đặt vấn đề
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa con người là vốn quý nhất.
Trong Nghị quyết Trung ương 2 Khoá VIII về GD&ĐT và khoa học công nghệ, Đảng ta đã xác định “Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng Độc lập - Dân chủ và Xã hội chủ nghĩa, có đạo đức trong sáng, có ý trí kiên cường để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có trình độ làm chủ
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học sinh Trung học phổ thông (THPT) tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tri thức khoa học công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khoẻ”[15]. Trong đó nhấn mạnh rằng “Đối với giáo dục, điều đáng quan tâm nhất là chất lượng hiệu quả giờ học và yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn diện: Đạo đức, tri thức, thể dục, mỹ dục trong tất cả các cấp học. Vấn đề này được đề cập trong Chỉ thị số 36/CT- TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới, đã nêu lên vai trò của thể dục thể thao đối với việc nâng cao sức khoẻ cho mọi người, cải tiến chương trình giảng dạy và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo nên những điều kiện về cơ sở vật chất, để thực hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường [5]
Giáo dục thể chất kết hợp với các mặt giáo dục khác trở thành phương tiện gián tiếp nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm “Đào tạo thế hệ trẻ để trở thành người lao động mới, phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” đó vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục.
Phấn đấu để đạt được mục tiêu đó là nhiệm vụ của mỗi người, của tất cả các môn học và giáo dục thể chất cũng không ngoài mục đích đó. Là một người con được sinh ra, lớn lên và học tập dưới mái trường THPT Bắc Kạn đồng thời là một sinh viên thể thao, tôi nhận thấy công tác Giáo dục thể chất trong nhà trường là vô cùng quan trọng, nhất là đối với các trường THPT ở các tỉnh miền núi trong đó có tỉnh Bắc Kạn.
Bắc Kạn, một tỉnh miền núi mới được tái lập năm 1997 với nhiều dân tộc anh em sinh sống, là một trong những tỉnh nghèo nhất trên cả nước, Bắc Kạn đang trong giai đoạn tập trung phát triển kinh tế, chính vì thế việc quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động Thể dục Thể thao còn hạn chế như: Sân bãi không đủ số lượng cũng như chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn; Dụng cụ dành cho hoạt động TDTT còn thiếu; Kinh phí cho hoạt động TDTT còn ít....
Tuy nhiên ngoài nhưng khó khăn mang tính khách quan đó, còn có yếu có yếu tố chủ quan của chính cán bộ, giáo viên trực tiếp tham gia công tác Giáo dục thể chất, họ chưa linh hoạt trong quá trình giảng dạy vẫn còn ỷ lại vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị không đủ; không đạt tiêu chuẩn; đổ lỗi cho học sinh không hứng thú đối với giờ Giáo dục thể chất. Chính những điều đó cũng đã tác động tới chất lượng giờ học Giáo dục Thể chất.
ở Bắc Kạn hiện nay, không chỉ học sinh mà ngay cả cán bộ, giáo viên trong nhà trường vẫn còn quan niệm: “Coi trọng môn học văn hoá, coi nhẹ môn Giáo dục Thể chất” những quan niệm đó trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá là rất lạc hậu, họ chưa nhìn thấy được tầm quan trọng của Thể dục thể thao nói chung và Giáo dục Thể chất trong trường học nói riêng.
Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tôi đã trăn trở và mong muốn làm sao để cho học sinh phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu về sức khoẻ cho quá trình học tập cũng như để xây dựng Tổ quốc, đưa Việt Nam sánh vai cùng các cường quốc năm Châu. Đồng thời làm sao để thay đổi được suy nghĩ của mọi người về Thể dục Thể thao là một hoạt động vô cùng quan trọng chứ không phải “Đầu óc ngu xi, tứ tri phát triển” như người ta vẫn nói.
Công tác Giáo dục thể chất trong nhà trường bao gồm nhiều hoạt động như: Công tác giảng dạy nội khoá, ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, vệ sinh trường học, công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho bộ môn …trong khuôn khổ đề tài nay tôi chỉ xin trình bày “Nghiên cứu giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn”. Đối tượng là học sinh lớp 10 và lớp 11 của bốn trường, đại diện cho 4 vùng có đặc điểm khác nhau của tỉnh Bắc Kạn, đó là: Trường THPT Bộc Bố; Trường THPT Bắc Kạn; Trường PTDT Nội Trú tỉnh; Trường THPT Na Rì.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Phạm Đình Bẩm – Giáo viên hướng dẫn chính cho tôi cùng các thầy cô giáo trong khoa, các giáo viên người Trung Quốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin gửi tới gia đình tôi và bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Chương I
MụC ĐíCH - NHIệM Vụ - PHƯƠNG PHáP
Và Tổ CHứC NGHIÊN CứU
1.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về GDTC, nghiên cứu thực trạng hoạt động GDTC ở hệ thống trường THPT và xu thế phát triển GDTC bậc THPT tỉnh Bắc Kạn. Chúng tôi đề xuất một số giải pháp và kiểm định các giải pháp thông qua thực tiễn. Từ đó xác định hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao công tác GDTC cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài được giải quyết dưới hai nhiệm vụ:
1.2.1. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thực trạng giờ học giáo dục thể chất và những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giờ học đối với hệ thống trường Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn:
Tôi tiến hành điều tra tình hình kinh tế - xã hội, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Bắc Kạn, để tìm hiểu những thuận lợi, tiềm năng và những khó khăn thách thức mà Bắc Kạn hiện có;
Thông qua hình thức phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi; phỏng vấn trực tiếp cán bộ, giáo viên, học sinh và bằng phương pháp đọc, phân tích tài liệu có liên quan để tìm hiểu thực trạng công tác Giáo dục thể chất Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn những giải pháp phù hợp đưa vào ứng dụng:
Để lựa chọn giải pháp giải quyết mục đích của đề tài, trên cơ sở khoa học những nguyên tắc về việc xây dựng giải pháp, dựa vào những thuận lợi, khó khăn đã tìm hiểu ở Nhiệm vụ 1, kết hợp với hình thức phỏng vấn trực tiếp thông qua đối thoại và hình thức phỏng vấn gián tiếp thông qua phiếu hỏi đối với các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành Giáo dục, ngành Thể dục thể thao và các cán bộ, giáo viên đang trực tiếp tham gia vào công tác Giáo dục thể chất trong trường THPT, qua đó lựa chọn một số giải pháp phù hợp nhất đưa vào ứng dụng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng 6 phương pháp nghiên cứu.
1.3.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo.
Sử dụng trong đề tài với mục đích tham khảo các tài liệu khoa học, các văn kiện, các Chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, ngành TDTT, ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục thể chất trong trường học. Thông qua quá trình đọc, phân tích tình hình cụ thể rồi cuối cùng tổng hợp lại những vấn đề cơ bản mang tính định hướng, làm cơ sở lý luận cũng như làm tài liệu để giải quyết nhiệm vụ của đề tài. Trong đề tài có sử dụng 28 tài liệu tham khảo.
1.3.2. Phương pháp Phỏng vấn - Toạ đàm.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng phương pháp Phỏng vấn - Toạ đàm nhằm thu nhận các thông tin và số liệu. Thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ, giáo viên, viên chức hoạt động trong ngành giáo dục và đào tạo, ngành TDTT để biết thêm những cơ sở lý luận, định hướng nghiên cứu đề tài. Thông qua phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi đã thăm dò được tình hình thực tế về công tác giáo dục thể chất trong trường học
Mẫu phiếu phỏng vấn được trình bày trong phần phụ lục.
1.3.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp này dùng để khảo sát, phân tích, đánh giá khách quan thực trạng công tác giáo dục thể chất của hệ thống trường Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn. Qua phương pháp quan sát sư phạm đánh giá được những mặt mạnh cần phát huy và những mặt yếu kém chưa làm được, cũng như những khó khăn làm ảnh hưởng tới chất lượng của công tác giáo dục thể chất.
Sau khi đã đưa một số giải pháp đã lựa chọn vào thực nghiệm, để đánh giá kết quả, cũng như quan sát thực tế việc triển khai các giải pháp trong quá trình thực nghiệm, tôi thu thập thông tin qua nhiều kênh như: Thường xuyên liên lạc, trao đổi trực tiếp với cán bộ, giáo viên giúp đỡ tôi thực nghiệm những giải pháp đó; trực tiếp quan sát quá trình thực nghiệm đó; Thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo lấy thông tin thường xuyên từ cơ sở gửi về qua đó nắm được quá trình tiến hành thực nghiệm của những trường đó.
1.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp này dùng để xác định hiệu quả những giải pháp được lựa chọn đưa vào một số trường có điều kiện phù hợp để ứng dụng.
Được sự ủng hộ, giúp đỡ của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT trực tiếp nghiên cứu, các thầy, cô giáo Thể dục, tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đó đưa vào một số lớp để tiến hành thực nghiệm.
1.3.5. Phương pháp toán học thống kê.
Tôi sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu trong quá trình tìm hiểu thực trạng và trong giai đoạn đánh giá hiệu quả thực nghiệm.
Trong đề tài có sử dụng một số công thức toán học thống kê.
* Phương pháp tính nhịp độ tăng trưởng:
Trong đó: W là nhịp độ tăng trưởng bằng %
V1 là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ nhất
V2 là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ hai
* Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm(%)
Trong đó: a là tỷ lệ phần trăm (%)
xi là đối tượng
n là tổng số đối tượng
* Phương pháp tính Trung bình cộng
1.3.6. Phương pháp chuyên gia.
Bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp những người có hiểu biết sâu sắc, có kinh nghiệm về công tác Giáo dục thể chất trường học và các chuyên gia về lĩnh vực Thể Thể dục thể thao để trao đổi, học hỏi trong quá trình giải quyết nhiệm vụ của đề tài.
1.4. Tổ chức nghiên cứu.
1.4.1. Thời gian nghiên cứu.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài bắt đầu từ tháng 10/2006 - 12/2008. Trong quá trình nghiên cứu tôi chia thành 03 giai đoạn cụ thể:
1.4.1.1. Giai đoạn 1: Từ tháng 10/2006 - 12/2006 gồm các công việc:
Lựa chọn đề tài và thu thập tài liệu có liên quan.
Xây dựng đề cương nghiên cứu.
Bảo vệ đề cương khoa học.
1.4.1.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 1/2007 - 12/2007
Thu thập tài liệu, tổng hợp và phân tích số liệu có liên quan.
Tìm hiểu thực trạng công tác Giáo dục thể chất học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn.
Dựa trên thực trạng công tác giáo dục thể chất học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn; trên cơ sở các nguyên tắc khoa học về việc xây dựng giải pháp; thông qua tham khao tài liệu có liên quan và các chuyên gia có kinh nghiệm dự kiến một số giải pháp tối ưu nhất đưa vào thực tế thực nghiệm.
Trên cơ sở những giải pháp đã dự kiến, bằng phỏng vấn gián tiếp thông qua phiếu hỏi các cán bộ, giáo viên, các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành giáo dục cũng như ngành TDTT, để lựa chọn một số giải pháp có tính khả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
1.4.1.3. Giai đoạn 3: Từ tháng 1/2008 - 12/2008.
Đưa những giải pháp lựa chọn vào thực nghiệm.
Đánh giá kết quả sau thời gian thực nghiệm.
Hoàn thiện luận văn, chuẩn bị bảo vệ luận văn.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giờ học Giáo dục thể chất học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn.
1.4.3. Địa điểm nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu tại:
Trường Đại học Thể dục Thể thao Từ Sơn - Bắc Ninh
Trường Đại học Sư Phạm Quảng Tây Trung Quốc.
Trường Trung học phổ thông Bắc Kạn.
Trường Trung học phổ thông Bộc Bố.
Trường Trung học phổ thông Na Rì.
Trường Trung học phổ thông Dân tộc Nội Trú tỉnh.
cHƯƠNG II
TổNG QUAN CáC VấN Đề NGHIÊN CứU.
2.1. Một số quan điểm và định hướng phát triển giáo dục thể chất trong nhà trường của Đảng và Nhà nước.
2.1.1. Quan điểm và định hướng của Đảng về giáo dục thể chất.
Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng(khoá VII) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục Thể dục Thể thao thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho Quốc gia [5].
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 [10]:
Điều 10: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân:
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành, tạo điều kiện để người có năng khiếu phát triển tài năng. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em các dân tộc thiểu số, con em các gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
Điều 2: Mục tiêu giáo dục:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điều 27: Mục tiêu của giáo dục phổ thông:
Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Điều 28: Nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông:
Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Điều 29: Chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa:
Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và các cấp của giáo dục phổ thông.
Với vị trí là bậc cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông, đây là bậc học tạo nguồn phục vụ cho yêu cầu đào tạo sau trung học của xã hội, chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, thực hành nghĩa vụ công dân và có điều kiện tiếp tục học tiếp. Đồng thời đây cũng là bậc học góp phân nâng cao dân trí.
Do đó, nhiệm vụ của Trường Trung học phổ thông là: hoàn chỉnh học vấn nhằm phát triển nhân cách người lao động mới năng động, sáng tạo, tích cực chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh Trung học phổ thông cập nhật và dẫn đầu nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả nước; tiếp tục phát hiện và bồi dưỡng cho học sinh có năng khiếu nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân tài cho đất nước; tổ chức hướng nghiệp và chuẩn bị nghề cho học sinh, tổ chức dạy nghề sản xuất ra của cải vật chất.
Căn cứ Quyết định số 329/QĐ ngày 31 tháng 3 năm 1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của Trường Trung học phổ thông [19]:
Bậc Phổ thông trung học tiếp tục đào tạo để phát triển nhân cách xã hội chủ nghĩa hài hoà ở học sinh. Có thế giới quan khoa học lý tưởng và đạo đức xã hội chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính, có lòng nhân ái, có ý thức trách nhiệm với gia đình, sống và làm việc theo pháp luật; có học vấn phổ thông kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao động và tâm thế sẵn sàng lao động, có sức khoẻ, có thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh, ham học hỏi, biết cách tự học và tự rèn luyện nhằm phát triển năng lực và các sở trường cá nhân để bước vào cuộc sống độc lập của người lao động sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nhu cầu sống của bản thân và gia đình, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trang bị cho học sinh kiến thức để: Hiểu các phương pháp tập luyện, nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động và phát triển các tố chất thể lực; hiểu các kỹ thuật cơ bản của thể dục, biết các kỹ thuật sơ đẳng của một số môn thể thao; có hiểu biết về vệ sinh thân thể, giới tính, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ môi trường, phòng bệnh.
Thông qua quá trình giáo dục giúp cho học sinh có được những kỹ năng cơ bản trong cuộc sống: Biết tự rèn luyện thân thể; biết tự theo dõi kiểm tra sức khỏe; có khả năng điều chỉnh phù hợp với sức khoẻ các hoạt động học tập, lao động, vui chơi; có ý thức bảo vệ sức khoẻ trong học tập, lao động, chiến đấu; có nhu cầu thường xuyên rèn luyện thân thể, nhiệt tình, sáng tạo trong việc tổ chức, tham gia động viên các hoạt động vui khoẻ ở lớp, trường, địa phương; chấp hành luật và các quy định trong thể thao. Có tinh thần thượng võ, ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, trung thực, linh hoạt, nhanh nhẹn, mạnh dạn, dũng cảm.
Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể dục, thể thao quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân dân, trước hết là của thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học. Củng cố và mở rộng hệ thống trường, lớp năng khiếu thể thao, phát triển lực lượng vận động viên trẻ. Lựa chọn và tập trung nâng cao thành tích một số môn thể thao. Coi trọng việc giáo dục đạo đức, phong cách thể thao xã hội chủ nghĩa. Cố gắng bảo đảm các điều kiện về cán bộ, về khoa học, kỹ thuật, cơ sở vật chất, và nhất là về tổ chức, quản lý cho công tác thể dục, thể thao.
2.1.2. Quan điểm Nhà nước về giáo dục thể chất.
Hiến pháp Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Điều 41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục thể thao; quy định chế độ giáo dục bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao”[9].
Luật giáo dục được Quốc hội Khoá IX Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 02/12/1998 và Pháp lệnh thể dục thể thao được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua tháng 9 năm 2000 quy định: Nhà nước coi trọng thể dục thể thao trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho các tầng lớp thanh thiếu niên, nhi đồng. Giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. Thể dục thể thao trường học bao gồm việc tiến hành chương trình giáo dục thể chất bắt buộc và tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được tập luyện thể dục thể thao phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện từng nơi. Giáo dục thể chất là bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh các cấp từ mầm non đến đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân(công lập và ngoài công lập) là việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược con người, chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ 21. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của mọi người nói chung và là mục tiêu của mỗi Quốc gia cần đạt được trong quá trình giáo dục học sinh; là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo về thể chất cho học sinh trong nhà trường là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể, trong đó Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban Thể dục Thể thao và Bộ Y tế là những bộ phận thường trực.
Chỉ thị 133/CT- TTg ngày 07/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các ngành, các cấp thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh, trong đó nêu rõ [4]:
Ngành Thể dục Thể thao phải xây dựng định hướng có tính chiến lược, trong đó quy định rõ về các môn thể thao và hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong trào tập luyện thể thao rộng rãi của quần chúng “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”;
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong trường học. Cải tiến nội dung giảng dạy thể dục thể thao nội khóa, ngoại khóa; quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở mỗi cấp học, có quy định bắt buộc trong các trường, nhất là các trường đại học phải có sân bãi, phòng tập thể dục thể thao; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục thể thao, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có một Thứ trưởng chuyên trách chỉ đạo công tác thể dục thể thao trong trường học;
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đúng đắn của toàn xã hội về vị trí, vai trò, ý nghĩa tác dụng to lớn của giáo dục thể chất và các hoạt động thể thao trường học trong mục tiêu giáo dục toàn diện nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực con người phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao xây dựng chương trình, tài liệu giảng dạy thể dục thể thao, nghiên cứu, điều tra ban hành tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh và thể chất người Việt Nam từ 7 tuổi đến 35 tuổi. Cơ quan giáo dục và mỗi trường học phải đảm bảo nội dung và thời gian giảng dạy thể dục thể thao nội khoá, thực hiện kiểm tra, đánh gía kết quả học tập và kết quả rèn luyện thân thể của học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể;
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao tiếp tục xúc tiến kế hoạch xây dựng lực lượng thể thao thành tích cao theo các hướng bán chuyên nghiệp trong học sinh, sinh viên và các trung tâm thể dục thể thao để sắp xếp chương trình mục tiêu cấp Nhà nước và phát triển thể thao Việt Nam giai đoạn mới;
Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng. Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học, phổ cập giáo dục tiểu học, xóa nạn mù chữ; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác. Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn. Các đoàn thể nhân dân, trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Để thực hiện chủ trương của Đảng và chính phủ, Bộ GD&ĐT đã Ban hành Thông tư số 11/TT-GDĐT ngày 01/8/1994 về việc “Hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới của ngành GD&ĐT, nhận thức cơ chế quản lý, chế độ chính sách và những điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác GDTC” [5] và Thông tư của Thủ Tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển ngành TDTT nội khoá, ngoại khoá, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh, sinh viên các cấp học, về điều tra cơ bản và quy hoạch đảm bảo cán bộ và cơ sở vật chất cho GDTC trong học sinh, sinh viên; Tăng cường tuyên truyền sâu rộng tới đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên và toàn xã hội nhận thức đúng đắn về vị trí quan trọng của công tác GDTC trong chiến lược phát triển con người toàn diện của Đảng và Nhà nước [5].
2.2. Những quan điểm, giải pháp và định hướng về công tác phát triển Thể dục thể thao của tỉnh Bắc Kạn.
2.2.1. Đối với Sở Thể dục Thể thao tỉnh Bắc Kạn.
Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao nhận thức về chính trị, tư tưởng. Tiếp tục quán triệt việc thực hiện các Chỉ thị của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Luật Thể dục, Thể thao; Chỉ thị số 17 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát triển TDTT đến năm 2010; Chỉ thị số 15 của Thủ tướng Chính Phủ về chống tiêu cực trong hoạt động TDTT đối với cán bộ công nhân viên chức lao động, HLV, VĐV trong toàn ngành.
Đẩy mạnh công tác học tập, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên TDTT.
Tiếp tục triển khai chương trình phát triển Thể dục Thể thao ở xã, phường, thị trấn của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2010 theo Quyết định số 1635/QĐ-UBND ngày 08/9/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn [20].
Tổ chức nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển các môn thể thao thành tích cao, phát triển phong trào thể thao quần chúng.
Xây dựng văn bản quy định về chế độ đối với các hoạt động TDTT trên địa bàn toàn tỉnh.
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, huấn luyện đào tạo VĐV tại các giải thể thao khu vực và toàn quốc.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình nhà thi đấu để sớm đưa vào phục vụ hoạt động chuyên môn.
Tiếp tục tham mưu, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ, đặc biệt là các thiết chế của ngành TDTT. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ và thi đấu thể thao, phấn đấu ra mắt và đi vào hoạt động và hoàn thành nhà thi đấu đa năng của tỉnh Bắc Kạn.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, công tác thanh tra kiểm tra các hoạt động TDTT trên địa bàn toàn tỉnh.
Tăng cường phối hợp với Ngành GD&ĐT để tổ chức các hoạt động TDTT trong học sinh, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các nhà trường, nhất là đối với khối học sinh các trường THPH trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn
Để thực hiện công tác giáo dục thể chất ở trường THPT, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn đã quán triệt thực hiện:
* Luật thể dục, thể thao và các văn bản hướng dẫn thi hành;
* Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 về việc ban hành Quy chế Giáo dục thể chất và Y tế trường học;
* Quyết định số 32/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2005 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu TDTT trong giáo dục phổ thông;
*Thông tư Liên tịch số 34/2005/TTLT-BGD&ĐT- UBTDTT ngày 29/12/2005 về việc hướng dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trường học giai đoạn 2006-2010;
* Chỉ thị số 15/2002/CT-TTg về việc chống tiêu cực trong các hoạt động TDTT.
Chỉ đạo, tổ chức và tham gia các hoạt động TDTT ngoại khoá của Sở Giáo dục và Đào tạo.
* Chỉ đạo, tổ chức và tham gia Hội khoẻ Phù đổng tại khu vực và toàn quốc.
* Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên TDTT hằng năm.
* Tổ chức tập luyện và kiểm tra, đánh giá thể lực cho học sinh theo lứa tuổi hàng năm.
* Tiếp tục chỉ đạo các trường tổ chức, thành lập và phát triển các câu lạc bộ TDTT.
* Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động TDTT cấp trường và tạo điều kiện cho học sinh và cán bộ, giáo viên tham gia các hoạt động TDTT ở cấp cao hơn.
* Tiếp tục từng bước xây dựng, bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất để đảm bảo tốt cho việc tập luyện TDTT như nhà tập đa năng, sân tập, trang thiết bị, dụng cu phục vụ cho việc tập luyện môn giáo dục thể chất trong trường THPT.
Hội nghị, hội thảo, tập huấn các lớp chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
* Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động TDTT cho các cơ sở trường học ( cùng thời gian, địa điểm với các giải thể thao trong năm).
* Tổ chức Hội nghị bàn giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao trường học cấp tỉnh giai đoạn 2008-2010.
Công tác phối hợp:
Sở Giáo dục tiếp tục chỉ đạo các cơ sở trường học, hàng năm, sau khi nhận được văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo dục thể chất chi tiết đầy đủ theo các nội dung trên.
Đối với các hoạt động TDTT của học sinh các đơn vị được Sở GD&ĐT uỷ nhiệm đăng cai tổ chức, sớm xây dựng kế hoạch chi tiết và phối hợp với các Trung tâm, phòng văn hoá các huyện thị xã và Sở Văn hoá thể thao- Du lịch triển khai, tổ chức các hoạt động có hiệu quả.
Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp theo quy định của chương trình. Tăng cường công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, lối sống lành mạnh cho học sinh một cách thường xuyên.
2.3. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2.3.1. Khái niệm quản lý.
Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình “ tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành. Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi chăng nữa thì quản lý vẫn phải dựa vào những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.
Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ và._.o những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước. Là một yếu tố thiết yếu quan trọng, quản lý không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. Từ đó quản lý thể hiện các đặc điểm sau:
Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý. “Đúng ý chí của người quản lý” cũng đồng nghĩa với việc trả lời câu hỏi tại sao phải quản lý và quản lý để làm gì.
Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khi có hoạt động chung của con người. Các Mác coi quản lý xã hội là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động.
Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản chất của thời kỳ đó, xã hội đó.
Quản lý muốn thực hiện được phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy. Quyền uy là thể thống nhất của quyền lực và uy tín. Quyền lực là công cụ để quản lý bao gồm hệ thống pháp luật và hệ thống kỷ luật Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phân cấp quản lý rành mạch. Uy tín thể hiện ở kiến thức chuyên môn vững chắc, có năng lực điều hành cùng với phẩm chất đạo đức cách mạng và bản lĩnh chính trị vững vàng, đảm bảo cả 2 yếu tố tài và đức. Uy tín luôn gắn liền với việc biết đổi mới, biết tổ chức và điều hành, thực hiện “Liêm, chính, chí công, vô tư”. Nói một cách ngắn gọn, có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng của cá nhân đối với tổ chức. Quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc đối với đối tượng quản lý trong việc thực hiện các mệnh lệnh, yêu cầu mà chủ thể quản lý đề ra.
2.3.2. Quản lý giáo dục
2.3.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục có nội hàm rộng hay hẹp phụ thuộc vào cách hiểu từ “giáo dục” ở trong đó như thế nào. Nếu ta hiểu “giáo dục” là các hoạt động tác động đến thế hệ trẻ diễn ra trong các nhà trường nói riêng và xã hội nói chung thì “quản lý giáo dục” là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, và lúc đó “quản lý giáo dục” được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Còn nếu chúng ta chỉ nói đến các hoạt động giáo dục có tổ chức, có hệ thống trong ngành giáo dục và đào tạo, diễn ra trong các cơ sở giáo dục. Nói đến quản lý nhà trường và quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo ở một địa phận hành chính xã, huyện, tỉnh... đó là “quản lý một hệ thống giáo dục”. Với cách hiểu trên, tác giả người Nga - Khuđôminxky đã viết trong cuốn sách “Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn quận, huyện” như sau: “Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường học, các cơ sở giáo dục khác) nhằm mục đích đảm bảo giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em”.
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang viết “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái vật chất”.
Từ khái niệm nêu trên có thể khái quát: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản ký mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
2.3.2.2. Quản lý trường học
Khái niệm về quản lý trường học.
Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục, đào tạo (gọi trung là cơ sở giáo dục). Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhằm đạt các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Theo Giáo sư, viện sỹ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” .
Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ giữa nhà trường với xã hội và quản lý hành chính trong nhà trường (quản lý bên trong hệ thống).
Quản lý bên trong nhà trường chia ra: Quản lý sư phạm tức là có thể quản lý các quá trình giáo dục đào tạo và quản lý các điều kiện vật chất, tài chính, nhân lực.
Trong đó quá trình giáo dục đào tạo là một hệ thống gồm 6 thành tố:
1. Mục đích giáo dục;
2. Nội dung giáo dục;
3. Phương pháp giáo dục;
4. Thầy giáo;
5. Học sinh;
6. Cơ sở vật chất và phương tiện, thiết bị cho dạy và học.
Quản lý trường học là quản lý đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức quá trình dạy và học: Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo có trở thành hiện thực hay không là ở trường học.
Sơ đồ 2.1: Vị trí trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
GDPT: Bậc tiểu học, Bậc trung học
GDMN:
Nhà trẻ, Mẫu giáo
Trường THCS
Trường
Tiểu học
Trường dạy nghề
GDĐH: Cao đẳng, Đại học
Trường THPT
Trường THCN
Khái niệm quản lý của Hiệu trưởng [13]:
Một nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo có hiệu quả là nhờ các thành tố, đặc biệt quan hệ giữa các thành tố với nhau, làm cho hệ thống các thành tố vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau và đưa lại kết quả mong muốn, đó chính là hoạt động quản lý của người quản lý nhà trường.
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất, giúp cho hiệu trưởng có một số phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng, hiệu phó do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh bổ nhiệm. Hiệu trưởng là thủ trưởng có thẩm quyền cao nhất về chuyên môn và hành chính trong nhà trường, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của của nhà trường. Hiệu trưởng thay mặt cho nhà trường giao tiếp với các tổ chức, các lực lượng xã hội, phối hợp xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thực hiện mục tiêu giáo dục của địa phương.
Nội dung quản lý của hiệu trưởng Trường THPT là tập trung quản lý, chỉ đạo các hoạt động: Dạy - Học; giáo dục đạo đức; giáo dục hướng nghiệp; công tác kiểm tra thường xuyên nội bộ trường học; công tác bồi dưỡng giáo viên; xây dựng bảo quản cơ sở vật chất của nhà trường. Trong đó chú trọng thực hiện tốt chương trình, kế hoạch giáo dục THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, phát huy tính tích cực học tập, tư duy sáng tạo của học sinh. Quản lý sử dụng, khai thác triệt để, có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học trong nhà trường.
2.3.3. Phương pháp dạy học
2.3.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học.
Có nhiều định nghĩa về Phương pháp dạy học (PPDH) và từ đó có nhiều cách phân loại về hình thành hệ thống PPDH. Dưới đây sẽ chọn cách định nghĩa khái niệm PPDH phù hợp với ý tưởng cải tiến, tiến tới đổi mới PPDH theo hướng quy trình hoá việc chuẩn bị và tiến hành dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh:
Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm mục tiêu đã định.
Phương pháp dạy học phải luôn đạt được trong mối quan hệ với các thành tố khác của quá trình giáo dục, trước hết đó là quan hệ: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp, hoặc quan hệ: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Phương tiện - Những điều kiện khác.
Việc tìm hiểu, lựa chọn, thiết kế, thực hiện, đánh giá PPDH thường được xem xét từ hàng loạt các yếu tố dưới đây:
Mặt giáo dục và giáo dưỡng trong sự thống nhất của chúng;
Mặt bên ngoài (các hình thức giảng dạy có thể quan sát được) và mặt bên trong (thuộc phạm trù lôgic, angorit khi tìm hiểu và khám phá nội dung);
Phương pháp và phương tiện dạy học (có thể nói phương tiện dạy học vật chất hoá hành động phương pháp của giáo viên);
Mặt khách quan và chủ quan của phương pháp (mặt khách quan thể hiện ở chỗ PPDH được quy định trước hết bởi mục tiêu, nội dung và các yếu tố chủ quan thể hiện qua thái độ, phong cách, tài năng hoạt động sư phạm của giáo viên);
Mặt “dạy” và mặt “học” .
Phương pháp dạy học giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
2.3.3.2. Khái niệm phương pháp giáo dục thể chất.
Cơ sở cấu trúc của phương pháp Giáo dục thể chất
- Lượng vận động và quãng nghỉ là các thành tố của giáo dục thể chất:
Một trong những cơ sở quan trọng nhất của tất cả các phương pháp GDTC là phương pháp điều chỉnh lượng vận động và trật tự kết hợp vận động và nghỉ ngơi ;
Lượng vận động trong các bài tập thể lực ở mức độ động tác của chúng tới cơ thể người tập. Nói cách khác, thuật ngữ Lượng vận động được dùng để chỉ lượng tác động của bài tập thể lực. Lượng vận động dẫn tới những diễn biến trong cơ thể như trạng thái trước vận động, bắt đầu vận động, ổn định, mệt mỏi. Sự tiêu hoá năng lượng trong vận động cũng như mệt mỏi nói chung chính là nguyên nhân tạo nên sự hoàn thiện cơ thể bằng vận động. Mệt mỏi sau vận động không mất đi hoàn toàn mà là những “dấu vết”. Quá trình tích luỹ những “dấu vết”, những biến đổi thích nghi đó sẽ làm phát triển trình độ tập luyện. Như vậy, lượng vận động dẫn tới mệt mỏi và tiếp đó là hồi phục thích nghi ;
Hiệu quả của Lượng vận động tỷ lệ thuận với khối lượng và cường độ của nó. Nếu coi bài tập là một nhân tố tác động thì khái niệm khối lượng vận động là độ dài thời gian tác động, là tổng số lần vận động thể lực đã được thực hiện và nhiều thông số khác. Cường độ vận động là sự tác động vào cơ thể của bài tập vào mỗi thời điểm cụ thể, mức căng thẳng, chức năng, trị số mỗi lần gắng sức. Lượng vận động chung của một số bài tập hay của cả buổi tập nói chung được xác định thông qua cường độ và khối lượng trong mỗi bài tập;
Người ta phân chia lượng vận động bên trong và lượng vận động bên ngoài. Lượng vận bên trong là mức độ biến đổi về sinh lý, sinh hoá trong cơ thể khi thực hiện bài tập. Trong điều kiện nhất định, lượng vận động bên ngoài và lượng vận động bên trong tương xứng nhau. Cường độ và khối lượng vận động càng lớn thì mức độ biến đổi sinh lý, sinh hoá trong cơ thể càng mạnh và ngược lại ;
Lượng vận động trong các phương pháp giáo dục thể chất có thể ổn định - duy trì thông số bên ngoài trong mọi thời điểm thực hiện bài tập biến đổi - thay đổi thông số bên ngoài trong quá trình thực hiện bài tập;
Thời gian quãng nghỉ trong các phương pháp giáo dục thể chất khác nhận được xác định tuỳ thuộc theo mục đích buổi tập và các quy luật của buổi hồi phục. Căn cứ vào mức độ hồi phục sau vận động người ta phân biệt ba loại quãng nghỉ: quãng nghỉ đầy đủ, quãng nghỉ ngắn, quãng nghỉ vượt mức. Hiệu quả sử dụng quãng nghỉ nào đó không phải là cố định. Những quãng nghỉ có độ dài thời gian trong các điều kiện khác nhau có tác dụng khác nhau, có thể có tác dụng như quãng nghỉ ngắn hoặc quãng nghỉ đầy đủ hay quãng nghỉ vượt mức.
* Những cách tiếp thu và định mức hoạt động vận động:
Ngoài vấn đề điều chỉnh lượng vận động và quãng nghỉ kể trên, cơ sở của các phương pháp Giáo dục thể chất còn là cách thức hợp lý trong tiếp thu hành động vận động và hình thức định mức chung;
Thường là có hai cách: Tiếp thu từng phần và tiếp thu toàn thể. Tuỳ thuộc đặc điểm động tác, trình độ chuẩn bị hiện tại của người tập và những điều kiện khác mà mỗi cách tiếp cận động tác là hợp lý. Trong giáo dục tố chất vận động cũng tồn tại hai cách tác động: Tác động có chọn lọc và tác động tổng hợp tới các chức năng khác nhau của cơ thể.
2.3.4. Khái niệm giải pháp.
Theo từ điển Quản lý xã hội của các Tác giả Nguyễn Tuấn Dũng và Đỗ Minh Hợp thì giải pháp quản lý xã hội là : Phương tiện, hành vi thực hiện sự tác động bằng phương tiện quản lý, phương thức biểu thị các mối quan hệ quản lý. Xét về bản chất thì giải pháp quản lý xã hội là dự án đã được xây dựng thông qua...[3]
Các giải pháp hiệu quả phải gồm các phương pháp (cách thức tác động) hữu ích phù hớp với điều kiện cụ thể Kinh tế - Xã hội của cơ sở (của một trường).
* Giải pháp hữu ích phải có các yêu cầu mà:
Có cái gì mới về lý luận và thực tiễn;
Có gì mới về trình độ phát triển;
Nội dung, mục tiêu phải ứng dụng được;
Được pháp luật bảo vệ [15].
2.3.5. Khái niệm Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục chuyên biệt với nội dung chủ yếu là dạy học động tác và phát triển các năng lực của con người. Đặc trưng của Giáo dục thể chất là dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực.
Dạy học động tác là hai quá trình truyền thụ, tiếp thu có hệ thống những kỹ năng - kỹ xảo vận vận động cơ bản và có hiểu biết liên quan. Còn Giáo dục tố chất thể lực lại là quá trình tác động có chủ định nhằm nâng cao khẳ năng vận động của con người.
Dạy học động tác và giáo dục các tố chất thể lực có liên quan chặt chẽ với nhau, làm tiền đề cho nhau thậm chí có thể “chuyển” lẫn cho nhau. Tuy nhiên, chúng không bao giờ đồng nhất và quan hệ giữa chúng có sự khác biệt trong các giai đoạn phát triển thể chất và Giáo dục thể chất khác nhau[18]
Giáo dục thể chất trong thời kỳ đổi mới
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế đất nước, vấn đề thể chất của con người là một trong những ưu tiên phát triển hàng đầu, nhằm hình thành và phát triển toàn diện con người mới đầy đủ các phẩm chất cần thiết đáp ứng những nhu cầu của xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế.
Tại sao nguồn nhân lực của chúng ta yếu kém, không đáp ứng được yêu cầu công việc trong quá trình lao động, sản xuất sáng tạo, ảnh hưởng tới năng suất lao động, ảnh hưởng tới mức sống của chính họ. Một phần cũng là do vấn đề về thể chất: Vóc dáng nhỏ bé, thể lực không đủ để đáp ứng yêu cầu cho quá trình sản xuất công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đời sống tinh thần không được đáp ứng làm ảnh hướng cho quá trình tái sản xuất sức lao động, chính những nguyên nhân đó đã ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống, thu nhập của chính người lao động và sự phát triển kinh tế đất nước. Do đó, việc đào tạo nguồn nhân lực hiện đại có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước.
Đối tượng chính cần trau dồi, bồi dưỡng chính là học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước, trong tương lai các em sẽ tham gia trực tiếp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì vậy nhiệm vụ giáo dục thể chất cho học sinh trong trường học là rất quan trọng, trường học là cái nôi đầu tiên hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản trong cuộc sống, tạo cho các em hứng thú trong học tập, kích thích khả năng sáng tạo những cái mới, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão cho cuộc sống sau này.
Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục thể chất trong trường học.
Giáo dục thể chất với nhiệm vụ quan trọng là hình thành phát triển thể chất, tăng cường khả năng thích ứng của cơ thể với nền kinh tế hội nhập, góp phần xây dựng và phát triển đất nước sánh vai với các cường quốc năm Châu. Nhưng trong điều kiện hiện tại của đất nước, công tác giáo dục thể chất gặp rất nhiều khó khăn:
Vấn đề cơ sở vật chất, theo đánh giá hiện nay của đa số các trường, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho môn học Giáo dục thể chất còn nhiều hạn chế nếu không muốn nói là quá nghèo nàn lạc hậu. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng môn học cũng như làm giảm đi tính hứng thú đối với các hoạt động thể thao ngoại khóa của các em học sinh.
Thầy Nguyễn Văn Chính - Giáo viên thể dục trường Phổ thông trung học Ngô Thì Nhậm thị xã Tam Điệp - Ninh Bình cho biết ”Chúng ta không thể đòi hỏi quá cao về thành tích, hay kỹ thuật chính xác ở môn học này trong khi điều kiện về cơ sở vật chất của các trường chưa đầy đủ để phục vụ cho nhu cầu học tập, vui chơi của các em. Năm nay, giáo trình học thể dục đã thay đổi nhưng đến nay nhiều thiết bị liên quan, cơ sở vật chất tối thiểu để đáp ứng nhu cầu đổi mới vẫn chưa có”
Thầy Phạm Văn Đàm - Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Yên Sơn thị xã Tam Điệp - Ninh Bình cho biết “Học sinh phải học môn học thể dục trong điều kiện hết sức khó khăn: Nhảy cao bằng hố cát, môn điền kinh không có đường chạy riêng mà học sinh phải chạy xung quanh sân trường làm ảnh hưởng nhiều đến các lớp đang học văn hoá. Nhiều buổi thiếu sân học thể dục, giáo viên bộ môn đành phải cho học sinh chơi các trò chơi cho qua tiết học...”
Vấn đề về trình độ đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy, ở các tỉnh miền núi còn nhiều giáo viên dạy môn thể dục khối Trung học phổ thông chưa đạt chuẩn.
2.4. Giáo dục thể chất trong nhà trường.
2.4.1. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường
Nâng cao thể chất và sức khoẻ.
Thể chất là đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể con người, được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống.
Thể chất bao gồm thể hình, năng lực thể chất và năng lực thích ứng
Thể hình: Liên quan đến hình thái, cấu trúc của thân thể, bao gồm trình độ phát triển của cơ thể, những chỉ số tuyệt đối và tương đối của toàn thân hoặc từng bộ phận và tư thế thân thể.
Năng lực thể chất: Thể hiện khả năng chức năng của các hệ thống, cơ quan trong cơ thể qua hoạt động cơ bắp là chính. Nó bao gồm các tố chất vận động (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, độ dẻo, tính khéo léo - khả năng phối hợp vận động). Một hoạt động vận động cụ thể bao giờ cũng đòi hỏi một năng lực thể chất cụ thể tương ứng.
Năng lực thích ứng: Thể hiện khả năng thích ứng của cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài. Không chỉ là sự thích ứng đơn giản mà còn là đề kháng với bệnh tật.
Như vậy nhiệm vụ tăng cường thể chất bao gồm những nội dung sau:
* Thúc đẩy phát triển thể hình lành mạnh:
Sự phát triển của cơ thể về thể hình chủ yếu dựa vào sự phát triển của từng tế bào và các chất gian bào. Còn sự phát dục lại chỉ là sự biến đổi về chức năng và hình thái của các hệ thống cơ quan trong cơ thể. Hai khái niệm trên có chỗ giống nhau và khác nhau, tuy chúng đều chịu sự chi phối của các yếu tố di truyền, dinh dưỡng, sự lớn mạnh tự nhiên ( khi đang ở giai đoạn phát triển) và điều kiện sống. Tập Thể dục thể thao có thể đẩy mạnh, nâng cao hơn quá trình Nay và duy trì được lâu hơn, làm chậm quá trình suy giảm khi tuổi cao.
Sự hoàn thiện về thể hình và tư thế thân thể làm ngoại hình thêm đẹp, phần Nao cũng phản ánh mức hoàn thiện về chức năng. Ngày nay, người ta còn coi đó cũng là một phần của bộ mặt tinh thần, văn minh của dân tộc. Mặt khác, một cơ thể cường tráng lại là cơ sở vật chất của các năng lực chức năng.
* Phát triển toàn diện các năng lực thể chất:
Năng lực thể chất bao giờ cũng gắn chặt chẽ với chức năng của cơ thể. Khi ta tập chạy bền thì cũng đồng thời nâng cao được khả năng hoạt động lâu dài của hệ thống tim mạch, hô hấp, cơ bắp... Do đó, phát triển toàn diện các năng lực thể chất cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự cải thiện về hình thái chức năng và ngược lại. Đồng thời, năng lực thể chất còn là điều kiện tất yếu, đầu tiên cho sự tiếp thu, nâng cao trình độ thể thao sau này.
* Nâng cao năng lực thể chất của cơ thể:
Tập luyện lâu dài, có hệ thống trong các điều kiện đa dạng, thay đổi về thời tiết, khí hậu, địa chất... sẽ có lợi cho nâng cao năng lực thích ứng trước các điều kiện tự nhiên khác nhau. Mặt khác, cũng tăng cường khí huyết lưu thông và khả năng tạo máu, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất, do đó nâng cao sức đề kháng vi khuẩn gây bệnh, bệnh tật và kịp thời góp phần phòng trị được cả những căn bệnh của nền văn minh.
Thân thể và tinh thần, trí tuệ của con người không tách rời nhau. Thể chất cường tráng, tinh lực sung mãn, sức sống dồi dào có ảnh hưởng to lớn đến trạng thái, tinh thần của con người và ngược lại. Kinh nghiệm và y học cổ kim, đông tây đã nói nhiều tới ảnh hưởng của những vết thương tinh thần đến các cơ quan trong cơ thể. Đồng thời, nhiều đời nay người ta đã biết dùng nhiều hình thức tập luyện TDTT đa dạng để điều hoà trạng thái tâm lý, phòng trị một số bệnh tật.
Góp phần làm phong phú, lành mạnh đời sống văn hoá tinh thần và giáo dục con người mới.
Thực tế nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy: giải trí, tập luyện, biểu diễn, thi đấu về TDTT là một nhu cầu càng ngày càng nhiều, mạnh, không thể thiếu hoặc thay thế được. Nên làm tốt, nó có thể góp phần đáng kể vào việc xây dựng đời sống lành mạnh, vui tươi và văn minh trong xã hội. Còn ngược lại, ảnh hưởng và hậu quả cũng sẽ rất phức tạp, dễ lan rộng. Trong xã hội hiện đại, thể thao và văn nghệ với đặc tính riêng của nó đã có sức thu hút và ảnh hưởng rộng lớn với thanh thiếu niên, là một nhu cầu không thiếu được. Đó cũng là một công cụ để chuyển tải những tư tưởng, tinh thần của một chế độ đến với họ.
Là những chuẩn mực và phép tắc của một chế độ chính trị - kinh tế nhất định, đặt ra quy định mới nhằm phục vụ cho chế độ xã hội chúng ta, đạo đức có vai trò hàng đầu, cái gốc trong giáo dục con người. Đó là một quá trình tác động có mục đích, kế hoạch đến ý thức, tình cảm và hành vi con người, nhằm bồi dưỡng nền đạo đức tốt đẹp của họ. Khi con người đã có đạo đức, phẩm chất tốt, họ sẽ tự nguyện, tích cực cống hiến toàn bộ sức mình cho đất nước.
2.4.2. Nội dung cơ bản của công tác giáo dục thể chất trong trường học.
Các nội dung của công tác giáo dục thể chất trong trường học bao gồm:
Thực hiện giờ học thể dục nội khóa tối thiểu 2 tiết/tuần (theo chương trình quy định).
Tổ chức tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi mỗi năm 1 lần.
Tổ chức tập luyện ngoại khóa theo câu lạc bộ thể thao tự chọn trong trường.
ổn định hệ thống thi đấu thể thao của học sinh, sinh viên theo chu kỳ năm và nhiều năm. Hiện nay, hệ thống thi đấu thể thao của học sinh hàng năm có các cuộc thi học sinh giỏi về thể dục thể thao và 4 năm 1 lần, các cuộc thi thể dục thể thao toàn quốc như: Hội khoẻ phù đổng toàn quốc; Hội thi văn hoá thể thao các trường PTDT Nội Trú; Đại hội văn hoá thể thao các cấp.
2.5. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh Trung học phổ thông.
Lứa tuổi này các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ lớn chậm dần. Chức năng sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống, cơ quan của cơ thể cũng được cao hơn. ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, cơ thể các em phát triển theo chiều cao nhiều hơn nhưng trong độ tuổi học sinh trung học phổ thông lại phát triển theo chiều ngang nhiều hơn; chiều cao vẫn phát triển nhưng chậm dần.
Sự phát triển cơ thể nam nữ học sinh trung học cơ sở đã có sự khác nhau đáng kể do sự khác nhau về giới tính. Đến tuổi học sinh trung học phổ thông, sự khác nhau ấy càng rõ rệt về tầm vóc, khả năng hoạt động thể lực và tâm lý. Do đó trong quá trình giáo dục thể chất, các giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và giới tính để có sự phân biệt về tính chất, cường độ, khối lượng tập luyện sao cho đảm bảo tính hợp lý, tạo sự phát triển một cách toàn diện.
2.5.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT.
* Về mặt tâm lý, các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhưng còn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống;
* Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt, khô khan, trước hết nó là sự say mê, ước vọng, nhiệt tình;
* Hứng thú: các em đã có thái độ tự giác trong học tập xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp sau này. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ khác nhau: giữ lời hứa với bạn bè; tự ái; hiếu thắng.... Cho nên giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để cho các em có được hứng thú bền vững trong học tập nói chung và giáo dục thể chất nói riêng;
* Tình cảm: gắn bó yêu quý mái trường, đặc biệt là giáo viên trực tiếp giảng dạy các em có thái độ yêu ghét rõ ràng. Việc giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng là một trong những thành công. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong qua trình giảng dạy; nó thúc đẩy các em tích cực, tự giác trong tập luyện và ham thích tập luyện thể thao. Do vậy, giáo viên phải là người mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của học sinh;
* Trí nhớ: ở lứa tuổi này, hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, có logic, tư duy chặt chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập, do đặc điểm trí nhớ đối với lứa tuổi học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc các chi tiết, kỹ thuật động tác và vai trò ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện, phương pháp trong giáo dục thể chất để các em có thể tự tập;
* Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi trước đó. Các em có thể hoàn thiện khó khăn hơn trong tập luyện.
2.5.2. Đặc điểm sinh lý học sinh Trung học phổ thông.
* Hệ thần kinh: Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đi đến hoàn thiện. Khả năng tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển tạo thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác. Tuy nhiên, đối với bài tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng làm cho các em nhanh chóng mệt mỏi, chán nản. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một cách phong phú, đặc biệt tăng cường các hình thức thi đấu, trò chơi để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thiện tốt nhất các bài tập chính, nhất là các bài tập về sức bền;
Ngoài ra, do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên, làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế không cân bằng đã ảnh hưởng tới hoạt động thể lực. Đặc biệt ở các em nữ, tính nhịp điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu lượng vận động kém. Vì vậy, giáo viên cần sử dụng các bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng cơ thể của các em học sinh nữ để có giải pháp giải quyết phù hợp.
* Hệ vận động: Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nữ cao thêm 0,5-1cm, nam cao thêm 1-3cm. Tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên tục làm cho bộ xương khoẻ mạnh hơn, các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện nên các em có thể mang vác nặng mà không làm tổn hại và không gây sự phát triển lệch lạc cho cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng, những vẫn chưa được hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo, nên việc tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thống bài tập như: đi bộ, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản... cho các em là rất cần thiết và không thể coi nhẹ;
Riêng đối với các em nữ, xương xốp hơn các em nam, ống tuỷ rỗng hơn, chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và yếu hơn, nên xương của nữ giới không khoẻ như nam giới. Đặc biệt là xương chậu của nữ to hơn và yếu. Vì thế, trong quá trình giáo dục thể chất không thể sử dụng các bài tập có khối lượng vận động và cường độ vận động như nam và phải có sự phù hợp với đặc điểm giới tính;
* Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn còn tương đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh còn các cơ nhỏ phát triển chậm hơn các cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt vào tuổi 16 các tổ chức mỡ dưới da của nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến việc phát triển sức mạnh của cơ thể. Nói chung cuối thời kỳ học sinh Trung học cơ sở và đầu thời kỳ THPT là thời kỳ phát triển mạnh nhất;
Do vậy, cần tập những bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy sự phát triển các cơ. Nhưng các bài tập không nên chỉ có treo hoặc chống đơn thuần mà phải là những bài tập kết hợp giữa treo và chống cùng với những bài tập khắc phục trọng lượng đối kháng khác nữa. Tập như vậy vừa phát triển các cơ co, duỗi, vừa giảm nhẹ sức chịu đựng của các cơ khi tập liên tục trong thời gian dài. Các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo cho tất cả các loại cơ đều được phát triển. Nhưng cần có yêu cầu riêng biệt giữa nam và nữ.
* Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi đến hoàn thiện.
Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nam vào khoảng 70-80 lần/phút, của nữ 75-85 lần/phút. Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động, mạch vẫn đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Cho nên lứa tuổi này có thể tập những bài tập dai sức và những bài tập có khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn hơn học sinh Trung học cơ sở. Khi sử dụng các bài tập có khối lượng vận động và cường độ vận động lớn các bài tập phát triển sức bền, cần phải thận trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khoẻ của học sinh.
- Hệ hô hấp: Đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam 67-72cm, nữ 69-74cm dung tích cực tiếp xúc của phổi khoảng 100-120cm2 gần bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng: từ lúc 15 tuổi là 2-2,5lít đến 16-18 tuổi là khoảng 3-4lít, tần số hô hấp giống người lớn:10-20 lần/phút;
Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co cơ của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng ngực, các bài tập bơi lội, chạy cự ly trung bình, việt dã có tác dụng tố._., tôi tiến hành đưa vào thực nghiệm đối với mỗi trường Trung học phổ thông được chọn làm địa điểm nghiên cứu (trang 8) tôi chọn 4 lớp: hai lớp 10 và hai lớp 11, thời gian ứng dụng từ tháng 01/2008 đến tháng 5/2008.
Mở rộng hình thức thi đấu nhà trường
* Mục đích của giải pháp: Thông qua hoạt động ngoại khoá này có thể làm cho phong trào tập luyện ngoại khoá của học sinh phát triển sâu, rộng tạo thành lịch thi đấu thường niên cho học sinh, qua đó tạo sân chơi lành mạnh cho tất cả các em học sinh vốn không có năng khiếu thực sự đối với môn thể thao đó nhưng vẫn tham gia tập luyện. Bằng hình thức thi đấu này cũng là cơ hội để cho cán bộ, giáo viên, học sinh giữa các trường được giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Đồng thời đây cũng là cơ sở để phát hiện tài năng thể thao cung cấp cho nền thể thao Nước nhà.
* Cách tiến hành: Bằng cách tập hợp những em có sở thích chung, thành lập một số câu lạc bộ và tổ chức tập luyện cho các em 1 tuần 2 buổi, để phong trào tập luyện được duy trì chúng tôi cũng tiến hành đánh giá cho điểm kết hợp với điểm học nội khoá của các em. Sau khi kết thúc một chu kỳ ứng dụng chúng tôi tiến hành cho các em thi đấu để lựa chọn những em có khả năng thành lập đội tuyển và cuối cùng tổ chức giải thi đấu giữa các trường khác với nhau.
Tăng cường độ tập luyện.
* Mục đích: Làm cho các em học sinh dùng sức tối đa khi thực hiện động tác, qua đó đảm bảo tác dụng của bài tập, bằng hình thức tăng dần cường độ tập luyện sẽ tác động tích cực về thể lực cho học sinh.
* Cách thực hiện: Để đạt hiệu quả tốt nhất, chúng tôi phân công cho cán bộ lớp cùng phối hợp với giáo viên theo dõi, quản lý. Đội ngũ này có nhiệm vụ nhắc nhở những bạn chưa có ý thức tập luyện, hay thực hiện chưa đúng yêu cầu động tác của giáo viên hoặc nhắc nhở những bạn chưa tập đúng động tác. Trong quá trình giảng dạy giáo viên sẽ hướng dẫn tỷ mỷ về tác dụng của động tác cũng như kỹ thuật động tác cho học sinh. Để sử dụng quãng nghỉ hợp lý và tránh lãng phí thời gian chúng tôi tiến hành tổ chức lớp học thành nhiều nhóm cùng lúc thực hiện bài tập để tạo sự luân phiên trong quá trình thực hiện bài tập của học sinh, khi vào quãng nghỉ chúng tôi kết hợp với các phương pháp thả lỏng tại chỗ để các em kịp hồi phục cho lần thực hiện tiếp theo.
Tổ chức lớp học một giờ học GDTC.
* Mục đích: Bằng việc thực hiện một cách có khoa học một giờ học sẽ tránh lãng phí những khoảng thời gian trống, tăng cường độ tập luyện nâng cao hiệu quả giờ học GDTC, đồng thời qua đó giáo dục tính kỷ luật cũng như thói quen làm việc có khoa học cho học sinh.
* Cách thực hiện: Yêu cầu đầu tiên của chúng tôi khi tổ chức một giờ học là tính kỷ luật trong lớp của học sinh để tránh tình trạng lộn xộn và mất tập trung trong quá trình tập luyện của học sinh ảnh hưởng tới nội dung bài học. Chúng tôi tập trung đổi mới PPDH: Đổi mới về tổ chức lớp học, chia thành nhiều nhóm nhỏ dưới sự điều hành của cán sự lớp như vậy sẽ tận dụng được thời gian nhàn rỗi và nâng cao được tần suất tập luyện cho học sinh; giáo viên tránh tình trạng nói suông ảnh hưởng tới thời gian thực hiện bài tập của học sinh, vì mục đích giờ học GDTC là để phát triển về thể chất cho tất cả các em học sinh chứ không phải là dạy cho vận động viên. Kiến thức các em cần là tập luyện được nhiều lần và đạt được yêu cầu là nâng cao sức khoẻ chứ không quá coi trọng tới kỹ thuật. Tuỳ từng bài tập mà giáo viên kết hợp xen kẽ nhiều phương pháp dạy học và trò chơi vận động hợp lý để nâng cao hiệu quả cho bài tập, gây hứng thú cho học sinh tránh hiện tượng nhàm chán trong quá trình tập luyện. Khi dạy bài tập chạy 100m chúng tôi tiến hành cho các em chạy những đoạn ngắn 30m kết hợp với trò chơi “cướp cờ” để tạo hứng thú cho học sinh...
Giải pháp tận dụng cơ sở vật chất sẵn có.
* Mục đích: Linh động sử dụng những điều kiện sẵn có của nhà trường để khắc phục những khó khăn về sân bãi tập luyện, thiết bị dạy và học còn thiếu, qua đó một mặt tiết kiệm kinh phí cho nhà trường và cũng để nâng cao chất lượng giờ học GDTC.
* Cách thực hiện: Sử dụng các buổi lao động của học sinh để cải tạo sân bãi tập luyện và tu sửa những thiết bị tập luyện đã cũ; linh hoạt sử dụng địa hình địa vật sẵn có của trường cho học sinh tập luyện để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất còn thiếu trong quá trình học tập; liên hệ với những địa phương chủ quản, các cơ quan trên địa bàn để phối hợp mượn sân bãi cho học sinh tập luyện, thi đấu.
Khích lệ, động viên và khen thưởng.
* Mục đích: Tác động trực tiếp về mặt vật chất và tinh thần cho giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong quá trình giảng dạy, học tập và thi đấu thể thao, tạo hứng thú tập luyện trong giờ học cũng như tham gia tích cực các hoạt động ngoại khoá cho học sinh, tạo không khí thi đua, nâng cao khả năng sáng tạo trong giáo viên và học sinh.
* Cách thực hiện: Đối với giáo viên có thành tích cao trong các cuộc thi giáo viên dạy giỏi, các cuộc thi đấu thể thao, có thành tích trong việc đào tạo vận động viên năng khiếu tham gia thi đấu có thành tích tốt, có sáng kiến hay phương pháp dạy học mới, có đóng góp lớn trong việc thúc đẩy phong trào luyện tập thể thao cho cán bộ giáo viên và học sinh sẽ tặng bằng khen, thưởng tiền, tặng các thiết bị dạy học mới, tuyên dương trước tập thể, động viên thưởng thêm cho họ những ngày nghỉ phép hoặc những buổi đi thăm quan. Đối với những học sinh có kết quả tốt trong quá trình học tập, có thành tích trong những cuộc thi đấu thể thao, có thành tích xuất sắc trong việc tham gia các cuộc vận động của lớp, của trường và của Bộ GD&ĐT về việc tham gia tập luyện thể thao, có đóng góp trong việc vận động các bạn trong trường, người thân tham gia tham gia tập luyện thể thao, những học sinh có sáng kiến mới trong quá trình học tập sẽ tặng giấy khen, thưởng tiền, thưởng điểm, tuyên dương trước lớp, trước trường, động viên bằng các buổi thăm quan, du lịch, thưởng trang phục tập luyện cho các em.
Nâng cao khả năng tự tập ngoại khoá:
* Mục đích: Nhằm nâng cao thể lực của các em và cũng để qua đó thúc đẩy phát triển phong trào tập luyện thể thao cho mọi người, thực hiện xã hội hoá TDTT.
* Cách thực hiện: Tập hợp những em có cùng sở thích, sở trường, bước đầu hình thành những câu lạc bộ với quy mô nhỏ tập luyện một đến hai buổi một tuần, sử dụng những trang thiết bị tập luyện sẵn có của trường; tạo điều kiện cho các em tham gia các cuộc thi đấu thể thao các cấp, các ngành; sử dụng những giờ ngoại khoá cho các em đi tham quan, giao lưu các câu lạc bộ thể thao, các trung tâm huấn luyện, cho xem các cuộc thi đấu thể thao thông qua tranh, ảnh hay phim video để tạo hứng thú tham gia tập luyện đồng thời bằng những buổi thuyết trình để trình bày về tác dụng, tầm quan trọng ảnh hưởng của việc tập luyện thể dục thể thao; động viên phụ huynh các em tạo điều kiện cho các em tham gia các buổi ngoại khoá trong tuần; liên hệ với các đơn vị, địa phương có phong trào thể thao tạo sân chơi thường xuyên cho các em thi đấu giao hữu; vận động tài trợ từ các doanh nghiệp tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cho các em tạo sân chơi lành mạnh lôi cuốn các em tham gia tập luyện.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh:
* Mục đích: để gạt đi suy nghĩ “Đầu óc ngu xi, tứ tri phát triển” như mọi người hiện nay vẫn nói, thay vào đó là suy nghĩ tích cực về hoạt động thể dục thể thao, vì tập luyện thể dục thể thao là để nâng cao sức khoẻ, giúp cho con người nhanh nhẹn, dẻo dai, sáng tạo, tỉnh táo trong công việc cũng như trong cuộc sống, vì “Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người” “Có sức khoẻ là có tất cả” tạo điều kiện cho sự nghiệp xã hội hoá TDTT phát triển, nâng cao chất lượng thể chất cho nhân dân, phục vụ nguồn nhân lực phát triển kinh tế, xây dựng nước Việt Nam XHCN phát triển sánh vai với bạn bè thế giới.
* Cách thực hiện: Bằng hình thức tuyên truyền miệng, các buổi toạ đàm, tổ chức tham quan, giao lưu với các trung tâm thể thao, các cuộc thi viết về thể dục thể thao và xã hội trong giai đoạn mới để giải thích cho họ hiểu đúng về vai trò và tác dụng của Thể dục Thể thao.
3.3.4. Kết quả ứng dụng giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào gìơ học giáo dục thể chất cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn.
Sau 5 tháng đưa 7 giải pháp đã lựa chọn vào 16 lớp (mỗi trường 2 lớp 10 và 2 lớp 11) của 8 trường THPT tỉnh Bắc Kạn là địa điểm nghiên cứu của đề tài thực nghiệm, chúng tôi đã đưa ra một số chỉ tiêu thể lực để đánh giá hiệu quả của các giải pháp sau 5 tháng đưa vào ứng dụng so với tình trạng thể lực của học sinh năm 2006-2007 (bảng 3.16)
Kết quả đánh giá được trình bày trong bảng 3.18
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá thể lực của học sinh trường THPT tỉnh Bắc Kạn năm 2007-2008 và mức độ tăng trưởng so với giữa năm 2006-2007 và năm học 2007-2008
Tình trạng thể lực học sinh một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn năm học 2007-2008
TT
Tiêu chí về thể lực
Bộc Bố
Bắc Kạn
Na Rì
Nội Trú
Nam
n=100
Nữ
n=89
Nam
n=110
Nữ
n=90
Nam
n=120
Nữ
n=67
Nam
n=50
Nữ
n=40
1
Chạy 100m(giây)
13,5
15,2
13,1
15,4
13.4
15,1
13,3
15,2
2
Chạy 800m(phút)
3
4,2
3,1
4,2
3
4
3,1
4,1
3
Chạy 1000m(phút)
4
4,05
4
4,15
4
Chạy 600m(phút)
2,8
3
2.9
3,1
5
Bật xa tại chỗ(mét)
2,1
1,8
2,2
1,9
2
18
2,1
1,9
Nhịp độ tăng trưởng W về tình trạng thể lực của học sinh một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn năm học 2006-2007 và năm học 2007-2008(%)
Tiêu chí thể lực
Bộc Bố
Bắc Kạn
Na Rì
Nội Trú
Nam
n=100
Nữ
n=89
Nam
n=110
Nữ
n=90
Nam
n=120
Nữ
n=67
Nam
n=50
Nữ
n=40
1
Chạy 100m(giây)
-0,74
-5,13
-0,76
-0,65
-1,48
-1,97
-0,74
-0,66
2
Chạy 800m(phút)
-3,24
-2,35
-6,25
-4,76
-3,24
-4,89
-3,17
-4,76
3
Chạy 1000m(phút)
-2,47
-5,99
-4,89
-1,98
4
Chạy 600m(phút)
-3,51
-6,45
-3,39
0
5
Bật xa tại chỗ(mét)
2,41
2,82
4,65
5,40
1,51
5,71
4,9
2,67
Qua bảng 3.18 ta thấy, sau 4 tháng đưa các giải pháp vào thử nghiệm trên một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn, các chỉ tiêu về thể lực của học sinh đều đã tăng, tuy không thể hiện rõ rệt nhưng cũng đã phần nào khẳng định tính hiệu quả của các giải pháp chúng tôi đưa vào ứng dụng.
Ngoài những chỉ tiêu về thể lực, sau hai năm học theo dõi kết quả học tập môn thể dục của học sinh, chúng tôi tiến hành so sánh để đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc thử nghiệm các giải pháp.
Kết quả được trình bày trong bảng 3.19
Biểu 3.19. Tổng hợp kết quả học tập môn học Thể dục của học sinh một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn
Đơn vị
Số lượng
Kết quả học tập
W(%)
Năm học 2006-2007
Năm học 2007-2008
Trường
Lớp
Số lượng
G
K
TB
Kém
G
K
TB
Kém
G
K
TB
Kém
THPT Bắc Kạn
10A
52
5
44
3
0
6
45
1
0
18,18
2,25
-1
0
10B
47
3
41
3
0
3
42
2
0
0
2,41
-40
0
11B
50
6
42
2
0
6
43
1
0
0
2.35
-66,7
0
11D
51
4
45
2
0
5
44
2
0
40
2,25
0
0
THPT Na Rì
10A
51
1
45
5
0
2
46
3
0
66,7
2,19
-50
0
10C
45
2
40
3
0
2
41
2
0
0
2,47
-40
0
11D
44
2
40
2
0
3
40
1
0
40
0
-66,7
0
11E
47
3
42
1
0
4
42
1
0
28,57
0
0
0
THPT Bộc Bố
10A
48
2
41
5
0
2
44
2
0
0
7,06
-85,71
0
10E
46
1
40
5
0
2
42
2
0
66,7
4,89
-85,71
0
11C
50
2
47
1
0
2
47
1
0
0
0
0
0
11G
45
2
41
2
0
3
41
1
0
40
0
-66,7
0
PTDT Nội Trú
10A
45
3
41
1
0
4
40
1
0
28,57
-2,47
0
0
10B
45
4
39
2
0
4
40
1
0
0
2,53
-66,7
0
Từ kết quả trên cho thấy, khi được quan tâm của lãnh đạo; được tạo điều kiện đầu tư về nguồn lực, về giáo viên có trình độ và có nhận thức đúng đắn về hoạt động TDTT; thường xuyên nâng cấp và mua sắm mới cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện; tăng cường công tác động viên khen thưởng kịp thời; nâng cao nhận thức cho cán bộ, học sinh về tác dụng của việc tập luyện TDTT của học sinh ngoài các buổi tập thể dục chính khóa trên lớp các em còn được tham gia các hoạt động ngoại khoá thường xuyên, cho thấy kết quả học tập của học sinh đã được cải thiện. Số em học sinh đạt loại giỏi đã tăng lên, số em xếp loại trung bình đã giảm. Qua đây cho thấy, tuy chỉ áp dụng trong một thời gian ngắn nhưng các giải pháp được đưa vào thử nghiệm đạt hiệu quả rõ rệt, các chỉ tiêu về thể lực tăng lên, đặc biệt là kết quả học tập môn thể dục của học sinh được cải thiện theo chiều hường tốt.
IV. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
a/ Giáo dục thể chất là một trong bốn tiêu chuẩn giáo dục con người toàn diện (đức, trí, thể, mỹ) của nền giáo dục nước ta. Giáo dục thể chất tốt, không chỉ giúp học sinh có sức khoẻ, còn có sức bền, sự dẻo dai bảo đảm chất lượng các tiết học chính khóa, mà còn rèn luyện cho học sinh tinh thần đoàn kết, sống vì tập thể.
Giáo dục thể chất là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu những quy luật về phương tiện, phương pháp và hình thức điều khiển sự phát triển thể chất con người một cách có chủ định. Cũng như các môn học văn hoá khác, môn GDTC nằm trong tổng thể của giáo dục ở trường phổ thông. Muốn có sức khoẻ không chỉ cần có dinh dưỡng và vệ sinh tốt mà cần phải biết kiên trì luyện tập TDTT. Đó là quá trình hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động và phát triển các tố chất thể lực nhằm giải quyết nhiệm vụ đã được xác định là làm thế nào nâng cao khả năng làm việc “ Trí óc và thể lực” cho học sinh. Bên cạnh các yếu tố về trình độ hiểu biết, trình độ kỹ chiến thuật, rèn luyện đạo đức, ý trí thì thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của con người.
b/ Qua nghiên cứu đề tài chọn được 7 giải pháp để nâng cao chất lượng giờ học giáo dục thể chất của trường THPT tỉnh Bắc Kạn đó là:
- Mở rộng hình thức thi đấu nhà trường.
- Tăng cường độ tập luyện
- Tổ chức lớp học, một giờ học GDTC
- Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có
- Khích lệ, động viên và khen thưởng
- Nâng cao khả năng tự tập ngoại khoá
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
c/ Qua 5 tháng ứng dụng 7 giải pháp đã lựa chọn, kết quả phát triển một số tố chất thể lực cơ bản và đặc biệt là kết quả học tập của học sinh đã được nâng lên rõ rệt, số em có điểm thể dục đạt loại giỏi đã tăng so với năm học 2006-2007. Ví dụ như ở trường THPT Bắc Kạn: năm học 2006-2007 có 5 học sinh giỏi môn thể dục năm 2007-2008 đã tăng lên 6 (tăng 18,18%) em và số em có điểm trung bình môn thể dục đã giảm.
4.2. Kiến nghị
- Đề nghị Uỷ ban nhân dân, Sở GD&ĐT, các trường THPT trên toàn tỉnh tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa đầu tư về kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho tập luyện; tạo điều kiện cho giáo viên được đi học thêm để nâng cao trình độ, tham gia các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ, tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác. Đồng thời nên khuyến khích khả năng sáng tạo của giáo viên về phương pháp dạy học. Có thêm nhiều chính sách đãi ngộ cho giáo viên thể dục cũng như khen thưởng thường xuyên và kịp thời cán bộ, giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu, giảng dạy, thi đua, học tập, thi đấu thể thao.
* Đề nghị nhà trường phối hợp với gia đình học sinh tạo điều kiện cho các em có thể tham gia các hoạt động ngoại khoá. Tăng cường phối hợp với địa phương chủ quản cũng như các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất hoặc mượn các địa điểm đảm bảo chất lượng của các cơ quan, đơn vị để các nhà trường có sân bãi phục vụ học sinh tập luyện. Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu, giao hữu qua đó để khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất và tạo môi trường thi đấu cho các em.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Phạm Đình Bẩm, Đặng Đình Minh, Giáo trình quản lý TDTT, NXB TDTT, Hà Nội
2. Phạm Đình Bẩm, Một số vấn đề cơ bản về quản lý TDTT, NXB TDTT Hà Nội;
3. Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp (2002) Từ điển quản lý xã hội. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
4. Chỉ thị 133/CT- TTg ngày 07/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Chỉ thị số 36/CT- TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới;
6. Phạm Văn Đồng, Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, một phương pháp vô cùng quý báu, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 12 năm 1994;
7. Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp (2002) Từ điển quản lý xã hội. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
8. Phạm Minh Hạc và nhiều tác giả, Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ21 NXB Chính trị Quốc gia HN 2002;
9. Hiến pháp Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
10. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
11. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách Khoa Việt Nam(2002). Từ điển Bách Khoa 2. NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội;
12. Lê Nguyên Long, Phương pháp hay nội dung quyết định chất lượng dạy học , Tạp trí giáo dục số 14 năm 2003;
13. Luật giáo dục 2005
14. Một số văn bản chế độ chính sách TDTT (2000) NXB TDTT Hà Nội;
15. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII về GD&ĐT và khoa học công nghệ;
16. Trần Kiều, Viện trưởng Viện KHGD, Tóm tắt một số vấn đề về phương pháp dạy học;
17. Nguyễn Ngọc Quang, Bản chất quá trình dạy học;
18. Quốc hội khoá 9, Nghị quyết về đổi mới về Giáo dục phổ thông;
19. Quyết định số 329/QĐ ngày 31 tháng 3 năm 1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của Trường Trung học phổ thông;
20. Quyết định số 1635/QĐ-UBND ngày 08/9/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
21. Quyết định số 07/2007/QĐ - BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
22. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo dục triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới Bộ GD&ĐT - 2002;
23. Lâm Quang Thành, Bùi Trọng Toại (2002), tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội;
24. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học, NXB TDTT, Hà Nội;
25. Nguyễn Toán, Phạm Danh Toán (1993), Lý luận và phương pháp TDTT NXB TDTT;
26. Lê Văn Thơ, Đồng Văn Triệu, Lý luận và phương pháp giáo dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội;
27. Nguyễn Đức Văn, Nguyên Tắc thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội;
28. Lê Văn Xem, Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
UBDN tỉnh bắc kạn
Sở giáo dục và đào tạo
Số: 18/ GD&ĐT – GDTrH
V/v trưng cầu ý kiến chương trình Giáo dục Thể chất
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 01 năm 2007
Kính gửi: Các trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố, PTDT Nội Trútỉnh Bắc Kạn
Để tạo điều kiện giúp đỡ Phòng Giáo dục Trung học có cơ sở tham mưu cho Ngành quản lý có hiệu quả việc thực hiện chương trình giáo dục Thể chất khối các trường PTTH trên địa bàn toàn tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn trưng cầu ý kiến đánh giá và nhận định về nội dung quản lý và giảng dạy thực hiện chương trình Giáo dục thể chất trong nhà trường đối với 04 trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố, PTDT Nội Trútỉnh.
1. Đối tượng trưng cầu ý kiến:
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn.
- Giáo viên thể dục.
2. Nội dung trưng cầu ý kiến: Gồm 02 mẫu phiếu dành cho các đối tượng sau:
- Mẫu số 1: Dành cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn.
- Mẫu số 2: Dành cho giáo viên thể chất (tất cả giáo viên dạy thể dục).
3. Tổ chức thực hiện: Sở gửi Công văn này, đề nghị lãnh đạo các trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố, PTDT Nội Trútỉnh triển khai phiếu trưng cầu ý kiến đến các đối tượng điều tra và thu phiếu gửi lại Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20/01/2008. Người nhận ông Đoàn Văn Hương - Phòng Giáo dục Trung học.
Trong quá trình triển khai, nếu có gì vướng mắc xin liên hệ trực tiếp với ông Đoàn Văn Hương (ĐT: 0912 740 893) để được giúp đỡ ./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (T/h);
- Lưu GDTrH.
KT. GIám đốc
Phó giám đốc
Lê Văn Trang
Phụ lục 2:
Phiếu trưng cầu ý kiến
Về việc thực hiện chương trình Giáo dục Thể chất
(Dành cho Giáo viên Thể chất các trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố và PTDT Nội Trú tỉnh)
Để giúp Phòng Giáo dục Trung học (Sở Giáo dục và Đào tạo) nghiên cứu giải pháp tác động có hiệu quả vào giờ học Giáo dục Thể chất đối với học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh nhà, xin đồng chí vui lòng cho biết:
1. Đề nghị đồng chí đánh giá chương trình môn Thể dục lớp 10 và lớp 11 THPT bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng:
Nội dung chương trình
Hợp lý
Không hợp lý
Những nội dung cần điều chỉnh cho hợp lý
Những nội dung cần bổ sung (nếu có)
Lớp 10
Chương 1: Nguyên tắc (2 tiết)
Chương 2: Thể dục (8 tiết)
Chương 3: Chạy ngắn (6 tiết)
Chương 4: Chạy bền (6 tiết)
Chương 5: Nhậy cao (8 tiết)
Chương 6: Đá cầu (6 tiết)
Chương 7: Cầu lông (6 tiết)
Chương 8: Môn thể thao tự chọn (20 tiết)
Ôn tập, kiểm tra (8 tiết)
Lớp 11
Chương 1: Nguyên tắc (2 tiết)
Chương 2: Thể dục (7 tiết)
Chương 3: Chạy tiếp sức
(5 tiết)
Chương 4: Chạy bền (5 tiết)
Chương 5: Nhẩy xa (6 tiết)
Chương 6: Nhẩy cao (6 tiết)
Chương 7: Đá cầu (5 tiết)
Chương 8: Cầu lông (6 tiết)
Chương 9: Môn thể thao tự chọn (20 tiết)
Ôn tập, kiểm tra (8 tiết)
2. Đề nghị đồng chí đánh giá về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường trong việc thực hiện chương trình môn Thể dục lớp 10 THPT bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng:
Nội dung
Đủ
Thiếu
Đáp ứng yêu cầu dạy học
Không đáp ứng yêu cầu dạy học
Sân tập
Thiết bị, đồ dùng cho học sinh học tập
Sách Giáo khoa, sách giáo viên
Tài liệu tham khảo
Đ/c cho biết những giải pháp mà nhà trường (cá nhân đồng chí) đã sử dụng để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học:
3. Đề nghị cho biết khi soạn giáo án, đồng chí đã căn cứ vào những yêu cầu nào dưới đây, đồng chí đánh giá theo mức độ cần thiết (đánh dấu x vào ô tương ứng).
Nội dung
Có
Không
Rất cần thiết
Không cân thiết
Căn cư kế hoạch dạy học, SGK, tài liệu tham khảo cho bài học.
Căn cứ vào điều kiện sân tập, trang thiết bi dạy học.
Căn cứ vào đăc điệm, nội dung học, thực trạng nhận thức, sức khoẻ và thể lực của học sinh
Căn cứ vào xác định được những kiến thức, kỹ năng liên quan đến bài học mà học sinh đã có, những kiến thức kỹ năng cần hình thành
4. Đồng chí tự đánh giá về giờ học của bản thân theo các mức độ Tốt, Khá, Trung bình, Yếu của các chỉ tiêu trong giờ dạy bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng.
Nội dung
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống của các nội dung dạy học (Kiến thức, kỹ năng, trình tự sắp xếp nội dung giảng dạy hợp lý, đảm bảo nguyên tắc dạy học và giáo dục)
Đảm bảo tổ chức lên lớp và tiến hành nội dung đúng kế hoạch, sắp xếp nội dung tập luyện hợp lý, đánh giá đúng khả năng của học sinh
Thực hiện tốt việc giáo và dục giáo dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, giúp đỡ và sửa chữa kịp thời sai sót, điều chỉnh lượng vận động hợp lý.
Đánh gía được thái độ, hành vi của học sinh thông qua hoạt động học tập
Sử dụng thời gian hữu ích, lượng vận đông, mật độ vận động
Sử dụng linh hoạt, hợp lý các phương pháp dạy học động tác và giáo dục tố chất vận động
Bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng tự học, tự nhận xét, đánh giá, khuyến khích tính sáng tạo của học sinh.
Sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị truyền thông và hiện đại một cách hiệu quả, tạo không gian dạy học hấp dẫn.
Mức độ hoàn thành mục tiêu dạy học trong tiết dạy.
5. Đánh giá về tay nghề của bản thân (trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm) bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng.
Trình độ chuyên môn
Nghiệp vụ
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Vững vàng
Đạt
Còn yếu
6. Đồng chí cho biết:
- Những hình thức khích lệ, động viên, khen thưởng cho những học sinh đạt thành tích trong thi đấu và thành tích trong học tập.
- Những hình thức ngoại khoá đã sử dụng để nâng cao chất lượng giờ học nội khóa.
- Đồng chí có những kiến nghị, đề xuất giải pháp để thực hiện tốt giờ học giáo dục thể chất.
Xin trân trọng cảm ơn và đề nghị đồng chí cho biết:
Công tác đảm nhiệm:
Số năm công tác:
Trình độ đào tạo:
Phụ lục 3:
Phiếu thống kê
Về việc thực hiện chương trình Giáo dục Thể chất
(Dành cho lãnh đạo và tổ trưởng chuyên môn các trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố và PTDT Nội Trú tỉnh )
Để giúp đỡ phòng giáo dục Trung học (Sở Giáo dục và Đào tạo) nghiên cứu giải pháp tác động vào giờ học Giáo dục Thể chất đối với học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh nhà, xin đồng chí vui lòng cho biết:
1. Đề nghị đồng chí đánh giá về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường trong việc thực hiện môn Thể dục lớp 10 và lớp 11 THPT bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng:
Nội dung
Đủ
Thiếu
Đáp ứng yêu cầu dạy học
Không đáp ứng yêu cầu dạy học
Sân tập
Thiết bị, đồ dùng dạy học cho học sinh
Thiết bị đồ dùng dạy học cho giáo viên
Sách giáo khoa, sách giáo viên
Tài liệu tham khảo
Đ/c cho biết những giải pháp mà nhà trường (cá nhân đồng chí) đã sử dụng để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học.
2. Thống kê trình độ giáo viên môn Thể dục vủa nhà trường.
Tổng số giáo viên thể chất
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
3. Đánh giá về tay nghề (Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên thể chất của nhà trường).
Trình độ chuyên môn
Nghiệp vụ
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Vững vàng
Đạt
Còn yếu
Số lượng
Tỷ lệ
4. Đề nghị đồng chí đánh giá về một số nội dung với bộ môn Thể dục.
- Đánh giá về sự quan tâm của lãnh đạo trường với bộ môn Thể dục.
- Những hình thức động viên về vật chất và tinh thần cho giáo viên đạt thành tích trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
- Việc phối hợp với Chính quyền địa phương để có cơ sở vật chất phục vụ tôt hơn cho công tác Giáo dục Thể chất.
- Những hình thức mà nhà trường đã thực hiện để bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên Thể dục.
- Đề xuất hình thức tổ chức cho giáo viên Thể chất đi học tập kinh nghiệm.
5. Kết quả xếp loại môn Thể dục của học sinh khối 10 năm học 2006 – 2007 và khối 11 học kỳ 2007 – 2008.
Năm học
Lớp
Tổng số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
2006-2007
10
2007-2008
10
11
Xin trân trọng cảm ơn và đề nghị đồng chí cho biết.
Công tác đảm nhiệm:
Trình độ đào tạo về nghiệp vụ quản lý:
Phụ lục 4:
Phiếu phỏng vấn
Về việc lựa chọn giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn
(Dành cho cán bộ giáo viên 4 trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố, PTDT Nội Trú tỉnh)
Anh (chị) xin vui lòng đánh dấu x vào mỗi ô tương ứng với mỗi câu trả lời của mình (mỗi sự lựa chọn tương ứng với một dấu x) Xin chân thành cảm ơn.
1/ Bổ sung cải tiến chương trình giảng dạy?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
2/ Mở rộng hình thức thi đấu nhà trường?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
3/ Soạn giáo án và cách thức thực hiện một giáo án?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
4/ Tăng cường độ tập luyện?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
5/ Tổ chức lớp học và một giờ học giáo dục thể chất?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
6/ Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
7/ Khích lệ, dộng viên, khen thưởng?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
8/ Nâng cao khả năng tự tập ngoại khoá?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
9/ Hỗ trợ, động viên về vật chất và tinh thần cho giáo viên?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
10/ Xây dựng mới cơ sở vật chất?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
11/ Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
danh mục sơ đồ, bảng
Trang
Mục lục
Trang
đặt vấn đề 1
Chương I: MụC ĐíCH - NHIệM Vụ - PHƯƠNG PHáP 4
Và Tổ CHứC NGHIÊN CứU 4
1.1. Mục đích nghiên cứu. 4
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 4
1.2.1. Nhiệm vụ 1 4
1.2.2. Nhiệm vụ 2 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu. 5
1.3.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo. 5
1.3.2. Phương pháp Phỏng vấn - Toạ đàm. 5
1.3.3. Phương pháp quan sát sư phạm. 5
1.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 6
1.3.5. Phương pháp toán học thống kê. 6
1.3.6. Phương pháp chuyên gia. 7
1.4. Tổ chức nghiên cứu. 7
1.4.1. Thời gian nghiên cứu. 7
1.4.1.1. Giai đoạn 1 7
1.4.1.2. Giai đoạn 2 7
1.4.1.3. Giai đoạn 3 . 8
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu. 8
1.4.3. Địa điểm nghiên cứu. 8
cHƯƠNG II: TổNG QUAN CáC VấN Đề NGHIÊN CứU. 9
2.1. Một số quan điểm và định hướng phát triển giáo dục thể chất trong nhà trường của Đảng và Nhà nước. 9
2.1.1. Quan điểm và định hướng của Đảng về giáo dục thể chất. 9
1.1.2. Quan điểm Nhà nước về giáo dục thể chất. 12
2.2. Những quan điểm, giải pháp và định hướng về công tác phát triển Thể dục thể thao của tỉnh Bắc Kạn. 16
2.2.1. Đối với Sở Thể dục Thể thao tỉnh Bắc Kạn. 16
2.2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn 17
2.3. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 18
2.3.1. Khái niệm quản lý. 18
2.3.2. Quản lý giáo dục 20
2.3.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục. 20
2.3.2.2. Quản lý trường học 21
2.3.3. Phương pháp dạy học 23
2.3.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học. 23
2.3.3.2. Khái niệm phương pháp giáo dục thể chất. 24
2.3.4. Khái niệm giải pháp. 26
2.3.5. Khái niệm Giáo dục thể chất 26
2.4. Giáo dục thể chất trong nhà trường. 28
2.4.1. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường 28
2.4.2. Nội dung cơ bản của công tác giáo dục thể chất trong trường học. 31
2.5. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh Trung học phổ thông. 31
2.5.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT. 32
2.5.2. Đặc điểm sinh lý học sinh Trung học phổ thông. 33
2.6. Quản lý giờ học giáo dục thể chất trong trường Trung học phổ thông. 35
Chương III: KếT QUả NGHIÊN CứU 38
3.1. Thực trạng giờ học Giáo dục thể chất và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giờ học đối với hệ thống trường THPT tỉnh Bắc Kạn. 38
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn. 38
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, lịch sử, dân cư và kinh tế - xã hội. 38
3.1.1.2. Khái quát chung về sự nghiệp giáo dục và đào tạo. 42
3.2. Xây dựng giải pháp để tác động vào giờ học giáo dục thể chất của hệ thống trường THPT tỉnh Bắc kạn. 69
3.2.1. Cơ sở khoa học để xây dựng giải pháp. 69
3.2.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ bộ môn thể dục đã có sự đổi mới, đòi hỏi phải đổi mới PPDH: 69
3.2.1.2. Xác định quan điểm và nguyên tắc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chung và giáo dục thể chất nói riêng. 70
3.2.2. Kết quả phỏng vấn và lựa chọn các giải pháp. 78
3.3.3. ứng dụng giải pháp. 80
3.3.4. Kết quả ứng dụng giảipháp 84
IV. Kết luận và kiến nghị 88
4.1. Kết luận 88
4.2. Kiến nghị 89
Danh mục tài liệu tham khảo 90
Phụ lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31788.doc