NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING THÔNG QUA DOANH SỐ BÁN HÀNG CHO SẢN PHẨM NOUVO LX CỦA YAMAHA
MỤC LỤC
A. Nội dung chính
I. Giới thiệu………………………………………………………………. 2
1. Mục đích nghiên cứu………………………………………….…….. 2
2. Vấn đề quản trị……………………………………………….……... 2
3. Vấn đề nghiên cứu……………………………………………….….. 2
II. Phương pháp luận………………………………………………….… 2
Loại hình nghiên cứu…………………………………………….…. 2
Dữ liệu……………………………………………………………… 2
III Kết quả nghiên cứu…………………………………………………… 3
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các chính sách marketing thông qua doanh số bán hàng cho sản phẩm xe máy Nouvo LX của YAMAHA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khách hàng mục tiêu………………………………………………... 3
Đánh giá của khách hàng về sản phẩm Nouvo LX…………………. 5
Chính sách Marketing của sản phẩm Nouvo LX…………………… 15
Sản phẩm cạnh tranh…………………………………………..…… 19
IV. Những giới hạn của cuộc nghiên cứu……………………………….. 21
V. Kết luận và kiến nghị…………………………………………………. 21
B. Phụ lục
NỘI DUNG CHÍNH
I. Giới thiệu về cuộc nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao doanh số bán hàng nhằm đạt được mục tiêu của công ty đề ra?
2. Vấn đề quản trị:
Các chính sách marketing có hiệu quả như thế nào đối với việc thực hiện mục tiêu doanh số bán đặt ra? Có cần thiết phải điều chỉnh để đạt được mục tiêu đó?
3. Vấn đề nghiên cứu:
Xác định khách hàng mục tiêu: tuổi, sở thích, giới tính, thu nhập…và các mong muốn cụ thể của các khách hàng mục tiêu
Các chính sách marketing có tác dụng như thế nào trong việc thỏa mãn khách hàng và thu hút các khách hàng tiềm năng?
Đánh giá và ấn tượng của các khách hàng hiện tại về sản phẩm Nouvo LX và các chính sách marketing của Yamaha cho Nouvo LX
Ấn tượng của khách hàng mục tiêu về cách công cụ chính sách marketing và tác động của chúng đến việc hình thành ý định mua sản phẩm Nouvo LX của họ?
Xác định các sản phẩm cạnh tranh của Nouvo LX. Đánh giá và ấn tượng của khách hàng về các chính sách marketing của các sản phẩm cạnh tranh?
II. Phương pháp luận:
1. Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả: nhằm mô tả và hiểu rõ vấn đề nghiên cứu :
_ Xác định khách hàng mục tiêu
_ Tình hình doanh số bán hàng của sản phẩm Nouvo LX
_Xác định các sản phẩm cạnh tranh của Nouvo LX,chiến lược của đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu nhân quả: tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến một số kết quả nào đó:
_ Ảnh hưởng của các chính sách Marketing đến phản ứng của khách hàng
_ Hiệu quả của các chính sách Marketing đến doanh thu của sản phẩm
2. Dữ liệu:
Nguồn dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu sơ cấp
Các phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: thu thập trên Internet,sách báo phương tiện thông tin đại chúng…
Dữ liệu thứ cấp: điều tra phỏng vấn kết hợp với quan sát
3. Thiết kế mẫu:
Tổng thể mục tiêu: Khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Khung lấy mẫu: Người tiêu dùng quận Hai Bà Trưng
Kích thước mẫu: 80
4.Thu thập dữ liệu và công việc hiện trường:
Số lượng nhân viên thu thập dữ liệu:6 người
Họp nhóm và bàn bạc những công việc cần triển khai, phân chia giao việc cho từng người.
Tiến hành phỏng vấn
Kiểm tra và tổng hợp kết quả sau mỗi buổi điều tra phỏng vấn.
5. Phân tích dữ liệu:
Phân tích kết quả nghiên cứu dựa trên phần mềm SPSS.
III. Kết quả nghiên cứu
Khách hàng mục tiêu
Dựa trên bảng số liệu phân tích về mối quan hệ giữa nhu cầu mua xe máy và giới tính ( Bảng 1) ta có thể thấy rằng trong 80 phiếu điều tra có 47 người có nhu cầu mua xe máy chiếm 58,75%. Trong đó có 22 người là nữ chiếm 46,81% tổng số người có nhu cầu mua xe máy. Còn lại 25 người là nam chiếm 53,19% tổng số người có nhu cầu mua xe máy. Từ đó có thể thấy thực tế nhu cầu mua xe máy của nam giới hiện nay là lớn hơn nhu cầu mua xe máy của nữ.
Giới tính * Nhu cầu mua xe máy
Nhu cầu mua xe máy
Total
không
có
Giới tính
Nữ
13
22
35
Nam
20
25
45
Total
33
47
80
Bảng 1
Có rất nhiều mức giá khác nhau để khách hàng lựa chọn, các mức giá có thể giao động từ 10 đến trên 40 triệu. Tuy nhiên dựa vào bảng phân tích về mối quan hệ giữa nhu cầu mua xe máy và mức giá lựa chọn thì ta có thể thấy rằng có tới 41.3% chọn mức giá từ 20 – 30 triệu, và 20% lựa chọn mức giá từ 30 – 40 triệu, số người lựa chọn mức giá từ 15 – 20 triệu và số người lựa chọn mức giá trên 40 triệu chiếm số ít. Còn lại chỉ có 1,3% lựa chọn mức giá 10 – 15 triệu. Các số liệu trên đã cho ta thấy, khách hàng sẵn sàng chi trả cho nhu cầu mua xe là từ 20-40 triệu. Đây cũng là một điều dễ hiểu vì đối tượng khách hàng mục tiêu của sản phẩm là giới trẻ,sinh viên hay những người mới đi làm nên thu nhập không quá cao.
Mức giá
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
0
33
41.3
41.3
41.3
10-15 triệu
1
1.3
1.3
42.5
15-20 triệu
5
6.3
6.3
48.8
20-30 triệu
20
25.0
25.0
73.8
30-40 triệu
16
20.0
20.0
93.8
>40 triệu
5
6.3
6.3
100.0
Total
80
100.0
100.0
Bảng 2
Dựa vào bảng số liệu về mối quan hệ về nhu cầu mua xe, và lựa chọn hãng xe, nhận thấy rằng trong số những người lựa chọn hãng xe Yamaha là ưu tiên lựa chon số 1 thì có 55,56% là nam, còn lại 44,44 % là nữ. Như vậy hãng xe Yamaha được nam giới ưa chuộng hơn. Và tỉ lệ nam giới đã từng biết đến sản phẩm nouvo lx chiếm 56,94%(41 người) trong số 72 người đã từng biết đến. Còn lại 43,06% là nữ(31 người). Từ thực tế trên ta thấy tỉ lệ nam giới biết đến nouvo lx nhiều hơn nữ giới.
Từ những sự phân tích trên có thể thấy được khách hàng mục tiêu mà Yamaha nên hướng tới là nam giới, có thu nhập tương đối cao và ổn định.
2. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm Nouvo LX:
Kiểu dáng:
Bảng: Đánh giá về kiểu dáng sản phẩm
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Cumulative Percent
Valid
Rất không thich
7
8.8
9.7
9.7
Bình thường
23
28.8
31.9
41.7
Thích
26
32.5
36.1
77.8
Rất thích
10
12.5
13.9
91.7
Đặc biệt thích
6
7.5
8.3
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Theo số liệu thống kê thu thập từ 80 mẫu điều tra thị trường về sự biết đến của sản phẩm Nouvo Lx trên địa bàn thành phố Hà Nội, có 72 người được hỏi có biết đến sản phầm Nouvo Lx. Theo đánh giá của khách hàng thì có 7 người được hỏi (chiếm 8,8%) đặc biệt không thích kiểu dáng này của Nouvo LX. 23 người được hỏi (chiếm 28,8%) cho biết họ không có thái độ gì đối với kiểu dáng của sản phẩm Nouvo LX, có đến 42 người được hỏi ( chiếm 52,5%) , cho biết họ thích kiểu dáng mới mẻ, và bắt mắt này của Nouvo LX. Trong 52,5 % thích kiểu dáng của Nouvo LX thì có 7,5 % số người được hỏi đặc biệt thích kiểu dáng xe mạnh mẽ, trang nhã của dòng sản phẩm Nouvo Lx. Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với dòng sản phẩm xe tay ga bậc trung xưa nay được coi là khá kén chọn người sử dụng.
Với kiểu dáng trang nhã, màu sắc thời trang, có nhận định cho rằng “ Xe Nouvo Lx có kiểu dáng nữ tính?” Người tiêu dùng đã đánh giá như thế nào về nhận định trên đây?
Chúng ta có bảng số liệu phân tích sau:
Kiểu dáng xe : nữ tính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất đồng ý
1
1.3
1.4
1.4
Đồng ý
3
3.8
4.2
5.6
không có ý kiến
12
15.0
16.7
22.2
không đồng ý
44
55.0
61.1
83.3
rất không đồng ý
12
15.0
16.7
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Chúng tôi đã điều tra và có được câu trả lời như sau: Chỉ có 4người /72 người được hỏi đồng ý với nhận định này, chiếm 5,1% số người được hỏi, đây là một con số rất nhỏ. Trong 4 người đồng ý với nhận định: Kiểu dáng Nouvo Lx đậm chất nữ tính, thì chỉ có duy nhất một người rất đồng ý( chiếm 1,3%) và còn lại 3 người là đồng ý với nhận định đó. Bên cạnh đó, số người không đồng ý lại chiếm một tỉ lệ lớn: 56/72 người ( chiếm 70%) , trong đó có 12 người được hỏi đã trả lời: “ rất không đồng ý”, và 44 người được hỏi trả lời: “không đồng ý”. Như vậy qua khảo sát cho thấy người tiêu dùng đều có chung một nhận định là kiểu dáng Nouvo LX không hề nữ tính. Số người được hỏi đa số nằm trong nhóm đồng ý, và rất đồng ý.
Kiểu dáng thể thao?
Như những dòng sản phẩm Nouvo ra đời trước đây, kiểu dáng thiết kế mong muốn mà Yamaha muốn mang lại cho người tiêu dùng đấy chính là phong thái khỏe mạnh, đậm chất thể thao. Với sản phẩm Nouvo LX tung ra thị trường lần nay, cũng có nhận định được đưa ra: kiểu dáng cá tính, mạnh mẽ, đường nét sắc gọn, có tính thể thao?
Kiểu dáng xe: thể thao
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất đồng ý
4
5.0
5.6
5.6
Đồng ý
54
67.5
75.0
80.6
không có ý kiến
9
11.3
12.5
93.1
không Đồng ý
5
6.3
6.9
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Qua điều tra, chúng tôi đã có được ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với nhận định này. Đa số người được hỏi đều đồng ý với nhận định được đưa ra: Có 58 /72 người đồng ý ( chiếm 72, 5%) Đây là một con số khá ấn tượng đối với một sản phẩm mới ra mắt thị trường xe tay ga không lâu như Nouvo LX. Bên cạnh đó, số lượng ý kiến không đồng ý chỉ chiếm 6,3% và hoàn toàn không có ý kiến nào” rất không đồng ý” với nhận định đã đưa ra. Con số 6,3% số người được hỏi không tán thành, là khá nhỏ so với tỉ lệ đồng ý ở nhận định này.
Như vậy, với kiểu dáng thiết kế sắc gọn, đường nét hài hòa, Nouvo Lx đã mang lại cho người tiêu dùng cảm nhận về tính “thể thao” của sản phẩm. Có thể nói, Yamaha đã thành công bước đầu trong việc định hướng người tiêu dùng vào kiểu dáng thể thao của Nouvo Lx. (10-20%)
Cũng tương tự như vậy với sản phẩm Nouvo Lx được tung ra thị trường lần này, đa số người tiêu dùng được hỏi đều đồng ý với ý kiến Nouvo Lx có kiểu dáng thời trang ( 68,8%) với những đường nét, và sự kết hợp hài hòa của màu sắc, đã làm nên một sản phẩm Nouvo cá tính, trẻ trung và năng động (73,8 % đồng ý). Đa số người tiêu dùng được hỏi đều nhất trí với ý kiến đưa ra, số lượng người không đồng ý với những nhận định về kiểu dáng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Như đối với nhận định: Nouvo lx có thời trang không? Chỉ có 1,3% số người được hỏi là không đồng ý, và không có ý kiến nào “ rất không đồng ý” Còn về nhận định Nouvo Lx có kiểu dáng trẻ trung, năng động thì tỷ lệ được hỏi không đồng ý với nhận định này = 0%. Đây thực sự là điều đáng mừng, là tin vui cho nhà sản xuất và thiết kế sản phẩm của Yamaha. Phần lớn ý kiến đánh giá đều tập trung vào đồng ý và rất đồng ý. Tuy vậy số lượng người chưa quan tâm lắm đến kiểu dáng của Nouvo Lx và những nhận định này vẫn còn chiếm một tỉ lệ không nhỏ?
Kiếu dáng của Nouvo Lx có sang trọng không? Theo số liệu thống kê ta có 14 người (17,5%) không đồng ý với nhận định trên, có 35% đồng ý, và 37,5 % không có ý kiến gì. Như vậy đối với nhận định này, các ý kiến đánh giá có tỉ lệ khá tương đương nhau, không có sự khác biệt lớn như ở nhận định về đặc tính thời trang, trẻ trung của sản phẩm. Các ý kiến đánh giá còn phân tán, chưa có sự đồng nhất . Như vậy ta chưa thể nói rằng đại bộ phận khách hàng đều hài lòng và thỏa mãn với kiểu dáng Nouvo Lx, và cho rằng Nouvo Lx có đặc tính sang trọng. Tuy nhiên so với mặt bằng thị trường xe tay ga bậc trung hiện nay thì con số đồng ý với nhận định kiểu dáng sang trọng ở Nouvo Lx cũng là một con số khá ấn tượng: 35%.
Nếu đem so sánh sản phẩm Nouvo Lx với các dòng sản phẩm xe ga cao cấp khác như Vespa, Piaggio thì Nouvo Lx thua kém cả về mẫu mã, kiểu dáng, nhưng xét trên mặt bằng giá thì Nouvo Lx lại có lợi thế cạnh tranh. Với giá cả chỉ bằng 2/3 thậm chí là ½ nhưng Nouvo LX lại đáp ứng được gần đầy đủ các tiêu chí của người tiêu dùng về kiểu dáng, màu sắc, mẫu mã, tính năng, động cơ…
. Màu sắc xe ưa thích:
Với những đổi mới không ngừng về kiểu dáng và mẫu mã, sản phẩm Nouvo Lx mới đã đưa ra 4 màu xe: Bạc_đen, Vàng _ đen, Xám_đen, và Xanh dương đen.
Màu sắc
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Cumulative Percent
Valid
Rất không thích
6
7.5
8.3
8.3
Bình thường
22
27.5
30.6
38.9
Thích
29
36.3
40.3
79.2
Rất thích
12
15.0
16.7
95.8
Đặc biệt thích
3
3.8
4.2
100.0
Tổng
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Màu sắc, họa tiết chính là điểm nhấn của sản phẩm Nouvo Lx khi ra mắt thị trường trong đợt tháng 4/2008 vừa qua. Yamaha mong muốn mang đến cho người tiêu dung một cái nhìn mới mẻ về dòng sản phẩm xe Nouvo. Theo số liệu thu thập được từ bảng điều tra, cho thấy, trong 72 người biết đến sản phẩm Nouvo Lx thì có 44 người ( 55,1%) được hỏi thích màu sắc của dòng Nouvo Lx, trong đó có 3 người (3,8%) trả lời đặc biệt thích, và 12 người (15%) trả lời là rất thích màu sắc của xe Nouvo Lx.
Tuy số lượng người được hỏi tỏ thái độ thích thú với màu sắc mới của Nouvo Lx chiếm 1 tỉ lệ khá cao, nhưng cũng còn có 28 người ( 35%) không thích hoặc không quan tâm đến màu sắc của xe Nouvo Lx. Từ những số liệu trên cho thấy số người quan tâm, và yêu thích màu sắc xe Nouvo Lx vẫn chưa chiếm tỉ lệ mong muốn của nhà sản xuất. Điều đó chứng tỏ sự đổi mới về màu sắc của sản phẩm Nouvo Lx vẫn chưa tạo được hiệu quả, và điểm nhấn trong tâm trí khách hàng.
Trong 4 màu của sản phẩm đưa ra thị trường của Nouvo Lx thì màu Bạc đen được ưa thích nhất, sau đó đến vàng – đen, xám – đen và cuối cùng là xanh dương đen.
Số ý kiến cho biết sẽ chọn lựa màu xe Bạc _ đen là ưu tiên số 1 là 30 người, chiếm (37.5%), tiếp theo là lựa chọn màu xe Vàng – Đen làm ưu tiên số 1 có 19 người, Xám đen : 13, Xanh dương – đen: 12. Như vậy chỉ có màu Bạc đen thu hút được sự chú ý và quan tâm của người tiêu dùng đặc biệt hơn 3 màu xe còn lại. Vàng-đen, Xám- đen, Xanh dương- đen có tỉ lệ chọn lựa chênh lệch nhau rất ít.
Màu Bạc – đen được đánh giá cao, thể hiện ở sự chọn lựa ưu tiên khá rõ rệt trên biểu đồ. Đa số các lựa chọn thứ nhất và thứ 2 đều chọn màu Bạc – đen. Chính màu sơn đen đã làm nổi bật những họa tiết hoa văn trên thân xe
Màu Vàng – đen không có sự khác biệt lớn ở các phương án lựa chọn ưu tiên. Điều đó chứng tỏ màu vàng đen k phải là màu sắc nổi bật và gây ấn tượng đặc biệt đối với người tiêu dùng, song mức độ ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa của màu xe này cũng là tương đối lớn.
Sau lựa chọn màu xe Bạc – đen, Vàng – đen, thì màu Xám – đen được đánh giá là sự chọn lựa hợp lý thứ 3 với tỉ lệ chọn lựa phân bố tương đối đồng đều ở các lựa chọn và nhỉnh hơn ở lựa chọn “thích thứ 3”
Màu xanh dương – đen, thực sự không gây được sự chú ý, quan tâm của khách hàng như 3 màu xe đã kể trên, tỉ lệ chọn lựa màu xe này cũng khá tương đương với màu xe Xám đen. Tuy nhiên xét về mặt tổng thể thì màu xe Xám – đen vẫn được ưu tiên chọn lựa.
2.3 Giá cả
Giá cả
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Đặc biệt không thích
5
6.3
6.9
6.9
Rất không thích
16
20.0
22.2
29.2
Bình thường
47
58.8
65.3
94.4
Thích
1
1.3
1.4
95.8
Rất thích
2
2.5
2.8
98.6
Đặc biệt thích
1
1.3
1.4
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Theo số liệu điều tra thị trường về mức độ hài lòng của khách hàng đối với mức giá Yamaha đưa ra cho sản phẩm Nouvo Lx: Trong 72 người biết đến sản phẩm Nouvo Lx có 21 ( 26,3%) người được hỏi trả lời: không thích mức giá này; gồm 5 người trả lời “đặc biệt không thích” và 16 người trả lời “không thích” .Có tới 47 người (58,8%) trả lời “ bình thường” đối với mức giá đã đưa ra. Và chỉ có 4 người (5,1%) được hỏi trả lời là thích mức giá này, trong đó có duy nhất một người đặc biệt hài lòng với giá của sản phẩm Nouvo Lx. Từ những con số này cho thấy mức độ hài lòng của người tiêu dùng về mặt giá bán đối với sản phẩm Nouvo Lx là tương đối thấp. Giá sản phẩm được đưa ra vẫn chưa có khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm khác.
Khi được hỏi: Về giá của Nouvo Lx: có 12,5% số người được hỏi cho rằng giá rất đắt và 35% cho rằng giá đắt. Trong số 47,5% số người được hỏi cho rằng giá bán Nouvo Lx là đắt, quá đắt thì có đến khoảng 80% là sinh viên, 5% là giáo viên,…Tuy nhiên đối với một sản phẩm xe tay ga như Nouvo Lx thì cũng có đến 42,5 % số người được hỏi cho rằng mức ra hiện nay (29.500.000VNĐ) của Nouvo Lx là hợp lý, và phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu dùng. Mức giá bán của Nouvo Lx chỉ được đánh giá là rẻ, và rất rẻ ở 2,6% số người được hỏi. Đây là một kết quả phù hợp với dòng sản phẩm xe tay ga bậc trung.
Động cơ:
Đối với bất kỳ một sản phẩm xe máy nào, điều mà hầu hết người mua quan tâm đó chính là động cơ của xe. Xe Nouvo Lx với đặc tính vượt trội về động cơ mà các dòng xe cạnh tranh trên thị trường hiện nay không thể sánh kịp.
Động cơ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất không thích
4
5.0
5.6
5.6
Bình thường
35
43.8
48.6
54.2
Thích
23
28.8
31.9
86.1
Rất thích
6
7.5
8.3
94.4
Đặc biệt thích
4
5.0
5.6
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Từ bảng số liệu thu thập ta thấy, có 33/72( chiếm 41,3%) người được hỏi và biết đến sản phẩm Nouvo Lx trả lời thích động cơ của Nouvo, trong đó có 4 người( 5%) đặc biệt thích, 6 người ( 7,5%) rất thích và có gần 30% số người được hỏi, tot thái độ hài lòng đối với loại động cơ mới này.
Có 4 người được hỏi không thích động cơ mới của Nouvo Lx, và có tới 43,8% số người được hỏi không có thái độ gì đặc biệt với loại động cơ độc đáo và mới này. Như vậy có tới 48,8% số người được hỏi không thích động cơ 135cc này. Tuy số người được hỏi thích động cơ mới của Nouvo Lx chiếm một tỷ trọng khá lớn, song số người được hỏi trả lời không thích động cơ Nouvo Lx cũng không hề nhỏ. Tuy nhiên do đặc tính của sản phẩm xe ga kén chọn người sử dụng nên con số không thích về động cơ cũng là điều dễ hiểu.
Chính sách Marketing của sản phẩm Nouvo LX:
Qua điều tra có thể thấy,có 90% người được phỏng vấn biết đến sản phẩm Nouvo LX. Đây là một con số khá cao chứng tỏ những chính sách Marketing phần nào có hiệu quả trong việc giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.
Từng biết đến sản phẩm Nouvo LX
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa
8
10.0
10.0
10.0
Rồi
72
90.0
90.0
100.0
Total
80
100.0
100.0
Tuy nhiên khi xem xét lại nguồn thông tin mà người được phỏng vấn biết được sản phẩm Nouvo LX thì đến 27.6% biết sản phẩm do bạn bè hoặc người thân giới thiệu hoặc đã sử dụng qua. 72.4% còn lại mới thực sự biết đến sản phẩm thông qua các chương trình quảng cáo xúc tiến của sản phẩm.
Nguồn thông tin
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Bạn bè
17
21.3
23.0
23.0
Người thân
5
6.3
6.8
29.7
Truyền thông qua báo đài,tạp chí
16
20.0
21.6
51.4
Quảng cáo ngoài trời
17
21.3
23.0
74.3
Mạng internet
19
23.8
25.7
100.0
Total
74
92.5
100.0
Missing
System
6
7.5
Total
80
100.0
Khi xem xét tiếp đến ấn tượng của các chương trình truyền thông ảnh hưởng như thế nào tới khách hàng, ta lại thấy rằng chỉ 3/53 người được hỏi rất ấn tượng với các chương trình truyền thông và 25 người thậm chí không có ấn tượng gì về các chương trình này cả.Vậy nguyên nhân nào lại xảy ra tình huống như vậy?
Ta có thể thấy thực tế rằng các chương trình truyền thông của Nouvo LX chưa thực sự hấp dẫn và tính thuyết phục cao. Có thể giải thích điều đó vì thực ra thì chưa có mấy các hoạt động Marketing cho sản phẩm này. Chủ yếu khách hàng biết đến sản phẩm qua báo đài,internet hay quảng cáo ngoài trời ( băng rôn, phướn..) khi sản phẩm mới được tung ra.
Ấn tượng của các chương trình truyền thông
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất ấn tượng
3
3.8
5.7
5.7
Khá ấn tượng
25
31.3
47.2
52.8
Không ấn tượng
25
31.3
47.2
100.0
Total
53
66.3
100.0
Missing
System
27
33.8
Total
80
100.0
Đó là đối với các chương trình truyền thông. Một vấn đề thuộc về chương trình Marketing cho sản phẩm này là một số lượng lớn người được phỏng vấn không biết gì về các chương trình khuyến mại dành cho sản phẩm Nouvo LX: 58/74 người được phỏng vấn không biết về các chương trình này. Có thể vì họ không sử dụng sản phẩm nên chưa biết. Nhưng khuyến mại là một hình thức xúc tiến bán,nếu khuyến mại không được quảng bá rộng rãi thì khách hàng tìm tới sản phẩm sẽ không nhiều.
Sự biết đến các chương trình khuyến mại
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không
58
72.5
78.4
78.4
Có
16
20.0
21.6
100.0
Total
74
92.5
100.0
Missing
System
6
7.5
Total
80
100.0
Hỏi thêm về sự hấp dẫn của các chương trình khuyến mại thì chỉ có 2/14 người cho rằng chương trình khuyến mại hấp dẫn.64,3% cho rằng chương trình này bình thường.
Sự hấp dẫn của các chương trình khuyến mại
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không hấp dẫn
1
1.3
7.1
7.1
Ít hấp dẫn
2
2.5
14.3
21.4
Bình thường
9
11.3
64.3
85.7
Hấp dẫn
2
2.5
14.3
100.0
Total
14
17.5
100.0
Missing
System
66
82.5
Total
80
100.0
Như vậy, có thể thấy rằng các chương trình Marketing của sản phẩm Nouvo LX chưa thực sự thu hút khách hàng, chưa để lại ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Một nguyên nhân là các chương trình Marketing giới thiệu sản phẩm còn ít,chưa có các hoạt động PR thật sự nổi bật để thu hút khách hàng.
Khi được hỏi về các hình thức khuyến mại mà khách hàng yêu thích,ta có bảng kết quả nghiên cứu sau:
Thích được khuyến mại dưới hình thức nào
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Khuyến mại vào giá
29
36.3
42.6
42.6
Khuyến mại bằng quà có giá trị
8
10.0
11.8
54.4
Khuyến mại thông qua các dịch vụ
29
36.3
42.6
97.1
Khác
2
2.5
2.9
100.0
Total
68
85.0
100.0
Missing
System
12
15.0
Total
80
100.0
Từ bảng trên ta có thể thấy rằng phần lớn( 58/68) người thích được khuyến mại vào giá và các dịch vụ đăng kí xe, làm giấy tờ,bảo hiểm cho xe. Đây là một nguồn thông tin có giá trị đối với nhà làm Marketing để tập trung khuyến mại dưới các hình thức khách hàng yêu thích,từ đó nâng cao mức thỏa mãn khách hàng.
Rat khong hai long
Binh thuong
Kha hai long
Danh gia muc do hai long- Thu tuc mua ban
14
12
10
8
6
4
2
0
Danh gia muc do hai long- Thu tuc mua ban
Về các thủ tục mua bán thì ta cũng thấy các tín hiệu tốt từ phía khách hàng khi phần lớn họ cảm thấy khá hài lòng với các dịch vụ thủ tục mua bán tại các cửa hàng ủy nhiệm của Yamaha.Đây là điều tốt cần phát huy.
4. Sản phẩm cạnh tranh:
Dòng sản phẩm xe tay ga hiện nay có giá khá cao so với mức bình quân thu nhập đầu người ở nước ta. Tuy nhiên trong dòng xe ga thì Nouvo Lx lại được đánh giá là có mức giá trung bình. Dưới đây là bảng số liệu tham khảo về giá của một số sản phẩm xe tay ga trên thị trường hiện nay:
Bảng giá tham khảo một số loại xe tay ga
giá trung bình hiện nay trên thị trường
Sản phẩm
Đơn giá (VNĐ)
Yamaha Nouvo LX
29.200.000
Yamaha Nouvo LX - RC
29.500.000
Honda Click
25.500.000
Honda Click play
25.990.000
Honda Air Blade
28.500.000
Honda Air Blade Repsol
29.500.000
Suzuki Hayate
22.800.000
SYM Excel II
42.000.000
Biểu đồ biểu thị mức giá cạnh tranh của Nouvo LX
Có thể nói nếu đem mức giá hiện nay của Nouvo Lx đem so sánh với các sản phẩm tay ga dòng trung bình trên thị trường hiện nay, thì Nouvo Lx là một sản phẩm có giá tương đối cao.
Giá của Nouvo Lx (29.200.000-29.500.000) cao thứ 2 trong các loại xe ga 125-135cc đã kể trên, chỉ đứng sau sản phẩm Excel II của SYM, và có mức giá ngang ngửa với dòng xe Air Blade của Honda. Với kiểu dáng, màu sắc, mẫu mã, ta có thể thấy đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đáng ngại của Nouvo Lx chính là dòng xe Air Blade của Honda Việt Nam. Từ trước tới nay, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Yamaha chính là Honda Việt Nam vì vậy sản phẩm Nouvo và Air Blade cũng không nằm ngoài quy luật ấy.Với mức giá tương đương, kiểu dáng thiết kế khá bắt mắt, và được tung ra thị trường vào nửa đầu năm 2008, sự cạnh tranh về yếu tố giá cả của 2 dòng sản phẩm này là tất yếu.
III. Những giới hạn của cuộc nghiên cứu:
Khách hàng không nhiệt tình thậm chí từ chối trả lời phỏng vấn
Hạn chế về thời gian phỏng vấn( do thiếu phương tiện đi lại, thời gian đi phỏng vấn của các thành viên là hạn hẹp do lịch học …)
Hạn chế về kinh phí
Kinh nghiệm nghiên cứu còn ít nên không tránh khỏi nhiều sai sót
Các kết luận và kiến nghị:
Kết luận
_ Khách hàng mục tiêu mà công ty nên hướng tới là nam giới có thu nhập tương đối cao và ổn định,thường là thanh niên trẻ mới ra trường hoặc sinh viên.
_ Sản phẩm Nouvo LX khá được khách hàng yêu thích về các đặc tính:
+ Kiểu dáng: nam tính,thể thao,trẻ trung,năng động, nhận được sự yêu thích của nhiều người
+ Màu sắc: đa dạng,mới mẻ
+Động cơ: khá tốt,tuy nhiên vẫn nhiều người không thích về động cơ của sản phẩm
+ Gía cả: khá đắt. giá xuất xưởng của Nouvo LX là 29.2 triệu nhưng giá bán thực tế từ 37 đến 40 triệu nên nhận định cho rằng giá của sản phẩm đắt có thể hiểu được. So với các nhãn hiệu xe ga bậc trung khác thì giá của Nouvo LX khá cao.
_Các chương trình Marketing của Nouvo LX chưa thực sự hiệu quả.Một là do các chương trình còn ít,chưa thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng. Hai là do các chương trình chưa được quảng bá rộng rãi nên nhiều người không có ấn tượng gì về các chương trình truyền thông của sản phẩm.Sự biết đến của người tiêu dùng đối với sản phẩm chủ yếu do người thân,bạn bè sử dụng nên biết hoặc do nhìn thấy khi đi đường chứ phần lớn không phải là kết quả của các chính sách Marketing của sản phẩm. Sự biết đến thì mờ nhạt, còn sự yêu thích thì mới chỉ dành cho sản phẩm,các chính sách Marketing chưa gây được ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Tất nhiên một phần là do đây là sản phẩm còn mới trên thị trường nên nhà sản xuất chưa kịp có các chương trình truyền thông nhằm nâng cao doanh số bán cho sản phẩm. Vấn đề này hoàn toàn có thể khắc phục được khi nhà quản trị Marketing nhận ra các chính sách Marketing hiện nay chưa thực sự có hiệu quả, từ đó có các chính sách hợp lý như PR, quảng cáo ngoài trời. Các hình thức hậu mãi, chăm sóc khách hàng đã có hiệu quả bước đầu nhưng chưa thật sự hoàn chỉnh.
_ Các chính sách Marketing có ảnh hưởng đến doanh số tiêu thụ của sản phẩm, tuy nhiên sức ảnh hưởng hiện nay là chưa lớn vì nhiều người yêu thích sản phẩm nên dẫn đến hành vi mua sản phẩm, không phải là do ảnh hưởng của các chính sách Marketing.
Kiến nghị
_ Tăng lượng cung sản phẩm để tránh các cửa hàng nâng giá sản phẩm, làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
_ Cải tiến động cơ của sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. So với các sản phẩm tay ga bậc trung thì động cơ của Nouvo LX thuộc loại khác tốt, tuy nhiên sự hao tốn xăng cũng là một vấn đề làm khách hàng do dự khi lựa chọn sản phẩm trong khi Air blade của Honda lại có giá thành tương đương mà chất lượng được yêu thích hơn hẳn.
_ Tăng cường các chương trình Marketing cho sản phẩm:
+ Tổ chức các sự kiện giới thiệu sản phẩm như hội chợ..
+ Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài tạp chí, ti vi,internet..
+ Giới thiệu rộng rãi các chương trình khuyến mại cho người tiêu dùng biết đến
+ Chú ý sự yêu thích của khách hàng đối với các chương trình khuyến mãi, từ đó có những thay đổi về hình thức khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng
+ Chăm sóc dịch vụ khách hàng, dịch vụ hậu mãi tốt hơn nhằm nâng cao mức thỏa mãn khách hàng.
PHỤ LỤC
CÁC BẢNG BIỂU PHÂN TÍCH
Giới tính * Nhu cầu mua xe máy
Nhu cầu mua xe máy
Total
không
có
Giới tính
Nữ
13
22
35
Nam
20
25
45
Total
33
47
80
Mức giá
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
0
33
41.3
41.3
41.3
10-15 triệu
1
1.3
1.3
42.5
15-20 triệu
5
6.3
6.3
48.8
20-30 triệu
20
25.0
25.0
73.8
30-40 triệu
16
20.0
20.0
93.8
>40 triệu
5
6.3
6.3
100.0
Total
80
100.0
100.0
Đánh giá về kiểu dáng sản phẩm
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Cumulative Percent
Valid
Rất không thich
7
8.8
9.7
9.7
Bình thường
23
28.8
31.9
41.7
Thích
26
32.5
36.1
77.8
Rất thích
10
12.5
13.9
91.7
Đặc biệt thích
6
7.5
8.3
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Kiểu dáng xe : nữ tính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất đồng ý
1
1.3
1.4
1.4
Đồng ý
3
3.8
4.2
5.6
không có ý kiến
12
15.0
16.7
22.2
không đồng ý
44
55.0
61.1
83.3
rất không đồng ý
12
15.0
16.7
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Kiểu dáng xe: thể thao
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất đồng ý
4
5.0
5.6
5.6
Đồng ý
54
67.5
75.0
80.6
không có ý kiến
9
11.3
12.5
93.1
không Đồng ý
5
6.3
6.9
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Kiểu dáng xe : sang trọng
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất đồng ý
2
2.5
2.8
2.8
Đồng ý
26
32.5
36.1
38.9
Không có ý kiến
30
37.5
41.7
80.6
Không Đồng ý
12
15.0
16.7
97.2
Rất không Đồng ý
2
2.5
2.8
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Màu sắc
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Cumulative Percent
Valid
Rất không thích
6
7.5
8.3
8.3
Bình thường
22
27.5
30.6
38.9
Thích
29
36.3
40.3
79.2
Rất thích
12
15.0
16.7
95.8
Đặc biệt thích
3
3.8
4.2
100.0
Tổng
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Đánh giá về màu sắc của sản phẩm
Chọn lựa màu sắc
Động cơ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất không thích
4
5.0
5.6
5.6
Bình thường
35
43.8
48.6
54.2
Thích
23
28.8
31.9
86.1
Rất thích
6
7.5
8.3
94.4
Đặc biệt thích
4
5.0
5.6
100.0
Total
72
90.0
100.0
Missing
System
8
10.0
Total
80
100.0
Từng biết đến sản phẩm Nouvo LX
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Chưa
8
10.0
10.0
10.0
Rồi
72
90.0
90.0
100.0
Total
80
100.0
100.0
Nguồn thông tin
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Bạn bè
17
21.3
23.0
23.0
Người thân
5
6.3
6.8
29.7
Truyền thông qua báo đài,tạp chí
16
20.0
21.6
51.4
Quảng cáo ngoài trời
17
21.3
23.0
74.3
Mạng internet
19
23.8
25.7
100.0
Total
74
92.5
100.0
Missing
System
6
7.5
Total
80
100.0
Ấn tượng của các chương trình truyền thông
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rất ấn tượng
3
3.8
5.7
5.7
Khá ấn tượng
25
31.3
47.2
52.8
Không ấn tượng
25
31.3
47.2
100.0
Total
53
66.3
100.0
Missing
System
27
33.8
Total
80
100.0
Sự biết đến các chương trình khuyến mại
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không
58
72.5
78.4
78.4
Có
16
20.0
21.6
100.0
Total
74
92.5
100.0
Missing
System
6
7.5
Total
80
100.0
Sự hấp dẫn của các chương trình khuyến mại
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không hấp dẫn
1
1.3
7.1
7.1
Ít hấp dẫn
2
2.5
14.3
21.4
Bình thường
9
11.3
64.3
85.7
Hấp dẫn
2
2.5
14.3
100.0
Total
14
17.5
100.0
Missing
System
66
82.5
Total
80
100.0
Thích được khuyến mại dưới hình t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21891.doc