Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN HÂN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP
(Calamus tetradactylus Hance) Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC
LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN HÂN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP
129 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đánh giá một số mô hình trồng Mây nếp (Calamus Tetradactylus Hance) ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở để phát triển mở rộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Calamus tetradactylus Hance)Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC
LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Mã ngành: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Huy Sơn
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình
đào tạo cao học khoá 14 trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới các nhà khoa học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, các cơ quan, đơn
vị đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả. Đặc biệt là TS. Nguyễn Huy Sơn đã trực tiếp
hƣớng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý báu trong
suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc
nhất đến TS. Nguyễn Huy Sơn đã giúp đỡ tận tình cho tác giả trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ của các cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản, Trung tâm Nghiên
cứu cà phê Ba Vì cùng bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phƣơng nơi tác giả
thực hiện đề tài. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể gia đình và ngƣời thân
đã giúp đỡ về vật chất cũng nhƣ tinh thần trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả
Trần Xuân Hân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 01
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 03
TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................................ 03
1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố các loài Song Mây ............................................ 03
1.1.2. Đặc điểm vật hậu của một số loài Song Mây .....................................................03
1.1.3. Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây ...........................................04
1.1.4. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt..................................................................................05
1.1.5. Kỹ thuật nhân giống vô tính ...............................................................................06
1.1.5.1. Nhân giống bằng nuôi cấy mô ........................................................................06
1.1.5.2. Nhân giống bằng thân ngầm ..........................................................................07
1.1.6. Đặc điểm sinh thái của một số loài Mây.............................................................08
1.1.7. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Song Mây …........................................................09
1.1.8. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại ....................................................................12
1.1.9. Thị trƣờng và giá trị từ Song Mây .....................................................................12
1.1.10. Nghiên cứu về loài Mây nếp Calamus tetradactylus Hance ............................13
1.2. Ở TRONG NƢỚC ............................................................................................. 14
1.2.1. Phân loại và phân bố của các loài Song Mây .....................................................14
1.2.2. Nghiên cứu về bảo quản và xử lý hạt giống .......................................................16
1.2.3. Nhân giống bằng thân ngầm và nuôi cấy mô ....................................................17
1.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Song Mây ................................................................18
1.2.5. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Song Mây ................................................20
1.2.6. Nghiên cứu về loài Mây nếp Calamus tetradactylus Hance) ………………….21
1.3. THẢO LUẬN .................................................................................................... 22
Chƣơng 2. MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 23
2.1. MỤC TIÊU ........................................................................................................ 23
2.1.1. Mục tiêu chung ………………………………………………………………...23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………………...23
2.2. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................... 23
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 24
2.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng một số mô hình trồng mây nếp ở Hà Nội (Hà
Tây cũ).........................................................................................................................24
2.3.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có …………………………………….24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.3.1.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng …………………24
2.3.2. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Bắc Kạn ……………..24
2.3.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .... 24
2.3.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng sinh trưởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .. 24
2.3.2.3. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .24
2.3.2.4. Ảnh hƣởng của mật độ và độ tàn che khả năng sinh trƣởng của Mây nếp
sau 4 năm trồng ...……………………………………………………………………..24
2.3.2.5. Ảnh hƣởng tổng hợp mật độ, độ tàn che và phân bón đến khả năng sinh trƣởng
của Mây nếp sau 4 năm trồng .........................................................................………...….24
2.3.3. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Quảng Ninh …………24
2.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình điển hình...................................24
2.3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển mở rộng ……………………………………..25
2.3.5.1. Giải pháp kỹ thuật …………………………………………………………25
2.3.5.2. Chính sách và kinh tế ……………………………………………………….25
2.3.5.3. Giải pháp về xã hội ………………………………………………………….25
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 25
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài ………………………………………...25
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát ……………………………………………25
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể………………………………………………..25
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................. 31
3.1. XÃ KHÁNH THƢỢNG HUYỆN BA VÌ HÀ NỘI ........................................... 31
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...31
3.1.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………...32
3.2. XÃ NHẠN MÔN HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN ................................. 33
3.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...33
3.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………...33
3.3. XÃ VẠN YÊN - HUYỆN VÂN ĐỒN - TỈNH QUẢNG NINH ........................ 34
3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...34
3.3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………….35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 36
4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH
TRỒNG MÂY NẾP Ở HÀ NỘI (HÀ TÂY CŨ) ....................................................... 36
4.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có của nhân dân ………………………..36
4.1.1.1. Đặc điểm đất trồng Mây nếp ………………………………………………...37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình khu vực điều tra.................................................................41
4.1.1.3. Tình hình sinh trƣởng và sinh sản của cây Mây nếp trong mô hình ................. 41
4.1.1.4. Kỹ thuật và kinh nghiệm gây trồng Mây nếp trong các mô hình ………..49
4.1.2. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp ....50
4.1.2.1. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1
năm trồng. ……………………………………………………………………………50
4.1.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1
năm trồng. …………………………………………………………………………….52
4.1.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1 năm
trồng. …………………………………………………………………………………54
4.1.2.4. Ảnh hưởng của số lần chăm sóc đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau
1 năm trồng....................................................................................................................57
4.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY
NẾP TẠI BẮC KẠN ................................................................................................ 61
4.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến … của Mây nếp sau 4 năm trồng…………………...61
4.2.2. Ảnh hƣởng độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của mây nếp ………………..62
4.2.3. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp …………63
4.2.4. Ảnh hƣởng của mật độ và tàn che đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp ……….64
4.2.5. Ảnh hƣởng tổng hợp của mật độ, độ tàn che và phân bón đến khả năng sinh
trƣởng của cây Mây nếp sau 4 năm trồng ……………………………………………66
4.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH MÂY NẾP
TRỒNG TẠI QUẢNG NINH .................................................................................. .... 74
4.3.1. Hiện trạng rừng trƣớc khi làm giàu bằng Mây nếp ……………………………74
4.3.2. Kỹ thuật làm giàu rừng …………………………………………………………75
4.3.3. Khả năng sinh trƣởng của Mây nếp tái sinh tự nhiên trong các mô hình ……….75
4.3.3.1. Khả năng sinh trưởng đường kính gốc của cây Mây nếp trồng ……………..75
4.3.3.2. Khả năng sinh trưởng chiều cao vút ngọn của cây Mây nếp trồng ………..77
4.3.3.3. Khả năng sinh nhánh của cây Mây nếp trồng………………………………78
4.4. BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH ......... 79
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ………………………………………………………………..79
4.4.2. Hiệu quả xã hội và môi trƣờng ………………………………………………...82
4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG .................................. 83
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật …………………………………………………………..83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
4.5.2. Giải pháp về chính sách ......................................................................................87
4.5.3. Giải pháp về xã hội và môi trƣờng……………………………………………..89
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... 90
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 90
5.2. Tồn tại và kiến nghị ........................................................................................... 92
5.2.1. Tồn tạ…………………………………………………………………………...92
5.2.2. Kiến nghị ………………………………………………………………………92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
Trong nƣớc ............................................................................................................... 93
Tiếng nƣớc ngoài …………………………………………………………………..95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
MỤC LỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Thống kê các loài Mây phân bố tự nhiên ở các vùng sinh thái ....................... 15
Bảng 02: Kết quả xử lý nảy mầm hạt C. tetradactylus Hance ........................................ 16
Bảng 03: Ảnh hƣởng các biện pháp kỹ thuật đến sự nảy mầm của cây C. tetradactylus
Hance ........................................................................................................................... 17
Bảng 4.1: Kết quả phân tích một số tính chất lý hoá tính chủ yếu ............................ 39
Bảng 4.2: Đặc điểm khu vực gây trồng ................................................................. 41
Bảng 4.3: Sinh trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn ................................. 42
Bảng 4.4: Số cây trong bụi ......................................................................................... 44
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau
1 năm trồng ...................................................................................................... 51
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau
1 năm trồng ...................................................................................................... 53
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của phân bón đến các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp
sau 1 năm trồng ................................................................................................ 54
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của số lần chăm sóc đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp
sau 1 năm trồng ................................................................................................ 57
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây
nếp sau 4 năm trồng ......................................................................................... 61
Bảng 4.10: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp
sau 4 năm trồng ................................................................................................ 63
Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp
sau 4 năm trồng ................................................................................................ 64
Bảng 4.12: Ảnh hƣởng của mật độ và độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của của cây
Mây nếp sau 4 năm trồng ..................................................................................... 65
Bảng 4.13. Tổng hợp sinh trƣởng mây nếp sau 4 năm trồng ................................... 67
Bảng 4.14: Hiện trạng Mây tự nhiên trƣớc khi làm giàu rừng ..................................... 74
Bảng 4.15: Sinh trƣởng của Mây nếp và tỷ lệ đẻ nhánh ở xã Vạn Yên – Vân Đồn -
Quảng Ninh sau 3 năm trồng ............................................................................. 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 4.16. Dự toán kinh phí cho 1ha trồng cây Mây nếp đã đƣợc Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn phê duyệt cho 5 năm .................................................................................. 80
Bảng 4.17. Dự trù tổng thu nhập 1ha cây Mây nếp từ năm thứ 6 đến năm thứ 10 ......... 81
Bảng 4.18. Chi nguyên vật liệu và lãi suất qua các năm của 1ha cây Mây nếp …..........82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
MỤC LỤC ẢNH
Hình 1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu..........................................................30
Ảnh 01: Ảnh phẫu diện mẫu đất số 3 ..................................................................................... 40
Ảnh 02: Ảnh phẫu diện mẫu đất số4 ............................................................. 40
Ảnh 03: Mây nếp trồng phân tán ở xã Khánh Thượng ........................................ 45
Ảnh 04: Mây nếp trồng phân tán ở xã Minh Quang .................................................46
Ảnh 05: Mây nếp trồng phân tán xã Xuân Sơn ................................................... 46
Ảnh 06: Mây nếp trồng tập trung xã Xuân Sơn(8-9 năm tuổi) ............................. 47
Ảnh 07: Ảnh Mây nếp trồng phân tán ở xã Thanh Mỹ ....................................... 47
Ảnh 08: Mây nếp trồng phân tán ở xã Phú Mãn ................................................. 48
Ảnh 09: Mây nếp trồng phân tán ở xã Phú Cát ................................................... 48
Ảnh 10 - Toàn cảnh khu vực trồng 2,0 ha Mây ở xã Khánh Thƣợng - huyện Ba
Vì ...................................................................................................................... 59
Ảnh 11: Mây nếp sau 1năm trồng 4 lần chăm sóc (2 cây/hố) .............................. 59
Ảnh 12: Mây nếp sau 1năm trồng ở mức tán che 0,6 (1 và 2 cây/hố) ................... 60
Ảnh 13: Mây nếp sau 1 năm trồng ở mức tán che 0,4 (1và 2 cây/hố) ................... 60
Ảnh 14: Công thức trong thí nghiệm .................................................................. 72
Ảnh 15: Công thức MĐ2T4-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 72
Ảnh 16: Công thức MĐ1T6-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 73
Ảnh 17: Công thức MĐ2T6-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ
Bểu đồ 01: Đường kính gốc cây Mây nếp tại các địa phương ................................. 43
Biểu đồ 02: Chiều cao vút ngọn cây Mây nếp tại các địa phương ........................... 43
Biểu đồ 03: Số cây trong bụi cây Mây nếp tại các địa phương ................................ 44
Biểu đồ 04: Nguồn giống trồng ............................................................................ 49
Biểu đồ 05: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng cây Mây nếp ………...….....52
Biểu đồ 06: Ảnh hưởng độ tàn che đến sinh trưởng cây Mây nếp ........................... 53
Biểu đồ 07: Ảnh hưởng của phân bón đến đường kính gốc cây Mây nếp .................. 55
Biểu đồ 08: Ảnh hưởng của phân bón đến chiều cao vút ngọn cây Mây nếp ............. 55
Biểu đồ 09: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ đẻ nhánh cây Mây nếp .................... 56
Biểu đồ 10: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống cây Mây nếp .......................... 56
Biểu đồ 11: Ảnh hưởng của số lần chăm sóc đến sinh trưởng cây Mây nếp .............. 58
Biểu đồ 12: Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng cây Mây nếp ........................... 61
Biểu đồ 13: Ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng cây Mây nếp ...................... 63
Biểu đồ 14: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây Mây nếp ................. 64
Biểu đồ 15: Ảnh hưởng của mật độ và độ tàn che đến ............................................ 65
Biểu đồ 16: Sinh trưởng đường kính gốc sau 4 năm trồng ...................................... 68
Biểu đồ 17: Sinh trưởng chiều cao cây sau 4 năm trồng ......................................... 69
Biểu đồ 18: Khả năng đẻ nhánh của Mây nếp sau 4 năm trồng ............................... 71
Biểu đồ 19: Đường kính gốc cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên .............. 76
Biểu đồ 20: Chiều cao vút ngọn cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên ......... 77
Biểu đồ 21: Số cây/bụi cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên ……………….……78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào những năm 40 của thế kỷ XX, diện tích rừng nƣớc ta có khoảng 14,3 triệu ha,
độ che phủ của rừng đạt khoảng 43%, do áp lực của dân số ngày càng tăng cùng với việc
khai thác sử dụng rừng không bền vững, nên diện tích rừng nƣớc ta ngày càng bị thu
hẹp. Đặc biệt giai đoạn từ 1990-1995, tổng diện tích rừng chỉ còn hơn 9 triệu ha, độ che
phủ của rừng còn khoảng gần 28%, đất trống đồi núi trọc cao nhất là 11.768 triệu ha,
chiếm khoảng 35,7% tổng diện tích tự nhiên.
Đƣợc sự quan tâm của Chính phủ, trong những năm gần đây diện tích rừng cũng
nhƣ độ che phủ của rừng nƣớc ta đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn đến hết năm 2008 thì diện tích đất có rừng đã đạt
13.118.773ha, độ che phủ đạt 38,7% [7].
Mặc dù diện tích và độ che phủ của rừng tăng nhƣng chất lƣợng rừng vẫn còn
rất thấp. Hầu hết ngƣời dân miền núi chƣa thể sống đƣợc bằng nghề rừng, đời sống còn
rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh các sản phẩm chính của rừng là gỗ, lâm sản ngoài gỗ có vai trò hết sức
quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của ngƣời dân sống ở gần rừng
cũng nhƣ đóng góp đáng kể cho việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phƣơng.
Trong vài thập kỷ vừa qua lâm sản ngoài gỗ đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà quản lý và các nhà kinh doanh cả ở trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt,
cây Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) là một trong những loài lâm sản có giá trị
đứng hàng thứ 3 sau gỗ và tre nứa (Vũ Văn Dũng, 1996) [11].
Mây nếp có những đặc tính kỹ thuật quý nhƣ: tính chịu lực cao, đồng đều,
bóng đẹp, mềm dẻo, dễ uốn, dễ kết hợp với kim loại và các vật liệu khác nhƣ gỗ,
da, nhựa... Vì vậy, cây Mây nếp là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất nhiều mặt
hàng nhƣ đồ gia dụng, bàn ghế, sản phẩm mỹ nghệ dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Các sản phẩm làm từ Mây nếp của nƣớc ta đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc và
vùng lãnh thổ nhƣ: Nhật Bản, Đức, Ý, Hồng Kông, Singapo, Cuba… Mỗi năm ƣớc
tính nhu cầu sử dụng khoảng 15.000 tấn Mây nếp để làm hàng xuất khẩu (Nguyễn
Quốc Dựng, 2000).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
Nhu cầu thị trƣờng Mây nếp đƣợc dự báo ngày càng lớn, song nguồn nguyên liệu
cung cấp chủ yếu vẫn là từ rừng tự nhiên. Trong thời gian qua việc khai thác Mây nếp
nói riêng và các loài Song, Mây nói chung từ rừng tự nhiên không kiểm soát đƣợc, nên
nguồn nguyên liệu này có nguy cơ ngày càng cạn kiệt.
Việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng Mây nếp đã và đang đƣợc
Chính phủ và ngƣời dân quan tâm. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế ngành, trong kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ
giai đoạn 2007-2020, từ nay đến năm 2010 phải xây dựng đƣợc 450.000ha rừng cung
cấp lâm sản ngoài gỗ, trong đó các loài Song, Mây chiếm từ 10-20%.
Hiện nay, Mây nếp đang đƣợc gây trồng theo nhiều hình thức và phƣơng thức khác
nhau. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng có một điều kiện hoàn cảnh, kỹ thuật gây trồng và khai
thác sử dụng cũng khác nhau. Vì vậy, việc “Nghiên cứu đánh giá một số mô hình trồng
Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở để phát triển
mở rộng” là rất cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 3 -
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố các loài Song Mây
Song Mây thuộc họ cau dừa (Aracaceae) phân bố tự nhiên ở vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới. Trên thế giới có khoảng 600 loài Song Mây thuộc 14 chi. Chi Calamus có
400 loài và chi Daemonorops có 115 loài, đây là hai chi lớn nhất. Những chi khác có
số loài ít hơn nhƣ Korthalsia (26 loài), Plectocomia (16 loài) và Ermospatha (11 loài)
còn lại chín chi khác với số loài dƣới 10, trong đó có ba chi chỉ có một loài
(Calospatha, Myrialepis và Retispatha). Đặc biệt, ba chi là Ermospatha (12 loài),
Laccosperma (7 loài) và Oncocalamus (4 loài) chỉ phân bố ở Châu Phi. Còn lại các loài
khác đều phân bố ở Đông Nam Á và Trung Quốc, có một số ít loài mây phân bố ở phía
Bắc Đại Tây Dƣơng (Uhl & Dransfield, 1987; Dransfield, 1992) [35].
Theo số liệu thống kê của nhiều tác giả, hiện có 104 loài phân bố ở bán đảo
Malaca, 79 loài ở Sahba và 105 loài ở Sarawak. Philippin có 70 loài trong đó có 12 loài có
giá trị kinh tế. Indonesia có 300 loài, Myanma có 30 loài, Trung Quốc có 30 loài, Ấn Độ
có 40 loài, Australia có 8 loài nhƣng là những loài không có giá trị (dẫn theo Nguyễn
Quang Khải, Trần Ngọc Hải, 1999) [21]. Riêng ở Đông Nam Á có 9 chi, trong đó có 316
loài. Chi Mây nếp (Calamus) có số lƣợng nhiều nhất gồm 133 loài, trong đó có khoảng 50
loài Mây có giá trị kinh tế đƣợc sử dụng nhiều ở các nƣớc trên thế giới (Vũ Văn Dũng, Lê
Huy Cƣờng, 1996) [11].
1.1.2. Đặc điểm vật hậu của một số loài Song Mây
Quá trình ra hoa, kết quả của các loài Song Mây cũng đã đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu, chi Plectocomia chỉ ra hoa 1 lần rồi chết, các chi khác ra hoa hàng
năm. Một số loài ra hoa nhƣng lại không đậu quả. Trong khi đó các loài C.
tetradactylus, C. simplicifolius, C. diosius, D. margaritae lại ra hoa và quả khá
nhiều (Yin, Xu, Zhang, Fu & Zeng). Theo Corner (1966) thì sự tiến hoá của các
loài Mây đƣợc thực hiện theo hƣớng giảm dần hoa lƣỡng tính thành hoa đơn tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 4 -
Theo Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng (1996) [11] và mới đây Dự án Hỗ trợ
chuyên ngành LSNG tại Việt Nam – Pha II (2007) [20] đã giới thiệu một số đặc điểm
hình thái của cây Mây nếp: Cây Mây nếp mọc thành bụi, gồm 2 bộ phận chính là thân
khí sinh và thân ngầm. Mỗi thân khí sinh dài tới 20-30m, đƣờng kính 8-12mm, lóng dài
khoảng 20cm, có các tay mây hình sợi, mang vuốt, có khi dài tới 1m. Thân đƣợc bao
bọc trong các bẹ lá màu xanh lá cây, phía ngoài có gai. Lá kể cả bẹ dài chừng 80cm,
cuống lá dài 12-15cm, có gai. Lá chét hình mũi mác dài 15-25cm, rộng 2-3cm, có 3-5
gân nổi rõ, mép có gai nhỏ. Hoa đơn tính, cụm hoa dạng bông mo đặc biệt, hoa xuất
hiện trên các tay mây ở phía ngọn, dài 0,8-1m, gồm nhiều chùm hoa nhỏ, màu vàng có
hƣơng thơm. Quả hình cầu to 7-10mm, khi non vỏ quả màu xanh, già màu xám vàng,
chín có màu trắng ngà, rất bóng. Mỗi quả có 1 hạt hình cầu, đƣờng kính 6mm.
Xu Hangcan, YinGuangtian (2000) [46] đã nghiên cứu về tế bào học và tỷ lệ
giới tính trong quần thể Mây phục vụ cho chọn và nhân giống nhƣng còn rất hạn chế.
Số lƣợng nhiễm sắc thể cơ bản mới đƣợc xác định cho một số loài thuộc chi Korthalsia
(2n = 32), ngoài ra các chi khác chƣa đƣợc nghiên cứu.
Tháng 12 năm 2004, Học viện Lâm nghiệp thuộc trƣờng Đại học Phúc Kiến đã
công bố kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về đặc tính ra hoa của Mây, thời gian thụ phấn và
điều kiện nảy mầm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thời gian thu hái có ảnh hƣởng
đến sinh trƣởng và làm cơ sở cho việc lai tạo giống Mây.
1.1.3. Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây
Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây là vấn đề quan trọng
cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì chúng nhanh mất sức
nảy mầm, điển hình là một số công trình sau:
Xu Hangcan và đồng nghiệp (1995) [46] đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt
Mây nƣớc (Daemonorops magaritae), kết quả cho thấy quả chín vào tháng 11-12, có
lớp vỏ dày, vỏ hạt cứng, nhiều nhựa. Quả sau khi thu hái đƣợc tách vỏ, ngâm hạt trong
nƣớc sau đó chà sát cho hết phần cùi, chất nhựa còn dính lại và phơi hạt trong bóng
râm. Khối lƣợng 1.000 hạt còn khoảng 1.500-1.700 gam, độ ẩm hạt đạt từ 29-31% thì
tỷ lệ nảy mầm đạt từ 65-85%, nếu độ ẩm hạt dƣới 29% tỷ lệ nảy mầm giảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 5 -
Tại Ấn Độ việc nhân giống Mây sử dụng theo 3 cách: Bằng hạt, tái sinh tự
nhiên và thân ngầm. Hạt Mây rất nhanh mất sức nảy mầm, nhƣng nếu đƣợc chọn lọc
và bảo quản ở nhiệt độ 22-28oC thì hạt có khả năng nảy mầm cao trong phạm vi 6
tháng (Goel, 1992) [42].
Có rất nhiều nghiên cứu về phƣơng pháp bảo quản và xác định tỷ lệ nảy mầm
hạt giống Song Mây nhƣ loài C. Simplicifolius đƣợc bảo quản trong cát ẩm ở nhịêt độ
5-8
o
C cho tỷ lệ nảy mầm là 70% sau 3 tháng (Yin, 2000) [48]. Hạt của loài D.
margaritae bảo quản trong môi trƣờng vỏ dừa đƣợc nghiền nát với độ ẩm 55-65%
đựng trong túi nhựa thông khí ở nhiệt độ 15oC cho tỷ lệ nảy mầm 64-71% sau 6 tháng.
Giống Mây có thể đƣợc cất trữ dƣới dạng hạt và quả, dựa trên nghiên cứu về các
loài C.merillii và C.manilensis, giống của hai loài này chỉ có thể cất giữ đƣợc 4 tháng
trong điều kiện lạnh (tủ lạnh), hai tháng trong nhiệt độ thƣờng trong phòng. Quả (hạt)
chƣa xử lý có thể cất giữ đƣợc bảy tháng trong điều kiện bảo quản lạnh và ba tháng với
nhiệt độ thƣờng nhƣng tỷ lệ nảy mầm thấp (11% - 15%) [39].
Theo J.K.Rawat, D.C Khanduri (1998) [42] khi nghiên cứu bảo quản hạt Mây ở Ấn
Độ cho thấy hạt giống loài Mây này chỉ có thể nảy mầm đƣợc khi độ ẩm của hạt biến động
từ 40 – 60%, nếu độ ẩm hạt trên 60% thì hạt mây có thể nảy mầm nhƣng tỷ lệ rất thấp, còn
nếu độ ẩm hạt dƣới 40% thì hoàn toàn mất sức nảy mầm.
1.1.4. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt
Nhân giống bằng hạt phục vụ cho công tác trồng rừng tuy đƣợc tiến hành ở
hầu hết các loài Song Mây nhƣng hạt giống chủ yếu đƣợc lấy xô bồ, thu hái từ tự
nhiên thông qua kinh nghiệm ngƣời trồng. Hiện nay, ở Indonesia và Malaysia đã
tiến hành chọn giống bằng cách ƣơm cây từ hạt, sau đó đánh giá sinh trƣởng của
cây con ở giai đoạn xuất vƣờn để chọn ra cây ƣu trội rồi mang đi trồng
(Dransffield và Manokran, 1994) [35].
Hạt Mây là loại hạt khó kích thích nảy mầm, vì thế đã có nhiều phƣơng
pháp kích thích nảy mầm khác nhau. Mohd và cộng sự (1994) đã sử dụng 2
phƣơng pháp xử lý hạt giống Mây là phƣơng pháp vật lý và phƣơng pháp hoá học
thì tỷ lệ nảy mầm tăng cao hơn so với các phƣơng pháp khác. Đặc biệt với loài C.
latifolius xử lý nƣớc nóng 40oC trong thời gian 48 giờ thì cho tỷ lệ nảy mầm cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 6 -
nhất. Vào năm 1984, Vongkualong đã tách vỏ quả của loài C. pergrinus trƣớc khi
ngâm nƣớc ấm thì cho tỷ lệ nảy mầm tới 91% sau 12-35 ngày (dẫn theo Nguyễn
Minh Thanh, 2008) [32].
Yin Guangtian (1994) [46] đã nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm và độ ẩm của hạt loài
Calamus simplicifolius. Kết quả cho thấy, sau khi thu hái, xử lý bằng cách chà sát loại bỏ
lớp vỏ ngoài và cùi, phơi khô tự nhiên đến độ ẩm từ 25-30%, khối lƣợng của 1.000 hạt đạt
khoảng 850-900gam, hạt đƣợc bảo quản trong 3 tháng ở nhiệt độ thấp vừa phải thì tỷ lệ nảy
mầm từ 65-85%.
1.1.5. Kỹ thuật nhân giống vô tính
Ngoài việc nhân giống bằng hạt, các nhà khoa học trên thế giới cũng đã tiến hành
các phƣơng pháp nhân giống vô tính nhằm phục vụ công tác chọn giống chất lƣợng cao.
Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng mới chỉ tập trung nghiên cứu hai phƣơng pháp là nuôi
cấy mô và nhân giống bằng thân ngầm.
1.1.5.1. Nhân giống bằng nuôi cấy mô
Nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô đã đƣợc Umali – Garcia (1._.985) nghiên
cứu khảo sát cho 11 loài thuộc chi Calamus và 2 loài thuộc chi Daemonorops, kết quả có 3
loài thuộc chi Calamus đã hình thành mô sẹo và phát triển thành cây hoàn chỉnh. Ngoài ra,
Yusoff & Manokaran (1985) đã thành công khi nuôi cấy phôi của loài C. manan thành mô
sẹo và tạo cây con hoàn chỉnh trên hai loại môi trƣờng MS (1962) và Y3 (1976). Đặc biệt,
loài C. manan trên môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng BDA hoặc
Kinetin (10
-6
-10
-4M). Yusoff (1989) cũng nuôi cấy thành công từ đỉnh chồi. Cùng thời
điểm loài G. trachycoleus cũng đã đƣợc Dekkers và Rao (1989) nuôi cấy mô thành công
trên môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng 2,4-D và NAA (5mg/l) (dẫn
theo Nguyễn Minh Thanh, 2008) [32].
Ở Trung Quốc, công tác nghiên cứu nhân giống Mây bằng phƣơng pháp
nuôi cấy mô rất đƣợc quan tâm và đƣợc bắt đầu từ những năm 80 ở Viện thực vật
học Kunming (Trung Quốc), đáng chú ý là công trình của Zhuang Chengi (1987),
bƣớc đầu đã nghiên cứu sơ bộ trên 2 loài C. yunnanensis và C. obvoideus. Đến
những năm 90 của thế kỷ trƣớc nhiều loài Mây cũng đã đƣợc nghiên cứu và xây
dựng đƣợc quy trình kỹ thuật sản xuất nhƣ C. egregius, C. simplicilius, D.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 7 -
margaritae và D. jinkinsiana. Đến năm 1998 các loài đƣợc nghiên cứu và đã đƣợc
đem trồng bao gồm: C. simplicilius, C. tatradactyles, C.egregius, C. dioicus, C.
yunnanensis, C.nambari var. xishuangbananensis, D. margaritae, C. graclus, C.
obvoideus và D. jenkinsiana. Các ấn phẩm kỹ thuật nuôi cấy mô đã đƣợc xuất bản
và liệt kê dƣới dạng tài liệu tham khảo.
Kỹ thuật nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô đã mang lại giá trị thƣơng
mại rất cao đối với các loài cây ngoại lai. Tuy nhiên, việc tiến hành trên cây Mây ở Ấn
Độ vẫn chƣa thành công (Biswas and Dayal, 1995) [42]
Gần đây ở các nƣớc Đông Nam Á nghiên cứu tạo giống Mây bằng phƣơng pháp
nuôi cấy mô mới bắt đầu đƣợc quan tâm, do vậy kết quả đạt đƣợc không cao. Ở
Malaysia đã áp dụng phƣơng pháp này đối với 2 loài C. manan và C. caesius nhƣng
cho tỷ lệ cây con đem đi trồng còn thấp, chỉ đạt 13%.
1.1.5.2. Nhân giống bằng thân ngầm
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và cho rằng hầu hết các loài
Song Mây đều mọc cụm, thân ngầm nằm dƣới đất có hình dạng nhƣ củ gừng, Mặt dƣới
thân ngầm có mang rễ, rễ rất khoẻ nên có thể mọc đƣợc ở những nơi đất cứng và khô.
Bụi Mây càng già thân ngầm càng lớn và càng nhiều rễ. Thân ngầm có xu hƣớng ăn nổi
dần trên mặt đất. Ở những nơi đất tốt, sâu và ẩm, rễ ăn nông trên lớp đất mặt, dễ đánh đi
trồng nơi khác. Với đặc điểm này việc tách chồi tạo cây mới là tƣơng đối dễ dàng
(Dransfield, 1979) [38].
Thân ngầm của các bụi Mây có thể tạo thành nhiều chồi và phát triển thành
cây. Với mục tiêu nhân giống cần chặt bỏ thân cây để các chồi mọc lên nhiều từ
gốc, đào toàn bộ thân ngầm, tách riêng từng chồi cùng với thân ngầm nguyên vẹn
đem trồng, từ những chồi này cây nhanh chóng sinh trƣởng và phát triển thành
cụm (Wong, 1984).
Một vài loài Mây có thể nhân giống bằng thân khí sinh và thân ngầm (Yusoff &
Manokaran, 1984). Đoạn thân đƣợc thu hái vào đầu mùa mƣa và đƣợc xử lý hoocmon
kích thích ra rễ trƣớc khi trồng (Seethalakshmi, 1989).
Tại Ấn Độ nhân giống sinh dƣỡng đƣợc thực hiện theo cách giâm cành, với một
số loài thuộc chi Kothalsia đƣợc nhân giống sinh dƣỡng bằng cách giâm chồi nách phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 8 -
triển trên cành để chúng lớn lên nhƣ một cá thể cây hoàn chỉnh. Chồi bên trên rễ còn
nguyên vẹn cũng là vật liệu tốt để trồng đối với Mây mọc cụm, chúng đƣợc tách và cấy
trong túi bầu, đặt trong vƣờn ƣơm, nhất là với các loài C. travacoricus, C. thuaitesii, C.
gamblei… đƣợc chứng minh là thành công theo phƣơng pháp nhân giống này (Biswas
and Dayal, 1995) [42].
Ở Indonesia đã xây dựng thành rừng Mây giống nhằm thu hạt phục vụ cho
việc gieo trồng trên quy mô lớn. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
các loài Mây có giá trị kinh tế, trong đó Mây nếp là loại đƣợc nghiên cứu nhiều
hơn so với các loài khác.
1.1.6. Đặc điểm sinh thái của một số loài Mây
Các nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng khá rõ đến quá trình sinh trƣởng phát
triển của thực vật nói chung và các loài Song Mây nói riêng. Do vậy, đặc điểm
sinh thái của một số loài Mây có giá trị kinh tế cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học
trên thế giới quan tâm nghiên cứu, có thể nêu một số công trình nghiên cứu điển
hình nhƣ sau:
Nghiên cứu về chế độ ánh sáng của Xu, Hangcan và cộng sự (2000) [47] đã
cho thấy loài Calamus egregius không ƣa sáng hoàn toàn, loài C. simplicifolius cần
che sáng 50% khi trồng ở trên rừng. Ngoài nhân tố ánh sáng, đất đai cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hƣởng khá rõ đến khả năng sinh trƣởng của các loài Song Mây. Kết
quả của nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng sinh trƣởng của loài C.
truchycoleus, C. caesius, C. scipionum và C. tumidus rất thích hợp với đất bồi tụ;
loài C. egregius, C. ornatus, C. tetradactylus thích hợp với đất ẩm giàu dinh dƣỡng;
loài C. javensis thích nghi rộng với nhiều loại đất; loài C. ovoideus sinh trƣởng
mạnh ở nơi đất thoát nƣớc; còn loài C. wuilong sinh trƣởng tốt ở nơi đất có nhiều
mùn; loài C. tetradactylus và D. margaritae thích hợp với đất hơi chua. Rất ít loài
mây trong chi Calamus sinh trƣởng ở độ cao địa hình từ 1.000m trở lên, hầu hết đều
thích hợp dƣới 1.000m. Đa số loài mây thích nghi với điều kiện ẩm độ cao và lƣợng
mƣa lớn ở vùng nhiệt đới.
Công trình nghiên cứu về sinh thái quần thể của Manokaran (1985) [41] cho thấy
tăng trƣởng chiều cao của cây Mây chủ yếu phụ thuộc vào tính đa dạng loài, mật độ, tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 9 -
lệ cây đực và cây cái trong quần thể. Ngoài ra, tăng trƣởng còn phụ thuộc vào nguồn
giống, điều kiện thổ nhƣỡng, thực vật, tiểu khí hậu, sự hình thành và giai đoạn phát triển
của thân cây, v.v…
Julian Evans (1992) [39] khi nghiên cứu về tính đa dạng thực vật ở đảo Fu-tai-
qun (Hồng Kông) đã cho thấy: Loài Mây nếp mọc xen với nhiều loài cây nhƣ
Helicteres angustifolia, Melestoma candidum, Scolopia saeva, Callicarpa brevipes, C.
nudifolia… thì Mây nếp sinh trƣởng tốt, chiều cao tăng trƣởng từ 1-4m/năm.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy cây Mây nếp thích hợp với
vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiệt độ không khí từ 20-25oC, lƣợng mƣa trung
bình từ 1.500-2.500mm, độ ẩm không khí cao, không bị sƣơng giá và ngập úng nhiều
ngày, tầng đất sâu, ẩm, giàu mùn, xốp, độ pH từ 4,5-6,0.
1.1.7. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Song Mây
Trên thế giới Mây đã đƣợc trồng ở 3 qui mô: Qui mô nông trƣờng với mục đích
thƣơng mại; qui mô làng xóm để dùng làm hàng rào hoặc dùng trong gia đình; và những
thử nghiệm tại các cơ sở sản xuất nhỏ. Nghề trồng Mây đƣợc bắt đầu khoảng 100 năm
về trƣớc, nhƣng số loài Mây đƣợc lựa chọn để trồng còn quá ít (Williams và Rao, 1994).
Trồng Mây thành rừng sản xuất đƣợc thực hiện ở Kalimantan (Indonesia) vào năm 1850,
sau đó đƣợc mở rộng ra rừng thứ sinh nghèo kiệt và rừng trồng cao su ở Trung Quốc,
Indonesia, Malaysia, Philippins, Thái Lan và nhiều nƣớc khác (Aminudin, 1995):
Ở Trung Quốc
Việc gây trồng Mây tại Trung Quốc đƣợc thực hiện từ năm 1970-1980, ở đảo Hải
Nam tỉnh Quảng Đông đã gây trồng đƣợc khoảng 20 triệu cây con trong rừng tự nhiên,
chủ yếu là loài C. tetradactylus và một số diện tích nhỏ loài D. margaritae (Xu, 1985,
1989). Ở đây Mây đƣợc trồng rất phổ biến theo phƣơng thức nông lâm kết hợp, trồng dƣới
tán cây ăn quả hoặc quanh các khu vƣờn. Trƣờng hợp gây trồng Mây theo phƣơng thức
tập trung mang tính thƣơng mại thì đƣợc trồng xen kẽ trong các khu rừng trên đất thấp, các
khu rừng đã khai thác, các rừng cây bụi, các rừng trồng và trong các rừng cao su.
Theo PROSEA (1998) thì Mây nếp đƣợc trồng phổ biến ở Trung Quốc theo phƣơng
thức nông lâm kết hợp, trồng dƣới tán cây ăn quả hoặc dƣới tán cây quanh các khu vƣờn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 10 -
Trồng Mây nếp trong vƣờn đem lại thu nhập ổn định cho ngƣời dân. Trên quy mô lớn, Mây
nếp đƣợc trồng xen trong các khu rừng phục hồi và rừng trồng. Nơi trồng Mây nếp đảm bảo
độ chiếu sáng từ 40 – 50%, cần bón thêm phân hữu cơ. Mây nếp đã đƣợc trồng thử nghiệm
theo các cự ly 1 x 3m, 2 x 3m và 1 x 4m. Cây con đƣợc trồng 1 hoặc 3 cây/cụm. Tại tỉnh
Quảng Đông, Mây nếp đƣợc trồng thử nghiệm ở các sƣờn đồi, đợt đầu thu hoạch vào
năm thứ 7 với năng suất bình quân khoảng 1,2 tấn/ha/năm. Năng suất chung cho một
chu kỳ kinh doanh khoảng 25năm có thể đạt 6tấn/ha/năm. Đây là loài cây đƣợc khuyến
cáo trồng rộng rãi ở miền Nam Trung Quốc.
Năm 2000, IPGRI đã tổng hợp một số mô hình nghiên cứu về Song Mây ở
Trung Quốc cho thấy Mây nếp là một trong những loài cây có giá trị kinh tế cao và
đƣợc gây trồng nhiều ở đảo Hải Nam – Trung Quốc, hàng năm cung cấp cho thị trƣờng
từ 3.000-6.500 tấn, trong đó chủ yếu là Mây nếp.
Ở Indonesia
Những nông trƣờng Mây đầu tiên và thành công nhất đã đƣợc thiết lập tại các
khu vực xung quanh Barito, Kapuas và Kaharjan tại Kalimantan vào khoảng năm 1850
(Van Tui, 1992). Hội truyền đạo Cơ đốc giáo đã khuyến khích việc gây trồng 2 loại
Mây có đƣờng kính nhỏ là Calamus tetradactylus và C. caesius cho dân làng trên
những mảnh đất nhỏ. Từ đó, những mảnh đất nhỏ trồng Mây đã đƣợc kéo dài dọc theo
các dải phù sa khắp vùng châu thổ sông Barito và các nhánh của nó thuộc các tỉnh
miền trung và miền nam Kalimantan, diện tích trồng lên tới 15.000ha, chủ yếu trồng
loài Calamus trachycoleus. Từ sau những năm 1980, các quần thể Mây trồng trong
phạm vi làng xóm đã chiếm khoảng 10% nguồn Mây nguyên liệu của Indonesia.
Những thử nghiệm gây trồng đối với một số ít loài Mây thƣơng phẩm có giá trị
kinh tế đƣợc trồng bắt đầu từ những năm 1980, đến nay đã có diện tích tới 37.000ha chủ
yếu là 3 loài: Calamus caesius, C. trachycoleus và C. manan. Đặc biệt ở Indonesia đã xây
dựng đƣợc vƣờn nhân giống hạt có quy mô lớn. Hơn nữa các công trình nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào các loài Mây có giá trị kinh tế, trong đó Mây nếp là loài đƣợc nghiên
cứu nhiều hơn so với các loài khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 11 -
Ở Malaysia
Malaysia là nƣớc có truyền thống sản xuất Mây sau Indonesia, chiếm khoảng
10% sản lƣợng Mây thế giới, đạt khoảng 30 triệu USD mỗi năm. Việc trồng C. casius đã
đƣợc lan truyền dọc theo con sông Pahang ở bán đảo Malaysia ngay từ đầu thế kỷ 20
(Mrown, 1913). Đến nay đã có tới 31.000ha loài C. manan, trong đó có 7.000ha đƣợc
trồng trong các đồn điền cao su trên khắp cả nƣớc. Đặc biệt 2 loài Calamus caesius và C.
trachycoleus đƣợc phát triển ở quy mô lớn với diện tích khoảng 10.000ha. Một số loài
khác cũng đƣợc quan tâm trồng nhƣng ít hơn nhƣ C. cripionum và C. porlustris (Abd.
Latif, 2000). Ngoài ra, hai loài C. manan và C. caesius đang đƣợc nghiên cứu gây trồng
dƣới tán các loại rừng Cao su và Thông. Tiêu chí lựa chọn loài Mây trồng phù hợp ở
Malaysia gồm: (1) phù hợp với điều kiện lập địa; (2) phù hợp hay có khả năng kết hợp
với sản phẩm mong muốn (măng, sợi, chất nhuộm màu, quả); (3) có thị trƣờng tiêu thụ;
(4) có khả năng là nguồn sinh kế thay thế của cộng đồng.
Ở Philippines
Ở Philippines việc trồng thử nghiệm Mây đã đƣợc Viện nghiên cứu cây rừng (nay
là Cục nghiên cứu và phát triển hệ sinh thái) tiến hành từ năm 1977 (Pollisco, 1989)
nhƣng mới chỉ có ít loài và ở qui mô nhỏ. Ngoài việc trồng Mây lấy sợi, loài C.
manillensis còn đƣợc trồng rộng rãi trong vƣờn cây ăn quả của hộ gia đình để làm thuốc
chữa trị bệnh ho (Fernando & Palaypyon, 1988). Một số loài Mây đƣợc sử dụng để trồng
trong các mô hình rừng trang trại nhƣ loài D. mollis, C. dimorphacanthus và C.
vidalianus. Đến nay việc gieo trồng ở quốc gia này đã đƣợc mở rộng và hàng năm nƣớc
này xuất khẩu Mây đạt kim ngạch khoảng 30 triệu USD.
Ở Thái Lan
Ở Thái Lan cũng bắt đầu từ năm 1968, chủ yếu là loài C. caesius với diện
tích 196,8ha; năm 1979 trồng thêm đƣợc 48ha; năm 1980 diện tích trồng Mây
tăng lên 320ha và năm 1989 diện tích lên đến 640ha (Bhodthipuks &
Ramyarangsi, 1989). Đến năm 1991 một số loài Mây có giá trị nhƣ C. rudentum,
C. longisetus, C. latifolius, C. caesius… đƣợc trồng trên ít nhất 160ha. Ngoài
việc tăng diện tích trồng hàng năm, nƣớc này còn khuyến khích trồng Mây trong
vƣờn nhà, dƣới tán rừng, đặc biệt là trong những đồn điền cao su.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 12 -
1.1.8. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại
Từ năm 1998 đến năm 2003 nhiều tài liệu của Trung Quốc, Malaysia, Đông
Nepal đã đề cập đến 4 loại mọt đục Mây gồm: Tribolium castaneum, Frilobium sp.
Sitophilus oryzae, Trogoderma granarium. Ngoài ra, bệnh đốm lá Mây
(Melanconium sp, Pyrenochaeta sp), bệnh khô lá Mây (Colletotrichum sp) cũng đã
đƣợc nghiên cứu. Đáng chú ý là tài liệu của Phạm Khánh Sơn, Trần Võ Hùng
nghiên cứu ở Malaysia về khu hệ côn trùng ở Peninsular đề cập đến sâu hại Mây.
Nhật bản cũng đã tiến hành nghiên cứu loài mọt Platypus calamus.
Nhiều công trình nghiên cứu rệp hại ngọn Mây, sâu đục ngọn Mây, bệnh
thối thân Mây (Botryodiplodia sp) và bệnh khô lá Mây. Một loài bƣớm mới phát
hiện vào năm 2003 trên cây Mây nếp là loài Callerya ở Đài Loan, đục ngọn cây
Mây. Trong gây trồng và chế biến Mây cần tích cực phòng trừ những loại sâu bệnh
hại đó theo hƣớng IPM đặc biệt chú ý đến bảo vệ tính đa dạng sinh học trong quần
thể Mây, chọn các loài Mây chống chịu sâu bệnh, trồng ở quy mô nhỏ theo từng
hộ. Bộ môn Bảo vệ thực vật, Trung tâm nghiên cứu quốc gia Ai Cập đã nghiên
cứu trồng xen Mây với các loài Azadarach indica, Agratum conyzoides, Duranta
repens, Spilanthes acmelia để hạn chế sâu hại Mây, lợi dụng các loài thiên địch và
sử dụng thuốc diệt nấm nƣớc Boocđô để phòng trừ các bệnh khô lá, đốm lá, thối
ngọn Mây… (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2008) [32].
1.1.9. Thị trƣờng và giá trị từ Song Mây
Lịch sử sản xuất Song Mây đã có từ lâu đời, ở Đông Nam Á, nghề Mây đã trở
thành một “Văn hoá mây”, trong sách của Heyle, Burkill, Brown… đã có đề cập về
nghề Mây. Với đặc tính ƣu việt về cƣờng độ, độ đàn hồi, dễ tạo hình đã làm cho chúng
càng ƣu việt hơn khi kết hợp với vật liệu khác để làm hàng gia dụng và hàng thủ công
mỹ nghệ có chất lƣợng cao.
Theo nhiều tài liệu thì giá trị sản phẩm Mây đã qua chế biến tăng gấp 3 lần so
với chƣa chế biến, giá bình quân sản phẩm làm bằng Mây của Đông Nam Á khoảng
300.000USD/tấn. Chỉ trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế, tổng giá trị ƣớc tính trung
bình hàng năm đạt khoảng 4 tỷ USD và có tới hơn 700 triệu ngƣời trên toàn cầu đang
kinh doanh hoặc dùng Song Mây với nhiều mục đích khác nhau (Viện nghiên cứu tài
nguyên thế giới, 1985).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 13 -
1.1.10. Nghiên cứu về loài Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance)
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về loài cây này ở Trung Quốc, Xu Huangca,
Zhong Huifu và Fu shisheng (1994) cho thấy Mây nếp là loài cây mọc cụm, thân tƣơng
đối dài, là loài có hoa đơn tính khác gốc, thân có thể dài 30m hoặc hơn, phân bố ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới của Trung Quốc. Ở Trung Quốc Mây nếp đƣợc trồng nhiều ở
phía nam nhƣ: Đảo Hải Nam, một phần ở phía Nam tỉnh Quảng Đông từ 20o30’ vĩ độ
Bắc và cả ở Hồng Kông.
Là loài cây ƣa ẩm nhƣng cũng có thể sinh trƣởng và phát triển tốt trên độ cao 700m
so với mực nƣớc biển. Trong điều kiện rừng tự nhiên nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa,
với tần suất xúât hiện khoảng 800 bụi/ha. Mặc dù có thể phát hiện thấy chúng có mặt cả ở
những vùng đất trũng ẩm ƣớt và lƣu vực các con sông. Tuy nhiên, chúng không chịu đƣợc
ngập úng. Mây nếp sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng trong những điều kiện nhiệt độ
không khí khoảng 20 – 30oC; lƣợng mƣa hàng năm trên 1.300mm; độ ẩm tƣơng đối trên
78%; độ tàn che khoảng 50%; đất tốt giàu mùn hoặc trung bình; độ pH 4,5 – 6,5
(J.Dranfield, 1998) [42].
Việc nhân giống thƣờng dùng bằng hạt nhƣng cũng có thể sử dụng phƣơng pháp
tách chồi. Hạt đƣợc tách và làm sạch ngay sau khi thu hái quả chín nhằm nâng cao tỷ lệ
nảy mầm của hạt. Có thể làm sạch vỏ quả và áo hạt bằng cách chà sát với cát hoặc
trong nƣớc. Hạt đã làm sạch, giữ độ ẩm ở 25 – 30%, hạt đƣợc ngâm ở trong nƣớc trong
vòng 1-3 ngày, sau đó gieo trên các luống cát có che nắng tỷ lệ nảy mầm của hạt có thể
đạt tới 98%. Sau khi nảy mầm 50 – 60 ngày thì đem cấy vào bầu và chăm sóc trong
vƣờn ƣơm từ 15 – 18 tháng, khi cây có từ 7 – 9 lá có thể mang đi trồng. Trồng theo các
khoảng cách 1 x 3m, 2 x 3m, 1 x 4m, cây con đƣợc trồng 1-2cây/cụm, cần bón thêm
phân hữu cơ. Nơi trồng Mây nếp có thể trồng xen trong các khu rừng phục hồi, rừng
trồng hoặc có thể sử dụng biện pháp nông lâm kết hợp nhƣng đảm bảo độ tàn che 0,4-
0,5. Sau khi trồng 6 – 7 năm có thể thu hoạch 1 – 2 tấn/ha/năm. Năng suất chung cho
một chu kỳ sinh trƣởng 25 năm có thể đạt 6 tấn/ha/năm, đây là loài cây đƣợc khuyến
cáo trồng rộng rãi ở miền nam Trung Quốc (J. Dranfield, 1998) [42].
Aziah và Manokaran (1985) đã đề cập đến các phƣơng thức nhân giống Mây khác
nhau, trong đó có nhân giống Mây nếp, ông kết luận rằng nhân giống Mây vẫn thƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 14 -
sử dụng bằng hạt, các phƣơng thức nhân giống sinh dƣỡng khác nhƣ sử dụng chồi ra
ngôi thân rễ và nuôi cấy mô còn ít đƣợc dùng.
Ở Indonesia đã xây dựng rừng Mây giống phục vụ cho gieo trồng trên quy mô lớn.
Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các loài Mây có gía trị kinh tế, trong đó
Mây nếp là loài đƣợc nghiên cứu nhiều hơn so với các loài khác.
1.2. Ở TRONG NƢỚC
1.2.1. Phân loại và phân bố của các loài Song Mây
Theo Phạm Hoàng Hộ (1973) [18] đã xác định Việt Nam có 30 loài Mây thuộc 6 chi,
gồm: Calamus (21 loài), Daemonorops (3 loài), Plectocomia (2 loài), Korthalsia (1 loài),
Mirialepis (1 loài), Metroxylon (1 loài).
Từ kết quả thống kê ở bảng 01, Phạm Văn Điển (2006) [14] đã cho biết các loài
Song Mây nƣớc ta đƣợc phân bố ở 5 vùng sinh thái khác nhau: Tây Bắc 7 loài, Đông
Bắc 9 loài, Bắc Trung bộ 9 loài, Nam Trung bộ 11 loài và Tây Nguyên 9 loài. Trong số
này có 2 loài: C. tetradactylus Hance và C. armarus Lour có mặt tại tất cả 5 vùng sinh
thái đã nêu ở trên.
Các loài Song Mây Vịêt Nam hầu hết phân bố tập trung ở các kiểu rừng cây gỗ
lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới, kiểu rừng thƣờng xanh ẩm Á nhiệt đới, kiểu rừng lá
rộng rụng lá và kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới. Ngoài ra, ở các dạng rừng gỗ
thứ sinh có độ tàn che 0,4 – 0,5, rừng gỗ xen tre nứa cũng tồn tại nhiều loài Song
Mây với số lƣợng phong phú, nhƣng sản lƣợng khai thác không nhiều. Chúng thƣờng
mọc rải rác ở ven suối, lƣu vực các dòng sông, chân núi và trong các thung lũng
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25].
Phạm vi phân bố của các loài Song Mây ở Vịêt Nam khá rộng, chúng phân bố
hầu hết ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên, ở mỗi tỉnh hay mỗi địa
phƣơng khác nhau thì phạm vi phân bố của mỗi loài lại khác nhau khá rõ rệt.
Các loài Song Mây hiện có ở Vịêt Nam thƣờng phân bố ở độ cao từ 3-1.500m
so với mặt nƣớc biển. Trong đó, chúng tập trung chủ yếu ở độ cao từ 3-800m có
khoảng 67% số loài, từ độ cao 800-1.500m có khoảng 27%, còn lại ở độ cao từ 1.500m
trở lên (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 15 -
Bảng 01. Thống kê các loài Mây phân bố tự nhiên ở các vùng sinh thái
TT
Vùng
sinh thái
Số loài
Mây
Tên loài xuất hiện
1 Tây Bắc 7
Mây roi C. ceratophorus Conrard; Mây balansa C. balansaeanus
Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Mây hèo C.scutelaris; Song mật
C. platyacanthus Warb; Mây nếp C. tetradactylus Hance; Mây đắng
(Mây dang) C. tonkinensis Becc.
2
Đông
Bắc
9
Mây roi C. ceratophorus Conrard; Mây balansa C. balansaeanus
Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Mây hèo C.scutelaris Becc;
Song mật C. platyacanthus; Mây nếp C. Tetradactylus Hance;
Mây đắng C. tonkinensis Becc, Mây đỏ D. pierreanus Becc; Mây
ngọc linh sp
3
Bắc
trung bộ
9
Mây lá rộng C. bousingonii Pierre ex Becc; Mây balansa C.
balansaeanus Becc; Mây thủ công C. faberii Becc; Mây nƣớc C.
armarus Lour; Song bột C. poilanei Conrard; Song mật C.
platyacanthus Warb; Mây nếp C. tetradactylus Hance; Mây đắng C.
tonkinensis Becc; Mây đỏ D. pierreanus Becc.
4
Nam
trung bộ
11
Mây sừng; Mây thủ công C. faberii Becc; Mây nƣớc C. armarus
Lour; Song mật C. platyacanthus Warb; Song bột C. poilanei
Conrard, Mây hèo C.scutelaris; Mây nếp C. tetradactylus Hance;
Mây dẻo C. viminalis Willd; Mây đắng C. tonkinensis Becc; Mây đỏ
D. pierreanus Becc; Mây ngọc linh sp
5
Tây
nguyên
9
Mây lá rộng C. bousingonii Pierre ex Becc; Mây Đồng Nai C.
dongaiensis Pierre ex Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Song
bột C. poilanei Conrard; Mây hèo C.scutelaris; Mây nếp C.
tetradactylus Hance; Mây dẻo C. viminalis Willd; Mây đỏ D.
pierreanus Becc; Mây ngọc linh sp
(Nguồn Phạm Văn Điển, 2006)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 16 -
1.2.2. Nghiên cứu về bảo quản và xử lý hạt giống
Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu xử lý hạt giống của 2 loài mây:
C.tetradactylus và C. platyacanthus, điển hình là công trình nghiên cứu của Vũ Văn
Dũng (1996) [11], Nguyễn Quang Khải và cộng sự (1999) [21], kết quả đã tìm ra một
số phƣơng pháp xử lý hạt cho tỷ lệ nảy mầm cao. Trong đó sử dụng phƣơng pháp hoá
học, dùng H2SO4 với nồng độ 3 - 5% trong khoảng thời gian 3-5 phút cho tỷ lệ nảy
mầm từ 83% - 97%, thời gian bắt đầu nảy mầm là 16 ngày. Đặc biệt, phƣơng pháp
dùng nƣớc ở nhiệt độ 45oC ngâm trong 12 giờ cũng cho tỷ lệ nảy mầm tới 95%. Tuy
nhiên thời gian bắt đầu nảy mầm kéo dài tới 25 ngày (bảng 02) [11].
Bảng 02: Kết quả xử lý nảy mầm hạt C. tetradactylus Hance
Xử lý Nồng độ Thời gian xử lý Tỷ lệ nảy mầm
Ngày bắt đầu nảy
mầm
H2SO4
H2SO4
H2SO4
H2SO4
H2O
H2O
Đối chứng
5%
5%
3%
3%
70
o
C
45
o
C
5 phút
3 phút
5 phút
3 phút
12 giờ
12 giờ
89
87
97
83
72
95
55
16
16
16
16
38
25
56
(Nguồn: Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cường, 1996)
Khi dùng NaOH nồng độ từ 5-10% tỷ lệ nảy mầm đạt từ 80-86% trong phạm vi
20-22 ngày (bảng 03). Ngoài ra, một số tác giả khác cũng đã sử dụng phƣơng pháp cạy
rốn hạt trƣớc khi xử lý thì chỉ sau 4 ngày cũng đã bắt đầu nảy mầm (Nguyễn Quang
Khải và cộng sự (1999) [21].
Nguyễn Minh Thanh (2008) [31] cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và phƣơng
pháp bảo quản hạt Mây nếp cho thấy: (i) Độ ẩm thích hợp của hạt bảo quản để có tỷ lệ nảy
mầm cao nhất là 29,57%; (ii) Hạt Mây nếp có tỷ lệ nảy mầm cao nhất khi xử lý bằng nƣớc
40
oC, ủ hạt ở nhiệt độ 25oC và gieo ở độ sâu 0,5cm; (iii) Cất trữ ở nhiệt độ 5oC, sau 3
tháng hạt Mây nếp vẫn có thể nảy mầm 82%. Trong khi đó cất trữ ở nhiệt độ 15oC và nhiệt
độ phòng thì tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt giá trị tƣơng ứng là 59,8% và 12,2%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 17 -
Bảng 03: Ảnh hƣởng các biện pháp kỹ thuật xử lý đến sự nảy mầm của
hạt C. tetradactylus Hance
Công thức TN
Thời gian
xử lý
Tỷ lệ nảy
mầm (%)
Ngày hạt bắt đầu
nảy mầm (ngày)
Số ngày hạt nảy mầm
kéo dài (ngày)
NaOH 5% 5’ 86 22 55
NaOH 10% 10’ 80 20 59
Ca(OH)2 5% 5’ 60 30 70
Ca(OH)2 5% 10’ 56 30 76
3 sôi + 2 lạnh 8 giờ 68 20 60
3 sôi + 2 lạnh 12h 70 21 60
2 sôi + 3 lạnh 8h 50 28 69
2 sôi + 3 lạnh 12h 54 26 70
Cạy nắp rốn hạt 65 4 52
Không xử lý 26 36 90
(Nguồn: Nguyễn Quang Khải và cộng sự, 1999)
1.2.3. Nhân giống bằng thân ngầm và nuôi cấy mô
Thân ngầm (nằm dƣới mặt đất) là một bộ phận cơ bản để Mây đẻ nhánh mạnh
sau khi trồng. Do vậy, chúng còn là cơ sở nhân giống mà ngƣời dân thƣờng áp dụng
đối với loài C. armarus, vào mùa xuân ngƣời ta thƣờng chặt một đoạn thân ngầm cùng
với thân khí sinh non đem đi trồng.
Nuôi cấy mô là biện pháp nhân giống rất có ý nghĩa để sản xuất cây giống hàng
loạt và nhanh. Tuy nhiên, ở nƣớc ta chỉ mới có loài Song mật (C. platyacanthus) đƣợc
nghiên cứu nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô và cũng chỉ thành công trong
ống nghiệm và vƣờn ƣơm, nhƣng chƣa đƣa vào sản xuất đại trà (Nguyễn Ngọc Tân,
Trần Hồ Quang, 1994) [29].
Phạm Văn Điển, Nguyễn Minh Thanh (2007) cũng đã tiến hành nghiên cứu nuôi
cấy mô tế bào cho 2 loài Mây là Mây nếp (C. tetradactylus) và Mây nƣớc (C. tenuis).
Tuy nhiên, cũng mới ở giai đoạn tạo bình mẫu trong phòng thí nghiệm chƣa đƣa ra sản
xuất đại trà. Ngoài ra, Phạm Văn Điển, Nguyễn Minh Thanh và cộng sự (2007) [31]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 18 -
cũng đã xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống Mây nếp bằng phƣơng pháp tách
chồi, kết quả cho thấy hệ số nhân giống không cao, tỷ lệ cây sống thấp và đòi hỏi tỷ mỷ
trong khâu chọn cây mẹ. Trong quá trình đánh, tách và giâm chồi cần tuân thủ đầy đủ
các bƣớc kỹ thuật thì mới thành công.
1.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Song Mây
Việc gây trồng Song Mây của ngƣời dân chủ yếu để phục vụ nhu cầu tại chỗ
nhƣ đan lát các đồ dùng trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, Song Mây chủ yếu đƣợc
trồng trong vƣờn nhà, làm hàng rào v.v… song đều ở quy mô nhỏ mà chƣa hình thành
các khu rừng trồng tập trung trên diện rộng.
Hiện nay đã có gần chục loài Song Mây đã đƣợc đƣa vào trồng ở các mức độ
khác nhau. Song chỉ có 3 loài đƣợc trồng chủ yếu là Mây nếp (C. tetradactylus), Mây
trắng (C. tonkinensis) và Mây nƣớc hoặc còn gọi là Mái (C. armarus). Một số năm gần
đây loài Song mật (C. platyacanthus) cũng đã đƣợc một số cơ sở đƣa vào gây trồng.
Các loài Mây hiện nay ở các địa phƣơng trên cả nƣớc chủ yếu đều do nhân dân
địa phƣơng và một số cơ sở gây trồng, cho nên chƣa có nghiên cứu về xuất xứ, nguồn
giống và cải thiện giống. Nguồn giống thƣờng đƣợc thu thập tại chỗ hoặc các vùng lân
cận. Tuy có một số loài nhƣ C. rudentum có phân bố nhiều ở miền Nam nay đã đƣợc
trồng thử nghiệm tại miền Bắc (Phú Thọ) và loài C. platyacanthus lấy giống ở miền
Bắc đã đƣợc trồng thử một vài nơi ở miền Nam nhƣng chƣa có kết quả đánh giá
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Việt Quang và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25].
Phƣơng thức trồng Mây chủ yếu hiện nay là trồng phân tán dƣới tán rừng,
hầu hết là giống chƣa đƣợc cải thiện.
Theo Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng (1996) [11] cho thấy ở các tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ nhƣ: Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hải Dƣơng, Hƣng Yên,… Mây nếp đƣợc
gây trồng nhiều nhất, nhƣng vẫn chỉ xuất phát từ kinh nghiệm và ý thích của ngƣời dân địa
phƣơng ở một số vùng mà chƣa trở thành phong trào rộng rãi trong toàn dân. Một số khó
khăn trong thu hái hạt, gieo ƣơm tạo cây con và kỹ thuật trồng là nguyên nhân hạn chế
việc mở rộng loài cây này. Ở đồng bằng, mây có thể trồng để leo lên các thân cây gỗ nhƣ
bạch đàn (Eucalyptus), ruối (Sterblus), keo (Acacia) và tre (Bamboo).
Gần đây Lê Thu Hiền, Nguyễn Tử Kim và Lƣu Quốc Thành (2005) [17] đã nghiên
cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật gây trồng loài Mây nếp (C. tetradactyluss) và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 19 -
Song mật (C. platyacanthus) dƣới tán một số trạng thái rừng phục hồi tại một số địa điểm
nhƣ Cầu Hai (Phú Thọ), Lƣơng Sơn (Hoà Bình). Trong các công thức thí nghiệm thì công
thức xử lý thực bì theo lỗ trống, trồng Mây nếp theo cụm (250 cụm/ha) mỗi cụm 3 hố,
1cây/hố cho sinh trƣởng về chiều cao và có tỷ lệ đẻ nhánh cao nhất.
Ngoài ra, Lê Thu Hiền và cộng sự (2009) [16] cũng chỉ ra rằng: Sau 4-5 năm trồng
mây nếp trong vƣờn hộ ở Quang Thuận (Bắc Kạn) với 6 mô hình (trồng theo rạch, 10-12
bầu/m; trồng 1 hàng, 2 cây/hố, hố cách hố 0,4m; trồng 2 hàng hình nanh sấu, 2 cây/hố,
hàng cách hàng 0,4m, hố cách hố 0,8 m; trồng theo cụm, bố trí theo hình tam giác đều có
cạnh là 0,6m, trồng 1 cây/ hố; trồng 2 hàng hình nanh sấu, 1 cây/ hố, hàng cách hàng 0,4m,
hố cách hố 0,8m và trồng 1 hàng, 1 cây/hố, hố cách hố 0,4 m) có tỷ lệ sống cao (91-95%),
trong đó mô hình trồng mây theo rạch, cây cách cây 8 -10cm (10-12 bầu/m) có chiều cao
trung bình là cao nhất 0,45m; sau đó là mô hình trồng 1 hàng, 2 cây/hố, hố cách hố 0,4m
đạt 0,40cm, và thấp nhất là mô hình trồng 1 hàng, 1 cây/hố, hố cách hố 0,4m chỉ đạt
0,21cm. Sinh trƣởng về đƣờng kính ở 6 mô hình là tƣơng đối đồng đều.
Cũng theo Lê Thu Hiền và cộng sự (2009) [16], sau 3-5 năm trồng mây nếp
dƣới tán rừng ở Vƣờn Quốc Gia Ba Bể cũng có tỷ lệ sống tƣơng đối cao từ 85–90%,
sinh trƣởng về chiều cao từ 52-108cm và sinh trƣởng về đƣờng kính gốc của 4 mô hình
trung bình đạt 1,0cm đến 1,1cm.
Để phát triển các giống Mây năng suất cao, chất lƣợng tốt phục vụ cho trồng
rừng, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về tiêu chuẩn và kỹ thuật trồng, điển hình là
Nguyễn Huy Sơn, Phan Văn Thắng (2007) [28] đã đƣa ra tiêu chuẩn cây giống và kỹ
thuật trồng Mây làm giàu nhƣ sau:
- Tiêu chuẩn cây giống: Cây mây con phải đƣợc gieo ƣơm trong bầu polyetylen, có
tuổi trên 18 tháng, chiều cao cây từ 20cm trở lên, có trên 4 lá, khoẻ mạnh không sâu bệnh.
- Phƣơng thức trồng phân tán: Chủ yếu trồng trong vƣờn hộ (làm hàng rào) từ 1-2
hàng, cây cách cây từ 0,3-1m và số lƣợng cây trên hố từ 1-2cây/hố. Nếu trồng làm giàu
trong rừng thứ sinh nghèo kiệt thì trồng theo cụm: hàng cách hàng 4m, cụm cách cụm
3,5m, mỗi cụm 3 cây, mỗi cây là đỉnh của tam giác đều có cạnh là 80-100cm, các cụm
bố trí theo hình nanh sấu.
- Phƣơng thức trồng tập trung: Dƣới tán rừng với mật độ từ 750cụm/ha hoặc
2.250cây/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 20 -
- Độ tàn che thích hợp từ 0,3-0,6. Tuy nhiên, càng về sau cần phải mở sáng kịp
thời thì Mây mới có thể sinh trƣởng phát triển đƣợc bình thƣờng.
- Đất trồng: Tuỳ theo từng điều kiện trồng, có thể làm đất cục bộ th._.ục tráng
Mây, tháng 3/2007.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 95 -
29. Nguyễn Ngọc Tân, Trần Hồ Quang (1994), Nhân giống cây Song mật Calamus
platyacanthus Warb bằng phương pháp nuôi cấy mô.Trong quyển nhân giống sinh
dưỡng một số loài cây rừng, Viện khoa học Lâm nghiệp – SAREC, Trung tâm Nghiên
cứu giống cây rừng, 1994.
30. Nguyễn Chí Thanh, Lê Văn Nông (19950, Nghiên cứu bảo quản Song Mây, Báo cáo
kết quả đề mục nghiên cứu thuộc đề tài KC 07-08 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
31. Nguyễn Minh Thanh (2007), Một số đặc điểm sinh học và phương pháp bảo quản
hạt giống Mây nếp, Tạp chí NN&PTNT số 01/2008.
32. Nguyễn Minh Thanh (2008), chuyên đề 1 , Báo cáo chuyên đề nghên cứu sinh.
33. Nguyễn Nghĩa Thìn (1993), Song mây nguồn gen quý mặt hàng có gía trị cần được
nghiên cứu và phát triển.
Tiếng nƣớc ngoài
34. Chen Qing (2000), Mineral nutrition for seedling growwth of C. D. research on
rattans in china – Internation Plant Genetic Resources Institute.
35. J Dransfield và N. manokaran (1994), Plant Resources of South – East Asia, No 6,
Rattans, PROSEA – Bogor Indonesia.
36. J.Dransfield và N.Manokaran (1988), Tài nguyên thực vật Đông Nam Á - tập 6.
Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Prosea.
37. John Dransfield, Florention O. Tesoro and N.Manokaran (2002), Rantan Current
research issuse and prospects for conservation and sustainable devenlopment. FAO.
38. J Dransfield, J…. (1979). A manual of the Kalay Penisula. Malayan Forest records
No 29. Forest Department, Kuala Lumpur, 270pp.
39. Julian Evans (1992), Plantation forest in the tropics, Clarendon Press Oxford.
40. D.A.Gilmuor và Nguyễn Văn Sản (1999), Quản lý vùng đệm ở Việt Nam. IUCN, tổ
chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế, Cục Kiểm lâm.
41. Manokaran, N… (1985), Biological and ecological considerations pertinet to the
silviculture of rattans. In: Wong, K.M & Manokaran, N. (Editors): Proceedings of the
rattan seminar, Kuala Lumpur, 2-4) October 1984. The Rattan Information Centre, Forets
Resaerch Instituti, Kepong. Phƣơng pháp. 95 – 105.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 96 -
42. J.K. Rawat, D.C Khanduri (1998). The status of bamboo and rattan in India, Forest
Research InstuteIndia.
43. K. Sounthone (2004) Submitted by the forestry Research Ceter, Lao PDR. Country
on rattan contribute to preproject Proposal to the ITTO.
44. Do Anh Tuan (2001), Influences of conservation initatives on livelihood of local
coMĐunities and their attitutes towards conservation policy, A casetydy of Pu Mat
nature reserve, Vietnam school of inviroment, Resource and Development Bangkok,
Thailand.
45. Whitmore, TC 1973. Palms of Malaya. Oxford University Press, London.132p.
46. Xu Hangcan, YinGuangtian (2000) Distribution and utilization of rattans in China.
The Concultative Group on International Agricultrural Research CGIAR).
47. Xu Hangcan, Zhong Huifu, Fu shisheng (2000), Growth and phenology of
C.tetradactylus. Research on rattan in China – Internation Plant Genatic Resources
Institute.
48. H.C.Xu, A.N.Rao, B.S. Zeng and G.T.Yin (2000), Research on Rattans in China,
IPGRI.
49. Prosea, Plant Resources of South-East Asia 6, nhà xuất bản nông nghiệp
Agricultural publishing House.
1. Phụ biểu 01: Kết quả phân tích một số tính chất chủ yếu của đất nơi trồng Mây nếp
TT
PD
Độ sâu
lấy mẫu
(cm)
Độ
ẩm
(%)
Dung Trọng
(g/cm3)
pH
KCl
Mùn
%
Đạm
%
C/N
Dễ tiêu (mg.kg-
1)
Thành phần cơ giới
P2O5 K2O
2 -
0.02
0.02 -
0.002
< 0.002
1 0-10 31.06 1.123 4.17 1.84 0.104 10.25 198.09 263.79 11.59 16.45 71.96
11-30 35.68 1.081 4.15 1.33 0.068 11.38 120.18 79.93 9.53 12.34 78.13
2 0-10 14.16 1.340 4.09 1.82 0.085 12.42 287.80 289.40 63.31 22.42 14.27
11-30 12.99 1.324 4.00 1.57 0.087 10.42 292.83 294.90 57.03 22.51 20.46
3 0-10 17.37 1.356 3.91 1.83 0.095 11.21 13.82 210.91 61.32 14.25 24.43
11-30 19.19 1.387 3.85 1.51 0.057 15.20 10.19 167.46 59.28 14.25 26.47
4 0-10 17.79 1.417 3.85 1.35 0.057 13.65 18.69 34.70 67.65 14.15 18.20
11-30 16.41 1.506 3.95 0.98 0.053 10.75 12.01 17.44 65.62 16.18 18.20
5 0-10 33.51 1.208 3.64 2.61 0.117 12.93 9.32 48.82 19.20 35.22 45.58
11-30 26.58 1.298 3.62 2.01 0.097 12.00 4.39 39.98 19.19 37.30 43.51
6 0-10 27.39 1.308 3.83 2.42 0.100 14.10 20.62 338.69 34.08 24.72 41.20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
11-30 31.23 1.239 3.67 1.73 0.076 13.22 4.75 115.26 19.12 22.81 58.07
2. Phụ biểu 02: Kết quả so sánh sinh trưởng đường gốc ở
một số nơi trồng Mây nếp
NPar Tests
Kruskal-Wallis Test
Ranks
Xa dien hinh duoc chon
dieu tra
N Mean
Rank
Duong kinh goc
o vi tri 30cm
Xa Khanh Thuong 31 96.32
Xa Minh Quang 30 148.27
Xa Xuan Son 31 48.84
Xa Thanh My 31 76.26
Xa Phu Man 32 89.05
Xa Phu Man 31 104.18
Total 186
Test Statistics
Duong kinh goc o vi tri 30cm
Chi-Square 57.171
df 5
Asymp. Sig. .000
a Kruskal Wallis Test
b Grouping Variable: Xa dien hinh duoc chon dieu tra
3. Phụ biểu 03: Kết quả so sánh sinh trưởng chiều dài ở
một số nơi trồng Mây nếp
NPar Tests
Kruskal-Wallis Test
Ranks
Xa dien hinh duoc chon dieu tra N Mean Rank
Chieu dai (m)
Xa Khanh Thuong 31 136.52
Xa Minh Quang 30 135.40
Xa Xuan Son 31 26.60
Xa Thanh My 31 96.24
Xa Phu Man 32 69.44
Xa Phu Man 31 98.94
Total 186
4. Phụ biểu 04: Kết quả so sánh số cây trong bụi ở một số nơi trồng Mây nếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 41 -
NPar Tests
Kruskal-Wallis Test
Ranks
Xa dien hinh duoc chon dieu tra N Mean Rank
So cay trong
khom (bui)
Xa Khanh Thuong 31 93.77
Xa Minh Quang 30 133.52
Xa Xuan Son 31 69.39
Xa Thanh My 31 52.84
Xa Phu Man 32 93.83
Xa Phu Man 31 118.94
Total 186
Test Statistics
So cay trong khom (bui)
Chi-Square 47.503
df 5
Asymp. Sig. .000
a Kruskal Wallis Test
b Grouping Variable: Xa dien hinh duoc chon dieu tra
5. Phụ biểu 05: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng đường
kính gốc của cây Mây nếp
Mann-Whitney Test
Ranks
Mat do trong N Mean Rank Sum of Ranks
Duong kinh goc
(cm)
2 cay/ho
249 254.32 63326.00
1 cay/ho 238 233.20 55502.00
Total 487
Test Statistics(a)
Duong kinh goc (cm)
Mann-Whitney U 27061.000
Wilcoxon W 55502.000
Z -1.662
Asymp. Sig. (2-tailed) .097
a Grouping Variable: Mat do trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 42 -
6. Phụ biểu 06: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh chiều cao vút
ngọn của cây Mây nếp
Mann-Whitney Test
Ranks
Mat do trong N Mean Rank Sum of Ranks
Chieu cao (cm) 2 cay/ho 248 245.58 60904.50
1 cay/ho 238 241.33 57436.50
Total 486
Test Statistics(a)
Chieu cao (cm)
Mann-Whitney U 28995.500
Wilcoxon W 57436.500
Z -.334
Asymp. Sig. (2-tailed) .738
a Grouping Variable: Mat do trong
7. Phụ biểu 07: Ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng đường kính gốc
của cây Mây nếp
Mann-Whitney Test
Ranks
Tan che N Mean Rank Sum of Ranks
Duong kinh
Tan che 0,3 478 577.55 276071.00
Tan che 0,5 675 576.61 389210.00
Total 1153
Test Statistics(a)
Duong kinh
Mann-Whitney U 161060.000
Wilcoxon W 389210.000
Z -.048
Asymp. Sig. (2-tailed) .962
a Grouping Variable: Tan che
8. Phụ biểu 08: Ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng chiều dài của cây
Mây nếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 43 -
Mann-Whitney Test
Ranks
Tan che N Mean Rank Sum of Ranks
Chieu cao
Tan che 0,4 478 679.15 324633.00
Tan che 0,6 675 504.66 340648.00
Total 1153
Test Statistics(a)
Chieu cao
Mann-Whitney U 112498.000
Wilcoxon W 340648.000
Z -8.775
Asymp. Sig. (2-tailed) .000
a Grouping Variable: Tan che
9. Phụ biểu 09: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc
của cây Mây nếp
Kruskal-Wallis Test
Ranks
Bon phan N Mean Rank
Duong kinh goc (cm)
Bon NPK 520 635.92
Bon Lan 255 618.79
Bon dam 190 457.78
Khong bon 186 470.58
Total 1151
Test Statistics(a,b)
Duong kinh goc (cm)
Chi-Square 64.553
df 3
Asymp. Sig. .000
a Kruskal Wallis Test
b Grouping Variable: Bon phan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 44 -
10. Phụ biểu 10: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài của cây
Mây nếp
Kruskal-Wallis Test
Ranks
Bon phan N Mean Rank
Chieu cao (cm)
Bon NPK 520 627.20
Bon Lan 255 646.18
Bon dam 190 384.59
Khong bon 186 532.15
Total 1151
Test Statistics(a,b)
Chieu cao (cm)
Chi-Square 90.120
df 3
Asymp. Sig. .000
a Kruskal Wallis Test
b Grouping Variable: Bon phan
11. Phụ biểu 11: Ảnh hưởng của số lần chăm sóc trong năm đến sinh trưởng
đường kính gốc của cây Mây nếp
T-Test
Group Statistics
So lan cham soc
trong nam N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Mean
Duong kinh
goc (cm)
Cham soc 2 lan/nam 340 1.0091 .21308 .01156
Cham soc 4 lan/nam
289 1.0574 .20350 .01197
Independent Samples Test
.610 .435 -2.893 627 .004 -.04832 .01670 -.08112 -.01553
-2.904 618.539 .004 -.04832 .01664 -.08100 -.01565
Equal variances
assumed
Equal variances
not assumed
Duong kinh goc (cm)
F Sig.
Levene's Test for
Equality of Variances
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference Lower Upper
95% Confidence
Interval of the
Difference
t-test for Equality of Means
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 45 -
12. Phụ biểu 12: Ảnh hưởng của số lần chăm sóc trong năm đến sinh trưởng
chiều cao của cây Mây nếp
Mann-Whitney Test
Ranks
So lan cham soc
trong nam N Mean Rank Sum of Ranks
Chieu cao vut
ngon (cm)
Cham soc 2
lan/nam
340 243.86 82911.50
Cham soc 4
lan/nam
289 398.70 115223.50
Total 629
Test Statistics(a)
Chieu cao vut ngon (cm)
Mann-Whitney U 24941.500
Wilcoxon W 82911.500
Z -10.658
Asymp. Sig. (2-tailed) .000
a Grouping Variable: So lan cham soc trong nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 46 -
13. Phụ biểu 13: So sánh sinh trưởng chiều cao của Mây nếp
MM1T4-0 MM1T4-1 MM1T4-2
TT H XH TT H XH TT H XH
1 40 23.0 1 30 5.5 1 40 23.0
2 40 23.0 2 35 11.0 2 50 41.5
3 40 23.0 3 35 11.0 3 50 41.5
4 40 23.0 4 50 41.5 4 60 60.0
5 40 23.0 5 60 60.0 5 70 86.5
6 50 41.5 6 60 60.0 6 70 86.5
7 50 41.5 7 60 60.0 7 85 138.0
8 50 41.5 8 65 70.0 8 85 138.0
9 60 60.0 9 65 70.0 9 90 151.0
10 60 60.0 10 70 86.5 10 90 151.0
11 60 60.0 11 70 86.5 11 95 159.0
12 60 60.0 12 70 86.5 12 100 169.5
13 60 60.0 13 70 86.5 13 100 169.5
14 70 86.5 14 80 116.0 14 100 169.5
15 70 86.5 15 80 116.0 15 100 169.5
16 70 86.5 16 81 128.5 16 105 182.0
17 70 86.5 17 83 130.5 17 105 182.0
18 70 86.5 18 100 169.5 18 110 195.5
19 70 86.5 19 100 169.5 19 110 195.5
20 80 116.0 20 100 169.5 20 120 217.5
21 80 116.0 21 105 182.0 21 120 217.5
22 80 116.0 22 110 195.5 22 125 230.5
23 80 116.0 23 110 195.5 23 125 230.5
24 100 169.5 24 110 195.5 24 130 241.5
25 100 169.5 25 120 217.5 25 130 241.5
26 100 169.5 26 130 241.5 26 130 241.5
27 100 169.5 27 130 241.5 27 140 260.0
28 105 182.0 28 140 260.0 28 150 288.0
29 110 195.5 29 140 260.0 29 150 288.0
30 110 195.5 30 150 288.0 30 150 288.0
31 110 195.5 31 150 288.0 31 150 288.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 47 -
32 120 217.5 32 150 288.0 32 150 288.0
33 120 217.5 33 150 288.0 33 150 288.0
34 130 241.5 34 160 317.0 34 150 288.0
35 130 241.5 35 160 317.0 35 150 288.0
36 140 260.0 36 170 334.5 36 160 317.0
37 140 260.0 37 200 371.5 37 200 371.5
38 150 288.0 38 220 393.0 38 210 385.0
38 83.0 4695.0 38 104.4 6608.5 38 115.9 7767.0
MM1T6-0 MM1T6-1 MM1T6-2
TT H XH TT H XH TT H XH
1 35 11.0 1 70 86.5 1 80 116.0
2 35 11.0 2 70 86.5 2 85 138.0
3 40 23.0 3 70 86.5 3 90 151.0
4 40 23.0 4 70 86.5 4 100 169.5
5 45 33.0 5 70 86.5 5 110 195.5
6 50 41.5 6 70 86.5 6 120 217.5
7 50 41.5 7 70 86.5 7 120 217.5
8 55 50.0 8 75 102.5 8 120 217.5
9 60 60.0 9 80 116.0 9 120 217.5
10 60 60.0 10 80 116.0 10 140 260.0
11 60 60.0 11 90 151.0 11 150 288.0
12 65 70.0 12 90 151.0 12 150 288.0
13 70 86.5 13 90 151.0 13 150 288.0
14 70 86.5 14 90 151.0 14 150 288.0
15 75 102.5 15 100 169.5 15 150 288.0
16 80 116.0 16 100 169.5 16 160 317.0
17 80 116.0 17 105 182.0 17 160 317.0
18 85 138.0 18 105 182.0 18 160 317.0
19 90 151.0 19 110 195.5 19 160 317.0
20 90 151.0 20 130 241.5 20 160 317.0
21 90 151.0 21 130 241.5 21 170 334.5
22 90 151.0 22 130 241.5 22 170 334.5
23 100 169.5 23 140 260.0 23 170 334.5
24 110 195.5 24 150 288.0 24 180 350.0
25 110 195.5 25 150 288.0 25 180 350.0
26 120 217.5 26 150 288.0 26 190 359.0
27 120 217.5 27 150 288.0 27 200 371.5
28 120 217.5 28 150 288.0 28 200 371.5
29 120 217.5 29 160 317.0 29 200 371.5
30 140 260.0 30 160 317.0 30 200 371.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 48 -
31 140 260.0 31 170 334.5 31 220 393.0
32 140 260.0 32 170 334.5 32 220 393.0
33 140 260.0 33 180 350.0 33 250 409.5
34 140 260.0 34 180 350.0 34 250 409.5
35 150 288.0 35 180 350.0 35 260 419.5
36 160 317.0 36 200 371.5 36 260 419.5
37 165 326.0 37 200 371.5 37 300 437.5
38 170 334.5 38 200 371.5 38 300 437.5
38 93.7 5729.5 38 123.3 8334.5 38 172.5 11792.5
MM2T4-0 MM2T4-1 MM2T4-2
TT H XH TT H XH TT H XH
1 25 2.0 1 65 70.0 1 130 241.5
2 25 2.0 2 70 86.5 2 140 260.0
3 30 5.5 3 70 86.5 3 140 260.0
4 35 11.0 4 75 102.5 4 150 288.0
5 40 23.0 5 80 116.0 5 150 288.0
6 40 23.0 6 80 116.0 6 150 288.0
7 40 23.0 7 80 116.0 7 160 317.0
8 40 23.0 8 85 138.0 8 170 334.5
9 45 33.0 9 85 138.0 9 180 350.0
10 50 41.5 10 85 138.0 10 180 350.0
11 55 50.0 11 85 138.0 11 200 371.5
12 55 50.0 12 85 138.0 12 200 371.5
13 58 52.0 13 85 138.0 13 200 371.5
14 60 60.0 14 85 138.0 14 200 371.5
15 65 70.0 15 85 138.0 15 200 371.5
16 70 86.5 16 90 151.0 16 220 393.0
17 70 86.5 17 95 159.0 17 220 393.0
18 75 102.5 18 95 159.0 18 250 409.5
19 80 116.0 19 100 169.5 19 250 409.5
20 80 116.0 20 105 182.0 20 250 409.5
21 80 116.0 21 110 195.5 21 250 409.5
22 100 169.5 22 110 195.5 22 250 409.5
23 110 195.5 23 110 195.5 23 250 409.5
24 120 217.5 24 110 195.5 24 250 409.5
25 120 217.5 25 120 217.5 25 250 409.5
26 120 217.5 26 120 217.5 26 260 419.5
27 120 217.5 27 120 217.5 27 270 423.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 49 -
28 120 217.5 28 130 241.5 28 270 423.5
29 130 241.5 29 130 241.5 29 280 429.0
30 130 241.5 30 140 260.0 30 280 429.0
31 130 241.5 31 150 288.0 31 280 429.0
32 140 260.0 32 150 288.0 32 300 437.5
33 150 288.0 33 150 288.0 33 300 437.5
34 150 288.0 34 160 317.0 34 310 443.0
35 150 288.0 35 170 334.5 35 320 446.0
36 150 288.0 36 180 350.0 36 350 451.0
37 160 317.0 37 210 385.0 37 350 451.0
38 170 334.5 38 220 393.0 38 350 451.0
38 89.2 5333.0 38 112.5 7439.0 38 234.5 14567.0
MM2T6-0 MM2T6-1 MM2T6-2
TT H XH TT H XH TT H XH
1 25 2.0 1 50 41.5 1 120 217.5
2 30 5.5 2 60 60.0 2 130 241.5
3 30 5.5 3 70 86.5 3 150 288.0
4 35 11.0 4 80 116.0 4 155 308.0
5 35 11.0 5 80 116.0 5 160 317.0
6 40 23.0 6 80 116.0 6 160 317.0
7 40 23.0 7 81 128.5 7 170 334.5
8 40 23.0 8 83 130.5 8 170 334.5
9 40 23.0 9 85 138.0 9 170 334.5
10 40 23.0 10 90 151.0 10 170 334.5
11 45 33.0 11 100 169.5 11 180 350.0
12 50 41.5 12 110 195.5 12 180 350.0
13 50 41.5 13 130 241.5 13 180 350.0
14 50 41.5 14 150 288.0 14 180 350.0
15 50 41.5 15 150 288.0 15 190 359.0
16 60 60.0 16 160 317.0 16 200 371.5
17 70 86.5 17 180 350.0 17 200 371.5
18 70 86.5 18 200 371.5 18 200 371.5
19 80 116.0 19 200 371.5 19 200 371.5
20 80 116.0 20 200 371.5 20 210 385.0
21 80 116.0 21 220 393.0 21 210 385.0
22 110 195.5 22 250 409.5 22 210 385.0
23 110 195.5 23 250 409.5 23 220 393.0
24 120 217.5 24 250 409.5 24 220 393.0
25 120 217.5 25 250 409.5 25 220 393.0
26 130 241.5 26 260 419.5 26 230 400.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 50 -
27 130 241.5 27 280 429.0 27 230 400.0
28 140 260.0 28 280 429.0 28 230 400.0
29 150 288.0 29 300 437.5 29 250 409.5
30 150 288.0 30 300 437.5 30 270 423.5
31 170 334.5 31 300 437.5 31 270 423.5
32 170 334.5 32 320 446.0 32 280 429.0
33 180 350.0 33 320 446.0 33 280 429.0
34 180 350.0 34 320 446.0 34 300 437.5
35 190 359.0 35 350 451.0 35 300 437.5
36 200 371.5 36 350 451.0 36 300 437.5
37 220 393.0 37 360 454.0 37 320 446.0
38 250 409.5 38 380 455.0 38 400 456.0
38 98.9 5977.0 38 202.1 11818.0 38 216.2 14135.0
Kiểm tra: n = 456
n + 1= 457
n(n+1)/2 = 104196
Tổng R = 104196
Tính H: 12/n(n+1) = 5.76E-05
Tổng Ri2/ni = 27330544
3(n+1) = 1371
H = 202.796
21.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 51 -
14. Phụ biểu 14: So sánh sinh trưởng về chiều cao giữa công thức tốt nhất
với công thức tốt thứ 2 của Mây nếp.
MM1T4-1 MM2T4-2
TT H XH TT H XH
1 30 1.0 1 130 27.0
2 35 2.5 2 140 30.5
3 35 2.5 3 140 30.5
4 50 4.0 4 150 36.0
5 60 6.0 5 150 36.0
6 60 6.0 6 150 36.0
7 60 6.0 7 160 41.0
8 65 8.5 8 170 43.5
9 65 8.5 9 180 45.5
10 70 11.5 10 180 45.5
11 70 11.5 11 200 49.5
12 70 11.5 12 200 49.5
13 70 11.5 13 200 49.5
14 80 14.5 14 200 49.5
15 80 14.5 15 200 49.5
16 81 16.0 16 220 54.0
17 83 17.0 17 220 54.0
18 100 19.0 18 250 59.5
19 100 19.0 19 250 59.5
20 100 19.0 20 250 59.5
21 105 21.0 21 250 59.5
22 110 23.0 22 250 59.5
23 110 23.0 23 250 59.5
24 110 23.0 24 250 59.5
25 120 25.0 25 250 59.5
26 130 27.0 26 260 64.0
27 130 27.0 27 270 65.5
28 140 30.5 28 270 65.5
29 140 30.5 29 280 68.0
30 150 36.0 30 280 68.0
31 150 36.0 31 280 68.0
32 150 36.0 32 300 70.5
33 150 36.0 33 300 70.5
34 160 41.0 34 310 72.0
35 160 41.0 35 320 73.0
36 170 43.5 36 350 75.0
U2 = n1.n2 +
2
)12(2 nn
- R2
U1 = n1.n2 - U2
U =
)121)(
12
2.1
(
2
2.1
1
nn
nn
nn
U
Từ công thức trên tính được:
U2 = 596,5
U1 = 847,5
U = 1,01275
|U| < 1,96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 52 -
37 200 49.5 37 350 75.0
38 220 54.0 38 350 75.0
38
104.
4 813.0 38
234.
5
2113.
0
15. Phụ biểu 15: So sánh sinh trưởng về chiều cao giữa công thức tốt nhất
với công thức kém nhất của Mây nếp.
MM1T4-0 MM2T4-2
TT H XH TT H XH
1 40 3.0 1 130 35.0
2 40 3.0 2 140 38.5
3 40 3.0 3 140 38.5
4 40 3.0 4 150 42.5
5 40 3.0 5 150 42.5
6 50 7.0 6 150 42.5
7 50 7.0 7 160 45.0
8 50 7.0 8 170 46.0
9 60 11.0 9 180 47.5
10 60 11.0 10 180 47.5
11 60 11.0 11 200 51.0
12 60 11.0 12 200 51.0
13 60 11.0 13 200 51.0
14 70 16.5 14 200 51.0
15 70 16.5 15 200 51.0
16 70 16.5 16 220 54.5
17 70 16.5 17 220 54.5
18 70 16.5 18 250 59.5
19 70 16.5 19 250 59.5
20 80 21.5 20 250 59.5
21 80 21.5 21 250 59.5
22 80 21.5 22 250 59.5
23 80 21.5 23 250 59.5
24 100 25.5 24 250 59.5
25 100 25.5 25 250 59.5
26 100 25.5 26 260 64.0
27 100 25.5 27 270 65.5
28 105 28.0 28 270 65.5
29 110 30.0 29 280 68.0
30 110 30.0 30 280 68.0
31 110 30.0 31 280 68.0
32 120 32.5 32 300 70.5
33 120 32.5 33 300 70.5
U2 = n1.n2 +
2
)12(2 nn
- R2
U1 = n1.n2 - U2
U =
)121)(
12
2.1
(
2
2.1
1
nn
nn
nn
U
Từ công thức trên tính được:
U2 = 9,5
U1 = 1434,5
U = 5,749662
|U| > 1,96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 53 -
34 130 35.0 34 310 72.0
35 130 35.0 35 320 73.0
36 140 38.5 36 350 75.0
37 140 38.5 37 350 75.0
38 150 42.5 38 350 75.0
38 83.0 750.5 38 234.5 2175.5
16. Phụ biểu 16: So sánh sinh trưởng đường kính của Mây nếp
MM1T4-0 MM1T4-1 MM1T4-2
TT D XH TT D XH TT D XH
1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0
2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0
3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0
4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0
5 0.8 110.5 5 0.8 110.5 5 0.7 33.0
6 0.8 110.5 6 0.8 110.5 6 0.7 33.0
7 0.8 110.5 7 0.8 110.5 7 0.7 33.0
8 0.8 110.5 8 0.8 110.5 8 0.8 110.5
9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5
10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.8 110.5
11 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.8 110.5
12 0.8 110.5 12 0.8 110.5 12 0.8 110.5
13 0.8 110.5 13 0.8 110.5 13 0.9 196.5
14 0.8 110.5 14 0.8 110.5 14 0.9 196.5
15 0.8 110.5 15 0.8 110.5 15 0.9 196.5
16 0.8 110.5 16 0.9 196.5 16 0.9 196.5
17 0.8 110.5 17 0.9 196.5 17 0.9 196.5
18 0.8 110.5 18 0.9 196.5 18 0.9 196.5
19 0.8 110.5 19 0.9 196.5 19 0.9 196.5
20 0.9 196.5 20 0.9 196.5 20 1.0 284.0
21 0.9 196.5 21 0.9 196.5 21 1.0 284.0
22 0.9 196.5 22 0.9 196.5 22 1.0 284.0
23 1.0 284.0 23 0.9 196.5 23 1.0 284.0
24 1.0 284.0 24 0.9 196.5 24 1.0 284.0
25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.0 284.0
26 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.0 284.0
27 1.0 284.0 27 1.0 284.0 27 1.1 376.0
28 1.0 284.0 28 1.0 284.0 28 1.1 376.0
29 1.0 284.0 29 1.0 284.0 29 1.1 376.0
30 1.0 284.0 30 1.0 284.0 30 1.1 376.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 54 -
31 1.0 284.0 31 1.1 376.0 31 1.1 376.0
32 1.0 284.0 32 1.1 376.0 32 1.1 376.0
33 1.0 284.0 33 1.1 376.0 33 1.2 437.5
34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.2 437.5
35 1.1 376.0 35 1.1 376.0 35 1.2 437.5
36 1.1 376.0 36 1.2 437.5 36 1.2 437.5
37 1.1 376.0 37 1.2 437.5 37 1.2 437.5
38 1.2 437.5 38 1.2 437.5 38 1.2 437.5
38 0.9 7444.5 38 0.9 8012.5 38 0.9 9028.0
MM1T6-0 MM1T6-1 MM1T6-2
TT D XH TT D XH TT D XH
1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0
2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0
3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0
4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0
5 0.7 33.0 5 0.7 33.0 5 0.7 33.0
6 0.7 33.0 6 0.7 33.0 6 0.8 110.5
7 0.8 110.5 7 0.7 33.0 7 0.8 110.5
8 0.8 110.5 8 0.7 33.0 8 0.8 110.5
9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5
10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.9 196.5
11 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.9 196.5
12 0.8 110.5 12 0.8 110.5 12 0.9 196.5
13 0.8 110.5 13 0.8 110.5 13 0.9 196.5
14 0.9 196.5 14 0.9 196.5 14 0.9 196.5
15 0.9 196.5 15 0.9 196.5 15 0.9 196.5
16 0.9 196.5 16 0.9 196.5 16 0.9 196.5
17 0.9 196.5 17 0.9 196.5 17 0.9 196.5
18 0.9 196.5 18 0.9 196.5 18 0.9 196.5
19 0.9 196.5 19 0.9 196.5 19 1.0 284.0
20 0.9 196.5 20 0.9 196.5 20 1.0 284.0
21 0.9 196.5 21 0.9 196.5 21 1.0 284.0
22 0.9 196.5 22 1.0 284.0 22 1.0 284.0
23 1.0 284.0 23 1.0 284.0 23 1.0 284.0
24 1.0 284.0 24 1.0 284.0 24 1.0 284.0
25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.1 376.0
26 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.1 376.0
27 1.1 376.0 27 1.0 284.0 27 1.1 376.0
28 1.1 376.0 28 1.1 376.0 28 1.1 376.0
29 1.1 376.0 29 1.1 376.0 29 1.1 376.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 55 -
30 1.1 376.0 30 1.1 376.0 30 1.1 376.0
31 1.1 376.0 31 1.1 376.0 31 1.1 376.0
32 1.1 376.0 32 1.1 376.0 32 1.1 376.0
33 1.1 376.0 33 1.1 376.0 33 1.1 376.0
34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.1 376.0
35 1.1 376.0 35 1.1 376.0 35 1.1 376.0
36 1.2 437.5 36 1.1 376.0 36 1.2 437.5
37 1.2 437.5 37 1.1 376.0 37 1.2 437.5
38 1.2 437.5 38 1.1 376.0 38 1.2 437.5
38 0.9 8572.5 38 0.9 8228.5 38 1.0 9528.0
MM2T4-0 MM2T4-1 MM2T4-2
TT D XH TT D XH TT D XH
1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0
2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0
3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0
4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0
5 0.7 33.0 5 0.7 33.0 5 0.7 33.0
6 0.8 110.5 6 0.7 33.0 6 0.7 33.0
7 0.8 110.5 7 0.8 110.5 7 0.8 110.5
8 0.8 110.5 8 0.8 110.5 8 0.8 110.5
9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5
10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.8 110.5
11 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.9 196.5
12 0.8 110.5 12 0.8 110.5 12 0.9 196.5
13 0.8 110.5 13 0.8 110.5 13 0.9 196.5
14 0.8 110.5 14 0.8 110.5 14 0.9 196.5
15 0.8 110.5 15 0.8 110.5 15 0.9 196.5
16 0.8 110.5 16 0.9 196.5 16 1.0 284.0
17 0.8 110.5 17 0.9 196.5 17 1.0 284.0
18 0.9 196.5 18 0.9 196.5 18 1.0 284.0
19 0.9 196.5 19 1.0 284.0 19 1.0 284.0
20 0.9 196.5 20 1.0 284.0 20 1.0 284.0
21 0.9 196.5 21 1.0 284.0 21 1.0 284.0
22 0.9 196.5 22 1.0 284.0 22 1.0 284.0
23 0.9 196.5 23 1.0 284.0 23 1.0 284.0
24 0.9 196.5 24 1.0 284.0 24 1.0 284.0
25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.0 284.0
26 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.1 376.0
27 1.0 284.0 27 1.1 376.0 27 1.1 376.0
28 1.0 284.0 28 1.1 376.0 28 1.1 376.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 56 -
29 1.0 284.0 29 1.1 376.0 29 1.1 376.0
30 1.0 284.0 30 1.1 376.0 30 1.1 376.0
31 1.0 284.0 31 1.1 376.0 31 1.1 376.0
32 1.1 376.0 32 1.1 376.0 32 1.1 376.0
33 1.1 376.0 33 1.1 376.0 33 1.1 376.0
34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.1 376.0
35 1.1 376.0 35 1.2 437.5 35 1.1 376.0
36 1.1 376.0 36 1.2 437.5 36 1.2 437.5
37 1.1 376.0 37 1.2 437.5 37 1.2 437.5
38 1.1 376.0 38 1.2 437.5 38 1.2 437.5
38 0.9 7486.5 38 0.9 8812.0 38 1.0 9535.0
MM2T6-0 MM2T6-1 MM2T6-2
TT D XH TT D XH TT D XH
1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0
2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.8 110.5
3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.8 110.5
4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.9 196.5
5 0.7 33.0 5 0.7 33.0 5 0.9 196.5 Kiểm tra: N = 456
6 0.7 33.0 6 0.8 110.5 6 0.9 196.5 n + 1 = 457
7 0.7 33.0 7 0.8 110.5 7 0.9 196.5 n(n+1)/ = 104196
0.7 33.0 8 0.8 110.5 8 0.9 196.5 Tổng R = 104196
9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.9 196.5
10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.9 196.5 Tính H: 12/n(n+1) = 5.76E-05
11 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.9 196.5 Tổng Ri2/ni = 24180537
12 0.8 110.5 12 0.8 110.5 12 0.9 196.5 3(n+1) = 1371
13 0.8 110.5 13 0.8 110.5 13 0.9 196.5 H = 21.407
14 0.8 110.5 14 0.9 196.5 14 1.0 284.0 21.0
15 0.8 110.5 15 0.9 196.5 15 1.0 284.0
16 0.8 110.5 16 0.9 196.5 16 1.0 284.0
17 0.9 196.5 17 0.9 196.5 17 1.0 284.0
18 0.9 196.5 18 0.9 196.5 18 1.0 284.0
19 0.9 196.5 19 0.9 196.5 19 1.0 284.0
20 0.9 196.5 20 0.9 196.5 20 1.0 284.0
21 1.0 284.0 21 0.9 196.5 21 1.0 284.0
22 1.0 284.0 22 1.0 284.0 22 1.0 284.0
23 1.0 284.0 23 1.0 284.0 23 1.1 376.0
24 1.0 284.0 24 1.0 284.0 24 1.1 376.0
25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.1 376.0
26 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.1 376.0
27 1.0 284.0 27 1.0 284.0 27 1.1 376.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 57 -
28 1.0 284.0 28 1.0 284.0 28 1.1 376.0
29 1.0 284.0 29 1.1 376.0 29 1.2 437.5
30 1.0 284.0 30 1.1 376.0 30 1.2 437.5
31 1.0 284.0 31 1.1 376.0 31 1.2 437.5
32 1.0 284.0 32 1.1 376.0 32 1.2 437.5
33 1.1 376.0 33 1.1 376.0 33 1.2 437.5
34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.2 437.5
35 1.1 376.0 35 1.1 376.0 35 1.2 437.5
36 1.1 376.0 36 1.1 376.0 36 1.3 455.0
37 1.1 376.0 37 1.2 437.5 37 1.3 455.0
38 1.1 376.0 38 1.2 437.5 38 1.3 455.0
38 0.9 7598.0 38 0.9 8492.0 38 1.0 11458.5
17. Phụ biểu 17: So sánh đường kính công thức tốt nhất với thứ 2 và tốt nhất
với kém nhất của Mây nếp
MM2T4-2 MM2T6-2 MM1T4-0 MM2T6-2
TT D XH TT D XH TT D XH TT D XH
1 0.7 4.0 1 0.7 4.0 1 0.7 3.0 1 0.7 3.0
2 0.7 4.0 2 0.8 10.5 2 0.7 3.0 2 0.8 14.0
3 0.7 4.0 3 0.8 10.5 3 0.7 3.0 3 0.8 14.0
4 0.7 4.0 4 0.9 21.0 4 0.7 3.0 4 0.9 29.0
5 0.7 4.0 5 0.9 21.0 5 0.8 14.0 5 0.9 29.0
6 0.7 4.0 6 0.9 21.0 6 0.8 14.0 6 0.9 29.0
7 0.8 10.5 7 0.9 21.0 7 0.8 14.0 7 0.9 29.0
8 0.8 10.5 8 0.9 21.0 8 0.8 14.0 8 0.9 29.0
9 0.8 10.5 9 0.9 21.0 9 0.8 14.0 9 0.9 29.0
10 0.8 10.5 10 0.9 21.0 10 0.8 14.0 10 0.9 29.0
11 0.9 21.0 11 0.9 21.0 11 0.8 14.0 11 0.9 29.0
12 0.9 21.0 12 0.9 21.0 12 0.8 14.0 12 0.9 29.0
13 0.9 21.0 13 0.9 21.0 13 0.8 14.0 13 0.9 29.0
14 0.9 21.0 14 1.0 38.0 14 0.8 14.0 14 1.0 45.5
15 0.9 21.0 15 1.0 38.0 15 0.8 14.0 15 1.0 45.5
16 1.0 38.0 16 1.0 38.0 16 0.8 14.0 16 1.0 45.5
17 1.0 38.0 17 1.0 38.0 17 0.8 14.0 17 1.0 45.5
18 1.0 38.0 18 1.0 38.0 18 0.8 14.0 18 1.0 45.5
19 1.0 38.0 19 1.0 38.0 19 0.8 14.0 19 1.0 45.5
20 1.0 38.0 20 1.0 38.0 20 0.9 29.0 20 1.0 45.5
21 1.0 38.0 21 1.0 38.0 21 0.9 29.0 21 1.0 45.5
22 1.0 38.0 22 1.0 38.0 22 0.9 29.0 22 1.0 45.5
23 1.0 38.0 23 1.1 55.5 23 1.0 45.5 23 1.1 60.5
24 1.0 38.0 24 1.1 55.5 24 1.0 45.5 24 1.1 60.5
25 1.0 38.0 25 1.1 55.5 25 1.0 45.5 25 1.1 60.5
26 1.1 55.5 26 1.1 55.5 26 1.0 45.5 26 1.1 60.5
27 1.1 55.5 27 1.1 55.5 27 1.0 45.5 27 1.1 60.5
28 1.1 55.5 28 1.1 55.5 28 1.0 45.5 28 1.1 60.5
29 1.1 55.5 29 1.2 68.5 29 1.0 45.5 29 1.2 69.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 58 -
30 1.1 55.5 30 1.2 68.5 30 1.0 45.5 30 1.2 69.5
31 1.1 55.5 31 1.2 68.5 31 1.0 45.5 31 1.2 69.5
32 1.1 55.5 32 1.2 68.5 32 1.0 45.5 32 1.2 69.5
33 1.1 55.5 33 1.2 68.5 33 1.0 45.5 33 1.2 69.5
34 1.1 55.5 34 1.2 68.5 34 1.1 60.5 34 1.2 69.5
35 1.1 55.5 35 1.2 68.5 35 1.1 60.5 35 1.2 69.5
36 1.2 68.5 36 1.3 75.0 36 1.1 60.5 36 1.3 75.0
37 1.2 68.5 37 1.3 75.0 37 1.1 60.5 37 1.3 75.0
38 1.2 68.5 38 1.3 75.0 38 1.2 69.5 38 1.3 75.0
38 1.0 1311.5 38 1.0 1614.5 38 0.9 1121.0 38 1.0 1805.0
U1 873.5 U1 1064
U2 570.5 U2 380
U = 1.223 U = 2.76
|U| <1,96 |U| <1,96
18. Phụ biểu 18: Chi phí cho mô hình Mây nếp tại Bắc Kạn cho những năm
tiếp theo
ĐVT: đồng
Năm
thứ TT Chi phí ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
6
1 Chăm sóc Công 20 30.000 600.000
2 Thu hoạch Công 23 40.000 920.000
3
Phân NPK (5-10-3)
0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000
4 Chuyển nợ cũ sang Đồng 5.391.500
5
Lãi của nợ cũ (ưu đãi
0,25%/tháng) Tháng 12 13.479 161.745
Tổng 8.954.245
7
1 Chăm sóc Công 30 30.000 900.000
2 Thu hoạch Công 30 40.000 1.200.000
3
Phân NPK (5-10-3)
0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000
Tổng 3.981.000
8
1 Chăm sóc Công 35 30.000 1.050.000
2 Thu hoạch Công 40 40.000 1.600.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 59 -
3
Phân NPK (5-10-3)
0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000
Tổng 4.531.000
9
1 Chăm sóc Công 40 30.000 1.200.000
2 Thu hoạch Công 40 40.000 1.600.000
3
Phân NPK (5-10-3)
0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000
Tổng 4.681.000
10
1 Chăm sóc Công 45 30.000 1.350.000
2 Thu hoạch Công 50 40.000 2.000.000
3
Phân NPK (5-10-3)
0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000
Tổng 5.231.000
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9279.pdf