Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch Lâm nghiệp huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc

Tài liệu Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch Lâm nghiệp huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc: ... Ebook Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch Lâm nghiệp huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc

pdf126 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch Lâm nghiệp huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ HỮU MẠNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÖC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái nguyên, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ HỮU MẠNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÖC Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 62.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ NHÂM Thái nguyên, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo chương trình đào tạo thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên, các cơ quan đơn vị, bạn bè và gia đình. Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Khoa sau đại học và toàn thể giảng viên của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá đào tạo. Xin chân thành cám ơn PGS.TS. Vũ Nhâm người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Đông bắc bộ, Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài nguyên & MT tỉnh Vĩnh Phúc, UBND huyện Tam Đảo, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Hạt Kiểm lâm, Vườn quốc gia Tam Đảo đã tạo mọi điều kiện giúp tác giả thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù bản thân có rất nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong các giảng viên và bạn bè đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 4 năm 2009 Tác giả Đỗ Hữu Mạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 MỤC LỤC Nội dung Trang Đặt vấn đề 1 Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1. Trên thế giới 2 1.1.1. Quy hoạch vùng 2 1.1.2. Quy hoạch vùng Nông nghiệp 5 1.1.3. Quy hoạch Lâm nghiệp 6 1.2. Ở trong nƣớc (Việt Nam) 7 1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh 7 1.2.2. Quy hoạch Nông nghiệp huyện 8 1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp 9 1.3. Quy hoạch ở Vĩnh Phúc Chƣơng 2: Mục tiêu, đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 14 2.1.1. Mục tiêu tổng quát 14 2.1.2. Mục tiêu cụ thể 14 2.2. Phạm vi giới hạn nghiên cứu 14 2.3. Nội dung nghiên cứu 14 2.3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo 2.3.2. Những dự báo cơ bản 14 2.3.3. Định hướng và nhiệm vụ PTLN huyện đến năm 2020 15 2.3.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo 15 2.3.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN huyện đến năm 2020 15 2.3.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch 15 2.3.7. Tiến độ thực hiện QHLN huyện Tam Đảo 15 2.3.8. Ước tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tư 15 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. 15 2.4.1. Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc. 15 2.4.2. Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán định hướng. 16 2.4.4. Phương pháp phúc tra tài nguyên rừng. 16 2.4.4. Sử lý số liệu. 16 Chƣơng 3. Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 3.1.2. Địa hình, địa mạo 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng 3.1.4. Khí hậu 3.1.5. Hệ thống sông suối, thuỷ văn 3.1.6. Các nguồn tài nguyên 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.2.1. Tình hình dân số và lao động 3.2.2. Cơ sở hạ tầng 3.2.3. Văn hóa, giáo dục và y tế 3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn huyện 3.3.1. Về tổ chức quản lý 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Tam Đảo 3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo 15 4.1.1. Cơ sở pháp lý 15 4.1.2. Điều kiện cơ bản 4.2. Những dự báo cơ bản 14 4.2.1. Dự báo dân số và sự phụ thuộc vào rừng 4.2.2. Dự báo về thị trường lâm sản 4.2.3. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất 4.2.4. Dự báo về phát triển KHCN trong lâm nghiệp 4.2.5. Những dự báo khác 4.3. Những định hƣớng và nhiệm vụ PTLN huyện đến năm 2020 15 4.3.1. Những căn cứ định hướng PTLN huyện 4.3.2. Định hướng phát triển lâm nghiệp huyện 4.3.3. Nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện 4.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo 15 4.4.1. Khái niệm 3 loại rừng 4.4.2. Các chỉ tiêu rà soát quy hoạch 3 loại rừng 4.4.3. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo 4.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN huyện Tam Đảo 15 4.5.1. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Tam Đảo 4.5.2. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng 4.5.3. Quy hoạch các biện pháp khai thác rừng và chế biến lâm sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 4.5.4. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh, lợi dụng tổng hợp rừng 4.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch 15 4.6.1. Giải pháp về tổ chức 15 4.6.2. Giải pháp về chính sách 4.6.3. Giải pháp về quản lý sử dụng tài nguyên rừng 4.6.4. Đề xuất giải pháp cụ thể cho từng loại rừng 15 4.7. Tiến độ thực hiện QHLN huyện Tam Đảo giai đoạn 2010-2020 15 4.8. Ƣớc tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tƣ 15 4.8.1. Khái toán vốn đầu tư 4.8.2. Hiệu quả đầu tư Chƣơng 5. Kết luận - tồn tại - kiến nghị 5.1. Kết luận 5.2. Tồn tại 5.3. Kiến nghị đề xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIẺU Tên bảng Trang Bảng 3. 1. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất huyện Tam Đảo năm 2007 Bảng 3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Tam Đảo Bảng 3.3. Dự báo dân số và lao động Bảng 3.4. Thực trạng hệ thống giao thông Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Tam Đảo Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo đơn vị chủ quản lý Bảng 4.1. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của lượng mưa Bảng 4.2. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh của độ dốc Bảng 4.3. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của độ cao tương đối Bảng 4.4. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng đối với đất Bảng 4.5. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo đến năm 2020 Bảng 4.6. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo theo chủ quản lý Bảng 4.7. Quy hoạch rừng phòng hộ theo đơn vị hành chính Bảng 4.8. Quy hoạch rừng đặc dụng theo đơn vị hành chính Bảng 4.9. Quy hoạch rừng sản xuất theo đơn vị hành chính Bảng 4.10. Quy hoạch PTLN huyện TĐ giai đoạn 2010-2020 Bảng 4.11. Tập đoàn cây trồng theo chức năng Bảng 4.12. Dự kiến khối lượng khai thác lâm sản huyện Tam Đảo Bảng 4.13. Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, chăm sóc, KN, BVR Bảng 4.14. Tiến độ trồng rừng sản xuất phân ra hàng năm Bảng 4.15. Tổng hợp các chỉ tiêu cho từng loài cây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ TT Nội dung Trang 1 Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng 2 Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo 3 Bản đồ quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Tam Đảo 4 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai huyện Tam Đảo 5 Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên rừng huyện Tam Đảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 BNN Bộ Nông nghiệp 2 ĐD Đặc dụng 3 HĐND Hộ đồng nhân dân 4 KHCN Khoa học công nghệ 5 KNTSR Khoanh nuôi tái sinh rừng 6 PCCCR Phòng chất chữa cháy rừng 7 PH Phòng hộ 8 PTLN Phát triển lâm nghiệp 9 PTNT Phát triển nông thôn 10 QHLN Quy hoạch lâm nghiệp 11 SX Sản xuất 12 SXLN Sản xuất lâm nghiệp 13 UBND Uỷ ban nhân dân 14 VQG Vườn quốc gia 15 XTTSR Xúc tiến tái sinh rừng 16 HGĐ Hộ gia đình 17 KN Khoanh nuôi 18 BV Bảo vệ 19 LN Lâm nghiệp 20 Trđ Triệu đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 ĐẶT VẤN ĐỀ Lâm nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đối tượng sản xuất kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng và đất rừng. Tác dụng của lâm nghiệp đối với nền kinh tế có nhiều mặt, không chỉ cung cấp lâm, đặc sản rừng mà còn có tác dụng giữ đất, giữ nước và phòng hộ. Vì vậy cần phải tiến hành quy hoạch lâm nghiệp nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng [20]. Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối với sản xuất nông - lâm nghiệp. Do đặc điểm địa hình nước ta rất phong phú và đa dạng, rừng phân bố không đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất khác nhau, nhu cầu của các địa phương, các ngành kinh tế khác đối với lâm nghiệp cũng không giống nhau, nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh,... ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. Nó là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy hết những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện kinh tế - xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững, ổn định, lâu dài ở địa phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để việc sản xuất kinh doanh rừng có hiệu quả hay sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững, nhất thiết phải quy hoạch lâm nghiệp và công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải được đi trước một bước làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra. Huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2004 theo Nghị định số 153-NĐ/2003/CP ngày 9/12/2003 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên và Thị xã Vĩnh Yên để thành lập huyện. Khi thành lập, huyện có tổng diện tích tự nhiên là 23.589,9 ha, dân số 67.235 người, trong đó có hơn 40% là đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là dân tộc Sán Dìu. Huyện có 9 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 8 xã và 1 thị trấn thuộc vùng miền núi, có 3 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. Tam Đảo là huyện có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ song tiềm năng này chưa được đầu tư khai thác tốt. Bên cạnh vai trò to lớn về phát triển kinh tế, Tam Đảo còn là huyện có vai trò quan trọng về môi trường sinh thái. Năm 1996 Vườn Quốc gia Tam Đảo được thành lập nhằm bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên và nguồn gen quý hiếm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Những năm gần đây, hoà nhịp cùng tiến trình phát triển kinh tế của cả nước và của tỉnh, kinh tế-xã hội huyện Tam Đảo đã có những bước phát triển nhất định. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế-xã hội huyện Tam Đảo trong thời gian qua vẫn còn chậm, chưa đạt yêu cầu của tỉnh, một tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt là 1 trong 8 tỉnh trọng điểm kinh tế phía Bắc. Trong giai đoạn tới, nhằm đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của huyện và của tỉnh trong tình hình mới cần phải huy động tốt sức mạnh tổng hợp của các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn huyện. Trong quá trình biến động thường xuyên và liên tục đó, công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế-xã hội sẽ rất khó khăn nếu không có định hướng cơ bản cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Quy hoạch là căn cứ quan trọng thể hiện sự nhất quán về chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong một thời gian tương đối dài và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hàng năm. Với những ý nghĩa quan trọng đó, việc nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững, đóng góp tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người làm nghề rừng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đưa kinh tế-xã hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh là hết sức cần thiết. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành một số chủ trương chính sách mới có tác động một cách sâu sắc đến công tác quy hoạch lâm nghiệp như: Luật đất đai năm 2003; Luật Bảo và vệ phát triển rừng năm 2004; Nghị định 163/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ ban hành Quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng; Quyết định số 61 và 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và phân loại rừng đặc dụng; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015,…. Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên rừng ổn định, bền vững lâu dài, nâng cao đời sống người dân địa phương cũng như cải thiện điều kiện môi trường sinh thái khu vực, việc “Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc” là cấp thiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tài nguyên rừng trên thế giới cũng như Việt Nam đã và đang bị thu hẹp dần về diện tích, giảm về chất lượng, môi trường bị suy thoái, ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo hoạt động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời các ngành công nghiệp phát triển mạnh, sự đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại. 1.1. Trên thế giới Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của Quy hoạch vùng. Do đó, công tác quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành và tuân thủ theo các nguyên tắc, định hướng của Quy hoạch vùng. Thực chất của công tác quy hoạch nói chung là tổ chức không gian và thời gian phát triển chung cho kinh tế, xã hội, môi trường hoặc cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được đi trước một bước. 1.1.1. Quy hoạch vùng Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác-Lê Nin về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó được phát triển đến mức độ nào” Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của vùng đó. Dựa vào học thuyết của Mác và Ăng Ghen. V.I. Lê Nin đã nghiên cứu có hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nước, tỉnh, huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng. Đưa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế chi phí vận chuyển. Kết hợp tốt lợi ích Nhà nước và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng. Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế, … Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. [21] 1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari - Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia. - Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng. - Xây dựng một môi trường sống đồng bộ. b) Quy hoạch lãnh thổ quốc gia được phân thành các vùng. - Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ. - Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con người vào đây rất ít. - Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, ít có sự can thiệp của con người, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch. - Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và có sự can thiệp của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn nhưng có sự tác động của con người. - Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người. Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương. c) Nội dung của quy hoạch: Đồ án quy hoạch vùng lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp, đồng thời giải quyết các vấn đề sau đây: - Cụ thể hoá, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp. - Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với mục đích liên kết theo ngành dọc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 - Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất. - Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn. - Bảo vệ môi trường thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho người lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt. 1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng, lãnh thổ. M. Pierre Thénevin một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền tây nam nước cộng hoà Côte D’ivoire như sau: Trong mô hình quy hoạch này, nguời ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc: - Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cường độ cao, thâm canh trung bình và cổ điển (truyền thống). - Hoạt động khai thác tài nguyên rừng. - Hoạt động đô thị, khai thác chế biến… Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nước ngoài. 1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú ý từ những năm 1970 của thế kỷ trước. Hệ thống quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa phương). Vùng: Region được coi như là một á miền của đất nước, đó là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phương diện khác nhau như: Phân bố dân cư, địa hình, khí hậu,… Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nước. Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo 2 cách sau: ` - Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng. - Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các kế hoạch vùng được đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia. Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải phối hợp với chính quyền, địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của nhà nước về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng. Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hoá tương lai của nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ của các vùng là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật… Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời cũng là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Như vậy, trong quy hoạch vùng nông nghiệp lấy vùng hành chính nông nghiệp làm đối tượng quy hoạch. Quy hoạch vùng nông nghiệp có các nội dung như sau: - Lập kế hoạch phát triển tương lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng hành chính nông nghiệp. - Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững. - Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng. - Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông, lâm sản. - Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. - Lập kế hoạch phân bố nhân khẩu. - Phân bổ các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, thương nghiệp dịch vụ. - Phân bổ cơ sở hạ tầng như: Đường giao thông, điện nước, thông tin liên lạc và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác. - Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy hoạch vùng trong thời gian chuyển tiếp. Như vậy, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ với việc lập sơ đồ quy hoạch vùng là những nội dung quy hoạch vùng nông nghiệp [10]. 1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp. Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh tế địa phương của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy. Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn. Sau cuộc cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài, và phương thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “chia đều” của Harting. Harting đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phương thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm. Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch ” ra đời, quan điểm phương pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch ” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm Phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” [20]. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An – Cao Bằng, Ba Vì – Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan – Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi,…Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Pả - Gia Lai Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây, Cộng hòa dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc – Lâm Đồng,… a). Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh - Xác định được phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hóa và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế cao. - Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập trung đầu tư vốn đúng đắn. - Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản phẩm hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu lao động. - Cơ sở để xây dựng kế hoạch, phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ. Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất. b). Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh - Xác định quy mô, ranh giới vùng. - Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất. - Bố trí sử dụng đất đai. - Xác định quy mô, ranh giới nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp. - Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống. - Tổ chức và sử dụng lao động. - Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế. - Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch. 1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 1.2.2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện - Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân bố vùng nông nghiệp tỉnh hoặc thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hóa tập trung hóa kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định. - Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ phì nhiêu của đất. - Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. - Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. 1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện - Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp. - Bố trí sử dụng đất đai. - Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hóa, xác định vùng sản xuất thâm canh cao sản, các tổ chức liên kết nông – công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, bố trí trồng trọt, bố trí chăn nuôi). - Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp. - Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp. - Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và ngoài nông nghiệp. - Bố trí cơ cấu vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thủy lợi, giao thông, cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp). - Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn. - Những cân đối chính sách trong sản xuất nông nghiệp (lương thực, thực phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nguyên liệu cho các xí nghệp chế biến. - Tổ chức các cụm kinh tế-xã hội. - Bảo vệ môi trường. - Vốn đầu tư cơ bản. - Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 1.2.2.3. Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh giới hành chính huyện [21]. 1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho v._.iệc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng. Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều,… Đến năm 1955 – 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên rừng. Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng Miền Bắc. Mãi đến năm 1960 – 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở Miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của Sở lâm nghiệp (nay là Sở nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [20]. Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 một trong những tồn tại mà Bộ Nông Nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực địa,...” [18]. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp của nước ta hiện nay. 1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động. Là nơi cư trú của các đồng bào dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp dài ngày (ngắn 8 – 10 năm, thậm chí hàng trăm năm). Người dân không chịu tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng chỉ khi biết chắc chắn sẽ có lợi. Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường); Quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích văn hóa - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất. Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp. Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn phải lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt… Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội… ). Trong đó, có một số bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp 1.2.3.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt được: - Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai. - Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng rừng,...). - Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước tiếp theo. - Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao động,…). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 - Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc, vùng, tỉnh) và đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi. 1.2.3.3. Các văn bản có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp - Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài ”. - Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai). - Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp. - Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp. - Quyết định 61 về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và quyết định 62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (năm 2005). Từ trước tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai trên toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời điểm, căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau mà nội dung các phương án quy hoạch, dự án đầu tư cũng được điều chỉnh cho phù hợp. 1.2.3.4. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp a). Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch Tổng công ty lâm nghiệp, Công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trường; Quy hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ, đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp cho các cộng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp. b). Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội… Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn. * Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản bao gồm: Xác định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất, phòng hộ và đặc dụng). Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện. Do đặc thù khác với các ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung quy hoạch được thực hiện tùy theo các vùng kinh tế lâm nghiệp. * Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: Xác định nhiệm vụ phương hướng phát triển trong phạm vi tỉnh căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng) thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện. * Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cũng tương tự như quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó được thực hiện cụ thể, chi tiết hơn và được tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện. Quy hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau: Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của huyện, căn cứ vào phương án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện. Căn cứ phương hướng phát triển lâm nghiệp huyện và điều kiện đất đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ trên đất lâm nghiệp. Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện. Thời gian quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thường là 10 năm. Các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cũng cần phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện. * Quy hoạch lâm nghiệp cấp xã Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất, đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức sản xuất lâm nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Quy hoạch lâm nghiệp trên địa bàn xã cần chi tiết, cụ thể hơn và được tiến hành trong thời gian 5-10 năm. Quy hoạch lâm nghiệp xã thường tiến hành các nội dung sau: Điều tra các điều kiện cơ bản có liên quan đến sản xuất lâm nghiệp như: Điều kiện tự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội, điều kiện tài nguyên rừng. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, căn cứ vào quy hoạch cấp huyện và các điều kiện cơ bản của xã, xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã. Quy hoạch đất đai trong xã theo ngành và theo đơn vị sử dụng. Xác định rõ mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất đai trên địa bàn xã. Căn cứ vào phương hướng phát triển các điều kiện về nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác (nếu có) phân chia đất lâm nghiệp theo 3 chức năng sử dụng: Sản xuất, phòng hộ, đặc dụng. Quy hoạch các nội dung sản xuất kinh doanh lợi dụng rừng, bố trí không gian tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng: Bảo vệ và nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng và tái sinh phục hồi rừng, nông lâm kết hợp, khai thác, chế biến các loại lâm sản, đặc sản phục vụ nhu cầu của địa phương và thị trường, quy hoạch các nội dung sản xuất hỗ trợ. Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp cho các thành phần kinh tế trong xã gắn với phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, các công trình phục vụ sản xuất và đời sống. Ước tính đầu tư và hiệu quả: Ước tính đầu tư lao động tiền vốn, vật tư thiết bị. Hiệu quả đầu tư cần được đánh giá đầy đủ trên các mặt kinh tế - xã hội, môi trường. Xác định tiến độ thực hiện. Về cơ bản nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ từ toàn quốc đến tỉnh, huyện, xã là tương tự như nhau. Tuy nhiên mức độ giải quyết khác nhau về chiều sâu và chiều rộng tùy theo các cấp. 1.3. Ở Vĩnh Phúc Vĩnh phúc là một tỉnh trung du miền núi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với tổng diện tích tự nhiên 137.224,14 ha. Dân số 1.169.067 người, cư trú trên địa bàn 152 xã, phường, thị trấn, thuộc 7 huyện và 2 thị xã. Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 33.054,61 ha, trong đó đất có rừng 27.137,23 ha, chiếm 82,09% đất Lâm nghiệp. Rừng Vĩnh Phúc có ý nghĩa rất quan trọng, nằm giữa khu rừng là khu nghỉ mát Tam Đảo, danh thắng Tây Thiên, có Vườn quốc gia Tam Đảo nơi có hệ động thực vật phong phú, với nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm. Trong những năm qua, các cấp, các ngành và nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát huy tốt chức năng của rừng để phát triển kinh tế, phòng hộ đầu nguồn bảo vệ môi trường và bảo vệ đa dạng sinh học. Năm 1999, tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng Dự án "Quy hoạch sử dụng đất Lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc", phục vụ Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trên địa bàn tỉnh. Dự án quy hoạch đã phân định được diện tích 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất) trên bản đồ. Chưa tổ chức xác định phạm vi, ranh giới trên thực địa (trừ khu đặc dụng Tam Đảo). Do công tác quy hoạch 3 loại rừng thực hiện không đồng bộ. Tiêu chí phân cấp phòng hộ chưa được phê duyệt, dẫn đến việc phân cấp phòng hộ thiếu căn cứ pháp lý, việc quy hoạch đất rừng phòng hộ lớn để được hưởng nguồn vốn ngân sách, đầu tư, mặt khác diện tích rừng phòng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 hộ, rừng sản xuất đan xen nhau và rất manh mún gây khó khăn cho công tác quản lý, bảo rừng và tổ chức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp. Thực hiện chỉ thị 38/2005/ CT-TTg ngày 5 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, Quy hoạch lại 3 loại rừng, tỉnh đã triển khai công việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh theo đúng sự chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Với mục tiêu xây dựng và phát triển nền lâm nghiệp sản xuất hàng hóa đa dạng với nhiều thành phần kinh tế, đáp ứng lâu dài và ổn định nhu cầu gỗ, củi và các loại lâm sản khác trong sự phát triển kinh tế của tỉnh, đóng góp một phần vào tổng giá trị sản phẩm kinh tế quốc dân. Hình thành và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung nhằm đảm bảo cung cấp tối đa nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến bột giấy và giấy, các cơ sở chế biến gỗ, ván thanh, ván dăm và bao bì, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, đồng thời áp dụng các biện pháp lâm sinh hữu hiệu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, nâng cao giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích lâm nghiệp. Đảm bảo độ che phủ rừng của huyện đạt trên 24% trong những năm tới. Để góp phần ổn định đời sống, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sắp xếp lại diện tích đất lâm nghiệp của huyện một cách hợp lý là nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Quản lý lâm nghiệp ổn định, bền vững cho huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc trong 10 năm (2010-2020). 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp huyện - Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản. - Xác định được định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện - Đề xuất một số nội dung cơ bản cho quy hoạch lâm nghiệp huyện - Đề xuất các giải pháp thực hiện. 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo. - Phạm vi: Trên toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc. 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo 2.3.1.1. Cơ sở pháp lý: Các luật, văn bản dưới luật, các Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp. 2.3.1.2. Điều kiện cơ bản: - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế-xã hội - Tình hình sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp 2.3.2. Những dự báo cơ bản - Dự báo về dân số - Dự báo về nhu cầu sử dụng lâm sản - Dự báo khác. 2.3.3. Định hướng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện đến năm 2020 2.3.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo - Quy hoạch rừng đặc dụng - Quy hoạch rừng phòng hộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 - Quy hoạch rừng sản xuất. 2.3.5. Đề xuất một số nội dung QHLN huyện Tam Đảo - Quy hoạch lâm nghiệp huyện - Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng - Quy hoạch biện pháp kinh doanh, lợi dụng tổng hợp rừng. 2.3.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch - Các giải pháp về tổ chức, cơ chế chính sách, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ - Các giải pháp về quản lý sử dụng tài nguyên rừng. - Giải pháp cụ thể cho từng loại rừng 2.3.7. Tiến độ thực hiện QHLN huyện Tam Đảo giai đoạn 2010-2020 2.3.8. Ước tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tư - Khái toán vốn thực hiện - Hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc. - Các tài liệu: + Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện. + Các thể chế, chính sách và quy định của tỉnh, huyện có liên quan. + Các chỉ tiêu, định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành. + Các số liệu, tài liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng. - Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp. 2.4.2. Sử dụng phương pháp phỏng vấn - PRA (nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng). Tại các xã và các phòng ban đều tổ chức các hội nghị để thu thập ý kiến góp ý của các nhà lãnh đạo, của nhân dân về định hướng và giải pháp phát triển lâm nghiệp huyện Tam Đảo trong thời gian tới. - RRA (đánh giá nhanh nông thôn): Tổ chức các cuộc khảo sát dã ngoại để đánh giá các tiềm năng thực tế trong phát triển kinh tế-xã hội. 2.4.3. Sử dụng phương pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng; - Thu thập số liệu về hiện trạng tài nguyên rừng và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất lâm nghiệp trong huyện và các xã có đất lâm nghiệp của huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 - Phúc tra trữ lượng rừng: Chỉ tiến hành phúc tra lại khi có sự biến động, sai khác lớn về trữ lượng hoặc có sự nghi ngờ về độ chính xác của số liệu. Do đó, mỗi trạng thái rừng chỉ lập 3 ô tiêu chuẩn điển hình (ngẫu nhiên hoặc theo tuyến) để tiến hành điều tra. * Điều tra trữ lượng rừng tự nhiên: Lập ô tiêu chuẩn có diện tích S= 1000m 2 (25x40m), sau đó sử dụng thước kẹp kính, thước đo cao Blumlei, để đo đếm, xác định các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành (D1..3; Hvn; Hdc;...) * Điều tra trữ lượng rừng trồng: Như rừng tự nhiên, lập 3 ô tiêu chuẩn điển hình với diện tích mỗi ô S= 500m2 (20x25m), sau đó đo các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành (D1..3; Hvn; Hdc;...). * Điều tra tình hình sinh trưởng của cây tái sinh, nguồn gốc tái sinh, loài cây,... kết hợp với điều tra trên các ô tiêu chuẩn, tiến hành lập 5 ô dạng bản, mỗi ô có diện tích S= 25m2 (5x5m), 4 ô ở bốn góc và 1ô ở giữa của ô tiêu chuẩn. 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 2.4.4.1. Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, soạn thảo trình bày văn bản bằng Microsoft Word. 2.4.4.2. Sử dụng phần mềm kỹ thuật số Mapinfo 7.5 để xây dựng và số hoá các loại bản đồ. - Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng huyện. - Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện. - Bản đồ quy hoạch rừng theo chủ quản lý. 2.4.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế Để đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án quy hoạch chúng tôi sử dụng phương pháp động. Coi các yếu tố về chi phí và kết quả mối quan hệ động với mục tiêu đầu tư, thời gian và giá trị đồng tiền Các chỉ tiêu kinh tế được tập hợp và tính toán bằng các hàm: NPV, BCR, BPV, CPV, IRR trong chương trình phần mềm Excel. Các tiêu chuẩn: - Giá trị hiện tại thuần tuý NPV: NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 NPV=    n t ti CtBt 0 )1( Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng) Bt: là giá trị thu nhập ở năm thứ t (đồng) Ct: là giá trị chi phí ở năm t (đồng) i: là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất (%) t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm) NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các phương thức canh tác, NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao. - Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR: IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu. IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV=0, tức là khi:    n t ti CtBt 0 )1( = 0 thì i = IRR - Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR BCR sẽ là một hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất. BCR =       n i t t n i t t i C i B 1 1 )1( )1( = CPV BPV Trong đó: BCR: là tỷ suất thu nhập và chi phí (đồng/đồng) BPV: là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng) CPV: là giá trị hiện tại của chi phí (đồng) N: là số đại lượng tham gia vào tính toán Nếu mô hình nào hoặc phương thức canh tác nào có BCR > 1 thì có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Ngược lại BCR < 1 thì kinh doanh không có hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý Tam Đảo là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm huyện đóng trên địa bàn xã Hợp Châu cách thành phố Vĩnh Yên 10km về phía Đông Bắc. Ranh giới hành chính của huyện Tam Đảo: - Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang. - Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên (Vĩnh Phúc) và tỉnh Thái Nguyên. - Phía Nam giáp huyện Tam Dương và huyện Bình Xuyên (Vĩnh Phúc). - Phía Tây giáp huyện Tam Dương và huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc). Trục Quốc lộ 2B chạy dọc huyện với chiều dài 20km, nối liền thành phố Vĩnh Yên với khu nghỉ mát Tam Đảo, ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các trục tỉnh lộ 310, tỉnh lộ 314 tạo ra mạng lưới giao thông tương đối liên hoàn. Tuy nhiên, chất lượng mặt đường chưa tốt, ảnh hưởng đáng kể đến tiến trình phát triển kinh tế-xã hội của huyện trong những năm qua. Huyện Tam Đảo được thành lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Lập Thạch và thành phố Vĩnh Yên. Hiện tại, huyện có 9 đơn vị hành chính cấp xã là: Xã Minh Quang, Hợp Châu, Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù, Bồ Lý, Yên Dương và thị trấn Tam Đảo; Ngoài ra còn một số tổ chức đóng trên địa bàn như: Trung tâm Lâm nghiệp Tam Đảo, Vườn Quốc gia Tam Đảo, đơn vị quốc phòng và một số doanh nghiệp nhỏ. 3.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình huyện Tam Đảo tương đối đa dạng, phức tạp, có vùng miền núi và núi cao, có vùng đồi gò, có vùng đất bãi ven sông. Mỗi vùng đều có những điều kiện tự nhiên đặc thù với những thuận lợi, khó khăn khác nhau trong phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Vùng miền núi và núi cao với diện tích khoảng 11.000 ha, chủ yếu do Vườn Quốc gia Tam Đảo và Lâm trường Tam Đảo quản lý. Diện tích còn lại bao gồm các vùng núi thấp, vùng bãi do các xã quản lý và sử dụng. Với đặc điểm địa hình như trên tạo điều kiện cho Tam Đảo phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp hàng hoá phong phú và đa dạng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng 3.1.3.1. Địa chất Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam nền địa chất tỉnh Vĩnh Phúc được hình thành ở kỷ Đề Vôn cách đây khoảng 200 triệu năm. Trải qua quá trình biến động địa chất, lún sụt, nâng lên hạ xuống đã tạo nên những nếp đứt gãy tạo thành khối lớn dọc dãy núi Tam Đảo,…Quá trình phong hoá kiến tạo địa chất tạo nên các nhóm đá có nguồn gốc trầm tích biến chất hạt thô, đá trầm tích biến chất có kết cấu hạt mịn, đá mác ma axít. 3.1.3.2. Thổ nhưỡng Theo kết quả điều tra lập địa phục vụ dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Tam Đảo gồm có những nhóm đất chính sau: - Nhóm đất Feralit mùn trên núi trung bình phát triển trên đá phún xuất tinh chua. Diện tích 4.136 ha, chiếm 17,5% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Phân bố trên dãy núi Tam Đảo ở độ cao >700m. Đất nhiều mùn ở dạng thô, thành phần cơ giới nhẹ. - Nhóm đất Feralít vùng núi thấp, phát triển trên đá phún xuất tinh chua. Diện tích 2.979 ha, chiếm 12,6% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao 300m - 700m, độ dày tầng đất từ 40cm - 60cm, thành phần cơ giới nhẹ, nhiều đá lẫn, dễ bị xói mòn rửa trôi. - Nhóm đất Feralít vùng đồi và núi thấp phát triển trên đá trầm tích biến chất có kết cấu hạt thô. Diện tích 5.539 ha, chiếm 23,49% tổng diện tích tự nhiên. Độ dày tầng đất 60cm - 100cm, thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu rời rạc dễ bị xói mòn rửa trôi. - Nhóm đất vùng đồi và núi thấp phát triển trên nhóm đá hỗn hợp diện tích 6.171,43 ha, chiếm 26,17% tổng diện tích tự nhiên. Đất phát triển trên từ loại đá sa thạch, cuội kết..., độ dày tầng đất từ 70cm -110cm, thành phần cơ giới trung bình. - Nhóm đất thung lũng, bồn địa và phù sa cổ, đất ven sông suối và đồng bằng diện tích 4.747,67 ha, chiếm 20,14% tổng diện tích tự nhiên. Đất được hình thành do sản phẩm bồi tích từ các sườn đồi, từ các sông suối, tầng đất dày, giàu dinh dưỡng thuận tiện cho phát triển trồng cây lương thực, cây công nghiệp. 3.1.4. Khí hậu Do địa hình tương đối phức tạp nên khí hậu thời tiết ở Tam Đảo được chia thành 2 tiểu vùng: Tiểu vùng khí hậu Tam Đảo núi quanh năm mát mẻ, rất thuận tiện cho việc phát triển kinh tế du lịch và hình thành khu nghỉ mát; Tiểu vùng khí hậu vùng thấp mang các đặc điểm khí hậu gió mùa nội chí tuyến vùng Đông Bắc Bắc bộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 - Nhiệt độ trung bình năm 22-230C, vùng núi cao nhiệt độ thấp hơn 3- 4 0C so với vùng thấp. Nhiệt độ cao nhất vào các tháng 6,7 (280C), thấp nhất vào các tháng 12 và tháng 1 của năm sau (110C). - Lượng mưa trung bình hàng năm khá cao từ 2.000-2.570 mm. Mưa thường tập trung vào các tháng 6,7,8,9. Trong các tháng này thường tập trung các trận mưa lớn gây nên xói mòn, rửa trôi đất ở những khu vực đồi núi dốc, đặc biệt là những nơi đồi núi trơ trọc, độ che phủ của rừng thấp. - Độ ẩm tương đối trung bình 85-86 %. Vùng núi cao quanh năm có sương mù tạo nên cảnh quan rất đẹp. - Hướng gió chủ đạo: Mùa hè là hướng Đông Nam xuất hiện từ tháng 4- 9, mùa Đông là hướng Đông Bắc xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhìn chung, khí hậu của huyện Tam Đảo tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt vùng núi Tam Đảo có chế độ khí hậu lý tưởng cho việc phát triển các khu nghỉ mát và du lịch sinh thái. 3.1.5. Hệ thống sông suối, thuỷ văn Đặc điểm sông suối, thuỷ văn phản ánh rõ điều kiện địa hình, địa mạo và khí hậu của vùng Tam Đảo. Do cấu trúc địa hình, Tam Đảo có nhiều suối lớn và khe lạch ở ven chân núi. Những năm gần đây, rừng được bảo vệ tốt hơn nên nguồn sinh thuỷ được cải thiện, nguồn nước tương đối dồi dào. Đây là điều kiện thuận lợi về tưới nước, phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. 3.1.6. Các nguồn tài nguyên 3.1.6.1. Tài nguyên nuớc - Nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu là các sông suối, ao, hồ. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã được xây dựng ._.ặc dụng. 5. Bộ Nông nghiệp & PTNT, Cẩm nang ngành lâm nghiệp. 6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1994), Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/1/1994 V/v ban hành “Quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. 7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1999), Nghị định 163/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. 8. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2007), Niên giám thống kê, NXB thống kê Hà Nội. 9. Chi cục Kiểm lâm Vĩnh Phúc (2007), Báo cáo kết quả theo dõi diễn biến rừng năm 2007. 10. Nguyễn Nhật Tân, Nguyễn Thị Vòng (1998), Bài giảng quy hoạch vùng lãnh thổ, NXB Nông nghiệp, Hà nội. 11. Nguyễn Thị Phương Lan (2007), Đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. 12. Phân viện điều tra và quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ (2006), Báo cáo kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Vĩnh Phúc. 13. Phân viện điều tra và quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ (2006), Tập biẻu thống kê diện tích quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Vĩnh Phúc. 14. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật Đất đai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 15. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. 16. Thủ tướng Chính phủ (2005), Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng. 17. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 về việc ban hành quy chế quản lý rừng. 18. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007 về việc ban hành “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020” 19. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015. 20. Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam (1999), Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam (2005), Giáo trình cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ, Bài giảng sau đại học. 22. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2006 - 2010 và định hướng 2020. 23. UBND huyện Tam Đảo (2005), Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2010 và những định hướng phát triển đến năm 2020. 24. Vũ Thị Bình (1999), Quy hoạch phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 25. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 PHỤ BIỂU Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 PHỤ BIỂU 01. ĐỘ CHE PHỦ CỦA RỪNG HUYỆN TAM ĐẢO Đơn vị tính: ha TT Tên xã Tổng DT tự nhiên Diện tích đất LN DT đất có rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng Đất chưa có rừng Các loại đất khác Độ che phủ (%) Tổng 23573.10 14822.21 12048.82 7006.66 5042.16 2773.39 8750.89 51.11 1 TT Tam Đảo 214.85 155.66 153.6 143.80 9.80 2.06 59.19 71.5 2 Đại Đình 3451.05 2227.70 1949.11 1354.97 594.14 278.59 1223.35 56.48 3 Bồ Lý 933.96 277.80 275.8 275.80 2.00 656.16 29.53 4 Hồ Sơn 1793.96 1061.90 915.4 281.50 633.90 146.50 732.06 51.03 5 Hợp Châu 1012.28 165.85 119.45 119.45 46.40 846.43 11.8 6 Minh Quang 4976.65 3414.70 2.650 1180.60 1469.40 764.70 1561.95 53.24 7 Tam Quan 2809.00 1511.50 1208.21 670.59 537.62 303.29 1297.50 43.01 8 Yên Dương 930.51 194.50 132.65 132.65 61.85 736.01 14.25 9 Đạo Trù 7450.84 5784.20 4644.6 3375.20 1269.40 1139.60 1666.64 62.33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 PHỤ BIỂU 02. BẢNG TRA CẤP XUNG YẾU RỪNG PHÕNG HỘ ĐẦU NGUỒN Áp dụng cho vùng địa hình A: Địa hình đồi núi chia cắt sâu > 50 m Lượng mưa C?p xung y?u Độ cao Độ dốc Đất tương đối - Mưa > 2000mm, hoặc - 1500-2000mm, tập trung 2, 3 tháng - Mưa từ 1500 - 2000mm, hoặc - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng - Mưa < 1.500mm, ho?c - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng §ỉnh SSườn ơnS Chân Đỉnh Sườn Chân Đỉnh Sườn S Chân > 35 0 - Cát, cát pha, dày  80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm RXY RXY RXY RXY RXY RXY RXY RXY XY - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm RXY RXY RXY RXY RXY XY XY XY XY - Thịt, sét dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm RXY RXY RXY RXY XY XY XY XY XY 26 0 -35 0 - Cát, cát pha, dày  80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm RXY RXY XY XY XY XY XY XY XY - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm RXY XY XY XY XY XY XY XY IXY - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm XY XY XY XY XY XY XY IXY IXY < 25 0 - Cát, cát pha,  80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình, < 30cm XY XY XY XY XY XY XY IXY IXY - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình, từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm XY XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY IXY Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 PHỤ BIỂU 03. BẢNG TRA CẤP XUNG YẾU RỪNG PHÕNG HỘ ĐẦU NGUỒN Áp dụng cho vùng địa hình B: Địa hình đồi núi chia cắt sâu từ 25 - 50 m Lượng mưa Cấp xung yếu Độ cao Độ dốc Đất tương đối - Mưa > 2000mm - 1500-2000mm, tập trung 2, 3 tháng - Mưa từ 1500 - 2000mm - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng - M•a < 1.500mm, hoặc - 1000-1500mm, tËp trung 2, 3 th¸ng Đỉnh Sườn Chân Đỉnh Sườn Chân Đỉnh Sườn Chân > 25 0 - Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm RXY RXY RXY XY XY XY XY XY XY - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm RXY XY XY XY XY XY XY XY IXY - Thịt, sét dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm XY XY XY XY XY XY XY IXY IXY 15 0 -25 0 - Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm XY XY XY XY XY XY XY IXY IXY - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm XY XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY IXY < 15 0 - Cát, cát pha, ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình, < 30cm XY XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình, từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY IXY Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm XY XY IXY IXY IXY IXY IXY IXY IXY PHỤ BIỂU 04. BẢNG TRA CẤP XUNG YẾU RỪNG PHÕNG HỘ ĐẦU NGUỒN Áp dụng cho vùng địa hình C: Vùng dịa hình đồi núi chia cắt sâu < 25 m Lượng mưa Cấp xung yếu Độ cao Độ dốc Đất tương đối - Mưa > 2000mm - 1500-2000mm, tập trung 2, 3 tháng - Mưa từ 1500 - 2000mm - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng - M•a < 1.500mm, hoặc - 1000-1500mm, tËp trung 2, 3 th¸ng Đỉnh Sườn Chân Đỉnh Sườn Chân Đỉnh Sườn S Chân > 15 0 - Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm RXY XY XY XY XY XY XY IXY IXY - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm XY XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY - Thịt, sét dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY IXY 8- 15 0 - Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm XY XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY IXY - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm XY XY IXY IXY IXY IXY IXY IXY IXY < 8 0 - Cát, cát pha, ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình, < 30cm XY XY XY XY IXY IXY IXY IXY IXY - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình, từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm XY XY IXY IXY IXY IXY IXY IXY IXY Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm XY IXY IXY IXY IXY IXY IXY IXY IXY Chú giải: RXY = Rất xung yếu; XY = Xung yếu; IXY = Ít xung yếu PHỤ BIỂU 05: DIỆN TÍCH PHÂN CẤP PHÕNG HỘ CHO 3 LOẠI RỪNG CẤP HUYỆN TT Tên Xã Diện tích đất lâm nghiệp Phòng hộ Đặc dụng Sản xuất Tổng RXY XY ITXY Tổng RXY XY ITXY Tổng RXY XY ITXY Tổng 14822.21 647.06 155.66 491.40 12421.50 3699.69 8721.81 1753.65 1753.65 1 Hợp Châu 165.85 138.50 138.50 27.35 27.35 2 Hồ Sơn 1061.90 921.90 921.90 140.00 140.00 3 Yên Dƣơng 194.50 145.20 145.20 49.30 49.30 4 T.T. Tam Đảo 155.66 155.66 155.66 5 Bồ Lý 277.80 174.20 174.20 103.60 103.60 6 Tam Quan 1511.50 1136.70 686.79 449.91 374.80 374.80 7 Đại Đình 2227.70 2060.20 501.90 1558.30 167.50 167.50 8 Minh Quang 3443.10 2909.20 832.80 2076.40 533.90 533.90 9 Đạo Trù 5784.20 172.00 172.00 5255.00 1678.20 3576.80 357.20 357.20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Phụ biểu 06: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH TRỒNG, CHĂM SÓC NĂM 1 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÕNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Keo + Bản địa Mật độ trồng: 1.600 cây/ha (Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 1) TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B3L3; i>25 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Tự có I. Chi phí trực tiếp 13,097,782 5,900,000 7,197,782 1 Trồng rừng 9,293,953 4,900,000 4,393,953 a Vật tƣ 3,260,000 3,260,000 0 - Keo (10% trồng dặm) cây 1,100 900 990,000 990,000 - Bản địa (10% trồng dặm) cây 660 1,500 990,000 990,000 - Phân NPK bón lót (0,2 kg/hố) kg 320 4,000 1,280,000 1,280,000 b Nhân công công 120.05 6,033,953 1,640,000 4,393,953 - Phát dọn thực bì công 31.98 50,262 1,607,379 - Đào hố (40x40x40 cm) công 35.91 50,262 1,804,908 - Vận chuyển và bón phân công 13.44 50,262 675,521 - Vạc lấp hố công 13.72 50,262 689,595 - Vận chuyển cây con và trồng công 25 50,262 1,256,550 2 Chăm sóc năm 1 công 66.94 3,364,539 1,000,000 2,364,539 - Phát chăm sóc lần 1 công 20 50,262 1,005,240 - Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm) công 15.35 50,262 771,522 - Trồng dặm công 3.59 50,262 180,441 - Phát chăm sóc lần 2 công 14.19 50,262 713,218 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) công 13.81 50,262 694,118 3 Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 400,000 400,000 - Thiết kế, xây dựng dự toán đồng 220,000 - Thẩm định đồng 50,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 30,000 - Kiểm tra, nghiệm thu, thanh toán đồng 100,000 TỔNG DỰ TOÁN đồng 13,497,782 6,300,000 7,197,782 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 Phụ biểu 07: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 2 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÕNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Keo + Bản địa Mật độ trồng: 1.600 cây/ha (Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 2) TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B3L3; i>25 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 3,602,278 1,480,000 2,122,278 - Phát chăm sóc lần 1 công 18 50,262 904,716 - Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm) công 13.81 50,262 694,118 - Phát chăm sóc lần 2 công 15.77 50,262 792,632 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) công 15.35 50,262 771,522 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 220,000 220,000 0 - Thiết kế, xây dựng dự toán đồng 100,000 - Thẩm định đồng 30,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 20,000 - Kiểm tra, nghiệm thu, thanh toán đồng 70,000 TỔNG DỰ TOÁN đồng 3,822,278 1,700,000 2,122,278 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Phụ biểu 08: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 3 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÕNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC Loài cây: Keo + Bản địa Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B3L3; i>25 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 1,908,951 1,000,000 908,951 - Phát chăm sóc công 15.43 50,262 775,543 - Xới chăm sóc (φ 60-80 cm) công 13.81 50,262 694,118 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 200,000 200,000 0 - Thiết kế, xây dựng dự toán đồng 80,000 - Thẩm định đồng 40,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 20,000 - Kiểm tra, nghiệm thu, thanh toán đồng 60,000 TỔNG DỰ TOÁN đồng 2,108,951 1,200,000 908,951 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Phụ biểu 09: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 4 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÕNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Keo + Bản địa Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B3L3; i>25 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 1,887,338 660,000 1,227,338 - Phát chăm sóc công 15 50,262 753,930 - Xới chăm sóc (φ 60-80 cm) công 13.81 50,262 694,118 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 140,000 140,000 0 - Thiết kế, xây dựng dự toán đồng 50,000 - Thẩm định đồng 30,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 20,000 - Kiểm tra, nghiệm thu, thanh toán đồng 40,000 TỔNG DỰ TOÁN đồng 2,027,338 800,000 1,227,338 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 Phụ biểu 10: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH BẢO VỆ RỪNG NHỮNG NĂM TIẾP THEO DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÕNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Keo + Bản địa Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B3L3; i>25 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 439,290 70,000 369,290 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 30,000 30,000 0 - Thiết kế, xây dựng dự toán đồng 10,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu, thanh toán đồng 10,000 TỔNG DỰ TOÁN đồng 469,290 100,000 369,290 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 Phụ biểu 11: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH TRỒNG, CHĂM SÓC NĂM 1 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Bạch đàn mô U6 Mật độ trồng: 1.600 cây/ha (Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 1) TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 13,706,086 12,206,086 1 Trồng rừng 10,879,351 9,379,351 a Vật tƣ 5,920,000 4,420,000 - Cây giống (10% trồng dặm) cây 1,760 1,000 1,760,000 1,500,000 260,000 - Phân chuồng bón lót (2kg/hố) kg 3,200 500 1,600,000 1,600,000 - Phân NPK bón lót (0,2 kg/hố) kg 320 4,000 1,280,000 1,280,000 - Phân NPK bón thúc (0,2 kg/cây) kg 320 4,000 1,280,000 1,280,000 b Nhân công công 98.67 4,959,351 4,959,351 - Phát dọn thực bì công 18.48 50,262 928,842 928,842 - Đào hố (40x40x40 cm) công 28.07 50,262 1,410,854 1,410,854 - Vận chuyển và bón phân công 25.81 50,262 1,297,262 1,297,262 - Vạc lấp hố công 9.82 50,262 493,573 493,573 - Vận chuyển cây con và trồng công 16.49 50,262 828,820 828,820 2 Chăm sóc năm 1 công 47.5 2,387,445 2,387,445 - Phát chăm sóc lần 1 công 14.85 50,262 746,391 746,391 - Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm) công 10.52 50,262 528,756 528,756 - Trồng dặm công 2.32 50,262 116,608 116,608 - Phát chăm sóc lần 2 công 10.34 50,262 519,709 519,709 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) công 9.47 50,262 475,981 475,981 3 Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 120,000 120,000 - Thiết kế đồng 65,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Lập HS giao khoán, h.dẫn KT đồng 10,000 - Cán bộ giám sát chỉ đạo đồng 10,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 30,000 III QL dự án (10% tổng dự toán) đồng 1,382,609 1,382,609 Vốn vay (40% dự toán) đồng 5,435,478 IV Lãi vay (7,8%x7nămxVốn vay) đồng 2,967,771 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 TỔNG DỰ TOÁN đồng 18,176,466 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 Phụ biểu 12: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 2 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha (Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 2) TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 3,973,540 0 3,973,540 - Phân NPK bón thúc (0.2 kg/cây) kg 320 4000 1,280,000 - Phát chăm sóc lần 1 công 13.37 50,262 672,003 - Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm) công 9.47 50,262 475,981 - Phát chăm sóc lần 2 công 11.49 50,262 577,510 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) công 10.52 50,262 528,756 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 50,000 0 50,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 30,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 10,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 402,354 0 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 1,770,358 IV Lãi vay (7,8%x6nămxVốn vay) đồng 828,527 TỔNG DỰ TOÁN đồng 5,254,421 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 Phụ biểu 13: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 3 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 1,479,211 0 1,479,211 - Phát chăm sóc công 11.22 50,262 563,940 - Xới chăm sóc (φ 60-80 cm) công 9.47 50,262 475,981 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 50,000 0 50,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 30,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 10,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 152,921 0 152,921 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 672,853 IV Lãi vay (7,8%x5nămxVốn vay) đồng 262,413 TỔNG DỰ TOÁN đồng 1,944,545 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Phụ biểu 14: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 4 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 1,479,211 1,479,211 - Phát chăm sóc công 11.22 50,262 563,940 - Xới chăm sóc (φ 60-80 cm) công 9.47 50,262 475,981 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 23,000 30,000 30,000 - Thẩm định đồng 5,000 5,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 10,000 15,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 3,000 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 5,000 5,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 150,921 150,921 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 664,053 IV Lãi vay (7,8%x4nămxVốn vay) đồng 207,184 TỔNG DỰ TOÁN đồng 1,867,317 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 Phụ biểu 15: DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 5 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 439,290 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 25,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 10,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 5,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 46,429 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 204,288 IV Lãi vay (7,8%x3nămxVốn vay) đồng 47,803 TỔNG DỰ TOÁN đồng 558,522 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 Phụ biểu 16: DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 6 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 439,290 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 25,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 10,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 5,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 46,429 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 204,288 IV Lãi vay (7,8%x2nămxVốn vay) đồng 31,869 TỔNG DỰ TOÁN đồng 542,588 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 Phụ biểu 17: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH TRỒNG, CHĂM SÓC NĂM 1 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Keo lai Mật độ trồng: 1.600 cây/ha (Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 1) TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 13,530,086 12,030,086 1 Trồng rừng 10,703,351 9,203,351 a Vật tƣ 5,744,000 4,244,000 - Cây giống (10% trồng dặm) cây 1,760 900 1,584,000 1,500,000 84,000 - Phân chuồng bón lót (2kg/hố) kg 3,200 500 1,600,000 1,600,000 - Phân NPK bón lót (0,2 kg/hố) kg 320 4,000 1,280,000 1,280,000 - Phân NPK bón thúc (0,2 kg/cây) kg 320 4,000 1,280,000 1,280,000 b Nhân công công 98.67 4,959,351 4,959,351 - Phát dọn thực bì công 18.48 50,262 928,842 928,842 - Đào hố (40x40x40 cm) công 28.07 50,262 1,410,854 1,410,854 - Vận chuyển và bón phân công 25.81 50,262 1,297,262 1,297,262 - Vạc lấp hố công 9.82 50,262 493,573 493,573 - Vận chuyển cây con và trồng công 16.49 50,262 828,820 828,820 2 Chăm sóc năm 1 công 47.5 2,387,445 2,387,445 - Phát chăm sóc lần 1 công 14.85 50,262 746,391 746,391 - Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm) công 10.52 50,262 528,756 528,756 - Trồng dặm công 2.32 50,262 116,608 116,608 - Phát chăm sóc lần 2 công 10.34 50,262 519,709 519,709 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) công 9.47 50,262 475,981 475,981 3 Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 120,000 120,000 - Thiết kế đồng 65,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Lập HS giao khoán, h.dẫn KT đồng 10,000 - Cán bộ giám sát chỉ đạo đồng 10,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 30,000 III QL dự án (10% tổng dự toán) đồng 1,365,009 1,365,009 Vốn vay (40% dự toán) đồng 5,358,038 IV Lãi vay (7,8%x8nămxVốn vay) đồng 3,343,416 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 TỔNG DỰ TOÁN đồng 18,358,510 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 Phụ biểu 18: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 2 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Keo lai Mật độ trồng: 1.600 cây/ha (Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 2) TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 3,973,540 0 3,973,540 - Phân NPK bón thúc (0.2 kg/cây) kg 320 4000 1,280,000 - Phát chăm sóc lần 1 công 13.37 50,262 672,003 - Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm) công 9.47 50,262 475,981 - Phát chăm sóc lần 2 công 11.49 50,262 577,510 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) công 10.52 50,262 528,756 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 50,000 0 50,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 30,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 10,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 402,354 0 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 1,770,358 IV Lãi vay (7,8%x7nămxVốn vay) đồng 966,615 TỔNG DỰ TOÁN đồng 5,392,509 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 Phụ biểu 19: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 3 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Keo lai Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 1,479,211 0 1,479,211 - Phát chăm sóc công 11.22 50,262 563,940 - Xới chăm sóc (φ 60-80 cm) công 9.47 50,262 475,981 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 50,000 0 50,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 30,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 10,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 152,921 0 152,921 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 672,853 IV Lãi vay (7,8%x6nămxVốn vay) đồng 314,895 TỔNG DỰ TOÁN đồng 1,997,027 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 Phụ biểu 20: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 4 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 1,479,211 1,479,211 - Phát chăm sóc công 11.22 50,262 563,940 - Xới chăm sóc (φ 60-80 cm) công 9.47 50,262 475,981 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 23,000 30,000 30,000 - Thẩm định đồng 5,000 5,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 10,000 15,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 3,000 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 5,000 5,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 150,921 150,921 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 664,053 IV Lãi vay (7,8%x5nămxVốn vay) đồng 258,981 TỔNG DỰ TOÁN đồng 1,919,113 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 Phụ biểu 21: DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 5 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 439,290 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 25,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 10,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 5,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 46,429 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 204,288 IV Lãi vay (7,8%x4nămxVốn vay) đồng 63,738 TỔNG DỰ TOÁN đồng 574,457 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 Phụ biểu 22: DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 6 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 439,290 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 25,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 10,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 5,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 46,429 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 204,288 IV Lãi vay (7,8%x3nămxVốn vay) đồng 47,803 TỔNG DỰ TOÁN đồng 558,522 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124 Phụ biểu 23: DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 7 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC Loài cây: Keo lai Mật độ trồng: 1.600 cây/ha TT Hạng mục Đơn vị tính Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 o ) Khối lƣợng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) NS hỗ trợ Vốn vay Tự có I. Chi phí trực tiếp 439,290 - Bảo vệ công 8.74 50,262 439,290 II Chi phí phục vụ đồng 25,000 - Thẩm định đồng 5,000 - Lập hồ sơ thiết kế, hướng dẫn KT đồng 10,000 - Cán bộ thôn xã tham gia đồng 5,000 - Kiểm tra, nghiệm thu đồng 5,000 III Quản lý (10% tổng dự toán) đồng 46,429 Vốn vay (40% x dự toán) đồng 204,288 IV Lãi vay (7,8%x2nămxVốn vay) đồng 31,869 TỔNG DỰ TOÁN đồng 542,588 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125 Phụ biểu 24: Tổng dự toán hiệu quả kinh tế cho 1ha trồng rừng sản xuất Bạch đàn mô dòng U6 Đơn vị tính: đồng TT (1+r) t Bt Ct Bt-Ct NPV Bt/(1+r) t Ct/(1+r) t 1 1.08 0 18,176,466 - 18,176,466 - 16,830,061 0 16,830,061 2 1.16 0 5,254,421 -5,254,421 -4,529,674 0 4,529,674 3 1.25 0 1,944,545 -1,944,545 -1,555,636 0 1,555,636 4 1.35 0 1,867,317 -1,867,317 -1,383,197 0 1,383,197 5 1.46 0 558,522 -558,522 -382,550 0 382,550 6 1.57 0 542,588 -542,588 -345,597 0 345,597 7 1.69 84,000,000 18,000,000 66,000,000 39,053,254 49,704,142 10,650,888 TỔNG CỘNG 84,000,000 46,343,858 37,656,142 14,026,540 49,704,142 35,677,603 NPV 14,026,540 (đồng) BCR 1.39 IRR 17 % Phụ biểu 25: Tổng dự toán hiệu quả kinh tế cho 1ha trồng rừng sản xuất Keo lai Đơn vị tính: đồng TT (1+r) t Bt Ct Bt-Ct NPV Bt/(1+r) t Ct/(1+r) t 1 1.08 0 18,358,510 - 18,358,510 - 16,998,621 0 16,998,621 2 1.16 0 5,392,509 -5,392,509 -4,648,715 0 4,648,715 3 1.25 0 1,997,027 -1,997,027 -1,597,622 0 1,597,622 4 1.35 0 1,919,113 -1,919,113 -1,421,565 0 1,421,565 5 1.46 0 574,457 -574,457 -393,464 0 393,464 6 1.57 0 558,522 -558,522 -355,747 0 355,747 7 1.69 0 542,588 -542,588 -321,058 0 321,058 8 1.82 81,000,000 13,500,000 67,500,000 37,087,912 44,505,495 7,417,582 TỔNG CỘNG 81,000,000 42,842,726 38,157,274 11,351,122 44,505,495 33,154,374 NPV 11,351,122 (đồng) BCR 1.34 IRR 14 % Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9358.pdf
Tài liệu liên quan