bộ giáo dục và đào tạo cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
trường đại học bách khoa hà nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……………………. -------²-------
nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp
Họ và tên sinh viên: hà minh tuấn Số hiệu sinh viên: 20013010
Khoá : 46 Khoa : Công nghệ Hoá học Ngành : Quá trình thiết bị -Công nghệ hóa học và thực phẩm.
1.Đầu đề nghiên cứu :
Nghiên cứu động học quá trình sấy tầng sôi thực hiện trên hạt đỗ xanh và hạt tơ hồng.
2. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
3.
149 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2336 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu động học quá trình sấy tầng sôi thực hiện trên hạt đỗ xanh và hạt tơ hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ tên cán bộ hướng dẫn:
PGS-TS Đỗ Ngọc Cử.
Th.S Nguyễn Thị Niên.
4. Ngày giao nhiệm vụ đồ án:
5. Ngày hoàn thành đồ án:
Ngày.....tháng.....năm 2006.
Chủ nhiệm bộ môn Cán bộ hướng dẫn
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp
Ngày....tháng....năm 2006
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Mục lục
Trang
Nhiệm vụ đồ án môn học…………………………………..…………………1
Mục lục……………………………………………………………………….2
Mở đầu………………………………………………………………….…….4
Phần I: Tổng quan……………………………………………………….........5
I. Lý thuyết về sấy…..………………………………………………………5
1. Các dạng liên kết ẩm trong hạt………………………………………...5
2. Phân loại vật liệu sấy……………………………………………...……8
3. Cơ chế tách ẩm trong hạt……………………………………………….9
4. Đặc điểm diễn biến quá trình sấy……………………………………..10
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sấy…………………………………13
II. Thuỷ động lực học quá trình tâng sôi………….………………………15
1. Cơ chế tạo lớp lỏng giả (tầng sôi)......…………………………………15
2. Các thông số của lớp sôi và phương pháp xác định…...........................18
Phần II: Phương pháp nghiên cứu……………………………………………26
I. Hệ thống thí nghiệm……………………………………………………26
1. Sơ đồ hệ thống thí nghiệm …………………………………………..26
2. Nguyên tắc làm việc của hệ thống…………………………………...28
3. Xác định độ ẩm và nhiệt độ của vật liệu……………………………..28
4. Xác định thông số của vật liệu sấy…………………………………..29
II. Tiến hành thực nghiệm và tính toán kết quả……………………...……31
1. Phương pháp tiến hành thí nghiệm…………………………………..31
2. Tính toán kết quả thí nghiệm thu được………………………………32
Phần III: Thực nghiệm và kết quả…………………………………………..35
I. Tính chất thuỷ lực của lớp hạt………………………………………….35
II. Kết quả thực nghiệm đối với quá trình sấy……………………………40
2.1.Kết quả thực nghiệm trong quá trình sấy tầng sôi…………………40
2.2.Tính toán nhiệt lượng quá trình sấy và so sánh…………………....75
Kết luận……………………………………………………………………139
Tài liệu tham khảo……………………………………………………...….141
Mở đầu
Sấy là một quá trình rất phổ biến và rất quan trọng đối với nhiều ngành công nghiệp đăc biệt là các ngành công nghiệp hoá chất và thực phẩm; với mục đích bảo quản tốt vật liệu, giảm năng lượng tiêu tốn trong quá trình vận chuyển vật liệu hoặc để đảm bảo các thông số kỹ thuật kỹ thuật cho các quá trình gia công vật liệu tiếp theo. Quá trình này có thể tiến hành bay hơi tự nhiên bằng năng lượng tự nhiên như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,… (gọi là quá trình phơi sấy tự nhiên). Dùng phương pháp này thì đỡ tốn nhiệt năng , nhưng không chủ động điều chỉnh được tốc độ quá trình theo yêu cầu kỹ thuật, năng suất thấp,..Bởi vậy trong các ngành công nghiệp người ta thường tiến hành quá trình sấy nhân tạo. Quá trình sấy là một quá trình chuyển khối có sự tham gia của pha rắn rất phức tạp vì nó bao gồm cả quá trình khuếch tán bên trong, bên ngoài vật liệu rắn đồng thời với quá trình truyền nhiệt. Đây là một quá trình nối tiếp, tốc độ của toàn bộ quá trình được quyết định bởi giai đoạn nào chậm nhất. Sấy tầng sôi là quá trình sấy đối lưu với lớp vật liệu ở trạng thái sôi (hay lỏng giả) với những ưu điểm như: bề mặt tiếp xúc pha rất lớn, vật liệu được khuấy trộn rất mãnh liệt nên cường độ sấy rất cao, sấy đồng đều; năng suất thiết bị cao, cấu tạo đơn giản, có thể cơ khí hoá và tự động hoá hoàn toàn. Tuy nhiên máy sấy tầng sôi có nhược điểm là khó khống chế chế độ làm việc ổn định, do vật liệu bị đảo trộn mạnh nên dễ vỡ vụn, tạo bụi, bào mòn thành thiết bị và tiêu tốn năng lượng lớn. Trong bản đồ án này ta sẽ nghiên cứu động học quá trình sấy tầng sôi với các mục sau:
- Phần I: Tổng quan
- Phần II: Phương pháp nghiên cứu
- Phần III: Thực nghiệm và kết quả
- Phần IV: Kết luận
Phần 1
Tổng quan
i. lý thuyết về sấy :
Sấy là quả trình tách ẩm bằng cách cấp nhiệt cho vật liệu để ẩm bay hơi. Vật liệu sấy có thể ở dạng rắn ẩm ,bột nhão hoặc dung dịch. Như vậy muốn làm khô một vật ta phải tiến hành các biện pháp kỹ thuật sau :
- Gia nhiệt cho vật để đưa nhiệt độ của vật lên đến nhiệt độ bão hoà ứng với phân áp suất hơi trên bề mặt vật.
- Cấp nhiệt để làm bay hơi ẩm trong vật thể.
- Vận chuyển hơi ẩm đã thoát ra khỏi vật thể vào môi trường.
Trong quá trình sấy ẩm chất lỏng trong vật bay hơi,độ ẩm của nó giảm. Trạng thái của vật liệu ẩm được xác định thông qua độ ẩm và nhiệt độ của nó. Các vật liệu đem sấy thường có đặc tính chung là xốp. Vật xốp là các vật thể bên trong có chứa các khoang trống rỗng chứa khí và vật liệu sẽ hấp thụ ẩm thông qua các khoảng trống này.
1. Các dạng liên kết ẩm trong hạt :
Nước trong vật liệu ẩm có thể chia làm 2 nhóm: nước tự do và nước liên kết.
- Nước tự do nằm ở bề mặt vật liệu, có áp suất riêng bằng áp suất hơi nước bão hoà ứng với nhiệt độ hiện tại của vật liệu ẩm. Nước tự do nằm trong vật liệu ẩm là lượng nước tạo ra trên bề mặt của vật, hơi nước có áp suất riêng đạt giá trị bão hoà ở nhiệt độ hiện tại của vật ẩm.
- Nước liên kết tạo ra trên vật ẩm , hơi nước tạo ra có áp suất nhỏ hơn áp suất bão hoà ứng với nhiệt độ hiện tại của vật ẩm.
Do khả năng phản ứng hoá học và hoà tan mạnh các chất nên trong khối vật liệu ẩm không có nước nguyên chất mà ở dạng dung dịch. Muốn tách nước ra khỏi vật liệu ẩm thì cần có một năng lượng bằng hay lớn hơn năng lượng liên kết của nước với vật liệu ẩm.
Khi nghiên cứu quá trình sấy một vấn đề quan trọng là phải xác định được các dạng tồn tại và các hình thức liên kết giữa ẩm với vật khô. Diễn biến quá trình sấy các vật ẩm sẽ bị chi phối bởi các dạng liên kết ẩm trong vật. Có nhiều cách phân loại các dạng liên kết ẩm trong đó cách phân loại của P.H.Rôbinde được sử dụng rộng rãi hơn vì nó nêu được bản chất hình thành các dạng liên kết ẩm khác nhau. Theo cách này, tất cả các dạng liên kết ẩm được chia thành 3 nhóm chính là: liên kết hoá học, liên kết hoá lý, liên kết cơ lý.
1.1. Liên kết hoá học
Liên kết hoá học giữa ẩm và vật khô rất bền vững trong đó các phân tử nước đã trở thành một bộ phận trong thành phần của phân tử vật ẩm . Loại vật ẩm này chỉ có thể tách ra khi có phản ứng hoá học và thường phải nung vật đến nhiệt độ cao. Sau khi tách ẩm tính chất hoá lý của vật sẽ thay đổi.
Ví dụ: Dưới tác dụng của nhiệt dộ cao se ảy ra quá trình phân huỷ:
CuSO4.5H2O đ CuSO4 + 5 H2O
Quá trình này người ta gọi là quá trình nung. Trong quá trình sấy ẩm liên kết hoá học không bị tách ra. Quá trình sấy yêu cầu giữ nguyên các tính chất hoá lý của hạt.
1.2. Liên kết hoá lý
Liên kết hoá lý bao gồm 2 kiểu là liên kết hấp phụ và liên kết thẩm thấu.
a, Liên kết hấp phụ:
Trong các vật ẩm ta thường gặp các vật keo. Vật keo có cấu tạo dạng hạt. Bán kính tương đương của hạt từ 0,001 đến 0,1m . Do cấu tạo hạt nên vật keo có bề mặt bên trong rất lớn. Vì vậy nó có năng lượng bề mặt tự do đáng kể. Khi tiếp xúc với không khí ẩm hay trực tiếp với nước, ẩm sẽ xâm nhập vào vật theo các bề mặt tự do này tạo thành liên kết hấp phụ giữa nước và bề mặt.
F = U – T.S (I.25)
Trong đó:
- F : Năng lượng tự do của phân tử
- U : Nội năng
- S : Entropi
- T : Nhiệt độ tuyệt đối.
Năng lượng tự do trên một đơn vị bề mặt giới hạn thì chính bằng sức căng bề mặt s
b, Liên kết thẩm thấu:
Liên kết thẩm thấu là liên kết mang tính cơ học của nước với vật liệu có tính keo xốp mao dẫn.Những vật liệu này có cấu trúc khung, nước thấm vào và nằm trong không gian các khung. Quá trình thẩm thấu không kèm theo hiện tượng toả nhiệt và không làm cho vật biến dạng. Về bản chất, ẩm thẩm thấu trong các tế bào không khác với nước bình thường và không chứa các chất hoà tan vì các chất hoà tan sẽ không thể khuếch tán vào trong tế bào cùng với nước.
Khi lớp nước ở lớp bề mặt bay hơi thì áp suất hơi nước ở đó giảm xuống và nước ở bên trong sẽ thấm ra ngoài. Ngược lại, khi ta đặt vật thể vào trong nước thì nước sẽ thấm vào bên trong.
1.3. Liên kết cơ lý:
Đây là dạng liên kết giữa nước và vật liệu được tạo thành do sức căng bề mặt của nước trong các mao dẫn hay trên bề mặt ngoài của vật. Liên kết cơ lý bao gồm : liên kết cấu trúc, liên kết mao dẫn và liên kết dính ướt.
a, Liên kết cấu trúc:
Liên kết cấu trúc là liên kết giữa nước và vật liệu hình thành trong quá trình hình thành vật. Ví dụ: Nước trong các tế bào động vật, do vật đông đặc khi nó có chứa sẵn nước... Để tách nước trong trường hợp liên kết cấu trúc ta có thể làm cho nước bay hơi, nén ép vật hoặc làm phá vỡ cấu trúc vật… Sauk hi tách nước vật bị biến dạng nhiều, có thể thay đổi tính chất hay thậm chí thay đổi cả trạng thái pha.
b, liên kết mao dẫn:
Nhiều vật ẩm có cấu tạo mao quản, ví dụ : gỗ, vải,… Trong các vật thể này có vô số các mao quản. Các vật thể này khi để trong nước, nước sẽ theo các mao quản xâm nhập vào vật thể. Khi vật thể này để trong môI trường không khí ẩm thì hơi nước sẽ ngưng tụ trên bề mặt mao dẫn và theo các mao quản xâm nhập vào vật thể. Muốn tách ẩm có liên kết mao dẫn ta cần cho ẩm bay hơi hoặc đẩy ẩm băng áp suất lớn hơn áp suất mao dẫn. Vật liệu sau khi tách ẩm nói chung vẫn giữ được kích thước, hình dáng và các tính chất hoá lý.
c, Liên kết dính ướt :
Liên kết dính ướt là liên kết do nước bám dính vào bề mặt vật, ẩm liên kết dính ướt dễ tách ra bằng các phương pháp cơ học như : lau, them, thổi, vắt ly tâm,…
2. Phân loại vật liệu sấy :
Có nhiều cách phân loại vật liệu sấy . Cách phân loại được sử dụng nhiều trong kỹ thuật là cách phân loại dựa vào tính chất vật lý của vật thể của A.V.Lưcốp. Theo cách này thì các vật liệu sấy được chia làm 3 nhóm : vật xốp mao dẫn, vật keo và vật keo xốp mao dẫn. Sự phân loại này cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối vì các vật sấy rất đa dạng, nhiều vẻ. Tuy nhiên sự phân loại này có ý nghĩa rất lớn khi khảo sát quá trình sấy và chỉnh lý các kết quả nghiên cứu để áp dụng cho những vật liệu và nhóm vật liệu khác nhau.
a, Vật xốp mao dẫn :
Những vật mà trong đó ẩm liên kết với vật liệu chủ yếu bằng mối liên kết mao dẫn được gọi là vật xốp mao dẫn. Chung có khả năng hút mọi chất lỏng dính ướt không phụ thuộc vào thành phần hoá học của chất lỏng. Các vật liệu xây dung, than củi, cát thạch anh,… là những ví dụ về vật xốp mao dẫn. Trong những vật này lực mao dẫn lớn hơn rất nhiều so với trọng lượng ẩm chứa trong vật và quyết định hoàn toàn sự lan truyền ẩm trong vật. Trong trường hợp trọng lượng ẩm cân bằng với lực mao dẫn hay nói cách khác trường trọng lực bàng thế mao dẫn thì những vật này gọi là vật xốp. Đặc điểm của những vật xốp mao dẫn là sau khi sấy khô nó trở nên giòn và có thể bị vỡ vụn thành bột.
b, Vật keo :
Vật keo là vật có tính dẻo do có cấu trúc hạt. Trong vật keo ẩm liên kết ở dạng hấp thụ và thẩm thấu. Ví dụ : keo động vật, vật liệu xenlulô, tinh bột, đất sét,… Các vật liệu keo có đặc điểm chung là khi sấy bị co ngót khá nhiều và vẫn giữ được tính chất dẻo.
Để đơn giản công việc nghiên cứu và tính toán, trong kỹ thuật sấy người ta khảo sát các vật keo như là các vật giả xốp mao dẫn. Khi đó các vật keo được xem như là vật xốp mao dẫn có cấu trúc mao quản nhỏ.
c, Vật keo xốp mao quản :
Những vật thể mà trong đó tồn tại ẩm có trong cả vật keo và vật xốp mao dẫn thì được gọi là vật keo xốp mao dẫn. Các loại vật liệu này như gỗ, than bùn, các loại hạt và một số thực phẩm . Về cấu trúc các vật này thuộc về loại xốp mao dẫn nhưng về bản chất lại là các vật keo, có nghĩa là thành mao dẫn của chúng có tính dẻo, khi hút ẩm các mao quản trương lên, khi sấy khô thì co lại. Phần lớn các vật xốp mao dẫn khi sấy khô trở nên giòn ví dụ như : bánh mỳ, rau xanh,…
3. Cơ chế tách ẩm trong hạt :
Trong quá trình sấy hạt, ẩm được chuyển từ trung tâm hạt ra bề mặt ngoài của hạt, từ bề mặt hạt, ẩm được bốc hơI vào môi trường sấy. Quá trình trên chỉ thực hiện được trong điều kiện áp suất hơi riêng phần của lớp hạt lớn hơn áp suất riêng phần của môi trường. Khi đó, bề mặt hạt sẽ khô đi và sẽ xuất hiện Građien ẩm giữa lõi và bề mặt của hạt, và gây nên sự chuyển dịch ẩm từ phần trung tâm hạt ra bề mặt hạt. Quá trình sấy có thể tăng cường bằng cách :
Tăng áp suất hơi riêng phần của hạt.
Giảm áp suất hơi riêng phần của môi trường.
Đồng thời cả hai biện pháp trên.
Nhưng đối với mỗi loại hạt tại một hàm ẩm nào đó ta chỉ có thể tăng nhiệt độ tới một nhiệt độ cho phép nhất định, gọi là nhiệt độ đốt nóng cho phép của hạt. Nếu vượt quá giới hạn đó sẽ gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng làm giống hoặc làm lương thực của hạt như: làm giảm độ nảy mầm, tăng tỷ lệ bị rạn gẫy do nước bốc hơi trên bề mặt quá mạnh.
Giảm áp suất hơi của môi trường bằng cách tăng cường đối lưu, tăng tốc độ của tác nhân sấy nhưng ta cũng chỉ tăng tốc độ của tác nhân sấy tới một trị số nhất định, nếu vượt quá chỉ số đó lượng không khí nóng, hoặc khói lò sẽ không tận dụng hết để làm khô hạt, hiệu suất sấy sẽ thấp.
Không khí nóng hoặc hỗn hợp không khí nóng với khói lò làm nhiệm vụ chuyển nhiệt để đốt nóng và bôc hơi ẩm của hạt đồng thời làm nhiệm vụ chuyển hạt ra ngoài và chúng được gọi là tác nhân sấy.
4.Đặc điểm diễn biến của quá trình sấy :
Nếu chế độ sấy tương đối dịu, tức là nhiệt độ và tốc độ chuyển động của không khí không lớn, đồng thời vật ẩm có độ ẩm tương đối cao, thì quá trình sấy sẽ xảy ra theo 3 giai đoạn : giai đoạn làm nóng vật, giai đoạn sấy tốc độ không đổi và giai đoạn sấy tốc độ giảm dần
4.1. Giai đoạn làm nóng vật (I) :
Giai đoạn này bắt đầu từ khi đưa vật vào buồng sấy tiếp xúc với không khí nóng cho đến khi nhiệt độ vật đạt đến bằng nhiệt độ nhiệt kế ướt (tư). Trong quá trình này toàn bộ vật sấy đuợc gia nhiệt . ẩm lỏng trong vạt cũng được gia nhiệt đến khi đạt được nhiệt độ sôi ứng với phân áp suất hơi nước trong môi trường không khí trong buồng sấy (tư). Do được làm nóng nên độ ẩm của vật có giảm chút ít do bay hơi ẩm còn nhiệt độ của vật thì tăng dần từ nhiệt độ ban đầu đến khi bằng nhiệt độ nhiệt kế ướt. Tuy vậy sự tăng nhiệt độ trong quá trình sấy xảy ra không đồng đều ở phần ngoài và phần trong vật.
Nhiệt độ,0C
Thời gian sấy t,s
I
II
III
Độ ẩm,%
t3
t2
t1
Thời gian t,s
I
II
III
Tốc độ sấy dw/dt,l/s
t1
t2
t3
Thời gian sấy t,s
I
II
III
Vùng trong vật đạt tới tư chậm hơn. Đối với những vật dễ sấy thì giai đoạn làm nóng vật xảy ra rất nhanh.
4.2 Giai đoạn tôc độ sấy không đổi (II) :
Kết thúc giai đoạn gia nhiệt, nhiệt độ vật bằng nhiệt độ nhiệt kế ướt (tư). Tiếp tục cung cấp nhiệt, ẩm trong vật sẽ hoá hơi còn nhiệt độ của vật giữ không đổi nên nhiệt lượng cung cấp chỉ làm hoá hơi nước. ẩm sẽ hoá hơi ở lớp vật liệu sát bề mặt vật, ẩm lỏng ở bên trong vật sẽ truyền ra ngoài bề mặt vật để hoá hơi. Do nhiệt độ không khí nóng không đổi nên chênh lệch nhiệt độ giữa vật và môi trường cũng không đổi. Do vậy tốc độ bay hơi ẩm của vật cũng không đổi. Điều này sẽ làm cho tốc độ giảm độ chứa ẩm của vật theo thời gian () không đổi, có nghĩa là tốc độ sấy không đổi :
= const
Trong giai đoạn sấy tốc độ không đổi, biến thiên của độ chứa ẩm theo thời gian là tuyến tính. Âm được thoát ra trong giai đoạn này là ẩm tự do. Khi độ ẩm của vật đạt đến trị số giới hạn : uk = ucbmax thì giai đoạn sấy tốc độ không đổi chấm dứt. Đồng thời cũng là chem. Dứt giai đoạn thoát ẩm tự do chuyển sang giai đoạn sấy tốc độ giảm.
4.3. Giai đoạn sấy tốc độ giảm dần (III):
Kết thúc giai đoạn sấy tốc độ không đổi ẩm tự do đã bay hơi hết, ẩm còn lại là ẩm liên kết. Năng lượng để bay hơI ẩm liên kết lớn hơn so với ẩm tự do và càng tăng lên khi độ ẩm của vật càng nhỏ (ẩm liên kết càng chặt). Do vậy tốc độ bay hơi ẩm trong giai đoạn này nhỏ hơn giai đoạn sấy tốc độ không đổi có nghĩa là tốc độ sấy trong giai đoạn này càng giảm đi và càng giảm đi theo thời gian sấy. Quá trình sấy càng tiếp diễn, độ ẩm của vật càng giảm cho đến khi độ ẩm của vật giảm đến độ ẩm cân bằng ứng với điều kiện môi trường không khí ẩm trong buồng sấy (ucb , wcb ) thì quá trình thoát ẩm của vật ngừng lại có nghĩa là tốc độ sấy bằng không ( = 0).
Trong giai đoạn sấy tốc độ giảm, nhiệt độ của vật sấy tăng lên lớn hơn nhiệt độ nhiệt kế ướt (tư). Nhiệt độ ở các lớp bên ngoài bề mặt tăng nhanh hơn còn càng sâu vào bên trong vật nhiệt độ tăng chậm do đó hình thành Građien nhiệt độ trong vật sấy. Khi độ ẩm của vật đã đạt đến độ ẩm cân bằng thì lúc này giữa vật sấy và môI trường có sự cân bằng nhiệt và ẩm. Có nghĩa là không có sự trao đổi nhiệt và chất giữa vật và môi trường (nhiệt độ cân bằng nhiệt độ môi trường, còn độ ẩm của vật là độ ẩm cân bằng).
ở cuối quá trình sấy do tốc độ sấy nhỏ nên thời gian sấy kéo dài. Về lý thuyết để cho độ ẩm giảm đến độ ẩm cân bằng thì thời gian sấy t đ Ơ tức là đường cong f(t) tiệm cận với đường thẳng ucb = const. Tuy vậy trong thực tế người ta sấy đến độ ẩm cuối u2 (w2) lớn hơn độ ẩm cân bằng. Độ ẩm cân bằng phụ thuộc vào độ ẩm tương đối và nhiệt độ không khí ẩm nên tuỳ theo độ ẩm tương đối và nhiệt độ không khí ẩm trong buồng sấy mà độ ẩm cuối của sản phẩm sấy có thể đạt được sẽ khác nhau. Cần chú ý tới điều kiện trên đây khi chọn nhiệt độ và độ ẩm của không khí tiếp xúc với vật liệu ssấy ở giai đoạn cuối quá trình sấy.
Trong ba giai đoạn sấy kể trên thì giai đoạn thứ nhất thường xảy ra rất nhanh so với hai giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, trong nhiều trường hợp người ta chia quá trình sấy thành hai giai đoạn : giai đoạn sấy tốc độ không đổi (bao gồm cả quá trình gia nhiệt) ( = const) hay còn gọi là giai đoạn đẳng nhiệt ( = 0) và giai đoạn sấy tốc độ giảm ( > 0) hay giai đoạn nhiệt độ tăng (> 0).
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sấy :
Tốc độ sấy là tốc độ khuyếch tán của nước từ trong hạt ra ngoài không khí được quy ước biểu thị bằng lương hơi nước bốc hơi từ một đơn vị bề mặt hạt trong một đơn vị thời gian (kg ẩm / m.giờ).
Ngoài ra trong thực tế sản xuất, tốc độ sấy còn được biểu thị qua lượng hơi nước bốc lên từ một đơn vị khối lượng hạt trong một đơn vị thời gian (kgẩm/kg.giờ), hoặc bằng phần trăm hạt giảm trong một đơn vị thời gian(%ẩm/ giờ ).
Tốc độ sấy chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố và phức tạp. Trong giai đoạn đẳng tốc, tốc độ sấy được quyết định bởi tốc độ bay hơi ẩm từ bề mặt hạt vào không khí. Theo Dalton tốc độ bay hơi từ bề mặt phụ thuộc vào độ chênh lệch áp suất hơi nước trên bề mặt hạt và không khí, được biểu diễn bằnh phương trình sau :
= K.F(Pm - P )
Trong đó :
- K : hệ số chuyển khối
- F : bề mặt tự do (bề mặt bốc hơi) của 1kg hạt
- Pm ,P : áp suất hơi riêng phần trên bề mặt hạt và trong không khí.
Như vậy, muốn sấy nhanh phải tăng áp suất hơi trên bề mặt hạt, hoặc giảm áp suất hơi trong không khí. áp suất hơi trên bề mặt tăng và giảm theo sự tăng giảm nhiệt độ và độ ẩm của nó. Do đó, tốc độ sấy cũng tăng hoặc giảm phụ thuộc và độ ẩm của hạt. Lúc đầu quá trình sấy, độ ẩm trong hạt cao nên có tốc độ lớn càng về sau độ ẩm của hạt càng giảm nên tốc độ sấy giảm.
Mặt khác, nước trong hạt khi bố hơi kèm theo sự thu nhiệt, nếu không có sự đốt nóng, cung cấp từ ngoài vào lượng nhiệt tương ứng thì nhiệt độ của hạt bị giảm dần, làm giảm tốc độ sấy. Do vậy muốn tăng tốc độ sấy cần cung cấp nhiệt cho hạt.
Trong thực tế, thường dùng không khí nóng hay hỗn hợp không khí với khói lò để làm đốt nóng đồng thời là chất mang ẩm (từ hạt thoat ra) gọi là tác nhân sấy. Tốc độ bay hơi nước phụ thuộc vào tốc độ cung cấp nhiệt của tác nhân sấy và nhiệt độ của tác nhân sấy. Như vậy, tăng nhiệt độ cua tác nhân sấy là biện pháp tăng tốc sấy.
II.thuỷ động lực học quá trình tầng sôI
1.Cơ chế tạo lớp lỏng giả (tầng sôi) :
Khảo sát hiện tượng sau: Đổ một lớp vật liệu dạng hạt lên trên một tấm lưới nằm ngang nàm bên trong một ống đặt thẳng đứng. Tiết diện ngang của ống có thể là hình trụ, hình vuông hay hình chữ nhật. Hạt không lọt lưới. Thổi không khí qua lớp hạt từ dưới lên trên ta thấy trạng thái của các hạt và cả lớp hạt phụ thuộc vào vận tốc dòng khí xuyên qua lớp hạt và có thể có các trạng thái sau:
- Khi tốc độ khí nhỏ, thì lớp hạt ở trạng thái bất động. Các đặc trưng của nó như bề mặt riêng, độ xốp không thay đổi khi vận tốc dòng khí thay đổi. Lúc này dòng khí đi qua lớp hạt tuân theo quá trình lọc, chiều cao lớp hạt không thay đổi và trở lực của lớp hạt tăng lên cùng với sự tăng vân tốc dòng khí tuân theo quy luật hàm số mũ:
DP = f(vn ) (I.1)
Nếu lớp hạt gồm các hạt nhỏ , cùng kích thước, không bị dính bết vào nhau có lực kết dính thì trở lực tăng theo đường OA (hình I.1b). Nếu các hạt có kích thước lớn và giữa các hạt có lực kết dính thì để thắng lực liên kết này cần phải tiêu tốn thêm năng lượng. Khi đó trở lực sẽ tăng theo đường OA’ và có cực đại như đường 2 hoặc 3.
d
c
b
a
Hình I.1: ảnh hưởng của vận tốc dòng khí đến trạng thái lớp hạt trên lưới
a, Hạt đứng yên . b, Thể tích khối hạt tăng lên.
c, Các hạt và khí chuyển động giống hiện tượng sôi, gọi là tầng sôi.
d, Phân lớp.
- Tăng vận tốc khí đến một giới hạn nào đó thì lớp hạt bắt đầu trở nên linh động, chiều cao lớp hạt bắt đầu tăng lên, các hạt dần dần chuyển động và được khuấy trộn với nhau. Trở lực đạt đến một giá trị nhất định và giữ nguyên không đổi (đoạn BE trên hình I.2a, và đoạn AB trên hình I.2b). Đó là trạng thái tầng sôi, các hạt rắn lơ lửng trong pha khívà chuyển động hỗn loạn. Độ xốp của hạt tăng lên theo sự tăng vận tốc dòng khí. Trạng thái này duy trì trong giới hạn từ bắt đầu vận tốc sôi (còn gọi là vận tốc sôi tối thiểu) Vs tới vận tốc phụt (còn gọi là vận tốc kéo theo) Vf .
- Tiếp tục tăng vận tốc dòng khí cho đến khi vượt quá giá trị Vf thì trạng thái sôi chấm dứt, các hạt rắn bị dòng khí cuốn theo ra khỏi thiết bị. Lúc này xảy ra quá trình vận chuyển hạt rắn bị dòng khí thổi. Vận tốc phụt Vf còn gọi là vân tốc treo tự do vì tại đây độ xốp của hạt là rất lớn. Thực tế là các hạt bị treo lơ lửng trong không khí, do các ngoại lực tác dụng lên hạt cân bằng nhau, do vậy chỉ cần tăng vận tốc khí vượt quá Vf một chút là các hạt rắn bị kéo theo (hình I.1c, đoạn BC hình I.2b).
- Nếu vận tốc dòng khí giảm xuống vận tốc Vs thì sự phụ thuộc của trở lực vào vận tốc lớn hơn khi chưa sôi (hinh I.2b). Trở lực của lớp hạt sẽ không theo đường 1,2,3 nữa mà đi theo đường 4. Còn chiều cao lớp hạt sẽ theo đường CD (hình I.2a) và lớn hơn khi chưa sôi. Độ xốp của lớp hạt lớn hơn ban đầu.
Nếu tác nhân gây lỏng giả là chất khí thì thường xảy ra hiện tượng sôi không đều, một phần khí trong lớp sôi dưới dạng bọt khí, túi khí (chứ không phải là dạng pha liên tục). Các túi khí này khi lên bề mặt lớp sôi thì vỡ ra, làm cho chiều cao lớp sôi dao động (đường CE và CF trên hình I.2a). Khi số tầng sôi chưa lớn thì hiện tượng này chưa ảnh hưởng xấu đến quá trình mà chỉ làm tăng mức độ khuấy trộn của lớp mà thôi. Tuy nhiên, nếu tăng số tầng sôi lên thì có bọt khí lớn xuất hiện nhiều trong lớp sôi và làm các hạt bắn tung lên cao. Nếu tiếp tục tăng số tầng sôi lên nữa thì các bọt khí lớn lên và hoà tam vào nhau tạo thành hiện tượng phân tầng trong thiết bị, làm tăng lượng hạt bị bắn tung lên bà bị kéo theo ra khỏi thiết bị.
Hiện tượng này càng dễ xảy ra khi tăng kích thước hạt, tăng vận tốc dòng khí, giảm đường kính thiết bị. Chế độ sôi phân tầng có ảnh hưởng xấu đến quá trình như: làm sự tiếp xúc của các hạt rắn và pha kém đi, trở lực của tầng sôi bị dao động mạnh. Vì vậy cần tránh không để hiện tượng này xảy ra.
Chiều cao lớp hạt,mm
A
B
C
D
E
Vận tốc khí,m/s
F
a
Trở lực lớp hạt,mmH2O
1
4
2
3
Lớp sôi
Lớp tĩnh
A
B
Vận tốc khí,m/s
vs
vf
b
Hình I.2: Quan hệ giữa trở lực và chiều cao lớp hạt vào vận tốc
a, Sự phụ thuộc của chiều cao lớp sôi vào vận tốc khí.
b, Sự thay đổi trở lực của lớp sôi vào vận tốc khí.
Trong thực tế sản xuất,thường gặp các hạt có kích thước khác nhau, nhưng hình dạng thì như nhau hoặc cùng kích thước và hình dạng nhưng khối lượng riêng khác nhau thì sẽ tạo nên sự phân lớp. Những hạt lớn hơn hoặc nặng hơn sẽ ở dưới còn những hạt nhỏ hơn, nhẹ hơn sẽ ở lớp trên. Hạt càng nhỏ và càng nhẹ sẽ ở xa lưới phân phối khí.
Qua nghiên cứu cho thấy, vật liệu dạng hạt có kích thước trong dải 0,001á65 mm đều có thể tạo được lớp sôi. Nhưng để tạo lớp sôi đồng đều thì hạt có kích thước 0,01á0,20 mm là dễ có khả năng nhất. Những hạt lớn gây ra sự dao động chiều cao lớp sôi rất lớn, còn những hạt nhỏ lại dễ dính vào nhau và tạo nên hiện tượng vòi rồng.
Trạng thái lỏng giả còn có thể tạo ra được nhờ tác động cơ học, ví dụ như khuấy trộn hoặc rung. Khi đó có hiện tượng lỏng giả cơ học (phân biệt với trường hợp lỏng giả khí động).
Do trong tầng sôi các hạt được khuấy trộn đều nên quá trình truyền cũng như quá trình truyền chất xảy ra rất mạnh mẽ.
Để đặc trưng cho cường độ khuấy trộn của hạt trong lớp sôi, người ta đưa ra đại lượng Ks (số tầng sôi), là tỷ lệ giữa vận tốc làm việc (Vlv) và vận tốc sôi tối thiểu.
Ks = (I.2) (2-514)
2. Các thông số của lớp sôi và phương pháp xác định
2.1. Vận tốc sôi tới thiểu:
Để xác định vận tốc sôi tối thiểu (vận tốc giới hạn dưới), người ta cho rằng, tại thời điểm sôi, trở lực thuỷ lực của dòng khí bằng trọng lượng của lớp sôi. Nếu tiết diện của thiết bị là không đổi theo chiều cao thì điều trên có thể viết như sau:
(Độ chênh áp qua lớp sôi)x(tiết diện ngang của thiết bị) = (thể tích của lớp sôi)x(phần hạt trong lớp sôi)x(trọng lượng riêng của hạt).
Kết hợp với phương trình mô tả sự chênh áp trên lớp hạt đơn phân tán ở trạng thía tĩnh Ergun rút ra được công thức tính vận tốc sôi như sau:
Khi Re < 20:
..g. (I.3)
Khi Re > 1000:
..g. (I.4)
Đại lượng e và fh được tính theo Wen và Yu:
và (I.5)
Khi đó, (I.3),(I.4) có dạng:
- Với Re <20:
(I.6)
- Với Re > 1000:
(I.7)
Trong đó :
d : đường kính tương đương của hạt (m).
rh ,rk : là khối lượng riêng của hạt và khí (kg/m3 ).
m : độ nhớt của khí (N.s/m2 )
e : độ xốp của lớp hạt ở tạng thái sôi.
Trong giới hạn Re = 0,001á4000 các công thức trên có sai số 3,4%.
Để xác định vận tốc sôi tối thiểu người ta còn có thể dựa vào quan hệ giữa vận tốc sôi tối thiểu Vs và vận tốc treo Vf . Vận tốc treo là vận tốc mà tại đó hạt ở trạng thái lơ lửng do có sự cân bằng của các ngoại lực tác dụng lên hạt.
Romancov và các cộng sự đưa ra quan hệ sau:
(I.8)(2-511)
ở đây, vận tốc treo được xác định bằng thực nghiệm.
2.2. Vận tốc phụt
Người ta coi vận tốc phụt xấp xỉ bằng vận tốc treo của hạt. Từ điều kiện trên, Kunni và các cộng sự của ông đã dưa ra công thức tính vận tốc phụt như sau:
(I.9) (11-34)
ở đây, C là hệ số xác định bằng thực nghiệm.
Đối với dạng hạt hình cầu, người ta xác định được hệ số C như sau:
- Với Re < 0,4 thì: C = 24/Re.
- Với 0,4 <Re < 500 thì: C = 10/Re0,5 .
- Với Re > 500 thì: C = 0,43.
Khi đó, công thức (I.8) sẽ có dạng:
- Với Re < 0,4 thì:
(I.10) (11-34)
- Với 0,4 < Re < 500 thì:
(I.11) (11-35)
- Với Re > 500 thì:
(I.12) (11-35)
2.3.Trở lực của lớp sôi
Để lớp hạt tồn tại ở chế độ sôi, cần phải cung cấp một lượng năng cho lớp hạt ấy. Năng lượng này dùng để thắng lực ma sát giữa các hạt với nhau, giữa hạt với môi trường, giữa hạt với thành thiết bị và năng lượng cung cấp cho sự biến đổi động lượng của dòng khí. Ngoài ra, còn phải kể đến năng lượng để tăng thể tích lớp hạt, trong đó phần lớn năng lượng dùng để thắng lực ma sát giữa môi trường và bề mặt hạt (Trở lực lớp hạt).
Từ điều kiện cân bằng lực giữa áp suất thuỷ động của hạt và lực cản của dòng khí, ta có:
DP = (I.13)
Trong đó :
- S : Mặt cắt tiết diện sôi
- M : khối lượng lớp sôi
dM = (rh - rk ).(1 - e).S.dz (I.14)
Thay dM vào (I.13) ta có :
DP = g.(rh - rk ). (I.15)
Nếu như độ xốp của lớp hạt không đổi suốt thời gian làm việc, biểu thức trên có dạng:
DP = (rh - rk ).(1 - e).g.H (I.16)
Biểu thức (I.16) đúng cả trường hợp khi lớp hạt ở trạng thái tĩnh chuyển sang trạng thái sôi.
Nghĩa là:
DP = (rh - rk ).(1 - e).g.Ho (I.17)
Khi áp dụng cho thiết bị có thành đứng hoặc hơi nghiêng, các công thức (I.16), (I.17) cho kết quả có sai số với thực nghiệm thường lớn hơn 10á15%.
p-dp
p
g-dp
H
dz
z
Hình I.3: Mô tả một phân bố lớp hạt sôi.
2.4. Tốc độ làm việc và giới hạn làm việc
Để đặc trưng cho giới hạn tồn tại lớp sôi, người ta đưa ra đại lượng:
Kmax = (I.18) (2-514)
Theo Kunni thì khi:
- Re < 0,4 thì Vf được tính theo phương trình (I.10) và Vs được tính theo phương trình (I.6), thì Kmax = 91,6.
- Re > 1000 thì Vf được tính theo phương trình (I.17), Vf được tính theo phương trình (I.8) thì Kmax = 8,72.
Theo Todex, với mọi chế độ chuyển động và Vf được tính theo phương trình (I.17) thì:
Kmax = (I.19) (2-514)
Trong vùng chảy dòng thì Kmax = 77,7
Trong vùng chảy xoáy thì Kmax = 85,6
Thông thường thì Kmax nằm giữa 10 và 90.
Đối với hệ số tầng sôi:
Ks = (I.20) (2-514)
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng, mức độ khuấy trộn mãnh liệt nhất ứng với số tầng sôi Ks = 2. Giá trị tối ưu Ks của mỗi quá trình công nghệ tiến hành ở trạng thái tầng sôi dao động rất lớn.
Khi tính toán chế độ sấy tầng sôi có thể chọn tốc độ làm việc theo công sau:
Re = 0,19.Fe1,56 á0,28. Fe1,56 (I.21)
Re = 0,22.Ar0,52 á0,33.Ar0,52 (I.22)
Fe: chuẩn số Phêđôrốp, thực hiện lực nâng giữa không khí và vật liệu sấy, được tính theo công thức:
Fe = (I.23)
2.5. Trở lực của lưới phân phối khí
Kết cấu của lớp phân phối gió có ảnh hưởng rất lớn đến chế độ thuỷ động của lớp sôi. Trong thực tế, có rất nhiều loại lưới khác nhau, song chúng cần phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phân phối đều dòng khí qua lớp sôi
- Có trở lực thuỷ lực nhỏ
- Dễ chế tạo và lắp ráp, bền trong sử dụng
Goshe đã nghiên cứu ảnh hưởng của ba dạng lưới phân phối khí đến cấu trúc
(a) (b) (c)
Hình I.4: Cấu tạo lưới phân phối khí dạng lỗ
Lưới lỗ hướng thẳng đứng
Lưới lỗ hướng nghiêng
Lưới kết hợp
lớp sôi, đó là dạng tấm mỏng có đột lỗ, lưới đan và lưới xốp. Kết quả cho thấy: Lớp xốp cho lớp sôi có cấu trúc đều nhất (độ xốp của lớp thực tế hầu như không thay đổi trong toàn lớp), còn lưới đan thì cho kết quả tồi nhất. Dạng tấm mỏng đột lỗ cũng cho kết quả khá tốt. Trừ lớp gần sát lưới không có độ gián nở (độ xốp hầu như không thay đổi) khi vận tốc nhỏ.
Lưới xốp tuy bảo đảm phân phối đều dòng khí trong lớp hạt, nhưng trong sản xuát công nghiệp nó lại rất ít đực sử dụng vì nó đòi hỏi làm sạch khí (tách bụi) hết sức nghiêm ngặt. Khá phổ biến trong thực tế là lưới phân phối dạng lỗ. Chúng có thể chia làm 3 loại:
- Lưới lỗ thẳng đứng:
Đường tâm các lỗ vuông góc với mặt phẳng lưới và trùng với hưóng thẳng đứng c._.ủa dòng khí. Lưới dạng này thích hợp khi tỷ số H0 /D không lớn (H0 là chiều cao lớp hạt ở trạng thái tĩnh, D là đường kính thiết bị). Nhược diểm cơ bản của loại này là vùng chết các lỗ ngay phía trên lưới.
- Lưới lỗ nghiêng:
Các lỗ được bố trí nghiêng một góc so với mặt phẳng lưới. Do đó, dòng khí không chỉ đi lên và chuyển động xoáy, làm cho lớp sôi đều hơn. Lưới này thích hợp khi tỷ số H0 /D khá lớn.
- Lưới kết hợp:
Là dạng trung gian của 2 loại trên. Kích thước lỗ trên lưới phụ thuộc vào kích thước của hạt rắn, dạng lưới và vật liệu chế tạo lưới. Tỷ lệ tiết diện tự do của lỗ lưới thông thường từ 0,7 á 10% (lớn hơn 10% thì không ảnh hưởng đến trở lực của lưới).
Ckoblo và các cộng sự đã dưa ra công thức để xác định trở lực của lưới phân phối khí dạng lưới lỗ như sau:
DPl = (I.24) (2-515)
Trong đó:
- Vl : Vận tốc khí qua lưới được tính như sau: Vl = .
- x: Hệ số phụ thuộc vào đường kính lỗ và chiều dày của lưới. Giá trị của nó được xác định bằng thực nghiệm.
- V: Tỷ số tiết diện của lưới phân phối khí.
Đối với lỗ hướng thẳng đứng có tỷ số tiết diện khoảng 7% thì trở lực phụ thuộc vào vận tốc khí như sau:
Vl (m/s)
0,502
1,090
1,802
2,801
3,499
4,002
DP(mm H20)
2
4
8
13
25
29
Tuy nhiên, lưới phân phối khí dạng tấm mỏng đột lỗ gặp khó khăn khi sấy các hạt có kích thước nhỏ và khối lượng riêng lớn, vì các hạt nhỏ có thể bị chui lọt qua lỗ và xuất hiện vùng chết ngay trên bề mặt lưới và ở sát với lỗ. Khi đó ta có thể dùng loại lưới phân phối có các chóp phân phối khí. Loại lưới phân phối này cho lớp sôi rất đều khi các hạt có hình dạng gần cầu, kích thước nhỏ. Tuy vậy loại đĩa phân phối này có trở lực lớn hơn so với loại đĩa lỗ.
Đối với loại đĩa phân phối dạng chóp có tỷ lệ tiết diện tự do khoảng 1,7% thì trở lực của đĩa như sau:
V1, m/s
0,502
1,090
1,802
2,801
3,499
4,002
DP, mm H2O
3
7
16
38
64
118
2.6. Trao đổi nhiệt và truyền ẩm trong tầng sôi
Quá trình trao đổi nhiệt và truyền ẩm giữa các vật sấy (các hạt) và tác nhân sấy trong tầng sôi xảy ra rất mạnh. Đó là kết quả tiếp xúc bề mặt lớn giữa các hạt rời chuyển động hỗn loạn trong dòng tác nhân sấy chảy rối. Có nhiều giả thuyết đưa ra các phương trình tính chuẩn số Nusselt từ đó để xác định hệ số toả nhiệt a giữa tác nhân sấy và các hạt:
(I.27)
Trong đó:
- l : hệ số dẫn nhiệt của tác nhân sấy (không khí) lấy theo nhiệt độ trung bình, Kcal/m.h.độ
- dtd : đường kính tương đương của hạt , m
Chuẩn số Nusselt được tính như sau:
- Khi Fe = 30 á 100:
(I.28)
- Khi Fe = 100 á 200:
(I.29)
Với H là chiều cao của lớp hạt khi sôi, m
phần II
phương pháp nghiên cứu
Mục đích của đề tài này là “nghiên cứu động học của quá trình tầng sôi”, tìm hiểu sự ảnh hưởng của các nhân tố: chế độ thuỷ lực của lớp hạt trong sấy tầng sôi, về trở lực lớp hạt, chế độ sấy,nhiệt độ sấy, vận tốc tác nhân sấy, truyền nhiệt trong sấy tầng sôi.
Vật liệu chúng tôi chọn để sấy là hạt thực vật, gồm hạt đỗ xanh và hạt tơ hồng:
Hạt đỗ xanh có đặc điểm sau:
- Có hình dạng gần cầu
- Có khối lượng riêng r = 1399,8 kg/m3 .
- Có độ xốp e = 0,4417.
- Đường kính tương đương dtd = 3,202 mm.
Hạt tơ hồng có các đặc điểm sau:
- Có hình dạng rất giống dạng cầu
- Có khối lượng riêng r = 1163,1 kg/m3
- Độ xốp e = 0,3978.
- Đường kính tương đương dtd = 0,41 mm.
Các loại vật liệu này được đem sấy tầng sôi ở trong các điều kiện khác nhau và kết quả thu được sẽ được biểu diễn trên các đường cong sấy để so sánh.
I.hệ thống thí nghiệm
1. Cấu tạo hệ thống thí nghiệm
Hệ thống thí nghiệm sấy tầng sôi là hệ thống làm việc liên tục, gồm các bộ phận chính sau:
- Quạt gió: là loại quạt ly tâm, dùng dòng điện ba pha 220/380. Công suất động cơ là 4,5 kW, tốc độ quay 1450 vòng/phút.
- Caloriphe: Đốt nóng bằng các dây điện trở Cr – Ni, có khả năng diều chỉnh nhiệt độ bằng cách thay đổi số dây điện trở làm việc. Có khả năng duy trì nhiệt độ ở mức 65 á 125o C
- Thiết bị sấy tầng sôi: Làm bằng thép không gỉ. Phần sấy có dạng hình trụ đường kính 200mm, phần trên mở rộng hình nón (phần giảm tốc ly tâm) có đường kính lớn nhất là 400mm. Phía dưới có lưới phân phối khí, phía trên có lắp một vít tải nạp liệu năng suất 50kg/h. Chiều cao của phần hình trụ là 320mm. Dọc trên thân thiết bị có các lỗ để đo áp suất và nhiệt độ. Trên đường ống dẫn gió (trước khi vào thiết bị sấy) có lắp van điều chỉnh và dụng cụ đo lưu lượng tác nhân sấy.
Đĩa phân phối được dùng gồm 2 loại sau:
- Loại tấm mỏng có đục lỗ : Kích thước lỗ 2 mm, chiều dày lưới 5 mm, bươc lỗ 6,5 mm, tỷ lệ tiết diện tự do là 7 %.
- Loại đĩa phân phối dạng chóp: Đường kính trong của chóp 25mm, đường kính trong của vòi là 4 mm, đướng kính lỗ là 3 mm, tỷ lệ tiết diện tự do là 1,7%.
3
Hình II.1: Sơ đồ hệ thống sấy tầng sôi
1. Quạt gió 6. Vít tải nạp liệu
2. Caloriphe 7. Thiết bị sấy tầng sôi
3. ống pitôpran 8. Bảng đo áp suất
4. Van tiết lưu 9. Cầu dao điện
5. Cửa tháo vật liệu 10. Của tháo vật liệu lọt lưới.
2. Nguyên tắc làm việc của hệ thống
Trước khi tiến hành thí nghiệm phải kiểm tra tất cả hệ thống, xem xét cầu dao, bịt kín các lỗ hở trong thiết bị sấy,…
Không khí được đưa vào caloriphe nhờ quat 1 và được caloriphe đốt nóng, nhiệt độ của khí được điều chỉnh bằng cánh thay đổi lưu lượng gió và số caloriphe làm việc. Khí nóng được thổi từ phía dưới qua lưới phân phối lên trên buồng sấy. Vật liệu được nạp vào buồng sấy qua vít nạp liệu.
Các thông số về trở lực được đo bằng các áp kế chữ U – làm việc theo nguyên tắc ống Pitô - Pran. Chênh lệch áp suất giữa các điểm I và II là trở lực của lưới, giữa II và III (hoặc IV, V tuỳ theo chiều cao lớp hạt )là trở lực lớp sôi. ở phần thắt lại của caloriphe có van điều chỉnh để điều chỉnh lưu lượng gió.
Để xác định vận tốc của tác nhân sấy ta dùng thiết bị quạt đo gió, xác định lưu lượng của tác nhân sấy theo số chỉ của kim và xác định vận tốc trung bình bằng cách:
Vtb = ,m/s (II.1)
Trong đó:
- Q là lưu lượng của tác nhân sấy, m3 /s.
- F là tiết diện của thiết bị, F ằ 0,0785 m2.
3. Xác định độ ẩm và nhiệt độ của vật liệu:
Có rất nhiều phương pháp để xác định độ ẩm của vật liệu như: phương pháp dùng nhiệt sấy khô, phương pháp chưng cất, phương pháp chưng cất, chiết, phương pháp đo độ dẫn điện,…
Trong trường hợp này ta dùng phương pháp sấy khô và phương pháp đo độ dẫn điện. Với phương pháp sấy khô ta lấy mẫu theo thời gian quy định, đem cân và cho vào tủ sấy sấy đến khối lượng không đổi từ đó xác định được độ ẩm của vật liệu. Phương pháp này có ưu điểm dễ thao tác, độ chính xác cao. Nhược điểm của phương pháp này là tốn thời gian. Với phương pháp đo độ dẫn điện ta dùng thiết bị đo dộ ẩm của hạt thực vật loại G- WON. Khi đó ta lấy mẫu theo thời gian đã định, mẫu lấy được cho vào khay mẫu rồi được nghiền nhỏ bằng dụng cụ nghiền tay. Độ ẩm được xác định tự động. Phương pháp này có ưu điểm là thao tác nhanh phù hợp với yêu cầu cần xác định độ ẩm nhanh, nhưng có nhược diểm là độ chính xác không cao do vật liệu dễ hút ẩm trong quá trình bị nghiền nhỏ và thiết bị này chỉ có thể đo được độ ẩm trong khoảng 8 á 30% nên ta phải giới hạn thời gian sấy, tránh hiện tượng vượt quá giới hạn đo của máy.
Nhiệt độ của quá trình thí nghiệm được xác định bằng cách dùng nhiệt kế thuỷ ngân (loại 3000C) và đồng hồ đo nhiệt loại nhỏ (loại 1200C).
4. Xác định thông số của vật liệu sấy
Đường kính tương đương dtd của hạt đựoc xác định bằng công thức sau:
(II.2) (2-506)
Trong đó
- m : khối lượng hạt đem đo, kg
- n : số hạt đem đo.
- r : khối lượng riêng của hạt, kg/m3 .
Khối lượng riêng của hạt được xác định như sau:
Cân một khối lượng hạt xác định, sau đó xác định thể tích hạt bằng cách cho số hạt đó vào ống đông chứa nước, phần thể tích dâng lên chính là thể tích hạt chiếm chỗ và khối lượng riêng được xác định theo công thức:
(II.3)
Độ xốp của hạt được xác định như sau: cho lượng hạt xác định vào ống đong không chứa nước ta xác định được thể tích hạt rỗng V0 , rồi đo thể tích hạt chiếm thực tế bằng cách như xác định khối lượng riêng ta thu được V, độ xốp của hạt được tính như sau:
(II.4) (2-513)
Nhận thấy trên bề mặt bất kỳ của vật liệu ẩm nào cũng tồn tại một áp suất hơi tự do. Khi độ ẩm của vật liệu càng cao thì áp suất hơi càng cao và ngược lại. Như vậy giữa độ ẩm và áp suất hơi sẽ tồn tại một mối tương quan nào đó. Ta tiến hành đo áp suất hơi bão hoà như sau:
Pha axit H2SO4 ở các nồng độ khác nhau vào các cốc (nồng độ và khối lượng của axit cũng đã biết trước).Mẫu thí nghiệm (hạt đỗ xanh và tơ hồng) được đem làm ẩm đến độ ẩm xác định và đem cân khối lượng mẫu trước khi thí nghiệm.
Đưa các mẫu thí nghiệm và axit vào trong tủ sấy ở nhiệt độ cố định để cho các mẫu và axit đạt được áp suất hơi bão hoà. Vì các chất có áp suất hơi bão hoà khác nhau nên khi để trong môi trường kín nó sẽ có xu hướng cân bằng. Trong suốt quá trình, để đạt đến cân bằng thì độ ẩm của vật liệu sẽ giảm đi do sự hút ẩm của axit H2SO4.
Cân lại khối lượng vật liệu và khối lượng axit ở trạng thái bão hoà ta sẽ thu được độ ẩm của bùn và nồng độ axit. Từ nồng độ, nhiệt độ của axit ta sẽ tra được áp suất hơi bão hoà.
Từ đó xây dựng quan hệ độ ẩm của vật liệu phụ thuộc vào áp suất hơi và ta cũng có thể đánh giá được năng lượng liên kết của nước với bùn.
Để xác định độ ẩm cân bằng của vật liệu ở nhiệt độ xác định, mẫu sau khi đem đo áp suất hơi bão hoà ta đem sấy tiếp ở nhiệt độ 1000C trong khoảng từ 5 á 6h (khi đó ta coi như vật liệu đã khô hoàn toàn) để xác định độ ẩm.
Mẫu
H2SO4
Tủ Sấy
II. tiến hành thực nghiệm và tính toán kết quả
1. Phương pháp tiến hành thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí nghiệm cần kiểm tra thiết bì ,các dụng cụ đo (ống pito-pran ,nhiệt ẩm kế ..) độ kín của hệ thống các mặt bích ,hệ thông cấp điện
Về nguyên liệu: vật liệu sấy được ngâm và lựa chọn(sàng, nhặt nhưng hạt không đủ yêu cầu và ủ vật liệu đến độ ẩm cần phân tích )
* Nghiên cứu chế độ thủy động của hạt :
Quan hệ Dp-V là bức tranh thực nghiệm phản ánh diễn biến của quá trình trạng thái và chế độ thủy động lực học của lớp hạt .Do vậy ,để xác định các thông số của lớp hạt sôi ,ta khảo sát quan hệ Dp-v của lốp hạt .Phương pháp tiến hành thí nghiệm như sau :
- Nạp vật liệu khô với khối lượng xác định trước (tương ứng với chiều cao h0 )
- Cho quạt làm việc , đóng của van cấp gió
-Mở van cấp gió ở các vị trí khác nhau .Theo dõi độ chênh lệch cột nước trong các áp kế chữ U (đo lưu lượng gió và trở lực của các lớp hạt )
-Ghi số liệu
* Nghiên cứu chế độ sấy hạt :
Quá trình sấy tầng sôi có khả năng cấp nhiệt độ rất mạnh do lớp hạt được khuấy trộn mạnh . Do đó trong khi tiến hành thí nghiệm phải hết sức khẩn trương và lưu ý . Trước khi tiến hành thí nghiệm phải kiểm tra thiết bị , dụng cụ đo , hệ thống cung cấp điện . Các bước tiến hành sấy hạt như sau :
- Điều chỉnh nhiệt độ và vận tốc gió trong trường hợp nghiên cứu cụ thể
- Xác định khối lượng hạt cần nghiên cứu
- Lấy mẫu để xác định độ ẩm ban đầu
- Đo nhiệt độ vật liệu bằng nhiệt kế
- Trong mỗi khoảng thời gian xác định trong quá trình sấy ta phải lấy mẫu để xác định độ ẩm , song song với việc đo độ ẩm của lớp hạt và nhiệt độ khí ra
- Cuối cùng tắt quạt , caloriphe , quét dọn và làm vệ sinh ….
2.Tính toán kết quả thí nghiệm thu được .
Sau khi tiến hành thí nghiệm song ta thu được các số liệu ban đầu dưới đây và bằng những tính toán sử lí số liệu trên phần mềm Exell ta đưa các kết quả .
*Quá trình thủy lực
-Quan hệ DP-V thực tế
- Các vận tốc giới hạn : Vs , Vf.
* Quá trình sấy
- Độ ẩm ban đầu wđ
- Độ ẩm cuối wc
-Độ ẩm tại các điểm đo wi
- Khối lượng vật liệu ẩm ban đầu Gđ
- Khối lượng vật liệu ẩm sau khi sấy Gc
- Nhiệt độ tác nhân sấy ttn
- Nhiệt độ lớp hạt th
- Nhiệt độ khí ra tkh
Bằng những công thức lí thuyết và các dữ liệu đã có tiến hành tính lại để so sánh một số kết quả thực nghiệm so với tính toán lí thuyết
Đối với quá trình thuỷ lực ta tính lại một số điểm đã đo theo công thức sau :
- Khi 54 <Re< 6300
- Khi Re > 6300
Trong đó :
+ v: vận tốc khí qua lớp hạt (m/s)
+ V:Độ nhớt động học (m2/s)
+ d: Đường kính tương đương (mm)
Đối với quá trình sấy trong khi tính nhiệt lượng, ta có thể dựa vào các công thức sau :
* Nhiệt lượng cung cấp theo thực tế :
Qtt=L.C.DT (kJ/h) ( II.9)
Trong đó
+ L: Lưu lượng tác nhân sấy, (kgkk/h)
+ C: Nhiệt dung riêng của tác nhân sấy, đối với không khí ta lấy: C=103 (j/kg.độ)
Mặt khác nhiệt lượng cung cấp theo thực tế lại chính bằng nhiệt lượng cần thiết đẻ đốt nóng vật liệu và nhiệt lượng cung cấp để bốc hơi ẩm
Qtt=Qp+Qdn (II.10)
Nhiệt lượng cần thiết dùng để bốc hơi được tính theo công thức
Qb=rhh.DGn
Do đó ta dễ dàng tính được nhiệt cung cấp dùng để đốt nóng dụa vào công thức trên :
Qdn= Qtt-Qb
+ rhh:nhiệt hoá hơi của nước , tra lại bảng (I.212(3-150)) sổ tay quá trình thiết bị , kcal/kg
* Nhiệt lượng cung cấp tính theo lí thuyết :
Đối với quá trình cung cấp nhiệt theo lí thuyết ta tính theo chuẩn số Nusen
Nu= (3-34)
Trong tầng sôi thì chuẩn số Nu được tính thông qua các phương trình chuẩn số sau :
Nu=0.0151.Fe0.74.Re0.65()-0.34
Với Fe < 100
Nu= 0.0283.Fe0.6Re0.65()-0.34
Với Fe = 100 á 200
Trong đó các chuẩn số liên quan được tính như sau :
(11-10)
(2-511)
Ar : Là chuẩn số accimet và được tính theo
(2-495)
Cuối cùng, nhiệt lượng cung cấp tính theo lý thuyết được tính theo công thức sau:
Qlt = a.DT.F
Trong đó:
- F : diện tích bề mặt truyền nhiệt, m2.
F = 6G/rh.dtd
- G : khối lượng hạt có trên lưới, kg
- rh, rk : khối lượng riêng của hạt và tác nhân sấy, kg/m3.
- e : độ xốp của lớp hạt.
- H : chiều cao lớp hạt, m.
- dtd : đường kính tương đương của hạt, m
- l : hệ số dẫn nhiệt của không khí phụ thuộc vào nhiệt độ, tính theo công thức:
(W/m.K) (2-144)
- l0 hệ số dẫn nhiệt của không khí ở 0o C, W/m.K , l0 = 0,0201
- T : nhiệt độ tuyệt đối của không khí, K
- C : hằng số , C = 122.
phần III
thực nghiệm & kết quả
I, tính chất thuỷ lực của lớp hạt.
* Sự ảnh hưởng của chiều cao lớp hạt:
Trong kỹ thuật sấy tầng sôi, chiều cao lớp hạt đóng vai trò rất quan trọng. Nó không những liên quan đến đặc tính công nghệ của quá trình mà còn ảnh hưởng đến sự phân lớp trong thiết bị tầng sôi. Khi hiện tượng phân lớp xảy ra thì hiệu suất chuyển khối bị giảm xuống hạt có nguy cơ bị quá nhiệt cục bộ, hạt có thể bị bắn ra khỏi thiết bị.
Theo nhiều nghiên cứu trước đây thì cho thấy rằng tỷ số càng lớn thì khả năng phân lớp càng cao. Chiều cao lớp hạt khi vượt quá nhất định sẽ tạo ra sự phân lớp, ta có thể xác định qua công thức sau:
H0gh = D.tga
Trong đó
H0gh chiều cao giới hạn của lớp hạt tĩnh, mm.
D đường kính thiết bị, mm .
a góc nội ma sát
Trong phần này chúng ta khảo sát sự ảnh hưởng của chiều cao lên trở lực lớp sôi đối với 2 loại vật liệu đỗ xanh và hạt tơ hồng trong điều kiện nhiệt độ, vận tốc tác nhân sấy không đổi, với các chiều cao lớp hạt khác nhau (tương ứng với khối lượng khác nhau). Hai loại vật liệu này được tiến hành trên hai loại đĩa phân phối khác nhau: hạt đỗ xanh thì ta dùng đĩa phân phối dạng đĩa có đục lỗ; tơ hồng được tiến hành trên loại đĩa phân phối dạng chóp. Kết quả thực nghiệm được biểu diễn trong bảng 1 & bảng 2.
Bảng 1: Kết quả thực nghiệm thuỷ lực với hạt đỗ xanh (t = 300C)
STT
H0 = 40 mm
H0 = 60 mm
H0 = 80 mm
H0 = 95 mm
H0 =105mm
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
1
0,502
2
0,502
4
0,502
5
0,502
6
0,502
7
2
1,090
8
1,090
14
1,090
15
1,090
16
1,090
18
3
1,802
21
1,802
28
1,802
30
1,802
31
1,802
31
4
2,801
22
2,801
30
2,801
34
2,801
32
2,801
33
5
3,499
23
3,499
29
3,499
32
3,499
33
3,499
31
6
4.002
22
4,002
29
4,002
32
4,002
32
4,002
31
Bảng 2 : Kết quả thực nghiệm thuỷ lực với hạt tơ hồng (t = 300C).
STT
H0 =40 mm
H0 = 55 mm
H0 = 75 mm
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
1
0,502
11
0,502
18
0,502
26
2
1,090
14
1,090
22
1,090
33
3
1,802
15
1,802
24
1,802
36
4
2,801
13
2,801
23
2,801
35
5
3,499
13
3,499
23
3,499
34
6
4,002
13
4,002
23
4,002
34
Nhận thấy rằng khi chiều cao lớp hạt càng tăng thì hình ảnh trở lực càng hiện rõ, hay nói cách khác thì sự ảnh hưởng của chiều cao lớp hạt lên chế độ thuỷ động của hạt càng rõ nét. điều này có thể giải thích như sau: Khi chiều cao càng lớn thì lực liên kết giữa các hạt càng lớn vì vậy trở lực của nó càng lớn. Muốn tạo sự phân lớp sôi thì cần vận tốc lớn hơn.
Qua kết quả nhận được trong quá trình thực nghiệm ta thấy rằng vận tốc sôi tối thiểu của lớp hạt càng cao thì càng lớn. Chứng tỏ rằng sự phụ thuộc của vận tốc sôi tối thiểu vào chiều cao lớp hạt. Điều này cũng rất phù hợp với các công thức lý thuyết.
Ta đi tìm trở lực của lớp hạt theo lý thuyết bằng công thức sau:
Trong đó :
- r0 : khối lượng riêng của hạt, kg/m3.
- d : đường kính tương đương của hạt, m.
- V : vận tốc gió, m/s.
-n : độ nhớt động học của khí
Sau khi tính toán đối với các loại hạt ta được bảng sau:
Bảng 3 : Kết quả tính toán trở lực theo lý thuyết đối với hạt đỗ xanh.
STT
H0 = 40 mm
H0 = 60 mm
H0 = 80 mm
H0 = 95 mm
H0=105mm
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
1
0,502
1,9
0,502
2,9
0,502
3,8
0,502
4,6
0,502
5,1
2
1,090
7,7
1,090
11,5
1,090
15,4
1,090
18,3
1,090
20,2
3
1,802
18,9
1,802
28,4
1,802
38.7
1,802
41.2
1,802
45.2
4
2,801
30,1
2,801
45,2
2,801
43.8
2,801
51.4
2,801
55.7
5
3,499
39,2
3,499
51,2
3,499
60.5
3,499
76.1
3,499
85.1
6
4.002
44,6
4,002
60
4,002
75.6
4,002
80.4
4,002
94.3
Bảng 4 : Kết quả tính toán trở lực theo lý thuyết đối vơi hạt tơ hồng.
STT
H0 =40 mm
H0 = 55 mm
H0 = 75 mm
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
Vận tốc
Dpt
1
0,502
10.8
0,502
18.2
0,502
22.4
2
1,090
16.2
1,090
24.3
1,090
33.3
3
1,802
20.7
1,802
29.5
1,802
43.6
4
2,801
25.4
2,801
37.4
2,801
52.4
5
3,499
31.5
3,499
42.1
3,499
65.7
6
4,002
37.2
4,002
49.3
4,002
75.8
Đồ thị trở lực của hạt đỗ xanh khi vận tốc gió tăng.
Ta thấy đồ thị trở lực của lớp hạt đỗ xanh không có pic rõ ràng và trở lực tăng theo chiều cao của lớp hạt. Vận tốc sôi tối thiểu cũng tăng theo chiều cao của lớp hạt do khi chiều cao lớp hạt tăng thì lực liên kết giữa các hạt tăng dần lên vì vậy đẻ tạo lớp sôi thì cần phải tăng vận tốc gió. Trở lực chỉ phụ thuộc vào chiều cao lớp hạt trong giai đoạn đầu còn ở giai đoạn sau sự phụ thuộc này không rõ ràng.
Đồ thị trở lực của hạt tơ hồng theo vận tốc.
Biến thiên trở lực của lớp hạt tơ hồng theo vận tốc gió có pic tương đối rõ rệt. Khi vận tốc gió tương đối lớn trở lực của lớp hạt tơ hồng hầu như không chịu ảnh hưởng mấy và không đổi. Còn ảnh hưởng của chiều cao lên trở lực lớp hạt rất rõ rệt, nhất là trong khi vận tốc gió lớn.
Qua bảng trên ta thấy rằng kết quả tính toán lý thuyết và thực tế đều tăng dần theo sự tăng chiều cao lớp hạt. Kết quả tính toán lý thuyết va thực nghiệm và thực tế khác nhau trong khoảng từ 10 á 200 %. Điều này có thể giải thích là do các loại hạt khác nhau về hình dạng, kích thước cũng như tính chất.
II. Kết quả thực nghiệm đối với quá trình sấy
Với mục đich “nghiên cứu động học quá trình sấy tầng sôi” ta tiến hành các thí nghiệm với hạt đỗ xanh và hạt tơ hồng ở các chiều cao khác nhau trong các diều kiện sấy khác nhau với hai loại đĩa phân phối đã đề cập đến trong phần trước. Kết quả thu được được biểu diễn trên các bảng số liệu từ bảng I.1 đến bảng I.36 (đối với hạt đỗ xanh) và từ bảng I.37 đến bảng I.54 (đối với hạt tơ hồng)
2.1 Kết quả thực nghiệm trong quá trình sấy tầng sôi :
* Đối với quá trình sấy đỗ xanh trên đĩa phân phối loại tấm có đục lỗ:
Bảng I.1: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt H0 = 80mm (khối lượng m = 2000g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 700C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 3,5m/s
thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (0C)
Độ ẩm (%)
Tốc độ (l/h)
0
26
26
19.21
1
38
31
18.92
17.4
2
45
38
18.61
18.6
3
49
43
18.25
21.6
4
52
47
17.86
23.4
5
54
49
17.37
29.4
6
56
51
16.86
30.6
8
59
54
15.88
29.4
10
61
57
14.95
27.9
15
64
61
13.82
13.56
20
66
63
12.98
10.08
25
67
65
12.2
9.36
30
68
66
11.61
7.08
40
69
67
11.25
2.16
Bảng I.2: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 80 mm (khối lượng m = 2000g)
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 700C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 4 m/s
thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
tốc độ bay hơi (l/h)
0
26
26
19.66
1
35
31
19.38
16.8
2
43
37
19.08
18
3
47
42
18.73
21
4
50
46
18.34
23.4
5
53
48
17.88
27.6
6
55
50
17.31
34.2
8
59
54
15.96
40.5
10
61
57
14.91
31.5
15
64
60
13.11
21.6
20
66
62
11.81
15.6
25
67
64
10.89
11.04
30
68
65
10.47
5.04
40
69
66
10.29
1.08
Bảng I.3: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 40 mm (khối lượng m = 1000g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 650C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 2,8 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
24
24
19.25
1
33
29
18.9
21
2
39
36
18.51
23.4
3
43
39
18.09
25.2
4
46
42
17.65
26.4
5
48
44
17.15
30
6
50
46
16.63
31.2
8
53
49
15.43
36
10
55
51
14.19
37.2
15
59
55
12.09
25.2
20
61
58
11.21
10.56
25
63
61
10.46
9
30
64
63
10.15
3.72
40
65
64
10.01
0.84
Bảng I.4: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 40 mm (khối lượng m = 1000g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 65 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 3,5 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
24
25
19.51
1
33
30
19.13
22.8
2
41
35
18.7
25.8
3
45
40
18.26
26.4
4
48
44
17.81
27
5
51
46
17.28
31.8
6
53
48
16.65
37.8
8
55
51
15.56
32.7
10
57
53
14.5
31.8
15
60
57
13.65
10.2
20
62
59
12.85
9.6
25
63
61
12.21
7.68
30
64
63
11.69
6.24
40
65
64
11.32
2.22
Bảng I.5: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 40 mm (khối lượng m =).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 65 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 4 m/s
Thời gian (ph)
nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
26
26
19.8
1
32
28
19.41
23.4
2
38
35
18.98
25.8
3
42
38
18.53
27
4
45
41
18.01
31.2
5
47
43
17.41
36
6
49
45
16.76
39
8
52
48
15.56
36
10
55
52
14.46
33
15
58
55
12.16
27.6
20
61
59
10.86
15.6
25
62
61
10.33
6.36
30
64
63
9.99
4.08
40
65
64
9.86
0.78
Bảng I.6: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho =60 mm (khối lượng m = 1500 g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 65 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 2,8 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
19
19
19.71
1
25
24
19.45
15.6
2
38
30
19.17
16.8
3
43
35
18.85
19.2
4
46
38
18.49
21.6
5
49
44
18.05
26.4
6
51
47
17.52
31.8
8
54
51
16.24
38.4
10
56
53
15.08
34.8
15
59
57
12.68
28.8
20
62
60
11.73
11.4
25
63
61
11.31
5.04
30
64
63
11.15
1.92
40
65
64
11.08
0.42
Bảng I.7: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 60 mm (khối lượng m = 1500g)
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 65 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 3,5 m/s
Thời gian (ph)
nhiệt độ lớp sôi (oC))
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
20
20
20.2
1
24
23
19.92
16.8
2
32
26
19.62
18
3
40
34
19.24
22.8
4
45
39
18.82
25.2
5
48
43
18.34
28.8
6
50
46
17.79
33
8
53
49
16.49
39
10
56
53
15.38
33.3
15
59
56
13.01
28.44
20
62
60
11.26
21
25
63
62
10.46
9.6
30
64
63
10.29
2.04
40
65
64
10.15
0.84
* Bảng I.8: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 60 mm ((khối lượng m = 1500g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 65 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 4 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC))
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
24
24
19.61
1
31
27
19.23
22.8
2
38
34
18.8
25.8
3
42
38
18.36
26.4
4
45
41
17.91
27
5
47
43
17.38
31.8
6
49
45
16.75
37.8
8
52
48
15.66
32.7
10
55
52
14.6
31.8
15
58
55
13.75
10.2
20
61
59
12.95
9.6
25
62
61
12.31
7.68
30
64
63
11.79
6.24
40
65
64
11.42
2.22
Bảng I.9: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 95 mm (khối lượng m = 2400 g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 65 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 3,5 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
24
24
19.76
1
31
26
19.48
16.8
2
35
29
19.18
18
3
38
32
18.83
21
4
42
35
18.44
23.4
5
45
40
17.98
27.6
6
48
42
17.41
34.2
8
52
47
16.06
40.5
10
55
51
15.01
31.5
15
58
55
13.21
21.6
20
60
58
11.91
15.6
25
62
60
10.99
11.04
30
63
62
10.57
5.04
40
65
64
10.39
1.08
Bảng I.10: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 95 mm (khối lượng m = 2400g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 65 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 4 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
23
23
19.41
1
29
25
19.12
17.4
2
33
28
18.81
18.6
3
37
31
18.45
21.6
4
41
34
18.06
23.4
5
44
39
17.57
29.4
6
47
42
17.06
30.6
8
51
47
16.08
29.4
10
54
52
15.15
27.9
15
58
56
14.02
13.56
20
61
59
13.08
11.28
25
63
61
12.2
10.56
30
64
63
11.61
7.08
40
65
64
11.25
2.16
Bảng I.11: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho =105 mm (khối lượng m = 2700g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 68 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 3,5 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
25
26
19.3
1
28
28
19.03
16.2
2
35
32
18.74
17.4
3
41
36
18.41
19.8
4
45
40
18.03
22.8
5
47
44
17.58
27
6
50
47
17.03
33
8
53
51
15.73
39
10
56
54
14.61
33.6
15
60
58
12.14
29.64
20
63
61
11.43
8.52
25
65
63
11.02
4.92
30
66
65
10.85
2.04
40
67
66
10.79
0.36
Bảng I.12: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho =105 mm (khối lượng m = 2700g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 68 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 4 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
28
26
19.5
1
32
28
19.25
15
2
37
32
18.97
16.8
3
41
36
18.65
19.2
4
44
40
18.29
21.6
5
47
43
17.85
26.4
6
50
46
17.32
31.8
8
52
50
16.04
38.4
10
56
53
14.88
34.8
15
59
57
12.48
28.8
20
61
60
11.53
11.4
25
63
62
11.11
5.04
30
64
63
10.95
1.92
40
65
64
10.88
0.42
Bảng I.13: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho =40 mm (khối lượng m = 1000g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 95 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 2,8 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
27
28
22.3
1
39
36
21.89
24.6
2
49
43
21.36
31.8
3
56
50
20.67
41.4
4
60
54
19.91
45.6
5
64
59
19.06
51
6
68
63
18.33
43.8
8
72
68
17.03
39
10
78
74
15.83
36
15
86
82
13.43
28.8
20
91
88
11.45
23.76
25
93
91
10.38
12.84
30
94
92
9.76
7.44
40
95
94
9.49
1.62
Bảng I.14: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho =40 mm (khối lượng m = 1000).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 95 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 3,5 m/s
Thời gian (ph)
nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
28
28
22.46
1
35
33
22.01
27
2
45
41
21.45
33.6
3
53
49
20.81
38.4
4
58
54
20.06
45
5
63
59
19.2
51.6
6
66
62
18.46
44.4
8
72
68
17.1
40.8
10
76
72
15.88
36.6
15
83
79
13.43
29.4
20
87
84
11.42
24.12
25
90
88
10.29
13.56
30
93
91
9.75
6.48
40
94
93
9.5
1.5
Bảng I.15: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho =40 mm (khối lượng m = 1000g)
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 95 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 4 m/s
Thời gian (ph)
nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
28
28
23.11
1
35
33
22.64
28.2
2
45
41
22.06
34.8
3
53
49
21.38
40.8
4
58
54
20.62
45.6
5
63
59
19.76
51.6
6
66
62
18.99
46.2
8
72
68
17.57
42.6
10
76
72
16.29
38.4
15
83
79
13.79
30
20
87
84
11.69
25.2
25
90
88
10.49
14.4
30
93
91
9.89
7.2
40
94
93
9.58
1.86
Bảng I.16: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 60 mm (khối lượng m = 1500g)
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 95 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 2,8 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
28
28
21.73
1
36
34
21.27
27.6
2
47
42
20.7
34.2
3
55
50
20.02
40.8
4
60
55
19.26
45.6
5
65
60
18.44
49.2
6
68
63
17.71
43.8
8
74
69
16.49
36.6
10
78
73
15.33
34.8
15
85
81
13.08
27
20
89
86
11.23
22.2
25
92
89
10.33
10.8
30
94
93
9.88
5.4
40
95
94
9.48
2.4
Bảng I.17: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 60 mm (khối lượng m = 1500g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 95 0C.
- Vận tốc tác nhân sấy v = 3,5 m/s
Thời gian (ph)
Nhiệt độ lớp sôi (oC)
Nhiệt độ khí ra (oC)
Độ ẩm (%)
Tốc độ bay hơi (l/h)
0
26
26
22.31
1
34
30
21.89
25.2
2
45
41
21.34
33
3
53
49
20.65
41.4
4
59
54
19.88
46.2
5
64
60
19.04
50.4
6
67
62
18.32
43.2
8
74
69
17.06
37.8
10
78
73
15.88
35.4
15
85
81
13.58
27.6
20
90
87
11.68
22.8
25
92
90
10.63
12.6
30
94
92
10.08
6.6
40
95
94
9.58
3
Bảng I.18: Kết quả sấy đỗ xanh trong điều kiện :
- Chiều cao lớp hạt Ho = 60 mm (khối lượng m = 1500g).
- Nhiệt độ tác nhân sấy t = 95 0C.
- Vận tốc tá._..863
0.01807
4.8702
3.1137
34201
51.5268
1201.02
33.79
0.8729
0.0179
4.8797
3.0714
34823
51.8375
863.28
34.15
0.8827
0.01779
4.9042
3.0358
35445
52.144
643.17
34.38
0.8891
0.01768
4.9092
2.9599
35856
52.345
418.49
34.56
0.894
0.0176
4.9139
2.8974
36167
52.4957
256.28
34.73
0.8988
0.01754
4.9235
2.8538
36479
52.6464
151.75
34.85
0.9021
0.01749
4.9275
2.831
36683
52.7443
50.22
34.96
0.9052
0.01746
4.9359
2.8219
36893
52.8447
0
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 95 mm, t = 850C, v = 4 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
22.57
2441.33
25773.12
1.1823
0
0
0
22.18
2436.6
23964.48
1.1668
22.904
0.0956
0.0094
2.3161
21.69
2433.98
21251.52
1.1443
28.4776
0.134
0.0117
2.3275
21.13
2429.78
18086.4
1.1191
32.3161
0.1787
0.0133
2.3406
20.49
2426.63
15373.44
1.0984
36.6421
0.2383
0.0151
2.3556
19.78
2424.53
13564.8
1.085
40.4897
0.2985
0.0167
2.3725
19.01
2411.48
11304
1.0687
43.4066
0.384
0.018
2.3909
17.6
2394.78
9947.52
1.0592
78.3093
0.7872
0.0327
1.2126
16.38
2382.25
8591.04
1.0498
66.4648
0.7737
0.0279
1.2276
13.88
2361.38
6330.24
1.0345
133.1818
2.1039
0.0564
0.5036
12.08
2348.85
4521.6
1.0226
93.0145
2.0571
0.0396
0.5129
10.68
2340.5
3165.12
1.0139
70.6831
2.2332
0.0302
0.5201
10.08
2332.15
2260.8
1.0081
29.8515
1.3204
0.0128
0.5233
9.58
2323.8
904.32
0.9996
24.6323
2.7238
0.0106
0.263
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
26.91
0.6854
0.01917
4.1034
3.2127
23811
45.6683
2752.61
27.12
0.6911
0.01888
4.0749
3.2002
24128
45.8698
2300.34
27.45
0.6999
0.01873
4.094
3.1845
24603
46.1687
2065.12
27.82
0.71
0.01848
4.0977
3.1667
25157
46.513
1681.71
28.13
0.7184
0.0183
4.1058
3.1465
25632
46.8036
1395.24
28.34
0.7241
0.01819
4.1135
3.1241
25948
46.9956
1202.85
28.6
0.7311
0.01807
4.1259
3.1
26345
47.2335
1012.99
28.76
0.7354
0.01796
4.1249
3.0562
26581
47.3744
816.9
28.91
0.7395
0.01787
4.1271
3.0189
26819
47.5155
672.8
29.17
0.7465
0.01773
4.1335
2.9434
27216
47.7488
438
29.37
0.752
0.01765
4.1452
2.8904
27533
47.9334
301.93
29.53
0.7562
0.0176
4.1565
2.85
27770
48.0703
213.23
29.63
0.759
0.01754
4.1577
2.8328
27929
48.1623
127.2
29.78
0.7631
0.01749
4.1682
2.8186
28167
48.2986
42.29
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 105 mm, t = 850C, v = 3,5 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
22.62
2441.33
22947.1
1.1863
0
0
0
22.17
2437.65
21364.6
1.1706
30.7144
0.1438
0.0126
1.7771
21.67
2434.5
19782
1.1554
33.8396
0.1711
0.0139
1.7851
21.12
2431.88
18199.4
1.1406
37.2078
0.2044
0.0153
1.7941
20.51
2430.3
16616.9
1.1262
40.829
0.2457
0.0168
1.804
19.84
2457.4
14638.7
1.1086
45.2162
0.3089
0.0184
1.8151
19.06
2444.88
13451.8
1.0984
51.8315
0.3853
0.0212
1.8274
17.68
2415.65
10682.3
1.0752
90.1037
0.8435
0.0373
0.9209
16.42
2390.6
8308.44
1.056
80.3242
0.9668
0.0336
0.9337
13.82
2365.55
5538.96
1.0345
161.804
2.9212
0.0684
0.3783
11.77
2344.68
3560.76
1.0197
123.096
3.457
0.0525
0.3884
10.37
2332.15
1978.2
1.0081
81.8585
4.138
0.0351
0.3965
9.82
2323.8
1186.92
1.0025
31.6037
2.6627
0.0136
0.4021
9.52
2319.63
395.64
0.9968
17.1653
4.3386
0.0074
0.2022
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
31.53
0.7837
0.01917
4.6919
3.7482
30996
49.864
3671.99
31.78
0.7903
0.01895
4.6771
3.7313
31412
50.0861
3204.13
32.03
0.7969
0.01876
4.6689
3.7127
31825
50.3049
2808.14
32.28
0.8035
0.0186
4.6674
3.6922
32239
50.5218
2481.55
32.52
0.8099
0.01851
4.6818
3.6697
32651
50.7364
2288.48
32.83
0.8181
0.01839
4.6986
3.6451
33170
51.0037
2034.67
33.01
0.8229
0.0183
4.703
3.6167
33478
51.1612
1837.01
33.43
0.8341
0.0181
4.7149
3.5668
34201
51.5268
1392.46
33.79
0.8437
0.01793
4.7244
3.5218
34823
51.8375
1018.27
34.21
0.8548
0.01776
4.7412
3.4303
35548
52.1944
644.04
34.5
0.8626
0.01762
4.7467
3.36
36064
52.4459
344.5
34.73
0.8687
0.01754
4.7586
3.313
36479
52.6464
170.26
34.85
0.8719
0.01749
4.7625
3.2948
36683
52.7443
56.49
34.96
0.8749
0.01746
4.7707
3.2849
36893
52.8447
0
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 105 mm, t = 850C, v = 4 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
21.82
2441.33
22947.1
1.1863
0
0
0
21.44
2437.65
21364.6
1.1706
25.8391
0.1209
0.0106
1.9774
20.99
2434.5
19782
1.1554
30.6747
0.1551
0.0126
1.985
20.5
2431.88
18199.4
1.1406
33.0736
0.1817
0.0136
1.994
19.95
2430.3
16616.9
1.1262
36.9406
0.2223
0.0152
2.0038
19.34
2457.4
14638.7
1.1086
41.2843
0.282
0.0168
2.0149
18.65
2444.88
13451.8
1.0984
45.9637
0.3417
0.0188
2.0273
17.09
2415.65
10682.3
1.0752
102.182
0.9566
0.0423
1.0207
15.81
2390.6
8308.44
1.056
81.7585
0.984
0.0342
1.0368
13.37
2365.55
5538.96
1.0345
152.105
2.7461
0.0643
0.4201
11.42
2344.68
3560.76
1.0197
117.469
3.299
0.0501
0.4306
10.27
2332.15
1978.2
1.0081
67.6323
3.4189
0.029
0.4392
9.67
2323.8
1186.92
1.0025
34.857
2.9368
0.015
0.4443
9.47
2319.63
395.64
0.9968
11.5981
2.9315
0.005
0.2235
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
31.53
0.7837
0.01917
4.6919
3.7482
30996
49.864
3671.99
31.78
0.7903
0.01895
4.6771
3.734
31412
50.0861
3206.44
32.03
0.7969
0.01876
4.6689
3.7171
31825
50.3049
2811.47
32.28
0.8035
0.0186
4.6674
3.6989
32239
50.5218
2486.05
32.52
0.8099
0.01851
4.6818
3.6786
32651
50.7364
2294.03
32.83
0.8181
0.01839
4.6986
3.6561
33170
51.0037
2040.81
33.01
0.8229
0.0183
4.703
3.6309
33478
51.1612
1844.22
33.43
0.8341
0.0181
4.7149
3.5743
34201
51.5268
1395.38
33.79
0.8437
0.01793
4.7244
3.5285
34823
51.8375
1020.21
34.21
0.8548
0.01776
4.7412
3.4424
35548
52.1944
646.32
34.5
0.8626
0.01762
4.7467
3.3754
36064
52.4459
346.08
34.73
0.8687
0.01754
4.7586
3.3366
36479
52.6464
171.48
34.85
0.8719
0.01749
4.7625
3.3165
36683
52.7443
56.86
34.96
0.8749
0.01746
4.7707
3.3098
36893
52.8447
0
2.2.2. Kết quả tính toán khi sấy hạt tơ hồng bằng đĩa phân phối dạng chóp:
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 40 mm, t = 750C, v = 2.8 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
21.6
2439.75
14243
1.1745
0
0
0
21.3
2438.7
13926.5
1.1706
5.3651
0.0385
0.0022
0.5904
20.6
2436.6
12977
1.1592
12.6703
0.0976
0.0052
0.2961
19.8
2433.98
12027.5
1.148
14.3605
0.1194
0.0059
0.2981
18.8
2432.93
11077.9
1.137
18.0037
0.1625
0.0074
0.3005
17
2428.73
9178.85
1.1156
31.8164
0.3466
0.0131
0.2024
14.4
2424
6646.75
1.0883
45.0864
0.6783
0.0186
0.1237
12.2
2403.13
5064.19
1.0719
36.7679
0.726
0.0153
0.127
10.2
2382.25
3165.12
1.0529
32.3986
1.0236
0.0136
0.1298
8.8
2373.9
1899.07
1.0406
22.3147
1.175
0.0094
0.1324
8.4
2365.55
949.54
1.0315
6.1504
0.6477
0.0026
0.0672
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
49.88
0.1703
0.01907
7.92103
9.4373
85.3171
6.9882
1211
50.03
0.1707
0.01901
7.91465
9.4096
85.5994
6.9959
1152.85
50.47
0.1721
0.01888
7.925
9.3442
86.4428
7.0188
1039.7
50.92
0.1735
0.01873
7.92599
9.27
87.2879
7.0416
899.32
51.36
0.1749
0.01866
7.96008
9.1769
88.1311
7.0642
841.52
52.26
0.1777
0.01842
7.9835
9.012
89.826
7.1092
621.62
53.44
0.1814
0.01816
8.03469
8.778
92.0811
7.1682
380.85
54.17
0.1837
0.01801
8.06936
8.5854
93.491
7.2046
249.4
55.06
0.1865
0.01787
8.12867
8.4143
95.1789
7.2477
123.11
55.64
0.1883
0.01782
8.18416
8.296
96.3061
7.2762
73.33
56.08
0.1897
0.01776
8.21725
8.2633
97.1544
7.2975
24.44
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 40 mm, t = 750C, v = 3.5 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
21.3
2439.23
17408.2
1.1706
0
0
0
21
2438.18
17012.5
1.1668
5.364
0.0315
0.0022
0.7058
20.1
2437.13
16221.2
1.1592
16.3288
0.1007
0.0067
0.3539
19.1
2434.5
14638.7
1.1443
18.0153
0.1231
0.0074
0.3571
18
2431.35
13056.1
1.1298
19.6939
0.1508
0.0081
0.3607
16.1
2428.2
11077.9
1.1121
33.5092
0.3025
0.0138
0.2432
13.6
2424
8704.08
1.0916
43.1472
0.4957
0.0178
0.1487
11.4
2403.13
6725.88
1.0752
36.7679
0.5467
0.0153
0.1526
9.8
2386.43
3560.76
1.0498
26.0121
0.7305
0.0109
0.156
8.9
2373.9
1978.2
1.0375
14.2434
0.72
0.006
0.1585
8.5
2365.55
791.28
1.0285
6.1504
0.7773
0.0026
0.08
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
33.29
0.1174
0.01904
5.45194
9.4373
54.7841
6.0289
814.99
33.39
0.1177
0.01898
5.44865
9.4096
54.9642
6.0355
775.2
33.59
0.1183
0.01891
5.45623
9.3253
55.3229
6.0486
732.69
33.99
0.1196
0.01876
5.47243
9.2322
56.0449
6.0748
636.58
34.39
0.1209
0.01857
5.47589
9.1303
56.7648
6.1007
521.96
34.9
0.1226
0.01839
5.49906
8.9567
57.6684
6.1329
407.82
35.5
0.1245
0.01816
5.51444
8.7327
58.7527
6.1711
260.04
36
0.1261
0.01801
5.53917
8.5402
59.6512
6.2024
170.3
36.8
0.1287
0.0179
5.61885
8.403
61.0938
6.252
101.98
37.2
0.13
0.01782
5.65024
8.3275
61.8207
6.2767
50.82
37.49
0.1309
0.01776
5.6702
8.2948
62.3601
6.2949
16.93
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 40 mm, t = 750C, v = 4 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
21.5
2439.23
19895
1.1706
0
0
0
21.2
2438.18
19442.9
1.1668
5.364
0.0276
0.0022
0.7854
20.4
2437.13
18990.7
1.163
14.6228
0.077
0.006
0.3938
19.5
2436.08
18086.4
1.1554
16.3217
0.0902
0.0067
0.397
18.4
2434.5
17182.1
1.148
19.7195
0.1148
0.0081
0.4006
16.4
2429.78
14017
1.1226
35.2318
0.2514
0.0145
0.2701
13.7
2424
9947.52
1.0916
46.5408
0.4679
0.0192
0.1653
11.6
2390.6
5425.92
1.0592
34.9028
0.6433
0.0146
0.1699
9.8
2378.08
3617.28
1.0467
29.0126
0.8021
0.0122
0.1736
8.8
2369.73
2260.8
1.0375
15.8772
0.7023
0.0067
0.1768
8.5
2365.55
1356.48
1.0315
4.7311
0.3488
0.002
0.0893
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
26
0.0936
0.01904
4.34669
9.4373
41.9441
5.5154
649.77
26.08
0.0938
0.01898
4.34225
9.4096
42.0812
5.5214
617.79
26.16
0.0941
0.01891
4.34008
9.3341
42.2185
5.5274
583.35
26.32
0.0946
0.01885
4.34929
9.2498
42.4964
5.5395
550.35
26.48
0.0951
0.01876
4.3514
9.1479
42.7708
5.5514
501.56
27.03
0.097
0.01848
4.3721
8.9655
43.7396
5.593
366.89
27.75
0.0993
0.01816
4.39826
8.7239
44.9829
5.6455
207.2
28.53
0.1019
0.01793
4.45626
8.5402
46.3592
5.7025
95.9
28.85
0.1029
0.01784
4.4774
8.3866
46.915
5.7252
54.07
29.09
0.1037
0.01779
4.49957
8.3023
47.3317
5.7421
26.9
29.24
0.1042
0.01776
4.51364
8.2772
47.6067
5.7532
13.45
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 55 mm, t = 750C, v = 2,8 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
21.1
2440.28
14559.6
1.1784
0
0
0
20.8
2438.18
13926.5
1.1706
7.5584
0.0543
0.0031
0.4217
20.1
2435.55
12977
1.1592
17.7795
0.137
0.0073
0.2115
19.3
2431.88
11077.9
1.137
20.1846
0.1822
0.0083
0.213
18.4
2429.78
9811.87
1.1226
22.597
0.2303
0.0093
0.2147
15.5
2426.63
8229.31
1.1052
71.8282
0.8728
0.0296
0.1444
12.7
2411.48
6013.73
1.0817
67.0391
1.1148
0.0278
0.0892
10.7
2394.78
3798.14
1.0592
46.2193
1.2169
0.0193
0.0918
9.3
2382.25
2215.58
1.0436
31.4457
1.4193
0.0132
0.0937
8.7
2373.9
1266.05
1.0345
13.2938
1.05
0.0056
0.095
8.4
2365.55
633.02
1.0285
6.6235
1.0463
0.0028
0.0478
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
49.73
0.1524
0.01911
7.10333
13.2123
85.0317
6.9804
1554.18
50.03
0.1532
0.01898
7.09204
13.1732
85.5994
6.9959
1412.58
50.47
0.1545
0.01882
7.09193
13.0814
86.4428
7.0188
1235.73
51.36
0.157
0.0186
7.12244
12.977
88.1311
7.0642
998.22
51.96
0.1587
0.01848
7.15311
12.8599
89.2624
7.0943
861.01
52.7
0.1607
0.0183
7.17271
12.4875
90.6702
7.1314
644.9
53.73
0.1636
0.01807
7.21037
12.1377
92.641
7.1827
378.07
54.76
0.1665
0.01796
7.29351
11.8948
94.6127
7.2333
249.85
55.5
0.1686
0.01787
7.34849
11.7287
96.0284
7.2692
155.14
55.94
0.1698
0.01782
7.38009
11.6582
96.8751
7.2905
92.92
56.23
0.1707
0.01776
7.39422
11.623
97.4382
7.3046
30.94
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 55 mm, t = 750C, v = 3,5 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
21.1
2440.28
18199.4
1.1784
0
0
0
20.8
2438.18
17408.2
1.1706
5.364
0.0308
0.0022
0.7058
20.1
2435.55
16221.2
1.1592
12.6649
0.0781
0.0052
0.3539
19.3
2431.88
13847.4
1.137
14.3481
0.1036
0.0059
0.3564
18.4
2429.78
12264.8
1.1226
16.0365
0.1308
0.0066
0.3593
15.5
2426.63
10286.6
1.1052
51.4446
0.5001
0.0212
0.2417
12.7
2411.48
7517.16
1.0817
47.7473
0.6352
0.0198
0.1493
10.7
2394.78
4747.68
1.0592
33.048
0.6961
0.0138
0.1536
9.3
2382.25
2769.48
1.0436
22.6314
0.8172
0.0095
0.1568
8.7
2373.9
1582.56
1.0345
9.4956
0.6
0.004
0.159
8.4
2365.55
791.28
1.0285
4.7311
0.5979
0.002
0.08
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
33.09
0.1047
0.01911
4.88004
9.4373
54.4223
6.0156
762.66
50.03
0.1532
0.01898
7.09204
9.4096
85.5994
6.9959
1009.01
50.47
0.1545
0.01882
7.09193
9.3442
86.4428
7.0188
882.7
51.36
0.157
0.0186
7.12244
9.27
88.1311
7.0642
713.07
51.96
0.1587
0.01848
7.15311
9.1869
89.2624
7.0943
615.09
52.7
0.1607
0.0183
7.17271
8.9202
90.6702
7.1314
460.67
53.73
0.1636
0.01807
7.21037
8.671
92.641
7.1827
270.09
54.76
0.1665
0.01796
7.29351
8.4974
94.6127
7.2333
178.49
55.5
0.1686
0.01787
7.34849
8.3778
96.0284
7.2692
110.82
55.94
0.1698
0.01782
7.38009
8.3275
96.8751
7.2905
66.37
56.23
0.1707
0.01776
7.39422
8.3023
97.4382
7.3046
22.1
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 55 mm, t = 750C, v = 4 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
21.4
2440.28
20799.4
1.1784
0
0
0
21.1
2437.65
19895
1.1706
5.3628
0.027
0.0022
0.7854
20.3
2435.55
18538.6
1.1592
14.6133
0.0788
0.006
0.3938
19.4
2432.4
15825.6
1.137
16.2971
0.103
0.0067
0.397
18.4
2429.78
14017
1.1226
17.9804
0.1283
0.0074
0.4006
16.1
2427.15
11756.2
1.1052
40.5334
0.3448
0.0167
0.2698
13.5
2415.65
8591.04
1.0817
44.6895
0.5202
0.0185
0.1657
11.4
2394.78
5425.92
1.0592
34.7243
0.64
0.0145
0.1701
9.8
2382.25
3165.12
1.0436
25.7283
0.8129
0.0108
0.1738
9
2373.9
1808.64
1.0345
12.5817
0.6956
0.0053
0.1766
8.6
2365.55
904.32
1.0285
6.1504
0.6801
0.0026
0.089
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
25.84
0.0835
0.01911
3.89191
9.4373
41.6664
5.5032
608.23
26
0.084
0.01895
3.88244
9.4096
41.9441
5.5154
539.22
26.24
0.0847
0.01882
3.88794
9.3341
42.3561
5.5334
483.39
26.72
0.0861
0.01863
3.9123
9.2498
43.1859
5.5693
403.86
27.03
0.087
0.01848
3.92137
9.1567
43.7396
5.593
336.09
27.43
0.0882
0.01833
3.94319
8.9466
44.4282
5.6222
266.7
27.98
0.0898
0.0181
3.96434
8.7138
45.3953
5.6627
161.67
28.53
0.0914
0.01796
4.00377
8.5313
46.3592
5.7025
98.37
28.93
0.0926
0.01787
4.036
8.3954
47.0528
5.7308
60.99
29.16
0.0933
0.01782
4.05514
8.3288
47.4679
5.7476
36.48
29.32
0.0937
0.01776
4.05881
8.296
47.7459
5.7588
12.12
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 75 mm, t = 750C, v = 2,8 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
21.7
2439.23
13926.5
1.1706
0
0
0
21.4
2438.18
13610
1.1668
10.4842
0.077
0.0043
0.3054
20.5
2437.13
13293.5
1.163
31.6827
0.2383
0.013
0.1531
19.5
2436.08
12660.5
1.1554
34.8359
0.2752
0.0143
0.1545
18.4
2434.5
12027.5
1.148
37.9782
0.3158
0.0156
0.1561
16.2
2429.78
9811.87
1.1226
75.0802
0.7652
0.0309
0.1052
13.7
2424
6963.26
1.0916
83.1432
1.194
0.0343
0.0646
11.5
2394.78
3798.14
1.0592
70.4065
1.8537
0.0294
0.0662
9.9
2382.25
2532.1
1.0467
49.789
1.9663
0.0209
0.0677
9
2373.9
1582.56
1.0375
27.5372
1.74
0.0116
0.0688
8.6
2365.55
949.54
1.0315
12.0643
1.2705
0.0051
0.0347
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
50.03
0.1379
0.01904
6.40394
18.2455
85.5994
6.9959
1850.79
50.18
0.1383
0.01898
6.40228
18.1914
85.8787
7.0035
1760.97
50.32
0.1386
0.01891
6.3925
18.0278
86.1586
7.0111
1659.5
50.62
0.1394
0.01885
6.409
17.8479
86.7276
7.0265
1564.82
50.92
0.1401
0.01876
6.41043
17.6516
87.2879
7.0416
1425.74
51.96
0.1428
0.01848
6.43645
17.2628
89.2624
7.0943
1040
53.29
0.1461
0.01816
6.47116
16.8312
91.8
7.1609
588.15
54.76
0.1499
0.01796
6.56635
16.4612
94.6127
7.2333
311.3
55.35
0.1514
0.01787
6.59882
16.1982
95.7434
7.262
192.4
55.79
0.1525
0.01782
6.62817
16.0523
96.5923
7.2834
114.91
56.08
0.1532
0.01776
6.63618
15.9881
97.1544
7.2975
38.2
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 75 mm, t = 750C, v = 3,5 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
19.3
2439.23
17408.2
1.1706
0
0
0
19
2438.18
17012.5
1.1668
10.4842
0.0616
0.0043
0.3651
18.2
2437.13
16616.9
1.163
28.2707
0.1701
0.0116
0.1831
17.3
2436.08
15825.6
1.1554
31.4254
0.1986
0.0129
0.1846
16.2
2434.5
15034.3
1.148
37.9782
0.2526
0.0156
0.1862
14.5
2429.78
12264.8
1.1226
58.0717
0.4735
0.0239
0.1255
12.3
2424
8704.08
1.0916
73.6896
0.8466
0.0304
0.0766
10.5
2390.6
4747.68
1.0592
58.0916
1.2236
0.0243
0.0783
9.4
2378.08
3165.12
1.0467
34.72
1.097
0.0146
0.0798
8.9
2369.73
1978.2
1.0375
15.6402
0.7906
0.0066
0.0807
8.7
2365.55
1186.92
1.0315
6.1504
0.5182
0.0026
0.0405
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
33.29
0.0948
0.01904
4.40242
18.2455
54.7841
6.0289
1272.34
33.39
0.095
0.01898
4.3978
18.1914
54.9642
6.0355
1209.63
33.49
0.0953
0.01891
4.39542
18.0454
55.142
6.042
1142.17
33.69
0.0958
0.01885
4.40446
17.8831
55.5069
6.0553
1077.51
33.89
0.0963
0.01876
4.40631
17.6868
55.8652
6.0683
981.96
34.6
0.0982
0.01848
4.42619
17.3861
57.1284
6.1137
720.29
35.5
0.1005
0.01816
4.45141
17.0035
58.7527
6.1711
408.72
36.5
0.1031
0.01793
4.50874
16.6978
60.553
6.2335
189.72
36.9
0.1042
0.01784
4.53397
16.5141
61.2757
6.2582
107.82
37.2
0.1049
0.01779
4.55164
16.431
61.8207
6.2767
53.85
37.39
0.1054
0.01776
4.56562
16.3983
62.1789
6.2888
26.95
* Tính toán trao đổi nhiệt khi H0 = 75 mm, t = 750C, v = 4 m/s
w,%
rhh,J/kg.K
Qtt,kJ/h
rk,kg/m3
Qb,kJ/h
(Qb/Qtt),%
DGn,kg
b kg/m2.h
21
2439.75
20347.2
1.1745
0
0
0
20.7
2438.7
19895
1.1706
10.4864
0.0527
0.0043
0.4062
19.9
2436.6
18538.6
1.1592
28.2646
0.1525
0.0116
0.2037
19
2433.98
17182.1
1.148
31.3983
0.1827
0.0129
0.2054
18
2432.93
15825.6
1.137
34.5476
0.2183
0.0142
0.2072
16.2
2428.73
13112.6
1.1156
61.4469
0.4686
0.0253
0.1395
13.6
2424
9495.36
1.0883
87.0216
0.9165
0.0359
0.0853
11.5
2403.13
7234.56
1.0719
68.0086
0.9401
0.0283
0.0875
9.9
2382.25
4521.6
1.0529
50.2655
1.1117
0.0211
0.0894
9.1
2373.9
2712.96
1.0406
24.6886
0.91
0.0104
0.0909
8.7
2365.55
1356.48
1.0315
12.0643
0.8894
0.0051
0.0458
Re
Nu
l
a
F
Ar
Fe
Qlt,kJ
25.92
0.0753
0.01904
3.49686
18.2455
41.8051
5.5093
1010.62
26
0.0756
0.01898
3.49973
18.1914
41.9441
5.5154
962.61
26.24
0.0762
0.01891
3.51449
18.0454
42.3561
5.5334
913.25
26.48
0.0768
0.01885
3.53093
17.8831
42.7708
5.5514
863.81
26.72
0.0775
0.01876
3.5461
17.7044
43.1859
5.5693
791.05
27.19
0.0787
0.01848
3.54726
17.3861
44.0146
5.6047
577.26
27.82
0.0804
0.01816
3.56113
16.9343
45.1193
5.6512
325.65
28.22
0.0814
0.01793
3.55976
16.5782
45.8102
5.6799
148.72
28.69
0.0827
0.01784
3.59846
16.3127
46.6378
5.7139
84.53
29
0.0835
0.01779
3.62309
16.1819
47.1884
5.7363
42.21
29.24
0.0841
0.01776
3.64297
16.1177
47.6067
5.7532
21.14
Dựa vào các bảng tính toán chúng ta vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lượng nhiệt cung cấp thực tế và lượng nhiệt tính theo lý thuyết để xem xét đến hệ số sử dụng nhiệt cuả quá trình.
Hình IV.1: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ sấy t = 650C, v = 3,5 m/s.
Hình IV.2: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân t =650C, v = 4 m/s
Hình IV.3: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân t = 950C, v = 3,5 m/s
Hình IV.4: Đồ thị cấp nhiệt khi tác nhân t = 950C, v = 4 m/s.
Hình IV.5: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân t = 850C, v = 3,5 m/s
Hình IV.6: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân t = 850C, v = 4 m/s
b,kg/m2.h
Hình IV.7: Đồ thị hệ số cấp khối khi nhiệt độ tác nhân t = 650C, v = 3,5 m/s
b,kg/m2.h
Hình IV.8: Đồ thị hệ số cấp khối khi nhiệt độ tác nhân t = 65cC, v = 4 m/s
b,kg/m2.h
Hình IV.9: Đồ thị hệ số cấp khối khi nhiệt độ tác nhân t = 950C, v = 3,5 m/s.
b,kg/m2.h
Hình IV.10: Đồ thị hệ số cấp khối khi nhiệt độ tác nhân t = 950C, v = 4 m/s.
b,kg/m2.h
Hình IV.11: Đồ thị hệ số cấp khối khi nhiệt độ tác nhân t = 850C, v = 3,5 m/s.
b,kg/m2.h
Hình IV.12: Đồ thị hệ số bay hơi khi nhiệt độ tác nhân sấy t = 850C, v = 4m/s.
* Đồ thị của hạt tơ hồng:
Nhiệt lượng kJ/h
Hình IV.13: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân t = 750C, v = 4 m/s.
Nhiệt lượng kJ/h
Hình IV.14: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân t = 750C, v = 2,8 m/s.
Hình IV.15: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân t = 750C, v = 3,5 m/s.
Hình IV.16: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân t = 850C, v = 2,8 m/s.
Hình IV.17: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân sấy t = 850C, v = 2,8 m/s.
Hình IV.18: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân sấy t = 850C, v = 3,5 m.
Hình IV.19: Đồ thị cấp nhiệt khi nhiệt độ tác nhân sấy t = 850C, v = 4 m/s.
b,kg/m2.h
Hình IV.20: Đồ thị hệ số cấp khối khi nhiệt độ tác nhân t = 850C.
b,kg/m2.h
Hình IV.21: Đồ thị hệ số cấp khối khi nhiệt độ tác nhân t = 850C.
Nhận xét:
Đồ thị cấp nhiệt lý thuyết và thực tế rất khác xa nhau, tuy nhiên chúng đều cho thấy hai giai đoạn của quá trình sấy: đó là giai đoạn tốc độ sấy tăng dần và giai đoạn sấy tốc độ giảm dần. Trong giai đoạn đầu nhiệt lượng cung cấp cho quá trình chủ yếu dùng để đót nóng vật liệu và làm bay hơi ẩm, còn trong giai đoạn 2 thì nhiệt lượng chủ yếu dùng để làm bay hơi ẩm,
Trong quá trình sấy nhiệt lượng cung cấp theo thực tế và theo lý thuyết đều giảm. Nhiệt lượng cung cấp theo thực tế giảm tương đối đều trong suốt quá trình, còn nhiệt lượng tính theo lý thuyết giảm nhanh ở giai đoạn đầu còn giai đoạn sau giảm chậm hơn. Điều này có thể giải thích là do lúc đầu vật liệu bị đốt nóng nên nhiệt lượng dùng để đốt nóng và làm bay hơi ẩm, sau đó thì nhiệt chủ yếu dùng để bay hơi ẩm.
Nhiệt lượng cung cấp theo thực tế và theo tính toán lý thuyết đều tăng khi vận tốc và nhiệt độ tác nhân sấy tăng, do nhiệt lượng phụ thuộc vào lưu lượng gió và nhiệt độ của tác nhân sấy.
Khi chiều cao lớp hạt tăng lên thì bề mặt tự do của hạt tăng lên. Điều đó làm cho cường độ truyền nhiệt giảm. Do đó khi chiều cao lớp hạt tăng lên thì hệ số cấp khối giảm đi.
Theo đồ thị cấp khối thì ta thấy quá trình thoát ẩm của hạt gồm 3 giai đoạn trong mỗi giai đoạn thì hệ số cấp khối hầu như không đổi. Đối với hạt đỗ xanh thì đồ thị hệ số cấp khối chia làm 3 phần rõ ràng, còn với hạt tơ hồng thì ban đầu hệ số bay hơi giảm sau mới chia làm 2 giai đoạn và hệ số cấp khối nhỏ hơn của hạt đỗ xanh. Điều này có thể giải thích là vì hạt tơ hồng có kích thước nhỏ nên bề mặt tự do lớn hơn của đỗ xanh. Ngoài ra khi chúng tôi tiến hành sấy hạt đỗ tương và hạt cải trắng theo cùng một điều kiện thì thấy hệ số bay hơi của đỗ xanh và tơ hồng lớn hơn của đỗ tương và cải trắng dù kích thước của hạt đỗ tương lớn hơn hạt đỗ xanh và hạt cải trắng lớn hơn hạt tơ hồng. Nguyên nhân của hiện tương này được giải thích là do hạt đỗ tương và hạt cải trắng có một lớp vỏ cứng nhưng khó thoát ẩm trong khi đó đỗ xanh và tơ hồng cũng có lớp vỏ cứng nhưng dễ thoát ẩm hơn.
Hệ số cấp khối trong cùng điều kiện chiều cao và nhiệt độ thì phụ thuộc vào vận tốc tác nhân sấy. Khi vận tốc tác nhân sấy tăng thì hệ số cấp khối cũng tăng theo. Vì khi vận tốc tác nhân lớn thì khả năng bay hơi của vật liệu tăng do độ xốp của lớp hạt giảm làm tăng bề mặt trao đổi nhiệt.
kết luận
Sau khi thực nghiệm và tính toán lý thuyết trên mấy sấy tầng sôi chúng tôi rút được một số kết luận sau:
1. ảnh hưởng của chế độ thuỷ động:
Khi chiều cao hạt càng tăng thì trở lực càng lớn, tuy nhiên pic trở lực không rõ ràng.
Trở lực của lớp sôi tính toán theo lý thuyết lớn hơn rất nhiều so với thực nghiệm nhất là ở giai đoạn sấy tốc độ giảm dần.
Đĩa phân phối loại chóp có trở lực lớn hơn đĩa phân phối loại đục lỗ và trở lực của nó tăng nhanh theo vận tốc.
2. Quá trình sấy tầng sôi chủ yếu gồm hai giai đoạn: giai đoạn tốc độ sấy tăng dần và giai đoạn tốc độ sấy giảm dần. Giai đoạn sấy tốc độ giảm dần gồm 2 khu vực: khu vực tốc độ sấy giảm chậm và khu vực sấy tốc độ giảm nhanh. ảnh hưởng của vận tốc tác nhân sấy lên tốc độ bay hơi là không đồng đều ở từng giai đoạn: trong giai đoạn đầu khi tốc độ gió tăng thì vận tốc bay hơi tăng, giai đoạn sau thì ảnh hưởng của vận tốc tác nhân sấy lên tốc độ bay hơi ẩm không rõ ràng.
Chiều cao lớp hạt ảnh hưởng lớn đến quá trình sấy nhất là ở cuối giai đoạn đầu : chiều cao lớp hạt càng lớn thì vận tốc sấy cực đại càng nhỏ. Tuy nhiên ở cuối giai đoạn 2 ảnh hưởng của chiều cao lên tốc độ sấy là không đáng kể.
Hệ số sử dụng nhiệt (Qb/Qtt) tương đối nhỏ nhưng ổn định nhất vào giữa hai giai đoạn đầu và giai đoạn cuối. Kết quả tính toán nhiệt lượng cung cấp theo lý thuyết nhỏ hơn thực tế từ 5 -:- 10 lần . sai khác lớn nhất ở giai đoạn đầu, càng về sau thì sự sai khác càng nhỏ chứng tỏ các công thức tính toán lý thuyết chỉ phù hợp với quá trình sấy vật liệu có độ ẩm thấp.
Hệ số cấp khối phụ thuộc nhiều vào chiều cao và tính chất của hạt .Hạt có kích thước càng nhỏ và chiều cao càng lớn thì hệ số cấp khối càng nhỏ.
Hệ số cấp khối biến đổi trong tiến trình sấy. Trong giai đoạn đầu hệ số cấp khối ít biến đổi theo độ ẩm, nhưng ở giai đoạn 2 hệ số cấp khối giảm dần theo độ ẩm.
Tài liệu tham khảo
Tập thể tác giả , cơ sở các quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất, tập 2, Trường Đại học Bách Khoa Hà nội, Năm 1982.
Tập thể tác giả , Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất, tập 1 NXB Khoa học kỹ thuật , Năm 1999.
Tập thể tác giả , Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất, tập 2 NXB Khoa học kỹ thuật , Năm 1999.
Hoàng Văn Chước, Giáo trình Kỹ thuật sấy, NXB Khoa học Kỹ thuật, Năm 1999.
Phạm Công Dũng, Một số kết quả đánh giá máy sấy nông sản Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt, Số 6 năm 1998.
Nguyễn Thị Niên, Thuỷ động lực học của chế độ vòi rồng, ứng dụng cho quá trình sấy vật liệu đa phân tán, Luận văn cao học, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Năm 1996.
Phạm Công Dũng, Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn Bin, Sấy – Một giải pháp hữu hiệu để bảo quản nông sản Việt Nam, Hội nghị Khoa học Lần thứ 2, Hội Kỹ thuật Công nghệ Hoá học Việt Nam, Năm 1997.
Hoàng Văn Chước, Trần Văn Phú, Phạm Văn Tùng. Giáo trình Kỹ thuật sấy. Đại học Bách Khoa Hà Nội, Năm 1997.
Drying of Solid – Recent International development, John Wiley, Sons, 1986.
Fluidization, Proceeding of the international Fluidization conference, 1980.
Fluidization Engineering, John Wiley, Sons, 1986.
P.G. Poмaлкoь, И.В.Paшкоьскаг, Сумка ьо Ьјьешеииом сосґоении,
Хuмuл,1968.
Để xác định độ ẩm của vật liệu ta dùng phơng pháp sấy khô và phơng pháp đo độ dẫn điện. Với phơng pháp sấy khô ta lấy mẫu theo thời gian quy định, cho vào bình kín rồi đem cân và cho vào tủ sấy sấy đến khối lợng không đổi từ đó xác định đợc độ ẩm của vật liệu. Với phơng pháp đo độ dẫn điện ta dùng thiết bị đo dộ ẩm của hạt thực vật loại G- WON. Khi đó ta lấy mẫu theo thời gian đã định, mẫu lấy đợc cho vào khay mẫu rồi đợc nghiền nhỏ bằng dụng cụ nghiền tay.
Nhiệt độ của quá trình thí nghiệm đợc xác định bằng cách dùng nhiệt kế thuỷ ngân (loại 3000 C) và đồng hồ đo nhiệt loại nhỏ (loại 1200 C).
Độ xốp của hạt đợc xác định nh sau: cho lợng hạt xác định vào ống đong không chứa nớc ta xác định đợc thể tích hạt rỗng V0 , rồi đo thể tích hạt chiếm thực tế bằng cách nh xác định khối lợng riêng ta thu đợc V, độ xốp của hạt đợc tính nh sau:
Từ đó ta tìm đợc các thông số về vật liệu sấy nh sau:
Hạt đỗ xanh có đặc điểm sau: Hạt tơ hồng có các đặc điểm sau:
- Có hình dạng gần cầu - Có hình dạng rất giống dạng cầu
- Có khối lợng riêng r = 1399,8 kg/m3. - Có khối lợng riêng r = 1163,1 kg/m3
- Có độ xốp e = 0,4417 - Độ xốp e = 0,3978
- Đờng kính tơng đơng dtd = 3,202 mm. - Đờng kính tơng đơng dtd = 0,41 mm.
Biến thiên trở lực của lớp hạt tơ hồng theo vận tốc gió có pic tơng đối rõ rệt. Khi vận tốc gió tơng đối lớn trở lực của lớp hạt tơ hồng hầu nh không chịu ảnh hởng mấy và không đổi. Còn ảnh hởng của chiều cao lớp hạt lên trở lực cũng chỉ rõ nét ở giai đoạn đầu và ảnh hởng không rõ ràng ở giai đoạn sau.
Nh vậy ta có thể nhận xét chung nh sau:
Trở lực của lớp hạt trong quá trình sấy tầng sôi phụ thuộc rất phức tạp vào vận tốc tác nhân sấy và chiều cao lớp hạt. Khi vận tốc tác nhân sấy và chièu cao lớp hạt còn nhỏ thì trở lực tăng rất nhanh theo vận tốc và chiều cao. Sau đó khi vận tốc tiếp tục tăng đến vận tốc sôi thì trở lực lớp hạt đạt cực đại (với hạt tơ hồng thì đồ thị có pic tương đối rõ ràng). Nếu tiếp tục tăng vận tốc gió thì trở lực lại giảm đi và tiến tới không đổi trong khi chiều cao lớp hạt và vận tốc tác nhân sấy vẫn tăng.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HA86.DOC