BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
PHẠM QUỐC TOẢN
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HỐ TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin c
131 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá trên địa bàn Thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am đoan rằng, đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản
thân tơi với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn khoa học.
Những thơng tin, số liệu, dữ liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn
rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân
đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Quốc Toản
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp, tơi
luơn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và đĩng gĩp ý kiến nhiệt tình của Quý
thầy cơ trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội và của các cơ quan, ban ngành
cĩ liên quan.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.Trần Hữu
Cường người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nơng nghiệp
Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Viện Sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Kế tốn và
Quản trị kinh doanh, quý thầy cơ trong khoa và thầy cơ trong Bộ mơn
Marketing những người đã trực tiếp giúp đỡ tạo mọi điều kiện để tơi hồn
thành luận văn tốt nghiệp này.
ðồng thời, tơi cũng xin gửi lời càm ơn chân thành đến Ban ðổi mới,
phát triển doanh nghiệp tỉnh Phú Thọ, UBND thành phố Việt Trì, Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ, Sở Kế hoạch và ðầu tư tỉnh Phú Thọ và các doanh nghiệp,
cơng ty cổ phần trên địa bàn thành phố Việt trì đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tơi trong quá trình phỏng vấn, điều tra và thu thập tài liệu, số liệu cần thiết để
phục vụ cho nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Cao đẳng kinh tế - Kỹ
thuật Phú Thọ, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian,
động viên về mặt tinh thần và chia sẻ kinh nghiệm cho tơi trong suốt quá trình
học tập và hồn thành luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh này.
Xin trân trong cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Quốc Toản
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đồ vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 11
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc điểm địa bàn 30
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 30
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 32
2.1.3 ðánh giá chung 38
2.2 Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1 Phương pháp thu thập thơng tin 40
2.2.2 Phương pháp phân tích 41
2.2.3 Kỹ thuật xử lý số liệu 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Sơ lược về kết quả CPH DNNN trên địa bàn thành phố Việt Trì –
tỉnh Phú Thọ, những nguyên nhân và tồn tại 42
4.1.1 Kết quả CPH DNNN trên địa bàn thành phố Việt Trì 42
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… iv
4.1.2 Những nguyên nhân tồn tại. 45
4.2 Thực trạng về tình hình phát triển của các DNNN sau CPH trên
địa bàn thành phố Việt Trì 51
4.2.1 Tình hình tăng trưởng của các DNNN sau CPH 51
4.2.2 Tình hình cơ cấu bộ máy quản lý 54
4.2.3 Tình hình về phát triển nguồn nhân lực 57
4.2.4 Tình hình về huy động, phát triển và sử dung các loại vốn 58
4.2.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của các DNNN sau CPH 62
4.2.6 Tình hình về phân phối lợi nhuận 65
4.3 Những giải pháp cơ bản mà các DNNN sau cổ phần hố trên địa
bàn thành phố Việt Trì đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình 688
4.3.1 Những giải pháp cĩ bản 688
4.3.2 Ưu, nhược điểm 70
4.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 73
4.4 Một số quan điểm định hướng và giải pháp nhằm phát triển
doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hĩa trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay. 776
4.4.1 Những quan điểm định hướng. 76
4.4.2 Một số giải pháp nhằm phát triển DNNN sau CPH trên địa bàn
hành phố Việt Trì 82
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 110
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ chính Chữ viết tắt
1 Cổ phần hĩa CPH
2 Cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước CPH DNNN
3 Cơng ty cổ phần CTCP
4 Doanh nghiệp DN
5 Doanh nghiệp nhà nước DNNN
6 Kinh doanh KD
7 Sản xuất kinh doanh SXKD
8 Sản xuất SX
9 Hồ Chí Minh HCM
10 Kế hoạch và ðầu tư KH&ðT
11 Thương mại TM
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Cơ cấu DNNN trên địa bàn thành phố Việt Trì 44
4.2 Biến động sở hữu vốn của các DNNN sau CPH 45
4.3 Tình hình lao động của DNNN sau CPH trên địa bàn thành phố
Việt Trì 48
4.4 Hiệu quả SXKD của một số DNNN sau cổ phần hĩa 53
4.5 ðặc điểm về lao động của các doanh nghiệp được điều tra 57
4.6 Mức độ huy động vốn của các DNNN sau CPH 60
4.7 Kết quả SXKD của các DNNN sau CPH 65
4.8 So sánh tỷ suất lợi nhuận của một số DNNN sau CPH 67
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu đồ Trang
3.1 Cơ cấu lao động phân theo nhĩm ngành 33
4.1 Tình hình phát triển của DNNN sau CPP 52
4.2 Biến động cán bộ quản lý các DNNN sau CPH 56
4.3 Tình hình tiếp cận nguồn vốn của các DNNN sau CPH 62
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần theo định hướng Xã
Hội Chủ Nghĩa là một chủ trương đúng đắn của ðảng và Nhà nước ta, là bước
đi lâu dài trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam. Trong
đĩ, nền kinh tế Nhà nước đĩng vai trị chủ đạo nhằm hỗ trợ, dẫn dắt các thành
phần kinh tế đi đúng theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Từ sau đại hội
ðảng tồn quốc lần thứ VI, ðảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trương,
chính sách tích cực nhằm đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của các
doanh nghiệp nhà nước.
Tuy nhiên, sau hơn 20 năm đổi mới đến nay, mặc dù cơ chế quản lý đã
cĩ nhiều thay đổi căn bản nhưng hoạt động xản suất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa thực sự hiệu quả, nhiều doanh nghiệp vẫn
lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ, khả năng cạnh tranh thấp, cơng nghệ lạc
hậu, máy mĩc thiết bị lỗi thời, thiếu đồng bộ và trình độ tổ chức quản lý yếu
kém. ðiều đĩ đã làm giảm đi vai trị chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nước
bên cạnh sự phát triển khơng ngừng của các thành phần kinh tế khác như kinh
tế ngồi quốc doanh và khu vực kinh tế cĩ vốn đầu tư nước ngồi.
Trước tình hình đĩ, nhu cầu tái cơ cấu sắp xếp lại nền kinh tế nhà nước
và hệ thống doanh nghiệp nhà nước nhằm tăng cường vai trị quan trọng của
hệ thống doanh nghiệp này trở nên hết sức cấp bách. Cổ phần hố các doanh
nghiệp nhà nước được xem như là một giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp này và các thành
phần kinh tế trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước, nhằm chuyển một phần sở hữu nhà
nước sang sở hữu nhiều thành phần, huy động vốn nhàn rỗi của tồn dân và của
tồn xã hội để đầu tư đổi mới cơng nghệ, phát triển doanh nghiệp, tạo thêm
việc làm, tăng sức cạnh tranh, gĩp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 2
triển, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nhưng trong thực tế trên
địa bàn cả nước nĩi chung và tỉnh Phú Thọ nĩi riêng khơng phải doanh nghiệp
nào sau khi cổ phần hố đều hoạt động cĩ hiệu quả, đa phần chỉ cĩ các doanh
nghiệp đang trong quá trình hoạt động kinh doanh cĩ lãi, thuận lợi về vị trí địa
lý thì sau khi cổ phần hố bước đầu đã cĩ hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp này được mở rộng thể hiện ở sự tăng trưởng đều
đặn của các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận so với trước khi cổ phần hố, nhưng
cũng cĩ khơng ít các doanh nghiệp đang gặp phải vấn đề về cơng nghệ, về vốn,
về lao động, cĩ doanh nghiệp gặp phải vấn đề về khả năng chiếm lĩnh thị
trường, đặc biệt là các doanh nghiệp ở những địa phương khơng thuận lợi về vị
trí địa lý, về thơng tin thị trường và về các nguồn lực khác.
ðể gĩp phần vào việc thúc đẩy quá trình phát triển của hệ thống doanh
nghiệp nhà nước sau cổ phần hố trên địa bàn thành phố Việt Trì tơi mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hố trên địa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ” để
nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Gĩp phần luận chứng về cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển của
các DNNN sau CPH trên cơ sở đĩ đề xuất một số quan điểm định hướng và
giải pháp chủ yều nhằm phát triển hệ thống doanh nghiệp này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hố.
- ðánh giá thực trạng tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hố trên địa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
- ðề suất các giải pháp phát các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần
hố trên địa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các vấn đề kinh tế, tổ chức của doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hĩa trên địa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ,
nhằm từ đĩ đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
hệ thống doanh nghiệp này .
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Trên cơ sở phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, các
mối quan hệ tác động đến quá trình phát triển của các DNNN sau CPH và đề
xuất các giải pháp dựa trên một số quan điểm mang tính chất định hướng phát
triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hố trên địa bàn thành phố
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
Về khơng gian: ðề tài đi sâu nghiên cứu phân tích, đánh giá tình hình
phát triển của hệ thống doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hố trên địa bàn
thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu, đánh giá tình hình
hoạt động của các Doanh nghệp nhà nước sau cổ phần hố giới hạn trong 2
năm (năm 2008 và 2009), khảo sát thực tế năm 2010 và đề xuất giải pháp phát
triển hệ thống doanh nghiệp này trong các năm tiếp theo.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9/2010 đến tháng 9/2011.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhà nước
Cĩ rất nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
ở các nước khác nhau trên thế giới. ðĩ là do cách tiếp cận khác nhau về khoa
học hoặc để thực hiện các số liệu thống kê với mục đích khác nhau.
Từ năm 1995, Nhà nước ta đã ban hành luật doanh nghiệp nhà nước với
nhiều quan điểm mới về loại hình DNNN. Luật DNNN năm 1995 định nghĩa
DNNN như sau: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích nhằm
thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. DNNN cĩ tư cách pháp
nhân, cĩ quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về tồn bộ hoạt động
kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. DNNN cĩ tên gọi,
cĩ con dấu riêng và cĩ trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.
Khái niệm DNNN theo luật DNNN năm 1995 và các văn bản hướng
dẫn cĩ một số điểm mới phản ánh những thay đổi trong chính sách và cơ cấu
kinh tế ở nước ta.
DNNN do Nhà nước đầu tư, thành lập và quản lý. Nhà nước sở hữu
100% doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp chỉ là người đại diện cho
DNNN, do chủ sở hữu là Nhà nước cử ra chứ khơng phải là chủ sở hữu
DNNN
DNNN được phân thành DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN hoạt
động cơng ích. DNNN cĩ tư cách pháp nhân.
ðây là khía cạnh pháp lý quan trọng thể hiện tư cách chủ thể của
DNNN trong tất cả các quan hệ pháp lý.
Theo quy định của luật DNNN năm 2003 thì khái niệm về DNNN được
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 5
phát triển tương đối sâu trong định nghĩa: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà
nước sở hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc cĩ cổ phần, vốn gĩp chi phối, được tổ
chức dưới hình thức cơng ty Nhà nước, CTCP, cơng ty trách nhiệm hữu hạn”
Với định nghĩa trên đã thể hiện những quan điểm mới, những thay đổi
cơ bản trong chính sách của Nhà nước ta với thành phần kinh tế Nhà nước và
với các thành phần kinh tế khác
Luật DNNN năm 2003 đã đa dạng hố các DNNN trên tiêu chí quyền
chi phối. Chính sự đa dạng về hình thức tồn tại của DNNN sẽ làm sinh động
thành phần kinh tế cơng, làm cho nĩ thích ứng hơn với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.1.2 Khái niệm về cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hố (CPH) là một hình thức chuyển đổi doanh nghiệp từ
doanh nghiệp cĩ một hoặc số ít chủ sở hữu sang các doanh nghiệp cĩ nhiều
chủ sở hữu dưới hình thức các cơng ty cổ phần (CTCP). Thực chất của quá
trình này là nhằm chuyển đổi hình thức sở hữu trong các doanh nghiệp cũ
sang hình thức sở hữu hỗn hợp giữa các cổ đơng là tư nhân, pháp nhân; giữa
tư nhân với nhà nước; giữa tư nhân với nhau trên cơ sở chia nhỏ tài sản của
cơng ty thành những phần bằng nhau, bán lại cho các cổ đơng dưới hình thức
cổ phiếu. Thơng qua đĩ thiết lập hình thức tổ chức quản lý sản xuất theo mơ
hình CTCP, hoạt động với tư cách một pháp nhân độc lập. Như vậy, CPH cĩ
thể thực hiện cho bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, kể cả doanh nghiệp tư
nhân, DNNN và các loại hình doanh nghiệp khác. Mặc dù trong thực tiễn
CPH diễn ra cả đối với các doanh nghiệp tư nhân song do số lượng các doanh
nghiệp tư nhân CPH là khơng đáng kể, cho nên khi nhắc đến CPH người ta
thường hiểu là CPH các DNNN.
CPH các DNNN là thuật ngữ xuất hiện và được sử dụng ở Việt Nam
gắn liền với quá trình đổi mới tổ chức và quản lý các DNNN trong những
năm gần đây. ðổi mới các DNNN là xu hướng cĩ tính phổ biến ở hầu hết các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 6
nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (kể cả các nước tư bản và các
nước theo mơ hình của chủ nghĩa xã hội), với mục tiêu giảm thiểu ảnh hưởng
khu vực kinh tế nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN. ðổi
mới các DNNN cĩ thể được diễn ra theo những mức độ khác nhau, với những
nội dung thực hiện khác nhau như:
- ðổi mới những nội dung hoạt động bên trong các DNNN theo hướng
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, giảm thiểu sự bao cấp của nhà
nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tự do hố việc tham gia vào các hoạt động kinh tế cho các thành phần
kinh tế khác ở những khu vực, những hoạt động vốn chỉ dành cho DNNN.
Theo đĩ DNNN sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động, các thành phần kinh tế khác sẽ
mở rộng phạm vi. Sức cạnh tranh giữa DNNN với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác sẽ cùng tăng lên. Số lượng các DNNN sẽ giảm, gánh
nặng từ ngân sách cũng giảm bớt.
- Uỷ quyền sản xuất kinh doanh hoặc cho phép các loại hình sản xuất
kinh doanh ngồi Nhà nước ký những hợp đồng kinh tế thực hiện những dịch
vụ cơng cộng hoặc cho khu vực ngồi Nhà nước thuê những tài sản cơng cộng
[6,tr41-45].
- Chuyển đổi một phần hoặc tồn bộ hình thức sở hữu Nhà nước thành sở
hữu tư nhân hoặc tập thể dưới hình thức tư nhân hố hoặc CPH ở các nước tư bản,
các nước cĩ nền kinh tế chuyển đổi (Nga, ðơng Âu,...); CPH hoặc bán khốn.
CPH các DNNN là biện pháp cĩ tính đặc thù của một số nước, trong đĩ
cĩ nước ta trong việc đổi mới các DNNN những năm vừa qua. ðể đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi các DNNN thành các CTCP qua CPH, cần phải cĩ những
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về CPH các DNNN. Vì vậy, ở Việt Nam
trong những năm qua cũng đã cĩ nhiều nghiên cứu đưa ra các khái niệm khác
nhau về CPH các DNNN.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 7
Theo ơng ðỗ Trọng Bình “CPH chỉ việc chuyển đổi một DNNN thành
một CTCP, trong đĩ các đơn vị kinh tế phi chính phủ được phép mua một
phần hoặc tồn bộ quyền sở hữu của doanh nghiệp CPH” [7,tr31]. Ban đổi
mới, phát triển doanh nghiệp cho rằng “Cổ phần hĩa là quá trình chuyển
DNNN thành cơng ty cổ phần” [7, tr32]
Cĩ tác giả lại quan niệm: CPH là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ
chỗ chỉ cĩ một chủ sở hữu thành CTCP, tức là doanh nghiệp cĩ nhiều chủ sở
hữu [8,Tr33]
Vì vậy, CPH các DNNN là quá trình chuyển đổi DNNN thành CTCP,
trong đĩ Nhà nước cĩ thể vẫn giữ tư cách là một cổ đơng (một cổ đơng đặc
biệt). ðĩ là quá trình chuyển sở hữu Nhà nước sang sở hữu của các cổ đơng,
đồng thời DNNN thực hiện CPH cĩ thể thu hút thêm vốn thơng qua hình thức
bán cổ phiếu.
Nhìn chung các khái niệm về CPH đều nĩi trực tiếp đến CPH các
DNNN. Vì vậy, đều nĩi tới quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ hình thức
DNNN sang hình thức CTCP, với những gĩc độ khác nhau. Tuy nhiên, các
khái niệm chưa đi sâu vào bản chất bên trong của quá trình CPH các DNNN.
Vì vậy, từ những khái niệm trên cĩ thể khái quát và đưa ra khái niệm đầy đủ
về CPH DNNN như sau:
CPH các DNNN là biện pháp cĩ tính đặc thù của quá trình đổi mới các
DNNN, là quá trình chuyển các DNNN thành các CTCP. ðĩ là biện pháp
chuyển doanh nghiệp từ một chủ sở hữu Nhà nước sang sở hữu của nhiều chủ
thể - đa sở hữu (hay sang sở hữu hỗn hợp), trong đĩ tồn tại một phần sở hữu
của nhà nước; là quá trình huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển sản suất,
xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của DNNN; tạo những điều kiện
cho người gĩp vốn và người lao động thực sự là chủ doanh nghiệp. Tất cả
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
giảm nhẹ gánh nặng của nhà nước đối với doanh nghiệp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 8
2.1.2 Cơng ty cổ phần – Kết quả tất yếu của DNNN sau CPH
CTCP là một thể chế kinh doanh, một loại hình hình thành, tồn tại và phát
triển bởi sự gĩp vốn của nhiều cổ đơng. Trong CTCP, số vốn điều lệ của cơng
ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ
chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đơng. CTCP một loại hình cơng ty căn bản
tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khốn.
Theo điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2005 (của Việt Nam), CTCP được
định nghĩa như sau:
CTCP là doanh nghiệp, trong đĩ:
1. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
2. Cổ đơng cĩ thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đơng tối thiểu là ba
và khơng hạn chế số lượng tối đa;
3. Cổ đơng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã gĩp vào doanh nghiệp;
4. Cổ đơng cĩ quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 ðiều 81 và khoản 5 ðiều 84 của
Luật doanh nghiệp;
5. CTCP cĩ tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh ;
6. CTCP cĩ quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn.
* ðặc điểm của cơng ty cổ phần
Thứ nhất, CTCP là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cĩ tư
cách pháp nhân và các cổ đơng chỉ cĩ trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn
gĩp của mình. ðiều này cho phép CTCP cĩ tư cách pháp lý đầy đủ huy động
những lượng vốn lớn nằm rải rác thuộc nhiều cá nhân, thành phần kinh tế
trong xã hội. Trong quá trình hoạt động, cơng ty cĩ thể phát hành thêm cổ
phiếu mới để huy động thêm vốn, điều đĩ tạo cho cơng ty cĩ thể dễ dàng tăng
thêm vốn chủ sở hữu trong sản xuất kinh doanh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 9
Thứ hai, các chủ sở hữu cĩ thể chuyển quyền sở hữu về tài sản của mình
cho người khác mà khơng làm gián đoạn các hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty và cĩ quyền được hưởng lợi tức cổ phần, quyền biểu quyết, quyền
tham dự hội đồng quản trị… cổ phiếu và trái phiếu của CTCP được chuyển
nhượng trên thị trường chứng khốn sẽ tạo điều kiện cho các chủ sở hữu cĩ thể
đầu tư hay rút vốn của mình khỏi cơng ty một cách dễ dàng mà khơng ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của cơng ty, bởi vì khi đĩ thực chất họ chỉ
chuyển nhượng quyền sở hữu vốn mà khơng trực tiếp rút vốn khỏi cơng ty.
Thứ ba, đặc điểm nổi bật của CTCP là chức năng của vốn tách rời
quyền sở hữu của nĩ. Trong CTCP chủ sở hữu chỉ thực hiện quyền sở hữu
của mình trên phương diện thu lợi tức cổ phần, tham gia đại hội cổ đơng,
quyết định các vấn đề cĩ tính chất chiến lược của cơng ty như thơng qua điều
lệ, phương án xây dựng cơng ty, bầu và ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của
cơng ty… người giám đốc của cơng ty chỉ đơn giản điều khiển và quản lý tư
bản của người khác, cĩ thể chỉ là người làm thuê với loại lao động đặc biệt mà
giá cả được quy định trên thị trường lao động cũng như bất cứ lao động nào
khác. Cịn trong các cơng ty CPH, người sở hữu tài sản đồng thời là người tổ
chức và quản lý hoạt động của cơng ty, quan hệ bạn hàng.
Thứ tư, quyền phân chia lợi tức sau thuế thuộc các thành viên của cơng
ty quyết định. Thơng thường các chủ sở hữu gĩp vốn cổ phần với mục đích
thu lợi tức cổ phần cao hơn lãi suất trên thị trường vốn, đồng thời họ cịn hy
vọng là sẽ thu được một khoản thu nhập ngầm nhờ việc tăng giá trị cổ phiếu
khi cơng ty hoạt động sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả. Trong CTCP, quan hệ
phân phối được thực hiện theo nguyên tắc vốn gĩp của các cổ đơng và lệ
thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của cơng ty. Lợi nhuận của cơng ty sau khi dùng
cho các khoản chung cần thiết, phần cịn lại được chia đều cho các cổ phần.
Phần lợi nhuận mà các cổ đơng thu được tỷ lệ thuận với lượng vốn gĩp của họ
và được gọi là lợi tức cổ phần. Mức lợi tức cổ phần phụ thuộc vào trình độ và
kết quả kinh doanh của cơng ty.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 10
Thứ năm, CTCP là hình thức tổ chức kinh doanh đa chủ sở hữu, nên
các cổ đơng khơng thể trực tiếp thực hiện vai trị chủ sở hữu của mình mà
phải thơng qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý cơng
ty, bao gồm: ðại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và
Ban kiểm sốt. ðại hội đồng cổ đơng là cơ quan quyết định cao nhất của cơng
ty, đĩ là đại hội của những người đồng sở hữu với CTCP. ðại hội đồng cổ
đơng là cơ quan cĩ thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng cĩ
liên quan đến sự tồn tại và phát triển của cơng ty, quyết định phương hướng,
nhiệm vụ phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của cơng ty.
ðại hội đồng cổ đơng bầu ra một hội đồng quản trị để thay mặt các cổ đơng
thực hiện những chức năng của chủ sở hữu đối với cơng ty. ðồng thời, ðại
hội đồng cổ đơng cũng bầu ra một ban kiểm sốt để thanh tra, kiểm sốt mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Hội đồng quản trị là bộ máy quản
lý của CTCP, Hội đồng quản trị bao gồm những thành viên cĩ trình độ
chuyên mơn cao và quản lý giỏi để cĩ khả năng hồn thành tốt các nhiệm vụ
do ðại hội đồng cổ đơng giao phĩ. Hội đồng quản trị bầu ra một chủ tịch hội
đồng quản trị để tập trung quản lý và điều hành các hoạt động chung của cơng
ty, là người chịu trách nhiệm chính trước các cổ đơng về tình trạng hoạt động
của cơng ty.
Nĩi chung chủ tịch hội đồng quản trị phải là người cĩ kiến thức kinh tế
và trình độ kinh doanh, am hiểu pháp luật nhà nước, thơng thạo các hoạt động
thương mại. Chủ tịch hội đồng quản trị cĩ thể kiêm nhiệm tổng giám đốc
cơng ty nếu như điều lệ cơng ty khơng quy định khác. Trong trường hợp chủ
tịch hội đồng quản trị khơng kiêm nhiệm thì hội đồng quản trị cử một trong số
họ hoặc đi thuê người khác làm tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của cơng ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao. Tổng giám đốc lựa chọn và bổ nhiệm các phĩ tổng giám đốc và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 11
các cán bộ giúp việc cho mình. Các cơ quan chấp hành của cơng ty tuỳ thuộc
vào đại hội đồng cổ đơng hàng năm phải tường trình với đại hội đồng cổ đơng
về việc của mình, khơng cĩ một quyết định hệ trọng nào liên quan đến hoạt
động của cơng ty mà khơng cần đến sự thống nhất của đại hội đồng cổ đơng.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Những tác động tích cực đến sự phát triển DNNN sau CPH
2.2.1.1 Những tác động đến bộ máy quản lý doanh nghiệp
Cổ phần hố DNNN, chuyển các DNNN sang các cơng ty cổ phần. ðĩ
là quá trình chuyển một loại hình doanh nghiệp này sang một loại hình doanh
nghiệp khác. ðối với các doanh nghiệp nhà nước, bộ máy quản lý doanh
nghiệp được cấu thành từ những cán bộ trong biên chế và bổ nhiệm bởi các
quyết định của các cơ quan quản lý chuyên ngành, thậm chí một số doanh
nghiệp lớn cịn thuộc quyền quản lý của ðảng và Chính phủ.
Việc bổ nhiệm cán bộ theo cơ chế trên cĩ ưu điểm là lựa chọn được cán
bộ cho bộ máy quản lý doanh nghiệp theo các mục tiêu mang tính chính trị,
xã hội. Tuy nhiên chế độ bổ nhiệm như trên, trong điều kiện của cơ chế quản
lý bao cấp đã tạo nên đội ngũ cán bộ quản lý các DNNN kém năng động,
khơng dám chịu trách nhiệm, vì theo cơ chế lãnh đạo tập thể. Mặt khác trong
các DNNN, bộ máy quản lý thường cồng kềnh, cơ chế quản lý khơng năng
động. Vì vậy, hiệu quả quản lý kinh doanh của bộ máy quản lý doanh nghiệp
của các DNNN kém.
Chuyển sang cơng ty cổ phần, (về lý thuyết) chế độ bổ nhiệm đã
nhường chỗ cho chế độ bầu (từ các thành viên Hội đồng quản trị - những
người trực tiếp bỏ tiền vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp) hoặc chế
độ thuê cán bộ quản lý doanh nghiệp kể cả giám đốc hay tổng giám đốc doanh
nghiệp. Bộ máy quản lý đã gọn nhẹ, cơ chế quản lý năng động. Sự thay đổi
trên đã tạo nên một sự biến đổi về chất trong các hoạt động quản lý của doanh
nghiệp sau cổ phần hố. ðiều này thể hiện trên một số mặt sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 12
Thứ nhất, việc lựa chọn cán bộ quản lý là cơng việc trực tiếp của
những người nắm quyền sở hữu đối với doanh nghiệp, trước đây là các cơ
quan quản lý chuyên ngành - những người đại diện cho quyền sở hữu của nhà
nước thực hiện. Xét trên phương diện này, chế độ sở hữu đại diện đã được
thay bằng chế độ sở hữu trực tiếp. Vì vậy, việc lựa chọn cán bộ quản lý, nhất
là những người đứng đầu bộ máy quản lý của doanh nghiệp sẽ chuẩn xác hơn.
Các tiêu chí về năng lực, về tính năng động… sẽ được coi trọng hơn. ðây sẽ
là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp lựa chọn được những người quản lý
của mình hội tụ đầy đủ những phẩm chất cần cĩ trong điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
Thứ hai, việc lựa chọn cơ cấu bộ máy quản lý sẽ theo hướng tinh giảm
hơn để nâng cao hiệu quả của các hoạt động quản lý (hiện nay người ta
thường gọi là các hoạt động quản trị). ðặc biệt các sức ép về tổ chức nhân sự
(việc gửi các con, cháu của các cán bộ quản lý chuyên ngành - cấp trên của
doanh nghiệp với chất lượng chuyên mơn khơng đảm bảo…) dẫn đến hiện
tượng phình to của bộ máy quản trị, của việc lựa chọn người khơng phù hợp
trước đây ở các DNNN sẽ bị loại bỏ.
Bởi vì, những hiện tượng đĩ sẽ dẫn đến hiệu quả quản trị của doanh
nghiệp kém. ðĩ là điều các thành viên Hội đồng quản trị - những người đại
diện cho các cổ đơng khơng muốn và sức ép của các cổ đơng cũng khơng cho
phép họ làm như vậy.
Thứ ba, cơ chế quản lý của doanh nghiệp đã cĩ sự thay đổi. Sự hoạt
động mang tính định hướng và giám sát của Hội đồng quản trị đã làm cho
gánh nặng của bộ máy quản lý doanh nghiệp được giảm bớt. Bộ máy quản lý
doanh nghiệp cĩ đủ thời gian điều hành các hoạt động mang tính quản trị. Chế
độ thủ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp đã thay thế chế độ lãnh đạo tập thể cá
nhân phụ trách trước đây. Tất cả những điều đĩ làm cho bộ máy quản lý của
doanh nghiệp vừa gọn nhẹ, vừa năng động, vừa hiệu quả, vì nĩ phù hợp với
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 13
các đặc trưng và yêu cầu của kinh tế thị trường. Nĩ gắn trách nhiệm quản lý
với kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nĩi tĩm lại, chuyển từ DNNN sang cơng ty cổ phần, trước hết là quá
trình chuyển đổi của bộ máy quản lý của doanh nghiệp từ loại hình doanh
nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác. Vì vậy cĩ thể nĩi, cổ phần hố
đã tác động đến bộ máy quản lý của DNNN làm cho chúng gọn nhẹ hơn, năng
động hơn, dám chịu trách nhiệm, cĩ nhiều điều kiện hơn để phát huy tài năng
của mỗi thành viên hơn. Vì vậy, hiệu quả quản lý của bộ máy sẽ cao hơn.
2.2.1.2 Những tác động đến việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hố
Xét trên phương diện vốn, cổ phần hố là chuyển sở hữu nhà nước về
vốn của DNNN thành sở hữu về vốn của các cổ đơng trong các cơng ty cổ
phần, nĩ là giải pháp căn bản cho tình trạng thiếu vốn "kinh niên" ở các
DNNN. Về trước mắt, CPH cho phép huy động một phần vốn từ cán bộ cơng
nhân viên trong doanh nghiệp, và một phần khơng nhỏ từ các cổ đơng bên
ngồi doanh nghiệp kể cả từ các nhà đầu tư nước ngồi. Về lâu dài, cùng với sự
phát triển của thị trường chứng khốn, CTCP sẽ là một hình thức cơng ty cĩ
khả năng nhất trong việc thu hút vốn với khối lượng lớn, trong một thời gian
ngắn. ðiều này cĩ được là do sự hấp dẫn, linh hoạt của phương thức đầu tư
chứng khốn._., nhất là đầu tư cổ phiếu. Chính nhờ những ưu thế trong huy động
vốn mà CTCP sẽ cĩ khả năng tốt hơn trong việc hiện đại hĩa trang thiết bị và
cơng nghệ một cách nhanh chĩng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và
mở rộng sản xuất kinh doanh, điều mà các DNNN với phương thức huy động
vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước hoặc từ vốn vay của ngân hàng sẽ cĩ nhiều
khĩ khăn để thực hiện.
Nhờ đĩ, cổ phần hố cĩ tác động huy động vốn cho cả nhà nước và
doanh nghiệp sau khi đã cổ phần hố. ðồng thời tạo những điều kiện để sử
dụng chúng cĩ hiệu quả hơn. Cụ thể:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 14
- Trước hết đối với nhà nước, việc bán cổ phiếu cho các cổ đơng bên
trong và đặc biệt là bên ngồi doanh nghiệp đã giúp cho nhà nước thu về được
lượng tiền tương đương với phần giá trị doanh nghiệp nhà nước khơng nắm
giữ. Lượng tiền đĩ giúp cho nhà nước đầu tư vào những DNNN then chốt
nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các DNNN cần nắm giữ, tăng cường
tiềm lực kinh tế của nhà nước. Lượng tiền đĩ cũng cĩ thể giúp cho nhà nước
đầu tư xây dựng các cơng trình phúc lợi, các hệ thống kết cấu hạ tầng sản xuất
tạo ra những điều kiện kinh doanh mới của các doanh nghiệp.
- ðối với doanh nghiệp, quá trình cổ phần hố hoặc sau quá trình cổ
phần hố, các doanh nghiệp sau cổ phần hố DNNN cĩ thể huy động tiền vốn
nhàn rỗi đầu tư trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thơng qua phát hành cổ phiếu, niêm yết trên thị trường chứng khốn, hoặc các
hình thức huy động vốn khác. ðây là điều hồn tồn cĩ thể xảy ra, bởi vì cơng
ty cổ phần hồn tồn cĩ thể huy động vốn theo đặc trưng của loại hình doanh
nghiệp này. ðặc biệt, doanh nghiệp cĩ khả năng thu hút thêm vốn, vì sức hấp
dẫn cao do khả năng tạo nên hiệu quả cao trong kinh doanh so với DNNN
trước đĩ. Ngồi ra, do cách thức tổ chức của các cơng ty cổ phần việc sử dụng
vốn sẽ cĩ hiệu quả hơn.
2.2.1.3 Những tác động tạo động lực mới cho DNNN sau CPH
CPH là một giải pháp cĩ khả năng khắc phục tình trạng khơng rõ ràng
về quyền tài sản trong các DNNN, đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh đầy đủ
cho doanh nghiệp. Với chế độ cổ phần, quyền sở hữu Nhà nước được phân
giải: Từ quyền sở hữu Nhà nước đơn nhất tách ra thành quyền sở hữu pháp
nhân và quyền sở hữu thể nhân (tức là quyền sở hữu cổ phần). Cổ phần hĩa
các DNNN khơng những đảm bảo tốt hơn quyền tự chủ kinh doanh của doanh
nghiệp mà vẫn đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với những doanh nghiệp
mà nhà nước cần phải định hướng phát triển thơng qua sự can thiệp cĩ tính
chất kinh tế với tư cách là một cổ đơng lớn, thay vì những can thiệp mang tính
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 15
chất mệnh lệnh, hành chính quan liêu như trước đây.
Cổ phần hĩa DNNN đã biến doanh nghiệp - Cơng ty cổ phần thành
những doanh nghiệp cĩ chủ, những người chủ trực tiếp điều hành và lao động
trực tiếp trong doanh nghiệp. Quyền lợi của họ gắn liền với sự thành bại của
doanh nghiệp mới, vì thế tất cả các thành viên đều rất quan tâm đến cơng việc
của mình, lao động tích cực với tinh thần trách nhiệm cao và sáng tạo phong
phú. Những biểu hiện mới này của Cơng ty cổ phần hầu như khơng tồn tại
trong DNNN trước khi cổ phần hố.
Các cơng ty cổ phần hoạt động theo luật cơng ty, trong đĩ đại hội cổ
đơng cĩ quyền quyết định phương hướng cơng ty cũng như giám sát hoạt
động của hội đồng quản trị và giám đốc điều hành. Người lao động đồng thời
là cổ đơng cĩ quyền yêu cầu lãnh đạo doanh nghiệp trình bày trước đại hội
những vấn đề về nguyên tắc thu chi tài chính của doanh nghiệp, cĩ quyền thắc
mắc về hiệu quả quản lý...
Hơn nữa, do sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, vai trị trách nhiệm của các
bộ phận, các tổ chức quần chúng được phân định rõ ràng, cơng đồn cĩ chức
năng độc lập với giới quản lý điều hành doanh nghiệp. Vì vậy các ý kiến đĩng
gĩp dù từ bất kỳ phía nào đều được nghiêm túc lắng nghe, bên cạnh việc quản
lý tập trung, khơng khí sinh hoạt dân chủ thực sự được cải thiện trong cơng ty
cổ phần - các DNNN sau cổ phần hố.
2.2.2 Một số vấn đề đặt ra sau CPH các DNNN
2.2.2.1 Tồn tại tư tưởng bao cấp do cơ chế cũ để lại
Doanh nghiệp nhà nước, cả theo mơ hình của cơ chế kế hoạch hố tập
trung lẫn mơ hình của kinh tế thị trường đều là doanh nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước. Cơ chế tổ chức và quản lý đặc trưng của mơ hình này thể hiện rất
rõ ở tính chất bao cấp của nhà nước.
ðối với các DNNN của cơ chế kế hoạch hố tập trung, tính chất bao
cấp thể hiện rất rõ ở việc cấp vốn, tuyển dụng lao động, giao kế hoạch, quy
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 16
định chế độ trả cơng, chế độ khen thưởng và trích các loại quỹ… đều do nhà
nước. ðặc biệt, quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp hồn tồn lệ
thuộc vào nhà nước, nhất là phụ thuộc vào các cơ quan quản lý chuyên ngành
(bộ, sở, phịng tuỳ theo quy mơ và tính chất của doanh nghiệp). Doanh nghiệp
nhận các điều kiện sản xuất, kết quả sản xuất như thế nào (hồn thành kế
hoạch hay khơng, lỗ lãi…) nhà nước đều chịu. Kết quả của cơ chế trên là hình
thành nên các doanh nghiệp với tính năng động và chủ động kém, luơn bị
động và dẫn đến ỷ lại vào nhà nước. Trong cơ chế thị trường, các vấn đề trên
đã được đổi mới và tính chất của nĩ khơng nặng nề như ở các DNNN của cơ
chế kế hoạch hố tập trung, nhưng tính chất bao cấp vẫn là đặc trưng cơ bản
của loại hình doanh nghiệp này.
Cĩ người cho rằng, tư tưởng bao cấp (tư tưởng ỷ lại, trơng chờ vào cấp
trên, trơng chờ vào nhà nước) đã "ngấm vào máu, thịt" của các doanh nghiệp.
Thực chất đã "ngấm vào máu, thịt" của các cán bộ và những người lao động
trong các DNNN. ðây là một trong các nguyên nhân làm cho quá trình cổ
phần hố các doanh nghiệp bị chậm. Bởi vì, nhiều người ngại sau khi cổ phần
hố sẽ phải tự lực, cĩ thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Tư tưởng này, như một
lẽ tự nhiên sẽ tồn tại trong những cán bộ quản lý và cả cơng nhân của các
doanh nghiệp sau khi DNNN đã cổ phần hố.
ðây là một trở ngại, là những vấn đề cần phải từng bước loại bỏ. Chỉ
trên cơ sở loại bỏ tư tưởng bao cấp, trơng chờ vào nhà nước, các cơng ty cổ
phần - sản phẩm của các DNNN sau cổ phần hố mới từng bước trụ vững và
nâng cao sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Những ưu thế của cơng ty cổ
phần mới được các doanh nghiệp này khai thác.
Khắc phục tư tưởng bao cấp, một mặt phải thơng qua tuyên truyền để
mọi người nhận thức rằng: Cổ phần hố các DNNN là thời cơ nhưng cũng là
những thách thức đối với doanh nghiệp. Mặt khác trong lựa chọn cán bộ của
doanh nghiệp, cần phải lưu ý đến tiêu chuẩn về tính năng động và chủ động
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 17
của cán bộ để bố trí vào các vị trí của doanh nghiệp, nhất là giám đốc của
doanh nghiệp và các bộ phận liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tất nhiên, từ loại hình doanh nghiệp đặc trưng cho cơ chế bao cấp
chuyển sang một loại hình doanh nghiệp mới với tính năng động và chủ động
cao, nhà nước cần tạo ra một sân chơi bình đẳng để các doanh nghiệp, trong
đĩ cĩ các doanh nghiệp vừa được cổ phần hố khơng bị thua thiệt, trước hết
khơng thua thiệt so với các DNNN chưa tiến hành hoặc khơng tiến hành cổ
phần hố. Cĩ như vậy, các doanh nghiệp sau cổ phần hố DNNN mới tự vươn
lên và chủ động vươn lên đáp ứng các yêu cầu của kinh tế thị trường.
2.2.2.2 Vấn đề sở hữu của DNNN sau CPH
Sở hữu là một trong những vấn đề cốt lõi để phân biệt loại hình doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác và để phân biệt giữa cổ phần hố và tư
nhân hố các DNNN.
Rõ ràng, tính chất đa sở hữu của nền kinh tế một mặt là yêu cầu của cổ
phần hố để nhà nước vẫn cịn giữ vai trị quản lý đối với doanh nghiệp, để giải
quyết những vấn đề mang tính kinh tế xã hội cho những người lao động, vốn là
thành viên của các DNNN trước đây. Mặt khác, tính đa sở hữu là đặc trưng của
loại hình cơng ty cổ phần - một loại hình, một sản phẩm của quá trình cổ phần
hố các DNNN. Tuy nhiên, xu hướng chuyển nhượng các cổ phần của doanh
nghiệp vừa là xu hướng mang tính chủ quan đối với doanh nghiệp (trước hết là
bộ máy quản lý doanh nghiệp), vừa là xu hướng mang tính khách quan do quy
luật vận động của thị trường tài chính chi phối; vừa làm cho tính đa sở hữu bị
thu hẹp, vừa làm cho tính đa sở hữu được mở rộng. ðây là những xu hướng
diễn ra của các doanh nghiệp sau cổ phần hố DNNN.
ðối với doanh nghiệp - các Cơng ty cổ phần, nhất là đối với Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc: phần sở hữu vốn của nhà nước một mặt là chỗ dựa
để các doanh nghiệp sau cổ phần nhận được sự bao cấp của nhà nước, mặt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 18
khác là “vật cản” quá trình tiếp tục đổi mới của doanh nghiệp theo hướng
kinh doanh của cơ chế thị trường. Trên thực tế, một số doanh nghiệp sau cổ
phần hố đi vào hoạt động đã dẫn đến bị “gia đình hố”, bị biến thành doanh
nghiệp tư nhân là do yếu tố này chi phối. Trong cổ phần của doanh nghiệp sau
cổ phần hố, phần sở hữu vốn của các thành viên trong doanh nghiệp và các
cổ đơng nhỏ là bộ phận để một số thành viên chuyển nhượng tăng thêm tỷ lệ
vốn nhằm nắm giữ quyền chi phối doanh nghiệp.
Vì vậy, chuyển nhượng cổ phần là ý muốn chủ quan của doanh nghiệp
(thực chất là của một số thành viên trong bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp)
nhằm thốt khỏi quyền chi phối của nhà nước, nhằm nắm quyền chi phối kinh
doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp làm ăn cĩ lãi. Tình
trạng đĩ sẽ dẫn đến quá trình tiếp tục chuyển sở hữu của doanh nghiệp sau khi
đã tiến hành cổ phần hố. Nếu nhà nước khơng nắm giữ phần vốn thuộc sở
hữu của mình, cổ phần hố DNNN sẽ trở thành tư nhân hố chúng. Những ưu
việt của cổ phần hố các DNNN so với tư nhân hố khơng được phát huy.
ðây là xu hướng dẫn đến tính đa sở hữu của các DNNN sau cổ phần hố - các
cơng ty cổ phần bị thu hẹp.
ðối với các thành viên khác, việc sở hữu doanh nghiệp thơng qua mua
cổ phiếu với mục đích thu lợi tức kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình mua bán
cổ phiếu của doanh nghiệp đối với phần cổ phiếu này. Vì vậy, việc chuyển
quyền sở hữu một phần doanh nghiệp từ người này sang người khác là xu
hướng vận động cĩ tính khách quan của nền kinh tế thị trường đối với các
doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khốn hoặc tiến hành cổ phần hố.
Xu hướng này một mặt làm cho sở hữu của doanh nghiệp đa dạng hơn sau khi
cổ phần hố, đồng thời cũng gĩp phần làm cho tính đa dạng bị thu hẹp trong
trường hợp cĩ người muốn thâu tĩm quyền chi phối doanh nghiệp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 19
2.2.2.3 Vấn đề quản trị và điều hành DNNN sau CPH
CTCP là một mơ hình cĩ cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả
cao trong tổ chức sản xuất kinh doanh, khắc phục tình trạng thờ ơ, vơ trách
nhiệm đối với tài sản Nhà nước tại các xí nghiệp quốc doanh trước đây. Cùng
với sự phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu tài sản cuối cùng với quyền sở
hữu tài sản pháp nhân, sự phân cơng trách nhiệm trong CTCP cũng rất rõ ràng
rành mạch, thơng qua chế độ hội đồng quản trị. Theo đĩ hội đồng quản trị cĩ
quyền quản lý tồn bộ các hoạt động của cơng ty theo sự uỷ quyền của đại hội
cổ đơng song cũng đồng thời chịu trách nhiệm về tồn bộ hoạt động của cơng
ty trước đại hội cổ đơng, khắc phục tình trạng khơng rõ ràng giữa trách nhiệm
của Giám đốc các DNNN với trách nhiệm của cơ quan chủ quản trước sở hữu
là Nhà nước trong các DNNN trước đây.
Bên cạnh những ưu việt do sự thay đổi bộ máy quản trị doanh nghiệp,
thì những phương thức điều hành và quản trị kinh doanh theo mơ hình của
cơng ty cổ phần ở nước ta hiện nay là tình trạng ít thay đổi của bộ máy dẫn
đến những trục trặc trong quá trình quản trị, nhất là mối quan hệ giữa Hội
đồng quản trị và Ban giám đốc. Tình trạng trên rất dễ xảy ra, bởi vì nhà nước
vẫn cịn nắm giữ phần sở hữu doanh nghiệp sau cổ phần hố với tỷ lệ cổ phiếu
nhất định. Hơn nữa, quá trình cổ phần hố lại được triển khai bởi một tổ chức
do nhà nước thành lập và điều hành. Vì vậy, trong thực tế vẫn cĩ nhiều doanh
nghiệp nhà nước tìm cách đưa những cán bộ cũ của DNNN vào Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc, đây khơng phải là hiện tượng hiếm. Một khảo sát
cho thấy: 83% giám đốc cũ của các DNNN sau cổ phần hố trở thành Chủ
tịch Hội đồng quản trị, 76% phĩ giám đốc thành giám đốc điều hành và 79%
kế tốn trưởng vẫn giữ nguyên chức vụ cũ. Việc thuê giám đốc điều hành là
điều cịn xa lạ đối với các doanh nghiệp sau cổ phần hố, nhất là ở Việt Nam.
Trường hợp cán bộ cĩ đủ năng lực, nhất là sự năng động, thích nghi với
cơ chế mới là điều tốt, chủ yếu là ở các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 20
làm ăn cĩ lãi, nhưng rất hiếm. Bởi vì phần đơng các doanh nghiệp nhà nước
làm ăn khơng hiệu quả, các cán bộ ở các doanh nghiệp loại này đã quá quen với
cơ chế bao cấp cũ. Sự thích nghi với cơ chế mới sẽ rất khĩ khăn. Trong trường
hợp này tư duy, triết lý kinh doanh và trình độ quản lý điều hành của cơng ty
cũng ít được đổi mới theo yêu cầu của doanh nghiệp khi chuyển sang cách thức
quản lý kinh doanh mới. Tình trạng giám đốc DNNN trở thành Chủ tịch Hội
đồng quản trị, trong nhiều trường hợp lấn sân, chồng chéo, nhất là khi quy chế
pháp lý nhà nước về vấn đề này vẫn chưa hồn chỉnh.
2.2.2.4 Vấn đề lao động của các DNNN sau CPH
Một trong các vấn đề khĩ khăn nhất của chuyển đổi các doanh nghiệp
nhà nước là xử lý các vấn đề xã hội gắn với đội ngũ cán bộ, cơng nhân đã gắn
bĩ nhiều năm với doanh nghiệp. Về mặt quyền lợi, những cán bộ, cơng nhân
các DNNN đang hưởng chế độ lương và bảo hiểm cĩ nhiều ưu việt hơn so với
các loại hình doanh nghiệp khác, kể cả trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ. Nhiều cán bộ, cơng nhân đã cao tuổi sẽ khơng đáp ứng yêu cầu của chuyển
đổi DNNN sang cơng ty cổ phần. Trong bối cảnh trên, việc lựa chọn hình
thức cổ phần hố thay cho tư nhân hố các DNNN là nhằm giải quyết những
vấn đề của DNNN trong quá trình chuyển đổi chúng. Tuy nhiên, những vấn
đề được giải quyết của cổ phần hố nhằm giải quyết các vấn đề xã hội sẽ tiếp
tục nảy sinh nếu khơng được nghiên cứu và tìm cách giải quyết mơt cách kịp
thời. Trong trường hợp đĩ, ý nghĩa và những ưu việt của quá trình cổ phần
hố, những ưu việt nhà nước muốn giành cho cán bộ cơng nhân của DNNN
trong quá trình cổ phần hố sẽ bị mất. Cổ phần hố các DNNN sẽ khơng khác,
thậm chí sẽ khơng hiệu quả bằng tư nhân hố chúng. Cụ thể:
+ Một là, xu hướng muốn thâu tĩm quyền chi phối doanh nghiệp dẫn
đến tình trạng "ép" cơng nhân bán cổ phiếu ưu đãi của mình cho một số người
trong doanh nghiệp. Xu hướng trên thường xảy ra trong trường hợp cổ phiếu
ưu đãi cĩ mệnh giá thấp do ưu đãi của nhà nước và do định giá thấp, hoặc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 21
trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cĩ lãi… Việc bán cổ phiếu sẽ làm
cho người cơng nhân mất đi nguồn thu nhập ổn định, mất quyền làm chủ đối
với doanh nghiệp với tư cách của người gĩp vốn, đồng thời sẽ làm cho một số
người lại tập trung được cổ phiếu và trở thành lực lượng chi phối cơng ty,
sinh ra sự phân hố lớn.
+ Hai là, bên cạnh một số doanh nghiệp sau cổ phần hố kinh doanh cĩ
hiệu quả, mở rộng quy mơ sản xuất, thu hút thêm lao động, lại cĩ khơng ít
doanh nghiệp kinh doanh sa sút, dẫn tới dư thừa lao động, một bộ phận lớn
nhân cơng khơng cĩ việc làm. Trong trường hợp này, nếu khơng cĩ sự hỗ trợ
của nhà nước, doanh nghiệp sẽ khơng cĩ điều kiện vật chất để giải quyết các
vấn đề mang tính xã hội (trợ cấp, tìm việc mới…) liên quan đến những người
bị mất việc. Tính ưu việt của cổ phần hố các DNNN khơng được phát huy.
2.2.2.5 Vấn đề tổ chức ðảng và các tổ chức đồn thể quần chúng trong các
DNNN sau CPH
Chuyển sang cơng ty cổ phần điều kiện hoạt động của các tổ chức ðảng
và đồn thể gặp nhiều khĩ khăn. ðối với tổ chức ðảng, vai trị lãnh đạo cĩ thể
bị giảm sút do doanh nghiệp khơng cịn là DNNN.
Trong trường hợp lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp là đảng viên,
hoạt động của tổ chức ðảng cịn cĩ những thuận lợi nhất định. Tuy nhiên hoạt
động này cũng khơng thể thuận lợi như cịn là DNNN.
Trường hợp lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp khơng phải là đảng viên,
hoạt động của tổ chức ðảng sẽ khĩ khăn và phát huy vai trị lãnh đạo bị hạn chế.
ðối với các tổ chức đồn thể như tổ chức cơng đồn, đồn thanh
niên,.... hoạt động của chúng cũng ở tình trạng tương tự. Vì đây là những tổ
chức đồn thể quần chúng hoạt động cĩ tính chất phong trào, khơng tạo ra sản
phẩm vật chất, do đĩ nĩ khơng nằm trong hệ thống tổ chức của cơng ty cổ
phần. Thậm trí các tổ chức này hoạt động gần như độc lập với hệ thống tổ
chức của cơng ty. Các thành viên lãnh đạo trong các tổ chức này và cả các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 22
thành viên của tổ chức, hoạt động chỉ mang tính tự nguyện. Vì vậy cĩ nhiều
cơng ty, sự hoạt động của các tổ chức này hết sức khĩ khăn cả về tài chính,
thời gian, khơng gian và khĩ khăn cả về sự khuyến khích động viên của ban
lãnh đạo...
Tuy nhiên sự hoạt động của các tổ chức đồn thể trong các cơng ty cổ
phần là rất quan trọng, vì nĩ vừa động viên được tinh thần làm việc, hăng say,
vui vẻ, sáng tạo của người lao động, vừa bảo vệ được lợi ích chính đáng của
người lao động theo pháp luật, do đĩ vừa đảm bảo sự hoạt động kinh doanh
của cơng ty cĩ năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
2.2.3 Giải pháp phát triển DNNN sau CPH
a. Về đất đai và quyền sở hữu tài sản. Tài sản của DNNN cần được
tính tốn đầy đủ vào trong giá trị doanh nghiệp trước khi CPH. Muốn vậy,
phải nhanh chĩng xử lí tài sản theo phương pháp đấu giá. Cách làm này giúp
tránh việc các lãnh đạo DNNN tự lập danh mục tài sản khơng cần dùng, định
giá rẻ và sau đĩ chính mình mua lại những tài sản đĩ, bán ra ngồi kiếm
chênh lệch. Phải tính đúng, hạch tốn đủ, khơng nên loại bất cứ bộ phận tài
sản nào ra khỏi giá trị doanh nghiệp CPH, kể cả những nhà xưởng đã được
chuyển thành nhà ở. Cần tiến hành nhanh chĩng thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất cho doanh nghiệp CPH. Các cơ quan cĩ thẩm quyền cần coi đây là
một ưu tiên. Càng để kéo dài tình trạng này thì càng ảnh hưởng xấu đến CPH.
b. Về huy động các nguồn tài chính tín dụng. CPH các DNNN phải
hướng tới sự thu hút và tập trung các nguồn vốn xã hội. ðể huy động nguồn
vốn cần phát hành thêm cổ phiếu, mở rộng bán cổ phần cho các chủ sở hữu
trong và ngồi doanh nghiệp, kể cả các nhà đầu tư nước ngồi. Trước hết, cần
ưu tiên bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp để gắn kết quyền
lợi và trách nhiệm của người lao dộng với doanh nghiệp, đồng thời cho phép
khai thác được nguồn vốn nội bộ một cách hiệu quả.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 23
c. Chính sách với lao động dơi dư. Nhà nước cần cĩ chính sách kích
cầu lao động như hỗ trợ vốn ban đầu cho những người kinh doanh nhỏ, cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển các chương trình tạo cơng ăn việc
làm cho người lao động, xuất khẩu lao động, qua đĩ giảm sức ép về lao động
dư thừa ở doanh nghiệp sau CPH sang khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên
cạnh đĩ, cần thực hiện tốt chính sách giảm cung về lao động. Hình thành và
phát triển thị trường nhân lực quản lý và lãnh đạo các doanh nghiệp sau CPH.
ðể tạo điều kiện cho người lao động cĩ khả năng mua được cổ phần theo
giá ưu đãi, thay vì giảm 40% trên bình quân đấu giá, thì nên cho người lao
động được mua với mức 40% giá đấu thầu thành cơng thấp nhất. Chính phủ
nên tiếp tục duy trì và áp dụng phương thức cho người lao động nghèo được
mua cổ phần ưu đãi trả chậm cĩ thời hạn, khơng tính lãi với điều kiện ràng
buộc là trong 3 năm khơng được bán cổ phần được mua theo giá ưu đãi này.
d. Về nâng cao trình độ cơng nghệ. Chương trình “ðổi mới cơng nghệ
quốc gia” là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Trọng tâm của chương
trình là nhằm nâng tỷ lệ doanh nghiệp cĩ bộ phận nghiên cứu và triển khai
(R&D) lên mức 5%. Muốn vậy, chương trình cần tập trung vào các nội dung
ưu đãi như: ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hoạt
động ứng dụng cơng nghệ, dịch vụ khoa học cơng nghệ, miễn giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên
cứu và triển khai, hợp đồng dịch vụ kĩ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nơng
nghiệp, gĩp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết cơng nghệ. Doanh nghiệp
cũng được trích 50% thu nhập tăng thêm sau thuế (trong 3 năm) để đầu tư trở
lại cho khoa học cơng nghệ và trích thưởng cho cá nhân, tập thể cĩ thành tích
nghiên cứu và áp dụng cơng nghệ. Ngồi ra, những doanh nghiệp tích cực đổi
mới cơng nghệ cịn được ưu đãi về tiền sử dụng đất.
e. Về quản trị doanh nghiệp. Xác định rõ và thực hiện đúng quyền hạn
và trách nhiệm giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; Tăng cường đào tạo,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 24
nâng cao sự hiểu biết và trình độ quản trị cơng ty cổ phần của các nhà quản
lý; Phát huy vai trị của ðại hội cổ đơng trong tổ chức, điều hành cơng ty cổ
phần; Cĩ cơ chế chính sách phù hợp đối với cán bộ quản lý cũ khi họ khơng
cịn nắm giữ những chức vụ cũng như các trường hợp tiếp tục đảm nhiệm các
chức vụ mới.
Giải quyết những vấn đề tồn tại từ chính khâu xây dựng và thơng qua
điều lệ, tạo thuận lợi cho tổ chức và điều hành cơng ty cổ phần; Lựa chọn cơ
cấu hội đồng quản trị cĩ tính đại diện cao, uy tín. ðảm bảo thể chế dân chủ
minh bạch, cơng khai trong tổ chức điều hành; Kiểm sốt được chuyển
nhượng cổ phần của cổ đơng sáng lập; ðịnh rõ chức năng nhiệm vụ của bộ
phận tài chính. Trước mắt, cần chủ động vận dụng những luật và quy định
hiện cĩ về kế tốn tài chính để tạo lập chính sách tài chính cơng khai, minh
bạch đúng quy định pháp lý, nhanh chĩng tham gia thị trường chứng khốn
nếu đủ điều kiện.
f. Giải quyết nợ của doanh nghiệp trước cổ phần hĩa. Cơ cấu lại nợ
trong nội bộ doanh nghiệp. Nếu khoản nợ là do nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp thì phải kiên quyết xử lý bồi thường vật chất, nếu khơng quy
được trách nhiệm cá nhân thì doanh nghiệp tự quyết định xử lý các khoản nợ
phải thu này vào kết quả hoạt động kinh doanh. ðối với những khoản nợ do
nguyên nhân khách quan, kể cả nguyên nhân do cơ chế, chính sách nếu là
khoản nợ ngân sách Nhà nước thì coi như vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được
thể hiện chuyển đổi sở hữu theo chế độ hiện hành. Nếu là nợ vay ngân hàng thì
dùng tiền thu được do chuyển đổi sở hữu để trả nợ ngân hàng. Nếu là khoản nợ
bảo hiểm xã hội do doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn thì dùng tiền thu
được do chuyển đổi sở hữu sau khi trả nợ vay để chi trả. Nếu là khoản nợ nước
ngồi mà doanh nghiệp vay vốn cĩ bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh chủ động đàm
phán với chủ nợ nước ngồi để xin giảm nợ và cĩ kế hoạch cùng với doanh
nghiệp tìm nguồn vốn trả nợ nước ngồi. Nếu là khoản nợ với đối tác là các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 25
thành phần kinh tế ngồi quốc doanh thì cĩ kế hoạch chuyển thành giá trị cổ
phần để chủ nợ tham gia cổ phần và thành cổ đơng của doanh nghiệp.
Thị trường hố các khoản nợ. Pháp lệnh thương phiếu ra đời là cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc mua bán nợ. Tuy nhiên, thời gian qua ở nước ta
các khoản nợ chính thức được mua bán chưa nhiều, nguyên nhân của tình
hình này là do các văn bản hướng dẫn chưa cụ thể, đầy đủ và đồng bộ; các
khoản nợ đọng cĩ nhu cầu cần bán phần lớn là các khoản nợ “xấu” nên bán
khơng cĩ người mua; nghiệp vụ mua bán nợ lại rất mới mẻ, do vậy, việc hình
thành, phát triển “cơng ty mua bán nợ” là giải pháp quan trọng gĩp phần thị
trường hố và xử lý cĩ hiệu quả các khoản nợ. ðồng thời, các cơng ty mua
bán nợ ra đời và phát triển sẽ gĩp phần thúc đẩy sự phát triển của các thị
trường thương phiếu và các nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu.
2.2.4 Kinh nghiệm CPH và giải quyết vấn đề sau CPH của các nước trên
thế giới
Rất nhiều nước trên thế giới tiến hành cải cách DNNN với biện pháp là
CPH. Chúng ta mới chỉ bắt đầu CPH từ năm 1990 trở lại đây. Với thuận lợi là
người đi sau, chúng ta rút ra được kinh nghiệm, bài học của các nước đi trước
từ đĩ tìm ra hướng đi đúng nhất cho cho tiến trình phát triển sản xuất kinh
doanh cho các DNNN sau cổ phần hĩa.
2.2.4.1 Kinh nghiệm của Malayxia
Quá trình cổ phần hĩa các DNNN ở Malayxia được bắt đầu từ năm
1983. Lý do và mục tiêu CPH các DNNN của Malayxia cĩ nhiều đểm giống
Việt Nam, chủ yếu do sự mở rộng quá mức khu vực kinh tế nhà nước gây ra
sự mất cân đối kinh tế vĩ mơ làm cho thâm hụt ngân sách nhà nước lớn.
CPH các DNNN ở Malayxia được chia làm 3 bước: 1) Tiến hành
thương mại hĩa doanh nghiệp; 2) chuyển các DNNN hoạt động theo luật cơng
ty; 3) Xây dựng các DNNN đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định thành những
tập đồn kinh tế mạnh cĩ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 26
Việc tiến hành CPH, đặc biệt việc phát hành cổ phiếu cũng cĩ những
ưu đãi đối với các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngồi cĩ
cơng nghệ hiện đại, sản xuất theo hướng xuất khẩu. Mức cổ phần tối đa bán
cho các nhà đầu tư nước ngồi là 25% với mục đích để các nhà đầu tư nước
ngồi khơng gây ảnh hưởng quá lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Kết quả CPH các DNNN ở Malayxia là khá to lớn. Việc chuyển một
phần các DNNN vào khu vực kinh tế tư nhân đã giảm bớt gánh nặng của nhà
nước đối với doanh nghiệp. Chuyển sang CTCP 96.000 cơng nhân, bán cổ
phần được 6 tỷ USD, thu hút thêm 35,5 tỷ USD ở 24 CTCP từ các DNNN sau
CPH. Số tiền nhà nước thu được đã sử dụng cho các hoạt động khác 2 tỷ
USD, chuyển giao 374 cơng trình cho tư nhân (Trích: Hội thảo về CPH và
kinh nghiệm quốc tế - Bộ Tài chính-2001). Số tiền các doanh nghiệp niêm yếu
cổ phiếu trên thị trường chứng khốn sau cổ phần hĩa đã giúp các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
2.2.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong quá trình chuyển từ kinh tế kế hoạch hố tập trung sang kinh tế
thị trường, Trung Quốc là một trong những nước sớm nhận thấy những hạn
chế của các DNNN như: Hiệu quả kinh tế thấp hơn các loại hình kinh tế khác,
nhiều doanh nghiệp ở tình trạng thua lỗ và tình trạng này cĩ xu hướng ngày
càng tăng; tình trạng thất thốt tài sản Nhà nước ngày càng tăng và trở nên
nghiêm trọng; máy mĩc thiết bị nĩi riêng, trình độ cơng nghệ nĩi chung của
các DNNN rất thấp, lạc hậu rất nhiều so với các nước kinh tế phát triển; các
DNNN ngồi chức năng kinh tế cịn phải đảm nhiệm nhiều chức năng xã hội.
Hệ thống các DNNN quá lớn với khoảng gần 350.000 DNNN. Tình trạng trên
dẫn đến gánh nặng nợ nần của các DNNN ngày càng lớn, ngân sách Nhà
nước phải chịu, trong khi đĩ nguồn ngân sách Nhà nước cĩ hạn và cần chi
dùng cho nhiều mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác. Trung Quốc cũng sớm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 27
nhận thấy con đường thốt khỏi khĩ khăn do các DNNN mang lại là mở cửa
nền kinh tế, đổi mới hệ thống DNNN, chuyển một số DNNN thành các CTCP
qua tiến hành CPH các DNNN. Việc tiến hành CPH các DNNN ở Trung
Quốc được tiến hành khá khoa học. Bởi vì, nĩ được thực hiện theo một lộ
trình tuân thủ các vấn đề mang tính lý thuyết và phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng ngành, lĩnh vực. Việc triển khai cũng được tiến hành thí điểm trên
phạm vi hẹp sau đĩ rút kinh nghiệm để các đơn vị ở các cấp, các ngành
nghiên cứu học tập. Cuối cùng, CPH các DNNN mới được tiến hành trên
phạm vi rộng. ðiều đặc biệt của Trung Quốc so với các nước khi tiến hành
CPH các DNNN là vai trị của Nhà nước trong xây dựng kế hoạch, lộ trình và
sử dụng các biện pháp mạnh của quản lý hành chính nên kết quả của CPH các
DNNN đạt được rất cao. Cụ thể:
- Trong những năm 1991-1995 đã cĩ tới 13.500 doanh nghiệp đã CPH
xong. Việc CPH xong một khối lượng lớn các DNNN đã tạo cho Chính phủ
cĩ nguồn thu ngân sách khá lớn. Chỉ tính 700 doanh nghiệp bán cổ phiếu trên
thị trường đã thu được 500 tỷ Nhân dân tệ, bằng 7,3% GDP của Trung Quốc
năm 1996. Với 97 cơng ty bán cổ phiếu loại B ra thị trường trong nước và 38
cơng ty bán cổ phiếu ra thị trường Quốc tế đã thu được 13 tỷ USD. Nhà nước
đã sử dụng nguồn vốn quan trọng này vào các dự án cải tạo và đầu tư vào các
cơng trình trọng điểm của nền kinh tế đất nước. Gánh nặng đối với các
DNNN sau khi CPH đã được loại bỏ. Tạo thêm được 10.000 việc làm mới
trên thị trường chứng khốn, 31 triệu người đã mua cổ phiếu - một lượng tiền
lớn trong dân cư đã được thu hút vào các hoạt động kinh doanh của các
DNNN khi CPH (Trích: Hội thảo về CPH và kinh nghiệm quốc tế - Bộ Tài
chính-2001)
- CPH đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chuyển đổi quản
lý, chuyển đổi hướng SXKD nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sở hữu Nhà nước đã chuyển sang các hình thức sở hữu khác, những lý do để
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 28
Nhà nước can thiệp trực tiếp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
khơng cịn. CTCP ( sản phẩm của CPH các DNNN) cĩ điều kiện phát huy vai
trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động SXKD, những yêu cầu tối cần
thiết của doanh nghiệp khi chuyển sang nền kinh tế thị trường.
- Sau CPH, các doanh nghiệp đã cĩ điều kiện để tổ chức lại bộ máy quản
lý theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, năng động.
- Theo cơ chế hoạt động của các CTCP, các ._.ng chính sách ưu đãi đối với DN mới CPH, tạo điều kiện
thuận lợi cho DN bước đầu SXKD hiệu quả.
Một trong những vấn đề chính sách của Nhà nước lớn và quan trọng đối
với DNNN sau CPH là chính sách đất đai - mặt bằng của các cơ sở SXKD và
của văn phịng các chi nhánh cơ quan quản lý. ðánh giá đất đai theo giá thị
trường và tính vào giá trị DN để làm cơ sở bán tổng số cổ phiếu của DN đã
khơng được chấp nhận (dù là cĩ thời hạn từ 50 đến 100 năm) khi bán cổ phần
trong quá trình CPH. Nay DNNN đã thành CTCP, phụ thuộc vào đa chủ sở hữu
mà Nhà nước chỉ là một cổ đơng, đồng chủ sở hữu với các cổ đơng khác.
Chúng tơi nghĩ rằng ý kiến sau đây cĩ thể giải quyết vấn đề một cách thoả đáng
hơn cả. ðĩ là nên đánh giá đất theo giá thị trường tại một thời điểm nào đĩ
(thời điểm ký hợp đồng) rồi làm hợp đồng CTCP với Nhà nước, thuê đất với
thời hạn tuỳ theo tính chất ngành nghề kinh doanh của DN, tuỳ theo giá trị kinh
doanh của thửa đất mà cĩ mức cho thuê hàng năm khác nhau. Về tính chất thì
chi phí thuê đất giống như chi phí thuê nhà, thuê kho, thuê máy phục vụ cho
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 103
mục đích SXKD của cơng ty. Cách làm này vừa bảo vệ được lợi ích của cả Nhà
nước và DN bảo đảm minh bạch và bình đẳng giữa các loại hình DN.
Hiện nay, thủ tục hành chính của Nhà nước ta vẫn cịn mang tính nặng về
hình thức và rườm rà, gây nhiều phiền phức thậm chí cản trở làm mất thời gian,
tiền bạc của Nhà nước và DN, nhiều khi vì thế mà đánh mất nhiều cơ hội kinh
doanh cĩ hiệu quả lớn của một loạt DN. Vì thế cần cĩ những thay đổi trong thủ
tục hành chính trước hết là trong lĩnh vực tài chính tín dụng, kế hoạch, đầu tư, tài
nguyên mơi trường như thuế, ngân hàng... để tạo điều kiện nhanh chĩng cho DN
trong SXKD.
Theo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, muốn CPH thành cơng
và hệ thống DN hình thành sau CPH vận hành cĩ hiệu quả, phát huy tác dụng
tích cực đối với nền kinh tế trong cơ chế thị trường cần phải cĩ một khuơn khổ
pháp luật rõ ràng. Vì vậy, Nhà nước cần xây dựng một hệ thống các văn bản
pháp luật liên quan đến DN sau CPH như: Luật DN, Luật cơng ty, Luật cạnh
tranh, Luật phá sản, Luật thuế, Luật phát hành về giao dịch mua bán chứng
khốn...
ðể chỉ đạo trực tiếp và cĩ tồn quyền định mọi vấn đề liên quan đến
DN sau CPH, Nhà nước cần thành lập mơt cơ quan chuyên trách cĩ quyền lực
đầy đủ, cĩ thể quyết định mọi vấn đề một cách nhanh chĩng liên quan đến vai
trị quản lý vĩ mơ của Nhà nước đối với các DNNN sau CPH.
Nhà nước cần cĩ chủ trương chính sách ưu đãi để ngân hàng tăng hạn
mức vốn vay cho các DN đã CPH, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế để cĩ thể
hoạt động SXKD được hiệu quả hơn. Cũng như Nhà nước cần giải quyết hỗ trợ
lãi suất do vay vốn dự trữ tạm thời để giải quyết một phần khĩ khăn về vốn sản
xuất của DN.
Chính phủ cần cĩ những biện pháp bình ổn giá cả để các DN yên tâm hoạt
động SXKD, và sự bất ổn giá cả thị trường cần hạn chế ở mức tối thiểu. Chính
phủ cùng với địa phương siết chặt việc quản lý và giám sát giá cả, đồng thời cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 104
những biện pháp cấp bách để bình ổn giá cả và bảo vệ DN. ðồng thời các bộ
phận liên quan cũng phải siết chặt giám sát việc tăng giá của hàng hố, dịch vụ
quan trọng theo dõi chặt chẽ những liên hệ giữa chi phí và giá để giúp DN ấn
định giá hợp lý.
Nhà nước nên cĩ định chế tài chính khuyến khích thành lập các cơng ty
tư vấn đi đơi với việc hướng dẫn và giám sát để các cơng ty này hoạt động
đúng hướng hỗ trợ đắc lực cho DN, tăng cường các cuộc hội thảo tổng kết rút
kinh nghiệm trong tổ chức và điều hành CTCP, nắm bắt kịp thời những vướng
mắc do cơ chế chính sách để kịp thời cĩ biện pháp tháo gỡ.
5.2.2 ðối với tỉnh và các cấp, các ngành của tỉnh
ðề nghị Bộ Tài chính cho phép địa phương để lại tiền thu về do bán cổ
phần, bán thanh lý tài sản để hỗ trợ các DN trang trải cơng nợ và củng cố hoạt
động SXKD sau chuyển đổi. Xem xét cho xĩa nợ thuế và các khoản nợ ngân
sách theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
ðề nghị ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, ngân hàng phát
triển trung ương xem xét xĩa nợ lãi, khoanh treo nợ gốc tiền vay quá hạn của
các DN khi cịn là DNNN trước đây và nay là CTCP sau CPH đối với các
CTCP hiện nay khơng cĩ khả năng đủ để thanh tốn các khoản đĩ.
ðề nghị Bộ Lao động thương binh xã hội cĩ chương trình dự án hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực cho các DN sau CPH.
ðề nghị bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét lại phương pháp tính lương
hưu của người lao động tham gia bảo hiểm và cơ chế đĩng bảo hiểm xã hội của
người lao động làm việc trong các DN thuộc các loại hình kinh tế để tạo sự
bình đẳng và thống nhất chung, CTCP cũng được bình đẳng như các DN khác.
ðề nghị ngành tư pháp xem xét lại trình tự, thủ tục, cơ chế xử lý nợ, tài
sản của DN bị phá sản tạo sự thơng thống thuận lợi cho quá trình thực hiện
Luật phá sản DN đối với các DN sau CPH (CTCP).
Phối hợp chặt chẽ với Ban đổi mới phát triển DN tỉnh trong việc kiểm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 105
tra, đơn đốc, hướng dẫn các DN thực hiện đầy đủ các cơng việc cịn lại liên
quan đến CPH và chuyển đổi sở hữu DN.
Hướng dẫn xây dựng phương án củng cố phát triển SXKD hỗ trợ giúp
đỡ các DN đặc biệt khĩ khăn thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
Phối hợp với Ban đổi mới phát triển DN tỉnh kiểm tra rà sốt các đơn vị
sự nghiệp, các trung tâm, các ban quản lý dự án thuộc ngành cĩ đủ điều kiện
thực hiện chuyển đổi theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Tăng cường kiểm tra giám sát chuyên ngành và liên ngành giúp các
DN hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, trong trường hợp này là các
CTCP phải theo đúng Luật cơng ty.
5.2.3 ðối với Ban đổi mới, phát triển DN tỉnh
Tiếp tục kiểm tra đơn đốc các DN để hồn thành các cơng việc cĩ liên
quan đến CPH như quyết tốn tài chính, xử lý lỗ đến thời điểm đăng ký kinh
doanh, quyết tốn các khoản chi phí chuyển đổi, đào tạo lao động, bán cổ
phần ưu đãi và các cơng việc khác cĩ liên quan.
ðơn đốc các CTCP tiếp tục bán phần vốn Nhà nước cịn lại để tiến tới
Nhà nước chỉ giữ cổ phần nhất định ở một số DN cĩ hoạt động cơng ích hoặc
các thành phần kinh tế khác chưa đảm đương được. Hướng dẫn DN lập và
thẩm tra hồ sơ bàn giao vốn Nhà nước cịn lại ở các CTCP sang tổng cơng ty
đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước.
Theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc với các Bộ, ngành
trung ương để xử lý cơng nợ, hỗ trợ kinh phí... mở rộng quan hệ hợp tác, huy động
nguồn lực đầu tư cho DN sau chuyển đổi phát triển SXKD đạt hiệu quả cao.
Thường xuyên kiểm điểm tiến độ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để
được chỉ đạo kịp thời xác thực, đẩy nhanh đổi phát triển và nâng cao hiệu quả
DN sau CPH do địa phương quản lý.
Tổ chức hội nghị với các DN được sắp xếp chuyển đổi để triển khai
chủ trương của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh và trao đổi tìm hiểu biện pháp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 106
nâng cao hiệu quả hoạt động của DN sau CPH.
Xây dựng đề án lập tổ chức hỗ trợ DN sau CPH của Nhà nước sau khi
tổ chức này được thành lập ở cấp trung ương.
5.2.4 ðối với DNNN sau CPH chuyển thành CTCP
ðể cĩ những giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của CTCP được
hoạch định đúng và thực thi cĩ kết quả thực sự bản thân các CTCP phải chủ
động, sáng tạo. Suy cho cùng thì chính CTCP là nhân tố quyết định trong việc
hoạch định và thực thi các giải pháp tại DN mình, khơng ai thay thế được.
Hồn tất dứt điểm những tồn tại trong cơng tác chuyển đổi: Quyết tốn
sử lý tài chính đến thời điểm đăng ký kinh doanh; bàn giao DNNN sang
CTCP; quyết tốn chi phí CPH, chi phí đào tạo, mua cổ phần ưu đãi; xác định
và nộp tiền bán cổ phần; bán thanh lý tài sản vào quỹ sắp xếp CPH và hồn
thành các cơng việc khác cĩ liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Lập hồ sơ xin xĩa nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách báo cáo
tổng cục thuế, Bộ Tài chính; hồ sơ xin xĩa lãi vay quá hạn, khoanh treo nợ
gốc quá hạn gửi ngân hàng Nhà nước, ngân hàng chuyên doanh trung ương;
hồ sơ xin hỗ trợ kinh phí chuyển đổi, kinh phí bảo hiểm xã hội gửi quỹ sắp
xếp CPH của Bộ Tài chính để được xem xét giải quyết.
Tiến hành ngay việc sửa đổi bổ sung điều lệ CTCP, chấn chỉnh lại cơ
cấu tổ chức, quản trị điều hành DN theo đúng quy định của Luật DN 2005.
Thu đủ vốn điều lệ như đã cam kết khi nhận giao DN. Cấp trả cổ phiếu cho
các cổ đơng, lập sổ cổ đơng xác nhận quyền sở hữu của cổ đơng theo quy
định hiện hành.
Triển khai thực hiện các giải pháp trong các giải pháp liên quan đến CTCP
lập sau CPH nếu những giải pháp đĩ được cho là hợp lý, khả thi để nâng cao hiệu
quả SXKD của DNNN sau CPH. Cơ quan quản lý Nhà nước đối với DNNN đã
CPH (Tổng cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước - SCIC) chỉ đạo các DN
này thực thi các giải pháp nĩi trên theo phạm vi phụ trách của tổng cơng ty.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 107
Quan tâm đến cơng tác bảo vệ mơi trường, tích cực thay đổi cơng nghệ
nhất là cơng nghệ thân thiện với mơi trường
Thực hiện đầy đủ, kịp thời những nghĩa vụ đối với nhân sách Nhà
nước; chế độ quyền lợi đối với người lao động về tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trang bị phương tiện dụng cụ cho người lao
động,.. theo quy định hiện hành của pháp luật. Quan tâm chăm sĩc nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
Chấp hành tốt các quy định và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
ðảng, đồn thể quần chúng tham gia xây dựng DN, chăm lo bảo vệ quyền lợi
của người lao động.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết ðại hội ðảng tồn quốc lần thứ XI, XII, XIII, IX, X
2. Văn kiện ðại hội ðảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII
3. Báo cáo của BCH ðảng bộ thành phố Việt Trì lần thứ XVIII
4. Báo cáo của Ban cán sự ðảng UBND tỉnh Phú Thọ “cơng tác sắp xếp đổi
mới DNNN” các năm 2008, 2009
5. Báo cáo của Sở KH&ðT tỉnh “Kết quả 10 năm thực hiện sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN” - năm 2010
6. ðỗ Trọng Bá – 1996,”Doanh nghiệp nhà nước – Một số lý luận và thực
tiễn”. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 21
7. ðỗ Bình Trọng – 1998,”Một số suy nghĩ về cổ phần hĩa DNNN”. Tạp chí
nghiên cứu kinh tế
8. ðề tài cấp Bộ 1999-2000 – Học viện chính trị Quốc gia HCM “Kinh tế nhà
nước và quá trình CPH DNNN – những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam”.( Tr33)
9 . Lê Minh Tồn – NXB Chính trị quốc gia HCM. 2001 “CTCP Quyền và
nghĩa vụ của cổ đơng’’
10. PGS. TS Phạm Thị Quý - NXB Chính trị quốc gia .2005 “Chuyển đổi mơ
hình kinh tế ở việt nam thực trạng và kinh nghiệm”
11. Chu Hồng Anh (1999), “Chính sách đối với người lao động trong DN
CPH” Tạp chí Lao động và xã hội, số 148
12. Trần Cơng Bảng (1998), “Tiến trình và triển vọng cổ phần hĩa ở Việt
Nam”. Tạp chí kinh tế phát triển
13. Nguyễn Văn Biên (1994), “Cổ phần hĩa lối ra của các DNNN trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh”, Tạp chí kinh tế phát triển số 44
14. Trần Tiến Cường (2001), “Các vấn đề tồn tại và phát sinh của doanh
nghiệp sau CPH, đa dạng sở hữu”. Tài liệu Hội thảo về CPH
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 109
15. Hà Thị Kim Dung (1996), “Cổ phần hĩa một biện pháp giải quết nguồn
vốn trong các DNNN”. Tạp chí kinh tế dự báo tháng 1/1996
16. Lê Hồng Hải (2001), “Một số vướng mắc về tài chính đối với DN sau
CPH và đa dạng sở hữu”. Tài liệu Hội thảo về CPH
17. ðồn Văn Mạnh (1998), “Cơng ty cổ phần và chuyển DNNN thành
CTCP”. NHà xuất bản thống kê tháng 4/1998
18. Luật doanh nghiệp – năm 2006
19. Thời báo kinh tế Việt Nam. 2008,2009,2010
20.
21.
22.
23. Báo cáo tài chính của các DNNN sau CPH ở thành phố Việt Trì
24. Niên giám thống kê các năm 2008, 2009, 2010. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 110
PHỤ LỤC
PHIẾU ðIỀU TRA
(Ghi chú: ðối với chuyên gia CPH và người lao động trong doanh
nghiệp chỉ sử dụng thơng tin cá nhân và các nội dung E mục III trong
bộ Phiếu điều tra này)
THƠNG TIN CÁ NHÂN
Tên người được phỏng vấn:………………Chức vụ cơng tác:…………
ðịa chỉ cơng tác:…………………………………………………………
Trình độ văn hố: THCS [ ] THPT [ ]
Trình độ chuyên mơn: TC [ ], Cð [ ], ðH [ ], ThS [ ], TS [ ]
Nghề nghiệp:………………………………………………………….…
Ngày phỏng vấn:………………………………...………………………
I. THƠNG TIN CƠ BẢN
1. Tên cơng ty:………………………………………………………………….
2. ðịa chỉ:………………………………………………………………………
3. Lĩnh vực hoạt động:
Cơng ích [ ] Sản xuất kinh doanh [ ]
4. Hình thức cổ phần hố của cơng ty là gì?
+ Giữ nguyên giá trị phần vốn Nhà nước tại DN, phát hành cổ phiếu [ ]
+ Bán một phần giá trị vốn nhà nước cho cơng nhân viên trong DN [ ]
+ Tách một bộ phận của doanh nghiệp để cổ phần hố [ ]
+ Bán tồn bộ giá trị hiện cĩ tại doanh nghiệp để chuyển thành CTCP [ ]
5. Vốn điều lệ DN ………………………..Triệu VNð
6. Số cổ phần:
7. Số cổ phần của những người trong cơng ty:
a. Giám đốc đã mua……… cổ phần, bằng…………..% vốn điều lệ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 111
b. Cán bộ cơng nhân viên đã mua cổ phiếu bằng…..% vốn điều lệ.
8. Nhĩm cổ đơng nào cĩ ảnh hưởng lớn nhất tới các quyết định chính:
Cán bộ cơng nhân viên [ ], Giám đốc và chủ tịch HðQT [ ],
Nhân viên và giám đốc [ ], Nhà nước [ ], Những nhĩm khác [ ]
9. Cơng ty đã phát hành các loại cổ phiếu nào?
Ghi danh [ ], Khơng ghi danh [ ], Ghi danh và khơng ghi danh [ ]
10. Hoạt động chính của cơng ty:…………………………………………
11. Hoạt động chính đem lại bao nhiêu phần trăm doanh thu:………….%
12. Sản phẩm của cơng ty là:
Sản phẩm trung gian [ ], Thành phẩm [ ], Một dịch vụ [ ]
13. Bên cạnh các sản phẩm chính, các nguồn thu khác của cơng ty là gì?
1.Thương mại (bán các sản phẩm cơng ty khơng sản xuất)…….%
2.Các dịch vụ (bao gồm sửa chữa lắp đặt) ………………..............%
3. Cho thuê thiết bị và bất động sản …………….........................….%
4. Sản phẩm khác …………….....................................................….%
Tổng doanh thu khác ...................................................................... %
14. Khĩ khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay là gì?
…………………………………………………………………………………
……...…………………………………………………………………………..
15. Nêu ba khĩ khăn lớn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cơng ty là
gì?
…………………………………………………………………………………
……..………………………………………………………………………… ..
16. Cơng ty đã gặp khĩ khăn nào trước các quy định của chính phủ chưa:
Khơng cĩ khĩ khăn nào [ ], Phải xin tất cả các giấy phép cần thiết [
], Lao động - sức khoẻ - an tồn [ ], Mơi trường kinh doanh [ ], Nhập khẩu
[ ], Xuất khẩu [ ], Bất động sản [ ], Khĩ khăn khác [ ].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 112
17. Cơng ty đã gặp trở ngại nào về lao động, quản lý trong số các hạn chế sau:
Chưa gặp [ ], Các hạn chế về quản lý và tổ chức [ ], Lao động dư thừa [ ],
Thiếu kỹ năng [ ], Các hạn chế về tiền lương và thù lao [ ], Các trở ngại
khác [ ].
18. Trong hoạt động cơng ty của đồng chí đã gặp phải những vấn đề nào trong
các vấn đề sau: Thiết bị quá hạn sử dụng [ ], Thiếu đầu vào [ ], Giá đầu ra
bị kiểm sốt [ ], Thị trường bão hồ [ ], Các hạn chế khả năng tiếp cận các
hợp đồng và đơn đặt hàng của Nhà nước [ ], Các hạn chế trong việc tăng
vốn [ ], Hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng [ ], Các vấn đề khác [ ].
II. QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HĨA
19. Tên của doanh nghiệp trước khi cổ phần hố:….…..………….……
20. Ngày bắt đầu quá trình cổ phần hố………………………………….
21. Thời gian cổ phần hố ở doanh nghiệp……………………… ..Tháng
22. Cổ phần hố doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp được xác định theo
phương pháp nào?
Theo tài sản [ ], Dịng tiền chiết khấu [ ]
23. Ngày bắt đầu đánh giá:………………………………………………
24. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
1. Giá trị rịng của doanh nghiệp ……………………Triệu đồng
2. Lợi thế kinh doanh………………………………...Triệu đồng
3. Chi phí cổ phần hố……………………….......….Triệu đồng
4. Các giá trị khác……………………………………Triệu đồng
Tổng giá trị………………………………Triệu đồng
Kết quả trên do ban cổ phần hố hay cơng ty kiểm tốn nào quy định?
ðồng chí cĩ bằng lịng với kết quả trên khơng?
…………………………………………………………………………
……25. Trong các vấn đề mà Nghị định 64/Nð/CP quy định, những vấn đề
nào đồng chí cho là trở ngại đối với cổ phần hố?
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 113
Khơng [ ], Hạn chế tỷ lệ ưu đãi [ ], Các quy định về lao động [ ]
26. ðồng chí đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp từ khi cổ phần hố
như thế nào?
1. ðang trở lên kém hơn về mặt nào?.............................................
2. ðang hoạt động tốt về mặt nào?…………………………………
3. ðánh giá khác:…………………………………………………..
III. HỒ SƠ CƠNG TY
A. QUẢN LÝ
27. Hội đồng quản trị (các thành viên)……………… trong đĩ:
1. Số người đại diện người lao động trong DN: ………………….…
2. Số người đại diện cổ đơng bên ngồi DN:….……………………
28. Chủ tịch hội đồng:…………………………………………………….
đại diện cho………………………………………….......................
29. Giám đốc điều hành…………………………………………………..
đại diện cho………………………………………………….........
30. Trình độ học vấn của giám đốc điều hành
Trung học [ ], Cao đẳng [ ], ðại học [ ], Trên đại học [ ]
31. Trình độ trước đây của giám đốc điều hành?
B. LAO ðỘNG
32. Hiện nay cĩ bao nhiêu lao động thường xuyên trong cơng ty?………
33. Trước khi CPH trong cơng ty cĩ bao nhiêu lao động thường xuyên?.....
34. Hiện nay số tiền lương (nghìn đồng/tháng/người) cùng với các khoản tiền
phúc lợi là bao nhiêu?
1. Tối thiểu……………………………………….. nghìn VNð
2. Tối đa………………………………………….. nghìn VNð
3. Trung bình……………………………………... nghìn VNð
35. Cơng ty đã sa thải nhân viên nào từ khi cổ phần hố?
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 114
Chưa [ ], Rồi [ ] (Bao nhiêu người?…………………)
36. Cơng ty đã tuyển nhân viên chính thức nào từ khi cổ phần hố?hưa
Chưa [ ], Rồi [ ] (Bao nhiêu người?…………………)
37. Theo quan điểm của đồng chí vào thời gian này cơng ty nên cĩ bao nhiêu lao
động?.........................
C. ðẤT ðAI, TÀI SẢN
38. Thực trạng các tài sản trong cơng ty đã sử dụng
Cơng ty sở hữu hồn tồn [ ], Thuê ngồi một phần [ ], Cơng ty đi
thuê hồn tồn [ ], Thực trạng khơng rõ ràng và thường xuyên thay đổi [ ].
39. Thực trạng số đất mà cơng ty đang sử dụng là như thế nào?
ðủ cho SXKD [ ], Tạm đủ cho SXKD [ ], Thiếu cho hoạt động SXKD [ ]
40. Thực trạng các thiết bị sản xuất của cơng ty?
Cơng ty sở hữu hồn tồn [ ], Một số là của cơng ty, một số là do thuê
[ ] Cơng ty đi thuê hồn tồn [ ], Khơng rõ ràng và thường xuyên
thay đổi [ ]
41. Cơng ty đã bán hoặc mua thêm thiết bị nhà xưởng nào kể từ khi cổ phần
hố?
Chưa [ ], Rồi [ ]
D. SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
42. Kể từ sau cổ phần hố cơng ty đã thay đổi tập hợp các đầu ra chưa?
Chưa [ ], Rồi [ ]
Các sản phẩm mới là gì?……………………………………
Các sản phẩm ngừng sản xuất là gì? (nêu rõ lý do cho từng sản
phẩm)……………………………………………………………………...........
..
43. Với điều kiện lực lượng lao động,thiết bị, số ca làm việc hiện tại của cơng
ty, cơng suất hiện tại của cơng ty là bao nhiêu?……………………………
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 115
44. Trong năm 2010 sản lượng sản xuất, dịch vụ của cơng ty đã thay đổi như
thế nào? nguyên nhân quan trọng nhất là gì? (chọn 1)
1. Khơng cĩ thay đổi lớn [ ]
2. Tăng, vì ngoại tệ dồn vào (các đầu vào) [ ]
3. Tăng, vì các nguyên liệu trong nước dồi dào [ ]
4. Tăng, vì nhu cầu tăng [ ]
5. Tăng, vì hàng nhập khẩu đắt hơn [ ]
6. Tăng, vì lý do khác (nêu rõ) …………………………………………
7. Giảm, vì nhu cầu thấp [ ]
8. Giảm, vì cạnh tranh của hàng nhập khẩu [ ]
9. Giảm, vì cạnh tranh trong nước [ ]
10. Giảm, vì chi phí nhập khẩu của đầu vào cao (thiếu vốn lưu động) []
11. Giảm, vì khơng tìm kiếm được các đầu vào trong nước [ ]
12. Giảm, vì các lý do khác (nêu
rõ)……………………………………….
45. Hầu hết các sản phẩm, dịch vụ của cơng ty bạn được bán ở đâu? (chọn
Ngay tại địa phương [ ], Các thành phố thị trấn lân cận [ ],
Trên tồn quốc [ ] Các nước khác ở ðơng Á [ ], Tất cả các thị trường
[ ]
46. ðối thủ cạnh tranh chính của cơng ty là gì? (chọn 1)
Các cơng ty tư nhân [ ], Các doanh nghiệp nhà nước [ ],
Các cơng ty liên doanh [ ], Các cơng ty nước ngồi [ ]
47. Cơng ty cĩ xuất khẩu sản phẩm của cơng ty khơng?
Khơng [ ], Cĩ, xuất khẩu trực tiếp [ ], Cĩ, thơng qua các cơng ty khác [
]
48. Nếu cĩ xuất khẩu bao nhiêu sản phẩm của cơng ty làm
ra?………………%
49. Hiện nay vấn đề lớn nhất trong việc tìm nguồn vốn cho cơng ty là gì?
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 116
…………………………………………………………………………
……………..…………………………………………………………………
…………50. Sau khi cổ phần hố, cơng ty thử vay ngắn hạn (dưới 12 tháng)
từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào chưa?
1.Chưa, tại sao?
2. ðã thử nhưng khơng được khoản vay nào? Tại sao khơng được?
…………………………………………………………………………
……
3. ðã thử và được vay. Lãi suất của tháng vay đầu
tiên………………...%
51. Hiện nay mức độ khĩ khăn khi muốn vay ngắn hạn từ một ngân hàng hay
một tổ chức vay tín dụng nào khác như thế nào
Rất dễ [ ], Tương đối dễ [ ], Tương đối khĩ [ ], Rất khĩ [ ], Khơng
thể [ ]
52. Nếu gặp khĩ khăn trong việc này vấn đề chính là gì?
Quá nhiều quy định và thủ tục giấy tờ phải hồn thành [ ], Ngân hàng
và tổ chức tín dụng khơng cĩ đủ tiền cho vay [ ], Quy mơ khoản vay khơng
đủ lớn [ ], Người cho vay chỉ ưu tiên những khách hàng thuận lợi, là những
khách hàng cĩ tiền gửi hoặc các khách hàng lâu dài [ ], Người cho vay
khơng thích hợp loại hình của doanh nghiệp [ ], Người cho vay địi hỏi thế
chấp hơn mức doanh nghiệp cĩ [ ] .
53. Sau khi cổ phần hố, cơng ty đã thử vay dài hạn tại một ngân hàng hay
một tổ chức tín dụng nào chưa?
Chưa vay [ ], Vay rồi [ ].
54. Các nguồn tiền mặt của cơng ty cĩ đủ trang trải các chi phí hoạt động
khơng? Khơng [ ], Khơng, nhưng gần đủ [ ], ðủ [ ], Thừa so với mức cần [
]
E. XIN ƠNG (BÀ) CHO BIẾT MỘT SỐ THƠNG TIN SAU:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 117
55. Cơng ty đang hoạt động theo luật nào:
Luật doanh nghiệp [ ], Luật doanh nghiệp nhà nước [ ], Hỗn hợp [ ]
56. Sau khi CPH, thủ tục xin đăng ký kinh doanh đối với cơng ty:
Dễ hơn [ ], Khĩ hơn [ ], Khơng thay đổi [ ],
57. Sau khi CPH, các thủ tục vay vốn khác đối với DNNN
Dễ hơn [ ], Khĩ hơn [ ], Khơng thay đổi [ ].
58. Theo quan điểm của ơng (bà), những điểm mạnh của cơng ty là gì (những
điểm cĩ tác động tích cực đến hoạt động SXKD mà cơng ty cĩ thể điều chỉnh,
kiểm sốt, thay đổi):
Nhận thức đúng về vấn đề CPH và quyết tâm CPH DN của lãnh đạo và
tập thể CBCNV [ ]; Vị thế, uy tín, danh tiếng của cơng ty thuận lợi [ ],
Khả năng, trình độ và kinh nghiệm quản lý của lãnh đạo cơng ty tốt [ ],
Người lao động cĩ trình độ cao, kỹ năng lao động thành thục, giàu kinh
nghiệm [ ], Tỷ lệ lao động gián tiếp/ trực tiếp hợp lý [ ], CBCNV trong cơng
ty luơn đồn kết, nhất trí, nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy, điều lệ của
cơng ty [ ], Cơng ty cĩ mối quan hệ xã hội tốt (tham gia hiệp hội kinh doanh, diễn
đàn, câu lạc bộ) [ ], Các chỉ tiêu tài chính như vốn bằng tiền, cơng nợ, giá trị
tài sản hợp lý [ ], Cơng nghệ áp dụng phù hợp [ ], Cĩ khả năng mở rộng thị
trường [ ], Cĩ khả năng cạnh tranh cao [ ].
+ Các nguyên nhân khác?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……….…………………………………………………………………………
………………………………….………………..……………………………
……………..
59. Theo quan điểm của ơng (bà), những điểm yếu bên trong của cơng ty là gì
(những điểm hạn chế cĩ ảnh hưởng đến SXKD, song cĩ thể sửa đổi):
Nhận thức sai lệch về vấn đề CPH của lãnh đạo và tập thể CBCNV [
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 118
], Thĩi quen lệ thuộc vào Nhà nước [ ], Vị thế, uy tín, danh tiếng của cơng ty
khơng thuận lợi [ ], Khả năng, trình độ và kinh nghiệm quản lý của lãnh đạo cơng
ty yếu kém, buơng lỏng [ ], Người lao động cĩ trình độ chưa cao, kỹ năng lao động
chưa thành thục, ít kinh nghiệm [ ], Tỷ lệ lao động gián tiếp/ trực tiếp chưa hợp
lý [ ], CBCNV trong cơng ty chưa đồn kết, nhất trí, ý thức chấp hành các
nội quy, điều lệ của cơng ty chưa cao [ ], Cơng ty chưa cĩ hoặc thiếu mối
quan hệ xã hội (tham gia hiệp hội kinh doanh, diễn đàn, câu lạc bộ) [ ], Các
chỉ tiêu tài chính như vốn bằng tiền, giá trị tài sản, cơng nợ chưa hợp lý [ ],
Cơng nghệ áp dụng chưa phù hợp [ ], Khơng cĩ khả năng mở rộng thị trường
[ ], Khả năng cạnh tranh yếu [ ]
+ Các nguyên nhân khác?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………..………………………………………………………………………
………………………………..………………………………………………
………………..
60. Theo quan điểm của ơng (bà), những cơ hội đối với cơng ty là gì (những
yếu tố bên ngồi thuận lợi nhưng khơng thể thay đổi hay điều chỉnh được):
Hệ thống pháp luật phù hợp [ ], Việc thực thi các luật lệ, chính sách
nhất quán, đồng bộ [ ], Quyết tâm CPH các DNNN của ðảng và Nhà nước [
], Các chính sách quan trọng về kinh tế-xã hội trên bình diện quốc tế và khu
vực phù hợp và thuận lợi [ ], Tình hình kinh tế quốc tế và khu vực diễn biến
thuận lợi [ ], Tình hình kinh tế-chính trị-xã hội trong nước diễn biến thuận
lợi [ ], Biết rõ đối thủ cạnh tranh và các chiến lược của họ [ ], Các diễn
biến về thời tiết thuận lợi [ ], Khơng bị ảnh hưởng bởi các thiên tai bất khả kháng
như hoả hoạn, chiến tranh [ ]
+ Các nguyên nhân khác?
…………………………………………………………………………
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 119
…………………………………………………………………………………
………..………………………………………………………………………
………………………………..………………………………………………
………………..
61. Theo quan điểm của ơng (bà), những nguy cơ đe doạ đối với cơng ty là gì
(những yếu tố bên ngồi khơng thuận lợi mà cơng ty khơng thể thay đổi hay
điều chỉnh được):
Hệ thống pháp luật chưa phù hợp [ ], Việc thực thi các luật lệ, chính
sách chưa đồng bộ, nhất quán [ ], Các chính sách quan trọng về kinh tế-xã
hội trên bình diện quốc tế và khu vực chưa phù hợp hoặc khơng thuận lợi [ ],
Các chính sách quan trọng về kinh tế-xã hội trong nước chưa phù hợp hoặc
khơng thuận lợi [ ], Tình hình kinh tế quốc tế và khu vực diễn biến khơng
thuận lợi [ ], Tình hình kinh tế-chính trị-xã hội trong nước diễn biến khơng
thuận lợi [ ], Biết rõ đối thủ cạnh tranh và các chiến lược của họ hoặc gặp
phải các đối thủ cạnh tranh quá mạnh [ ], Các diễn biến về thời tiết khơng
thuận lợi [ ], Bị ảnh hưởng bởi các thiên tai bất khả kháng như hoả hoạn,
chiến tranh [ ].
+ Các nguyên nhân khác?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………..………………………………………………………………………
………………………………..………………………………………………
………………..
62. Theo quan điểm của ơng (bà), những nguyên nhân nào dưới đây ảnh
hưởng đến sự thành cơng hoặc hạn chế đến quá trình CPH DNNN ở tỉnh Phú
Thọ:
CPH DNNN mới mẻ, lần đầu cĩ ở VN [ ], CPH DNNN là xu thế tất
yếu của kinh tế thế giới [ ], Quyết tâm thực hiện CPH của Chính phủ [ ],
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 120
Chính sách về CPH đã tạo điều kiện cho DN phát triển [ ], Cĩ sự lãnh đạo và
chỉ đạo xuyên suốt từ Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban chỉ đạo [ ], Sự vào cuộc và
triển khai tích cực của các ban ngành đến CPH DNNN [ ], Khắc phục được
yếu kém của DNNN [ ], Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động [ ], Thời gian phổ biến kiến thức CPH DNNN tại DN cịn quá ít [ ],
Nhận thức chưa đầy đủ về chủ trương và chính sách của ðảng, Nhà nước về CPH DNNN
[ ], Băn khoăn về việc làm, thu nhập sau CPH [ ], Sợ mất việc làm sau khi
CPH DN [ ], Lãnh đạo DN sợ mất vị trí nên chưa mận mà, chưa tích cực thực
hiện CPH [ ], Các chính sách CPH cịn thiếu đồng bộ [ ], Chưa giải quyết
dứt điểm các vấn đề tồn đọng nhất là về tài chính [ ], Cịn nhiều vướng mắc
trong khâu xác định giá trị DN [ ], Thị trường chứng khốn cịn nhiều hạn
chế [ ], Cịn cĩ sự phân biệt đối xử giữa DNNN với CTCP [ ], Thủ tục
hành chính cịn quá rườm rà, sách nhiễu [ ],
+ Các nguyên nhân khác?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………..…………………..……………………………………………………
…………...
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ơng (bà) và Quý đơn vị!
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 121
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN TỪ PHIẾU ðIỀU TRA
Kết quả
STT Chỉ tiêu
ðồng
ý
Khơng
đồng ý
1 CPH DNNN quá mới mẻ, lần đầu cĩ ở Việt Nam
2 CPH DNNN là xu thế tất yếu của kinh tế thế giới
3 Quyết tâm thực hiện CPH của Chính phủ
4 Chính sách về CPH đã tạo điều kiện cho DN phát
triển
5 Cĩ sự lãnh đạo và chỉ đạo xuyên suốt từ Tỉnh ủy,
UBND tỉnh và Ban chỉ đạo
6 Sự vào cuộc và triển khai tích cực của các ban
ngành đến CPH DN
7 Khắc phục được yếu kém của DNNN
8 Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động
9 Thời gian phổ biến kiến thức CPH DN tại DN cịn
quá ít
Nhận thức chưa đầy đủ về chủ trương và chính sách
của ðảng, Nhà nước về CPH DN
Băn khoăn về việc làm, thu nhập sau CPH
Sợ mất việc làm sau khi CPH DN
Lãnh đạo DN sợ mất vị trí nên chưa mận mà, chưa
tích cực thực hiện CPH
Các chính sách CPH cịn thiếu đồng bộ
Chưa giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn đọng nhất
là về tài chính
Cịn nhiều vướng mắc trong khâu xác định giá trị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………… 122
DN
TTCK cịn nhiều hạn chế
Cịn cĩ sự phân biệt đối xử giữa DNNN với CTCP
Thủ tục hành chính cịn quá rườm rà, sách nhiễu
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2144.pdf