Tài liệu Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả trên địa bàn Huyện Lục Ngạn-Tỉnh Bắc Giang: ... Ebook Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả trên địa bàn Huyện Lục Ngạn-Tỉnh Bắc Giang
157 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2952 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả trên địa bàn Huyện Lục Ngạn-Tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
------------------
nguyÔn thÞ thu trang
nghiªn cøu gi¶i ph¸p thóc ®Èy liªn kÕt
trong s¶n xuÊt, chÕ biÕn vµ tiªu thô v¶i qu¶
trªn ®Þa bµn huyÖn lôc ng¹n – tØnh b¾c giang
luËn v¨n th¹c sÜ qu¶n trÞ kinh doanh
Chuyªn ngµnh : Qu¶n trÞ kinh doanh
M· sè : 60.34.05
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc : pgs.ts. trÇn h÷u c−êng
Hµ Néi, 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Viện ñào tạo Sau ñại học, Khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ về mọi mặt ñể
tôi hoàn thành luận văn.
Các Thầy Cô Bộ môn Marketing, cùng các Thầy Cô trong Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh, các Thầy Cô Viện ñào tạo Sau ñại học - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giảng dạy, giúp ñỡ tôi trong quá trình học và
làm luận văn.
- UBND tỉnh Bắc Giang, Cục Thống kê Bắc Giang ñã tận tình giúp ñỡ,
tham gia ý kiến tư vấn, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn.
- UBND huyện Lục Ngạn, UBND xã Hồng Giang, Giáp Sơn, Quý Sơn,
Phì ðiền, ðồng Cốc, Phượng Sơn, Mỹ An, Thị trấn Chũ, Sa Lý huyện Lục
Ngạn - tỉnh Bắc Giang ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong quá trình thu thập
số liệu tại ñịa phương.
- Hội nông dân và các hộ trồng vải xã Hồng Giang, Giáp Sơn, Quý
Sơn, Phì ðiền, ðồng Cốc, Phượng Sơn, Mỹ An, Thị trấn Chũ, Sa Lý ñã nhiệt
tình giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra, thu thập số liệu.
- Công ty CP CBNSTP XK Bắc Giang, Nhà máy CBNSTP XK Bắc
Giang, Công ty CP thuốc lá và CBNS TP Bắc Giang, Công ty TNHH Phương
ðông ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thu thập số liệu tại ñơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy giáo PGS.TS. Trần Hữu Cường
ñã tận tình chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các ñồng chí, ñồng nghiệp, bè bạn và
gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ, ñộng viên khích lệ, ñồng
thời có những ý kiến ñóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... iii
Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.2.3. Những câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu 4
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 6
2.1. Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả 6
2.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan 6
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng liên kết 20
2.2. Cơ sở thực tiễn về liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả 28
2.2.1. Thực trạng liên kết ở một số quốc gia trên thế giới 28
2.2.2. Thực trạng liên kết ở Việt Nam 31
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 38
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên huyện Lục Ngạn 38
3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu 62
3.2.1. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu và thông tin 62
3.2.2. Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu 66
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 67
3.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu 67
3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh ñiều kiện sản xuất 67
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trồng vải 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... iv
3.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt ñộng liên kết 68
3.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả và hiệu quả 69
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 71
4.1. Thực trạng liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả trên
ñịa bàn huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang 71
4.1.1. Liên kết trong sản xuất 71
4.1.2. Liên kết trong chế biến 103
4.1.3. Liên kết trong tiêu thụ vải quả Lục Ngạn 115
4.1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu ñề tài 132
4.2. Một số ñịnh hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm phát triển liên kết trong
sản xuất - chế biến và tiêu thụ vải quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn 134
4.2.1. ðịnh hướng 134
4.2.2. Mục tiêu 134
4.2.3. Giải pháp 135
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 142
5.1 Kết luận 142
5.2 Kiến nghị 144
5.2.1 ðối với cơ quan Nhà nước 144
5.2.2 ðối với nhà khoa học và các tổ chức tín dụng và ngân hàng 144
5.2.3 ðối với doanh nghiệp, ñơn vị và tư thương kinh doanh vải quả 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng hợp các yếu tố khí hậu huyện Lục Ngạn (số liệu trung
bình từ 2006 - 2009)
Bảng 3.2: Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2006 – 2009
Bảng 3.3: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Lục
Ngạn thời kỳ 2000 - 2009
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp giai ñoạn 2007 – 2009
Bảng 3.5: Tình hình dân số và lao ñộng huyện Lục Ngạn giai ñoạn 2007 –
2009
Bảng 3.6: ðất ñai, dân số và tình hình sản xuất ngành trồng trọt tại 9 xã
ñiều tra năm 2009
Bảng 3.7: Số liệu ñiều tra ñược chọn từ các xã ñại diện
Bảng 4.1: Tổng sản lượng và giá trị thu nhập vải quả huyện Lục Ngạn
giai ñoạn 2007 – 2009
Bảng 4.2: Diện tích, sản lượng vải Lục Ngạn giai ñoạn 2007 - 2009
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất vải của nhóm hộ ñiều tra
Bảng 4.4: Tình hình lao ñộng trong nhóm hộ ñiều tra
Bảng 4.5: Tình hình ñất ñai và nguồn vốn của nhóm hộ ñiều tra
Bảng 4.6: Tình hình vay vốn của nhóm hộ ñiều tra
Bảng 4.7: Thực trạng cung ứng ñầu vào của hộ ñiều tra
Bảng 4.8: Tổ chức tập huấn cho các hộ tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn
GAP
Bảng 4.9: Tình hình tập huấn kỹ thuật trong năm 2009
Bảng 4.10: Số lượng vốn cho vay bình quân từ các tổ chức cho vay
Bảng 4.11: Tình hình nắm bắt và áp dụng tiến bộ kỹ thuật của nhóm hộ
ñiều tra
Bảng 4.12: Chi phí bình quân cho 1ha vải thiều năm 2009
Bảng 4.13: Kết quả, hiệu quả sản xuất 1ha vải thiều/năm
Bảng 1.14: Nhận xét của hộ về mối liên kết trong sản xuất vải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... vi
Bảng 4.15: So sánh kết quả sản xuất vải của nhóm hộ ñiều tra
Bảng 4.16: Phân tích lợi ích liên kết ñối với hộ sản xuất vải
Bảng 4.17: Nhu cầu của hộ nông dân khi tham gia liên kết
Bảng 4.18: Tình hình thực hiện hợp ñồng sản xuất và tiêu thụ giữa Hộ
trồng vải với Doanh nghiệp, Nhà máy (HTX) chế biến qua 3
năm (2007 - 2009)
Bảng 4.19: Tình hình sản xuất của các nhà máy chế biến nông sản giai
ñoạn 2007 - 2009
Bảng 4.20: Sản lượng các sản phẩm vải Lục Ngạn chế biến qua 3 năm
(2007 - 2009)
Bảng 4.21: Thị trường tiêu thụ vải qua 3 năm (2007 - 2009)
Bảng 4.22: Tình hình thực hiện hợp ñồng và các cam kết trong tiêu thụ
Bảng 4.23: Thông tin chung về trạm thu gom và hộ thu gom
Bảng 4.24: Lợi ích của hộ từ liên kết với doanh nghiệp và hộ thu gom
Bảng 4.25: Kết quả thu mua của cơ sở thu mua vải
Bảng 4.26: So sánh kết quả kinh doanh của cơ sở thu gom
Bảng 4.27: Phân tích lợi ích liên kết của hộ thu gom và doanh nghiệp
Bảng 4.28. ðánh giá MQH của các hộ sản xuất vải với các ñối tượng tham
gia chế biến và tiêu thụ vải quả
Bảng 4.29: Lý do hộ nông dân không ký kết hợp ñồng tiêu thụ vải quả
Bảng 4.30: Hiểu biết về liên kết của nhóm hộ ñiều tra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Lục Ngạn (2007 – 2009)
Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu diện tích các loại cây ăn quả phía Bắc năm 2009
Biểu ñồ 4.2. Phân bố sản xuất vải tại các tỉnh miền Bắc năm 2009
Biểu ñồ 4.3. Diễn biến diện tích vải từ năm 1998 - 2009
Biểu ñồ 4.4. Diễn biến năng suất vải từ năm 1998 - 2009
Biểu ñồ 4.5. Diễn biến sản lượng vải từ năm 1998 - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Ảnh 1.1. Vải thiều Lục Ngạn
Ảnh 2.1. Người dân chở vải ñến ñiểm thu mua
Ảnh 2.2. Thương lái ñóng thùng ñể vận chuyển vải ñi tiêu thụ
Ảnh 4.1 . ðóng gói vải thiều chuẩn bị tiêu thụ
Ảnh 4.2. Vận chuyển vải tiêu thụ tại thị trường Hà Nội
Ảnh 4.3. ðịa ñiểm thu mua vải tươi của thương lái
Ảnh 4.4. ðịa ñiểm ñóng hộp theo mùa vụ vải của thương lái
Ảnh 4.5. Vải thiều Lục Ngạn ñưa vào chế biến
Ảnh 4.6. Vải thiều Lục Ngạn ñược gắn thương hiệu
Ảnh 4.7. Thỏa thuận giá vải của tư thương
Ảnh 4.8. Toàn cảnh chợ vải ngày chính vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. LKKT Liên kết kinh tế
2. LK Liên kết
3. HðKT Hợp ñồng kinh tế
4. Hð Hợp ñồng
5. UBND Uỷ ban nhân dân
6. HðND Hội ñồng nhân dân
7. HTX Hợp tác xã
8. NN&PTNT Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
9. NN Nông nghiệp
10. NLTS Nông lâm thuỷ sản
11. CN – TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
12. TM – DV Thương mại - Dịch vụ
13. XHCN Xã hội chủ nghĩa
14. STT Số thứ tự
15. ðVT ðơn vị tính
16. TB Trung bình
17. BQ Bình quân
18. CC Cơ cấu
19. SL Số lượng
20. Lð Lao ñộng
21. GT Giá trị
22. GTGT Giá trị gia tăng
23. GTSX Giá trị sản xuất
24. GTSX N – L – TS Giá trị sản xuất nông – lâm ngư - thuỷ sản
25. CNCB Công nghiệp chế biến
26. KHKT Khoa học kỹ thuật
27. TBKHKH Tiến bộ khoa học kỹ thuật
28. ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
29. TSCð Tài sản cố ñịnh
30. THCS Trung học cơ sở
31. THPT Trung học phổ thông
32. CBGV Cán bộ giảng dạy
33. GDTX Giáo dục thường xuyên
34. ðKKV ða khoa khu vực
35. KKHGð Kế hoạch hoá gia ñình
36. BVTV Bảo vệ thực vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Do yêu cầu chặt chẽ về ñiều kiện thời tiết, cây vải chỉ ñược phát triển
tập trung tại các tỉnh phía Bắc và trở thành loại cây ăn quả chủ lực, có diện
tích lớn nhất với 86,9 nghìn ha (ước năm 2009), chiếm tới 26% tổng diện tích
cây ăn quả toàn vùng, vượt xa các cây ăn quả khác: chuối, nhãn (mỗi loại
khoảng 14 - 15%), cam quýt (9 - 10%) và dứa, bưởi, xoài (mỗi loại khoảng
4%); các loại cây ăn quả khác: na, hồng, mận, ñào, lê,… diện tích trồng chọt
còn khá nhỏ hẹp, mỗi loại khoảng vài nghìn ha. Diện tích trồng vải của huyện
Lục Ngạn năm 2009 là 1,74 nghìn ha chiếm 2% tổng diện tích của toàn vùng
và chiếm 17,2% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện. Tuy nhiên, thực tế
thời gian qua việc sản xuất vải quả của huyện Lục Ngạn chủ yếu theo tính
chất tự phát, người dân thiếu thông tin về biện pháp kỹ thuật tiên tiến, việc
trồng vải vẫn chủ yếu theo kinh nghiệm cổ truyền hoặc qua trao ñổi học hỏi
lẫn nhau như: thiết kế vườn ñồi, chọn giống, tưới nước, thu hái,… dẫn ñến
hiện tượng làm cho cây sinh trưởng phát triển không ñồng ñều, không ra hoa
ñậu quả ñược hoặc có ra hoa ñậu quả cũng bị rụng nhiều, năng suất không cao
thậm chí thất thu [29].
Sản xuất vải ngoài ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, ñể phát triển sản
xuất bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao nó còn phụ thuộc rất lớn vào
trình ñộ kỹ thuật, nguồn vốn trong sản xuất, công nghệ chế biến và ñặc biệt là
thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn ñịnh và các chính sách phát triển sản xuất vải
của Nhà nước.
Mặt khác, sản phẩm quả do tính chất mùa vụ nên ña phần tiêu thụ ở Hà
Nội và TP.Hồ Chí Minh dạng quả tươi. Bước ñầu ñã có sơ chế thủ công (sấy)
ñể xuất sang Trung Quốc hoặc các sản phẩm chế biến từ vải như: vải ñóng
hộp, cùi vải ñông lạnh, nước pure vải và vải thiều nguyên quả ñông lạnh chủ
yếu xuất sang một số thị trường như Mỹ, Pháp, Hàn Quốc, ðài Loan, Hà
Lan,…một số lượng nhỏ tiêu thụ trong nước nhưng số lượng còn hạn chế mặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 2
giù hiện nay 1 tấn vải ñóng hộp xuất khẩu của Việt Nam có giá 1.850USD
(tương ñương với 35.150.000VND), tính ra hiệu quả hơn rất nhiều so với bán
quả tươi và sấy khô. Nhưng vải Lục Ngạn trồng rải rác, không ñảm bảo chất
lượng VSATTP nên việc thu mua chế biến của các công ty gặp nhiều khó
khăn, ñặc biệt là việc liên kết trong khâu cung cấp sản phẩm ñầu vào khi
chính vụ cho các nhà máy chế biến, một phần do người dân chưa có thói quen
ký kết hợp ñồng bao tiêu sản phẩm. Do ñó, ñể chế biến ñược vải lại là cả một
câu chuyện dài ñược kết hợp giữa hộ trồng vải - cơ sở chế biến - thị trường
tiêu thụ.
Thực tiễn ở Lục Ngạn ñang ñòi hỏi các nhà quản lý trả lời cho ñược các
câu hỏi là: Tại sao trồng vải phục vụ công nghiệp chế biến ñem lại hiệu quả
kinh tế cao nhưng diện tích lại chưa ñược mở rộng? Mối quan hệ giữa doanh
nghiệp chế biến nông sản với người nông dân ở ñây như thế nào? Mối quan
hệ giữa ñơn vị kinh doanh vải, thương lái, người thu gom với thị trường tiêu
thụ, người sản xuất? Giải pháp nào ñể phát triển liên kết phục vụ công nghiệp
chế biến, tiêu thụ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trên ñơn vị canh
tác, giúp nông dân gắn bó với cây trồng hơn, ñồng thời ñáp ứng nhu cầu sản
xuất của các nhà máy chế biến?
ðể góp phần trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “Nghiên cứu giải pháp thúc ñẩy liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ vải quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang” trên cơ sở kết
hợp giữa lý luận và tình hình thực tiễn ñể tìm ra những nguyên nhân, tồn tại
làm cản trở ñến việc phát triển liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm vải ñể từ ñó ñưa ra những giải pháp hữu hiệu phát triển nhanh và vững
chắc các mối liên kết; ñưa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá, tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập cho nông dân, góp phần thực hiện
thành công mục tiêu CNH - HðH nông thôn tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 3
Ảnh 1.1. Vải thiều Lục Ngạn
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những vấn ñề có tính lý luận và thực tiễn về thực trạng liên
kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn -
tỉnh Bắc Giang, từ ñó ñề xuất những giải pháp phù hợp giúp việc thúc ñẩy
nhanh quá trình liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả có hiệu
quả trong sản xuất - kinh doanh, nâng cao ñời sống các hộ sản xuất, các doanh
nghiệp chế biến và các ñơn vị kinh doanh vải quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
ðể giải quyết mục tiêu chung ñã nêu trên chúng tôi tập trung nghiên
cứu 3 mục tiêu chính:
- Tổng quan về liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản
phẩm nói chung và ngành vải nói riêng.
- Phân tích thực trạng về liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
vải quả ở huyện Lục Ngạn, từ ñó nêu ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng ñến quá trình phát triển liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
- ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy liên
kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả ñến năm 2015 và những năm
tiếp theo, từ ñó nâng cao kết quả và hiệu quả liên kết trong sản xuất, chế biến
và tiêu thụ vải quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 4
1.2.3. Những câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu
- Hiện tại ñịa trên ñịa bàn ñã có những hình thức liên kết nào trong quá
trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm vải quả. Các hình thức liên kết
này có ñược công nhận là sự hợp tác giữa các bên tham gia hay là quan hệ
cạnh tranh, áp ñặt giữa bên này với bên kia?
- Hiệu quả ñem lại cho từng tác nhân tham gia quá trình liên kết trong
sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả trên ñịa bàn so với khi chưa có liên kết?
- Những mặt tồn tại trong quá trình liên kết cần khắc phục và những ưu
ñiểm cần phát huy liên kết trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ?
- Những chính sách của ñịa phương ban hành ñể kích thích hộ nông
dân liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả ñã thật sự ñầy ñủ, phù
hợp chưa?
- Những chính sách của Nhà nước ban hành ñối với hộ nông dân trồng
vải và ñối tác liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả trên ñịa bàn
như nào?
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Là những hộ nông dân tham gia sản xuất, Doanh nghiệp thu mua
nguyên liệu vải phục vụ công nghiệp chế biến vải quả; ñơn vị kinh doanh, tư
thương kinh doanh vải quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn;
- Một số doanh nghiệp tham gia chế biến nông sản xuất khẩu trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Giang.
- Mục ñích ñạt ñược của những giải pháp này là tạo sự nhận thức về sự
cần thiết và cách làm thống nhất, ñồng bộ từ huyện ñến cơ sở ñể phát triển
liên kết trong việc tiêu thụ sản phẩm khi chính vụ, cung cấp ñủ nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến vải quả, ñáp ứng nhu cầu sản xuất của các nhà
máy chế biến nông sản; góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trên ñơn vị canh
tác, giúp nông dân gắn bó với cây trồng; tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn
- tỉnh Bắc Giang.
- Về nội dung: Nghiên cứu, tổng kết cơ sở lý luận và thực tiễn về thực
trạng liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả trên ñịa bàn huyện Lục
Ngạn - tỉnh Bắc Giang, từ ñó ñề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu phù
hợp giúp phát triển liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả.
- Về thời gian:
ðề tài ñược thực hiện từ tháng 6 năm 2009 ñến tháng 8 năm 2010;
Số liệu thu thập: Số liệu ñã ñược công bố trong giai ñoạn 2006 - 2009;
số liệu sơ cấp ñược ñiều tra trực tiếp từ một số hộ nông dân, tư thương và
doanh nghiệp trong tháng 3, 6 năm 2010;
Khảo sát tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 6 tháng
ñầu năm 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 6
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả
2.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về liên kết kinh tế
Liên kết trong hệ thống thuật ngữ kinh tế nó có nghĩa là sự hợp nhất, sự
phối hợp, hay sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước ñây
khái niệm này ñược biết ñến với tên gọi là nhất thể hóa và gần ñây mới gọi là
liên kết, sau ñây là một số quan ñiểm về liên kết kinh tế:
Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt ñộng
do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước.
Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn ñịnh của các hoạt ñộng kinh tế
thông qua các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất, khai thác
tốt các tiềm năng của các ñơn vị tham gia liên kết ñể tạo ra thị trường chung,
bảo vệ lợi ích cho nhau”. [3]
Trong từ ñiển kinh tế học hiện ñại (David.W.Pearce) năm 1999 cho
rằng, liên kết kinh tế chỉ tình huống khi mà các khu vực khác khác nhau của
một nền kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng
phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố
của quá trình phát triển. ðiều kiện này thường ñi kèm với sự tăng trưởng bền
vững. [12]
Trong các văn bản Nhà nước mà cụ thể là trong quy ñịnh ban hành theo
quyết ñịnh số 38 - HðBT ngày 10/4/1989 thì liên kết kinh tế là những hình
thức phối hợp hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tiến hành ñể cùng nhau bàn
bạc và ñề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất
kinh doanh của mình nhằm thúc ñẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất. Sau khi
bàn bạc thống nhất, các ñơn vị thành viên trong tổ chức liên kết kinh tế cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 7
nhau ký hợp ñồng về những vấn ñề có liên quan ñến phần hoạt ñộng của mình
ñể thực hiện. [14]
Theo Hồ Quế Hậu thì liên kết kinh tế trong kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế là sự chủ ñộng nhận thức và thực hiện mối liên hệ kinh tế khách quan
giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế xã hội, nhằm thực hiện mối quan hệ
phân công và hợp tác lao ñộng ñể ñạt tới lợi ích kinh tế xã hội chung.[4]
Tổng hợp những khái niệm trên có thể kết tóm lược “liên kết kinh tế là
các quan hệ kinh tế giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế với mục ñích ñạt ñược
lợi ích kinh tế xã hội của các bên, dựa trên những hợp ñồng ñã kỹ kết với
những thỏa thuận nhất ñịnh, những giấy tờ bằng chứng có tính ràng buộc
bằng pháp luật, những cam kết trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh”.
Nội dung liên kết
* Liên kết trong hoạt ñộng cung ứng ñầu vào trong sản xuất
Nội dung liên kết này ñược thực hiện giữa các nhà cung ứng ñầu vào và
hộ nông dân sản xuất vải trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chủ
thể là nhà cung ứng ñầu vào có thể là doanh nghiệp thu mua, các cơ sở thu
gom, các ñại lý,…ñây là nội dung quan trọng nhằm ổn ñịnh quá trình sản xuất
nông nghiệp.
Mối liên kết này thường ñược thực hiện thông qua các hợp ñồng tiêu
thụ sản phẩm nhằm tạo nên mối liên kết chặt chẽ và sự tin tưởng của hộ nông
dân với các nhà cung ứng ñầu vào.
* Liên kết trong hoạt ñộng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Chủ thể tham gia liên kết trong hoạt ñộng ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất là các nhà khoa học, HTX, DN chế biến và hộ gia ñình nông
dân. Nhà khoa học gồm các cán bộ nghiên cứu của các Viện, các Trung tâm
nghiên cứu, các cán bộ khuyến nông.
ðể sử dụng có hiệu quả giống cây, con và các vật tư kỹ thuật nông
nghiệp, khoa học có ý nghĩa hết sức quan trọng, liên kết giữa khoa học và sản
xuất không chỉ có tác dụng giúp nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 8
xuất mà còn biết sử dụng các yếu tố kỹ thuật có hiệu quả, làm giảm giá thành
sản xuất, tạo ra nông phẩm an toàn cung cấp cho xã hội. Thật là khiếm khuyết
và kém hiệu quả nếu doanh nghiệp chỉ bán giống tốt, vật tư kỹ thuật cho nông
dân theo kiểu "mua ñứt, bán ñoạn", các tổ chức khuyến nông phi lợi nhuận
của Nhà nước, của các Viện, Trường và các tổ chức ñoàn thể (hội nghề
nghiệp, hội nông dân, ñoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh) cần
tạo niềm tin ở nông dân bằng hiệu quả của khuyến nông ñem lại. Nói cách
khác phải gắn lợi ích kinh tế ñối với các cán bộ khoa học cơ sở, những người
hàng ngày tiếp cận với nông dân ñể tiêu thụ ñược giống, vật tư nông nghiệp
và nhất là ñể tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch, ổn ñịnh cung cấp nguyên liệu
cho chế biến - tiêu thụ, ñáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước,
ñòi hỏi các cơ quan, ñoàn thể phải liên kết chặt chẽ giữa khoa học và sản
xuất, bằng cách như thực hiện hợp ñồng giữa doanh nghiệp và nhà khoa học,
hợp ñồng chuyển giao công nghệ ñến từng hộ gia ñình nông dân,... thông qua
các tổ chức khuyến nông, hội phụ nữ, các tổ chức quốc tế,...
* Liên kết trong hoạt ñộng vay vốn phát triển sản xuất
Nội dung liên kết trong vay vốn sản xuất có tác nhân chính là các tổ
chức tín dụng, ngân hàng và hộ nông dân. Vốn sản xuất ñóng vai trò rất quan
trọng trong sản xuất, ñặc biệt là các ngành sản xuất cần lượng vốn ñầu tư lớn
trong sản xuất trồng vải,…mối liên kết này còn thể hiện sự quan tâm của cơ
quan Nhà nước ñến phát triển sản xuất nông nghiệp. ðảm bảo nội dung liên
kết này giúp cho hộ nông dân có ñiều kiện tốt cho việc phát triển sản xuất,
cũng như việc tạo ra thu nhập cho các tổ chức cho vay từ lãi suất.
* Liên kết trong chế biến sản phẩm vải
Vải là mặt hàng có tính thời vụ và thời gian bảo quản ngắn do ñó ñể ñạt
ñược hiệu quả cao cho người trồng vải - cơ sở chế biến thì cần một chế tài
hợp lý nhằm thúc ñẩy mối liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi.
Nhưng thực tế việc gắn kết giữa người trồng vải và cơ sở chế biến chủ yếu
thông qua HTX do ñó các tác nhân tham gia trong chuỗi ñều bị ñộng trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 9
quá trình hoạt ñộng. Cơ sở chế biến trực tiếp thu mua nguyên liệu chế biến từ
người dân hoặc thông qua HTX bằng hợp ñồng thu mua sản phẩm.
Như vậy, mối liên kết trong sản xuất và chế biến chưa thực sự ñược
quan tâm bởi cơ sở chế biến chưa ñặt ñược niềm tin ñể ký kết trực tiếp ñược
hợp ñồng thu mua sản phẩm của nông dân.
* Liên kết trong hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm
Liên kết trong hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm nông sản là hình thức liên
kết giữa thương lái, ñơn vị kinh doanh vải quả, doanh nghiệp, HTX chế biến
và hộ nông dân. Nội dung liên kết này có thể ñược thực hiện trực tiếp giữa
doanh nghiệp và hộ nông dân thông hợp ñồng tiêu thụ hoặc liên kết thông qua
các cá nhân, tổ chức trung gian như: HTX, cơ sở thu gom, thương lái,…thực
hiện mối liên kết chặt chẽ tạo ra nguồn nguyên liệu ổn ñịnh cho doanh
nghiệp, tạo ñầu ra ổn ñịnh cho sản phẩm nông nghiệp.
Doanh nghiệp, ñơn vị kinh doanh vải quả, thương lái và nhà nông có
vai trò quan trọng trong mối liên kết. ðơn vị tiêu thụ sản phẩm ñóng vai trò
trung tâm, chủ ñộng ký kết hợp ñồng, hướng dẫn, giúp ñỡ nhà nông trong việc
áp dụng kỹ thuật, hỗ trợ vay vốn và vật tư nông nghiệp, thực hiện bao tiêu sản
phẩm với giá thoả thuận bảo ñảm lợi ích của cả hai bên.
Tóm lại, nội dung liên kết kinh tế là sự thể hiện cụ thể mối quan hệ
phân công và hợp tác lao ñộng giữa các chủ thể tham gia liên kết. Nó quy
ñịnh những hoạt ñộng trách nhiệm, chức năng, việc làm cụ thể về kinh tế - kỹ
thuật mà mỗi bên phải thực hiện ñể cùng nhau hợp tác, tạo ra thành quả lao
ñộng chung của liên kết kinh tế. Nội dung của liên kết kinh tế bao gồm: liên
kết hợp tác trong chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản, chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật cho nông dân, huy ñộng vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Vai trò của liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là một hình thức ñảm bảo ñem lại lợi ích chắc chắn cho
các bên liên quan. Khác với mọi liên kết lỏng lẻo trước ñây liên kết kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 10
thông qua hợp ñồng loại bỏ vai trò của các tầng lớp mua bán trung gian nên
trực tiếp bảo vệ ñược người sản xuất, nhất là người nghèo khi bán sản phẩm.
Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp chế biến và hộ nông dân cho
phép xoá bỏ ñộc quyền ñối với các doanh nghiệp trong việc ép cấp, ép giá khi
mua sản phẩm của người nông dân. Mặt khác, thực hiện liên kết thông qua
hợp ñồng tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp chế biến có nguồn cung cấp sản
phẩm ñầu vào ổn ñịnh ñể phấn ñấu giảm giá thành sản phẩm, nâng cao ñược
khả năng cạnh tranh ñối với sản phẩm của mình trên thị trường trong nước và
quốc tế. Thực hiện liên kết thông qua hợp ñồng giúp cho các cơ sở chế biến,
xuất khẩu có ñiều kiện ñể mở rộng quy mô hoạt ñộng do có sự ñảm bảo ổn
ñịnh về số lượng, chất lượng và tiến ñộ của nguyên liệu vải cung cấp cho sản
xuất. Việc tăng khả năng tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật mới còn giúp người
nông dân giải phóng sức lao ñộng, cho phép giảm giá thành và tăng khả năng
cạnh tranh của hàng nông sản. ðây là hướng tích cực và có nhiều triển vọng
cho hàng triệu hộ nông dân sản xuất nhỏ chưa có ñiều kiện ñể tích luỹ ñất ñai
có ñiều kiện áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, ñồng thời cũng là chìa
khoá mở lối thoát cho thị trường nông, lâm sản Việt Nam.
Liên kết kinh tế giữa ñơn vị kinh doanh vải quả, tư thương,... sẽ ñảm
bảo cho các chủ thể kinh doanh an tâm ký kết hợp ñồng cung cấp sản phẩm
cho nhà phân phối vải quả.
Việc chuyển tổ chức sản xuất từ liên kết ngang (người sản xuất/người
thu gom/người chế biến/người kinh doanh xuất khẩu,... ) sang hình thức liên
kết dọc theo ngành hàng (sản xuất - chế biến - tiêu thụ), ñã ñem lại tác dụng
to lớn sau:
- Chuyển một phần lợi nhuận của tư thương, ñơn vị kinh doanh vải
quả, người mua bán trung gian hoặc Doanh nghiệp sang cho người sản xuất
trực tiếp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 11
- Thông qua hợp ñồng sẽ tập trung ñược nhiều hộ sản xuất tiểu nông
nhỏ lẻ thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung với chất lượng ñảm bảo
VSATTP, sản phẩm ñồng ñều và ổn ñịnh.
- Chia sẻ một phần rủi ro trong sản xuất nông nghiệp sang cho các cơ
sở chế biến, tiêu thụ tham gia gánh chịu, người sản xuất nông nghiệp chỉ còn
chịu rủi ro trong khâu sản xuất, hạn chế tối ña rủi ro trong thị trường giá cả.
- Nối kết thông tin hai chiều giữa thị trường tiêu dùng với người sản
xuất, nhờ ñó sản phẩm ñáp ứng ñúng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng
VSATTP do thị trường ñòi hỏi, trên cơ sở ñó tăng cường khả năng cạnh tranh
và nâng cao ñược giá trị sản phẩm.
- Gắn kết ñược công nghiệp chế biến và hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ
với ñịa bàn kinh tế nông thôn, góp phần quan trọng chuyển ñổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hướng ña dạng hoá, công nghiệp hoá, thúc ñẩy
liên kết nông nghiệp - công nghiệp phát triển.
- Thông qua liên kết các ñơn vị kinh tế, các tổ chức có ñiều kiện hỗ
trợ, giúp ñỡ cho các nhóm hộ, HTX phát triển, tạo ra những khả năng phát
triển năng lực nội tại của kinh tế hộ, ñồng thời tạo lập môi trường kinh tế - xã
hội cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Các nguyên tắc cơ bản của liên kết kinh tế
Tự nguyện: Việc liên kết kinh tế phải xuất phát từ nhu cầu của mỗi
thành viên, không có sự gò ép mới thực sự có hiệu quả.
Bình ñẳng và công bằng trong phân phối lợi nhuận và rủi ro: Nguyên
tắc này sẽ là ñộng lực thúc ñẩy quá trình liên kết kinh tế.
Tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh: ðây chính là mục tiêu của mọi hoạt
ñộng sản xuất của các cơ sở, việc mở rộng quy mô sản xuất, thay ñổi các
phương thức sản xuất ._.của từng thành viên khi gia nhập tổ chức kinh tế hợp
tác nói riêng hay khi thiết lập các mối quan hệ với các ñối tác khác phải ñạt
mục tiêu hiệu quả cao.
Phương thức liên kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 12
Liên kết theo chiều dọc (liên kết giữa các tác nhân trong cùng một
ngành hàng mà trong ñó mỗi tác nhân ñảm nhận một bộ phận hoặc một số
công ñoạn nào ñó) là liên kết ñược thực hiện theo trật tự các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận ñộng của sản phẩm). Kiểu liên kết
theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm các giai ñoạn từ sản xuất chế biến
nguyên liệu ñến phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết này thông thường
mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò là khách hàng của tác nhân kề trước ñó,
ñồng thời bán sản phẩm cho tác nhân kế tiếp của chuỗi hàng. Kết quả của liên
kết dọc là hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm giảm
ñáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian.
Liên kết theo chiều ngang (liên kết diễn ra giữa các tác nhân hoạt ñộng
trong cùng một ngành) là hình thức liên kết giữa các chủ thể nhằm mục ñích
làm chủ thị trường sản phẩm. Hình thức này ñược tổ chức dưới nhiều dạng,
có thể thông qua các hội nghề nghiệp hoặc hiệp hội, ví dụ như hiệp hội mía
ñường,…các cơ sở liên kết với nhau là những cơ sở ñộc lập nhưng có quan hệ
với nhau và thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Với hình thức liên kết
này có thể hạn chế ñược sự ép giá của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị
trường.
Như vậy, liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh
doanh, thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi
thành phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi ñịa lý, mỗi loại hình liên
kết có những ñặc ñiểm riêng cũng như những ưu ñiểm riêng của nó.
Cơ chế liên kết
Từ những quan ñiểm về liên kết, các hình thức và mục tiêu của liên kết
kinh tế cho thấy các liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các tác
nhân rất ña dạng và gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang, ñan xen lẫn nhau.
Cơ chế liên kết cũng rất ña dạng, thể hiện sự phát triển của cung cách sản xuất
từ sản xuất ñơn lẻ, manh mún sang dạng hàng hóa và mức ñộ phức tạp của
việc cung cấp tiếp cận thị trường, cung cấp nguồn lực và công tác tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 13
quản lý sản xuất kinh doanh và ñể ñánh giá mức ñộ liên kết, mức ñộ quan hệ
chặt chẽ giữa các tác nhân khi tham gia liên kết chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Sự thoả thuận hay cam kết giữa các tác nhân tham gia liên kết thể hiện
sự hợp tác giúp ñỡ nhau vì lợi ích chung cho cả các bên dựa trên nguyên tắc
tự nguyện, bình ñẳng và sự phát triển của các bên tham gia.
Các cam kết thoả thuận có các ñiều kiện ưu ñãi, các ưu ñãi này phải
xây dựng thông qua bàn bạc, thống nhất vì lợi ích chung và dựa trên mối quan
hệ cung cầu trên thị trường.
Các thoả thuận, cam kết phải thể hiện trách nhiệm của mỗi bên khi thực
hiện cam kết và các hình thức phạt nếu một bên không thực hiện ñúng, ñủ
theo thoả thuận cam kết. Các mối liên kết này thông qua các hình thức sau:
- Hợp ñồng bằng văn bản: Theo Pháp lệnh Hợp ñồng kinh tế (HðKT)
năm 1989, HðKT là loại hợp ñồng ñược ký giữa pháp nhân với pháp nhân,
hoặc giữa pháp nhân với cá nhân có ñăng ký kinh doanh. ðó là sự thỏa thuận
bằng văn bản giữa các bên về việc thực hiện công việc sản xuất, trao ñổi hàng
hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thỏa
thuận khác nhằm mục ñích kinh doanh.
Như vậy, HðKT là một khái niệm vừa rất rộng, thậm chí còn có thể bị
coi là một khái niệm chưa rõ ràng (về ñối tượng của hợp ñồng), nhưng cũng
lại rất hẹp về chủ thể ký kết (các bên ký kết). Mặt khác, với những thay ñổi
mang tính tất yếu của nền kinh tế thị trường, những quy ñịnh của Pháp lệnh
HðKT tỏ ra không còn thích ứng với môi trường kinh doanh ña dạng về mọi
mặt, phản ánh một cách cụ thể trình ñộ phát triển của nền kinh tế thị trường
nước ta trong giai ñoạn hiện nay.
Do ñó, hiện nay các doanh nghiệp khi ký kết một hợp ñồng nào ñó với
ñối tác kinh doanh của mình, thường xác ñịnh cụ thể nội dung của hợp ñồng
ký kết mà ñặt tên cho hợp ñồng. ðiều này vừa dễ cho công tác quản lý (do có
cơ sở ñể phân loại hợp ñồng theo tên gọi), vừa là cơ sở ñể các bên có thể tìm
hiểu một cách có hiệu quả các quy ñịnh của pháp luật về loại hợp ñồng với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 14
nội dung ñó (do ñã giới hạn ñược phạm vi của các văn bản pháp luật ñiều
chỉnh loại quan hệ giao dịch sắp ký kết) như: Hợp ñồng sản xuất và tiêu thụ
nông sản, có thể gọi là hợp ñồng bao tiêu sản phẩm; hợp ñồng gia công thì
các bên có thể ñặt tên cho hợp ñồng của mình là hợp ñồng gia công, mua bán
hàng hóa thì ghi rõ là hợp ñồng mua bán hàng hóa,...
- Hợp ñồng miệng: là các thoả thuận không ñược thể hiện bằng văn
bản giữa các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt ñộng, công
việc nào ñó. Hợp ñồng miệng cũng ñược hai bên thống nhất về số lượng, chất
lượng, giá cả, thời hạn và ñịa ñiểm. Cơ sở của hợp ñồng là niềm tin, sự tín
nghiệm, trách nhiệm cam kết giữa các tác nhân tham gia hợp ñồng. Hợp ñồng
miệng thường ñược thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân thiết hoặc các
tác nhân ñã có quá trình hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh với nhau mà
trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện ñược nguồn lực tài chính, khả
năng tổ chức và trách nhiệm, giữ chữ tín với các ñối tác. Tuy nhiên, hợp
ñồng bằng miệng thường chỉ thoả thuận trên nguyên tắc về số lượng, giá
cả, ñiều kiện giao nhận hàng. Hợp ñồng bằng miệng cũng có thể hoặc
không có ñầu tư ứng trước tiền vốn, vật tư, cũng như hỗ trợ giám sát kỹ
thuật. So với hợp ñồng bằng văn bản thì hợp ñồng bằng miệng lỏng lẻo và
có tính chất pháp lý thấp hơn.
Mục tiêu liên kết
Liên kết kinh tế ñã phát triển vô cùng mạnh mẽ ở nhiều cấp ñộ khác
nhau với nhiều loại hình ña dạng, bao gồm: Liên kết ngang, Liên kết dọc,
Liên kết nghiêng, Liên kết hình sao, Doanh nghiệp liên doanh, Tập ñoàn kinh
doanh. Cho dù ở cấp ñộ nào ñi chăng nữa, liên kết kinh tế cũng sẽ mang lại
những lợi ích nhất ñịnh cho các bên tham gia trên nhiều mặt:
Liên kết kinh tế nhằm tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua hợp
ñồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng của từng tổ chức liên kết ñể tiến
hành phân công sản xuất chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, nhằm khai thác tốt
hơn tiền năng của ñơn vị tham gia liên kết, góp phần nâng cao sản lượng, chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 15
lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập của các bên
tham gia liên kết, cũng như tăng thu ngân sách cho Nhà nước.
Liên kết tạo ra thị trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng cho
từng ñơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm ñể bảo vệ lợi ích kinh
tế của nhau, tạo cho nhau có khoản lợi nhuận cao nhất.
Liên kết kinh tế giúp ñỡ nhau có kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và
quản lý, giúp ñỡ nhau về ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản
lý, công nhân kỹ thuật, cũng như thực hiện cho nhau các công việc cung ứng
vật tư, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ vận chuyển, thông tin, xử lý thông tin,…các
hoạt ñộng này ñược ghi thành hợp ñồng kinh tế.
Tuy nhiên, liên kết kinh tế cũng có mặt tiêu cực là có thể tạo ra sự ñộc
quyền, không khuyến khích cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia thị trường,
dẫn ñến gây thiệt hại cho người mua (do ñộc quyền bán) hoặc cho người bán
(do ñộc quyền mua). Ngoài ra, liên kết còn có thể dẫn tới tình trạng sụp ñổ
dây chuyền khi một trong những chủ thể tham gia bị phá sản,... gây mất ổn
ñịnh cho nền kinh tế.
Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thành công của các liên kết kinh tế, cần phải có
một môi trường chính sách minh bạch, bình ñẳng giữa các thành phần tham
gia. Mức ñộ phát triển liên kết kinh tế còn phụ thuộc vào trình ñộ phát triển
của lực lượng sản xuất, thiện chí hợp tác của các bên tham gia,...
Ý nghĩa của liên kết trong nền kinh tế xã hội
Loại bỏ ñược vai trò của tầng lớp trung gian nên trực tiếp bảo vệ ñược
người sản xuất khi tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phát triển sản phẩm cung
cấp cho người tiêu dùng và nguyên liệu cho các ngành nghề chế biến.
Liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến với hộ nông dân cung cấp
nguyên liệu cho phép xóa bỏ ñộc quyền ñối với doanh nghiệp ép cấp, ép giá
khi mua sản phẩm của người nông dân.
Tăng cường liên minh công nông: việc chuyển ñổi phương thức sản
xuất nông nghiệp tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa thì việc liên minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 16
công nông có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó giúp cho quá trình sản xuất, chế
biến, tiêu thụ hiệu quả hơn.
Thực hiện quan hệ hợp tác: qua liên kết tăng cường quan hệ hợp tác
giữa các bên, giúp cho quan hệ cung cầu phù hợp và hiệu quả hơn.
Giải quyết quan hệ phân phối: thông qua liên kết vấn ñề phân phối thu
nhập, trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia liên kết ñược cụ thể hóa
hơn, sản phẩm ñến với người tiêu dùng nhanh hơn.
Thúc ñẩy nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật: liên kết giúp cho việc vận
dụng, sử dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất sẽ ñem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn, chất lượng sản phẩm làm ra tốt hơn.
Tạo sự gắn kết “bốn nhà” (Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nhà
nông) khi cùng tham gia liên kết thì hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn, ñồng bộ hơn
trong thực hiện. Với việc tham gia của Nhà nước (nhà quản lý) tình trạng
chồng chéo về cơ chế chính sách sẽ ñược hạn chế tối ña thay vào ñó là một
chính sách ñồng bộ trong sản xuất. Với sự có mặt của các nhà khoa học, tiến
bộ kỹ thuật ñược cập nhật và áp dụng thường xuyên trong sản xuất thay thế
những kỹ thuật lạc hậu không hiệu quả, giống cây, con cho năng suất hiệu quả
thấp. Còn với các doanh nghiệp và hộ nông dân họ yên tâm hơn trong sản
xuất, mạnh dạn ñầu tư trong sản xuất, ổn ñịnh yếu tố ñầu vào và thị trường
ñầu ra, giảm thiểu rủi ro cũng như ñược chia sẻ rủi ro trong sản xuất với sự
liên kết như vậy sẽ ñạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh (chính sách tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ñồng theo Quyết
ñịnh số 80/2002/Qð - TTg ngày 26/04/2002 của Thủ tướng Chính phủ)
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, giúp
cho nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng ngày một phát triển
bền vững phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước
nhà theo ñịnh hướng XHCN.
Như vậy, liên kết không chỉ có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà
còn có ý nghĩa về mặt xã hội, nó giúp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 17
doanh, giá cả, sản lượng, thị trường cung cầu sản phẩm và thu nhập người dân
ổn ñịnh. Thông qua liên kết giúp cho nền kinh tế nói chung và nền nông
nghiệp nói riêng ngày càng phát triển bền vững phù hợp với xu thế hội nhập
và phát triển của nền kinh tế thế giới.
Từ lợi ích nhiều mặt của mối liên kết này ñem lại mà cần phải nghiên
cứu, duy trì và phát triển loại hình liên kết này là một xu thế, là tất yếu của
hội nhập phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Các tác nhân tham gia trong mối liên kết kinh tế
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt ñộng kinh tế, ñộc lập và tự
quyết ñịnh hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân có thể là nhà khoa
học, các ñơn vị, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, hộ gia ñình và
cá nhân tự nguyện cùng tham gia một hoạt ñộng nào ñó ñể ñạt ñược lợi ích
chung và lợi ích cho riêng mình. Mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ vải chúng tôi chia ra làm 02 nhóm tác nhân chính sau ñây:
- Nhóm tham gia liên kết trực tiếp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải
(hộ sản xuất, người thu gom, người chế biến sản phẩm vải, người tiêu thụ vải,... )
- Nhóm tham gia gián tiếp (nhà khoa học, chính quyền các cấp, các tổ
chức xã hội,... )
Xuyên suốt các nôi dung trên cho ta thấy: Liên kết trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ vải quả
Là sự hợp tác giữa hai hay nhiều ñối tác trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ vải quả thông qua sự thỏa thuận miệng hoặc ký kết hợp ñồng kinh tế.
Mục ñích của liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả là bên
bán mong muốn bán ñược hàng và thu ñược nhiều lợi nhuận, còn bên mua
mong muốn mua ñược hàng tốt, giá cả phù hợp ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cuối cùng hoặc nhu cầu của các quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gắn kết giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa vùng
nguyên liệu với người sản xuất chế biến và tiêu thụ, giữa người mua và người
bán.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 18
Như vậy, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm là cách thức tổ chức phân
công lao ñộng xã hội, trong ñó các hộ, doanh nghiệp phối hợp, gắn bó, phụ
thuộc với nhau thông qua các cam kết, các thoả thuận ñiều kiện về sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhằm ñem lại lợi ích cho các bên.
2.1.1.2. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải, vật chất và dịch vụ. Trong sản
xuất con người ñấu tranh với thiên nhiên làm thay ñổi những vật chất có sẵn
nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác
phục vụ cuộc sống. Sản xuất là ñiều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác
và tận dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình ñộ phát
triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong sản xuất, con người
là lực lượng sản xuất chủ yếu ñóng vai trò quyết ñịnh. [2]
Có 2 quan niệm về sản xuất, nên dẫn ñến 2 cách tính khác nhau:
* Theo hệ thống xã hội chủ nghĩa xã hội trước ñây, quan niệm sản xuất
là tạo ra của cải vật chất, nên các ngành sản xuất trong xã hội chỉ có nông
nghiệp và công nghiệp, các chỉ tiêu tính theo hệ thống MPS
* Theo hệ thống của Liên hợp quốc, quan niệm về sản xuất là tạo ra của
cải vật chất và dịch vụ, nên trong xã hội có 3 ngành sản xuất là Nông nghiệp,
Công nghiệp và Dịch vụ. Các chỉ tiêu ñược tính theo hệ thống SNA [1]
Quá trình sản xuất bắt ñầu từ khâu chuẩn bị các yếu tố ñầu vào ñể
tiến hành sản xuất ra các sản phẩm ñủ tiêu chuẩn tiêu thụ trên thị trường,
nhập kho chế biến. Sản xuất có 2 phương thức:
- Phương thức thứ nhất: Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình
này thể hiện trình ñộ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra
chỉ nhằm mục ñích ñảm bảo chủ yếu cho các tiêu dùng của chính họ, không
có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
- Phương thức thứ hai: Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo
kiểu sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao ñổi trên thị trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 19
và thường ñược sản xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản
xuất này mang tính tập chung chuyên canh cao và có tỷ lệ hàng hóa cao.
Việt Nam ñang từng bước phát triển nền kinh tế thị trường theo ñịnh
hướng XHCN phải phát triển theo phương thức thứ 2. Nhưng dù sản xuất theo
phương thức nào, thì người sản xuất cũng phải trả lời ñược 3 câu hỏi cơ bản:
Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
2.1.1.3. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
* Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển sang hình thái
giá trị của sản phẩm. Sản phẩm ñược coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận
thanh toán. Theo quan ñiểm này, quá trình tiêu thụ sản phẩm bắt ñầu từ khi
ñưa sản phẩm vào lưu thông và kết thúc khi bán hàng song.
* Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm nhiều
khâu từ việc tổ chức nghiên cứu thị trường, ñịnh hướng tổ chức sản xuất ra
sản phẩm, tạo ra sản phẩm hàng hóa và ñưa ra thị trường tiêu thụ.
Tiêu thụ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của các chủ thể
tái hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tiêu thụ là khâu cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tiêu thụ ñược
sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn ñể tái sản xuất và tái sản
xuất mở rộng, mặt khác trong cơ chế thị trường tiêu thụ sản phẩm còn quyết
ñịnh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của một cơ sở hay một doanh
nghiệp kể từ khi bắt ñầu quá trình sản xuất cho ñến khi bán ñược sản phẩm và
thu hồi vốn.
Ý nghĩa của việc tiêu thụ vải quả
Tiêu thụ vải là giai ñoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, nó là yếu tố
quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất, thông qua tiêu
thụ thì giá trị sử dụng sản phẩm hàng hóa ñược thực hiện. Theo quan niệm
trên, chúng tôi thấy tiêu thụ là quá trình chuyển hóa quyền sử dụng hàng hóa,
tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Chính vì vậy mà hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm
ñược cấu thành bởi các yếu tố khác nhau như chủ thể tham gia; ñối tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 20
(hàng hóa và tiền tệ); thị trường (nơi gặp gỡ người mua và người bán). Các
ñơn vị sản xuất kinh doanh phải thực hiện chức năng cơ bản là ñảm bảo sản
xuất, cung cấp một khối lượng sản phẩm nhất ñịnh với những yêu cầu về chất
lượng, chủng loại,…cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chức năng này ñược
biểu hiện cụ thể qua quá trình tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng liên kết
2.1.2.1. ðặc ñiểm sản phẩm vải
Khoảng 55,54% sản lượng vải của Lục Ngạn ñược tiêu thụ dưới dạng
quả tươi, trong ñó 32,31% tiêu thụ ở thị trường trong nước và 67,69% tiêu thụ ở
thị trường nước ngoài. Phần sản lượng còn lại ñược sơ chế hoặc chế biến các
dạng sản phẩm vải sấy khô, vải lạnh ñông, vải nước ñường và pure vải.
Ảnh 2.1. Người dân chở vải ñến ñiểm thu mua
Do thời vụ thu hoạch tập trung thời hạn ngắn (khoảng 30 ngày trong
tháng 6), với sản lượng lớn trong khi vải là loại quả rất khó bảo quản tươi,
gây khó khăn về tổ chức lao ñộng thu hái. Thị trường tiêu thụ quả tươi và
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến làm cho sản xuất vải ñang gặp
nhiều khó khăn, hiệu quả giảm thấp. Bên cạnh ñó hiện tượng năng suất thấp
và cách niên sảy ra phố biến ñối với tất cả các vùng trồng vải là những
nguyên nhân sản xuất vải chưa bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 21
Trong những năm gần ñây, các giống chín sớm ñang ñược quan tâm
phát triển bổ sung vào cơ cấu giống vải của huyện vì quả vải chủ yếu ñược sử
dụng ăn tươi, xuất khẩu tươi, sấy khô và chế biến ñồ hộp xuất khẩu.
Hiện nay việc thu hái, lựa chọn, bảo quản vải vẫn tiến hành tại hộ nông
dân bằng phương pháp thủ công theo công nghệ truyền thống. Vải là loại quả
khó bảo quản, thời gian thu hoạch và lưu trữ ngắn nên ñược các cơ quan tập
trung phương pháp bảo quản như: phương pháp bảo quản bằng các hoạt chất
sinh học; sử dụng chế phẩm KIVIVA làm chậm quả chín tới 12 ngày ở nhiệt
ñộ thường và 30 ngày ở chế ñộ lạnh; xông khí SO2, nhúng trong dung dịch
Sulfite, HCl; bảo quản bằng hóa chất, bằng khí ôzôn và bảo quản lạnh,… nhìn
chung, các công nghệ bảo quản vải quả áp dụng trên diện rộng chưa có hiệu
quả vì giá thành cao, hiệu quả kinh tế thấp.
2.1.2.2. ðặc ñiểm thị trường
Các dạng sản phẩm vải sơ chế hoặc chế biến chủ yếu tiêu thụ tại thị
trường Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sỹ,
Mỹ, thị trường Châu Âu và một số quốc gia trong khu vực.
Xuất khẩu quả vải tươi chiếm tỷ lệ không ñáng kể. Thị trường xuất
khẩu quả vải tươi còn ít do nhiều nguyên nhân như thời gian bảo quản ngắn,
chất lượng VSATTP chưa ñáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ.
Thị trường vải tươi chủ yếu tiêu thụ ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Vải
sấy khô chủ yếu bán sang Trung Quốc và một phần sang Lào, Campuchia.
Hầu hết sản phẩm vải ñều do ñơn vị kinh doanh vải quả và tư thương tiêu thụ,
có rất ít tổ chức ñứng ra thu mua vải cho người sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 22
Ảnh 2.2. Thương lái ñóng thùng ñể vận chuyển vải ñi tiêu thụ
2.1.2.3. ðặc ñiểm sản xuất, chế biến, tiêu thụ
* Phong tục tập quán trong sản xuất vải
Nông dân Việt Nam nói chung còn chịu ảnh hưởng nặng nề của tập
quán sản xuất nhỏ, lẻ, manh mún, tự cung tự cấp. Liên kết trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ vải quả phục vụ công nghiệp chế biến cũng như ñáp ứng ñược
tính chuyên nghiệp khi ký kết hợp ñồng tiêu thụ của các DN, HTX chế biến,
các ñơn vị kinh doanh vải hay tư thương với khối lượng sản phẩm lớn ñòi hỏi
phải sản xuất trên ñịa bàn rộng lớn, tính ñồng ñều của sản phẩm cao, sản
phẩm của người nông dân phải ñảm bảo VSATTP,... ñây là một trở ngại khá
lớn trong việc phát triển mối liên kết này. Vì vậy, công tác tuyên truyền, tập
huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất phải ñược ñi trước
một bước, trong ñó việc xây dựng các mô hình trình diễn, tham quan học tập,
tổ chức các hội nghị “ñầu bờ” là rất quan trọng, có tác ñộng trực tiếp tới việc
giúp nông dân thay ñổi tập quán sản xuất.
* Các cơ sở chế biến nông sản
ðặc ñiểm cơ bản của sản phẩm vải là sản xuất có tính mùa vụ, khối
lượng sản phẩm thu hoạch thường hay tập trung trong một thời gian ngắn, rất
khó bảo quản và vận chuyển ñi xa ñể tiêu thụ, trong khi ñó thời tiết khí hậu
nước ta là nóng và ẩm, chất lượng sản phẩm bị xuống cấp rất nhanh. Vì vậy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 23
chế biến không những góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ cho thêm
các gia vị, kéo dài thời gian sử dụng và các sản phẩm chế biến thường ñược
ñóng lọ, ñóng hộp có thể vận chuyển ñi xa, kéo dài thời hạn sử dụng vì vậy sẽ
tiêu thụ ñược khối lượng sản phẩm lớn với giá trị sử dụng cao hơn
Các nhà máy chế biến nông sản là cơ sở tiêu thụ sản phẩm vải, do ñó
nếu ñịa phương nào có nhiều các nhà máy chế biến rau, quả (vùng nguyên
liệu gần các nhà máy chế biến) sẽ thuận lợi cho việc phát triển vùng nguyên
liệu phục vụ CNCB và ngược lại, nếu vùng nguyên liệu ở xa các nhà máy chế
biến sẽ làm tăng chi phí, tăng giá thành sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông
sản, do ñó hiệu quả kinh tế sẽ không cao.
Sản xuất vải quả phục vụ thị trường tiêu dùng trong nước, xuất khẩu
cũng như công nghiệp chế biến ñòi hỏi việc tuân thủ chặt chẽ về quy trình sản
xuất, chăm sóc, thu hoạch,…ñể phát triển mối liên kết trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ vải quả của huyện Lục Ngạn ñòi hỏi công tác tập huấn,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phải ñược ñi trước một bước. Vì vậy,
việc thúc ñẩy phát triển mối liên kết này sẽ là giải pháp quan trọng góp phần
giúp nông dân thay ñổi cách nghĩ, cách làm, tức là thay ñổi tâm lý tiểu nông
tầm nhìn hạn hẹp, thụ ñộng, yên phận, không dám mạo hiểm, sợ rủi ro,… Tất
cả những ñặc trưng ñó không phù hợp với tư duy kinh tế, tác phong công
nghiệp của kinh tế thị trường.
Ở ñây mối quan hệ giữa các nhà máy chế biến với vùng nguyên liệu vải
quả phục vụ công nghiệp chế biến là mối quan hệ hữu cơ, chặt chẽ, phụ thuộc
vào nhau, sự phát triển của ngành này là cơ sở cho sự phát triển của ngành kia
và ngược lại. Phát triển công nghiệp chế biến phải thực hiện ñồng thời với
phát triển vùng nguyên liệu.
Xuất phát từ mối quan hệ trên, ñể sản xuất vải trên ñịa bàn phát triển
theo hướng chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá thì việc quy hoạch vùng
nguyên liệu là rất cần thiết ñể trên cơ sở ñó phát triển công nghiệp chế biến
nhằm tạo thành vùng sản xuất hàng hoá lớn, ñáp ứng yêu cầu cạnh tranh của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 24
sản xuất trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Nguồn nguyên liệu vải phải xây dựng thành vùng tập trung, có diện tích
ñủ lớn ñể thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hoá, chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm,
giảm giá thành và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
Phát triển vùng nguyên liệu vải quả phục vụ công nghiệp chế biến phải
trên cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ giữa nông dân với các doanh nghiệp chế
biến nông sản. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ký kết hợp ñồng tiêu thụ nông sản hàng hoá (bao gồm nông sản,
lâm sản) và muối với người sản xuất (hợp tác xã, hộ nông dân, trang trại, ñại
diện hộ nông dân) nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng
hoá ñể phát triển sản xuất ổn ñịnh và bền vững.
Như vậy, ñể vùng sản xuất vải quả phát triển bền vững ñòi hỏi phải giải
quyết tốt mối quan hệ giữa người sản xuất với nhà máy chế biến. Nhưng trên thực
tế, mối quan hệ này không phải lúc nào cũng ñược giải quyết hài hoà, thường rất dễ
xảy ra tranh chấp hợp ñồng kinh tế khi xảy ra một trong những vấn ñề sau:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn khi thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu
hẹp, hoặc không ký ñược ñơn hàng xuất khẩu,... dẫn tới một số doanh nghiệp
không thực hiện ñúng cam kết về giá thu mua ñối với nông dân, hoặc o ép
nông dân trong việc phân loại vải quả, chậm thanh toán,...
- Khi thị trường tiêu thụ thuận lợi, giá thu mua trên thị trường tự do
tăng cao hơn thoả thuận mua bán ban ñầu, một số nông dân không bán vải
quả cho doanh nghiệp như ñã ký kết, mà ñem bán ra thị trường tự do nhằm
hưởng chênh lệch,…
- Do không có quy hoạch, người dân sản xuất tự phát, nên gặp rất
nhiều khó khăn cho công tác quản lý dịch bệnh, chủ ñộng nguồn nước cho
cây trồng, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,…nên hiệu quả sản
xuất không cao,…
- Nguyên liệu vải quả phục vụ cho chế biến có nhiều loại ñòi hỏi có ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 25
ñồng ñều cao phục vụ cho việc chế biến bằng máy, nhưng phần lớn các nhà
máy chế biến chưa liên kết chặt chẽ với người trồng nguyên liệu trong việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dẫn ñến tình trạng sản phẩm sản
xuất ra không ñáp ứng yêu cầu thu mua của nhà máy, ñây cũng là nguyên
nhân dẫn ñến nhiều vùng sản xuất vải thời gian qua ñã tổ chức nhưng không
thể duy trì và phát triển ñược.
Tất cả những vấn ñề này trên thực tế ñều gây thiệt hại cho cả nông dân,
doanh nghiệp và chính quyền ñịa phương. Doanh nghiệp mất uy tín với nông
dân khu vực sở tại, không mở rộng ñược vùng nguyên liệu cho mình, không
ñủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt ñộng, dễ “bị” vi phạm hợp ñồng với ñối tác
xuất khẩu nước ngoài (do thiếu nguyên liệu), hoặc phải thu mua nguyên liệu
tại các tỉnh khác, làm chi phí vận chuyển lớn, giá thành sản phẩm tăng. ðối
với nông dân, khi doanh nghiệp không phát triển sẽ không còn cơ hội sản xuất
loại cây trồng có thu nhập cao, tiêu thụ thuận lợi. Về phía nhà nhà nước ñịa
phương, sản xuất nông nghiệp không phát triển, ñời sống nông dân gặp khó
khăn, mục tiêu xoá ñói, giảm nghèo không thực hiện ñược, dẫn tới nảy sinh
nhiều vấn ñề kinh tế - xã hội phức tạp.
ðể giải quyết vấn ñề này, không thể thiếu ñược vai trò trung gian của
nhà nước, ñịa phương trong việc xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, ñịnh
hướng cho việc phát triển liên kết trong sản xuất - chế biến phục vụ công
nghiệp chế biến và tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến hoạt
ñộng, cũng như thể hiện vai trò trung gian, hoà giải, can thiệp khi cần thiết ñể
ñảm bảo quyền lợi chính ñáng cho các bên (nông dân, người trung gian,
doanh nghiệp) khi xảy ra các tranh chấp hợp ñồng kinh tế.
* Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quyết ñịnh ñến hiệu quả sản
xuất của nhà máy chế biến, các ñơn vị kinh doanh, cá thể là tư thương kinh
doanh vải quả,... với cách tiếp cận mới trong sản xuất và kinh doanh hiện ñại
hay chiến lược marketing mix ñược sử dụng thì thị trường hay khách hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 26
mục tiêu là yếu tố trung tâm cho mọi hoạt ñộng sản xuất và kinh doanh. Cuộc
sống càng hiện ñại thì người ta càng sử dụng nhiều sản phẩm chế biến, ñó là
một xu hướng tất yếu không chỉ diễn ra ở các nước phát triển. Nhưng trong
thời gian vừa qua vải của Lục Ngạn chủ yếu tiêu thụ ở thị trường trong nước
dưới dạng quả tươi và thị trường Trung Quốc, vải quả chế biến và sấy khô
chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà
Lan,… ñó là một cản trở lớn về thị trường tiêu thụ vải thiều Lục Ngạn.
2.1.2.4. ðặc tính cá nhân của các nhân tố tham gia
Vấn ñề nổi cộm của nông nghiệp nước ta hiện nay là phải thay ñổi tập
quán sản xuất, phải làm cho tập quán sản xuất - kinh doanh của nông dân phù
hợp với cơ chế thị trường và các ñiều khoản ñã cam kết với Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
nông nghiệp, cụ thể là:
- Hộ nông dân trồng vải không quan tâm nhiều ñến việc liên kết trong
chế biến và tiêu thụ sản phẩm do chưa thấy ñược lợi ích lâu dài từ việc ký kết
hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm cho các nhà máy, HTX chế biến hay ñơn vị, tư
thương kinh doanh vải quả trên ñịa bàn.
- Doanh nghiệp, HTX chế biến vải quả, ñơn vị kinh doanh, tư thương
chưa ñặt ñược niềm tin cho hộ trồng vải do ñó trong quá trình kinh doanh
cũng chỉ phụ thuộc vào may rủi thị trường.
- Một ñặc tính nữa là các Doanh nghiệp chế biến chưa quan tâm nhiều
ñến việc mở rộng thị trường tiêu thụ vải chế biến do ñó chưa hình thành vùng
chuyên canh vải phục vụ công tác chế biến xuất khẩu ổn ñịnh.
- ðơn vị kinh doanh, tư thương kinh doanh vải quả chủ yếu là nghe
ngóng tình hình sản xuất của từng năm ñể mua sản phẩm tiêu thụ, chưa thực
sự có mối liên kết giữa người sản xuất với tiêu thụ như hiệp hội vải,... ñể bảo
vệ quyền lợi của người sản xuất.
2.1.2.5. Các yếu tố về môi trường liên kết
Gồm các chủ trương, cơ chế, chính sách của Nhà nước c._.ng cố lại mối quan hệ này. ðây ñược xem là mối quan hệ
mấu chốt ñể giải quyết bài toán cung cầu và ổn ñịnh giá cả thị trường hiện
nay, là tiền ñề căn bản ñể thúc ñẩy vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế
biến vải quả xuất khẩu phát triển.
4.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình liên kết tiêu thụ sản phẩm
ðể có ñược ñánh giá thực tế những yếu tố ảnh hưởng ñến mối liên
kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả trên ñịa bàn huyện, chúng
tôi ñã tiến hành ñiều tra lấy ý kiến từ các tác nhân, các ñối tượng liên
quan từ ñó rút ra những kết luận chung nhất, nhằm ñưa ra những giải pháp
thích hợp cho từng khâu.
* Từ phía hộ sản xuất
Chính sách của chính quyền ñịa phương và các doanh nghiệp chế biến
vải nhằm thúc ñẩy mối liên kết chặt chẽ giữa nông dân với ñịa ñiểm tiêu thụ
và các tổ chức cũng có hỗ trợ nhằm tạo sự gắn kết chặt chẽ trong người sản
xuất, nhưng thực tế vẫn ña phần hộ thể hiện mối liên kết còn long lẻo.
Nguyên nhân chủ yếu ñược thể hiện ở bảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 131
Bảng 4.29: Lý do hộ nông dân không ký kết hợp ñồng tiêu thụ vải quả
TT Lý do Tỷ lệ (%)
1 Không muốn ký hợp ñồng vì không thấy lợi ích 14
2
Hộ không muốn rằng buộc khi tham gia liên kết: về trách
nhiệm, sản phẩm, giá,…
87
3 Xa ñịa ñiểm tiêu thụ 26
4 Tiêu thụ cho người thân 13
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra năm 2010
Qua số liệu tổng hợp ñiều tra trong nhóm hộ không tham gia ký hợp
ñồng tiêu thụ có 26% xác ñịnh là do ñịa ñiểm tiêu thụ ở xa nên không cam kết
tiêu thụ với hộ thu gom ñể không mất chi phí vận chuyển, cho thấy vị trí ñặt
các cơ sở thu gom quyết ñịnh rất lớn ñến quyết ñịnh ñịa ñiểm tiêu thụ của hộ
dân. Có 87% số hộ không muốn bị ràng buộc khi tham gia liên kết vì yêu cầu
về trách nhiệm, ñặc biệt là về chất lượng vải do hợp ñồng ñặt ra, do thói quen
sản xuất nông nghiệp tự cấp tự túc, coi nhẹ chất lượng và hiệu quả trong sản
xuất, chưa có ý thức về sản xuất hàng hóa, và chưa có ñủ thông tin về thị
trường là nguyên nhân không tham gia ký hợp ñồng tiêu thụ. Có 13% trong
tổng số hộ ñược ñiều tra trả lời rằng do tiêu thụ cho người thân, người quen
nên không quan tâm ñến hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm, cho thấy ảnh hưởng của
yếu tố tâm lý làng xã trong tiêu thụ của hộ nông dân cũng ảnh hưởng khá lớn
ñến quyết ñịnh của hộ nông dân. Và 14% cho rằng họ không thấy ñược lợi ích
mang lại. Do ñó, có thể thấy rằng hiểu biết về liên kết tác ñộng lớn ñến việc ra
quyết ñịnh ký hợp ñồng liên kết trong tiêu thụ của người sản xuất.
Bảng 4.30: Hiểu biết về liên kết của nhóm hộ ñiều tra (%)
TT Chỉ tiêu Hộ LK Hộ chưa LK
1 Không hiểu biết 89 92
2 Biết nhưng không hiểu lắm 53 87
3 Hiểu rất rõ 28 03
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra năm 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 132
Qua bảng ta thấy rằng trình ñộ hiểu biết về liên kết của nhóm hộ tiêu
thụ là lớn hơn so với hộ chưa liên kết tiêu thụ.
* Từ phía doanh nghiệp và cơ sở thu gom
Doanh nghiệp, cơ sở thu gom và nhà nông có vai trò quan trọng trong
mối liên kết. Doanh nghiệp chế biến ñóng vai trò trung tâm, chủ ñộng ký kết
hợp ñồng, hướng dẫn, giúp ñỡ nhà nông trong việc áp dụng kỹ thuật, hỗ trợ
vay vốn và vật tư nông nghiệp, thực hiện bao tiêu sản phẩm với giá thoả thuận
bảo ñảm lợi ích của cả hai bên. Tuy nhiên, các doanh nghiệp còn rất khó khăn
trong việc ký hợp ñồng tiêu thụ nông sản, các hình thức liên kết giữa doanh
nghiệp với nông dân trên ñịa bàn lại thông qua HTX.
Do có tính chất mùa vụ và cách niên nên ñơn vị kinh doanh và tư
thương không muốn ràng buộc vào Hð kinh tế bởi họ là những ñối tượng chỉ
kinh doanh theo kiểu lướt song nên họ muốn tranh thủ thị trường ñể kiếm lời
chứ không muốn chịu trách nhiệm trong công việc kinh doanh của mình.
4.1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu ñề tài
Qua ñánh giá phân tích mối liên kết trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ
vải quả của huyện Lục Ngạn chúng tôi thấy liên kết kinh tế trong ngành vải
quả bấy lâu nay chủ yếu vẫn là quá trình vận ñộng tự thân của doanh nghiệp,
tư thương và hộ sản xuất vải. Nhà nước hầu như chưa có ñược các cơ chế,
chính sách cụ thể, tạo ñiều kiện hay khuyến khích cho liên kết ngành hàng vải
phát triển, cơ chế chính sách của Nhà nước chưa có nhiều quy ñịnh liên quan
ñến việc thúc ñẩy các mối liên kết phát triển ñặc biệt ở ñây là liên kết trong
sản xuất - chế biến - tiêu thụ vải quả, hoặc ñã có thì lại khó ñi vào cuộc sống
do tâm lý sản xuất nhỏ, manh mún ñiều này thể hiện rất rõ trong việc triển
khai Qð 80/TTg của Thủ tướng Chính phủ về liên kết kinh tế trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản nói chung và ngành vải nói riêng
- Về phía hộ sản xuất vải quả do không có thông tin về việc liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ vải nên sản phẩm sản xuất ra không ñáp ứng tiêu
chuẩn VSATTP, không ký kết ñược Hð tiêu thụ sản phẩm cho các DN chế
biến vải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ổn ñịnh ñầu ra cho sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 133
- Về phía doanh nghiệp chế biến, khi có nhu cầu tìm kiếm sự liên kết
nhưng không biết tìm ở ñâu, bởi các thông tin về ñối tác ñôi khi không ñầy ñủ
hoặc không ñủ tin cậy ñể doanh nghiệp ñi ñến quyết ñịnh có liên kết với ñối
tác hay không trong khi năng lực liên kết của các doanh nghiệp trong ngành
chế biến và tiêu thụ vải quả còn nhiều hạn chế, ñiều ñó thể hiện ở uy tín của
doanh nghiệp chưa cao, chưa ñủ sức hút hộ sản xuất vải làm vệ tinh cho mình,
làm cho các quan hệ về liên kết kinh tế khó phát triển, Doanh nghiệp chế biến
luôn trong tình trạng thiếu nguyên liệu ñầu vào nhưng sự nhỏ bé về quy mô
thị trường, ñặc biệt là thị trường xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp khó tiến
hành các hoạt ñộng liên kết. Song hy vọng vấn ñề này sẽ ñược sớm khắc phục
khi Việt Nam ñã chính thức ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO.
- Về phía ñơn vị kinh doanh, tư thương kinh doanh vải quả trên ñịa bàn
chưa chủ ñộng ñược nguồn cung từ nhà sản xuất nên không giám ký kết hợp
ñồng tiêu thụ số lượng lớn với Doanh nghiệp tiêu thụ, ñại lý phân phối vải
trong và ngoài nước.
Tóm lại: Thúc ñẩy mối liên kết trong khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
vải quả cho Doanh nghiệp chế biến thông qua Hð là có hiệu quả kinh tế cao
nhất. Do thị trường xuất khẩu sản phẩm chế biến nông sản trên thế giới và thị
trường tiêu dùng Việt Nam rất có tiềm năng, ñó là ñộng lực ñể phát triển công
nghệ chế biến vải vì :
+ Hộ trồng vải bán ñược vải quả với giá cao hơn giá thị trường và có
hiệu quả kinh tế cao hơn;
+ Yên tâm ñầu tư vào sản xuất vải ñạt tiêu chuẩn ATVSTP ñể cung cấp
cho Doanh nghiệp chế biến;
+ ðược hỗ trợ vốn, áp dung TBKHKT, thị trường tiêu thụ ổn ñịnh,... từ
Doanh nghiệp LK;
+ ðược ñảm bảo mua với mức giá hợp lý khi bị ảnh hưởng bới các yếu
tố ngoại cảnh.
Nhưng hiện tại thị trường tiêu thụ ñầy tiềm năng ấy lại bị chi phối bởi
chính vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, nhiều công ty xuất khẩu hàng nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 134
sản chế biến không giám ký kết hợp ñồng lớn với nước ngoài vì sợ không ñủ
nguyên liệu ñầu vào phục vụ chế biến vì vùng nguyên liệu thì có nhiều nhưng
nguyên liệu ñủ tiêu chuẩn VSATTP ñể ñáp ứng ñược tiêu chuẩn nhập khẩu của
các nước EU, Mỹ,… thì còn rất ít. Do ñó Doanh nghiệp chế biến ñóng trên ñịa
bàn có vùng nguyên liệu chế biến tiềm năng vẫn thiếu nguyên liệu ñầu vào phục
vụ cho chế biến xuất khẩu, hộ sản xuất không có ñầu mối tiêu thụ sản phẩm ổn
ñịnh do sản phẩm của hộ sản xuất ra không ñáp ứng ñược yêu cầu của các cơ sở
chế biến về VSATTP. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn chúng tôi ñưa ra một số nhóm
giải pháp phù hợp nhằm ñẩy nhanh mối liên kết trong sản xuất – chế biến và tiêu
thụ vải quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn như sau
4.2. Một số ñịnh hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm phát triển liên kết
trong sản xuất - chế biến và tiêu thụ vải quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn
4.2.1. ðịnh hướng
Về công tác sản xuất: Ổn ñịnh diện tích vải hiện có, tập trung cải tạo,
ñiều chỉnh cơ cấu giống, thâm canh nâng cao chất lượng vườn cây ñể tăng
năng suất, chất lượng, VSATTP và hiệu quả sản xuất.
Về công tác liên kết: Tăng cường các biện pháp liên kết nhằm ñẩy
mạnh công tác bảo quản, chế biến, tiêu thụ; tạo sự liên kết chặt chẽ giữa sản
xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ, ñảm bảo phát triển sản xuất theo hướng
bền vững.
4.2.2. Mục tiêu
* ðến năm 2015
Diện tích vải chín sớm ñạt 20% tổng diện tích vải;
Trên 30% diện tích, sản lượng vải tại các vùng tập trung ñược sản xuất
chứng nhận theo VietGAP.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 135
Ảnh 4.6. Vải thiều Lục Ngạn ñược gắn thương hiệu
* ðến năm 2020
Diện tích vải chín sớm, vải giống mới chất lượng cao ñạt 30% tổng
diện tích vải;
Trên 80% diện tích, sản lượng vải ñược sản xuất, chứng nhận theo
VietGAP.
4.2.3. Giải pháp
Giải pháp thúc ñẩy liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả
* Giải pháp về sản xuất
- Khuyến khích hộ trồng vải tham gia liên kết với các tác nhân tham gia
vào quá trình sản xuất ñể ñem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất;
- Thành lập hội sản xuất vải, nhóm hộ sản xuất giỏi cùng chia sẻ kinh
nghiệm trong sản xuất và liên kết;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện sản xuất vải ñúng
quy trình sản xuất vải an toàn.
* Giải pháp về chế biến
- Khuyến khích Doanh nghiệp ký kết Hð tiêu thụ sản phẩm với hộ trồng
vải, thông qua Hð kinh tế, cần gắn chặt hơn nữa trách nhiệm của mỗi bên;
+ ðối với hộ trồng vải cần chấp hành nghiêm chỉnh quy trình sản xuất
ñảm bảo VSATTP; thực hiện ñúng như cam kết trong Hð về sản lượng vải
cung cấp cho Doanh nghiệp chế biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 136
+ ðối với Doanh nghiệp nên mạnh dạn ñầu tư công nghệ, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm chế biến xuất khẩu; hướng dẫn và thực hiện Hð liên
kết ñối với hộ sản xuất vải.
- Về công tác chế biến vải sấy khô cần khuyến khích ñơn vị, tư thương
tham gia sấy có kế hoạch chế biến ñể ký kết hợp ñồng tiêu thụ;
- Xây dựng thêm nhiều nhà bảo quản lạnh cho sản phẩm khi chính vụ
giúp người dân có ñịa ñiểm bảo quản khi chính vụ mà giá sản phẩm quá thấp
do bị áp giá trên thị trường.
* Giải pháp về tiêu thụ
- ðơn vị kinh doanh, tư thương thu mua sản phẩm cho hộ sản xuất nên
có kế hoạch ký kết Hð tiêu thụ sản phẩm với cả hộ sản xuất và ñối tác kinh
doanh vải.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, ñơn vị kinh doanh, tư thương xuất
khẩu sản phẩm bằng cách giảm thuế xuất khẩu;
- Hỗ trợ hành lang pháp lý cho các tác nhân tham gia liên kết giữa sản
xuất và tiêu thụ;
- Thành lập hiệp hội những nhà xuất khẩu vải quả ñể liên kết lại cùng
tạo thương hiệu cho vải Việt Nam.
Giải pháp thúc ñẩy sản xuất kinh doanh vải quả
* Quy hoạch và quản lý quy hoạch
Giữ nguyên quy mô diện tích vải cả huyện khoảng 17.442ha;
Rà soát lại các vùng sản xuất vải tập trung, chuyên canh, với cơ cấu
chủng loại giống phù hợp, tạo ñiều kiện ñầu tư áp dụng kỹ thuật:
- Những diện tích già cỗi tiến hành trồng lại hoặc ghép cải tạo bằng
giống chín sớm ñể nâng tỷ lệ giống chín sớm lên khoảng 25 - 30%;
- Những diện tích năng suất thấp, tần suất mất mùa trên 50% số năm
mạnh dạn chuyển trồng cây khác có hiệu quả hơn;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 137
Trên cơ sở quy hoạch, có chính sách ñầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách
hỗ trợ phù hợp ñể khuyến khích nhà vườn, nhà thu mua, chế biến thực hiện
theo quy hoạch.
* Phát triển cơ sở hạ tầng
Thủy lợi: phát triển các hồ, ñập giữ nước ở vùng ñồi, hệ thống tiêu
thoát nước ở vùng ñồng bằng ñể chuyển ñổi cơ cấu sản xuất;
Phát triển hệ thống ñiện, giao thông phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản quả ở
các vùng sản xuất tập trung, tạo ñiều kiện thuận lợi cho lưu thông sản phẩm.
Hỗ trợ phát triển các chợ ñầu mối, kho mát tạm trữ quả chờ xuất khẩu
tại các cửa khẩu với Trung Quốc,… ñầu tư xây dựng cơ sở kiểm dịch, kiểm
tra VSATTP tại các cửa khẩu.
Tăng cường năng lực cho các cơ sở chọn tạo, nhân giống, khảo nghiệm,
kiểm nghiệm chất lượng giống;
Hỗ trợ ñổi mới, nâng cấp công nghệ của các cơ sở chế biến thuộc mọi
thành phần kinh tế.
* Tổ chức sản xuất
- Tổ chức lại sản xuất, phát triển mô hình kinh tế hợp tác trong sản
xuất và tiêu thụ cho các vùng vải.
- Hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã, câu lạc bộ sản xuất, tiêu
thụ vải, ñặc biệt là các mô hình liên kết sản xuất – tiêu thụ vải an toàn, tạo
ñiều kiện ñể các mô hình kinh tế hợp tác phát huy hiệu quả.
- Khuyến khích, tạo ñiều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước tham gia ñầu tư sản xuất, xây dựng và tổ chức mạng lưới thu mua,
bảo quản, chế biến vải.
- Thúc ñẩy việc hình thành các doanh nghiệp tiêu thụ cây ăn quả mang
tính chuyên nghiệp cao, giúp nông dân liên kết với doanh nghiệp xuất khẩu ñể
sản xuất theo ñúng tiêu chuẩn doanh nghiệp yêu cầu, từ thị trường ñịnh hướng
cho sản xuất ñể nâng cao dần chất lượng trái cây (ví dụ: quả chất lượng tốt,
ñược chứng nhận an toàn thì doanh nghiệp mua giá cao,…).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 138
* Khoa học, công nghệ
- Lựa chọn các giống vải có năng suất, chất lượng tốt phù hợp vùng
sinh thái, có thời gian thu hoạch khác nhau nhằm rải vụ thu hoạch.
- ðẩy mạnh thực hiện quy trình sản xuất vải an toàn theo VietGAP,
ñồng thời với việc triển khai Quyết ñịnh 107/2008/Qð - TTg ngày 30/7/2008
của Thủ tướng Chính phủ.
Ứng dụng rộng rãi kỹ thuật ghép, cải tạo ñể ñẩy nhanh mục tiêu cải tạo
cơ cấu; kết hợp thực hiện ñốn, tỉa, tạo tán nhằm “trẻ hóa”, “lùn hóa” vườn cây
thuận lợi cho áp dụng TBKT chăm sóc, thu hái;
Tăng cường ñầu tư thâm canh tổng hợp theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng và VSATTP, giảm tổn thất sau thu hoạch ñể tăng hiệu quả kinh tế.
Công tác chuyển ñổi giống, thâm canh thực hiện ñồng thời với triển
khai các chính sách hỗ trợ ñã có (Quyết ñịnh số 27/2008/Qð - TTg ngày
05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số quy chế, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội ñối với các tỉnh Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ
ñến 2010,…)
* Bảo quản, chế biến
- ðầu tư công nghệ sau thu hoạch, nhất là khâu sơ chế, chế biến, bảo
quản và vận chuyển trái cây.
- Hỗ trợ áp dụng các kỹ thuật bảo quản tiên tiến: kho mát, kho lạnh,…
- Cải tiến hình thức bao gói cho phù hợp với yêu cầu của nhà nhập khẩu;
- Cải tiến công nghệ, thiết bị chế biến ñể ña dạng hóa sản phẩm, ñảm
bảo tiêu chuẩn VSATTP, bảo vệ môi trường.
Trước hết thực hiện nâng cấp, mở rộng và hiện ñại hóa các nhà máy, xí
nghiệp chế biến rau quả hiện có, ñáp ứng ñược yêu cầu xuất khẩu.
Khuyến khích các doanh nghiệp liên doanh, liên kết với nước ngoài
trong bảo quản, chế biến quả. Thông qua các hình thức này ñể thu hút vốn
ñầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ.
* Tiêu thụ
- Khuyến khích tiêu thụ vải quả tươi vào phía Nam và ñẩy mạnh khâu
chế biến, xuất khẩu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 139
Ảnh 4.7. Thỏa thuận giá vải của tư thương
- Hỗ trợ xây dựng và quảng bá, khai thác các chỉ dẫn ñại lý, thương
hiệu quả ñặc sản, chi phí chứng nhận sản phẩm quả sản xuất theo VietGAP;
- Hỗ trợ xây dựng các bến bãi tập kết hàng, chợ ñầu mối, các kho bảo
quản tạm quả tươi tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các cửa khẩu;
Ảnh 4.8. Toàn cảnh chợ vải ngày chính vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 140
- ðẩy nhanh tiến ñộ ñàm phán, ký kết các hiệp ñịnh song phương về
kiểm dịch, về chứng nhận ATVSTP ñối với sản phẩm rau quả xuất khẩu, ñặc
biệt là các thị trường mới, thị trường tiềm năng; cải tiến các thủ tục hành
chính trong khâu kiểm dịch, kiểm tra hải quan ñể tạo thuận lợi cho sản phẩm
quả xuất khẩu.
- Thực hiện cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu khi ra nhập WTO, ñẩy mạnh
xây dựng hoàn chỉnh các rào cản kỹ thuật về chất lượng, VSATTP ñể ngăn chặn
các loại quả chất lượng kém, không ñảm bảo VSATTP trà vào nước ta.
* Cơ chế chính sách
Thực hiện tốt các chính sách hiện có, ñồng thời ñề nghị sửa ñổi, bổ
sung các chính sách mới:
+ Chính sách ñất ñai
Thực hiện các chính sách giao ñất, cho thuê ñất, dồn ñổi ruộng ñất ñể
phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại theo Luật ðất ñai, Nghị quyết
03/2000/NQ - CP, Nghị quyết 09 của Chính phủ; ñề nghị sửa ñổi Luật ðất ñai
năm 2003 theo hướng: “ðối với các ñất màu ñồi hoặc bãi, ñất ruộng trũng
sản xuất cây hàng năm kém hiệu quả hoặc bỏ hoang hóa, khi ñược quy hoạch
chuyển ñổi phát triển trang trại trồng cây lâu năm kết hợp với chăn nuôi, thủy
sản thì thời gian giao ñất, cho thuê ñất và hạn mức ñất ñược miễn thuế nông
nghiệp quy vào ñất trồng cây lâu năm” ñể người nhận ñất yên tâm ñầu tư.
+ Chính sách tài chính, tín dụng
Thực hiện các cơ chế, chính sách tín dụng ñối với người trồng, chăm
sóc cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, cơ sở thu mua, chế biến, tiêu thụ
nông lâm sản theo Nghị quyết 30A/2008/NQ - CP, Nghị quyết 151/2006/Nð -
CP của Chính phủ, Quyết ñịnh 27/2008/Qð - TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Áp dụng mức thuế VAT 0%, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống
15% ñối với các cơ sở sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả.
Hỗ trợ kinh phí quy hoạch các vùng sản xuất rau quả an toàn, chi phí
giám sát, cấp chứng nhận sản xuất theo VietGAP, chi phí xây dựng chỉ dẫn
ñịa lý, thương hiệu quả ñặc sản.
+ Chính sách KHCN và khuyến nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 141
Thực hiện các chính sách thuộc Chương trình giống theo Quyết ñịnh
17/2006/Qð - TTg, chính sách hỗ trợ sử dụng giống mới theo Quyết ñịnh
27/2008/Qð - TTg, hỗ trợ sản xuất an toàn theo Quyết ñịnh 107/2008/Qð -
TTg, Nghị quyết 30A/2008/NQ - CP;
Thực hiện các chính sách theo Nghị ñịnh 56/2005/Nð - CP và các
Thông tư hướng dẫn về công tác khuyến nông, khuyến công.
+ Chính sách tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện tốt Quyết ñịnh 80/2002/Qð - TTg; các chính sách hỗ trợ xúc
tiến thương mại;
ðề nghị hỗ trợ cước vận chuyển cho vải và một số sản phẩm quả có
khối lượng hàng hóa lớn và thời gian thu hoạch ngắn ñể khuyến khích tiêu thụ
ở thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Kết hợp, lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ñể phục vụ
mục tiêu phát triển
Vốn Chương trình giống giai ñoạn 2006 - 2010;
Vốn nghiên cứu khoa học, các chương trình khuyến nông, khuyến công
trọng ñiểm của trung ương, ñịa phương;
Vốn hỗ trợ sản xuất, vốn tín dụng ưu ñãi thuộc các Chương trình, dự
án xóa ñói, giảm nghèo (Chương trình 135, Hỗ trợ 61 huyện nghèo theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ - CP…);
Vốn Dự án nâng cao chất lượng, VSATTP ñối với rau, chè và quả giai
ñoạn 2009 - 2012, do ADB tài trợ 90 triệu USD (ñang khởi ñộng);
Vốn hỗ trợ sản xuất thuộc Dự án Tái ñịnh cư thủy ñiện, thủy lợi;
Nguồn vốn các chương trình, dự án phát triển, chuyển dịch cơ cấu sản
xuất của các ñịa phương, của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
Vốn ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình thủy lợi, giao
thông nguồn trái phiếu Chính phủ, ODA.
Vốn vay theo chính sách kích cầu ñầu tư, chính sách hỗ trợ lãi suất tín
dụng của Chính phủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 142
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Từ kết quả của nghiên cứu có thể thấy rằng liên kết trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ vải quả là thực sự cần thiết trong quá trình phát triển sản xuất
vải. Liên kết làm tăng sản lượng khai thác vải, tăng thu nhập và tạo việc làm
cho hộ sản xuất, ñảm bảo an sinh xã hội trên ñịa bàn huyện.
Qua nghiên cứu chúng tôi ñã hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực
tiễn về liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải quả tại ñịa phương.
Chúng tôi ñã nêu ra các lý luận về liên kết, các vấn ñề cơ bản trong sản xuất
vải ñể làm rõ cơ sở lý luận liên quan ñến ñề tài. Và các mô hình liên kết trong
nước và ngoài nước, thực trạng phát triển liên kết trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ vải quả của Lục Ngạn ñể làm rõ phần cơ sở thực tiễn liên quan ñến ñề
tài của mình.
Từ việc tìm hiểu và ñánh giá về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ñến
mối quan hệ liên kết giữa các tác nhân tham gia, chúng tối ñi ñến một số kết
luận về các mô hình liên kết tại ñịa phương như sau:
Thứ nhất: Liên kết trong sản xuất vải
Hiện tại huyện Lục Ngạn có hộ LK với các tác nhân tham gia sản xuất
vải như Doanh nghiệp chế biến vải, các nguồn cung ứng ñầu vào trong sản
xuất, Nhà khoa học, …và hộ chưa tham gia LK sản xuất vải quả;
Qua ñánh giá về tình hình LK thì hộ LK với các tác nhân có hiệu quả
sản xuất cao hơn, sản phẩm sản xuất ra ñảm bảo VSATTP, sản phẩm sản xuất
ra có thị trường tiêu thụ ổn ñịnh,…
- Liên kết giữa hộ trồng vải với Doanh nghiệp chế biến là do nhu cầu
tăng nguyên liệu ñầu vào của Doanh nghiệp chế biến.
- Liên kết giữa hộ trồng vải với ñơn vị kinh doanh vải, cơ sở thu gom là
do thị trường tiêu thụ vải quả ngày càng ñược mở rộng, vải quả thương hiệu
của huyện Lục Ngạn ngày càng có chỗ ñứng trên thị trường trong nước và
Quốc tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 143
- Liên kết giữa các tác nhân cung ứng ñầu vào là do tính chất mùa vụ
của sản phẩm làm cho các tác nhân này phải liên kết với nhau lại ñể cùng tồn
tại và phát triển.
- Liên kết giữa các tổ chức tín dụng và hộ sản xuất ñược thiết lập là do
vải là cây trồng có giá trị thu hoạch cao, hộ trồng vải ñủ khả năng tài chính
thanh toán cho các tổ chức tín dụng cả khi năng suất và sản lượng vải cách
niên.
Thứ hai: liên kết trong chế biến; tác nhân tham gia vào mối liên kết này
là hộ trồng vải, Doanh nghiệp chế biến vải và tư thương, ñơn vị chế biến vải
quả trên ñịa bàn từng bước nâng cao nhận thức của người dân về liên kết
trong sản xuất và áp dụng phương thức sản xuất theo hướng sản xuất hàng
hóa, phù hợp với quá trình CNH - HðH ñất nước
- Mối liên kết giữa hộ sản xuất vải và Doanh nghiệp chế biến ñược thiết
lập thông qua Hð mua bán và cung ứng vốn ñầu vào trong sản xuất. Trên cơ
sở chắc chắn của Hð tiêu thụ sản phẩm nên cả hộ sản xuất yên tâm ñầu tư vào
sản xuất ñể có sản phẩm hợp VSATTP cung cấp cho nhà máy và Doanh
nghiệp yên tâm ký kết Hð tiêu thụ sản phẩm chế biến mở rộng thị trường tiêu
thụ trong nước và Quốc tế ñảm bảo 2 bên cùng có lợi.
- Mối liên kết trong chế biến vải sấy khô với các ñơn vị kinh doanh và
tiêu thụ vải quả la do tính chất bất chợt của thị trường
Cũng có liên kết thông qua hợp ñồng miệng giữa tư thương, ñơn vị sản
xuất kinh doanh nhưng mối liên kết này lỏng lẻo, những năm ñược mùa thì
sản lượng vải này thường ñược tác nhân này thu mua và tiêu thụ ở thị trường
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Trung Quốc. Những năm mất mùa thì lại ñược
ñưa vào sấy khô một phần tiêu thụ ở thị trường trong nước và phần lớn xuất
sang Trung Quốc.
Thứ ba: Việc phát triển liên kết tiêu thụ là cơ sở hình thành và mở rộng
vùng sản xuất vải tập trung, tạo sự ổn ñịnh vùng nguyên liệu và ổn ñịnh ñầu
vào trong sản xuất chế biến nhưng thực tế trong thời gian qua việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường, vào yếu tố mùa vụ. Các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 144
tác nhân có tham gia liên kết nhưng chiếm lượng rất nhỏ chỉ ñể ñáp ứng một
số ñơn ñặt hàng ñã ñược ký kết trước của các ñơn vị kinh doanh vải tươi trên
thị trường.
Như vậy khâu tiêu thụ vải quả trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn thời gian
qua mới chỉ ñược liên kết giữa hộ trồng vải với Doanh nghiệp chế biến, giữa
hộ trồng vải với một số ít tư thương và ñơn vị kinh doanh vải quả trên thị
trường. ða phần sản lượng còn lại phụ thuộc vào ñiều kiện của thị trường tiêu
thụ, chưa có một hiệp hội nào ñứng ra làm trọng tài cho sân chơi này.
5.2 Kiến nghị
5.2.1 ðối với cơ quan Nhà nước
Chính quyền ñịa phương cần kết hợp chặt chẽ trong việc chỉ ñạo hướng
dẫn, giám sát ñể ñưa quyết ñịnh 80/2002/Qð – TTg năm 2002 thực sự ñi vào
thực tiễn sản xuất.
Cần có sự hỗ trợ kịp thời cho người nông dân từ các chính sách như
chính sách về ñất ñai, chính sách vay vốn, ñầu tư mở rộng và nâng cấp cơ sở
hạ tầng nông thôn.
Nâng cao vai trò các cấp, các ngành trong việc tuyên truyền ý thức của
người dân và doanh nghiệp trong việc ký kết hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm.
5.2.2 ðối với nhà khoa học và các tổ chức tín dụng và ngân hàng
Công tác khuyến nông và chuyển giao khoa học kỹ thuật cần phải ñược
tăng cường về cả số lượng và chất lượng. phối hợp chặt chẽ với các tác nhân
khác ñể góp phần nâng cao nhận thức của người dân và thúc ñẩy quá trình áp
dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Các tổ chức tín dụng và ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ với hộ
nông dân thông qua chính quyền ñịa phương ñể ñảm bảo cung cấp lượng vốn
cần thiết cho phát triển sản xuất trên ñịa bàn.
5.2.3 ðối với doanh nghiệp, ñơn vị và tư thương kinh doanh vải quả
Doanh nghiệp, ñơn vị kinh doanh, tư thương và các hộ sản xuất vải cần
có sự thống nhất về số lượng, chất lượng và ñặc biệt là giá cả thu mua sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 145
phẩm ở các thời ñiểm. Cần quan tâm hơn ñến lợi ích của người sản xuất.
Doanh nghiệp cần phải giúp người nông dân trong việc tiếp cận các thông tin,
minh bạch giá thu mua và có những biện pháp ràng buộc với cơ sở thu gom về
giá cả thu mua cho người nông dân tránh tình trạng ép giá diễn ra như hiện nay.
5.2.4 ðối với hộ sản xuất vải thiều
ðối với hộ nông dân thì nhận thức và hiểu ñược ý nghĩa về liên kết
kinh tế theo chủ trương Quyết ñịnh số 80/2002/Qð – TTg năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ là cần thiết. Thay ñổi tư duy sản xuất từ sản xuất truyền
thống sang dạng hàng hoá và cơ chế thị trường. Hộ cần mạnh dạn hơn nữa
trong ñầu tư cho sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất.
Tích cực tham gia vào các mối quan hệ liên kết ñể có ñiều kiện mở
rộng phát triển sản xuất, tự mình nâng cao ý thức, trách nhiệm ñối với liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ ñặc biệt là liên kết thông qua hợp ñồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Mỹ Dung - Bùi Bằng ðoàn (1996), Phân tích kinh tế nông
nghiệp, giáo trình Trường ðH Nông nghiệp I, NXB Nông nghiệp
2. Phạm Thị Mỹ Dung - Trần ðình Thao (1996), Phân tích hoạt
ñộng kinh tế Nông nghiệp, giáo trình Trường ðH Nông nghiệp I,
NXB Nông nghiệp
3. Từ ñiển thuật ngữ kinh tế học; Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa
4. Hồ Quế Hậu (2008), Xây dựng mô hình liên kết giữa doanh nghiệp
chế biến và người nông dân, http:
irv.moi.gov.vn/sodauthang/nghiencuutraodoi/2007/1/16577.ttvn
5. Vi Thị Minh (2008), Tác ñộng từ chương trình xây dựng mô hình sản
xuất vải thiều an toàn ñến nhận thức của người dân trồng vải tại xã
Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Báo cáo tốt nghiệp ðại
học, Trường ðHNN Hà Nội
6. Nghị quyết 03/2000/NQ - CP, Nghị quyết 09 của Chính phủ; ñề nghị
sửa ñổi Luật ðất ñai năm 2003
7. Nghị ñịnh 56/2005/Nð - CP và các Thông tư hướng dẫn về công tác
khuyến nông, khuyến công
8. Nghị quyết 30A/2008/NQ - CP, Nghị quyết 151/2006/Nð - CP của
Chính phủ, Quyết ñịnh 27/2008/Qð - TTg của Thủ tướng Chính phủ.
9. Nghị quyết 30a/2008/NQ – CP… Chương trình 135, Hỗ trợ 61 huyện
nghèo Vốn hỗ trợ sản xuất, vốn tín dụng ưu ñãi thuộc các Chương
trình, dự án xóa ñói, giảm nghèo.
10. Niên giám thống kê huyện Lục Ngạn năm 2000, 2008, 2009
11. Lê văn Khoa (2004), Khảo sát tình hình sản xuất và tiêu thụ vải thiều
ở huyện Lục nam - tỉnh Bắc Giang, Báo cáo tốt nghiệp ðại học,
Trường ðHNN1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh .......... 147
12. David. W. Pearce (1999), Từ ñiển kinh tế học hiện ñại, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
13. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 2007 – 2020.
14. Quyết ñịnh 38/1989/Qð-HðBT ngày 10 tháng 04 năm 1989 về liên
kết kinh tế trong sản xuất lưu thông và dịch vụ
15. Quyết ñịnh số 80/2002/Qð-TTg ngày 24/6/2002 về chính sách khuyến
khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp ñồng.
16. Quyết ñịnh 17/2006/Qð - TTg, chính sách hỗ trợ sử dụng giống mới
theo Quyết ñịnh 27/2008/Qð - TTg, hỗ trợ sản xuất an toàn theo
Quyết ñịnh 107/2008/Qð - TTg, Nghị quyết 30A/2008/NQ – CP.
17. Qð 107/2008/Qð - TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
18. Vũ Thị Thuỳ (2007), Nghiên cứu tình hình tiêu thụ quả vải thiều tại
xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, Báo cáo tốt
nghiệp ðại học, Trường ðHNN1 - Hà Nội
19. Trần Văn Trường (2009), ðánh giá vai trò của hiệp hội sản xuất và
tiêu thụ vải thiều Thanh Hà trong việc xây dựng, Quản lý và phát
triển quyền sở hữu công nghiệp - chỉ dẫn ñịa lý cho Vải thiều Thanh
Hà, Báo cáo tốt nghiệp ðại học, ðHNN Hà Nội
20. UBND huyện Lục Ngạn (2008), Báo tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và sự chỉ ñạo ñiều hành của UBND huyện
năm 2007; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.
21. UBND huyện Lục Ngạn (2009), Báo tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và sự chỉ ñạo ñiều hành của UBND huyện
năm 2008; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009.
22. UBND huyện Lục Ngạn (2010), Báo tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và sự chỉ ñạo ñiều hành của UBND huyện
năm 2009; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2027.pdf