Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hòa nhập vào xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi
mới với phương châm đa phương hóa đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế, từng
bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sau hơn 10 năm đổi mới, nền công nghiệp
của Việt Nam đã phát triển với tốc độ mạnh mẽ. Trong sự phát triển mạnh mẽ
đó, từ một nước công nghiệp đi lên Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, ngà
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3862 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường & đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn cho nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp yếu sào Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh công
nghiệp chế biến Lương thực – Thực phẩm là một trong những ngành công nghiệp
phát triển nhanh nhất với nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng. Trong các
ngành công nghiệp chế biến đó, ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát của
Việt Nam nói chung và của TpHCM nói riêng là một trong những ngành có tốc
độ phát triển rất nhanh. Từ năm 2001 - 2005 tốc độ gia tăng bình quân hàng năm
là 10%. Theo số liệu của cục thống kê Tp HCM, tốc độ phát triển giá trị sản xuất
công nghiệp của ngành chế biến thực phẩm và đồ uống của Tp HCM vào năm
2005 tăng 107,3 so với năm 2004. Ngành sản xuất nước giải khát là một trong 6
ngành có doanh thu từ 100 đến 333 triệu USD.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng về sản lượng sản xuất và chất lượng
sản phẩm, đóng góp khá lớn cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nước; ngành
sản xuất nước giải khát cũng đã gây tác động và ảnh hưởng xấu đến môi trường,
đặc biệt là gây ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước. Tuy vậy, các
giải pháp giải quyết các vấn đề ô nhiễm hiện này của các doanh nghiệp thường
là xử lý cuối đường ống. Các giải pháp xử lý cuối đường ống vừa đắt tiền vừa
không mang lại hiệu quả lâu dài, thậm chí nằm ngoài khả năng của một số doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Một cách tiếp cận mới trong giải quyết các vấn đề ô nhiễm
môi trường hiệu quả và phù hợp đó là các giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH).
Áp dụng các giải SXSH không những cải thiện vấn đề môi trường mà còn mang
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 2
lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
So với giải pháp xử lý cuối đường ống SXSH là giải pháp hữu hiệu hơn đặc biệt
là rất phù hợp với khả năng tài chính và năng lực của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước ta hiện nay.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, các sản phẩm của Việt Nam
buộc phải đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắc khe hơn của thị trường thế
giới. Vì thế, việc triển khai hoạt động SXSH là đòi hỏi tất yếu đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát nói riêng và
ngành công nghiệp thực phẩm nói chung. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu đánh giá
hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp SXSH cho Nhà máy sản xuất
nước giải khát cao cấp Yến Sào Khánh Hòa” là hết sức cần thiết và đây cũng
là lý do để đề tài được thực hiện. Thông qua áp dụng các giải pháp SXSH, chất
thải sẽ được giảm thiểu không những về thành phần mà cả đặc tính, đem lại lợi
nhuận kinh tế và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm cho nhà máy này.
1.2 MỤC TIÊU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
ª Mục tiêu của đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu SXSH cho Nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào
Khánh Hòa qua đó đưa ra các giải pháp SXSH nhằm mục tiêu:
-Giảm thiểu chất thải trong quá trình sản xuất.
-Tiết kiệm năng lượng, nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất.
-Đem lại lợi ích kinh tế cho nhà máy thông qua đó đem lại lợi ích cho môi
trường và xã hội.
ª Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Đề tài này được nghiên cứu dựa vào hiện trạng của nhà máy nên các giải
pháp đưa ra mang tính khả thi, thực tế cao.
Đề tài thực hiện nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất, giảm phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất và nâng cao uy tín
thương hiệu cho nhà máy. Làm cơ sở để nhà máy xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng, điều kiện làm việc và môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 3
Đề tài áp dụng phương pháp luận đánh giá SXSH một cách linh hoạt dựa
vào tình hình thực tế của nhà máy, thể hiện tính mới, tính sáng tạo của đề tài so
với phương pháp đánh giá SXSH chung.
1.3 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nội dung đồ án tốt nghiệp chủ yếu nghiên cứu các vấn đề:
- Tổng quan về SXSH, tình hình áp dụng SXSH tại Việt Nam và trên thế
giới.
- Khái quát hoạt động của Nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp Yến
Sào Khánh Hòa.
- Tìm hiểu quy trình công nghệ chế biến nước giải khát cao cấp Yến sào
Khánh Hòa và hiện trạng môi trường tại Nhà máy.
- Đề xuất các giải pháp SXSH áp dụng cho Nhà máy.
- Dự báo và đánh giá kết quả thực hiện.
1.4 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm Vi Nghiên Cứu
Do thời gian nghiên cứu chỉ có 3 tháng và kinh nghiệm thực tế không có, đề
tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp SXSH cho
Nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào Khánh Hòa” chỉ được nghiên
cứu ở các khía cạnh:
-Làm thế nào để giảm thiểu lượng nước thải sản xuất.
-Tìm cách giảm chi phí và tiết kiệm năng lượng.
Các đề xuất có vốn đầu tư thấp hoặc không cần vốn đầu tư. Một số giải pháp
mang tính lâu dài cần có vốn đầu tư cao và đòi hỏi trình độ chuyên môn trong lắp
đặt và vận hành nên chỉ có tính tham khảo. Khi nhà máy có nhu cầu cần thực
hiện các giải pháp cần xem xét và tính toán cụ thể.
1.4.2 Thời Gian Nghiên Cứu
-Ngày bắt đầu: 01/10/2007
-Ngày hoàn thành: 25/12/2007
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 4
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm các phương pháp sau đây:
¾ Phương pháp thu thập thông tin :
Thu thập thông tin từ các tài liệu, giáo trình đã được học và tham khảo, các thông
tin được đăng tải trên các webside có liên quan đến SXSH, đến ngành sản xuất
nước giải khát.
Thu thập các tài liệu liên quan đến đặc trưng ô nhiễm môi trường của ngành sản
xuất nước giải khát.
Thu thập các tài liệu về nhu cầu nguyên vật liệu, qui trình công nghệ và các tài
lệu về hiện trạng môi trường của Nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp Yến
Sào Khánh Hòa.
¾ Phương pháp khảo sát :
Điều tra, khảo sát phương cách quản lý và xử lý chất thải hiện có của nhà máy.
Khảo sát quá trình quản lý, cách thức vận hành lò hơi, cấp hơi cho quá trình sản
xuất của nhà máy.
¾ Tổng hợp và phân tích các tài liệu thu thập được :
Tổng hợp và phân tích các tài liệu về nhu cầu và hiện trạng sử dụng nguyên vật
liệu – năng lượng của nhà máy.
Trên cơ sở phân tích các dữ liệu đó, xác định trọng tâm đánh giá SXSH cho nhà
máy.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 5
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ NGÀNH
SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT Ở VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
2.1.1 Khái Niệm Về SXSH
Theo UNEF – Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc thì “ Sản xuất sạch
hơn là việc áp dụng liên tục một chiến lược môi trường kết hợp mang tính phòng
ngừa được áp dụng cho sản xuất, sản phẩm và các dịch vụ nhằm tăng hiệu quả
tổng thể và giảm nguy cơ đối với con người cũng như môi trường”. Nó khác với
phương thức quản lý môi trường truyền thống là “kiểm soát ô nhiễm”- nghĩa là
cách tiếp cận “phản ứng và xử lý” sau khi có sự việc xảy ra, còn sản xuất sạch
hơn phản ánh triết lý “thường thức và phòng ngừa” trước khi hoạt động. Theo
cách định nghĩa như vậy, sản xuất sạch hơn chính là cách tiếp cận mới và có tính
sáng tạo đối với sản phẩm và quá trình sản xuất. Cụ thể :
• Đối với quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo tồn nguồn nguyên
liệu và năng lượng, loại bỏ nguyên liệu độc hại, làm giảm chất thải và chất phát
thải.
• Đối với việc thiết kế và phát triển sản phẩm, SXSH bao gồm việc làm
giảm tác động xấu tới toàn bộ chu trình của sản phẩm: từ khai thác nguyên liệu
tới việc thải bỏ cuối cùng.
• Đối với ngành dịch vụ, SXSH bao gồm sự kết hợp các nội dung về môi
trường vào việc thiết kế và thực hiện các nhiệm vụ.
Sản xuất sạch hơn ( Cleaner Production- CP) là công cụ giúp doanh nghiệp tìm ra
các phương thức sử dụng nguyên nhiên vật liệu, năng lượng và nước một cách tối
ưu, đồng thời giúp giảm thiểu chi phí hoạt động, phế thải và ô nhiễm môi trường.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 6
Bằng cách khảo sát các quy trình sản xuất một cách hệ thống, từ nguyên liệu đầu
vào cho đến sản phẩm đầu ra, SXSH có thể giúp các doanh nghiệp đề ra những
giải pháp tiết kiệm rất thực tế (từ dễ đến khó), để từ đó tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường.
SXSH có thể được áp dụng cho các ngành khai thác nguyên liệu, chế tạo,
nông nghiệp, thủy sản, giao thông, du lịch, bệnh viện, sản xuất năng lượng và các
hệ thống thông tin.
Mục tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên
nhiên liệu và năng lượng một cách hiệu quả nhất. Điều này có nghĩa là thay vì bị
thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm.
Để đạt được điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự
vận hành cũng như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một đánh giá về sản xuất sạch
hơn.
Các khái niệm tương tự với sản xuất sạch hơn là: Giảm thiểu chất thải, Phòng
ngừa ô nhiễm, Năng xuất xanh.
2.1.2 Điều Kiện Và Yêu Cầu Khi Thực Hiện SXSH
Để SXSH thâm nhập vào cuộc sống xã hội và áp dụng rộng rãi hơn, cần có
một số điều kiện, yêu cầu chung để thúc đẩy SXSH.
• Điều kiện khi thực hiện SXSH :
Tự nguyện, có sự cam kết của ban lãnh đạo: Một đánh giá SXSH thành công
nhất thiết phải có sự tự nguyện và cam kết thực hiện từ phía ban lãnh đạo, cam
kết này thể hiện qua sự tham gia và giám sát trực tiếp. Sự nghiêm túc được thể
hiện qua hành động, không chỉ dừng lại ở lời nói.
Có sự tham gia của công nhân vận hành: Những người giám sát và vận hành
cần được tham gia tích cực ngay từ khi bắt đầu đánh giá SXSH. Công nhân vận
hành là những người đóng góp nhiều vào việc xác định và thực hiện các giải
pháp SXSH.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 7
Làm việc theo nhóm: Để đánh giá SXSH thành công, không thể tiến hành độc
lập, mà phải có sự đóng góp ý kiến của các thành viên trong nhóm SXSH.
Phương pháp luận khoa học: Để SXSH bền vững và có hiệu quả, cần phải áp
dụng và tuân thủ các bước của phương pháp luận đánh giá SXSH.
• Yêu cầu để thúc đẩy SXSH :
Quán triệt các nguyên tắc SXSH trong luật pháp và các chính sách phát triển
quốc gia: Các nguyên tắc phòng ngừa ô nhiễm nói chung và SXSH nói riêng phải
được lồng ghép trong tất cả các quy định pháp lý và các chính sách phát triển
quốc gia. Nhanh chóng ban hành các chính sách khuyến khích chuyển giao công
nghệ sạch và các hướng dẫn thực hiện SXSH cho các ngành cụ thể.
Nhận thức của cộng đồng và thông tin về SXSH: Để tạo sự hiểu biết rộng rãi
trong tất cả các thành phần xã hội về SXSH cần tiến hành rộng rãi các chương
trình truyền thông, đào tạo và tập huấn về SXSH, truyền bá những thành công
của các doanh nghiệp đã áp dụng SXSH trong thời gian qua. Đồng thời thiết lập
một mạng lưới trao đổi thông tin về SXSH trên quy mô lớn.
Phát triển nguồn nhân lực và tài chính cho SXSH: Đây là những yêu cầu quan
trọng nhất để có thể thúc đẩy việc triển khai SXSH trong thực tế cuộc sống.
Nguồn lực ưu tiên bao gồm các cơ quan và chuyên gia tư vấn, các cơ quan đào tạo
nguồn lực tài chính có thể được xây dựng từ ngân sách nhà nước, các loại thuế,
phí, quỹ và các nguồn hỗ trợ quốc tế.
Phối hợp giữa nhận thức và khuyến khích: Để SXSH được thúc đẩy một cách
hiệu quả, cần kết hợp các yếu tố như: các quy định pháp lý, công cụ kinh tế và
các biện pháp giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích áp dụng SXSH. Một mô hình rât đáng
được xem xét và nhân rộng là lập quỹ môi trường ưu tiên cho doanh nghiệp vay
với lãi xuất thấp để thực hiện các dự án SXSH.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 8
2.1.3 Phương Pháp Luận Đánh Giá SXSH
Đánh giá SXSH được chia thành 6 bước đặc trưng được minh họa trong hình
dưới đây.
Hình 1: Quy trình thực hiện SXSH
SXSH là một quá trình liên tục. Khi đánh giá SXSH kết thúc, đánh giá tiếp
theo có thể được bắt đầu để cải thiện hiện trạng tốt hơn nữa hoặc tiếp tục với
phạm vi được chọn khác.
X Bước 1: Khởi động gồm 3 nhiệm vụ
Thành lập đội SXSH
Liệt kê các bước công nghệ
Xác định và lựa chọn các bước công nghệ
Y Bước 2: Phân tích các bước công nghệ
Chuẩn bị sơ đồ công nghệ chi tiết
Cân bằng vật liệu – năng lượng
Tính toán chi phí theo dòng thải
Phân tích nguyên nhân gây dòng thải
Z Bước 3: Đề xuất các cơ hội SXSH
Dựa trên kết quả đã làm ở các bước trước, bước này sẽ phát triển, liệt kê và
mô tả các cơ hội/ giải pháp SXSH có thể làm được
Xây dựng các cơ hội SXSH
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 9
Lựa chọn các cơ hội có khả năng nhất
[ Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH
Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật
Đánh giá khả thi về kinh tế
Đánh giá khả thi về môi trường
Lựa chọn các giải pháp để thực hiện
\ Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH
Chuẩn bị thực hiện
Thực hiện các giải pháp SXSH
Quan trắc và đánh giá kết quả
] Bước 6: Duy trì SXSH
Duy trì các giải pháp SXSH
Lựa chọn công đoạn tiếp theo cho trọng tâm đánh giá (Tiếp theo đến
nhiệm vụ 3 của bước 1)
2.1.4 Phân Loại Các Giải Pháp SXSH
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các
thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp SXSH
có thể được chia thành các nhóm sau :
- Giảm chất thải tại nguồn
- Tái sinh chất thải
- Cải tiến sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 10
Hình 2 : Sơ đồ phân loại các giải pháp SXSH
X Giảm Chất Thải Tại Nguồn :
Quản lý nội vi: Là một loại giải pháp đơn thuần nhất của SXSH. Quản lý nội
vi không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định
được các giải pháp.
Kiểm soát quá trình tốt hơn: Để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu
hóa về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thông số
của quá trình sản xuất nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ…, cần được giám sát
và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt.
Thay đổi nguyên vật liệu: Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng
các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường. Thay đổi nguyên liệu còn có thể
PHÂN LOẠI CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Giảm chất thải tại nguồn
Thay đổi nguyên liệu
Tuần hoàn
Quản lý nội vi
Kiểm soát quá trình tốt
Cải tiến sản phẩm
Thay đổi sản phẩm
Tận thu, tái sử dụng tại
chỗ
Cải tiến thiết bị
Công nghệ sản xuất
mới Thay đổi bao bì
Tạo ra sản phẩm phụ
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 11
là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao
hơn.
Cải tiến các thiết bị: Là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít
hơn. Việc cải tiến các thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích
thước kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng hay lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các
bộ phận cần thiết trong thiết bị.
Công nghệ sản xuất mới: Là việc lắp đặt các thiết bị mới và có hiệu quả hơn,
giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp SXSH khác. Mặc dù
vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các giải
pháp khác.
Y Tuần Hoàn
Tận thu và tái sử dụng tại chỗ: là việc thu gom chất thải và sử dụng lại cho
quá trình sản xuất.
Tạo ra các sản phẩm phụ: Là việc thu gom và xử lý các dòng thải để có thể
trở thành một sản phẩm mới hoặc để bán ra cho các cơ sở sản xuất khác.
Z Cải Tiến Sản Phẩm
Thay đổi sản phẩm: Là việc cải thiện chất lượng sản phẩm và các yêu cầu đối
với sản phẩm đó để làm giảm ô nhiễm. Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể tiết
kiệm được lượng nguyên liệu và hóa chất độc hại sử dụng.
Các thay đổi về bao bì: Là việc giảm thiểu lượng bao bì sử dụng, đồng thời
bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong nhóm giải pháp này là sử dụng bìa carton
cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các chất dễ vỡ.
2.1.5 Lợi Ích Và Rào Cản Áp Dụng SXSH :
2.1.5.1 Lợi Ích :
SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các doanh nghiệp, không kể quy mô lớn hay
nhỏ. SXSH giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm chất thải. Vì vậy khi áp
dụng SXSH ta có các lợi ích như sau :
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 12
¾ Giảm chí phí sản xuất: SXSH giúp làm giảm việc sử dụng lãng phí
nguyên vật liệu, năng lượng trong quy trình sản xuất, thông qua việc sử dụng
nguyên vật liệu và năng lượng một cách hiệu quả hơn.
¾ Ngoài ra áp dụng SXSH còn có nhiều khả năng thu hồi và tái tạo, tái sử
dụng các phế phẩm, tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào và chi phí xử lý.
¾ Giảm chi phí xử lý chất thải: SXSH sẽ làm giảm khối lượng nguyên vật
liệu thất thoát đi vào dòng thải và ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn, do đó sẽ làm
giảm khối lượng và tốc độ độc hại của các chất thải cuối đường ống vì vậy chi phí
liên quan đến xử lý chất thải sẽ giảm và chất lượng môi trường của nhà máy cũng
được cải thiện.
¾ Cơ hội thị trường mới được cải thiện: Nhận thức về các vấn đề môi
trường của người tiêu dùng ngày càng tăng về các vấn đề môi trường, tạo nên
nhu cầu về các sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Điều này mở ra một cơ hội
thị trường mới và sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với giá thành cạnh
tranh hơn nếu tập trung nỗ lực vào SXSH.
¾ SXSH sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14000, chứng chỉ ISO 14000 mở ra một thị trường mới
và khả năng tiếp cận thị trường xuất khẩu tốt hơn.
¾ Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp: SXSH phản ánh bộ mặt của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng SXSH sẽ được xã hội và các cơ quan chức
năng có cái nhìn thiện cảm hơn vì đã quan tâm đến vấn đề môi trường.
¾ Tiếp cận các nguồn tài chính tốt hơn: Các dự án đầu tư cho SXSH bao
gồm các thông tin về tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế, môi trường. Đây là cơ sở
cho việc tiếp nhận các hỗ trợ của ngân hàng hoặc các quỹ môi trường. Các cơ
quan tài chính quốc tế đã nhận thức rõ các vấn đề bảo vệ môi trường và xem xét
các đề nghị vay vốn từ gốc độ môi trường.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 13
¾ Môi trường làm việc tốt hơn: Bên cạnh các lợi ích kinh tế và môi trường,
SXSH còn cải thiện các điều kiện an toàn, sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên.
Các điều kiện làm việc thuận lợi làm tăng ý thức và thúc đẩy nhân viên quan tâm
kiểm soát chất thải tránh lãng phí, gây ô nhiễm làm mất mỹ quan ảnh hưởng đến
sức khỏe người sản xuất.
¾ Tuân thủ các quy định, luật môi trường tốt hơn: SXSH giúp việc xử lý
chất thải hiệu quả hơn do lưu lượng và tải lượng các chất thải giảm hoặc loại bỏ
nguyên nhân gây ra các chất thải. Điều này có ý nghĩa đối với môi trường đồng
thời dễ dàng đáp ứng, thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy định của luật môi trường đã
ban hành.
2.1.5.2 Rào Cản :
Thực hiện SXSH là một biện pháp tiếp cận tích cực để tăng lợi nhuận, cải
thiện môi trường làm việc và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên trong
quá trình áp dụng lại phát sinh các rào cản sau:
Về Nhận Thức Của Các Doanh Nghiệp
- Nhận thức của các cấp lãnh đạo nhà máy về SXSH còn hạn chế, nghĩ
SXSH là việc rất khó thực hiện, áp dụng tốn kém nhiều.
- Ngại tiết lộ thông tin ra ngoài, không muốn thay đổi quá trình sản xuất.
- Hồ sơ ghi chép về sản xuất còn nghèo nàn.
- Thường tập trung vào xử lý cuối đường ống.
- Chưa đánh giá cao về giá trị của tài nguyên thiên nhiên.
- Việc tiếp cận nguồn tài nguồn tài chính đầu tư cho SXSH còn nhiều thủ tục
phiền hà, rắc rối.
- Xem SXSH như là một dự án chứ không phải là một chiến lược được thực
hiện lên tục của nhà máy.
Về Phía Tổ Chức – Quản Lý Của Các Cơ Quan Nhà Nước :
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 14
- Thiếu hệ thống quy định có tính chất pháp lý khuyến khích, hỗ trợ việc bảo
vệ môi trường nói chung và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, áp dụng SXSH nói
riêng.
- Thiếu sự quan tâm về SXSH trong chiến lược và chính sách phát triển công
nghiệp và thương mại.
- Chưa tổ chức thúc đẩy SXSH đi vào thực tiễn hoạt động công nghiệp.
- Luật môi trường chưa có tính nghiêm minnh, việc cưỡng chế thực hiện luật
môi trường chưa chặt chẽ. Các quy định về môi trường còn quá tập trung vào xử
lý cuối đường ống.
Về Kỹ Thuật :
-Thiếu các phương tiện kỹ thuật để đánh giá SXSH hiệu quả.
-Năng lực kỹ thuật còn hạn chế.
-Hạn chế trong tiếp cận thông tin kỹ thuật, thiếu thông tin về công nghệ tốt
nhất hiện có và công nghệ hấp dẫn về mặt kinh tế.
Các Cơ Quan Tư Vấn
Thiếu các chuyên gia tư vấn về SXSH cho các ngành công nghiệp khác nhau.
2.1.6 Tình Hình Áp Dụng SXSH Ở Việt Nam Và Trên Thế Giới :
2.1.6.1 Trên Thế Giới :
Từ trước những năm 1980, cách tiếp cận và ứng phó với các vấn đề ô nhiễm
theo hướng chính “kiểm soát ô nhiễm” hay còn gọi là “phản ứng và xử lý”. Trên
thực tế, mọi giải pháp xử lý chất thải trên được thực hiện sau khi đã có chất thải,
là hình thức chuyển trạng thái ô nhiễm từ dạng này sang dạng khác sao cho giảm
về lượng cũng như mức độ ô nhiễm và đôc hại.
Trong vòng những năm 80 trở lại đây “Sản xuất sạch hơn” được áp dụng
rộng rãi ở các nước trên thế giới với mục đích giảm phát thải vào môi trường tại
nguồn trong các quá trình sản xuất. SXSH là cách tiếp cận chủ động, theo hướng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 15
“Dự đoán và phòng ngừa” ô nhiễm từ chất thải phát sinh trong các sản xuất công
nghiệp.
Năm 1989, chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã đưa ra
sáng kiến về SXSH, các hoạt động SXSH của UNEP đã dẫn đầu phong trào và
động viên các đối tác quãng bá khái niệm SXSH trên toàn thế giới.
Năm 1990 tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng các
hướng hoạt động về SXSH trên cơ sở chương trình hợp tác với UNEP về “Công
nghệ và Môi trường”.
Năm 1994, có hơn 32 trung tâm SXSH được thành lập, trong đó có Việt
Nam. Năm 1998, UNEP chuẩn bị tuyên ngôn Quốc tế về SXSH, chính sách tuyên
bố cam kết về chiến lược và thực hiện SXSH.
SXSH đã được áp dụng thành công ở các nước như Lithuania, Trung Quốc,
Ấn Độ, Cộng Hòa Séc, Tanzania, Mêhico… Và đang được công nhận là một cách
tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi trường công nghiệp.
Ở Lithuania, vào những năm 1950 chỉ có 4% các công ty triển khai SXSH,
con số này đã tăng lên 30% vào những năm 1990.
Ở Cộng Hòa Séc, 24 trường hợp nhiên cứu áp dụng SXSH đã cho thấy chất
thải công nghiệp phát sinh đã giảm dần 22.000 tấn/năm. Bao gồm cả 10.000 tấn
chất thải nguy hại. Nước thải đã giảm 12.000 m3/năm. Lợi ích kinh tế ước tính
khoảng 24 tỷ USD/năm.
Ở Indonesia bằng cách áp dụng SXSH đã tiết kiệm khoảng 35.000 USD/năm
(ở nhà máy ximăng). Thời gian thu hồi vốn đầu tư cho SXSH không đến một năm.
Ở Trung Quốc, các dự án thực hiện tại 51 công ty trong 11 nghành công
nghiệp cho thấy SXSH giảm được ô nhiễm từ 15-31% và có hiệu quả gấp 5 lần so
với các phương pháp truyền thông.
Ở Ấn Độ áp dụng SXSH cũng rất thành công, điển hình như hai công ty: công
ty liên doanh HER HONDA Motors (Ấn Độ: 55%, Nhật: 45%) và công ty Tehri
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 16
Pulp and Perper Limited (bang Musaffarnagar), sau khi áp dụng SXSH đã giảm
hơn 50% nước tiêu thụ, giảm 26% năng lượng tiêu thụ, giảm 10% lượng hơi tiêu
thụ… Với tổng số tiền tiết kiệm trên 500.000USD.
2.1.6.2 Ở Việt Nam
SXSH được biết đến hơn 10 năm nay, năm 1998, dưới sự hỗ trợ của UNIDO
và UNEP Trung tâm sản xuất sạch quốc gia tại Việt Nam đã được thành lập.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, ngày 22/09/1999, Bộ trưởng Bộ
Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường đã ký vào Tuyên ngôn quốc tế về SXSH,
thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc phát triển đất nước theo hướng bền
vững hai năm sau (11/1998) khái niệm SXSH Việt Nam ra đời.
Theo báo cáo của Cục Bảo Vệ môi trường có gần 28.000 doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành nghề có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: sản xuất
hóa chất và tẩy rửa, sản xuất giấy, dệt nhuộm, thực phẩm, thuộc da, luyện kim,…
đã được thông báo về chương trình này. Nhưng đến nay số lượng các doanh
nghiệp tham gia SXSH chỉ khoảng 199 doanh nghiệp trên 30 tỉnh thành (danh
sách 199 doanh nghiệp đã triển khai áp dụng SXSH ở Việt Nam được đính kèm
phụ lục 1), con số này còn quá nhỏ so với số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
hiện có ở nước ta. Trong khi tiềm năng tiết kiệm cho các ngành còn rất lớn. Hầu
hết các doanh nghiệp khi áp dụng SXSH đều giảm được từ 20 – 35% lượng chất
thải, tiết kiệm được trên 2-3 tỷ đồng/năm là phổ biến, thậm chí đã có 3 doanh
nghiệp giảm trên 50% lượng nước thải và hóa chất. Sau đây là bảng thống kê số
lượng các doanh nghiệp ở các tỉnh thành trong nước tham gia SXSH từ năm 1997
đến năm 2006:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 17
Bảng 1: Danh sách số lượng doanh nghiệp thực hiện SXSH trong các tỉnh
STT Tỉnh/Thành phố Số doanh nghiệp
1 Đồng Nai 4
2 Vĩnh Phúc 3
3 Hà Tây 3
4 Phú Thọ 21
5 Tp.Hồ Chí Minh 37
6 Hà Nội 12
7 Đà Nẵng 8
8 Hải Phòng 4
9 Nam Định 37
10 Bình Dương 9
11 Thái Nguyên 16
12 Cà Mau 5
13 Long An 2
14 Bà Rịa-Vũng Tàu 5
15 An Giang 2
16 Huế 1
17 Khánh Hòa 5
18 Quãng Ninh 1
19 Cần Thơ 4
20 Hòa Bình 1
21 Nghệ An 2
22 Hà Bắc 1
23 Thái Bình 1
24 Qui Nhơn 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 18
25 Hải Dương 1
26 Bắc Ninh 2
27 Hoàng Liên Sơn 1
28 Bến Tre 2
29 Quảng Nam 1
30 Quãng Ngãi 1
31 Đồng Tháp 1
32 Sóc Trăng 1
33 Quãng Bình 1
34 Tiền Giang 1
Nguồn: thống kê từ Trung Tâm SXSH Việt Nam (năm 2007)
2.2 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT Ở VIỆT
NAM
2.2.1 Lịch Sử Về Nước Giải Khát :
Từ lâu, việc ngâm mình trong suối nước khoáng được xem là tốt cho sức khỏe,
qua đó, các nhà khoa học cũng nhanh chóng phát hiện ra carbon dioxide (CO2) có
trong bọt nước khoáng thiên nhiên.
Loại nước giải khát không ga (CO2) đầu tiên xuất hiện vào thế kỷ 17 với
thành phần pha chế gồm nước lọc, chanh và một chút mật ong. Năm 1676, Công
ty Compagine de Limonadiers tại Paris (Pháp) độc quyền bán các loại nước giải
khát.
Đến năm 1767, tiến sĩ Joseph Priestley – một nhà hóa học người Anh – đã
pha chế thành công loại nước giải khát có ga. Ba năm sau, nhà hóa học Thụy
Điển
Torbern Bergman phát minh loại máy có thể chế tạo nước có ga từ đá vôi bằng
cách sử dụng acid sulfuric. Máy của Bergman cho phép sản xuất loại nước
khoáng nhân tạo với số lượng lớn.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 19
Năm 1810, bằng sáng chế Mỹ đầu tiên cho các loại máy sản xuất nước
khoáng nhân tạo đã được trao cho Simons và Rundell ở Charleston thuộc nam
Carolina (Mỹ). Tuy nhiên, mãi đến năm 1832 loại nước khoáng có ga mới trở nên
phổ biến nhờ sự ra đời hàng loạt của loại máy sản xuất nước có ga trên thị trường.
Theo các chuyên gia y tế, thức uống bằng nước khoáng thiên nhiên hay nhân tạo
đều tốt cho sức khỏe. Các dược sĩ Mỹ bắt đầu bào chế thêm một số loại dược
thảo với hương vị khác nhau cho vào thức uống này. Xa xưa, tại các tiệm thuốc ở
Mỹ đều có quầy bán nước giải khát và đây là nét văn hóa đặc trưng trong văn
hóa người Mỹ. Do khách hàng thích đem thức uống về nhà nên ngành công
nghiệp sản xuất nước đóng chai cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của họ.
Khoảng 1.500 bằng sáng chế Mỹ đã được cấp cho các nhà phát minh ra loại
nút hay nắp đóng chai nước có ga. Tuy nhiên các loại nút chai trên không mấy
hiệu quả vì ga bị nén trong chai vẫn có thể thoát ra ngoài. Mãi đến năm 1892,
William Painter – ông chủ cửa hàng bán máy móc tại Baltimore (Mỹ) – nhận
bằng sáng chế ra loại nắp chai ngăn chặn bọt ga hữu hiệu nhất có tên gọi “Crown
Cork Bottle seal”.
Khoảng đầu những năm 1920, máy bán nước tự động bắt đầu xuất hiện trên
thị trường Mỹ. Năm 1923, những lốc nước ngọt gồm 6 hộp carton được gọi là
Hom Paks đầu tiên ra đời. Từ đây, nước giải khát trở thành một phần thiết yếu
trong cuộc sống người dân Mỹ.
Sở dĩ John Mathews có danh hiệu trên là do ông là người tiên phong trong lĩnh
vực kinh doanh nước giải khát ở Mỹ. Ông nhập cư vào Mỹ từ năm 1832, trước đó
ông là người đi đầu trong ngành kinh doanh nước giải khát tại Anh. Mathews đã
học một số nguyên lý cơ bản về pha chế khí Carbonic và máy tạo ga từ Joseph
Bramah (nhà phát minh máy nén thủy lực từ thế kỷ thứ 18).
Mathews định cư hẳn tại Mỹ và bắt đầu cung cấp nước giải khát có ga cho các
cơ sở giải khát ở khu vực New York – thời gian này thường phổ biến loại thức
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 20
uống ướp lạnh nhưng không có hương vị. Nhờ tay nghề cao của Mathews, ngành
công nghiệp nước giải khát tại Mỹ phát triển nhanh chóng.
Những thập niên sau đó – kể từ 1852, với việc nước gừng được tung ra thị
trường, các sản phẩm có thương hiệu đã xuất hiện và được cấp quyền kinh doanh.
Bắt đầu những năm 1880, thị trường nước giải khát tràn ngập các loại nước uống
có nhãn hiệu như bây giờ.
2.2.2 Lịch Sử Hình Thành & Phát Triển Ngành Sản Xuất Nước Giải Khát Ở
Việt Nam.
Ngành sản xuất nước giải khát ở nước ta có quá trình phát triển lâu dài, từ
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Song đặc biệt mười năm trở lại đây, do chính
sách đổi mới, mở cửa của nước ta; đời sống của các tầng lớp dân cư đã có những
bước cải thiện quan trọng; lượng khách du lịch, các nhà kinh doanh, đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam tăng nhanh, càng thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất
nước giải khát Việt Nam.
Do đó chỉ trong thời gian ngắn, ngành sản xuất nước giải khát đã có bước phát
triển quan trọng thông qua việc đầu tư khôi phục sản xuất của các nhà máy sản
xuất nước giải khát sẵn có và xây dựng thêm các nhà máy mới trực thuộc Trung
ương, địa phương, các liên doanh với nước ngoài và mở ra các cơ sở sản xuất của
các thành phần kinh tế vào lĩnh vực này.._.
Sự phát triển này mang lại những thành tựu lớn, nhưng cũng có những hạn
chế, tiêu cực.
Những thành tựu phát triển của ngành sản xuất nước giải khát
Có tốc độ tăng trưởng từ 1991 – 2000 bình quân trên 10%/năm. Từ chỗ năm 1938
có nhà máy nước khoáng Vĩnh Hảo và 1952 có nhà máy nước ngọt Chương
Dương, thì nay có 204 cơ sở sản xuất nước giải khát, có năng lực 1008 triệu
lít/năm. Năm 1999 sản xuất trên 450 triệu lít. Bình quân tiêu thụ 5 lít/người/năm.
Trong đó:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 21
• Nước ngọt pha chế: 3,35 lít/người/năm(chủ yếu là Coca – Cola và
Pepsi - Cola)
• Nước khoáng và nước lọc: 1,49 lít/người/năm.
• Nước quả: 0,16 lít/người/năm.
Rõ ràng ngành sản xuất nước giải khát đã đáp ứng yêu cầu của người tiêu
dùng do kinh tế phát triển và nước ta lại có khí hậu nhiệt đới nóng nhiều. Nó còn
đẩy lùi hàng ngoại tràn vào và nhập khẩu nhưng sản lượng ít hơn.
Ngành đã được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn với gần 10 tỷ đồng, nhiều
cơ sở thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm có tín nhiệm với người
tiêu dùng trong cả nước hoặc khu vực như: nước ngọt Coca-Cola, Pepsi-Cola,
nước khoáng Vĩnh Hảo, Lavie, Đảnh Thạnh, Thạch Bích …
Ngành hoạt động có hiệu quả, mỗi năm đóng góp ngân sách nhà nước trên
3000 tỷ đồng, giải quyết cho trên 2 vạn người có việc làm ổn định trong các cơ sở
sản xuất. Ngoài ra, còn hàng vạn người tham gia các hoạt động cung ứng vật tư,
dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. Ngành sản xuất nước giải khát phát triển còn góp
phần thúc đẩy các ngành khác phát triển như: nông nghiệp, giao thông, cơ khí,
bao bì... Có được những thành tựu trên nhờ có đường lối đổi mới, kinh tế – xã hội
đất nước phát triển, sản xuất kinh doanh nước giải khát lại có hiệu quả, nên các
thành phần kinh tế tích cực đầu tư phát triển.
Các thành phần kinh tế cũng tích cực đầu tư mở 148 cơ sở sản xuất nước giải
khát. Song các cơ sở đã tạo sản phẩm đáp ứng tại chỗ cho người lao động.
Nhờ chính sách mở cửa, lại tận dụng vốn và kỹ thuật công nghệ tiên tiến, cách
quản lý … các hãng lớn đã đầu tư vào 13 liên doanh và 100% vốn nước ngoài.
Những mặt hạn chế và tiêu cực :
Bên cạnh những thành tựu trên đây, sự phát triển nhanh của ngành sản xuất
nước giải khát dẫn đến những hạn chế tiêu cực là sự phát triển tràn lan không
theo quy hoạch; phát huy công suất thấp, đầu tư thua lỗ chất lượng sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 22
kém, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường không đảm bảo để người tiêu
dùng phải gánh chịu; cạnh tranh không lành mạnh, gây rối loạn thị trường, giá
cao, hàng giả nhãn mác giả …
Với 148 cơ sở sản xuất nước giải khát, công suất dưới 1 triệu lít/năm của các
thành phần kinh tế, thiết bị tự tạo trong nước, nhiều cơ sở thủ công rất lạc hậu,
nên chất lượng sản phẩm không đảm bảo, nhưng họ thường nộp thuế thấp theo
khoán thuế hoặc trốn lậu thuế nên giá hạ, dễ cạnh tranh tiêu thụ với sản phẩm có
chất lượng bảo đảm. Sự phát triển tràn lan này làm quản lý nhà nước không theo
kịp, dẫn đến buôn lỏng quản lý tiêu chuẩn, chất lượng vệ sinh môi trường và thất
thu thuế.
Nhiều người cho rằng sản xuất nước giải khát hiện nay dễ tiêu thụ, không
phải hoàn toàn vậy. Với nước ngọt pha chế mới đạt 45% và nước khoáng, nước
tinh lọc đạt 43% công suất thiết kế, trừ công ty nước giải khát Chương Dương và
nước khoáng Lavie đã đạt trên 90%. Hai hãng có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm
60% thị phần nước giải khát có gaz là Coca-Cola và Pepsi-Cola cũng chỉ mới đạt
40% công suất thiết kế.
Do phát huy công suất thấp, nên doanh thu thấp, lợi nhuận và nộp ngân sách
bị hạn chế. Chất lượng sản phẩm kém, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng
là điều đáng lo ngại.
Cũng chính sự phát triển tràn lan các cơ sở sản xuất nước giải khát, nhất là các
thành phần kinh tế, chất lượng, giá cả lại không được quản lý dẫn đến sự cạnh
tranh quyết liệt trên thị trường.
Với nước giải khát, để chiếm lĩnh thị trường, cốt làm sao tiêu thụ được sản
phẩm, hai hãng nước ngọt lớn Coca-Cola, Pepsi-Cola thi nhau hạ giá bán sản
phẩm. Tiếp đó là hiện tượng nhãn mác “ăn theo”.
Tóm lại sự phát triển của ngành sản xuất nước giải khát thời gian qua rất
nhanh chóng, trở thành một ngành công nghiệp đồ uống, đáp ứng yêu cầu của
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 23
người tiêu dùng và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Song những mặt hạn chế,
tiêu cực sớm được tổ chức quản lý khắc phục trong Chiến lược Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, chắc chắn
ngành còn đóng góp to lớn hơn trong công nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
đất nước.
2.2.3 Các Loại Nước Giải Khát Đang Được Sản Xuất Và Sử Dụng Tại Việt
Nam
Hiện nay dựa vào thành phần nguyên liệu ta có thể phân loại nước giải khát
theo nhiều cách.Theo độ cồn có: đồ uống có cồn (bia, rượu) và đồ uống không
cồn hay nước giải khát nói chung. Theo lượng đường có: đồ uống có đường và
không đường. Theo tính “tự nhiên” của nguyên liệu có: nước ép trái cây 100%/
dịch chiết thảo mộc, nước giải khát dùng các thành phần nhân tạo (màu, mùi, cấu
trúc ) để tạo cảm giác “tự nhiên” và loại thứ ba trung gian giữa hai loại trên. Dựa
theo bao bì có: bao bì giấy, nhựa, thủy tinh.Còn theo hương vị thì nhiều lắm.
2.2.4 Công Nghệ, Thiết Bị Sử Dụng Trong Ngành Sản Xuất Nước Giải Khát
Tại Việt Nam
Quy trình công nghệ sản xuất nước giải khát tổng quát bao gồm 4 công đoạn:
Nước được lọc bẩn cơ học, khử mùi, phối liệu (nước tiệt trùng, đường , hương
liệu), đóng chai. Sau đây là sơ đồ tổng quát công nghệ sản xuất nước giải khát.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 24
Hình 3: Sơ đồ tổng quát công nghệ sản xuất nước giải khát
Nước máy đã qua xử lý đưa qua thiết bị lọc bẩn cơ học để loại bỏ các chất rắn
lơ lửng tồn tại trong nước. Tiếp đến nước được lọc bằng Cacbon hoạt tính để loại
bỏ mùi và vị của nước. Để đảm bảo chất lượng, nước được đưa qua máy lọc siêu
vi để loại bỏ hết vi khuẩn.
Đến công đoạn phối liệu, đường được phối trộn với nước đã xử lý để tạo thành
dung dịch nước giải khát.
Nước máy
Máy đóng chai
Khử mùi
Lọc bẩn cơ học
Diệt khuẩn
Phối liệu(nước tiệt trùng,
đường kính, hương liệu)
Tiêu thụ
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 25
Dung dịch nước giải khát được chiết vào chai đã được tráng qua bằng nước
Clo. Chai được rửa sạch và đưa đến máy làm đầy và đóng chai. Sau đó sản phẩm
được đưa ra thị trường tiêu thụ.
Các thiết bị sử dụng trong ngành sản xuất nước giải khát được thể hiện trong
bảng 2 sau đây:
Bảng 2 : Các thiết bị máy móc sử dùng trong ngành sản xuất nước giải khát
STT Tên thiết bị
1 Máy lọc bẩn cơ học
2 Bồn nấu phối trộn
3 Máy súc rửa
4 Máy đóng chai
5 Lò hơi
2.2.5 Những Vấn Đề Môi Trường Đồng Hành Với Quá Trình Sản Xuất
Nước Giải Khát
2.2.5.1 Tải lượng và các tác nhân gây ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản
xuất nước giải khát
Cũng như một số ngành công nghiệp khác, việc tạo ra các loại sản phẩm đa
dạng và phong phú đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần đem lại
công ăn việc làm cho người lao động và đóng góp vào ngân sách của nhà nước,
thì ngành sản xuất nước giải khát cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường.
• Nước thải từ nhà máy sản xuất nước giải khát chứa nồng độ cao các chất
hữu cơ cũng như các chất tẩy rửa thừa. Các chất hữu cơ tồn tại ở cả dạng lơ lửng
lẫn dạng không tan. Lượng chất gây ô nhiễm chủ yếu được tạo ra trong quá trình
vệ sinh thiết bị và rửa chai lọ. Nước thải từ quy trình rửa chai lọ trước kia bị coi là
nguồn gây ô nhiễm chủ yếu, vì người ta cho rằng chúng chứa cặn bã và dung dịch
tẩy rửa. Vệ sinh kho chứa tạo ra nước thải acid và kiềm. Do vậy pH có thể dao
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 26
động rất nhiều và ngày càng gây khó khăn cho các nhà máy xử lý nước thải của
địa phương cũng như gây ra sự cố trong hệ thống ống dẫn..
• Khí thải phát sinh từ việc sử dụng lò hơi đã tạo ra lượng khí CO2, SO2 cao
vào không khí.
• Chất thải rắn chủ yếu từ hoạt động thải bỏ các sản phẩm và bao bì kém
chất lượng …
2.2.5.2 Ảnh hưởng đến môi trường
Khí thải :
Khí thải từ việc sử dụng các nguồn năng lượng trong hoạt động sản xuất
nước giải khát, có thể trực tiếp (như trong các thiết bị nấu nước nóng sử dụng
nhiên liệu là ga hay dầu), hoặc có thể là gián tiếp (như trong nhà máy điện sản
xuất ra điện để cung cấp cho nhà máy).
Từ việc sử dụng các nhiên liệu và các chất làm lạnh rò rĩ.
Từ việc sử dụng các nhiên liệu để cung cấp năng lượng cho các xe phân
phát sản phẩm đến các điểm bán hàng lẻ.
Nước thải
Nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất như làm sạch, và súc rửa bao bì,
chai lọ; làm sạch các đường ống và thùng trộn sản phẩm; sản xuất và làm lạnh
hơi và nước sinh hoạt, vệ sinh của công nhân.
Chất thải rắn
Các thùng chứa các nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, các sản
phẩm hư hỏng.
Chất thải rắn từ việc xử lý nước thải.
Chất thải từ việc vứt bỏ đồ dùng hay thiết bị dùng để tiếp thị hay bán hàng
sau khi đã qua xử dụng.
Chất thải rừ các bao bì, chai lọ sau khi người tiêu dùng sử dụng xong các sản
phẩm.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 27
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY VÀ HIỆN TRẠNG MÔI
TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT
CAO CẤP YẾN SÀO KHÁNH HÒA.
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT CAO CẤP
YẾN SÀO KHÁNH HÒA
3.1.1 Giới Thiệu Sơ Lược Về Nhà Máy
Tên nhà máy: Nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào Khánh Hòa.
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, xã Suối Hiệp, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
Điện thoại: (058)745603 – 745604.
Fax: (058)745603 – 745604.
Email: yensaokh-nmngk@dng.vnn.vn
Tổng diện tích của nhà máy: 9.450 m2, trong đó 80% là diện tích cây xanh và sân
bãi.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào.
3.1.2 Vị Trí Địa Lý
Khu đất xây dựng Nhà máy chế biến nước Yến tọa lạc tại xã Suối Hiệp,
huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa, cách trung tâm thị trấn Diên Khánh 5 km về
phía Nam.
Bốn cạnh của khu đất tiếp giáp như sau:
• Phía Đông giáp: Quốc lộ 1A.
• Phía Tây giáp: Xí nghiệp Chế biến hạt điều xuất khẩu.
• Phía Nam giáp: Mương thủy lợi.
• Phía Bắc giáp: Nhà máy bia SanMiguel.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 28
3.1.3 Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Nhà Máy
Tiền thân của Nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào Khánh Hòa
là Công ty Yến Sào Khánh Hòa được thành lập 11/1990 có tổ chức quản lý, khai
thác, chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp sản phẩm Yến Sào.
Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc mở rộng ngành
nghề kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, góp phần thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa kinh tế địa phương, 10/2002 công ty khởi công xây dựng Nhà máy
sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào Khánh Hòa công suất 770.000 lít sản
phẩm/năm hay 2.500 sản phẩm/h nhằm sử dụng nguồn đặc sản của địa phương,
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bỗ dưỡng chế biến từ Yến Sào phục vụ
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nhà máy sản xuất nước giải khát Yến Sào Khánh Hòa được đầu tư mới 100%
từ nguồn vốn vay ưu đãi của chi nhánh Qũy hỗ trợ phát triển tỉnh Khánh Hòa. Sau
hơn một năm thực hiện, tháng 12/2003, công tác xây lắp cơ bản hoàn thành và
Nhà máy đi vào hoạt động từ tháng 1/2004.
Dây chuyền thiết bị chính từ khâu súc rửa chai, lọ đến chiết rót, đóng nắp,
tiệt trùng, dán nhãn... hoàn toàn tự động được nhập khẩu từ Italy và Đức. Dây
chuyền này cho phép sản xuất sản phẩm có 3 dạng bao bì: lon thiết, chai và lọ
thủy tinh. Nhà máy xây dựng một phòng Lab với trang thiết bị hiện đại kiểm soát
chặt chẽ từng khâu trong quá trình chế biến sản phẩm, đảm bảo yếu tố vệ sinh an
toàn thực phẩm cũng như chất lượng sản phẩm như tiêu chuẩn đã đăng ký.
3.1.4 Quy Mô Sản Xuất Và Sản Phẩm Của Nhà Máy
3.1.4.1 Cơ Cấu Tổ Chức Và Bộ Máy Nhân Sự Của Nhà Máy
Quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Nhà máy sản xuất nước giải
khát cao cấp Yến Sào Khánh Hòa là ban giám đốc, giúp việc cho ban giám đốc
Nhà máy là các phòng ban nghiệp vụ gồm: Phòng kinh doanh, Phòng hành chánh
tổng hợp, Phòng kế toán, Phòng kỹ thuật-KCS, Phòng thí nghiệm, Ban ISO-
HACCP, Phân xưởng sản xuất(gồm khu nấu phối trộn, khu chiết rót, khu đóng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 29
gói); và Phòng cơ điện. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy xản xuất nước giải khát cao
cấp Yến Sào Khánh Hòa được thể hiện qua sơ đồ hình 4 sau đây:
Hình 4: Sơ đồ tổ chức nhân sự của Nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp Yến
Sào Khánh Hòa
Ghi chu ù:
P.Kinh doanh: phòng kinh doanh.
P.HCTH: phòng hành chánh tổng hợp.
P.Kế toán: phòng kế toán.
P.Kỹ thuật-KCS: phòng kỹ thuật-KCS.
P.Thí nghiệm: phòng thí nghiệm.
PX.Sản xuất: phân xưởng sản xuất.
PX.Cơ điện: phân xưởng cơ điện.
Ban giám đốc nhà máy
P. Kỹõ
thuật- KCS
PX.Sản
xuất
P.
HCTH
Ban ISO-
HACCP
Chiết rótNấu phối trộn Đóng gói
PX.Cơ
Điện
P.Thí
Nghiệm
P. Kế
Toán
P.Kinh
Doanh
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 30
Tổng số cán bộ công nhân viên của Nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp
Yến Sào Khánh Hòa là 173 người, phân bố cho các phòng ban như sau:
• Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng và chỉ đạo thực hiện công tác kinh
doanh của nhà máy theo chỉ đạo của của ban giám đốc. Nhân sự của phòng kinh
doanh gồm 6 người.
• Phòng HCTH (Hành chánh tổng hợp): Có chức năng quản lý về nhân sự của
nhà máy. Nhân sự của phòng hành chánh tổng hợp gồm 3 người.
• Phòng kế toán: Chức năng của phòng kế toán là cung cấp ngân sách cho các
hoạt động sản xuất của nhà máy, nhân sự của phòng kế toán gồm 3 người.
• Ban ISO-HACCP: Có chức năng xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến liên tục
hệ thông quản lý chất lượng theo tiêu ISO 9001-2000 và chương trình an toàn
thực phẩm theo chuẩn mực của HACCP. Nhân sự của ban ISO-HACCP gồm 3
người.
• Phân xưởng sản xuất: Chức năng của phân xưởng sản xuất là sản xuất tạo ra
sản phẩm, nhân sự của phân xưởng sản xuất gồm 19 người.
• Phòng Kỹ thuật-KCS: Có nhiệm vụ quản lý về kỹ thuật sản xuất của nhà máy.
Nhân sự của phòng Kỹ thuật-KCS gồm 6 người.
• Phòng thí nghiệm: Chức năng của phòng thí nghiệm là phân tích mẫu nước
trước khi đưa vào sản xuất và mẫu sản phẩm theo các chỉ tiêu hóa, lý; đồng thời
nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm mới. Nhân sự của phòng thí nghiệm gồm 3
người.
• Phòng Cơ điện: Có chứa năng vận hành và bảo dưỡng các thiết bị máy móc và
thiết bị chiếu sáng của nhà máy. Nhân sự của phòng cơ điện gồm 4 người.
3.1.4.2 Sản Phẩm, Thị Trường Tiêu Thụ Của Nhà Máy
Sản phẩm chính là nước giải khát Yến sào, đây là sản phẩm cao cấp và
thuần khiết được chế biến từ nguồn nguyên liệu yến sào sẵn có tại địa phương.
Nước Yến sào được đóng trong các lon, chai, lọ loại: lon 190ml, lon dành cho
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 31
người ăn kiêng 190ml, chai thủy tinh 180ml và lọ yến sào cao cấp 70ml. Dự kiến
có khoảng 20 loại sản phẩm được chế biến từ yến sào sẽ phục vụ thị trường trong
nước và xuất khẩu trong những năm tiếp theo. Khoảng 70% sản lượng sản phẩm
của Nhà máy được tiêu thụ trong nước thông qua các kênh phân phối lớn như siêu
thị, sân bay, khách sạn, các khu du lịch. Hệ thống bán lẻ tại các thành phố, thị
trấn lớn cũng là một mắc xích trong hệ thống tiêu thụ sản phẩm trong nước. Đối
tượng phục vụ của sản phẩm yến sào chủ yếu dành cho lứa tuổi thanh thiếu niên,
trung niên và người lớn tuổi, người đang dưỡng bệnh... có mức thu nhập trung
bình trở lên trong xã hội. Và 30% sản lượng xuất khẩu tập trung vào sản phẩm lọ
thủy tinh và lon phục vụ cộng đồng người Hoa ở các nước trong khu vực, tập trung
ở Hồng Kông, Đài Loan, Singapore và Trung Quốc. Sản phẩm của nhà máy sẽ
từng bước tiếp cận thị trường Châu Âu Châu Mỹ, nơi có một số lượng lớn người
Châu Á định cư, đặc biệt là người Hoa.
3.1.5 Quy Trình Sản Xuất Và Nguyên Nhiên Vật Liệu Tiêu Thụ Của Nhà
Máy
3.1.5.1 Quy Trình Sản Xuất Nước Giải Khát Cao Cấp Yến Sào Khánh Hòa
Quy trình công nghệ sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào Khánh Hòa
bao gồm: 3 công đoạn
• Xử lý nguyên liệu: Yến sào được ngâm trong nước để tách các tạp chất
bám trên Yến sào.
• Chế biến: Yến sào sau khi xử lý được nấu phối trộn với nước, đường,
hương liệu để tạo ra dung dịch nước Yến sào.
• Đóng lon: Dung dịch Yến sào được chiết vào các lon, chai, lọ và đóng
nắp sau đó đưa ra thị trường tiêu thụ.
Quy trình công nghệ sản xuất nước giải khát cao cấp Yến sào Khánh Hòa được
thể hiện trong hình 5 dưới đây:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 32
Hình 5 : Sơ đồ công nghệ sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào
Yến sào: Được khai thác từ đảo Yến của tỉnh Khánh Hòa, sau đó được vận
chuyển về công ty Yến Sào Khánh Hòa để xử lý. Giai đoạn xử lý được thực hiện
tại Công ty Yến Sào Khánh Hòa. Yến Sào được ngâm trong nước ấm cho đến khi
mềm ra, sau đó công nhân dùng dao cạo sạch những chất bẩn (các loại rêu bám ở
vách hang nơi khai thác Yến Sào, bụi và các tạp chất khác). Khi đã cạo sạch các
chất bẩn, công nhân dùng kẹp inox đã được khử trùng để gấp hết lông ra khỏi
Yến Sào.Sau đó Yến Sào được xếp lên các khay inox đã được khử trùng và dùng
quạt để hong khô. Sau khi đã xử lý xong Yến Sào được bỏ vào các bao pie nhựa
và được vận chuyển về Nhà máy Yến Sào.
Tiếp đến là công đoạn chế biến : nước máy được lọc bằng Cacbon hoạt tính
để loại bỏ mùi, vị của nước và nấu với đường tinh khiết ở 100oC tạo thành dung
dịch đường. Dung dịch đường này được lọc và chuyển qua bồn nấu phối trộn với
nguyên liệu yến sào đã được xử lý tạo ra bán thành phẩm. Bán thành phẩm này
được chuyển vào máy chiết rót và chiết vào các lon, chai, lọ đã được tráng qua
Yến Sào
Chế biến
Đóng gói
Xử lý nguyên liệu
Thành phẩm
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 33
nước Clo bằng máy súc rửa tự động. Sau đó sản phẩm được đóng nắp bằng máy
đóng nắp tự động và chuyển vào máy tiệt trùng kín, tĩnh, đối áp theo qui trình kết
hợp phun hơi trực tiếp lên sản phẩm, với chế độ thời gian đã được cài đặt sẵn đối
với từng loại sản phẩm khác nhau (lon, chai, lọ).
Sau khi tiệt trùng xong nước Yến sào được đóng gói và nhập kho thành phẩm.
3.1.5.2 Nguyên Nhiên Vật Liệu Tiêu Thụ
Trong quá trình sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào nguyên liệu chính
là yến sào, nước, đường tinh luyện, ngoài ra còn có hương liệu và các phụ gia
thực phẩm.
• Yến sào: Là tổ của loại chim yến, là nguồn tài nguyên quý hiếm, là loại
thực phẩm cao cấp có nhiều chất bỗ dưỡng. Đó là tổ của loại chim yến Hàng (tên
khoa học là yến Hông xám), sống chủ yếu ở các hang đá cheo leo hiểm hóc và
thoáng mát ở các đảo của tỉnh Khánh Hòa. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, yến
sào bao gồm 2 yếu tố chính: glycol và protein. Phần glycol bao gồm 7 loại, cơ thể
dễ hấp thụ.
• Nước: Nhà máy sử dụng nguồn nước thủy cục cho sản xuất, chất lượng
nước phải đảm bảo tiêu chuẩn nước ăn uống.
• Đường tinh luyện: Nguồn đường được sử dụng ở nhà máy chủ yếu nhập từ
các nhà máy đường Sơn Hòa (tỉnh Phú Yên) và nhà máy đường Tây Ninh (tỉnh
Tây Ninh).
• Các phụ gia và hương liệu: Việc cho các phụ vào sản phẩm phải tuân
theo các nguyên tắc sử dụng và liều lượng cho phép, vì nó liên quan đến giá trị
cảm quan và thời gian bảo quản sản phẩm.
Quá trình sản xuất nước giải khát cao cấp Yến Sào có các khâu sử dụng nhiên
liệu như sau:
• Đốt dầu FO để vận hành lò hơi, cung cấp nhiệt cho quá trình nấu dung
dịch đường và nấu phối trộn.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 34
• Sử dụng dầu DO để vận hành máy phát điện (khi mất điện).
Khối lượng nguyên vật liệu – năng lượng tiêu thụ tại nhà máy trong tháng 9/2007
thể hiện trong bảng 3 sau đây:
Bảng 3: Tiêu thụ nguyên vật liệu-năng lượng tại Nhà máy sản xuất nước giải
khát Yến Sào Khánh Hòa trong tháng 9/2007
STT Nguyên vật liệu-năng lượng Đơn vị Lượng tiêu thụ trong
tháng 9/2007
1 Yến Sào Kg 52
2 Đường tinh luyện Tấn 13,5
3 Hương liệu Lít 15
4 Điện KW 2022
5 Dầu FO m3 11
6 Nước m3 1428
Trên cơ sở tiêu thụ nguyên vật liệu-năng lượng và tổng sản phẩm của nhà máy
(3.590.073 sản phẩm) sản xuất ra trong tháng, mức sử dụng nguyên vật liệu và
năng lượng cho một ngày sản xuất và trong các công đoạn được thể hiện qua
bảng 4 và 5 sau đây:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 35
Bảng 4: Sử dụng nguyên vật liệu cho 1 ngày sản xuất
STT Nguyên vật liệu-năng lượng
sử dụng
Đơn vị tính Định mức
1 Yến sào Kg/ngày 1,9
2 Đường tinh luyện Kg/ngày 225
3 Hương liệu Lít/ngày 0,5
4 Nước M3/ngày 3
5 Dầu FO Lít/ngày 390
6 Điện KW/ngày 72
7 Thùng carton Thùng/ngày 395
Bảng 5: Sử dụng nguyên vật liệu cho quy trình sản xuất
Công đoạn Đầu vào (nguyên liệu) Đầu ra (chất thải)
Xử lý nguyên liệu Yến sào: 2 kg
Nước máy :0,3 m3
Tạp chất: 0,1 kg
Nước thải: 0,1 m3
Chế biến Yến sào: 1,9 kg
Đường: 225 kg
Hương liêu: 0,5 lít
Nước máy:9 m3
Nước ngầm: 21 m3
Nước thải: 27 m3
3.1.5.3 Thiết Bị, Máy Móc Sử Dụng
Các thiết bị máy móc sử dụng trong Nhà máy sản xuất nước giải khát cao
cấp Yến Sào Khánh Hòa được thể hiện trong bảng 6 sau đây:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 36
Bảng 6: Các thiết bị và dây chuyền sản xuất trong Nhà máy sản xuất nước giải
khát cao cấp Yến Sào Khánh Hòa
Thiết bị Công suất Nước sản xuất Số lượng
Dây chuyền sản
xuất nước Yến
Sào Khánh Hòa
770.770 lít/năm Ý 1
Máy súc rửa
Model RAI with
12 grippers
Ý 1
Máy chiết rót
theo dung tích với
12 piston
Ý 1
Máy đóng nắp
đầu đơn cho nắp
khoén
Ý 1
Máy đóng nắp tự
động Model
MONOTESTA
dùng cho nắp
nhôm vặn
Ý 1
Nồi tiệt trùng kín
STOCK
CHLB ĐỨC 1
Lò hơi 1 tấn/giờ Việt Nam 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 37
3.2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY
3.2.1 Nước Thải
Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đã phát sinh: Nước thải của nhà
máy phát sinh chủ yếu từ quá trình súc rửa lon, chai, lọ, vệ sinh máy móc thiết bị,
phân xưởng sản xuất, nhà ăn… Nước thải từ quá trình sinh hoạt hàng ngày của
công nhân. Nước thải là một trong những loại chất thải của nhà máy với lưu lượng
khoảng 20-30 m3/ngày bao gồm cả nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt và
một phần nước mưa chảy tràn.
Tổng lượng nước sử dụng cho toàn bộ nhà máy trung bình khoảng 50 m3/ngày
đêm. Lượng nước này sử dụng chủ yếu cho quá trình sản xuất và một lượng nhỏ
(khoảng 10 m3) dành cho sinh hoạt.
Nước thải phát sinh từ khu vực vệ sinh công nghiệp như rửa chai, lọ, lon trước khi
đưa vào chiết rót sản phẩm, vệ sinh máy móc thiết bị, sàn nhà và các địa điểm
làm việc.
Ngoài ra, còn có nước thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt hàng ngày của công
nhân. Nước thải sinh hoạt từ nhà bếp, nhà ăn, từ khu sinh hoạt chung, nhà vệ sinh
trong khu vực sản xuất có thể gây ô nhiễm bởi các chất hữu cơ lơ lửng và hòa tan,
có thể có chứa các vi trùng.
Nước thải của nhà máy, đặc biệt là nước thải sản xuất có một khối lượng thải
khá cao (20-30 m3/ngày) nhưng độc tính không cao. Đặc tính nước thải sản xuất
và sinh hoạt của nhà máy được thể hiện qua bảng 7 và 8 sau đây
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 38
Bảng 7: Thành phần nước thải sản xuất của nhà máy
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 pH - 6.39
2 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 83
3 Nhu cầu oxy sinh học
(BOD5)
mg/l 210
4 Nhu cầu oxy sinh học (COD) mg/l 894
5 Tổng Nitơ mg/l 28.5
6 Nitơ Amoniac (N-NH3) mg/l 14.3
Nguồn: Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường Khánh Hòa
Vị trí lấy mẫu: tại đầu vào của hệ thống xử lý nước thải của nhà máy
Bảng 8: Thành phần nước thải sinh hoạt của nhà máy
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
1 pH - 6,5 – 7,5
2 Chất rắn lơ lửng mg/l 15 – 150
3 COD mgO2/l 25 – 230
4 BOD mgO2/l 15 – 120
5 N-NH3 mg/l 6,9 – 14,9
6 Tổng Nitơ mg/l 11,5 – 31,2
7 Tổng Phospho mg/l 0,57 – 3,44
8 Phenol mg/l 0,015 – 0,025
9 Dầu động thực vật mg/l 2,5 – 15,2
10 Coliform MNP/100ml 24000
Nguồn: Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường Khánh Hòa
Vị trí lấy mẫu: tại đầu ra của hệ thống thoát nước thải sinh hoạt của nhà máy
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 39
Đối với nước sinh hoạt: Xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại không ngăn lọc xây dựng
dưới khu vệ sinh của nhà máy. Hệ thống nhà vệ sinh và các bể tự hoại đảm bảo
phân hủy nước và cặn bã khi thải ra hồ sinh học theo tiêu chuẩn thiết kế xây
dựng.
Nước mưa được gom về hố ga tập trung và thải trực tiếp ra môi trường (không
qua hệ thống xử lý)
Hiện nhà máy đã có hệ thống xử lý nước thải với lượng 60 m3/ngày (Sơ đồ hệ
thống xử lý nước thải của nhà máy Yến Sào được đính kèm phụ lục). Nhà máy đã
đầu tư khoảng 462.000.000VND để mua sắm thiết bị và thi công xây dựng hệ
thống này. Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy Yến Sào sử dụng quy trình xử
lý nước thải bằng sản phẩm sinh học của Mỹ là EPIZYM-100 nước sau xử lý đạt
tiêu chuẩn loại B (TCVN 5945 - 1995) và có thể thải ra kênh mương mà không
gây ô nhiễm môi trường.
3.2.2 Chất Thải Rắn
Chất thải rắn của nhà máy xuất phát từ 2 nguồn sản xuất và sinh hoạt. Chất
thải sản xuất chủ yếu là từ việc thải bỏ một số bao bì không đúng quy cách, sản
phẩm không đủ tiêu chuẩn. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ rác sinh hoạt của
công nhân viên và từ văn phòng và nhà ăn.
• Chất thải rắn sinh hoạt: Trung bình mỗi công nhân thải vào môi trường 0,2
kg rác thải sinh hoạt trên mỗi ca sản xuất. Với gần 120 công nhân, lượng rác thải
sinh hoạt là 24 kg/ca/ngày. Rác thải sinh hoạt với số lượng không lớn, thành phần
không độc hại nên có thể thu gom để công ty Môi trường Đô thị xử lý.
• Chất thải rắn trong sản xuất: Trong quá trình sản xuất nước yến không phát
sinh chất thải rắn, chỉ có một số ít bao bì không đúng quy cách, sản phẩm không
đủ tiêu chuẩn bị loại bỏ. Chất thải này sẽ được xử lý theo chất thải rắn sinh hoạt.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 40
3.2.3 Khí Thải
Khí thải phát sinh chủ yếu từ: Quá trình đốt dầu FO vận hành nồi hơi, đốt dầu
DO vận hành máy phát điện.
Nhà máy đang sử dụng 1 lò hơi với công suất tương ứng 1 tấn hơi/giờ. Nhiên
liệu sử dụng cho lò hơi là dầu FO với lượng tiêu thụ 121.000 lít/năm.
Nhìn chung khói lò hơi phát sinh trong giới hạn tối đa cho phép của bụi và các
chất vô cơ trong khí thải công nghiệp theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5939 -
1995) nên không gây ra các tác động xấu đến môi trường chung quanh.
3.2.4 Đánh Giá Chung Về Hiện Trạng Môi Trường Tại Nhà Máy
Qua khảo sát hiện trạng sản xuất của nhà máy, tôi nhận thấy một số vấn đề
môi trường chính trong nhà máy cần lưu ý như sau:
• Ô nhiễm nước thải từ việc vệ sinh thiết bị, nhà xưởng (BOD, COD, tàn dư
hóa chất khử trùng…)
• Ô nhiễm do sử dụng dầu FO trong lò hơi ở công đoạn nấu phối trộn.
• Chất thải rắn sinh ra trong quá trình sản xuất chủ yếu ở công đoạn đóng
gói và các vật liệu thải ra từ việc sữa chữa máy móc.
Bên cạnh đó, việc rò rỉ nước từ các đường ống xung quanh phân xưởng đã gây
thất thoát một lượng nước rất lớn
3.2.5 Xác Định Công Đoạn Sản Xuất Có Cơ Hội Thực Hiện SXSH
Dựa vào kết quả nghiên cứu hiện trạng môi trường và các số liệu đầu vào đầu
ra của quy trình sản xuất, cho thấy công đoạn chế biến nước Yến sào là công
đoạn phát sinh nhiều chất thải nhất; đặc biệt là nước thải. Lưu lượng nước thải
phát sinh chủ yếu từ quá trình súc rửa lon, chai, lọ và quá trình làm mát sản phẩm
sản phẩm của thiết bị tiệt trùng khoảng 20- 30 m3/ngày. Vì vậy ta chọn công đoạn
chế biến nước Yến sào là công đoạn trọng tâm để thực hiện SXSH nhằm giảm
lượng nước thải cho nhà máy.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 41
Chương 4
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SXSH ÁP DỤNG CHO CÔNG
ĐOẠN CHẾ BIẾN NƯỚC GIẢI KHÁT CAO CẤP YẾN SÀO
KHÁNH HÒA.
4.1 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN NƯỚC GIẢI KHÁT CAO CẤP
YẾN SÀO KHÁNH HÒA
4.1.1 Sơ Đồ Dòng Chi Tiết
Quy trình chế biến Yến sào tại Nhà máy sản xuất nước giải khát cao cấp Yến
Sào Khánh Hòa gồm: công đoạn phối trộn, súc rửa(lon, chai, lọ), chiết rót và tiệt
trùng. Sau đây là sơ đồ dòng chi tiết cho trọng tâm kiểm toán.
Đầu vào Đầu ra
Hình 6: Quy trình chế biến nước giải khát cao cấp Yến sào Khánh Hòa
Tiệt trùng
Chiết rót
Súc rửa
Điện năng
Dung dịch yến sào
hao hụt
Nước thải: 3 m3Nước:3m3
Điện năng
Điện năng
Nước máy:3 m3
Nước ngầm: 21 m3
Nước thải: 24 m3
Phối trộn
Nước: 3 m3
Đường: 225 kg
Đường rơi vãi
Hơi nước
Yến sào
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Vinh Quy
SVTH: Nguyễn Phương Chi Trang 42
Yến sào nguyên liệu sau khi xử lý được nấu phối trộn với nước máy (nước
máy được lọc bằng Cacbon hoạt tính để loại bỏ mùi, vị của nước), đường tinh
khiết, hương liệu, phụ gia tạo thành dung dịch yến sào.
Dung dịch yến sào này này được chuyển vào máy chiết rót và chiết vào các
lon, chai, lọ đã được tráng qua nước Clo bằng máy súc rửa tự động.
Sau đó sản phẩm được đóng nắp bằng máy đóng nắp tự động và chuyển vào
máy tiệt trùng kín, tĩnh, đối áp theo qui trình kết hợp phun hơi trực tiếp lên sản
phẩm. Nước dùng cho quá trình tiệt trùng là nước máy và nhà máy còn sử dụng
nguồn nước ngầm để làm mát sản phẩm. Thời gian tiệt trùng khác nhau đã được
cài đặt sẵn đối với từng loại sản phẩm khác nhau (lon, chai, lọ).
Sản phẩm được đóng gói và nhập._.