Tài liệu Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng điện áp trong lưới điện trung áp tỉnh Thái Nguyên: ... Ebook Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng điện áp trong lưới điện trung áp tỉnh Thái Nguyên
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng điện áp trong lưới điện trung áp tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
Mở đầu
Trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, tốc
độ độ công nghiệp hoá tăng nhanh, nhu cầu về điện năng ngày càng lớn đòi hỏi
ngành Điện phải đi trước một bước để tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh
tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân là những yêu cầu ngày càng
khắt khe của khách hàng về chất lượng điện năng. Ngành Điện phải thực hiện
những kế hoạch phát triển nguồn và lưới phù hợp với nhu cầu của phụ tải và cải
tạo nâng cấp những khu vực hiện có, đề ra những biện pháp vận hành hợp lý để
nâng cao chất lượng điện năng, tăng công suất truyền dẫn để có thể đáp ứng
ngày càng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng cao về sản lượng cũng như chất
lượng điện năng đồng thời tiết kiệm chi phí, giảm tổn thất và nâng cao hiệu quả
kinh tế cung cấp và sử dụng điện. Đó là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, trong
đó việc nâng cao chất lượng điện năng ở lưới điện phân phối có ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng điện năng và chỉ tiêu kinh tế chung của toàn hệ thống.
Với lưới điện phân phối việc đáp ứng những yêu cầu về chất lượng điện
năng gặp không ít khó khăn, đặc biệt đối với lưới điện 6kV và 10kV xuất phát
từ các trạm trung gian 35/6kV và 35/10kV không có hệ thống điều áp dưới tải.
Sự phát triển mạnh mẽ của phụ tải điện ảnh hưởng đến chất lượng điện năng
trong lưới điện phân phối biểu hiện dễ nhận thấy là chất lượng điện áp.
Với đề tài “ Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải
pháp cải thiện chất lƣợng điện áp trong lƣới điện trung áp tỉnh Thái
Nguyên” tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ những tìm tòi, nghiên
cứu của mình vào việc đảm bảo chỉ tiêu chất lượng điện áp trong lưới điện
phân phối có nhiều cấp điện áp nhưng không có hệ thống điều áp dưới tải tại
các trạm trung gian.
Luận văn bao gồm 4 chương, trong đó tại Chương 1 tác giả giới thiệu
tổng quát về hiện trạng và triển vọng phát triển cùng với những yêu cầu xuất
phát từ thực tế về chất lượng điện năng của lưới điện tỉnh Thái Nguyên,.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Chương 2 trình bày lý thuyết chung về chất lượng điện năng, các chỉ tiêu
chất lượng điện năng tại một số quốc gia và của Việt Nam, chú trọng phân tích
chỉ tiêu độ lệch điện áp, diễn biến của điện áp trong lưới điện phân phối và các
phương pháp điều chỉnh độ lệch điện áp.
Chương 3 tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng điện áp tại
một số nút chính trong lưới điện phân phối tỉnh Thái Nguyên. Trong chương
này luận văn cũng nghiên cứu các phương pháp tính toán đánh giá chất lượng
điện áp (CLĐA) tại các nút phụ tải theo chỉ tiêu tổng quát (CTTQ) cùng với các
giải pháp cải thiện chất lượng điên áp phù hợp với đặc điểm của lưới điện phân
phối tỉnh Thái Nguyên.
Trên cơ sở các phương pháp tính toán tác giả đã thành lập các thuật toán để tính
toán kiểm tra CLĐA tại các nút của lưới điện phân phối đơn giản và trình bày
những nét cơ bản của chương trình phần mềm Conus sẽ được sử dụng tại
Chương 4 khảo sát các sơ đồ lưới điện phân phối phức tạp trong thực tế vận
hành.
Chương 4 nghiên cứu áp dụng chương trình Conus để tính toán khảo sát
CLĐA và đề xuất một số giải pháp cải thiện CLĐA trong lưới điện phân phối
tỉnh Thái Nguyên.
Tác giả chân thành gửi lời cảm ơn tới TS Nguyễn Mạnh Hiến và các thầy
cô của Bộ môn Hệ thống điện trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp tác giả hoàn thành luận văn. Cảm ơn các đồng nghiệp
đã giúp đỡ trong công việc để tác giả có thời gian học tập, thu thập số liệu viết
luận văn.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên luận văn chắc
chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tác giả chân thành mong muốn nhận được sự
chỉ bảo góp ý của thầy cô và các đồng nghiệp cùng bạn đọc quan tâm đến nội
dung luận văn này.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LƢỚI ĐIỆN KHU VỰC THÁI NGUYÊN
1.1-Cấu trúc hiện tại của lưới điện Thái Nguyên và phương hướng phát triển
trong tương lai.
Thái nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng trung du và
miền núi Bắc bộ, diện tích tự nhiên 3.562,82 km2, dân số hiện nay là 1.046.000
người. Thái Nguyên là một tỉnh không lớn, chiếm 1,13% diện tích và 1,41%
dân số so với cả nước. Thái Nguyên tiếp giáp với tỉnh Bắc Cạn ở phía bắc, phía
tây giáp Vĩnh Phúc và Tuyên Quang, phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn và Bắc
Giang và phía nam giáp Thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên có địa hình đa dạng bao
gồm các khu vực trung du và các vùng núi.
Thái Nguyên là một thành phố công nghiệp, tỷ trọng điện tiêu thụ trong
sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 70% so với tổng điện năng tiêu thụ. Lưới
điện phân phối hiện nay ở Thái Nguyên là lưới điện có điện áp dưới 110kV, sử
dụng các cấp điện áp thông dụng như 35, 22, 10, 6kV có trung tính cách ly,
trung tính nối đất trực tiếp hoặc gián tiếp qua máy biến áp tạo trung tính hoặc
cuộn dập hồ quang ( cuộn Pertecxen). Lưới điện phân phối vận hành theo chế
độ mạng điện hở (hình tia hoặc phân nhánh) hoặc mạch vòng nhưng vận hành
hở, độ dài mỗi xuất tuyến thường không đến 100km. Nguồn cấp cho các xuất
tuyến phân phối chủ yếu do các trạm 110kV hoặc 220kV và các trạm trung
gian 35/10kV, 35/6kV cung cấp. Do các điều kiện về địa lý, kinh tế, mức độ
yêu cầu cung cấp điện của phụ tải... nên lưới phân phối ở các khu vực khác
nhau rất khác nhau về mật độ phụ tải, chiều dài đường dây, công suất truyền
dẫn cũng như tổn thất điện áp, điện năng và độ tin cậy cung cấp điện.
Lưới điện phân phối ở khu vực Thái Nguyên có thể đại diện cho lưới
phân phối nói chung vì nó gồm nhiều khu vực có tính chất phụ tải đa dạng: phụ
tải công nghiệp tập trung, phụ tải sinh hoạt và sản xuất nhỏ ở đô thị, phụ tải
nông thôn, phụ tải sinh hoạt miền núi. Lưới 35kV và 22kV được cấp trực tiếp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
từ các trạm 110kV hoặc 220kV. Với cấp điện áp 10kV và 6kV, một số đường
dây được cấp trực tiếp từ các trạm 110kV cho các phụ tải cao áp hoặc khu công
nghiệp tập trung, phần còn lại từ các trạm trung gian 35/6kV hoặc 35/10kV.
Nguồn cấp điện khu vực Thái Nguyên hiện tại là 7 trạm 110kV, 01 trạm
220kV và nhà máy nhiêt điện Cao Ngạn công suất 100MW (xem H 1.1 - Sơ đồ
lưới điện 220-110kV). Các trạm 110kV và 220kV đều có hệ thống điều áp dưới
tải, điện áp đầu nguồn của các xuất tuyến phân phối thường giữ cố định. Ngoài
các trạm 110kV và 220kV còn có 10 trạm trung gian 35/6kV hoặc 35/10kV cấp
điện cho các phụ tải hỗn hợp và một số trạm trung gian chuyên dùng cấp cho
các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp (xem H 1.2 - Sơ đồ lưới điện trung áp).
Các trạm trung gian đều không có hệ thống điều áp dưới tải, điện áp thanh cái
đầu ra của các trạm trung gian phụ thuộc phụ tải và điện áp đầu nguồn cấp từ
các trạm 110kV. Phụ tải của các trạm 110kV rất đa dạng, do các đường dây cấp
cho các khu vực có tính chất khác nhau như phụ tải sinh hoạt, phụ tải sản xuất
ban ngày, phụ tải sản xuất 3 ca nên biểu đồ phụ tải của các đường dây rất khác
nhau. Hơn nữa, do quy định tính giá điện vào các giờ cao điểm ngày, cao điểm
đêm và thấp điểm chênh lệch nhau lớn nên các xí nghiệp, nhà máy sử dụng
công suất lớn thường sản xuất vào giờ thấp điểm để giảm giá thành, vì vậy giá
trị Pmax và Pmin của các đường dây chênh lệch lớn song đồ thị phụ tải toàn trạm
khu vực hoặc toàn tỉnh tương đối bằng phẳng.
Do nhu cầu sản xuất phát triển nên lưới điện tỉnh Thái Nguyên có mức
tăng trưởng khá lớn, bình quân trong 5 năm gần đây là 21% mỗi năm. Với mức
độ tăng trưởng như vậy và căn cứ nhu cầu sử dụng điện của các dự án đang và
sẽ triển khai, từ nay đến năm 2010 sẽ phải xây dựng thêm 03 trạm biến áp
110kV so với 7 trạm hiện có và tăng thêm công suất của nhà máy điện Thái
Nguyên để đáp ứng yêu cầu của phụ tải. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện, ngành điện đang tiến hành
hiện đại hoá các trạm khu vực ở cấp điện áp 110, 220kV bằng cách thay thế các
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
thiết bị cũ bằng những thiết bị có công nghệ tiên tiến như máy cắt khí SF6, máy
cắt chân không và các rơ le bảo vệ kỹ thuật số. Điện áp trung thế cũng có sự
thay đổi vê cấp điện áp, sẽ chú trọng phát triển lưới điện trung áp ở cấp điện áp
35kV và 22kV hạn chế xây dựng các đường dây 6kV hoặc 10kV. Cấp điện áp
6kV và 10kV sẽ chỉ dùng để cấp điện cho các phụ tải cao áp như động cơ cao
áp, lò điện hồ quang hoặc các nhà máy công nghiệp nặng.
1.2-Các thông số vận hành của lưới điện thành phố Thái Nguyên
Bảng 1.1 Thông số phụ tải tỉnh Thái Nguyên 6 tháng đầu năm 2007:
Tổng điện năng tiêu thụ 495.115.034 kWh
Điện năng tiêu thụ ngày cao nhất 3.452.630 kWh
Điện năng tiêu thụ trung bình ngày 2.728.382 kWh
Điện năng tiêu thụ ngày thấp nhất 2.257.530 kWh
Pmax 190 MW
Pmin 115 MW
Tổng công suất tiêu thụ trong toàn tỉnh thay đổi theo mùa và theo các
ngày trong tuần do ảnh hưởng của thời tiết và sản xuất. Vào các ngày thứ bảy
và chủ nhật, công suất tiêu thụ giảm do các nhà máy, xí nghiệp, công sở giảm
công suất. Các ngày làm việc công suất tiêu thụ tăng do ảnh hưởng của sản xuất
công nghiệp. Cũng do ảnh hưởng của sản xuất công nghiệp nên cao điểm ngày
vào khoảng 10h00 tăng mạnh và lớn hơn cao điểm tối. Do có nhiều cơ sở sản
xuất làm 3 ca nên biểu đồ phụ tải ngày toàn tỉnh tương đối bằng phẳng.
Những nhận xét trên được rút ra từ các số liệu thu thập tại trạm 220kV
Thái Nguyên (xem H 1.3 - Sơ đồ trạm 220kV Thái Nguyên), trên các đường
dây xuất tuyến của trạm và tại các trạm trung gian 35/6kV, trạm hạ áp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
35/0,4kV và 6/0,4kV trên một số đường dây của trạm 220kV Quan Triều.
Thông số đo đạc tại trạm 220kV Quan Triều được thể hiện ở các trang sau.
Sơ đồ lưới 110kV
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Sơ đồ trạm Quan Triều
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Sơ đồ đz 381
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Sơ đồ TG Chùa Hang
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 1.2 Phụ tải trung bình tỉnh Thái Nguyên tháng 6/2007
Giờ Ptb CN và thứ 7 Ptb thứ 2,3,4 Ptb thứ 5,6
1 112.7 114.9 117.4
2 117.6 124.3 148.0
3 114.3 116.7 138.5
4 100.5 129.6 143.0
5 108.9 128.0 118.9
6 117.1 130.4 150.9
7 113.5 151.2 142.3
8 115.0 142.0 136.0
9 115.9 132.7 159.6
10 141.3 157.2 171.5
11 137.3 160.7 162.0
12 110.9 147.7 138.7
13 109.5 143.4 152.3
14 123.1 135.3 143.2
15 113.3 145.8 145.8
16 122.3 148.7 150.6
17 132.2 156.0 159.5
18 161.1 180.8 194.7
19 135.8 177.0 164.0
20 136.9 161.1 143.4
21 121.3 127.0 119.6
22 130.4 121.2 114.9
23 118.4 132.9 149.1
24 126.7 124.0 162.0
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Đồ thị phụ tải trung bình tỉnh Thái nguyên tháng 6/2007
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
M
W
Ptb CN và thứ 7
Ptb thứ 2,3,4
Ptb thứ 5,6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Bảng 1. 3 THÔNG SỐ PHỤ TẢI TRUNG BÌNH CÁC ĐƯỜNG DÂY CỦA
TRẠM 220(110)kV QUAN TRIỀU TRONG THÁNG 6/2007
giờ
U35 kV Quan
Triều
Tổng P 35kV
Quan Triều (MW)
I 381 (A) I 372 (A) I 373 (A)
1 38.00 42.79 140.64 370.56 20.11
2 38.00 42.25 140.75 370.56 20.67
3 38.00 41.32 140.75 370.89 20.00
4 38.00 38.32 130.75 290.44 20.67
5 38.00 45.18 170.75 280.22 20.56
6 38.00 45.86 170.89 280.56 20.67
7 38.00 45.93 170.93 280.22 20.56
8 37.64 42.79 160.04 280.11 20.56
9 37.59 55.68 210.61 300.11 20.00
10 37.61 49.57 210.21 330.67 20.22
11 37.45 56.82 190.79 310.56 20.44
12 37.88 48.79 190.46 280.00 20.67
13 37.91 49.18 190.71 320.56 20.22
14 37.93 44.54 210.07 410.78 20.11
15 37.96 50.29 200.11 290.00 30.56
16 37.96 51.07 200.21 240.67 40.56
17 37.93 56.54 200.50 280.00 40.11
18 37.75 66.46 220.86 250.89 40.67
19 37.71 54.75 200.57 290.56 50.67
20 37.79 52.11 160.04 270.22 50.67
21 38.00 41.54 120.32 200.78 30.44
22 38.00 38.21 140.29 200.11 20.44
23 38.00 38.54 140.04 200.11 20.89
24 38.00 36.29 120.96 220.22 10.22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Th«ng sè trung b×nh c¸c DZ ®o t¹i tr¹m 220(110)KV Quan triÒu th¸ng7/2007
0
10
20
30
40
50
60
70
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
-
50.00
100.00
150.00
200.00
250.00
300.00
350.00
400.00
450.00
Giờ
U35KV Quán triều
Tổng P 35KV Quán triều
I 381(A)
I 372(A)
I 373(A)
Bảng 1.4 THÔNG SỐ PHỤ TẢI TRUNG BÌNH CÁC ĐƯỜNG DÂY CỦA
TRẠM TRUNG GIAN CHÙA HANG TRONG THÁNG 6/2007
U6kV (kV) I 631 (A) I675 (A) I 673 (A) I 677(A)
6.50 115.23 63.00 5.54 45.93
6.50 115.12 63.50 5.54 45.64
6.50 115.08 63.86 5.00 45.68
6.50 115.14 63.25 5.36 45.25
6.30 115.11 150.71 5.64 45.57
6.30 260.46 150.75 20.86 90.96
6.30 260.86 150.36 20.57 90.71
6.30 260.82 150.07 20.68 90.43
6.30 260.50 150.64 20.14 90.75
6.30 260.75 150.32 20.96 90.68
6.30 260.18 150.11 20.75 90.39
6.30 260.86 150.93 20.71 90.18
6.30 260.39 150.04 20.68 90.21
6.30 260.32 150.00 20.61 90.68
6.30 260.61 150.96 20.54 90.11
6.30 260.89 150.86 20.54 90.57
6.30 260.39 150.39 20.29 90.57
6.30 345.07 210.07 25.36 110.75
6.30 345.93 210.93 25.00 110.21
6.30 345.46 210.68 25.79 110.89
6.40 345.36 210.43 25.71 110.68
6.50 345.71 210.43 25.71 110.00
6.50 130.93 70.25 5.68 55.93
6.50 130.18 70.46 5.00 55.61
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.3-Đánh giá tình hình vận hành của lưới điện Thái Nguyên
Qua các thông số đo đạc ở trên và ở phần phụ lục ta có nhận xét sau:
-Độ chênh lệch giữa Pmax và Pmin trên các đường dây khá lớn. Tỷ số Pmin/Pmax
của các đường dây dao động từ 15% 25%
-Chế độ max của các đường dây có tính chất công nghiệp thường trùng với chế
độ min của các đường dây có tính chất sinh hoạt, công sở.
-Đồ thị phụ tải đầu nguồn các trạm 220(110)kV tương đối bằng phẳng.
-Công suất sử dụng cũng như điện năng tiêu thụ vào các ngày nghỉ như thứ 7
và chủ nhật có giảm so với các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ sáu nhưng không
đáng kể.
-Tổn thất điện áp trên đường dây 35kV khá nhỏ.
-Chất lượng điện áp tại các điểm cuối đường dây 6kV vào thời điểm max
không đạt yêu cầu thể hiện ở đường dây 675 trạm trung gian Chùa Hang, tổn
thất điện áp trên lộ 675 Chùa Hang quá lớn.
Các kết quả đo đạc thực tế trên một số đường dây cũng phù hợp với các
số liệu thống kê thông số vận hành của toàn bộ lưới điện khu vực Thái Nguyên.
Ta nhận thấy chất lượng điện năng không đồng đều ở các khu vực khác nhau.
Các khu công nghiệp nặng như Gang thép, khu công nghiệp Sông Công,
Gò Đầm hầu hết đạt yêu cầu về độ lệch điện áp nhưng có hiện tượng dao động
điện áp, sóng hài trên một số đường dây hoặc trạm.
Các khu vực phụ tải sinh hoạt đô thị, công sở như thành phố Thái
Nguyên, trung tâm các thị xã, thị trấn chất lượng điện năng đạt yêu cầu.
Khu vực nông thôn, miền núi, phụ tải chủ yếu là sinh hoạt, chất lượng
điện năng không đạt yêu cầu, biểu hiện ở độ lệch điện áp thường vượt ra ngoài
tiêu chuẩn.
Các khu vực sản xuất công nghiệp nặng do vận hành lò hồ quang, lò
trung tần, khởi động những động cơ công suất lớn sinh ra dao động điện áp,
sóng hài, độ không sin và biến đổi tần số ở một số đường dây và trạm biến áp.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Đường dây cấp điện cho các phụ tải này thường ngắn, có sơ đồ hình tia và xuất
phát trực tiếp từ các trạm 110kV có điều áp nên độ lệch điện áp đạt yêu cầu.
Nhưng cũng do trở kháng đường dây nhỏ, dung lượng máy biến áp không lớn
nên dao động điện áp trên các đường dây có phụ tải đặc biệt dễ gây ảnh hưởng
đến điện áp của các phụ tải nối chung thanh cái thứ cấp trạm 110kV.
Khu vực thành phố Thái Nguyên và trung tâm các thị xã, thị trấn, chất
lượng điện năng đạt yêu cầu ở hầu hết các trạm phân phối do đường dây ngắn,
phụ tải ít chênh lệch giữa cao điểm và thấp điểm. Các đường dây cấp cho các
phụ tải này thường xuất phát trực tiếp từ các trạm 220(110kV). Tuy nhiên trên
một số đường dây hạ áp có hiện tượng dao động điện áp do những phụ tải của
các xưởng sản xuất nhỏ gây nên khi sử dụng máy hàn hoặc khởi động động cơ.
Những đường dây dài, cấp điện cho các phụ tải hỗn hợp gồm những xí
nghiệp sản xuất một ca, sinh hoạt, công sở và các đường dây cấp điện cho các
khu vực nông thôn, miền núi độ lệch điện áp không đạt yêu cầu. Nguyên nhân
do điện áp đầu nguồn các trạm 220(110)kV thường duy trì ở một giá trị cố định
nhưng giữa phụ tải chế độ max và phụ tải chế độ min có độ chênh lệch lớn.
Đầu phân áp ở các trạm phân phối thường được đặt theo kinh nghiệm nên
thường chỉ đạt độ lệch điện áp theo yêu cầu với mức tải trung bình nhưng
không đáp ứng được chỉ tiêu độ lệch điện áp trong chế độ max hoặc min. Điều
này cũng xảy ra cả với những trạm biến áp cấp điện cho phụ tải đô thị và công
nghiệp.
Ở các đường dây có sử dụng máy biến áp trung gian không có điều áp
dưới tải (33/10kV hoặc 35/6kV) thì độ lệch điện áp hầu hết không đạt yêu cầu.
Với những đoạn đường dây vận hành ở cấp điện áp 35kV thì tổn thất điện áp
trên đường dây không lớn, độ lệch điện áp không đảm bảo chủ yếu do giá trị
điện áp đầu nguồn các trạm có điều áp dưới tải 220(110)kV không phù hợp ở
các chế độ max, min, nhưng với cấp điện áp 6kV và 10kV tổn thất điện áp trên
đường dây có giá trị đáng kể, đặc biệt với với những đường dây dài. Hơn nữa,
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
máy biến áp trung gian tạo thành một trở kháng tương đương khá lớn nối tiếp
trên đường dây làm tăng tổng trở tương đương của đường dây dẫn từ trạm khu
vực có điều áp (220kV hoặc 110kV) đến phụ tải 0.4kV, vì vậy làm trầm trọng
hơn độ chênh lệch điện áp tương đối giữa chế độ max và min.
Để đảm bảo chất lượng điện năng cần phải nghiên cứu chi tiết rất nhiều
vấn đề. Trong các tiêu chuẩn về chất lượng điện năng thì độ lệch điện áp ảnh
hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kinh tế của lưới điện. Với cấu trúc phức tạp của
lưới điện phân phối và những diễn biến đa dạng của độ lệch điện áp cần phải có
sự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi tiến hành những hiệu chỉnh cần thiết để nâng
cao chỉ tiêu chất lượng, tiết kiệm kinh phí đầu tư. Đáp ứng những đòi hỏi xuất
phát từ thực tế vận hành lưới điện phân phối, luận văn này sẽ nghiên cứu các
phương pháp đánh giá chất lượng điện năng của lưới điện, xây dựng chương
trình tính toán trên máy tính, áp dụng nghiên cứu chất lượng điện áp ở lưới
phân phối có nhiều cấp điện áp [110kV 35kV 6(10)kV 0.4kV] và đề
xuất các biện pháp cải tạo để nâng cao chất lượng điện áp.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
CHƢƠNG 2
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG ĐIỆN NĂNG VÀ ĐIỀU
CHỈNH CHẤT LƢỢNG ĐIỆN NĂNG
2.1 Chất lượng điện năng
Lưới điện được đánh giá theo 4 tiêu chuẩn chính:
1-An toàn điện.
2-Chất lượng điện năng.
3-Độ tin cậy cung cấp điện.
4-Hiệu quả kinh tế.
Chất lượng điện áp là một chỉ tiêu trong tiêu chuẩn chất lượng điện năng,
nó được đánh giá bởi các chỉ tiêu sau:
1-Độ lệch điện áp trên cực của thiết bị dùng điện so với điện áp định mức.
2-Độ dao động điện áp.
3-Độ không đối xứng.
4-Độ không sin (sự biến dạng của đường cong điện áp, các thành phần sóng hài
bậc cao ...)
Chất lượng cung cấp điện bị ảnh hưởng đáng kể bởi chất lượng điện áp
cung cấp cho khách hàng, nó bị tác động bởi các thông số trên các đường dây
khác nhau. Có thể có các dạng như: sự biến đổi dài hạn của điện áp so với điện
áp định mức, điện áp thay đổi đột ngột, những xung dốc dao động hoặc điện áp
ba pha không cân bằng. Hơn nữa tính không đồng đều như tần số thay đổi, sự
không tuyến tính của hệ thống hoặc trở kháng phụ tải sẽ làm méo dạng sóng
điện áp, các xung nhọn do các thu lôi sinh ra cũng có thể được lan truyền trong
hệ thống cung cấp. Các trường hợp này được mô tả trong hình vẽ H 2.1 sau
đây:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
H 2.1: Dạng sóng điện áp lý tưởng và các thay đổi của điện áp
a Dạng sóng điện áp lý tưởng.
b Các dạng thay đổi của sóng điện áp.
Các xung nhọn, xung tuần hoàn và nhiễu tần số cao có tính chất khu vực.
Nó được sinh ra một số do quá trình phóng điện của các thu lôi, do tác động
đóng cắt của các van điện tử công suất, do hồ quang của các điện cực vì vậy chỉ
có thể lan truyền trong phạm vi và thời điểm nhất định. Cũng như vậy sự biến
đổi tần số thường do các lò trung, cao tần sinh ra và mức độ lan truyền cũng
không lớn. Đối với hiện tượng điện áp thấp và điện áp cao thì có thể xảy ra ở
mọi nơi và xuất hiện dài hạn.
Để ngăn ngừa các hiệu ứng có hại cho thiết bị của hệ thống cung cấp
trong một mức độ nhất định, luật và các quy định khác nhau đã tồn tại trong các
vùng khác nhau để chắc rằng mức độ của điện áp cung cấp không được ra
ngoài dung sai đã quy định. Các đặc tính của điện áp cung cấp được chỉ rõ
trong các tiêu chuẩn chất lượng điện áp thường được mô tả bởi tần số, độ lớn,
dạng sóng và tính đối xứng của điện áp 3 pha. Trên thế giới có sự dao động
tương đối rộng trong việc chấp nhận các dung sai có liên quan đến điện áp. Các
tiêu chuẩn luôn luôn được phát triển hợp lý để đáp lại sự phát triển của kỹ
thuật, kinh tế và chính trị.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Bởi vì một vài tình tiết ảnh hưởng đến điện áp cung cấp là ngẫu nhiên
trong thời gian và không gian (vị trí) nên một vài đặc trưng có thể được mô tả
trong các tiêu chuẩn với các tham số tĩnh để thay thế cho các giới hạn đặc biệt.
Một khía cạnh quan trọng trong việc áp dụng các tiêu chuẩn là để xem xét ở nơi
nào và ở đâu trong mạng cung cấp, các đặc tính của điện áp là định mức. Tiêu
chuẩn châu Âu EN50160 chỉ rõ các đặc điểm của điện áp ở các đầu cuối cung
cấp cho khách hàng dưới các điều kiện vận hành bình thường. Các đầu cuối
cung cấp được định nghĩa là điểm kết nối của khách hàng nối vào hệ thống
cộng cộng.
EN50160 chỉ ra rằng, trong các thành viên của Eropean Communities -
Cộng đồng Châu Âu, dải biến đổi giá trị hiệu dụng (RMS) của điện áp cung cấp
trong 10 phút (điện áp pha hoặc điện áp dây) là Vn ± 10% với 95% thời gian
trong tuần. Với hệ thống 3 pha 4 dây, Vn = 230 V giữa pha và trung tính. Nói
đúng ra, điều này có nghĩa là mỗi tuần có hơn 8 giờ không có giới hạn cho giá
trị của điện áp cung cấp. Cũng có một số chỉ trích rằng dung sai điện áp Vn ±
10% là quá rộng. Đến năm 2006, điện áp danh định và dung sai có thể sẽ khác,
các giá trị đã bắt đầu cao hơn phù hợp hơn với HD472S1. Trong thời gian
chuyển tiếp, các vùng có hệ thống 220/380V có thể sẽ đưa ra điện áp 230/400
V +6%/-10%, các vùng khác có hệ thống 240/415V sẽ đưa ra điện áp 230/400
V +10%/-6%.
Tần số của hệ thống cung cấp phụ thuộc sự tương tác giữa các máy phát
và phụ tải, giữa dung lượng các máy phát và nhu cầu của phụ tải. Điều này có
nghĩa là sẽ khó khăn hơn cho các hệ thống nhỏ, cô lập, để duy trì chính xác tần
số so với các các hệ thống nối liền đồng bộ với một hệ thống lân cận. Trong
Eropean Communities - Cộng đồng Châu Âu tần số danh định (định mức) của
điện áp cung cấp được quy định là 50Hz. Theo EN50160 giá trị trung bình của
tần số cơ bản đo được trong thời gian hơn 10s với hệ thống phân phối nối liền
đồng bộ với một hệ thống lân cận là 50Hz±1% trong suốt 95% thời gian trong
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
tuần và 50Hz+4% /-6% trong 100% thời gian trong tuần. Hệ thống phân phối
không nối liền đồng bộ với một hệ thống lân cận có dải dung sai tần số là ±2%.
Dung sai tần số của EN50160 cũng giống với quy định hiện thời của các nước
thành viên.
Trong một series nghiên cứu về sự mức độ thay đổi điện áp ở khách
hàng, một công ty điện lực Anh đã ghi lại các giá trị điện áp cực đại và cực tiểu
của một số khách hàng mỗi giờ một lần. Từ các thông tin giá trị trung bình của
điện áp cực đại và cực tiểu trên khách hàng vẽ được đồ thị như hình H 2.2:
H 2.2: Sự thay đổi của điện áp trên phụ tải trong ngày
Từ đồ thị biểu diễn trên ta nhận thấy sự phụ thuộc của giá trị điện áp vào
các thời điểm trong ngày, hay nói khác hơn là phụ thuộc vào quy luật hoạt động
của phụ tải.
Tại Việt Nam, chất lượng điện năng được quy định trong Luật Điện lực,
Quy phạm Trang bị điện và Tiêu chuẩn kỹ thuật điện (TCKTĐ) như sau:
1-Về điện áp:
Trong điều kiện vận hành bình thường, điện áp được phép dao động
trong khoảng 5% so với điện áp danh định và được xác định tại phía thứ cấp
của máy biến áp cấp điện cho bên mua hoặc tại vị trí khác do hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng khi bên mua đạt hệ số công suất (cos ) 0,85 và thực
hiện đúng biểu đồ phụ tải đã thỏa thuận trong hợp đồng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Trong trường hợp lưới điện chưa ổn định, điện áp được dao động từ +5%
đến -10%.
2-Về tần số: trong điều kiện bình thường, tần số hệ thống điện được dao
động trong phạm vi 0,2Hz so với tần số định mức là 50Hz. Trường hợp hệ
thống chưa ổn định, cho phép độ lệch tần số là 0,5Hz.
3-Trong trường hợp bên mua cần chất lượng điện năng cao hơn tiêu
chuẩn quy định tại các khoản 1 và 2, điều này, các bên phải thỏa thuận trong
hợp đồng.
Với các quy định trên ta nhận thấy tiêu chuẩn chất lượng điện năng của
nước ta khá cao so với tiêu chuẩn của cộng đồng châu Âu.
Lưới điện khu vực Thái Nguyên có tất cả những biến động của điện áp
như đã mô tả ở trên. Điện áp thấp thường thấy ở các khu vực cuối các đường
dây dài cấp điện cho các khu vực nông thôn, vùng núi. Điện áp cao xuất hiện
tại các phụ tải gần đầu nguồn do điều áp dưới tải không phù hợp, do đặt đầu
phân áp chưa hợp lý, hoặc do vận hành quá bù ở các trạm phân phối gần đâu
nguồn. Dao động điện áp, xung điện áp, sóng hài, thường xuất hiện tại các khu
vực công nghiệp Gò Đâm, Sông Công, Gang Thép do quá tải các máy biến áp
phân phối, do vận hành các lò hồ quang điện, lò trung tần để sản xuất thép.
2.2 Độ lệch điện áp
2.2.1 Độ lệch điện áp tại phụ tải
Điện áp thực tế trên cực của các thiết bị điện so với điện áp định mức.
V%100
dm
U
dm
UU
δU
U là điện áp thực tế trên cực thiết bị điện. Độ lệch điện áp phải thoả mãn điều
kiện:
UU
-
δU
U ,δU
-
là giới hạn trên và giới hạn dưới của độ lệch điện áp.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Tiêu chuẩn về độ lệch điện áp của các nước khác nhau là khác nhau. Luật Điện
lực, Quy phạm Trang bị điện và Tiêu chuẩn kỹ thuật điện quy định điện áp
(thường được xác định tại điểm đo đếm) dao động ±5% so với điện áp định
mức trong chế độ vận hành bình thường và +5%, -10% so với điện áp định mức
với lưới chưa ổn định.
Vậy độ lệch điện áp trong chế độ vận hành bình thường là:
%5δU-
%5δU
2.2.2 Độ lệch điện áp trong lưới hạ áp
Lưới phân phối hạ áp cấp điện cho hầu hết thiết bị điện. Trong lưới phân
phối hạ áp chỗ nào cũng có thể đấu nối thết bị sử dụng điện, vì vậy trong toàn
bộ lưới phân phối hạ áp và trong mọi thời gian, điện áp phải thoả mãn tiêu
chuẩn:
UUδU xt-
với x - địa điểm; t- thời gian.
Song ta thấy rằng có hai vị trí và hai thời điểm mà ở đó chất lượng điện
áp đáp ứng yêu cầu thì tất cả các vị trí còn lại và trong mọi thời gian sẽ đảm
bảo đạt yêu cầu về độ lệch điện áp. Đó là điểm đầu lưới (điểm B) và điểm cuối
lưới (điểm A) trong hai chế độ max và min của phụ tải.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Phối hợp các điều kiện trên ta lập thành 4 tiêu chuẩn, trong đó quy ước
số 1 chỉ chế độ max, số 2 chỉ chế độ min:
UU A1
-δU
UU A2
-δU
UU B1
-δU
UU B2
-δU
(1)
Từ đồ thị trên ta nhận thấy độ lệch điện áp phải luôn nằm trong vùng
gạch chéo trên H 2.3 gọi là miền chất lượng.
Nếu sử dụng tiêu chuẩn (1) thì phải đo đạc điện áp tại 2 điểm A và B
trong cả 2 chế độ max và min.
Giả thiết rằng tổn thất điện áp trên lưới hạ thế được cho trước, ta chỉ
đánh giá tổn thất điện áp trên lưới trung áp. Vì vậy ta có thể quy đổi về đánh
giá CLĐA chỉ ở điểm B là điểm đầu của LPP hạ áp và cũng là điện áp trên
thanh cái 0,4kV của trạm phân phối.
Ta biết rằng:
111 HBA UUU
Miền CLĐA
Trạm phân phối Lƣới hạ áp
A B
UB UA
U+
U-
UH
Miền CLĐA
U+
U-
Pmin Pmax
P
U
UH2
UH1
1
3
2
H 2.3 H 2.4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
222 HBA UUU
(2)
Với
HU
là tổn thất trên lưới hạ áp.
Thay vào (1):
UUUU HB 11
UUUU HB 22
UUU B1
UUU B2
Chuyển
1HU
và
2HU
sang hai vế:
111 HBH UUUHU
222 HBH UUUHU
UUU B2
Ta nhận thấy nếu 2 bất phương trình trên thoả mãn vế trái thì 2 bất
phương trình sau cũng thoả mãn, còn nếu 2 bất phương trình sau thoả mãn vế
phải thì 2 phương trình trên cũng thoả mãn, do đó tiêu chuẩn CLĐA chỉ còn là:
UUHU BH 11
UUHU BH 22
(3)
Trên H 2.2 là đồ thị biểu diễn tiêu chuẩn (3), chế độ max ứng với công
suất Pmax còn chế độ min ứng với công su._.ất Pmin của phụ tải.
Tiêu chuẩn này được áp dụng như sau: Cho biết
HH
ví dụ 5% theo tiêu
chuẩn tổn thất điện áp trên lưới hạ áp. Biết Pmax, Pmin ta sẽ tính được
2HH
=
(Pmin/Pmax)/
1HH
, sau đó lập đồ thị đánh giá chất lượng điện áp như trên H 2.4
Sau đó đo điện áp trên thanh cái trạm phân phối trong ché độ max và min, tính
UB1 và UB2. Đặt 2 điểm này vào đồ thị rồi nối chúng bằng một đường thẳng, đó
là đường điện áp thực tế. Nếu đường này nằm gọn trong miền CLĐA thì CLĐA
của lưới phân phối đạt yêu cầu (đường 1) nếu có phần nằm ngoài như đường 2
và 3 thì CLĐA không đạt yêu cầu. Tuỳ theo vị trí của đường điện áp mà ta có
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
thể rút ra cách thức cải thiện điện áp. Ví dụ với đường 2 điện áp không đạt yêu
cầu song ta có thể cải thiện bằng cách thay đổi đầu phân áp cố định của máy
biến áp phân phối, cụ thể là dùng nấc điện áp ra cao hơn, đường điện áp sẽ tịnh
tiến lên trên và đi vào miền CLĐA. Trong trường hợp của đường 3 thì không
thể thay đổi đầu phân áp cố định để cải thiện CLĐA được vì nếu đạt trong chế
độ max thì chế độ min sẽ quá áp, nếu đạt trong chế độ min thì chế độ max điện
áp sẽ thấp. Trong trường hợp này ta chỉ có thể dùng biện pháp xoay ngang
đường điện áp bằng các biện pháp như điều áp dưới tải ở các trạm biến áp,
dùng tụ có điều chỉnh, hoặc tăng tiết diện dây dẫn để giảm tổn thất điện áp.
2.2.3-Diễn biến của điện áp trong lưới điện
Xét lưới điện phân phối như trên H 2.5
MBA nguån
E UTA
§D trung ¸p Luíi h¹ ¸p
EP UB UB
MBA PP
B
UH
A
UA
UTA1
UTA2
UB1
UB2
UH
1
UH2
U+
U-
E1
E2
0
1
2
Ep1
Ep2
H 2.5: Diễn biến điện áp dọc theo lưới điện
Ở chế độ max, nhờ bộ điều áp dưới tải ở các trạm 110kV nên điện áp đầu
nguồn đạt độ lệch E1 so với điện áp định mức. Khi truyền tải trên đường dây
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
trung áp, điện áp sụt giảm một lượng là UTA làm điện áp thanh cái đầu vào
máy biến áp phân phối giảm xuống (đường 1), nhưng tại máy biến áp phân
phối có các đầu phân áp cố định nên điện áp có thể tăng lên (hoặc giảm, tuỳ
theo vị trí đầu phân áp) đến điện áp Ep1, ở đầu ra của máy biến áp phân phối
điện áp giảm xuống do tổn thất điện áp UB1 trong máy biến áp phân phối. Đến
điểm A ở cuối lưới phân phối hạ áp điện áp giảm xuống thấp hơn nữa do tổn
thất UH1 trên lưới hạ áp.
Ở chế độ min cũng tương tự, ta có đường biểu diễn điện áp là đường 2.
Nếu đường điện áp nằm trọn trong miền chất lượng điện áp (miền gạch chéo)
thì CLĐA đạt yêu cầu, ngược lại là không đạt, cần phải có các biện pháp điều
chỉnh.
Áp dụng tiêu chuẩn (1) ta có thể đánh giá được chất lượng điện áp tại các
nút cung cấp điện cho phụ tải và có thể chọn được đầu phân áp thích hợp với
cấu trúc lưới phân phối và các thông số vận hành cho trước. Song với tiêu
chuẩn này ta không so sánh được hiệu quả của các biện pháp điều chỉnh điện áp
và không thể lập mô hình tính toán để giải trên máy tính điện tử. Để khắc phục
ta đưa ra tiêu chuẩn tổng quát sau:
Từ sơ đồ trên ta có thể lập các biểu thức tính toán:
1111 BpTAB UEUEU
2222 BpTAB UEUEU
(4)
111 HBA UUU
222 HBA UUU
Xét thêm độ không nhạy ε của thiết bị điều áp ta rút ra 2 tiêu chuẩn:
UUUU B11
UUUU B22
(5)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Tiêu chuẩn (5) cho phép đánh giá chất lượng điện áp của toàn lưới hạ áp
tại điểm B là thanh cái ra của máy biến áp hạ áp khi đã biết tổn thất điện áp
trong lưới hạ áp ở chế độ max ΔU1 và chế độ min ΔU2.
U-
U2
U1
U
U+
P2 P1
P(kW)
UB0
U + U1 + U -
UB1
Y1
H 2.6 H 2.7
Tiêu chuẩn (5) được vẽ trên hình H 2.6 theo quan hệ với công suất phụ
tải, giả thiết quan hệ này là tuyến tính. Miền gạch chéo lớn là miền Chất lượng
điện áp, nghĩa là khi độ lệch điện áp nằm trong miền này thì chất lượng, có
nghĩa là khi độ lệch điện áp tại B nằm trong miền này thì chất lượng điện áp
trong toàn lưới hạ áp được đảm bảo và ngược lại.
Tiêu chuẩn này được vẽ trên hình H 2.7 với trục ngang là độ lệch điện áp ΔUB1.
chất lượng điện áp được đảm bảo khi UB1 nằm trong miền gạch chéo giữa
U
-
+ ΔU1 + ε
và U
+
- ε.
2.3 Các phương pháp điều chỉnh độ lệch điện áp
Trong các công thức (4) ta nhận thấy tất cả các thành phần đều có thể
thay đổi để điều chỉnh chất lượng điện áp.
Để điều chỉnh điện áp ta có thể áp dụng các phương pháp sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
1-Điều chỉnh điện áp đầu nguồn E1 và E2 bằng cách điều áp dưới tải tự
động hoặc bằng tay ở các trạm 110(220)kV.
2-Đặt đúng đầu phân áp cố định của máy biến áp phân phối để đạt độ
tăng thêm điện áp Ep.
3-Lựa chọn tiết diện dây dẫn hợp lý để điều chỉnh tổn thất điện áp trên
lưới trung áp và hạ áp. U trên lưới trung áp và hạ áp phải nhỏ hơn tổn thất
điện áp cho phép tương ứng UTACP và UHACP.
Đó là 3 biện pháp chính được phối hợp sử dụng để điều chỉnh điện áp.
Trong những trường hợp riêng mà các biện pháp này không đạt hiệu quả thì có
thể áp dụng các biện pháp phụ thêm là:
4-Bù công suất phản kháng ở phụ tải.
5-Bù dọc trên đường dây trung áp.
6-Dùng các máy biến áp chuyên dùng để tự động điều chỉnh điện áp.
Bộ các đại lượng E, Ep và UTACP, UTACP quyết định chất lượng điện
áp, chúng được xác định đồng bộ với nhau. Ở mỗi hệ thống điện, theo điều kiện
riêng, các đại lượng này có giá trị khác nhau.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
CHƢƠNG 3:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐIỆN ÁP VÀ CÁC GIẢI
PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP TRONG LƢỚI ĐIỆN
PHÂN PHỐI TỈNH THÁI NGUYÊN
Trong chương này luận văn sẽ tìm hiểu và đánh giá lại điện áp một số
nút chính trên lưới điện phân phối tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu các phương
pháp tính toán đánh giá chất lượng điện áp và các giải pháp cải thiện chất lượng
điện áp phù hợp với đặc điểm của lưới điện tỉnh Thái Nguyên. Trong chương
này luận văn cũng giới thiệu về ứng dụng phần mền tính toán lưới điện Conus
vào việc tính toán lưới điện khảo sát.
3.1 Kiểm tra độ lệch điện áp của các trạm hạ áp trên lưới Thái Nguyên
Với phương pháp tính truyền thống về diễn biến điện áp trên lưới trung áp đã
trình bày ở trước, ta có thể xét các chỉ tiêu chất lượng điện áp trên các nút như sau:
Do đo đạc và tính toán ta biết: E1, E2, UTA1, UTA2, UH1, UH2, UB1,
UB2, Pmin, Pmax. Từ các số liệu này tính UB1, UB2 sau đó xây dựng đồ thị chất
lượng điện áp.
1111 BpTAB UEUEU
2222 BpTAB UEUEU
Miền chất lượng điện áp bị chặn trên bởi U
+
và chặn dưới bởi đường nối hai
điểm:
min2 , PUU H
và
max1, PUU H
.
Xác định điểm
min2 , PU B
và
max1 , PU B
, nối lại ta được đường điện áp. Dựa
trên đường điện áp này để phân tích kết quả và rút ra kết luận điều chỉnh.
Với giả thiết rằng lưới phân phối hạ áp là tốt, và tổn thất điện áp lưới hạ áp
là:
%51HU
%5,22HU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Ta sẽ nghiên cứu riêng lưới phân phối trung áp và đề ra các biện pháp
nhằm đáp ứng độ lệch điện áp là 5% trên phụ tải.
Vậy tiêu chuẩn đánh giá chất lượng điện áp là:
11 UUHU BH
0% UB1 5%
22 UUHU BH
2,5% UB2 5%
Từ các số liệu đo được trên thanh cái 0,4kV của các trạm thuộc các đường dây
khu vực Võ Nhai (Bảng 3.1) và Đồng Hỷ (Bảng 3.2) lập đồ thị biểu diễn chất
lượng điện áp một số trạm như sau:
Bảng 3.1 ĐIỆN ÁP TRÊN THANH CÁI HẠ ÁP CÁC TRẠM HẠ ÁP (35/0,4 kV) KHU
VỰC VÕ NHAI TẠI CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ TẢI CỰC ĐẠI VÀ CỰC TIỂU (cos = 0,8)
STT Trạm A(kWh) Umin pha (V) Umax pha(V) I max (A)
1 Má bÏn 75360 206.21 219.39 50.15
2 Na mä II 58000 213.9 219.39 26.5
3 Lµng trµng 150000 211 219.39 32
4 Khu«n ruéng 58584 215.6 219.39 22
5 Na mä I 163040 200.9 219.39 46.7
6 §ång Ðn 144684 212.74 219.39 28
7 Lµng ®Ìn 180360 214 219.39 58.5
8 Lµng hang 191380 214.2 219.39 56.3
9 La hiªn I 506320 213.6 219.39 152.8
10 CÇu nhä 67640 212.9 219.39 27
11 Má ®inh 128040 212.3 219.39 27
12 Lµng chiÒng 367164 216.6 219.39 62.5
13 Chßi hång 38000 212.5 219.39 21.6
14 La hiªn III 137760 216 219.39 58.8
15 UBND HuyÖn 372480 210.3 219.39 103.6
16 Thi trÊn ®×nh c¶ 2 676800 207.6 219.39 79.8
17 L©u thîng 452400 201 219.39 123.1
18 Phó thîngIII 135572 215.5 219.39 373
19 Phó thîng I 225376 214.5 219.39 94.8
20 Phó thîng IV 44720 217.2 219.39 11.2
21 Lß g¹ch 108960 215.3 219.39 24.1
22 la hiªn II 264816 213.5 219.39 81.7
23 Ban Nhau 81920 146 219.39 34.6
24 UB Liªn Minh 141952 120.8 219.39 43.4
25 B¶n Th©m 124892 167 219.39 25.2
26 Na Ca 56400 178.6 219.39 19.6
27 Na MÊy 47960 181.8 219.39 17.3
28 Na §ång 33080 179 219.39 19.6
29 §ång ruéng 37188 213.1 219.39 54.8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Bảng 3 .2 ĐIỆN ÁP TRÊN THANH CÁI HẠ ÁP CÁC TRẠM HẠ ÁP KHU VỰC
ĐỒNG HỶ Ở CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ TẢI CỰC ĐẠI VÀ CỰC TIỂU (cos = 0,78)
STT Trạm A(kWh) Umax pha (V) Umin pha(V) I max (A)
1 ThÞ trÊn 1 909396.3 207.6 230.97 262
2 ThÞ trÊn 3 503981.3 202 230.88 221
3 NhÞ hoµ 1 731251.5 201.74 219.56 211
4 NhÞ hoµ 2 272079.5 215.9 230.89 151
5 T©n thÞnh 195275.8 216.18 230.56 93
6 Khe qu©n 133167 206.64 230.62 74
7 V©n kh¸nh 116706.9 209.97 219.51 89
8 Tr¹i cau 1 811014.3 213.25 230.25 284
9 Nói voi 2 618124 191.5 219.56 245
10 Tæ 16 T/cau 135500.9 219.15 230.98 143
11 Tæ 14 T/cau 181595.7 221.47 230.49 226
12 Trung t©m T/cau 625275.7 188.42 230.65 336
13 Xãm 5 S«ng cÇu 205904.6 220.97 230.74 134
14 Trung t©m S/cÇu 551847.1 206.27 230.89 264
15 Xãm v¶i 152837.2 218.32 219.55 133
16 Gèc vèi 238202.5 218.38 230.49 155
17 Cæ rïa 196094.5 187.85 230.56 143
18 UB x· Cao ng¹n 186636.1 205.76 219.44 161
19 Chïa Hang 4 544429.8 208.8 230.25 262
20 BÖnh viÖn 2 492128.7 195.29 219.46 300
21 Linh nham 384636.8 191.56 230.11 185
22 Khu DC Q/khu 1 751006.5 228 230.76 221
23 BÖnh viÖn 1 695613.2 214.6 230.58 175
24 §ång bÈm 1 740590.3 206.99 230.14 188
25 §ång bÈm 2 178423.9 205 230.89 110
26 §ång bÈm 3 452464.2 203.1 230.25 234
27 Nói voi 1 634888.9 208 219.05 276
28 Lµng ®«ng 366051.8 214.77 219.55 144
29 Chïa hang 5 829597.4 194.66 230.78 206
30 Gia bÈy 472763.2 177.63 230.56 216
31 ThÞ trÊn 2 1017053 196.1 230.46 323
32 Cao ng¹n I 216251.8 215.18 219.8 164
33 Cao ng¹n II 157951.8 213.36 230.5 170
34 Huèng trung 189929.8 216.82 230.81 156
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Bảng 3.3
Tên trạm
Điện áp
0,4kV ở chế
độ min (%)
Điện áp
0.4kV ở chế
độ max (%)
Dòng điện
chế độ
max (A)
Điện năng
(kWh)
Má bÏn -0.28 -6.27 50.2 75360
Na mä I -0.28 -8.68 46.7 163040
Thi trÊn ®×nh c¶ 2 -0.28 -5.64 79.8 676800
L©u th•îng -0.28 -8.64 123.1 452400
§ång ruéng -0.28 -3.14 54.8 37188
Tr¹m thÞ trÊn §×nh C¶ 2
Tr¹m Má bÏn
Tr¹m Na Mä I
Tr¹m Dång ruéng
Tr¹m L©u thu?ng
U
4%
5%
PmaxPmin
0%
1%
2%
-1%
-2%
-3%
3%
U
-4%
-5%
-6%
-7%
-8%
-9%
-11%
-12%
-13%
-10%
H 3.1 Đồ thị chất lượng điện áp của một số trạm đo tại thanh cái hạ áp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Từ đồ thị ta nhận thấy trạm Đồng ruộng đạt yêu cầu chất lượng điện áp
so với quy định của TCKTĐ.
Các trạm còn lại không đạt yêu cầu khi vận hành ở chế dộ max song ta
có thể cải thiện bằng cách thay đổi nấc phân áp của máy biến áp phân phối,
điện áp sẽ đạt yêu cầu.
Đặc biệt trạm Na Mọ điện áp đạt yêu cầu ở chế độ min nhưng ở chế độ
max điện áp quá thấp. Với trạm này thay đổi đầu phân áp không đạt kết quả
mong muốn do đường đặc tính quá dốc, có thể cải thiện điện áp bằng các đặt
một thiết bị bù ở phụ tải.
Một số trạm cấp điện hạ áp phục vụ phụ tải hỗn hợp sinh hoạt và công
sở, các phụ tải được đấu nối ở mọi nơi trên đường dây 0,4kV. Vi vậy phải xét
đến tổn thất điện áp trên lưới hạ áp. Với giả thiết sụt áp trên lưới hạ áp UH1 =
5%; UH2 = 2,5%; ta lập đồ thị chất lượng điện áp ở một số trạm sinh hoạt khu
vực Đồng Hỷ.
Bảng 3.4
Tên trạm
Điện áp
0,4kV ở chế
độ min(%)
Điện áp
0.4kV ở chế
độ max (%)
Dòng điện
chế độ
max (A)
Điện năng
(kWh)
ThÞ trÊn 1 4.99 -5.64 262 909396.3
ThÞ trÊn 3 4.95 -8.18 221 503981.3
Khe qu©n 4.83 -6.07 74 133167
NhÞ hoµ 2 4.95 -1.86 151 272079.5
T©n thÞnh 4.80 -1.74 93 195275.8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
-8%
-9%
-7%
-6%
-5%
-4%
U
3%
-3%
-2%
-1%
1%
0%
Pmin
2%
U
5%
4%
Pmax
UH1
Tr¹m Khe qu©n
Tr¹m NhÞ Hßa 2
Tr¹m T©n ThÞnh
Tr¹m Trung t©m
s«ng CÇu
Tr¹m ThÞ trÊn 3
H 3.2 Đồ thị chất lượng điện áp của một số trạm sinh hoạt
Các trạm 35/0.4kV đều không đạt yêu cầu chất lượng điện áp so với quy
định của TCKTĐ.
Điện áp ở chế độ min đạt yêu cầu nhưng ở chế độ max điện áp quá thấp.
Với các trạm này thay đổi đầu phân áp chỉ có tác dụng một phần và cần kết hợp
với các phương pháp khác để đạt được kết quả mong muốn.
Đồ thị chất lượng điện áp của một số trạm hạ áp trên đường dây 675
(Bảng 3.5) được xây dựng như sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Bảng 3.5 ĐIỆN ÁP TRÊN THANH CÁI HẠ ÁP CÁC TRẠM HẠ ÁP (6/0,4 kV) TRÊN
ĐƢỜNG DÂY 675 TẠI CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ TẢI CỰC ĐẠI VÀ CỰC TIỂU
STT Trạm Loại MBA Umax pha (V) Umin pha(V) I max (A)
1 a53 50-6/0,4 350 387 20
2 Bệnh viện 250-6/0,4 387 396 160
3 Bình minh 180-6/0,4 336 383 50
4 Đá xẻ 400-6/0,4 369 391 250
5 Hoà bình 1 250-6/0,4 328 381 80
6 Hoà binh 2 180-6/0,4 327 381 80
7 Khe mo 250-6/0,4 368 391 200
8 L575 320-6/0,4 372 392 120
9 Linh nham 180-6/0,4 375 393 140
10 Minh lập 180-6/0,4 330 382 60
11 Minh lý 180-6/0,4 328 381 80
12 Minh tiến 180-6/0,4 331 382 50
13 Phúc thành 180-6/0,4 371 392 80
14 Quân khu 2 180-6/0,4 355 388 250
15 TT Sông cầu 1 320-6/0,4 335 383 100
16 TT Sông cầu 2 100-6/0,4 333 383 60
17 TT Sông cầu 3 100-6/0,4 332 382 50
18 T601 180-6/0,4 342 385 80
19 Tân long 100-6/0,4 340 384 80
20 TT Sông cầu 4 250-6/0,4 352 387 200
21 v5 100-6/0,4 352 387 60
22 Văn hữu 100-6/0,4 341 384 70
23 X81 180-6/0,4 368 391 200
24 Xi măng BT 560-6/0,4 352 387 20
Bảng 3.6
Tên trạm
Điện áp
0,4kV ở chế
độ min(%)
Điện áp
0.4kV ở chế
độ max (%)
Dòng điện
chế độ
max (A)
Lo¹i MBA
BÖnh viÖn 4.1 1.8 160 250-6/0,4
Xi m n¨g B¾c Th¸i 1.8 -13.7 80 560-6/0,4
Minh lý 0.4 -7.3 20 180-6/0,4
S«ng CÇu 0.8 -11.8 100 320-6/0,4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
-10%
-13%
-12%
-11%
-9%
-8%
-7%
-6%
-5%
-4%
U
3%
-3%
-2%
-1%
2%
1%
0%
5%
4%
U
Tr¹m Xi m¨ng BT
Tr¹m S«ng cÇu 1
Tr¹m BÖnh viÖn
PmaxPmin
Tr¹m Minh lý
H 3.3 Đồ thị chất lượng điện áp của một số trạm đo tại thanh cái hạ áp
Từ đồ thị ta nhận thấy trạm Bệnh viện đạt yêu cầu chất lượng điện áp.
Trạm Xi măng BT không đạt yêu cầu khi vận hành ở chế dộ max, có thể
cải thiện bằng thay đổi nấc phân áp của máy biến áp phân phối.
Các trạm Sông cầu 1, Minh lý điện áp đạt yêu cầu ở chế độ min nhưng ở
chế độ max điện áp quá thấp. Với các trạm này thay đổi đầu phân áp không đạt
kết quả.
Với trạm cấp điện hạ áp phục vụ phụ tải hỗn hợp sinh hoạt và công sở
đấu nối đường dây 0,4kV, ta xét đến tổn thất điện áp trên lưới hạ áp. Với giả
thiết sụt áp trên lưới hạ áp UH1 = 5%; UH2 = 2,5%; ta lập đồ thị chất lượng
điện áp ở một số trạm sinh hoạt trên đường dây 381 Quan Triều và 675 Chùa
Hang:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bảng 3.7
Tên trạm Thị trấn 1 Thị trấn 3 Thị trấn 4
Loại máy biến áp 320-35/0,4 180-35/0,4 250-6/0,4
Điện áp 0.4kV ở chế độ min (%) 104.8 104.9 101.8
Điện áp 0.4kV ở chế độ max (%) 102.6 102.4 92.6
Dòng điện 0.4kV chế độ min (A) 84 60 50
Dòng điện 0.4kV chế độ max (A) 280 200 200
Điện năng (kWh) 570,720.0 261,432.0 284,000.0
-8%
-9%
-7%
-6%
-5%
-4%
U
Tr¹m ThÞ trÊn 4
3%
-3%
-2%
-1%
1%
0%
Pmin
2%
U
5%
4%
Tr¹m ThÞ trÊn 1
Tr¹m ThÞ trÊn 3
Pmax
UH1
H 3.4 Đồ thị chất lượng điện áp của một số trạm sinh hoạt
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Kết luận: Đường đặc tính điện áp của các trạm trên cùng đường dây rất
khác nhau, không thể áp dụng chung một biện pháp điều chỉnh. Vì vậy cần thiết
phải tính toán toàn bộ đường dây khảo sát và phân tích đề ra các biện pháp điều
chỉnh phù hợp.
3.2 Các phƣơng pháp tính toán và kiểm tra chất lƣợng điện áp trên lƣới
trung áp
3.2.1 Tính toán thông số các phần tử trên lưới phân phối
Trên lưới phân phối, các phần tử chủ yếu là máy biến áp và đường dây, nên ta
chỉ xét hai phần tử này trong tính toán thông số phần tử và sơ đồ thay thế.
1. Tính toán các thông số của đường dây và sơ đồ thay thế:
Trong lưới trung áp hầu hết chỉ sử dụng máy biến áp hai cuộn dây, vì vậy ta chỉ
phân tích các thông số của loại máy biến áp này.
Máy biến áp hai cuộn dây được thay thế bằng sơ đồ hình với các tham
số Rb, Xb, Gb, Bb theo sơ đồ trên hình vẽ:
H 3.5 Sơ đồ thay thế hình
Theo cấu trúc sơ đồ hình h.11 ta có:
Zb = Rb + jXb
Yb = Gb + jBb
Các thông số được xác định như sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
a, Điện trở tác dụng Rb
Tổn thất công suất tác dụng trong các cuộn dây máy biến áp được xác định từ
thí nghiệm ngắn mạch:
bdmRI
2
N 3P
Với Rb - tổng trở tác dụng của cuộn dây sơ và thứ cấp đã quy đổi về phía điện
áp cao (
'
21 rrRb
).
Công suất định mức của máy biến áp :
dm
dm
dm
U
S
IIUS
3
3 dmdmdm
Vậy
kVAkV,kW,, 103
2
2
dm
dmN
b
S
UP
R
b, Điện kháng Xb:
Điện áp giáng trên điện kháng của máy biến áp tính theo phần trăm điện áp
định mức:
%100
2
x
f
bdm
U
XI
U
Trong đó Xb - tổng điện kháng của bên sơ cấp và thứ cấp đã quy đổi về phía
điện áp cao (
'
21 XXX b
).
Uf - điện áp pha định mức phía cao áp.
Vậy ta có:
kVAkV,, 10
2
dm
dmx
b
S
UU
X
Điện áp ngắn mạch phần trăm so với điện áp định mức được xác định từ công
thức:
22
N xr UUU
Nhưng với các máy biến áp công suất lớn, thành phần điện áp giáng trên điện
trở rất nhỏ so với thành phần điện áp giáng trên điện kháng (
xr UU
), do đó
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
thường không xét đến Ur và lấy Ux = UN. Vì vậy điện kháng của máy biến áp
hai cuộn dây là:
kVAkV,, 10
2
dm
dmN
b
S
UU
X
c, Điện dẫn tác dụng Gb:
Tổn thất tác dụng khi không tải của máy biến áp là:
bdm GUP .
2
0
Vì vậy, điện dẫn tác dụng của máy biến áp là:
kVkW,, 10 13
2
0
dm
b
U
P
G
d, Điện dẫn phản kháng Bb:
Vì điện dẫn tác dụng Gb rât nhỏ so với điện dẫn phản kháng nên có thể
cho rằng dòng điện không tải I0chỉ chạy qua điện dẫn phản kháng Bb. Khi đó
công suất từ hoá máy biến áp bằng:
kVA
SI
Q dm ,kV
100
.0
0
Trong đó I0 là dòng điện không tải phần trăm so với dòng định mức.
Hơn nữa, công suất từ hoá bằng:
bdm BUQ ,
2
0
Nên:
kVkW,, 10 15
2
0
dm
dm
b
U
SI
B
Điện áp trong mạng điện sai lệch không nhiều so với điện áp định mức nên ta
có thể dùng sơ đồ thay thế của máy biến áp hai cuộn dây như hình h.12 :
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
S0 = P0 + j Q0
.
k Rb Xb
x
H 3.6 Sơ đồ thay thế của máy biến áp 2 cuộn dây
Trong đó S0 là là phụ tải đặc trưng cho tổn thất không tải của máy biến áp,
R0, X0 là điện trở và điện kháng của máy biến áp, phần tử còn lại là một máy
biến áp lý tưởng không có tổng trở nhưng có tỷ số biến áp k bằng tỷ số biến
của máy biến áp thực, hay bằng tỷ số giữa điện áp danh định cao áp và điện áp
danh định hạ áp:
HAdd
CAdd
U
U
k
Tỷ số biến áp của máy biến áp lý tưởng này có thể được thay đổi bằng cách
thay đổi bằng tay đầu phân áp cố định trên máy biến áp khi máy biến áp không
vận hành. Máy biến áp phân phối thường có 2 loại: 3 nấc với mỗi nấc đạt độ
thay đổi điện áp 5% và 5 nấc với mỗi nấc có độ thay đổi 2.5% điện áp.
Điện áp tại điểm x là điện áp tại thanh cái hạ áp đã quy đổi về phía điện áp cao.
Khi tính được điện áp tại điểm x ta sẽ tính được điện áp thực trên thanh cái hạ
áp là:
k
U
U xB
.
.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
3.2.2 Tính toán các chỉ tiêu tổng quát
Việc kiểm tra độ lệch điện áp cho phép đánh giá chất lượng điện áp tại
một phụ tải nào đó có đạt tiêu chuẩn hay không nhưng không cho phép đáng
giá tổng quát toàn bộ một xuất tuyến và không xác định được giá trị điện áp tối
ưu. Vì vậy ta phải tính chỉ tiêu tổng quát.
Áp dụng tiêu chuẩn (5) và gán cho trục dọc giá trị Y1 phụ thuộc UB1
bằng hàm số sau:
2
1
1
1
1
2
2
2
UUU
UUU
U
Y
B
(6)
Từ biểu thức trên ta nhận thấy rằng đây là hàm Hyperbol có các tính chất sau:
-Nếu UB1 nằm trong miền chất lượng điện áp thì Y1<1 và có giá trị nhỏ nhất ở
chính giữa miền này, đó là điểm UB0:
2
1
0
UUU
U B
-Nếu UB1 bằng đúng giới hạn chất lượng điện áp (
1UU
) và (
U
)
thì Y1=1.
-Nếu UB1 nằm ngoài miền chất lượng điện ápthì Y1>1 và tăng nhanh theo bậc
2 khi chất lượng điện áp suy giảm.
Với các tính chất này Y1 có thể sử dụng làm tiêu chuẩn tổng quát để đánh giá
chất lượng điện áp ở chế độ max và tương tự với chế độ min ta có:
2
2
2
2
2
2
2
2
UUU
UUU
U
Y
B
(7)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Nếu U
+ và U- có giá trị đối xứng qua điểm 0 như tiêu chuẩn chất lượng điện
áp ở Việt Nam đã quy định trong nghị định 45CP thì:
2
1
1
1
1
22
2
2
UU
U
U
Y
B
,
2
1
2
2
2
22
2
2
UU
U
U
Y
B
(8)
Trong biểu thức (8) ΔU2 được thay bằng ΔU1, là hệ số tải của máy
biến áp hạ áp. Từ biểu thức này ta có thể xây dựng tiêu chuẩn tổng quát cho chế
độ bất kỳ:
2
22
2
2
X
X
BX
x
UU
U
U
Y (9)
Trong lưới hạ áp hai chế độ max và min có ý nghĩa quyết định, nếu đảm
bảo chất lượng điện áp ở hai chế độ này thì sẽ đảm bảo chất lượng điện áp ở tất
cả các chế độ còn lại, do đó khi xét chung toàn lưới hạ áp phải xét đồng thời hai
chế độ này. Tiêu chuẩn tổng quát chung cho toàn lưới hạ áp là:
Y = Y1 + Y2 (10)
Các tiêu chuẩn (6)(7) và (8) là các hàm giải tích nên khắc phục được các
nhược điểm của tiêu chuẩn (1)
Ý nghĩa của các tiêu chuẩn (6) và (7) như sau:
Xét chế độ max, giả thiết rằng ở B giữ được độ lệch điện áp tối ưu UB1 =
U1/2, như vậy ở điểm cuối lưới hạ áp, điểm A, dộ lệch điện áp sẽ là:
2
1
111
U
UUU BA
Như vậy ở chính giữa lưới hạ áp độ lệch điện áp là UB1 = 0, tức là điện áp
tuyệt đối có giá trị định mức. Theo chứng minh bằng thực nghiệm của
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Besnertnui [xxx] thì đại bộ phận điện năng sẽ được tiêu thụ với điện áp định
mức, điều này cũng đúng với các chế độ còn lại.
Đối với lưới phân phối được cung cấp bởi một trạm khu vực có nhiều
máy biến áp hạ áp thì tiêu chuẩn chất lượng điện áp chung được tính như sau:
N
IYIY
1
)()(
Trong đó Y(I) là tiêu chuẩn tổng quát của máy biến áp hạ áp được tính theo (7)
hoặc (8); (I) là hệ số trọng:
)(
)(
)(
IA
IA
I
hoặc
)(
)(
)(
IP
IP
I
với P(I): công suất phụ tải max
A(I): điện năng tiêu thụ trong thời gian xét.
3.2.3 Điều chỉnh tối ưu độ lệch điện áp
Khi đã biết cấu trúc của lưới phân phối, phụ tải của các máy biến áp hạ
áp ở hai chế độ max và min hoặc phụ tải ở chế độ max và hệ số tải . Điện áp
đầu lưới phân phối E1, E2 có thể đảm bảo được bởi điều áp dưới tải ở trạm khu
vực, khả năng các đầu phân áp cố định của các máy biến áp, ta cần chọn đầu
phân áp cố định cho từng máy biến áp hạ áp sao cho chất lượng điện áp thoả
mãn tốt nhất hai chế độ max và min, tức là sao cho hàm mục tiêu đạt min:
min
.2)().(.2
2/)().()(2
.2)(.2
2/)()(2
)()()()(
2
1
12
1
2
1
11
1
21
IUIU
IUIIU
IUU
IUIU
IIYIYIY
B
N
B
N
(14)
Các biến ở đây là số thứ tự của các đầu phân áp của từng máy biến áp hạ
áp thể hiện qua độ tăng thêm điện áp ở máy biến áp hạ áp Ep:
)(.1)( 0 IEINE pp
(15)
trong đó Np(I) là số thứ tự đầu phân áp của máy biến áp hạ áp I, E0(I) là độ
tăng thêm điện áp giữa hai đầu phân áp. Np(I) phải thoả mãn các hạn chế:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
)()(1 max ININ pp
(16)
Npmax(I) là số đầu phân áp của máy biến áp hạ áp. Tại Thái Nguyên cũng như
hầu hết mọi nơi ở nước ta dùng 2 loại máy biến áp với
Npmax = 3; E0 = 5% và Npmax = 5; E0 = 2,5% .
Như vậy các biến là rời rạc và nguyên với bậc là 1. Hơn nữa mọi biến
của Np(I) chỉ có tác dụng đến chất lượng điện áp của riêng từng máy biến áp
hạ áp.
Bài toán này có các đặc điểm:
-Không có dạng hàm tường minh mô tả trực tiếp quan hệ giữa hàm mục
tiêu và các biến.
-Các biến là rời rạc và nguyên.
-Hàm mục tiêu là lồi dạng Hyperbol chỉ có 1 nghiệm tối ưu.
Với bài toán này ta giải bằng cách tìm kiếm dần trên cơ sở đánh giá liên
tục hàm mục tiêu.
3.2.4 Ví dụ tính toán các chỉ tiêu chất lượng điện áp các nút
1. Sơ đồ lưới phân phối
Lưới điện hiện tại vận hành chủ yếu là các thiết bị 3 pha hoặc nếu là phụ
tải một pha thì cũng được phân bố tương đối đều trên cả 3 pha, vì vậy ta giả
thiết lưới điện được vận hành trong chế độ đối xứng. Trong chế độ đối xứng
dòng điện trong dây trung tính bằng 0, dòng điện, điện áp trên cả 3 pha như
nhau, tổn thất điện áp, tổn thất công suất, tổn thất điện năng là như nhau. Vì
vậy sơ đồ thay thế để tính toán lưới điện đối xứng là sơ đồ một sợi.
Lưới điện phân phối khu vực Thái Nguyên cũng như hầu hết các khu vực
khác đều sử dụng hệ thống điều áp dưới tải ở các trạm 110(220)kV nên ta coi
mỗi xuất tuyến của trạm 110kV (hay còn gọi là một lộ, một đường dây) là một
đơn vị lưới phân phối độc lập để tính toán vì sự biến đổi dòng điện, điện áp của
các xuất tuyến độc lập với nhau. Lưới phân phối được mô phỏng bằng thông số
nút và thông số nhánh. Thông số nút chứa đựng điện áp nút và công suất cấp từ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
nút cho các phần tử ngoài lưới. Thông số nhánh bao gồm thông số điện trở,
điện kháng, dòng điện, tổn thất điện áp của nhánh. Số nhánh được lấy theo số
nút cuối.
Trong một xuất tuyến của lưới phân phối thực tế thường gồm nhiều cấp
điện áp như 35kV, 22kV, 10kV, 6kV và 0.4kV. Để thuận tiện cho tính toán ta
quy đổi thông số lưới về một cấp điện áp cơ sở, thường chọn quy đổi về cấp
điện áp đầu nguồn của xuất tuyến theo công thức:
2
..
' kZZ ijij
kUU ii
..
'
Trong đó
ijZ '
. là tổng trở quy đổi vê điện áp cơ sở của các phần tử nối
giữa nút i và nút j;
ijZ
. là tổng trở thực của phân tử đó;
k
là tích các tỷ số biến
áp của các máy biến áp nối giữa cấp điện áp cơ sở và cấp điện áp thực của
phân tử
ijZ
. .
Do điện áp thay đổi không nhiều so với giá trị định mức nên ta có thể lấy
k
bằng tỷ số điện áp định mức giữa hai cấp:
dmcs
dmthuc
U
U
k
Với
dmthucU
là điện áp định mức thực của phân tử
ijZ
. .
dmcsU
là điện áp định mức của điện áp cơ sở.
Từ những kết quả phân tích trên, ta mô phỏng lưới phân phối như ví dụ dưới
đây, Si là công suất tiêu thụ tại nút i (do các phần tử ngoài lưới, bao gồm cả các
phụ tải cao áp như động cơ cao áp, các thiết bị tiêu thụ điện áp cao)
Sơ đồ lưới thực (H 3.7):
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
S9 S8 S7
1
T4
9
2
T1
3 4
78
T2
5
T3
6
35/6kV
6/0,4kV 6/0,4kV35/0,4kV
S2 S5
Sơ đồ thay thế của lưới thực (H3.8):
ST4
R2 X2
1
8 7
XbT1
RbT4
XbT4
kT4
R3 X3 RbT1
ST1
kT1
32
R5
ST3
X5
XbT3
RbT3
ST2
kT3
R6 X6
4 5 6
XbT2
RbT2
kT2
S2 S5
S78
2-Tính toán tổn thất điện áp theo công suất
Xuất phát từ các số liệu có thể thu thập được, trong thực tế tính toán, thường
dùng công suất tác dụng và công suất phản kháng. Công suất tác dụng và công
suất phản kháng ở phụ tải ký hiệu là P2, Q2, 2.S , ở đầu nguồn là P1, Q1, 1.S , U là
điện áp dây.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Z
P1 + jQ1
U1
1
.
P2+ jQ2
U2.
I
2
.
.
.
I
0
U2
U
U
.
U1
U.
Ta có:
222 cos3 IUP
222 sin3 IUQ
222
.
jQPS
111 cos3 IUP
111 sin3 IUQ
111
.
jQPS
222 QPS
PQarctg /
Vì đường dây đồng nhất nên 1 = 2 = .
Từ các công thức trên ta tính được:
1
1
2
2
33
cos
U
P
U
P
I
kV , kVA, kV, 10U 3
U
QXPR
310U
U
QXPX
Thành phần U được sử dụng như độ sụt áp, có thể tính theo phần trăm của
Uđm như sau:
kV , kVA, %,
10
100U%
2
dmdm U
QXPR
U
U
(17)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KHOÁ 8 – ĐHCN THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Trong lưới trung áp đến 35kV, tính gần đúng ta lấy U = Uđm của lưới
điện, công suất lấy ở cuối đường dây phía phụ tải, U tính theo (17)
3-Chế độ tính toán tổn thất điện áp trong lưới phân phối
a, Các công thức áp dụng trong tính toán:
Trong lưới phân phối đến điện áp 35kV ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9278.pdf