34
Chương 4. Các thuật giải định thời cho ứng dụng song
song, độc lập trên môi trường lưới
4.1 Mô hình hoạt động của hệ thống
Luận văn đề xuất một mô hình hoạt động của hệ thống gồm các thành phần:
Users, System Broker, GIS, Providers và các Clusters tính toán.
Grid
Applications
Users System BrokerGrid Application
Re
qu
est
Off
er
Request
Offer
Provider
Cluster Cluster
Cluster
Cluster
Provider
Cluster Cluster
Cluster
Cluster
Grid
Information
Service
Pro
vide
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu giải thuật định thời cho các bài toán song song, độc lập trên môi trường tính toán lưới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rs L
ist
Hình 4-1 Mô hình hoạt động
Mỗi thành phần giữ vai trò khác nhau trong hệ thống:
- Users: Các người dùng sẽ gửi ứng dụng để thực thi trong môi trường lưới.
- System Broker: Bộ điều phối tập trung của hệ thống. Là nơi tiếp nhận các
ứng dụng của người dùng và quyết định tài nguyên trong hệ thống sẽ thực thi
ứng dụng. Broker đóng vai trò như một lối vào (portal) cho người dùng,
thông qua broker người dùng có thể thực thi được ứng dụng mà không cần
tham gia hay hiểu cấu trúc của hệ thống tính toán lưới. Broker cũng là sẽ
thành phần trả kết quả thực thi cho người dùng sau khi hoàn tất.
35
- GIS - Grid Information Service: System Broker sẽ liên hệ với GIS để lấy
danh sách các providers trong hệ thống cùng đặc điểm của các providers này.
- Clusters: Là các hệ thống máy tính cụm, chịu trách nhiệm thực thi ứng dụng
của người dùng. Số lượng máy tính cụm trong hệ thống có thể rất lớn, nhiều
máy tính cụm sẽ tập hợp thành một vùng tài nguyên, do một provider đại
diện.
- Provider – Nhà cung cấp: Đại diện cho các máy tính cụm trong vùng mình
quản lý. System Broker sẽ gửi thông tin đặc tả về ứng dụng của người dùng
cho provider (thông qua các Request). Provider dựa vào tình trạng tài nguyên
còn lại và các ứng dụng hiện đang thực thi trong vùng sẽ tính toán giá tiền
cũng như thời gian hoàn tất dự kiến cho ứng dụng và gửi lời chào giá (các
offer) về system broker.
- Dựa vào các thông tin chào giá (offer) của các providers, system broker sẽ
quyết định thực thi một ứng dụng cụ thể của người dùng tại vùng tài nguyên
nào phù hợp nhất.
Một trong những điểm mới của luận văn đề xuất là sự xuất hiện của mô hình
nhà cung cấp - provider, giúp giảm độ phức tạp cho hệ thống: Số lượng máy tính
cụm (clusters) trong một mô hình lưới thường sẽ rất nhiều (có thể đạt số lượng hàng
ngàn), nếu system broker phải liên lạc với tất cả các máy tính cụm này sẽ dẫn đến
sự quá tải cho broker.
Khi đưa vào mô hình provider, system broker chỉ liên lạc trực tiếp với các
providers; provider sẽ có trách nhiệm quản lý các máy tính cụm trong vùng mình
phụ trách tạo thành các vùng tài nguyên (như vùng tài nguyên TP. Hồ Chí Minh,
vùng tài nguyên của Hà Nội …)
Lúc này hệ thống được phân cấp quản lý thành 2 cấp: System broker đóng vai
trò quản lý chung, provider ở mức địa phương.
Mỗi cấp quản lý có thể có mục tiêu riêng của mình, ví dụ:
36
- System broker: hoạt động vì lợi nhuận hoặc vì mục tiêu phục vụ nhiều người
dùng, phi lợi nhuận
- Provider: Vì lợi nhuận hoặc vì mục tiêu tận dụng tối đa tài nguyên rảnh của
các máy tính cụm nội bộ…
4.2 Mô hình ứng dụng
Các nghiên cứu thuật giải hiện tại được đề cập trong chương 3 chủ yếu giải
quyết cho trường hợp ứng dụng rất lớn, gồm vài ngàn hoặc thậm chí vài trăm ngàn
tác vụ con (hình 4-2a). Điển hình của bài toán có qui mô lớn ở mức độ này là các
ứng dụng parameter sweep [6], [10], [11]. Ứng dụng dạng này gồm rất nhiều tác vụ
thực thi cùng một tính năng tính toán, phân tích nhưng trên các bộ tham số khác
nhau nhằm đánh giá ảnh hưởng của các tham số đầu vào lên một hệ thống, cũng
như tìm kiếm các tham số tối ưu. Loại ứng dụng này thường thấy trong các dự án
nghiên cứu lớn đang được triển khai trên môi trường lưới như phân tích cấu trúc
protein, cấu trúc gen, mô phỏng hoạt động não bộ, điều chế thuốc trong y học…
[11]
Trong điều kiện hiện tại của Việt Nam, chúng ta chưa có nhiều những ứng
dụng quá lớn ở qui mô này. Môi trường lưới của Việt Nam tại một thời điểm cũng
sẽ nhiều công việc, tuy nhiên đó là nhiều ứng dụng khác nhau, trong đó mỗi ứng
dụng gồm không quá nhiều các tác vụ con. Các ứng dụng này hoạt động độc lập với
nhau, không có sự ràng buộc trong quá trình thực thi (hình 4-2b).
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các thuật giải lập lịch phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh của Việt Nam theo hình 4-2b.
(a) Một ứng dụng lớn, gồm rất nhiều tác vụ
37
(b) Nhiều ứng dụng vừa và nhỏ, mỗi ứng dụng có không quá nhiều tác vụ
Hình 4-2 Sự khác nhau trong mô hình ứng dụng giữa thế giới và VN
Mô tả ứng dụng: Mỗi ứng dụng gồm không quá nhiều tác vụ (task/job), các tác
vụ được thực thi song song và độc lập với nhau. Mỗi tác vụ có chiều dài (Length),
ngân sách (Budget) và thời hạn thực thi (Deadline) riêng. Ngân sách của một tác vụ
là chi phí người dùng sẵn sàng chi trả cho hệ thống để thực thi tác vụ, thời hạn kết
thúc (Deadline) là thời điểm trễ nhất mà tác vụ phải hoàn thành.
Qui ước: Ứng dụng app gồm n tác vụ T1 … Tn
- Li là chiều dài (length) của tác vụ Ti
- Di là thời hạn kết thúc (deadline) của tác vụ Ti
- Bi là ngân sách (budget) giành cho tác vụ Ti
Người dùng sẽ gửi ứng dụng của mình lên môi trường lưới, khi ứng dụng hoàn
tất – là thời điểm tác vụ cuối cùng của ứng dụng được thực thi xong – kết quả sẽ
được trả về cho người dùng.
Người dùng sẽ chỉ nhận kết quả trả về cũng như chi trả chi phí cho ứng dụng
khi toàn bộ ứng dụng hoàn tất, không xét riêng khi từng tác vụ riêng lẻ thực thi
xong.
Với đặc điểm trên, để tăng tính uyển chuyển và khả năng ứng dụng được thực
thi thành công hệ thống sẽ mở rộng khái niệm Budget và Deadline cho ứng dụng
như sau:
Length(app) = ∑ Lୀଵ i : chiều dài của ứng dụng
Deadline(app)= max (Di, i=1…n ): thời hạn thực thi của ứng dụng
38
Budget(app)= ∑ Bୀଵ i : ngân sách của toàn ứng dụng
Việc mở rộng này không gây thiệt hại cho người dùng:
- Người dùng không phải chi trả thêm so với ngân sách ban đầu đề ra
- Thời điểm kết thúc của tác vụ trễ nhất trong ứng dụng không thay đổi, do đó
thời gian kết thúc của toàn ứng dụng vẫn như cũ.
Trong các nghiên cứu của nhóm Grid Computing thuộc bộ môn Mạng Máy
Tính, chúng tôi đã gặp khá nhiều các ứng dụng dạng này. Đơn cử như quá trình
nghiên cứu hệ thống quét virus trên môi trường lưới cho các tổ chức [18], tập hợp
các thư mục, tập tin của một tổ chức có thể xem như một ứng dụng, trong đó mỗi
file là một tác vụ của ứng dụng.
4.3 Những điểm chưa phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam của các thuật giải đã
có
4.3.1 Hiệu suất thực thi kém
- Mỗi một tác vụ chịu sự ràng buộc bởi 2 điều kiện là thời hạn kết thúc (deadline)
và ngân sách (budget). Trong quá trình điều phối, sẽ có một số tác vụ mà hệ thống
không thể cùng lúc đáp ứng 2 điều kiện này nên bị từ chối thực thi.
Việc tác vụ nào bị từ chối thực thi do bản chất mỗi thuật giải lập lịch quyết
định, mặt khác mọi tác vụ đều đóng vai trò như nhau nên sẽ dẫn đến trường hợp
như hình 4.3.
(a) Chưa có ràng buộc về ứng dụng, các tác vụ có vai trò như nhau
39
(b) Có sự ràng buộc về ứng dụng dẫn đến tất cả ứng dụng đều không thực thi
thành công
Hình 4-3 Tỉ lệ thực thi thành công kém
Ở hình 4-3a dù nhiều tác vụ bị từ chối thực thi nhưng các tác vụ khác vẫn
được hoàn tất. Ở hình 4-3b, có sự bổ sung ràng buộc về ứng dụng. Mỗi ứng dụng
đều có tác vụ bị từ chối thực thi, dẫn đến không có ứng dụng nào thực sự hoàn tất
dù vẫn có nhiều tác vụ khác được thực thi. Điều này dẫn đến tỉ lệ các ứng dụng thực
thi hoàn tất là rất thấp.
Các thuật giải đề xuất trong luận văn sẽ xem toàn bộ một ứng dụng là một đơn
vị thống nhất, do đó sẽ chỉ có trường hợp toàn bộ một ứng dụng được thực thi hoặc
toàn bộ một ứng dụng bị từ chối. Không dẫn đến trường hợp như hình 4-3b
- Mô hình ứng dụng do luận văn đề xuất đã mở rộng khái niệm ngân sách (budget)
và thời hạn kết thúc (deadline) ở mức ứng dụng, cao hơn ở mức từng tác vụ riêng lẻ.
Do điều kiện đã được nới lỏng nên khả năng một ứng dụng được thực thi thành
công sẽ cao hơn.
Ví dụ: trong một ứng dụng có một số tác vụ có chi phí thực thi cao hơn ngân
sách cho phép. Tuy nhiên trong cùng ứng dụng đó, một số tác vụ lại chưa dùng hết
ngân sách của mình. Số dư này có thể giúp các tác vụ khác bù đắp và được phép
thực thi, dẫn đến toàn bộ ứng dụng vẫn thực thi thành công.
Với các nghiên cứu trước đó, khi tác vụ vi phạm điều kiện ngay lập tức bị hủy
bỏ dẫn đến toàn ứng dụng không thể hoàn tất.
40
4.3.2 Thời gian thực thi ứng dụng cao
Hình 4-4 Thời gian thực thi ứng dụng cao
Do các nghiên cứu trước chưa đề ra các ràng buộc ở mức ứng dụng, toàn bộ
các tác vụ xem như độc lập không có mối quan hệ gì với nhau, do đó sẽ xảy ra
trường hợp trong cùng một ứng dụng của người dùng có những tác vụ được điều
phối thực thi từ rất sớm, có những tác vụ được thực thi rất trễ dẫn đến thời gian thực
thi tác vụ rất cao.
4.4 Hướng giải quyết của luận văn
Do một ứng dụng có kích thước không quá lớn, luận văn đề xuất thực thi toàn
bộ mỗi ứng dụng trên một máy tính cụm (cluster) duy nhất.
Việc xử lý toàn bộ một ứng dụng trên một máy tính cụm giúp đơn giản hóa
quá trình vận chuyển dữ liệu đến nơi thực thi cũng như việc tổng hợp kết quả khi
ứng dụng hoàn tất. Ngoài ra hướng tiếp cận này còn đơn giản hóa việc tính chi phí
thực thi cho ứng dụng so với việc thực thi một ứng dụng ở nhiều nơi khác nhau.
41
Hình 4-5 Thực thi một ứng dụng trên một máy tính cụm
Nghiên cứu của tác giả Trần Công Tú [20] cũng theo hướng tiếp cận ở hình 4-
5. Tuy nhiên, tác giả chỉ giải quyết bài toán lập lịch theo hiệu năng hệ thống, các
ứng dụng chỉ chịu ràng buộc về thời gian thực thi. Luận văn nghiên cứu và giải
quyết bài toán lập lịch theo hiệu năng kinh tế, mỗi ứng dụng có hai ràng buộc: về
thời gian và về kinh phí nên vấn đề cần giải quyết phức tạp hơn.
4.5 Các thuật giải ở System Broker
Ý tưởng chung: Các ứng dụng sẽ được quản lý tập trung tại system broker.
Dựa theo mỗi thuật giải, broker sẽ sắp xếp các ứng dụng của người dùng theo một
độ ưu tiên xác định.
Theo thứ tự đã sắp xếp, broker sẽ tuần tự gửi thông tin mô tả của từng ứng
dụng đến lần lượt các providers dưới dạng các lời yêu cầu (request). Mỗi provider
sẽ tính toán và trả lời cho broker biết thời điểm kết thúc và giá thành ước lượng ứng
với ứng dụng đó thông qua các offer chào giá. Trong số những lời chào giá thỏa yêu
cầu về thời hạn và chi phí từ phía các providers, system broker sẽ lựa ra provider
chào giá thấp nhất và giao cho provider này thực thi ứng dụng.
Provider sau khi nhận được một ứng dụng sẽ phải cập nhật các thông số về tài
nguyên vì kết quả của những lần chào giá sau phải tính đến những ứng dụng mình
đang được xử lý trước đó.
Khi ứng dụng thực thi hoàn tất, kết quả được trả về phía system broker và từ
đây sẽ trả về cho người dùng.
42
Điểm khác biệt ở đây là quá trình sắp xếp các ứng dụng tại phía system
broker. Thứ tự sắp xếp khác nhau sẽ cho những kết quả thực thi rất khác nhau nhằm
phục vụ cho những mục tiêu khác nhau.
4.5.1 Thuật giải điều phối ADeadline
Thuật giải điều phối ADeadline chú trọng đến thời hạn hoàn tất của ứng dụng
(Application’s Dealine). System Broker sẽ sắp xếp các ứng dụng theo Deadline tăng
dần, sau đó duyệt các ứng dụng theo thứ tự này để gửi đến các providers.
Mô tả:
- Bước 1: Sắp xếp các ứng dụng trong tập A theo thứ tự Deadline tăng dần,
các ứng dụng có thời hạn kết thúc sớm hơn được ưu tiên xếp trước
- Bước 2:Duyệt danh sách các ứng dụng theo thứ tự đã sắp xếp, ứng với
mỗi ứng dụng:
o Gửi thông tin về ứng dụng cho tất cả các providers
o Provider tính toán và gửi lời chào giá cho ứng dụng
o Trong số các lời chào giá thỏa yêu cầu của ứng dụng, Broker lựa
ra lời chào giá có chi phí thấp nhất và giao cho provider đó thực
thi
- Bước 3: Bỏ ứng dụng vừa xét ra khỏi tập ứng dụng A. Nếu còn ứng dụng
trong tập A, trở lại Bước 2.
Thuật giải: Gọi A là tập các ứng dụng trong hệ thống, P là tập các providers.
Finish_Time(Oij): thời gian hoàn tất dự kiến của ứng dụng Ai trên Provider Pj
Cost(Oij): chi phí dự kiến của ứng dụng Ai trên Provider Pj
A = sort (A, BY_DEADLINE_ASC);
//sort các ứng dụng theo Deadline tăng dần
while (A≠Ø)
Ai=get_first(A); //ứng dụng có deadline thấp nhất
O=Ø; //Tập các offer từ provider
43
foreach Pj in P //Duyệt tất cả provider
send_request(Ai,Pj); //Gửi yêu cầu đến provider Pj
recv(Pj,Oij); //Nhận lời chào giá từ Pj cho ứng dụng Ai
if (Finish_Time(Oij) ≤ Deadline(Ai) &&
Cost(Oij) ≤ Budget(Ai) ) then //Lời chào giá thỏa yêu cầu
O=O+{Oij} //Thêm lời chào giá vào tập Offer
end foreach
if ( O ≠ Ø ) then //Nếu có provider thỏa yêu cầu
Oik = min_cost (O); //Lựa ra Offer có giá thấp nhất
send_app(Ai,Pk); //Gửi Ai cho provider Pk thực thi
end if
A = A \ {Ai}; //Loại Ai khỏi tập Application
end while
Độ phức tạp ứng với Broker: Mỗi ứng dụng lần được gửi cho mỗi provider, do
đó độ phức tạp là O(n*m) với n là số lượng ứng dụng, m là số lượng các providers.
Ở giải thuật này có quá trình sắp xếp danh sách các ứng dụng có độ phức tạp
O(n*log(n)), tuy nhiên quá trình này thật sự chỉ là quá trình sắp xếp một mảng tại
phía broker nên diễn ra rất nhanh. Khi xem xét độ phức tạp, luận văn chỉ tính đến
quá trình chào giá đến các providers, là quá trình đòi hỏi nhiều thời gian.
Đặc điểm:
- Ưu tiên các ứng dụng có nguy cơ bị trễ hạn được thực thi trước -> nâng cao
khả năng hoàn thành của các ứng dụng.
- Số lượng ứng dụng thực thi thành công sẽ cao nhất trong các thuật giải được
đề ra trong luận văn, do đó sẽ phục vụ được số lượng người dùng cao nhất.
- Chưa chú trọng đến ngân sách của các ứng dụng thực thi, do đó lợi nhuận thu
được của hệ thống có thể không cao.
- Thuật giải này có thể áp dụng cho các hệ thống mới thiết lập, chú trọng đến
việc thu hút nhiều người dùng hơn việc nâng cao tối đa chi phí thu vào.
44
Thuật giải cũng có thể áp dụng cho các hệ thống phục vụ cộng đồng, tạo cơ
hội tiếp xúc với môi trường lưới cho nhiều người dùng.
4.5.2 Thuật giải điều phối ACostPI
Định nghĩa khái niệm Cost Per Instruction (CostPI):
CostPI Ai=
௨ௗ௧
௧
Khái niệm CostPI của một ứng dụng là một đại lượng cho biết độ quan trọng
của một ứng dụng, thể hiện khả năng chi trả của khách hàng cho ứng dụng này.
Thuật giải điều phối ACostPI quan tâm đến giá trị CostPI của các ứng dụng:
để công bằng đối với khách hàng, hệ thống sẽ ưu tiên cho các ứng dụng có CostPI
cao hơn được quyền chọn tài nguyên và thực thi trước.
Mô tả: Tương tự thuật giải điều phối ADeadline, chỉ khác ở Bước 1 – Sắp xếp
các ứng dụng
- Bước 1: Sắp xếp các ứng dụng trong tập A theo thứ tự CostPI giảm dần,
các ứng dụng có đại lượng CostPI cao hơn được ưu tiên xếp trước
- Bước 2:Duyệt danh sách các ứng dụng theo thứ tự đã sắp xếp, ứng với
mỗi ứng dụng:
o Gửi thông tin về ứng dụng cho tất cả các providers
o Provider tính toán và gửi lời chào giá cho ứng dụng
o Trong số các lời chào giá thỏa yêu cầu của ứng dụng, Broker lựa
ra lời chào giá có chi phí thấp nhất và giao cho provider đó thực
thi
- Bước 3: Bỏ ứng dụng ra khỏi tập ứng dụng A. Nếu còn ứng dụng trong
tập A, trở lại Bước 2.
Thuật giải:
A = sort (A, BY_COSTPI_DES);
//sort các ứng dụng theo CostPI giảm dần
while (A≠Ø)
45
Ai=get_first(A); //ứng dụng có COSTPI cao nhất
O=Ø; //Tập các offer từ provider
foreach Pj in P //Duyệt tất cả provider
send_request(Ai,Pj); //Gửi yêu cầu đến provider Pj
recv(Pj,Oij); //Nhận lời chào giá từ Pj cho ứng dụng Ai
if (Finish_Time(Oij) ≤ Deadline(Ai) &&
Cost(Oij) ≤ Budget(Ai) ) then
O=O+{Oij} //Thêm lời chào giá vào tập Offer
end foreach
if ( O ≠ Ø ) then //Nếu có provider thỏa yêu cầu
Oik = min_cost (O); //Lựa ra Offer có giá thấp nhất
send_app(Ai,Pk); //Gửi Ai cho provider Pk thực thi
end if
A = A \ {Ai}; //Loại Ai khỏi tập Application
end while
Độ phức tạp: hoàn toàn tương tự thuật giải điều phối theo Deadline, độ phức
tạp là O(n*m)
Đặc điểm:
- Chú ý nhiều hơn đến lợi nhuận vì sắp xếp các ứng dụng theo CostPI giảm
dần
- Ưu tiên hơn cho những khách hàng chấp nhận trả giá cao cho ứng dụng, đây
là một yếu tố quan trọng giúp thuật giải gần với thực tế hơn.
- Độ phức tạp không quá cao, ở mức chấp nhận được
- Thích hợp cho các hệ thống muốn có sự cân bằng về lợi nhuận thu được và
thời gian chạy thuật giải điều phối.
4.5.3 Thuật giải điều phối ABenefit
Thuật giải điều phối theo CostPI chỉ chú trọng đến ngân sách (budget) khách
hàng chấp nhận trả cho ứng dụng, và giả định các ứng dụng có CostPI cao sẽ mang
lại lợi nhuận cao.
46
Cách tiếp cận này vẫn có nhược điểm là chưa quan tâm đến chi phí thực thi do
các providers chào giá. Chi phí thực thi này không hẳn chỉ tuân theo chiều dài của
ứng dụng mà có thể bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác.
Một số ví dụ tiêu biểu:
- Hệ thống có provider A và provider B cách xa nhau về mặt địa lý. Provider B
có chính sách giảm giá cho tất cả các ứng dụng của khách hàng địa phương
25%.
- Provider B là một provider vừa thành lập, có chính sách giảm giá 10% cho
những ứng dụng có chi phí thực thi cao hơn 5000$
- Một ứng dụng Ai chuyên về tính toán số học, yêu cầu thư viện Matlab trong
quá trình thực thi. Nếu ứng dụng Ai này chạy trên các máy tính cụm đã có
sẵn thư viện Matlab sẽ giảm được chi phí, nếu thực thi trên các máy tính cụm
khác phải chi trả thêm 15% phí thuê tài nguyên bên ngoài máy tính cụm. Lúc
này broker phải ưu tiên ứng dụng Ai được phép chọn tài nguyên thực thi
trước các ứng dụng khác.
Để điều phối các ứng dụng trong trường hợp các providers có chính sách uyển
chuyển về giá, ta định nghĩa khái niệm Benefit (lợi nhuận) cho ứng dụng:
Benefit Aij=
௨ௗ௧ –௦௧ ೕ
௧
Trong đó Cost Aij là chi phí thực thi của ứng dụng Ai trên tài nguyên Rj
Đại lượng Benefit thể hiện lợi nhuận thu được (Budget Ai – Cost Aij) trên một
đơn vị chiều dài của ứng dụng Ai khi thực thi trên tài nguyên Rj
Mô tả:
Tập A: tập các ứng dụng tại Broker
Tập O: tập các lời chào giá cho các ứng dụng.
Bước 1: Ứng với mỗi ứng dụng, yêu cầu tất cả các providers báo giá
chi phí thực thi ứng dụng trên provider đó
47
Bước 2: Trong số những lời chào giá thỏa yêu cầu của ứng dụng, tìm ra
lời chào giá cho giá trị Benefit cao nhất. Điều phối ứng dụng cho provider
tương ứng.
Bước 3: Nếu ở bước 2 không có lời chào giá nào thỏa yêu cầu, dừng
thuật giải.
Bước 4: Loại bỏ ứng dụng vừa điều phối ra khỏi tập ứng dụng. Nếu vẫn
còn ứng dụng chưa điều phối, quay lại bước 1.
Thuật giải:
while (A≠Ø)
O=Ø;
foreach Ai in A
foreach Pj in P
send_request(Ai,Pj);
recv(Oij);
if (Finish_Time(Oij) ≤ Deadline(Ai) &&
Cost(Oij) ≤ Budget(Ai) ) then
O=O+{Oij} //Thêm lời chào giá vào tập Offer
end foreach
end foreach
if (O≠Ø) then
OiMax jMax = max_benefit(A,O);
send(AiMax,PjMax);
else
return;//Kết thúc thuật giải
end if
A=A \ {AiMax};
end while
Độ phức tạp:
48
Dựa vào đoạn pseudo code, nhận thấy thuật giải phải lặp lại khi còn ứng dụng
chưa điều phối, trong mỗi lần lập thì mỗi ứng dụng phải được chào giá lên tất cả
provider. Do đó độ phức tạp của thuật giải là O(n2*m).
Có thể rút ngắn thuật giải: Khi điều phối một ứng dụng Ai lên provider Pj, nếu
môi trường lưới không có sự biến động quá lớn của các tài nguyên, ta chỉ cần chào
giá các ứng dụng còn lại với chính provider Pj này, không cần chào giá lại với các
providers khác. Do đó độ phức tạp trong trường hợp tốt nhất là O(n2)
Đặc điểm:
- Quan tâm đến giá thành thực thi của ứng dụng, do đó lợi nhuận của hệ thống
sẽ cao hơn thuật toán CostPI đã đề xuất
- Độ phức tạp cao
- Thích hợp cho các hệ thống chú trọng tối đa lợi nhuận thu được hoặc chính
sách giá thay đổi nhiều với các providers khác nhau.
Ở system broker, ba thuật giải định thời ADeadline, ACostPI, ABenefit được
đề xuất nhằm thỏa mãn các tiêu chí khác nhau của hệ thống. Thuật giải ADeadline
chú trọng đến việc thực thi được nhiều ứng dụng của người dùng nhất, thuật giải
ACostPI và ABenefit lại chú trọng đến doanh thu của hệ thống. Những đặc điểm
này sẽ được kiểm chứng trong phần 5.1 của chương 5.
4.6 Thuật giải điều phối công việc tại một máy tính cụm
Khi provider nhận được lời yêu cầu (request) từ phía system broker, provider
sẽ chuyển thông tin về ứng dụng đến từng máy tính cụm (cluster) do provider quản
lý.
Mỗi máy tính cụm sẽ tự tính toán, ước định và gửi lời chào giá trở lại cho
provider.
Mỗi máy tính cụm vẫn là tài sản riêng của các tổ chức, do đó broker hay
provider không thể ép các máy tính cụm phải điều phối ứng dụng theo một trình tự
cụ thể mà mỗi máy tính cụm sẽ có một chính sách riêng, có thể là FIFO (First In
First Out), SJF (Shortest Job First) hoặc Round Robin…
49
Tuy không yêu cầu các máy tính cụm phải tuân theo một chính sách điều phối
cụ thể, luận văn cũng sẽ đề xuất một thuật giải điều phối cho các máy tính cụm khi
nhận được một ứng dụng. Thuật giải cố gắng cân bằng giữa thời gian thực thi ứng
dụng và độ phức tạp của quá trình điều phối. Thuật giải dựa trên thuật giải
MAX_MIN đã trình bày ở mục 3.4.5, đây là một trong những thuật giải được chứng
minh giúp thực thi các ứng dụng một cách nhanh chóng.
Thuật giải:
Khi một ứng dụng được chuyển đến cho máy tính cụm, nó được đặt vào cuối
cùng trong hàng đợi công việc của máy tính cụm đó.
Xét ở mức ứng dụng, các ứng dụng sẽ được thực thi lần lượt theo nguyên lý
FIFO, ứng dụng vào hàng đợi trước sẽ thực thi trước.
Một ứng dụng có nhiều tác vụ, xét riêng ở mức một ứng dụng cụ thể các tác vụ
này sẽ được thực thi theo thuật giải MAX-MIN
Ví dụ: Tại máy tính cụm có 3 ứng dụng được xếp theo thứ tự sau
Queue
Application
1
Application
2
Application
3
Các tác vụ trong ứng dụng:
Application 1
40
90
Application 2
20
90
Application 3
60
30
50
Máy tính cụm này có 2 máy tính con, có năng lực tương ứng là 10 và 15. Các
ứng dụng sẽ được điều phối theo mô hình FIFO, ứng dụng 1 sẽ được ưu tiên thực
thi trước sau đó mới đến ứng dụng 2, ứng dụng 3.
Các tác vụ trong từng ứng dụng sẽ theo mô hình MAX_MIN, tác vụ dài hơn sẽ
được ưu tiên trước. Kết quả:
Thời gian(s) 0 3 4 5 6 11
Máy Tính 1
(10)
40/10=4
(App1)
20/10=2
(App 2) 60/10=6 (App3)
Thời gian(s) 0 5 6 11 12 13
Máy Tính 2
(15) 90/15=6 (App1) 90/15=6 (App2)
30/15=2
(App3)
Với thuật giải điều phối như trên, quá trình tính toán và chào giá của máy tính
cụm khi nhận được thông tin về một ứng dụng sẽ như sau:
Qui ước: Một máy tính cụm có nhiều máy tính con. Trong đó Power(Mj) là
năng lực tính toán của máy Mj, Cost(Mj) là chi phí sử dụng máy Mj tính theo giây,
Start(Mj) là thời điểm máy Mj sẵn sàng để thực thi công việc kế tiếp.
Thuật giải định giá:
evaluate (Application a){//Định giá cho ứng dụng a
Task T = getTasks(a); //Lấy danh sách các tác vụ trong A
T = sort (T, BY_LENGTH_DES);//sort T theo Length giảm dần
totalCost=0;//Chi phí thực thi ứng dụng
JobEnd= Ø;//Ghi nhận thời gian hoàn thành của các tác vụ
while ( T ≠ Ø)
Ti=getFirst(T);//Tác vụ dài nhất, theo nguyên lý Max-Min
Ei=Ø; //Tìm thời gian hoàn thành sớm nhất của tác vụ Ti
foreach Mj in Machine//Duyệt danh sách các máy trong cluster
Endij=Start(Mj) + Length(Ti)/Power(Mj);
51
//Thời gian hoàn thành tác vụ Ti trên máy Mj
Ei=Ei+{Endij};
end foreach
Ei jMin=min(Ei);//Thời gian hoàn thành sớm nhất của tác vụ Ti
send(Ti,MjMin);//Giao tác vụ Ti cho máy MjMin
Start(MjMin)=Ei jMin;//Tăng thời điểm sẵn sàng phục vụ của MjMin
//Giá thực thi của tác vụ Ti
totalCost+=Length(Ti)/Power(MjMin) * Cost(MjMin);
JobEnd=JobEnd+{Ei jMin};//Ghi nhận thời gian hoàn thành tác vụ
end while
Deadline=max(JobEnd);
//Thời gian hoàn thành của Ứng Dụng là thời gian hoàn thành của tác vụ trễ nhất
Budget=totalCost;
send(Deadline, Budget, a);//Gửi lời chào giá cho ứng dụng a.
}
4.7 Các đề xuất cho Provider – Nhà cung cấp
Theo sơ đồ hoạt động ở hình 4-1, hoạt động của provider bị chi phối khá nhiều
bởi system broker. System broker sẽ là nơi sắp xếp các ứng dụng, sau đó gửi thông
tin lần lượt từng ứng dụng cho provider. Provider mặc dù không thể can thiệp vào
quá trình sắp xếp, lựa chọn của broker nhưng người quản trị hoàn toàn có thể lựa
chọn các phương pháp chào giá khác nhau cho provider.
Provider sẽ nhận được rất nhiều lời chào giá cho mỗi ứng dụng từ phía các
máy tính cụm (clusters) do provider đó quản lý. Vậy provider nên gửi lên system
broker lời chào giá nào để đạt được hiệu quả cao nhất?
Ở đây, chúng ta giả định các providers hoạt động vì lợi nhuận. Với các ứng
dụng được gửi từ broker, provider sẽ chào giá sao cho chi phí thu được là cao nhất.
Có một số phương án được đề ra:
- Chào giá cao nhất từ các máy tính cụm gửi lên.
52
- Chào giá thấp nhất từ các máy tính cụm gửi lên.
- Đề ra phương án động, tùy theo số lượng các ứng dụng provider nhận được
Hình 4-6 Các phương án chào giá của provider
4.7.1 Chào giá COST_MAX
Khi provider nhận được các lời chào giá từ các máy tính cụm (clusters) do nó
quản lý, provider luôn gửi lời chào có giá cao nhất lên system broker.
Ý tưởng: Gửi lời chào giá cao nhất để thu lợi nhuận cao nhất
Tuy nhiên, phương pháp này có nhiều điểm bất lợi, ví dụ:
Theo sơ đồ ở hình 4-6, hệ thống có 2 providers cùng hoạt động. Provider 1 có
thể cung ứng với các mức giá lần lượt là 30$ và 40$, provider 2 có thể cung ứng với
các mức giá lần lượt là 35$ và 45$.
Nếu cả 2 providers đều hoạt động theo nguyên tắc chào mức giá cao nhất, mức
giá 40$ và mức giá 45$ sẽ được gửi lên System Broker.
System Broker luôn chọn mức giá thấp nhất được gửi lên từ phía các
providers, do đó provider 1 sẽ được chọn để thực thi ứng dụng, cụ thể sẽ được thực
thi tại máy tính cụm B với mức giá 40$.
53
Khi số lượng ứng dụng tăng lên nhiều, máy tính cụm B sẽ không thể đáp ứng
ràng buộc của mọi ứng dụng (chủ yếu vi phạm ràng buộc về Deadline). Do đó
provider 1 sẽ chào giá từ máy tính cụm còn lại là máy cụm A với mức giá 30$.
Tại thời điểm này provider 2 vẫn không nhận được ứng dụng vì mức giá 30$
thấp hơn 45$, đến khi provider 1 hoàn toàn quá tải, các ứng dụng mới được gửi cho
provider 2.
Nhận xét: Ta có thể nhận thấy, việc chào giá cao nhất từ các máy tính cụm sẽ
làm giảm khả năng cạnh tranh của provider, từ đó cũng dẫn đến hệ thống không cân
bằng. Đây không phải là một phương án chào giá tốt.
4.7.2 Chào giá COST_MIN
Ngược lại với trường hợp trên, các providers sẽ luôn chào giá thấp nhất được
gửi lên từ các máy tính cụm.
Ý tưởng: Tăng sức cạnh tranh cho provider
Cũng theo hình 4-6, ta thấy system broker ban đầu sẽ chọn mức giá 30$ từ
provider 1. Khi máy tính cụm A quá tải, provider 1 sẽ chào mức giá kế tiếp là 40$.
Mức giá này cao hơn mức giá provider 2 đang chào là 35$ (mức giá thấp nhất của
provider 2). Do đó các ứng dụng sau đó sẽ chuyển sang provider 2 cho đến khi máy
tính cụm C tại provider 2 quá tải.
Nhận xét: Với hình thức chào giá thấp nhất, các providers sẽ tăng tính cạnh
tranh hơn rất nhiều, hoạt động của hệ thống cũng cân bằng hơn.
4.7.3 Adaptive Provider
Phương thức chào giá thấp nhất thật sự đã nâng khả năng cạnh tranh cho các
providers. Tuy nhiên đây chưa phải là phương pháp tối ưu, thu lại lợi nhuận cao
nhất cho các providers, nhất là trong trường hợp các providers nằm rải rác ở nhiều
khu vực khác nhau nên có các mức giá rất khác nhau
54
Hình 4-7 Lợi nhuận giảm khi chào giá thấp nhất
Hình 4-7 minh họa một trường hợp provider 2 có mức giá cao hơn rất nhiều so
với provider 1. Nếu provider 1 vẫn tuân thủ nguyên tắc chào giá thấp nhất sẽ không
thu được doanh thu cao, mặc dù hầu như luôn nhận được các ứng dụng để thực thi.
Luận văn đề nghị một phương pháp hoạt động uyển chuyển hơn cho các
providers, giá thực thi sẽ thay đổi tùy theo số lượng các ứng dụng mà provider đó
nhận được. Ở đây tạm gọi là các Adaptive Provider – provider có tính thích nghi.
Nguyên tắc hoạt động của các providers này gần giống như trường hợp chào
giá thấp nhất: Ban đầu provider luôn chào giá thấp nhất mình có thể cung ứng để
tăng tính cạnh tranh. Nếu số lượng các ứng dụng liên tiếp nhận được vượt quá một
ngưỡng đề ra (ví dụ 5 ứng dụng liên tiếp), nghĩa là provider hiện đang chào giá quá
thấp nên ta có thể tăng chi phí trước khi gửi cho system broker.
Ngược lại, nếu số lượng các ứng dụng liên tiếp không nhận được vượt quá một
ngưỡng đề ra (ví dụ 3 ứng dụng), nghĩa là provider đang chào giá quá cao nên ta sẽ
hạ chi phí trước khi chào giá cho system broker.
Giá sàn của trường hợp này là giá thấp nhất các máy tính cụm có thể cung cấp,
và giá trần là ngân sách (budget) của ứng dụng đó. Nếu đã đạt giá sàn, ta sẽ không
giảm giá; ngược lại nếu đã đạt giá trần ta sẽ không tiếp tục tăng giá vì như vậy sẽ vi
phạm ràng buộc của ứng dụng.
55
Vấn đề đặt ra là các providers không có bất kỳ mối liên hệ nào với nhau, làm
sao để biết khi nào một provider không nhận được một ứng dụng để thực thi.
Xét tình huống minh họa sau: Giữa broker và provider có 2 thông điệp chính:
- Request: Broker gửi thông tin về ứng dụng, yêu cầu provider báo giá
- Submit Application: Broker chấp nhận lời chào giá của provider, gửi ứng
dụng cho provider thực thi
Thông điệp Request từ Broker Thông điệp Submit Application
Application 1
Application 1
Application 2
Application 3
Application 3
Application 4
Bảng 4-1 Minh họa adaptive provider
Bảng 4-1 minh họa provider được nhận ứng dụng 1 và ứng dụng 3, không
được nhận ứng dụng 2.
Có thể rút ra qui luật: Khi nhận được 1 request mới, nếu ứng dụng được thực
thi gần nhất và ứng dụng được chào giá gần nhất khác nhau thì provider đã bị lỡ mất
một ứng dụng không được broker giao cho thực thi.
Ví dụ: Khi nhận được request cho ứng dụng Application 3, ứng dụng được
thực thi gần nhất là Application 1, ứng dụng được chào giá gần nhất là Application
2. Hai ứng dụng này khác nhau nên có thể kết luận provider không được broker giao
cho thực thi ứng dụng Applcation 2.
Dựa vào qui luật trên, ta xây dựng thuật giải chào giá Adaptive.
Thuật giải: Sử dụng 2 biến got (đếm số lượng ứng dụng provider thực thi liên
tiếp), và missed (đếm số lượng ứng dụng không được thực thi liên tiếp).
//Ban đầu
missed=0; got=0;
56
//Nhận thông điệp từ system broker:
switch (event):
{
case REQUEST://Nhận._.