - 44,87
kg/tạ PPP
Ngơ đơng cho bội thu 1,6 - 9,0 tạ/ha HQNH tương ứng 8,31 - 27,27 kg/tạ PPP
3, Hiệu quả nơng học của các cây trồng thay đổi theo mùa vụ và các cơ cấu
cây trồng Ở các mức bĩn phân bĩn (Bảng 2,4,5)
Lúa xuân 16,6 kg/kg N; 11,3 kg/kg P2O5; 15,7 kg/kg K2O
ðậu tương hè 9,67 kg/kg N; 8,50 kg/kg P2O5; 20,8 kg/kg K2O
Lúa mùa muộn 13,8 kg/kg N; 12,5 kg/kg P2O5; 13,8 kg/kg K2O
ðậu tương xuân 9,3 kg/kg N; 9,7 kg/kg P2O5; 20,3 kg/kg K2O
Lúa mùa sớm 38,2 kg/kg N; 18,0 kg/kg P2O5; 31,3 kg/kg K2O
Ngơ đơng 17,4 kg/kg N; 13,5 kg/kg P2O5; 24,5 kg/kg K2O
Lúa xuân 16,4 kg/kg N; 10,44 kg/kg P2O5; 16,20 kg/kg K2O
Lúa mùa sớm 23,5 kg/kg N; 11,3 kg/kg P2O5; 20,1 kg/kg K2O
Ngơ đơng 17,2 kg/kg N; 13,8 kg/kg P2O5; 23,1 kg/kg K2O
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
91
Vùi PPP cĩ su thế làm tăng HQNH của N, P, K cho các cây trồng cạn như
Ngơ đơng , đậu tương hè, đậu tương xuân,
Hiệu quả nơng học của phân chuồng phụ thuộc vào cây trồng trong các cơ
cấu mùa vụ và mức phân bĩn,
4, Vùi PPP làm tăng hiệu quả kinh tế trên cả hai nền bĩn đầy đủ NPK và
nền phối hợp bĩn NPK với phân chuồng, Lợi nhuận thu được cao nhất ở cơng
thức vùi PPP trên nền bĩn đầy đủ NPK:
Cơ cấu lúa Xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn cho lợi nhuận
5,461,000 đồng + 3,621,000 đ + 2,039,000 đồng = 11,121,000 đồng,
Cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng cho lợi nhuận:
2,709,000 đồng + 10,290,000 đ + 12,905,000 đồng = 25,904,000 đồng,
Cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng cho lợi nhuận:
4,424,000 đồng + 7,077,000 đ + 11,400,000 đồng = 22,901,000 đồng,
HQKT của biện pháp vùi PPP trên nền bĩn NPK đầy đủ thu được lợi nhuận
cao nhất ở cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng,
2, ðề nghị:
Mở rộng áp dụng diện tích cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ
đơng trên đất bạc màu vừa thu được lợi nhuận cao, vừa cải thiện độ phì nhiêu
đất để sản xuất nơng nghiệp bền vững,
Thơng qua chương trình khuyến nơng và chính sách hỗ trợ nơng dân để
khuyến khích áp dụng kỹ thuật về vùi PPP trên tất cả các cây trồng và cơ cấu cây
trồng,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Tiếng Việt:
1, Nguyễn Văn Bộ (1995). Cơ chế hiệu lực kali bĩn cho lúa. ðề tài KN 01 -
10, NXB Nơng nghiệp, tr197 - 224,
2, Nguyễn Văn Bộ, Bùi ðình Dinh (1996), Nghiên cứu dinh dưỡng cho lúa ở
Việt Nam, Tạp chí Nơng nghiệp và Cơng nghiệp Thực phẩm, Tr 404 - 405.
3, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn (2009), Cẩm nang sử dụng đất
Nơng nghiệp, Tập 3, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
4, Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1991), Sử dụng phân bĩn hợp lý cho lạc trên
một số loại đất nhẹ, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam,
NXB Nơng nghiệp, trang 81 - 89,
5, Nguyễn Thị Dần (1995), Ảnh hưởng của chất hữu cơ đến một số tính chất
vật lý nước trong mối quan hệ của độ phì nhiêu thực tế đất cây trồng cạn,
ðề tài khoa học 01-10, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, trang 79-90
6, Nguyễn Thị Dần và ctv, Ảnh hưởng của chất hữu cơ đến một số tính chất
vật lý - nước trong mối quan hệ với độ phì nhiêu thực tế của đất trồng cạn
(đất xám bạc màu Hà Bắc,Yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất và chiến
lược quản lý dinh dưỡng cây trồng, ðề tài KN - 01 -10, Viện Thổ nhưỡng
Nơng hĩa, NXB Nơng nghiệp, 1995,
7, Nguyễn Thị Dần, Lê Duy Mỳ, Nguyễn Thị Lan (1995), Ảnh hưởng của
chất hữu cơ đến một số tính chất vật lý - nước trong mối quan hệ với độ
phì nhiêu thực tế của đất trồng cạn trên đất bạc màu Hà Bắc, ðề tài KN,
01, 01, Viện TN-NH, trang 79 - 90,
8, Nguyễn Thị Dần (1997), Tính chất vật lý của một số loại đất chính trên
đất dốc trong mối quan hệ với quản lý dinh dưỡng và quản lý nước. Hội
thảo về quản lý dinh dưỡng và nước cho cây trồng trên đất dốc miền Trung
Việt Nam, Huế 6/1997
9, Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1999), Tính chất vật lý nước trong quan hệ
với sử dụng quản lý đất của một số loại đất chính ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu khoa học-quyển 3-Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa, Nhà xuất bản
Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 204-215.
10, Bùi ðình Dinh, Yếu tố dinh dưỡng để phát triển nền nơng nghiệp bền
vững, NXB Nơng nghiệp, 1995,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
93
11, Bùi Huy ðáp (1994), Một số kết quả nghiên cứu đầu tiên về cơ cấu cây
trồng, Tạp chí KHKTNN số 7, trang 420 - 425,
12, Phạm Quang Hà, Phạm Tiến Hồng và ctv, Nghiên cứu cân bằng dinh
dưỡng cho một số hệ thống cây trồng chính, Kết quả nghiên cứu khoa học
năm 2002, Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa, 2003,
13, Nguyễn Quốc Hải (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ
thuật canh tác đến năng suất lúa và tính chất lý, hố học đất trên nương
định canh trồng lúa ở Hà Giang, Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghịêp,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam,
14, Bùi Huy Hiền, Vũ Thị Kim Thoa và ctv, Nghiên cứu xây dựng chiến lược
kiểm sốt và quản lý cĩ hiệu quả các loại phân bĩn, Kết quả Nghiên cứu
khoa học, Quyển 4, Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa, NXB Nơng nghiệp, Hà
Nội, Tr 240 - 249,
15, Ngơ Xuân Hiền và Trần Thị Thu Trang (2005), Nghiên cứu hiệu quả của
phân bĩn và PPNN vùi lại cho cây trồng trong một số cơ cấu luân canh
trên đất bạc màu Bắc Giang, Báo cáo khoa học tại Viện Thổ Nhưỡng
Nơng Hố
16, Phạm Tiến Hồng, Vai trị chất hữu cơ trong việc điều hịa dinh dưỡng,
hạn chế yếu tố gây độc, tạo nền thâm canh đa năng suất lúa tiếp cận với
năng suất lúa tiềm năng, Báo cáo đề tài KN 01 – 10, NXB Nơng nghiệp,
1995,
17, Hồng Thị Minh, Ảnh hưởng của phân bĩn và phụ phẩm Nơng nghiệp đến
độ phì nhiêu đất và năng suất của một số cơ cấu cây trồng trên đất xám
bạc màu Bắc Giang, Kết quả nghiên cứu khoa học quyển 5 - Viện Thổ
nhưỡng Nơng hĩa, NXB Nơng nghiệp, 2009,
18, Nguyễn Mười, Một số đặc tính của đất xám bạc màu và quan hệ giữa
chúng và năng suất lúa xuân, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nơng nghiệp
số 249, tháng 3 năm 1983,
19, Lê Duy Mỳ (1986 - 1989), Nghiên cứu về cơ cấu cây trồng tại Trạm Cải
tạo ðất bạc màu Hà Bắc,
20, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Cây phân xanh phủ đất với chiến lước sử
dụng hiệu quả đất dốc Việt Nam, Canh tác trên đất dốc ở Việt Nam. NXB
Nơng nghiệp, 1998, trang 166- 173,
21, Trần An Phong (1995), ðánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm
sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nơng nghiệp,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
94
22, Nguyễn Thị Thanh Phụng, Hoạt tính sinh học một số loại đất Việt Nam,
Kết quả nghiên cứu khoa học 1967 - 1977, Trường ðHNN 2- NXB Nơng
nghiệp, trang 188 - 197,
23, Nguyễn Thị Thanh Phụng, (1982), Nghiên cứu về đặc điểm vi sinh vật đất
trong một số hệ sinh thái nơng nghiệp ở Việt Nam,KHNN, trang 294-300.
24, Mai Văn Quyền, Huỳnh Trấn Quốc, Nghiên cứu xây dựng HTCT lúa - cây
trồng cạn trên đất chua và đất xấu nhờ nước trời huyện ðức Huệ - Long
An, Hội nghị HTCT Việt Nam - Cần Thơ, 1990.
25, Cơng Dỗn Sắt, Phạm Thị ðồn, Võ ðình Long (dịch từ The Potash and
Phosphate Institute of Canada (1995)), Kali: nhu cầu và sử dụng trong nền
nơng nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, TP, Hồ Chí Minh,
26, Tạ Văn Sơn (1996), Nhu cầu dinh dưỡng khống và kết quả nghiên cứu
phân kali đối với một số cây trồng cạn, Kết quả nghiên cứu khoa học -
quyển 2 - Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa, Nhà xuất bản Nụng nghiệp, Hà
Nội, trang 170-179.
27, Trần Thúc Sơn (1995). Vai trị của phân kali trong việc nâng cao năng
suất và phẩm chất cây đậu đỗ. Hội thảo "Hiệu lực phân kali trong mối
quan hệ với phân bĩn cân đối để nâng cao năng suất và chất lượng nơng
sản ở Việt Nam”, tr 1-20,
28, Nguyễn Văn Sức (1996), Ảnh hưởng của phân bĩn đến quá trỡnh hoạt
động của vi sinh vật trên đất bạc màu miền Bắc Việt Nam, Luận án phĩ
tiến sỹ khoa học nơng nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt
Nam.
29, Nguyễn Văn Sức, Vai trị của vi sinh vật đối với độ phì nhiêu thực tế của
đất thơng qua tác động của chúng vào chất hữu cơ, NXB Nơng nghiệp,
1995.
30, H. L. S tandon và I. J. Kimo (1995), Sử dụng phân bĩn cân đối , Ủy ban
kinh tế xã hội châu Á - Thái bình dương, Liên hiệp quốc, Nữu Ước, 1993,
Hội thảo "Hiệu lực phân kali trong mối quan hệ với bĩn phân cân đối đẻ
nâng cao năng suất chất lượng nơng sản", tr 56.
31, Trần Thị Tâm, Hồng Ngọc Thuận, ðào Trọng Hùng Vũ Dương Quỳnh,
Phạm Thị Nhung và ctv, Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm nơng nghiệp để
tạo nền thâm canh tăng năng suất, chất lượng nơng sản và giảm thiểu
lượng phân khống bĩn cho cây trồng trong cơ cấu cĩ lúa, Kết quả
Nghiên cứu Khoa học năm 2008, Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa, 2009,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
95
32, Lê Duy Thước (1992), Tiến tới một chế độ canh tác hợp lý trên đất dốc
nương rẫy ở vùng đồi núi Việt Nam, Tập san Khoa học ðất số 2, NXB
Nơng nghiệp,
33, ðào Thế Tuấn (1984), Hệ sinh thái nơng nghiệp, NXB khoa học kỹ thuật,
Hà Nội
34, ðào Thế Tuấn (1977), Cơ sở khoa học xác định cơ cấu cây trồng, NXB
Nơng nghiệp.
35, Dương Hữu Tuyền (1990), Các hệ thống canh tác 3 - 4 một năm ở vùng
trồng lúa đồng bằng sơng Hồng, Một số HCTC, Cần Thơ,
36, Nguyễn Vy (1993), Kali với năng suất và phẩm chất nơng sản,Nhà xuất
bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
37, ðỗ Thị Xơ, Nguyễn Văn ðại, Phạm Văn Thao, Vi Văn Nam (1995), Sử
dụng hợp lý sản phẩm phụ nơng nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng và
ổn định độ phì nhiêu của đất bạc màu, Kết quả nghiên cứu khoa học-
quyển 1-Viện Thổ nhưỡng Nơng hố, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội,
trang 97-108.
38, Vũ Hữu Yêm (1980), Trả lại thân lá cây trồng cho đất.Tuyển tập các cơng
trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nơng nghiệp-phần trồng trọt-Bộ
Nơng nghiệp, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, trang 162-164
2, Tiếng Anh:
39, De Datta S. K. (1981) Principles and practices of rice production, John
Willey & Sons, New York, 618 p.
40, De Data S. K. Mikkensen D. S. (1985). Potassium Nutrition of Rice, In:
Potassium on Agriculture System of Humid Tropic, Proceeding of the 19
thc Colloquirium of the IPI held in Bankok/ Thailand, pp, 265-276.
41, Achim Dobermann and Thomas Fairhurst (2000). Rice Nutrient Disorders
& Nutrient Management, IRRI, Philippin.
42, Adetunji M.T (1997). Organic residuces Management, soil nutrient
change and maize yield in agricultural production in Negiria, Journal
Nutrient Cycling in Agrorcosystem- Volume 47, pp, 189-195.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
96
43, Anthony W. G. Blair, Y, Konboon, R, Lefroy and K, Naklang (2003).
Managing crop residuces, fertilizer and leaf litters to improve soil C,
nutrient balance, and the grain yield of rice and wheat cropping system in
Thailand and Australia. Journal Agricultural, Ecosystem and Environment
- Volume 100, pp 251-263.
44, Stewart B. A (1987). Advance in soil science, Spronger - Verlag NewYork,
Inc, page 222.
45, Diekow J. J. Mielniczuk, H, Knicker, C, Bayer, D. P. Dick and I, Kogel-
Knabner (2005). Soil C and N stock as effected by cropping system and
nitrogen fertilization in a Southern Brazil Acrisol Managed under no–tillage
for 17 years. Journal of soil and Tillag Research- Volume 81, pp 87-95.
46, Gangwar K. S, K.K. Singh, S.K. Sharma and O. K. Tomar (2005).
Alternative tilliage and crop residuces management in Wheat after Rice in
sandy loam soils of Indo-Gangetic Plain, Soil and Tillage Research,
Webpage www,sciencedirect,com, 11pp
47, Ghuman B. S. and H. S. Sur (2001), Tillage and Residuces management
effect on soil properties and yeild of rainfed maize and wheat in a
subtropical climate. Journal of Soil and Tillage- Volume 58, pp,1-10.
48, Hema S. and K. P. Singh (1995). Effect of Plant Residuces and Fertilizer
on grain yield of Dryland rice under reduce tillage cultivation, Volume
34, pp-115-125.
49, Lai R. (1997). Managing the crop residues after harvesting and residuce
application in agricultural production, Journal of Soil and Tillage-Volume
43, pp 81-107.
50, Nguu N. V. (1987). The effect of nitrogent, phosphorous and soil and crop
residuces management practice on maize yield in Ultisol of East
Camaroon. Journal of fertilizer research - Volume 14, pp,135-142.
51, Ponnamperuma F. N (1984). Straw as a source of nutrients for wetland
rice. Organic matter and rice, Manila, Philippin, page 117-136.
52, Rekhe R. S. D. K. Benbin and S, Bahajan (2000). Effect of fertilizer and
organic mater on crop yield and soil properties in rice wheat cropping
system. Technical report of Punjab Agricultural University Ludhiana,
India, page 16.
53, Van Dillewijn, C. (1952). Botany of sugarcan, Waltham, Mass, USA, The
Chronica Co, Book Department, page 196-269.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
97
54, Yadvinder S, B, Singh, J,K, Ladha, C,S, Khind, T,S, Khera and C,S,
Bueno (2004), Effect of residuces decomposition on productivity and soil
fertility in rice wheat rotation in India, Journal of soil Science- Volume
68, pp,81-107
55, Zandstra,H,G, Price, E, C, Litsinger, J, A, Morris, R, A (1981),
Methodology for on farm cropping systems research, Manila
56, Zhen L. M. A. Zoebisch, G. Chen and Z, Feng. (2005). Sustainability of
farmers’ soil fertility management practice: case study in the North China
Plain. Journal of Environmental management- Volume 12, page 11-21.
57,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
98
P H Ụ L Ụ C
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
99
Phụ lục 1: Giá vật tư, cơng lao động và sản phẩm.
ðơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Loại
ðơn vị
tính
Số lượng
Giá năm
2009
1. Phân bĩn - ðạm urê kg 8.000
- Lân supe kg 3.000
- Kali kg 12.000
- Phân chuồng tấn 300.000
2. Cơng lao động - Lúa đồng/cơng 280 40.000
- ðậu tương đồng/cơng 280 40.000
- Ngơ đồng/cơng 280 40.000
- Vùi phụ phẩm đồng/tạ 40.000
3. Sản phẩm - Lúa xuân kg 5.000
- Mùa sớm kg 5.000
- Mùa muộn kg 7.000
- ðậu tương kg 12.000
- Ngơ kg 5.000
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
100
Phụ lục 2: Kết quả phân tích mẫu phân chuồng
Tổng số Vụ
Mẫu
ðộ ẩm
N P K
Vụ xuân Mẫu 1 52,13 0,64 0,79 0,65
Mẫu 2 49,36 0,72 0,86 0,63
Mẫu 3 49,76 0,62 0,5 0,58
Trung bình 50,42 0,66 0,72 0,62
Vụ mùa Mẫu 1 48,05 0,65 0,84 0,67
Mẫu 2 72,15 0,42 0,52 0,43
Mẫu 3 73,16 0,39 0,67 0,49
Trung bình 64,45 0,49 0,68 0,53
Vụ đơng Mẫu 1 74,68 0,37 0,56 0,41
Mẫu 2 70,79 0,35 0,56 0,47
Mẫu 3 56,12 0,57 0,74 0,63
Trung bình 67,20 0,43 0,62 0,50
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
101
Phụ lục 3: Số liệu phân tích đất:
1.Cơ cấu I: Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn
Khơng vùi phế phụ phẩm
CEC Ca2+ Mg2+
Cơng thức pHKCl
OM
%
N % P2O5 % K2O %
meq/100g đất
1a.K. phân 5,00 1,22 0,112 0,081 0,034 4,18 2,60 0,60
2a.P.chuồng 5,10 1,90 0,106 0,077 0,034 4,52 2,60 1,40
3a.NP 5,10 1,29 0,084 0,086 0,028 3,86 2,40 1,40
4a.NK 5,00 1,29 0,101 0,062 0,028 3,52 2,20 1,00
5a.PK 4,90 1,29 0,090 0,092 0,028 4,08 2,80 1,00
6a.NPK 5,00 1,63 0,095 0,112 0,034 3,84 2,40 1,20
7a.P/C+NPK 5,00 1,97 0,123 0,122 0,034 6,00 3,60 0,80
Vùi phế phụ phẩm
CEC Ca2+ Mg2+
Cơng thức pHKCl
OM
%
N % P2O5 % K2O %
meq/100g đất
1b.K. phân 5,00 1,83 0,129 0,072 0,028 4,06 2,60 1,20
2b.P.chuồng 5,10 2,11 0,129 0,120 0,028 5,96 3,20 1,20
3b.NP 5,10 1,63 0,101 0,067 0,028 3,76 2,40 1,20
4b.NK 5,00 1,63 0,123 0,060 0,039 4,16 2,80 0,80
5b.PK 5,00 1,56 0,118 0,092 0,028 4,08 2,40 1,00
6b.NPK 5,10 1,56 0,112 0,082 0,028 4,00 2,80 0,80
7b.P/C+NPK 5,20 1,97 0,101 0,126 0,034 4,40 3,20 1,00
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
102
2.Cơ cấu II: ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
Khơng vùi phế phụ phẩm
CEC Ca2+ Mg2+
Cơng thức pHKCl
OM
%
N % P2O5 % K2O %
meq/100g đất
1a.K. phân 4,90 0,99 0,062 0,056 0,024 2,60 1,80 0,60
2a.P.chuồng 5,20 1,71 0,095 0,136 0,024 3,66 2,00 1,40
3a.NP 5,10 1,05 0,05 0,156 0,024 3,36 2,00 1,20
4a.NK 4,60 1,44 0,073 0,05 0,024 2,88 1,80 0,80
5a.PK 5,00 0,79 0,050 0,18 0,030 4,00 2,60 1,00
6a.NPK 4,85 1,12 0,05 0,177 0,036 4,16 2,40 0,60
7a.P/C+NPK 5,10 1,84 0,084 0,192 0,030 4,40 3,20 0,40
Vùi phế phụ phẩm
CEC Ca2+ Mg2+
Cơng thức pHKCl
OM
%
N % P2O5 % K2O %
meq/100g đất
1b.K. phân 5,10 1,18 0,073 0,113 0,024 4,48 2,00 0,80
2b.P.chuồng 5,50 1,84 0,118 0,145 0,024 5,76 2,80 1,00
3b.NP 5,40 1,25 0,073 0,168 0,024 4,16 2,40 0,80
4b.NK 4,90 1,12 0,095 0,109 0,024 3,68 2,60 0,40
5b.PK 4,80 1,12 0,084 0,171 0,03 3,6 2,40 1,00
6b.NPK 5,00 1,25 0,084 0,166 0,024 3,84 2,60 1,00
7b.P/C+NPK 5,20 1,51 0,095 0,197 0,024 4,96 3,00 1,00
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
103
3.Cơ cấu III: Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
Khơng vùi phế phụ phẩm
CEC Ca2+ Mg2+
Cơng thức pHKCl
OM
%
N % P2O5 % K2O %
meq/100g đất
1a.K. phân 5,10 1,44 0,073 0,107 0,030 4,32 2,40 0,80
2a.P.chuồng 5,10 2,56 0,095 0,137 0,024 5,92 3,00 1,00
3a.NP 1,80 1,12 0,073 0,157 0,030 6,4 2,60 0,80
4a.NK 5,30 1,18 0,073 0,081 0,030 4,64 2,20 0,60
5a.PK 5,20 1,18 0,062 0,183 0,030 4,48 2,40 1,00
6a.NPK 5,20 1,38 0,084 0,190 0,030 4,64 2,40 0,60
7a.P/C+NPK 5,40 2,17 0,084 0,198 0,036 5,52 3,40 1,00
Vùi phế phụ phẩm
CEC Ca2+ Mg2+
Cơng thức pHKCl
OM
%
N % P2O5 % K2O %
meq/100g đất
1b.K. phân 5,10 1,12 0,073 0,079 0,030 4,16 2,20 1,2
2b.P.chuồng 5,20 1,64 0,095 0,126 0,024 4,32 3,00 1,00
3b.NP 5,40 1,18 0,129 0,147 0,030 4,08 2,40 0,80
4b.NK 5,10 1,44 0,062 0,111 0,024 4,8 2,20 0,80
5b.PK 5,20 1,51 0,073 0,176 0,024 3,6 2,40 1,00
6b.NPK 5,10 1,84 0,073 0,192 0,030 4,48 2,60 1,00
7b.P/C+NPK 5,40 1,84 0,095 0,181 0,036 5,60 3,40 0,80
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
104
Phụ lục 4: Năng suất thân lá
Cơ cấu I: Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn
Năng xuất (tạ/ha)
Lượng PPP
vùi lại Cơng thức
Khơng vùi Cĩ vùi (tạ/ha)
Cây lúa xuân
Khơng phân 25,7 29,7 17,8
Phân chuồng 33,1 36,8 22,1
NP 29,6 33,8 20,3
NK 37,1 42,3 25,4
PK 27,2 30,6 18,4
NPK 45,8 48,6 29,2
NPK + P/C 49,7 52,4 31,4
ðậu tương hè
Khơng phân 5,3 8,4 8,4
Phân chuồng 16,9 18,9 18,9
NP 4,0 6,5 6,5
NK 13,1 16,0 16,0
PK 14,6 16,4 16,4
NPK 17,3 20,0 20,0
NPK + P/C 22,0 23,9 23,9
Lúa mùa muộn
Khơng phân 25,7 29,7 17,8
Phân chuồng 33,1 36,8 22,1
NP 29,6 33,8 20,3
NK 37,1 42,3 25,4
PK 27,2 30,6 18,4
NPK 45,8 48,6 29,2
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
105
NPK + P/C 49,7 52,4 31,4
Cơ cấu II: ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
Năng xuất (tạ/ha)
Lượng PPP
vùi lại Cơng thức
Khơng vùi Cĩ vùi (tạ/ha)
ðậu tương xuân
Khơng phân 7,8 13,4 13,4
Phân chuồng 17,7 18,4 18,4
NP 4,6 10,6 10,6
NK 12,5 14,4 14,4
PK 14,2 18,6 18,6
NPK 17,0 21,2 21,2
NPK + P/C 21,6 24,8 24,8
Lúa mùa sớm
Khơng phân 27,0 31,3 18,8
Phân chuồng 33,3 36,7 22,0
NP 28,6 31,7 19,0
NK 4,06 44,3 26,6
PK 25,7 28,9 17,3
NPK 46,9 52,7 31,6
NPK + P/C 54,7 58,9 35,3
Ngơ đơng
Khơng phân 6,8 18,5 9,3
Phân chuồng 16,2 24,2 12,1
NP 6,0 8,3 4,2
NK 27,8 30,4 15,2
PK 18,5 21,8 10,9
NPK 44,7 47,4 23,7
NPK + P/C 57,7 63,4 31,7
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
106
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
107
Cơ cấu 3: Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
Năng xuất (tạ/ha)
Lượng PPP
vùi lại Cơng thức
Khơng vùi Cĩ vùi (tạ/ha)
Lúa xuân
Khơng phân 28,7 33,8 20,3
Phân chuồng 34,1 37,5 22,5
NP 29,0 34,1 20,5
NK 37,5 43,9 26,3
PK 29,1 33,0 19,8
NPK 45,5 50,0 30,0
NPK + P/C 52,7 53,9 32,3
Lúa mùa sớm
Khơng phân 25,8 32,1 19,3
Phân chuồng 33,3 36,8 22,1
NP 27,0 32,5 19,5
NK 37,9 41,6 25,0
PK 25,9 28,4 17,0
NPK 45,3 49,0 29,4
NPK + P/C 52,7 55,0 33,0
Ngơ đơng
Khơng phân 5,7 16,5 8,3
Phân chuồng 19,0 22,3 11,2
NP 5,9 7,3 3,7
NK 25,5 28,3 14,2
PK 16,5 20,5 10,3
NPK 43,1 50,2 25,1
NPK + P/C 57,9 61,6 30,8
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
108
Phụ lục 5: Số liệu phân tích thân, lá, hạt năm 2009
Cơ cấu I: Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn
Lúa xuân
N % P2O5 % K2O % Cơng
thức Hạt Thân lá Hạt Thân lá Hạt Thân lá
Khơng vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1a.Khơng phân 0,875 0,583 0,362 0,280 0,217 1,487
2a.Phân chuồng 0,770 0,583 0,487 0,297 0,217 2,280
3a.NP 0,987 0,910 0,534 0,344 0,217 0,976
4a.NK 0,994 0,817 0,508 0,223 0,205 2,093
5a.PK 0,882 0,607 0,435 0,264 0,241 2,073
6a.NPK 1,036 0,700 0,472 0,215 0,241 1,850
7a.P/C+NPK 1,051 0,817 0,560 0,344 0,301 1,558
Vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1b.Khơng phân 0,861 0,642 0,357 0,235 0,217 1,291
2b.Phân chuồng 0,826 0,757 0,472 0,333 0,265 2,458
3b.NP 1,050 0,804 0,399 0,242 0,217 0,835
4b.NK 1,036 0,618 0,566 0,253 0,229 2,319
5b.PK 0,875 0,525 0,445 0,454 0,241 2,458
6b.NPK 1,141 0,817 0,477 0,281 0,265 1,336
7b.P/C+NPK 1,067 0,735 0,513 0,298 0,265 2,386
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
109
ðậu tương hè
N % P2O5 % K2O % Cơng
thức Hạt Thân lá Hạt Thân lá Hạt Thân lá
Khơng vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1a.Khơng phân 6,706 1,610 1,488 0,268 1,269 0,265
2a.Phân chuồng 6,253 0,770 1,502 0,509 1,404 0,398
3a.NP 7,294 2,077 1,516 0,574 1,174 0,277
4a.NK 5,740 0,537 1,299 0,149 1,584 0,819
5a.PK 5,647 0,852 1,421 0,487 1,346 1,201
6a.NPK 5,833 0,863 1,644 0,498 2,327 1,107
7a.P/C+NPK 6,300 0,840 1,407 0,595 1,533 1,093
Vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1b.Khơng phân 6,755 1,015 0,781 0,341 1,170 0,694
2b.Phân chuồng 6,780 0,747 1,597 0,455 1,660 0,194
3b.NP 7,647 1,470 1,353 0,644 1,090 0,313
4b.NK 6,200 0,805 1,130 0,386 1,716 0,817
5b.PK 6,067 0,875 1,868 0,571 1,584 0,792
6b.NPK 5,833 0,805 1,272 0,552 1,346 0,856
7b.P/C+NPK 6,300 0,968 1,461 0,688 1,635 0,689
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
110
Lúa mùa muộn
N % P2O5 % K2O % Cơng
thức Hạt Thân lá Hạt Thân lá Hạt
Thân
lá
Khơng vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1a.Khơng phân 0,933 0,688 0,509 0,254 0,301 0,639
2a.Phân chuồng 1,155 0,735 0,544 0,333 0,301 1,126
3a.NP 1,003 0,758 0,546 0,238 0,289 0,626
4a.NK 1,050 0,723 0,530 0,815 0,265 1,258
5a.PK 0,980 0,758 0,509 0,333 0,277 1,113
6a.NPK 1,272 0,630 0,498 0,264 0,277 1,188
7a.P/C+NPK 1,097 0,898 0,546 0,339 0,277 0,881
Vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1b.Khơng phân 0,980 0,618 0,509 0,270 0,265 0,754
2b.Phân chuồng 1,050 0,630 0,514 0,227 0,277 1,126
3b.NP 1,062 0,875 0,456 0,323 0,193 0,626
4b.NK 1,097 0,712 0,535 0,211 0,289 0,951
5b.PK 1,155 0,747 0,535 0,317 0,241 1,108
6b.NPK 1,097 0,735 0,537 0,278 0,241 0,797
7b.P/C+NPK 1,143 0,770 0,519 0,815 0,301 1,244
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
111
Cơ cấu II: ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
ðậu tương xuân
N % P2O5 % K2O % Cơng
thức Hạt Thân lá Hạt Thân lá Hạt Thân lá
Khơng vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1a.Khơng phân 5,642 1,307 1,302 0,641 1,188 1,332
2a.Phân chuồng 6,118 0,992 1,505 0,501 2,073 1,737
3a.NP 6,300 1,377 1,235 0,410 1,346 0,483
4a.NK 5,138 0,595 1,170 0,255 1,686 1,532
5a.PK 5,379 1,120 0,811 0,765 2,280 0,449
6a.NPK 5,712 0,817 1,390 0,102 1,850 1,267
7a.P/C+NPK 5,348 0,817 1,338 0,545 1,686 2,237
Vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1b.Khơng phân 6,216 0,922 1,103 0,567 1,147 1,584
2b.Phân chuồng 5,292 0,607 1,155 0,628 1,158 2,638
3b.NP 6,160 1,342 1,286 0,617 1,291 0,325
4b.NK 5,656 0,502 2,029 0,284 1,635 1,091
5b.PK 5,628 0,852 2,624 0,787 2,193 2,280
6b.NPK 5,404 1,027 1,343 0,339 1,824 2,500
7b.P/C+NPK 5,544 0,933 2,927 0,585 2,358 2,828
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
112
Lúa mùa sớm
N % P2O5 % K2O % Cơng
thức Hạt Thân lá Hạt Thân lá Hạt Thân lá
Khơng vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1a.Khơng phân 0,852 0,618 0,349 0,247 0,217 1,009
2a.Phân chuồng 0,922 0,525 0,322 0,234 0,205 1,154
3a.NP 0,980 0,805 0,483 0,499 0,241 0,581
4a.NK 1,027 0,595 0,284 0,360 0,265 1,406
5a.PK 0,968 0,537 0,349 0,275 0,205 1,379
6a.NPK 0,980 0,63 0,381 0,289 0,217 1,712
7a.P/C+NPK 1,027 0,595 0,376 0,265 0,228 1,230
Vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1b.Khơng phân 0,875 0,595 0,494 0,242 0,277 0,899
2b.Phân chuồng 0,898 0,525 0,478 0,212 0,265 1,126
3b.NP 1,015 0,595 0,515 0,279 0,265 0,792
4b.NK 1,027 0,548 0,532 0,226 0,289 1,332
5b.PK 0,933 0,548 0,424 0,290 0,253 0,925
6b.NPK 1,003 0,653 0,451 0,317 0,253 1,153
7b.P/C+NPK 0,980 0,525 0,446 0,261 0,287 1,160
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
113
Cơ cấu 3: Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngơ đơng
Lúa xuân
N % P2O5 % K2O % Cơng
thức Hạt Thân lá Hạt Thân lá Hạt Thân lá
Khơng vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1a.Khơng phân 0,756 0,642 0,272 0,270 0,265 1,346
2a.Phân chuồng 0,854 0,583 0,414 0,396 0,193 2,342
3a.NP 1,120 0,863 0,482 0,292 0,205 0,677
4a.NK 1,050 0,747 0,472 0,253 0,241 2,237
5a.PK 0,882 0,595 0,419 0,314 0,277 2,603
6a.NPK 1,050 0,712 0,492 0,352 0,265 2,169
7a.P/C+NPK 1,043 0,770 0,529 0,235 0,217 2,639
Vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1b.Khơng phân 0,868 0,548 0,419 0,270 0,229 1,346
2b.Phân chuồng 0,945 0,607 0,399 0,352 0,277 2,820
3b.NP 1,141 0,828 0,456 0,24 0,289 2,531
4b.NK 1,078 0,700 0,409 0,248 0,253 2,675
5b.PK 0,931 0,653 0,513 0,295 0,289 2,458
6b.NPK 1,106 0,747 0,508 0,302 0,277 1,897
7b.P/C+NPK 1,071 0,642 0,302 0,297 0,301 2,325
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ........................................
114
Lúa mùa sớm
N % P2O5 % K2O % Cơng
thức Hạt Thân lá Hạt Thân lá Hạt Thân lá
Khơng vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1a.Khơng phân 0,898 0,747 0,467 0,295 0,241 0,805
2a.Phân chuồng 0,910 0,548 0,403 0,252 0,229 1,236
3a.NP 1,155 0,875 0,467 0,382 0,241 0,481
4a.NK 1,050 0,595 0,483 0,161 0,265 1,429
5a.PK 0,968 0,642 0,472 0,262 0,253 1,232
6a.NPK 1,027 0,490 0,462 0,193 0,265 1,130
7a.P/C+NPK 0,922 0,525 0,464 0,191 0,253 1,195
Vùi phụ phẩm nơng nghiệp
1b.Khơng phân 0,980 0,548 0,537 0,304 0,227 0,925
2b.Phân chuồng 0,933 0,502 0,446 0,212 0,253 0,951
3b.NP 1,038 0,700 0,449 0,274 0,253 0,731
4b.NK 0,992 0,618 0,462 0,207 0,241 0,843
5b.PK 0,933 0,502 0,553 0,261 0,253 0,779
6b.NPK 0,968 0,525 0,408 0,236 0,229 0,771
7b.P/C+NPK 0,945 0,490 0,505 0,212 0,303 1,105
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2772.pdf