BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
LẠI THỊ TUYẾT
NGHIÊN CỨU GIẢI TRÌNH TỰ GEN KHÁNG NGUYÊN
GP5 CỦA VIRUS GÂY HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN
VÀ HƠ HẤP Ở LỢN (PRRS, TAI XANH) VIỆT NAM
VÀ SO SÁNH VỚI MỘT SỐ CHỦNG CỦA THẾ GIỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THANH HỊA
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu giải trình tự Gen kháng nguyên GP5 của Virut gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn(PRRS tai xanh) Việt nam và so sánh với một số chủng của thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ kết quả trong luận văn là do chính tơi trực
tiếp thực hiện.
Các số liệu và kết quả được cơng bố trong luận văn là hồn tồn trung
thực, chính xác và chưa được cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả
Lại Thị Tuyết
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Lê Thanh Hồ -
Trưởng phịng Miễn dịch học, Viện Cơng nghệ sinh học, Viện Khoa học và
Cơng nghệ Việt Nam, là người Thầy trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Bá Hiên - Trưởng Bộ mơn
Vi sinh vật - Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà
Nội, đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn sự tài trợ kinh phí nghiên cứu khoa học của Phịng
Miễn dịch học do PGS.TS. Lê Thanh Hồ làm chủ nhiệm.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến:
- ThS(NCS). Lê Thị Kim Xuyến, ThS(NCS) Nguyễn Thị Bích Nga,
cùng các anh chị trong Phịng Miễn dịch học - Viện Cơng nghệ sinh học,
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong thời gian thực
hiện đề tài.
- Các Thầy, Cơ trong Khoa Thú y, Viện ðào tạo sau ðại học, Trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn đến những người
thân trong gia đình cùng bạn bè đã luơn hỗ trợ, động viên, khuyến khích
tơi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Lại Thị Tuyết
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
ðẶT VẤN ðỀ……………………………………………………………… 1
PHẦN I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………. 4
1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HƠ
HẤP Ở LỢN (PRRSV)……………………………………………….. 4
1.1.1. Khái niệm PRRS…………………………………………………... 4
1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh và phân loại………………………………. 5
1.1.3. Dịch tễ học PRRS…………………………………………………. 7
1.1.3.1. Trên thế giới…………………………………………………. 7
1.1.3.2. PRRS tại Việt Nam…………………………………………... 8
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích………………………………... 11
1.1.4.1. Triệu chứng………………………………………………….. 11
1.1.4.2. Bệnh tích……………………………………………………... 13
1.2. ðẶC TÍNH SINH HỌC VIRUS PRRS................................................. 14
1.2.1. Hình thái và cấu trúc của virus PRRS.............................................. 14
1.2.2. Cấu trúc phân tử hệ gen của virus PRRS.......................................... 15
1.2.3. Khả năng gây bệnh và sức đề kháng................................................ 19
1.2.3.1. Khả năng gây bệnh................................................................... 19
1.2.3.2. Sức đề kháng............................................................................ 20
1.2.4. ðáp ứng miễn dịch của vật chủ với PSSRV..... .. .. . .... .. .. 20
1.2.4.1. ðặc trưng đáp ứng miễn dịch dịch thể với PRRS…………… 20
1.2.4.2. ðặc trưng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của
PRRS………………………………………………………… 21
1.2.5. Vật chủ và phương thức truyền lây……………………………….. 23
1.2.6. Cơ chế sinh bệnh.............................................................................. 24
1.2.7. Chẩn đốn…………………………………………………………. 26
1.2.7.1. Chẩn đốn lâm sàng………………………………………….. 26
1.2.7.2. Chẩn đốn bằng phương pháp giải phẫu bệnh………………. 26
1.2.7.3. Phát hiện virus……………………………………………….. 26
1.2.7.4. Chẩn đốn huyết thanh học………………………………….. 27
1.2.8. ðiều trị và phịng chống………………………………………... 27
1.2.8.1. ðiều trị.............................................................................. 27
1.2.8.2. Phịng chống ………………………………………………. 28
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iv
1.3. CÁC KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ SỬ DỤNG TRONG
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH GEN VÀ HỆ GEN…………………….. 29
1.3.1. Kỹ thuật PCR……………………………………………………… 29
1.3.2. Kỹ thuật RT-PCR………………………………………………..... 30
1.3.3. Kỹ thuật tách dịng………………………………………………… 31
1.3.4. Kỹ thuật giải trình trình tự........................................................ 31
1.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM TIN – SINH HỌC.. 32
1.4.1. Nguyên tắc chung............................................................................. 32
1.4.2. Xử lý số liệu trong nghiên cứu......................................................... 34
1.4.3. Các chương trình tin – sinh học ứng dụng trong nghiên cứu xử lý,
phân tích và so sánh chuỗi gen thu nhận.......................................... 34
1.5. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU GEN GP5 36
PHẦN II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……... 39
2.1. NGUYÊN LIỆU ……………………………………………………… 39
2.2. DỤNG CỤ, TRANG THIẾT BỊ VÀ HĨA CHẤT NGHIÊN CỨU….. 39
2.2.1. Dụng cụ, trang thiết bị…………………………………………….. 39
2.2.2. Hĩa chất…………………………………………………………… 39
2.2.3. Dung dịch sử dụng trong tách dịng…………………………… 40
2.2.4. Các dung dịch dùng để điện di trên thạch agarose………………... 41
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 42
2.3.1. Tách chiết RNA tổng số................................................................... 42
2.3.2. Kỹ thuật điện di để kiểm tra RNA tổng số....................................... 43
2.3.3. Phản ứng RT-PCR............................................................................ 43
2.3.3.1. Thiết kế mồi.............................................................................. 43
2.3.3.2. Thực hiện phản ứng RT-PCR một bước................................... 44
2.3.4. ðiện di kiểm tra sản phẩm RT-PCR................................................. 45
2.3.5. Phương pháp tách dịng và lưu giữ nguồn gen................................. 45
2.3.6. Giải trình tự và xử lý chuỗi gen........................................................ 49
2.3.6.1. Giải trình tự DNA..................................................................... 49
2.3.6.2. Tinh sạch sản phẩm của phản ứng giải trình tự ....................... 50
2.3.6.3. Thu nhận, xử lý và phân tích dữ liệu chuỗi gen GP5................ 50
2.3.6.4. Các gen GP5 của các chủng thế giới được lựa chọn so sánh.... 51
PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................... 52
3.1. Kết quả tách chiết ARN tổng số............................................................. 52
3.2. Kết quả thực hiện phản ứng RT-PCR.................................................... 52
3.3. Kết quả dịng hĩa sản phẩm gen GP5 trong vector tách dịng.............. 53
3.4. Kết quả giải trình tự gen GP5 của TX196 và TXMT1........................... 55
3.5. Kết quả truy cập Ngân hàng gen................................................. 58
3.6. Kết quả so sánh thành phần nucleotide và acid amin của gen GP5
chủng TX196 và TXMT1 với một số chủng trên thế giới..................... 59
3.6.1. Kết quả so sánh thành phần nucleotide.......................................... 59
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………v
3.6.2. Kết quả so sánh thành phần amino acid......................................... 64
3.7. Kết quả so sánh mức độ đồng nhất về thành phần nucleotide (%) và
tương đồng về amino acid (%) của gen GP5 giữa TX196 và TXMT1
với các chủng thế giới..............................................................................
66
3.8. Kết quả phân tích nguồn gốc phả hệ của hai chủng TX196 và TXMT1
với các chủng thế giới dựa trên gen GP5................................................ 68
3.9. Bàn luận chung....................................................................................... 72
KẾT LUẬN..................................................................................................... 74
KIẾN NGHỊ................................................................................................... 75
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký
hiệu Tiếng Anh
Tiếng Việt
aa Amino acid Axit amin
BLAST Basic Local Alignment Search
Tool
bp Base pair Cặp bazơ
Da Dalton
DNA Deoxyribonucleic acid Axit deoxyribonucleic
EAV Equine arteritis virus Virus gây viêm động mạch ngựa
EDTA Ethylene diamine tetraacetic acid Axit ethylene diamine tetraacetic
ELISA
Enzyme Linked Immunosorbent
Assay
Phản ứng hấp phụ miễn dịch liên
kết với enzyme
EtBr Ethidium bromide
GP Glycoprotein
LB Luria-Bertani
LDHV Lactate dehydrogenase-elevating
virus
Virus gây tăng hoạt enzyme
Lactate dehydrogenase
SHFV Simian hemorrhagic fever virus Virus gây bệnh sốt xuất huyết khỉ
MEGA Molecular Evolutionnary
Genetics Analysis
N Nucleocapsid protein Protein vỏ nhân
OIE Organisation of International
Epidemiology
Tổ chức Dịch tễ học Thế giới
ORF Open reading frame Khung đọc mở
PCR Polymerase chain reaction Phản ứng trùng hợp chuỗi gen
PRRS Porcine reproductive and
respiratory syndrome
Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ
hấp ở lợn
RNA Ribonucleic acid Axit ribonucleic
RNP Ribonucleprotein Phức hợp protein và RNA
RT-
PCR
Reverse transcription polymerase
chain reaction
Phản ứng PCR ngược
WHO Wold Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới
X-gal 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-beta-
D-galactopyranoside
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Arterivirus gây bệnh trên động vật………………………….. 7
Bảng 1.2. Thống kê đặc điểm hệ gen của các chủng đại diện các dịng
PRRS trên thế giới..................................................................... 16
Bảng 2.1. Thành phần nucleotide các mồi dùng trong phản ứng RT-PCR 45
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng RT-PCR/1 ống Eppendorf cho PCR....... 46
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng cắt DNA plasmid bằng EcoRI................ 50
Bảng 2.4. Danh sách các chủng PRRSV của Việt Nam và thế giới cung
cấp chuỗi gen GP5 để phân tích so sánh thành phần gen và mối
quan hệ nguồn gốc phả hệ............................................................ 52
Bảng 3.1. Kết quả truy cập Ngân hàng gen quốc tế, sử dụng chuỗi
nucleotide của gen GP5 của chủng TXMT1 làm chuỗi
truy cập....................................................................................... 60
Bảng 3.2. Tỷ lệ đồng nhất (%) nucleotide (trên đường chéo) và tương
đồng amino acid (dưới đường chéo) của gen GP5 giữa các
chủng PRRSV phân lập tại Việt Nam với các chủng
thế giới....................................................................................... 68
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………viii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cây phả hệ thể hiện sự liên quan của virus PRRS với các
virus khác trong bộ Nidovirales và họ Picornaviridae dựa
trên dữ liệu chuỗi gen RNA-dependent RNA
polymerase (RdRp)……………………………………...... 6
Hình 1.2. Bản đồ lịch sử xuất hiện bệnh PRRS trên thế giới.............. 8
Hình 1.3. Tình hình dịch bệnh PRRS ở Việt Nam (năm 2007)........... 9
Hình 1.4. Hình ảnh triệu chứng lâm sàng ở lợn nhiễm PRRSV…….. 12
Hình 1.5. Hình ảnh bệnh tích trên phổi lợn mắc PRRS……………... 14
Hình 1.6. Hình thái virion của virus PRRS......................................... 15
Hình 1.7. Cấu trúc hệ gen của virus PRRS.......................................... 17
Hình 1.8. Sơ đồ hệ gen của virus PRRS.............................................. 18
Hình 1.9. Mơ phỏng vị trí các protein của PRRSV trong virion......... 19
Hình 1.10. Hình ảnh xâm nhiễm và phá huỷ đại thực bào của PRRSV 25
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu.................................................. 42
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí ORF5 vùng mã hố protein chức năng của
virus PRRS........................................................................... 44
Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo vector pCR®2.1-TOPO® (Invitrogen)........... 47
Hình 3.1. Kết quả điện di kiểm tra RNA tổng số của TX196 và
TXMT1................................................................................ 53
Hình 3.2. Kết quả diện di sản phẩm RT -PCR gen GP5...................... 54
Hình 3.3. ðĩa nuơi cấy xuất hiện các khuẩn lạc trắng và khuẩn
lạc xanh................................................................................ 55
Hình 3.4. Kết quả cắt kiểm tra DNA của gen GP5 từ plasmid tái
tổ hợp................................................................................... 55
Hình 3.5. Giản đồ giải trình tự tự động (chromatogram) thành phần
nucleotide của đoạn gen GP5 chủng TX196 và TXMT1.... 57
Hi Knh 3.6. Trình bày chuỗi nucleotide và amino acid của gen GP5
chủng TX196 và TXMT1 thu nhận sau giải trình tự…….. 58
Hình 3.7. So sánh thành phần nucleotide 603 bp chuỗi gen GP5 của
virus gây Hội chứng sinh sản và hơ hấp (PRRSV) ở lợn
phân lập tại Việt Nam với các chủng của thế giới............... 62
Hình 3.8. So sánh thành phần amino acid chuỗi gen GP5 của virus
gây Hội chứng sinh sản và hơ hấp (PRRSV) ở lợn phân
lập tại Việt Nam với các chủng của thế giới........................ 65
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ix
Hình 3.9. Phân tích phả hệ và nguồn gốc của các chủng virus PRRS
của Việt Nam và một số chủng khác trên thế giới sử dụng
thành phần nucleotide của gen GP5..................................... 70
Hình 3.10. Phân tích phả hệ và nguồn gốc của các chủng virus PRRS
của Việt Nam và một số chủng khác trên thế giới sử dụng
thành phần amino acid của chuỗi polypeptide GP5............. 72
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1
ðẶT VẤN ðỀ
Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở lợn (PRRS - Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome), cịn gọi là bệnh “tai xanh” (Blue
Ear), là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, do virus PRRS (PRRSV),
thuộc họ Arteriviridae, bộ Nidovirales gây ra. Bệnh lây lan nhanh và làm chết
nhiều lợn nhiễm bệnh.
Hiện nay, PRRS đã và đang trở thành dịch ở nhiều nước trên thế giới,
gây tổn thất nặng nề cho nền kinh tế. PRRS lần đầu tiên được phát hiện ở Mỹ
vào năm 1987, ở châu Âu (tại ðức năm 1990, tại Hà Lan năm 1991) và tại
châu Á vào đầu những năm 1990. Tại Việt Nam, PRRSV được phát hiện trên
đàn lợn nhập từ Mỹ năm 1997 bằng phản ứng huyết thanh học. Gần đây, từ
tháng 3 năm 2007 đến nay, liên tiếp xảy ra các đợt dịch bệnh ở nhiều địa
phương trong cả nước, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng cho ngành chăn nuơi
do phải tiêu huỷ lợn bệnh nhằm ngăn chặn nguồn virus lây nhiễm.
Virus PRRS cĩ tính thích ứng rất cao đối với các đại thực bào ở phổi.
Hệ gen của PRRSV là phân tử RNA sợi đơn dương, cấu trúc tương tự các
khung đọc mở (open reading frame, ORF) của Coronavirus, gồm 7 khung đọc
mở gối lên nhau, mã hĩa cho 7 protein của virus gồm: GP1, GP2, GP3, GP4,
GP5, M và N. Trong số đĩ, protein GP5 (glycoprotein 5) được mã hố bởi
ORF5, là một protein được glycosyl hố, gắn với màng bọc ngồi của
PRRSV, cĩ tính kháng nguyên mạnh và chịu trách nhiệm gây bệnh của virus.
Protein GP5 cùng với protein N là đích chủ yếu của các kháng thể trung hồ,
tham gia vào cơ chế “lẩn tránh” đáp ứng miễn dịch cơ thể vật chủ của
PRRSV, do ngăn cản hiện tượng trình diện kháng nguyên virus của các đại
thực bào với các tế bào cĩ thẩm quyền miễn dịch trong cả đáp ứng miễn dịch
dịch thể và qua trung gian tế bào (CMI-cell mediated immunity). Ngồi ra,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………2
GP5 cịn tham gia hiện tượng “chết theo chương trình” (apoptosis) của các tế
bào trong cơ thể bị nhiễm PRRSV. Sự biến đổi của GP5 là một trong những
nguyên nhân làm gia tăng khả năng lây nhiễm và gây bệnh của PRRSV, làm
cho bệnh dịch PRRS ngày càng phức tạp, do làm giảm hiệu quả phịng bệnh
của các vaccine phịng bệnh đang lưu hành. Chính vì vậy, nghiên cứu giải mã
gen kháng nguyên GP5 (ORF5) của PRRSV đương nhiễm hiện nay là thực sự
cần thiết, giúp cho chẩn đốn xác định bệnh nhằm sớm áp dụng các biện pháp
khống chế và khoanh vùng dịch tễ, giảm thiệt hại do bệnh dịch gây ra. Ngồi
ra, dữ liệu gen học và hiểu biết di truyền học của gen ORF5 giúp cho việc
nghiên cứu sản xuất các vaccine thế hệ mới phù hợp với PRRSV đang lưu
hành và cịn cho phép xác định mức độ tiến hĩa của virus đương nhiễm với
các chủng trước đĩ tại Việt Nam và trên thế giới.
Bên cạnh các phương pháp chẩn đốn huyết thanh học hay miễn dịch
học, hiện nay kỹ thuật sinh học phân tử cho phép phát hiện và chẩn đốn
nhanh virus gây bệnh, cĩ độ chính xác và tin cậy cao, được ứng dụng trong
nghiên cứu phân tích hệ gen của các lồi sinh vật.
Hiện nay, ở Việt Nam cịn ít cơng trình nghiên cứu cơ bản về gen/hệ
gen của PRRSV phân lập tại Việt Nam được cơng bố. Xuất phát từ yêu
cầu trên, trong khuơn khổ luận văn cao học, chúng tơi tiến hành thực hiện
đề tài:
“Nghiên cứu giải trình tự gen kháng nguyên GP5 của virus gây hội
chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở lợn (PRRS, tai xanh) Việt Nam và so
sánh với một số chủng của thế giới”
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………3
Mục tiêu đề tài:
Cĩ được chuỗi gen và kết quả phân tích gen GP5 của một số chủng
PRRSV gây bệnh phân lập tại Việt Nam, so sánh với một số chủng của
thế giới.
ðề tài được thực hiện tại phịng Miễn dịch học - Viện Cơng nghệ sinh
học - Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………4
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở lợn (PRRS)
1.1.1 Khái niệm PRRS
Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndome, viết tắt là PRRS), là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của
lồi lợn (kể cả lợn rừng), biểu hiện đặc trưng là các rối loạn sinh sản ở lợn nái
như sảy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu [15], cũng như ở lợn con theo
mẹ và lợn nái hậu bị cịn thể hiện viêm đường hơ hấp rất nặng như sốt, ho,
khĩ thở, chết với tỷ lệ cao.
Bệnh cịn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như:
+ “Bệnh bí hiểm ở lợn” (Mystery Disease Syndrome).
+ Hội chứng vơ sinh và hơ hấp ở lợn (Swine Infertility and Respiratory
Syndromde, được viết tắt là SIRS).
+ Hội chứng hơ hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic and
Respiratory Syndrome, được viết tắt là PEARS).
+ Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive
and Respiratory Syndrome).
+ Căn cứ vào triệu chứng và bệnh tích, bệnh này cịn được gọi là “Bệnh
lợn tai xanh” (Blue-ear disease), ở Việt Nam tên bệnh “Tai xanh” trở nên phổ
biến hiện nay.
Năm 1992, Hội nghị Quốc tế về bệnh này được tổ chức tại St. Paul,
Minnesota (Mỹ) đã nhất trí dùng tên Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở
lợn (PRRS) và được Tổ chức Thú y thế giới cơng nhận.
Bệnh được gây ra bởi virus PRRS, tồn tại dưới dạng các hạt virion gây
nhiễm. Virus PRRS (PRRSV) là một loại virus thuộc nhĩm Arterivirus, cĩ cấu
trúc vỏ bọc, hình khối đa diện, là virus nhĩm RNA, thuộc họ Arteriviridae, bộ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………5
Nidovirales. Hệ gen của PRRSV chứa RNA sợi đơn dương (+ssRNA) gồm 7
khung đọc mở khác nhau mã hố cho các protein của virus [44].
PRRS được ghi nhận lần đầu tiên ở Mỹ tại vùng bắc của bang
California, bang Iowa và Minnesota (1987), bệnh lây lan nhanh, đến nay gặp
ở hầu hết các quốc gia, châu lục trên thế giới [12]. Tại Việt Nam, PRRS được
phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam năm 1997. Hiện
nay, dịch PRRS vẫn đang tiếp tục xảy ra và diễn biến phức tạp, cĩ nguy cơ
bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả nước.
1.1.2 Nguyên nhân gây bệnh và phân loại
Virus PRRS lần đầu tiên được phân lập từ một ổ dịch ở Hà Lan, được
xác định là nguyên nhân chính gây ra hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở
lợn. Virus thuộc nhĩm Arterivirus, thuộc họ Arteriviridae, bộ Nidovirales, cĩ
cấu trúc hệ gen là RNA sợi đơn dương, gồm 7 khung đọc mở khác nhau mã
hố cho các protein của virus. Bộ Nidovirales gồm cĩ 4 họ, bao gồm:
Coronaviridae, Arteriviridae, Toroviridae, Roniviridae (Hình 1.1).
Tên gọi của nhĩm Arterivirus được bắt nguồn từ một loại virus trong
họ đĩ, đĩ là virus gây viêm động mạch ở ngựa (Equine arteritis virus). Các
thành viên trong họ Arteriviridae cĩ cấu trúc và sự nhân lên giống với các
virus trong họ Coronaviridae. Sự khác biệt giữa hai họ này chính là kích
thước hệ gen, trong đĩ hệ gen của Arteriviridae chỉ bằng một nửa hệ gen của
Coronaviridae và nét đặc trưng của chúng là bản sao mã giống nhau chung
cho các loại virus của bộ Nidovirales. Họ Arteriviridae chỉ cĩ một giống duy
nhất là Arterivirus chứa tất cả bốn thành viên là virus gây viêm động mạch ở
ngựa (EAV), virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở lợn (PRRSV),
virus gây tăng hoạt enzyme lactase dehydrogenase (LDV) và virus sốt xuất
huyết ở khỉ (SHFV) [20] (Bảng 1.1).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………6
Hình 1.1. Cây phả hệ thể hiện sự liên quan của virus PRRS với các virus
khác trong bộ Nidovirales và họ Picornaviridae dựa trên dữ liệu chuỗi gen
RNA-dependent RNA polymerase (RdRp) (theo Gorbalenya và cs, 2006)
PRRSV được phân chia thành 2 kiểu gen di truyền (genotype): kiểu gen
châu Âu (type I), đại diện tương ứng là chủng Lelystad (LV) và kiểu gen châu
Mỹ (type II), đại diện tương ứng là chủng VR-2332. Hai kiểu gen khác nhau
tới 60% về nucleotide, cả về mặt di truyền và kháng nguyên. Bốn dưới chủng
(subtype) đã được xác nhận trong các genotype châu Âu và cĩ tính đa dạng
cao trong mỗi một kiểu gen và dưới chủng. Hơn nữa, PRRSV cũng cĩ sự khác
nhau về hệ gen gần lồi [54]. Các chủng virus này gây bệnh trên động vật
cảm thụ với bệnh cảnh giống nhau, nhưng chúng lại đại diện cho 2 kiểu gen
khác biệt.
Những nghiên cứu gần đây cịn cho thấy cĩ sự khác biệt về tính di
truyền trong các virus phân lập được từ các vùng địa lý khác nhau. Bản thân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………7
các virus trong cùng một nhĩm cũng cĩ sự thay đổi về chuỗi nucleotide khá
cao, đến 20%, đặc biệt là các chủng virus thuộc dịng Bắc Mỹ. Chính sự khác
biệt và sự đa dạng về tính kháng nguyên, khả năng biến đổi cấu trúc kháng
nguyên của virus đã làm tăng thêm những khĩ khăn trong việc sản xuất
vaccine phịng chống bệnh này. ðiều cần lưu ý nữa là sự đa nhiễm PRRSV ở
một số quốc gia, đĩ là sự trộn lẫn nhiều genotype, tức là căn bệnh do PRRSV
lưu hành trên đàn lợn gồm cả 2 dịng virus: Bắc Mỹ và châu Âu [20].
Bảng 1.1. Arterivirus gây bệnh trên động vật
Virus Vật chủ Bệnh
Equine arteritis virus
(EAV) Ngựa
Bệnh tồn thân, viêm động mạch,
sảy thai, thai chết, viêm phổi ở
ngựa con
Porcine reproductive
And respiratory
syndrome virus
(PRRVS)
Lợn
Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ
hấp ở lợn, bệnh tồn thân; đặc
trưng bởi hiện tượng sảy thai, thai
chết yểu và bệnh đường hơ hấp
Lactate dehydrogenase
– elevating virus
(LDHV) Chuột
Bệnh tăng hoạt enzyme Lactate
dehydrogenase do virus;
Simian hemorrhagic
fever virus (SHFV)
Khỉ
(Linh
trưởng)
Bệnh sốt xuất huyết khỉ, cĩ bệnh lý
tồn thân thường giết chết con vật
1.1.3 Dịch tễ học PRRS
1.1.3.1 Trên thế giới
Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở lợn được phát hiện lần đầu
tiên năm 1987 ở tại vùng Bắc Mỹ gồm các bang California, bang Iowa và
Minnesota. Dịch lây lan nhanh chĩng tới nhiều nước trên thế giới bao gồm
Canada (1988); ðức (1990); Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh (1991) và ở
Pháp (1992) [52].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………8
Năm 1998, bệnh được phát hiện ở châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản. Từ
năm 2005 trở lại đây, 25 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục trên
thế giới đều cĩ dịch bệnh PRRS lưu hành (trừ châu Úc và Newzeland)
( [34].
Hình 1.2. Bản đồ lịch sử xuất hiện bệnh PRRS trên thế giới
Những năm gần đây ở Trung Quốc, dịch bệnh PRRS đã liên tục xảy ra
và hiện vẫn đang cịn tồn tại. Trong vịng hơn 3 tháng của năm 2006, chủng
virus PRRS thể độc lực cao đã gây ra đại dịch lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam
và làm hơn hai triệu con lợn ốm, trong số đĩ, cĩ khoảng hơn 400.000 con đã
chết do bị bệnh. ðến tháng 7 năm 2007, dịch bệnh đã xảy ra trên 25 tỉnh với
hơn 180.000 lợn mắc bệnh và 45.000 con đã bị chết
( [34].
Tại Thái Lan, PRRS xuất hiện vào năm 1989 và cĩ mặt các chủng
thuộc dịng châu Âu và dịng Bắc Mỹ.
Cĩ thể khẳng định rằng PRRS là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế cho
ngành chăn nuơi lợn ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………9
1.1.3.2 PRRS tại Việt Nam
Tại Việt Nam, PRRS được phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các
tỉnh phía Nam năm 1997, kết quả kiểm tra huyết thanh học cho thấy 10/51 lợn
giống nhập khẩu đĩ cĩ huyết thanh dương tính với PRRS. Từ những cơng bố
đĩ, cĩ thể thấy rằng, virus PRRS đã xuất hiện và lưu hành tại nước ta từ năm
1997 (
Hình 1.3. Tình hình dịch bệnh PRRS ở Việt Nam (năm 2007)
Nguồn:
Theo báo cáo của Cục Thú y (2007), trong nhiều năm qua cĩ một tỷ lệ
nhất định lợn giống cĩ huyết thanh dương tính với PRRS. Tuy nhiên, sự bùng
phát thành dịch và gây tổn thất lớn đáng báo động cho ngành chăn nuơi lợn Việt
Nam thực sự mới bắt đầu từ tháng 3/2007 (Hình 1.3)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………10
+ Ngày 12/3/2007, dịch bệnh trên đàn lợn đầu tiên xuất hiện tại tỉnh
Hải Dương. Sau đĩ, do khơng quản lý được việc buơn bán, vận chuyển lợn ốm,
dịch PRRS đã lây lan nhanh và phát triển mạnh tại 7 tỉnh thuộc vùng đồng bằng
sơng Hồng bao gồm: Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc
Giang và Hải Phịng với 31.750 lợn mắc bệnh và số lợn chết lên tới 7.296
con. Sau hơn 1 tháng tích cực khống chế, dịch PRRS ở vùng này đã tạm thời
được dập tắt.
+ Ngày 25/6/2007 dịch xuất hiện tại Quảng Nam, dịch bệnh đã lây sang
Thừa Thiên Huế và ðà Nẵng với 33.433 con lợn mắc bệnh và 7.127 con chết.
+ Ngày 13/7/2007, tại tỉnh Long An, đã xác định cĩ dịch bệnh PRRS
với 91 lợn mắc bệnh và 8 con chết, địa phương đã tiêu huỷ 34 con. ðiều này
cho thấy bệnh đã xuất hiện ở đồng bằng sơng Cửu Long (Hình 1.3).
Dịch Tai xanh xảy ra trong năm 2008 chia thành 2 đợt chính tại 956 xã,
phường thuộc 103 huyện của 26 tỉnh, thành phố làm 309.586 lợn mắc bệnh,
300.906 lợn phải tiêu huỷ (
Từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 7/2008 dịch xảy ra tại 17 tỉnh,
thành phố.
+ Ngày 28/03/2008 dịch xuất hiện tại Thanh Hố và Hà Tĩnh. Tỉnh
Thanh Hố cĩ 193.003 lợn bị ốm, tiêu huỷ 192.946 con, Hà Tĩnh với 30.020
con bị ốm, tiêu huỷ 30.015 con. Riêng tỉnh Thanh Hố chiếm 73% tổng số lợn
ốm và tiêu huỷ trong cả đợt dịch trên tồn quốc.
+ Ngày 01/04/2008, tại Nghệ An đã xuất hiện dịch PRRS với 8.455 con
mắc bệnh và tiêu huỷ 8.455 con.
+ Ngày 11/04/2008 dịch tái xuất hiện tại Thừa Thiên - Huế làm 16.389
lợn ốm, tiêu huỷ 16.389 con.
+ Ngày 14/04/2008 tại Thái Bình đã xác định cĩ dịch và cĩ 9.447 lợn
mắc bệnh, tiêu huỷ 9.447 con.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………11
+ Ngày 18/04/2008 dịch xuất hiện tại Nam ðịnh với số lợn mắc bệnh là
4.784 con và cĩ 4.768 con bị tiêu huỷ.
+ Trong tháng 4/2008 dịch xảy ở Thái Nguyên (17/04), Ninh Bình
(19/04), Vĩnh Long (21/04).
+ Tháng 5 đến tháng 7/2008 dịch xảy ra ở các tỉnh: Bình Phước, Bạc
Liêu, Sĩc Trăng, Lào Cai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh.
Sau đợt dịch này, tổng số lợn ốm là 271.215 con, số tiêu huỷ là
261.854 con [3].
Năm 2009, từ đầu năm đến ngày 24/06 đã cĩ 6 tỉnh phát dịch là: Quảng
Ninh, Quảng Nam, Hưng Yên, Gia Lai, Bạc Liêu, Bắc Giang
(
+ Ngày 16/02/2009 dịch xuất hiện tại Quảng Ninh với 303 lợn mắc
bệnh, 8 con chết, tiêu huỷ 380 con.
+ Ngày 19/02/2009 dịch xảy ra tại Quảng Nam làm cho 3140 lợn ốm và
tiêu huỷ 3026 con.
+ Ngày 25/02/2009 tại Bạc Liêu dịch PRRS xuất hiện với 13 lợn ốm và
tiêu huỷ 13 con.
+ Ngày 03/04/2009 dịch xuất hiện tại Gia Lai với 40 con lợn bị mắc, số
tiêu huỷ là 13 con.
+ Ngày 24/04/2009 dịch xảy ra tại Hưng Yên với 212 lợn mắc bệnh,
tiêu huỷ 212 con.
+ Ngày 11/05/2009 tại Bắc Giang xuất hiện dịch với 605 con mắc bệnh,
cĩ 91 con chết.
Dịch vẫn đang tiếp tục phát triển mạnh và cĩ thể sẽ cĩ những diễn biến
phức tạp và cĩ nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả nước.
Dịch bệnh PRRS ở lợn khơng chỉ gây tổn thất cho nền kinh tế xã hội ở
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………12
nhiều địa phương trong cả nước, mà cịn gây tâm lý hoang mang trong nhân
dân và ngành chăn nuơi truyền thống cĩ tính chất nhỏ lẻ khơng tập trung của
nước ta.
1.1.4 Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
1.1.4.1 Triệu chứng
Lợn mắc hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp thường cĩ những đặc
trưng như: lợn nái cĩ chửa thường bị sảy thai hoặc thai chết lưu; lợn ốm
thường sốt cao đến 40 - 420C, các phần da mỏng thường bị đỏ lên, lợn bị
nhiễm bệnh cĩ lúc bị táo bĩn cĩ lúc bị tiêu chảy, lợn ốm viêm phổi nặng đặc
biệt là lợn con cai sữa, do đĩ những biểu hiện ở đường hơ hấp thường rất rõ
nét. (
Triệu chứng lâm sàng trên lợn ở các giai đoạn và lứa tuổi (Hình 1.4):
+ Lợn nái giai đoạn cai sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus,
lợn biếng ăn 7 - 14 ngày (10 - 15% đàn), sốt 39 - 400C, sảy thai thường giai
đoạn cuối (1 - 6%), tai chuyển màu xanh trong khoảng thời gian ngắn (2%),
đẻ._. non (10 - 15%), động đực giả (3 - 5 tuần sau khi thụ tinh), đình dục hoặc
chậm động dục trở lại sau khi đẻ, ho cĩ dấu hiệu viêm phổi.
A B
Hình 1.4. Hình ảnh triệu chứng lâm sàng ở lợn nhiễm PRRSV
A: Lợn khĩ thở; B: Tai lợn chuyển thành màu xanh
Nguồn:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………13
+ Lợn nái giai đoạn đẻ và nuơi con: Biếng ăn uống, mất sữa và viêm
vú, đẻ non 2 – 3 ngày, da biến màu, lờ đờ hoặc hơn mê, thai chết lưu (10 -
15% thai chết trong 3 - 4 tuần cuối của thai kỳ), lợn con yếu, chết ngay sau
khi sinh (30%), tai cĩ màu xanh và tồn tại trong vài giờ.
+ Lợn đực giống: Bỏ ăn, sốt, đờ đẫn hoặc hơn mê, giảm hưng phấn
hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và cho lợn con sinh
ra nhỏ.
+ Lợn con theo mẹ: Thể trạng gầy yếu, nhanh chĩng rơi vào trạng thái
tụt đường huyết do khơng bú được, mắt cĩ dử màu nâu, trên da cĩ vết phồng
rộp, tiêu chảy nhiều, giảm số lợn con sống sĩt, tăng nguy cơ mắc các bệnh về
hơ hấp, chân chỗi ra, đi run rẩy…
+ Lợn con cai sữa và lợn choai: Biếng ăn, ho nhẹ, lơng xơ xác,... Ngồi
ra, trong trường hợp ghép với bệnh khác cĩ thể thấy viêm phổi lan toả cấp
tính, thể trạng gầy yếu, da xanh, tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy nước mắt,
thở nhanh, tỷ lệ chết cĩ thể tới 15%.
1.1.4.2 Bệnh tích
Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám chắc, đặc
(hiện tượng nhục hố) trên các thuỳ phổi. Thuỳ bị bệnh cĩ màu xám đỏ, cĩ
mủ và đặc chắc. Trên mặt cắt ngang của thuỳ bệnh lồi ra, khơ. Nhiều trường
hợp viêm phế quản phổi hố mủ ở mặt dưới thuỳ đỉnh (Hình 1.5).
Về mơ bệnh học, thường thấy dịch thẩm xuất và hiện tượng thâm
nhiễm, trong phế nang chứa đầy dịch viêm và đại thực bào, một số trường hợp
hình thành tế bào khổng lồ nhiều nhân. Một bệnh tích đặc trưng nữa là sự
thâm nhiễm của tế bào phế nang loại II (pneumocyte) làm cho phế nang nhăn
lại, thường bắt gặp đại thực bào bị phân huỷ trong phế nang.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………14
Hình 1.5. Hình ảnh bệnh tích trên phổi lợn mắc PRRS
Nguồn:
* Một số bệnh tích khác:
+ Thận: xuất huyết lấm tấm như đầu đinh ghim.
+ Não: xung huyết.
+ Hạch hầu họng, hạch amidan: sưng, xung huyết.
+ Lách: sưng, nhồi huyết.
+ Hạch màng treo ruột: xuất huyết.
+ Van hồi manh tràng: loét nặng.
1.2 ðặc tính sinh học virus PRRS
1.2.1 Hình thái và cấu trúc của virus PRRS
Virus gây nên Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở lợn thuộc họ
Arteriviridae, bộ Nidovirales chứa duy nhất hệ gen RNA cĩ cấu trúc sợi
dương [20]. Phân loại PRRS trong Ngân hàng gen theo trật tự như sau:
Viruses; ssRNA viruses; ssRNA positive-strDNA viruses, no DNA stage;
Nidovirales; Arteriviridae; Arterivirus; Porcine respiratory And reproductive
syndrome virus (
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………15
Hạt virus hình khối đa diện cĩ cấu trúc đối xứng 20 mặt, đường kính
45-55 nm, chứa nhân nucleocapsid cĩ đường kính khoảng 30 – 35 nm và
được bao bọc ngồi cùng bởi một lớp vỏ bọc dính chặt với các cấu trúc bề
mặt của virus giống như tổ ong (Hình 1.6).
Hình 1.6. Hình thái virion của virus PRRS
Nguồn:
1.2.2 Cấu trúc phân tử hệ gen của virus PRRS
Hệ gen của virus PRRS cĩ độ dài trên 15 kb [45], là phân tử RNA sợi
đơn dương liên tục, được bắt đầu bằng vùng khơng mã hĩa (đầu 5’) và kết thúc
bằng vùng khơng mã hố (đầu 3’) trong đĩ cĩ chuỗi poly A, mã hố cho 7
khung đọc mở (ORFs) lồng vào nhau, cấu trúc tương tự các ORFs của
Coronavirus [20].
Khi phân tích hệ gen PRRS người ta thấy rằng các khung đọc mở
(ORFs) lồng vào nhau từ 1-253 bp. Ví dụ: khung đọc mở 4 (ORF4) và 5
(ORF5) lồng vào nhau bởi 1 bp, ORF3 và ORF4 lồng vào nhau bởi 253 bp.
Như vậy, virus sử dụng một phần gen chung để mã hĩa cho các protein khác
nhau [44] (Hình 1.7).
Bảng thống kê một số đặc điểm hệ gen và gen của một số chủng virus
PRRS đại diện trên thế giới. Tổng độ dài của hệ gen của chủng virus Lelystad
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………16
phân lập tại Hà Lan (số đăng ký: M96262) thuộc genotype 1, đại diện dịng
châu Âu là 15111 bp, trong đĩ phần mã hố sử dụng cho 7 khung đọc mở là
14763 bp [44], [45].
Bảng 1.2. Thống kê đặc điểm hệ gen của các chủng đại diện các dịng PRRS
trên thế giới
Hệ
gen
5’
UTR
Phần
mã
hố
ORF
1a
ORF
1b
ORF
2
ORF
3
ORF
4
ORF
5
ORF
6
ORF
7
3’
UTR
Lelystad
(M96262)
(Hà Lan)
15111 221 14763 7191 4392 750 798 552 606 522 387 127
VR2332
(AY150564)
(Mỹ)
15451 190 15071 7512 4374 771 765 537 603 525 372 190
GD*
(EU109503)
(Trung Quốc)
15353 189 14981 7422 4383 771 765 537 603 525 372 183
Ghi chú: độ dài gen và hệ gen tính bằng bp; 5’UTR và 3’UTR: phần khơng mã hĩa
đầu và cuối hệ gen; Lelystad: chủng đại diện dịng châu Âu (genotype I); VR-2332:
chủng đại diện dịng Bắc Mỹ (genotype II); GD*: chủng thuộc dịng Bắc Mỹ
(genotype II) đại diện cho PRRV độc lực rất cao phát hiện gần đây ở Trung Quốc.
Tổng độ dài của hệ gen của chủng virus VR2332 phân lập tại Mỹ (số
đăng ký: AY150564) thuộc genotype II, đại diện dịng Bắc Mỹ là 15451 bp,
trong đĩ phần mã hố sử dụng cho 7 khung đọc mở là 15071 bp [49]. Hệ gen
của virus PRRS chủng GD (Quảng ðơng) (số đăng ký: EU109503) đại diện
cho một nhĩm PRRS mới phân lập gần đây cĩ độc lực rất cao ở Trung Quốc,
cũng thuộc genotype II, dịng Bắc Mỹ, cĩ độ dài là 15353 bp, trong đĩ phần
mã hố sử dụng cho 7 khung đọc mở là 14981 bp [62].
ðộ dài các gen hồn tồn khác nhau giữa PRRS dịng châu Âu và Bắc
Mỹ phản ánh chênh lệch di truyền và mức độ tương đồng kháng nguyên giữa
các chủng thuộc 2 dịng này. Trong cùng một dịng Bắc Mỹ, các gen mã hố
cho các protein chức năng (ORF2-7) cĩ độ dài gần như nhau, nhưng cĩ độ
khác nhau về kích thước và thành phần gen mã hố cho RNA-polymerase
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………17
(ORF1a và ORF1b) (Bảng 1.2). ðặc điểm gen và hệ gen này là yếu tố ảnh
hưởng đến độc lực của virus PRRS mới xuất hiện gần đây ở Trung Quốc từ
cuối năm 2006 [62]; [64] và cĩ lẽ xâm nhập vào Việt Nam đầu năm 2007 với
đặc tính hồn tồn đồng nhất về di truyền và gây bệnh [6]. Sự xuất hiện và lan
toả của PRRS độc lực cao ở Trung Quốc, Việt Nam và Nam Á, và đa nhiễm
trộn lẫn các dịng PRRS trên thế giới sẽ làm phức tạp hố dịch tễ học và
vaccine phịng chống [64].
Hình 1.7. Cấu trúc hệ gen của virus PRRS
Nguồn:
Cấu trúc hệ gen của PRRSV bao gồm 7 khung đọc mở (ORFs) đĩ là
ORF1, ORF2, ORF3, ORF4, ORF5, ORF6 và ORF7. Trong đĩ, ORF1 được
chia làm hai phần bao gồm ORF1a và ORF1b, chiếm tới khoảng 80% tổng số
độ dài hệ gen của virus, chịu trách nhiệm mã hố RNA thơng tin tổng hợp các
enzyme RNA polymerase của virus [44]. ðầu 3’ của ORF1a được lồng vào
đầu 5’ của ORF1b bởi 16 nucleotide. Tại đầu cuối ORF1a cĩ chuỗi gen gồm 7
nucleotide (UUUAAAC) tạo thành một vịm (loop), và cấu trúc này được coi
là rất cần thiết cho quá trình sao chép và biểu hiện gen của ORF1b theo cơ
chế chuyển đổi khung ribosome [44].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………18
PRRS
12140
15320
GP2
GP3
GP4
GP5
190 15170
Polyprotein-coding sequence
ORF1b ORF2-3-4-5-M-N (3338bp)
11983
11983
15320
M
N
ORF1a ORF1b
polyA
Hình 1.8. Sơ đồ hệ gen của virus PRRS
Như vậy, chuỗi gen của ORF1a ngồi nhiệm vụ tổng hợp nên protein
cịn chịu trách nhiệm là chuỗi gen điều hồ quá trình tổng hợp của ORF1b.
ORF2, ORF3, ORF4, ORF5, ORF6, ORF7 là các phần gen tạo nên khung đọc
mở mã hố các protein tương ứng, đĩ là GP2 (glycoprotein 2), GP3, GP4,
GP5 (hay cịn gọi là glycoprotein vỏ (E, envelope)), protein màng M
(membrane protein), và protein cấu trúc capsid N (nucleocapsid protein) [44].
Các protein được glycosyl hĩa là: GP2, GP3, GP4, GP5, và các protein khơng
được glycosyl hĩa là M và N (Hình 1.9). Glycosyl hố (glycosylation) là hiện
tượng gắn thêm hydratcarbon vào một vị trí amino acid xác định là
Asparagine (N) theo quy luật N-(X)-S/T, trong đĩ N: Asparagine, X: bất kỳ
(trừ Proline), S/T: hoặc Serine hoặc Threonine [16].
Chức năng của các ORFs là:
- ORF1a và 1b mã hố protein enzyme RNA polymerase cĩ chức
năng xúc tác sao chép và tổng hợp như các RNA polymerase của các virus
RNA khác.
- ORF2 đến 6 mã hố cho các protein kết hợp với màng của virus, trong
đĩ đã xác định:
+ Envelope glycoprotein (E, ORF5) cĩ trọng lượng phân tử từ 24-25
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………19
kDa là protein liên kết vỏ bọc kết hợp glycogen. Các kháng thể trung hồ chủ
yếu liên kết trực tiếp với các epitope cĩ trên bề mặt của protein GP5, do vậy
virus cĩ thể bị trung hồ [47]. Những epitope trung hồ này nằm sát ngay
cạnh các vị trí glycosyl hố. Người ta cũng thấy rằng phân tử GP4 và protein
M cũng chứa các epitope trung hồ [44] và phân tử GP3 cũng chứa một
epitope trung hồ. Mặc dù vậy, những protein này cĩ tác dụng kích thích miễn
dịch và sinh học nhỏ hơn đáng kể so với protein GP5 [19].
+ Membrane protein: (M, ORF6) cĩ khối lượng phân tử khoảng 18-19
kDa, khơng được glycosyl hố, là protein liên kết vỏ bọc, mang tính kháng
nguyên và cĩ tính bảo tồn cao nhất. Protein M cĩ cấu trúc tương tự như cấu trúc
protein M của các virus thuộc nhĩm Coronavirus. Protein M hình thành cầu nối
disunfit với glycoprotein 5 (GP5) cấu thành một phần virus và được tìm thấy
trong tế bào nhiễm nhưng cầu nối sunfit này khơng cấu thành nên hạt virus [44].
+ Nucleocapsid protein (N, ORF7) cĩ khối lượng phân tử khoảng 14-15
kDa, đây là protein vỏ bọc nhân, cĩ tính kháng nguyên cao. Protein N chiếm
khoảng 20-40% protein của hạt virus.
45-55 nm
Hình 1.9. Mơ phỏng vị trí các protein của PRRSV trong virion
Nguồn:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………20
Trong các tế bào bị nhiễm virus PRRS, cĩ tất cả 6 RNA thơng tin
(RNAtt) (mRNA) được tổng hợp, tất cả 6 RNAtt đều chứa trình tự sắp xếp
chung nhận được từ đầu 5' của hệ gen RNA trong gen và tất cả chúng đều cĩ
gắn thêm đuơi 3' polyA.
1.2.3 Khả năng gây bệnh và sức đề kháng
1.2.3.1 Khả năng gây bệnh
PRRSV tồn tại dưới 2 dạng:
+ Dạng cổ điển: cĩ độc lực thấp, lợn mắc bệnh ở dạng này cĩ tỷ lệ chết
thấp, chỉ từ 1 – 5% trong tổng đàn.
+ Dạng biến thể độc lực cao: gây nhiễm và chết nhiều lợn.
Người và các động vật khác khơng mắc bệnh khi nhiễm PRRS, do
PRRS cĩ tính đặc hiệu gây bệnh theo lồi rất cao. Tuy nhiên, trong các lồi
thuỷ cầm chân màng và vịt trời (mallard duck) lại mẫn cảm với virus. PRRSV
cĩ thể nhân lên ở các lồi động vật này, và đây là nguồn reo rắc mầm bệnh
trên diện rộng và rất khĩ khống chế.
Cơ chế chính xác của sự sao chép và dịch mã của PRRSV chưa được
biết rõ, mặc dù vậy nĩ được cho rằng cĩ thể tương tự như quá trình phiên mã
và dịch mã của Coronavirus.
1.2.3.2 Sức đề kháng
PRRSV cĩ thể tồn tại 1 năm trong nhiệt độ lạnh từ -200C đến -700C; trong
điều kiện 40C, virus cĩ thể sống 1 tháng; với nhiệt độ cao, cũng như các virus
khác, PRRSV đề kháng kém: ở 370C chịu được 48 giờ, 560C bị giết sau 1 giờ.
Với các hố chất sát trùng thơng thường và mơi trường cĩ pH acid, virus dễ dàng
bị tiêu diệt. Ánh sáng mặt trời, tia tử ngoại vơ hoạt virus nhanh chĩng [8].
1.2.4 ðáp ứng miễn dịch của vật chủ với PSSRV
1.2.4.1 ðặc trưng đáp ứng miễn dịch dịch thể với PRRS
Thơng thường khi nhiễm virus, cơ thể động vật chống lại bằng cách tiết
interferon (INF), các cytokine gây nhiễm để cản trở sự nhân lên và hạn chế sự
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………21
lan tràn của virus. Khi con lợn nhiễm virus PRRS, hệ thống miễn dịch khơng
chống virus tại chỗ nhiễm, khơng tiết ra INFα và các cytokine gây nhiễm.
ðáp ứng miễn dịch tự nhiên yếu đối với virus PRRS dẫn đến kích thích khơng
hồn chỉnh đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Bên cạnh đĩ giảm hoặc
triệt tiêu đáp ứng miễn dịch tự nhiên chống virus cĩ thể tăng nguy cơ nhiễm
trùng kế phát. PRRSV khơng kích thích cơ thể sản sinh các cytokine gây
nhiễm, các cytokine này cĩ vai trị rất quan trọng trong đáp ứng miễn dịch
khởi phát đối với các virus gây bệnh đường hơ hấp.
Kháng thể dịch thể, đặc biệt là kháng thể trung hồ (KTTH) cĩ vai trị
quan trọng trong đáp ứng miễn dịch chống lại PRRS. Các kháng thể lưu hành
chống lại PRRSV được phát hiện vào các ngày 5-7 ở lợn sau nhiễm và cĩ sự
biến đổi trong huyết thanh vào ngày 14 sau nhiễm, sau đĩ giảm xuống tới
mức khơng phát hiện được vào ngày 42 sau nhiễm. Nồng độ IgG đạt giá trị tối
đa vào khoảng các ngày 21-49 sau nhiễm với các kháng thể trung hồ.
Những kháng thể xuất hiện sớm nhất là kháng thể trực tiếp kháng lại
protein nhân (N), tiếp theo là protein M, sau đến glycoprotein 5 (GP5) [47].
Một protein khơng cấu trúc 2 (NSp2) chứa một cụm epitope B khơng trung
hồ và chúng là những protein miễn dịch quan trọng nhất của PRRSV [50].
Hầu hết các test chẩn đốn chủ yếu phát hiện kháng thể kháng protein N.
Những kháng thể này xuất hiện trong tuần đầu tiên sau nhiễm trùng và tồn tại
trong vài tháng, nhưng khơng cĩ khả năng bảo vệ cơ thể bị nhiễm virus.
Kháng thể trung hồ được phát hiện ổn định vào ngày thứ 28 sau nhiễm
hoặc muộn hơn [63], đĩng vai trị quan trọng trong đáp ứng miễn dịch với
PRRSV, và cĩ sự khác nhau trong nhiễm trùng tự nhiên so với tiêm phịng
vaccine [26].
Sự xuất hiện sớm của các kháng thể khơng trung hồ cĩ thể tác động
đáng kể đến sự tiến triển bệnh của PRRSV. Ngồi ra kháng thể khơng trung
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………22
hồ làm tăng sự lây nhiễm của virus trong các túi thực bào của các đại thực
bào, do tăng quá trình đáp ứng phụ thuộc kháng thể.
ðáp ứng miễn dịch dịch thể của các kháng thể khơng trung hồ cĩ thể
tác động mạnh mẽ tới PRRSV thơng qua việc thốt vỏ (“cởi áo”) của virus và
làm tăng sự bắt giữ các tiểu phần virus trong các tế bào đại thực bào.
1.2.4.2 ðặc trưng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của PRRS
ðáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (CMI, cell mediated
immunity) cũng vơ cùng quan trọng trong miễn dịch chống lại PRRSV. Virus
PRRS ngăn cản sự trình diện kháng nguyên và hoạt hố tế bào lympho T.
PRRSV làm giảm đáp ứng miễn dịch tự nhiên bằng cách thay đổi hình dạng
của tế bào thực bào và giảm sự xuất hiện phân tử trình diện kháng nguyên đi
kèm trên bề mặt tế bào đại thực bào trong việc trình diện kháng nguyên.
Những cá thể lợn đang bình phục cĩ sự đáp ứng tăng sinh mạnh mẽ các
tế bào lympho, hiện tượng này khơng được phát hiện trong 4 tuần sau nhiễm
trùng và cùng với đáp ứng với kháng thể trung hồ [18]. Các đáp ứng cĩ vai
trị cytokine, chủ yếu là interferon (IFN-c) và IL-2 nhưng vai trị interferon
kéo dài ít hơn so với interleukin [40].
Sự điều biến và lẩn tránh đáp ứng miễn dịch của PRRSV
Những đặc điểm bất thường của phản ứng thích ứng miễn dịch đối với
PRRSV cho thấy virus cĩ khả năng điều biến mạnh mẽ chống lại đáp ứng
miễn dịch của vật chủ.
+ Vai trị interferon: PRRSV tăng nhạy cảm với tác động của IFN type I,
chúng cĩ thể đã kháng lại với những phản ứng của IFN-α, [55]; [37]. Các
chủng PRRSV khác nhau cĩ khả năng tác động khác nhau khơng chỉ với IFN-α
mà cịn cả với TNF-α; IL-10 và IL-2, trong túi thực bào của các đại thực bào
và tế bào tua (dendritic cells). Sự giảm tiết IFN-α được gây ra do tác động tăng
trưởng của một hiệu ứng đáp ứng miễn dịch của tế bào T hỗ trợ type 1.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………23
+ Vai trị Interleukin: IL-10 cĩ vai trị quan trọng trong điều hồ đáp
ứng miễn dịch với PRRSV. Sau nhiễm trùng với PRRSV, hiệu giá của RNAtt
của IL-10 đã tăng lên ở các tế bào phế nang phổi của lợn [57] và trong dịch
rửa phế quản [60]; [26].
+ Vai trị “tự nguyện chết” (apoptosis): Trong sự nhiễm trùng của lợn
với PRRSV, các tế bào chết do cơ chế apoptosis đã được tìm thấy rải rác khắp
nơi trong các mơ bị nhiễm trùng (bao gồm: phổi, tinh hồn và các hạch
lympho) [24]. Tuy nhiên, PRRSV gây ra hiện tượng apoptosis trực tiếp (trong
tế bào nhiễm) hay gián tiếp (thơng qua các tế bào bên cạnh) vẫn chưa được
hiểu rõ. Phần lớn các tế bào apoptosis đã khơng bị nhiễm với PRRSV, như
vậy rất cĩ thể tế bào chết do apoptosis thơng qua tín hiệu chuyển tải [46].
PRRSV cĩ khả năng trực tiếp gây ra apoptosis các tế bào đã tự nguyện chết
một cách chủ động ở các con lợn bị nhiễm trùng, hoặc gián tiếp thơng qua
TNF-α được giải phĩng từ các đại thực bào sau nhiễm PRRSV, tác động gây
ra apoptosis trong các tế bào khơng bị nhiễm trùng bên cạnh [46]. Các tế bào
“tự nguyện chết” cĩ thể gián tiếp thơng qua con đường phụ thuộc AIF
(apoptosis inducing factor), xảy ra thứ phát bởi các yếu tố kích ứng apoptosis
do nhiễm trùng hoặc bởi các tế bào bên cạnh, chứ khơng phải là kết quả “đặc
trưng” trực tiếp của apoptosis ở tế bào bị nhiễm [46].
1.2.5 Vật chủ và phương thức truyền lây
- Vật chủ: PRRSV chỉ gây bệnh cho lợn, lợn ở tất cả các lứa tuổi đều cảm
nhiễm, nhưng lợn con và lợn nái mang thai thường mẫn cảm hơn cả. Ngồi ra,
lợn rừng cũng mắc bệnh và đây cĩ thể được coi là nguồn dịch thiên nhiên và
phát tán bệnh. Theo Tổ chức Nơng lương Thế giới (FAO), PRRS được xác định
khơng lây truyền và gây bệnh sang gia súc khác và con người [52].
- ðường truyền lây: Virus PRRS cĩ trong dịch mũi, nước bọt, phân và
nước tiểu của lợn ốm hoặc lợn mang trùng và phát tán ra mơi trường; tinh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………24
dịch của lợn đực giống nhiễm virus cũng là nguồn lây lan bệnh. Ở lợn nái
mang thai, virus cĩ thể từ mẹ xâm nhiễm sang bào thai và gây bệnh. Lợn con
nhiễm bệnh và lợn mang trùng cĩ thể đào thải virus ra mơi trường trong vịng
6 tháng [8].
Bệnh truyền chủ yếu theo đường khơng khí, cĩ thể lây trực tiếp
thơng qua sự tiếp xúc giữa lợn ốm, lợn mang trùng với lợn khoẻ và cũng cĩ
thể lây gián tiếp qua các nhân tố trung gian (khơng khí, đất, nước, thức
ăn,…) bị nhiễm virus, virus cĩ khả năng phát tán rộng và dễ gây nhiễm qua
đường hơ hấp [23].
1.2.6 Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, đích tấn cơng của virus là đại thực bào, đặc
biệt đại thực bào ở phế nang và phế quản. ðại thực bào là loại tế bào duy nhất cĩ
receptor phù hợp với cấu trúc hạt virus, vì thế virus hấp thụ và thực hiện quá
trình nhân lên chỉ trong tế bào này và phá huỷ nĩ. Cĩ một tỷ lệ lớn tế bào đại
thực bào trong nang phổi bị virus xâm nhiễm rất sớm [52].
Lúc đầu, PRRSV cĩ thể kích thích các tế bào này cung cấp nguyên liệu
cho quá trình sao chép của virus, nhưng sau 2 hoặc 3 ngày virus sẽ giết chết
chúng, các virion được giải phĩng và ồ ạt xâm nhiễm sang các tế bào khác. Ở
giai đoạn đầu của quá trình xâm nhiễm của PRRSV, dường như hiệu giá
kháng thể chống lại các loại virus và vi khuẩn khơng liên quan khác trong cơ
thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của đại thực bào trong hệ thống miễn
dịch. ðiều này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong việc đánh giá mức độ miễn
dịch đối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn [52].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………25
Virus PRRS
ðại thực bào
ðại thực bào bị PRRSV phá huỷ
Virus PRRS
ðại thực bào bị virus phá huỷ
ðại t bào
Hình 1.10. Hình ảnh xâm nhiễm và phá huỷ đại thực bào của PRRSV
Nguồn: Boehringer Ingelheim Vetmedica GmbH
Trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, đại thực bào là tế bào cĩ thẩm
quyền miễn dịch, đĩng vai trị vơ cùng quan trọng trong đáp ứng miễn dịch cả
khơng đặc hiệu và đặc hiệu, đây là loại tế bào trình diện kháng nguyên thiết
yếu, mở đầu cho quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. Khi tế bào đại thực
bào bị virus phá huỷ, các phản ứng miễn dịch khơng xảy ra được, lợn nhiễm
bệnh rơi vào trạng thái suy giảm miễn dịch và dễ dàng mắc các bệnh nhiễm
trùng thứ phát [27]. Hậu quả suy giảm miễn dịch cịn thể hiện ở gĩc độ khơng
hoặc giảm hiệu lực của các vaccine khác ở lợn như vaccine dịch tả, tụ huyết
trùng,... ðiều này cĩ thể thấy rõ ở những đàn lợn vỗ béo chuẩn bị giết thịt, khi
bị nhiễm PRRSV sẽ cĩ sự tăng đột biến về tỷ lệ viêm phổi thứ (kế) phát do
những vi khuẩn vốn sẵn cĩ trong đường hơ hấp [52] (Hình 1.9).
Viêm phổi làm thiếu oxy nên gây rối loạn chuyển hĩa của thai, thai bị
suy dinh dưỡng và gây chết thai, sảy thai. Lợn chửa kỳ cuối thì nhu cầu oxy
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………26
tăng cao vì phải nuơi thai, ở thời kỳ cuối thai tăng trưởng rất nhanh nên nhu
cầu về oxy tăng gấp bội, vì vậy lượng thiếu hụt oxy càng nghiêm trọng, nên
thai hay sảy vào kỳ cuối. Sau sảy thai tế bào nội mạc tử cung bị thối hĩa,
hoại tử nên làm chậm các quá trình sinh lý khác.
Tuỳ theo đối tượng lợn nhiễm bệnh mà hậu quả gây ra cĩ sự khác nhau.
Hầu hết lợn con và lợn nái đang trong thời kỳ mang thai đều bị chết do nhiễm
khuẩn kế phát nặng sau nhiễm PRRSV. Tuy nhiên, để ngăn chặn nguồn bệnh
và cắt đường lây truyền của dịch, người ta thường tiêu huỷ 100% lợn bệnh,
nếu dịch bệnh xảy ra trên diện rộng sẽ gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cho
người chăn nuơi, mơi trường và xã hội.
1.2.7 Chẩn đốn
1.2.7.1 Chẩn đốn lâm sàng
Chẩn đốn dựa vào 2 nhĩm triệu chứng:
+ Triệu chứng đường sinh sản: chủ yếu đối với lợn nái. Vào giai đoạn
đầu của dịch PRRS, cĩ thể thấy hiện tượng sảy thai ở giai đoạn cuối thời kỳ
mang thai và đẻ non, cĩ các thai yếu, thai chết lưu, đồng thời cĩ thai gỗ, lợn
con yếu, chết trước khi cai sữa.
+ Triệu chứng đường hơ hấp: Chủ yếu dựa vào biểu hiện viêm phổi ở
lợn con và lợn vỗ béo [10].
1.2.7.2 Chẩn đốn bằng phương pháp giải phẫu bệnh
+ ðối với lợn con, lợn vỗ béo, lợn xuất chuồng: Bệnh tích khi mổ khám
thấy phổi rắn, chắc và cĩ vùng xám và hồng.
+ Trên tiêu bản vi thể: Viêm phổi kẽ tăng sinh đa điểm hoặc lan tràn
làm vách phế nang dày lên, viêm não giữa và giảm số lượng tế bào lympho
trong các tổ chức lympho.
+ ðối với thai sảy và thai chết lưu: Khơng cĩ bệnh tích đại thể hoặc
vi thể [10].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………27
1.2.7.3 Phát hiện virus
Lấy bệnh phẩm là huyết thanh, huyết tương, bạch cầu, phổi, hạch
Amidan, tổ chức Lympho, dịch báng của thai chết lưu hoặc lợn chết ngay sau
khi sinh để phát hiện virus.
Cĩ thể áp dụng một số kỹ thuật sau đây để phát hiện virus:
- Phân lập virus trên một số loại tế bào: Tế bào phế nang của lợn, tế bào
MA-104, tế bào MARC-145, CL-2621 và CL-11171.
- Phương pháp bệnh lý miễn dịch.
- Phương pháp huỳnh quang gián tiếp phát hiện kháng nguyên.
- Phương pháp sinh học phân tử.
+ Phương pháp nhân gen (RT-PCR).
+ Phương pháp lai phân tử tại chỗ (in situ hybridization) [10].
Phản ứng RT-PCR cĩ độ chính xác cao đáp ứng được yêu cầu phát hiện
sớm và chính xác virus PRRS trên đàn lợn. Trong quá trình chẩn đốn, việc
ứng dụng và hồn thiện quy trình kỹ thuật RT-PCR gĩp phần xây dựng chiến
lược kiểm sốt bệnh trong ngành chăn nuơi lợn Việt Nam [2].
Phương pháp sinh học phân tử cĩ độ nhạy và độ chính xác cao đang
được ứng dụng rộng rãi trong chẩn đốn xác định bệnh dịch, và cung cấp các
dữ liệu di truyền học của virus PRRS giúp cho việc nghiên cứu và điều chế
vaccine phịng bệnh thế hệ mới.
1.2.7.4 Chẩn đốn huyết thanh học
Cĩ thể phát hiện kháng thể kháng virus PRRS trong huyết thanh, dịch
của cơ thể hoặc từ thai chết lưu bằng một số phương pháp huyết thanh học
bao gồm phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp, phương pháp miễn
dịch enzyme, ELISA và phản ứng trung hịa huyết thanh.
Trong đĩ, ELISA là phương pháp tiện lợi hơn cả. Thuận lợi của
phương pháp này là cĩ thể chẩn đốn một số lượng lớn các mẫu huyết thanh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………28
và các kết quả thu được của các phịng thí nghiệm (khi chẩn đốn huyết thanh
cùng lúc) là tương đối đồng nhất [10].
Tuy nhiên, việc chọn lọc kháng nguyên chẩn đốn là hết sức quan trọng
do PRRS là nhĩm virus đa dịng, đa chủng.
1.2.8 ðiều trị và phịng chống
1.2.8.1 ðiều trị
Khơng cĩ thuốc điều trị đặc hiệu với PRRSV, chủ yếu chỉ điều trị triệu
chứng. Hầu hết các phương pháp điều trị chủ yếu nhằm ngăn chặn và điều trị
các nhiễm khuẩn thứ phát.
Chống nhiễm bệnh kế phát cĩ thể dùng kháng sinh cĩ tác dụng với
đường hơ hấp như: Flofenicol, Lincomix S, Tylansulfa – G, Amoxicilin LA,
Linco – spectin, Cephalosporin.
Ngồi ra cĩ thể sử dụng một số thuốc chống sảy thai dành cho nái
mang thai như: Acid acetyl salicylique, Salicylate sodium,…
1.2.8.2 Phịng chống
Thơng thường biện pháp ngăn chặn quyết liệt và hữu hiệu nhất là tiêu
huỷ đàn gia súc bị bệnh, vệ sinh và khử trùng chuồng trại,… nhằm tiêu huỷ
mầm bệnh và ngăn chặn nguyên nhân phát tán bệnh ra diện rộng.
Hiệu quả của vaccine bảo vệ trước nhiễm trùng đem lại cĩ thể phịng
ngừa bệnh lý lâm sàng và là cơng cụ chính trong việc tiêu diệt PRRSV. Việc
tiêm phịng bằng vaccine được coi là phương pháp hữu hiệu nhất để kiểm sốt
bệnh dịch hiện nay. Tuy nhiên, do PRRS đa dịng đa chủng, cĩ độ đồng nhất
kháng nguyên khơng cao, nên vaccine nào phù hợp là vấn đề và giá cả
vaccine quá cao đối với người chăn nuơi Việt Nam (thấp nhất là 100.000
VNð/liều, đối với vaccine nhập từ Trung Quốc). Thời gian tạo ra miễn dịch
bảo hộ phụ thuộc vào các chủng virus vaccine. ðặc biệt ở Việt Nam hiện nay,
do chưa xác định được chính xác chủng virus gây bệnh nên việc tiêm phịng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………29
đạt kết quả khơng cao. Hiện tại, vaccine phịng PRRSV đã được Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn cho phép nhập vào Việt Nam để phịng bệnh
cho lợn ( Cĩ 2 loại vaccine đang được sử dụng ở
các địa phương:
1. Vaccine phịng PRRS BSL – PS100 : Là loại vaccine virus PRRS
sống nhược độc dạng đơng khơ cĩ nguồn gốc từ chủng JKL-100 thuộc dịng
Bắc Mỹ.
2. Vaccine phịng PRRS BSK-PS100: Là loại vaccine vơ hoạt chứa
chủng virus PRRS dịng châu Âu. Vaccine an tồn và gây miễn dịch tốt.
Cơng nghệ sinh học hiện nay cho phép tách chiết các hợp phần kháng
nguyên từ tế bào nuơi cấy cĩ một vài bước đặc biệt so với quy trình sản xuất
vaccine thơng thường để gần như loại bỏ hết các tế bào nuơi cấy trong sản
phẩm cuối cùng nhằm cĩ một thành phẩm vaccine đạt độ tinh khiết kháng
nguyên rất cao - đĩ là vaccine phịng PRRS trong tương lai.
1.3 Các kỹ thuật sinh học phân tử sử dụng trong nghiên cứu phân tích
gen và hệ gen
1.3.1 Kỹ thuật PCR
Phản ứng PCR được phát hiện vào giữa những năm 1980, là phương
pháp hồn tồn mới trong việc nghiên cứu, giúp chúng ta tạo ra một số lượng
lớn các bản sao của đoạn DNA mong muốn. PCR là một phản ứng sinh hĩa
phụ thuộc nhiệt độ, sử dụng đặc điểm của quá trình sao chép DNA với sự
tham gia của một loại enzyme DNA-polymerase chịu nhiệt, cĩ hai đoạn ngắn
làm mồi và dùng các đoạn DNA mạch đơn làm khuơn để tổng hợp nên sợi
mới bổ sung với nĩ [5].
Trong kỹ thuật PCR, các đoạn mồi được chọn ở hai đầu đoạn DNA cần
nhân lên, sao cho các sợi DNA tổng hợp mới được bắt đầu tại mỗi đoạn mồi
và kéo dài về phía đoạn mồi nằm trên sợi kia, cho sản phẩm cĩ độ dài nằm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………30
giữa hai đoạn mồi này. Như vậy, sau mỗi chu kỳ, các điểm bám cho các đoạn
mồi lại xuất hiện trên mỗi sợi DNA mới được tổng hợp. Hỗn hợp phản ứng
được nâng nhiệt độ lên thích hợp cho các sợi ban đầu tách khỏi sợi mới tổng
hợp, rồi các sợi này được dùng làm khuơn cho chu kỳ tiếp theo. Phản ứng
PCR được tiến hành qua ba bước điều chỉnh nhiệt độ cho 1 chu kỳ (cịn gọi là
chu trình nhiệt của phản ứng) [5]. Bao gồm các giai đoạn:
- Bung liên kết của DNA (denaturation). Thực hiện ở nhiệt độ 90oC
đến 98oC (thường là 94oC) trong vài giây đến vài phút, làm gẫy các liên kết
hydro của chuỗi xoắn kép DNA tạo ra các sợi DNA mạch đơn.
- Mồi bám (annealing) hay cịn gọi là ủ với mồi. Ngay sau giai đoạn
bung liên kết nhiệt độ được hạ xuống 37 - 68oC, các đoạn mồi (oligopeptide -
cĩ độ dài từ 6-30 nucleotide) bám vào với các trình tự bổ sung tương ứng trên
đoạn DNA sợi đơn làm khuơn được tạo ra ở trên tại điểm khởi đầu sao chép.
- Tổng hợp hay cịn gọi là kéo dài (extension). Nhiệt độ được nâng lên đến
68-720C (thường là 720C) trong vài chục giây đến vài chục phút, để tổng hợp các
sợi DNA bổ sung - sản phẩm PCR dưới xúc tác của enzyme DNA-polymerase.
Sau mỗi chu kỳ các điểm bám cho các đoạn mồi lại xuất hiện trên các
sợi DNA mới, các sợi này được dùng làm khuơn cho các chu kỳ tiếp theo, đến
chu kỳ cuối nhiệt độ được duy trì ở 720C/5-10 phút, để cho tất cả các đoạn
DNA mới được tổng hợp xoắn lại hồn tồn tạo nên sản phẩm PCR. Cuối
cùng, duy trì nhiệt độ ở 40C để bảo quản sản phẩm. Kết quả, sau n chu kỳ của
phản ứng, đoạn DNA ban đầu được “nhân lên” với số lượng rất lớn, theo lý
thuyết sẽ cĩ 2n bản sao các phân tử DNA mạch kép nằm ở giữa hai đoạn mồi.
Ví dụ: sau 30 chu kỳ số lượng sản phẩm PCR sẽ là: 230=1.073.741.824 bản
sao của một đoạn DNA ban đầu [5].
1.3.2 Kỹ thuật RT-PCR
Phản ứng RT-PCR thực chất là phản ứng nhân một đoạn giới hạn của
khuơn RNA, theo nguyên lý của phản ứng PCR, bao gồm hai giai đoạn: giai
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………31
đoạn thứ nhất là chuyển đổi RNA một sợi làm khuơn thành DNA 2 sợi; sau
đĩ qua giai đoạn thứ hai, dùng DNA hai sợi này tiếp tục làm khuơn để thực
hiện phản ứng PCR.
Phản ứng biến đổi RNA hệ gen thành cDNA phải nhờ đến vai trị của
enzyme phiên mã ngược. Do vậy giai đoạn này gọi là giai đoạn chuyển ngược
(RT – reverse transcription). Khi đã cĩ cDNA hai sợi làm khuơn, phản ứng._.gây PRRS cĩ tại Việt Nam rất cĩ thể là
cĩ từ các chủng PRRSV của Trung Quốc. Như vậy, qua phân tích, rõ ràng gen
GP5 của chủng TX196 và TXMT1 của Việt Nam và các chủng Trung Quốc
đã cĩ sự tiến hố xa hơn rất nhiều so với với chủng gốc VR2332 của Bắc Mỹ
như một số nhận định của nhiều tác giả khác [62]; [29]; [64]; [38].
3.8 Kết quả phân tích nguồn gốc phả hệ của hai chủng TX196 và
TXMT1 với một số chủng thế giới dựa trên gen GP5
Từ kết quả so sánh thành phần nucleotide và amino acid giữa các
chủng virus PRRS chúng tơi tiến hành lập sơ đồ phả hệ dựa trên sự phân tích
so sánh về thành phần nucleotide và amino acid của chuỗi gen GP5 nghiên
cứu, sử dụng chương trình MEGA3.1. Kết quả được trình bày ở Hình 3.9 và
Hình 3.10.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………69
HUB1-CN
HUB2-CN
TX196-VN
JXA1-CN
TXMT1-VN
GD-CN
07NM-CN
HEN13-CN
HUN4-CN
JSyx-CN
NX06-CN
YN02-CN
07QN-VN
BQ-CN
CH1a-CN
07NP4-TL
PrimePac-US
LMY-KR
VR2332-ATCC
MLV-USA
MLVvac-USA
Fuzhou-CN
S1-CN
PRRSV01-CN
100
100
90
100
100
100
100
100
100
90
100
90
40
40
60
100
100
100
70
90
90
100
80
100
100
100 60
100
0.01
100
100
I a
II
I b
I
Nucleotide (GP5)
Hình 3.9. Phân tích phả hệ và nguồn gốc của các chủng virus PRRS của Việt
Nam và một số chủng khác trên thế giới sử dụng thành phần nucleotide của
gen GP5
Kết quả phân tích phả hệ trình bày ở Hình 3.9 và Hình 3.10 cho thấy,
24 chủng PRRSV lựa chọn so sánh, cả về nucleotide và amino acid, được
phân chia thành 2 nhĩm:
- Nhĩm I: gồm các chủng của Việt Nam và Trung Quốc, một chủng
của Thái Lan và một chủng của Mỹ. Các chủng trong nhĩm I chia thành 2
phân nhĩm: Ia và Ib.
+ Phân nhĩm Ia: bao gồm các chủng TX196 và TXMT1 trong nghiên
cứu của chúng tơi, cùng nhĩm với một số chủng PRRSV phân lập tại Trung
Quốc và một chủng khác của Việt Nam (07QN-VN) [29]. Các chủng của
Trung Quốc cĩ tính gây bệnh rất cao, đại diện cho PRRSV thể độc lực cao
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………70
mới xuất hiện tại các tỉnh phía Nam Trung Quốc từ năm 2006 [62]; [59];
[29]; [64]. ðiều này chứng tỏ, các chủng TX196, TXMT1 và 07QN của Việt
Nam đều thuộc nhĩm các chủng cĩ độc lực cao mới xuất hiện gần đây trên
địa bàn các quốc gia Nam Á và ðơng Nam châu Á [38].
+ Phân nhĩm Ib: Gồm chủng 07NP4-TL của Thái Lan, chủng
PrimePac-USA của Mỹ. Chủng 07NP4 của Thái Lan cĩ mức độ tương
đồng cao với chủng PrimePac-USA của Mỹ, mà theo nhận xét của nhiều
nhà nghiên cứu, hiện nay Thái Lan cĩ nhiều genotype tồn tại, dịng Bắc-
Mỹ (type II), dịng Châu Âu (type I), cĩ lẽ 07NP4 là một chủng mang đặc
tính như vậy [61].
- Nhĩm II: bao gồm các chủng thuộc dịng Bắc Mỹ (nhĩm cũ) cĩ độc
lực thấp, tiêu biểu trong nhĩm này là chủng VR2332 (Bắc Mỹ). Các chủng
khác nằm trong nhĩm này cũng là các chủng được phân lập tại Mỹ (MLV-
USA; MLVvac-USA) và một số chủng của Trung Quốc (Fuzhou-CN; S1-
CN; PRRSV01-CN). Ngồi ra, trong nhĩm này cịn cĩ một chủng của Hàn
Quốc (LMY-KR). Chủng LMY của Hàn Quốc cĩ mức độ biến đổi khác với
các chủng trong vùng và Châu Á [22].
Kết quả phân tích phả hệ sử dụng trình tự amino acid của 24 chủng
cũng cho thấy sự phân chia nhĩm và phân nhĩm hồn tồn giống như kết
quả khi phân tích phả hệ sử dụng dữ liệu là chuỗi nucleotide của GP5
(Hình 3.10).
Như vậy, phân tích phả hệ nguồn gốc các chủng PRRSV của Việt
Nam, Trung Quốc và một số chủng của thế giới dựa trên chuỗi gen GP5 đều
cho kết quả tương tự nhau, giúp chúng ta đánh giá chính xác genotype và
mối quan hệ giữa các chủng thuộc dịng Bắc Mỹ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………71
JXA1-CN
NX06-CN
JSyx-CN
HEN13-CN
HUB2-CN
HUB1-CN
GD-CN
07NM-CN
TXMT1-VN
TX196-VN
HUN4-CN
YN02-CN
07QN-VN
BQ-CN
CH1a-CN
07NP4-TL
PrimePac-US
LMY-KR
VR2332-ATCC
S1-CN
PRRSV01-CN
MLV-USA
Fuzhou-CN
MLVvac-USA
90
90
100
100
90
90
80
30
20
80
100
100
100
90
60
90
100
90
90
100
100
50
100
0.01
I b
I a
II
I
Acid amin (GP5)
Hình 3.10. Phân tích phả hệ và nguồn gốc của các chủng virus PRRS của
Việt Nam và một số chủng khác trên thế giới sử dụng thành phần
amino acid của chuỗi polypeptide GP5
Từ những kết quả phân tích phả hệ trên đây, chúng tơi cĩ một số nhận
xét như sau:
Mặc dù, cĩ một số sai khác nhất định, nhưng các chủng PRRSV phân
lập ở Việt Nam mà chúng tơi nghiên cứu (TX196, TXMT1) và các chủng
PRRS của Trung Quốc phân lập những năm 2006-2007, cùng với chủng
VR2332 của Bắc Mỹ cĩ chung nguồn gốc tiến hố. Kết quả này phù hợp với
sự phân loại về nguồn gốc phát sinh chủng loại PRRSV của thế giới trong các
nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả trên thế giới [54]; [62]; [59]; [64]; [29];
[38]. Kết quả phân tích phả hệ một lần nữa cho thấy, các chủng của Việt Nam
(phân lập năm 2007) cùng nguồn gốc với các chủng mới xuất hiện tại các tỉnh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………72
phía Nam Trung Quốc. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phân tích trình
tự nucleotide của gen GP5 ở hai chủng TX196, TXMT1 (Việt Nam) và thành
phần amino acid của chuỗi polypeptide do gen này quy định mã hố đã trình
bày ở các phần trước.
3.9 Bàn luận chung
- Gen GP5 là một gen cĩ tính kháng nguyên và chịu trách nhiệm gây
bệnh (biểu hiện độc lực) của virus PRRS, sự biến đổi của GP5 là một trong
những nguyên nhân làm gia tăng khả năng gây bệnh của virus [41]; [38].
- Cả ba chủng phân lập tại Việt Nam là: TX196-VN, TXMT1-VN và
07QN-VN cĩ độ tương đồng rất cao so với các chủng độc lực cao phân lập gần
đây của Trung Quốc (98-100%). ðặc biệt, chủng TX196 cĩ độ tương đồng
100% cả về nucleotide và amino acid với hai chủng HUB1-CN và HUB2-CN.
ðiều đĩ cho thấy, cĩ khả năng PRRSV từ Trung Quốc đã lây truyền vào Việt
Nam. Mầm bệnh cĩ thể vào nước ta qua rất nhiều con đường. Do Việt Nam và
Trung Quốc cĩ biên giới giáp nhau nên việc nhập lậu gia súc thường xuyên
diễn ra mặc dù sự vẫn cĩ sự kiểm tra, giám sát hay kiểm dịch. Ngồi ra, sự lây
lan mầm bệnh từ nước ngồi vào qua con đường nhập khẩu là một nguy cơ lớn,
do động vật và thực phẩm nhập khẩu khơng được kiểm dịch chặt chẽ. Do đĩ,
virus PRRS dễ dàng xâm nhập và việc khống chế bệnh dịch là một điều vơ
cùng khĩ khăn do tính chất lây lan nhanh và gây chết nhiều của bệnh.
- So sánh về nucleotide và amino acid cho thấy, chủng vaccine của Mỹ
(MLVvac-USA) cĩ độ tương đồng cao (99%) so với chủng VR2332 (Bắc
Mỹ) thuộc nhĩm độc lực thấp, nhưng MLVvac-USA lại cĩ sự sai khác lớn so
với các chủng mới xuất hiện tại Trung Quốc và Việt Nam (87-88%). Vaccine
này nếu được sử dụng đối với vùng dịch do các chủng độc lực cao gây ra, rất
cĩ thể chỉ cĩ tác dụng bảo hộ tốt cho các chủng cũ độc lực thấp mà cĩ thể
khơng cĩ tác dụng bảo hộ miễn dịch đối với các chủng độc lực cao này.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………73
- Gen GP5 của những chủng virus PRRS cĩ độc lực cao, tuy cĩ khả
năng biến đổi mạnh mẽ dẫn đến sự sai khác lớn so với các chủng cũ cĩ độc
lực thấp nhưng nĩ khơng phải type mới và sự biến đổi trong cùng nhĩm độc
lực cao là khơng lớn (≤ 2%). ðiều này cĩ lợi cho việc sử dụng vaccine sản
xuất từ các chủng mới xuất hiện gần đây, đối với việc phịng chống các chủng
độc lực cao. Như vậy, vaccine lưu hành hiện nay đang sử dụng tại Việt Nam
(xuất xứ từ Trung Quốc) vẫn cĩ khả năng bảo hộ miễn dịch cao đối với các
chủng của Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu quả thực tế như thế nào
thì cần phải cĩ những nghiên cứu cụ thể để đánh giá chính xác về sự bảo hộ
miễn dịch của các loại vaccine này.
- Kết quả nghiên cứu sinh học phân tử gen GP5 của các chủng độc lực
cao phân lập tại Việt Nam cho thấy, cho đến nay, tại nước ta, chưa cĩ sự trộn
lẫn nhiều dịng PRRSV, sự biến đổi nucleotide và amino acid giữa các chủng
so sánh là hồn tồn theo quy luật tự nhiên, tuy nhiên, những biến đổi đĩ cĩ
ảnh hưởng đến tính kháng nguyên và độc lực là vấn đề cần nghiên cứu để cĩ
những đánh giá xác định mối quan hệ genotype và phenotype, giữa các chủng
đương nhiễm và các loại vaccine nhập từ Trung Quốc, Mỹ và Châu Âu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………74
KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu trên đây, chúng tơi rút ra một số kết luận sau:
1. Thực hiện phản ứng RT-PCR với cặp mồi TX3F – TXGPR, dịng
hố và giải trình tự thành cơng đoạn gen GP5 (ORF5) của PRRSV từ mẫu
bệnh phẩm phân lập ở lợn cĩ nguồn gốc từ Hải Dương (ký hiệu mẫu: TX196)
(2007) và ở một tỉnh miền Trung Việt Nam (2007) (ký hiệu: TXMT1). Giải
mã thành cơng gen GP5 cĩ độ dài 603 bp, cung cấp một số thơng tin về
gen học của PRRSV gây bệnh tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam.
2. Gen GP5 của hai chủng TX196 và chủng TXMT1 cĩ sự tương đồng
cao với các chủng PRRSV được lựa chọn so sánh ở Trung Quốc cả về thành
phần nucleotide và thành phần amino acid (98-100%).
3. TX196 và TXMT1 cùng với các chủng mới xuất hiện và được phân
lập tại Trung Quốc, với sự thay đổi các nucleotide và amino acid của chuỗi
polypeptide do gen GP5 mã hố đã tạo một nhĩm mới so với các chủng cũ
phân lập tại Mỹ và một số nước khác được lựa chọn so sánh
4. Hai chủng TX196 và TXMT1 cĩ chung nguồn gốc phát sinh với các
chủng PRRSV của Trung Quốc được phân lập gần đây và thuộc nguồn gốc
dịng Bắc Mỹ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………75
KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nghiên cứu giải trình tự, nếu cĩ điều kiện, tồn bộ hệ gen
của hai chủng TX196 và TXMT1 và một số chủng PRRSV khác gây bệnh
tại Việt Nam. Từ đĩ, phân tích đánh giá mức độ tiến hố, cũng như mối
quan hệ về kháng nguyên - miễn dịch với các chủng trên thế giới, đặc biệt
là các chủng đang được sử dụng làm vaccine, nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu
cho việc nghiên cứu, ứng dụng, chẩn đốn sớm và sản xuất vaccine phịng
bệnh PRRS ở Việt Nam.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Bùi Quang Anh và Nguyễn Văn Long, (2007), Một số đặc điểm dịch tễ
của Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp lợn (bệnh tai xanh) và tình hình
dịch tại Việt Nam. Diễn đàn khuyến nơng và cơng nghệ - Bộ Nơng Nghiệp
và phát triển Nơng thơn, tháng 8/2007.
2. Nguyễn Ngọc Hải, Trần Thị Bích Liên, Trần Thị Dân và Nguyễn Ngọc
Tuân, (2007), Chẩn đốn virut gây hội chứng rối loạn sinh sản và hơ
hấp trên heo (PRRS) bằng kỹ thuật RT-PCR. Khoa học Kỹ thuật Thú y
tập XIV, số 5/2007, tr. 5 – 12.
3. ðậu Ngọc Hào, Văn ðăng Kỳ, Nguyễn Văn Long và Tiêu Quang An,
(2008), Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp
(PRRS) ở lợn từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 7/2008 tại một số tỉnh trong cả
nước. Khoa học Kỹ thuật Thú y tập XV, số 5/2008, tr. 14 – 20.
4. Lê Thanh Hồ, (2002), Bài giảng Sinh học phân tử: nguyên lý và ứng
dụng. Viện Cơng nghệ sinh học - Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
5. Lê Thanh Hồ (chủ biên), (2006), Y - sinh học phân tử. Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, 240 trang.
6. Lê Thanh Hồ, Lê Thị Kim Xuyến, ðồn Thị Thanh Hương, Trần Quang
Vui, Phạm Cơng Hoạt và Nguyễn Bá Hiên, (2008), Phân tích gen M mã
hố protein màng của virus gây bệnh“Tai xanh” tại Việt Nam và so sánh
với các chủng của Trung Quốc và thế giới. Tạp chí Khoa học và Phát triển
tập 7, số 3/2009, tr. 282 – 290.
7. Lê Quang Huấn, (2007), Tiến hố phân tử. Nhà xuất bản Khoa học tự
nhiên và Cơng nghệ (280 trang).
8. Jenny G. Cho và Scott A. Dee (bản dịch - Trần ðức Minh), (2007), Virus
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………77
gây Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở lợn. Khoa học Kỹ thuật Thú y
tập XIV, số 5/2007, tr. 74 – 80.
9. Phạm Sỹ Lăng và Văn ðăng Kỳ, (2007), Hội chứng rối loạn sinh sản và
hơ hấp ở lợn. Diễn đàn khuyến nơng và cơng nghệ - Bộ Nơng nghiệp và
phát triển Nơng thơn, tháng 8/2007.
10. Tơ Long Thành, Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp của lợn. Khoa học
và Kỹ thuật Thú y tập XIV, số 3/2007, tr. 81 – 88.
11. Phạm Văn Ty (2005), Virus học. Nhà xuất bản Giáo dục, 334 trang.
B. TIẾNG ANH
12. Albina E., Madec F., Cariolet R. and Torrison J., (1994), Immune response
and persistenceof the porcine reproductive and respiratory syndrome virus
in infected pigs and farm inits. Vet. Rec. 134, pp. 567 – 573.
13. Albina E., Leforban Y., Banro T., Plana Duran J. and Vannier P., (1992),
An enzyme linked immunosorbent assay (ELISA) for the detection of
antibodies to the porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS)
virus. Ann. Rech. Vet. 23, pp. 167 – 176.
14. Allende R., Kutish G.F., Laegreid W., Lu Z., Lewis T.L., Rock D.L., Friesen
J., Galeota J.A., Doster A.R. and Osorio F.A., (2000), Mutations in the
genome of porcine reproductive and respiratory syndrome virus responsible
for the attenuation phenotype. Arch. Virol. 145 (6), pp. 1149-1161.
15. Anonymous, (1992). Porcine reproductive and respiratory syndrome
(PRRS or blue-eared pig disease). Vet. Ret. 130, pp. 87 – 89.
16. Ansari I.H., Kwon B., Osorio F.A. and Pattnaik A.K., (2006), Influence of
N-linked glycosylation of porcine reproductive and respiratory syndrome
virus GP5 on virus infectivity, antigenicity, and ability to induce
neutralizing antibobies. J. Virol. 80 (8), pp. 3994 – 4004.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………78
17. Bautista E.M., Goyal S.M., Yoon I.J., Joo H.S. and Collins J.E., (1993),
Comparison of porcine alveolar macrophages and CL2621 for the
detection of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus
and anti-PRRS antibody. J. Vet. Diagh. Invest 5, pp. 163 – 165.
18. Bautista E.M. and Molitor T.W., (1997), Cell-mediated immunity to
porcine reproductive and respiratory syndrome virus in swine. Viral
Immunol. 10, pp. 83 – 94.
19. Cancel–Tirado S.M., Evans R.B. and Yoon K.J., (2004), Monoclonal
antibody analysis of porcine reproductive and respiratory syndrome virus
epitopes associated with antibody-dependent enhancement and neutralization
of virus infection. Vet. Immunol. Immunopathol 102, pp. 249 – 262 .
20. Cavanagh D., (1997), Nidovirales: a new order comprising Coronaviridae
and Arteriviridae. Arch. Virol. 142, pp. 629 – 633.
21. Cavanagh D., (2005), Coronaviruses in poultry and other birds. Avian
Pathol. 34, 439 – 448.
22. Cha S.H., Choi E.J., Park J.H., Yoon S.R., Song J.Y., Kwon J.H., Song
H.J. and Yoon K.J., (2006), Molecular characterization of recent Korean
porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) viruses and
comparison to other Asian PRRS viruses. Vet. Microbiol. 117 (2-4), pp.
248-257.
23. Cho J.G. and Dee S.A., (2006), Porcine reproductive and respiratory
syndrome virus. Theriogenology. Review, pp. 655-662.
24. Costers S., Lefebvre D.J., Delputte P.L. and Nauwynck H.J., (2008), Porcine
reproductive and respiratory syndrome virus modulates apoptosis during
replication in alveolar macrophages. Arch. Virol. 153(8), pp. 1453 – 1465.
25. Den Boon J.A., Faaberg K.S., Meulenberg J.J., Wassenaar A.L.,
Plagemann P.G., Gorbalenya A.E. and Snijder E.J., (1995), Processing and
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………79
evolution of the N-terminal region of the Arterivirus replicase ORF1a
protein: indentification of two papainlike cysteine proteases. J. Virol.
69, pp. 4500 – 4505.
26. Diaz I., Darwich L., Pappaterra G., Pujols J. and Mateu E., (2006),
Different European-type vaccines against porcine reproductive and
respiratory syndrome virus have different immunological properties and
confer different protection to pigs. Virilogy. 351 (2), pp. 249 – 259.
27. Drew T.W., (2000), A review of evidence for immunosuppression due to
porcine reproductive and respiratory syndrome virus. Vet. Res. 2000 Jan-
Feb; 31 (1), pp. 27 – 39.
28. Faaberg K.S., Hocker J.D., Erdman M.M., Harris D.L., Nelson E.A.,
Torremorell M. and Plagemann P.G., (2006), Neutralizing antibody
responses of pigs infected with natural GP5 N-glycan mutants of porcine
reproductive and respiratory syndrome virus. Viral. Immunology 19, pp.
294–304.
29. Feng Y., Zhao T., Nguyen T., Inui K., Ma Y., Nguyen T.H., Nguyen V.C.,
Liu D., Bui Q.A., To L.T., Wang C., Tian K. and Gao G.F., (2008),
Porcine respiratory and reproductive syndrome virus variants, Vietnam
and China. Emerg. Infect. Dis. 14(11), pp. 1774 – 1776.
30. Frederick A., Murphy E., Paul J., Gibbs, Mairian C., Horzinek and Michael J.,
Studdert Arteriviridae. Veterinary virology, (3rd Ed), Chapter 34, pp. 509 – 515.
31. Gorbalenya A.E., Enjuanes L., Ziebuhr J., Snijder E.J., (2006), Nidovirales:
Evoling the largest DNA virus genome. Virus Res. 177, pp. 17 – 37.
32. Grauer D. and Li W.H., (2000), Fundamentals of molecular evolution
(second edition). Sinauer Associates, Inc. Sunderland, MA, USA, pp. 481.
33. Hagemann T.L. and Kwan S.P., (2008), SeqEd: Manipulation of Sequence
Data and Chromatograms from the ABI DNA Sequencer Analysis Files,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………80
pp. 55-63. In Sequence Data Analysis Guidebook (Methods in Molecular
Biology) Eds: Swindell SR. Humana Press Inc, Totowa, NJ.
34. Han J., Wang Y. and Faaberg K.S., (2006), Complete genome analysis of
RFLP 184 isolates of porcine reproductive and respiratory syndrome virus.
Virus Res. J. 122(1-2), pp. 175-82.
35. Kumar S., Dudley J., Nei M. and Tamura K., (2008), MEGA: A biologist-
centric software for evolutionary analysis of DNA and protein sequences.
Briefings in Bioinformatics 9, pp. 299-306.
36. Kwon B., Ansari I.H., Osorio F.A. and Pattnaik A.K., (2006), Infectious
clone-derived viruses from virulent and vaccine strains of porcine reproductive
and respiratory syndrome virus mimic biological properties of their parental
viruses in a pregnant sow model. Vaccine 24 (49-50), pp. 7071-7080.
37. Lee S.M., Schommer S.K. and Kleiboeker S.B., (2002), Porcine
reproductive and respiratory syndrome virus field isolates differ in in vitro
interferon phenotypes. Vet. Immunol. Immunopathol 102, pp. 217 – 231.
38. Li Y., Wang X., Jiang P., Wang X., Chen W., Wang X. and Wang K.,
(2009), Genetic variation analysis of porcine reproductive and respiratory
syndrome virus isolated in China from 2002 to 2007 based on ORF5. Vet.
Microbiol. 138 (1-2), pp. 150-155.
39. Li G., Huang J., Jiang P., Li Y., Jiang W. and Wang X., (2007),
Suppression of porcine reproductive and respiratory syndrome virus
replication in MARC-145 cells by shRNA targeting ORF1 region. Virus
Genes 35 (3), pp. 673-679.
40. Lopez O.J., Oliveira M.F., Garcia E.A., Kwon B.J., Doster A. and Osorio
F.A., (2007), Protection against porcine reproductive and respiratory syndrome
virus (PRRSV) infection through passive transfer of PRRSV – neutralizing
antibidies is dose dependent. Clin Vaccine Immunol. 14 (3), pp. 260 – 275.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………81
41. Mateu E., Diaz I., Drwich L., Casal J., Martín M. and Pujols J., (2006),
Evolution of OFR5 of Spanish porcine reproductive and respiratory
syndrome virus strains from 1991 to 2005. Virus Res. 115 (2), pp. 198 – 206.
42. Mateu E. and Diaz I., (2007), The challenge of PRRS immunology. Vet. J.
2007 Jul 17; [Epub ahead of print].
43. Meng X.J., Paul P.S. and Halbur P.G., (1994), Molecular cloning and nucleotide
sequencing of the 3’ terminal genomic DNA of the porcine reproductive and
respiratory syndrome virus. J. Gen. Virol. 75, pp. 1795 – 1801.
44. Meulenberg J.J., Petersen den Besten A., de Kluyver E., van Nieuwstadt
A., Wensvoort G. and Moormann RJ., (1997), Molecular characterization
of Lelystad virus. Vet. Microbiol. 55, pp. 197 – 202.
45. Meulenberg J.J., Hulst M.M., de Meijer E.J., Moonen P.L., de Besten A.,
de Kluyver E., Wensvoort G. and Moormann R.J., (1993), Lelystad virus,
the causative agent of porcine epidemic abortion and respiratory syndrome
(PEARS), is related to LDV and EAV. Virology 192 (1), pp. 62 – 72.
46. Miller L.C. and Fox J.M., (2004), Apoptosis and porcine reproductive
and respiratory syndrome virus. Vet. Immunol. Immunopathol 102 (3),
pp. 131 – 142.
47. Nelson E.A., Christopher-Hennings J. and Benfield D.A., (1994), Serum
immune responses to the proteins of porcine reproductive and respiratory
syndrome (PRRS) virus. J. Vet. Diagn. Invest 6, pp. 410 – 415.
48. Nicholas K.B. and Nicholas H.B., (1997), Genedoc: a tool for editing and
annotating multiple sequence alignments. Distributed by the author.
49. Nielsen H.S., Liu G., Nielsen J., Oleksiewicz M.B., Botner A., Storgaard T.
and Faaberg K.S., (2003), Generation of an Infectious Clone of VR-2332, a
Highly Virulent North American – Type Isolate of porcine reproductive and
respiratory syndrome virus. J. Virol. 77 (6), pp. 3702 – 3711.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………82
50. Oleksiewicz M.B., Botner A., Toft P., Normann P. and Storggard T.,
(2001), Epitope mapping porcine reproductive and respiratory syndrome
virus by phage display: the nsp 2 fragment of the replicase polyprotein
contains a cluster of B-cell epitopes. J. Virol. 75, pp. 3277 – 3290.
51. Ostrowski M., Galeota J.A., Jar A.M., Platt K.B., Osorio F.A. and Lopez
O.J., (2002), Identification of neutralizing and nonneutralizing epitopes in
the porcine reproductive and respiratory syndrome virus GP5 ectodomain.
J. Virol. 76, pp. 4241 – 4250.
52. Rossow K.D., (1998), Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome.
J. Vet. Pathol. 35, pp. 1 – 20.
53. Rossow K.D., Bautista E.M., Goyal S.M., Molitor T.W., Murtaugh M.P.,
Morrison R.B., Benfield D.A. and Collins J.E., (1994), Experimental
porcine reproductive and respiratory syndrome virus infection in one-four-
, and 10-week-old pigs. J. Vet. Diagn. Invest 6, pp. 3 – 12.
54. Rowland R.R., Steffen M., Ackerman T. and Benfield D.A., (1999), The
evolution of porcine reproductive and respiratory syndrome virus:
quasispecies and emergencence of a virus subpopulation during infection
of infection of pigs with VR-2332. Virology 259, pp. 262 – 266.
55. Royaee A.R., Husmann R.J., Dawson H.D., Calazada-Nova G., Schnitzlein
W.M., Zuckermann F.A. and Lunney J.K., (2004), Deciphering the
involvement of innate immune factors in the development of the host response
to PRRSV vaccination. Vet. Immunol. Immunopathol 102, pp. 199 – 216.
56. Suarez P., Diaz Guerra M., Prieto C., Esteban M., Castro J.M., Nieto A. and
Ortin J., (1996), Open reading frame 5 of porcine reproductive and respiratory
syndrome virus as a cause of virus-induced apoptosis. J. Virol. 70, pp. 2876-2882.
57. Suradhat S., Thanawongnuwech R. and Poovorawan Y., (2003), Upregulation of
IL-10 gene expression in porcine peripheral blood mononuclear cells by porcine
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………83
reproductive and respiratory syndrome virus. J. Gen Virol. 84, pp. 453 – 459.
58. Tamura K.J., Dudley M., Nei and Kumar S., (2007), MEGA4: Molecular
Evolutionary Genetics Analysis (MEGA) software version 4.0. Mol. Biol.
Evol. 24, pp. 1596-1599.
59. Tong G.Z., Zhou,Y.J., Hao X.F., Tian Z.J., Qiu H.J., Peng J.M. and An
T.Q., (2007), Identification and molecular epidemiology of the very
virulent porcine reproductive and respiratory syndrome viruses emerged in
China. Chin. J. Prev. Vet. Med. 29, pp. 323-326.
60. Thanawongnuwech R., Thacker B., Halbur P. and Thacker E.L., (2004a),
Increased production of proinflammatory cytokines following infection
with porcine reproductive and respiratory syndrome virus and Mycoplasma
hyopneumoniae. Clin.Diagn. Lab. Immunol. 11, pp. 901 – 908.
61. Thanawongnuwech R., Amonsin A., Tatsanakit A. and
Damrongwatanapokin S., (2004b), Genetics and geographical variation of
porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRSV) in
Thailand. Vet. Microbiol. 101(1), pp. 9-21.
62. Tian K., Yu X., Zhao T., Feng Y., Cao Z., Wang C., Hu Y., Chen X., Hu
D., Tian X., Liu D., Zhang S., Deng X., Ding Y., Yang Y., Zhang Y., Xiao
H., Qiao M., Wang B., Hou L., Wang X., Yang X., Kang L., Sun M., Jin
P., Wang S., Kitamura Y., Yan J. and Gao GF., (2007), Emergence of fatal
PRRSV variants: unparalleled outbreaks of atypical PRRS in China and
molecular dissection of the unique hallmark. PloS. ONE 2 (6), pp. 526.
63. Yoon I.J., Joo H.S., Goyal S.M. and Molitor T.W., (1994), A modified
serum neutralization test for the detection of antibody to porcine
reproductive and respiratory syndrome virus in swine sera. J. Vet. Diagn.
Invest 6, pp. 289 – 292.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………84
64. Zhou Y.J., Hao X.F., Tian Z.J., Tong G.Z., Yoo D., An T.Q., Zhou T., Li
G.X., Qiu H.J., Wei T.C. and Yuan X.F., (2008), Highly virulent porcine
reproductive and respiratory syndrome virus emerged in China.
Transbound Emerg. Dis. 55 (3-4), pp. 152 – 164.
C. INTERNET
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………85
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1. Các bước thực hiện điện di kiểm tra RNA tổng số
- Chuẩn bị gel agarose 1%: lấy 0,4 g bột thạch agarose nguyên chất
cho vào cốc đong thuỷ tinh chịu nhiệt, đổ vào đĩ 40 ml đệm TAE 1X. Cho
vào lị vi sĩng đặt nĩng chảy trong 3 phút sao cho agarose tan chảy hết.
ðổ thạch đã tan chảy vào hệ thống điện di, gài lược cĩ nhiều răng vào và
đổ ngập răng lược khoảng 0,5 cm rồi để nguội ở nhiệt độ phịng. Khi
nguội, các răng lược sẽ tạo thành các giếng để chúng ta cho mẫu vật vào
điện di kiểm tra.
- Dìm ngập khay cĩ thạch trong hộp điện di chứa đệm TAE 1X (đệm
cung cấp ion cho điện trường hoạt động).
- Tra mẫu: lấy 5 µl sản phẩm, trộn chỉ thị màu (thường là dùng hỗn
hợp xanh Bromophenol và glycerol) với mẫu và tra riêng biệt vào từng giếng
trong thạch.
- Tra chỉ thị phân tử: trong 1 giếng riêng biệt khác cho 10 µl (0,5 µg)
chỉ thị phân tử (DNA marker) (thường dùng là DNA của thực khuẩn thể
Lamda cắt bằng enzyme giới hạn HindIII).
- Chạy điện di ở 100-120V trong 25-30 phút.
- Nhuộm bằng ethidium bomide cho bản gel vào khay đặt trên máy lắc
100 vịng/phút trong 10 phút.
- Rửa thạch bằng nước cất, sau đĩ soi qua tia cực tím và chụp ảnh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………86
2. Phụ lục 2. ðiện di kiểm tra sản phẩm RT-PCR
Thành phần các giếng điện di kiểm tra sản phẩm RT-PCR
Thành phần các giếng điện di
Thể tích các giếng điện di (µl)
Tên hĩa chất
Chỉ thị (M) Các giếng mẫu sản phẩm
HindIII (0,5µg/µl) 7
Sản phẩm RT-PCR 10
Loading Dye 1 1
Tổng thể tích 8 11
Chế độ điện di:
Mơi trường : TAE 1X
Cường độ dịng điện (I): 400 mA (miliAmpe)
Hiệu điện thế (U) : 100 volt
Thời gian (t) : 30 phút
3. Phụ lục 3. Thực hiện phản ứng nối DNA ngoại lai - sản phẩm của
RT-PCR
Thành phần phản ứng nối được trình bày trong bảng sau
Thành phần phản ứng nối
Tên hĩa chất Thể tích (µl)
Buffer 10X 1
Vector pCR®2.1-TOPO® 1
Enzyme T4-ligase 1
Nước tinh khiết (khử ion) 4
cDNA sản phẩm RT-PCR 3
Tổng thể tích 10
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………87
4. Phụ lục 4. ðiện di kiểm tra sản phẩm cắt DNA tái tổ hợp
Thành phần các giếng điện di kiểm tra sản phẩm cắt DNA tái tổ hợp
Thể tích các giếng điện di (µl)
Tên hĩa chất
Chỉ thị (M) Các giếng mẫu sản phẩm (S)
HindIII 7
Sản phẩm DNA cắt bằng EcoRI 10
Loading Dye 1 2
Tổng thể tích 8 12
Chế độ điện di:
Mơi trường : TAE 1X
Cường độ dịng điện (I) : 400 mA (miliAmpe)
Hiệu điện thế (U) : 100 volt
Thời gian (t) : 30 phút
5. Phụ lục 5. Giải trình trình tự
Thành phần phản ứng giải trình trình tự được trình bày ở bảng sau:
Thành phần phản ứng giải trình trình tự
Tên hĩa chất Thể tích (µl)
Big Dye3.1 1
DNA plasmid tái tổ hợp (~50ng/µl) 3
Mồi (1pMol/µl) 3,2
Nước tinh khiết 3,8
Enhance (hĩa chất kích hoạt) 2X 10
Tổng thể tích 20
Chu trình nhiệt phản ứng giải trình trình tự:
92oC – 05 phút
30 chu kì
96oC – 30 giây
50oC – 05 giây
60oC – 04 phút
1 chu kì
4oC Thu nhận sản phẩm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………88
6. Phụ lục 6. Tinh sạch sản phẩm của phản ứng giải trình tự bằng bộ hố
chất Dye-Ex 2.0 Spin Kit (QIAGEN)
Bước 1: Lắc đều cột tinh sạch (Dye-Ex), xoay nhẹ nắp (1/2 vịng), bẻ đuơi
và lắp vào ống Eppendorf 2,0 ml.
Bước 2: Ly tâm 2.800 vịng/phút trong 5 phút. Bỏ dịch dưới rồi chuyển
cột Dye-Ex vào ống Eppendorf 1,5 ml vơ khuẩn.
Bước 3: Chuyển mẫu sản phẩm giải trình tự (~20 µl) vào chính giữa cột
theo chiều vát của cột Dye-Ex.
Bước 4: Ly tâm 2.800 vịng/phút trong 5 phút, thu được sản phẩm giải
trình tự ở dưới. Chuyển sang ống Eppendorf 0,5 ml vơ khuẩn và ly tâm đơng khơ
trong 35 phút.
7. Phụ lục 7. Bảng tra cứu acid amin theo bộ mã vi khuẩn (Bacterial code)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………89
8. Phụ lục 8. Bảng mã di truyền
Glycin G Gly Asparagin N Asn
Alanin A Ala Glutamin Q Glu
Valin V Val Phenylalanin F Phe
Leucin L Leu Tyrosin Y Tyr
Isoleucin I Ile Tryptophan W Trp
Prolin P Pro Aspartat D Asp
Serin S Ser Glutamat E Glu
Threonin T Thr Lysin K Lys
Cystein C Cys Arginin R Arg
Methionin M Met Histidin H His
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2482.pdf