`BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC KTCN TP.HCM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
****
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ MÔN: MÔI TRƯỜNG
HỌ VÀ TÊN: LÊ HOÀNG HẢI MSSV: 103108061
NGÀNH: MÔI TRƯỜNG LỚP: 03MT1
Đầu đề Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu đề xuất hoạt động phân loại rác sinh hoạt tại nguồn ở 2 chợ và thị trấn Phú Bài, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
Tổng quan về ch
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3564 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đề xuất hoạt động phân loại rác sinh hoạttại nguồn cho hai chợ và thị trấn Phú Bài huyện Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất thải rắn sinh hoạt
Khảo sát hiện trạng và thói quen nhận thức của người dân ở khu vực nghiên cứu về chất thải rắn sinh hoạt
Lập phiếu điều tra, thu mẫu rác thải thống kê và xử lí số liệu
Đề xuất mô hình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn và các giải pháp cho việc áp dụng mô hình .
Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: 01/10/2007
Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/12/2007
Họ tên người hướng dẫn: Phần hướng dẫn
Th.S. LÊ THỊ VU LAN Toàn phần
Nội dung và yêu cầu LVTN đã thông qua Bộ môn
Ngày …. tháng …. năm 2006
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN:
Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
@ & ?
GVHD
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp với đề tài: ” nghiên cứu đề xuất hoạt động phân loại rác sinh hoạt tại nguồn ở 2 chợ và thị trấn Phú Bài, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế “ đã được thực hiện và hoàn thành đúng thời gian quy định. Để đạt được kết quả này, ngoài những nỗ lực bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của những người có liên quan trong lĩnh vực của đề tài. Qua đây cho phép em gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến :
Cô giáo, Thạc sỹ Lê thị vu Lan đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Quí thầy, cô giáo hiện đang công tác và giảng dạy tại khoa Môi Trường – Công nghệ sinh học, Trường Đại học kỹ thuật công nghệ TP HCM đã tận tâm dạy bảo trong suốt quá trình học tập.
Các cơ quan ,đơn vị :
Phòng Môi Trường – sở Tài Nguyên và Môi Trường Thừa Thiên Huế
Uỷ ban nhân dân thị trấn Phú Bài
Ban quản lí tại 2 chợ
Đội vệ sinh Môi Trường thị trấn Phú Bài
Đã cung cấp những số liệu và tài liệu liên quan đến đề tài .
Người dân và các tiểu thương ở chợ đã nhiệt tình cung cấp thông tin cần thiết phục vụ đề tài .
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, em đã nhận sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất từ phía gia đình và bạn bè .
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn .
SVTH : Lê Hoàng Hải
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề 1
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2
Nội dung của đề tài 3
Đối tượng nghiên cứu 3
Địa điểm nghiên cứu 3
Phương pháp nghiên cứu 4
1.6.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 4
1.6.2. Phương pháp điều tra xã hội học 5
1.6.3. Phương pháp chuyên gia 5
1.6.4. Phương pháp quan sát 5
1.6.5. Phương pháp nghiên cứu ngồi thực địa 5
1.6.6. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
2.1 khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt 7
2.2 nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 7
2.3. Thành phần chất thải rắn 8
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần chất thải rắn sinh hoạt 10
2.5. Tính chất chất thải rắn sinh hoạt 13
2.6. Phân loại chất thải rắn 15
2.6.1. Phân loại theo tính chất 15
2.6.2. Phân loại theo vị trí hình thành 17
2.6.3. Phân loại theo nguồn phát sinh 17
2.6.4. Phân loại theo mức độ nguy hại 18
2.7. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt 19
2.7.1 Tác động đến sức khoẻ con người 19 2.7.2 Tác động đến cảnh quan đô thị 20
2.7.3 Tác động đến môi trường 20
2.7.3.1 Tác động đến môi trường đất 20
2.7.3.2 Tác động đến môi trường nước 21
2.7.3.3 Tác động đến môi trường không khí 21
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TT HUẾ
3.1 Điều kiện tự nhiên 24
3.1.1 vị trí địa lí 24
3.1.2. Địa hình 25
3.1.3. Thời tiết khí hậu 25
3.1.4. Thủy văn 27
3.2 Điều kiện kinh tế xã hội 28
3.2.1 Xã hội 28
3.2.1.1 Dân số 28
3.2.1.2 Giáo dục 28
3.2.1.3 Y tế 29
3.2.1.4 Xây dựng cơ bản 29
3.2.2 Kinh tế 30
3.2.2.1 Công nghiệp 30
3.2.2.2. Nông lâm ngư nghiệp 31 CHƯƠNG 4 : TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN
4.1 khái niệm phân loại rác tại nguồn 33
4.2 Tình hình phân loại rác tại nguồn trên thế giới 33
4.3 Tình hình phân loại rác tại nguồn ở Việt Nam 36
4.4 Dự án phân loại rác tại nguồn ở phường 12,Q 5 40
4.5 Dự án phân loại rác tại nguồn ở phường 8,Q 6 43
4.6 Những lợi ích khi thực hiện phân loại rác tại nguồn 46
4.7 Những khó khăn khi phân loại rác tại nguồn 48
CHƯƠNG 5 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
5.1 Đặc điểm rác thải ở khu vực nghiên cứu 50
5.1.1 Nguồn phát sinh 50
5.1.1.1Thị trấn Phú Bài 50
5.1.1.2. Chợ Phú Bài và chợ Mai 51
5.1.2 Khối lượng và thành phần rác thải 53
5.1.2.1 Khối lượng rác thải 53
5.1.2.2 Thành phần rác thải 54
5.2 Hiện trạng hệ thống lưu trữ,thu gom và vận chuyển rác thải ở khu vực nghiên cứu 57
5.2.1 Dụng cụ lưu trữ 57
5.2.2 Hiện trạng hệ thống thu gom và vận chuyển 61
5.2.3 Hiện trạng xử lí 63
5.3 Nhận thức của người dân về rác thải và phân loại rác tại nguồn 67
5.4 Đề xuất mô hình phân loại và các giải pháp cho việc áp dụng mô hình 72
5.4.1 Những cơ sở cho việc đề xuất mô hình 72
5.4.1.1 cơ sở lí luận 72
5.4.1.2 cơ sở thực tiễn 72
5.4.2 Đề xuất mô hình 75
5.4.3 Những giải pháp cho việc áp dụng mô hình 78
5.4.4. Đề xuất quy trình, thu gom, vận chuyển chất thải rắn 81
5.4.4.1. Tồn trữ và phân loại 81
5.4.4.2. Thu gom 82
5.4.4.3. Vận chuyển 83
CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
6.1 kết luận 84
6.2 kiến nghị 85
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt.
Bảng 2: Thành phần CTR đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh.
Bảng 3: Thành phần CTR đô thị theo tính chất vật lý.
Bảng 4: Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTR sinh hoạt.
Bảng 5: Thành phần khí sin ra từ bãi rác.
Bảng 6: Nhiệt độ trung bình của các tháng trong năm 2003.
Bảng 7: Các chỉ số về giáo dục.
Bảng 8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh TT.Huế.
Bảng 9: Các nguồn phát sinh rác thải ở TT Phú Bài.
Bảng 10: Các loại rác thải được phát sinh.
Bảng 11: Một số quầy hàng chính ở 2 chợ.
Bảng 12: Bảng điều tra khối lượng rác thải trên 120 hộ.
Bảng 13: Thành phần rác thải ở thị trấn Phú Bài.
Bảng 14: Thành phần rác thải ở 2 chợ.
Bảng 15: Các loại dụng cụ được sử dụng phổ biến trong các hộ gia đình.
Bảng 16: Lịch trình thu gom của các tổ khu phố.
Bảng 17: Khối lượng rác thải được chôn lấp tại bãi số 1 từ năm 1999 đến 2005.
Bảng 18: Kết quả tiếp nhận rác, xử lý và chôn lấp.
Bảng 19: Kết quả tìm hiểu nhận thức của người dân về PLRTN.
Bảng 20: Những loại rác thải có giá trị được tách riêng.
Bảng 21: Khối lượng rác thải phát sinh ở thành phố Huế.
Bảng 22: Dự báo khối lượng CTR của đô thị Huế đến năm 2010.
Bảng 23: Thành phần rác thải của thành phố Huế.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Một số hình ảnh về hoạt động PLRTN ở HongKong.
Hình 2: Hoạt động PLRTN của người dân ở phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Hình 3: Bản đồ hành chánh huyện Hương Thủy.
Hình 4: Tỷ lệ % rác thải ở thị trấn Phú Bài.
Hình 5: Tỷ lệ % rác thải ở khu vực 2 chợ.
Hình 6: So sánh tỷ lệ % thành phần rác thải ở thị trấn Phú Bài và 2 chợ.
Hình 7: Tỷ lệ các loại dụng cụ chứa rác ở các hộ gia đình ở thị trấn Phú Bài.
Hình 8: Mô hình thu gom rác thải của đội vệ sinh thị trấn Phú Bài.
Hình 9: Tỷ lệ các loại rác thải được tách riêng trong các hộ gia đình.
Hình 10: Mô hình PLRTN ở khu vực nghiên cứu.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PLRSHTN : phân loại rác sinh hoạt tại nguồn.
TW : trung ương .
PE : polyetylen.
TNHHNN : Trách nhiệm hữu hạn nhà nước
TÓM TẮT
Nhằm nghiên cứu đề xuất hoạt động phân loại rác sinh hoạt tại nguồn ở thị trấn Phú Bài và hai chợ, đề tài đã tiến hành khảo sát hiện trạng rác thải và điều tra nhận thức của người dân trên địa bàn nghiên cứu về rác thải và phân loại rác tại nguồn. Qua đó tiến tới xây dựng mô hình phân loại rác tại nguồn và các giải pháp cho việc áp dụng mô hình ở khu vực nghiên cứu .
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chất thải rắn được định nghĩa là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế – xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng….)
Hiện nay cùng với sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hoá ngày càng nhanh, chất thải rắn được phát sinh ngày càng nhiều và đa dạng về thành phần, chủng loại. Vì vậy, thu gom và xử lí chất thải rắn đã trở thành một vấn đề lớn trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Trong khi đó, chi phí đầu tư cho công tác quản lí chất thải rắn ở nhiều nơi vẫn còn thấp, hệ thống thu gom chưa hợp lí dẫn đến chưa đáp ứng được nhu cầu thu gom và xử lí lượng rác thải phát sinh ở các đô thị .
Phân loại rác tại nguồn là công việc hết sức cần thiết ở các đô thị. Thông qua phân loại rác tại nguồn góp phần làm tăng tỷ lệ chất thải cho mục đích tái sinh,
từ đó hạn chế việc khai thác tài nguyên sơ khai và giảm khối lượng rác thải cần phải chôn lấp. Ngoài ra, giúp tiết kiệm quĩ đất, kéo dài thời gian hoạt động của các bãi chôn lấp và giảm phát sinh những vấn đề ô nhiễm môi trường từ bãi chôn lấp như khí nhà kính, nước rỉ rác và góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư .
Nhằm thực hiện tốt việc thu gom và xử lí chất thải rắn ở Việt Nam, một trong những mục tiêu trong chiến lược quốc gia về quản lí chất thải rắn là tổ chức thực hiện phân loại rác tại nguồn với tỉ lệ gia tăng qua từng giai đoạn: tối thiểu là 90% năm 2010 và đảm bảo 95% năm 2020. Tuy nhiên cho đến nay công việc này mới chỉ triển khai thí điểm ở một số nơi như Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng.
Thị trấn Phú Bài với vai trò là cửa ngõ phía Nam của thành phố Huế, có cụm cảng hàng không miền trung, có khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh và mục tiêu trở thành thị xã vào năm 2015 đã được xác định. Phú Bài chiếm vị thế quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế của tỉnh, cho nên công tác quản lí chất thải rắn đang là mối quan tâm lớn của các cấp, các ngành hữu quan ở thị trấn Phú Bài và huyện Hương Thuỷ là đơn vị chủ quản. Vì vậy Phú Bài cần thiết phải có một kế hoạch hành động lâu dài trong đó phân loại rác tại nguồn là công việc cần được triển khai sớm, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một chương trình nào nghiên cứu nhằm tiến tới phân loại rác tại nguồn ở thị trấn Phú Bài. Thực tế này đã thúc đẩy tôi thực hiện đề tài :
“ Nghiên cứu đề xuất hoạt động phân loại rác sinh hoạt tại nguồn ở 2 chợ và Thị trấn Phú Bài, huyện Hương Thuỷ, tỉnh TT Huế”.
1.2. Mục tiêu của đề tài :
- Tìm hiểu hiện trạng chất thải rắn ở khu vực nghiên cứu (khối lượng, thành phần chất thải rắn).
-Nghiên cứu điều tra thói quen và nhận thức của người dân về công tác quản lí chất thải rắn.
- Đề xuất mô hình phân loại rác tại nguồn và các giải pháp thực hiện mô hình.
Nội dung của đề tài
Nghiên cứu hiện trạng về thành phần, khối lượng rác thải ở khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu về hiện trạng hệ thống lưu trữ, thu gom và vận chuyển rác thải ở khu vực nghiên cứu.
Đề xuất mô hình phân loại và các giải pháp cho việc áp dụng mô hình.
1.4 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn sau:
Hộ gia đình
Trường học
Cơ quan – văn phòng
Dịch vụ kinh doanh
Trung tâm Y tế
Quầy hàng cố định trong chợ
Cụm cảng hàng không
Doanh trại bộ đội
1.5.Địa điểm nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài này chúng tôi lấy toàn bộ 9 khu phố của thị trấn và 2 chợ (chợ Mai và chợ Phú Bài).
Thị trấn Phú Bài là một trong hai thị trấn được lãnh đạo tỉnh quan tâm xây dựng trở thành thị xã vào năm 2015 với diện tích 1570 ha, dân số 13.193 người (năm 2007), với 60% dân cư là cán bộ, công nhân, viên chức. Thị trấn có 2638 hộ được chia ra 9 khu phố và 99 tổ dân phố. Trên địa bàn của thị trấn có 8 trục đường chính và 51 trục đường nhánh, 10 trường học, 5 trường mẫu giáo, 6 nhà hàng, 3 đơn vị quân đội, 65 cơ quan văn phòng và rất nhiều các cơ sở dịch vụ kinh doanh.
Việc lựa chọn thị trấn Phú Bài làm địa điểm nghiên cứu xuất phát từ sự đa dạng về thành phần dân cư, trình độ nhận thức, mức sống và thói quen sinh hoạt của người dân. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và áp dụng mô hình phân loại rác tại nguồn, qua đó chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm để tiến hành sâu hơn.
Chợ Mai và chợ Phú Bài nằm trên trục đường quốc lộ 1A, được thành lập cách đây 50 năm, qua nhiều lần sửa đổi và gần đây nhất vào năm 2003 và giữ cho đến bây giờ. Với diện tích 3660 m2 và hơn 400 lô hàng, 2 chợ trên là nơi tập trung mua bán, qua lại của người dân thị trấn cũng như người dân của các xã lân cận.
Hai chợ được lựa chọn làm điểm nghiên cứu vì chợ là nơi phát sinh một lượng lớn chất thải hữu cơ và chưa được quan tâm nhiều trong các chương trình phân loại rác tại nguồn. Nếu được phân loại tại nguồn tốt, đây sẽ là nguồn nguyên liệu tốt cho dây chuyền sản xuất phân vi sinh chất lượng cao.
1.6 Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài được thực hiện bằng việc sử dụng những phương pháp sau:
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp thống kê và xử lí số liệu
Phương pháp quan sát
Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
1.6.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Để thực hiện đề tài chúng tôi đã thu thập thông tin qua sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng làm cơ sở lí luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lí thuyết hoặc thực tiễn ban đầu.
Nguồn tài liệu nghiên cứu được tham khảo trong đề tài rất đa dạng bao gồm : giáo trình, Báo cáo khoa học, Số liệu thống kê, văn kiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.6.2 Phương pháp điều tra xã hội học
Nhằm đánh giá nhận thức và điều tra khối lượng rác trong dân cư, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn và điều tra trên 120 hộ (xem phụ lục). Đối tượng được phỏng vấn là những người dân thuộc nhiều thành phần dân cư khác nhau như cán bộ, nhân viên, công nhân, viên chức, lao động, buôn bán,…
1.6.3 Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi đã tranh thủ ý kiến của những người có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học nói chung và phân loại rác tại nguồn ở các sở, phòng… về những nội dung của đề tài.
1.6.4 Phương pháp quan sát
Chúng tôi đã quan sát và ghi lại thói quen hàng ngày của người dân về lưu trữ và thải bỏ rác củng như ý thức của người dân của họ về vấn đề vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã quan sát nắm bắt cách thức thu gom, vận chuyển rác thải của đội vệ sinh tại điểm nghiên cứu nhằm bổ sung cho việc đề xuất cũng như áp dụng mô hình phân loại rác sau này.
1.6.5 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Trong quá trình điều tra xã hội học, chúng tôi đã tiến hành thu mẫu rác, sau đó xử lí mẫu, ghi nhận kết quả và xử lí số liệu
a/ Thu mẫu rác thải
Để xác định khối lượng và thành phần rác thải của các hộ gia đình, chúng tôi đã đưa các túi nylon để họ bỏ vào. Mẫu rác thải được thu được ở các khu dân cư khác nhau.
b/ Xử lí mẫu rác
*Dụng cụ
Kẹp rác, cân đồng hồ 15 kg, túi nylon chứa rác
Xô nhựa 25 lit, thùng chứa rác.
*Xác định khối lượng riêng
Cân xô nhựa 25lit
Cho mẫu rác thải thu được vào xô cho đến đầy; nhấc lên 25-30 cm và thả xuống 3-4 lần; tiếp tục cho rác vào và thực hiện nhấc thả; đến khi thùng rác đầy thì dừng lại
Cân tổng khối lượng xô và rác
Lấy tổng khối lượng trừ đi cho khố lượng xô ban đầu sẽ thu được khối lượng rác
Tính khối lượng rác bằng công thức:
D=M/V(kg/m3)
Trong đó : D là khối lượng riêng của rác thải
M là khối lượng rác thải
V là thể tích xô chứa
*Xác định thành phần rác thải
Từ khối lượng rác đã được cân ở trên, chúng tôi tiến hành nhặt riêng các thành phần khác nhau gồm : rác hữu cơ (thức ăn thừa và hư hỏng, sản phẩm sơ chế), rác tái chế và tái sử dụng (giấy, nylon, kim loại…) và các loại khác
Cân khối lượng mỗi loại và tính phần %
1.6.6 Phương pháp thống kê và xử lí số liệu
Từ những số liệu ghi nhận được ở các lần xử lí mẫu rác thải và các kết quả phỏng vấn chúng tôi tiến hành thống kê và xử lí số liệu bằng các phần mềm như Word, Excel,… Kết quả của quá trình này là các bảng số liệu được trình bày trong luận văn
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
2.1 Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh từ hộ gia đình, chung cư, khu công cộng, công sở, trường học, bệnh viện, khu thương mại, chợ và chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt của con người trong các khu công nghiệp.
2.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt được phát thải từ nhiều nguồn khác nhau từ sinh hoạt hằng ngày của người dân, từ các tụ điểm buôn bán, cơ quan, trường học và các viện nghiên cứu.
Bảng 1: Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn gốc phát sinh
Thành phần chủ yếu
Rác từ sinh hoạt của dân cư, khách vãng lai
Rau, củ, quả hỏng, thức ăn thừa, giấy, carton, nhựa, vải, nilon, rác vườn, gỗ, đồ điện tử, thủy tinh, lon đồ hộp, mốp xốp và các chất độc hại (bột giặt, chất tẩy), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng).
Rác từ các chợ, tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, khu văn hóa
Rau, củ, quả hỏng, thức ăn thừa, ruột và đầu của tôm, cá, giấy, carton, nilon, nhựa.
Rác thải từ viện nghiên cứu, cơ quan, trường học
Thực phẩm thừa, bao bì, giấy, đồ dùng văn phòng, dụng cụ học tập, nhựa, hóa chất phòng thí nghiệm.
Rác thải từ các công trình xây dựng, cải tạo và nâng cấp
Gỗ, sắt, thép, bêtông, thạch cao, sành sứ, gạch, bụi, xà bần.
Rác thải từ các dịch vụ công cộng (vệ sinh đường phố, vỉa hè, công viên)
Giấy, nilon, rác quét đường, cành cây, lá cây, xác động vật chết, phân súc vật.
2.3 Thành phần chất thải rắn:
Thành phần của chất thải rắn đô thị được xác định ở Bảng 2 và Bảng 3. Giá trị thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 4. Thành phần rác đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải.
Bảng 2 : Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh
Nguồn phát thải
% trọng lượng
Dao động
Trung bình
Nhà ở và thương mại, trừ các chất thải đặc biệt và nguy hiểm
50 - 75
62
Chất thải đặc biệt( dầu , lốp xe, thiết bị điện, bình điện)
3 - 12
5
Chất thải nguy hại
0,1 - 1,0
0,1
Cơ quan
3 – 5
3,4
Xây dựng và phá dỡ
8 – 20
14
Các dịch vụ đô thị
Làm sạch đường phố
2 – 5
3,8
Cây xanh và phong cảnh
2 – 5
3,0
Công viên và các khu vực tiêu khiển
1,5 – 3
2,0
Lưu vực đánh bắt
0,5 – 1,2
0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý
3 – 8
6,0
Tổng cộng
100
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)
Bảng 3: Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý
Thành phần
% trọng lượng
Khoảng giá trị
Trung bình
Chất thải thực phẩm
6 – 25
15
Giấy
25 – 45
40
Bìa cứng
3 – 15
4
Chất dẻo
2 – 8
3
Vải vụn
0 – 4
2
Cao su
0 – 2
0,5
Da vụn
0 – 2
0,5
Rác làm vườn
0 – 20
12
Gỗ
1 – 4
2
Thủy tinh
4 – 16
8
Can hộp
2 – 8
6
Kim loại không thép
0 – 1
1
Kim loại thép
1 – 4
2
Bụi , tro , gạch
0 – 10
4
Tổng cộng
100
(Nguồn: Nhóm Trần Hiều Nhuệ, Quản Lý Chất Thải Rắn, Hà Nội 2001)
Bảng 4 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTRSH
Chất thải
% khối lượng
% thay đổi
Mùa mưa
Mùa khô
Giảm
Tăng
Chất thải thực phẩm
11,1
13,5
21,6
Giấy
45,2
40,0
11,5
Nhựa dẻo
9,1
8,2
9,9
Chất hữu cơ khác
4,0
4,6
15,0
Chất thải vườn
18,7
24,0
28,3
Thủy tinh
3,5
2,5
28,6
Kim loại
4,1
3,1
24,4
Chất trơ và chất thải khác
4,3
4,1
4,7
Tổng cộng
100
100
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)
2.4 . Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Tuỳ theo mức sống của từng hộ dân cũng như hoàn cảnh của mỗi hộ dân mà thành phần rác sinh hoạt khác nhau. Thành phần rác sinh hoạt phụ thuộc cơ bản vào các yếu tốâ sau:
- Sản xuất và phân phối thực phẩm và hàng hoá tiêu dùng;
- Đặc điểm nguồn phát sinh;
- Vị trí địa lý;
- Ý thức của người dân;
1) Sản xuất và phân phối thực phẩm, hàng hoá tiêu dùng
Ở cấp độ tổng thể, thành phần rác sinh hoạt phụ thuộc trước hết vào việc sản xuất và phân phối thực phẩm, hàng hoá tiêu dùng. Ví dụ như nếu thị trường chỉ cung cấp toàn rau sạch (tức rau đã được nhặt sạch, loại bỏ các thành phần không sử dụng được và được rửa sạch, cho vào túi nylon – thường thấy ở các siêu thị), khi đó chắc chắn trong thành phần rác sinh hoạt sẽ có ít rất ít rau quả thừa; ngược lại thị trường chỉ cung cấp toàn rau thô, thành phần rác sinh hoạt khi đó chắc chắn sẽ có nhiều thành phần rau quả thừa.
Tương tự như vậy, đối với việc sản xuất và phân phối hàng hoá tiêu dùng, cách thức thiết kế mẫu mã hàng hoá của nhà sản xuất sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến thành phần rác sinh hoạt. Ví dụ như nếu sữa tươi được phân phối trên thị trường ở dạng bao bì giấy, khi đó trong thành phần rác thải sinh hoạt sẽ có nhiều bao bì giấy hơn, còn nếu như sữa tươi được phân phối trên thị trường ở dạng bao bì nhựa thì trong thành phần rác thải sinh hoạt sẽ nhiều nhựa hơn. Nói chung, việc quyết định lựa chọn vật liệu bao bì đồ hộp thực phẩm của nhà sản xuất sẽ có ảnh hưởng đến thành phần rác thải sinh hoạt.
Bên cạnh đó đặc điểm bán hàng cũng góp phần rất lớn bao túi nylon trong rác thải sinh hoạt. Hầu như mọi món hàng mua từ chợ đều được đựng trong các túi nylon.
Một người đi chợ bình thường có khi mang về nhà mỗi ngày 5- 10 túi nylon là chuyện bình thường, sau đó tất nhiên là chúng sẽ trở thành rác thải. Ở nhiều nước hiện nay, túi nylon không còn được cung cấp miễn phí nữa, vì vậy người dân thường rất hạn chế sử dụng túi nylon khi đi mua hàng và nhờ đó thành phần nylon trong rác thải sinh hoạt rất ít.
2) Đặc điểm nguồn phát sinh
Đặc điểm nguồn phát sinh có ảnh hưởng đáng kể đến thành phần rác sinh hoạt. Những nguồn phát sinh là hộ dân sẽ có thành phần rác khác so với những hộ dân kết hợp thêm kinh doanh.
Đối với những hộ dân không có sản xuất mua bán kinh doanh và có mức thu nhập thấp, thường thì thành phần chất thải rắn không nhiều và lượng phế liệu trong rác rất ít vì đa số họ đã tự phân loại để bán ve chai.
Đối với những hộ dân có mức thu nhập cao thì thành phần chất thải rắn đa dạng hơn, đặc biệt là lượng chất thải rắn hữu cơ, giấy, phế liệu đồ hộp và thuỷ tinh thải ra nhiều.
Đối với những gia đình là công nhân viên chức, công nhân làm theo ca hoặc mua bán thời gian sinh hoạt tại nhà ít hơn nửa đây phần lớn là những hộ gia đình ít người nên lượng phát sinh và thành phần phế liệu không nhiều.
Đối với những hộ có kết hợp thêm kinh doanh thì thành phần chất thải rắn phụ thuộc vào loại hình kinh doanh đó. Trên địa bàn thị trấn Phú Bài, đa số hộ dân sống dọc theo trục đường quốc lộ thường tận dụng mặt tiền nhà để kinh doanh và lượng các hộ kinh doanh hàng ăn uống chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Vì vậy thành phần rác thải chủ yếu là thực phẩm và nhựa, chai thuỷ tinh, giấy,…
3) Vị trí địa lý
Thành phần rác sinh hoạt cũng phụ thuộc vào vị trí địa lý. Những hộ dân sống ở khu vực thị trấn có thành phần rác sinh hoạt khác so với những hộ sống ở khu vực rìa thị trấn giáp với các xã Thuỷ Tân, Thuỷ Phù,..
Nguyên nhân chủ yếu cũng do điều kiện kinh tế và hoàn cảnh sống, những hộ dân sống ở trung tâm thị trấn phần lớn là cán bộ công nhân viên chức nên về thu nhập kinh tế cao hơn so với các hộ nằm ở khu vực ven thị trấn do đó trong thành phần rác thải có sự đa dạng hơn về thành phần chủng loại.
Những hộ sống ở khu vực vùng ven thị trấn đa số là những hộ có thu nhập thấp hoặc là những hộ chuyên về nông nghiệp (trồng rau, trồng hoa màu,..) nhu cầu hưởng thụ không cao nên thành phần rác chủ yếu làthực phẩm, gỗ, xà bần,….
4) Ý thức của người dân
Ý thức của người dân hay thái độ của cộng đồng có ảnh hưởng nhất định đến thành phần rác thải ra. Cụ thể là ý thức tiết kiệm trong ăn uống sinh hoạt hàng ngày và tái sử dụng các thành phần chất thải có khả năng sử dụng lại.
Ý thức còn tuỳ thuộc vào trình độ văn hoá của người dân, bên cạnh đó còn tuỳ thuộc vào sự đồng tình ủng hộ, tinh thần tham gia của người dân.
2.5. Tính chất chất thải rắn sinh hoạt
Tính chất của chất thải rắn cũng có ý nghĩa trong việc thực thi chương trình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định về các trang thiết bị, phương tiện phù hợp để lưu chứa và vận chuyển chất thải, cũng như về công nghệ tái chế, xử lí rác sinh hoạt sau khi phân loại.
Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm :
Tính chất vật lí: trọng lượng riêng, độ ẩm, độ xốp, kích thướt, cấp phối hạt. Trong chương trình phân loại rác tại nguồn, thông số quan trọng nhất chính là trọng lượng riêng và độ ẩm của rác thải để tính toán dung tích, số lượng trang thiết bị lưu chứa .
Tính chất hoá học: các dữ liệu về thành phần cấu tạo nên chất thải rắn có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn công nghệ xử lí chất thải. Tuy nhiên đối với việc thực hiện chương trình phân loại rác tại nguồn, tính chất hoá học của rác sinh hoạt không quan trọng vì chương trình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn chỉ yêu cầu thực hiện phân loại rác sinh hoạt ra làm hai loại là rác thực phẩm và thành phần còn lại .
Tính chất sinh học : tính chất sinh học quan trọng nhất đối với rác sinh hoạt là sự tạo ra mùi hôi và phát sinh ruồi. Hai yếu tố này quyết định thời gian lưu chứa, cách thức lưu chứa và cách thức vận chuyển rác thích hợp. Ngoài ra, tính chất sinh học quan trọng khác của rác sinh hoạt còn là khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần hữu cơ trong rác thải. Điều này ảnh hưởng đến việc lựa chọn công nghệ thích hợp để xử lí các thành phần hữu cơ dễ phân huỷ sau khi phân loại tại nguồn .
Dưới đây là một số tính chất quan trọng của rác sinh hoạt có ảnh hưởng trực tiếp đến chương trình phân loại rác tại nguồn :
1)Trọng lượng riêng :
Trọng lượng riêng (kg/m3) là một đại lượng rất quan trọng trong việc tính toán nhu cầu đầu tư trang thiết bị và phương tiện để lưu chứa và vận chuyển rác thải . Trọng lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt thay đổi rõ rệt theo vị trí địa lí theo mùa trong năm. Trọng lượng riêng của rác chưa phân loại được lấy ra từ các xe ép rác thường vào khoảng 300 kg/m3 (nguồn : số liệu quan trắc chất thải rắn đô thị của trạm quan trắc và phân tích môi trường vùng III- viện Môi trường và Tài nguyên ). Căn cứ vào mục đích phân loại rác sinh hoạt tại nguồn, có thể đánh giá trọng lượng riêng của rác sinh hoạt theo 2 nhóm chát thải tương ứng với yêu cầu phân loại ở giai đoạn đầu như sau :
Trọng lượng riêng của rác thực phẩm (thành phần hữu cơ dễ phân hủy) : Mức độ biến động không lớn, thay đổi phụ thuộc chủ yếu vào độ ẩm của rác (thay đổi theo mùa).
Trọng lượng riêng của chất thải còn lại (thành phần vô cơ và hữu cơ tro ): trọng lượng riêng thay đổi rất lớn và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của nguồn thải .
Ngoài ra, khi thực hiện phân loại taị nguồn, tỷ lệ thành phần và khối lượng rác bị biến đổi sẽ làm trọng lượng riêng của rác bị biến đổi theo. Trong đó, trọng lượng riêng của nhóm chất thải rắn còn lại bị tác động rất lớn.
2)Độ ẩm :
Độ ẩm của rác sinh hoạt thường ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện lưu chứa và vận chuyển chất thải, đến công nghệ xử lí chất thải. Rác sinh hoạt thường có độ ẩm khá cao (30,77-38,1%), chủ yếu là rác thực phẩm ướt, do vậy các phương tiện lưu chứa, thu gom và vận chuyển rác thải phải đảm bảo tránh rò rỉ, rơi vãi nước rỉ rác gây ô nhiễm môi trường. Độ ẩm của rác nói chung là không thuận tiện cho việc xử lí bằng phương pháp đốt nhưng tương đối thuận lợi cho việc ủ rác làm phân (tất nhiên là phải phun thêm nước để duy trì độ ẩm mức tối ưu 50-60%).
3)Tính chất hoá học :
Như đã trình bày ở trên, tính chất hoá học của rác sinh hoạt không có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chương trình phân loại rác tại nguồn. Tuy nhiên, trong rác sinh hoạt cũng thường có chứa các thành phần nguy hại, độc hại và các chất dễ gây nổ như : bình gas mini, pin, bóng neon, tàn thuốc lá, vi trùng gây bệnh trong các bông băng, … Vì vậy, chương trình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn cần khuyến cáo chủ nguồn thải về cách thức lưu chứa các thành phần nguy hại này .
4)Tính chất sinh học :
Sự phát sinh mùi và ruồi trong quá trình lưu chứa rác sinh hoạt là một trong những vấn đề đặc biệt cần quan tâm trong chương trình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn. Do thành phố Huế nằm trong khu vực nóng ẩm có nhiệt độ cao, nên tốc độ phân huỷ các thành phần chất hữu cơ, nhất là chất thải thực phẩm thường khá cao. Thông thường sau khi lưu chứa một ngày, rác hữu cơ bắt đầu phát sinh mùi. Do vậy, chính sách thu gom rác sinh hoạt cần đặc biệt quan tâm đến tần suất thu gom rác hữu cơ hợp lý đảm bảo yêu cầu về mặt vệ sinh môi trường.
2.6 Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn được sinh ra. Khi thực hiện việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:
2.6.1 phân loại theo tính chất
Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia làm: các chất cháy được, các chất không cháy được, các chất hổn hợp. Phân loại theo tính chất được thể hiện ở
Bảng 5: Phân loại theo tính chất
Loại rác thải
Nguồn gốc
1. Các chất cháy được :
Giấy
Hàng dệt
Rác thải
Cỏ, gỗcủi, rơm
Chất dẻo
Da và cao su
Các vật liệu làm từ giấy
Có nguồn gốc từ sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su
2. Các chất không cháy được :
Kim loại sắt
Kim loại không phải sắt
Thuỷ tinh
Đá và sành sứ
Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút.
Các vật liệu không bị nam châm hút.
Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh.
Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thuỷ tinh
3. Các chất hỗn hợp :
Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể chia làm hai phần với kích thước > 5mm và < 5 mm.
( Nguồn : Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản , Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 1999)
2.6.2. phân loại theo vị trí hình thành
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
2.6.3.phân loại theo ngu._.ồn phát sinh
Chất thải sinh hoạt : là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau :
Chất thải thực phẩm : bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả … loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các mùi khó chịu, đặc biệt, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân động vật khác.
Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm : các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Chất thải rắn công nghiệp : là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm :
Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ, trong các nhà máy nhiệt điện;
Các phế thải từ nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
Các phế thải trong quá trình công nghệ;
Bao bì đóng gói sản phẩm.
Chất thải xây dựng : là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bêtông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v… chất thải xây dựng gồm :
Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;
Các vật liệu như kim loại, chất dẻo …
Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
Chất thải nông nghiệp : là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ các chế biến sữa, của các lò giết mổ …
2.6.4 phân loại theo mức độ nguy hại
Chất thải nguy hại : bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan … có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại : là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm :
Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
Các loại kim tiêm, ống tiêm
Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ
Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây : chì, thuỷ ngân, Cadimi, Arsen, Xianua …
Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hoá chất thải ra có tính độc hại cao, tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại phân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại : là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
2.7.Tác động của chất thải rắn sinh hoạt
2.7.1 Tác động đến sức khoẻ con người
Trong môi trường khí hậu nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, chất thải bị thối rửa nhanh là nguyên nhân gây ra dịch bệnh cho con người và sinh vật.
Đội ngũ lao động của các đơn vị làm vệ sinh đô thị làm việc trong điều kiện nặng nhọc, ô nhiễm nặng nên dễ bị nhiễm bệnh.
Một số hộ dân cư sống gần bãi rác bị ảnh hưởng do mùi hôi từ rác phân hủy. Khi trời mưa lớn thì lượng nước mưa chảy tràn cuốn theo chất ô nhiễm từ bãi rác và có thể tràn vào các giếng nước sinh hoạt miệng hở gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân nhất là các hộ gia đình sống ở khu vực thấp.
Rác sinh hoạt trên địa bàn có thành phần chất hữu cơ cao là môi trường sống tốt cho các vi sinh vật gây bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân và công nhân vệ sinh bởi các bệnh về đường ruột, hô hấp,…
2.7.2 Tác động đến cảnh quan đô thị
Quá trình thu gom và vận chuyển rác không triệt để sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng chất thải ở các Đô thị. Các chất thải này khi phân hủy làm bốc mùi hôi thối ảnh hưởng đến dân cư sinh sống tại khu vực và làm mất vẻ mỹ quan Đô thị bởi những đống rác đó.
Chất thải bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển và quá trình thải bỏ vô ý thức của người dân (nhất là những khu nhà sàn, nhà ven sông) làm tắt nghẽn dòng nước, gây ngập lụt, tắt nghẽn giao thông khi gặp mưa và rác nổi bồng bềnh trên mặt nước khi thuỷ triều lên xuống.
2.7.3 Tác động đến môi trường
2.7.3.1 Tác động đến môi trường đất
Khối lượng chất thải càng nhiều thì diện tích đất sử dụng cho bãi chôn lấp càng lớn, làm giảm diện tích đất sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở, khu công nghiệp và khu chế xuất.
Sự có mặt của chất thải làm cho chết vi sinh vật trong môi trường đất do thành phần và cơ cấu của đất thay đổi, do thiếu nguồn không khí cung cấp cho môi trường đất.
Các chất hữu cơ phân huỷ trong môi trường đất trong điều kiện yếm khí và hiếu khí tạo ra các chất khoáng đơn giản, các chất CH4, H2S, NH3, CO2… gây độc hại cho môi trường. Thế nhưng khả năng tự làm sạch của môi trường đất có hạn nếu lượng rác quá lớn sẽ gây ô nhiễm môi trường đất (đặc biệt là nước rỉ rác).
Tác động lớn nhất của bãi rác đối với môi trường đất là làm cho môi trường đất bị ô nhiễm kim loại nặng. Sự tích tụ các chất chứa kim loại nặng, các chất khó phân hủy như nilon, sành sứ, thủy tinh… trong đất làm ảnh hưởng đến chất lượng đất sau này..
2.7.3.2 Tác động đến môi trường nước
Chất thải được người dân đổ trực tiếp xuống cống rãnh, ao, hồ, kênh, rạch làm tắt nghẽn thêm hệ thống thoát nước đô thị và là nguồn gây ô nhiễm chính cho môi trường nước mặt và nước ngầm.
Rác thải làm đục nước, làm giảm bề mặt trao đổi oxy của nước với không khí và làm mất mỹ quan Thành phố.
Rác thải sau khi được thu gom và vận chuyển đến bãi rác tập trung chưa được xử lý kịp thời còn ứ đọng trong một thời gian dài làm phát sinh nước rỉ rác mà hiện nay chưa có giải pháp xử lý hiệu quả. Khi nước rỉ rác này thấm xuống đất gây ô nhiễm môi trường đất, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước xung quanh khu vực bãi rác và nguy hại hơn là chúng thấm sâu xuống tầng nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
2.7.3.3 Tác động đến môi trường không khí
Quá trình chôn lấp rác làm phát sinh khí CH4, H2S, NH3, CO2 … Sự có mặt của CH4, CO2 góp phần làm khí hậu nóng lên do hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
Trong quá trình vận chuyển rác làm phát sinh bụi và hơi hôi thối vào trong môi trường không khí gây ô nhiễm không khí. Ngoài ra, môi trường không khí tại bãi chôn lấp và khu vực xung quanh còn bị ảnh hưởng bởi các loại vi trùng gây bệnh.
Quá trình thối rửa xác thực vật, động vật có chứa các hợp chất gốc sulphat làm phát sinh các hợp chất có mùi hôi đặc trưng như: các hợp chất metyl mercaptan và acide amino butiric.
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH ® CH3SH + CH3CH2CH2(NH3)COOH
(Methuonine) (metyl mercaptan) (aminobutiric acide)
Metyl mercaptan có thể biến đổi trong điều kiện có hệ men phân huỷ tạo ra methyl alcohol và H2S:
CH3 + H2O ® CH4OH + H2S
Quá trình phân giải các chất thải chứa nhiều đạm trong rác bao gồm cả lên men chua, lên men thối, mốc xanh, mốc vàng, có mùi hôi thiu. Có hai loại vi sinh vật, loại thứ nhất tiết ra nhiều enzyme hỗn hợp, để có thể phân huỷ tất cá các thành phần hôi thiu gluxit và lipid trong rác. Loại thứ hai, vi sinh vật tiết ra một enzyme riêng lẻ và khả năng của chúng chỉ phân huỷ được một thành phần nhất định trong rác. Tuỳ điều kiện môi trường mà các rác thải có những hệ vi sinh vật phân huỷ acide amin thiếu khí và yếm khí.
+ Trong điều kiện hiếu khí: acide amin trong chất thải hữu cơ được men phân giải và vi khuẩn tạo thành acide hữu cơ và NH3. Sự có mặt của NH3 gây nên mùi hôi: R1CH2NH2CH ® R2CH2CH2COOH + NH3
+ Trong điều kiện yếm khí: các acide amin trong rác bị phân giải thành các chất dạng amin và CO2.
Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho người và động vật. Trên thực tế quá trình phân huỷ kị khí và hiếu khí xen lẫn nhau. Như vậy, rác làm phát sinh một lượng đáng kể các chất độc đồng thời phát tán ô nhiễm ra môi trường không khí.
Bảng 6: Thành phần khí sinh ra từ bãi rác
Thời gian
( tháng)
Thành phần khí (% thể tích)
N2
CO2
CH4
0 - 3
3 - 6
6 - 12
12 - 18
18 – 24
24 – 30
30 – 36
36- 42
42 – 48
5.2
3.8
0.4
1.1
0.4
0.2
1.3
0.9
0.4
88
76
65
52
53
52
46
50
51
5
21
29
40
47
48
51
47
48
(Nguồn: Lê Huy Bá và cộng sự, 2000
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1.Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lí
Thừa thiên Huế là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có toạ độ địa lý 16-16,80 độ vĩ Bắc và 107,8-108,20 độ kinh đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam, giáp thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, phía Tây giáp cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp Biển Đông. Diện tích tự nhiên 5.055 km2, về tổ chức hành chánh, Thừa Thiên Huế có 8 huyện và thành phố Huế với 150 xã, phường, thị trấn .
Thừa Thiên Huế nằm trên trục đường quan trọng xuyên Bắc-Nam, trục hành lang Đông –Tây nối Thái Lan – Lào –Việt Nam theo quốc lộ 9. Thừa Thiên Huế nằm vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta, là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của cả hai miền Nam – Bắc. Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch ,trung tâm giáo dục- đào tạo, y tế lớn của cả nước và là trục phát triển kinh tế trọng điểm của vùng kinh tế miền Trung.
Bờ biển dài 128 km có cảng Thuận An và cảng Chân Mây có độ sâu 18-20m đủ điều kiện đón các tàu có trọng tải lớn cập bến, có cảng hàng không Phú Bài nằm trên quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh, có 81 km biên giới với Lào.
Vị trí địa lý của tỉnh hết sức thuận lợi, tạo điều kiện cho tỉnh phát triển toàn diện về kinh tế, văn hoá, xã hội và mở rộng giao lưu với các tỉnh trong nước và quốc tế.
3.1.2 Địa hình
Thừa Thiên Huế có chiều dài 127 km, chiều rộng trung bình 60 Km, với đầy đủ các dạng địa hình rừng núi, gò đồi, đồng bằng Duyên hải, đầm phá và biển,….. Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Phía Tây chủ yếu là núi đồi chiếm 70% diện tích tự nhiên, tiếp đến là các lưu vực sông Hương, sông Bồ, sông Truồi, sông Ô Lâu,…, tạo nên các bồn địa trũng với dải đồng bằng ven biển và vùng đầm phá có diện tích 22.000 ha lớn nhất Đông Nam Á .
3.1.3 Thời tiết, khí hậu
Thừa Thiên Huế nằm trong nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa mang tính chất chuyển tiếp từ Á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam nước ta.
-Về lượng mưa :
Huế là một trong những thành phố có lượng mưa lớn nhất nước ta. Lượng mưa trung bình dao động từ 2.200-2.500 mm. Hằng năm có khoảng 140 -150 ngày mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng IX năm nay và kết thúc tháng I năm sau, với tổng lượng mưa khoảng khoảng 2000 mm ở vùng đồng bằng phía Bắc và tăng lên 2.300- 2.500 mm ở vùng đồng bằng phía Nam. Hai tháng có mưa đặc biệt là tháng X và tháng XI
Sự phân bố lượng mưa trong năm ở Huế rất không đồng đều giữa các mùa, và có sự tương phản rất sâu sắc. Trong khi đó mùa khô thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt thì mùa mưa sinh ra lũ lụt gây thiệt hại lớn.
Thời kỳ ít mưa trong năm kéo dài từ tháng II đến tháng VIII, với lượng mưa ít nhất xảy ra vào tháng II hoặc tháng III, lượng mưa chỉ đạt 20-54mm. Mặt khác lại chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam khô nên lượng bốc hơi lớn gây khô hạn kéo dài.
Chế độ mưa ở Huế có sự tương phản khá rõ, lượng mưa trung bình trong mùa mưa chiếm 66-75% tổng lượng mưa trong năm. Mặc khác do lưu vực sông của thành phố có độ dốc lớn, rừng bị tàn phá nặng nề, cường độ mưa lớn tạo ra dòng chảy có tốc độ rất nhanh gây ra nạn xói mòn trầm trọng, nguy cơ lũ quét ngày càng gia tăng. Ngược lại, mùa khô là thời kì khô nóng nên lượng mưa đã ít lại bị bốc hơi nhanh nên đại bộ phận đất canh tác đều bị thiếu nước.
Bảng 7 : Nhiệt độ trung bình của các tháng trong năm 2003
Tháng
Trung bình
(độ C)
Nhiệt độ thấp Nhất
(độ C)
Nhiệt độ cao nhất
(độ C)
1
20,0
8,8
34,6
2
21,0
10,0
36,2
3
23,1
12,5
38,4
4
26,1
14,3
40,0
5
29,2
19,6
41,3
6
29,3
21,4
40,7
7
29,4
21,3
39,8
8
28,9
20,0
39,7
9
27,1
19,2
39,7
10
25,1
15,9
36,1
11
23,1
13,5
34,9
12
20,7
11,1
32,2
Cả năm
25,2
8,8
41,3
- Chế độ nhiệt :
Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, hưởng một chế độ bức xạ dồi dào nên Huế có một nền nhiệt độ cao, tiêu biểu cho chế độ nhiệt ở vùng nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm của TP.Huế là 25,20 độ C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng I khoảng 20 độ C, nhiệt độ đạt cực tiểu là khoảng 8 độ C vào mùa lạnh. Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng VII là 29,40 độ C và nhiệt độ cực đại vào mùa hè có thể lên tới 41,30 độ C.
-Độ ẩm
Độ ẩm trung bình của thành phố Huế là 85,67%. Độ ẩm cao nhất lên tới 93% vào tháng XI và thấp nhất vào tháng VI, VII, VIII với 77% do thời tiết nắng nóng. Với số giờ nắng trung bình năm là 1.990 giờ cao nhất vào tháng VI với 284 giơ, thấp nhất vào tháng XI với 479 giờ. Do đó, khả năng bốc hơi lớn khoảng 1.009 mm/năm
3.1.4 Thuỷ văn
Trên địa bàn Thừa Thiên Huế có năm con sông lớn là sông Hương, sông Bồ, sông Trà, sông Ô Lâu, sông A Sáp cùng với nhiều khe suối lớn, nhỏ, chằng chịt từ vùng núi đến vùng đồng bằng ven biển đã tạo nên nguồn nước ngọt khá dồi dào đáp ứng đủ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Ngoài ra có 22.000 ha mặt nước thuộc phá Tam giang như Đầm Cầu Hai, Đầm Lập An tạo nên một vùng sinh thái ven biển đặc thù .
Mạng lưới thuỷ văn có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh tế xã hội của thành phố Huế là hệ thống Sông Hương. Diện tích của cả hệ thống là 2.830 km2 chiếm 3/5 diện tích lưu vực sông của toàn tỉnh với chiều dài 104 km. Hệ thống sông này chảy theo hướng Bắc và đổ vào đầm phá trước khi ra biển thông qua hai cửa Thuận An và Tư Hiền. Đặc điểm sông ngòi Tp.Huế là sông ngắn, có độ dốc lớn, lưu lượng dòng chảy không đều trong năm, hoạt động dòng chảy mang tính đặc trưng theo mùa nên thành phố luôn bị ngập lụt trong các tháng mùa mưa. Bên cạnh đó, hệ thống sông này có hệ số uốn khúc lớn, cửa sông hẹp, do đó hạ lưu chịu ảnh hưởng lớn của triều và bị nhiễm mặn vào tháng mùa khô.
3.2 Điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1 Xã hội
3.2.1.1 Dân số
Dân số trung bình của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2003 là 1.101,7 nghìn người. Mật độ dân số của tỉnh là 219 người /Km2, dân cư phân bố không đồng đều ở các xã cũng như các phường trong thành phố. Dân số ngày càng đông và tốc độ gia tăng tương đối cao như hiện nay là một trong những nguyên nhân gây ra khó khăn cho công tác quản lí, thu gom, vận chuyển chất thải rắn của tỉnh.
3.2.1.2 Giáo dục
Giáo dục luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với mỗi quốc gia. Vì có một nền giáo dục tốt cộng thêm mạnh về kinh tế, vững về chính trị thì quốc gia đó sẽ cường thịnh .
Hiện nay giáo dục đào tạo của tỉnh Thừa Thiên Huế sau hơn 10 năm đổi mới đã có những bước phát triển toàn diện, vững chắc. Mạng lưới trường lớp, các loại hình giáo dục đào tạo ngày càng đa dạng, về cơ bản đã hoàn thành xong mù chữ cho người dân và phổ cập giáo dục bậc tiểu học, đang tiến hành giáo dục bậc trung học cơ sở. Và các con số này được thống kê thể hiện rõ như sau:
Bảng 8 : Các chỉ số về giáo dục
Năm
Chỉ số
2002
2003
Tỉnh
Thành Phố
Tỉnh
Thành Phố
Trường Phổ thông
347
-
349
66
Lớp học
7.097
-
7.167
1.712
Học sinh
263.480
-
262.327
69.305
Giáo viên PT
9.381
-
9.885
2.441
Trường Đ H-CĐ
7
8
Sinh viên
29.865
34.623
Giáo viên Đ H –C Đ
1.247
1.328
3.2.1.3 Y tế
Theo số liệu thống kê của cục thống kê Thừa Thiên Huế, toàn tỉnh có 194 cơ sở y tế, trong đó có 17 bệnh viện, với 3.989 cán bộ, 3.450 giường bệnh. Trong đó thành phố có 41 cơ sở y tế với 718 bác sĩ , 337 y sĩ, và kĩ thuật viên, 823 y tá và hộ lí, 830 nhân viên y tế khác và 2.380 giường bệnh. Ngoài ra trên địa bàn thành phố Huế còn có một bệnh viện trực thuộc trung ương là bệnh viện TW Huế với các thiết bị y tế hiện đại. Như vậy thì việc chăm sóc sức khoẻ cho người dân có thể được đảm bảo. Tuy nhiên tốc độ phát sinh chất thải rắn y tế ngày càng tăng do sự gia tăng dân số, mức sống, sự nâng cao chất lượng chữa bệnh ….. Theo ước tính thì tổng khối lượng chất thải rắn thải ra từ các bệnh viện khoảng 212 tấn/ngày, trong đó 20-25% là chất thải y tế nguy hại cần được xử lí đặc biệt. Và khi khối lượng này càng tăng lên thì có đảm bảo được lượng chất thải rắn sinh hoạt y tế không lẫn lộn chất thải rắn y tế do các cơ sở y tế thải ra. Đây là một vấn đề hết sức nghiêm trọng khi chất thải rắn y tế hoà nhập với chất thải rắn sinh hoạt, nó sẽ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân, mặc dù các cơ sở y tế đều có nhân viên làm nhiệm vụ thu gom riêng lượng chất thải rắn y tế mỗi ngày.
3.2.1.4 Xây dựng cơ bản
Cơ sở hạ tầng của tỉnh và thành phố nhìn chung khá khang trang, đặc biệt là sau festival 2000 đa số các đường hẻm được bê tông hoá, các đường nhựa lớn khá bằng phẳng và ít bị hư hỏng. Trong năm qua tỉnh đã đầu tư 14.946 triệu đồng cho việc duy tu, sữa chữa và xây dựng mới cho xây dựng cơ bản. Nhờ vậy mà hệ thống đường sá tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và chuyên chở tránh được hiện tượng rơi vãi dọc đường do dằn xóc rút ngắn được thời gian vận chuyển và ít hao tốn nhiên liệu của xe.
3.2.2 Kinh tế
3.2.2.1 Công nghiệp
Tỉnh Thừa Thiên Huế duy trì được mức tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 2.455 tỉ đồng, tăng 15,5 % so với năm ngoái. Trong đó doanh nghiệp nhà nước trung ương tăng 29,5 %; doanh nghiệp nhà nước tăng 3,2 %; khu vực ngoài quốc doanh tăng 14,8 %; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,7%. Một số ngành công nghiệp tăng khá cao như : ngành dệt tăng 30,3 % ; Ngành sản xuất gỗ và các sản phẩm từ gỗ tăng 47,8% ; Ngành khai khoáng tăng 64%......
Hiện nay, các huyện và TP.Huế đã tích cực chỉ đạo lập quy hoạch và dự án xây dựng cụm công nghiệp và làng nghề trong đó : cụm công nghiệp Tứ Hạ đã có 4 đơn vị thuê đất; cụm công nghiệp Hương Thuỷ có 30 đơn vị đăng kí thuê đất; cụm làng nghề thủ công mỹ nghệ Thuỷ Lương có 5 đơn vị đăng kí thuê đất ; cụm công nghiệp Hương Sơ giai đoạn hai có 30 đơn vị đăng kí thuê đất;
Tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 2.700 tỉ đồng, bằng 90% so với kế hoạch. Trong đó :
-Vốn Trung ương quản lí đạt 1.005,7 tỉ đồng, bằng 81% so với kế hoạch.
-Vốn quản lí địa phương gần 1.556,5 tỉ đồng, bằng 99,8% so với kế hoạch.
-Vốn đầu tư của các doanh nghiệp là 130,7 tỉ đồng.
-Vốn đầu tư của dân là 73,6 tỉ đồng .
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thừa Thiên Huế đạt 144,9 tỉ đồng bằng 90% so với kế hoạch. Bên cạnh đó, vốn viện trợ nước ngoài đạt 313,4 tỉ đồng, giảm 32% do một số dự án lớn đã hoàn thành.
3.2.2.2 Nông lâm ngư nghiệp
A / Nông nghiệp
Sản xuất lương thực được mùa, tuy diện tích gieo cấy lúa giảm do chuyển đổi một số diện tích lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản và trồng cây thực phẩm, nhưng sản lượng thóc vẫn cao nhờ làm tốt công tác thuỷ lợi, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật trong thâm canh cây lúa.
Bảng 9 : Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm
Diện tích lúa (nghìn ha)
Năng suất lúa(tạ/ha)
Sản lượng lúa(nghìn tấn)
Tỉnh
Thành Phố
Tỉnh
Thành phố
Tỉnh
Thành phố
2001
51,6
2.249 ha
39,7
39,7
204,8
9.831 tấn
2002
51,9
2.222 ha
40,6
40,7
210,9
9.428 tấn
2003
51,6
2.188 ha
45,7
45,6
235,8
10.562 tấn
Diện tích đất bị thu hẹp nhưng sản lượng lúa lại tăng lên, điều này đồng nghĩa với lượng chất thải rắn nông nghiệp cũng tăng lên góp phần tăng lượng chất thải rắn của toàn tỉnh nói chung và của thành phố Huế nói riêng.
B/ Lâm nghiệp
Diện tích trồng rừng tại Huế đạt 3.500 ha, độ che phủ rừng hiện tại khoảng 45,9%. Hiện nay, toàn tỉnh đã tổ chức khai thác được 6.085 m3 gỗ rừng tự nhiên, 50.000 m3 gỗ rừng trồng. Công tác quản lí bảo vệ rừng được toàn tỉnh quan tâm hơn nhưng vẫn xảy ra 26 vụ cháy rừng làm thiệt hại 242 ha rừng.
C/ Ngư nghiệp
Năm 2003, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Thừa Thiên Huế là 4.465 ha tăng so với năm 2002. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên nước lợ chiếm khoảng 3.998 ha với sản lượng thu được 5.766 tấn, trong đó sản lượng tôm đạt 3.681 tấn tăng 16%. Phong trào nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh ở các địa phương, diện tích nuôi đạt 863 ha với sản lượng 1.545 tấn. Khai thác thuỷ sản toàn tỉnh đạt 19.422 tấn, trong đó sản lượng khai thác từ biển đạt 16.366 tấn .
D/ Du lịch – Dịch vụ
Các ngành Du lịch – dich vụ trong năm 2004 đã có bước phát triển đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và đới sống dân cư, nhất là trong các ngày lễ, tết, mùa thi và các tháng trọng điểm du lịch ...
Tổng mức hàng hoá bán lẻ và tiêu dùng xã hội ước tính 3.390 tỷ đồng, tăng 19.8% so với năm 2003. Song chỉ số giá tiêu dùng cũng tăng trên 10% so với tháng 2/2003
Hoạt động du lịch diễn ra sôi động, nhất là trong dịp Festival tháng 6/2004 và hội khoẻ Phù Đổng tháng 8/2004, ước cả năm 2004, tổng lượng khách đạt 760 nghìn lượt, tăng 24,4%; trong đó khách quốc tế 265 nghìn lượt, tăng 26,2%, doanh thu du lịch đạt 375 tỷ đồng, tăng 31,6%. Thu tham quan di tích 43,8 tỷ đồng, tăng 17,4%.
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch được tăng cường đáng kể. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch và giới thiệu văn hoá Huế được tổ chức đa dạng qua nhiều loại hình hoạt động, qua các phương tiện thông tin đại chúng, hợp tác, liên kết, liên doanh, hội thảo, hội họp.... Công tác xúc tiến đầu tư du lịch có tiến bộ đã hoàn thành qui hoạch khu nghỉ dưỡng quốc tế Lăng Cô với qui mô 1.350 ha. Đã có 21 đầu tư trong và ngoài nước đến dăng kí đầu tư, trong đó, sở xây dựng đã cấp 07 chứng chỉ qui hoạch , sở tài nguyên Môi Trường đã giao đất cho 07 đơn vị với diện tích 30 ha .
Chương 4
TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN
4.1 Khái niệm phân loại rác tại nguồn (solid waste separation at source)
Phân loại rác tại nguồn là sự tách riêng các loại rác thải theo đặc tính của chúng trước khi thải bỏ vào các thùng chứa rác khác nhau tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cho các quá trình xử lý tiếp theo.
4.2 Tình hình phân loại rác tại nguồn trên thế giới
Rác thải luôn là vấn đề quan trọng ở mỗi đô thị, mỗi quốc gia và trên toàn thế giới. Cùng với mức sống của người dân ngày càng cao, rác thải cũng ngày càng nhiều. Vì vậy xử lí rác đã trở thành một vấn đề bức thiết.
Ở các nước phát triển, phân loại và thu gom rác đã trở nên khá phổ biến. Rác thải sinh hoạt đã được tận dụng một cách hợp lí vừa mang lại lợi ích vừa làm sạch môi trường.
Nhiều nước trên thế giới đã có những biện pháp phân loại rác khác nhau như ở Nhật Bản rác thải sinh hoạt được phân thành hai loại: rác cháy được và rác không cháy được để riêng trong những túi có màu sắc khác nhau. Với loại rác cồng kềnh như ti vi, tủ lạnh, máy giặt,..... thì qui định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được bỏ tuỳ tiện những thứ đó ở hè phố. Nếu gia đình nào không phân loại rác sẽ bị phạt tiền. Sau khi thu gom rác vào nơi qui định, rác cháy được sẽ mang vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lí rác thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa chống ô nhiễm môi trường.
Nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc phân loại rác, mới đây chính quyền thành phố Yokohama đã phát cho mỗi hộ gia đình một cuốn sách dày 27 trang hướng dẫn chi tiết việc phân loại hơn 517 loại rác thải sinh hoạt thông thường, thuộc 10 hạng mục khác nhau.
Nhật Bản là một nước rất thiếu tài nguyên, nhất là tài nguyên đất. Do vậy 80% rác thải của Nhật Bản có cách giải quyết chung là đốt trong các lò thiêu rác hoặc tái chế. Mục tiêu lâu dài của Nhật Bản không chỉ là giảm lượng rác thải mà còn đẩy mạnh công tác phân loại rác nhờ sự cộng tác của người dân. Đây rõ ràng là một quá trình có lợi cho môi trường. Theo các nhà chuyên môn, mặc dù quá trình này tốn kém hơn rất nhiều so với việc chôn xuống đất nhưng nó lại mang lại lợi ích lâu dài. Một hoạt động khác của thành phố nhằm kiểm tra hoạt động phân loại rác thải của các hộ gia đình là các thành viên của đội tự nguyện sẽ kiểm tra các túi rác, nếu việc phân loại không chính xác họ sẽ nhắc nhở ví dụ : “ Gia đình ông bà đã phân loại rác sai qui định, xin hãy kiểm tra lại “
Để giải quyết các vấn đề về thu gom và phát thải rác, chính quyền thành phố Curibata, bang Parana, Brasil, đã vận động khoảng 1,5 triệu công dân tham gia. Một chiến dịch giáo dục nhằm thúc đẩy phân loại rác đã được phát động ở các trường học và các thành phố lân cận. Các hộ gia đình đã nhận được các tờ rơi với những nội dung tuyên truyền giáo dục và thông tin có liên quan đến việc phân loại và tái chế rác thải, sau một tuần, xe tải thu gom rác sẽ thực hiện thu rác hữu cơ và vô cơ đã được phân tách. Chính quyền thành phố đã thuê khoảng 65 hiệp hội những người thu gom rác thải khác nhau để quản lí các thiết bị phân tách và thu gom rác. Hoạt động này đã tạo công ăn việc làm cho khoảng trên 150.000 người, trong đó có cả những người vô gia cư, người nghiện rượu và ma tuý sau cai nghiện. Gần 96 % lượng rác thải trong thành phố đã được thu gom và tái chế, tiết kiệm được một khoảng chi phí rất lớn được sử dụng để xây dựng và vận hành các bãi chôn lấp của thành phố. Công nghiệp tái chế rác thải đã giúp những người thu nhặt rác thải rời bỏ các bãi rác lộ thiên, làm việc trong các hợp tác xã và hiệp hội tái chế, có thu nhập tốt và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Chúng ta có thể nhận thấy hoạt động phân loại rác tại nguồn đang thực hiện một cách có hiệu quả và mang lại những lợi ích thiết thực như tạo việc làm, cải thiện đời sống người dân và góp phần nâng cao phúc lợi xã hội. Điểm mấu chốt cho sự thành công của hoạt động này ở các thành phố chính là quyết tâm thực hiện của chính quyền và thái độ hợp tác của người dân. Ngoài ra, góp phần vào sự thành công đó cần thiết phải có chiến dịch tuyên truyền, hướng dẫn, giám sát chặt chẽ về phân loại rác để dần dần thay đổi thói quen và nhận thức của người dân về rác thải. Những lợi ích thu được từ phân loại rác thải tại nguồn ở các quốc gia đã và đang thực hiện sẽ là động lực cho các nước khác học hỏi và áp dụng phương thức này .
Hình 1: Một số hình ảnh về hoạt động phân loại rác tại nguồn ở Hồngkông
(nguồn: www.epd.gov.hk)
4.3 Tình hình phân loại rác tại nguồn ở Việt Nam
Phân loại rác tại nguồn là một vấn đề khá mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù nó đã được đề cập trong mục tiêu chiến lược quốc gia về quản lí chất thải rắn.
Nhằm triển khai công tác phân loại rác tại nguồn, Bộ khoa học và công nghệ đang triển hỗ trợ cho một chương trình thử nghiệm ở Gia Lâm – Hà Nội do xí nghiệp môi trường đô thị Gia Lâm thực hiện. Khoảng trên 700 hộ gia đình của xã Trâu Quỳ đã tham gia trong chương trình thử nghiệm này kể từ năm 2003. Kết quả thử nghiệm cho thấy 90-95% các hộ gia đình sẵn sàng tự phân loại rác thải của hộ mình và 75 -85% rác đã được phân loại chính xác thành rác vô cơ và hữu cơ. Các chất hữu cơ không gây ô nhiễm môi trường có thể được sử dụng trong qui trình chế biến phân compost. Tuy nhiên, khả năng đảm bảo nguồn tài chính lâu dài cho hoạt động của chương trình con chưa xác định rõ.
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, từ trước đến nay, người dân thường bỏ tất cả các loại rác thải vào chung một túi và không hề biết rằng thói quen này đã làm cho thành phố tốn rất nhiều đất và chi phí chôn lấp. Sau khi bãi rác Đông Thạnh bị đóng cửa, một số bãi rác khác được xây dựng như Gò Cát, Phước Hiệp ……. Tuy vậy, với lượng rác thải của thành phố ngày một tăng, ước tính vài ba năm nữa thành phố lại thiếu bãi rác.
Năm 2005, Sở Tài Nguyên môi trường thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định thực hiện dự án phân loại rác tại nguồn với mục đích khai thác tối đa những lợi ích có thể có của rác. Chương trình này sẽ được thực hiện ở 6 quận huyện của thành phố và nhận được sự ủng hộ tích cực của người dân.
Theo sở Tài Nguyên Môi trường thành phố Hồ Chí Minh, đến cuối năm 2007, một nhà máy xử lí rác đầu tiên sẽ hoạt động. Từ nay đến cuối năm 2007, rác thực phẩm đã phân loại sẽ được cất riêng ở các bãi rác hiện hữu để chờ đưa vào nhà máy xử lí. Theo các chuyên gia, nếu dự án phân loại rác tại nguồn được thực hiện nghiêm túc thì đến 2010 thành phố Hồ Chí Minh sẽ giảm tới 50% lượng rác phải chôn lấp .
Tại Đà Nẵng, chất thải rắn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu. Để giải quyết một phần áp lực của chất thải rắn ngày một gia tăng, thành phố đã cho xây dựng nhà máy xử lí rác thải thành phân compost với công suất 120.000 tấn /năm. Để đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho nhà máy, giảm bớt công sức phân loại rác tại nhà máy và nâng cao chất lượng phân compost thì cần thiết phải có sự phân loại rác tại nguồn. Vì vậy thành phố đã chọn phường Phước Ninh – quận Hải Châu làm thí điểm cho đề án phân loại rác tại nguồn. Mô hình phân loại rác thải được đề xuất phù hợp với từng nguồn phát sinh.
Đối với hộ gia đình, rác thải được chia làm ba loại :
Rác hữu cơ sinh hoạt : gồm thực phẩm như rau quả thừa, thức ăn thừa, giấy…..
Rác thải hữu cơ khó phân huỷ, rác trơ
Rác tái sử dụng
Mỗi loại rác sẽ được lưu trữ trong một thùng rác và được thu gom vào thời gian nhất định do Công ty môi trường định ra.
Đối với các nguồn phát sinh khác như các khu vực công cộng, cơ quan, công sở, trường học, nhà hàng, ._.lượng rác thải được chôn lấp tại bãi số 1 từ năm đến 2005( Cty môi trường và công trình đô thi Huế )
Năm
Khối lượng rác (m3)
Tỷ lệ chôn lấp (%)
1999
82000
62.6
2000
100000
71.4
2001
105000
72.9
2002
147000
100
2003
161000
100
2004
140000
85
2005
144000
90
Để kéo dài tuổi thọ của bãi chôn lấp Thuỷ Phương và giải quyết vấn đề xử lý lượng rác thải phát sinh ngày càng lớn theo thời gian, theo sự phát triển của xã hội, dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh sẽ có 3 bãi rác chính :
Bãi rác Thuỷ Phường (xã Thuỷ Phương, huyện Hương Thủy)- đang vận hành và sẽ đầu tư xây dựng bãi chôn lấp số 2.
Bãi rác chân Mây (xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc)-bãi rác này hiện đã có dự án khả thi và chuẩn bị thi công. Bãi rác Chân Mây với diện tích 20 ha sẽ là nơi tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt của thị trấn Lăng cô, huyện Phú Lộc và các xã lân cận. Ngoài ra đó còn là nơi tiếp nhận một phần chất thải rắn của khu công nghiệp chân mây.
Bãi rác Hương Vân (khu vực núi Đại, xã Hương Vân, huyện Hương Trà) với diện tích 40 ha, cách trung tâm thành phố 20 km về phía Bắc. Bãi sẽ là nơi tiếp nhận và xử lí chất thải rắn cho thành phố và các huyện Phía Bắc (Hương Trà, Phong Điền, Quảng Điền). Hiện nay, bãi đang trong giai đoạn lập dự án và kêu gọi đầu tư.
Nhà máy rác thải Thuỷ Phương là cơ sở thực nghiệm do công ty cổ phần kỹ nghệ ASC sáng lập. Nhà máy được xây dựng năm 2004 cạnh bãi chôn lấp Thuỷ Phương với diện tích 1,5 ha. Bắt đầu hoạt động từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 10 năm 2004, nhà máy xử lí được 16.751 tấn rác trong đó phế thải chưa xử lý phải đưa ra bãi chôn lấp là 3724 tấn, chiếm 22.5%. Đồng thời, nhà máy đã sản xuất và tiêu thụ được trên 2.000 tấn phân hữu cơ vi sinh; sản xuất được gần 100 tấn nhựa hạt; dự trữ gần 100 tấn phế thải dẻo chưa tái chế; sản xuất thử thành công ống thoát nước đường kính 300 mm,…. kết quả xử lý rác của nhà máy đến ngày 15 tháng 9 năm 2005 như sau:
Bảng 19: Kết quả tiếp nhận rác, xử lý và chôn lấp.
( cty cổ phần kỹ nghệ ASC)
STT
Nội Dung
1/2004-10/2004
Đến 15/9/2005
Công nghệ cũ
Công nghệ mới
1
Rác tiếp nhận (tấn)
16721.64
9055.78
2
Rác không xử lý, chôn lấp (%)
4488
608.48
3
Tỷ lệ chôn lấp (%)
26.84
6.72
4
Rác đã xử lý (tấn)
712233.03
8447.3
Khả năng xử lý của nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương đã góp phần rất lớn đối với việc làm giảm sức ép lên bãi chôn lấp đây cũng là một điều kiện thuận lợi khi triển khai phân loại rác tại nguồn ở thành phố Huế nói chung và thị trấn Phú Bài nói riêng.
5.3 NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ RÁC THẢI VÀ PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN
Mức độ thành bại của một chương trình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn phụ thuộc trước hết vào sự đồng tình hưởng ứng tham gia của cộng đồng dân cư. Không có sự tham gia của cộng đồng, chương trình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn chắc chắn bị thất bại bởi lẽ chính cộng đồng là những người phát sinh ra chất thải và hiểu rõ hơn cả về các thành phần chất thải do họ thải ra. Sẽ không có một tổ chức hoặc cá nhân nào đứng ra đảm nhận việc phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn thải thay cho các đối tượng chủ nguồn thải mà phải chính do các đối tượng chủ nguồn thải tự thực hiện công việc này.
Nhằm tìm hiểu và đánh giá khả năng nhận thức của người dân về các vấn đè liên quan đến rác thải, chúng tôi, đã tiến hành khảo sát phỏng vấn 120 người dân đại diện cho 120 hộ .
Kết quả phỏng vấn về khả năng phân loại rác thải tại nguồn được tổng hợp ở bảng sau :
Bảng 20: kết quả tìm hiểu nhận thức của người dân về phân loại rác tại nguồn
STT
Nội dung hỏi
Trả lời
Tỷ lệ (%)
1
Phân loại rác độc hại và rác không độc hại
Có
11.67
Không
88.73
2
Biết hoặc nghe đến khái niệm phân loại rác tại nguồn
Có
28,33
Không
71,67
3
Đánh giá khả năng thực hiện phân loại rác
Dễ
45
Khó
55
4
Đồng ý thực hiện phân loại rác
Có
70
Không
30
-Về phân biệt rác độc hại và rác không độc hại, hầu hết người dân được hỏi đều chưa phân biệt được. Chỉ có 11,67 % người được hỏi cho biết rác độc hại bao gồm các loại như: bóng neon, pin, thiết bị điện tử, thuốc trừ sâu, các loại hoá chất ,……… Thành phần này thuộc những cán bộ, công nhân viên chức nhà nước hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, báo đài .
-Khi hỏi về khái niệm phân loại rác tại nguồn:
Có 28,33 % số người được hỏi đã biết hoặc nghe đến khái niệm phân loại rác tại nguồn và những lợi ích mà phân loại rác tại nguồn mang lại.
Có 71,67 % người chưa biết đến khái niệm phân loại rác tại nguồn ,mặc dù một số người vẫn đang thực hiện chia rác thành 2 hoặc 3 loại phục vụ cho những mục đích riêng.
Liên quan đến khả năng phân loại rác tại nguồn ngay tại hộ gia đình, có 45% người cho rằng có thể thực hiện được, phần lớn những hộ này đã có thói quen tách riêng rác thải thành 2 hay 3 loại như hiện nay và 55% người thừa nhận việc phân loại rác sinh hoạt tại nguồn là khó khăn, trong số đó có những người đã biết khái niệm và những lợi ích của phân loại rác tại nguồn. Lí do được đưa ra ở đây là : việc phân loại rác làm mất thời gian, không muốn có nhiều thùng rác trong nhà, với lại họ không chắc chắn về hiệu quả thực hiện. Từ đó cho thấy việc tuyên truyền và hướng dẫn cách thức phân loại rác tại nguồn là rất cần thiết.
Khả năng hợp tác thực hiện của người dân khi được yêu cầu thực hiện phân loại rác tại nguồn là rất đáng kể chiếm 70%. Ngoài những hộ dân đang thực hiện tách riêng rác thải, còn có những hộ đã được giải thích cụ thể về phân loại rác tại nguồn. Vấn đề được người dân quan tâm là thể tích thùng rác và thời gian thu gom rác để họ có thể giao rác.
30% số người không đồng ý thực hiện ngay cả khi được yêu cầu không phải là một con số nhỏ. Điều này cho chúng ta thấy khả năng áp dụng của mô hình phân loại rác tại nguồn vẫn chưa thể triệt để. Tuy nhiên với tỉ lệ 70% ủng hộ việc phân loại rác tại nguồn, cho phép tin tưởng rằng sau một thời gian tuyên truyền vận động thì tỉ lệ người dân ủng hộ chương trình này sẽ cao hơn nhiều. Những khó khăn cần vượt qua là rác quá ít không cần phân loại ,diện tích nhà nhỏ không thể đặt nhiều thùng rác .
Tuy tỷ lệ người dân biết đến khái niệm phân loại rác tại nguồn không cao, nhưng qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy ở một số khu vực dân cư, người dân vẫn đang có thói quen tách riêng các loại rác thải trước khi thải bỏ thành 2 hoặc 3 loại : một là rác hữu cơ gồm thức ăn thừa, sản phẩm sơ chế từ cá, tôm, rau,… Loại rác này được thu gom riêng bởi những người có nhu cầu sử dụng ( làm thức ăn cho gia súc). Loại thứ hai bao gồm (các chai nhựa, các loại bao bì, giấy, …) dùng để bán ve chai, loại còn lại thải bỏ bình thường. Đối với khu vực dân cư không có người thu gom rác hữu cơ như ở các hộ kinh doanh ăn uống thì rác được bỏ chung vào một thùng rác, ngoài một phần rác có thể được tách riêng để bán ve chai như các chai nhựa, lon bia…. Tuy nhiên ,hầu hết các hộ này đều mong muốn được tách riêng phần rác thải hữu cơ. Theo họ, phần rác hữu cơ nên được sử dụng vào mục đích có lợi như làm thức ăn cho gia súc hơn là bỏ vào thùng rác
Trong các hộ đã nêu trên có 74 % số hộ có sự phân chia các loại rác có giá trị để bán cho những người thu mua phế liệu. Những loại rác này được liệt kê ở bảng sau:
Bảng 21 : Những loại rác thải có giá trị được tách riêng
STT
Loại rác
Tỷ lệ các hộ phân chia
1
Nhựa
73,33%
2
Thuỷ tinh
33,33%
3
Giấy
13,33%
4
Nylon
6,67%
Hình 9: Tỷ lệ các loại rác thải được tách riêng trong các hộ gia đinh
Như vậy, trong số những loại rác thải có giá trị được tách riêng, nhựa chiếm tỷ lệ cao nhất 73,33%, thuỷ tinh 33,33%, giấy 13,33 % và cuối cùng là nylon 6,67% thuộc vào khả năng thu mua của những người thu mua phế liệu mà người dân phân loại .
Tỷ lệ những hộ gia đình không tách riêng các loại rác thải có giá trị là 26%. Nguyên nhân chính được các hộ này đưa ra lí giải cho tình trạng này chủ yếu là họ có quá ít rác hoặc công việc tách riêng rác làm họ mất thời gian. Mặc dù vậy, tỷ lệ các hộ đã tham gia phân loại rác khá cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng mô hình phân loại rác.
Kết quả khảo sát cho thấy : 90% hộ có thói quen bỏ rác đúng nơi quy định .
Tại chợ Phú Bài và chợ Mai ngoài một phần rác hữu cơ được thu gom riêng, tất cả rác còn lại được thải bỏ vào bãi rác của chợ, chỉ đến cuối ngày lao công của chợ mới tiến hành quét rác tập trung phía trước chợ để sáng mai xe đến chở đi. Các tiểu thương của chợ đã quen với công việc này, thêm vào đó, lượng rác phát sinh hàng ngày từ các quầy hàng rất ít và không thường xuyên, tuỳ thuộc vào lưu lượng khách ra vào mua bán. Vì vậy phần lớn các tiểu thương cho rằng khó thực hiện phân loại rác tại nguồn hơn nữa công việc phân loại rác tại nguồn sẽ làm ảnh hưởng đến công việc buôn bán của họ. Tuy trong chợ chưa có thùng rác, nhưng đây là lí do dễ khắc phục. Như vậy, đề xuất mô hình và áp dụng mô hình phân loại rác tại nguồn tại nguồn đối với 2 chợ trên cần phải quan tâm đến hai vấn đề : cần có mô hình phân loại phù hợp với hoạt động của chợ và vị trí đặt các thùng rác thích hợp .
Tóm lại, qua quá trình nghiên cứu về hiện trạng rác thải và nhận thức của người dân về vấn đề này chúng tôi nhận thấy : khối lượng rác phát sinh trong khu vực nghiên cứu khá lớn, trong đó các loại rác có thể tái sử dụng và tái chế chiếm tỷ lệ khá cao, nhận thức của người dân tương đối tốt. Do vậy, nếu triển khai phân loại rác tại nguồn trên địa bàn này là rất thuận lợi, tuy nhiên cần thiết phải có một mô hình để áp dụng trên phạm vi rộng hơn và các giải pháp liên quan để thực hiện tốt công tác này .
5.4. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÂN LOẠI VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH
5.4.1. Những cơ sở cho việc đề xuất mô hình
5.4.1.1. Cơ sở lý luận
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, đô thị hoá, công nghiệp hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và với nhịp độ cao trong cả nước, nhiều vấn đề môi ttrường bức xúc đã nảy sinh liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp …. Và ảnh hưởng tới phát triển bền vững trong đó chất thải rắn là một trong những vấn đề lớn. Khối lượng chất thải ngày càng tăng nhanh trong khi đó lượng chất thải được thu gom chỉ mới đạt khoảng 70% và tập trung tại nội thị. Phần lớn các đô thị và khu công nghiệp chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh và vận hành chưa đúng quy trình nên ảnh hưởng đến đời sống nhân dân cũng như môi trường.
Nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lí nhà nước và tạo cơ sở vững chắc cho công việc thực hiện thành công “ chiến lược quản lí chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, Thủ tướng Chính Phủ đã ra chỉ thị số 23/2005/CT-TTg về việc đẩy mạnh công tác quản lí chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp. Chỉ thị đã đề ra những mục tiêu cụ thể mà những cơ quan liên quan từ cấp trung ương đến địa phương phải xem đó là nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó có phân loại chất thải rắn cho 100% hộ gia đình tại các đô thị đã có nhà máy xử lí chất thải; ưu tiên cho việc tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế tối đa khối lượng chất thải chôn lấp. Đồng thời chỉ thị cũng đề ra những nhiệm vụ cụ thể mà các cơ quan liên quan phải thực hiện và phối hợp cùng nhau để đạt được những mục tiêu chung.
5.4.1.2 Cơ sở thực tiễn
Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển kinh tế, đô thị hoá và hiện đại hoá nhanh. Với tốc độ tăng trưởng nhanh như hiện nay, dự báo đến năm 2010 tổng lượng chất thải phát sinh lên đên 23 triệu tấn. Đô thị Huế là một trong những ví dụ minh hoạ.
Theo số liệu từ Công ty TNHHNN Môi trường và công trình đô thị Thừa Thiên Huế, khối lượng rác thải ở thành phố Huế tăng khá nhanh trong những năm gần đây
Bảng 22: Khối lượng rác thải phát sinh ở thành phố Huế
( Công ty TNHHNN Môi trường và công trình đô thị Thừa Thiên Huế)
Năm
Khối lượng rác thải (tấn )
2002
52000
2003
55300
2004
59300
2005
64000
Theo kết quả điều tra, mỗi năm các công ty môi trường chi phí một khoảng rất lớn để tiêu huỷ chất thải. Ở thành phố Huế là 160.000 đồng cho một tấn chất thải. Năm 2003 các công ty môi trường được bao cấp 404 tỷ đòng từ ngân sách chính phủ để duy trì hoạt động. Nhưng các Công ty này vẫn không thể duy trì tất cả hệ thống quản lí chất thải rắn hiện có.
Bảng 23: Dự báo khối lượng chất thải rắn của đô thị Huế đến năm 2010 .
Năm
Dân Số (người)
Tốc Độ Chất Thải
(kg/người/ngày)
Lượng Rác
(tấn /năm)
Tỷ Lệ Thu Gom(%)
2001
298208
0.35
38096
72
2002
302949
0.37
40360
75
2003
304172
0.37
41078
76
2004
312074
0.40
45562
78
2005
316399
0.45
51968
80
2006
320126
0.48
56056
81
2007
324152
0.54
63089
83
2008
327423
0.57
68120
85
2009
330175
0.60
72308
87
2010
333098
0.65
79027
90
Đến năm 2010, khối lượng rác của thanh phố Huế sẽ tăng gấp đôi khối lượng năm 2001. Đây sẽ là áp lực rất lớn lên hệ thống quản lí chất thải rắn hiện nay từ khâu thu gom, vận chuyển cho đến khâu xử lí cuố cùng mà quan trọng nhất là diện tích bãi chôn lấp để giải quyết hết khối lượng tác trên.
Ngoài ra trong các thành phần rác thải của thành phố Huế, tỷ lệ các chất thải có thể sử dụng cho mục đích tái chế, làm phân …, tương đối lớn
Bảng 24: Thành phần rác thải của thành phố Huế
STT
Thành phần
Tỷ lệ(%)
1
Chất hữu cơ dễ phân huỷ
74.50
2
Giấy,bì
3.00
3
Nhựa ,PVC,PE…..
6.90
4
Vải
2.60
5
Cao su
0.60
6
Da
0.55
7
Thuỷ tinh
0.75
8
Kim loại màu
0.04
9
Kim loại đen
0.85
10
Tạp chất khác
10.21
Trong thành phần rác thải chất hữu cơ chiếm một tỷ lệ lớn nhất vượt hẳn các thành phần còn lại (74,5%). Đây chính là yếu tố thuận lợi cho việc thực hiện chế biến chất thải này thành phân hữu cơ. Các thành phần rác thải có thể tái chế và tái sử dụng( giấy, nhựa, nylon, ..)chiếm một tỷ lệ thích hợp đáp ứng cho hoạt động tái chế của địa phương.
5.4.2 Đề xuất mô hình
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của lý luận thực tiễn, dựa trên các kết quả nghiên cứu đạt được, chúng tôi tiến hành đề xuất mô hình phân loại rác tại nguồn như sau :
Rác không thể tái chế
Nguồn phát sinh
Phân loại lưu trữ tại nguồn
Rác vô cơ
Rác hữu cơ
Thu gom
Nhà máy xử lý rác
Phân loại lần 2
Phân compost
Rác hữu cơ
Rác vô cơ
Rác tái chế
Sản phẩm tái chế
Bãi chôn lấp
Hình 10. Mô hình phân loại rác tại nguồn ở khu vực nghiên cứu
Rác thải sẽ được phân loại ngay tại nguồn phát sinh thành 2 loại :
Rác hữu cơ : thức ăn thừa và hư hỏng; sản phẩm từ quá trình làm bếp; cành cây hoa lá trang trí trong nhà ….
Rác vô cơ : nhựa ;giấy; bao nylon; lon đồ hộp…
Đề xuất thiết bị tồn trữ và phân loại rác tại nguồn được thực hiện như sau : sẽ sử dụng 02 thùng chúa, 01 thùng đựng chất hữu cơ, 01 thùng đựng chất vô cơ. Hai thùng này có thể tách rời hoặc chế tạo chung thành một thùng nhưng có thể tách rời khi chuyển lên xe thu gom. Hai thùng này được sơn 02 màu khác nhau, thùng màu xanh cho rác hữu cơ và thùng màu cam cho rác vô cơ được in biểu tượng về loại rác cần phân loại cho mỗi thùng. Đối với chất liệu làm thùng, đề xuất sử dụng nhựa PE ( polyetylen), nên sử dụng loại thùng rác có chân đạp tiện dụng cho việc bỏ rác vào và lấy rác ra đồng thời đảm bảo vệ sinh.
Trong các thùng hoặc chỉ đối với thùng chứa chất hữu cơ phải được trang bị túi PE hoặc polimer có khả năng phân huỷ sinh học, túi màu xanh đối với đối với rác hưu cơ, túi màu cam đối với rác vô cơ, đối với những hộ có diện tích nhà nhỏ thì có thể chỉ dùng túi PE.
Mục đích của việc sử dụng loại túi này là không cần phải xé túi khi chôn lấp vì thời gian phân huỷ của loại túi này rất ngắn ( từ 2 tháng đến 1 năm tuỳ loại túi).
Qua khảo sát thực tế về khối lượng rác thải cũng như thành phần rác thải của mỗi hộ gia đình, chúng tôi đề xuất dung tích của thùng chứa rác là loại thùng 12 lít, Đối với những nguồn phát sinh có khối lượng lớn như các cơ quan, văn phòng, trường học, cơ sở dịch vụ kinh doanh dung tích của thùng chứa tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng ( 50 lít, 120 lít, 240 lít, 660 lít ). Riêng đối với khu vực 02 chợ thì để đảm bảo cho việc bỏ rác vào một cách thuận tiện và hợp thẩm mỹ thì không nên sử dụng loại thùng cao quá 1m.
Đối với xe chứa rác sẽ được thiết kế thành 02 ngăn để chứa 2 loại rác khác nhau.
Mô hình và thời gian thu gom vẫn như hiện nay
Rác sẽ được chuyển trực tiếp đến nhà máy xử lí rác, ở đây mỗi loại rác sẽ được tiếp tục phân loại lần 02 để loại bỏ những thành phần tạp chất. Sau khi loại bỏ tạp chất, rác hữu cơ sẽ được chuyển vào dây chuyền sản xuất phân compost, những thành phần có thể tái chế và tái sử dụng được đưa vào quy trình sản xuất để tạo ra những sản phẩm mới. Phần tạp chất bị loại ra sau lần phân loại thứ hai được chuyển về bãi chôn lấp.
Khi khả năng phân loại của người dân ngày càng cao thì bước phân loại thứ hai tại nhà máy xử lí sẽ giảm dần, tiết kiệm chi phí phân loại cho nhà máy
5.4.3. Đề xuất giải pháp
Để mô hình trên được áp dụng vào khu vực nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các giải pháp sau :
Chính quyền địa phương cần thểâ hiện quyết tâm thực hiện chương trình phân loại thông qua việc xây dựng khung chính sách hỗ trợ và các quy định về phân loại rác sinh hoạt tại nguồn. Kết hợp với các sở ban nghành liên quan xây dựng qui trình hướng dẫn cách thức phân loại, lưu trữ, thu gom và vận chuyển rác thải.
Các thành phần cộng đồng trên địa bàn sẽ phải tham gia vào chương trình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn cũng như mức độ tham gia tương ứng
TT
Thành phần cộng đồng
Phạm vi và mức độ tham gia
1
Cấp uỷ đảng
Thống nhất và ra quyết định về các chủ trương, chính sách liên quan đến phân loại rác sinh hoạt tại nguồn
2
UBND thị trấn
Tổ chức triển khai, quản lí, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình, ban hành các quy định liên quan đến PLRSHTN
3
Mặt trận tổ quốc
Tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân tham gia chương trình
4
Các tổ chức đoàn thể
Triển khai công tác tuyên truyền, vận động đến các khu phố, tổ dân phố
5
Hội phụ nữ, hội cựu chiến binh
Phối hợp triển khai công tác tuyên truyền, vận động đến các khu phố, tổ dân phố, đồng thời tìm kiếm, huy động nguồn tài chính để duy trì nâng cao hiệu quả thực hiện
6
Các khu phố, tổ dân phố
Triển khai công tác tuyên truyền, vận động đến từng hộ dân, hướng dẫn các hộ dân thực hiện các yêu cầu phân loại
7
Cơ quan, công sở
Đi đầu trong việc thực hiện yêu cầu về PLRSHTN
8
Các trường học
Thực hiện đúng yêu cầu về PLRSHTN
9
Bệnh viện, cơ sở y tế
Thực hiện đúng yêu cầu về PLRSHTN
10
Các hộ dân ( mọi người trong gia đình trừ trẻ em, người già)
Thực hiện đúng yêu cầu phân loại
11
Lực lượng thu gom
Phát hiện điều chỉnh kịp thời sai sót trong quá trình phân loại
Triển khai hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lí chất thải. Các hoạt động này nên áp dụng mọi tầng lớp nhân dân nhằm cung cấp kiến thức cơ bản về vệ sinh môi trường và ý thức trách nhiệm quản lý chất thải. Một khi người dân có nhận thức tốt hơn về rác thải, về vệ sinh môi trường thì công tác phân loại và thu gom sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ngoài những hình thức truyền thông đại chúng mang tính phong trào, cần phải chú trọng công tác vãng gia, tiếp cận cá nhân nhằm bám sát được các tình huống xảy ra trong quá trình người dân thực hiện để có thể kịp thời hiệu chỉnh đối với những đề xuất của cộng đồng giúp cho chương trình truyền thông đạt hiệu quả hơn.
Lực lượng nòng cốt cho tuyên truyền và thực hiện chương trình :
Đội vệ sinh môi trường thị trấn;
Đoàn thanh niên;
Tổ trưởng, tổ phó các tổ khu phố, trưởng xóm;
Hội phụ nữ, hội cựu chiến binh.
Đối tượng chủ đạo : phụ nữ, học sinh, sinh viên, tiểu thương của 2 chợ
Hình thức tuyên truyền :
Họp, phát động phong trào thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt;
In ấn áp phích, pano, tờ rơi, các phương tiện thông tin đại chúng, giấy cam kết thực hiện đúng những qui chế của thu gom, phân loại.
Cử cán bộ phong trào (phụ nữ hoặc học sinh, sinh viên, thanh niên tình nguyện) đi giám sát nhắc nhở, động viên người dân tham gia chấp hành nghiêm chỉnh việc thu gom, phân loại rác, khuyến khích người dân có ý thức và dần dần có thói quen về công việc này.
Kêu gọi sự đầu tư của các thành phần kinh tế trong xã hội để đảm bảo nguồn kinh phí cho việc thực hiện, nhất là trong giai đoạn đầu thực hiện.
5.4.4 Đề xuất quy trình phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn
5.4.4.1 Tồn trữ và phân loại
Hộ gia đình
Mỗi hộ gia đình được cấp miễn phí 02 thùng rác và túi nylon đựng rác.
Rác thải khi sinh ra sẽ được tách vào 2 thùng chứa ngay lúc xả rác hay khi làm vệ sinh nhà cửa
Thùng màu xanh và túi nylon màu xanh : chứa rác hữu cơ.
Thùng màu cam và túi nylon màu cam : chứa rác vô cơ.
Trong thời gian đầu công tác tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra, nhắc nhở phải thực hiện chặt chẽ vì có thể do chưa quen người dân có nhầm lẫn trong phân loại.
Trường học
Cũng như đối với hộ gia đình rác được phân thành 2 loại và chứa trong 2 thùng riêng biệt
Thùng màu xanh và túi nylon màu xanh : chứa rác hữu cơ
Thùng màu cam và túi nylon màu cam : chứa rác vô cơ
Công tác tuyên truyền hướng dẫn cho học sinh sẽ do các thầy cô giáo trong trường đảm trách.
Công sở, văn phòng làm việc
Tuỳ theo diện tích và nhu cầu sử dụng mà dung tích thùng chứa khác nhau.
Thùng và túi nylon đựng rác sẽ do các đơn vị tự trang bị nhưng phải theo chuẩn của chương trình phân loại.
Rác cũng được chia ra làm 2 loại : màu xanh đối với rác hữu cơ và màu cam đối với rác vô cơ.
Rác chợ
Hầu hết các sạp kinh doanh chỉ quan tâm đến việc buôn bán của họ, mặt khác diện tích của các sạp thường nhỏ thường sử dụng triệt để chứa hàng hoá vì vậy chấp nhận cho các sạp bỏ rác vào túi nylon (không cần thùng) nhưng cũng màu xanh đối với rác hữu cơ và màu cam đối với rác vô cơ.
Vì tính chất công việc nên bước đầu có thể hỗ trợ túi nylon trong giai đoạn đầu thực hiện, một khi công việc phân loại đã trở thành thói quen thì có thể thu phí bằng cách cộng thêm vào thuế.
Công tác tuyên truyền hướng dẫn sẽ do các lực lượng nòng cốt kết hợp chặt chẽ với ban quản lí chợ.
Các chợ hiện nay chưa có nơi lưu chứa chất thải do đó cần phải đầu tư thêm thùng rác.
Nhà hàng và quán ăn
Phần lớn các nhà hàng và quán ăn trên địa bàn thị trấn là do các hộ gia đình nằm ngoài mặt đường tận dụng mặt tiền nhà mở ra để kinh doanh, buôn bán thường có quy mô nhỏ nên trong giai đoạn đầu thực hiện chương trình phân loại tại nguồn cần có sự hỗ trợ về thùng và túi nylon đựng rác, tránh sự phân bì giữa nhà này, nhà kia, hơn nữa đây là những đối tượng phát sinh rác thải cao nhất.
Có 2 loại thùng chứa: rác hữu cơ, giấy (màu xanh), rác vô cơ (màu cam).
5.4.4.2. Thu gom
Hình thức thu gom vẫn giữ như hiện nay, tuy nhiên trong tương lai khi thị trấn Phú Bài trở thành thị xã, số dân phục vụ nhiều hơn thì hệ thống thu gom hiện nay sẽ không đạt nhu cầu vì vậy cần có sự đầu tư về trang thiết bị, đội ngũ quản lí và lực lượng thu gom một cách hoàn chỉnh hơn.
Để tiện cho việc thu gom và đổ rác xe thu gom phải được thiết kế thành 2 ngăn: 1 ngăn cho rác vô cơ, 1 ngăn cho rác hữu cơ.
Thùng chứa rác hữu cơ lớn hơn thùng chứa rác vô cơ vì khi thực hiện chương trình phân loại tại nguồn người dân sẽ để rác có thể bán được bán ve chai.
5.4.4.3.Vận chuyển
Sau khi thu gom tại các hộ gia đình, xe thu gom chở thẳng đến nhà máy xử lí rác ở đây rác hữu cơ sẽ được phân loại lần 2 sau đó đưa vào làm phân, rác vô cơ sẽ được phân loại lần nữa để tách thành phần có thể tái chế. Thành phần tạp chất sẽ chuyển qua bãi chôn lấp gần đó.
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có thể rút ra những kết luận sau :
Lượng rác phát thải ở thị trấn Phú Bài là tương đối cao 2,7 tấn/ngày. Trong đó lượng rác hữu cơ chiếm 72,08% tương đương 1,9 tấn, các loại rác tái chế và tái sử dụng chiếm 21,52% tương đương 0,5 tấn
Đối với khu vực chợ Phú Bài và chợ Mai lượng rác phát sinh khoảng từ 4-6 m/ngày với tỉ lệ rác hữu cơ chiếm 74,26%, các thành phần rác tái chế và tái sử dụng chiếm 24,05%.
Qua điều tra và khảo sát thực tế nhận thấy ý thức của người dân ở khu vực nghiên cứu về vấn đề vệ sinh môi trường khá tốt, tuy nhiên tỉ lệ biết đến phân loại rác tại nguồn và mức độ đồng thuận thực hiện phân loại rác tại nguồn chưa cao . Song tỉ lệ hộ dân có thói quen chia rác thành nhiều loại tương đối cao,nay là một điều kiện thuận khi triển khai chương trình phân loại rác tại nguồn.
Một điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chương trình là hiện nay trên địa bàn thành phố Huế hiện đang có 01 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và một nhà máy xử lí rác . Hai vị trí này ở gần nhau ,vừa tiện cho công tác xử lí và chôn lấp , giảm được kinh phí trong khâu vận chuyển vốn là vấn đê khó khăn khi triển khai chương trình phân loại rác tại nguồn ở một số thành phố hiện nay
Trên địa bàn khu vực nghiên cứu không tồn tại lực lượng thu gom rác dân lập vì thế tránh khỏi sự không đồng thuận của lực lượng này khi triển khai chương trình
Từ các kết quả thu được có thể thấy rằng việc áp dụng mô hình phân loại rác tại nguồn ở địa bàn nghiên cứu là rất khả thi ,trong đó rác hữu cơ phục vụ chế biến phân copost trong khu vực dân cư và chợ rất cao , ngoài ra lượng rác tái chế và tái sử dụng chiếm một tỉ lệ tương đối .
6.2. KIẾN NGHỊ
Để mô hình phân loại rác tại nguồn đi vào thực tiễn và đạt hiệu quả cao em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất dưới đây :
Cần nghiên cứu và xây dựng mô hình phân loại rác tại nguồn một cách sâu rộng hơn nữa trên địa bàn thành phố Huế
Cần có sự đầu tư cho hệ thống thu gom và xử lí một cách đồng bộ
Cần có kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn một cách sâu rộng và thường xuyên trong cộng đồng dân cư bằng các hình thức tập huấn ,phát tờ rơi,… nhằm dần dần thay đổi thói quen của ngời dân
Cần tiến hành xây dựng khung chính sách và những qui định liên quan đến công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt để việc thực hiện phân loại tại nguồn được tốt hơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chỉ thị 23/2005/CT-TTg, Về đẩy mạnh công tác quản lí chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp
[2]. Công ty cổ phần kỹ nghệ ASC, 15/09/2005, Thuyết minh dây chuyền công nghệ – thiết bị An Sinh –ASC xử lí rác sinh hoạt, Huế.
[3]. Nguyễn Đình Huy, 2002, Thực trạng môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn ở xã Thuỷ Phương- huyện Hương Thuỷ từ khi vận hành đến nay, khoá luận tốt nghiệp Cử nhân địa lý –Địa chất, Đại học khoa học Huế.
[4]. Ngân hàng thế giới , Bộ Tài Nguyên và Môi Trường , Cơ quan phát triển quốc tế Canada, 2004, Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam – Chất thải rắn, Hà Nội.
[5]. GS Trần Hiếu Nhuệ , TS Ứng Quốc Dũng, TS Nguyễn thị Kim Thái ,2001, Quản lý chất thải rắn, tập 1: Chất thải rắn đô thị , Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội.
[6]. Uỷ ban nhân dân Quận 6, Công ty dịch vụ công ích Quận 6- thành phố Hồ chí minh, 2005, Báo cáo đầu tư “ Dự án phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn – Quận 6” ,thành phố Hồ Chí Minh
CÁC WEBSITE:
[7]. www.nea.gov.vn
[8]. www.vance.org.vn
[9]. www.donre.hochiminhcity.gov.vn.
[10]. www.sggp.vn.
[11]. www.giaothuong.net.
PHỤ LỤC
A.BẢNG PHỎNG VẤN
BẢNG PHỎNG VẤN
Ngày phỏng vấn:
Thông tin chung:
Họ và tên :
Tuổi :
Nghề nghiệp :
Địa chỉ :
Số người trong nhà:
Vấn đề rác thải của các hộ gia đình :
Nơi ông (bà) ở có dịch vụ thu gom rác không?
Có ¨ . Không ¨
Có ¨ . Không ¨
Có ¨ . Không ¨
-Vì sao không có dịch vụ thu gom rác:
Gia đình không đóng lệ phí
Đường hẹp xe rác không thể vào
Chuẩn bị có dịch vu thu gom
Khác:
-Khi không có dịch vụ thu gom thì ông bà bỏ rác ở đâu ?
Bỏ ngoài đường :
Chôn rác trong vườn.
Khác :
Gia đình ông, bà thường gom rác chứa ở đâu?
Túi nylon.
Thùng, xô, sọt rác
Dụng cụ khác.
Bỏ ngoài đường.
Khác:
-Dụng cụ chứa rác có nắp đậy hay không ?
Có ¨. Không ¨
Có ¨. Không ¨
Có ¨. Không ¨
Gia đình ông, bà đặt thùng rác ở vị trí nào ở trong nhà ?
Nhà bếp.
Phòng khách.
Ngoài sân.
Khác:
Gia đình ông, bà thường thải những loại rác nào?
Rác túi nylon nhựa.
Thức ăn thừa và sản phẩm sơ chế biến từ nhà bếp.
Giấy
Vỏ đồ hộp, kim loại
Các loại khác:
Pin, chì :
Bóng đèn các loại.
Thiết bị điện tử.
Bơm kim tiêm.
Khác:
Gia đình ông, bà có phân loại rác thải trước khi bỏ không ?
Không
Có
-Nếu có thì chia làm mấy loại:
2 loại
3 loại
-Rác hữu cơ chứa ở đâu ?
Túi nylon
Thùng, xô nhựa
Khác:
-Được thải bỏ như thế nào ?
Đưa trực tiếp lên xe rác
Để trước cổng nhà
Có người đến lấy.
Bỏ ngoài đường.
-Bao nhiêu ngày thì thải bỏ ?
1 ngày/lần
2 ngày/lần
3 ngày/lần
Khi nào đầy thì thải bỏ
Khác:
Gia đình ông bà có nuôi vật cảnh (chó, mèo…….)hay không?
Không
Có
-Loại /số lượng
-Chúng thải ở đâu :
Trong nhà.
Ngoài đường.
Khác:
Gia đình ông bà có nuôi gia súc (lơn, bò…) hay gia cầm (gà, vịt ...)hay không?
Không
Có
-Loài/ số lượng:
-Chất thải của chúng được thải bỏ như thế nào ?
Dội thẳng xuống cống công cộng
Thu gom lại để làm phân
-Có thu gom thức ăn thừa để chăn nuôi không ?
Không
Có
-Thu gom ở những khu vực nào?
-Số lần và khối lượng thu gom một ngày
Nhà ông bà có vườn không ?
Không
Có
-Vườn cảnh hay vườn sản xuất.
-Có đốt rác hay chôn rác trong vườn không ?
Không
Có
-Số lần thực hiện trong một tuần.
Gia đình ông và có tận dụng rác để sử dụng lại không ?
Không
Có
-Loại rác.
-Mục đích
Gia đình ông bà có thu gom chai nhựa, chai thuỷ tinh ,giấy,kim loại để bán phế liệu không?
Không
Có
Các thành viên trong gia đình có thói quen bỏ rác đúng quy định không?
Không
Có
Lý do:
Phân loại rác tại nguồn
Gia đình ông bà có thể phân biệt rác độc hại và không độc hại không ?
Có
Không
Phân biệt như thế nào?
Không
Có
-Các nguồn thông tin
Tivi, đài
Báo, tạp chí
Khác
Theo ông bà thế nào là phân rác tại nguồn?
Oâng bà có biết đến những lợi ích của việcphân loại rác tại nguồn không ?
¨
¨
¨
Không
Có
Lý do:
Oâng bà có cho rằng việc phân loại rác tại nguồn là khó hay không?
Không
Có
Lý do:
Nếu được đề nghị phân loại rác tại nguồn, ông bà có đồng ý hay không ?
Không
Có
Lý do
Đối với rác của gia đình ông bà có thể chia làm mấy loại?
Oâng bà có ý kiến gì về hệ thống thu gom rác hiện nay:
Theo ông bà khi phân loại rác thì nên thu gom như thế nào ?
B. TỜ BƯỚM, LOGO VỀ PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN
HÌNH1 : TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN VỀ PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN
HÌNH 2 : HÌNH ẢNH HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN Ở MỸ
C. MỘT SỐ SẢN PHẨM TÁI CHẾ TỪ RÁC THẢI
HÌNH 3: CÁC SẢN PHẨM NHỰA SERAPHIN
D. MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi dung.doc