Tài liệu Nghiên cứu giải pháp thiết kế cải tạo nâng cấp hệ thống rơ le bảo vệ máy biến áp động lực 25000kVA điện áp 110kV/35kV: ... Ebook Nghiên cứu giải pháp thiết kế cải tạo nâng cấp hệ thống rơ le bảo vệ máy biến áp động lực 25000kVA điện áp 110kV/35kV
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3252 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu giải pháp thiết kế cải tạo nâng cấp hệ thống rơ le bảo vệ máy biến áp động lực 25000kVA điện áp 110kV/35kV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
-------------***-------------
NguyÔn v¨n khoa
Nghiªn cøu gi¶i ph¸p thiÕt kÓ c¶i t¹o
n©ng cÊp hÖ thèng r¬ le b¶o vÖ m¸y biÕn ¸p
®éng lùc 25000kva ®iÖn ¸p 110kv/35kv
LuËn v¨n th¹c sÜ kü thuËt
Chuyªn ngµnh: §iÖn khÝ kho¸ s¶n xuÊt N«ng nghiÖp
vµ n«ng th«n
M· sè: 60.52.54
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS. trÇn m¹nh hïng
hµ néi - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tác giả xin cam ñoan luận văn ñược thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Trần Mạnh Hùng. Kết quả nghiên cứu luận văn ñược thực hiện tại Chi
nhánh Lưới ñiện cao thế Nam ðịnh – Công ty Lưới ñiện cao thế miền Bắc.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm với nội dung của luận văn không có sự sao chép
từ các luận văn khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Nguyễn Văn Khoa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin cảm ơn PGS. TS Trần Mạnh Hùng ñã quan tâm, ñộng viên và
khuyến khích tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo Bộ môn ñiện kỹ thuật khoa
Cơ - ðiện trường ðại học nông Nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình giúp ñỡ và tạo mọi
ñiều kiện cho tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn các Thầy, Cô và Cán bộ Công nhân viên
Viện sau ðại học trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình giúp ñỡ và tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tác giả hoàn thành khoá học.
Tác giả chân thành cảm ơn Ông Vũ Anh Cường phó Giám ñốc Chi nhánh
Lưới ñiện cao thế Nam ðịnh cùng tập thể lãnh ñạo Chi nhánh tạo ñiều kiện ñể tác
giả tiếp cận các hồ sơ, tài liệu Kỹ thuật và hướng dẫn tìm hiểu thực tiễn thiết bị ñể
cập nhật thông tin hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, nhưng cũng rất quan trọng, tôi bầy tỏ lòng biết ơn chân tình của
mình tới gia ñình, những người thân yêu gần gũi nhất và các ñồng nghiệp ñã cùng san
sẻ gánh vác mọi công việc, tạo ñiều kiện cho tác giả yên tâm hoàn thành luận văn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
LỜI NÓI ðẦU 1
Chương I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG 3
RƠLE SỐ BẢO VỆ TRONG HỆ THỐNG ðIỆN 110kV/35kV 3
1.1. Hệ thống ñiện Quốc Gia. 3
1.2. Vai trò của máy biến áp lực trong hệ thống ñiện 4
1.2.1 Sự cố bên trong máy biến áp lực. 4
1.2.2. Sự cố bên ngoài máy biến áp lực. 5
1.3. Các phương pháp bảo vệ máy biến áp 5
1.4. Tình hình nghiên cứu ứng dụng Rơle bảo vệ máy biến áp trên thế
giới. 6
1.5. Tình hình nghiên cứu ứng dụng Rơle bảo vệ trong nước. 7
1.6. Mục tiêu của ñề tài: 8
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1 . Phương pháp tiếp cận. 9
2.2. Nghiên cứu lý thuyết. 10
2.3 ðiều tra khảo sát. 11
2.4. Giải pháp cải tạo nâng cấp. 11
Chương 3: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI ðỀ TÀI 14
3.1. Bảo vệ máy biến áp bằng rơle kỹ thuật số. 14
3.1.1 Nguyên lý làm việc của thiết bị bảo vệ: 14
3.1.2 Những yêu cầu ñối với hệ thống rơle bảo vệ: 15
3.2. Cơ cấu chung của hệ thống bảo vệ 16
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
iv
3.2.1. Kết quả ứng dụng rơle kỹ thuật số trong nước 17
3.2.2 Các nhược ñiểm của rơle ñiện từ 18
3.2.3. Các ưu ñiểm của rơle kỹ thuật số 18
Chương 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
4.1 Kết quả khảo sát 22
4.1.1 Khái quát chung các trạm biến áp thuộc tỉnh Nam ðịnh 22
4.1.2. Hiện trạng trạm biến áp (E3.4) Phi Trường 24
4.1.3 Nhiệm vụ của trạm. 28
4.2. SỐ LIỆU PHỤC VỤ TÍNH TOÁN. 33
4.2.1. ðiện kháng của hệ thống 34
4.2.2. ðiện kháng của máy biến áp 35
4.3. TÍNH TOÁN DÒNG ðIỆN NGẮN MẠCH. 36
4.3.1. ðiểm ngắn mạch N1. 36
4.3.2. ðiểm ngắn mạch N2. 47
4.3.3. ðiểm ngắn mạch N3. 50
4.3.4. ðặt vấn ñề phương án cải tạo nâng cấp trạm ( E3.4) Phi Trường: 53
4.4. GIỚI THIỆU RƠLE BẢO VỆ SO LỆCH 7UT633 54
4.4.1 Tổng quan về rơle 7UT633. 54
4.4.2. Một số thông số kỹ thuật của rơle 7UT633 56
4.4.3 Nguyên lý hoạt ñộng chung của rơle 7 UT633. 58
4.4.4. Cách chỉnh ñịnh và cài ñặt thông số cho rơle 7UT633 60
4.4.5. Chức năng bảo vệ so lệch máy biến áp: 61
4.4.6 Chức năng bảo vệ chống chạm ñất hạn chế (REF) của 7UT633. 66
4.4.7. Chức năng bảo vệ quá dòng của rơle 7UT633. 69
4.4.8. Chức năng bảo vệ chống quá tải. 69
Kết luận 71
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Các trạm biến áp 110kV thuộc Chi nhánh lưới ñiện cao thế ở thành
phố Nam ðịnh quản lý vận hành. 22
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các rơle bảo vệ chính tại các trạm biến áp mới xây
dựng từ năm 2000 ñến nay. 23
Bảng 4.3 47
Bảng 4.4 49
Bảng 4.5 51
Bảng 4.6 61
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ ñồ cấu trúc của hệ thống bảo vệ 16
Hình 3.2: Sơ ñồ khối của Rơle bảo vệ dùng vi xử lý 20
Hình 4.1. Cấu trúc phần cứng của bảo vệ so lệch 7UT633 59
Hình 4.2 Nguyên lý bảo vệ so lệch MBA rơle 7UT633 61
Hình 4.3 ðặc tính tác ñộng của rơle 7UT633. 63
Hình 4.4 Vùng hãm bổ sung 65
Hình 4.5 Nguyên lí bảo vệ chống chạm ñất hạn chế trong 7UT633. 67
Hình 4.6 ðặc tính tác ñộng của bảo vệ chống chạm ñất hạn chế. 69
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
1
LỜI NÓI ðẦU
Năng lượng ðiện là nguồn năng lượng quan trọng mang tính sống còn ñối với
mọi nền kinh tế. Nó góp phần tạo dựng nên cuộc sống văn minh nhân loại hiện nay.
Hầu như trên mọi lĩnh vực cuộc sống ñều có sự hiện diện của năng lượng ñiện dưới
nhiều hình thái.
Ở Việt Nam năng lượng ñiện cũng ñã có mặt hàng trăm năm; cùng với nó là
quá trình thiết lập cơ sở hạ tầng, hình thành ngành công nghiệp ðiện. Trong những
năm ñất nước tiến hành ñổi mới, nhất là quá trình Công nghiệp hóa hiện nay, ðiện
năng có vai trò không thể thay thế. Ngành Công nghiệp ðiện ñược nhà nước quan
tâm với phương châm “ ðiện ñi trước một bước ”, hình thành và phát triển một hệ
thống ñiện Quốc gia thống nhất trong cả nước với một hệ thống truyền tải, phân
phối hiện ñại.
ðể duy trì hệ thống ðiện Quốc gia làm việc ổn ñịnh, tin cậy, cần thiết lập
ñược một cơ sở hạ tầng tốt, một ñội ngũ chuyên viên giỏi; trong ñó vai trò của hệ
thống thiết bị bảo vệ cực kỳ quan trọng.
Trong suốt quá trình phát triển ngành ðiện lực Việt Nam, việc ñịnh hướng,
quy hoạch tổng thể chưa thực hiện hoàn chỉnh ñược: Hệ thống phân phối phân tán,
kết cấu bất hợp lý, quá nhiều cấp ñiện áp, thiết bị ña chủng loại theo rất nhiều tiêu
chuẩn; Rất nhiều cơ sở, thiết bị quá cũ, công nghệ lạc hậu, xuống cấp thường xuyên
gây sự cố… ñòi hỏi cấp bách việc cải tạo, nâng cấp và hiện ñại hóa.
Trong hệ thống truyền tải, phân phối ñiện, Rơle bảo vệ ñóng vai trò quan
trọng, nó canh giữ ñể loại trừ sự cố từng phần của hệ thống, không ñể sự cố tràn lan,
bảo vệ thiết bị. Các thế hệ rơle ñiện từ làm việc ñã quá lâu, rơ rão, công nghệ lạc
hậu, kém tin cậy cần ñược thay thế dần bằng thế hệ rơle kỹ thuật số hiện ñại, ña
chức năng, có khả năng tự giám sát và tin cậy.
Với nhận thức như trên, tác giả chọn ñề tài “NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
THIẾT KẾ CẢI TẠO NÂNG CẤP HỆ THỐNG RƠLE BẢO VỆ MÁY BIẾN ÁP
ðỘNG LỰC 25000kVA ðIỆN ÁP 110kV/ 35kV ”
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
2
Luận văn này ra ñời, nhằm nghiên cứu khả năng cải tạo mô hình trạm biến áp
110kV ñang vận hành sử dụng rơle ñiện từ bảo vệ thay thế bằng rơle kỹ thuật số
nhằm tăng cường ñộ tin cậy của thiết bị bảo vệ, kéo dài tuổi thọ phục vụ và tiết
kiệm chi phí.
Luận văn gồm 4 chương
Chương 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG RƠLE SỐ
BẢO VỆ TRONG HỆ THỐNG ðIỆN 110kV/35kV
Chương 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 : CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI ðỀ TÀI
Chương 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian thực hiện luận văn này, với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Trần Mạnh Hùng, tác giả ñã hoàn thành luận văn. Tuy nhiên không tránh khỏi thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận ñược sự ñóng góp, chỉ bảo của của các thầy cô giáo và
các ñồng nghiệp.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
3
Chương I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG
RƠLE SỐ BẢO VỆ TRONG HỆ THỐNG ðIỆN 110kV/35kV
1.1. Hệ thống ñiện Quốc Gia
Hệ thống ñiện quốc gia Việt Nam hiện ñang ñược, vận hành theo sự chỉ huy
thống nhất qua 3 cấp, cung cấp nguồn năng lượng quan trọng cho nhu cầu phát triển
Kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội trong cả nước. Nguồn cung
cấp ñiện từ các nhà máy ñiện thuộc sở hữu ña thành phần (tổng công suất năm 2010
khoảng 22.785MVA) và nguồn mua ñiện thương phẩm từ nước ngoài ñược truyền
tải trên lưới ñiện Quốc gia cấp ñiện áp 500, 220kV. Lưới ñiện miền (lưới ñiện cao
thế miền) quản lý vận hành các ñường dây, trạm biến áp, cấp ñiện áp 110kV. Tại
các ñịa phương, các Công ty ðiện lực thực hiện việc quản lý truyền tải phân phối
lưới ñiện trung áp, kinh doanh ñiện năng ñến các hộ tiêu thụ.
Công ty Lưới ñiện cao thế miền Bắc ñược giao nhiệm vụ quản lý vận hành
lưới ñiện 110kV miền Bắc (không bao gồm lưới ñiện 110kV của các Công ty
TNHH một thành viên ðiện lực Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình và Tổng Công
ty ðiện lực Hà Nội).
Tại mỗi tỉnh, còn lại ñều có các Chi nhánh Lưới ñiện cao thế tỉnh làm nhiệm
vụ quản lý vận hành, sửa chữa ñường dây và trạm biến áp 110kV trên ñịa bàn tỉnh.
Lưới hệ thống: Nối các nhà máy ñiện với nhau và với các nút phụ tải khu
vực. Ở Việt Nam lưới hệ thống do Trung tâm ðiều ñộ hệ thống ñiện Quốc gia (A0)
quản lý, chỉ huy thao tác vận hành ở mức ñiện áp 500 KV
Lưới truyền tải: Phần lưới từ trạm trung gian khu vực ñến thanh cái cao áp cung
cấp ñiện cho trạm trung gian ñịa phương. Thường từ 110kV - 220kV do các Trung tâm
ðiều ñộ hệ thống ñiện miền (A1, A2, A3) quản lý, chỉ huy thao tác vận hành.
Lưới phân phối: Từ các trạm trung gian ñịa phương ñến các trạm phụ tải
(trạm phân phối). Lưới phân phối trung áp (6kV - 35kV) do sở ñiện lực tỉnh quản lý
và phân phối hạ áp (380/220V). Ở lưới này, do các phòng ðiều ñộ (B) thuộc các
Công ty ðiện lực (B1, B2, B3… ) quản lý, chỉ huy thao tác vận hành.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
4
Năm 2011 Tập ñoàn ðiện lực Việt nam phấn ñấu sản xuất và mua 112,6 tỷ
kWh ñiện (tăng 15,78% so với mước thực hiện năm 2010), trong ñó ñiện do EVN
sản xuất là 48,1 tỷ kWh, ñiện mua ngoài là 64,5 tỷ kWh. Tương ứng tổng sản lượng
ñiện thương phẩm cung ứng là 98,53 tỷ kWh, tăng 15,11% so với năm 2010
1.2. Vai trò của máy biến áp lực trong hệ thống ñiện
Hệ thống ñiện Quốc gia là một hệ thống phức tạp gồm rất nhiều chủng loại
thiết bị và cấp ñiện áp. Việc kết nối các cấp ñiện áp trên hệ thống thông qua các
máy biến áp lực. Trong quá trình truyền tải ñiện, ñể giảm trị số dòng ñiện mang lại
lợi ích lớn do tổn thất ñiện năng giảm, chi phí kim loại mầu giảm, nhờ vây ta có thể
truyền tải công suất lớn ñi xa. Ngược lại, ở nơi tiêu thụ lại thường sử dụng thiết bị
có ñiện áp ñịnh mức thấp hơn, do vây ta cần thiết bị (máy biến áp) giảm ñiện áp
xuống mức thích hợp.
Rõ ràng máy biến áp có vai trò rõ rệt trong truyền tải, phân phối và sử dụng
ñiện. Máy biến áp ñiện lực là một thiết bị từ tĩnh có chức năng biến ñổi ñiện áp
xoay chiều vào/ra với tần số không thay ñổi ñể phục vụ quá trình truyền tải, phân
phối và sử dụng ñiện năng. Máy biến áp là thiết bị rất quan trọng trong hệ thống
ñiện và trong trạm biến áp nó là thiết bị có giá trị cao nhất.
Như chúng ta ñã biết các nhà máy ñiện thường ở rất xa các hộ tiêu thụ ñiện,
mặt khác các tổn hao trên ñường dây và tiết diện dây dẫn tỷ lệ nghịch với ñiện áp.
Nên việc truyền tải ñiện năng từ nhà máy ñiện ñến hộ tiêu thụ trong hệ thống ñiện
hiện nay thực hiện qua nhiều cấp ñiện áp. Do ñó tổng dung lượng máy biến áp trong
hệ thống thường phải gấp 4 - 5 lần tổng công suất của nguồn phát.
Do tuổi thọ của các máy biến áp trong hệ thống có khi tới 50 năm hoặc hơn
nữa và phụ thuộc công nghệ khi chế tạo do vậy trong vận hành thì các máy biến áp
có thể xảy ra các sự cố không mong muốn bên trong máy biến áp. Hơn nữa nó chính
là ñối tượng cần ñược bảo vệ nhất trong trạm biến áp do vai trò và giá trị của nó.
1.2.1 Sự cố bên trong máy biến áp lực
Sự cố bên trong ñược chia làm hai loại sự cố: sự cố trực tiếp và sự cố gián tiếp.
+ Sự cố trực tiếp là ngắn mạch các cuộn dây, như hỏng cách ñiện làm thay
ñổi ñột ngột các thông số ñiện.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
5
+ Sự cố gián tiếp diễn ra từ từ nhưng sẽ trở thành sự cố trực tiếp nếu không
ñược phát hiện và xử lý kịp thời ( như quá nhiệt bên trong máy biến áp, áp suất dầu
tăng cao ….)
1.2.2. Sự cố bên ngoài máy biến áp lực
- Dòng ñiện tăng cao do ngắn mạch ngoài hoặc quá tải.
- Mức dầu bị hạ thấp do nhiệt ñộ không khí xung quanh giảm ñột ngột.
- Quá ñiện áp khi chạm ñất một pha trong hệ thống ñiện có trung tính cách
ñiện hoặc quá ñiện áp nội bộ.
Từ những sự cố không mong muốn của máy biến áp thì nhất thiết cần phải có thiết
bị bảo vệ, thiết bị bảo vệ thì ñược quy ñịnh là bảo vệ chính và bảo vệ dự phòng.
1.3. Các phương pháp bảo vệ máy biến áp
Trong lịch sử phát triển ngành ñiện lực, việc phát triển công nghệ thiết bị
luôn kèm theo hoàn thiện công nghệ bảo vệ. Thế hệ ñơn giản nhất bảo vệ quá dòng
ñiện máy biến áp chỉ duy nhất bằng dây chẩy phía sơ cấp. Hiện nay với máy biến áp
công suất nhỏ công suất vài MVA trở xuống thường vẫn ñược bảo vệ kiểu này kết
hợp với aptomat phía thứ cấp (máy biến áp hạ thế). Việc bảo vệ tăng áp lực bên
trong thùng dầu MBA thực hiện bằng mặt kính phòng nổ.
Với những máy biến áp công suất lớn hơn (6.300kVA trở lên), bắt buộc phải
thực hiện bảo vệ rơle, thao tác ñóng cắt bằng máy cắt. Tùy theo công suất, mức ñộ
quan trọng của phụ tải… ñể thực hiện các chức năng bảo vệ theo quy ñịnh (Quy
phạm trang bị ñiện).
Với máy biến áp truyền tải, phân phối công suất lớn, ngày nay việc thực hiện
phương thức bảo vệ phải ñược thực hiện ñầy ñủ các bảo vệ chính (bảo vệ so lệch
dọc; bảo vệ rơle hơi; bảo vệ rơle dòng dầu), bảo vệ dự phòng (bảo vệ quá dòng, quá
dòng chạm ñất, quá tải, quá nhiệt ñộ, mức dầu, áp lực, chống tăng áp…).
Tùy theo ñiều kiện kinh tế và thiết bị mà từng nơi có thể sử dụng các chủng
loại thiết bị bảo vệ, thiết bị ñóng cắt khác nhau nhưng phải ñảm bảo các quy ñịnh về
tích hợp bảo vệ.
Với các máy biến áp loại này, ñể phòng nổ người ta sử dụng thiết bị chống
tăng áp thay cho ống phòng nổ truyền thống.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
6
Bảo vệ chính là các bảo vệ như
+ Bảo vệ so lệch
+ Rơle ga (hai cấp: hơi nhẹ bảo tín hiệu; hơi nặng cắt máy cắt các phía).
+ Rơle dòng dầu
Các bảo vệ dự phòng
+ Bảo vệ quá dòng pha và quá dòng chạm ñất có thời gian
+ Bảo vệ chống quá tải
+ Bảo vệ quá dòng pha và quá dòng chạm ñất cắt nhanh
+ Bảo vệ áp lực
+ Bảo vệ nhiệt ñộ dầu và nhiệt ñộ cuộn dây…
1.4. Tình hình nghiên cứu ứng dụng Rơle bảo vệ máy biến áp trên thế giới
Xã hội càng phát triển, yêu cầu cấp ñiện liên tục và ñảm bảo chất lượng ñiện
năng càng ñòi hỏi cao. Việc ngừng cung cấp ñiện ñể sửa chữa cần phải ñược thông
báo trước vài ngày ñể bố trí sản xuất hợp lý, tránh hư hỏng sản phẩm… Các yêu cầu
này thường ñược luật hóa. Do ñó kết cấu lưới, hệ thống thiết bị dự phòng, nguồn
thay thế… phải luôn trong phương thức vận hành ñể sãn sàng thay ñổi kết lưới khi
xẩy ra sự cố tại một phần tử nào ñó, khi ấy chỉ phần tử sự cố bị tách khỏi vận hành
mà không gây ảnh hưởng ñến hệ thống. Tuy nhiên cũng khó tránh khỏi những sự cố
bất khả kháng như thiên tai, sự sếp chồng sự cố.
Những thành tựu của kỹ thuật bảo vệ rơle hiện ñại ngày nay cho phép chế tạo
những loại rơle phức tạp với những ñặc tính kỹ thuật khá hoàn hảo nhằm nâng cao
ñộ nhậy của các bảo vệ và tránh không cho các bảo vệ làm việc nhầm lẫn khi có
những ñột biến của phụ tải. Một xu hướng mới trong chế tạo bảo vệ là tích hợp rất
nhiều tính năng hoặc hầu hết tính năng bảo vệ một trạm biến áp cho một hoặc vài
ñơn nguyên ñược bố trí tại tủ bảo vệ ñặt ngoài trời. Mô hình này làm giảm rất nhiều
cáp nhị thứ; ñường ñi của dòng ñiện nhị thứ ngắn hơn nhiều, nó làm tăng ñộ nhậy,
hạn chế hư hỏng và ñơn giản hóa mạch bảo vệ. Hệ thống này có khả năng kết nối
giám sát, ñiều khiển từ xa (hệ thống Scada) truyền dẫn tín hiệu bằng sợi quang học.
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ ñiều khiển tích hợp trạm biến áp tự ñộng
giám sát (trạm biến áp không người trực) trong việc truyền tải và phân phối là xu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
7
hướng chung của thế giới nhằm giảm chi phí vận hành, nâng cao ñộ tin cậy cung
cấp ñiện. Cũng như giảm thời gian thiết kế, ñưa vào sử dụng và truy tìm sự cố cho
hệ thống một cách nhanh nhất và giảm tối thiểu các sự cố không mong muốn.
1.5. Tình hình nghiên cứu ứng dụng Rơle bảo vệ trong nước
Cùng với lịch sử xây dựng và phát triển ñất nước, ngành ñiện lực cũng trải qua
nhiều giai ñoạn xây dựng và ñầu tư; từ những cơ sở ban ñầu do Người Pháp xây
dựng, trải qua những năm tháng chiến tranh, hệ thống XHCN hình thành và phát
triển với hệ thống thiết bị kỹ thuật (tiêu chuẩn ΓOCT... ) chủ yếu do Liên Xô, Trung
Quốc sản xuất: các nhà máy phát ñiện, hệ thống truyền tải ñến cấp ñiện áp 110kV,
hệ thống lưới ñiện phân phối trung tính cách ñiện cấp ñiện áp 35, 10, 6kV, hệ thống
lưới ñiện sử dụng 110, 220VAC. Hệ thống bảo vệ rơle cho hệ thống cung cấp, phân
phối sử dụng các thế hệ rơle ñiện từ, máy cắt cao áp không khí hoặc dầu. Trong suốt
những năm tháng chiến tranh, hệ thống ñiện này ñã ñảm bảo nguồn năng lượng
ðiện cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ ðất nước...
Ưu ñiểm của hệ thống ðiện này là kết cấu vững chắc, khả năng quá tải cao,
có thể vận hành khá lâu trong tình trạng chạm ñất một pha.
Nhược ñiểm của hệ thống trung tính cách ñiện là cách ñiện hệ thống phải
chịu ñược ñiện áp dây, các hiện tượng cộng hưởng trên hệ thống khi xẩy ra chạm
ñất lâu ở ñường dây dài gây hư hỏng hàng loạt thiết bị như cách ñiện, các thiết bị
trạm như TU, TI, máy cắt...
ðối với hệ thống rơle bảo vệ, dòng ñiện thứ cấp TI cao (thường TI chế tạo
dòng ñiện thứ cấp 5A), do tiếp xúc mặt tiếp ñiểm, hệ thống ñiện từ làm việc có quán
tính, lại tiêu tốn năng lượng nên nhiều khi bị ảnh hưởng rất nhiều bởi ñiện trở tiếp
xúc các mối nối, ñiện trở dây nối. Hơn nữa các thế hệ rơle ñiện từ này ñều ñã làm
việc quá lâu trên lưới, ñộ tin cậy sử dụng ñã giảm nhiều: ma sát bộ phận truyền
ñộng, kẹt cơ khí, phát nhiệt cuộn dây, ñộ nén chặt tiếp ñiểm kém (tiếp xúc giảm), sơ
ñồ nối dây khá phức tạp, số lượng rơle sử dụng quá nhiều...
Hiện nay, vẫn còn một số trạm biến áp ở còn sử dụng các rơle ñiện từ trong
bảo vệ máy biến áp, ñây là những nguyên nhân dẫn ñến tình trạng tác ñộng sai làm
gián ñoạn cung cấp ñiện không mong muốn gây thiệt hại rất lớn cho nghành ñiện và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
8
cho xã hội. Ví dụ như với các phụ tải quan trọng (hộ tiêu thụ ñiện loại 1), các lò
luyện kim cao tần, lò sản xuất kính quang học cao cấp, cơ sở sản xuất giống gia
cầm, các cơ sở y tế, quốc phòng... Chính vì thế mà hàng năm nghành ñiện phải ñầu
tư nâng cấp một số trạm cũ do liên xô giúp ta xây dựng ñể ñáp ứng việc cung cấp
ñiện an toàn liên tục.
Luật ðiện lực ra ñời năm 2004 cũng ñặt ra yêu cầu về ñảm bảo chất lượng
cung cấp ñiện cho khách hàng. Một yêu cầu quan trọng nhất là giảm ñến mức tối
thiểu thời sự cố không mong muốn ñể hạn chế sự hư hỏng sản phẩm trong quá trình
sản xuất.
Qua tổng quan ñiều tra các trạm biến áp 110kV khu vực Nam ðịnh ta thấy:
ðối với các trạm biến áp ñược xây dựng từ những năm 1990 trở về trước do
Liên xô và Trung quốc giúp ta xây dựng hệ thống rơle ñiện từ bảo vệ quá cũ lạc
hậu, nhất là rơle bảo vệ so lệch dẫn ñến tình trạng rơle so lệch tác ñộng không chọn
lọc gây mất ñiện diện rộng không mong muốn như tác ñộng khi sự cố xẩy ra ngoài
vùng bảo vệ (ngắn mạch gần) hoặc các xung ñộng hệ thống khác dẫn ñến việc phải
tách máy biến áp ra ñể thí nghiệm. Rõ ràng việc phải ngừng thiết bị vận hành làm
mất sản lượng ñiện bán ñược của ngành ðiện, tăng chi phí thí nghiệm kiểm tra
nhưng hơn hết là làm gián ñoạn các hoạt ñộng kinh tế, chính trị, văn hóa… tại khu
vực rộng lớn gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho xã hội. Vì vậy mà trước những thực
trạng hiện nay việc cải tạo nâng cấp hệ thống bảo vệ là cần thiết.
1.6. Mục tiêu của ñề tài:
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, kế thừa kinh nghiệm và thành tựu
khoa học của các nước tiên tiến trên thế giới, thiết kế cải tạo nâng cấp rơle so lệch
bảo vệ máy biến áp ñộng lực 25000kVA nhằm nâng cao chất lượng và hiệu suất
cung cấp ñiện (giảm chi phí trong quá trình vận hành), tiết kiệm các chi phí trong
quá trình bảo trì bảo dưỡng, ñảm bảo an ninh quốc phòng cũng như sự phát triển
của ñất nước.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
9
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
ðể thực hiện mục tiêu của ñề tài ñã ñặt ra cần thiết phải thực hiện các
nội dung sau:
- Tổng quan và ñiều tra khảo sát tình hình úngw dụng rơle kỹ thuật số
trong và ngoài nước, hình thành mục tiêu và nội dung nghiên cứu của ñề tài.
- Xây dựng phương pháp nghiên cứu và ñiều tra khảo sátcác trạm biến
áp ở thành phố Nam ðịnh.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn lựa chọn thiết bị bảo vệ cho
máy biến áp ñộng lực.
- ðánh giá hiệu quả cung cấp ñiện trong quá trình ứng dụng rơle kỹ
thuật số trong bảo vệ máy biến áp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp tiếp cận
- Dựa trên kết quả khảo sát thực tế tại chín Trạm biến áp tại tỉnh Nam ðịnh cụ
thể các trạm ñã ñi khảo sát (Trạm Trình Xuyên (E3.1), Trạm Phi Trường (E3.4),
Trạm Mỹ xá (E3.9), Trạm Mỹ xá (E3.9), Trạm Lạc Quần, Trạm Nghĩa Hưng
(E3.10), Trạm Hải Hậu (E3.11), Trạm Nam Ninh (E3.12), Trạm Giao Thủy (E3.13),
Trạm mỹ Lộc), trực tiếp quan sát nhóm thiết bị bảo vệ làm việc tại các trạm biến áp,
trực tiếp quan sát thiết bị bảo vệ làm việc, thu thập thông tin, tài liệu kỹ thuật nói về
thiết bị bảo vệ và kinh nghiệm trong của cán bộ công nhân trong các trạm trong
công tác quản lý vận hành các trạm biến áp 110kV (chín trạm), nhất là các trạm
biến áp 110kV trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh do Chi nhánh Lưới ñiện cao thế Nam
ðịnh quản lý vận hành.
- Dựa trên hồ sơ quản lý vận hành và thống kê sự cố, từ ñó phân tích nguyên
nhân, ñánh giá về ñộ tin cậy của nhóm thiết bị làm việc không bình thường trong
suốt quá trình làm việc cụ thể ở ñây là nhóm thiết bị bảo vệ. Trong ñó ñặt trọng tâm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
10
vào nhóm ñối tượng có thời gian làm việc trên 25 năm trở lên (nhóm ñối tượng lạc
hậu về công nghệ).
- Phân tích các sự cố liên quan ñến nhóm ñối tượng bảo vệ ñã làm việc quá lâu
trên lưới từ ñó làm cơ sở lý thuyết khi ứng dụng ñưa thiết bị mới vào hệ thống vào
hệ thống (các khiếm khuyết bộc lộ trong quá trình vận hành và sự hư hỏng thường
gặp của thiết bị ñó.)
- Lập phương án kỹ thuật cho việc thay thế thiết bị bảo vệ phải ñảm bảo tính
ưu việc hơn hẳn và khả năng thay thế trong ñiều kiện không thể có thiết bị nào ưu
việt hơnnhưng phải ñảm bảo thời gian ngừng cấp ñiện không kéo dài.
- Kết hợp nghiên cứu lý thuyết với các yêu cầu về ñộ tin cậy, chất lượng thiết
bị thay thế, nhất là các ñặt tính làm việc, các tính năng chính, các tính năng mở
rộng, khả năng kết nối vào hệ thống, khả năng sử dụng tiếp trong quá trình hiện ñại
hóa sau này… Các thông tin về thiết bị ñều do các nhà chế tạo thiết bị cung cấp ñảm
bảo chính xác, ñầy ñủ.
- Sau khi lập ñược phương án, tham vấn các chuyên gia về tính khả thi với cơ
sở; từ kết cấu sơ ñồ bảo vệ hiện tại, ñưa ra giải pháp cuối cùng cho phương án và
ñánh giá kết quả.
- Tiếp tục ñiều tra khảo sát một số trạm biến áp xây dựng cùng thời ñiểm hiện
còn sử dụng các thiết bị tương tự… từ ñó, ñưa kết quả nghiên cứu cải tạo nâng cấp
hệ thống bảo vệ cho máy biến áp vào ứng dụng.
2.2.3. Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập các tài liệu hướng về thiết bị bảo vệ máy biến áp, tính toán thiết kế
nâng cấp hệ thống bảo vệ cụ thể ở ñây là thiết bị bảo vệ so lệch. Các tài liệu về thiết
bị bảo vệ so lệch của một số hang ñang cung cấp tại Việt Nam ñặc biệt quan tâm
ñến các hang ñang cung cung cấp thiết bị bảo vệ có uy tín tại miền Bắc cụ thể như
hãng Siemens, Areva .....Từ ñó tính toán thiết kế, nâng cấp thiết bị bảo vệ cho máy
biến áp. Các tài liệu chuyên ngành về hệ thống ñiện, các bài báo khoa học, công
trình nghiên cứu khoa học về nâng cấp hệ hệ thống bảo vệ ñã ñược công bố và sử
dụng trong và ngoài nước. Các thông tin trên các sách báo, mạng internet, …
- Nghiên cứu các tài liệu ñã thu thập từ ñó tổng hợp các kết quả nghiên cứu
là cơ sở lí luận ñể tính toán thiết kế cải tạo nâng cấp hệ thống bảo vệ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
11
2.2.4. ðiều tra khảo sát.
- ðiều tra khảo sát tại các trạm biến áp (chín trạm biến áp) tại thành phố
Nam ðịnh ñặc biệt quan tâm ñến thiết bị bảo vệ máy biến áp . Kế thừa kết quả khảo
sát tại các trạm ở khu vực phía bắc mà các tác giả ñẫ khảo sát trước ñó .
- Khảo sát về thiết bị bảo vệ tại các trạm biến áp ñánh giá kết quả làm việc
của thiết bị trên cơ sở ñó rồi ñưa ra giải pháp cải tạo nâng cấp tại trạm (E3.4) Phi
trường.
Các số liệu ñiều tra và kết quả khảo sát trạm biến áp trung áp phải ñược ghi chép
vào các bảng 2.1 về công suất và ñịa bàn cấp ñiện v.v. như sau:
T.T Tên TBA
Công suất
(kVA)
Năm
vận hành
ðịa chỉ cấp ñiện
1 … … … …
2 … … … …
3 … … …
và Bảng 2.2 về tổng hợp các rơle bảo vệ chính tại các trạm biến áp mới xây dựng từ
năm 2000
T.T Tên Trạm Bảo vệ so lệch
Bảo vệ
quá dòng
Bảo vệ khoảng
cách ñường dây
110kV
Bảo vệ quá
dòng có
hướng
ñường dây
110kV
1 … … … … …
2 … ... … ... ...
3 ... ... ... ... ...
2.2.5. Giải pháp cải tạo nâng cấp
Dựa vào các thông số kĩ thuật của trạm ñang vận hành, kết quả nghiên cứu
thực nghiệm ứng dụng trong và ngoài nước, kết quả nghiên cứu khảo sát tại các
trạm biến áp thuộc tỉnh Nam ðịnh (cụ thể là chín trạm tên các trạm ñã trình bày ở
mục 2.1). Trên cơ sở ñó ñưa ra giải pháp cải tiến nâng cấp hệ thống rơle bảo vệ máy
biến áp ñộng lực 25.000kVA.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
12
Dựa trên các tài liệu còn lưu trữ trạm (E3.4) Phi Trường thành phố Nam
ðịnh. Từ ñó tính toán thiết kế rơle bảo vệ so lệch bảo vệ máy biến áp cho phù hợp,
trình ñộ khoa học công nghệ và ñiều kiện của Việt Nam.
Tính toán các thông số lựa chọn các thiết bảo vệ phù hợp với trạm biến áp
( E3.4) Phi Trường. Ở ñây phải quan tâm ñến quá trình mở rộng nâng cấp trạm mà
thiết bị mà ta thay thế không lạc hậu khi mà nghành công nghiệp ñiện ñang từng
bước hiện ñại hoá cụ thể là Việt Nam ñang trong quá trình thử nghiệm trạm giám
sát tự ñộng ( không người trực) như sau:
- Tính chọn công suất MBA ñộng lực Scb =100 MVA (Việc tính toán ngắn mạch
ñược thực hiện trong hệ ñơn vị tương ñối).
-Tính ñiện kháng tính trong hệ ñơn vị tương ñối cơ bản ñược xác ñịnh theobiểuthức
cb
HT*cb
N
I
X =
I
chọn Ucb= Utb
-Tính cấp ñiện áp 110 kV có Utb1= 115 kV theo công thức
cb
cb1
cb1
S
I =
3.U
= kA
-Tính cấp ñiện áp 35 kV có Utb2= 38,5 kV theo công thức
cb
cb2
cb2
S
I =
3.U
= kA
-Tính cấp ñiện áp 6 kV có Utb3= 6,6 kV theo công thức
cb
cb3
cb3
S
I =
3.U
= kA
- Tính ñiện kháng thứ tự không tính từ công thức dòng ngắn mạch một pha.
( )
( )1
1
N
1 2 0
m .E
I
X X X∑ ∑ ∑
=
+ + → ( )
2
0 1 21
N
3.E 4
X (X X )
2I
b b ac
a∑ ∑ ∑
− ± −
= − +
với 1X ∑ = 2X ∑ và ( )
N
N *cb
cb1
I (kA)
I =
I
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
13
Tính toán ñiện kháng hệ thống tính ñến thanh cái 110kV
trong chế ñộ cực ñại
min cb
1H max
N3pha
I
X =
I
min min
0 cb1 1Hmax
N1pha
3.E
X I -2.X
I∑
=
Chế ñộ cực tiểu:
max cb
1H min
N3pha
I
X =
I
max max
0 cb1 1Hmin
N1pha
3.E
X I -2.X
I∑
=
Tính toán ñiện kháng của máy biến áp theo công thức sau
( )C C-T C-H T-HN N N N1U = U +U -U2
( )T C-T C-H T-HN N N N1U = . U -U +U2
( )H C-T C-H T-HN N N N1U = . -U +U +U2
ðiện kháng các cuộn dây
C
N cb
C
dm
U S
X = ×
100 S
; XT = 0 ;
H
N cb
H
dm
U S
X = ×
100 S
Ngoài tính toán như trên ta cần phải tính toán ngắn mạch tại một số ñiểm như trình
bày ở chương 4
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
14
Chương 3:
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI ðỀ TÀI
3.1. Bảo vệ máy biến áp bằng rơle kỹ thuật số.
3.1.1 Nguyên lý làm việc của thiết bị bảo vệ:
Thiết bị bảo vệ thường bao gồm một vài phần tử ñược sắp xếp ñể
kiểm tra ñiều kiện của hệ thống, xem xét trạng thái của các biến số quan sát ñược
ñể ñưa ra quyết ñịnh và thi hành nếu ñược yêu cầu. Có thể mô tả thiết bị bảo vệ
dưới dạng sơ ñồ khối như sau:
Sơ ñồ miêu tả thiết bị dưới dạng khối
Hệ thống bảo vệ thường ño những ñại lượng cố ñịnh của hệ thống như ñiện áp và
dòng ñiện và so sánh các ñại lượng này với các ngưỡng( do các kỹ sư bảo vệ tính
toán và cài ñặt). Nếu phần tử so sánh ñưa ra ñiều kiện cảnh báo thì phần
tử quyếtñịnh sẽ làm việc. Việc này liên quan cả ñến phần tử thời gian ñể
xác ñịnh tính lâu dài của ñiều kiện sự cố và có thể yêu cầu kiểm tra hệ
thống tại các ñiểm khác của lưới ñiện. Cuối cùng, nếu tất cả các ñiều kiện
kiểm tra ñều thoả mãn, phần tử thi hành sẽ làm việc (có nghĩa là máy cắt sẽ
ñược chỉ thị cắt ñể cách ly phần tử sự cố ra khỏi hệ thống).
Thời gian yêu cầu ñể thi hành tất cả các công việc trên ñược gọi là
thời gian loại trừ sự cố(clearing time) ñược ñịnh nghĩa như sau:
Tc = T p+ Td+ Ta
Trong ñó:
Tc = thời gian loại trừ sự cố.
TP = thời gian so sánh(comparison time)
Ngưỡng
ðại lượng
ñược ño
phần tử so
sánh
phần tử
._.quyết ñịnh
phần tử thi
hành
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
15
Td = thời gian quyết ñịnh(decision time)
Ta = thời gian thi hành(action time), bao gồm cả thời gian làm việc của máy
cắt. Thời gian loại trừ sự cố là rất quan trọng vì thiết bị bảo vệ sẽ ñược phối
hợpvới các bảo vệ khác về thời gian ñể ñảm bảo cắt ñúng phần tử bị sự cố ra khỏi
lướiñiện. Khi có sự cố, rất nhiều thiết bị bảo vệ cảm nhận ñược sự cố này.
Tuy nhiên mỗi thiết bị bảo vệ ñều có hãm ñể ñảm bảo phần tử gần sự cố nhất làm
việc trước, loại trừ sự cố ra khỏi hệ thống. Thời gian là một trong các ñại
lượng hãm thườngñược dùng.Thời gian loại trừ sự cố quan trọng do một
vài dạng sự cố, như sự cố ngắn mạch, cần phải ñược nhanh chóng loại trừ ñể
phục hồi lại sự ổn ñịnh của hệ thống. ðiều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như vị trí và loại sự cố. Tuy vậy có một nguyên tắc chung là tất cả các
ñiều kiện bất thường của hệ thống ñều cần phải ñược sửa chữa và tốc ñộ
của việc sửa chữa là rất quan trọng
3.1.2 Những yêu cầu ñối với hệ thống rơle bảo vệ:
- Tin cậy: là tính năng ñảm bảo cho thiết bị bảo vệ làm việc ñúng khi có sự
xảy ra trong phạm vi bảo vệ của chúng.-
- Chọn lọc: là khả năng phát hiện và loại trừ ñúng phần tử bị sự cố
ra khỏi hệ thống. Yêu cầu về chọn lọc là ñiều kiện cơ sở ñể ñảm bảo một cách
chắc chắn việc cấp ñiện liên tục cho các hộ tiêu thụ. Cắt không chọn lọc
thường làm tăng thêm phạm vi mất ñiện gây tổn thất cho các hộ dùng ñiện.
- Tác ñộng nhanh: là khả năng bảo vệ phát hiện và cách ly phần tử sự cố ra
khỏi hệthống càng nhanh càng tốt
.- ðộ nhạy: ñể phát hiện ñược những thay ñổi khác với tình trạng
làm việc bìnhthường của hệ thống, bảo vệ cần có một ñộ nhạy cần thiết.
Thường ñộ nhạy của bảo vệ ñược ñặc trưng bằng hệ số ñộ nhạy Kn
Dòng ñiện NM bé nhất (khi NM trực tiếp ở cuối vùng bảo vệ)
K n = --------------------------------------------------------------------------
ðại lượng dòng ñặt (dòng ñiện khởi ñộng)
ðối với các bảo vệ thường gặp, yêu cầu về ñộ nhạy Kn=1,5÷2.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
16
- Tính kinh tế: Phải dung hoà ở mức tốt nhất các yêu cầu về bảo vệ và giá cả
trongquá trình lựa chọn các thiết bị riêng lẻ cũng như tổ hợp toàn bộ các thiết bị bảo
vệ,ñiều khiển và tự ñộng trong hệ thống ñiện.
3.2. Cơ cấu chung của hệ thống bảo vệ
BI - Máy biến dòng
BU – máy biến ñiện áp
CCh - Cầu chì
RL - Rơle
K – khoá ñiều khiển
MCf - Tiếp ñiểm phụ máy cắt
CC - Cuộn cắt máy cắt
N - Nguồn ñiện thao tác
Hình 3.1: Sơ ñồ cấu trúc của hệ thống bảo vệ
Bảo vệ làm việc theo tín hiệu ñiện thường ñược nối với HTð thông
qua cácmáy biến dòng ñiện (TI) và biến ñiện áp (TU). TI và TU có nhiệm vụ cách
ly mạch bảo vệ khỏi ñiện áp cao phía hệ thống, giảm biên ñộ của ñiện áp
và dòng ñiện hệthống xuống những giá trị chuẩn phía thứ cấp, thuận tiện
cho việc chế tạo và sử dụng các thiết bị bảo vệ, ño lường và ñiều khiển. Tín hiệu
dòng và áp ñưa vào rơle sẽ ñược so sánh với ngưỡng tác ñộng của nó và nếu vượt
quá giá trị ngưỡng này thì rơle sẽ tác ñộng gửi tín hiệu ñi cắt máy cắtcủa phần tử
ñược bảo vệ. ðể cung cấp năng lượng cho việc thao tác máy cắt, rơle và
các thiết bị phụ trợ khác, người ta thường sử dụng nguồn thao tác riêng ñộc lậpvới
phần tử ñược bảo vệ. Nguồn thao tác phải ñảm bảo cho các rơle, phần tử
tựñộng, bộ phận ñóng cắt của máy cắt làm việc tin cậy ở trạng thái vận
hành bìnhthường cũng như sự cố. Nguồn thao tác có thể là nguồn 1 chiều hoặc
xoay chiều.
ðiều khiển các linh kiện phần cứng cho phép người lập trình ứng dụng giám sát
vàtruyền các dữ liệu qua lại các bộ phận vào/ra một cách dễ dàng. Với
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
17
các chươngtrình BIOS, người lập trình ứng dụng không cần phải hiểu một
cách tỉ mỉ các bộ phận vào/ra dữ liệu trong rơle làm việc như thế nào mà
chỉ cần biết chúng có thể làm ñược gì. Khi phần cứng của rơle ñược nâng
cấp, chỉ cần thay ñổi các chươngtrình BIOS kèm theo mà không ảnh
hưởng ñến chương trình ứng dụng. ðiều nàycho phép các phần mềm ứng
dụng có thể tồn tại lâu dài không phụ thuộc vào sự phát triển của phần
cứng.Các chương trình ñiều khiển vào/ra cho phép ñiều khiển các bộ phận
sau ñây: cácñầu vào trạng thái sô, các ñầu ra thao tác số, các cổng song
song và tuần tự, mànhình hiển thị, bàn phím, các ñèn LED, các ñầu vào tương tự
v.v…Chương trình thực thi ña nhiệm.
ðây là chương trình cho phép vi xử lý có thể thực hiện ñồng thời vài
chứcnăng ứng dụng theo thời gian thực. Nó hoạt ñộng bằng cách cho
phép người lậpt r ình ứng dụng phân ch ia chương t r ình ứng dụng
thành các nh iệm vụ nhỏ r i êng biệt. Mỗi nhiệm vụ ñược gán một thứ tự
ưu tiên. Chương trình ña nhiệm chỉ cho phép thực hiện một nhiệm vụ
trong một thời ñiểm. Các nhiệm vụ khác ñã ñượckích hoạt khi ñó ñược
nhớ trong các bộ nhớ theo trật tự hàng nếu không thể thựcthi chúng ngay
lập tức. Các nhiệm vụ có thứ tự ưu tiên cao hơn sẽ ñược thực hiệntrước
các nhiệm vụ có thứ tự ưu tiên thấp hơn. Việc phân chia các chương
trìnhứng dụng như vậy cho phép biến hoá các chức năng bảo vệ trong
rơle trong cácchế ñộ làm việc khác nhau.
3.2.1.Kết quả ứng dụng rơle kỹ thuật số trong nước
Từ sau khi ñất nước hội nhập kinh tế thế giới, nguồn cung thiết bị truyền
thống bị hạn chế nhưng lại mở ra một thế giới công nghệ với dòng vốn ñầu tư dồi
dào, tạo bước chuyển mình quan trọng mạng tính ñột phá cho ngành ðiện.
Từ các thiết bị bảo vệ kiểu ñiện từ, hầu như ngành ñiện lực miền Bắc bỏ qua
các thế hệ rơle bán dẫn, ñưa vào ứng dụng các thế hệ rơle kỹ thuật số từ những thế
hệ ñầu như 7SJ50xx (Siemens), SPAA, SPAJ (ABB)… các tính năng và giao diện
còn hạn chế ñến các thế hệ hiện nay 7SJ60xx (Siemens), REF (ABB), P12x
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
18
(Areva)… với rất nhiều tính năng như hiển thị thông số vận hành, bản ghi sự cố,
dạng sự cố, ngưỡng sự cố, thời gian duy trì sự cố…
Việc giao tiếp với rơle cũng giản tiện hơn. Công nhân vận hành có thể trực
tiếp khai thác các thông tin cài ñặt, các giá trị vận hành tức thời, các bản ghi sự kiện
một cách dễ dàng qua các phím chức năng trên rơle và màn hình tinh thể lỏng hoặc
thông qua máy tính với một phần mềm tiện ích. Các rơle kỹ thuật số với rất nhiều
tính năng có khả năng tự giám sát tình trạng kỹ thuật của mình tạo ra sự tin cậy cao.
3.2.2 Các nhược ñiểm của rơle ñiện từ
• Chi phí sử dụng cao: bao gồm chi phí ñể duy trì ñiều kiện làm
việc (chiếm diện tích lớn…), chi phí kiểm tra, chỉnh ñịnh lại các thông số
bảo vệ với tần suất lớn, do ñó ảnh hưởng ñến việc cung cấp ñiện liên tục
gây thiệt hại về kinh tế. ðộ nhạy và ñộ chính xác không cao, dễ bị ảnh
hưởng của nhiễu loạn bên ngoài do phương thức truyền và xử lý tín hiệu
tương tự.
• Các phần tử ñược bảo vệ ñược nố i cứng nên khả năng thay
ñổ i cấu h ình cũng như các tham số bảo vệ không linh hoạt.
• Khả năng cung cấp thông tin về hệ thống ñiện trong chế ñộ làm việc bìnhthường
và khi sự cố không cao (không có bản ghi thông tin sự cố, vị trí sự cố…) nên khó xác
ñịnh nguyên nhân và vị trí sự cố một cách chính xác.
• Tốc ñộ phát hiện và cách ly sự cố chưa cao. Làm ảnh hưởng ñến sự làm
việc ổn ñịnh của hệ thống (hệ số trở về thấp, thời gian trễ lớn..)
3.2.3. Các ưu ñiểm của rơle kỹ thuật số
Rơ le kỹ thuật số ñã khắc phục các nhược ñiểm của rơ le ñiện cơ,
như tích hợp ñược nhiều tính năng, các rơle số ngày càng ñược cải tiến
và khắc phục ñược hầu hết các hạn chế của rơle ñiện–cơ và rơle tĩnh
ñiện. Những ưuviệt lớn của Rơle số là:
• Tích hợp ñược nhiều tính năng vào một bộ bảo vệ như tự ñộng ñóng lại,
kết hợp với các bảo vệ phía sau như cầu chì, SI, Reclosed, có kích thước
nhỏgọn, giảm diện tích phòng máy, tiết kiệm chi phí.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
19
• Khả năng bảo vệ tinh vi, sát với ngưỡng chịu ñựng của ñối
tượng bảo vệ. Thí dụ có thể chọn các ñặc tuyến bảo vệ quá dòng với thời gian phụ
thuộc các ñộ nghiêng khác nhau sao cho phù hợp với ñối tượng bảo vệ
• ðộ tin cậy cao, chính xác và ñộ sẵn sàng cao, giảm ñược tần suất thí nghiệmñịnh
kỳ (thời gian thí nghiệm ñịnh kỳ từ 3 ñến 6 năm), do vậy cung cấp ñiện ñược ổn ñịnh và
liên tục..Công suất tiêu thụ bé: khoảng 0.2VA (Rơle ñiện cơ là 10VA)
• Thực hiện các chức năng ño lường, hiển thị các thông số của hệ thống ở chế
ñộ làm việc bình thường và lưu giữ các dự liệu cần thiết khi sự cố giúp
choviệc phân tích, tìm nguyên nhân sự cố ñược chính xác và thuận tiện hơn.
• Dễ dàng lấy ñược thông tin của Rơle và cài ñặt lại thông qua cổng giao tiếpcủa
Rơle (ñược thiết kế theo quy chuẩn quốc tế) với máy tính. Dễ dàng liên kết với các thiết
bị bảo vệ khácvà với mạng lưới thông tin ño lường như hệ thống SCADA…Các rơle số
hiện ñại thường ñược chế tạo theo quan ñiểm “mỗi phần tử của HTð ñược bảo vệ bằng
một rơle tổ hợp “ Chẳng hạn ñể bảo vệ các ñường dây tải ñiện người ta kết hợp trong
một rơle các chức năng sau:
- Bảo vệ khoảng cách có tính năng ñược bổ xung và mở rộng
- Bảo vệ quá dòng , quá dòng thứ tự không , quá dòng có hướng…
- Tự ñộng ñóng lại ñường dây (TðL).
- Kiểm tra ñồng bộTừ bộ nhớ của rơle số có thể nhận ñược các thông tin sau:
- Khoảng cách ñến ñiểm sự cố.
- Dòng và áp của sự cố.
-. Thông số chỉ ñịnh, các ñại lượng chỉnh ñịnh.
- Thông số phụ tải (P, Q, U, I, f) Bên cạnh những ưu ñiểm trên rơle số cũng
có một số nhược ñiểm ñó là:
• Giá thành khá cao ñòi hỏi vốn ñầu tư lớn khi nâng cấp ñồng loạt các rơle
• ðòi hỏi người chỉnh ñịnh và vận hành có một trình ñộ cao
• Phụ thuộc nhiều vào bên cung cấp hàng trong việc sửa chữa và
nâng cấpthiết bị.
. Nguyên lý làm việc và cấu tạo của rơle số:
Rơle số làm việc trên nguyên tắc ño lường. Các trị ssố của ñại lượng tương tự là
dòng và áp lấy từ thứ cấp của TI, TU là những biến ñầu vào của rơle.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
20
Sau khi qua các bộ lọc tương tự, bộ lấy mẫu ( chặt hoặc băm các ñại lượng
tương tự theo một chu kỳ nào ñó ), các tín hiệu này trở thành tín hiệu số. Tuỳ theo
nguyên tắc bảo vệ, tần số lấy mẫu có thể thay ñổi từ 12 ñến 20 mẫu trong một chu
kỳ của dòng ñiện công nghiệp.
ðối với rơle số ( thường dùng cho bảo vệ máy phát ñiện ) tần số lấy thể ñược
kiểm tra liên tục tuỳ vào trị số hiện hữu của hệ thống.
Nguyên lý làm việc của rơle kỹ thuật số dựa trên dải thuật toán theo chu trình
của ñại lượng ñiện ( như tổng trở mạch ñiện ) từ trị số của dòng và ñiện áp lấy mẫu.
trong quá trình tính toán liên tục này sẽ phát hiện ra chế ñộ sự cố trong một vài phép
tính nối tiếp nhau, khi ñó bảo vệ sẽ tác ñộng, bộ vi sử lý gửi tín hiệu ñến các rơle
ñầu ra ñể ñiều khiển máy cắt.
Hình 3.2: Sơ ñồ khối của Rơle bảo vệ dùng vi xử lý
Thông tinvề ñối tượng bảo vệ ñược ñưa vào rơle qua ñầu vào tương tự và ñầu vào
số. Bộ phận biến ñổi ñầu vào lọc và khuếch ñại tín hiệu tương tự thành ñại lượng
phù hợp với ñầu vào của bộ chuyển ñổi tương tự - số. Tại ñây các tín hiệu tương tự
sẽ ñược chuyển ñổi thành giá trị số tỷ lệ với thông tin ñầu vào. Bộ vi sử lý ñược ñưa
vào chế ñộ làm việc theo chương trình chứa trong bộ nhớ lập trình EPROM hoặc
ROM. Nó so sánh thông tin ñầu vào với các giá trị ñặt chứa trong bộ nhớ xoá ghi
bằng ñiện EEPROM, các ñại lượng chỉnh ñịnh ñược nạp vào bộ nhớ EEPROM ñể
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
21
ñề phòng khả năng mất số liệu chỉnh ñịnh khi mất nguồn ñiện thao tác. Các phép
tính trung gian ñược lưu giữ tạm thời bộ nhớ RAM.
Trong rơle số việc tổ chức ghi chép và lưu trữ các số liệu về sự cố dẽ dàng theo
trình tự diễn biến về thời gian với ñộ chính xác cao (ms), ñể giảm dung lượng bộ
nhớ của bộ phận sự cố, thường người ta khống chế các lần sự cố còn lại trong bộ
nhớ tối ña khoảng 8- 10. Khi sự cố mới vượt qua số còn lưu lại trong bộ nhớ thì số
liệu sự cố cũ nhất của quá trình lưu trữ sẽ bị xoá khỏi bộ nhớ ñể nhường chỗ cho số
liệu sự cố vừa xảy ra.
Trong trường hợp có sự cố, bộ vi sử lý sẽ phát tín hiệu số ñiều khiển các Rơle
ñầu ra ở bộ phận vào\ra số ñóng hoặc ngắt mạch. Người sử dụng có thể trao ñổi
thông tin với Rơle qua bàn phím và màn hình ñặt mở mặt trước của Rơle. Trạng thái
làm việc của rơle ñược thể hiện ở các ñèn LED hoặc qua màn hình của Rơle. Rơle
liên lạc với các thiết bị bên ngoài hoặc trung tâm ñiều khiển thông qua các cổng
thông tin tuần tự .
Toàn bộ các bộ phận phần cứng của Rơle ñược cung cấp nguồn bởi bộ phận
chuyển ñổi nguồn DC/AC với các cấp ñiện áp khác nhau, nguồn cung cấp có thể là
ăc quy hoặc chỉnh lưu lấy từ ñiện áp lưới 220V hoặc 380V.
Các rơle số hợp bộ thường có một bộ phận phần mềm ñi kèm theo rất thuận tiện
cho việc sử dụng máy vi tính ñể chỉnh ñịnh, theo dõi hoạt ñộng của rơle và trao ñổi
thông tin vào, ra với rơle, cũng như giúp cho nhân viên vận hành có thể phân tích sự
cố nhanh chóng từ các số liệu lưu trữ trong rơle.
Dùng trương trình phần mềm ñiều khỉên cứng: Một trong những ñiểm nổi bật về
công nghệ của Rơle số so với các loại Rơle thế hệ trước ñó là kỹ thuật phần mềm
ñiều khiển phần cứng. Quy trình tiếp nhận thông tin tương tự và thông tin số từ bên
ngoài của Rơle số cũng tương tự như của thiết bị giao diện trao ñỏi thông tin qua lại
với bộ vi sử lý của máy tính theo kênh số liệu, kênh ñiều khiển và kênh ñịa chỉ
thông qua các giắc cắm chuẩn ñặt trên kênh bản mạch chính của máy tính ( sử dụng
máy tính trong việc thu thập thông tin và ñiều khiển ) trong khi các rơle số việc
ghép nối ñược thực hiện trực tiếp thông qua các giắc cắm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
22
Chương 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 kết quả khảo sát
4.1.1 Khái quát chung các trạm biến áp thuộc tỉnh Nam ðịnh
Chi nhánh Lưới ñiện cao thế Nam ðịnh, trực thuộc Công ty Lưới ñiện cao
thế miền Bắc quản lý 180km ñường dây 110kV và 9 trạm biến áp 110kV với tổng
dung lượng hiện tại 380MVA. Hiện ñang mở rộng, nâng công suất thêm khoảng
100MVA ñể ñưa vào vận hành từ nay ñến cuối năm 2011, nâng dung lượng công
suất toàn Chi nhánh quản lý vận hành lên 480MVA.
Bảng 4.1. Các trạm biến áp 110kV thuộc Chi nhánh lưới ñiện cao thế
ở thành phố Nam ðịnh quản lý vận hành.
T.T Tên TBA
Công suất
(kVA)
Năm
vận hành
ðịa chỉ cấp ñiện
1 Trạm Trình Xuyên (E3.1) 60.000 1964
Huyện Vụ Bản, huyện Ý
yên và Thành phố Nam
ðịnh
2 Trạm Phi Trường (E3.4) 50.000 1964
Thành Phố Nam ðịnh và
huyện Mỹ Lộc
3 Trạm Mỹ xá (E3.9) 80.000 2001
K Các khu công nghiệp và
sinh hoạt tại Thành Phố
Nam ðịnh
4 Trạm Lạc Quần 65.000 2000
Huyện Xuân Trường, Hải
Hậu, Trực Ninh
5 Trạm Nghĩa Hưng (E3.10) 25.000 2002 Huyện Nghĩa Hưng
6 Trạm Hải Hậu(E3.11) 50.000 2004 Huyện Hải Hậu, Trực Ninh
7 Trạm Nam Ninh (E3.12) 50.000 2006
Huyện Nam Trực, Trực
Ninh
8 Trạm Giao Thủy (E3.13) 50.000 2008
Huyện Giao Thuỷ,
Xuân Trường
9 Trạm mỹ Lộc 25.000 2010 Huyện Mỹ Lộc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
23
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các rơle bảo vệ chính tại các trạm biến áp mới xây
dựng từ năm 2000 ñến nay.
T.T Tên Trạm Bảo vệ so lệch
Bảo vệ
quá dòng
Bảo vệ khoảng
cách ñường dây
110kV
Bảo vệ quá
dòng có
hướng
ñường dây
110kV
1
Mạch 2 trạm
Trình Xuyên
Sel 387 (Mỹ). Sel 511(Mỹ)
Sel – 311C
(Mỹ).
Sel – 351A
(Mỹ).
2
Trạm Phi
Trường (E3.4)
PHT565 (Liên
Xô)
PT40/1004 - -
3
Trạm Lạc
Quần (E3.8):
T1 - Micom
P634 (Areva);
T2 - 7UT513
(Siemens).
- T1: SPAJ
140C (ABB)
- T2: 7SJ600
(Siemens).
7SA61
(Siemens).
7SJ600
(Siemens).
4
Trạm Mỹ Xá
(E3.9):
T1SPAD346C
3; T2-P633
(Areva).F87N
phía 110kV-
SPAJ115C
(ABB).
T1: SPAJ
140C (ABB)
- T2: P120
(Areva).
RELL511
(ABB).
SPAJ 140C
(ABB)
5
Trạm Nghĩa
Hưng (E3.10):
7UT513
(Siemens
7SJ61
(Siemens).
- -
6
Trạm Hải Hậu
(E3.11):
Sel 387 (Mỹ). Sel 551 (Mỹ
Sel – 311C
(Mỹ).
Sel – 351A
(Mỹ).
7
Trạm Nam
Ninh (E3.12):
Sel 387 (Mỹ). Sel 551 (Mỹ).
Sel – 311C
(Mỹ).
Sel – 351A
(Mỹ).
8
Trạm Giao
Thủy (E3.13):
7UT633
(Siemens).
7SJ602
(Siemens).
Sel – 311C
(Mỹ).
7SJ602
(Siemens).
9
Trạm Mỹ Lộc
(E3.14):
RET 670
(ABB).
REJ 525
(ABB)
REL 670 (ABB)
REL 670
(ABB)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
24
4.1.2. Hiện trạng trạm biến áp (E3.4) Phi Trường
- Trạm 110kV – (E3.4) Phi Trường nằm trên ñịa bàn giáp ranh 2 phường
Trần ðăng Ninh và phường Cửa Bắc thành phố Nam ðịnh.
Trạm biến áp (E3.4) Phi Trường ở ñịa chỉ 190 ñường Lương Thế Vinh. Diện
tích sử dụng ñất 3.760m2 ñược nâng cấp từ trạm trung gian 35kV do Liên Xô thiết
kế và xây dựng. ðưa vào vận hành cấp ñiện áp 110kV năm 1987. Hiện tại ñang vận
hành 2 máy biến áp với công suất ñặt
S = 2 x 25.000kVA 115/38.5/6.6kV. Với thông số máy biến ap như sau.
Loại TДTH 25.000/110 – Liên Xô 3 pha 3 cuộn dây
Sñm = 25000 kVA.
Có 3 cấp ñiện áp : Ucñm = 115kV ; UTñm = 38,5kV; UHñm = 6,3kV
Sơ ñồ ñấu dây Yo/Yo/∆ – 11.
Phía 110kV có ñiều chỉnh ñiện áp dưới tải.
UC : có 19 nấc phân áp: ± 9x1,78 %
UT : có 5 nấc phân áp ±2x 2.5 % (cố ñịnh).
UH : không có bộ ñiều chỉnh ñiện áp.
Cao - Trung Cao - Hạ Trung - Hạ
Uk% 10.11 18.23 7.11
Pk (kW) 130.15 141.14 121.98
Po = 26.1kW; Io = 0.55%
Bộ chuyển nấc: MR (ðức) sản xuất 2004 thay/vận hành năm 2005.
Kiểu VV III 250Y 76 10191W.
U: 1.800V; Iñm: 149A; 3,3 ; ED 100S 161817; 400V; 50hz 0,75kW; 230V; 50hz.
MBAT2: 25.000kVA-110/38.55/6.6kV sơ ñồ ñấu dây: Үo/Үo/∆-11.
Kiểu: TДTH 25.000/110 – Liên Xô (1991) No 20838.
Vận hành ñầu tiên tại E3.4 từ ngày 27/12/1992.
Dầu cách ñiện: Liên Xô; Thùng dầu phụ: ñường kính 1.260mm; dài
2.050mm; thể tích: 2.5548m3 (chiếm 12% toàn bộ lượng dầu).
Vỏ máy: dài x rộng x cao 7.370 x 4.820 x 5.880mm;
Trọng lượng: Dầu: 20.750kg.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
25
Ruột máy: 32.800kg.
Toàn bộ: 67.000kg.Bộ chuyển nấc: MR kiểu VV III 25Y 76 10191W (ðức)
sản xuất 2001
Bộ truyền ñộng: ED100, 400V, ñộng cơ 0.75kW chuyển từ Hạ Long về
thay/vận hành tháng 3 năm 2011.
Cao - Trung Cao - Hạ Trung - Hạ
Uk% 10.11 18.23 7.11
Pk (kW) 130.15 141.14 121.98
Po = 26.1kW; Io = 0.55%
Kiểu làm mát: ONAN/ ONAF
Bộ chuyển nấc: MR kiểu VV III 600Y
Dòng ñiện ñịnh mức của OLTC: 377A
Uñm: 1.18kV
Số nấc ñiều chỉnh: 19
Phạm vi ñiều chỉnh: 96.58 ÷ 133.42 kV
- Trạm ñược cấp ñiện từ ñường dây 110kV lộ 174 trạm 220kV Nam ðịnh và
mạch vòng E3.4 - E3.9 và một mạch cầu 112 không ño ñếm, bảo vệ. Ngoài ra còn
có mạch liên lạc ñường dây 110 gồm dao cách ly 2 phía (ít sử dụng phương thức
cấp ñiện qua mạch này).
- Nguồn cấp từ lộ 174 E3.7: cấp cho trạm qua cầu dao 172 – 7 vào thanh cái
C12. Trạm 220kV E3.7 (trạm 220kV Nam ðịnh) có công suất
2 x 125MVA ñược cấp 2 nguồn 220kV từ thanh cái vòng trạm E22.1 (Ninh Bình)
và trạm E11.1 (Thái Bình).
Chiều dài ñường dây 174 E 3.7: 15,6 km, Dây dẫn : 3 AC120 dây chống sét C50.
Các thiết bị và thông số thông số của trạm.
1. Thiết bị ñóng cắt.
+ Máy cắt 131:
Kiểu: SW4 – 110III – 1 Trung Quốc (1993).
Uñm: 110k; Iñm: 1250A.
Dòng ñiện ngắn mạch ñịnh mức 31,5kA; thời gian: 4s; tần số: 50hz.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
26
ðiện áp chịu ñựng xung sét: 450kV; Dầu cách ñiện 1 pha: 360kg.
Trọng lượng: 3.360kg.
Bộ truyền ñộng: CT6-XG; 220V - 5A
ðộng cơ tích năng: 380VAC 1,5kW.
+ Cầu dao 172-7 (2 lưỡi tiếp ñịa), 132-3 (2 lưỡi tiếp ñịa) Liên Xô cũ chế tạo:
Uñm: 110kV; Iñm: 1250A.
Dòng ñiện ngắn mạch ñịnh mức 31,5kA; thời gian: 4s; tần số: 50hz.
ðiện áp chịu ñựng xung sét: 450kV; truyền chuyển ñộng bằng tay.
+ TUC11: Loại ΗΚΦ – 110 – 83T1 3 quả Liên Xô 1986 dùng chung cho cả 2 thanh
cái 110kV.
Uñm: 132kV ; S: 400-600VA.
Tỷ số biến: 110.000: 3 /100: 3 /100:3V.
Dầu cách ñiện: 260kg (Liên Xô).
+ TI131: loại TФЗМ - 132БТ 3 quả Liên Xô 1988.
Uñm: 123kV; S: 30VA.
Tỷ số biến: 300-600/5/5/5A
Dầu cách ñiện: 360kg (Liên Xô).
+ Dây dẫn thanh cái: AC120.
Thiết bị thanh cái C11 (Ngăn lộ 131):
+ Máy cắt 131: Kiểu: SW4 – 110III – 1 Trung Quốc (1993).
Uñm: 110kV.
Iñm: 1250A.
Dòng ñiện ngắn mạch ñịnh mức 31,5kA; thời gian: 4s; tần số: 50hz.
ðiện áp chịu ñựng xung sét: 450kV; Dầu 1 pha: 360kg.
Trọng lượng: 3.360kg.
Bộ truyền ñộng: CT6-XG; 220V - 5A
ðộng cơ tích năng: 380VAC 1,5kW.
+ Cầu dao 171-7 (2 lưỡi tiếp ñịa), 131-3 (2 lưỡi tiếp ñịa) Liên Xô cũ chế tạo:
Uñm: 110kV; Iñm: 1250A.
Dòng ñiện ngắn mạch ñịnh mức 31,5kA; thời gian: 4s; tần số: 50hz.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
27
ðiện áp chịu ñựng xung sét: 450kV; truyền chuyển ñộng bằng tay.
+ TI131: loại TФЗМ - 132БТ 3 quả Liên Xô 1988.
Uñm: 123kV; S: 30VA.
Tỷ số biến: 300-600/5/5/5A
Dầu cách ñiện: 360kg (Liên Xô).
Dây dẫn thanh cái: AC120
- Hầu hết các kết cấu trạm phía 35kV theo thiết kế ban ñầu của Liên Xô cũ
dùng cho trạm trung gian 35kV từ những năm 1960: 2 thanh cái 35kV ngoài trời
C31 và C32; máy cắt nhiều dầu C35M (Liên Xô), máy cắt nhiều dầu 30 TEO
(Nhật). Do công nghệ chế tạo thiết bị ñóng cắt ñã có nhiều tiến bộ, các chủng loại
máy cắt dầu ñang ñược thay dần bằng máy cắt chân không hoặc máy cắt khí SF6.
(Tại trạm Phi Trường các máy cắt C35M ñã ñược thay bằng máy cắt chân không
mới Trung Quốc loại ZW37-40.5 Model Oudoor HV). Ngăn lộ 372 hiện còn máy
cắt dầu 30 TEO; máy cắt 110kV loại ít dầu SW4-100-III gồm MC131, 132, 112
ñang nằm trong kế hoạch ñầu tư xây dựng cơ bản (do trạm ñã hết khấu hao) thay
bằng máy cắt khí SF6.
2. Thiết bị bảo vệ cho máy biến áp T1, T2 gồm:
+ Rơle ga: BF 80/QK ðức sản xuất có 2 mức tác ñộng:
Mức 1: rơle hơi nhẹ: báo tín hiệu.
Mức 2: Rơle hơi nặng: ñưa tín hiệu ñi cắt máy cắt tổng các phía.
+ Rơle dòng dầu: RS2011 do hãng MR ðức sản xuất bảo vệ cho ngăn dầu bộ
chuyển nấc dưới tải (OLTC). Các bất thường xẩy ra trong quá trình chuyển nấc dẫn
ñến hiện tượng trào dầu từ ngăn OLTC lên bình dầu phụ làm rơle tác ñộng ñưa tín
hiệu ñi cắt máy cắt tổng các phía.
+ Bảo vệ so lệch: loại PHT565 do Liên Xô sản xuất tháng 5 năm 1967. Có các
thông số chế tạo:
Tiêu chuẩn ΓOCT 711- 62.
Loại: Peле Дифференциальное.
Tần số: f = 50Hz.
Số lượng: 3.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
28
ðưa tín hiệu ñi cắt máy cắt tổng các phía.
Các rơle: Bảo vệ so lệch, bảo vệ rơle dòng dầu, bảo vệ rơle hơi là các bảo vệ
chính máy biến áp T1, T2.
+ Bảo vệ quá dòng tổng các phía 110, 35. 6kV ñều sử dụng rơle dòng ñiện PT-
40/10 Có các thông số chế tạo:
Loại: PT- 40/10 04, Cделано в СССР.
In = 16A; f = 50-60Hz.
Rơle thời gian dùng loại PB 133 04 0586 – 220V.
+ Các rơle bảo vệ công nghệ gồm:
- Rơle mức dầu bố trí trên thùng dầu phụ cảnh báo mức dầu cao (max) và mức dầu
tụt thấp (min).
- Rơle Nhiệt ñộ lớp dầu trên cùng, rơle nhiệt ñộ cuộn dây 110kV, 35kV dùng cảnh
báo nhiệt ñộ cao (ñể ñưa hệ thống làm mát cưỡng bức vào vận hành).
- Rơle giảm áp: bảo vệ khi có sự cố trong máy biến áp như phóng ñiện, hồ quang
làm dầu sôi, bốc hơi nhanh chóng, khi ấy rơle áp lực bố trí trên mặt hoặc bên hông
máy sẽ mở ra ñể dầu trào ra ngoài, hạ áp lực trong thùng dầu chính xuống mức an
toàn ñồng thời tác ñộng cắt máy cắt và báo tín hiệu.
Với kết cấu lưới ñiện trung áp kiểu cũ hiện còn lưới 35 và 6kV
ñang ñược cải tạo chuyển ñối sang lưới 22kV, ñi kèm là kết cấu trạm cần
thay ñổi theo cho phù hợp. Tại trạm Phi Trường, phía 6kV sử dụng máy cắt ít dầu
trong tủ hợp bộ; phía 35kV sử dụng thanh cái ngoài trời, máy cắt và dao cách ly 2
phía. Mặt khác thiết bị phân phối 22kV trên thị trường hầu hết là thiết bị hợp bộ do
vậy kết cấu trạm cũng phải thay ñổi cả mặt bằng kiến trúc, hệ thống bảo vệ rơle…
4.1.3 Nhiệm vụ của trạm.
Phụ tải trạm Phi Trường (E3.4) gồm các xuất tuyến 35 và 6kV (ñiện áp ñịnh
mức 38.5kV và 6.6kV). Cụ thể:
+ Ngăn lộ xuất tuyến 371 cấp ñiện cho ðDK 371 là mạch liên lạc 35kV với trạm
Trình Xuyên (E2.1) và cấp cho trạm bơm Cốc Thành, trạm bơm Kênh Gia.
chiều dài ñường dây là 10km, Dây dẫn 3AC120
Loại BI chân sứ máy cắt 30TEO: CAB-11050 Nhật Bản;
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
29
tỷ số: 200-300/5/5A.
Gồm có 3 loại bảo vệ :
Bảo vệ cắt nhanh với : Ikñ = 20A; tcắt = 0sec
Bảo vệ quá dòng với : Ikñ = 8A ; tcắt = 1,5sec
(rơle ñiện từ kiểu DL11).
Bảo vệ tần số f: f = 47.4Hz.
(rơle kỹ thuật số kiểu UFD14).
+ Ngăn lộ xuất tuyến 372 cấp ñiện cho ðDK 372 là mạch liên lạc 35kV với trạm
Trình Xuyên (E2.1).
Chiều dài ñường dây là 12km, dây dẫn AC120
Loại BI Công ty cổ phần chế tạo TBð EEMC (dầu).
Kiểu: BI35 200/400/600/5/5A.
Gồm có 3 loại bảo vệ :
Bảo vệ cắt nhanh với : Ikñ = 20A; tcắt = 0sec
Bảo vệ quá dòng với : Ikñ = 8A ; tcắt = 1,5sec
(rơle ñiện từ kiểu DL11).
Bảo vệ tần số f: không ñặt.
+ Ngăn lộ xuất tuyến 373 cấp ñiện cho ðDK 373 là mạch cấp ñiện cho huyện Mỹ Lộc.
Chiều dài ñường dây là 15km, dây dẫn 3AC120.
Loại BI Kiểu loại RITZ- Mã hiệu: GSWF-30W-40 ðức
Tỉ số biến: 300 - 150/5/5A
Gồm có 2 loại bảo vệ :
Bảo vệ cắt nhanh với : Ikñ = 20A; tcắt = 0 sec
Bảo vệ quá dòng với : Ikñ = 7A ; tcắt = 1,0 sec
(rơle ñiện từ kiểu DL11 và ЭT521).
Bảo vệ tần số f: không ñặt.
+ Ngăn lộ xuất tuyến 374 cấp ñiện cho ðDK 374 là mạch cấp ñiện cho trạm bơm
Hữu Bị.
Chiều dài ñường dây là 12 km, dây dẫn 3AC120
Loại BI EMIC 35kV (cách ñiện khô) – Việt Nam (2004)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
30
Kiểu: CT35 – 2C501C; Tỷ số: 400/5-5A; 0,5/5P20 30VA.
Gồm có 2 loại bảo vệ :
Bảo vệ cắt nhanh với : Ikñ = 20A; tcắt = 0sec.
Bảo vệ quá dòng với : Ikñ = 7A ; tcắt = 1,5sec.
(rơle ñiện từ kiểu DL11).
Bảo vệ tần số f: không ñặt.
+ Ngăn lộ xuất tuyến 375 cấp ñiện cho ðDK 375 là mạch cấp ñiện cho một phần
phụ tải 35kV khu vực thành phố Nam ðịnh.
chiều dài ñường dây là 6km, dây dẫn 3AC120
Loại BI Công ty cổ phần chế tạo TBð EEMC (dầu).
Kiểu: BI35 200/400/600/5/5A.
Gồm có 2 loại bảo vệ :
Bảo vệ cắt nhanh với : Ikñ = 20A; tcắt = 0sec.
Bảo vệ quá dòng với : Ikñ = 8A ; tcắt = 1,5sec.
(rơle ñiện từ kiểu DL11).
Bảo vệ tần số f: không ñặt.
+ Ngăn lộ xuất tuyến 376 cấp ñiện cho ðDK 376 là mạch cấp ñiện cho Công ty Dệt
Nam ðịnh.
chiều dài ñường dây là 2,5km, dây dẫn 3AC120
Loại BI Công ty cổ phần chế tạo TBð EEMC (dầu).
Kiểu: BI35 200/400/600/5/5A.
Gồm có 2 loại bảo vệ :
Bảo vệ cắt nhanh với : Ikñ = 20A; tcắt = 0 sec
Bảo vệ quá dòng với : Ikñ = 6A ; tcắt = 1,0 sec
(rơle ñiện từ kiểu K3-13 và 2PT/6+2PT/20).
Bảo vệ tần số f: không ñặt.
+ Ngăn lộ xuất tuyến 672 cấp ñiện cho ðDK 672 là mạch cấp ñiện cho Công ty Dệt
lụa, Công an tỉnh, bệnh viện ða khoa tỉnh Nam ðịnh (hiện ñang vận hành).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
31
+ Các ngăn lộ xuất tuyến 6kV: 671, 673, 675, 677, 679, 674, 676, 678 cấp ñiện cho
các phụ tải 6kV cũ của Thành phố Nam ðịnh ñã ñược cải tạo lên cấp ñiện áp 22kV,
ñược cấp nguồn từ trạm 110kV Mỹ Xá (E3.9)
Qua quá trình ñiều tra khảo sát cũng những tài liệu còn lưu trữ tại lưới ñiện Nam
ñịnh ta có ñược bảng sự cố của lưới ñiên Nam ðịnh như sau.
Báo cáo kỹ thuật của Chi nhánh Nam ðịnh tháng 11 năm 2010.
ST
T
Tên thiết
bị
Tên
loại
Ngày, giờ
xảy ra hư
hỏng
Nguyên nhân
Biện pháp khắc
phục
Thời
gian
1
BVSL
MBA T1
E3.4
PHT565
15h20’ -
05/11
- BVSL tác ñộng
cắt 3 phía: 131,
331, 631 kiểm tra
thiết bị phát hiện
có hiện tượng trào
dầu qua gioăng mặt
máy.
- Nguyên nhân:
ñường dây 371
chạm ñất pha A,
ñường dây 373
chạm ñất pha C (do
xe cẩu làm ñứt dây
khi thi công gần vị
trí cột số 2).
Thí nghiệm kiểm tra
MBA T1 và các thiết
bị không phát hiện bất
thường, sau khi khôi
phục ñiểm sự cố
ñường dây, ñóng ñiện
MBA T1 tốt.
18h25’
- 05/11
2
BV quá
dòng
Ngăn lộ
431 E3.9
SPAJ14
0C1
12h32’ -
25/11
Máy cắt 431 tác
ñộng, khai thác bản
ghi sự cố rơle
không lưu sự kiện.
Công ty thí nghiệm
ñiện ñã kiểm tra cài
ñặt lại rơle 431 E3.9.
Rơle SPAJ140C1
bình thường. Rơle
giám sát mạch cắt sự
cố.
25/11
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật………………………………
32
Báo cáo kỹ thuật của Chi nhánh Nam ðịnh tháng 12 năm 2010.
Nhận xét : Qua báo cáo kỹ thuật tháng 11 và tháng 12 năm 2010 của Chi
nhánh Lưới ñiện cao thế Nam ðịnh nhận thấy: Tháng 11/2010 bảo vệ so lệch MBA
T1 tác ñộng nhầm do nguyên nhân chạm ñất 2 pha khác nhau của 2 ñường dây
35kV vận hành ở chế ñộ trung tính cách ñiện gây ngắn mạch 2 pha gần trạm.
Tháng 12/2010 lại xẩy ra hiện tượng BVSL tác ñộng tách MBA T1 tác ñộng
cắt MC131, 331 không tín hiệu (kiểm tra không phát hiện bất thường) gây thiệt hại
kinh tế lớn do ngừng cung cấp ñiện, dấu hiệu rõ ràng của việc rơle bảo vệ so lệch
STT
Tên
thiết
bị
Tên loại
Ngày, giờ
xảy ra hư
hỏng
Nguyên nhân
Biện pháp khắc
phục
Thời
gian
1
BVSL
T1
E3.4
PHT565
14h10’ -
15/12
BVSL cắt 3 phía
kiểm tra không
phát hiện bất
thường
Kiểm tra không
phát hiện bất
thường, khôi phục
tốt
2
BVSL
T1
E3.4
PHT565
18h46’ -
15/12
Cắt 131, 331
không tín hiệu
Kiểm tra không
phát hiện bất
thường, khôi phục
không tải MBA T1
tốt.
khắc
phục sự
cố cùng
ngày
3
BVQ
D
E2.14
ABB
REF610
02h36
15/12
Cắt 331 tín hiệu
quá I>>._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2136.pdf