BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
CẦM MINH TRUNG
NGHIÊN CỨU GĨP PHẦN HỒN THIỆN
HỆ THỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ðẤT DỐC
TẠI HUYỆN MỘC CHÂU - TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM CHÍ THÀNH
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
133 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng trên đất dốc tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn là hồn tồn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc cơng
bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Cầm Minh Trung
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành đề tài tốt nghiệp ngồi sự cố gắng của bản thân tơi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, bạn bè và
người thân.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Phạm Chí Thành, PGS.TS Phạm Tiến Dũng, PGS.TS Nguyễn Thị
Lan và các thầy cơ giáo trong bộ mơn Hệ thống nơng nghiệp và phương pháp
thí nghiệm đồng ruộng, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong quá trình
thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin được gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cơ giáo trong Khoa
Nơng học, Viện ðào tạo Sau đại học.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các bà con nơng dân tại nhiều nơi đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin được chân thành cảm ơn các cán bộ tại phịng thống kê Mộc
Châu, phịng kinh tế Mộc Châu, phịng tài nguyên và mơi trường huyện Mộc
Châu, đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong thời
gian thực hiện đề tài.
Bên cạnh đĩ tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân,
bạn bè những người luơn bên cạnh động viên giúp đỡ tơi trong quá trình học
tập và thực hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2010
Tác giả luận văn
Cầm Minh Trung
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iiError! Bookmark not defined.
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục các bảng biều Error! Bookmark not defined.
Danh mục các hình vii
1. MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2. Mục đích - Yêu cầu. 2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. 2
1.4. ðối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài. 2
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu. 2
1.4.2. Giới hạn của đề tài. 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. 4
2.1.1. Một số khái niệm. 4
2.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống 12
2.1.3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng. 15
2.1.4. Vai trị của cơ cấu cây trồng hợp lý và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng sản xuất hàng hĩa. 17
2.1.5. Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng hợp
lý…………………………………………………………………………….18
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. iv
2.2. Tình hình nghiên cứu về đất dốc, hệ thống cây trồng trên đất dốc trên thế
giới và Việt Nam. 24
2.2.1. Một số khái niệm. 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới. 25
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam. 33
2.3. Nguồn gốc và yêu cầu sinh thái của cây ngơ 42
2.3.1. Nguồn gốc. 42
2.3.2. Yêu cầu sinh thái của cây ngơ. 43
3. NỘI DUNG - VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1. ðịa điểm nghiên cứu. 45
3.2. Nội dung nghiên cứu. 45
3.2.1. ðiều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối hệ thống
cây trồng……………………………………………………………………..45
3.2.2. ðiều tra, đánh giá thực trạng hệ thống cây trồng nơng nghiệp ngắn ngày
trên đất dốc. ……………………………………………………………...45
3.2.3. ðề xuất các giải pháp. 45
3.3. Vật liệu nghiên cứu. 45
3.4. Phương pháp nghiên cứu. 45
3.4.1. ðiều tra trực tiếp ở các nơng hộ. 46
3.4.2. Thu thập thơng tin thứ cấp. 46
3.4.3. Khảo nghiệm sản xuất một số giống ngơ. 46
3.5. Xử lý kết quả khảo nghiệm, kết quả điều tra và hạch tốn kinh tế. 47
3.6. Thời gian thực hiện đề tài và thí nghiệm. 47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mộc
Châu………………………………………………………………………….48
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên. 48
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên. 51
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. v
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 54
4.2. Thực trạng hệ thống cây trồng nơng nghiệp của huyện Mộc Châu. 68
4.2.1. Sản xuất cây lương thực. 68
4.2.2. Sản xuất cây cơng nghiệp. 81
4.2.3. Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả. 85
4.3. Kết quả nghiên cứu. 91
4.3.1. Xác định vai trị của cây ngơ trong sản xuất ở huyện Mộc Châu. 91
4.3.2. Khả năng phát triển sản xuất ngơ ở huyện Mộc Châu. 92
4.3.4. Nghiên cứu mở rộng diện tích đất trồng ngơ. 98
4.3.5. Nghiên cứu bổ sung giống, thay thế giống ngơ ở Mộc Châu. 101
5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 108
5.1. Kết luận. 108
5.2. Kiến nghị. 109
TÀI LIÊU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 115
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Cụm từ đầy đủ
CIMMYT Centro Internacional de Mejoramiento de Maiz Y Trigo
Trung tâm cải tạo ngơ và lúa mì quốc tế
CS Cộng sự
CT Cơng thức
CTV Cộng tác viên
ð/C ðối chứng
FAO Food of Agricultural Organization of the Unitet National
HQKT Hiệu quả kinh tế
HTCT Hệ thống canh tác
TB Trung bình
THCS Trung học cơ sở
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích các loại đất trên đất dốc Việt Nam 35
4.1 Một số yếu tố thời tiết trung bình 5 năm từ 2005 - 2009 50
4.2 Các nhĩm đất chính ở huyện Mộc Châu. 51
4.3 Hệ thống sử dụng đất ở huyện Mộc Châu. 52
4.4 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mộc Châu năm 2009. 55
4.5 Diện tích, sản lượng các cây trồng chính của Mộc Châu năm 2009. 58
4.6 Cơ cấu vật nuơi của huyện Mộc Châu năm 2009 60
4.7 Sản xuất các cây lương thực chính ở Mộc Châu từ 2005 - 2009. 68
4.8 Sản xuất cây lương thực cĩ hạt của huyện Mộc Châu và tồn tỉnh
Sơn La năm 2009. 69
4.9 Sản xuất lúa của Mộc Châu 2005 - 2009 70
4.10 Lượng phân bĩn cho ngơ thường được sử dụngở các tiểu vùng
trong vụ Xuân Hè 73
4.11 Sản xuất Ngơ của huyện Mộc Châu và tỉnh Sơn La từ 2005 - 2009 75
4.12 Sản xuất khoai lang của huyện Mộc Châu từ 2005 - 2009 79
4.13 Sản xuất sắn của huyện Mộc Châu từ 2005 - 2009 80
4.14 Sản xuất cây cơng nghiệp hàng năm của huyện Mộc Châu năm 2009. 81
4.15 Sản xuất Chè của huyện Mộc Châu từ 2005 - 2009. 84
4.16 Tình hình sản xuất Mận hậu của huyện Mộc Châu từ 2005 - 2009. 86
4.17 Tình hình sản xuất Xồi của huyện Mộc Châu từ 2005 - 2009 88
4.18 Tình hình sản xuất Nhãn của Mộc Châu từ 2005 - 2009. 90
4.19 Thu nhập trung bình của hộ nơng dân trong sản xuất nơng nghiệp
ở Mộc Châu năm 2009. 91
4.20 Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa mùa ruộng và ngơ Xuân Hè ở
huyện Mộc Châu năm 2009 96
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. viii
4.21 Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa nương và ngơ Xuân Hè ở
huyện Mộc Châu năm 2009 97
4.22 Hiệu quả giữa trồng ngơ Xuân Hè và trồng sắn ở huyện Mộc
Châu năm 2009 98
4.23 Mơi trường dinh dưỡng đất sau canh tác trên đất dốc ở Mộc Châu. 98
4.24 Tỷ lệ các giống ngơ dùng trong sản xuất ở Mộc Châu. 102
4.25 Một số yếu tố thời tiết của huyện Mộc Châu, năm 2010. 103
4.26 Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, chiều cao đĩng bắp của các
giống ngơ khảo nghiệm. 104
4.27 Năng suất thực thu và hiệu quả kinh tế của các giống ngơ khảo
nghiệm trong vụ Xuân Hè 2010. 107
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Diện tích lúa mùa nương và lúa mùa ruộng từ 2005 - 2009 71
4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ ở Mộc Châu từ 2005-2009 76
4.3 Diện tích trồng và cho thu hoạch chè từ 2005 - 2009. 85
4.4 Diện tích trồng, diện tích cho thu hoạch mận hậu từ 2005 - 2009 87
4. 5 Năng suất các giống ngơ khảo nghiệm 107
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Mộc Châu là một huyện cực Nam và là huyện kinh tế trọng điểm của
tỉnh Sơn La, huyện cĩ diện tích 206,150 ha, cĩ 9 dân tộc anh em cùng chung
sống, với khoảng hơn 152,600 dân, mật độ dân cư 74/người/km2, trong đĩ
72% dân số sống ở nơng thơn và 28% sống ở thành thị. Huyện cĩ 2 thị trấn,
thị trấn Nơng Trường và thị trấn Mộc Châu.
Mộc Châu nằm trên cao nguyên đá vơi vùng Tây Bắc, với độ cao trung
bình 1050 m so với mực nước biển và cĩ khí hậu nhiệt đới giĩ mùa - núi cao
mang đặc trưng của khí hậu á nhiệt đới, cĩ mùa đơng rét và thường cĩ sương
muối, mưa phùn, mùa hè khí hậu mát mẻ. Nhiệt độ trung bình 19,10C, biên độ
ngày và đêm khoảng 80C, lượng mưa trung bình hàng năm 1800 mm, độ ẩm
khơng khí trung bình khoảng 85%.
Mộc Châu cĩ 4 nhĩm đất chính với 18 loại đất khác nhau, đất đai được
hình thành từ nguồn gốc đá vơi, tầng đất dày nên khá màu mỡ. Cĩ 6 loại đất
được sử dụng trong sản xuất nơng - lâm nghiệp, với diện tích 1299,31ha
chiếm 63,03% diện tích tự nhiên của huyện.
Cĩ thể nĩi Mộc Châu là một vùng được ưu đãi về điều kiện tự nhiên,
khí hậu và đất đai của huyện phù hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng nơng
nghiệp, đặc biệt là các loại cây trồng ưa khí hậu mát mẻ và ẩm độ cao.
Tuy nhiên vẫn cịn nhiều vấn đề tồn tại, Mộc Châu là địa bàn sinh sống
của 9 dân tộc anh em, trong đĩ người Thái, H’mơng là những dân tộc thiểu số
chiếm số đơng. Hoạt động canh tác của họ chủ yếu diễn ra trên đất dốc với
phương thức sản xuất đơn giản, gây nhiều ảnh hưởng tới mơi trường sinh thái.
Cơ cấu cây trồng chưa thực sự phù hợp, năng suất cây trồng chỉ nằm ở mức
trung bình khá, hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên vẫn
chưa thật sự xứng đáng với tiềm năng của huyện.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 2
Từ những lý do trên chung tơi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu gĩp phần hồn thiện hệ thống cây trồng trên đất dốc tại huyện Mộc
Châu - Tỉnh Sơn La”. Nhằm tìm ra hệ thống cây trồng phù hợp cho canh tác
đất dốc tại huyện Mộc Châu, với mục đích hồn thiện, nâng cao hiệu quả kinh
tế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và giữ được sự ổn định về mơi
trường sinh thái.
1.2. Mục đích - Yêu cầu.
1.2.1. Mục đích nghiên cứu.
- ðiều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ thống cây
trồng hiện cĩ của huyện, chỉ ra các yếu tố hạn chế để nghiên cứu khắc phục.
- Tìm ra cây trồng cĩ ưu thế, để mở rộng trong thực tiễn sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài.
- Gĩp phần phát triển hệ thống cây trồng để cải thiện đời sống của nơng
dân vùng cao, bảo vệ được mơi trường.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
- Từ điều tra, đánh giá thực tế nêu rõ được đặc thù về hệ sinh thái đất
dốc của huyện Mộc Châu, lấy đĩ làm cơ sở khoa học cho việc bố trí cây trồng
hợp lý và xây dựng các biện pháp canh tác phù hợp.
- Từ cơ sở khoa học trên, định hướng cho việc phát hồn thiện và phát
triển hệ thống cây trồng trên đất dốc sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - văn hĩa - xã hội của huyện Mộc Châu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Gĩp phần tăng thu nhập của người nơng dân và bảo vệ mơi trường.
1.4. ðối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài.
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu.
- ðiều kiện tự nhiên: Khí hậu, đất đai.
- Các yếu tố kinh tế - xã hội: ðiều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng và nơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 3
hộ cĩ ảnh hưởng đến đề tài.
- Thực trạng sản xuất nơng nghiệp: Cây trồng, hệ thống cây trồng.
1.4.2. Giới hạn của đề tài.
Nghiên cứu tập trung vào canh tác trên đất dơc tại địa bàn huyện Mộc
Châu
Khảo nghiệm một số giống ngơ nhằm chọn ra giống phù hợp với điều
kiện tự nhiên và cho hiệu quả kinh tế cao cho huyện Mộc Châu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Một số khái niệm.
* Hệ sinh thái (Ecosystem):
Thuật ngữ “Hệ sinh thái” được nhà sinh thái học người Anh là
A.Tansley đề cập lần đầu tiên vào năm 1935. Hệ sinh thái là là một đơn vị
thống nhất bao gồm các yếu tố vơ sinh và hữu sinh, chúng tác động qua lại
với nhau để thực hiện hai chức năng cơ bản là trao đổi chất và chuyển hố
năng lượng giữa các bộ phận cấu thành hệ sinh thái. Hệ sinh thái là một khái
niệm mở, mang tính chất tương đối và nĩ được giới hạn bởi khơng gian và
thời gian. Theo quan điểm sinh thái học hiện đại ngày nay thì tồn bộ hành
tinh của chúng ta là một hệ sinh thái khổng lồ được gọi là sinh quyển
(Biosphere). Sinh quyển được chia ra làm nhiều đơn vị cơ bản, đĩ là những
diện tích mặt đất hoặc mặt nước tương đối đồng nhất, gồm các vật sống và
mơi trường sống cĩ tác động qua lại với nhau tạo thành một thể thống nhất.
Cĩ thể nĩi hệ sinh thái là tập hợp các quần xã sinh vật và mơi trường
sống của chúng, trọng hệ sinh thái cĩ sự chu chuyển của các dịng năng lượng
tạo nên cấu trúc dinh dưỡng và chu trình tuần hồn vật chất. Hệ sinh thái tự
nhiên cĩ tính ổn định cao bởi nĩ cĩ chu trình vật chất gần như kép kín, các vật
chất hữu cơ và vơ cơ đều được trả lại cho đất và cĩ khả năng tự điều chỉnh để
đạt được sự cân bằng, thơng qua các diễn thế sinh thái xảy ra bên trong hệ.
* Hệ sinh thái nơng nghiệp:
- Nơng nghiệp: Là sự kết hợp logic giữa sinh học, kinh tế, xã hội cùng
vận động trong mơi trường tự nhiên (Phạm Chí Thành, 1996) [32]. Hoạt động
sản xuất nơng nghiệp là những hoạt động của con người, tác động vào tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 5
- Hệ sinh thái nơng nghiệp: Là hệ sinh thái do con người tạo nên và
duy trì dựa trên các quy luật khách quan của tự nhiên, với mục đích thỏa mãn
các nhu cầu trên nhiều mặt và ngày càng tăng của mình. Hệ sinh thái nơng
nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo điển hình, chịu sự điều khiển trực tiếp của
con người, với mục đích hàng đầu là tạo ra năng suất kinh tế nên thành phần
chính của các hệ sinh thái nơng nghiệp chính là các đối tượng cây trồng vật
nuơi. Thành phần của hệ cũng cĩ đầy đủ các thành phần điển hình của một hệ
sinh thái như: Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân hủy, mơi
trường… Tuy nhiên sự liên kết giữa các thành phần tương đối đơn giản và
đồng nhất về cấu trúc, vì vậy nĩ kém bền vững và dễ bị phá vỡ. Hay nĩi cách
khác nĩ là những hệ sinh thái khơng khép kín trong chu trình vận chuyển vật
chất, nên hệ sinh thái nơng nghiệp là những hệ sinh thái chưa cân bằng.
Hệ sinh thái nơng nghiệp luơn chịu sự tác động của con người để bảo
vệ và duy trì hệ sinh thái mà con người đã tạo ra và cho là hợp lý. Nếu khơng
cĩ những tác động của con người để duy trì, hệ sinh thái nơng nghiệp sẽ trải
qua diễn thế sinh thái để trở về với trạng thái hợp lý của nĩ trong tự nhiên.
* Lý thuyết hệ thống:
Trong thế giới tự nhiên cũng như trong xã hội lồi người mọi hoạt động
đều diễn ra bởi các hợp phần (Components) cĩ những mối liên hệ, tương tác
hữu cơ với nhau ở một mức độ nhất định nào đĩ, gọi là tính hệ thống. Vì vậy,
muốn nghiên cứu một sự vật, hiện tượng hay một hoạt động nào đĩ chúng ta
phải lấy lý thuyết hệ thống làm cơ sở cho phương pháp luận. Tính hệ thống là
đặc trưng, bản chất của chúng (ðào Châu Thu, 2003) [37].
Lý thuyết hệ thống đã được nghiên cứu, áp dụng rộng rãi trong nhiều
nghành khoa học, là nền tảng giúp con người nắm rõ và giải thích được mối
quan hệ, bản chất của các sự vật, hiện tượng. Cơ sở lý thuyết hệ thống do
L.Vonbertanlanty đề xướng vào đầu thế kỷ XX, được sử dụng như một cơ sở
để giải quyết những vấn đề phức tạp. Ngày nay lý thuyết hệ thống đã trở
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 6
thành một cở quan trọng và được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu ở tất cả
các nghành khoa học nĩi chung, cũng như khoa học nơng nghiệp nĩi riêng.
Theo ðào Thế Tuấn (1989) [50], Hệ thống là các tập hợp trật tự bên
trong (Hay bên ngồi) của các yếu tố cĩ liên quan đến nhau hoặc cĩ tác động
(ảnh hưởng) lẫn nhau, thành phần của hệ thống là các yếu tố. Các mối liên hệ,
sự tác động, sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngồi hê thống tạo
nên trật tự bên trong của hệ thống.
Theo Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn (1993) [36], định nghĩa hệ
thống là tập hợp các phần tử cĩ mối quan hệ gắn bĩ hữu cơ với nhau tạo nên
một chỉnh thể thống nhất và vận động. Nhờ đĩ xuất hiện những thuộc tính
mới, thuộc tính đĩ được gọi là tính trội.
ðể hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất, đặc tính của
các mối quan hệ, sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống. Thơng qua đĩ
điều chỉnh sự tương tác giữa các yếu tố, đĩ cũng chính là sự điều khiển hệ
thống một cách cĩ quy luật.
Thực tế cho thấy: Tác động vào sự vật một cách đơn lẻ, từng mặt, từng
bộ phận của sự vật là phiến diện và hiệu quả mang lại khơng cao. Áp dụng lý
thuyết hệ thống để tác động vào sự vật một cách tồn diện (tổng hợp ở nhiều
gĩc độ khác nhau), sẽ mang lại hiệu quả cao, bền vững hơn. Bởi nơng nghiệp
là một hệ thống đa dạng, chịu tác động của nhiều yếu tố, nhiều thành phần
nên để phát triển sản xuất nơng nghiệp ở một vùng, miền, khu vực hay ở một
vùng lãnh thổ nào đĩ cần tìm ra các mối quan hệ tác động qua lại của các bộ
phận trong hệ thống. Thơng qua đĩ điều tiết mối tương tác nhằm mục đích
phục vụ cho lợi ích của con người nằm trong và quản lý hệ thống đĩ sao cho
mang lại hiệu quả cao nhất.
* Hệ thống nơng nghiệp:
Hệ thống nơng nghiệp thực chất là một hệ sinh thái nơng nghiệp và là
một hệ thống sống, bao gồm các thành phần vật nuơi cây trồng cĩ quan hệ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 7
tương tác nhân quả với nhau, được đặt trong một điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định. Tức là hệ sinh thái nơng nghiệp được con người tác động bằng lao
động (hoạt động canh tác), hệ thống các chính sách…Nếu cĩ bất kỳ một sự
thay đổi nào trong thành phần của hệ thì nĩ sẽ dẫn tới sự thay đổi của các
thành phần con lại. Trong hệ sinh thái nơng nghiệp một sự thay đổi khơng chỉ
cĩ một mà là nhiều hậu quả, mỗi hậu quả lại gây ra một sự điều chỉnh trong
hệ thống và sự thay đổi này tạo ra sự chuyển động trong cả hệ thống. Nhìn
chung hệ thống nơng nghiệp là một hệ thống hữu hạn, ở đĩ con người đĩng
vai trị trung tâm, điều khiển, quản lý các tiểu phần theo những quy luật nhất
định, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Hệ thống nơng nghiệp là hợp phần của hệ sinh thái nơng nghiệp và các
yếu tố kinh tế - xã hội. Hệ bao gồm nhiều phần phụ như: Hệ phụ trồng trọt,
chăn nuơi, chế biến, ngành nghề, quản lý, lưu thơng phân phối. Hệ thống
nơng nghiệp cĩ 3 đặc điểm sau:
+) Tiếp cận theo hướng từ dưới lên trên, xem xét hệ thống bị cản trở ở
vị trí nào từ đĩ đưa ra cách can thiệp để giải quyết cản trở.
+) Coi trọng mối quan hệ xã hội và coi đĩ là những nhân tố của hệ thống.
+) Coi trọng giá trị phân tích được trong động thái của sự phát triển.
Theo Nguyễn Danh Thìn, Nguyễn Duy Trí (2006) [40], hệ thống nơng
nghiệp là hệ thống liên hệ giữa các hệ sinh thái nơng nghiệp ở các mức độ
khơng gian khác nhau với các hoạt động kinh tế xã hội, một cách khái quát đĩ
là sự kết hợp giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội trong phạm vi sản
xuất nơng nghiệp.
*) Khái niệm hệ thống canh tác (Farming systems):
Theo Shaner, Philip, Sohomohl, (1982) [64]. Hệ thống canh tác là sự
bố trí một cách thống nhất, ổn định các ngành nghề trong nơng trại được quản
lý bởi hộ gia đình trong mơi trường tự nhiên, sinh học, kinh tế - xã hội, phù
hợp với mục tiêu, sự mong muốn, nguồn lực của nơng hộ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 8
Theo Nguyễn Danh Thìn, Nguyễn Duy Trí (2006) [40], hệ thống canh
tác là mức phù hợp nhất trong nghiên cứu, phân tích hệ thống nơng nghiệp.
ðiều này được giải thích bởi sự kết hợp giữa các yếu tố: Sinh thái, kinh tế và
con người.
Hệ thống canh tác là nhĩm sản phẩm của 4 biến số sau: Mơi trường vật
lý, kỹ thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên và điều kiện kinh tế xã
hội. Trong hệ thống canh tác vai trị của con người nằm ở vị trí trung tâm của
hệ thống và quan trọng hơn bất cứ nguồn tài nguyên nào kể cả đất canh tác.
Nhà thổ nhưỡng học người Mỹ đã chứng minh cho quan điểm này, ơng cho
rằng đất đai khơng phải là quan trọng nhất mà con người ở trên nĩ mới thật sự
quan trọng. Muốn phát triển nơng nghiệp thì kỹ năng của người nơng dân
quan trọng hơn độ phì của đất (Cao Liêm, Trần ðức Viên, 1996) [24].
Một số khái niệm khác coi trọng vai trị của con người và phân ra: Hệ
sinh thái nơng nghiệp (Agro - ecosystems) và hệ kinh tế xã hội (Socio -
economic S ystems). Trong đĩ hệ kinh tế - xã hội là hệ tích cực, sự biến đổi
chung của hệ thống nơng nghiệp phụ thuộc phần lớn hệ này (Lê Trọng Cúc,
1996) [6].
* Hệ thống trồng trọt (Cropping Systems): Hệ thống trồng trọt là
hoạt động sản xuất cây trồng trong một trang trại, nĩ bao gồm các hợp phần
cần thiết để sản xuất, bao gồm các tổ hợp cây trồng trong nơng trại, các hệ
thống biện pháp kỹ thuật cùng mối quan hệ của chúng với mơi trường.
Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng được bố trí theo khơng gian,
thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật được thực hiện nhằm đạt năng suất
cây trồng cao, nâng cao độ phì của đất đai.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [44], chuyển đổi hay hồn thiện hệ
thống cây trồng là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải tiến hệ
thống cây trồng cũ hoặc mới phát triển hệ thống cây trồng mới bằng tăng vụ,
tăng cây hoặc thay thế cây trồng để khai thác cĩ hiệu quả hơn tiềm năng đất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 9
đai, con người và lợi thế so sánh trên vùng sinh thái. Quá trình nghiên cứu
thực hiện hồn thiện hệ thống cây trồng cần chỉ rõ những yếu tố, nguyên nhân
cơ bản gây cản trở sự phát triển sản xuất, tìm ra giải pháp khắc phục thơng
qua đĩ dự báo những vấn đề tác động kèm theo khi thực hiện vè mơi trường
tự nhiên, kinh tế - xã hội. Xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hĩa,
hiệu quả bền vững, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nơng dân. Thực
hiện nơng thơn mới, giàu đẹp, văn minh, phù hợp với quá trình đơ thị hĩa.
Nội dung cốt lõi của cơ cấu biểu hiện vị trí, vai trị của từng bộ phận,
các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể. Một cơ cấu cĩ
tính ổn định tương đối, được thay thế dần theo tiến trình phát triển theo hướng
ngày càng hồn thiện hơn, phù hợp hơn với điều khiện khách quan và điều
kiện kinh tế - xã hội và lịch sử của vùng. Cơ cấu cây trồng phị thuộc chặt chẽ
vào các điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên và điều kiện kinh tế - xã hội.
Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu cây trồng khơng phải là mục tiêu mà chỉ là
phương tiện để tăng trưởng và phát triển sản xuất. Cơ cấu cây trồng là cơ sở
để bố trí mùa vụ, chế độ luân canh cây trồng, thay đổi theo những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, giải quyết những vấn đề mà thực tiễn địi hỏi, đặt ra cho
ngành sản xuất trồng trọt những yêu cầu cần giải quyết.
Nghiên cứu hồn thiện hệ thống cây trồng là sự kết hợp giữa hệ thống
cây trồng hiện tại (được xem là cây trồng bản địa) và tiến bộ kỹ thuật (tiến bộ
kỹ thuật cĩ thể là những nghiên cứu đề tài, hoặc những nghiên cứu đã cĩ).
* Khái niệm cơ cấu cây trồng:
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống, loại cây trồng cĩ trong một
vùng ở một thời điểm nhất định, nĩ cĩ liên quan tới cơ cấu cây trồng nơng
nghiệp, nĩ phản ánh sự phân cơng lao động trong nội bọ nghành nơng nghiệp,
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm nâng cao
khả năng cung cấp những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (ðào
Thế Tuấn, 1984) [49]; (Cao Liêm, Trần ðức Viên, 1990) [24].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 10
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ
thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngồi cơ cấu cây trồng, chế
độ canh tác bao gồm chế độ luân canh, làm đất, bĩn phân, chăm sĩc, phịng
trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố chủ đạo, nằm ở vị trí trung
tâm và cĩ ảnh hưởng quyết định đến nội dung của các biện pháp khác (ðào
Thế Tuấn, 1978) [48].
Cơ cấu cây trồng cịn là thành phần của một nội dung rộng hơn, gọi là
cơ cấu sản xuất nơng nghiệp. Sản xuất nơng nghiệp như trên đã nĩi bao gồm
nhiều nghành sản xuất như trồng trọt, chăn nuơi, bảo quản - chế biến nơng
sản (ðào Thế Tuấn, 1962) [47].
Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích và tỉ lệ các loại cây trồng trên một
diện tích canh tác, tỉ lệ này phần nào nĩi lên trình độ sản xuất của từng vùng.
Tỉ lệ cây lương thực cao, tỉ lệ cây cơng nghiệp thấp, cây thực phẩm thấp phản
ánh trình độ sản xuất thấp. Tỉ lệ các loại cây trồng cĩ sản phẩm tiêu thụ tại
chỗ cao, các loại cây trồng cĩ giá trị hàng hĩa thấp, chứng tỏ sản xuất nơng
nghiệp ở đĩ kém phát triển.
Trong cơng tác quy hoạch phát triển nơng nghiệp bền vững, xác định
cơ cấu cây trồng hợp lý là một trong những cơ sở cho việc xác định phương
hướng sản xuất. Sự đa dạng hĩa cây trồng, tăng trưởng theo các mục tiêu cụ
thể sẽ tạo nền tảng cho quá trình phát triển kinh tế trong tương lai.
* Khái niệm cơ cấu cây trồng hợp lý:
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên
đồng ruộng về số lượng, tỉ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, cĩ tính chất xác
định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loại cây trồng với nhau để khai thác, sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý nhất
các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào Thế
Tuấn, 1978) [48].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 11
Theo ðào Thế Tuấn (1989) [50], Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh (1987)
[26], cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý cịn thể hiện tính
hiệu qủa của mối quan hệ giữa các cây trồng được bố trí trên đồng ruộng,
giúp cho sản xuất nơng nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt phát triển tồn diện,
mạnh mẽ, vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với đa canh, sản
xuất hàng hĩa cĩ hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách
quan, nĩ được hình thành từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận
động theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý cịn biểu hiện ở chỗ, sự phát triển của hệ thống
cây trồng mới phải dựa trên hệ thống cây trồng cũ, cải tiến hệ thống để tạo ra
hệ thống mới hoặc phát triển một hệ thống cây trồng mới hồn tồn cần dựa
trên hệ thống cây trồng cũ. Trên cơ sở tổng hợp lại các các cơng thức luân
canh, tổ chức lại thành phần các cây trồng, giống cây trồng đảm bảo sao cho
các thành phần trong hệ thống cĩ mối quan hệ tương tác, thúc đẩy lẫn nhau,
nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, giúp cho hệ thống cĩ sức
sản xuất cao và bảo vệ được tính ổn định về mặt sinh thái, mơi trường (Lê
Duy Thước, 1991) [38].
Dưa trên quan điểm về mặt sinh học ðào Thế Tuấn (1978) [48] cho
rằng: Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ
sinh thái nhân tạo, sao cho năng suất sơ cấp đạt được là cao nhất. Về mặt kinh
tế, cơ cấu cây trơng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỉ lệ sản
phẩm hàng hĩa cao. Bảo đảm cho việc hỗ trợ cho nghành sản xuất chính, phát
triển chăn nuơi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngồi ra cịn phải đảm bảo việc
đầu tư lao động, vật tư, kỹ thuật cĩ hiệu quả kinh tế cao.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngồi việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần dựa trên định
hướng phát triển sản xuất của vùng. ðịnh hướng sản xuất sẽ quyết định cơ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 12
cấu cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, xác định phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành, Phạm Tiến
Dũng, ðào Châu Thu, Trần ðức Viên 1996) [33], (ðào Thế Tuấn, 1984) [49].
Hệ thống cây trồng hợp lý là hệ thống cây trồng phù hợp với mơi
trường tự nhiên, phù hợp với điều kiện kinh tế và xã hội. Vì vậy hệ thống cây
trồng hợp lý phải được chấp nhận và phát triển bền vững.
2.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Hệ thống là một vấn đề đã được nhiều nhà khoa học trong và ngồi
nước quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu tiếp cận hệ thống
được đề cập đến từ rất sớm, các phương pháp nghiên cứu phổ biến như: Mơ
hình hĩa, chuyên khảo, phân tích kinh tế…Dưới đây tơi xin trình bày một số
quan điểm, phương pháp của các nhà khoa học khi nghiên cứu về hệ thống.
Champer (1989) [61] đã đề xuất hướng nghiên cứu bắt đầu từ nơng dân
theo mơ hình “Nơng dân trở lại nơng dân”. ðiểm xuất phát vấn đề bắt đầu từ
sự lựa chọn của nơng dân, nơng dân trực tiếp tham gia thực hiện cơng tác
nghiên cứu cùng với nhà khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức, kỹ
thuật, kinh nghiệm sản xuất cho nơng dân khác trong vùng. Một số cách trong
hướng nghiên cứu này là nghiên cứu cĩ định hướng tới nơng dân nghèo. Coi
trọng kiến thức của nơng dân nghèo, đặt người nơng dân vào việc kiểm tra và
cĩ vai trị đảo ngược tình thế.
FAO 1992 [62] đưa ra các phương pháp phát triển hệ thống canh tác và
cho đây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển hệ thống nơng nghiệp,
cộng đồng nơng thơn một cách bền vững, việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nghành trồng trọt phải được bắt đầu từ phân tích hệ thống canh tác
truyền thống.
Các nhà nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO nỗ lực nhằm
bổ sung và hồn thiện cho các phương pháp tiếp cận đơn lẻ. Xuất phát điểm
của hệ thống canh tác là nhìn nhận cả nơng trại như một hệ thống:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 13
- Phân tích tồn bộ hệ t._.hống và tiềm năng.
- Xác định các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên, những thay đổi
cần thiết được thể chế vào chính sách.
- Thử nghiệm trên thực tế đồng ruộng, hoặc mơ phỏng các hiệu ứng của
nĩ bằng các mơ hình hĩa trong trường hợp chính sách thay đổi. Sau đĩ tiến
hành phân tích, đánh giá hiệu quả hiện tại trên quy mơ tồn nơng trại từ đĩ đề
xuất hướng cải tiến phát triển của nơng trại trong thời gian tới.
Theo Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, ðào Châu Thu, Trần ðức
Viên (1996) [33] thì khi tiến hành nghiên cứu hệ thống nơng nghiệp cần tiến
hành theo các bước sau:
- Mơ tả nhanh điểm nghiên cứu, bao gồm phương pháp sử dụng phiếu
điều điều tra và khơng sử dụng phiếu điều tra.
- Phương pháp thu thập thơng tin từ nơng dân am hiểu cơng việc (KIP).
- Phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá thơng tin (SWOT).
- Thu thập thơng tin, xác định, chuẩn đốn những hạn chế, trở ngại
(Phương pháp ABC và WEB).
- Xây dựng bản đồ mặt cắt trong mơ tả hệ sinh thái nơng nghiệp và mơ
tả hoạt động sản xuất của nơng hộ
- Khảo sát và chẩn đốn (Những nguyên lý và thực hành)
Sau khi thu thập thơng tin, phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu, trình
bày kết quả của các cuộc điều tra, khảo sát.
Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, ðào Châu Thu, Trần ðức Viên
(1996) [33] đã đưa ra các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu cơ cấu cây
trồng bao gồm:
- Tiếp cận từ dưới lên trên (Bottm - Up): Là phương pháp quan sát,
đánh giá, phân tích tìm điểm vướng mắc của hệ thống để xác định phương
pháp tiếp cận thích hợp, cĩ hiệu quả. Trước đây trong nghiên cứu thường sử
dụng phương pháp tiếp cận từ trên xuống dưới, phương pháp này tỏ ra khơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 14
hiệu quả vì nhà nghiên cứu khơng thấy được hết những điều kiện của người
nơng dân, do đĩ giải pháp đề xuất thường khơng phù hợp và được thay thế
bằng phương pháp đánh giá nơng thơn, cĩ sự tham gia của nơng dân (PRA).
- Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên
cứu dùng để xem xét các vấn đề theo quan điểm hệ thống, nĩ giúp cho nhà
nghiên cứu hiểu biết một cách rõ ràng, đầy đủ hơn về mối quan hệ và sự
tương tác qua lại giữa các sự vật hiện tượng.
- Tiếp cận theo quá trình phát triển của lịch sử từ thấp đến cao: Nội
dung của phương pháp coi trọng việc phân tích động thái của sự phát triển, cơ
cấu cây trồng trong lịch sử. Vì qua đĩ, sẽ xác định được sự phát triển của hệ
thống trong tương lai, đồng thời giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp
với hướng phát triển đĩ.
Zandstra H.G và cộng sự (1981), [66] đề xuất một phương pháp nghiên
cứu cơ cấu cây trồng trên nơng trại. Các tác giả chỉ rõ: Sản lượng hàng năm
trên một đơn vị diện tích đất cĩ thể tăng lên bằng cách cải thiện năng suất cây
trồng hoặc trồng tăng thêm các cây trồng khác trong năm. Nghiên cứu cơ cấu
cây trồng là tìm kiếm những giải pháp để tăng sản lượng bằng cả hai cách.
Phương pháp nghiên cứu này về sau được viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI)
và các cơng trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng quốc gia trong mạng lưới hệ
thống cây trồng Châu Á (Asian Croping System Network -ACSN) sử dụng
phát triển (Bùi Huy Hiền và Nguyễn Trọng Thi, 2001) [58]. Quá trình nghiên
cứu liên quan đến một loạt các hoạt động trong nơng trại. Tổ chức thực hiện
theo các bước sau:
- Chọn điểm: ðịa điểm nghiên cứu là một hoặc vài loại đất. Tiêu chí để
chọn địa điểm nghiên cứu là cĩ tiềm năng năng suất, đại diện cho cả vùng,
nơng dân sẵn sàng hợp tác. Sẽ là rất thuận lợi nếu địa điểm nghiên cứu được
chính quyền ưu tiên, bởi chương trình nghiên cứu sau này sẽ được thực hiện
một cách dễ dàng hơn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 15
- Mơ tả địa điểm nghiên cứu: ðịa điểm nghiên cứu sau khi được chọn
cần mơ tả về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng cơ cấu cây trồng
cần phải được đánh giá.
- Thử nghiệm cây trồng mới: Cây trồng cần được thử nghiệm tại khu
vực sẽ tiến hành nghiên cứu, nhằm xác định khả năng thích nghi và tính ổn
định của chúng. Chỉ tiêu theo dõi bao gồm: Năng suất nơng học, hiệu quả sử
dụng đất, yêu cầu về tài nguyên (lao động, vật tư và hiệu quả kinh tế).
- ðánh giá sản xuất thử: Những mơ hình cây trồng cĩ năng suất cao,
hiệu quả cao sẽ được xác định dựa trên kết quả thử nghiệm, sau đĩ đưa vào
sản xuất thử nhằm đánh giá khả năng thích nghi trên diện rộng của mơ hình
triển vọng, trước khi đưa ra sản xuất ở quy mơ lớn trên diện rộng.
- Chương trình sản xuất: Sau khi xác định những cây trồng thích hợp
nhất và những biện pháp kỹ thuật liên hồn kèm theo, các tổ chức khuyến
nơng với sự giúp đỡ của chính quyền, xây dựng chương trình quảng bá, thực
hiện chương trình sản xuất.
Mạng lưới cây trồng Châu Á (ACSN) khi đưa ra hướng dẫn quá trình
thiết kế thử nghiệm hệ thống cây trồng cũng chỉ ra rằng “Nghiên cứu hệ thống
cây trồng cải tiến cho một vùng bao gồm cả thâm canh, thay thế cây trồng
năng suất thấp, đưa vào những kỹ thuật thâm canh cải tiến. Ở những nơi kỹ
thuật thâm canh cịn hạn chế hoặc chưa cĩ sẵn, các nhà nghiên cứu hệ thống
cây trồng sẽ thực hiện các thực nghiệm đơn gian trên đồng ruộng của nơng
dân “International Rice Insitute”, 1984 [59].
2.1.3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi theo tỉ lệ % của diện tích gieo
trồng, nhĩm cây trồng, của cây trồng trong cùng một nhĩm hoặc trong tổng thể và
nĩ chịu sự tác động, sự thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình
chuyển đổi cơ cấy cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ
cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới. (ðào Thế Tuấn, 1978) [48].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 16
Nguyễn Duy Tính (1995) [44], cho rằng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng cĩ trước sang cơ cấu cây trồng mới,
nhằm đáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (Kinh tế, kỹ thuật, chính
sách xã hội) nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng phát triển, đáp ứng mục tiêu của
xã hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong điều kiện mà ở đĩ
kinh tế thị trường cĩ nhiều tác động ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng
trọt nĩi riêng và trong nơng nghiệp nĩi chung. ðể hình thành một cơ cấu cây
trồng mới phù hợp cĩ hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học từng
loại cây trồng, điều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1991) [38].
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được bắt đầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc điểm
của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, từ đĩ
so sánh để đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào nhu cầu thị trường.
- Phải khai thác hiệu quả, bền vững tiềm năng về điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính sinh
học của mỗi loại cây trồng, sao cho phù hợp với các điều kiện ngoại cảnh,
nhằm tránh và giảm tối đa sự phá hoại của dịnh bệnh cùng các yếu tố khắc
nghiệt khác do điều kiện ngoại cảnh gây ra.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp.
- Về mặt kinh tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo về
hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hĩa cĩ giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 17
cao năng suất, chất lượng nơng sản bằng cách áp dụng và đưa các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc đưa ra những hệ
thống cây trồng mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật,
lao động, quản lý, thị trường, để phát triển cơ cấu cây trồng trong những điều
kiện mới nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Lê Minh Tốn, 1998) [46].
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải đánh giá được thực trạng, xác
định cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về định lượng, định
tính, dự báo được mơ hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những cơ
cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương
lai để kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc, Trần ðức
Viên 1995) [7], (Trương ðích, 1995) [13], (Võ Minh Kha, 1990) [23].
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ
thuật nhằm mục đích sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao
năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm. (Nguyễn Duy Tính, 1995) [44].
2.1.4. Vai trị của cơ cấu cây trồng hợp lý và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng sản xuất hàng hĩa.
Những năm 60 - 70 của thế kỷ 20, ðào Thế Tuấn cùng các cộng tác
viên ở Viện khoa học Nơng nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu về cơ
cấu cây trồng vùng đồng bằng châu thổ Sơng Hồng và đã đưa ra nhận địnhvề
những yêu cầu cần đạt được của một cơ cấu cây trồng thích hợp là phải:
- Khai thác tốt nhất các điều kiện khí hậu, tránh hoặc giảm được tác hại
của thiên tai đối với cây trồng.
- Khai thác tốt nhất các điều kiện đất đai, bảo vệ bồi dưỡng độ phì
của đất.
- Khai thác tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng (Khả năng cho
năng suất cao, phẩm chất tốt, ngắn ngày, thích ứng rộng, khả năng chống chịu
cao) nhằm đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất.
- Tránh được tác hại của sâu bệnh, cỏ dại, các tác nhân sinh học khác
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 18
với phương pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hĩa học.
- ðảm bảo tỉ lệ sản phẩm hàng hĩa cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
- ðảm bảo hỗ trợ các ngành sản xuất chính, phát triển chăn nuơi, tận
dụng các nguồn lợi thiên nhiên (ðào Thế Tuấn, 1989) [50].
Cơ cấu cây trồng hợp lý cĩ vai trị quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nơng nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng giá trị hàng
hĩa, tăng thu nhập của người dân. Do vậy xác định cơ cấu cây trồng phải dựa
trên cơ sở:
- Các yếu tố khí hậu như: Chế độ nhiệt, chế độ mưa, bão, thời gian và
cường độ chiếu sáng…
- Các yếu tố đất đai như: Thành phần cơ giới, thành phần hĩa học, đặc
diểm địa hình của đất…
- Yếu tố cây trồng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, chọn loại cây trồng
tận dụng được tốt nhất các điều kiện khí hậu đất đai, tài nguyên khác.
- Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối
quan hệ giữa các sinh vật và cây trồng tạo nên những quan hệ tỉ lệ mới phù
hợp nhất, cĩ hiệu quả, phát triển bền vững hệ sinh thái (Phạm Chí Thành,
Trần ðức Viên, 2000) [35].
2.1.5. Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng hợp lý.
Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm xắp
xếp lại hoạt động của hệ sinh thái để nĩ tận dụng tốt nhất các điều kiện khí
hậu nhưng lại né tránh được thiên tai. Lợi dụng các đặc tính sinh học của cây
trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, đảm bảo sản lượng cao và tỉ lệ hàng hĩa lớn.
(Lê Hưng Quốc, 1994) [28].
Các nội dung trên được thể hiện trên các cơng trình nghiên cứu của
(Tơn Thất Chiểu, 1993) [5]; (ðường Hồng Dật 1993) [9]; (Ngơ Thế Dân,
1993) [8]; (Bùi Huy ðáp, 1997) [10]; (Lâm Cơng ðịnh, 1989) [12]; (ðào Thế
Tuấn, 1997), [51]. Việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 19
vực sản xuất để đảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngồi việc giải quyết tốt mối
quan hệ giữa hệ thống cây trồng với các điều khiện khí hậu, đất đai, quần thể
sinh vật, tập quán canh tác…cần cĩ mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng
sản xuất ở vùng, miền, khu vực đĩ. Một mặt phương hướng sản xuất quyết
định cơ cấu cây trồng nhưng đồng thời cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý
nhất để xác định phương hướng sản xuất ở vùng miền hoặc khu vực đĩ.
Vì vậy nghiên cứu bố trí hệ thống cây trồng cĩ cơ sở khoa học sẽ cĩ ý
nghĩa quan trọng giúp cho các nhà quản lý xác định được phương hướng sản
xuất một cách đúng đắn. (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, 1987) [26]; (Phạm
Chí Thành, 1998), [31].
Những nghiên cứu mới đây về hệ thống cây trồng của các tác giả đã
chứng minh được mối quan hệ giữa cây trồng với các yếu tố tự nhiên.
* Nhiệt độ và hệ thống cây trồng.
ðối với mỗi loại cây trồng và từng bộ phận của cây (Rễ, thân, lá,
hoa…) cũng như các quá trình sinh lý, sinh hĩa của cây (Quang hợp, hút
nước, hút khống…) sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ lại cĩ sự
thay đổi theo tháng trong năm. Vì vậy để bố trí cây trồng phù hợp với nhiệt
độ. Viện sĩ nơng học ðào Thế Tuấn đã chia cây trồng ra làm 3 loại, đĩ là:
- Cây ưa nĩng: Là những cây sinh trưởng, phát triển, ra hoa, tạo quả tốt
ở nhiệt độ dưới 200C như: Lạc, lúa, đay, mía…
- Cây ưa lạnh: Là những cây sinh trưởng, phát triển, ra hoa, tạo quả tốt
ở nhiệt độ dưới 200C như: Lúa mì, khoai tây, xu hào, cải bắp…
- Cây trung gian hay cịn gọi là nhĩm cây cĩ phản ứng trung tính với
nhiệt độ, những cây này yêu cầu nhiệt độ trên dưới 200C, để sinh trưởng ra
hoa tạo quả. (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, 1987) [26].
Trong bố trí hệ thống cây trồng, để xác định cây trồng trong một năm
cĩ thể đưa ra nhiệt độ của vùng, tổng nhiệt độ một vụ của cây trồng. Nêu tính
cả thời gian làm đất, đối với cây ưa lạnh cần khoảng 18000C - 20000C. Cây ưa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 20
nĩng cần khoảng 30000C. Ở đồng bằng Bắc Bộ một năm sản xuất hai vụ lúa -
một vụ đơng thì cần tổng tích ơn khoảng 78000C (Lý Nhạc, Phùng ðăng
Chinh, 1987) [26].
* Lượng mưa và hệ thống cây trồng.
Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng cho sự sinh trưởng, phát triển của
cây trồng. Trong sản xuất nơng nghiệp, lượng mưa hàng năm là nguồn cung
cấp nước chủ yếu cho cây trồng, đặc biệt là đối với những vùng khơng cĩ hệ
thống thủy lợi cĩ khả năng tưới tiêu chủ động. ðể hoạt động sản xuất, canh
tác cây trồng cĩ hiệu quả cần phải nắm chắc quy luật mưa của vùng, miền,
khu vực để tận dụng, khai thác, lựa chọn hệ thống cây trồng hợp lý. (Trần
ðức Hạnh, ðồn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết 1997) [18].
* ðất đai và hệ thống cây trồng.
ðất đai là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, đất là giá thể cho cây
đứng vững, cung cấp nước, dinh dưỡng cho cây trồng. ðiều kiện đất đai cũng là
một trong những căn cứ quan trọng để bố trí hệ thống cây trồng. Tùy thuộc vào
địa hình, độ dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới đất, chất đất…để bố trí hệ
thống cây trồng sao cho hợp lý (Phạm Văn Chiêu, 1964) [4]; (Ngơ Thế Dân,
1993) [8]; (Hồng Văn ðức, 1992) [14]; (Bùi Thị Xơ, 1994) [58].
* ðộ ẩm khơng khí và hệ thống cây trồng.
ðộ ẩm cĩ liên quan đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất cây
trồng. Nếu ẩm độ quá cao thì sự thốt hơi nước của cây trồng sẽ diễn ra khĩ
khăn, do độ mở của khí khổng bị thu hẹp lại, lượng CO2 xâm nhập vào cây
giảm xuống dẫn đến giảm cường độ quang hợp và giảm lượng chất khơ tích
lũy, do đĩ dẫn đến giảm năng suất cây trồng. Bên cạnh đĩ độ ẩm khơng khí
cao cịn tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều nấm bệnh, sâu hại phát triển. (Trần
ðức Hạnh, ðồn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết 1997) [18].
Nếu độ ẩm quá thấp sẽ kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, độ ẩm khơng khí thấp kèm theo nhiệt độ cao làm cho cây trồng phải
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 21
thốt hơi nước nhiều, hơ hấp của cây trồng tăng dẫn đến lượng tiêu hao chất
khơ lớn điều này sẽ dẫn đến sự suy giảm năng suất sinh học của cây. ðộ ẩm
khơng khí thấp cịn làm giảm sức sống của hạt phấn, cản trở quá trình thụ
phấn của cây do đĩ làm giảm tỉ lệ hoa cĩ ích, tăng tỉ lệ lép dẫn đến giảm sản
lượng thu hoạch. ðĩ là trường hợp những ngày cĩ giĩ Tây Nam (giĩ Lào) ở
các tỉnh miền Bắc trung bộ và một phần đồng bằng sơng Hồng. (Trần ðức
Hạnh, ðồn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết 1997) [18].
* Ánh sáng và hệ thống cây trồng.
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của
cây. Ánh sáng là yếu tố biến động gây ảnh hưởng đến năng suất. Cần phân biệt
cây trồng theo yêu cầu về cường độ chiếu sáng, khả năng cung cấp ánh sáng theo
từng thời điểm trong năm để bố trí hệ thống cây trồng sao cho phù hợp.
Cây trồng phản ứng với cường độ bức xạ cụ thể là số giờ nắng và quang
chu kỳ là phản ứng của cây trồng đối với thời gian chiếu sáng trong ngày.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một
thời kỳ, đồng thời căn cứ vào yêu cầu nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng
của từng loại cây trồng để bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng thích hợp nhằm né
tránh các điều khiện bất thuận, phát huy được tiềm năng suất của cây (Trần
ðức Hạnh, ðồn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết 1997) [18].
* Giống cây trồng và hệ thống cây trồng.
Giống cây trồng là một nhĩm cây trồng cĩ các đặc điểm kinh tế, sinh
học, các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở
các vùng sinh thái giống nhau trong điều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy giống
cây trồng phải mang tính khu vực hĩa, tính di truyền đồng nhất và khơng
ngừng thỏa mãn nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [19].
* Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng.
Sau khi xác định hệ thống cây trồng cần tính tốn giá trị kinh tế. Hệ
thống cây trồng mới phải đạt giá trị kinh tế cao hơn hệ thống cây trồng cũ. ðể
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 22
đạt được yêu cầu trên thì các loại cây trồng trong hệ thống phải đạt năng suất
cao, nhưng do tăng vụ nên cĩ thể cĩ một số vụ, một số loại cây trồng cĩ năng
suất khơng cao, vì hạch tốn cịn chú ý đến vấn đề phân cơng xã hội. Sản
phẩm nơng nghiệp phải đảm bảo lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho
cơng nghiệp, thức ăn cho gia súc, sản phẩm hàng hĩa.
ðặc điểm của sản xuất nơng nghiệp là phải sản xuất đa dạng, ngồi cây
trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ xung để tận dụng tối đa điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của vùng, của từng cơ sở sản xuất. Về mặt kinh tế hệ
thống cây trồng cần phải cho năng suất cao và cĩ tỷ lệ sản phẩm trở thành
hàng hĩa cao đồng thời cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bảo đảm yêu cầu hỗ trợ cho ngành sản xuất chính, phát triển chăn
nuơi tận dụng các nguồn lợi tự nhiên.
- ðảm bảo việc đầu tư lao động, vật tư kỹ thuật cĩ hiệu quả kinh tế cao.
- ðảm bảo giá trị sử dụng, giá trị kinh tế cao hơn hệ thống cây trồng cũ.
* Nơng hộ và hệ thống cây trồng.
Theo ðào Thế Tuấn (1997) [52], nơng hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, đã
gĩp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nơng nghiệp của nước ta trong
những năm qua. Tất cả những hoạt động nơng nghiệp, phi nơng nghiệp ở
nơng thơn chủ yếu được thực hiện qua nơng hộ. Do vậy, quá trình chuyển đổi
cơ cấy cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất ở các hộ nơng dân. Do đĩ
nơng dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nơng nghiệp, phát
triển nơng thơn.
Theo ðào Thế Tuấn (1997) [52], quá trình phát triển của các hộ nơng
dân trải qua các giai đoạn từ thu nhập thấp đến thu nhập cao.
+ Giai đoạn nơng nghiệp tự cung tự cấp: Nơng dân trồng một hay một vài
cây lương thực chủ yếu, ít đầu tư thâm canh, năng suất thấp, gặp nhiều rủi ro.
+ Giai đoạn kinh doanh tổng hợp và đa dạng: Khi mới chuyển sang sản
xuất hàng hĩa, nơng dân bắt đầu sản xuất những loại cây trồng phục vụ cho
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 23
nhu cầu của thị trường, thị trường cần loại nơng sản gì thì sản xuất cây trồng
đĩ, nên sản xuất đa canh để giảm thiểu rủi ro.
* Chính sách và hệ thống cây trồng.
ðể thúc đẩy quá trình chuyển đổi hệ thống cây trồng một cách cĩ hiệu
quả, cĩ căn cứ khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn và xu thế phát triển
của xã hội cần cĩ chính sách về khoa học - cơng nghệ để thơng qua nghiên
cứu, nhằm thiết lập ngay trên đồng ruộng của những người nơng dân nhưng
mơ hình chuyển đổi cơ câu cây trồng cĩ hiệu quả đồng thời chuyển giao các
tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nơng dân nhằm mở rộng mơ hình. Bên cạnh đĩ
cũng cần cĩ những cơ chế chính sách về tài chính để hỗ trợ cho người nơng
dân khi mới bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ câu cây trồng cũng như
chính sách khen thưởng những hộ, những địa phương chuyển đổi hệ thống
cây trồng thành cơng, cĩ hiệu quả (ðào thế Tuấn, 1997) [52].
* Thị trường và hệ thống cây trồng.
Theo Robert S.Pindyck, Daniel L.Rubingeld (Kinh tế học vĩ mơ, NXB
Thống kê, Hà Nội, 1999) (dẫn theo Hồ Gấm, 2003) [15] thị trường là tập hợp
những người mua, người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao
đổi. Thị trường là trung tâm của các hoạt động kinh tế.
Thị trường canh tranh hồn hảo là thị trường cĩ nhiều người mua,
người bán. Khơng cĩ một cá nhâm nào cĩ ảnh hưởng đáng kể đến người mua,
người bán. Trong thị trường cạnh tranh hồn hảo thường phổ biến một giá
duy nhất là giá thị trường. Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo là nơi mà ở
đĩ cĩ những người bán khác nhau cĩ thể đặt giá trị khác nhau cho cùng một
loại sản phẩm, khi đĩ giá trị thị trường được hiểu là giá bình quân phổ biến.
Cĩ thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận MBCR (Marginal Benefit cost Ratio)
để đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 24
Tổng thu nhập của hệ thống mới-Tổng thu nhập hệ thống cũ
MBCR = ------------------------------------------------------------------------
Tổng chi phí hệ thống mới - Tổng chi phí hệ thống cũ
Khi MBRC > 2 thì hệ thống cây trồng cĩ hiệu quả kinh tế (Phạm Chí
Thành, 1996) [32].
Kinh tế hàng hĩa là một hình thức tổ chức kinh tế trong đĩ sản phẩm
sản xuất ra dùng để mua bán, trao đổi trên thị trường, giá trị của sản phẩm
hàng hĩa phải thơng qua thị trường, được thị trường chấp nhận (Dẫn theo Hồ
Gấm, 2003) [15].
* Nhĩm các yếu tố kinh tế xã hội.
Theo Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (1992) [35] các nhân tố kinh tế
- xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý là cơ sở
vật chất kỹ thuật, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ, các chính sách kinh tế,
tập quán, kinh nghiệm sản xuất truyền thồng.
2.2. Tình hình nghiên cứu về đất dốc, hệ thống cây trồng trên đất dốc
trên thế giới và Việt Nam.
2.2.1. Một số khái niệm.
- Khái niệm đất dốc: ðất dốc là khái niệm chung để chỉ đất đồi núi
hoặc những vùng đất cĩ bề mặt nghiêng, thường gồ ghề khơng bằng phẳng.
Cĩ thể sử dụng đơn vị % hoặc độ (0) để tính độ dốc của đất. Trong các tài
liệu nước ngồi, thuật ngữ “Sloping Land” cĩ nghĩa là đất dốc và “Up Land”
hoặc “ High Land” được dùng để chỉ những vùng đất cao. Sloping
Agricultural Land Technology (SALT) được dịch là Kỹ thuật canh tác trên
đất dốc.
ðể tiện cho hoạt động nghiên cứu Nơng lâm nghiệp, đất dốc thường
được chia thành các nhĩm như sau: Nhĩm I: ðất cĩ độ dốc thấp: 5 - 7,50;
Nhĩm II: ðất cĩ độ dốc trung bình từ 7,5 - 150; Nhĩm III: ðất cĩ độ dốc cao:
15 - 250; Nhĩm IV: ðất cĩ độ dốc rất cao từ 30 - 450. Trong đĩ: ðất thuộc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 25
nhĩm từ I đến III cĩ thể sử dụng để sản xuất nơng nghiệp và với đất thuộc
nhĩm IV hoạt động sản xuất nơng nghiệp diễn ra hết sức khĩ khăn, do đĩ
nhĩm đất này chủ yếu sử được dụng với mục đích sản xuất lâm nghiệp.
- Khái niệm về canh tác trên đất dốc bền vững: Canh tác bền vững
trên đất dốc là phương thức lựa chọn và bố trí các hệ thống cây trồng trên đất
dốc sao cho hiệu quả kinh tế, mơi trường thu được từ hệ thống là cao nhất và
ổn định qua nhiều năm (Thái Phiên, Nguyễn Tử Xiêm, 1998)[25].
- Xĩi mịn: Xĩi mịn là hiện tượng phổ biến trong mùa mưa, các lớp đất
màu bị trơi đi khiến cho đất đai mất độ phì nhiêu, làm giảm năng suất cây
trồng. ðộng năng của hạt mưa, tốc độ giĩ làm thay đổi kết cấu đất, giảm tính
thấm nước, tăng dịng chảy bề mặt và gây rửa trơi.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới.
Theo Ghassemi và các cộng sự (1995)[63], tổng diện tích đất nơng
nghiệp trên thế giới là 13077 triệu ha, trong đĩ tiềm năng đất nơng nghiệp là
3190 triệu ha, đất canh tác hiện nay chiếm 1474 triệu ha, đất được tưới tiêu
chỉ cĩ 227 triệu ha. Như vậy diện tích đất chủ động tưới tiêu được chiếm diện
tích rất thấp.
Theo thống kê của FAO, diện tích đất dốc trên tồn thế giới là khoảng
973 triệu ha. Trong đĩ, diện tích đất dốc ở Châu Á chiếm khoảng 35% tổng
diện tích của các nước đang phát triển. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước
trời là khá lớn, khoảng 470 triệu ha, trong đĩ xấp xỉ 282 triệu ha đang được
sử dụng trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới
ẩm của ðơng Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc chua nhiệt đới,
khoảng 40 - 60% trong số này trước đây là rừng tự nhiên, do hoạt động khai
thác của con người nên rừng đã bị phá hủy, trở thành đất trống đồi trọc, thảm
thực vật nếu cĩ thì chủ yếu là cây bụi và cỏ.
Diện tích đất dốc của một số nước trong khu vực ðơng Nam Á như
sau: Việt Nam cĩ 75% tổng diện tích lãnh thổ là đất dốc; Lào 73,7%; Hàn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 26
Quốc 49,8%; Malaisia 47,8%; Trung Quốc 45,9%; Nhật 40,7%; Indonesia
35,5%, Thái Lan 43,4%; Philippine 28,7%; Campuchia 22,3%; Ấn ðộ 10%.
Với tốc độ đơ thị hĩa đang diễn ra nhanh ở các nước đang phát triển,
diện tích đất bằng dùng để sản xuất sẽ ngày càng bị thu hẹp, do đĩ diện tích
đất dốc cĩ khả năng sử dụng để sản xuất nơng nghiệp ngày càng trở nên quan
trong hơn. Nếu được quản lý và khai thác hợp lý, thì diện tích đất dốc của
Châu Á cĩ khả năng cung cấp lương thực cho khoảng 700 triệu người nữa.
Qua đây cĩ thể nhận thấy tầm qua trọng của đất dốc là rất lớn.
Các nghiên cứu về đất dốc và hệ thống cây trồng trên đất dốc ở trên
Thế giới diễn ra sớm hơn ở Việt Nam và đã chỉ ra rằng: Xĩi mịn là nguyên
nhân chính, làm cho đất dốc bạc màu và thối hĩa một cách nhanh chĩng.
ðồng thời cũng chỉ ra rằng hệ thống cây trồng trên đất dốc hợp lý cĩ vai trị
quan trọng trong việc giảm xĩi mịn và kéo dài thời gian canh tác.
Các nghiên cứu của FAO cho thấy, với các nước ơn đới, đất trồng trọt
nĩi chung và đất dốc nĩi riêng, ít bị bạc màu và xĩi mịn hơn so với các nước
nhiệt đới. Bởi cĩ mùa đơng lạnh và tuyết phủ nên khơng thể tiến hành canh
tác liên tục như các nước nhiệt đới. Bên cạnh đĩ quá trình phân hủy vật chất
trong đất cũng diễn ra chậm hơn do nhiệt độ thấp, do đĩ lượng chất hữu cơ bị
rửa trơi sẽ thấp hơn.
ðến khoảng giữa Thế kỷ 18, ở một số nước đã xuất hiện các đồn diền
lớn. Nhiều khu rừng bị chặt bỏ và thay vào đĩ là những cây trồng nơng
nghiệp. Xĩi mịn là một phần trong diễn thế tự nhiên và với những vùng đất
dốc khơng cĩ thảm thực vật với bộ tán đủ lớn để che phủ, độ phì của đất
giảm rất nhanh, hệ quả kéo theo là năng suất cây trồng giảm. Thực tiễn khách
quan đã thúc đẩy các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu chống xĩi mịn và
bảo vệ đất.
Cơng trình nghiên cứu về xĩi mịn đầu tiên được nhà bác học Volni
tiến hành vào những năm 1970 (Hudson, 1981) [22]. Ơng đã sử dụng một hệ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 27
thống các bãi đo dịng chảy để nghiên cứu hàng loạt các nhân tố cĩ liên qua
đến xĩi mịn như: Thực bì và và lớp phủ bề mặt cĩ ảnh hưởng thế nào đến
khả năng giữ, hút nước, mức độ ảnh hưởng của đất. Volni cũng nghiên cứu
ảnh hưởng của dịng chảy bề mặt và xĩi mịn tới các loại đất ở các dộ độ dốc
khác nhau. Sau Volni, các cơng trình nghiên cứu về xĩi mịn được tiến hành
hàng loạt ở Mỹ, Liên Xơ và các nước phát triển khác.
Cĩ thể chia lịch sử nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và khả năng bảo vệ
đất, của các phương thức canh tác đất dốc trên Thế giới, thành 3 giai đoạn
như sau:
+ Giai đoạn 1: Trước năm 1944: Trong giai đoạn này, hiệu quả kinh tế
của các phương thức canh tác chủ yếu được xác định bằng lợi nhuận thuần
túy của các chủ đất, người ta chưa tính đến hiệu quả xã hội và mơi trường
của các hoạt động canh tác.
Các tác giả như: Mille, Msgrave, Bernett, Bayor, Borrot, Law ( Trích
dẫn theo Hudson, 1981) [22], cho rằng: Xĩi mịn chủ yếu do dịng chảy tràn
trên bề mặt gây ra, các tác giả chủ yếu hướng vào các cơng trình chống xĩi
mịn ngồi thực địa như kết cấu các bờ bậc đất, bậc thang, các băng cây xanh
chắn đất, bố trí cây trồng theo khơng gian trên mặt đất. Các nghiên cứu trong
giai đoạn này nhìn chung cịn đơn giản, mức độ định lượng thấp.
+ Giai đoạn 2: Từ 1944 - 1980: Giai đoạn này được đặc trưng bởi các
nghiên cứu định lượng về khả năng bảo vệ đất dốc của phương thức canh tác,
bởi phương thức canh tác đĩng vai trị quyết định trong việc bố trí hệ thống
cây trồng. Các nghiên cứu trong giai đoạn này đã cĩ sự kết hợp giữa nghiên
cứu thực địa và nghiên cứu trong phịng thí nghiệm.
Mở đầu là nghiên cứu của nhà bác học Ellison và ơng đã phát hiện r
vai trị cực kỳ quan trọng của động năng hạt mưa khi rơi trong hiện tượng xĩi
mịn, động năng của hạt mưa cĩ vai trị quyết định đến lượng đất dốc bị xĩi
mịn. Với phát hiện trên ơng thực hiện thí nghiệm làm giảm tốc độ rơi của hạt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 28
mưa bằng các giàn che chắn nhân tạo hoặc tán lá của thảm thực vật, kết quả
thí nghiệm cho thấy việc giảm tốc độ rơi của hạt mưa cĩ thể dẫn đến làm
giảm xĩi mịn hàng trăm lần.
Kết quả nghiên cứu quan trọng nhất trong giai đoạn này là xây dựng
được phương trình mặt đất phổ dụng, ở trường đại học Pardin (Mỹ) vào cuối
năm 1950 và được WH.Wischimeies cùng Smith hồn chỉnh vào 1958.
Theo phương trình mặt đất phổ dụng, các yếu tố gây xĩi mịn trên đất
dốc được quy thành 7 yếu tố như sau:
._.60 (109 ngày); Nhĩm thứ hai: Thời gian sinh
trưởng từ 110 ngày trở lên, gồm: LVN61 (110 ngày), NK4300 (114 ngày) và
LVN10 (119 ngày).
Thời gian sinh trưởng của giống là yếu tố rất quan trọng đối với việc bố
trí thời vụ và cĩ ảnh hưởng rất lớn đến việc bố trí cơ cấu cây trồng. Kết quả
thí nghiệm cho thấy thời gian sinh trưởng của các giống nằm trong khoảng từ
108 ngày đến 119 ngày. ðiều đĩ cho thấy các giống ngơ sử dụng trong thí
nghiệm đều thuộc nhĩm chín trung bình.
- Chiều cao cây:
Chiều cao cây của các giống sử dụng trong thí nghiệm khá đồng đều,
thấp nhất là VN8960 (194,6 cm) và cao nhất là NK4300 (227,4cm). Chiều cao
cây ở một chừng mực nào đĩ cĩ ảnh hưởng tới năng suất, bộ lá cây ngơ nằm
trên thân, chiều cao quá thấp ảnh sẽ cĩ ảnh hưởng đến số lá, gĩc độ ra lá
thơng qua đĩ ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây, nếu chiều cao cây
quá lớn thì lượng vật chất cho hoạt động kiến tạo thân lá lớn, quá trình vận
chuyển chất khơ về cơ quan tạo năng suất, sẽ tiêu hao nhiều nhiều năng lượng
và gây ảnh hưởng tới năng suất. Chiều cao cây của các giống ngơ sử dụng
trong thí nghiệm là khá phù hợp, giống NK4300 cao hơn các giống khá nhiều,
từ 14,1cm đến 32,8cm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 106
- Chiều cao đĩng bắp:
Chiều cao đĩng bắp của cây ngơ là một trong những tiêu chí quan trọng
đối với cơng tác chọn tạo giống. Chiều cao đĩng bắp phù hợp sẽ giúp quá
trình kiến tạo cơ quan tạo năng suất tốt hơn, giúp cho dịng vận chuyển vật
chất quang hợp được và bộ phận dưới mặt đất đến bắp diễn ra tốt hơn, đồng
thời cĩ ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động thu hoạch trong thực tiễn sản xuất.
Các giống ngơ sử dụng trong thí nghiệm cĩ chiều cao đĩng bắp khá
đồng đều và cĩ thể chia thành hai nhĩm. Nhĩm thứ nhất: Chiều cao đĩng bắp
trên 100cm, gồm: NK4300 (105,5cm) và LVN10 (102,5cm). Nhĩm thứ hai:
Chiều cao đĩng bắp dưới 100cm, gồm: VN9860 (91,9cm), LVN61 (95cm) và
LVN99 (98,2cm).
- Năng suất thực thu:
Năng suất thực thu của của cây trồng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất
trong việc đánh giá giống và là tiêu chí quan trọng nhất trong thực tiễn sản
xuất. Năng suất là kết quả tổng hợp cĩ được nhờ sự kết hợp giữa hai nhĩm
yếu tố với nhau, đĩ là: Yếu tố bên trong (bản chất giống) và yếu tố bên ngồi
(ðiều kiện ngoại cảnh, quy trình kỹ thuật chăm sĩc, mức độ đầu tư phân bĩn,
cơng tác bảo vệ thực vật…). Trong quá trình thực hiện khảo nghiệm, chúng
tơi thu được các kết quả trình bày tại bảng 4.28.
Bảng 4.27 cho thấy: Giống đối chứng (LVN10) trong thực tiễn sản xuất
cĩ 31,1% tỷ lệ số hộ áp dụng, với năng suất bình quân đạt 50,9 tạ/ha, trong thí
nghiệm của chúng tơi đạt năng suất 65,1 tạ/ha.
Các giống VN8960, LVN99, LVN61, NK4300, đều cho năng suất cao
hơn giống chứng và cĩ thể chia thành 2 nhĩm. Nhĩm thứ nhất cĩ năng suất
vượt đối chứng trên 30%, gồm VN9860 (37,94%) và LVN99 (33,79%);
Nhĩm thứ hai cĩ năng suất vượt đối chứng trên 10%, gồm cĩ hai giống
LVN61 (15,21%) và NK4300 (11,4%).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 107
Bảng 4.27: Năng suất thực thu và hiệu quả kinh tế của các giống ngơ
khảo nghiệm trong vụ Xuân hè 2010.
TT Giống
Năng suất
(tạ/ha)
So sánh
(%)
Lợi nhuận tăng, khi thay
đổi giống (1000 đồng/ha)
1 VN8960 89,8 137,94 11,115
2 LVN99 87,1 133,79 9,900
3 LVN61 75,0 115,21 4,455
4 NK4300 72,5 111,4 3,330
5 LVN10 (ð/C) 65,1 100,0 0,0
(Giá ngơ thương phẩm (giá ngơ trung bình năm 2009) tính theo phịng
kinh tế Mộc Châu)
Hình 4. 5: Năng suất các giống ngơ khảo nghiệm
Với các giống sử dụng trong thí nghiệm, lợi nhuận tăng lên khi thay đổi
giống. Lợi nhuận đạt được cao nhất đối với VN8960 và thấp nhất đối với
giống NK4300. Cụ thể như sau:
- Thay LVN10 bằng VN8960, lợi nhuận đạt được là 11.115.000
đồng/ha.
- Thay LVN10 bằng LVN99, lợi nhuận đạt được là 9.900.000 đồng/ha.
- Thay LVN10 bằng LVN61, lợi nhuận đạt được là 4.445.000 đồng/ha.
- Thay LVN10 bằng NK4300, lợi nhuận đạt được là 3.330.000 đồng/ha.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 108
5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
1. ðặc điểm khí hậu ở Mộc Châu đã tạo ra cho huyện hệ thống cây
trồng khá đa dạng, về cây cơng nghiệp như chè, quả như mận, đồng cỏ, cây
nơng nghiệp ngắn ngày nổi trội là lúa, ngơ, sắn.
2. Sản xuất cây lương thực của Mộc Châu khá phát triển và hàng năm
đĩng gĩp khoảng 18,46% vào tổng sản lượng lương thực của tỉnh Sơn La.
Cây ngơ là cây trồng quan trọng đối với nền kinh tế huyện Mộc Châu, diện
tích và sản lượng ngơ của huyện là lớn nhất trong tỉnh (diện tích hơn 24 nghìn
ha, sản lượng trung bình hàng năm đạt trên 100 nghìn tấn).
3. Sản xuất ngơ ở Mộc Châu cĩ thể làm 2 vụ là ngơ Xuân Hè và ngơ
Hè Thu. Khơng nên làm ngơ ðơng vì hiệu quả kinh tế quá thấp. Lượng đầu tư
cho sản xuất ngơ, tỉ lệ sử dụng giống mới trong sản xuất cịn thấp, kỹ thuật
bĩn phân cho ngơ chưa hợp lý, thiếu sự cân đối giữa các thành phần N, P, K.
4. Diện tích lúa nương và sắn của huyện cịn lớn, hiệu quả về mặt kinh
tế và mơi trường thấp hơn so với trồng ngơ. Vì vậy cần thay thế cây lúa
nương và sắn bằng cây ngơ.
5. Nên mở rộng diện tích trồng ngơ theo các hướng sau:
- Tăng vụ, trồng ngơ Xuân trên đất ruộng một vụ lúa mùa.
- Thay đổi cơ cấu cây trồng, thay thế diện tích trồng lúa nương và sắn
bằng cây ngơ lai.
- Thu hoạch ngơ Xuân Hè sớm hơn, khi chín sinh lý, khẩn trương giải
phĩng mặt bằng lấy đất trồng ngơ Thu ðơng, khơng nên trồng ngơ ðơng vì
hiệu quả quá thấp.
- Sử dụng các giống ngắn ngày, cho năng suất cao hơn hoặc tương
đương với giống LVN10.
6. Kết quả điều tra cho thấy: Giống ngơ được sử dụng nhiều nhất ở
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 109
Mộc Châu là LVN10, chỉ nên giữ lại giống DK888, NK54, NK 4300, NK66
bên cạnh giống LVN10.
7. Kết quả khảo nghiệm cho thấy:
- Tổng thời gian sinh trưởng của các giống ngơ khảo nghiệm nằm ở
mức độ trung bình, chiều cao cây, chiều cao đĩng bắp của các giống khơng cĩ
sự chênh lệch lớn.
- Các giống được khảo nghiệm đều cho năng suất và lợi nhuận cao hơn
giống đối chứng LVN10. Trong đĩ, khuyến cáo mở rộng sản xuất đối với hai
giống cĩ năng suất cao nhất là VN8960 và LVN99.
5.2. Kiến nghị.
- Huyện Mộc Châu cần thay đổi cơ cấu cây trồng, thay diện tích trồng
sắn và trồng lúa nương bằng cây ngơ, để tạo ra hệ thống cây trồng hợp lý hơn.
- Huyện Mộc Châu nên mở rộng diện tích trồng ngơ. Thay đổi tập quán
canh tác bằng tuyên truyền, tập huấn nhằm phổ biến kỹ thuật sản xuất sao cho
phù hợp với thời vụ.
- Thực hiện thêm các nghiên cứu khoa học về khả năng chịu thâm canh
của cây ngơ và các biện pháp kỹ thuật canh tác đối với cây ngơ trong mùa
mưa diễn ra trên đất dốc.
- Thay thế các giống ngơ cho năng suất thấp, bằng giống LVN99,
VN8960 nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Cần thực hiện khảo nghiệm thêm đối với các giống ngơ trên ở một số
xã khác, để kiểm chứng năng suất của các giống.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 110
TÀI LIÊU THAM KHẢO
1. Triển vọng trồng ngơ lai ở Mộc Châu. Bản tin kiến thức kỹ thuật nơng nghiệp.
Agriviet.com
2. Bill Mollison, Reny Mia Slay (1994), ðại cương về nơng nghiệp bền vững (Bản
dich của Hồng Minh ðức) NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Bình, Vũ ðình Chính, Nguyễn Thế Cơn, Lê Song Dự, ðồn Thị
Thanh Nhàn, Bùi Xuân Sửu - Giáo trình Cây cơng nghiệp - NXB Nơng nghiệp
1996.
4. Phạm Văn Chiêu (1964), Thâm canh tăng năng suất trong sản xuất trong sản
xuất nơng nghiệp ở miền núi, Tạp chí khoa học kỹ thuật nơng nghiệp. Tr 198 -
200
5. Tơn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt (1993), "Sử dụng tốt tài nguyên đất và bảo vệ mơi
trường", Tạp chí Khoa học đất, số 3/1993. tr 68 - 73.
6. Lê Trọng Cúc (1996), Nghiên cứu sinh thái nhân văn và quản lý bền vững các hệ
sinh thái miền núi Việt Nam. Hội thảo sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ mơi trường, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
7. Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên (1995), Phát triển hệ thống canh tác, NXB Nơng
nghiệp, Hà Nội.
8. Ngơ Thế Dân, Trần An Phong (1993), Khai thác và giữ gìn đất tốt vùng trung du
miền núi nước ta, NXB Nơng nghiệp, tr 5 - 15.
9. ðường Hồng Dật (1993), Khoa học cơng nghệ và sự phát triển bền vững nền kinh
tế hàng hĩa ở các vùng miền núi dân tộc. NXB Nơng nghiệp, Tr 126 - 130.
10. Bùi Huy ðáp (1974), "Một số nghiên cứu đầu tiên về cơ cấu cây trồng", Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp, số 7/ 1974. tr 20 - 25
11. Bùi Huy ðáp (1997), Cơ sở khoa học của cây vụ đơng, NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
12. Lâm Cơng ðịnh (1989), Vấn đề xử lý đất và cây trồng trên cơ sở sinh - khí hậu,
Tạp chí Lâm nghiệp, tháng 1/1989, tr 11 - 14.
13. Trương ðích (1995), Kỹ thuật trồng các giống cây trồng mới năng suất cao, NXB
Nơng nghiệp, Hà Nội, tr 115 - 119.
14. Hồng Văn ðức (1980), Hệ thống canh tác, hướng phát triển nơng nghiệp, Tạp
chí khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp, số 7/1980.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 111
15. Hồ Gấm (2003), Nghiên cứu gĩp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng
sản xuất hàng hĩa tại huyện Dakmil, tỉnh Daklak, Luận văn thạc sỹ nơng nghiệp,
ðại học nơng nghiệp I, Hà Nội.
16. Nguyễn Trọng Hà (1996), Xác định các yếu tố gây xĩi mịn và khả năng dự báo
xĩi mịn trên đất dốc, Luận án PTS khoa học kỹ thuật.
17. Nguyễn Trọng Hà, Thái Phiên, Nguyễn Tử Xiêm (1999), ðất đồi núi Việt Nam -
Thối hĩa và phục hồi, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội 1999.
18. Trần ðức Hạnh, ðồn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết (1997), Lý thuyết khai thác
hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu Nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Hiển (2000), Chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Chu ðình Hồng (1962), Chống xĩi mịn bằng biện pháp canh tác, Tạp chí khoa
học kỹ thuật số 18/1962.
21. Vũ Tuyên Hồng (1995), Chọn tạo các giống lúa cho các vùng khơ hạn, ngập
úng, phèn chua, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
22. Hudson (1981), Bảo vệ đất và chống xĩi mịn, NXB Khoa học kỹ thuật 1981.
23. Võ Minh Kha (1990), "Nội dung phương pháp và tổ chức xây dựng hệ thống canh
tác tiến bộ", NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
24. Cao Liêm, Trần ðức Viên (1996), Sinh thái học nơng nghiệp và bảo vệ mơi
trường. NXB Nơng nghiệp.
25. Trần ðình Long (1997), Chọn giống cây trồng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
26. Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh - 1987, “Canh tác học”, NXB Nơng nghiệp.
27. Thái Phiên, Nguyễn Tử Xiêm (1998), Canh tác bền vững trên đất dốc Việt Nam,
NXB Nơng nghiệp Hà Nội.
28. Trần An Phong (1995), ðánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái
và phát triển lâu bền. ðề tài KT 02 - 09 (Chương trình khoa học cơng nghệ cấp
Nhà nước), NXB Nơng nghiệp Hà Nội.
29. Lê Hưng Quốc (1994), Chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở vùng đồi gị Hà Tây, Luận
văn PTS khoa học nơng nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam.
30. Nguyễn Duy Sơn (2000), Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất dốc trong sản xuất nơng lâm nghiệp huyện Lương Sơn -
Tỉnh Hịa Bình, Luận văn Thạc sỹ nơng nghiệp.
31. Nguyễn Văn Sở và CTV (2002) - Bài giảng Nơng lâm kết hợp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 112
32. Phạm Chí Thành (1998), Về phương pháp luận trong xây dựng hệ thống canh tác
ở miền Bắc Việt Nam, Tạp chí khoa học nơng nghiệp. Số 3, 28 - 21.
33. Phạm Chí Thành và CTV (1996), Hệ thống nơng nghiệp, NXB nơng nghiệp, 7 -
11.
34. Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, ðào Châu Thu Trần, ðức Viên, 1996. Hệ
thống nơng nghiệp. (Bài giảng cao học nơng nghiệp).
35. Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (1992), “Phương pháp luận trong nghiên cứu
xây dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí hoạt động khoa học.
tr10 - 13.
36. Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (2000), Chuyển đổi cơ cấu cây trồng những vấn
đề lý luận và thực tiễn, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
37. Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Trần ðức Viên (1993), Hệ
thống nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, 7 -11.
38. ðào Châu Thu (2003), Hệ thống nơng nghiệp, bài giảng cao học nơng nghiệp,
NXB nơng nghiệp, Hà Nội.
39 Lê Duy Thước (1991), “Về khí hậu và vấn đề bố trí cây trồng ở miền Bắc Việt
Nam”, Tạp chí Tổ quốc, (số 297), tr.17.
40. Trần Danh Thìn, Nguyễn Duy Trí (2006), Hệ thống ngơng nghiệp trong phát
triển bền vững, NXB Nơng nghiệp Hà Nội 2006.
41. Ngơ Hữu Tình (1988), Cây ngơ Phát triển như thế nào, Viện nghiên cứu ngơ Hà
Nội.
42. Ngơ Hữu Tình (1997), Cây ngơ, Giáo trình cao học nơng nghiệp, NXB Nơng
nghiệp Hà Nội.
43. Ngơ Hữu Tình (2003), Cây ngơ, Nhà xuất bản Nghệ An.
44. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sơng
Hồng và Bắc Trung bộ. NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. .
45. Bùi Quang Toản, 1992, Hội thảo nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác cho
nơng dân trồng lúa Châu Á, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
46. Lê Minh Tốn (1998), Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản
xuất hàng hĩa ở huyện An Nhơn, tỉnh Bình ðịnh. Luận văn Thạc sỹ Nơng nghiệp,
ðại học Nơng nghiệp, Hà Nội
47. ðào Thế Tuấn (1962), Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý ở hợp xác xã, NXB Nơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 113
nghiệp, Hà Nội.
48. ðào Thế Tuấn (1978), Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý,
NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
49. ðào Thế Tuấn (1984), Hệ sinh thái nơng nghiệp, NXB Khoa học kỹ thuật
50. ðào Thế Tuấn (1989), “Hệ thống nơng nghiệp”, Tạp chí cộng sản (6), tr.4-9.
51. ðào Thế Tuấn (1997), Cơ sở khoa học xác định cơ câu cây trồng, NXB Nơng
nghiệp.
52. ðào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nơng dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
53. Hà ðình Tuấn, Lê Quốc Doanh và CTV (2004 - 2006), Nghiên cứu áp dụng các
biện pháp che phủ đất phục vụ phát triển bền vững nơng nghiệp vùng cao. tr 9 -
13.
54. Hồng Văn Tuấn (1992), Hội thảo về nghiên cứu và phát triển hệ canh tác cho
nơng dân trồng lúa Châu Á, NXB Nơng nghiệp.
55. Văn Tất Tuyên (1995), “Sinh thái khí hậu và thời vụ trồng ngơ”, Nghiên cứu
cơng thức luân canh tăng vụ, các biện pháp kỹ thuật canh tác ngơ, xây dựng mơ
hình ngơ lai ở vùng thâm canh giai đoạn 1991 - 1995, Viện nghiên cứu ngơ, đề tài
KN 01 - 05, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
56 Nguyễn Văn Viết và Ngơ Sỹ Giai (2001), Kiểm kê và đánh giá tài nguyên khí hậu
ở vùng đồng bằng sơng Hồng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội
57 Trần ðức Viên, 1998. Canh tác nương rẫy với vấn đền về mơi trường và phát
triển nơng nghiệp bền vững trên đất dốc. Tr 87 - 93.
58 Bùi Thị Xơ (1994), Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ở ngoại thành Hà Nội, Luận
án PTS, Viện khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam
B. Tiếng nước ngồi
59. International Rice Insitute (1984), Cropping System in Asia, on - farm research
and management, Manila, Philippine.
60. Bui Huy Hien, Nguyen Trong Thi (2001), Rice base croping system in Red Delta
and Mekong river Delta, 2001 IFA regional coference for Asia and Facific, Ha
Noi, Vietnam, 10 - 13 December 200, pp. 1 - 24.
61. Champer, Robert, Paccy, Amold (1989), Farm inovation and Agricuultural
Research Intermediate Teachnology, Publications London.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 114
62. FAO (1992), Land evaluation and farming system anlysis for land use plaiting,
Workshop Ducuments, FAO-ROMA.
63. Ghassemi.F, A.J. Jakeman and H.A.Nix, (1995). Salinistaion of land and water
resources. Human cause, extent, management and case studies. Sydney 2005,
Australia
64. Shaner, Philip, Sohomohl (1982), Farming systems research and development
guidelines for developing countries, Colorado.
65. Sloping Land Management (2010), DPR of Korea
66. Zandstra H.G, E.C. Price, J.A. Litsinger and R.A. Morris (1981), A Methedology
for on farm cropping systems research. IRRI, Philippines
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 115
PHỤ LỤC
Phu lục: Một số hình ảnh về các giơng ngơ khảo nghiệm
Ảnh giống ngơ VN8960
Ảnh giống ngơ LVN99
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 116
Ảnh giống ngơ LVN61
Ảnh giơng ngơ NK4300
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 117
Ảnh giống ngơ LVN10
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. 118
Phiếu ðiều Tra
Tên chủ hộ:…………………………………………………......................
ðịa chỉ:……………………………………………………………….........
Ngày điều tra:……………………………………………………………..
Dân tơc:…………………………………………………………………………
Diện tích đất sản xuất (ha):……….……………………………………………
Giống: ………………………………………………………………………….
Số lượng giống: ………...…………………………………………………(Kg)
Thời vụ X. Xuân Hè X. Thu ðơng X. Vụ ðơng
Mật độ trồng (cây):……………………………………………………………
Phân bĩn (Kg) ðạm: ……….. Lân: ………… Kali: …………
Chăm sĩc:…………………………….…………………………………………
Phịng trừ sâu bệnh:…………………………………………………………….
Thu hoạch và bảo quản:……...…………………………………………………
Năng suất:………………………………………………………………………
Chi phí sản xuất:…………….…………………………………………………
Thu nhập:………………………………………………………………………
Người được hỏi
(Kí và nghi rõ họ tên)
……………………………….
Người điều tra
(Kí và nghi rõ họ tên)
………………………………..
Xin chân thành cảm ơn!
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ơn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ơn
g
n
gh
iệ
p
…
…
…
…
…
.
.
11
9
H
iệ
n
Tr
ạn
g
Sử
D
ụ
n
g
ð
ất
củ
a
hu
yệ
n
M
ộc
C
hâ
u
(tí
n
h
đế
n
1/
1/
20
09
)
D
iệ
n
tíc
h
ph
ân
th
eo
đơ
n
v
ị h
àn
h
ch
ín
h
tr
ự
c
th
u
ộc
Th
ứ
tự
M
ục
đ
íc
h
sử
dụ
n
g
đ
ất
M
ã
Tổ
n
g
di
ệ n
tíc
h
cá
c
lo
ại
đấ
t
tr
o
n
g
đ
ịa
gi
ớ
i h
àn
h
ch
ín
h
Th
ị t
rấ
n
M
ộc
Ch
âu
X
ã
ch
ờ
Lồ
n
g
X
ã
ch
iề
n
g
Sơ
n
X
ã
Tâ
n
H
ợ
p
X
ã
Qu
y
H
ư
ớ
n
g
X
ã
Su
ối
B
àn
g
X
ã
Tâ
n
Lậ
p
X
ã
N
à
M
ư
ờ
n
g
X
ã
Tà
Lạ
i
X
ã
So
n
g
K
hủ
a
X
ã
Li
ên
H
ịa
X
ã
C
hi
ền
g
H
ặc
X
ã
H
u
a
Ph
ăn
g
X
ã
Tơ
M
úa
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10
)
(11
)
(12
)
(13
)
(14
)
(15
)
(16
)
(17
)
(18
)
Tổ
n
g
di
ện
tíc
h
tự
n
hi
ên
20
61
50
.
00
11
13
.
00
75
31
.
00
91
47
.
00
94
77
.
00
72
85
.
00
77
85
.
00
98
13
.
00
44
02
.
00
27
21
.
00
51
53
.
00
35
26
.
00
10
43
6.
00
68
09
.
00
43
25
.
00
1
ð
ất
n
ơn
g
n
gh
iệ
p
N
N
P
12
99
31
.
69
65
7.
36
59
06
.
86
73
64
.
78
42
91
.
32
32
78
.
11
53
44
.
64
71
15
.
99
26
27
.
74
22
40
.
96
22
87
.
67
22
61
.
26
62
67
.
33
40
28
.
65
36
19
.
05
1.
1
ð
ất
sả
n
x
u
ất
n
ơn
g
n
gh
iệ
p
SX
N
39
87
9.
71
50
8.
14
28
78
.
79
26
11
.
08
12
10
.
80
12
27
.
33
78
2.
84
24
38
.
90
12
62
.
71
11
20
.
06
69
8.
88
60
5.
47
26
75
.
70
15
12
.
98
13
73
.
84
1.
1.
1
ð
ất
tr
ồn
g
câ
y
hà
n
g
n
ăm
C
H
N
30
67
.
63
24
5.
10
16
02
.
43
19
86
.
89
10
76
.
29
82
7.
63
67
8.
94
19
76
.
07
98
4.
04
81
2.
83
51
7.
83
54
2.
01
24
39
.
59
12
34
.
58
71
4.
74
1.
1.
1.
1
ð
ất
tr
ồn
g
lú
a
LU
A
43
20
.
89
20
.
01
34
.
79
10
16
.
00
18
8.
80
47
.
43
19
6.
58
24
5.
00
39
.
10
10
0.
67
13
5.
03
64
.
67
12
2.
00
13
2.
85
70
.
70
1.
1.
1.
2
ð
ất
cỏ
dù
n
g
v
ào
ch
ăn
n
u
ơi
C
O
C
11
24
.
59
14
6.
78
98
.
98
1.
00
1.
00
1.
00
30
.
00
1.
00
1.
00
0.
50
1.
00
1.
1.
1.
3
ð
ất
tr
ồn
g
câ
y
hà
n
g
n
ăm
kh
ác
H
N
K
25
22
5.
15
78
.
31
14
68
.
66
96
9.
89
88
7.
49
77
9.
20
48
1.
36
17
01
.
70
94
3.
94
71
1.
16
38
2.
30
47
7.
25
23
17
.
59
11
01
.
73
64
3.
04
1.
1.
2
ð
ất
tr
ồn
g
câ
y
lâ
u
n
ăm
C
LN
92
09
.
08
26
3.
04
12
76
.
36
62
4.
19
13
4.
51
39
9.
70
10
3.
36
46
2.
20
27
8.
67
30
7.
23
18
1.
05
63
.
46
23
6.
11
27
8.
40
65
9.
10
1.
2
ð
ất
lâ
m
n
gh
iệ
p
LN
P
89
91
2.
30
14
4.
86
30
19
.
89
47
43
.
70
30
79
.
65
20
50
.
27
10
3.
90
46
72
.
06
13
65
.
03
11
16
.
10
15
87
.
19
16
54
.
89
35
80
.
89
25
12
.
35
22
42
.
33
1.
2.
1
ð
ất
rừ
n
g
sả
n
x
u
ất
R
SX
42
28
5.
54
59
.
96
78
8.
89
20
25
.
20
17
33
.
05
15
12
.
27
45
59
.
80
20
92
.
16
13
65
.
03
78
9.
90
13
14
.
29
69
6.
49
22
90
.
18
21
18
.
95
17
75
.
03
1.
2.
2
ð
ất
rừ
n
g
ph
ịn
g
hộ
R
PH
32
96
2.
86
84
.
90
22
31
.
00
50
5.
50
13
46
.
60
53
8.
00
17
52
.
30
25
79
.
90
32
6.
20
27
2.
90
68
5.
40
12
90
.
80
39
3.
40
46
7.
03
1.
2.
3
ð
ất
rừ
n
g
đặ
c
dụ
n
g
R
D
D
14
66
3.
90
22
13
.
00
28
07
.
50
1.
3
ð
ất
n
u
ơi
tr
ồn
g
th
u
ỷ
sả
n
N
TS
13
8.
08
4.
36
6.
58
10
.
00
0.
87
0.
51
2.
00
5.
03
4.
80
1.
60
0.
90
10
.
65
3.
23
2.
88
1.
5
ð
ất
n
ơn
g
n
gh
iệ
p
kh
ác
N
K
H
1.
06
1.
60
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ơn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ơn
g
n
gh
iệ
p
…
…
…
…
…
.
.
12
0
2
ð
ất
ph
i n
ơn
g
n
gh
iệ
p
PN
N
81
44
.
32
28
9.
87
25
8.
27
24
2.
39
72
7.
15
36
7.
69
36
7.
69
29
4.
65
20
2.
87
11
8.
79
24
7.
90
38
9.
33
24
5.
06
23
8.
89
10
0.
61
2.
1
ð
ất
ở
O
TC
11
26
.
78
54
.
59
92
.
74
57
.
96
30
.
23
23
.
68
21
.
10
76
.
80
28
.
80
24
.
58
37
.
06
19
.
00
47
.
93
34
.
65
30
.
20
2.
1.
1
ð
ất
ở
tạ
i n
ơn
g
th
ơn
O
N
T
10
71
.
59
92
.
74
57
.
96
30
.
23
23
.
68
21
.
10
76
.
80
28
.
80
24
.
58
37
.
06
19
.
00
47
.
93
34
.
65
30
.
20
2.
1.
2
ð
ất
ở
tạ
i đ
ơ
th
ị
O
D
T
54
.
59
54
.
59
2.
2
ð
ất
ch
u
yê
n
dù
n
g
C
D
G
34
94
.
91
21
4.
66
12
6.
77
90
.
94
62
.
17
77
.
28
75
.
19
14
1.
01
69
.
99
43
.
32
67
.
16
10
6.
95
13
7.
69
92
.
83
42
.
81
2.
2.
1
ð
ất
tr
ụ
sở
cơ
qu
an
,
cơ
n
g
tr
ìn
h
sự
n
gh
iệ
p
C
TS
97
.
77
44
.
19
1.
16
2.
72
0.
80
0.
85
1.
50
4.
10
2.
85
1.
30
1.
53
2.
20
0.
30
0.
20
0.
32
2.
2.
2
ð
ất
qu
ốc
ph
ịn
g
CQ
P
74
0.
60
2.
91
1.
50
1.
00
1.
00
2.
2.
3
ð
ất
an
n
in
h
CA
N
2.
59
2.
23
2.
2.
4
ð
ất
sả
n
x
u
ất
,
ki
n
h
do
an
h
ph
i n
ơn
g
n
gh
iệ
p
C
SK
30
5.
33
1.
39
10
.
58
2.
00
40
.
00
40
.
00
35
.
30
0.
23
1.
50
64
.
10
47
.
38
0.
63
2.
3
ð
ất
cĩ
m
ục
đí
ch
cơ
n
g
cộ
n
g
CC
C
23
48
.
62
16
3.
94
11
3.
53
86
.
22
61
.
37
33
.
69
33
.
69
10
1.
61
65
.
91
39
.
52
65
.
63
40
.
65
90
.
01
92
.
63
41
.
86
2.
4
ð
ất
tơ
n
gi
áo
,
tín
n
gư
ỡn
g
TT
N
2.
5
ð
ất
n
gh
ĩa
tr
an
g,
n
gh
ĩa
đị
a
N
TD
51
2.
93
6.
25
7.
78
28
.
00
19
.
70
37
.
80
25
.
00
50
.
00
16
.
50
8.
80
9.
50
20
.
88
8.
99
30
.
70
16
.
80
2.
6
ð
ất
sơ
n
g
su
ối
v
à
m
ặt
n
ướ
c
ch
u
yê
n
dù
n
g
SM
N
29
93
.
31
14
.
28
30
.
98
65
.
49
61
5.
05
35
0.
46
24
6.
40
26
.
84
87
.
58
42
.
27
13
4.
18
24
2.
50
50
.
45
80
.
71
10
.
80
2.
7
ð
ất
ph
i n
ơn
g
n
gh
iệ
p
kh
ác
PN
K
16
.
99
0.
09
3
ð
ất
ch
ư
a
sử
dụ
n
g
C
SD
68
07
3.
99
16
5.
77
13
65
.
87
15
39
.
83
44
58
.
53
35
17
.
67
20
72
.
67
24
02
.
36
15
71
.
39
36
1.
07
26
17
.
43
87
5.
41
39
23
.
61
25
41
.
46
60
5.
34
3.
1
ð
ất
bằ
n
g
ch
ưa
sử
dụ
n
g
B
C
S
13
32
.
56
3.
2
ð
ất
đồ
i n
úi
ch
ưa
sử
dụ
n
g
D
C
S
62
74
1.
52
16
5.
77
33
.
31
15
07
.
72
44
58
.
53
32
10
.
67
17
90
.
90
21
54
.
31
15
71
.
39
32
4.
72
24
09
.
43
82
1.
42
34
89
.
40
22
14
.
68
58
5.
97
3.
3
N
úi
đá
kh
ơn
g
cĩ
rừ
n
g
câ
y
N
C
S
32
.
11
30
7.
00
28
1.
77
24
8.
05
36
.
35
20
8.
00
53
.
99
43
4.
21
32
6.
78
19
.
37
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ơn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ơn
g
n
gh
iệ
p
…
…
…
…
…
.
.
12
1
Ph
ụ
lu
c:
M
ột
số
yế
u
tố
kh
í t
ư
ợ
n
g
củ
a
M
ộc
C
hâ
u
từ
n
ăm
20
05
–
20
09
N
hi
ệt
đ
ộ
kh
ơn
g
kh
í t
ru
n
g
bì
n
h
th
án
g:
N
ăm
I
II
II
I
IV
V
V
I
V
II
V
II
I
IX
X
X
I
X
II
20
05
12
.
3
16
.
1
15
.
5
20
.
5
24
.
7
23
.
9
23
.
2
22
.
4
21
.
6
19
.
3
17
.
1
11
.
7
20
06
13
14
.
9
16
.
9
21
.
4
22
.
2
24
.
0
23
.
4
22
.
2
21
.
3
20
.
6
18
.
9
13
.
3
20
07
11
.
6
17
.
7
18
.
5
19
.
1
21
.
4
24
.
0
23
.
9
23
.
1
21
.
3
18
.
8
14
.
8
15
.
6
20
08
11
.
9
7.
8
17
.
0
21
.
2
21
.
7
22
.
9
23
.
1
23
.
2
22
.
1
20
.
1
15
.
6
12
.
7
20
09
10
.
8
18
.
8
18
.
2
20
.
5
22
.
0
23
.
9
23
.
5
23
.
5
22
.
7
20
.
4
15
.
8
14
.
3
N
hi
ệt
đ
ộ
kh
ơn
g
kh
í c
a
o
n
hấ
t t
há
n
g:
N
ăm
I
II
II
I
IV
V
V
I
V
II
V
III
IX
X
X
I
X
II
20
05
31
.
7
32
.
4
34
.
7
35
.
7
37
.
0
33
.
0
33
.
5
31
.
6
31
.
8
31
.
4
32
.
0
28
.
4
20
06
29
.
1
32
.
1
34
.
6
36
.
1
34
.
9
33
.
4
33
.
1
32
.
4
33
.
3
30
.
8
31
.
4
29
.
0
20
07
27
.
0
31
.
6
36
.
3
36
.
0
31
.
9
33
.
9
31
.
9
32
.
7
31
.
5
29
.
8
26
.
7
29
.
9
20
08
29
.
7
28
.
1
31
.
8
34
.
5
33
.
5
32
.
8
31
.
3
33
.
3
34
.
0
30
.
9
28
.
4
23
.
6
20
09
23
.
5
31
.
4
31
.
4
33
.
0
29
.
8
30
.
8
31
.
5
31
.
0
30
.
2
20
.
8
29
.
5
25
.
0
N
hi
ệt
đ
ộ
kh
ơn
g
kh
í t
hấ
p
n
hấ
t t
há
n
g:
N
ăm
I
II
II
I
IV
V
V
I
V
II
V
III
IX
X
X
I
X
II
20
05
6.
5
7.
6
6.
5
13
.
9
19
.
1
21
.
9
20
.
4
20
.
4
16
.
9
13
.
9
8.
2
2.
9
20
06
4.
0
12
.
1
9.
5
15
.
4
16
.
5
20
.
9
20
.
7
19
.
5
14
.
1
14
.
9
9.
8
2.
6
20
07
2.
0
7.
0
11
.
1
12
.
5
13
.
9
20
.
8
18
.
3
20
.
0
13
.
5
13
.
0
5.
2
5.
6
20
08
3.
0
4.
4
4.
1
14
.
8
15
.
8
19
.
3
20
.
8
18
.
9
18
.
8
15
.
6
4.
4
3.
0
20
09
2.
6
10
.
5
7.
4
12
.
3
15
.
5
17
.
3
19
.
6
18
.
5
17
.
3
14
.
9
6.
1
5.
6
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ơn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ơn
g
n
gh
iệ
p
…
…
…
…
…
.
.
12
2
Tổ
n
g
lư
ợn
g
m
ư
a
th
án
g
(m
m
):
N
ăm
I
II
II
I
IV
V
V
I
V
II
V
III
IX
X
X
I
X
II
20
05
9.
4
21
.
6
27
.
3
29
.
9
11
0.
0
18
5.
6
37
2.
7
46
6.
9
59
2.
0
24
.
1
40
.
9
28
.
2
20
06
5.
1
17
.
4
15
.
1
13
0.
0
15
4.
6
15
7.
5
36
2.
9
46
0.
9
25
5.
0
85
.
6
1.
1
5.
3
20
07
13
.
1
10
1.
8
47
.
5
97
.
2
23
2.
8
21
6.
7
13
9.
6
18
5.
3
25
2.
9
47
1.
6
13
.
0
2.
4
20
08
19
.
1
31
.
9
65
.
8
13
1.
0
30
6.
9
31
4.
3
20
7.
1
19
2.
2
30
4.
8
24
3.
5
12
4.
8
21
.
9
20
09
8.
2
8.
8
11
.
8
84
.
0
19
5.
2
89
.
7
44
4.
0
30
1.
3
15
4.
1
68
.
2
4.
5
3.
5
ð
ộ
ẩm
kh
ơn
g
kh
í t
ru
n
g
bì
n
h
th
án
g(%
):
N
ăm
I
II
II
I
IV
V
V
I
V
II
V
III
IX
X
X
I
X
II
20
05
83
83
85
80
73
85
88
91
88
88
89
84
20
06
87
92
90
80
79
82
87
91
84
88
81
84
20
07
85
80
86
84
82
85
85
87
85
89
78
88
20
08
88
92
84
85
85
88
87
88
89
90
86
86
20
09
84
82
82
85
88
82
89
89
86
90
81
87
Tổ
n
g
số
gi
ờ
n
ắn
g
th
án
g
(gi
ờ)
:
N
ăm
I
II
II
I
IV
V
V
I
V
II
V
III
IX
X
X
I
X
II
20
05
12
0.
9
16
6.
8
14
7.
1
15
6.
6
21
6.
9
11
0.
0
20
6.
9
10
7.
6
15
3.
6
13
7.
7
17
6.
5
12
5.
4
20
06
17
7.
6
88
.
3
12
5.
6
16
7.
0
18
7.
0
14
3.
7
13
4.
0
11
4.
7
16
9.
2
16
4.
6
22
7.
8
11
9.
6
20
07
12
2.
9
20
5.
4
16
6.
3
12
3.
0
16
5.
5
18
0.
4
15
3.
6
13
6.
7
13
8.
0
11
2.
2
17
6.
8
12
0.
6
20
08
12
7.
0
36
.
5
13
2.
6
16
1.
8
17
4.
9
11
5.
6
12
3.
0
14
2.
1
14
8.
5
82
.
2
15
2.
9
13
3.
1
20
09
16
1.
4
18
7.
9
12
4.
8
15
2.
8
14
0.
9
15
1.
0
13
7.
7
19
5.
0
16
9.
9
13
1.
9
16
6.
7
14
3.
0
(N
gu
ồn
:T
rạ
m
kh
í t
ư
ợn
g
M
ộc
Ch
âu
)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp …………….. i
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2868.pdf