Tài liệu Nghiên cứu hệ điều khiển thích nghi Mờ và ứng dụng cho hệ truyền động có khe hở: ... Ebook Nghiên cứu hệ điều khiển thích nghi Mờ và ứng dụng cho hệ truyền động có khe hở
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu hệ điều khiển thích nghi Mờ và ứng dụng cho hệ truyền động có khe hở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------***-----------
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU HỆ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI MỜ VÀ
ỨNG DỤNG CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG CÓ KHE HỞ
ĐỀ TÀI
Học viên: Lê Thị Minh Nguyệt
Lớp: CHK9
Chuyên ngành: Tự động hoá
CB HD Khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi
Ngày giao đề tài: 25/06/2008
Ngày hoàn thành: 25/02/2009
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC CB HƯỚNG DẪN
PGS.TS Lại Khắc Lãi
HỌC VIÊN
Lê Thị Minh Nguyệt
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------***----------------
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
NGHIÊN CỨU HỆ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI MỜ VÀ
ỨNG DỤNG CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG CÓ KHE HỞ
Học viên: Lê Thị Minh Nguyệt
Cán Bộ HD Khoa học: Nhà giáo ưu tú - PGS.TS Lại Khắc Lãi
THÁI NGUYÊN 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------***----------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
NGHIÊN CỨU HỆ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI MỜ VÀ
ỨNG DỤNG CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG CÓ KHE HỞ
LÊ THỊ MINH NGUYỆT
THÁI NGUYÊN 2009
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-1-
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Lê Thị Minh Nguyệt
Sinh ngày 24 tháng 07 năm 1979
Học viên lớp cao học khoá 9 - Tự động hoá - Trường đại học kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên.
Hiện đang công tác tại khoa Kỹ thuật công nghiệp - Trường cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Thái Nguyên.
Xin cam đoan: Đề tài “Nghiên cứu hệ điều khiển thích nghi mờ và ứng
dụng cho hệ truyền động có khe hở” do PGS.TS Lại Khắc Lãi hướng dẫn là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học và trước
pháp luật.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 2 năm 2009
Tác giả
Lê Thị Minh Nguyệt
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-2-
LỜI CẢM ƠN
Sau sáu tháng nghiên cứu, làm việc khẩn trương, được sự động viên, giúp đỡ
và hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lại Khắc Lãi, luận văn với
đề tài “Nghiên cứu hệ điều khiển thích nghi mờ và ứng dụng cho hệ điều khiển
có khe hở” đã hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc:
Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lại Khắc Lãi đã chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Các thầy giáo, cô giáo thuộc trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Th ái
Nguyên đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình nghiên
cứu thực hiện luận văn.
Khoa đào tạo Sau đại học, Bộ môn Giáo dục học - khoa kỹ thuật công
nghiệp, Ban giám hiệu trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và tiến hành luận văn của tác giả.
Đặc biệt tác giả xin dành lời cảm tạ, biết ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ cùng gia
đình đã hết lòng động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành bản luận văn.
Toàn thể các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân đã quan tâm, động
viên.
Tác giả luận văn
Lê Thị Minh Nguyệt
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-3-
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan 1
Lời cảm ơn 2
Mục lục 5
Danh mục các hình vẽ, đồ thị 9
CHƯƠNG MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục đích của đề tài 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5. Cấu trúc của luận văn 4
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN 12
1.1.CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN KINH ĐIỂN 12
1.1.1 Tổng hợp bộ điều khiển tuyến tính 12
1.1.2 Tổng hợp bộ điều khiển phi tuyến 12
1.2 LOGIC MỜ VÀ ĐIỀU KHIỂN MỜ 14
1.2.1 Khái quát về lý thuyết điều khiển mờ 14
1.2.2 Định nghĩa tập mờ 14
1.2.3 Biến mờ, hàm biến mờ, biến ngôn ngữ 16
1.2.4 Suy luận mờ và luật hợp thành 17
1.2.5 Bộ điều khiển mờ 18
1.2.6. Hệ điều khiển mờ lai (F-PID) 20
1.3 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI 23
1.3.1 Giới thiệu tổng quan 23
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-4-
1.3.2. Tổng hợp điều khiển thích nghi trên cơ sở lý thuyết tối ưu cục
bộ (Phương pháp Gradient)
26
1.3.3 Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi trên cơ sở ổn định
tuyệt đối
31
1.3.4. Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi dùng lý thuyết
Lyapunov
33
1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 36
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CỦA HỆ TRUYỀN
ĐỘNG CÓ KHE HỞ
38
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG 38
2.2 MÔ TẢ HỆ PHI TUYẾN 40
2.3 MÔ HÌNH HỆ PHI TUYẾN 41
2.3.1. Mô hình tĩnh 41
2.3.2 Mô hình động 43
2.4 HỆ TRUYỀN ĐỘNG CÓ KHE HỞ 44
2.4.1 Giới thiệu 44
2.4.2 Các mô hình của hệ truyền động có khe hở 47
2.4.2.1 Mô hình vật lý của khe hở 47
2.4.2.2 Mô hình Deadzone (vùng chết) 48
2.4.2.3 Mô hình với hàm mô tả 48
2.4.3 Sơ đồ cấu trúc khe hở 49
2.4.4 Khảo sát chất lượng của hệ thống truyền động có khe hở 51
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 53
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ & MỜ THÍCH
NGHI CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG CÓ KHE HỞ
54
3.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ
THÍCH NGHI
54
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-5-
3.1.1 KHÁI NIỆM 54
3.1.1.1 Định nghĩa 54
3.1.1.2 Phân loại 54
3.1.1.3 Các phương pháp điều khiển thích nghi mờ 54
3.1.2 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI ỔN ĐỊNH 57
3.1.2.1 Cơ sở lý thuyết 57
3.1.2.2 Thuật toán tổng hợp bộ điều khiển mờ thích nghi 62
a. Chọn cấu trúc của bộ điều khiển mờ 62
b. Các bước thực hiện thuật toán 63
3.1.3 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI TRÊN CƠ
SỞ LÝ THUYẾT THÍCH NGHI KINH ĐIỂN
67
3.1.3.1 Đặt vấn đề 67
3.1.3.2 Mô hình toán học của bộ điều khiển mờ 68
a. Chọn các hàm liên thuộc 68
b. Chọn luật điều khiển 69
c. Phân tích luật cơ sở hình thành ô suy luận 70
d. Các thao tác mờ trong ô suy luận 71
e. Xây dựng biểu thức toán học của bộ điều khiển mờ 73
3.1.4 XÂY DỰNG CƠ CẤU THÍCH NGHI THEO MÔ HÌNH MẪU
CHO BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ
74
3.1.4.1 Hệ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAS) dùng
lý thuyết thích nghi kinh điển
74
3.1.4.2 Điều chỉnh thích nghi hệ số khuếch đại đầu ra bộ điều
khiển mờ
76
3.1.4.3 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ theo mô hình mẫu
(MRAFC)
76
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-6-
3.1.4.4 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ kiểu truyền thẳng
(FMRAFC)
78
3.2 ỨNG DỤNG CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG CÓ KHE HỞ 80
3.2.1. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ 80
3.2.1.1 Sơ đồ khối mờ 80
3.2.1.2 Định nghĩa tập mờ 80
3.2.1.3 Xây dựng các luật điều khiển “Nếu…Thì” 82
3.2.1.4 Chọn luật hợp thành 84
3.2.1.5 Giải mờ 84
3.2.1.6 Chương trình và kết quả mô phỏng hệ truyền động có khe
hở
85
3.2.2 BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI 87
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-7-
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Một số dạng hàm liên thuộc.
Hình 2.2 Đồ thị mô tả các phép toán trên tập mờ
Hình 1.3 Đồ thị biểu diễn quan hệ luật hợp thành
Hình 1.4 Đồ thị biểu diễn quan hệ luật hợp thành
Hình 1.5 Sơ đồ khối chức năng của bộ điều khiển mờ
Hình 1.6 Ví dụ về cách xác định miền G
Hình 1.7 Giải mờ theo phương pháp trọng tâm
Hình 1.8 Giải mờ theo phương pháp điểm trung bình tâm
Hình 1.9 Bộ điều khiển mờ động
Hình 1.10 a) Nguyên lý điều khiển mờ lai
b) Vùng tác động của các bộ điều khiển
Hình 1.11 Vùng tác động của các bộ điều khiển.
Hình 1.12 Cấu trúc cơ bản của hệ thống thích nghi
Hình 1.13 Điều chỉnh hệ số khuếch đại
Hình 1.14 Điều khiển theo mô hình mẫu
Hình 1.15 Điều khiển tự chỉnh
Hình 1.16 Cấu trúc mô hình mẫu song song
Hình 1.17 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển thích nghi theo mô hình
Hình 1.18 Phương pháp thích nghi thông số
Hình 1.19 Phương pháp tổng hợp tín hiệu bổ sung Up2
Hình 1.20 Minh hoạ phương pháp Lyipunov với việc khảo sát tính ổn định.
Hình 1.21 Sơ đồ khối hệ MRAS dựa trên lý thuyết Lyapunov cho đối tượng bậc
nhất
Hình 2.1 Sơ đồ khối tổng quát hệ truyền động
Hình 2.2 Sơ đồ khối hệ MIMO
Hình 2.3 Quan hệ vào ra của khâu phi tuyến hai vị trí
Hình 2.4 Quan hệ vào ra của khâu phi tuyến ba vị trí
Hình 2.5 Quan hệ vào ra của khâu khuếch đại bão hoà
Hình 2.6 Quan hệ vào ra của khâu hai vị trí có trễ
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-8-
Hình 2.7 Quan hệ vào ra khâu khuếch đại có miền chết
Hình 2.8 Quan hệ vào ra khâu khuếch đại bão hoà có trễ
Hình 2.9 Một số hệ truyền động có khe hở
Hình 2.10 Khe hở ở đầu cánh tuabin
Hình 2.11 Mô hình vật lý của khe hở
Hình 2.12 Đặc tính Deadzone
Hình 2.13 Sơ đồ mô tả đặc tính khe hở
Hình 2.14 Sơ đồ cấu trúc khe hở
Hình 2.15 Sơ đồ khối hệ truyền động có khe hở
Hình 2.17 Đặc tính động của hệ thống truyền động có khe hở điều khiển theo luật tỉ
lệ
Hình 2.18a,b Đặc tính động của hệ thống truyền động có khe hở điều khiển theo
luật PID
Hình 3.1 Cấu trúc phương pháp điều khiển thích nghi trực tiếp
Hình 3.2 Cấu trúc phương pháp điều khiển thích nghi gián tiếp
Hình 3.3 Điều khiển thích nghi có mô hình theo dõi
Hình 3.4 Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển mờ thích nghi
Hình 3.5 Hàm liên thuộc với 7 tập mờ
Hình 3.6 Lưu đồ thuật toán tổng hợp hàm mờ cơ sở ξ(e)
Hình 3.7 Cấu trúc cơ bản của hệ điều khiển mờ 2 đầu vào
Hình 3.8 Định nghĩa hàm thuộc cho các biến vào - ra
Hình 3.9 Luật hợp thành tuyến tính
Hình 3.10 Quan hệ vào ra của luật hợp thành tuyến tính
Hình 3.11 Sự hình thành ô suy luận từ luật hợp thành
Bảng 3.2 Kết quả của phép lấy Max-Min trong ô suy luận
Hình 3.12 Các vùng trong ô suy luận
Hình 3.13 Bộ điều khiển mờ với hệ số khuếch đại đầu ra K
Hình 3.14 MRAFC điều chỉnh hệ số khuếch đại đầu ra
Hình 3.15 Cấu trúc hệ FMRAFC
Hình 3.16 Sơ đồ khối bộ điều khiển mờ.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-9-
Hình 3.17 Các luật hợp thành
Hình 3.18 Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ
Hình 3.19 Sơ đồ mô phỏng hệ tru yền động có khe hở với bộ điều khiển PID và bộ
điều khiển mờ theo luật PI
Hình 3.20 Sơ đồ khối của khối luật mờ
Hình 3.21 Kết quả mô phỏng của hệ truyền động có khe hở với bộ điều khiển PID
Hình 3.22 Kết quả mô phỏng của hệ truyền động có khe hở với bộ điề u khiển mờ
theo luật PI
Hình 3.23 Sơ đồ mô phỏng hệ truyền động khe hở với bộ điều khiển mờ thích nghi
Hình 3.24 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ thích nghi
Hình 3.25 Sự thay đổi của hệ số khuếch đại đầu ra k theo luật Lyapunov
Hình 3.26 Kết quả mô phỏng của hệ truyền động có khe hở với bộ điều khiển PID
Hình 3.27 Kết quả mô phỏng của hệ truyền động có khe hở với bộ điều khiển mờ
thích nghi
Hình 3.28 Kết quả mô phỏng của hệ truyền động có khe hở với bộ điều khiển PID,
bộ điều khiển mờ & mờ thích nghi
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-10-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ vật liệu thì các lý thuyết mới
về điều khiển hệ thống cũng đã xâm nhập nhanh chóng vào thực tế và mang lại tính
hiệu quả cao khi dùng các lý thuyết điều khiển mới này.
Một trong những lý thuyết mà các nhà khoa học trên thế giới đang quan tâm
nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế đó là lý thuyết điều khiển mờ và mạng nơron.
Đây là vấn đề khoa học đã có từ vài thập niên, nhưng việc ứng dụng nó vào sản
xuất, cũng như sự kết hợp chúng để tạo ra một luật mới có đủ những ưu điểm của
các lý thuyết thành phần vẫn đang là lĩnh vực khoa học cần quan tâm và nghiên cứu.
Bên cạnh đó, các thiết bị truyền động có khe hở được sử dụng rất rộng rãi
trong thực tế như các truyền động bánh răng; truyền động đai vv…Chúng thuộc
nhóm khâu khuếch đại có trễ. Do có độ dơ trễ giữa các chuyển động nên tính phi
tuyến rất mạnh. Trước đây, khi thiết kế các hệ điều khiển này, ta thường giả thiết
không có độ dơ, trễ giữa các chuyển động. Do có khe hở nên dễ phát sinh dao động
làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng của hệ thống. Để giảm ảnh hưởng của khe hở
đến chất lượng hệ thống truyền động, người ta đã dùng nhiều biện pháp khác nhau
như: Tìm cách giảm nhỏ khe hở (cơ khí); dùng hệ điều khiển thích nghi, điều khiển
mờ… (điện). Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng cho các hệ điều khiển truyền
động là yêu cầu quan trọng để thiết lập các hệ điều khiển chính xác nhằm nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đề tài góp phần nâng cao chất lượng
cho các hệ điều khiển truyền động đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: điều
khiển tay máy, các trục truyền động của máy CNC….
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và nhằm góp phần thiết thực vào công
cuộc CNH-HĐH đất nước nói chung và phát triển ngành tự động hoá nói riêng,
trong khuôn khổ của khoá học Cao học, chuyên ngành Tự động hóa tại trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, được sự tạo điều kiện giúp đỡ của nhà
trường, Khoa đào tạo Sau Đại học và Phó Giáo Sư - Tiến sĩ Lại Khắc Lãi, tác giả
đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: “Nghiên cứu hệ điều khiển thích nghi
mờ và ứng dụng cho hệ điều khiển có khe hở”.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-11-
2. Mục đích của đề tài
Việc điều khiển hệ chuyển động bám theo quỹ đạo mong muốn là vấn đề tồn
tại thực tế cần nghiên cứu giải quyết. Hiện nay phương tiện lý thuyết và thực
nghiệm cho phép thực hiện được các bài toán phức tạp nhằm đạt được các chỉ tiêu
chất lượng yêu cầu như độ quá điều chỉnh, thời gian quá độ cũng như khả năng bám
của hệ.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu bộ điều khiển mờ, điều khiển mờ thích
nghi và ứng dụng chúng cho hệ điều khiển truyền động có khe hở nhằm nâng cao
chất lượng của hệ thống này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống điều khiển truyền động có khe hở.
- Nghiên cứu lý thuyết để đưa ra các thuật toán điều khiển.
- Thiết kế hệ điều khiển thích nghi trên cơ sở logic mờ thích nghi cho điều
khiển truyền động có khe hở.
- Mô hình hoá và mô phỏng để kiệm nghiệm kết quả nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa quan trọng cả về lý thuyết và thực tế:
- Về mặt lý thuyết: Nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết điều khiển hiện đại để
điều khiển hệ truyền động có khe hở, là một trong những hệ có tính phi tuyến lớn.
Kết quả không chỉ áp dụng cho hệ truyền động có khe hở mà còn có thể áp dụng
cho những hệ phi tuyến khác.
- Về thực tế: Hệ truyền động có khe hở gặp nhiều trong thực tế, việc áp dụng
lý thuyết điều khiển hiện đại cho hệ này sẽ góp phần nâng cao chất lượng điều
khiển hệ thống, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận án gồm 3 chương, 91 trang, 28 tài liệu tham khảo, 37 trang phụ lục, 68
hình vẽ và đồ thị.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-12-
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
1.1 CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN KINH ĐIỂN
Trong các hệ thống điều khiển phân cấp hiện đại cũng như các hệ thống điều
khiển đa cấp, hệ điều chỉnh tự động là khâu cuối cùng tác động lên đối tượng điều
khiển. Chất lượng của các quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các
quá trình công nghệ bao gồm: c hất lượng sản phẩm, năng suất lao động và các chỉ
tiêu khác của dây chuyền công nghệ…
Chất lượng của hệ thống điều khiển tự động được đánh giá bởi tính ổn định
và các chỉ tiêu khác của quá trình xác lập và quá độ. Ổn định mới chỉ là chỉ tiêu nói
lên rằng hệ thống có thể làm việc được hay không, còn chất lượng của quá trình quá
độ mới nói tới việc hệ thống có được sử dụng hay không. Vì vậy việc nâng cao chất
lượng hệ thống điều khiển tự động luôn là đề tài được nhiều tác giả trong và ngoài
nước quan tâm.
Lý thuyết điều khiển kinh điển ra đời rất sớm và đã có nhiều đóng góp trong
các lĩnh vực của điều khiển học kỹ thuật như: trong lĩnh vực điện, điện tử, quốc
phòng, hàng hải…V iệc tổng hợp các hệ điều khiển kinh điển có thể chia thành 2
loại: Tổng hợp hệ điều khiển mờ tuyến tính và hệ điều khiển phi tuyến.
1.1.1 Tổng hợp bộ điều khiển tuyến tính
Các bộ điều chỉnh PID tuyến tính (bao gồm P, PI, PD và PID) đã được
nghiên cứu và phát triển tới mức hoàn thiện. Để xác định được thông số tối ưu (Kp,
Ki, Kd) của PID ta có thể dùng phương pháp môdul tối ưu, phương pháp môdul đối
xứng và các phần mềm chuyên dụng (ví dụ MATLAB) để tự động xác định tối ưu
các thông số PID. Đặc điểm của phương pháp này là cần phải biết chính xác mô
hình của đối tượng.
1.1.2 Tổng hợp bộ điều khiển phi tuyến
Thực tế các hệ thống và các đối tượng vật lý ít nhiều đều có tính phi tuyến,
chúng chỉ tuyến tính trong 1 vùng làm việc nào đó. Vì vậy việc nghiên cứu tổng hợp
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-13-
hệ phi tuyến có ý nghĩa phổ biến và thực tiễn. Các phương pháp phân tích và tổng
hợp hệ phi tuyến không tiến bộ nhanh như hệ tuyến tính và hiện nay còn đang trong
giai đoạn phát triển. hệ phi tuyến có những đặc điểm riêng khác hẳn hệ tuyến tính,
ví dụ tính tạo tần, tính phi tuyến, tính xếp chồng. Vì vậy để phân tích và tổng hợp
hệ phi tuyến ta phải dùng các phương pháp gần đúng, các phương pháp gần đúng
thường dùng là:
- Phương pháp tuyến tính hoá gần đúng: được áp dụng cho các hệ gần
tuyến tính, lúc đó sai lệch so với tuyến tính không quá lớn. Khi hệ thống làm việc ở
lân cận một điểm nào đó ta có thể coi vùng làm việc đó của hệ là tuyến tính.
- Phương pháp tuyến tính hoá điều hoà: là phương pháp khảo sát hệ thống
trong miền tần số gần giống với tiêu chuẩn Naiquyt, phương pháp này còn được gọi
là phương pháp hàm mô tả. Việc dùng hàm mô tả là một cố gắng để mở rộng gần
đúng hàm truyền của hệ tuyến tính sang hệ phi tuyến.
Hàm mô tả (hay hệ số khuếch đại phức) của khâu phi tuyến là tỉ số giữa
thành cơ bản của đáp ứng đầu ra với kích thích hình sin ở đầu vào. Nếu một hệ có
chứa nhiều khâu phi tuyến ta phải gộp tất cả chúng lại để được hàm mô tả tổ hợp.
Phương pháp tuyến tính điều hoà cho phép đưa ra kết quả hợp lý và có thể
dùng cho các hệ thống bậc bất kỳ, xong vì là phương pháp gần đúng nên ta phải
kiểm tra lại độ chính xác bằng các kỹ thuật khác hoặc bằng mô phỏng trên máy tính.
- Phương pháp tuyến tính hoá từng đoạn: Từ đặc tuyến phi tuyến của hệ ta
chia thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn nhỏ coi là đoạn thẳng và được mô tả bởi
phương trình tuyến tính. Phương pháp này có ưu điểm là tạo ra lời giải tương đối
chính xác cho hệ phi tuyến bất kỳ. Phương trình vi phân dẫn ra trên mỗi phân đoạn
là tuyến tính và có thể giải được dễ dàng bằng các kỹ thuật tuyến tính thông dụng.
- Phương pháp mặt phẳng pha: Tiện dùng cho các hệ phi tuyến bậc 2
Trong điều khiển kinh điển, sự tác động của máy điều chỉnh được phân thành
2 vùng: vùng tác động lớn và vùng tác động nhỏ. Vùng tác động lớn tồn tại khi hệ
thống ở xa trạng thái cân bằng, khi có tác động lớn hệ thống sẽ nhanh chóng dịch
chuyển về trạng thái cân bằng, với tốc độ dịch chuyển lớn như vậy hệ thống dễ dàng
vượt qua trạng thái cân bằng và gây độ quá điều chỉnh lớn, điều này không mong
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-14-
muốn. Vì vậy khi hệ thống gần đến trạng thái cân bằng, cần phải chuyển sang vùng
tác động nhỏ để giảm độ quá điều chỉnh. Xuất phát từ ý tưởng đó các bộ điều chỉnh
có cấu trúc thay đổi ra đời phát triển đã đáp ứng phần nào yêu cầu nâng cao chất
lượng hệ điều khiển phi tuyến.
Tóm lại trong một thời gian dài kể từ khi ra đời, lý thuyết điều khiển kinh
điển đã có nhiều đóng góp để giải quyết hàng loạt bài toán điều khiển đặt ra trong
thực tế. Tuy nhiên chất lượng của hệ thống cũng chỉ đạt được ở mức độ khiêm tốn,
nhất là đối với hệ phi tuyến. Với sự ra đời của các lý thuyết điều khiển hiện đại như
điều khiển mờ, điều khiển thích nghi, điều khiển nơron…đã tạo điều kiện thuận lợi
để các nhà kỹ thuật nghiên cứu ứng dụng nhằm ngày càng nâng cao chất lượng của
hệ thống điều khiển tự động, nhất là đối với các hệ thống lớn, hệ có tính phi tuyến
mạnh và khó mô hình hoá.
1.2 LOGIC MỜ VÀ ĐIỀU KHIỂN MỜ
1.2.1 Khái quát về lý thuyết điều khiển mờ
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 cho đến nay, hệ điều khiển mờ đã được
các nhà khoa học trong nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng
vào sản xuất.
Tập mờ và logic mờ dựa trên các suy luận của con người với các thông tin
không chính xác hoặc không đầy đủ về hệ thống để hiểu biết và điều khiển hệ thống
một cách chính xác.
Điều khiển mờ chính là bắt chước cách xử lý thông tin và điều khiển của con
người đối với các đối tượng. Do đó điều khiển mờ đã giải quyết thành công các vấn
đề điều khiển phức tạp trước đây chưa giải quyết được.
1.2.2 Định nghĩa tập mờ
Tập mờ là một tập hợp mà mỗi phần tử x của nó được gán một giá trị thực
µ(x)∈[0,1] để chỉ thị độ phụ thuộc của x vào tập đã cho. Khi độ phụ thuộc bằng 0
thì phần tử đó sẽ hoàn toàn không phụ thuộc vào tập đã cho, ngược lại với độ phụ
thuộc bằng 1, phần tử đó là hoàn toàn thuộc tập đã cho.
Cho tập E, gọi A
là tập con mờ của E, ký hiệu A
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-15-
( ){ }AA : x / (x); x E= µ ∈ (1.2)
Trong đó:
A (x)µ được gọi là hàm liên thuộc của tập mờ A
với A (x)µ nhận các giá trị
trong khoảng [0 ;1]. Về mặt toán học người ta nói rằng hàm liên thuộc A (x)µ đã ánh
xạ mỗi một phần tử x trong tập E thành một giá trị liên thuộc liên tục trong khoảng
0 và 1.
Ví dụ một số dạng hàm liên thuộc như hình (1.1).
- Hàm Singleton (còn gọi là hàm Kronecker).
- Hàm hình tam giác.
- Hàm hình thang.
- Hình Gauss.
Các phép toán trên tập mờ
Cho tập E và A
, B
là hai tập mờ con của E, nghĩa là:
( ){ }AA : x / (x); x E= µ ∈ , A (x)µ nhận các giá trị trong khoảng [0;1]
( ){ }BB : x / (x); x E= µ ∈ , B (x)µ nhận các giá trị trong khoảng [0;1]
Các tập mờ cũng có 3 phép toán cơ bản là phép hợp, phép giao và phép bù.
Phép hợp (OR): Hợp của 2 tập mờ A
và B
có cùng cơ sở E là một tập mờ
cũng xác định trên cơ sở E với hàm liên thuộc :
[ ]{ }A BA B : x / (x) , x E∪∪ = µ ∈ (1.2)
Trong đó:
A B A B(x) = Max{ (x), (x)}, x E∪µ µ µ ∈ (1.3)
4m
Singleton
Tam giác Hình thang
(x)µ (x)µ (x)µ
x x x
0m 1m 2m 3m 1m 2m 3m
Hình 1.1 Một số dạng hàm liên thuộc.
(x)µ
x
Gaus
m
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-16-
Phép giao (AND): Giao của 2 tập mờ A
và B
có cùng cơ sở E là một tập mờ
cũng xác định trên cơ sở E với hàm liên thuộc:
[ ]{ }A BA B : x / (x) , x E∩∩ = µ ∈ (1.4)
Trong đó:
A B A B(x) = Min{ (x), (x)}, x E∩µ µ µ ∈ (1.5)
Phép bù (NOT): cho tập mờ A
, gọi tập tập bù mờ của A
là A
và được định
nghĩa bởi:
( ){ }AA : x / (x); x E= µ ∈ (1.6)
Với:
AA (x) 1 (x)µ = −µ (1.7)
Đồ thị mô tả các phép toán hợp, giao và bù của hai tập mờ như hình (1.2)
1.2.3 Biến mờ, hàm biến mờ, biến ngôn ngữ
Cho tập mờ A
có hàm liên thuộc là A (x)µ hàm liên thuộc này cũng chính là
hàm liên thuộc của phần tử x của tập mờ A
. Lúc này ta dùng các ký hiệu:
A Ba : (x), b : (x), ... = µ = µ
(1.8)
Thì ta gọi a, b
là các biến mờ.
Cho y f (a, b,...)=
là một hàm của các biến a,b,...
điều kiện để y được gọi là
hàm biến mờ là y chỉ phụ thuộc vào các biến mờ và thoả mãn điều kiện:
0 y 1≤ ≤ (1.9)
x x x
µ µ µ
µA(x) µB(x) µA(x) µA(x)
a. Hợp hai tập mờ b. Giao hai tập mờ c. Phép bù
µB(x) A (x)µ
Hình 1.2
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-17-
Biến ngôn ngữ là một biến mà có thể gán các giá trị của biến cũng được biểu
hiện bằng ngôn ngữ. Ở đây các giá trị của biến được đặc trưng bởi định nghĩa tập
mờ trong miền xác định mà biến được định nghĩa.
Ví dụ tốc độ động cơ có các giá trị ngôn ngữ là: rất chậm, chậm, trung bình,
nhanh, rất nhanh ...
1.2.4 Suy luận mờ và luật hợp thành
Suy luận mờ: Suy luận mờ thường được gọi là suy luận xấp xỉ (Fuzzy
reasoning or approximate reasoning) là thủ tục suy luận (inference procedure) để
suy diễn kết quả từ tập các quy tắc Nếu .... Thì theo một hay nhiều điều kiện.
Luật hợp thành: Giả thiết quan hệ điều khiển giữa y và x được biểu diễn
như hình 1.3. Khi cho x = a thì với quan hệ y = f(x) thì ta suy ra y = f(a) = b.
Tổng quát ta cho a là một khoảng và f (x) là hàm của một khoảng giá trị như
hình 1.4.
Để tìm khoảng kết quả y = b ứng với khoảng x = a trước tiên ta mở rộng
vùng a theo kiểu hình trụ từ X sang vùng X Y× và tìm vùng I là giao của khoảng
giá trị a với hàm của khoảng giá trị f(x) và sau đó chiếu lên trục Y ta được y = b.
Mở rộng hơn cho A
là tập mờ của X và R là quan hệ mờ trên X Y× . Để tìm
tập mờ kết quả B
ta lại xây dựng kiểu mở rộng hình trụ c(A) với A làm cơ sở (mở
rộng vùng A từ X sang X Y× ). Sau đó tìm phần giao của c(A) với R và chiếu lên
trục Y ta sẽ tìm được tập mờ kết quả B
.
Cho các hàm liên thuộc µA, µC/A, µB, µR tương ứng với các tập mờ
A
, C(A)
, B
, R
trong đó µC/A(x,y) = µA(x). Ta có:
x = a x = a
Y
X 0
y = f(x)
y = b
Hình 1.3
Y
X 0
y = f(x)
y = b
Hình 1.4
I
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-18-
C/ A R C/A R A R= Min{ (x,y), (x,y)} = Min{ (x), (x,y)}∩µ µ µ µ µ (1.10)
Hình chiếu của tập c /A∩R lên trục Y là:
B A R(y) = MaxMin{ (x), (x,y)}µ µ µ (1.11)
Hay: B A R(y) = [ (x) (x,y)]µ ∪ µ ∩ µ (1.12)
(1.10) là biểu hiện sự hợp thành Max-Min.
Nếu ta chọn phép (Và) là lấy tích và phép (Hoặc) là phép Max thì (1.11) sẽ
là: B (y) A R[ (x). (x,y)]µ = ∪ µ µ (1.13)
(1.13) là biểu hiện của luật hợp thành Max-Prod.
Ứng với mỗi luật hợp thành khác nhau ta có phương pháp suy luận mờ khác
nhau như suy luận mờ dựa trên luật hợp thành MAX -MIN, suy luận mờ dựa trên
luật hợp thành MAX -PROD v.v…
Ví dụ ta đi xây dựng công thức tổng quát cho suy luận mờ khi sử dụng luật
hợp thành Max -Min như sau:
Cho A
, 'A
và B
là các tập mờ của tập cơ sở X.X và Y. Giả thiết luật kéo
theo mờ A
⇒B
được thể hiện như một quan hệ mờ R trên X Y× như vậy tập mờ
'B
cảm sinh từ “x là A’ ” và luật mờ “ nếu x là A thì y là B” sẽ được xác định bởi:
B' A' R(y) = MaxMin{ (x), (x,y)}µ µ µ (1.14)
Hoặc: B' A' R(y) = [ (x) (x,y)]µ ∪ µ ∩ µ (1.15)
Hay: B' = A' * R = A' * (A B)⇒
(1.16)
(1.16) là công thức tổng quát cho suy luận mờ sử dụng luật hợp thành
MaxMin.
1.2.5 Bộ điều khiển mờ
Sơ đồ chức năng bộ điều khiển mờ cơ bản như hình (1.5), gồm 4 khối là khối
mờ hoá (1), khối hợp thành (2), khối luật mờ (3) và khối giải mờ (4).
Khối mờ hoá có nhiệm vụ biến đổi các giá trị rõ đầu vào thành một miền giá
trị mờ với hàm liên thuộc đã chọn ứng với biến ngôn ngữ đầu vào đã được định
nghĩa.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-19-
Khối hợp thành dùng để biến đổi các giá trị mờ hoá của biến ngôn ngữ đầu
vào thành các giá trị mờ của biến ngôn ngữ đầu ra theo các luật hợp thành nào đó.
Khối luật mờ (suy luận mờ) bao gồm tập các luật "Nếu ... Thì" dựa vào các
luật mờ cơ sở, được người thiết
kế viết ra cho thích hợp với từng
biến và giá trị của các biến ngôn
ngữ theo quan hệ mờ Vào/Ra.
Khối luật mờ và khối hợp thành
là phần cốt lõi của bộ điều khiển
mờ, vì nó có khả năng mô phỏng
những suy đoán của con người để
đạt được mục tiêu điều khiển mong muốn nào đó.
Khối giải mờ biến đổi các giá trị mờ đầu ra thành các giá trị rõ để điều khiển
đối tượng. Một bộ điều khiển mờ chỉ gồm 4 khối thành phần như vậy được gọi là bộ
điều khiển mờ cơ bản. Trong điều khiển người
ta thường sử dụng ba phương pháp giải mờ
chính, đó là :
- Phương pháp điểm cực đại: được thực
hiện theo hai bước:
Bước 1: Xác định miền chứa giá trị rõ
đầu ra y. Đó là miền mà giá trị rõ đầu ra y có
hàm liên thuộc đạt giá trị cực đ ại (miền G như
hình 1.6)
{ }B (y) MG y Y | axµ == ∈ (1.17)
Bước 2: Xác định y từ miền G theo một trong ba nguyên lý (ví dụ theo hình
1.6)
* Nguyên lý trung bình: 1 2y yy
2
+
=
* Nguyên lý cận phải: 2y y=
Hình 1.5 Sơ đồ khối chức năng của bộ điều
khiển mờ.
X Y
2 4
3
1
µB
Miền G
µBmax
Hình 1.6 Ví dụ về cách xác
định miền G.
y1 y2
y
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-20-
* Nguyên lý cận trái: 1y y=
- Phương pháp trọng tâm: giá trị rõ đầu ra được lấy theo điểm trọng tâm của
hình bao bởi hàm liên thuộc hợp thành và trục hoành (hình 1.7). Lúc này giá trị rõ
đầu ra được xác định :
B
S
B
S
y. (y)dy
y
(y)dy
µ
=
µ
∫
∫
(1.18)
- Phương pháp điểm trung bình tâm: Giá trị rõ y là giá trị trung bình các giá
trị có độ thỏa mãn cực đại của µB(y) ví dụ theo hình 1.8 ta có giá trị giá trị rõ đầu ra
y được xác định:
1 1 2 2
1 2
h y h yy
h h
+
=
+
(1.19)
Bộ điều khiển mờ động: để mở rộng
ứng dụng cho các bài toán điều khiển, người ta
thường bổ sung thêm vào bộ điều khiển mờ cơ
bản các khâu tích phân, đạo hàm, bộ điều khiển
có dạng như hình 1.9 được gọi là bộ điều khiển
mờ động.
1.2.6 Hệ điều khiển mờ lai (F-PID)
Hệ mờ lai viết tắt là F-PID là hệ điều khiển trong đó thiết bị điều khiển gồm
2 thành phần: Thành phần điều khiển kinh điển và thành phần điều khiển mờ.
y
µB
µB Max
B1 B2
Hình 1.7
y
S
µB
y2 y1
y
h1
h2
Hình 1.8
y e
Hình 1.9 Bộ điều khiển mờ động.
Bộ điều
khiển
mờ cơ
bản
I
P
D
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-21-
Bộ điều khiển F-PID có thể thiết lập dựa trên hai tín hiệu là sai lệch e(t) và
đạo hàm của nó e’(t). Bộ điều khiển mờ có đặc tính rất tốt ở vùng sai lệch lớn, ở đó
với đặc tính phi tuyến của nó có thể tạo ra phản ứng động rất nhanh. Khi quá trình
của hệ tiến gần đến điểm đặt (sai lệch e(t) và đạo hàm của nó e’(t) xấp xỉ bằng 0)
vai trò của bộ điều khiển mờ (FLC) bị hạn chế nên bộ điều khiển sẽ làm việc như
một bộ điều chỉnh PID bình thường. Trên hình 1.10 thể hiện ý tưởng thiết lập bộ
điều khiển mờ lai F-PID và phân vùng tác động của chúng.
Sự chuyển đổi giữa các vùng tác động của FLC và PID có thể thực hiện nhờ
khoá mờ hoặc dùng chính FLC. Nếu sự chuyển đổi dùng FLC thì ngoài nhiệm vụ là
bộ điều chỉnh FLC còn ._.làm nhiệm vụ giám sát hành vi của hệ thống để thực hiện sự
chuyển đổi. Việc chuyển đổi tác động giữa FLC và PID có thể thực hiện nhờ luật
đơn giản sau:
if |e(t)| dương lớn và )t(e dương lớn thì u là FLC (1.20)
if |e(t)| dương nhỏ và )t(e dương nhỏ thì u là PID (1.21)
Để thực hiện chuyển đổi mờ giữa các mức
FLC và bộ chuyể n đổi PID, ta có thể thiết lập
nhiều bộ điều chỉnh PIDi (i = 1, 2 ... n) mà mỗi bộ
được chọn để tối ưu chất lượng theo một nghĩa
nào đó để tạo ra đặc tính tốt trong 1 vùng giới hạn
của biến vào (hình 1.11).
Các bộ điều chỉnh này có chung thông tin ở đầu v ào và sự tác động của
chúng phụ thuộc vào giá trị đầu vào. Trong trường hợp này, luật chuyển đổi có thể
viết theo hệ mờ như sau:
e’
e
PID2
PIDn
PID1
Hình 1.11 Vùng tác động
của các bộ điều khiển.
e(t)
FLC
PID
Đối
tượng
y
dt
d
e’(t)
FLC
Hình 1.10 a) Nguyên lý điều khiển mờ lai;
b) Vùng tác động của các bộ điều khiển.
a) b)
PID
u
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-22-
Nếu ( trạng thái của hệ ) là Ei thì ( tín hiệu điều khiển ) = ui
Trong đó i = 1, 2,..., n; Ei là biến ngôn ngữ của tín hiệu v ào, ui là các hàm
với các tham số của tác động điều khiển. Nếu tại mỗi vùng điều chỉnh, tác động
điều khiển là do bộ điều chỉnh PIDi với:
t
Pi Di
0
de
ui = K e + K e(t)dt K
dt
+∫ (i = 1, 2, ... n) (1.22)
Như vậy, các hệ số của bộ điều chỉnh PID i mới phụ thuộc các tín hiệu đầu
vào, tổng quát hơn là phụ thuộc vào trạng thái của hệ. Nếu coi các hệ số KPi, KDi, và
KIi chính là kết quả giải mờ theo phương pháp trung bình trọng tâm từ ba hệ mờ
hàm:
Hệ mờ hàm tính hệ số KP với hệ luật:
Ru(i): if ER is Ep and CER is DEq then KiP = KPi(.) (1.23)
Hệ mờ hàm tính hệ số KD với hệ luật:
Ru(i): if ER is Ep and CER is DEq then KiD = KDi(.) (1.24)
Hệ mờ hàm tính hệ số KI với hệ luật:
Ru(i): if E is Ep and DE is DEq then KiI = KIi(.) (1.25)
Khi các hệ số Kpi, KDi và KIi được mờ hoá bởi các tập mờ, có thể xem như hệ
lúc đó gồm 3 tập mờ chuẩn đối với các hệ số Kpi, KDi và KIi. Trong trường hợp này,
các hệ số của bộ điều chỉnh PID mới có thể tính như sau:
n n n
PN i Pi DN i Di LN i Ii
i 1 i 1 i 1
K (t)y ; K (t)y ; K (t)y
= = =
= σ = σ = σ
∑ ∑ ∑
Trong đó Pi Di Iiy , y , y tương ứng là tâm các tập mờ của hệ số Kpi, KDi và KIi
được mờ hoá.
Nhận xét:
Qua nghiên cứu ta thấy rằng bộ điều khiển mờ có tính phi tuyến mạnh, khả
năng chống nhiễu cao, nó rất phù hợp với hệ có tính phi tuyến, phụ thuộc thời gian,
có tham số rải và thời gian trễ lớn. Hiện nay việc thiết kế bộ điều khiển mờ còn phụ
thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm vận hành hệ thống và kiến thức chuyên gia mà
chưa có được phương pháp chuẩn hoá đề thiết kế bộ điều khiển mờ.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-23-
1.3 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI
1.3.1 Giới thiệu tổng quan
Lý thuyết điều khiển thích nghi ra đời từ những năm 50 của thế kỷ 20 và đã
được hình thành như một môn khoa học, từ tư duy trở thành hiện thực, từ cách giải
quyết các vấn đề cơ bản trở thành bài toán tổng quát, từ vấn đề về sự tồn tại và khả
năng có thể giải quyết đến những áp dụng định hướng xuất phát từ tính bền vững và
chất lượng.
Thích nghi là quá trình thay đổi thông số và cấu trúc hay tác động điều khiển
trên cơ sở lượng thông tin có được trong quá trình làm việc nhằm đạt được một
trạng thái nhất định (thường là tối ưu) khi thiếu lượng thông tin ban đầu cũng như
khi điều kiện làm việc của hệ thống thay đổi.
Nói cánh khác: điều khiển thích nghi là tổng hợp các kỹ thuật nhằm chỉnh
định các bộ điều chỉnh trong mạch điều khiển nhằm thực hiện hay duy trì chất
lượng của hệ thống ở một mức độ nhất định khi thông số của quá trình điều
khiển không biết trước hoặc thay đổi theo thời gian.
Trong vòng 40 năm trở lại đây lý thuyết điều khiển thích nghi đã được hình
thành như một môn khoa học, từ tư duy đã trở thành hiện thực, từ cách giải quyết
vấn đề cơ bản trở thành bài toán tổng quát.
Cấu trúc cơ bản hệ thống thích nghi được trình bày như hình 1.12.
Hệ thống điều chỉnh theo yêu cầu nào đó thì với các đại lượng vào, phải cho
được các đại lượng ra mong muốn. Nhưng do nhiều yếu tố ảnh hưởng như nhiễu,
các đại lượng vào quá lớn hay không biết trước, do đó để đạt được theo yêu cầu, hệ
thống phải được tự động thích nghi bù sai số. Cơ cấu thích nghi tạo ra tín hiệu thích
nghi bằng tín hiệu từ khâu so sánh. Các chỉ tiêu chất lượng theo yêu cầu đặt trước
IP*, cho vào khâu so sánh với những giá trị đã được đo lường và tính toán theo các
thông số thực trạng của hệ thống điều chỉnh (các tín hiệu của đại lượng vào, đại
lượng ra, các nhiễu).
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-24-
Mạch vòng thích nghi thông qua cơ cấu thích nghi để điều khiển thông số
của hệ thống điều chỉnh, hay thay đổi các đầu vào theo cơ cấu thích hợp để tiêu
chuẩn đặt trước IP* và tiêu chuẩn (Index of Performance) có sai lệch nhỏ nhất.
Cấu trúc của hệ thống thích nghi gồm ba khâu cơ bản:
- Đo lường theo tiêu chuẩn IP nào đó.
- Khâu so sánh.
- Cơ cấu thích nghi.
Các tiêu chuẩn IP có thể là: Các chỉ số tĩnh, các chỉ số động, các chỉ số của các
thông số, hàm của các biến thông số và các tín hiệu vào.
Cơ cấu thích nghi có thể là:
- Thích nghi thông số.
- Tổng hợp một tín hiệu bổ sung.
Chiến thuật thích nghi có thể là:
- Tiền định.
- Phỏng đoán (scholastic).
- Tự học.
Hệ thống cần điều khiển sẽ được điều khiển thích nghi ổn định theo thông số
nào đó, cho dù tín hiệu vào là không biết trước hay là quá lớn. Hệ điều khiển thích
nghi có 3 sơ đồ chính:
Tín hiệu ra
Nhiễu biết
trước
Tiêu chuẩn
đặt trước IP
Tín hiệu vào
Nhiễu không
biết
Hệ thống
điều chỉnh
Cơ cấu
thích nghi
So sánh
Đo lường theo
tiêu chuẩn IP
Hình 1.12 Cấu trúc cơ bản của hệ thống thích nghi.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-25-
- Điều chỉnh hệ số khuếch đại.
- Điều khiền theo mô hình mẫu.
- Hệ tự điều chỉnh.
Các thông số của bộ điều chỉnh được hiệu chỉnh nhờ mạch vòng ngoài dựa
trên cơ sở sai số giữa mô hình mẫu ym và quá trình y. Vấn đề là xác định cơ cấu
hiệu chỉnh này sao cho ổn định và sai số tiến về bằng 0.
Hình 1.13 Điều chỉnh hệ số khuếch đại.
Đầu ra
Đo lường
so sánh Tín hiệu
chủ đạo
Đối tượng
Bộ điều chỉnh
thông số
Bộ điều chỉnh
Điều chỉnh hệ
số khuếch đại
(+)
(-)
Tín hiệu
chủ đạo
Ra của hệ y
Mạch vòng trong
Sai số
Ra của mô hình ym
Mạch vòng ngoài
Mô hình mẫu
Bộ điều chỉnh
Cơ cấu
thích nghi
Đối tượng
Hình 1.14 Điều khiển theo mô hình mẫu.
Tín hiệu ra
Tín hiệu
điều khiển
Tín hiệu
chủ đạo
Các thông số
của quá trình
Tính toán
thiết kế
Bộ điều chỉnh
Đánh giá
thông số
Hình 1.15 Điều khiển tự chỉnh.
Đối tượng
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-26-
1.3.2 Tổng hợp điều khiển thích nghi trên cơ sở lý thuyết tối ưu cục bộ
(Phương pháp Gradient)
Xét hệ thống điều khiển thích nghi như hình vẽ:
Xét mô hình mẫu cho bởi phương trình:
2
1 2 0(1 a p a p ) b u)+ + = (1.26)
Hệ điều khiển cho bởi phương trình:
2
1 2 0
ˆ(1 a p a p ) b ( , t).u+ + = ε (1.27)
Trong đó:
ym, ys: Là tín hiệu của mô hình và đối tượng.
u: Là tín hiệu vào.
0bˆ ( , t)ε : Là thông số có thể được điều chỉnh, có thể coi 0bˆ ( , t)ε như có 2 phần.
Một phần b0 là chuẩn do cơ cấu thích nghi ở đây ta cần hiệu chỉnh để 0bˆ ( , t)ε hội tụ
về b0.
Hàm mục tiêu của việc điều chỉnh này là hàm cực tiểu (1.3)
k k
k k
t t t t
2
t t
1 1
(IP) L( , t)dt (t)dt min
2 2
+∆ +∆
= ε = ε →∫ ∫ (1.28)
Trong đó:
L(ε,t): Là dạng bình phương của sai số.
ε
Ys (-)
Ym (+)
u
Mô hình mẫu
Bộ điều chỉnh Đối tượng
Hình 1.16 Cấu trúc mô hình mẫu song song.
Cơ cấu
thích nghi
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-27-
ε = ym – ys: Sai số đầu ra giữa các mô hình và hệ thống điều chỉnh, phụ thuộc
gián tiếp và sai lệch 0 0ˆb b ( , t)− ε .
Áp dụng phương pháp Gradient, ta tìm luật thích nghi cơ bản:
0
0
(IP)
bˆ ( , t) - K grad(IP) = - K
bˆ
∂ ∆ ε =
∂
(1.29)
Trong đó: + 0bˆ∆ : Chỉ rõ luật thay đổi 0bˆ ( , t)ε .
+ K: Hệ số thích nghi có giá trị tương đương.
Tương ứng có tốc độ thay đổi của thông số điều chỉnh 0bˆ ( , t)ε :
0
0
ˆdb
K
ˆdt t b
∂ ∂ = − ∂ ∂
(IP)
(1.30)
Giả thiết quá trình thích nghi chậm, tức là biến đổi trong (IP) được dẫn đến
từ sự biến đổi ở bˆ( , t)∂ tại mỗi thời điểm nhỏ nhất.
Viết lại phương trình ta có:
0
0 0
ˆdb 1 L( , t)
K K
ˆ ˆdt 2 b b
∂ ∂ ∂ε
= − = − ε
∂ ∂
(1.31)
Luật thích nghi (1.31) được gọi là luật MIT.
Để các định cơ cấu thích nghi, ta đạo hàm m sy yε = − theo 0bˆ :
m s s
0 0 0 0
y y yy
ˆ ˆ ˆ ˆb b b b
∂ ∂ ∂∂
= = − = −
∂ ∂ ∂ ∂
(1.32)
Thay (1.31) vào (1.32) ta có luật thích nghi là:
s
0
0
yd
bˆ ( , t) K
ˆdt b
∂
ε = ε
∂
(1.33)
Lấy đạo hàm riêng hai vế của phương trình (1.27) theo b0 ta có:
s s s
1 2
0 0 0
y y y
p a a
ˆ ˆ ˆb b b
∂ ∂ ∂
= − −
∂ ∂ ∂
(1.34)
Giả thiết là quá trình thích nghi chậm, thông số 0bˆ biến đổi chậm, phương
trình (1.34) lấy gần đúng:
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-28-
2
s s s
1 2 2
0 0 0
y y y
p a a
ˆ ˆ ˆt tb b b
∂ ∂ ∂∂ ∂
= − −
∂ ∂∂ ∂ ∂
(1.35)
Viết gọn lại ta được:
( )2 s1 2
0
y
1 a p a p u
bˆ
∂
+ + =
∂
(1.36)
So sánh phương trình (1.36) và (1.26) ta rút ra:
s s
00
y y
ˆ bb
∂
=
∂
(1.37)
Thay (1.37) và (1.33) ta có:
0 s
0
ˆdb y
( , t) K
dt b
ε = ε (1.38)
Do đó luật thích nghi là:
0
m
ˆdb
( , t) K '. .y
dt
ε = ε (1.39)
Với '
0
K
K
b
= (K > 0)
Trường hợp tổng quát, ta có mô hình mẫu cho bởi phương trình:
n m
i j
i m j
i 0 j 0
a p Y b ( , t)p
= =
= ε ρ
∑ ∑ (1.40)
Đối tượng điều khiển được biểu diễn bởi phương trình:
n m
i j
i s j
i 0 j 0
ˆaˆ ( , t)p Y b ( , t)p
= =
ε = ε ρ
∑ ∑ (1.41)
Với tiêu chuẩn tối ưu (IP) cho bởi phương trình (1.28) và a0 = 1 ta tìm được
luật thích nghi:
ai s
i
i
ˆda y
( , t) k . .
ˆdt a
∂
ε = ε
∂ ; i = 1,2,...n (1.42)
j b s
i
j
ˆdb y
( , t) k . .
ˆdt b
∂
ε = ε
∂
; j = 1,2,...m (1.43)
Trong đó ki
a, kjb là hằng số dương.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-29-
Muốn tìm cơ cấu thích nghi, ta xác định các hàm độ nhạy: s
i
y
aˆ
∂
∂
và s
j
y
bˆ
∂
∂
Theo (1.41), tại thời điểm t = t1, ta thấy:
n m
i j
s i s j
i 1 j 0
ˆˆY a ( , t)p Y b ( , t)p u
= =
= − ε = ε
∑ ∑ (1.44)
Giả thiết tốc độ biến thiên của các hệ số điều chỉnh chậm, từ (1.44) vi phân
hai vế theo iaˆ và jbˆ ta nhận được:
1
n
i i s
s i
i 1i it t
YYs
p Y - a ( , t)p
aˆ a==
∂∂
= ε ∂ ∂
∑ (1.45)
1
m
j is s
i
j 1 jj t t
Y Y
= p u - b ( , t)p
ˆ bb =
=
∂ ∂
ε
∂∂
∑ (1.46)
Từ đó suy ra hàm truyền của bộ lọc là:
s n
i
i
i 1
1
F (s)
1 a ( , t)p
=
=
+ ε∑
(1.47)
Trong trường hợp đơn giản, có thể lấy gần đúng hoá hàm nhạy cảm, nhận
được:
is
s
i
Y
p Y
aˆ
∂
=
∂ Với i = 1,2,3,...., n (1.48)
js
j
Y
p
bˆ
∂
= ρ
∂
Với j = 1,2,3,...., m (1.49)
Ví dụ: Xét đối tượng mô tả bởi: m
dy
ay bu
dt
= − + ; Mô hình mẫu được mô tả bởi
phương trình: m m m
dy
a y b u
dt
= − +
Tín hiệu điều khiển: 1 c 2u(t) u (t) y(t)= θ − θ
Đặt: e = y- ym
Trong đó y là đầu ra của hệ kín, ta có:
1
c
2
b
Y U
s a b
θ
=
+ + θ ; Với
d
s
dt
= là toán tử vi phân.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-30-
Hàm độ nhạy được xây dựng bởi đạo hàm riêng sai số theo các biến 1θ và
2θ :
1
c
1 2
bE
U
s a b
θ∂
=
∂θ + + θ
2
1
c2
2 22
bE b
U Y
s a b(s a b )
θ∂
= =
∂θ + + θ+ + θ
Các công thức trên không thê sử dụng trực tiếp vì không biết a, b do đó ta sử
dụng phương pháp gần đúng. Ta thấy rằng khi s + a + bθ2 = s + am thì tham số của
hệ thống hoàn toàn giống với mô hình mẫu. Vì vậy coi gần đúng: s + a + bθ2 ≈ s +
am. Ta nhận được quy luật điều khiển tham số:
eu
as
a
dt
d
c
m
m
+
−= γθ1 (1.50)
eU
as
a
dt
d
c
m
m
+
−= γθ2
γ trong (1.50) nói lên tốc độ hội tụ của thuật thích nghi.
Tóm lạ i: Phương pháp Gradient giúp ta dễ dàng tìm ra luật điều khiển
nhưng chỉ giới hạn ở miền biến thiên thông số trong dải hẹp. Khó khảo sát vùng
θ2
θ1
+
e -
u y
ym
uc
Π G(s)
Π -
s
γ
Π
Π
s
γ
m
m
b
s a+
m
m
b
s a+
Gs(s)
Hình 1.17 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển thích nghi theo mô hình.
+
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-31-
ổn định của hệ thống, đặc biệt đối với hệ bậc cao thì không thể xác định được
vùng ổn định chính xác.
1.3.3 Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi trên cơ sở ổn định tuyệt
đối.
Xét hệ thống điều khiển theo mô hình song song có cấu trúc như hình (1.18)
Mô hình mẫu được mô tả bởi hệ phương trình vi phân:
m m m m mX A .X B .U= + (1.51)
Đối tượng điều khiển được mô tả:
p p p p pY A (e, t).Y B (e, t).U= + (1.52)
Trong đó: e = Xm - Yp (1.53)
Tín hiệu điều khiển đưa vào hệ thống được điều khiển:
p m m p p u mU K X K Y K U= − + (1.54)
Với:
Yp: là véctơ trạng thái của đối tượng điều khiển, bậc mx1.
Xm: là véctơ trạng thái của mô hình bậc nx1.
Um: là véctơ đại lượng vào mô hình bậc mx1.
Up: là véctơ đại lượng vào hệ thống được điều khiển, bậc mx1.
Am, Bm, Ap, Bp, Km, Ku: là các ma trận hằng, có bậc tương ứng.
Giả thiết:
- Các cặp ma trận [Am, Bm] và [Ap, Bp] là ổn định với Am là ma trận Hurwitz.
- Cặp [Ap, Bp] có tính điều khiển.
Bài toán tổng hợp hệ điều khiển thích nghi được đặt ra ở đây là xác định các
ma trận Ku, Km sao cho với cặp A m, Ap, Bm, Bp thì các đại lượng trạng thái của hệ
thống điều khiển bám theo các đại lượng trnạg thái của mô hình.
Theo điều kiện Erzberger, quá trình được điều khiển bám chặt theo mô hình
khi và chỉ khi:
e(t) = Xm - Yp = 0 (1.55)
m pe X Y 0= − = (1.56)
Có hai sơ đồ thích nghi cơ bản, được chứng minh là tương đương nhau:
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-32-
Sơ đồ thích nghi thông số: (hình 1.18) Trong sơ đồ này các ma trận K U(t),
Kp(t) cần thay đổi để bù đắp lại các biến thiên thông số của hệ thống cần điều khiển.
Sơ đồ tổng hợp tín hiệu bổ sung Up2 (hình 1.19): Trong sơ đồ này tín
hiệu bổ sung Up2(t) được đưa thêm vào hệ điều khiển.
Xét biểu thức tín hiệu vào:
p p p u m m mU (t, e) K (t, e).Y K (t, e).U K .X= + + (1.57)
Đặt p p pK (t, e) K K (t, e)= − ∆
u u uK (t, e) K K (t, e)= − ∆
+
+ +
+
Ym Mô hình mẫu
Đối tượng
điều khiển
Hình 1.18 Phương pháp thích nghi thông số.
Km
Ku
Kp
Cơ cấu
thích nghi
-
UM
+
+
+
+ +
+
Ym Mô hình mẫu
Đối tượng
điều khiển
Hình 1.19 Phương pháp tổng hợp tín hiệu bổ sung Up2.
Km
Ku
Cơ cấu
thích nghi
-
UM
Up2
Kp
Up1
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-33-
Với: p uK , K : là các ma trận hằng.
u pK (t, e) , K (t, e)∆ ∆ : là các thành phần biến thiên của Ku, Kp.
Tương tự đối với Up(t,e).
p1 p p u m m mU (t, e) K .Y K .U K .X= − + +
p2 p p u mU (t, e) K .Y J .U= ∆ + ∆
Như vậy tín hiệu điều khiển vào (1.32) trở thành:
p p p m m u m p2U (t, e) K .Y K .X K .X U (t, e)= − + + + (1.58)
Tín hiệu Up2(t,e) là tín hiệu bổ xung từ mạch vòng thích nghi, được tạo ra thế
nào đó để có thể bù đắp được sự biến thiên của thông số, dẫn đến hệ thống bám chặt
theo mô hình.
1.3.4 Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi dùng lý thuyết Lyapunov
Lý thuyết ổn định Lyapunov
được tìm ra bởi nhà bác học Nga
Lyapunov vào cuối thế kỷ 19. Tư
tưởng của phương pháp Lyapunov
được xây dựng trên cơ sở bảo tồn
năng lượng của một hệ vật lý. Hệ vật
lý này có năng lượng toàn bộ ở trạng
thái cân bằng bằng 0, ở xung quan h
trạng thái cân bằng năng lượng của hệ lớn hơn 0 và có xu thế tiến đến 0. Trạng thái
cân bằng được gọi là ổn định nếu ở vùng xung quanh điểm cân bằng của hệ thống,
giá trị của hàm giảm dần hoặc không thay đổi.
Để kiểm tính ổn định của hệ thống của hệ thống tại vị trí Xe, cần phải xác
định được hàm năng lượng V(x) - gọi là hàm Lyapunov, phụ thuộc vào trạng thái
của hệ thống. Không giảm tổng quát nếu coi Xe là điểm gốc của không gian trạng
thái và ở lân cận 0 hàm V(0) xác định dương. Khi đó vectơ :
T
1 n
V V
gradV = ,....,
x x
∂ ∂
∂ ∂
luôn hướng ra xa điểm gốc. Do đó nếu vectơ gradV là vectơ
Quỹ đạo
Đường đồng mức
V(x)=k1 V(x)=k2<k1
ϕ
grad V
Hình 1.20 Minh hoạ phương pháp
Lyipunov với việc khảo sát tính ổn định.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-34-
.
X (
.
X là vectơ tiếp tuyến của quỹ đạo pha của hệ) lập với nhau một góc 090ϕ ≥ thì
quỹ đạo pha X(x0,t) luôn có hướng về gốc t oạ độ. Điều này tương đương
với: ( )
. .T
V gradV X gradV X cos <0= = ϕ .
Gọi sai số giữa đối tượng và mô hình là: e = y - ym. Bài toán đặt ra là cần tìm
hàm Lyapunov và cơ cấu thích nghi để sai số tiến đến 0.
Xét hệ bậc nhất được mô tả bởi phương trình:
dy
ay bu
dt
= +
Giả thiết mô hình mẫu được mô tả bởi:
m m m m c
dy
a y b u
dt
= − + với am > 0 và tín hiệu được giới hạn.
Tín hiệu điều khiển: 1 c 2u u y= θ − θ với 1 2,θ θ là các tham số điều chỉnh.
Sai số: e = y - ym
Đạo hàm phương trình sai số ta có:
( ) ( )m 2 m 1 m c
de
a e b a a y b b u
dt
= − − θ + − + θ −
Cần phải cho sai số tiến đến 0 nếu các tham số tiến đến các giá trị:
0 m
1 1
b
b
θ = θ = ; 0 m2 2
a a
b
−
θ = θ =
Ta tìm cách xâydựng một cơ cấu điều chỉnh thông số để điều chỉnh các tham
số 1θ và 2θ tới gía trị mong muốn. Muốn vậy với giả thiết b 0γ > và có hàm bậc 2 sau:
( ) ( ) ( )2 221 2 2 m 1 m
1 1 1
V e, , e b a a b b
2 b b
θ θ = + θ + − + θ − γ γ
Hàm này sẽ bằng 0 khi sai số e = 0. Và tham số bộ điều chỉnh bằng giá trị
đặt. Để hàm này được coi như hàm Lyapunov thì đạo hàm
dV
dt
phải âm.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-35-
( ) ( )2 12 m 1 m
d ddv 1 de 1 1
e b a a b b
dt 2 dt dt dt
θ θ
= + θ + − + θ − γ γ
( ) ( )2 2 1m 2 m 1 m c
d d1 1
a e b a a ye b b u e
dt dt
θ θ
= − + θ + − − γ + θ − − γ γ γ
Nếu như các tham số có dạng:
1
c
d
u e
dt
θ
= −γ ; 2
d
ye
dt
θ
= γ (γ - tốc độ hội tụ) ta nhận được: 2m
dv
a e
dt
=
Từ định lý Lyapunov, sai số tiến đến gần 0. Tuy nhiên, các tham số cũng cần
phải hội tụ dần đến giá trị đặt. Sơ đồ cấu trúc của hệ biểu diễn trên hình (1.21).
So sánh với sơ đồ hình (1.17) theo luật MIT ta thấy chúng chỉ khác là không
có khâu lọc của tín hiệu uc và y.
Nhận xét:
- Trong cả hai trường hợp, luật điều chỉnh thích nghi các tham số theo
Gradient và theo Lyapunov có thể được viết dưới dạng tổng quát:
d
e
dt
θ
= γ (1.59)
với θ là một véctơ tham số.
ym
e
Hình 1.21 Sơ đồ khối hệ MRAS dựa trên lý thuyết Lyapunov cho
đối tượng bậc nhất
2θ
1θ
u y
Gm(s)
s
γ
П
П
П
Uc
Gm(s)
s
γ
+
-
П
+
-
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-36-
Tc[-u y]θ = đối với luật Lyapunov.
[ ]Tc
m
m u
as
a y −
+
=θ đối với luật Gradient.
So với luật Gradient, luật điều chỉnh xây dựng từ lý thuyết Lyapunov đơn
giản hơn vì nó không yêu cầu phải lọc tín hiệu.
- Phương pháp hàm Lyapunov có một số ưu điểm trong bài toán ổn định. Bởi
vì nó được xây dựng trên cơ sở các hàm đã biết, không đòi hỏi tìm nghiệm bằng các
thuật toán phức tạp. Kinh nghiệm trong vấn đề xây dựng hàm Lyapunov là tìm hàm
tối ưu cho từng trường hợp cụ thể, tức là tìm hàm cho điều kiện đủ tốt nhất của bài
toán ổn định.
- Đối với các hệ có vế phải phụ thuộc thời gian việc xay dựng hàm Lyapunov
gặp nhiều khó khăn hơn nhiều so với hệ dừng (không phụ thuộc thời gian).
- Việc xây dựng hàm Lyapunov trong miền cho trước đối với hệ phi tuyến
không thể khẳng định đã giải quyết một cách trọn vẹn và đầy đủ. Thực tế cho thấy
chưa có một loại hàm Lyapunov nào mang tính tổng quát.
1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Lý thuyết điều khiển kinh điển ra đời sớm, việc tổng hợp bộ điều khiển kinh
điển cho hệ tuyến tính đã đạt tới mức độ tương đối hoàn chỉnh và nó đã phát huy tác
dụng trong cả thời gian dài. Song đối với hê phi tuyến và hệ có thông số biến đổi thì
lý thuyết kinh điển tỏ ra có nhiều hạn chế, việc tổng hợp thường phải dùng các
phương pháp gần đúng.
Lý thuyết điều khiển thích nghi ra đời từ những năm 50 của thế kỷ 20 và đã
được hình thành như một môn khoa học, từ tư duy trở thành hiện thực, từ cách giải
quyết những vấn đề cơ bản trở thành bài toán tổng quát, từ vấn đề về sự tồn tại và
khả năng có thể giải quyết đến những áp dụng định hướng xuất phát từ tính bền
vững và chất lượng. Trong điều khiển thích nghi tác giả quan tâm nhiều tới các hệ
thích nghi được xây dựng theo phương pháp Gradient và Lyapunov, nó được dùng
làm cơ sở cho việc đề xuất các phương pháp tổng hợp hệ thích nghi mờ sau này.
Lý thuyết tập mờ ra đời từ năm 1965 và đã được áp dụng trong nhiều lĩnh
vực nhất là trong lĩnh vực điều khiển. Hiện nay điều khiển mờ là một trong các
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-37-
phương pháp điều khiển nổi bật bởi tính linh hoạt và khả năng ứng dụng. Với tốc độ
phát triển vượt bậc của tin học đã chắp cánh cho sự phát triển đa dạng và phong phú
của điều khiển mờ. Tuy nhiên để tổng hợp được bộ điều khiển mờ theo một logic
chặt chẽ và tổng hợp các bộ điều khiển mờ nâng cao như mờ thích nghi, mờ -
noron… vẫn còn đang bỏ ngỏ, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
.
.
.
Hệ thống
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-38-
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CỦA
HỆ TRUYỀN ĐỘNG CÓ KHE HỞ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG
Hệ truyền động đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Đối tượng
điều khiển thường là một hệ phi tuyến với các tham số không được biết trước. Các
tham số này có thể là xác định hoặc bất định và chịu ảnh hưởng của nhiễu tác động.
Xét một hệ truyền động SISO có phương trình động lực học phi tuyến được
mô tả bởi hệ phương trình trạng thái (2.1).
1
dx
F(x) G(x)u
dt
y x
= +
=
(2.1)
Trong đó:
1 2 nx (x ,x ,..., x )= là một vector các biến trạng thái của hệ;
F(x) và G(x) là hai hàm phi tuyến phụ thuộc vào các biến trạng thái x của
hệ;
u là tín hiệu điều khiển tác động vào hệ;
y là tín hiệu ra của hệ.
Một số tính chất của hệ truyền động phi tuyến đã được nêu ở [36] mà các
tính chất thường được xét đến đối với một hệ là:
Tính ổn định của truyền động (một cách định tính): một hệ thống ổn định là
khi nó bắt đầu ở một vị trí nào đó, nó sẽ tiếp tục làm việc ở lân cận vị trí này trong
suốt thời gian sau đó. Đây là tính chất đầu tiên cần đạt được của hệ thống.
Tính chính xác và tốc độ đáp ứng: sai số quỹ đạo truyền động thực của hệ
thống so với quỹ đạo truyền động mong muốn phải nằm trong sai lệch cho phép và
thời gian để đạt được sai lệch này phải nằm trong một khoảng thời gian cho phép.
Độ bền vững: là độ nhạy cảm của hệ thống đối với những thay đổi không
biết trước, chẳng hạn như tham số của nhiễu hay của các phần tử phi tuyến không
thể hoặc khó có mô hình toán.
dx
F(x) G(x)u
dt
= + u y
Hình 2.1 Sơ đồ khối tổng quát hệ truyền động
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-39-
Chi phí của hệ: chi phí của hệ được xác định từ số lượng và chủng loại các
thiết bị truyền động, thiết bị cảm biến và hệ thống thiết bị điều khiển và máy tính hỗ
trợ.
Về mặt điều khiển các đặc điểm của hệ truyền động là:
Là hệ phi tuyến, có chứa các tham số khó xác định chính xác và phạm vi tốc
độ biến thiên của tham số cũng khó xác định.
Có các phần tử và khối thiết bị không thể viết được mô hình toán.
Không biết được chính xác và đầy đủ tín hiệu vào.
Với các hệ thống điều khiển truyền động yêu cầu chất lượng không cao thì
trong quá trình tính toán, thiết kế ta có thể thay thế mô hình phi tuyến của đối tượng
bằng mô hình tuyến tính và tiến hành khảo sát, tính toán. Tuy nhiên với những hệ
yêu cầu chất lượng cao thì việc tuyến tính đó nhiều khi gây sai số lớn và hệ không
đáp ứng được các chỉ tiêu chất lượng đề ra.
Với những hệ điều khiển phức tạp, chứa các đối tượng điều khiển có độ phi
tuyến mạnh, đặc biệt với những đối tượng mà sự hiểu biết về chúng là chưa đầy đủ
thì việc mô tả toán học bằng các phương pháp giải tích quen thuộc không thể thực
hiện được. Khi đó việc xác định (2.1) và điều khiển nó thường được tiến hành theo
hai bước.
Bước 1: Nhận dạng hệ thống
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi hệ thống mà có thể.
Thực nghiệm lấy đặc tính vào - ra. Khi chỉ lấy được một số cặp giá trị vào ra
thì dựa vào đó ta nội suy ra đặc tính của hệ.
Xác định mô hình toán của hệ.
Bước 2: Điều khiển hệ thống
Xây dựng các luật điều khiển sau khi đã nhận dạng được hệ thống. Trong
thực tế điều khiển hệ thống, bài toán nhận dạng và bài toán điều khiển có thể thực
hiện độc lập theo hai giai đoạn đó là nhận dạng là offline sau đó điều khiển hoặc ở
các điều kiện nhất định ta có thể thực hiện quá trình nhận dạng và điều khiển đồng
thời đó là bài toán nhận dạng online và điều khiển hệ.
Với hệ phương trình cơ bản mô tả truyền động (2.1) cho đến nay đã có nhiều
công trình ở trong và ngoài nước nghiên cứu, đề xuất các phương pháp nhận dạng
và điều khiển hệ đã được công bố.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-40-
2.2 MÔ TẢ HỆ PHI TUYẾN
Khi khảo sát đặc tính động học của một đối tượng điều khiển hay một hệ
thống, để đơn giản các đối tượng khảo sát thường được coi là tuyến tính. Khi đó hệ
thống được mô tả bằng một hệ phương trình vi phân tuyến tính và sử dụng nguyên
lý xếp chồng để khảo sát hệ. Khi sử dụng mô hình tuyến tính để khảo sát hệ thống
có một số ưu điểm sau:
- Mô hình làm việc đơn giản, các tham số mô hình tuyến tính dễ dàng xác
định bằng các phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng hợp bộ điều khiển đơn giản.
- Cấu trúc đơn giản của mô hình cũng như bộ điều khiển cho phép dễ dàng
theo dõi được kết quả điều khiển trên cơ sở đó cho phép chỉnh định lại thông số
cũng như cấu trúc của bộ điều khiển cho phù hợp với yêu cầu đề ra.
Do những ưu điểm trên mà lý thuyết điều khiển tuyến tính đã tìm được miền
ứng dụng rộng lớn. Ngay cả trong các trường hợp đối tượng hay hệ thống là phi
tuyến, người ta cũng tìm cách thay thế gần đúng bằng một mô hình tuyến tính để dễ
thực hiện bài toán tổng hợp và phân tích hệ.
Hầu hết các đối tượng điều khiển trong công nghiệp lại có đặc tính động học
phi tuyến, hoặc trong hệ thống điều khiển có một hoặc nhiều khâu có đặc tính động
học phi tuyến với hệ này không thể dùng nguyên lý xếp chồng để khảo sát hệ. Tuy
nhiên không phải trong mọi tr ường hợp những giả thiết cho phép xấp xỉ hệ thống
bằng mô hình tuyến tính được thoả mãn lúc này bắt buộc phải khảo sát hệ là phi
tuyến.
Xét một hệ thống MIMO có n tín hiệu vào u1(t), u2(t), …, un(t) và m tín hiệu
ra y1(t), y2(t), …, ym(t).
Biểu diễn tín hiệu vào ra dưới dạng vector ta có:
1
n
u (t)
u(t) ....
u (t)
=
và
1
m
y (t)
y(t) ....
y (t)
=
(2.2)
Mô hình này là mô hình toán học biểu diễn mối quan hệ giữa vector tín hiệu
vào u(t) và vector tín hiệu ra y(t) . Tức là mô tả ánh xạ : T : u(t) y(t) ánh xạ này
được viết dưới dạng:
( )y(t) T u(t)= (2.3)
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-41-
Nhờ (2.3) mà ta luôn xác định được vector tín hiệu ra y(t) khi biết vector tín
hiệu vào u(t) và vector các trạng thái tức thời
1
p
x (t)
x(t) ....
x (t)
=
(2.4)
Khi đó hệ có sơ đồ khối như sau:
Với hệ phi tuyến do không thoả mãn
nguyên lý xếp chồng nên:
( )
n n
i i i i
i 1 i 1
T a u (t) a T u (t)
= =
≠
∑ ∑ (2.5)
2.3 MÔ HÌNH HỆ PHI TUYẾN
2.3.1. Mô hình tĩnh
Xây dựng mô hình cho hệ thống là thiết lập mô hình toán học mô tả ánh xạ
T : u(t) y(t)
Mô hình tĩnh của hệ phi tuyến là mô hình có quan hệ vào ra thoả mãn: Tại
thời điểm t0 nào đó giá trị vector tín hiệu ra 0y(t ) chỉ phụ thuộc vào giá trị vector tín
hiệu vào 0x(t ) . Tức là giá trị các thông tin ở các thời điểm khác nhau là độc lập và
bình đẳng. Không có mối quan hệ nào giữa hai
trạng thái kề nhau.
Một số khâu phi tuyến tĩnh điển hình:
* Khâu phi tuyến hai vị trí: nhược điểm
chính hạn chế việc ứng dụng khâu hai vị trí là
khi u dao động xung quanh điểm 0, khâu này
sẽ phải làm việc với tần số rất lớn dễ làm hỏng
thiết bị. Quan hệ vào ra được mô tả bởi phương
trình:
y a.sgn(u)= (2.6)
Với sgn(u) là hàm lấy dấu của u.
* Khâu ba vị trí: Với những hệ sử dụng
bộ điều khiển hai vị trí có nhiễu nhỏ (xung
quanh điểm o) tác động ở đầu vào đối tượng
Hệ thống
x1(t)…xp(t)
.
.
.
u1(t)
un(t)
.
.
.
y1(t)
ym(t)
Hình 2.2 Sơ đồ khối hệ MIMO.
u b -b
a
-a
0
y
Hình 2.4 Quan hệ vào ra của khâu
phi tuyến ba vị trí.
y
u
a
-a
0
Hình 2.3 Quan hệ vào ra của khâu
phi tuyến hai vị trí.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-42-
người ta thường sử dụng bộ điều khiển ba trạng thái thay cho hai trạng thái để loại
bỏ ảnh hưởng nhiễu vào hệ. Quan hệ vào ra được mô tả bởi phương trình:
a.sgn(u) khi u b
y
0 khi u b
>=
<
(._.là:
Nếu E = Ei và R = Ri thì U = uk với k = f(i, j)
Định nghĩa 1: Các luật điều khiển của một bộ điều khiển mờ được gọi là tuyến
tính nếu f(i, j) là một hàm tuyến tính đối với i và j, ví dụ f = i + j; f = i + j + 1
v.v…
Trong đó f(i, j) là quy luật để sinh ra các luật điều khiển. Với các f(i, j) khác
nhau sẽ cho các luật điều khiển khác nhau. Việc chọn luật điều khiển có thể coi là
một nghệ thuật và phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và kinh nghiệm các chuyên gia.
Việc chọn các luật điều khiển phải tạo điều kiện thuận lợi cho người thiết kế hệ điều
khiển mờ.
-3 -2 -1 0 1 2 3
3 0 1 2 3 3 3 3
2 -1 0 1 2 3 3 3
1 -2 -1 0 1 2 3 3
0 -3 -2 -1 0 1 2 3
-1 -3 -3 -2 -1 0 1 2
-2 -3 -3 -3 -2 -1 0 1
-3 -3 -3 -3 -3 -2 -1 0
Hình 3.9 thể hiện các luật điều khiển tuyến tính với f = i+j cho bộ điều khiển
mờ hai đầu vào và một đầu ra với 7 hàm liên thuộc cho mỗi biến vào và biến ra.
Bảng 3.1 và Hình 3.10 là quan hệ vào ra của luật hợp thành tuyến tính.
i+j ≤ -3 -2 -1 0 1 2 ≥3
Uk-1 -3 -2 -1 0 1 2 3
E R
Hình 3.9 Luật hợp thành tuyến tính.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-70-
Định nghĩa 2: Bộ điều khiển mờ cơ sở (Basis Fuzzy Control - BFC) là bộ điều
khiển mờ có hai đầu vào và một đầu ra, số tập mờ của các đầu vào và đầu ra
bằng nhau, luật hợp thành được sử dụng là luật hợp thành tuyến tính.
c. Phân tích luật cơ sở hình thành ô suy luận
Các luật cơ sở chia vùng làm việc của bộ
điều khiển mờ cơ bản thành nhiều ô vuông, với
đầu ra của luật như hình .... Vì tất cả các thao tác
mờ đều có thể được tính toán trên các ô này nên
chúng được gọi là các ô suy luận.
Một cách tổng quát ta có thể chọn ô suy
luận IC (i,j) để phân tích. Ô này được tạo bởi các
hàm liên thuộc i i 1 i i 1(E), , (R) vµ (R)+ +µ µ µ µ , các đường chéo của ô chia chúng thành 4
vùng (IC1.... IC4) (hình 3.11).
Các dữ liệu vào (E, R) trong luật cơ bản luôn luôn được ánh xạ đến dữ liệu
vào tương đối (e*,r*) trong IC(i,j) theo công thức:
E = iA+ e* (i = ....., -1, 0, 1,...) (3.39)
R= jA + e* (j = ....., -1, 0, 1,...) (3.40)
Tất cả các thao tác mờ bao gồm “Mờ hoá”, “Suy diễn mờ” và “Giải mờ” đều
có thể được thực hiện trong ô suy luận IC.
-3 Và
3
Ra
Hình 3.10 Quan hệ vào ra của
luật hợp thành tuyến tính.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-71-
d. Các thao tác mờ trong ô suy luận
Trong ô suy luận ta có thể thực hiện các thao tác mờ như: Mờ hoá, suy diễn
mờ và giải mờ. Sử dụng phương pháp suy luận Max-Min của Mamdani, các thao
tác đó được trình bày như sau:
* Mờ hoá: Từ các biểu thức biểu thức (3.39) và (3.40) ta thấy trong một ô
IC(i, j), các đầu vào (E, R) được xác định bởi (e*, r*) với các giá trị hàm liên thuộc
của e* là i i 1 vµ +µ µ , các giá trị hàm liên thuộc của r* là j j 1vµ +µ µ .
Vì luôn tồn tại quan hệ i i 1 1+µ +µ = và j j 1 1+µ +µ = do đó giá trị các hàm
liên thuộc đầu vào trong ô suy luận là:
j 1−µ
jµ
j+1µ
B
u
E
(i,j-1)
IC(i,j) (i-1,j)
uk-2 uk
uk+1 uk uk-1
uk uk+1 uk+2
Ei Ei+1
Rj
Rj-1
Rj+1
i 1+µ iµ i 1−µ
Ei-1
Ô suy luận
uk-1
(i-1, j-1)
R
B
k+1 k k-1
uk-1 uk uk+1
Hình 3.11 Sự hình thành ô suy luận từ luật hợp thành.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-72-
* *
i i 1
* *
j j 1
e e
1 ;
A A
r r
1 ;
A A
+
+
µ = − µ =
µ = − µ =
(3.41)
μ1 μ2 μ3
IC1 μi μj μj+1
IC2 μj μj μi+1
IC3 μj μj+1 μi+1
IC4 μi μi+1 μj+1
* Suy diễn mờ:
Từ luật hợp thành cơ sở: Nếu E = Ei và R = Rj thì U = uk
Với k = f(i, j) = i + j (3.42)
Hàm liên thuộc của các tập mờ đầu ra được biểu diễn trong hình 3.11 với giá
trị đầu ra là:
uk= k.B (3.43)
Tại mỗi vùng của ô suy luận ta thu được các giá trị 1 2 3, , µ µ µ (bảng 3.2)
thông qua phép lấy Max-Min với:
1 i j k
21 i j 1 k+1
22 i 1 j k+1
3 i 1 j 1 k+2
2 21 22
min( , ) cho ®Çu ra u
min( , ) cho ®Çu ra u
min( , ) cho ®Çu ra u
min( , ) cho ®Çu ra u
m ax( , )
+
+
+ +
µ = µ µ
µ = µ µ
µ = µ µ
µ = µ µ
µ = µ µ
(3.44)
* Giải mờ:
Dùng phương pháp điểm trọng tâ m và khai triển Max -Min ta được tín hiệu
ra:
Bảng 3.2 Kết quả của phép lấy
Max-Min trong ô suy luận.
i, j
1 k,Uµ
r*
e*
e*,r*
j 1+µ
i 1+µ
A
IC3
IC4
IC1
IC2 jµ
iµ
i+1, j
22 k 1,U +µ
i+1, j+1
3 k 2,U +µ
0
Hình 3.12 Các vùng trong ô suy luận.
k = i+j
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-73-
3
k k l 1
l 1
3
k
k 1
u
u
+ −
=
=
µ
=
µ
∑
∑
(3.45)
e. Xây dựng biểu thức toán học của bộ điều khiển mờ
Qua các phân tích trên ta thấy rằng các tín hiệu vào khác nhau (e *, r*) có thể
rơi trên các vùng khác nhau của ô suy luận mờ từ IC1 - IC4, đó là kết quả của phép
lấy Max-Min.
+ Xét vùng IC1:
Từ (3.41) và bảng 3.2 ta có:
*3
1
1 i j j 1 i 1 1
l 1
e
2
A
−
+ +
=
µ = µ +µ +µ = µ = − = γ∑ (3.46)
Từ bảng (3.2), (3.41) và (3.45) ta có:
3
1 k 1 1 i k 1 j k j 1 k 1
l 1
* * *
* * *
* *
3
1
1 k 1 2 1
l 1
u u u u
e r r
(1 )(k 1)B (1 )kB
A A A(k 1)B
B[(k-1)A+e r ] e
= kB(1 )
A A
Víi S=E+R =(k-1)A+e r ta cã:
B
u S kB( 1)
A
+ − − + +
=
−
+ −
=
µ = µ +µ +µ
= − − + − +
+
+
+ −
+
µ = + γ −
∑
∑
Từ đó ta rút ra:
3
1
1 k l 2 1
l 1
1 3 1
1
1
l 1
1 1 1
1 1
Bu S kB( 1)
Au
B
u S kB(1 )
A
B
u kB (S kA)
A
−
+ −
=
−
=
µ + γ −
= =
γµ
= γ + − γ
= + γ −
∑
∑
Tương tự với các ô suy luận khác, cuối cùng ta thu được:
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-74-
1 1 1
B
u S kB(1 ) (l=1,2,3,4)
A
= γ + − γ (3.47)
Hoặc: 1 1
B
u (S kA) kB
A
= γ − + (3.48)
*
1 1
1 i
*
1 1
2 j
*
1 1
3 i 1
*
1 1
4 j 1
e
(1 ) (2 )
A
e
(1 ) (2 )
A
e
(1 ) (1 )
A
e
(1 ) (1 )
A
− −
− −
− −
+
− −
+
γ = +µ = −
γ = +µ = −
γ = +µ = +
γ = +µ = +
(3.49)
* *
1S E R K ( e r) (k 1)A e r= + = λ + = − + +
k = i + j
l (l=1,2,3,4)γ là tham số phi tuyến trong vùng IC1
Ta thấy điều khiển mờ với luật hợp thành tuyến tính thực sự là điều khiển phi
tuyến như biểu thức (3.48). Nó sẽ trở thnàh điều khiển tuyến tính ở trạng thái cân
bằng. Trong biểu thức (3.48) ta cần phải xác định các hệ số khuếch đại tỷ lệ đầu vào
kI, λ và đầu ra K. Giá trị danh định của các hệ số khuếch đại đầu vào k I và λ có thể
xác định theo phương pháp của H.X.Li. Thông thường việc xác định hệ số khuếch
đại đầu ra K đúng là rất khó khăn.
3.1.4 XÂY DỰNG CƠ CẤU THÍCH NGHI THEO MÔ HÌNH MẪU CHO BỘ
ĐIỀU KHIỂN MỜ
3.1.4.1 Hệ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAS) dùng lý thuyết
thích nghi kinh điển
Xét một đối tượng kinh điển được mô tả bởi phương trình:
dy ay bu
dt
= − + (3.50)
Mô hình mẫu có phương trình:
m m m m c
dy
a y b u
dt
= − + (3.51)
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-75-
Tín hiệu điều khiển: 1 c 2u u y= θ − θ với sai số my yε = − .
Biểu thức ε chứa tham số điều chỉnh. Ta cần tìm ra cơ cấu thích nghi để điều
chỉnh các tham số θ1 và θ2 tới giá trị mong muốn sao cho sai số ε tiến tới 0. Để tìm
ra cơ cấu thích nghi này ta có thể dùng lý thuyết ổn định Lyapunov hoặc dùng
phương pháp Gradient sau:
* Luật thích nghi theo Lyapunov:
Giả thiết bη > 0 và chọn hàm Lyapunov có dạng:
( ) ( )2 221 2 2 m 1 m
1 1 1
V( , , ) b a a b b
2 b b
ε θ θ = ε + θ + − + θ − η η
thì theo luật điều chỉnh các tham số θ1, θ2 để cho ε→0 là:
1 2c
d d
u ; y
dt dt
θ θ
= −η ε = η ε (3.52)
Nếu chỉ có một tham số biến thiên, luật điều chỉnh thích nghi tham số trở
thành:
1 c
d
u
dt
θ
= −η ε (3.53)
* Luật thích nghi theo Gradient:
Giả thiết θ là một vectơ tham số cần được xác định và phụ thuộc giữa sai
lệch đầu ra của đối tượng (y) và đầu ra của mô hình (ym). Tiêu chuẩn sai lệch đáp
ứnh của hệ được chọn:
21J( ) 0
2
θ = ε → (3.54)
thì quy luật điều chỉnh θ theo hướng Gradient của J là:
d J y
dt
θ ∂ ∂ε ∂
= −η = −ηε = −ηε
∂θ ∂θ ∂θ (3.55)
Trong điều khiển thích nghi kinh điển nói chung không cần một mô hình
mẫu hoàn hảo. Tuy nhiên sự sai khác giữa mô hình mẫu và đối tượng cũng như tính
phi tuyến của nó chỉ nằm trong giới hạn nào đó, nếu quá giới hạn này bộ điều chỉnh
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-76-
sẽ không làm việc hiệu quả nữa. Để khắc phục nhược điểm đó, ta sử dụng hệ điều
khiển mờ thích nghi theo mô hình mẫu.
3.1.4.2 Điều chỉnh thích nghi hệ số khuếch
đại đầu ra bộ điều khiển mờ.
Tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển mờ
(3.47) được viết:
1 1 1
B
U S kB(l )
A
= γ + − γ
Với γ thông số phi tuyến.
Thay S = E + R = K1(λ+I)e với I dt= ∫ ta có:
1 1 I 1
B
U K ( I)e kB(l ) F.e T
A
= γ λ + + − γ = +
Trong đó:
1 1 I
1
B B
F S K ( I)
A A
T kB(1 )
= γ = γ λ +
= − γ
Bộ điều khiển mờ 2 đầu vào trong biểu thức (3.47) với hệ số khuếch đại đầu
ra K, có thể được biểu diễn như là F.e cộng thêm một giới hạn trễ T như biểu thức
(3.56) (hình 3.13) giới hạn trễ T sẽ tiến tới 0 khi hệ thống tiến đến điểm cân bằng.
U = K(T + Fe) (3.56)
Ta áp dụng phương pháp Lyapunov và phương pháp Gradient để chỉnh định
thích nghi hệ số khuếch đại đầu ra K của bộ điều khiển mờ. Quá trình điều chỉnh
được thực hiện theo 2 cấu trúc chính được gọi chung là điều khiển thích nghi mờ
theo mô hình mẫu (MRAFC) (Model Reference Adaptive Fuzzy Controller). Ta tiến
hành khảo sát 2 sơ đồ phản hồi đầu ra và sơ đồ điều khiển thích nghi mờ theo mô
hình hiệu chỉnh trước (FMRAFC - Feedforward Model Reference Adaptive Fuzzy
Controller).
3.1.4.3 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ theo mô hình mẫu (MRAFC)
Xét cấu trúc điều khiển mờ theo mô hình mẫu được biểu diễn trên hình 3.14.
U e F
T
K
Hình 3.13 Bộ điều khiển mờ với hệ số
khuếch đại đầu ra K.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-77-
Trong đó: đối tượng điều khiển có hàm truyền G, mô hình mẫu có hàm
truyền Gm, bộ điều khiển mờ bao gồm bộ điều khiển mờ cơ bản kết hợp với bộ
khuếch đại K. Cần phải tìm ra quy luật điều chỉnh hệ số K sao cho sai lệch giữa mô
hình vá đối tượng tiến đến 0 (ε→0).
Xấp xỉ γ1 trong (3.48) thành một hằng số, hệ thống vòng kín xung quanh
trạng thái cân bằng trở thành tuyến tính với phương trình của vòng kín là:
c
KFG
y U
1 KFG
=
+
(3.57)
Và m
(s) Y KFC e e
. G
K K 1 KFG K K
∂ε ∂
= = =≈
∂ ∂ +
(3.58)
Giả thiết y tiến đến ym thì ta có thể xấp xỉ m
KFG
G
1 KFG
≈
+
. Khi đó quy luật
điều chỉnh thích nghi cho hệ số khuếch đại đầu ra của FLC có thể xác định từ
(3.55):
m
dK e
G
dt K
ε
= −η (3.59)
Để xét ổn định của sơ đồ trên, ta chọn hàm Lyapunov:
V = 1/2ε2
2
m
e
V ( K ) ( G )
K t K t
∂ε ∂ε ε ∂ε
= ε + = −η + ε
∂ ∂ ∂
y
y
ym
Uc
e
-
-
U
T
Mô hình mẫu Gm
Cơ cấu
thích nghi
K
FLC
K X Đối tượng G
+ ε
Hình 3.14 MRAFC điều chỉnh hệ số khuếch đại đầu ra.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-78-
Hệ thống ổn định khi 0.
t
∂ε
ε <
∂
3.1.4.4 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ kiểu truyền thẳng (FMRAFC)
Cấu trúc của bộ điều khiển thích nghi mờ được biểu diễn trên hình 3.15. Sơ
đồ này được gọi là sơ đồ thích nghi mờ truyền thẳng (Feedforward Model
Reference Adaptive Fuzzy Controller - FMRAFC).
Trong sơ đồ này sai lệch giữa tín hiệu đặt và tín hiệu đầu ra của đối tượng
được thay thế bằng giá trị sai lệch giữa đối tượng và mô hình: ε.
Hệ số khuếch đại thích nghi đầu ra: m
KFC
y y
1 KFG
=
+
(3.60)
m2
y(s) y KFC KFG
.
K K K 1 KGF K K(1 KFG)
∂ε ∂ ε ε
= − = − = − ≈ −
∂ ∂ ++
(3.61)
Trong đó: m
y
1 KFG
= ε
+
và giả thiết rằng y tiến đến ym thì
KFC
1
1 KFC
≈
+
. Từ
(3.55) ta rút ra quy luật thích nghi cho hệ số khuếch đại đầu ra là:
2dK
(theo gradient)
dt k
ε
= η (3.62)
m c
dK
y u (theo Lyapunov)
dt
= η (3.63)
Ta thấy hàm truyền của mô hình không có mặt ở luật thích nghi (3.62) và
(3.63) nên cấu trúc thích nghi này chịu đựng tốt đối vớ i giới hạn lớn độ sai lệch
giưa mô hình và đối tượng. Trong thực tế nó chỉ cần một mô hình xấp xỉ gần đúng
Uc
-
y
ym
u
Cơ cấu
thích nghi
Đối tượng
G
T
FLC
K
ε
F
+
Mô hình
mẫu Gm
Hình 3.15 Cấu trúc hệ FMRAFC.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-79-
ví dụ mô hình mẫu bậc nhất: mm
m
b
G
a S
=
+ cũng có thể áp dụng cho phần lớn các đối
tượng điều khiển.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-80-
3.2 ỨNG DỤNG CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG CÓ KHE HỞ.
Từ các kết quả mô phỏng của chương 2, ta thấy rằng sự tồn tại khe hở đã làm
xấu đặc tính động của hệ thống điều khiển tự động truyền động cơ điện. Khi khe hở
càng lớn, hệ thống càng dao động mạnh. Các phương pháp điều khiển kinh điển
không thể triệt tiêu ảnh hưởng của khe hở tới chất lượng của hệ thống. Để loại bỏ
được khe hở cho các hệ truyền động, trong bản luận văn này tác giả đề xuất việc sử
dụng bộ điều khiển mờ và bộ điều khiển mờ thích nghi.
3.2.1 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ
3.2.1.1 Sơ đồ khối mờ.
Bộ điều khiển mờ ta sẽ thiết kế bao gồm hai biến trạng thái mờ đầu vào và
một biến mờ đầu ra. Mỗi biến này lại được chia thành nhiều giá trị tập mờ (Tập mờ
con). Số giá trị mờ trên mỗi biến được chọn để phủ hết các khả năng cần thiết sao
cho khả năng điều khiển là lớn nhất trong khi chỉ cần một số tối thiểu các luật điều
khiển mờ.
3.2.1.2 Định nghĩa tập mờ
* Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào ra
Biến ngôn ngữ vào là tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển mờ cụ thể là
lượng sai lệch điện áp điều khiển ET và TE là tích phân của sai lệch.
Biến ngôn ngữ ra là đại lượng tác động trực tiếp hay gián tiếp lên đối tượng
ở đây biến ngôn ngữ ra là điện áp điều khiển U.
* Xác định miền giá trị vật lý của các biến ngôn ngữ vào ra
Miền giá trị vật lý phải bao hàm hết các khả năng giá trị mà biến ngôn ngữ
vào ra có thể nhận, ta chọn:
E = [-1; 1] (V)
Hình 3.16 Sơ đồ khối mờ.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-81-
TE = [-2; 2 ] (V/s)
U = [-78; 78] (V)
* Số lượng tập mờ
Số lượng tập mờ thường đại diện cho số trạng thái của biến ngôn ngữ vào ra,
thường nằm trong khoảng 3 đến 10 giá trị. Nếu số lượng giá trị ít hơn 3 thì không
thực hiện được vì việc lấy vi phân, nếu nhiều hơn thì con người khó có khả năng
bao quát, vì con người phải nghiên cứu đầy đủ để đồng thời phân biệt khoảng 5 đến
9 phương án khác nhau và có khả năng lưu trữ trong thời gian ngắn. Đối với đối
tượng này ta chọn các giá trị như sau:
E = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}
TE = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}
U = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}
Trong đó:
AL: Âm lớn
AV: Âm vừa
AN: Âm nhỏ
K: Không
DN: Dương nhỏ
DV:Dương vừa
DL: Dương lớn
* Xác định dạng hàm liên thuộc
Đây là giai đoạn rất quan trọng, vì các quá trình làm việc của bộ điều khiển
mờ phụ thuộc rất nhiều vào dáng của hàm liên thuộc. Mặc dù không có một chuẩn
mực nào cho việc lựa chọn nhưng thông thường có thể chọn hàm liên thuộc có dạng
hình học đơn giản như hình thang, hình tam giác... Các hàm liên thuộc phải có miền
phủ lên nhau đồng thời hợp của các miền liên thuộc phải phủ kín miền giá trị vật lý
để trong quá trình điều khiển không xuất hiện các “lỗ trống”. Ta chọn các hàm liên
thuộc hình tam giác.
* Rời rạc hóa tập mờ
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-82-
Độ phân giải của các dải trị phụ thuộc được chọn trước hoặc là cho các nhóm
điều khiển mờ loại dấu phẩy động (các số dj biểu diễn dưới dạng dấu phẩy động có
độ chính xác đơn) hoặc nguyên ngắn (giá trị phụ thuộc là các số nguyên có độ phụ
thuộc là các số có độ dài 2 byte hoặc theo byte). Phương pháp rời rạc hóa sẽ là yếu
tố quyết định độ chính xác và tốc độ bộ điều khiển.
3.2.1.3 Xây dựng các luật điều khiển “Nếu…Thì”
Với 7 tập mờ của mỗi biến đầu vào, ta xây dựng được 7x7 = 49 luật điều
khiển. Các luật điều khiển được biểu diễn dưới dạng mệnh đề IF... THEN... Các luật
điều khiển này được xây dựng theo 2 nguyên tắc sau:
- Sai lệch càng lớn thì tác động điều khiển càng lớn.
- Tích phân sai lệch càng lớn thì tác động điều khiển càng lớn.
• 1. If (input1 is AL) and (input2 is AL) then (output1 is AL) (1)
• 2. If (input1 is AV) and (input2 is AL) then (output1 is AL) (1)
• 3. If (input1 is AN) and (input2 is AL) then (output1 is AL) (1)
• 4. If (input1 is K) and (input2 is AL) then (output1 is AL) (1)
• 5. If (input1 is DN) and (input2 is AL) then (output1 is AV) (1)
• 6. If (input1 is DV) and (input2 is AL) then (output1 is AN) (1)
• 7. If (input1 is DL) and (input2 is AL) then (output1 is K) (1)
• 8. If (input1 is AL) and (input2 is AV) then (output1 is AL) (1)
• 9. If (input1 is AV) and (input2 is AV) then (output1 is AL) (1)
• 10. If (input1 is AN) and (input2 is AV) then (output1 is AL) (1)
• 11. If (input1 is K) and (input2 is AV) then (output1 is AV) (1)
• 12. If (input1 is DN) and (input2 is AV) then (output1 is AN) (1)
• 13. If (input1 is DL) and (input2 is AV) then (output1 is DN) (1)
• 14. If (input1 is AL) and (input2 is AN) then (output1 is AL) (1)
• 15. If (input1 is AV) and (input2 is AN) then (output1 is AL) (1)
• 16. If (input1 is AN) and (input2 is AN) then (output1 is AV) (1)
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-83-
• 17. If (input1 is K) and (input2 is AN) then (output1 is AN) (1)
• 18. If (input1 is DN) and (input2 is AN) then (output1 is K) (1)
• 19. If (input1 is DV) and (input2 is AN) then (output1 is DN) (1)
• 20. If (input1 is DL) and (input2 is AN) then (output1 is DV) (1)
• 21. If (input1 is AL) and (input2 is K) then (output1 is AL) (1)
• 22. If (input1 is AV) and (input2 is K) then (output1 is AV) (1)
• 23. If (input1 is AN) and (input2 is K) then (output1 is AN) (1)
• 24. If (input1 is K) and (input2 is K) then (output1 is K) (1)
• 25. If (input1 is DN) and (input2 is K) then (output1 is DN) (1)
• 26. If (input1 is DV) and (input2 is K) then (output1 is DV) (1)
• 27. If (input1 is DL) and (input2 is K) then (output1 is DL) (1)
• 28. If (input1 is AL) and (input2 is DN) then (output1 is AV) (1)
• 29. If (input1 is AV) and (input2 is DN) then (output1 is AN) (1)
• 30. If (input1 is AN) and (input2 is DN) then (output1 is K) (1)
• 31. If (input1 is K) and (input2 is DN) then (output1 is DN) (1)
• 32. If (input1 is DN) and (input2 is DN) then (output1 is DV) (1)
• 33. If (input1 is DV) and (input2 is DN) then (output1 is DL) (1)
• 34. If (input1 is DL) and (input2 is DN) then (output1 is DL) (1)
• 35. If (input1 is AL) and (input2 is DV) then (output1 is AN) (1)
• 36. If (input1 is AV) and (input2 is DV) then (output1 is K) (1)
• 37. If (input1 is AN) and (input2 is DV) then (output1 is DN) (1)
• 38. If (input1 is K) and (input2 is DV) then (output1 is DV) (1)
• 39. If (input1 is DN) and (input2 is DV) then (output1 is DL) (1)
• 40. If (input1 is DV) and (input2 is DV) then (output1 is DL) (1)
• 41. If (input1 is DL) and (input2 is DV) then (output1 is DL) (1)
• 42. If (input1 is AL) and (input2 is DL) then (output1 is K) (1)
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-84-
• 43. If (input1 is AV) and (input2 is DL) then (output1 is DN) (1)
• 44. If (input1 is AN) and (input2 is DL) then (output1 is DV) (1)
• 45. If (input1 is K) and (input2 is DL) then (output1 is DL) (1)
• 46. If (input1 is DN) and (input2 is DL) then (output1 is DL) (1)
• 47. If (input1 is DV) and (input2 is DL) then (output1 is DL) (1)
• 48. If (input1 is DL) and (input2 is DL) then (output1 is DL) (1)
• 49. If (input1 is DV) and (input2 is AV) then (output1 is K) (1)
3.2.1.4 Chọn luật hợp thành
Từ tập các luật điều khiển ta có thể dùng các luật hợp thành Max-Min,
Max-Prod hay các luật hợp thành khác để tìm hàm liên thuộc hợp thành của tập mờ
đầu ra. Ở đây ta chọn luật hợp thành Max-Min, ta có kết quả như sau:
3.2.1.5 Giải mờ
Từ hàm liên thuộc hợp thành của tập mờ đầu ra, ta có thể dùng phương
pháp giải mờ thích hợp để xác định rõ đầu ra của bộ giải mờ. Phương pháp giải mờ
được chọn cũng gây ảnh hưởng đến độ phức tạp và trạng thái làm việc của toàn bộ
hệ thống. Thường trong thiết kế hệ thống điều khiển mờ, giải mờ bằng phương pháp
trọng tâm hay trung bình âm có nhiều ưu điểm hơn cả, vì lúc đó kết quả đầu ra có sự
Hình 3.17 Các luật hợp thành.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-85-
tham gia đầy đủ của tất cả các luật điều khiển. Ở đây giải mờ bằng phương pháp
trọng tâm, ta có kết quả hợp thành và giải mờ như hình vẽ:
3.2.1.6 Chương trình và kết quả mô phỏng hệ truyền động có khe hở:
Hình 3.18 Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ.
Hình 3.19 Sơ đồ mô phỏng hệ truyền động có khe hở với bộ đ iều khiển PID và bộ điều
khiển mờ theo luật PI.
Hình 3.20 Sơ đồ khối của khối luật mờ.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-86-
Nhận xét:
Sau khi đưa bộ điều khiển mờ vào thay thế bộ điều khiển PID để nâng cao
chất lượng cho hệ truyền động có khe hở, từ kết quả mô phỏng trên phần mềm
Matlab ta thấy sử dụng bộ điều khiển mờ cho kết quả tốt hơn so với bộ điều khiển
PID:
- Vị trí cần điều khiển đạt độ chính xác nhanh hơn
- Tốc độ nhanh chóng đạt trạng thái ổn định và không còn dao động.
- Đặc biệt nếu khe hở nhỏ và hiệu suất truyền động không cao bộ điều khiển
mờ đáp ứng được yêu cầu. Nhưng trong thực tế khe hở luôn thay đổi, hiệu suất
truyền động đòi hỏi cao thì bộ điều khiển mờ chưa đáp ứng được yêu cầu vì thế tác
giả đề xuất phương án dùng bộ điều khiển mờ thích nghi.
.
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Thoi gian (s)
Hình 3.21 Kết quả mô phỏng của hệ truyền
động có khe hở với bộ điều khiển PID.
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Thoi gian (s)
Hình 3.22 Kết quả mô phỏng của hệ truyền động
có khe hở với bộ điều khiển mờ theo luật PI.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-87-
3.2.2 BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI
Theo nghiên cứu ở chương 2 ta thấy khe hở luôn tồn tại trong các hệ thống
cơ điện tử bởi vì trong các hệ thống đó cơ cấu truyền động không hoàn hảo. Mặt
khác trong hệ thống điều khiển công nghiệp thì khe hở luôn thay đổi vì hệ phi tuyến
có tính động, trong quá trình làm việc do ma sát có sự mài mòn của bánh răng... Với
bộ điều khiển mờ ta thấy đã khắc phục được hiện tượng dao động của hệ thống khi
sử dụng bộ điều khiển PID. Ở bộ điều khiển mờ hệ số khuếch đại đầu ra là cố định
k = 26. Song trong thực tế khe hở luôn thay đổi, khi khe hở thay đổi thì hệ số
khuếch đại đầu ra k cũng phải thay đổi và bộ điều khiển mờ không đáp ứng được
yêu cầu của hệ truyền động. Để khắc phục hiện tượng đó, tác giả đề xuất phương án
sử dụng bộ điều khiển mờ thích nghi. Bộ điều khiển thích nghi được thiết kế từ bộ
điều khiển mờ, song ở bộ điều khiển thích nghi hệ số khuếch đại đầu ra k thay đổi
theo luật Lyapunov.
Hình 3.24 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ thích nghi.
Hình 3.23 Sơ đồ mô phỏng hệ truyền động khe hở với bộ điều khiển mờ thích nghi.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-88-
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Thoi gian (s)
Hình 3.27 Kết quả mô phỏng của hệ truyền động có khe hở
với bộ điều khiển mờ thích nghi.
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
0
5
10
15
20
25
30
Hình 3.25 Sự thay đổi của hệ số khuếch đại đầu ra k theo luật Lyapunov.
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Thoi gian (s)
Hình 3.26 Kết quả mô phỏng của hệ truyền động có khe
hở với bộ điều khiển PID.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-89-
Nhận xét:
Sau khi đưa bộ điều khiển mờ thích nghi vào thay thế bộ điều khiển mờ, từ
kết quả mô phỏng trên phần mềm Matlab ta thấy sử dụng bộ điều khiển mờ thích
nghi đạt chất lượng động tăng lên rõ rệt, thời gian quá độ giảm, quá trình làm việc
của hệ truyền động khe hở bám theo mô hình một cách nhanh chóng.
0 1 2 3 4 5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Thoi gian (s)
Hình 3.28 Kết quả mô phỏng của hệ truyền động có khe hở
với bộ điều khiển PID, bộ điều khiển mờ & mờ thích nghi.
3 3.5 4 4.5 5
0.96
0.98
1
1.02
1.04
1.06
Bộ điều khiển PID
Bộ điều khiển mờ
Bộ điều khiển mờ
thích nghi
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-90-
Kết luận
:
.
Khảo sát và nêu ra được những nhược điểm của hệ truyền động có khe hở.
Thiết kế được bộ điều khiển mờ và bộ điều khiển mờ thích nghi cho hệ
truyền động có khe hở. Kết quả mô phỏng cho thấy khi sử dụng bộ điều khiển mờ
hệ truyền thống không còn dao động. Song trong hệ thống điều khiển công nghiệp
thì khe hở luôn thay đổi vì hệ phi tuyến có tính động. Khi khe hở thay đổi thì bộ
điều khiển mờ cho ta kết quả chưa được tốt. Với bộ điều khiển mờ thích nghi chất
lượng động của hệ thống tăng lên rõ rệt, hệ thống làm việc ổn định. Vì vậy việc áp
dụng bộ điều khiển hiện mờ và mờ thích nghi cho hệ truyền động có khe hở sẽ góp
phần nâng cao chất lượng điều khiển hệ thống, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Kiến nghị
Việc nâng cao chất lượng hệ thống truyền động có khe hở có thể sử dụng
nhiều bộ điều khiển khác, như ở luận văn này tôi sử dụng bộ điều khiển mờ và bộ
điều khiển mờ thích nghi để nâng cao chất lượng hệ thống. Nếu có điều kiện tôi có
thể tiến hành nghiên cứu thiết kế và ứng dụng thay thế bằng những bộ điều khiển
thông minh khác như:
- Bộ điều khiển mờ noron.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-91-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
[1] Nguyễn như Hiển, Lại Khắc Lãi (2007), Hệ mờ và nơron trong kỹ thuật điều
khiển, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
[2] Lại Khắc Lãi (2007), Ứng dụng hệ mờ - nơron để nhận dạng hệ phi tuyến nhiều
chiều, Tạp chí Khoa học & Công nghệ các trường Đại học kỹ thuật (số 60).
[3] Lại Khắc Lãi, “Xây dựng hệ điều khiển thông minh để điều khiển đối tượng phi
tuyến khó mô hình hoá”, Đề tài NCKH cấp bộ năm 2002; Mã số: B2002.02.03.
[4] Lại Khắc Lãi, “Nghiên cứu ứng dụng hệ mờ + Nơ ron để điều khiển chuyển
động nhiều trục”, Đề tài NCKH cấp bộ năm 2004; Mã số: B2004.
[5] Lại Khắc Lãi; “Một thuật toán thiết kế bộ điều khiển thông minh và ứng dụng”,
Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc lần thứ 6 về tự động hoá
4/2005, Tr 306-311.
[6] Đỗ Trung Hải (2006), “Nghiên cứu lý thuyết điều khiển mờ và mạng nơron ứng
dụng giải quyết bài toán phi tuyến trong hệ truyền động điện”, Đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ cấp bộ, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
[7] Phan Xuân Minh & Nguyễn Doãn Phước (2006), “Lý thuyết điều khiển mờ” ,
nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[8] Bùi Chính Minh, “Nghiên cứu điều khiển chuyển động cho hệ có xét đến ảnh
hưởng của khớp nối mềm với hệ điều khiển phản hồi trạng thái”, Báo cáo đề tài
NCKH cấp bộ năm 2005, mã số CB2005-07.
[9] Nguyễn Thương Ngô (2006), “Lý thuyết điều khiển tự động - Quyển 3”, nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[10] Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh & Hán Thành Trung (2003), “Lý thuyết
điều khiển phi tuyến”, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-92-
B. Tiếng Anh
[1] George Ellis, “Cures for Mechanical Resonance in Industrial Servo Systems”, A
Danaher Motion Company, USA.
[2] George Ellis, Robert D. Lorenz, “Resonant Load Control Methods for Industrial
Servo Drives”, IEEE Industry Applications Society, Annual Meeting, Rome, Italy,
2000.
[3] “Mechanical Resonance”, PT Design Magazine, 1999.
[4] Koji Sugiura and Yoichi Hori, “Vibartion Suppression in 2-and 3 Mass System
Based on the Feedback of Imperfect Derivative of the Estimated Torsional Torque”.
IEEE, Vol 43, No 1, February -1996.
[5] OdaiM.and HoriY. Speed control of 2-inertia system with gear backlash using
gear torque compensator 1998
[6] NakayamaY,FujikawaK.and KobayashiH. A torque control method of three-
inertia torsional system with backlash 2000
[7] GelbA.and Vander Velde W.E. Multiple- input describing functions and
nonlinear system design 1968: NewYork
[8] MeesA. and BergenA. Describing functions revisited 1975:University of
California, Berkeley
[9] TaylorJ.and WilsonB. A frequency-domain model-order-deduction algorithm for
nonlinear systems 1995: New Brunswick University
[10] ArmstrongB.and AminB. PID control in the presence of static friction:
Acomparison of Algebraic and describing function analysis 1996:Milwaukee
[11] RmstrongB.and AminB.PID control in the presence of static friction:Exact and
describing function analysis 1994:Milwaukee
[12] Brandenburg G.and SchäferU. Influence and partial compensation of backlash
for aposition controll edelastic two- mass system 1987:Grenoble
[13] BonehR.and YanivO. Control of anelastic two-mass system with large
backlash 1999:Tel Aviv
[14] Friedland,B. Feedback control of systems with parasitice?ects
1997:Albuquerque
LuËn v¨n th¹c sÜ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-93-
[15] LinC., YuT. and FengXu Fuzzy control of a nonlinear pointing test bed with
backlash and friction 1996: Kobe.
[16] SmithM.C. Nonlinear and predictive control:Describing functions 2004.
[17] DhaouadiR.,KuboK.and TobiseM. Analysis and compensation of speed drive
systems with torsional loads 1994.
[18] HSUJ. and MeyerA. Modern Control Principles and Applications 1968:
McGraw-Hill, NewYork.
.
.
.
Hệ thống
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9224.pdf