BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM VĂN PHONG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ THEO LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
HIỆN NAY Ở TỈNH HỒ BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM VĂN PHONG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ THEO LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
HIỆN NAY Ở TỈNH HỒ BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Ki
193 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2646 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo luật quản lý thuế hiện nay ở Tỉnh Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế nơng nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Kim Thị Dung
Hà Nội - 2009
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan, tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hồn tồn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn
Phạm Văn Phong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của các thầy giáo, cơ giáo, các nhà
khoa học, các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Kim Thị
Dung, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Bộ
mơn Kinh tế nơng nghiệp và Chính sách, Viện ðào tạo Sau đại học Trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Hồ Bình
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cơng chức Cục thuế tỉnh Hồ
Bình, Sở Kế hoạch và ðầu tư tỉnh Hịa Bình, Cục Thống kê tỉnh Hịa Bình,
các phịng thuộc Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Chi cục thuế thành phố Hồ Bình,
Chi cục thuế huyện Kỳ Sơn, Chi cục thuế huyện Mai Châu, các doanh nghiệp
và hộ kinh doanh thuộc tỉnh Hồ Bình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cung cấp những thơng tin cần thiết để tơi nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Qua đây, tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn
Phạm Văn Phong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cám ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các chữ tắt và kí hiệu......................................................................vi
Danh mục các bảng........................................................................................viii
Danh mục các sơ đồ, đồ thị...............................................................................x
Phần 1: MỞ ðẦU........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu của đề tài ...........................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..............................................................3
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ TÍNH TUÂN
THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ .............................................. 4
2.1. Những vấn đề chung về thuế....................................................................4
2.1.1. Khái niệm thuế .....................................................................................4
2.1.2. ðặc điểm của thuế ................................................................................5
2.1.3. Chức năng của thuế ..............................................................................7
2.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế ........................................................9
2.2. Người nộp thuế và tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế .............. 12
2.2.1. Người nộp thuế ...................................................................................12
2.2.2. Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ........................................14
2.2.3 Các nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế ..............................................................................................................20
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… iv
2.3. Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo Luật Quản lý thuế mới
hiện nay ở nước ta ........................................................................................ 26
2.3.1. Một số điểm mới trong Luật Quản lý thuế ..........................................26
2.3.2. Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo Luật quản lý thuế hiện
nay................................................................................................................29
2.4. Thực tiễn về cơng tác quản lý thuế ở Việt Nam trong thời gian qua.......32
2.4.1. Những thành tựu của cơng tác quản lý thuế ........................................32
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém của cơng tác quản lý thuế ............................33
2.5. Kinh nghiệm một số nước trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế.............................................................................................. 35
2.5.1. Kinh nghiệm của Cơ quan thu nội địa Vương quốc Anh.....................35
2.5.2. Kinh nghiệm của Cục thu nội địa Singapo (IRAS)..............................36
2.5.3. Kinh nghiệm của các quốc gia trong hiệp hội nghiên cứu và quản lý
thuế châu Á (SGATAR) ..............................................................................38
2.5.4. Một số kinh nghiệm khác....................................................................39
Phần 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 42
3.1. ðặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hồ Bình ............................ 42
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên ..............................................................................42
3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội ......................................................................43
3.1.3. ðặc điểm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn................45
3.2. ðặc điểm của Cục thuế tỉnh Hồ Bình ................................................... 48
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ..........................................................................48
3.2.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................49
3.2.3. Lao động.............................................................................................51
3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị..................................................52
3.2.5. Kết quả hoạt động...............................................................................53
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… v
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 55
3.3.1. Phương pháp thu thập thơng tin, số liệu..............................................55
3.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................58
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng để phân tích.......................................59
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 66
4.1. Thực trạng tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo Luật quản lý thuế
hiện hành ở Hồ Bình................................................................................... 66
4.1.1. Thực trạng việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế .......................66
4.1.2. Các nhân tố tác động đến tính tuân thủ của người nộp thuế ................84
4.2. Thực trạng việc thực hiện các giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế theo Luật quản lý thuế hiện hành của Cục thuế Hồ Bình........ 95
4.2.1. Thực trạng các giải pháp đã thực hiện của Cục thuế Tỉnh Hịa Bình
nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế...........................95
4.2.2. Những nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện các giải pháp của Cục
thuế tỉnh Hịa Bình ..................................................................................... 123
4.3. ðịnh hướng và các giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế theo Luật Quản lý thuế hiện nay ở tỉnh Hồ Bình ........................ 129
4.3.1. ðịnh hướng thực hiện việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế theo Luật Quản lý thuế hiện nay ở tỉnh Hồ Bình ........................ 129
4.3.2. Giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ở tỉnh
Hồ Bình theo Luật Quản lý thuế hiện nay ................................................. 131
Phần 5: KẾT LUẬN ....................................................................................154
Tài liệu tham khảo...................................................................................... 156
Phụ lục 1 Phiếu phỏng vấn người nộp thuế (Kế tốn doanh nghiệp)........... 162
Phụ lục 2 Phiếu phỏng vấn người nộp thuế (Cá nhân, Hộ kinh doanh) ....... 168
Phụ lục 3 ðánh giá của người nộp thuế về hoạt động của bộ phận “một cửa”
của Cục thuế tỉnh Hồ Bình........................................................................ 173
Phụ lục 3 Một số hình ảnh đảm bảo điều kiện cho người nộp thuế tuân thủ
pháp luật của Cục thuế Hồ Bình................................................................ 173
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… vi
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÍ HIỆU
BCTC: Ứng dụng Báo cáo tài chính doanh nghiệp
CNTT: Cơng nghệ thơng tin
ðKKD: ðăng ký kinh doanh
ðTNN: ðầu tư nước ngồi
GTGT: Giá trị gia tăng
HTKK: Ứng dụng Hỗ trợ Kê khai thuế bằng mã vạch
IRAS: Cục thu nội địa Singapo
KIOSK: Ứng dụng tra cứu thơng tin thuế
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NTK: Ứng dụng Nhận tờ khai mã vạch
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QHS: Ứng dụng Nhận trả hồ sơ thuế theo cơ chế “Một cửa”
QLT_TKN: Ứng dụng Quản lý thuế doanh nghiệp
QTN: Ứng dụng Quản lý thu nợ
QTT: Ứng dụng Phân tích tình trạng thuế
TDTT: Ứng dụng Trao đổi số thu Kho bạc - Thuế
TINC: Ứng dụng ðăng ký thuế
TINCC_TT: Ứng dụng ðăng ký thuế hộ cá thể
TK-TN: Tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… vii
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TTR: Ứng dụng Hỗ trợ thanh tra, kiểm tra
VATCC: Ứng dụng Quản lý thuế Chi cục
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng, chất lượng lao động...................................................... 51
Bảng 3.2. ðầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị giai đoạn 2006 - 2008.. 53
Bảng 3.3: Số lượng mẫu điều tra .................................................................. 57
Bảng 4.1: Số lượng người nộp thuế ở Hịa Bình (2006-2008)....................... 66
Bảng 4.2: Tình hình tuân thủ đăng ký thuế (2006-2008)............................... 68
Bảng 4.3: Tình hình tuân thủ đăng ký thay đổi thơng tin (2006-2008).......... 70
Bảng 4.4: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế ...................................................... 72
Bảng 4.5: Tình hình hồ sơ khai thuế nộp quá hạn ......................................... 73
Bảng 4.6: Tình hình nợ thuế thời điểm 31/12 hàng năm ............................... 75
Bảng 4.7: Số lượng người nộp thuế nợ thuế.................................................. 78
Bảng 4.8: Số thuế truy thu bình quân đối với doanh nghiệp.......................... 80
Bảng 4.9: Tỷ lệ truy thu bình quân đối với doanh nghiệp ............................. 81
Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh .............................. 82
Bảng 4.11: Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải điều chỉnh ......................................... 83
Bảng 4.12: Số lượng văn bản quy phạm pháp luật về thuế............................ 86
Bảng 4.13: Số lượng và tỷ lệ trả lời nhận thức về thuế và nghĩa vụ tuân thủ
pháp luật thuế ............................................................................................... 89
Bảng 4.14: Tỷ lệ người nộp thuế tham gia tập huấn về thuế ......................... 92
Bảng 4.15: Nhận thức của người nộp thuế về tuân thủ pháp luật thuế........... 94
Bảng 4.16: Kết quả hoạt động tuyên truyền.................................................. 96
Bảng 4.17: Kết quả hoạt động hỗ trợ năm 2008............................................ 97
Bảng 4.18: Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế ......................... 99
Bảng 4.19: Mức độ tiếp nhận sự hỗ trợ của cơ quan thuế ............................101
Bảng 4.20: Kết quả thực hiện thủ tục hành chính.........................................103
Bảng 4.21: Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ....................................108
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… ix
Bảng 4.22: Số cuộc thanh tra, kiểm tra cĩ thuế truy thu...............................121
Bảng 4.23: Số ngày thanh tra, kiểm tra bình quân........................................112
Bảng 4.24: Tình hình xử lý vi phạm về đăng ký, khai thuế ..........................115
Bảng 4.25: Tình hình xử lý vi phạm qua thanh tra, kiểm tra ........................117
Bảng 4.26: Kết quả quản lý nợ thuế.............................................................121
Bảng 4.27: Các biện pháp đơn đốc thu nợ đã áp dụng .................................122
Bảng 4.28: Số lượng cơng chức ở các chức năng.........................................126
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… x
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình quản lý tính tuân thủ của người nộp thuế....................... 19
ðồ thị 3.1: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp năm 2008 ................................... 46
ðồ thị 3.2: Cơ cấu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp năm 2008 ............. 47
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế ................................................. 50
ðồ thị 3.3: Kết quả thực hiện dự tốn thu ngân sách (1991-2008) ................ 54
ðồ thị 4.1: Tỷ trọng các khoản nợ thuế theo tuổi nợ ..................................... 76
ðồ thị 4.2: Tỷ trọng hồ sơ khai thuế phải điều chỉnh .................................... 83
ðồ thị 4.3: ðánh giá của người nộp thuế về cơng tác Tuyên truyền, hỗ trợ của
Cục thuế tỉnh Hồ Bình ................................................................................ 98
Sơ đồ 4.1: Chuyển từ thanh tra theo diện rộng sang thanh tra theo tiêu chí
phân loại......................................................................................................107
Sơ đồ 4.2: Chuyển từ thanh tra chủ yếu tại trụ sở NNT sang kiểm tra tại cơ
quan thuế .....................................................................................................107
Sơ đồ 4.3: Chuyển từ thanh tra tồn diện sang thanh tra theo chuyên đề và nội
dung vi phạm...............................................................................................107
ðồ thị 4.4: Tỷ trọng các khoản nợ thuế........................................................119
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 1
Phần 1: MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một khoản đĩng gĩp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính chất
hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng. Ở nước ta, Luật
thuế do Quốc hội ban hành và được đảm bảo thực hiện thơng qua các biện
pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước. Luật quản lý
thuế hiện hành cĩ hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007 đã gĩp phần làm
minh bạch thêm cơng tác quản lý thuế ở Việt Nam. Nhìn chung, pháp luật
thuế của nước ta nhận được sự đồng thuận của đa số quần chúng nhân dân và
được đơng đảo người dân nghiêm chỉnh thực hiện.
Tuy nhiên, bên cạnh đĩ vẫn cịn một số người nộp thuế (NNT) chưa
chấp hành tốt pháp luật về thuế như: Kinh doanh nhưng khơng tiến hành thủ
tục đăng ký thuế; Khơng nộp hoặc nộp khơng đúng hạn hồ sơ khai thuế, nộp
khơng đủ các thơng tin cần thiết liên quan đến thuế; Báo cáo các thơng tin
khơng đầy đủ và chính xác; Khơng nộp hoặc nộp khơng đúng hạn tiền thuế
vào Ngân sách Nhà nước (NSNN); Cố tình trốn thuế, gian lận thuế... Tình
trạng trên hiện đang diễn ra khá phổ biến.
Những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khĩ khăn, thách thức
nhưng kinh tế của tỉnh Hồ Bình vẫn giữ được ổn định với mức tăng trưởng
bình quân trên 10%. Sự tăng trưởng kinh tế, cùng với ý thức chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế ngày càng cao nên đĩng gĩp vào NSNN ngày
càng nhiều, năm sau cĩ tốc độ tăng cao hơn năm trước. Nhờ tăng trưởng về
thu ngân sách mà tỉnh cĩ thêm nguồn vốn để chi cho đầu tư phát triển và giải
quyết nhiều vấn đề về giáo dục, y tế, xố đĩi giảm nghèo, phịng chống thiên
tai, dịch bệnh...Nhưng bên cạnh đĩ cũng cịn một bộ phận doanh nghiệp, cá
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 2
nhân kinh doanh chưa chấp hành tốt các quy định về đăng ký thuế, kê khai
thuế, chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. ðặc biệt cĩ trường
hợp cố tình vi phạm pháp luật để chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước, trốn
thuế, thể hiện tính tuân thủ pháp luật thấp.
Tình trạng này đã gây ra nhiều tác động tiêu cực như làm mất kỷ
cương, phép nước; gây thất thu cho ngân sách nhà nước; làm mất bình đẳng
trong cạnh tranh và hoạt động kinh doanh; ảnh hưởng tới vai trị điều tiết vĩ
mơ của Nhà nước thơng qua cơng cụ thuế,....Vậy mức độ tuân thủ pháp luật
của người nộp thuế ra sao? Những nguyên nhân nào liên quan đến hành vi
khơng tuân thủ pháp luật thuế của họ? Cần thực hiện những giải pháp gì để
nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế? ðĩ là những câu hỏi đặt ra cần
nghiên cứu trong cơng tác quản lý thuế ở Hồ Bình hiện nay.
ðể gĩp phần trả lời những câu hỏi trên đây, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế theo luật Quản lý thuế hiện nay ở tỉnh Hồ Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng việc chấp hành pháp luật
thuế hiện nay của người nộp thuế ở tỉnh Hồ Bình, đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo luật Quản lý thuế
hiện nay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và tính tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế theo luật Quản lý thuế hiện nay.
(2) Phản ánh và đánh giá thực trạng việc tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế hiện nay ở tỉnh Hồ Bình.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 3
(3) ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế áp dụng trong hồn cảnh thực tế ở tỉnh Hồ Bình.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu của đề tài
Luật quản lý thuế hiện hành và các nhân tố liên quan đến việc tuân thủ
theo luật Quản lý thuế như người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, chính sách
thuế.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu tính tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế tập trung vào hai sắc thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập
doanh nghiệp (TNDN); Các nhân tố chủ yếu liên quan đến việc tuân thủ pháp
luật thuế như người nộp thuế (khơng bao gồm cá nhân khơng kinh doanh do
số lượng cịn ít), quản lý của cơ quan thuế và nội dung cơ bản của các Luật
thuế GTGT và thuế TNDN; Các giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật
của người nộp thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế hiện nay.
Về khơng gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hồ Bình,
tập trung vào Cơ quan Cục thuế, các địa bàn người nộp thuế tập trung và cĩ
tính tiêu biểu như thành phố Hồ Bình, huyện Mai Châu và huyện Kỳ Sơn.
Về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2008,
do đĩ số liệu, thơng tin phản ánh trong thời gian 03 năm (2006 đến 2008).
- Luật Quản lý thuế cĩ hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007 nên số
liệu phản ánh nội dung tuân thủ pháp luật được đánh giá trong thời gian từ
tháng 7/2007 đến hết năm 2008.
- Các giải pháp đề xuất đến năm 2010, định hướng đến năm 2015.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 4
Phần 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
VÀ TÍNH TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
2.1. Những vấn đề chung về thuế
2.1.1. Khái niệm thuế
Lịch sử phát triển cả xã hội lồi người đã chứng minh thuế ra đời là cần
thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước[27].
Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa cĩ quan điểm thống nhất về khái niệm thuế.
Mặc dù cịn nhiều khái niệm khác nhau nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho
rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì khái niệm về thuế phải nêu bật
được các khía cạnh sau đây[42]:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ
tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, khơng mang tính
hồn trả trực tiếp;
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và cĩ ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập cĩ
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các
khoản đã được pháp luật quy định.
Từ những nội dung trên, cĩ thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế
phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân cĩ
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; khơng mang tính
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 5
chất đối khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu cơng cộng.
2.1.2. ðặc điểm của thuế
a) Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền [27]
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên
tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp
thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản
phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. Chính sự phát triển của hoạt động trao
đổi hàng hố bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và ngược lại, việc bắt buộc
nộp các khoản thuế bằng tiền đã gĩp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế thị trường bằng cách địi hỏi người nộp thuế trong trường hợp khơng cĩ tiền
phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh tốn nợ thuế.
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng khơng hồn tồn mất
đi trong hệ thống chính sách thuế đương đại.
b) Thuế luơn luơn gắn liền với quyền lực Nhà nước [27]
ðặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ
cơ bản của cơng dân đã được quy định trong Hiến Pháp - ðạo luật gốc của
một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế
nào cũng chỉ cĩ một cơ quan duy nhất cĩ thẩm quyền, đĩ là Quốc Hội - Cơ
quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể
hiện ở chỗ Nhà nước khơng thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải
dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản
pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành.
ðây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các
hình thức động viên tài chính cho NSNN khác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 6
c) Thuế luơn gắn liền với thu nhập [27]
ðặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực
hiện phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà kết quả của nĩ là một bộ phận thu
nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà khơng
kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người
nộp thuế. Với đặc điểm này, thuế khơng giống như các hình thức huy động tài
chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy cĩ tính chất bắt buộc, nhưng chỉ
áp dụng đối với những tổ chức cá nhân cĩ hành vi vi phạm pháp luật.
d) Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập khơng mang tính chất hồn
trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu cơng cộng [27]
Tính chất này được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính
chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho
Nhà nước khơng hồn tồn dựa trên mức độ người nộp thuế (NNT) thừa
hưởng những dịch vụ và hàng hố cơng cộng do Nhà nước cung cấp. Người
nộp thuế khơng cĩ quyền địi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng
cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ khơng được hồn trả
trực tiếp cho NNT. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hố, dịch
vụ cơng cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà
NNT được hưởng thụ khơng nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã
nộp cho Nhà nước. ðặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các
khoản phí, lệ phí và giá cả.
Khái niệm chi tiêu cơng cộng ngày nay khơng chỉ được hiểu theo nghĩa
bĩ hẹp trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà nước. Trên thực
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 7
tế, nhà nước hiện nay cịn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn
hố... và tất yếu các hoạt động này cũng chỉ được chi trả bằng thuế.
2.1.3. Chức năng của thuế
a) Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng
phân phối thu nhập
ðây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng
Nhà nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng
huy động tập trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh
nguyên nhân sự ra đời của thuế.
Thơng qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế
mà các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành, để đảm bảo cơ sở
vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã
tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đĩ chức năng này cịn
được gọi là chức năng phân phối của thuế.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề
khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình
thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự
động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mơ nền kinh tế của thuế.
b) Chức năng điều tiết
ðiều tiết kinh tế: Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mơ nền kinh
tế - xã hội bằng nhiều biện pháp, trong đĩ biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà
nước cũng sử dụng nhiều cơng cụ để quản lý điều tiết vĩ mơ nền kinh tế như
các cơng cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đĩ thuế là một cơng cụ thuộc
lĩnh vực tài chính sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mơ nền
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 8
kinh tế. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà nước quy định
đánh thuế hoặc khơng đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thuế suất
thấp, cĩ chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế. Thơng qua đĩ mà tác động và làm
thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường gĩp phần thực hiện
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các
ngành nghề và vùng lãnh thổ.
Ngồi ra, Nhà nước cịn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu
tố đầu vào của sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt
động kinh tế trong cả nước. Nhà nước cũng sử dụng thuế để tác động vào hoạt
động xuất nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thương mại quốc tế và hội
nhập kinh tế.
ðiều tiết tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng cĩ thể bằng nhiều
biện pháp kể cả hành chính, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu
nhất cĩ thể áp dụng trong một đất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế thị
trường là áp dụng chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân
tầng như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt... sẽ làm
giảm cầu với những hàng hố, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc
nên ưu đãi. ðiều cần chú ý là tránh phân biệt đối xử với hàng hố, dịch vụ
trong và ngồi nước kể cả trên việc áp dụng thuế suất nhập khẩu hay thuế nội
địa, vì việc này vi phạm các cam kết quốc tế khi đã tham gia hội nhập.
ðiều tiết xã hội: Sự phân hố giàu nghèo trong một nền kinh tế hội
nhập sẽ cĩ nguy cơ diễn ra cao hơn, sự phân hố này về lâu dài vẫn duy trì và
mở rộng, cho dù thu nhập tuyệt đối của tồn xã hội được nâng cao. ðây chính
là động lực để người lao động cải thiện kỹ năng và nâng cao trình độ tay
nghề, nhưng cũng chính là nguyên nhân tạo ra những hố ngăn cách xã hội.
Thực hiện chính sách cơn._.g bằng theo quan điểm cào bằng sẽ làm triệt tiêu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 9
động lực làm việc của người lao động, ngược lại sẽ làm cho mâu thuẫn xã hội
ngày càng tăng cao, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong bối cảnh đĩ, thuế, đặc biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trị quan
trọng trong việc thực hiện cơng bằng và làm giảm khoảng cách phân hố giàu
nghèo.
2.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
a) Tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế đều cĩ một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức
thuế khác nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức
thuế đĩ. Trong nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung,
mục đích và phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đĩ. [42].
b) ðối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế bao giờ cũng quy định cụ thể ai phải nộp thuế, và
người đĩ được gọi là đối tượng nộp thuế.
ðối tượng nộp thuế cĩ thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà được pháp
luật xác định cĩ trách nhiệm phải nộp thuế cho cho Nhà nước. Người cĩ trách
nhiệm trả thuế theo pháp luật quy định khơng nhất thiết là người phải chịu
thuế. Trong nhiều trường hợp người cĩ trách nhiệm trả thuế cũng chính là
người chịu thuế [42].
c) ðối tượng chịu thuế
Khách thể chịu sự điều chỉnh của một sắc thuế chính là đối tượng được
đưa ra để đánh thuế. Nĩi một cách khác, khách thể của một sắc thuế chính là
cơ sở tính thuế hay đối tượng chịu thuế.
Cần phân biệt giữa đối tượng chịu thuế và đối tượng bị đánh thuế. ðối
tượng chịu thuế của một loại thuế là người phải trả khoản thuế đĩ. Cịn đối
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 10
tượng bị đánh thuế là cơ sở để áp dụng và tính thuế đĩ. Luật thuế hiện hành
của Việt Nam thường đồng nhất giữa đối tượng chịu thuế và đối tượng bị
đánh thuế. Vì vậy, đối tượng chịu thuế thường được xác định là thu nhập,
hàng hố hay tài sản. Do đĩ, tuỳ theo mục đích và tính chất của từng sắc thuế
mà đối tượng chịu thuế cũng cĩ thể là thu nhập, giá trị của hàng hố hoặc giá
trị của tài sản. Mỗi một sắc thuế cĩ một đối tượng chịu thuế riêng. ðối tượng
chịu thuế thường được tính trên một đơn vị giá trị hoặc một đơn vị vật lý [42].
d) Cơ sở tính thuế
Luật thuế quy định thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước được xác
định trên các căn cứ nhất định. Những căn cứ dùng để xác định số thuế phải
nộp của một loại thuế cho từng đối tượng nộp thuế được gọi là cơ sở thuế
hoặc căn cứ tính thuế của loại thuế đĩ. Cơ sở thuế của một loại thuế thường
gồm các yếu tố sau:
ðối tượng tính thuế: ðối tượng tính thuế là loại hàng hố, dịch vụ hoặc
một yếu tố khác cĩ thể đo lường được như: độ ồn, độ ơ nhiễm.... Mỗi loại
thuế cĩ một đối tượng tính thuế riêng.
Giá tính thuế: Trong việc xác định cơ sở thuế, giá tính thuế cũng được
quy định cụ thể. Giá tính thuế được quy định để xác định giá trị tính thuế của
hàng hố, dịch vụ. Thơng thường giá tính thuế được quy định là giá chưa cĩ
loại thuế đĩ của hàng hố, dịch vụ. Tuy nhiên, tùy theo tính chất của từng loại
thuế mà trong giá tính thuế của loại này cĩ thuế của loại kia, hoặc giá tính
thuế là giá bán ra hay giá mua vào, hoặc cĩ kèm theo các khoản phụ thu được
hưởng hay khơng [42].
e) Mức thuế
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước so với cơ sở tính
thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế [42].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 11
Trong một sắc thuế thì đây là yếu tố quan trọng nhất. Cĩ thể nĩi, thuế
suất hay định suất thuế được là linh hồn của một sắc thuế, vì nĩ thể hiện mức
thuế đối với NNT, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho NSNN
và là biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước. Vì vậy,
việc xác định thuế suất hay định suất thuế trong một sắc thuế phải quán triệt
quan điểm vừa coi trọng lợi ích quốc gia, vừa chú ý đến lợi ích thích đáng của
người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và tích tụ trong việc
sử dụng cơng cụ thuế.
Mức thuế được thể hiện dưới hai hình thức: Mức tuyệt đối và mức
tương đối.
- Mức thuế tuyệt đối (hay cịn gọi là định suất thuế) là mức thuế được
tính bằng số tuyệt đối theo một đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế.
- Mức thuế tương đối (hay cịn gọi là thuế suất) là mức thuế được tính
bằng một tỷ lệ phần trăm trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. Tuỳ theo
sắc thuế mà người ta áp dụng các phương pháp đánh thuế khác nhau tương
ứng với nhiều mức nộp thuế, thơng thường cĩ bốn loại mức thuế sau:
Mức thuế thống nhất là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả đối
tượng chịu thuế. Loại mức thuế này khơng phụ thuộc vào cơ sở tính thuế.
Mức thuế ổn định là mức nộp thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất
định như nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cơ sở tính thuế cao thấp khác nhau thì
người nộp thuế cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định.
Mức thuế luỹ tiến là mức thuế phải nộp tăng (hoặc giảm) theo mức tăng
(hoặc giảm) của cơ sở tính thuế. Mức thuế luỹ tiến bao gồm thuế suất luỹ tiến
tồn phần và thuế suất luỹ tiến từng phần.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 12
Mức thuế luỹ thối là mức thuế suất cĩ tính chất ngược lại với mức
thuế luỹ tiến, tức là mức thuế giảm dần trong khi cơ sở đánh thuế lại tăng dần.
f) Miễn, giảm thuế
Một số sắc thuế cĩ quy định cho phép NNT khơng phải thực hiện nghĩa
vụ nộp tồn bộ số tiền thuế mà người đĩ phải nộp cho Nhà nước (gọi là miễn
thuế) hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đĩ (gọi là giảm thuế) . Miễn thuế,
giảm thuế chỉ là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế [42].
Việc quy định việc miễn thuế, giảm thuế là nhằm mục đích:
- Tạo điều kiện giúp đỡ NNT khắc phục hồn cảnh khĩ khăn do nguyên
nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động kinh
tế của mình.
- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước nhằm khuyến khích hoạt động của NNT như khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề trọng điểm, địa bàn cĩ điều kiện
kinh tế xã hội khĩ khăn...
Tuy nhiên thực hiện việc miễn giảm thuế cũng cĩ tính hai mặt, nĩ chứa
đựng những yếu tố tích cực, tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế xã
hội của Nhà nước, nhưng cũng chứa đựng các yếu tố tiêu cực, cĩ thể làm méo
mĩ tính cơng bằng của một sắc thuế.
2.2. Người nộp thuế và tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
2.2.1. Người nộp thuế
Theo Luật quản lý thuế hiện hành [31], người nộp thuế (NNT) là khái
niệm để chỉ các thể nhân hoặc pháp nhân được pháp luật xác định cĩ trách
nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước, bao gồm:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 13
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu
khác thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.
- Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà
nước.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân là bên Việt
Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam
khơng theo quy định của pháp luật về đầu tư và khơng thực hiện chế độ kế
tốn Việt Nam; Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người
cĩ thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân; Tổ chức làm đại lý tàu
biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngồi cĩ trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hĩa bằng
tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngồi hoặc giữa các cảng biển
Việt Nam;
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (đại lý thuế);
Như vậy, Người nộp thuế cĩ trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà
nước, cĩ thể là trực tiếp lấy thu nhập của mình hoặc lấy thu nhập từ đối tượng
khác hoặc được uỷ quyền để nộp thuế.
Người nộp thuế cĩ thể chỉ kê khai và nộp một loại thuế, song cũng cĩ
người nộp thuế, trong cùng một thời gian cĩ thể kê khai và nộp nhiều loại
thuế khác nhau.
Việc thực hiện trách nhiệm thuế của người nộp thuế với nhà nước như
thế nào? Người nộp thuế cĩ thực hiện đầy đủ trách nhiệm thuế của mình hay
khơng? Chúng ta đi tìm hiểu tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 14
2.2.2. Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
Nhà nước ban hành pháp luật nhằm xác định những khả năng hành vi,
cách xử sự của mọi người, mọi tổ chức. Khả năng đĩ chỉ cĩ thể trở thành hiện
thực trong đời sống khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh pháp
luật.
Như vậy, thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những
quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.
Tất cả các hành vi, hoạt động xử sự được tiến hành phù hợp với các yêu cầu
của các quy phạm pháp luật đều được coi là sự thực hiện pháp luật. Căn cứ và
tính chất hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã chia các hình
thức thực hiện pháp luật: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng
pháp luật và áp dụng pháp luật.
Tuân thủ pháp luật là việc thực hiện pháp luật mà các chủ thể pháp
luật kiềm chế khơng thực hiện những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm[28].
Ở hình thức này địi hỏi con người tự kiềm chế mình thực hiện những hành vi
mà pháp luật nghiêm cấm. Chủ thể tuân thủ pháp luật là mọi cơng dân, cơ
quan nhà nước, tổ chức, các nhà chức trách.
Mục tiêu chính của cơ quan quản lý thuế là thu thuế và các khoản phải
thu khác phù hợp với luật pháp và vẫn đảm bảo củng cố được niềm tin của
người nộp thuế vào hệ thống thuế và quản lý thuế. Mọi hành vi của người nộp
thuế dù là sơ ý, khơng cẩn thận, hay hành vi cố tình trốn thuế hoặc là sự yếu
kém trong cơng tác quản lý thuế đều cho thấy việc khơng tuân thủ pháp luật là
khơng thể tránh khỏi. Do đĩ, cơ quan thuế cần cĩ chiến lược và chương trình
để đảm bảo rằng việc khơng tuân thủ pháp luật về thuế được giảm tới mức tối
thiểu. Tuy nhiên, trước khi cơ quan ra quyết định thực hiện các chương trình
hành động để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế thì cần phải hiểu thế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 15
nào là tính tuân thủ, những yếu tố ảnh hưởng đến tình tuân thủ, những phương
pháp nào để đo lường và đánh giá mức độ tuân thủ.
Các cơ quan quản lý thuế cĩ vai trị trung tâm (và mong thu được lợi
ích) trong việc đảm bảo NNT và các bên liên quan khác hiểu được nghĩa vụ
của họ theo quy định của luật thuế. Về phía NNT và các bên cĩ liên quan thì
họ cĩ vai trị quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình bởi vì trong
nhiều trường hợp chỉ cĩ họ mới cĩ thể hiểu được rằng họ cĩ nghĩa vụ phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ cụ thể của NNT cĩ thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa
các cơ quan thuế khác nhau, nhưng cĩ bốn loại nghĩa vụ mà NNT chắc chắn
phải thực hiện dù ở bất kỳ nước nào. “Vấn đề tuân thủ” thực sự cĩ liên quan
đến việc thực hiện các nghĩa vụ của NNT. Bốn loại nghĩa vụ của NNT là:
ðăng ký thuế; Nộp tờ khai và nộp các thơng tin cần thiết liên quan đến thuế
đúng thời hạn; Báo cáo các thơng tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc
lưu giữ sổ sách); và nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn.
Nếu NNT khơng thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên đây thì
cĩ thể coi là khơng tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ khơng tuân thủ là khác nhau
rõ rệt. Do đĩ nên sắp xếp các rủi ro tuân thủ theo thứ tự ưu tiên như thế nào?
Cơ quan thuế nên quyết định như thế nào về những hành vi khơng tuân thủ cĩ
thể bỏ qua và những hành vi khơng tuân thủ cần cĩ biện pháp xử lý ngay lập
tức? Ví dụ, theo như định nghĩa trên đây thì hành vi khơng tuân thủ cĩ thể là
do lỗi vơ ý cũng như cĩ thể là gian lận cố ý- và cũng cĩ thể cĩ cả trường hợp
nộp thừa thuế. Ngồi ra, về mặt kỹ thuật thì NNT cĩ thể đã thực hiện nghĩa vụ
của họ nhưng vấn đề khơng tuân thủ vẫn được đặt ra do các cách diễn giải
luật khác nhau. Trong những trường hợp đĩ, tính rõ ràng của luật thuế cũng là
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 16
một loại rủi ro cần được xử lý- cĩ thể bằng cách sửa đổi luật hoặc bằng cách
thay đổi phương thức quản lý.
Theo quan niệm quốc tế, tính tuân thủ của người nộp thuế là việc người
nộp thuế chấp hành và thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các
qui định, thủ tục về thuế theo pháp luật.
ðể cĩ thể đo lường và đánh giá mức độ tuân thủ của người nộp thuế,
mỗi quốc gia sử dụng các phương pháp, cách thức tiếp cận khác nhau. do đĩ
việc phân loại tính tuân thủ của người nộp thuế cũng được thực hiện theo các
tiêu chí và mục đích riêng của từng nước. cụ thể:
Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế
của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì tính tuân thủ của người
nộp thuế được chia thành hai nhĩm chính [48] đĩ là tuân thủ qui định hành
chính và tuân thủ kỹ thuật. Tuân thủ qui định hành chính là việc người nộp
thuế tuân thủ các qui định hành chính về việc kê khai, nộp thuế đầy đủ và
đúng hạn. Cịn tuân thủ kỹ thuật và việc người nộp thuế thực hiện tính tốn và
nộp thuế đúng hạn theo qui định của luật thuế. Thơng thường các qui định
liên quan đến xác định hành vi tuân thủ qui định hành chính thường được thể
hiện khá rõ ràng trong các văn bản luật. Tuy nhiên, việc xác định mức độ tuân
thủ kỹ thuật lại khá phức tạp đối với nhiều cơ quan thuế vì khi các luật thuế
qui định khơng rõ ràng và dễ hiểu thì việc xác định chính xác số thuế phải nộp
sẽ gặp nhiều khĩ khăn.
Tại một số nước thuộc khu vực Bắc Mỹ, quan điểm về tính tuân thủ của
người nộp thuế được phân loại theo nghĩa vụ của người nộp thuế: tuân thủ
trong việc đăng ký thuế, tuân thủ trong việc nộp tờ khai thuế và nộp các thơng
tin cần thiết liên quan đến thuế, tuân thủ trong việc báo cáo các thơng tin (kết
hợp với việc lưu giữ sổ sách) và tuân thủ trong việc nộp thuế. ðể đo lường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 17
mức độ tuân thủ của người nộp thuế thì người ta sử dụng kết hợp các chỉ tiêu
như: tỷ lệ phần trăm tờ khai được kê khai đúng hạn so với số tờ khai được
nộp, tỷ lệ phần trăm số tiền thuế được kê khai so với tổng số tiền thuế phải
nộp theo qui định của luật thuế, tỷ lệ phần trăm số tiền thuế đã kê khai được
nộp đúng hạn so với tổng số tiền thuế được nộp [48].
Theo quan điểm của cơ quan thuế Úc, New Zealand và một số nước
châu Á như Nhật Bản, Singapore, Thái Lan,... thì tính tuân thủ của NNT sẽ
được phân loại và xác định theo các mức độ rủi ro quản lý. Theo đĩ, cơ quan
thuế căn cứ vào lịch sử tuân thủ (hồ sơ các hành vi của NNT về kê khai, nộp
thuế trong một thời gian) và đặc điểm của từng loại hình, ngành nghề kinh
doanh của NNT để chia NNT thành các nhĩm theo mức độ tuân thủ, từ đĩ
đưa ra các chiến lược áp dụng quản lý thích hợp với từng nhĩm [48].
Như vậy cĩ thể hiểu, tính tuân thủ của người nộp thuế là việc người
nộp thuế chấp hành và thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các
qui định, thủ tục về thuế theo pháp luật.
Với quan niệm như trên, tính tuân thủ bao gồm việc NNT thực hiện
đúng các quy định, thủ tục về thuế theo pháp luật ở bốn nghĩa vụ cơ bản đĩ
là:
Về nghĩa vụ đăng ký thuế, người nộp thuế kê khai đầy đủ những thơng
tin của mình, nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế theo mẫu quy
định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế đúng thời hạn; kê khai đầy đủ
những thay đổi về thơng tin đăng ký thuế đúng thời hạn quy định.
Về nghĩa vụ khai thuế, người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế (biểu
mẫu) của từng loại thuế theo qui định của Luật quản lý thuế để kê khai đầy đủ
các chỉ tiêu và nộp cho cơ quan thuế đúng thời hạn.
Về nghĩa vụ nộp thuế, người nộp thuế tự nộp đẩy đủ, đúng hạn số thuế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 18
phải nộp theo hồ sơ đã kê khai hoặc hoặc theo thơng báo của cơ quan thuế.
Về nghĩa vụ cung cấp thơng tin, người nộp thuế tự tính đúng số thuế số
thuế phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo qui định của từng Luật
thuế, Pháp luật thuế; cung cấp (hoặc lưu giữ) đầy đủ các hồ sơ, chứng từ liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
Ở mức cao nhất chính là sự tuân thủ tự nguyện, đĩ là việc NNT nộp
tờ khai đúng hạn và báo cáo đầy đủ thơng tin thuế theo yêu cầu, tự tính
đúng số thuế phải nộp và nộp đúng hạn tất cả các khoản thuế mà khơng cần
cĩ hành vi chế tài nào. Trong trường hợp NNT khơng thực hiện hoặc khơng
đúng một trong bốn nghĩa vụ trên cĩ nghĩa là cĩ sự khơng tuân thủ pháp luật
thuế.
Tuy nhiên, việc khơng tuân thủ cĩ thể do lỗi chủ quan, cố ý nhưng cũng
cĩ thể do lỗi khách quan, vơ ý. ðây là những cơ sở để phân loại thành bốn
mức độ tuân thủ sau:
- Nhĩm từ chối nghĩa vụ thuế, những đối tượng cĩ thái độ này hoặc là
cố tình trốn thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc là chọn lựa cách đứng ngồi.
ðây là nhĩm mà cơ quan thuế phải dành nhiều nguồn lực nhất trong việc quản
lý. Với nhĩm này, cơ quan thuế cần áp dụng tồn bộ quyền lực theo luật pháp
qui định để ngăn chặn và xử lý các hành vi chống đối hoặc trốn thuế.
- Nhĩm miễn cưỡng tuân thủ (nhĩm chống đối), thái độ của những
người chống đối thể hiện sự sẵn sàng đối đầu. Nhĩm người này cho rằng hệ
thống thuế thật vơ lý, rắc rối và khơng linh hoạt. Thái độ này thể hiện
những NNT khơng muốn tuân thủ nhưng cũng cĩ thể phải tuân thủ nếu họ
biết rằng hành vi của họ cĩ thể bị xử lý. Với nhĩm này, cơ quan thuế cần
cĩ biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức tơn trọng pháp luật và biện pháp
theo dõi, kiểm tra để răn đe, ngăn chặn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 19
- Nhĩm cố gắng tuân thủ, thái độ của nhĩm này tích cực hơn, về cơ
bản họ muốn tuân thủ nhưng gặp khĩ khăn và khơng phải lúc nào cũng
tuân thủ được. Cĩ thể họ chưa hiểu rõ về nghĩa vụ của mình, nhưng chủ
định của họ là nếu cĩ bất cứ tranh chấp nào thì tính hợp tác và trung thực
sẽ chiến thắng. ðối với nhĩm NNT này, cơ quan thuế cần trợ giúp họ bằng
cách cung cấp các thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và cung cấp các
dịch vụ tư vấn, giải đáp và các dịch vụ tiện ích khác để họ thực hiện tốt
nghĩa vụ của mình.
- Nhĩm sẵn sàng tuân thủ, đây là nhĩm chiếm số lượng lớn nhất trong
tổng số NNT của mỗi quốc gia. Thái độ của nhĩm này là sẵn sàng làm điều
đúng, họ cĩ ý thức ủng hộ cho hệ thống thuế, chấp nhận và thực hiện cĩ hiệu
quả các yêu cầu của hệ thống thuế. Do vậy, cơ quan thuế cần tạo điều kiện tốt
nhất để NNT thuộc nhĩm này hồn thành nghĩa vụ thuế của mình.
Các mức độ tuân thủ của NNT được thể hiện như sơ đồ 2.1 dưới đây:
Sơ đồ 2.1: Mơ hình quản lý tính tuân thủ của người nộp thuế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 20
ðiều quan trọng là phải nhận thấy rằng mỗi NNT tùy từng thời kỳ cĩ
thể thuộc một trong các nhĩm nêu trên. Cũng cĩ thể ở tại thời điểm nào đấy
cĩ thể cĩ những NNT thuộc tất cả các nhĩm thái độ nĩi trên khi cĩ các vấn
đề về thuế khác nhau. Các nhĩm thái độ này khơng phải là đặc tính cố định
của một đối tượng hoặc một nhĩm, mà nĩ phản ánh được mối quan hệ giữa
cá nhân hoặc nhĩm NNT với những yêu cầu (về thuế) đặt ra cho họ.
2.2.3 Các nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế
Sự tuân thủ thuế của NNT là một khái niệm phức tạp và diễn ra ở nhiều
cấp độ khác nhau. Cấp độ tích cực nhất là sẵn sàng tuân thủ, tiếp theo là cố
gắng tuân thủ, tiêu cực hơn là miễn cưỡng tuân thủ và từ chối nghĩa vụ thuế.
Vấn đề đặt ra đối với cơ quan thuế là, tại sao NNT tuân thủ hoặc khơng tuân
thủ và tại sao NNT lại ở một cấp độ tuân thủ nhất định nào đĩ trên tháp biểu
đồ cấp độ tuân thủ? ðiều quan trọng nhất là cơ quan thuế cần làm gì để đảm
bảo sự tuân thủ của NNT ở mức tích cực nhất?
ðể trả lời được hai câu hỏi này, cơ quan thuế phải hiểu được tính tuân
thủ của NNT bị tác động bởi những nhân tố nào và mức độ tác động của
những nhân tố này ra sao? từ đĩ cơ quan thuế mới sử dụng các chiến lược và
biện pháp thích hợp, hiệu quả để nâng cao tính tuân thủ của NNT. Cĩ thể khái
quát những nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ của NNT thành bốn nhĩm
sau[48]:
a) Nhĩm nhân tố về tình hình kinh tế - xã hội
ðây là nhĩm nhân tố vĩ mơ phản ánh tình hình kinh tế - xã hội nĩi
chung của một quốc gia như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát,
tình hình chính trị....Vì đây là nhân tố vĩ mơ nên nhĩm nhân tố này ảnh hưởng
đến tính tuân thủ của tất cả các nhĩm NNT. Thơng thường, khi nền kinh tế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 21
phát triển, tình hình chính trị, xã hội ổn định thì thì nhĩm nhân tố này cĩ thể
bỏ qua vì khi đánh giá mức độ ảnh hưởng tới tính tuân thủ của NNT qua các
năm là tương đối ổn định.
Tuy nhiên, trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội bất ổn thì tác động
của nhĩm nhân tố này đến tình tuân thủ của NNT lại rất lớn cả về phạm vi và
mức độ ảnh hưởng.
Thứ nhất về yếu tố kinh tế: Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là
yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ, trì hỗn hay khơng tuân thủ thuế.
Trong trường hợp lãi suất tăng, một NNT cĩ tinh thần và đạo đức thuế khơng
tốt sẽ cĩ khả năng trì hỗn việc nộp thuế; hoặc tuân thủ nhưng khơng tự
nguyện; hoặc cĩ khả năng trốn thuế hay tránh thuế. Vì vậy, lãi suất thị trường
thường được các nhà phân tích theo cách tiếp cận kinh tế lấy làm cơ sở cho
việc thiết lập các hình phạt đối với NNT khi họ khơng tuân thủ.
Lạm phát cũng cĩ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của NNT khi nĩ tác
động vào mức sinh lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lạm phát quá cao sẽ
cản trở hành vi tuân thủ thuế. Lạm phát ổn định ở mức hợp lý sẽ kích thích
sản xuất kinh doanh và tác động đến sự tuân thủ thuế của NNT thơng qua hiệu
ứng thu nhập.
Thứ hai là nhân tố xã hội: Các nhân tố xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến
nội dung cơ bản của từng sắc thuế và cả hệ thống chính sách thuế, từ đĩ tác
động đến sự tuân thủ thuế thơng qua những nhân tố như:
Chuẩn mực xã hội, sự hỗ trợ xã hội và trách nhiệm của NNT trong
cộng đồng. Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế
do xã hội mong muốn và được chấp nhận chung của đa số người trong xã hội.
Khi NNT xác định được nhĩm xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế của
họ thì chuẩn mực xã hội sẽ tác động lên đạo đức thuế của NNT thơng qua ảnh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 22
hưởng xã hội và sự hỗ trợ xã hội. Mọi người cĩ thể thấy rằng, tư lợi cá nhân
cĩ thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm thấy bản thân họ là các cá nhân
độc lập với các cá nhân khác, trong khi trách nhiệm cơng dân cĩ thể thúc đẩy
hành vi khi con người cảm thấy họ là thành viên của một nhĩm, của cộng
đồng xã hội. Trong cộng đồng đĩ, sự tuân thủ thuế sẽ phụ thuộc vào ảnh
hưởng xã hội lên nhận thức của NNT rằng, hầu hết mọi người đều tuân thủ,
chỉ một số người là khơng tuân thủ và hầu hết mọi người là những cơng dân
tốt. Sự tuân thủ sẽ hạn chế khi đối tượng nhận thức rằng, ít người cĩ trách
nhiệm cơng dân. Tiếp theo, sự đồng thuận về thuế của một đối tượng sẽ tác
động lên chuẩn mực xã hội về sự tuân thủ thuế và tác động lên tích cực các
NNT khác. Vì vậy, chuẩn mực xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế là
nhân tố mà cơ quan thuế cần quan tâm.
Dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và vai trị của NNT trong cộng đồng
xã hội. Vai trị của NNT trong xã hội và những chuẩn mực hành vi của họ
cũng rất quan trọng. NNT khơng chỉ tối ưu hố hành vi một cách cơ lập và ích
kỷ mà cịn bị tác động bởi dư luận tích cực từ xã hội do tuân thủ đầy đủ nghĩa
vụ thuế và từ đĩ làm hình thành nên danh tiếng vị thế và vai trị của NNT
trong cộng đồng xã hội. Tiếp đĩ, danh tiếng, vai trị của NNT sẽ tác động đến
sự vươn lên thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
b) Nhĩm nhân tố chính trị, luật pháp
Hiệu quả của chi tiêu cơng: Ngân sách Nhà nước (NSNN) được sử
dụng như thế nào là một trong những vấn đề được NNT quan tâm nhất.
NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, phục vụ
trở lại cho NNT, nuơi bộ máy cơng quyền và những mục đích chung khác.
Nhận thức của NNT về tính hiệu quả của các khoản chi tiêu này sẽ tác động
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 23
đến sự tuân thủ thuế của NNT. Tham nhũng, thất thốt ngân sách, đầu tư cơng
phi hiệu quả sẽ là những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực.
Chính sách thuế: Là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích
sự tuân thủ của NNT, nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội.
Chính sách thuế ổn định, cĩ thể dự đốn, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và cơng
bằng là những tiền đề đầu tiên để cĩ một quá trình quản lý thuế hiệu lực và
hiệu quả. Người nộp thuế chỉ sẵn sàng và chấp nhận tuân thủ khi các sắc thuế
rõ ràng, minh bạch và cơng bằng. Người nộp thuế cũng chỉ cĩ thể tuân thủ khi
các sắc thuế đơn giản, dễ hiểu, khơng chồng chéo, mâu thuẫn và cĩ thể dự
đốn. Sự ổn định và dễ dự đốn được coi là cốt lõi của một hệ thống thuế tốt.
c) Nhĩm nhân tố xuất phát từ bản thân người nộp thuế
Sự hiểu biết nghĩa vụ thuế, quy trình tuân thủ thuế và kế tốn thuế:
Mức độ tuân thủ thuế của NNT phụ thuộc vào yếu tố hiểu biết về luật thuế,
những yêu cầu của luật thuế, thủ tục hồn thành nghĩa vụ thuế. Nhiều NNT cĩ
thể vui lịng tuân thủ nhưng khơng cĩ khả năng làm như vậy, vì họ khơng
nhận thức được, hoặc khơng hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ.
ðiều này sẽ làm gia tăng tỷ lệ lỗi trong kê khai và thanh tốn thuế, tăng chi
phí tuân thủ thuế và cản trở sự tuân thủ. Ngồi ra, tình trạng mù thơng tin và
kiến thức cơ bản về hoạt động kế tốn, đặc biệt chiếm tỷ lệ khá cao ở các
nước đang phát triển, điển hình đối với các NNT vừa và nhỏ.
Nhận thức về sự cơng bằng và bình đẳng trong tuân thủ nghĩa vụ thuế.
ðây là một trong những tác động tâm lý rất lớn đến hành vi của NNT. Ý định
tuân thủ thuế là một hàm của “sự tin tưởng hay lịng tin nĩi chung” từ sự cơng
bằng của hệ thống thuế. Sự khơng tin tưởng do nhận thức của NNT về sự
khơng cơng bằng và nền kinh tế ngầm sẽ dẫn đến sự chấp nhận trốn thuế.
Ngược lại, sự tuân thủ của NNT cũng sẽ tác động đến đạo đức thuế của những
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 24
đối tượng khác thơng qua nhận thức về sự cơng bằng. Bên cạnh đĩ, nhận thức
về tính cơng bằng trong tiếp cận thơng tin và thủ tục hành chính thuế tác động
khơng nhỏ đến tâm lý tuân thủ thuế, đặc biệt khi hệ thống thủ tục tuân thủ
phức tạp và rườm rà.
Nhận thức của người nộp thuế đối với sự đối xử của chính quyền và cơ
quan quản lý thuế. Khi cơ quan thuế được nhận thức là người đại diện và hoạt
động vì lợi ích Nhà nước và cộng đồng, coi NNT là khách hàng, thì sự tuân
thủ thuế sẽ đạt được ở mức cao. Một chính quyền khơng đại diện cho quyền
lợi chung sẽ giảm sự hợp tác và tăng sự chống đối. Mặt khác, sự đại diện của
một cơ quan thuế cịn được NNT nhận thức ở sự cơng tâm, trong sạch, khơng
nhận hối lộ và khơng tham nhũng.
Cảm nhận về rủi ro: Nếu một NNT cĩ cơ hội khơng tuân thủ và nghĩ
rằng chỉ cĩ rủi ro khơng đáng kể nếu bị phát hiện thì NNT đĩ cĩ thể chấp
nhận rủi ro này. ðiều này cĩ thể dẫn đến việc kê khai thấp một số loại thu
nhập nào đĩ; Một số người nhìn nhận việc tránh thuế là một trị chơi và cĩ
thắng thua, họ thích thử nghiệm kỹ năng của mình trong việc tránh các nghĩa
vụ và tránh để khơng bị bắt.
Các tác động về kinh tế: Thứ nhất là gánh nặng về tài chính, luơn cĩ
một mối liên hệ giữa số nợ thuế và hành vi tuân thủ. Nếu nghĩa vụ thuế lớn thì
NNT cĩ thể tránh phải nộp tồn bộ hoặc tìm cách điều chỉnh số liệu báo cáo
để làm giảm nghĩa vụ thuế; Thứ hai là chi phí tuân thủ, các chi phí này bao
gồm thời gian bỏ ra để hồn tất thủ tục thuế, chi phí chi kế tốn viên.... và cĩ
thể bao gồm cả chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng thần kinh do NNT
khơng biết chắc họ cĩ đáp ứng các qui định của luật thuế hay khơng. Người
nộp thuế phải bỏ ra một số khoản chi phí trên để tuân thủ các nghĩa vụ thuế,
do đĩ làm cho thuế phải chịu của NNT cao hơn số thuế thực nộp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 25
d) Nhĩm nhân tố về hoạt động quản lý của cơ quan thuế
Trình độ, chất lượng cơng tác quản lý thuế của Nhà nước cĩ tính quyết
định đến mức độ tuân thủ thuế của NNT. Những yếu tố thuộc quản lý thuế
của Nhà nước bao gồm:
Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng của quy trình và thủ tục tuân thủ thuế
như các quy trình đăng ký, kê khai, nộp thuế, sự ổn định và mức độ minh
bạch cao sẽ giảm chi phí tuân thủ và giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà.
Tính đơn giản, dễ hiểu của quy trình và thủ tục tuân thủ thuế. Với khả
năng hạn chế về nhân lực hiện nay, nhiều cơ quan thuế khơng thể kiểm sốt
để đảm bảo sự tuân thủ thuế một cách tồn diện khi số lượng NNT ngày càng
tăng lên. Vì vậy, việc áp dụng một hệ thống đơn giản đặc biệt là cho đối
tượng NNT vừa và nhỏ sẽ làm giảm gánh nặng quản lý của cơ quan thuế và
gánh nặng tuân thủ thuế cho NNT.
Tính sẵn cĩ, phù hợp và dễ tiếp cận của các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn
thuế sẽ giúp NNT giảm gánh nặng tìm kiếm thơng tin về quy định của luật
thuế cũng như quy trình tuân thủ. Những dịch vụ nghèo nàn, khĩ tiếp cận
thường là lý do giải thích cho chi phí tuân thủ thuế cao, đặc biệt là đối với các
NNT nhỏ. ðây cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế.
Tính cưỡng chế hợp lý của quản lý thuế được thể hiện ở tần suất thanh
tra thuế, khả năng phát hiện trốn thuế và rủi ro về thuế, các biện pháp cưỡng
chế thuế, mức độ nghiêm khắc của hình phạt do trốn thuế.
Tính động viên, khuyến khích sự tuân thủ mà đặc trưng là các hình thức
khuyến khích, tuyên dương NNT thực hiện tốt ngh._. phép nước; tạo mơi trường bình đẳng
trong sản xuất kinh doanh và cạnh tranh; đảm bảo hệ thống pháp luật về thuế
thực hiện đầy đủ chức năng là cơng cụ điều tiết vĩ mơ cĩ hiệu quả của Nhà
nước đồng thời tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Bởi vậy, việc
nâng cao tính tuân thủ pháp luật của NNT là một yêu cầu hết sức cần thiết.
2. Tính tuân thủ pháp luật của NNT theo Luật Quản lý thuế hiện nay ở
tỉnh Hồ Bình đang ở mức độ thấp về cả bốn nghĩa vụ cơ bản về thuế, trong
đĩ mức độ tuân thủ thấp nhất là việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế. Thực trạng
đĩ chịu sự tác động của nhiều nhân tố, ngồi các nhân tố chung như sự thiếu
hiệu quả của chi tiêu cơng, hệ thống chính sách pháp luật thuế chưa hồn
thiện thì một nhân tố khá quan trọng xuất phát từ bản thân NNT. ðĩ là sự
hiểu biết về pháp luật thuế cịn hạn chế cùng với thái độ thờ ơ, thiếu trách
nhiệm của một bộ phận NNT; kết hợp với nhận thức về sự bình đẳng trong
tuân thủ của một số NNT, các tập quán sinh hoạt mang tư tưởng tư lợi cá
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp………………
155
nhân, và đặc biệt là cĩ một số ít NNT cố tình vi phạm pháp luật thuế.
Nhưng một nhân tố tác động trực tiếp, cĩ ý nghĩa quyết định đối với sự
tuân thủ pháp luật của NNT chính là việc Cục thuế tỉnh Hồ Bình thực hiện
các giải pháp để ngăn chặn, hạn chế sự khơng tuân thủ cịn nhiều hạn chế,
nhất là việc thực hiện các chế tài đảm bảo sự tuân thủ của NNT đúng pháp
luật cịn rất yếu. ðiều này chịu sự tác động của nhiều nguyên nhân như hệ
thống văn bản hướng dẫn, quy trình quản lý ban hành chậm; cơng nghệ quản
lý thiếu đồng bộ; đội ngũ cơng chức thuế thiếu về số lượng, phân bổ chưa hợp
lý cùng với năng lực cơng chức thuế cịn hạn chế; cơ sở vật chất, trang thiết
bị chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
3. Với quan điểm khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT, cần
bám sát vào hai định hướng, thứ nhất là tập trung vào những đối tượng, ngành
nghề lĩnh vực cĩ nhiều khả năng xảy ra hành vi khơng tuân thủ pháp luật, thứ
hai là phải thực hiện thành cơng chiến lược cải cách và hiện đại hố ngành
thuế để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
Trên quan điểm và định hướng đĩ, để nâng cao tính tuân thủ pháp luật
của NNT theo Luật quản lý thuế hiện nay trong điều kiện cụ thể ở Hồ Bình,
cần thực hiện đồng bộ các nhĩm giải pháp thuộc về nhân tố quản lý của cơ
quan thuế: Hồn thiện hệ thống chính sách thuế; Tăng cường số lượng và
nâng cao chất lượng cơng chức thuế; ðổi mới và tăng cường cơng tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT; Tăng cường số lượng và nâng cao năng lực cơng chức
thuế; Tăng cường thanh tra, kiểm tra cũng như xử lý vi phạm và cưỡng chế
thuế; ðơn giản hố hơn nữa các thủ tục hành chính thuế; Tổ chức đánh giá
tính tuân thủ và quản lý tính tuân thủ của NNT. ðồng thời phải tăng cường
ứng dụng và nâng cao hiệu quả ứng cơng nghệ thơng tin trong quản lý thuế,
phát huy vai trị của cộng đồng xã hội trong quản lý thuế ./.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp………………
156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Băng Hiền, (2005), ðổi mới phương thức quản lý khi thực hiện
cơ chế tự khai - tự nộp thuế, Tạp chí thuế kỳ 2 tháng 10 năm
2005.
2. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 49/2007/Qð-BTC ngày
15/6/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2008), Thơng tư số 28/2008/TT-BTC ngày
3/4/2008 hướng dẫn việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt
động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi,
cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế,
Hà Nội;
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2009), Quyết định số 264/Qð-BTC
ngày 09/2/2009 ban hành Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp
vụ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, Hà
Nội;
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2009), Quyết định số 316/Qð-BTC
ngày 17/2/2009 ban hành Quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế, Hà Nội
6. Cục Thống kê tỉnh Hồ Bình (2007), Niên giám thống kê tỉnh
Hịa Bình 2007, Hịa Bình.
7. Cục thuế tỉnh Hồ Bình (2005), Kỷ yếu 15 năm Cục thuế tỉnh
Hồ Bình, Hồ Bình.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp………………
157
8. Cục thuế tỉnh Hồ Bình (2006), Báo cáo số 1145/BC-CT ngày
12/10/2006 về cơng tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
năm 2006, Hồ Bình;
9. Cục thuế tỉnh Hồ Bình (2007), Bản đăng ký thi đua năm 2008
số 1529/CT-TCCB ngày 20/11/2007, Hồ Bình
10. Cục thuế tỉnh Hồ Bình (2007), Báo cáo số 1242/BC-
CT ngày 11/10/2007 về cơng tác tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế năm 2007, Hồ Bình;
11. Cục thuế tỉnh Hồ Bình (2007), Thơng báo số 771 /TB-CT ngày
02/7/2007 về việc sắp xếp tổ chức bộ máy các ðội chức năng
thuộc Chi cục thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Hồ
Bình.
12. Cục thuế tỉnh Hồ Bình (2008), Báo cáo số 1956/BC-
CT ngày 02/12/2008 về cơng tác tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế năm 2008, Hồ Bình
13. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo số lượng, chất lượng
cán bộ cơng chức năm 1991, Hồ Bình
14. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo số lượng, chất lượng
cán bộ cơng chức năm 2000, Hồ Bình
15. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo chất lượng cán bộ cơng chức
các năm 2005, 2008, Hồ Bình.
16. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo kết quả thực hiện cơng tác
hành chính thuế năm 2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp………………
158
17. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo thống kê kết quả xử lý vi phạm
đối với người nộp thuế chậm nộp hồ sơ thuế năm 2006, 2007,
2008, Hồ Bình.
18. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo thống kê người nộp thuế theo
loại hình doanh nghiệp năm 2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
19. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo thống kê tình hình nợ thuế năm
2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
20. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo thống kê tình hình nộp tờ khai
thuế năm 2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
21. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo tình hình đăng ký cấp mã số
thuế năm 2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
22. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo tình hình nhận gửi hồ sơ theo
loại năm 2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
23. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra,
kiểm tra năm 2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
24. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo tổng hợp số thu ngân sách nhà
nước từ năm 1991 đến năm 2008, Hồ Bình.
25. Cục thuế tỉnh Hồ Bình, Báo cáo tổng hợp tài sản cố định các
năm 2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
26. ðặng Hữu (2005), ðào tạo nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố dựa trên tri thức ở nước ta hiện nay, Tạp chí
Cộng sản số 77 - 2005
27. ðỗ ðức Minh - Nguyễn Việt Cường (2005), Giáo trình lý thuyết
thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp………………
159
28. Học viện hành chính quốc gia (2001), Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, NXB ðại học Quốc gia, Hà Nội.
29. PGS.TS Nguyễn Thị Liên, PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu (2008),
Giáo trình nghiệp vụ thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
30. Phạm ðình Thi (2007), Tác động của Luật Quản lý thuế đối với
cơ quan thuế và người nộp thuế, Tạp chí Thuế số 1 và 2, kỳ 1, 2
tháng 1 năm 2007.
31. Quốc hội khố XI (2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006, Hà Nội.
32. Sở Kế hoạch và ðầu tư tỉnh Hồ Bình, Báo cáo đăng ký kinh
doanh hàng tháng các năm 2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
33. Sở Kế hoạch và ðầu tư tỉnh Hồ Bình, Báo cáo tổng hợp doanh
nghiệp cĩ địa chỉ trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Hồ Bình năm
2006, 2007, 2008, Hồ Bình.
34. Thuế Việt Nam, Thuế quốc tế, cải cách hành chính thuế - Cải
cách thuế các nước,
35. Tổng cục Thuế (2005), Chương trình cải cách thể chế và
cải cách thủ tục hành chính thuế từ năm 2005 đến năm2010,
Hà Nội
36. Tổng cục Thuế (2005), Chương trình cải cách và hiện
đại hố cơng tác thu nợ và cưỡng chế thuế đến năm 2010, Hà
Nội
37. Tổng cục Thuế (2005), Cơ chế tự khai, tự nộp thuế và
chương trình cải cách và hiện đại hố quy trình quản lý thuế
theo cơ chế tự khai tự nộp giai đoạn 2005-2010, Hà Nội
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp………………
160
38. Tổng cục Thuế (2005), Hiện đại hố cơng sở và phương
tiện làm việc của ngành thuế giai đoạn 2005-2010, Hà Nội
39. Tổng cục Thuế (2005), Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, cơng chức thuế đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hố
ngành thuế, Hà Nội
40. Tổng cục Thuế (2005), Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, cơng chức thuế đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hố
ngành thuế, Hà Nội
41. Tổng cục Thuế (2005), Tổng quan về kế hoạch cải cách và hiện
đại hố ngành thuế đến năm 2010, Hà Nội
42. Tổng cục Thuế (2008), Lý luận cơ bản về thuế, Hà Nội 2008.
43. Tổng cục Thuế (2007), Quyết định số 728/Qð-TCT ngày
18/6/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ của các phịng thuộc
Cục thuế, Hà Nội
44. Tổng cục Thuế (2009), Hệ thống ứng dụng cơng nghệ
thơng tin ngành thuế, Hà Nội
45. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (2009), Quyết định số 443/Qð-
TCT ngày 29/4/2009 ban hành quy trình quản lý đăng ký thuế,
Hà Nội;
46. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (2009), Quyết định số 460/Qð-
TCT ngày 5/5/2009 ban hành quy trình thanh tra thuế, Hà Nội;
47. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (2009), Quyết định số 490/Qð-
TCT ngày 8/5/2009 ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế, Hà
Nội;
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp………………
161
48. Trung tâm chính sách và quản lý thuế thuộc Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế,
(10/2004)
49. TS. ðinh Văn Mậu (2001), Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, NXB ðại học quốc gia Hà Nội.
50. UNDP (2007), Báo cáo phát triển con người 2007/2008, Hà Nội
51. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hồ Bình (2009), Báo cáo hoạt động của
doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội năm 2008 và kế hoạch năm 2009 tỉnh Hồ Bình, Hồ Bình
Phiếu phỏng vấn người nộp thuế là doanh nghiệp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 162
PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI NỘP THUẾ
(Kế tốn Doanh nghiệp)
I. Các thơng tin chung
1.1. Họ và tên người được phỏng vấn ................................................................
1.2. Mã số thuế ...................................................................................................
1.3. Tên doanh nghiệp ……………………………........................……………
1.4. ðịa chỉ: ..........................…………………………………………………
1.5. ðiện thoại: …………... 1.6. Email...............................................................
II. Tình hình kinh doanh
2.1. Ngành nghề kinh doanh chính......................................................................
……………………………………………….....................................................
2.2. Thời gian đăng ký kinh doanh: Tháng ……… năm ...……………………
2.3. Vốn đăng ký kinh doanh (triệu đồng):..…………………………………...
2.4. Doanh thu bình quân/tháng (triệu đồng):…………………………………
2.5. Chi phí bình quân/tháng (triệu đồng):……………………………………
2.6. Số lao động bình quân .................................................................................
2.7. Mức lương bình quân ..................................................................................
III. Hiểu biết về thuế và quan hệ với cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước
Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan thuế đối với người nộp
thuế, chúng tơi rất muốn nghe những ý kiến đĩng gĩp của ơng/bà. Các ý kiến
này là cơ sở quan trọng để chúng tơi đề xuất cải tiến liên tục quá trình phục vụ
của cơ quan thuế (ðánh dấu (X) vào các nội dung ơng/bà cho là phù hợp).
3.1. Ơng/bà cĩ suy nghĩ gì về đăng ký mã số thuế?
Là nghĩa vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh
ðể đủ điều kiện mua hố đơn
Nếu khơng đăng ký sẽ bị xử phạt
3.2. Khi doanh nghiệp của ơng/bà cĩ thay đổi các thơng tin như vốn, ngành
nghề, tài khoản.....ơng/bà sẽ thực hiện như thế nào?
Phiếu phỏng vấn người nộp thuế là doanh nghiệp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 163
Khơng đăng ký thay đổi vì thấy thơng tin khơng cần thiết với cơ
quan thuế
Khơng đăng ký thay đổi vì đã cĩ mã số thuế để mua hố đơn
Khơng biết quy định phải đăng ký thay đổi
Sẽ đăng ký thay đổi thơng tin
3.3. Ơng/bà kê khai thuế bị sai sĩt thường do nguyên nhân nào?
Kê khai đầy đủ sẽ phải nộp thuế nhiều hơn
Biểu mẫu kê khai phức tạp, nhiều thơng tin
Chính sách thuế quy định khĩ hiểu, khơng rõ ràng
Thủ tục nộp hồ sơ khai thuế chưa thuận lợi
Chính sách thuế thay đổi nhiều
3.4. Trong trường hợp khơng phát sinh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu
vào, theo ơng/bà:
Khơng kê khai do khơng phát sinh thuế GTGT phải nộp
Nếu cơ quan thuế xử phạt thì kê khai
Sẽ kê khai vì đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp
3.5. Doanh nghiệp của ơng/bà nợ thuế là do nguyên nhân:
Khĩ khăn về tài chính
Các doanh nghiệp khác nợ nên khơng nợ thì thiệt thịi
Cơ quan thuế khơng đơn đốc, cưỡng chế nợ
Do thuế phát sinh ít, khơng muốn nộp làm nhiều lần
Nợ thuế sẽ cĩ lợi hơn so với vay vốn từ các nguồn khác
3.6. ðối với việc trốn thuế, ơng/bà cĩ nhận xét gì:
Trốn thuế vì tiền thuế bị sử dụng lãng phí
Cơ quan thuế khơng thể phát hiện được hết số thuế trốn
Khơng muốn, nhưng chính sách thuế cịn nhiều kẽ hở để trốn thuế
Khơng trốn thuế vì sẽ bị phát hiện
Sẽ trốn thuế vì nếu bị phát hiện thì mức xử lý khơng gây thiệt hại
cho doanh nghiệp.
3.7. Ơng/bà cĩ nhận xét thế nào về quy trình, thủ tục kê khai thuế:
Phiếu phỏng vấn người nộp thuế là doanh nghiệp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 164
Bình thường Phức tạp
Khơng ý kiến
3.8. Ơng/bà nhận xét gì về cơ chế "một cửa" thực hiện tại cơ quan thuế từ
ngày 01/7/2007
Thuận lợi hơn cho người nộp thuế
Thuận lợi hơn chút ít cho người nộp thuế
Tăng cường kiểm sốt nội bộ ngành thuế
Chưa cĩ gì thay đổi so với trước đây.
3.9. Từ khi thực hiện Luật quản lý thuế từ ngày 01/7/2007, Doanh nghiệp của
ơng/bà đã tham gia các lớp tập huấn về thuế đạt tỷ lệ như thế nào?
Tham gia 100% Tham gia khoảng 75%
Tham gia khoảng 50% Tham gia khoảng 25%
Chưa tham gia lớp nào
3.11. Các lớp khơng tham gia được là do nguyên nhân nào?
Khơng nhận được giấy mời
ðã được mời nhưng khơng đến
ðã nhận được giấy mời nhưng khơng cĩ thời gian tham gia
3.12. Khi cĩ vướng mắc cần được tư vấn, hỗ trợ về chính sách thuế, Ơng/bà
thường liên hệ với ai?
Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ của cơ quan thuế
Cán bộ thuế trực tiếp quản lý
Các cơng ty tư vấn
Tự tìm hiểu qua tài liệu, website
Các đồng nghiệp kế tốn
3.13. Khi được cơ quan thuế tư vấn, hỗ trợ về chính sách thuế, thủ tục thuế
hành chính thuế, Ơng/bà cĩ hài lịng với nội dung trả lời khơng?
Hài lịng Tương đối hài lịng
Khơng hài lịng Khĩ nhận xét
3.14. Ơng/bà cĩ cảm nhận như thế nào khi tiếp xúc với cơng chức thuế làm
nhiệm vụ giải đáp, hướng dẫn tại cơ quan thuế
Hài lịng Tương đối hài lịng
Phiếu phỏng vấn người nộp thuế là doanh nghiệp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 165
Khơng hài lịng Khĩ nhận xét
3.15. Ơng/bà cĩ cảm nhận như thế nào khi tiếp xúc với cơng chức thuế làm
nhiệm vụ kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Hài lịng Tương đối hài lịng
Khơng hài lịng Khĩ nhận xét
3.16. Doanh nghiệp của Ơng/bà đã từng nhận được sự hỗ trợ nào từ cơ quan
thuế?
Chính sách, chế độ thuế Thủ tục, quy trình về
thuế
Hướng dẫn các biểu mẫu, báo cáo về thuế Kế tốn
Các phần mềm hỗ trợ
Thủ tục mua, quản lý, sử dụng hố đơn chứng từ
Thơng tin cảnh báo về doanh nghiệp bỏ trốn
Thơng tin cảnh báo về hố đơn bất hợp pháp
Thơng tin cảnh báo về doanh nghiệp nợ thuế, trốn thuế, vi phạm
pháp luật về thuế
Các hỗ trợ khác (Xin điền nội dung trong ơ trống dưới đây)
3.17. Doanh nghiệp của Ơng/bà cảm thấy như thế nào về dịch vụ Tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế?
Rất tốt Tốt Khơng tốt lắm
Kém Tơi chưa liên hệ với cơ quan thuế
3.18. Ơng/bà cảm nhận như thế nào về cơng tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế
hiện nay?
Khơng gây phiền hà cho doanh nghiệp
Vẫn cịn gây phiền hà
Rất phiền hà cho doanh nghiệp
Là việc làm cần thiết để đảm bảo cơng bằng giữa các doanh nghiệp
Phiếu phỏng vấn người nộp thuế là doanh nghiệp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 166
3.19. Ơng/bà nghĩ như thế nào về cơng tác thuế hiện nay?
ðĩng thuế để xây dựng đất nước
ðánh thuế chính xác, cơng bằng
Tơi hiểu rằng chính phủ đang cố gắng hồn thiện và nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngành thuế
Ngành thuế đang cố gắng phát hiện những sai phạm về thuế
Ngành thuế đang cố gắng nâng cao chất lượng tuyên truyền, phục vụ
người nộp thuế.
IV. Nguyện vọng của doanh nghiệp
3.20. Doanh nghiệp của Ơng/bà mong muốn liên hệ với cơ quan thuế bằng
hình thức nào nhất? ðánh số theo thứ tự mức độ ưu tiên cho các hình thức (số
1: thích nhất…)
Trực tiếp tại cơ quan thuế ðiện thoại
Qua trang web Thư điện tử
Bằng văn bản Hội thảo
Trực tiếp tại doanh nghiệp Các buổi tập huấn
3.21. ðể nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng, theo Ơng/bà nên nộp bằng cách?
Kê khai qua mạng internet
Gửi tờ khai qua bưu điện
Quét mã vạch 2 chiều
Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế
Cả 4 cách trên
3.22. Doanh nghiệp của Ơng/bà mong muốn nhận được sự hỗ trợ nào từ cơ
quan thuế trong thời gian tới?
Chính sách, chế độ thuế Thủ tục, quy trình về
thuế
Hướng dẫn các biểu mẫu, báo cáo về thuế Kế tốn
Các phần mềm hỗ trợ
Thủ tục mua, quản lý, sử dụng hố đơn chứng từ
Thơng tin cảnh báo về doanh nghiệp bỏ trốn
Phiếu phỏng vấn người nộp thuế là doanh nghiệp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 167
Thơng tin cảnh báo về hố đơn bất hợp pháp
Thơng tin cảnh báo về doanh nghiệp nợ thuế, trốn thuế, vi phạm
pháp luật về thuế
Các hỗ trợ khác (Xin điền nội dung trong ơ trống dưới đây)
Xin trân thành cảm ơn Ơng/Bà đã dành thời gian để trả lời câu hỏi!
Ngày tháng 6 năm 2009
Người trả lời phỏng vấn Người phỏng vấn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 168
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI NỘP THUẾ
(Cá nhân, Hộ kinh doanh)
I. Các thơng tin chung về người nộp thuế
1.1. Họ và tên chủ hộ …………………………….. 1.2. Nam, nữ: ……………
1.3. Tuổi ………………………………………….. 1.4. Dân tộc ………………..
1.5. Mã số thuế:.......................................................................................................
1.6. Hình thức nộp thuế hiện nay:
Kê khai Khốn
1.5. Trình độ giáo dục phổ thơng ………………………………………………...
1.6. Trình độ chuyên mơn:
Cơng nhân kỹ thuật Sơ cấp
Trung cấp, Cao đẳng ðại học
1.7. ðịa chỉ: Thơn (xĩm, tổ) ……………………………………………………...
Xã (phường, thị trấn) ………………………………….... ðiện thoại: …………..
II. Tình hình kinh doanh
2.1. Ngành nghề kinh doanh chính………………………………………………..
2.2. Thời gian bắt đầu kinh doanh: Tháng ……… năm ………………………….
2.3. Số lượng người tham gia kinh doanh thường xuyên trong hộ ……………….
2.4. Vốn bỏ ra kinh doanh của hộ (triệu đồng):..………………………………….
2.5. Doanh thu bình quân/tháng (triệu đồng):…………………………………….
2.6. Chi phí bình quân/tháng (triệu đồng):………………………………………..
III. Hiểu biết về thuế và quan hệ với cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước
Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan thuế đối với người nộp
thuế, chúng tơi rất muốn nghe những ý kiến đĩng gĩp của ơng/bà. Các ý kiến
này là cơ sở quan trọng để chúng tơi đề xuất cải tiến liên tục quá trình phục vụ
của cơ quan thuế (ðánh dấu (X) vào các nội dung ơng/bà cho là phù hợp).
3.1. Ơng/Bà cĩ hiểu về chính sách thuế trước khi thực hiện kinh doanh khơng?
Biết nhưng ít Khơng biết Cĩ biết
3.2. Khi thực hiện kinh doanh, hộ cĩ được cơ quan thuế phổ biến, tuyên truyền
về chính sách thuế, thủ tục về thuế, nghĩa vụ với nhà nước khơng?
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 169
Cĩ Khơng Cĩ nhưng ít
3.3. Ơng/Bà đã hiểu các thủ tục về thuế đối với hộ kinh doanh chưa?
Hiểu đầy đủ Biết một chút Chưa hiểu
3.4. Ơng/bà cĩ suy nghĩ gì về đăng ký mã số thuế?
Là nghĩa vụ của hộ khi kinh doanh
ðể đủ điều kiện mua hố đơn
Nếu khơng đăng ký sẽ bị xử phạt
3.6. Khi cĩ thay đổi về doanh thu trên 20%, ơng/bà cĩ thơng báo với cơ quan
thuế khơng? (Dành cho hộ khốn)
Khơng thơng báo vì nghĩ sẽ phải tăng thuế
Cĩ thơng báo
Cĩ thơng báo khi doanh thu giảm
Khơng biết quy định phải thơng báo
3.7. Mức thuế khốn hiện nay của ơng/bà so với các hộ khác cùng ngành nghề
tại địa bàn (dành cho hộ nộp thuế khốn):
Phù hợp Cao hơn
Thấp hơn Khơng biết do cơ quan thuế khơng cơng khai
3.8. Ơng/bà kê khai thuế bị sai sĩt thường do nguyên nhân nào? (Dành cho hộ
nộp thuế theo kê khai)
Kê khai đầy đủ sẽ phải nộp thuế nhiều hơn
Biểu mẫu kê khai phức tạp, nhiều thơng tin
Chính sách thuế quy định khĩ hiểu, khơng rõ ràng
Thủ tục nộp hồ sơ khai thuế chưa thuận lợi
3.9. Trong trường hợp khơng phát sinh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào,
theo ơng/bà (dành cho hộ nộp thuế theo kê khai):
Khơng kê khai do khơng phát sinh thuế GTGT phải nộp
Nếu cơ quan thuế xử phạt thì kê khai
Sẽ kê khai vì đây là nghĩa vụ của hộ
3.10. Ơng/bà cĩ nhận xét thế nào về quy trình, thủ tục kê khai thuế (dành cho
hộ nộp thuế theo kê khai):
Bình thường Phức tạp Khơng ý kiến
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 170
3.11. Ơng/bà nhận xét gì về cơ chế "một cửa" thực hiện tại cơ quan thuế từ ngày
01/7/2007 (Dành cho hộ nộp thuế theo kê khai)
Thuận lợi hơn cho người nộp thuế
Thuận lợi hơn chút ít cho người nộp thuế
Chưa cĩ gì thay đổi so với trước đây.
3.12. Ơng/bà nợ thuế là do nguyên nhân:
Mức thuế cao so với thu nhập Các hộ khác nợ nên cũng nợ
Khơng nợ thuế Cơ quan thuế khơng đơn đốc,
cưỡng chế nợ
3.13. ðối với việc trốn thuế, ơng/bà cĩ nhận xét gì:
Trốn thuế vì tiền thuế bị sử dụng lãng phí
Cơ quan thuế khơng thể phát hiện được hết số thuế trốn
Khơng trốn thuế vì sẽ bị phát hiện
Sẽ trốn thuế vì nếu bị phát hiện thì mức xử lý nhẹ.
3.14. Từ khi thực hiện Luật quản lý thuế từ ngày 01/7/2007, Doanh nghiệp của
ơng/bà đã tham gia các lớp tập huấn về thuế đạt tỷ lệ như thế nào?
Tham gia 100% Tham gia khoảng 75%
Tham gia khoảng 50% Tham gia khoảng 25%
Chưa tham gia lớp nào
3.15. Các lớp khơng tham gia được là do nguyên nhân nào?
Khơng nhận được giấy mời
ðã được mời nhưng khơng đến
ðã nhận được giấy mời nhưng khơng cĩ thời gian tham gia
3.16. Ơng/bà cĩ cảm nhận như thế nào khi tiếp xúc với cơng chức thuế
Hài lịng Tương đối hài lịng
Khơng hài lịng Khĩ nhận xét
3.17. Ơng/bà đã từng nhận được sự hỗ trợ nào từ cơ quan thuế?
Chính sách, chế độ thuế Thủ tục, quy trình về thuế
Hướng dẫn các biểu mẫu, báo cáo về thuế Kế tốn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 171
Thủ tục mua, quản lý, sử dụng hố đơn chứng từ
Các hỗ trợ khác (Xin điền nội dung trong ơ trống dưới đây)
3.18. Doanh nghiệp của Ơng/bà cảm thấy như thế nào về dịch vụ Tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế?
Rất tốt Tốt Khơng tốt lắm
Kém Tơi chưa liên hệ với cơ quan thuế
3.19. Ơng/bà cảm nhận như thế nào về cơng tác kiểm tra thuế hiện nay?
Khơng gây phiền hà
Vẫn cịn gây phiền hà
Rất phiền hà cho doanh nghiệp
Là việc làm cần thiết để đảm bảo cơng bằng giữa các doanh nghiệp
3.20. Ơng/bà nghĩ như thế nào về cơng tác thuế hiện nay?
ðĩng thuế để xây dựng đất nước
ðánh thuế chính xác, cơng bằng
Tơi hiểu rằng chính phủ đang cố gắng hồn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngành thuế
Ngành thuế đang cố gắng phát hiện những sai phạm về thuế
Ngành thuế đang cố gắng nâng cao chất lượng tuyên truyền, phục vụ
người nộp thuế.
IV. Nguyện vọng của hộ kinh doanh
3.21. Ơng/bà mong muốn liên hệ với cơ quan thuế bằng hình thức nào nhất?
ðánh số theo thứ tự mức độ ưu tiên cho các hình thức (số 1: thích nhất…)
Trực tiếp tại cơ quan thuế ðiện thoại
Bằng văn bản Hội thảo
Trực tiếp tại nơi kinh doanh Các buổi tập huấn
3.22. Doanh nghiệp của Ơng/bà mong muốn nhận được sự hỗ trợ nào từ cơ quan
thuế trong thời gian tới?
Chính sách, chế độ thuế Thủ tục, quy trình về thuế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 172
Hướng dẫn các biểu mẫu, báo cáo về thuế Kế tốn
Thủ tục mua, quản lý, sử dụng hố đơn chứng từ
Các hỗ trợ khác (Xin điền nội dung trong ơ trống dưới đây)
Xin trân thành cảm ơn Ơng/Bà đã dành thời gian để trả lời câu hỏi!
Ngày tháng 6 năm 2009
Người trả lời phỏng vấn Người phỏng vấn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 173
PHỤ LỤC 3:
ðÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ VỀ HOẠT ðỘNG CỦA BỘ PHẬN
“MỘT CỬA” CỦA CỤC THUẾ HỒ BÌNH
“Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế “một cửa” đã tạo điều kiện làm
việc và hỗ trợ kịp thời chúng tơi trong cơng việc. Nhiệt tình hướng
dẫn, tư vấn cho đơn vị để tránh những sai phạm trong quá trình làm
việc cũng như thực hiện các nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Chúng tơi
nhận thấy phịng là một điển hình gương mẫu, tiêu biểu cho Cục thuế
Hồ Bình nĩi riêng và các đơn vị hành chính sự nghiệp nĩi chung”
Phạm Thị Bích Hợp,
Kế tốn Cơng ty TNHH nghiên cứu kỹ thuật R Việt Nam.
“….Luật thuế nước ta thời gian vừa qua cĩ nhiều thay đổi để
phù hợp. Với cơ chế giúp doanh nghiệp trong quá trình kê khai quản
lý được dễ dàng. Cán bộ nhân viên bộ phận “một cửa” giải đáp những
thắc mắc của doanh nghiệp hết sức nhiệt tình, chu đáo, khơng hách
dịch, cửa quyền như một số cơ quan hành chính khác. Hy vọng rằng
cán bộ của bộ phận “một cửa” luơn giữ vững được cách giao dịch, đĩn
tiếp, quan tâm, hướng dẫn cho khách hàng như hiện nay…”
ðàm Thị Nga,
Kế tốn Cơng ty Cổ phần nơng sản thực phẩm Hồ Bình.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 174
“Bộ phận “một cửa” phịng Tuyên truyền và Hỗ trợ, Cục thuế
tỉnh Hồ Bình trong những năm qua đã thực sự là người bạn của các
doanh nghiệp. Là chỗ dựa khơng chỉ tinh thần mà hơn cả là sự
hướng dẫn tận tình chuyên mơn, nghiệp vụ. Thực sự là cầu nối giữa
doanh nghiệp với cơ quan thuế bằng sự cơng tâm và năng lực của
chính các nhân sự trong phịng. Sự tận tuỵ làm việc nghiêm túc đã là
tấm gương để các doanh nghiệp tiếp thu những kiến thức từ các
chuyên viên tư vấn.
ðể tạo lịng tin tuyệt đối với các doanh nghiệp, đề nghị ngành
thuế cĩ văn phịng làm việc riêng biệt, thuận tiện nhất cho việc giao
dịch, nhất là phương tiện điều kiện của cán bộ phịng một cửa”
Nguyễn Thành Biên,
Giám đốc Cơng ty Cổ phần điện tử viễn thơng Thành Biên.
“Qua thời gian tiếp xúc giao dịch và làm việc với bộ phận “một
cửa” thuộc Cục thuế tỉnh Hồ Bình, tơi cĩ nhận xét cơ bản cán bộ giao
dịch phịng cĩ tinh thần hợp tác giúp đỡ, chỉ bảo cho doanh nghiệp các
phần chưa hiểu biết, hướng dẫn đầy đủ. Doanh nghiệp tơi cảm thấy độ
tin cậy khi giao dịch”
Phan Văn Tờ,
Kế tốn Cơng ty TNHH Quốc ðại.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 175
“…Bộ phận “một cửa” đã rất tận tình giúp đỡ chúng tơi về mặt
nghiệp vụ, xử lý thủ tục hành chính nhanh gọn giúp đơn vị tiết kiệm
thời gian đi lại, kê khai đúng và đủ nghĩa vụ nộp ngân sách.
Rất mong Cục thuế tỉnh Hồ Bình tiếp tục phát huy những ưu
điểm của bộ phận “một cửa” để giúp các đơn vị hồn thành tốt hơn nữa
nghĩa vụ nộp ngân sách….”
Nguyễn Thị Mai Anh,
Kế tốn Cơng ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn.
“Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế giao dịch “một cửa” của Cục
thuế tỉnh Hồ Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn chu đáo, nhiệt
tình những gì doanh nghiệp chúng tơi cịn chưa hiểu hết hoặc chưa
làm được cần hỏi đáp đều được trả lời thoả đáng.
ðã hướng dẫn cho doanh nghiệp trong cơng tác kê khai và thực
hiện các chính sách về thuế tận tình, chu đáo. Thái độ niềm nở, vui vẻ.
Xứng đáng là đơn vị kiểu mẫu, doanh nghiệp chúng tơi rất hài lịng và
phấn khởi khi được làm việc với một đơn vị như vậy”
Nguyễn Thị Thoa,
Kế tốn Cơng ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Hồ Bình.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 176
PHỤ LỤC 4:
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ðẢM BẢO ðIỀU KIỆN CHO NGƯỜI NỘP THUẾ
TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA CỤC THUẾ HỒ BÌNH
Ảnh 1: Trụ sở Cục thuế tỉnh Hồ Bình
Ảnh 2: Bộ phận “một cửa” thuộc Cục thuế tỉnh Hồ Bình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 177
Ảnh 3: Niêm yết cơng khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan thuế
Ảnh 4: Nơi cung cấp tờ rơi, ấn phẩm miễn phí về thuế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 178
Ảnh 5, ảnh 6: Tuyên truyền qua băng rơn, áp phích
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 179
Ảnh 7: Phối hợp với đài truyền hình để phổ biến pháp luật thuế
Ảnh 8: Hội nghị tuyên dương người nộp thuế
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 180
Ảnh 9: Tập huấn bồi dưỡng thực hành
kế tốn doanh nghiệp cho người nộp thuế
Ảnh 10: Tập huấn, hướng dẫn chính sách thuế mới cho người nộp thuế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp……………… 181
Ảnh 11: Tiếp nhận hồ sơ thuế tại bộ phận “một cửa”
Ảnh 12: Cơng chức thuế hướng dẫn người nộp thuế tra cứu thơng tin
trên trang thơng tin điện tử ngành thuế tại bộ phận “một cửa”
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2961.pdf