ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 48
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG XI MĂNG SOILCRETE HIỆN TRƯỜNG
TẠO BỞI JET GROUTING
LÝ DUYÊN HỒNG NHUNG,
TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG*
A method to determine the field cement content of a soilcrete column by
Jet Grouting
Abstract:Cement content of field soilcrete columns, Ac, created by Jet
Grouting remains further research because precisely unknown soilcrete
column diameter. The paper deale with A method to determine the cement
content
9 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đề xuất phương pháp xác định hàm lượng xi măng soilcrete hiện trường tạo bởi jet grouting, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t in a soilcrete column by Jet Grouting based on relationship
between Cement content and compressive strength qu of a soilcrete column
by Jet Grouting. In the method, Cement content was determined by
laboratory tests of two soilcrete samples taken from the two pilot soilcrete
columns at Tam Bang and Vam Dinh bridge. The soilcrete specimens in
the laboratory and the field were carried out unconfined compressive
strength tests at the same curing time. The results indicate that (1)
variation of Acwith qu can be applied by the equation ofqu = -4x10
-6
Ac
2
+
0.0075Ac – 1.4039 with reliability of 92%, (2) Ac in the 1-m top soilcrete
column at Tam Bang bridge was 330-476 kg/m
3
.
Keywords: Jet Grouting; soilcrete; cement content; column diameter;
unconfined compressive strength
1. GIỚI THIỆU CHUNG *
Công nghệ Jet Grouting (JG) phun đơn tạo
cọc soilcrete trong đất bằng cách phun vữa với
áp lực từ 20-60 MPa mà không sử dụng thêm
nƣớc hay khí, tạo cọc có đƣờng kính từ 0.6-1.2
m [1, 2]. Dòng bùn thải đi lên mặt đất đƣợc duy
trì giúp cân bằng áp lực phụt trong đất nên JG
sử dụng nhiều vữa hơn các công nghệ đất trộn
xi măng khác.
Hàm lƣợng xi măng trong soilcrete tạo bởi
JG thƣờng đƣợc xác định khi biết thể tích cọc
soilcrete, thể tích vữa bơm vào, thể tích bùn trào
ngƣợc, và tỉ số thay thế đất [3]. Tuy nhiên,
đƣờng kính cọc JG thƣờng không đồng đều do
* Khoa KTXD, Trường Đại Học Bách Khoa TP. HCM
Email: tnhhung@hcmut.edu.vn
áp lực phun vữa và lực dính của đất thay đổi
theo độ sâu. Đƣờng kính cọc JG rất khó xác
định và là thông số cần đƣợc nghiên cứu [1, 4].
Nghiên cứu này nhằm xác định hàm lƣợng xi
măng trong soilcrete tạo bởi JG ở cọc thử Vàm
Đinh (VĐ) và Tám Bang (TB) tại Đồng Tháp
thông qua thí nghiệm trong phòng. Soilcrete
trong phòng đƣợc chế tạo từ đất khu vực hai cọc
thử với hàm lƣợng xi măng, Ac, từ 300 ÷ 900
kg/m
3
và đƣợc nén nở hông tự do (UCS) để xác
định cƣờng độ qu. Dựa vào mối quan hệ giữa qu
và Ac của soilcrete trong phòng, hàm lƣợng xi
măng, Ac, của soilcrete cọc thử VĐ và TB đƣợc
xác định thông qua cƣờng độ qu.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm trong phòng đƣợc áp dụng để đối
chiếu kết quả hiện trƣờng. Soilcrete trong phòng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 49
đƣợc chế tạo cùng loại đất và tỉ lệ w:c với
soilcrete hiện trƣờng. Với hàm lƣợng xi măng,
Ac, từ 300 ÷ 900kg/m
3
, soilcrete trong phòng
đƣợc nén xác định cƣờng độ qu. Dựa vào quy
luật giữa qu và Ac của soilcrete trong phòng, các
mẫu soilcrete hiện trƣờng có cƣờng độ qu sẽ
đƣợc xác định Ac tƣơng ứng.
2.1. Tiêu chuẩn áp dụng
Soilcrete trong phòng đƣợc chế tạo tuân theo
tiêu chuẩn TCVN 9403-2012 và TCVN 9906-
2014. Thí nghiệm nén UCS soilcrete tuân theo
tiêu chuẩn TCVN 9403-2012, ASTM D2166 và
ASTM D1633.
2.2. Vật liệu và thiết bị
Vật liệu chế tạo soilcrete trong phòng gồm
đất sét và bùn sét lấy ở độ sâu tƣơng ứng 1 m
đầu tiên cọc thử VĐ và TB với các chỉ tiêu cơ
lý đƣợc thể hiện trong Bảng 1, xi măng
Portland hỗn hợp PCB40 (TCVN 6260-2009)
và nƣớc sạch (TCVN 4506-2012). Dụng cụ
đúc mẫu gồm máy trộn, khuôn đúc mẫu hình
trụ tròn chiều cao 120 mm và đƣờng kính
trong là 56 mm, v.v. (Hình 1). Thiết bị nén
mẫu đợt 1 làmáy nén 3 trục TSZ30-2,0, nén
đợt 2 là máy nén một trục có lực nén tối đa
31,4 kN, tốc độ gia tải có thể điều chỉnh nhỏ
hơn 1 mm/phút và 2 đồng hồ đo chuyển vị
đứng có sai số ±0.01 mm.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu cơ lý của đất thí nghiệm (LAS-XD 475)
Chỉ tiêu cơ lý Vàm Đinh Tám Bang
Mô tả Đất sét Bùn sét
Độ sâu, (m) 1,5-2,5 1-2
Trọng lƣợng riêng tự nhiên, γw(kN/m
3
) 18,24 16,46
Giới hạn chảy, PL (%) 42,1 50,6
Giới hạn dẻo, PI (%) 18,2 20
Cƣờng độ nén nở hông tự do, qu (kN/m
2
) 117,91 56,06
Độ pH - 6,5
Hàm lƣợng bụi và sét, (%) 94,6 92,4
Hàm lƣợng hữu cơ, (%) - 6,13
Hình 1. Máy trộn, que trộn, âu trộn và khuôn đúc mẫu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 50
2.3. Trình tự thực hiện
2.3.1. Chế tạo soilcrete trong phòng
Mẫu đất lấy từ hiện trƣờng đƣợc xác định
độ ẩm (ASTM D2216 và TCVN 4196-2012)
và đo độ pH. Mỗi 1 mẻ trộn gồm 3 mẫu ứng
với 1 hàm lƣợng xi măngtừ 300÷900 kg/m3.
Hàm lƣợng xi măng, Ac (kg/m
3
), trong
soilcrete là tỉ số giữa khối lƣợng xi măng khô,
mc (kg), và thể tích đất tự nhiênđƣợc gia cố, Vs
(m
3), tính theo Công thức (1) [5, 6, 7].Dựa
vào Ac, khối lƣợng đất, xi măng và nƣớc đƣợc
tính toán cho 1 mẻ trộn.
s
c
c
V
m
A (1)
Vữa đƣợc trộn theo tỉ lệ w:c giống với JG
hiện trƣờng là 1,5:1. Hỗn hợp đất và vữa đƣợc
trộn đều bằng tay trong đợt đúc mẫu lần 1 và
trộn bằng máy trong đợt đúc mẫu lần 2 với thời
gian trộn không quá 10 phút. Hỗn hợp sau khi
trộn đƣợc cho vào khuôn thành 3 lớp và đầm
mỗi lớp để loại bỏ bọt khí. Thời gian đúc mẫu
không vƣợt quá 60 phút. Soilcrete sau khi đóng
khuôn đƣợc bảo dƣỡng trong thùng chứa ngập
nƣớc, tháo khuôn sau 3 ngày tuổi và tiếp tục bảo
dƣỡng đến khi nén[8, 9] (Hình 2).
Hình 2. Mẫu soilcrete sau khi đóng khuôn và bảo dưỡng
2.3.2. Thí nghiệm nén nở hông tự do (UCS)
Soilcrete đƣợc làm phẳng 2 đầu, xác định
đƣờng kính, chiều cao, khối lƣợng từng mẫu và
đƣợc nén theo trình tự sau [8, 10, 11]:
(1) Đặt mẫu ở tâm bàn nén dƣới. Lắp đặt và
điều chỉnh đồng hồ đo chuyển vị đứng về “0”
(Hình 3). Gia tải với tốc độ nén nhỏ hơn 1
mm/phút, giữ nguyên tốc độ nén và không tăng
lực đột ngột.
(2) Ứng với 10 vạch của đồng hồ chuyển vị
bên trái, ghi lại số đọc của đồng hồ bên phải và
số đọc lực nén tƣơng ứng. Nén mẫu đếnkhi phá
hoại(Hình 4).
(3) Tính toán ứng suất, biến dạng và vẽ
biểu đồ ứng suất-biến dạng của mẫu. Giá trị
ứng suất nén lớn nhất tại thời điểm phá hoại là
cƣờng độ nén nở hông tự do, qu, và biến dạng
tƣơng ứng là biến dạng lúc phá hoại, εf. Mô
đun đàn hồi cát tuyến E50=qu50/ε50, qu50 - giá
trị ứng suất tại 50% qu, ε50 - biến dạng tuơng
ứng với qu50.
Hình 3. Soilcrete được lắp đặt trước khi nén
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 51
Hình 4. Mẫu soilcrete sau khi phá hoại
2.3.3. Đường kính cọc soilcrete
Đƣờng kính cọc soilcrete tạo bởi JG, Dcol,
xác định dựa vào phƣơng trình cân bằng khối
lƣợng [4] theo Công thức (2):
colssp
gspg
col
L
V
D
)(
)4(
(2)
trong đó:ρs, ρg, ρsp- khối lƣợng riêng của đất
tự nhiên, vữa và bùn thải (kg/m3); Vg - thể tích
vữa bơm vào cọc (m3); Lcol - chiều dài cọc
soilcrete (m).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đất bùn sét và đất sét ở độ sâu tƣơng ứng 1
mét đầu cọc thử TB và VĐ có độ ẩm lần lƣợt là
57,2% và 36,5%. Độ pH của đất bùn sét TB đo
đƣợc là 6,5, đất sét VĐ không đo độ pH. Thí
nghiệm đúc mẫu lần 1 gồm 42 mẫu soilcrete từ
đất tại khu vực cọc thử TB (21 mẫu) và VĐ (21
mẫu), lần 2 gồm 42 mẫu (21 mẫu TBvà 21 mẫu
VĐ) với 7 hàm lƣợng Ac từ 300 ÷ 900 kg/m
3
đất. Một vài mẫu soilcrete bị khuyết tật rỗ bề
mặt xung quanh do công tác tạo mẫu nên đƣợc
loại bỏ.
3.1. Soilcrete chế tạo trong phòng từ đất
khu vực cọc thử TB
3.1.1. Cường độ nén nở hông tự do, qu
Cƣờng độ qucủa soilcrete chế tạo trong
phòng lần 1 và lần 2 chênh lệch nhau vì
soilcrete chế tạo lần 1 đƣợc trộn bằng tay trong
khi lần 2 đƣợc trộn bằng máy (Hình 5). Ở Ac =
300 kg/m
3
và 400 kg/m
3, cƣờng độ qu của
soilcrete lần 1 cao hơn lần 2 vì soilcrete khi
đóng khuôn đầm nén nhiều hơn quy định [5].
Khi Ac tăng từ 600 ÷ 900 kg/m
3, lƣợng vữa trộn
soilcrete tăng, hỗn hợp đất và vữa không đồng
nhất khi trộn bằng taylàm cƣờng độ qu của
soilcreteđúc lần 1 giảm so với soilcrete đúc lần
2. Vì vậy, cƣờng độ qu đƣợc tập trung thảo luận
ở các mẫu soilcrete chế tạo lần 2.
Các mẫu soilcrete chế tạo trong phòng lần 2
ở tuổi 54 ngày với Ac = 300 ÷ 900 kg/m
3
có qu
tăng từ 0,4-2,3 MPa (Hình 5), cao hơn qu đất
chƣa gia cố và cƣờng độ qu hầu nhƣ đều tăng
theo Ac, phù hợp [5, 7, 12]. Khi tăng Ac, lƣợng
xi măng tham gia phản ứng thủy hóa sẽ tăng
lên, lƣợng ion Ca++ giải phóng ra nhiều hơn, độ
pH tăng lên làm tăng phản ứng trao đổi ion của
các hạt sét mang điện tích âm và các sản phẩm
tạo thành (nhƣ C-S-H và C-A-H) tăng lên góp
phần hình thành cấu trúc và cƣờng độ soilcrete
[5, 6, 7].
Với Actừ 300 ÷ 600 kg/m
3, việc tăng Ac lên
100 kg/m
3
làm qu của soilcrete chế tạo trong
phòng ở lần 2 tăng lên khoảng 0,5 MPa. Tuy
nhiên, soilcrete tại Ac= 700 kg/m
3
có qu bị
giảm so với soilcrete tại Ac= 600 kg/m
3, ở các
mẫu soilcrete chế tạo lần 1 cũng xảy ra tƣơng
tự. Khi Ac tăng từ 300 ÷ 600 kg/m
3, hỗn hợp
xi măng đất đƣợc đầm nén bằng que đầm, với
Ac= 700 ÷ 900 kg/m
3, hỗn hợp xi măng đất trở
nên sệt hơn nên đƣợc đầm rung bằng máy và
lực đầm nén tác dụng lên mẫu bị giảm đi dẫn
đến cƣờng độ bị sụt giảm. Ngoài ra, việc gõ
khuôn xuống bàn để giảm bọt khí trong quá
trình tạo mẫu làm mật độ và cƣờng độ qu
soilcrete giảm [5].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 52
Cƣờng độ qu của soilcrete chế tạo trong
phòng ở lần 2 tăng khi Ac tăng từ 700 ÷ 900
kg/m
3
nhƣng tăng chậm hơn so với soilcrete có
Ac từ 300 ÷ 600 kg/m
3. Khi tăng Ac thêm 100
kg/m
3, cƣờng độ qu tăng lần lƣợt 2, 1,5, 1,4 lần
với soilcrete có Ac = 300 ÷ 600 kg/m
3
và tăng
lần lƣợt 1,2, 1,1 lần với soilcrete có Ac = 700 ÷
900 kg/m
3
. Khi Ac tăng, độ ẩm của soilcrete tăng
lên và lƣợng nƣớc dƣ sau phản ứng thủy hóa
trong soilcrete làm giảm khả năng tăng cƣờng
độ qu[6, 7].
Hình 5. Quan hệ giữa cường độ qu và
hàm lượng xi măng, Ac
3.1.2. Biến dạng lúc phá hoại, εf
Biến dạng lúc phá hoại, εf, của soilcrete
chế tạo trong phòng với Ac = 300 ÷ 900
kg/m
3
ở tuổi 54 ngày dao động từ 0.5-1.2%
(Hình 6), nhỏ hơn [12]. εf giảm khi qu tăng
[6, 7] đối với các mẫu có qu< 1 MPa. qu của
các mẫu soilcrete lớn hơn 1 MPa có biến
dạng εf tăng khi qu tăng nhƣng εf tăng không
đáng kể và dao động từ 0,7-1,2%, gần với
[13] (εf = 0.5-1% khi qu < 1 MPa). εf tăng có
thể vì mặt tiếp xúc giữa đầu mẫu và bàn nén
có chênh lệch dẫn đến mẫu bị biến dạng cục
bộ trƣớc khi đạt cƣờng độ đỉnh và phá hoại
hoàn toàn [7]. εf của soilcrete chế tạo trong
phòng ở lần 2 giảm khi Ac tăng từ 300 ÷ 500
kg/m
3, phù hợp [7]. Soilcrete chế tạo trong
phòng và hiện trƣờng có εf không quá khác
biệt, đều nhỏ hơn 1,5%, ngoại trừ một số mẫu
soilcrete hiện trƣờng có εf lớn.
Hình 6. Quan hệ giữa cường độ qu
và biến dạng lúc phá hoại, εf
3.1.3. Mô đun đàn hồi cát tuyến, E50
Mô đun đàn hồi cát tuyến, E50, của soilcrete
chế tạo trong phòng với Ac = 300 ÷ 900 kg/m
3
ở
tuổi 54 ngày dao động từ 68-319,4 MPa và E50
= 104-248qu (Hình 7). E50 gần với giá trị E50 =
100-300 qu khi qu< 2 MPa [6, 7].
Với Ac = 300 ÷ 400 kg/m
3, soilcrete chế tạo
trong phòng ở lần 2 có E50 = 146-248qu, gần với
[12] và cao hơn [13]. VớiAc = 300 ÷ 500 kg/m
3
,
soilcrete chế tạo trong phòng ở lần 2 có E50 tăng
khi hàm lƣợng xi măng, Ac, tăng.
Hình7. uan hệ giữa cường độ qu và mô đun
đàn hồi cát tuyến, E50
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 53
3.1.4. Hàm lượng xi măng của soilcrete
a. Xác định Ac thông qua qu
Dựa vào kết quả cƣờng độ qu của soilcrete
chế tạo trong phòng ở lần 2 từ đất khu vực cọc
thử TB tăng khi Actăng từ 300 ÷ 900 kg/m
3
, hàm
lƣợng xi măng Ac trong các mẫu soilcrete hiện
trƣờng ở mét đầu tiên của cọc thử TB đƣợc xác
định thông qua Phƣơng trình qu= -4x10
-6
Ac
2
+
0.0075Ac – 1.4039 với độ tin cậy 92%. Các mẫu
soilcrete ở mét đầu tiên cọc thử có qu= 0.64
MPa, 0.68 MPa, 1.16 MPa, 1.26 MPa lần lƣợt
có Ac= 330 kg/m
3
, 339 kg/m
3
, 450 kg/m
3
, 476
kg/m
3
. Accủa soilcrete ở 1 mét đầu cọc thử TB
dao động từ 330-476 kg/m3. So với các nghiên
cứu soilcrete chế tạo trong phòng trƣớc đây từ
đất bùn sét ở tuổi 60 ngày, soilcrete từ đất An
Giang ởAc = 300 kg/m
3
có qu= 1.2 MPa, Ac =
350 kg/m
3
có qu= 1.5 MPa [12], soilcrete từ đất
Đồng Tháp với Ac = 300 kg/m
3
có qu= 0.75
MPa, Ac = 350 kg/m
3
có qu= 0.8 MPa [12], kết
quả Actrong soilcrete của cọc thử TB là hợp lý
vì thí nghiệm sử dụng vữa có tỉ lệ w:c = 1.5: 1
cao hơn so với hai nghiên cứu trƣớc là 0.7.
Đƣờng kính cọc xác định thông qua đào lộ
đầu cọc thử TB là 1 m. Cọc thiết kế có đƣờng
kính 1 m không đổi trong lớp bùn sét. Khối
lƣợng riêng của soilcrete hiện trƣờng sau khi
thi công bằngkhối lƣợng riêng của soilcrete
khoan từ hiện trƣờng. Ac trung bình của
soilcrete trong 1 mét cọc đƣợc lấy bằng giá
trị trung bình Accủa các mẫu soilcrete khoan
đƣợc trong cùng 1 mét cọc. Khối lƣợng riêng
trung bình của soilcrete trong 1 mét cọc đƣợc
lấy bằng giá trị trung bình khối lƣợng riêng
của các mẫu khoan đƣợc trong cùng 1 mét
cọc. Khối lƣợng xi măng trong 1 m3 đất tự
nhiên, khối lƣợng vữa và khối lƣợng soilcrete
tạo thành đƣợc xác định dựa vào Ac. Thể tích
soilcrete tạo thành đƣợc xác định dựa vào
khối lƣợng riêng của soilcrete khoan đƣợc từ
hiện trƣờng. Khối lƣợng xi măng thực tế nằm
trong cọc soilcrete đƣợc xác định dựa vào thể
tích của 1 m cọc soilcrete thực tế. Kết quả
hàm lƣợng xi măng, Ac, và khối lƣợng xi
măng trong 1 mét cọc thử TB đƣợc trình bày
ở Bảng 2.
Cọc thử TB có chiều dài 12 m, khối lƣợng xi
măng trong 10 m đầu tiên của cọc ƣớc lƣợng là
2020 kg. Đoạn cọc từ -10 m đến -12 m cọc tiêu thụ
khoảng 400 kg xi măng khô. Vì vậy, khối lƣợng xi
măng khô ƣớc lƣợng nằm trong cọc là 2420 kg.
Khối lƣợng xi măng khô bơm tạo cọc thực tế là
3140 kg (5.75 m
3
vữa) nên khối lƣợng xi măng thất
thoát ƣớc lƣợng là 720 kg (1.32 m3 vữa).
b. Xác định đường kính cọc soilcrete tạo
bởi JG
Khối lƣợng riêng soilcrete, ρsoilcrete, giả thiết
bằng với khối lƣợng riêng bùn thải, ρspoil. Khối
lƣợng riêng của soilcreteđƣợc lấy bằng giá trị
trung bình khối lƣợng riêng soilcretekhoan từ
cọc thử TB. Dựa vào thể tích vữa bơm vào cọc,
Vg = 5.75 m
3, chiều dài cọc, Lcol = 12 m, đƣờng
kính cọc soilcrete, Dcol,xác định theo Công thức
(2) là 0.8 m.
Ac của soilcrete trong cọc bằng khối lƣợng xi
măng bơm vào cọc trên thể tích đất ban đầu. Ac
trung bình đƣợc lấy bằng giá trị trung bình Ac
của soilcrete trong cọc từ Bảng 2 (Ac = 514
kg/m
3). Thể tích đất ban đầu Vsoil = 3140/514 =
6.1 m
3
là thể tích soilcrete thực tế. Đƣờng kính
cọc soilcrete tính toán đƣợc bằng 0.8 m, gần với
đƣờng kính cọc tính theo[4] và nhỏ hơn 20% so
với đƣờng kính xác định ở hiện trƣờng tại mét
đầu tiên của cọc thử TB. Tuy nhiên, bên cạnh
các mẫu soilcrete khoan từ cọc thử đƣợc nén
UCS có những mẫu soilcrete mềm hơn, Ac thấp
hơn nên Ac trung bình trong cọc soilcrete có thể
thấp hơn 514 kg/m3. Với khối lƣợng xi măng
bơm vào cọc không đổi, đƣờng kính cọc có thể
sẽ lớn hơn 0.8 m. Kết quả cho thấy việc xác
định đƣờng kính cọc soilcrete tạo bởi JG thông
qua Ac là một phƣơng pháp tin cậy trong trƣờng
hợp không xác định đƣợc ρsoilcretehay ρspoil tại
hiện trƣờng.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 54
Bảng 2. Hàm lƣợng xi măng, Ac, của soilcrete và khối lƣợng xi măng trong cọc thử TB
Chiều dài 1 m cọc soilcrete theo
độ sâu, (m)
Hàm lƣợng xi măng,
Ac, (kg/m
3
)
Khối lƣợng xi măng thực tế trong 1
mét cọc soilcrete, (kg)
1-2 399 178
2-3 490 189
3-4 485 194
4-5 466 192
5-6 515 202
6-7 466 191
7-8 542 211
8-9 537 212
9-10 575 217
10-11 667 235
Tổng: 2020 kg
3.2. Soilcretechế tạo trong phòng từ đất
khu vực cọc thử VĐ
3.2.1. Cường độ nén nở hông tự do, qu
Cƣờng độ qu của soilcrete chế tạo trong
phòng ở tuổi 117 ngày từ đất VĐ ở đợt đúc mẫu
lần 1 trong cùng 1 hàm lƣợng xi măng chênh
lệch nhau và qu thay đổi không theo quy luật khi
tăng Ac từ 300 ÷ 900 kg/m
3
(Hình 8). Ởđợt đúc
mẫu lần 1, hỗn hợp đất và vữa đƣợc trộn bằng
tay nên đất sét dẻo không đƣợc trộn đều với vữa
làm ảnh hƣởng đến qu.
Hình 8. Quan hệ giữa cường độ qu và
hàm lượng xi măng, Ac
Soilcrete chế tạo trong phòng ở lần 2 có qu
= 1,7-4,3 MPa, phù hợp [12, 13]. VớiAc = 500
÷ 700 kg/m
3, cƣờng độ qucủa soilcrete giảm vì
hỗn hợp đất và vữa ở dạng sệt, soilcrete đƣợc
đầm rung bằng máy và không chịu lực đầm
tay nhƣ các mẫu soilcreteở Ac thấp hơn, giống
với việc sụt giảm cƣờng độ ở một số mẫu TB.
Với Ac = 700 ÷ 900 kg/m
3
, qucủa soilcrete
tăng theo Ac.
3.2.2. Biến dạng lúc phá hoại, εf
Soilcrete chế tạo trong phòng từ đất VĐ với
Ac = 300 ÷ 900 kg/m
3
ở lần 1 có εf = 0.7-1.3%
và ở lần 2 có εf = 0.39-1.46% (Hình 9), nhỏ hơn
[12]. Soilcrete trong phòng có εf tăng khi qutăng,
ngƣợc với kết quả của [5, 7], có thể vì mặt tiếp
xúc giữa 2 đầu mẫu và bàn nén không bằng
phẳng dẫn đến mẫu bị biến dạng cục bộ trƣớc
khi đạt cƣờng độ đỉnh và phá hoại hoàn toàn [7].
Ở qu gần nhau, soilcrete trong phòng có εf nhỏ
hơn soilcrete hiện trƣờng vì các mẫu hiện
trƣờng có chiều dài ngắn hơn 2 lần đƣờng kính
nên biến dạng đo đƣợc lớn nhƣ đã giải thích ở
các mẫu soilcrete trong phòng TB.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 55
Hình 9. Quan hệ giữa cường độ qu và
biến dạng lúc phá hoại, εf
3.2.3. Mô đun đàn hồi cát tuyến, E50
Mô đun đàn hồi cát tuyến, E50, của soilcrete
tạo ra trong phòng với Ac = 300 ÷ 900 kg/m
3
ở
lần 1 có E50 = 321-523 MPa và tỉ số E50/qu = 88-
143, soilcrete ở lần 2 có E50 = 371-836 MPa và
E50/qu =134-263 (Hình 10). Tỉ số E50/qu của
soilcrete chế tạo trong phòng lần 1 nhỏ hơn lần
2 vì εf của soilcrete lần 1 lớn hơn soilcrete lần 2.
Đa số các mẫu soilcrete chế tạo trong phòng lần
2 có E50 tăng theo qu, phù hợp [5, 7].Một số mẫu
soilcrete hiện trƣờng có qugần với qu của
soilcrete trong phòng nhƣng có E50thấp hơn E50
trong phòng vì soilcrete hiện trƣờng có εf lớn.
Với Ac = 700 ÷ 900 kg/m
3, soilcrete chế tạo
trong phòng lần 2 có E50 tăng khi Ac tăng, phù
hợp [14] vì qu của soilcrete tăng theo Ac.
Hình 10. uan hệ giữa cường độ qu và mô đun
đàn hồi cát tuyến, E50
3.2.4. Hàm lượng xi măng của soilcrete
Các mẫu soilcrete trong phòng với Ac = 300
÷ 900 kg/m
3
có qu thay đổi không theo quy luật
với Ac (Hình 11). qu trong phòng hầu hết đều
cao hơn qu hiện trƣờng nhƣng soilcrete ở Ac =
300 kg/m
3
và Ac = 700 kg/m
3
có qu tƣơng
đƣơng nhau. Việc trộn mẫu đất sét không đồng
nhất với vữa và quá trình đúc mẫu không loại
bỏ hết bọt khí làm ảnh hƣởng đến cƣờng độ qu.
Kết quả cho thấy quá trình đúc mẫu soilcrete
có ảnh hƣởng đến độ tăng qu mặc dù Ac tăng.
Vì vậy, Ac trong soilcrete từ cọc thử VĐ chƣa
thể xác định.
4. KẾT LUẬN
Soilcrete trong phòng từ đất khu vực cọc thử
TB và cọc thử VĐ đã đƣợc chế tạo với hàm
lƣợng xi măng, Ac, từ 300 ÷ 900 kg/m
3, tỉ lệ w:c
là 1,5:1 giống với JG hiện trƣờng. Soilcrete
trong phòng đƣợc nén nở hông tự do để xác
định cƣờng độ nén nở hông tự do, qu, biến dạng
lúc phá hoại, εf, mô đun đàn hồi cát tuyến, E50, ở
tuổi 54 ngày cho mẫu TB và 117 ngày cho mẫu
VĐ. Dựa vào mối quan hệ giữa Acvà qu của
soilcrete trong phòng, các mẫu soilcrete hiện
trƣờng khoan từ cọc thử đƣợc đối chiếu với
soilcrete trong phòng để xác định Ac. Khối
lƣợng xi măng trong cọc thử JG đƣợc xác định
khi biết khối lƣợng xi măng bơm vào cọc và
đƣờng kính cọc từ đào lộ đầu cọc hiện
trƣờng.Đƣờng kính cọc JG đƣợc xác định khi
biết khối lƣợng xi măng bơm vào cọc và hàm
lƣợng xi măng, Ac, của soilcrete. Một số kết
luận rút ra đƣợc nhƣ sau:
(1) Soilcrete trong phòng từ đất bùn sét TB
với Ac từ 300 ÷ 900 kg/m
3có cƣờng độ qu từ 0,4-
2,3 MPa, mô đun đàn hồi cát tuyến E50 = 104-
248qu, biến dạng lúc phá hoại nhỏ, εf= 0,5-1,2%.
(2) Soilcrete trong phòng từ đất bùn sét TB
có cƣờng độ qu tăng khi Actăng từ 300 ÷ 900
kg/m
3
theo Phƣơngtrình qu = -4x10
-6
Ac
2
+
0,0075Ac - 1,4039 với độ tin cậy 92%.
(3) Hàm lƣợng xi măng, Ac của soilcrete
trong 1 mét đầu cọc thử TB là 330-476 kg/m3,
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 56
khối lƣợng xi măng ƣớc lƣợng trong cọc thử TB
là 2420 kg và đƣờng kính cọc thử TB tính toán
thông qua Ac đạt 0,8 m.
(4) Soilcrete trong phòng từ đất sét VĐ với
Ac từ 300 ÷ 900 kg/m
3
có cƣờng độ qu từ 1,7 -
4,3 MPa, E50 = 134-263qu, εf = 0,39 - 1,46%,
cƣờng độ qu thay đổi không theo quy luật khi
tăng Ac nên chƣa xác định đƣợc hàm lƣợng xi
măng, Ac, trong cọc thử VĐ.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện dƣới sự tài
trợ kinh phí của Sở KHCN tỉnh Đồng Tháp qua
hợp đồng số 108/2015/ĐT-KHCN, sự tài trợ của
công ty An Bình, và sự hỗ trợ pháp lý-trang
thiết bị của trƣờng Đại học Bách Khoa - ĐHQG
TP HCM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng. Công nghệ
xói trộn vữa cao áp (Jet grouting). TP. Hồ Chí
Minh, Việt Nam: Nhà xuất bản Đại học Quốc
Gia TP. HCM, 2016, 368 trang.
[2]. Hayward Baker Inc. “Jet Grouting.” Internet:
8 p., 2019.
[3]. G.K. Burke. “Jet Grouting systems:
advantages and disadvantages,” Geosupport
2004, ASCE Geotechical Special Publication,
pp. 875-886, 2004.
[4]. D. Ribeiro and R. Cardoso. “A review on
models for the prediction of the diameter of jet
grouting columns,” Journal European Journal of
Environmental and Civil Engineering, Vol. 21,
Issue 6, 29 p., 2017.
[5]. M. Kitazume and M. Terashi. The Deep
mixing method. UK: CRC Press: Balkema
Book, 2013, 405 p.
[6]. Jie Han. Principles and Practices of
Ground Improvement. Canada, Johnn Willey &
Sons, Inc., 2015, 435 pp.
[7]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng. Công nghệ
đất trộn xi măng (SCM) gia cố nền đất yếu. TP.
Hồ Chí Minh, Việt Nam: Nhà xuất bản Đại học
Quốc Gia TP. HCM, 2019, 547 trang.
[8]. Bộ Xây Dựng. “Quy trình gia cố nền đất
yếu - Phƣơng pháp trụ đất xi măng.” TCVN
9403:2012, 42 trang, 2012.
[9]. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn. “Công trình thủy lợi – Cọc xi măng đất
thi công theo phƣơng pháp Jet grouting – Yêu
cầu thiết kế thi công và nghiệm thu cho xử lý
nền đất yếu.” TCVN 9906:2014, 26 trang, 2014.
[10]. American Society for Testing and
Materials. “Standard Test Method for
Unconfined Compressive Strength of Cohesive
Soil.” ASTM D 2166, 6 p., 2000.
[11]. American Society for Testing and
Materials. “Standard Test Method for
Compressive Strength of Molded soil-cement
cylinders.” ASTM D 1633-96, 3 p., 1996.
[12]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng. “Applying
Soil Cement Mixing Technology to reinforce
earth levees to project rice fields against annual
floods in the Mekong delta, Vietnam”,
HCMUT, HCM, Vietnam, Tech. Rep. HCMUT
CRI 1031 – 1401, 2015.
[13]. Quách Hồng Chƣơng, Trần Nguyễn
Hoàng Hùng, Hà Hoan Hỷ, và Phạm Quốc
Thiện. “Ứng xử soilcrete trong phòng tạo ra từ
đất ở cầu Tám Bang và Vàm Đinh mô phỏng
công nghệ Jet grouting,” Tạp chí Địa Kỹ Thuật,
Số 2, trang 42-51, 2016.
[14]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng. “Báo cáo
tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài nghiên cứu
ứng dụng công nghệ đất trộn xi măng – trộn khô
trộn nông xây dƣng đƣờng giao thông nông thôn
ở An Giang”, HCMUT, HCM, Vietnam, Tech.
Rep. HT.2012.3, 2013.
Người phản biện: PGS.TS ĐOÀN THẾ TƢỜNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_de_xuat_phuong_phap_xac_dinh_ham_luong_xi_mang_so.pdf