Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm thực vật, phương pháp nhân giống và ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược liệu của hai mẫu giống râu mèo (Orthosiphon sp.) tại Thanh Trì - Hà Nội: ... Ebook Nghiên cứu đặc điểm thực vật, phương pháp nhân giống và ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược liệu của hai mẫu giống râu mèo (Orthosiphon sp.) tại Thanh Trì - Hà Nội
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2305 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm thực vật, phương pháp nhân giống và ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược liệu của hai mẫu giống râu mèo (Orthosiphon sp.) tại Thanh Trì - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------eêf----------
PHẠM HỒNG MINH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG VÀ ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG DƯỢC LIỆU CỦA HAI GIỐNG RÂU MÈO (Orthosiphon sp.) TẠI THANH TRÌ - HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
HÀ NỘI – 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng cho việc bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Hồng Minh
Lêi c¶m ¬n
§Ó hoµn thµnh b¶n luËn v¨n tèt nghiÖp nµy, ngoµi sù nç lùc häc hái cña b¶n th©n t«i ®· nhËn ®îc sù gióp ®ì tËn t×nh cña c¸c thÇy c« gi¸o, gia ®×nh, b¹n bÌ vµ ®ång nghiÖp.
Tríc hÕt t«i xin bµy tá lßng kÝnh träng vµ biÕt ¬n s©u s¾c tíi thÇy híng dÉn khoa häc TS. NguyÔn V¨n ThuËn ®· dµnh nhiÒu thêi gian vµ c«ng søc gióp ®ì ®éng viªn t«i trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp còng nh thùc hiÖn ®Ò tµi.
T«i còng xin bµy tá lßng biÕt ¬n ch©n thµnh tíi c¸c thÇy c« gi¸o, c¸n bé c«ng nh©n viªn Bé m«n C©y c«ng nghiÖp vµ c©y thuèc. §Æc biÖt lµ c« gi¸o TS. Ninh ThÞ PhÝp ®· dµnh nhiÒu thêi gian vµ c«ng søc gi¶ng dËy t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi.
T«i xin göi lêi c¶m ¬n ch©n thµnh tíi TS. NguyÔn ThÞ BÝch Thu, DS. NguyÔn Kim BÝch Khoa ho¸ ph©n tÝch tiªu chuÈn – ViÖn Dîc liÖu – Bé Y tÕ. C¸c thÇy c« gi¸o Khoa n«ng häc vµ ThÇy c« gi¸o Khoa Sau ®¹i häc - Trêng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ néi ®· gióp ®ì t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho t«i thùc hiÖn ®Ò tµi.
T«i còng xin göi lêi c¶m ¬n ch©n thµnh tíi gia ®×nh, b¹n bÌ vµ ®ång nghiÖp ®· ®éng viªn, gióp ®ì t«i hoµn thµnh tèt luËn v¨n tèt nghiÖp.
Mét lÇn n÷a xin tr©n träng c¶m ¬n!
Hµ néi, Ngµy 26 th¸ng 08 n¨m 2009
T¸c gi¶
Ph¹m Hång Minh
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT Công thức
P1000 Trọng lượng nghìn hạt
RM Râu mèo
BVTV Bảo vệ thực vật
Cs Cộng sự
Os Orthosiphon stamineus
Split – plot design Ô chính – ô phụ
SEN Sinensetin
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1. Tên khoa học và công dụng chữa bệnh của mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia. 32
Bảng 4.2. Đặc điểm nông sinh học của hai giống râu mèo Việt Nam và giống râu mèo Malaysia 40
Bảng 4.3. Hàm lượng polyphenol trong toàn thân giữa hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 41
Bảng 4.4. Hàm lượng polyphenol trong lá của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 41
Bảng 4.5. Thời gian từ gieo đến mọc và tỷ lệ nảy mầm của hạt mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 43
Bảng 4.6. Ảnh hưởng vị trí hom giâm đến khả năng bật mầm, ra rễ của cành giâm mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia. 45
Bảng 4.7. Ảnh hưởng vị trí hom giâm đến khả năng tăng trưởng chiều dài mầm của hai mẫu giống cây râu mèo Việt Nam và Malaysia 46
Bảng 4.8. Ảnh hưởng vị trí hom giâm đến khả năng tăng trưởng chiều dài rễ của hai giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 48
Bảng 4.9. Ảnh hưởng vị trí hom giâm đến khả năng tăng trưởng số rễ của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 49
Bảng 4.10. Ảnh hưởng vị trí hom giâm đến sinh trưởng của hai giống râu mèo Việt Nam và Malaysia trước khi ra ngôi 51
Bảng 4.11. Ảnh hưởng phương pháp nhân giống đến khả năng sinh trưởng và phát triển của hai mẫu giống cây râu mèo 120 ngày sau ra ngôi 52
Bảng 4.12. Ảnh hưởng phương pháp nhân giống đến hệ số nhân giống của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 53
Bảng 4.13. Ảnh hưởng phương pháp nhân giống đến năng suất dược liệu của hai giống râu mèo Việt Nam và Malaysia. 54
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của hai mẫu giống râu mèo 56
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số đốt/cây của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 58
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số cành cấp 1 trên cây của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 60
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số lá của hai mẫu giống râu mèo. 62
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến diện tích lá và chỉ số diện tích của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia tại 150 ngày sau trồng 62
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng tích luỹ chất khô của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 63
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm sâu hại của cây râu mèo. 65
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất dược liệu hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 66
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hàm lượng sinensetin và acid ursolic của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam va Malaysia 68
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 4.1(a). Hệ rễ cây râu mèo 34
Hình 4.1(b). Râu mèo Việt Nam 34
Hình 4.2. Thân râu mèo Việt Nam và râu mèo Malaysia 34
Hình 4.3. Lá râu mèo Việt Nam và lá râu mèo Malaysia 35
Hình 4.4. Râu mèo Malaysia 37
Hình 4.5. Hoa râu mèo Việt Nam và hoa râu mèo Malaysia 38
Hình 4.6. Quả râu mèo Việt Nam và râu mèo Malaysia 39
Hình 4.7. Hạt râu mèo Malaysia 43
Hình 4.8. Hạt của 2 mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia nảy mầm trong hộp Petri 44
Hình 4.9. Thời gian từ giâm đến bật mầm của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 45
Hình 4.10. Ảnh hưởng vị trí hom giâm đến khả năng tăng trưởng chiều dài mầm của mẫu giống râu mèo Malaysia 47
Hình 4.11. Thí nghiệm vể phương thức nhân giống hom ngon, hom giữa, hom gốc của giống râu mèo Malaysia 48
Hình 4.12. Vị trí hom giâm đến khả năng tăng trưởng số rễ của mẫu giống râu mèo Việt Nam 50
Hình 4.13. Ảnh hưởng của vị trí hom giâm đến khả năng tăng trưởng số rễ của mẫu giống râu mèo Malaysia 50
Hình 4.14. Ảnh hưởng phương thức nhân giống đến tỷ lệ cây sống của hai mẫu giống râu mèo 120 ngày sau ra ngôi 52
Hình 4.15. Cây con hạt và cành giâm 54
Hình 4.16. Ảnh hưởng phương pháp nhân giống đến năng suất dược liệu của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia. 55
Hình 4.17. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của mẫu giống râu mèo Việt Nam 57
Hình 4.18. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số đốt/cây của mẫu giống râu mèo Việt Nam 59
Hình 4.19. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số cành cấp 1 trên cây của mẫu giống râu mèo và Malaysia 61
Hình 4.20. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng tích luỹ chất khô của mẫu giống râu mèo và Malaysia. 64
Hình 4.21. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất dược liệu hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia 67
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết quanh năm nóng ẩm từ đó tạo nên nguồn tài nguyên dược liệu thiên nhiên vô cùng phong phú. Trong lịch sử phát triển của mình, người Việt Nam nêu cao chân lý: “Thuốc nam chữa bệnh người nam”. Y tế phát triển, nhu cầu cây thuốc tạo nguyên liệu cho sản xuất thuốc và xuất khẩu ngày càng cao. Để đáp ứng yêu cầu đó, ngành dược liệu đã và đang phấn đấu không ngừng tìm hiểu thêm những dược liệu mới, công dụng mới giúp điều trị và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng. Cho nên, thúc đẩy và không ngừng phát triển công tác nghiên cứu trồng cây thuốc là một yêu cầu cấp bách hiện nay.
Cây râu mèo Việt Nam có tên khoa học là Orthosiphon stamineus Benth, tên khác Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr…, còn có tên gọi là Bông Bạc, thuộc họ Hoa môi Lamiaceae.
Từ lâu, trong dân gian đã lưu truyền về tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu của cây râu mèo. Trong chiến lược phát triển ngành dược của Bộ Y tế, cây râu mèo được xếp vào loại cây hiếm cần được bảo vệ và phát triển nguồn gen. Tuy nhiên, cho đến nay, những công bố của các nhà y học về dược lý cây râu mèo không nhiều [31].
Theo GS.TS. Đỗ Tất Lợi cây râu mèo mọc hoang ở nước ta, Inđônêxia, Philipin. Cây có tác dụng thông tiểu tiện dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, sốt ban, cúm, tê thấp, phù [3].
Theo Võ Văn Chi cây râu mèo còn dùng trị các bệnh như: viêm thận cấp và mãn, viêm bàng quang, sỏi đường niệu, thấp khớp, tạng khớp, viêm thận phù thũng, bệnh đường tiết niệu [17].
Người dân địa phương thường khai thác cây râu mèo từ hoang dại. Tuy nhiên, nguồn dược liệu hoang dại ngày càng trở nên khó khăn hơn do khai thác không hợp lý làm hạn chế khả năng tái sinh của cây. Mặt khác chất lượng dược liệu khai thác hoang dại không ổn định do điều kiện sinh trưởng của cây râu mèo trong tự nhiên không đồng đều, điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu và kết quả không cao trong điều trị bệnh. Nghiên cứu đưa cây râu mèo vào nhân giống và trồng trọt sẽ góp phần chủ động nguồn nguyên liệu làm thuốc và nâng cao chất lượng dược liệu đưa công tác sản xuất dược liệu cây râu mèo dần đi vào ổn định về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế muốn phát triển trồng cây râu mèo rộng rãi, tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc và chủ động được nguồn giống cho sản xuất lâu dài, chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm thực vật, phương pháp nhân giống và ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược liệu của hai mẫu giống râu mèo (Orthosiphon sp.) tại Thanh Trì - Hà Nội".
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Phân biệt hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia bằng các đặc điểm hình thái và phương pháp nhân giống của chúng, xác định mật độ trồng thích hợp cho hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia
- Nghiên cứu phương pháp nhân giống của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây râu mèo
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến hoạt chất dược liệu của hai mẫu giống râu mèo
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của hai mẫu giống râu mèo.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cây râu mèo ở Việt Nam là những công trình nghiên cứu có tính hệ thống về đặc điểm thực vật, phương thức nhân giống và ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược liệu của hai mẫu giống râu mèo. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở khoa học cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống và nghiên cứu các các biện pháp kỹ thuật khác cũng như là cơ sở khoa học trong điều trị và chữa bệnh.
1.2.4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài bước đầu đã phân biệt đặc điểm hình thái, khả năng nhân giống của hai mẫu giống râu mèo và xác định mật độ trồng thích hợp cho hai mẫu giống râu mèo nhằm góp phần hoàn thiện quy trình tuyển chọn giống và trồng cây râu mèo năng suất chất lượng cao cho vùng Hà Nội.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Ở Việt Nam, râu mèo phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi như Cao Bằng, Thanh Hoá (Vĩnh Lộc), Hà Tây (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên (Tuy Hoà), Vũng Tàu – Côn Đảo (Bà Rịa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên Giang (Phú Quốc)...Cây ưu ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên đất giàu chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc trong thung lũng. Độ cao phân bố của cây từ khoảng 10m (ở Phú Yên) đến 600m (ở Cao Bằng). Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè. Mùa đông có hiện tượng bán tán lụi ở phần thân cành trên mặt đất. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nẩy mầm thường rất thấp. Râu mèo tái sinh chồi khoẻ, nhất là từ những phần còn lại sau khi cắt [2]
Trên cơ sở phân bố và điều kiện tự nhiên của cây râu mèo Việt Nam như vậy, cho thấy rằng nghiên cứu đặc điểm thực vật, phương thức nhân giống và mật độ trồng cho râu mèo ở vùng Hà Nội cho năng suất cao và chất lượng phù hợp là rất cần thiết cho việc chủ động cung cấp nguồn dược liệu thay thế nguồn dược liệu sẵn có trong tự nhiên.
Theo GS. Đỗ Tất Lợi cây râu mèo tên khoa học là Orthosiphon stamineus Benth còn có tên gọi là Bông Bạc, thuộc họ Hoa môi Lamiaceae [3].
Cây râu mèo có tên như vậy vì nhị và nhuỵ của hoa thò ra giống như râu con mèo. Cây nhỏ, sống lâu năm, cao 50cm - 100cm. Thân cây có cạnh vuông, mang nhiều cành. Lá mọc đối, cặp lá trước mọc thành chữ thập đối với cặp lá sau. Cuống lá rất ngắn, chừng 2mm - 5mm. Cụm hoa tận cùng thẳng, mọc thành chùm, lúc non màu trắng lúc già ngả màu xanh tím, hoa nở suốt mùa hè [3].
Thành phần hoạt chất chính của râu mèo gồm các chất thuộc nhóm flavonoid, terpenoid và dẫn xuất của acid caffeic… Trong đó sinensetin, acid ursolic và acid rosmarinic là các thành phần hoạt chất chính của râu mèo [6].
Ngày nay ở Việt Nam, tiến bộ khoa học ngày một phát triển, kỹ thuật nhân giống của các cây nông nghiệp, công nghiệp và lâm nghiệp, cây dược liệu ngày một nâng cao cả về chất lượng và số lượng.
2.1.1.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống hữu tính
Nhân giống hữu tính là hình thức nhân giống bằng hạt, kết quả dung hợp của giao tử đực (hạt phấn) và giao tử cái (tế bào trứng). Hạt được phân loại theo nguồn gốc hạt phấn tham gia vào quá trình thụ phấn, thụ tinh. Hạt tự thụ hình thành khi hạt phấn kết hợp với giao tử cái tạo ra trên cùng một cây. Hạt giao phấn hình thành khi hạt phấn của cây này thụ tinh cho giao tử cái của cây kia.
2.1.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vô tính
Giâm cành là một phương pháp nhân giống vô tính mà trong đó người ta tách các cơ quan dinh dưỡng như cành, thân, thân ngầm, thân rễ và tác động các biện pháp kỹ thuật để tạo ra rễ bất định để có cây con có khả năng sống độc lập với cây mẹ, sinh trưởng phát triển tốt mà vẫn giữ được những đặc tính ban đầu của giống điều này đặc biệt quan trọng đối với cây thuốc.
Phương pháp này dựa vào hiện tượng cực tính, khả năng tái sinh của thực vật và đặc tính độc lập từ một bộ phận dinh dưỡng ngay cả một tế bào nhỏ bé cũng có thể tái sinh, phân chia tạo cơ thể hoàn chính đó chính là nhờ tính toàn năng của tế bào. Như vậy, phương pháp giâm cành là phương pháp nhân giống thực vật bằng cơ quan dinh dưỡng .
Khi đặt cơ quan dinh dưỡng trong điều kiện thích hợp (giá thể, độ ẩm, ánh sáng, dinh dưỡng…) thì chúng sẽ phân chia tế bào khôi phục những bộ phận còn thiếu trở thành một cơ thể hoàn chỉnh. Khả năng này phụ thuộc vào tính toàn năng và sự phản phân hóa.
Haberland (1902) lần đầu tiên quan niệm rằng mỗi tế bào bất kỳ của một cơ thể sinh vật đều có khả năng tiềm tàng để phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Theo quan niệm của sinh học hiện đại thì mỗi tế bào riêng rẽ đã được phân hoá đều chứa toàn bộ lượng thông tin di truyền (AND) cần thiết của cả cơ thể thực vật đó đều có khả năng phát triển hoàn chỉnh tạo thành một cá thể gọi là tính toàn năng của tế bào thực vật.
Theo tác giả V.sil, Hondebrond (1965) thì tính toàn năng của mọi tế bào cho biết mọi tế bào sống đều chứa đầy đủ thông tin di truyền để tái sinh các bộ phận chức năng của cây. Còn theo E.Libbert (1987) khẳng định tính phản phân hóa là khả năng trở lại trạng thái meristem và phát triển thành những điểm sinh trưởng của các tế bào đã trưởng thành (sự phản phân hoá). Theo Libbere (1976) thì cơ chế hình thành và phát triển của rễ bất định phải trải qua ba giai đoạn:
Khi có tác động cắt cành thì auxin sẽ được hình thành một cách nhanh chóng tại đỉnh sinh trưởng và các cơ quan non, sau đó qua quá trình hình thành mạch libe thì auxin được vận chuyển tới vết cắt của cành giâm để kích thích tạo thành rễ bất định. Người ta chia việc hình thành rễ bất định thành ba giai đoạn:
Giai đoạn phản phân hoá của tế bào tượng tầng trở lại, chức năng phân chia mô phân sinh tạo khối tế bào bất định (callus). Lượng auxin lớn để phản phân hóa tế bào (10-6 – 10-5 g/cm3).
Giai đoạn tái phân hóa: Các tế bào bất định tái phân hóa hình thành rễ mầm bất định cần lượng auxin thấp hơn 9.10-7 g/cm3.
Giai đoạn sinh trưởng của mầm rễ để hình thành rễ bất định. Lượng auxin cần thấp (10-10 – 10-12 g/cm3) hoặc không cần.
Thường sử dụng các chất thuộc nhóm auxin ngoại sinh để kích thích sự tạo rễ bất định nhanh và hiệu quả trong kích thích giâm cành: TBA, αNAA, 2,4D.
Theo Oparin miêu tả như sau: Ngay sau khi cắt cành giâm không cho nhựa luyện vận chuyển từ trên xuống dưới, các sản phẩm của quá trình quang hợp trong đó có auxin được tích tụ trong các tế bào màng mỏng làm kích thích hoạt động của tượng tầng mô sẹo (callus) gặp điều kiện thuận lợi sẽ hình thành rễ bất định.
Theo quan điểm của di truyền học về sự phát triển của cá thể thì quá trình tạo mới trong quá trình phát triển cá thể được thực hiện bằng con đường thi hành các chương trình di truyền được mã hoá trong cấu trúc phân tử AND và sự điều chỉnh thực hiện đó trong suốt quá trình sống của cá thể thông qua việc điều hoà sinh tổng hợp Protein Enzim và Protein cấu trúc. Người ta xác định rằng trong các tế bào phân hoá khác nhau của một cây chứa lượng AND giống nhau. Lượng AND đó chứa một lượng thông tin đầy đủ mà các tế bào này trong các điều kiện nhất định có thể thực hiện được và có thể trở thành một cơ thể hoàn chỉnh.
Như vậy sự hình thành rễ của cành giâm diễn ra rất phức tạp. Khi cắt cành giâm, các tế bào sống ở mặt cắt bị tổn thương, các tế bào chất của mạch gỗ được mở ra bên ngoài tức là quá trình làm lành vết thương và quá trình tái sinh diễn ra
2.1.1.3. Cơ sở khoa học xác định mật độ trồng hợp lý
Mật độ hay khoảng cách gieo trồng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến năng suất. Giải quyết tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết tốt mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển của các cá thể làm cho quần thể cây khai thác tốt nhất khoảng không gian (không khí, ánh sáng) và mặt đất (khai thác nước, dinh dưỡng trong đất) nhằm thu được sản lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích.
Mật độ càng cao thì sự cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt. Dưới đất cây cạnh tranh nhau về nước, dinh dưỡng trong đất. Khi đất không cung cấp đủ cho nhu cầu của cây thì cây sẽ phát triển kém, cây nhỏ. Trên khoảng không gian, để có thể lấy được ánh sáng khi phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều cao một cách tối đa chính vì vậy sẽ làm cho thân nhỏ, cây yếu, đường kính bẹ của lá nhỏ, sức chống chịu kém trước các điều kiện ngoại cảnh, khả năng chống đổ kém.
Khi trồng ở mật độ thấp cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều do vậy cây sẽ có điều kiện phát triển tốt cho năng suất cá thể cao nhưng năng suất quần thể lại giảm, bên cạnh đó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh do tính quần thể bị giảm.
Mật độ trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng được tối đa các điều kiện của đồng ruộng từ đó giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích luỹ của cây tăng từ đó có thể tăng năng suất và tăng sản lượng cũng như hiệu quả kinh tế.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Cơ sở thực tiễn cây râu mèo
Trữ lượng râu mèo trong tự nhiên ở Việt Nam là không nhiều [35]. Cây râu mèo mọc tự nhiên ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philipin các nước Đông Dương và cả ở Châu Phi [2]. Trên thế giới, Inđônêxia là nước trồng nhiều râu mèo nhất. Ngoài khối lượng dược liệu sử dụng nhiều trong nước, năm 1991 – 1995 nước này xuất khẩu sang thị trường châu Âu mỗi năm từ 170 tấn – 200 tấn râu mèo khô [35].
Ở Malaysia có 2 giống râu mèo tím và trắng đây là một loại thảo mộc truyền thống được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường, thận và các rối loạn đường tiết niệu, huyết áp cao và xương hoặc đau cơ bắp. Cây râu mèo được chế biến thành một loại trà, còn được gọi là trà Java. Râu mèo được phổ biến tiêu thụ như là một loại trà thảo mộc. Cách pha trà của Java cũng tương tự như cho các loại trà khác. Nó được ngâm trong nước nóng đun sôi khoảng ba phút, trước khi được thêm vào với mật ong hoặc sữa. Có khá nhiều sản phẩm thương mại xuất phát từ cây râu mèo ở Malaysia [30].
Trong y học cổ truyền Việt Nam, râu mèo được sử dụng làm thuốc lợi tiểu để điều trị bệnh viêm thận, sỏi thận, tê thấp, phù thũng, viêm gan. Bộ phận dùng của râu mèo là phần trên mặt đất. Theo Dược điển Việt Nam III đã quy định Herba Othosiphonis spiralis là thân, cành mang lá, hoa đã phơi hay sấy khô của cây râu mèo [4].
Phân tích một số thành phần và nhóm hoạt chất trong râu mèo Herba Othosiphonis spiralis bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng kết hợp đo mật độ quay (TLC scanning) phục vụ nghiên cứu tiêu chuẩn hoá cho thấy kết qủa định lượng sinensetin và acid ursolic có trong các mẫu dược liệu râu mèo khảo sát đạt theo thứ tự từ 0,017 – 0,044 và 0,2 – 0,39%, tính theo khối lượng khô tuyệt đối. Tỷ lệ hàm lượng các thành phần nêu trên có trong lá cao hơn so với có trong cuộng gấp từ 5 – 20 lần (sinensetin) và 2 – 3 lần (ursolic acid). Hàm lượng sinensetin trong lá đạt 0,033 – 0,096% và trong cuộng là 0,0018 – 0,0100%. Hàm lượng acid ursolic trong lá đạt 0,32 – 0,06% và 0,11 – 0,21% trong cuộng [6].
2.1.2.2. Cơ sở thực tiễn bằng phương pháp nhân giống
Theo các tác giả Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Văn Tập….nghiên cứu khả năng nhân giống và bảo tồn ngũ gia bì hương và ngũ gia bì gai ở Việt Nam thu được kết quả như sau. Ngũ gia bì hương qua nhân giống vô tính cho tỷ lệ ra chồi từ 82 – 89%, tỷ lệ ra rễ cao nhất là 72,22%. Còn nhân giống hữu tính không tiến hành nghiên cứu khả năng nảy mầm của hạt được vì quả thường rụng khi còn non. Ngũ gia bì gai qua nhân giống vô tính cho tỷ lệ ra chồi từ 83,8 – 96,7% và tỷ lệ ra rễ cao nhất là 79,59%. Còn nhân giống hữu tính thì tỷ lệ nảy mầm của hạt là 35% [14].
2.1.2.3. Cơ sở thực tiễn về khoảng cách và mật độ cây trồng
Mật độ và khoảng cách gieo trồng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến năng suất, giải quyết tốt về mật độ tức là giải quyết tốt mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển của các cá thể với quần thể. Làm sao cho quần thể cây khai thác tốt nhất khoảng không gian (như không khí, ánh sáng...) và mặt đất (như nước, dung dịch trong đất) nhằm thu được sản lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích.
Theo X.Lascol mật độ thích hợp với ngô tuỳ thuộc vào giống. Với giống chín sớm 60.000 cây/ha. Với giống chín trung bình 50.000 cây/ha và với giống chín muộn 40.000 cây/ha. Mật độ thấp, cây phát triển tốt, trọng lượng cây cao nhưng tổng sản lượng trên một đơn vị diện tích thấp. Trái lại, ở mật độ cao số bắp trên đơn vị diện tích nhiều, nhưng cây phát triển kém, sản lượng hạt trên cây nhỏ, kéo theo sản lượng trên đơn vị diện tích thấp [1].
Kết quả thí nghiệm mật độ của trường Đại học Nông nghiệp I [8], Viện cây công nghiệp Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp cho thấy: Trong vụ xuân
+ Đối với các giống đậu tương chín sớm (xanh lơ, cúc…) gieo mật độ với 55 cây/m2 là vừa, với khoảng cách 30 – 35 x 5 – 6cm/ 1cây.
+ Đối với các giống trung bình (ĐT74, ĐT78) nên gieo mật độ 40 – 45cây/m2, với khoảng cách 30 – 40 x 5 – 7cm/1cây
+ Đối với giống chín muộn (xanh lục khu, vàng Lạng Sơn) thường gieo mật độ: 20 – 25cây/m2, với khoảng cách 40 -45cm x 10 - 12cm/ 1cây [8].
Còn mật độ và khoảng cách gieo trồng cây thuốc là rất phong phú và đa dạng, mỗi một loại cây thuốc khác nhau cần có mật độ và khoảng cách khác nhau.
Theo Phạm Văn Ý và cộng sự nghiên cứu về mật độ gieo trồng cây đương quy cho thấy: ở khoảng cách trồng dầy thì cây trồng phủ kín mặt đất càng nhanh, ở khoảng cách 20 x 15 cm sau khi trồng 90 ngày cây đã phủ kín mặt đất. Nhưng ở khoảng cách 20 x 25 cm thì phải mất 120 ngày. Với 3 mật độ nghiên cứu tác giả cho thấy khoảng cách 20 x 15 cm cho năng suất cao nhất, đạt 120,9 kg/sào (360 m2). Nhưng khoảng cách 20 x 25 cm có khối lượng củ lớn nhất (33,3g/củ) và tỉ lệ củ có trọng lượng từ 30g trở lên cao nhất (93,7%) [12].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hoạt và cộng sự về mật độ khoảng cách của cây ô đầu tại Sapa – Lào Cai cho thấy: ở khoảng cách càng thưa khối lượng củ càng lớn, tuy nhiên về năng suất thì ở khoảng cách trồng dầy hợp lý (30 x 30cm) đã là sự kết hợp hài hoà giữa khối lượng củ và mật độ cây trồng để tạo nên năng suất dược liệu cao nhất (9,8 tấn tươi/ ha). Như vậy, đối với cây ô đầu ở Sapa trồng ở khoảng cách 30 x 30cm là thích hợp nhất [10].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoà ảnh hưởng mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây Nhân trần cho thấy: Khoảng cách thích hợp nhất với cây nhân trần là 15 x 15cm và 15 x 20cm làm tăng trưởng chiều cao và khối lượng cá thể của cây [11].
Ngoài ra với khoảng cách hay mật độ hợp lý còn làm hạn chế được cỏ dại và sâu bệnh phát triển, tận dụng được dinh dưỡng trong đất, dẫn đến sẽ làm giảm chi phí sản xuất. Cho nên việc bố trí mật độ hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
Từ những dẫn cứ khoa học và thực tiễn trên cho thấy nghiên cứu đặc điểm thực vật là cần thiết nhằm xác định được ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của hai giống râu mèo cho năng suất cao với chất lượng phù hợp. Đưa râu mèo vào trồng trọt thành công thì sẽ chủ động được nguồn nguyên liệu làm thuốc, đảm bảo về số lượng và chất lượng đồng đều không phụ thuộc vào việc khai thác hoang dại.
2.2. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm sinh thái và thành phần hóa học.
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Chi Orthosiphon Benth, có 40 loài trên thế giới, phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương. Vùng nhiệt đới Đông Nam Á được coi là nơi tập trung và có tính đa dạng cao về thành phần loài của chi, trong đó Việt Nam có 8 loài.
Trên thế giới râu mèo là cây nhiệt đới tương đối điển hình, mọc tự nhiên phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, các nước ở Đông Dương và cả ở Châu Phi. Cây còn được trồng ở Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Cu Ba và Việt Nam.
Ở Việt Nam, râu mèo phân bố rải rác ở vùng đồng bằng và miền núi như: Cao Bằng, Thanh Hoá (Vĩnh Lộc), Hà Tây (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên (Tuy Hoà), Vũng Tàu – Côn Đảo (Bà Rịa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên Giang (Phú Quốc)… [2]
2.2.2. Phân loại
Râu mèo có tên khoa học là: Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr
Tên đồng nghĩa: Orthosiphon stamineus Benth, Orthosiphon aristatus (Blume) Miq.
Tên khác: Cây bông bạc
Tên nước ngoài: Orthosiphon, thé de Java, barbiflore, moustache de chat (Pháp).
Họ Hoa môi: Lamiaceae
2.2.3. Đặc điểm sinh thái
Cây ưu ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên đất giàu chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc trong thung lũng. Độ cao phân bố của cây từ khoảng 10 m (ở Phú Yên) đến 600 m (ở Cao Bằng). Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè. Mùa đông có hiện tượng bán tán lụi ở phần thân cành trên mặt đất. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nẩy mầm thường rất thấp. Râu mèo tái sinh chồi khoẻ, nhất là từ những phần còn lại sau khi cắt [2].
2.2.4. Thành phần hoá học
Cả cây chứa glucosid đắng orthosiphonin, saponin, alcaloid, tinh dầu, tanin, flavonoid, cholin, betain, alcol triterpen, các acid hữu cơ: acid tartric, citric, glycolic, muối vô cơ kali [33].
2.3. Giá trị chữa bệnh của cây râu mèo
2.3.1. Tính vị và công năng
Râu mèo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu viêm.
Râu mèo làm tăng lượng nước tiểu và thúc đẩy sự bài tiết urê, các chlorua và acid uric. Có tác dụng tốt đối với các chứng rối loạn đường tiêu hoá, bệnh thấp khớp, đau lưng, đau nhức khớp xương. Còn tác dụng tốt đối với bệnh xung huyết gan và bệnh đường ruột. Hiệu quả của nó là do tác dụng kết hợp của glycosid với các muối kiềm, các chất giống như tanin của dầu thơm và của một saponin. Dịch chiết bằng nước giàu hoạt chất hơn (28,8%) [2].
2.3.2. Công dụng và liều dùng
Theo kinh nghiệm dân gian, râu mèo được dùng làm thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh viêm thận, sỏi thận, sỏi mật, tê thấp, phu thũng, viêm gan. Tài liệu Ấn Độ coi dịch hãm lá râu mèo là thuốc điều trị đặc hiệu các bệnh thận và bàng quang, ngoài ra còn điều trị bệnh thấp khớp và bệnh gút.
Liều dùng: 5 - 12g lá hãm với nước sôi, chia làm 2 lần uống trước khi ăn cơm 15 - 30 phút. Nên uống lúc dịch hãm còn nóng. Hoặc sắc nước uống. Thông thường dùng liên tục 8 ngày, nghỉ 2 - 4 ngày lại tiếp tục nếu cần thiết. Có thể nấu thành cao lỏng, mỗi ngày dùng 2 - 5g cao. Cao lỏng râu mèo được dùng làm thuốc hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường. Nếu dùng cả cây râu mèo thì lượng hàng ngày là 30 - 40g, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Theo tác giả Đỗ Tất Lợi liều dùng râu mèo thì 5 – 6g pha với nửa lít nước. Chia 2 lần uống trong ngày, trước khi ăn cơm 15 – 30 phút. Uống nóng, thường uống luôn 8 ngày, lại nghỉ 2 – 4 ngày. Có thể dùng cao lỏng 2 – 5g [3].
Có tài liệu cho rằng khi cây râu mèo ra hoa phải ngắt bỏ hoa vì hoa sẽ làm giảm lượng hoạt chất trong lá. Gần đây, một số bác sĩ Việt Nam và Thuỵ Điển đã sử dụng râu mèo trên lâm sàng cho bệnh nhân ở bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ở Uông Bí và thấy thuốc không làm tăng lượng nước tiểu bài tiết trong vòng 12 - 24 giờ và cũng không ảnh hưởng đến bài tiết Na+. Trong trường hợp này, cần kiểm tra lại thời gian thu hái và chất lượng dược liệu [2].
Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam của tác giả Võ Văn Chi [17] công dụng của cây râu mèo thường được dùng trị: Viêm thận cấp và mãn, viêm bàng quang, sỏi đường niệu, thấp khớp, tạng khớp.
Liều dùng: 30 – 50g dạng thuốc sắc.
2.3.3. Một số bài thuốc đông y có sử dụng vị thuốc râu mèo
Đơn thuốc 1: Chữa viêm thận phù thũng, sắc uống trong ngày [17].
1. Râu mèo: 30g
2. Mã đề: 30g
3. Lưỡi rắn trắng: 30g
Đơn thuốc 2: Chữa viêm thận mãn tính, viêm bàng quang, viêm khớp, phong thấp, viêm đường ruột, sắc uống trong ngày [2].
1. Râu mèo: 40g
2. Tỳ giải: 30g
3. Rễ y dĩ: 30g
Đơn thuốc 3. Chữa sỏi niệu đạo, bệnh đường tiết niệu, sắc uống trong ngày [17].
1. Râu mèo: 30g
2. Chó đẻ răng cưa: 30g
3. Thài lài: 30g
Đơn thuốc 4. Chữa đái ra sỏi, đái ra máu và đái buốt
1. Râu mèo: 40g
2. Thài lài trắng: 30g
Sắc lấy nước, mỗi lần hoà thêm 6g bột hoạt thạch uống trong ngày, chia làm 3 lần. Uống liền 5 – 7 ngày [2].
Đơn thuốc 5. Tác dụng lợi tiểu, dùng chữa các chứng phù thũng, sỏi thận, viêm thận cấp, sỏi mật, tắc mật, viêm gan vàng da.
Râu mèo sắc uống mỗi ngày 8 - 12g, nấu khoảng 500ml nước, chia 2-3 lần uống trong ngày. Uống lúc còn ấm trước khi ăn cơm [34].
2.4. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Cây râu mèo mọc tự nhiên ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philipin các nước Đông Dương và cả ở châu Phi.
Lá râu mèo chứa một saponin, 1 alcaloid, tinh dầu 0,2 – 0,6%, tannin, acid hữu cơ (acid tartaric, acid citric và acid glycolic) và dầu béo. Saponin khi thuỷ phân cho sapogenin và đường là arabinose và glucose (hoặc fructose). Phần không xà phòng của dầu béo gồm β – sitosterol và à-amyrin. Hoạt tính của lá do có hàm lượng kali cao (0,7 – 0,8%) có một lượng glycosid đắng là orthosiphonin [2].
Lá khô và ngọn tươi có hoa chứa các chất vô cơ ._.khoảng 12% với hàm lượng kali cao (600 – 700mg/100g lá tươi), flavonoid (sinensetin, 3’- hydroxy - 3, 6, 7, 4’- tetramethoxy flavon, tetramethylcutelarein), các dẫn chất của acid cafeic (chủ yếu là acid rosmarinic, acid 2,3-diacfeoyltartaric), inositol, phytosterol (β-sitosterol), saponin, tinh dầu 0,7% (Prosea 12 (1), 1999) [2].
Theo Takeda Yoshio và cộng sự (1993), cây râu mèo có orthosiphon A,B, D, salvigenin và một số hợp chất khác (CA.119 :156258 b ) [2].
Theo các tác giả Chow S.Y.Liao J. F (Đài Loan), dịch chiết từ râu mèo trên chó thí nghiệm bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch với liều 18,8 mg/kg/phút có tác dụng tăng cường bài tiết nước tiểu và các chất dịch giải NA+ K+ Cl-. Trên chuột nhắt trắng, râu mèo bằng đường tiêm xoang bụng với liều 2 - 4g/kg làm giảm hoạt động vận động cua chuột. Trên chó, bằng đường tiêm tĩnh mạch với liều 0,179g/kg có tác dụng hạ huyết áp và làm giảm tần số hô hấp. Dịch chiết bằng cồn của râu mèo trên chuột nhắt trắng bằng đường tiêm xoang bụng có LD50 = 196 g/kg [2].
Theo Schmidt S.và cs, 1985, tinh dầu lá, cành và thân chứa β –caryophylen, β - elemen humulen, β - bourbonen và 1 - octen-3-ol, caryophyllen oxyd (CA.105:102318 p). Cây râu mèo còn chứa methylripariochromen A, orthosiphol A 16,75 mg%, carotenoid (α-caroten, β - caroten, neo β - caroten, 3 - zeacroten và cryptoxanthin) [2].
Các bộ phận trên mặt đất của cây râu mèo chứa các hợp chất polyphenol, thành phần chủ yếu là acid rosmarinic, sinensentin, eupatorin, 3’ – hydroxy 5, 6, 7 – 4’tetramethoxyflavon [22].
Flavonoid là một nhóm hợp chất phenolic có nhiều tác dụng bảo vệ trong các hệ thống sinh học do khả năng chống oxy hoá, khả năng vận chuyển các điện tử và khả năng tạo phức, hoạt hoá các enzim chống oxi hoá, làm giảm các gốc tự do alpha – tocopherol và ức chế enzym xúc tác cho phản ứng oxy hoá khử [24].
Theo các tác giả Ấn Độ, râu mèo có ích cho điều trị bệnh thận và phù thũng. Trên bệnh nhân, râu mèo có tác dụng làm kiềm hoá máu, sự có mặt của hoạt chất orthosiphonin và muối kali trong dược liệu có tác dụng giữ cho axit uric và muối urat ở dạng hoà tan, do đó phòng ngừa được sự lắng đọng của chúng để tạo thành sỏi thận [2].
Các tác giả G. A. Schut và J. H. Zwaving (Hà Lan) đã xác định tác dụng lợi tiểu của 2 flavon sinensetin và 3’- hydroxy - 3, 6, 7, 4` tetramethoxyflavon của râu mèo. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng. Chất 3’- hydroxy - 3, 6, 7, 4’ tetramethoxyflavon bằng đường tiêm tĩnh mạch với liều 10mg/kg, lượng nước tiểu thu được sau 140 phút là 410 mg, còn sinensetin dùng cùng liều trên, lượng nước tiểu thu được sau 160 phút là 614 mg, trong khi đó ở lô chuột đối chứng, sau 120 phút không thu được một lượng nước tiểu nào. Hai flavon trên dùng với liều 1 mg/kg có so sánh với tác dụng của hydrochlorothiazid thấy tác dụng lợi tiểu yếu hơn và xuất hiện chậm. Đồng thời, các tác giả cũng khẳng định 2 flavon trên với liều 10mg/kg trên chuột cống trắng, không thể hiện tác dụng lợi mật tuy trong y học cổ có ghi nhận là râu mèo có tác dụng lợi mật. Xuất phát từ tác dụng điều trị viêm thận của râu mèo, hai tác giả trên đã tiến hành nghiên cứu tác dụng chống viêm và tác dụng kháng khuẩn của các flavon chiết tách từ râu mèo. Kết quả cho thấy trên thí nghiệm gây viêm bằng phương pháp cấy viên bông (cotton-pellet), sinensetin không thể hiện tác dung chống viêm. Về tác dụng kháng khuẩn, đã nghiên cứu với các chủng Escherichia coli, Proteus mirabilis, Pseudômnas aeruginosa, Staphylococcus aureus và Enterococcus là những chủng có thể gây viêm đường tiết niệu, kết quả cho thấy cả 3 flavon sinensetin, tetramethylscutellarein và 3’- hydroxy - 3, 6, 7, 4’ tetramethoxyflavon đều không có tác dụng kháng khuẩn với các chủng đã nêu [2].
Ở Thái Lan, thí nghiệm trên những người tình nguyện khoẻ mạnh, dịch chiết râu mèo có tác dụng làm tăng sự bài tiết citrat và oxalat; Oxalat với hàm lượng cao có thể tăng nguy cơ hình thành sỏi thận, sự bài tiết citrat được tăng cường giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận [2].
Theo tài liệu scialert.net cỏ râu mèo có tên khoa học là Orthosiphon stamineus Benth. (OS) được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước ở Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia và Thái Lan, để điều trị bệnh thận và bàng quang bệnh liên quan (Jaganth và Ng, 2000). OS chứa một số thành phần hoạt động như terpenoids và polyphenol (Tezuka et al, 2002.). Phần lớn các tác dụng điều trị và lợi ích sức khỏe của hệ điều hành là chủ yếu góp của polyphenolic nội dung của nó. Akowuah et al. (2004) báo cáo về sự hiện diện của Rosmarinic acid (RA), Sinensetin (SEN) và Eupatorin (eup) trong lá của hệ điều hành. Gần đây, methanolic giải nén của hệ điều hành được tìm thấy có hoạt động chống mạnh - angiogenic tinh trong ống nghiệm (Sahib et al, 2008.). Tuy nhiên, cơ chế chính xác là không biết đến nhưng dữ liệu mô hình phân tử và phân tích immunohistochemical lộ rằng hoạt động này xảy ra do sự ức chế trực tiếp của receptor VEGF. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng VEGFR là hiện nay trên bề mặt của nội tiết tố nhạy cảm dòng tế bào ung thư vú MCF-7 (Amin et al, 2000.). Lâm sàng gần đây kết quả của một số điều trị ung thư sử dụng đồng quản trị của các đại lý antiangiogenic với đại lý chemotherapeutic cổ điển như: TMX, có hiển thị được thành công đáng kể (Lee et al, 2008.). Nghiên cứu này nhằm thực hiện theo mô hình tương tự như điều trị cho bệnh ung thư vú phụ thuộc nội tiết tố nhưng bằng cách sử dụng một chiết xuất thực vật antiangiogenic với TMX thay vào đó là một cách tiếp cận khác [32].
Theo tài liệu henriettesherbal cây râu mèo có tên khoa học là Orthosiphon stamineus Benth được chế biến ra loại trà Java. Chè này được làm từ lá có màu xanh, hình bầu dục, cuộn lên như chè. Nó có tác dụng lợi tiểu mạnh, và rất cao nên trong nephritic đau bụng, sỏi, diathesis acid uric. Liều dùng là 15-30 viên (1.0-2.0 Gm) một ngày [37].
Dược liệu râu mèo sấy khô đã trở nên phổ biến trong các liệu pháp thảo dược trà Châu Âu vào đầu thế kỷ 20. Khi nó được giới thiệu các thành Important components of orthosiphon stamineus are the polyphenols such as the sinesetine and eupatorine.phần quan trọng của râu mèo là polyphenols như sinesetine và eupatorine. Orthosiphon stamineus is widely used in Malaysia for treatments of various treatment of several kidney disorders, gout and as a diuretic and cure for several diseases such as gout, arthritis, rheumatism, inflammatory conditions and even for kidney stones.Râu mèo là được sử dụng rộng rãi tại Malaysia cho các phương pháp trị liệu trong việc điều trị bệnh sỏi thận, gout, viêm khớp.Orthosiphon stamineus have hepatoprotective effect due to its antioxidant and free radical scavenging property. Orthosiphon stamineus làm giảm sự thay đổi trong necrotic trong gan và inhibited tăng serum enzymes của gan. O. stamineus has anti-inflammatory and non-narcotic analgesic activities.O. stamineus đã chống viêm và không hoạt động narcotictê. These findings justify the traditional use of the plant for treating pain and inflammation. Những kết quả trên đã đưa cây râu mèo vào trồng trọt làm nguyên liệu cho việc điều trị bệnh. Cây râu mèoOrthosiphon stamineus aqueous extract is effective for lowering the blood glucose level in diabetic peoples, and improving lipid profile còn có tác dụng làm giảm mức glucose trong máu người bệnh tiểu đường, lipid [39].
Theo Awale S, Tezuka Y và cộng sự, dược liệu râu mèo đã được sử dụng trong y học cổ truyền cho các thế kỷ để nâng cao sức khỏe của con người. Râu mèo là một loại thực vật truyền thống phổ biến rộng rãi được sử dụng trong khu vực Đông Nam Á. Chúng có tác dụng làm giảm tiểu đường, tăng huyết áp, tonsillitis, epilepsy, kinh rối loạn, gonorrhea, syphilis, sỏi thận, sốt, bệnh viêm gan, và jaundice. Ở Nhật Bản dược liệu râu mèo được làm thành trà và được tiêu thụ trên thị trường [19].
Theo Beaux D, Fleurentin J, Mortier F, sỏi thận được phát hiện thông qua chụp X - quang. Loại sỏi này khó được điều trị thành công bằng phương pháp tây y nhưng một số loại thuốc có thể giúp ngăn ngừa sỏi thận nếu họ đã có một propensity để tái diễn. Sỏi thận cũng có thể được gây ra bởi disordered uric acid metabolism. Uric acid là một yếu tố phổ biến của urinary và thận calculi (thận đá) và các gouty concretions. Diuretic là một yếu tố quan trọng trong điều trị bệnh sỏi thận. Tăng khối lượng chất lỏng chảy qua thận sẽ giúp hòa tan các sỏi, thông qua việc hỗ trợ của họ để tránh tiếp tục duy trì và phát triển [20].
Theo Yuliana ND, Khatib A và cs, nghiên cứu gần đây cung cấp một nền tảng khoa học sử dụng râu mèo trong điều trị bệnh thận và gout. Trước tiên, râu mèo xuất hiện ảnh hưởng đến hoạt động của adenosine Đáp (1) receptor antagonists. Có thể bảo vệ thận bằng cách tăng lưu lượng nước tiểu và natri excretion [28].
Ngoài ra, một nghiên cứu trước đó cho thấy Orthosiphon stamineus giảm độ axit uric trong động vật gặm nhấm [18].
Một nghiên cứu gần đây cho biết dược liệu râu mèo còn có tác dụng làm giảm sốt. Nghiên cứu gây sốt trên động vật loài gặm nhấm, nhiệt độ trong cơ thể của chúng lên cao họ đã sử dụng dịch chiết cây râu mèo điều trị. Động vật giảm đáng kể sự tăng nhiệt độ cơ thể. Hiệu quả persisted đến bốn giờ sau khi tiến hành tiêm dịch chiết vào cơ thể chúng, có hiệu lực đã được so sánh với các acetaminophen [25]. Ngoài ra một số nhà nghiên cứu tìm hiểu thêm tác dụng từ cây râu mèo là chống viêm và giảm đau, ứng dụng trên loài động vật gặm nhấm [26].
Năm 2007 một nghiên cứu cho thấy rằng râu mèo có thể được bảo vệ cho gan, cho thận [27]. Không giống như một số dược phẩm khác, dịch chiết từ cây râu mèo có thể thật sự duy trì lượng đường trong máu cấp. Khi đã được trích cho bình thường và bệnh tiểu đường Rats, nó đã giảm đáng kể plasma glucose tập trung trong một liều - phụ thuộc vào cách thức. Sau khi lặp đi lặp lại hàng ngày uống quản lý của các trích cho 14 ngày, các trích plasma glucose giảm mạnh tập trung trong bệnh tiểu đường tại Rats ngày 7 và 14. Đến cuối nghiên cứu, plasma Triglyceride tập trung đã được trích thấp hơn trong điều trị bệnh tiểu đường - Rats untreated hơn những người thân. Hơn nữa, plasma-HDL cholesterol tập trung đã được tăng lên đáng kể trong điều trị bệnh tiểu đường Rats với extract [23].
Trong một nghiên cứu 2008, các nhà nghiên cứu quản lý thực vật bằng miệng để Rats cho 14 ngày và so sánh nó với một nhóm kiểm soát nhận được distilled nước. Bốn nhóm thử nghiệm đã được điều trị bằng 0,5 g /kg, 1 g /kg, 3 g /kg và 5 g /kg trọng lượng cơ thể của râu mèo tương ứng. Không có bất lethality hoặc dấu hiệu độc hại đã được nhìn thấy trong thời gian thử nghiệm period [21].
Ở Malaysia, Việt Nam và Nhật Bản (Theo cpmedical.net) đã sử dụng và tiêu thụ dược liệu cây râu mèo nhiều. Gần đây các nhà khoa học đã tìm thấy trong các sản phẩm mới Herbal Diuretic cùng với 99 mg kali từ nguồn nguyên liệu cây râu mèo, đó là một tài nguyên thiên nhiên quý bổ sung mà có thể hỗ trợ gan thận và sức khỏe, chống viêm. Sản phẩm Diuretic là một sự lựa chọn tuyệt vời cho gan cũng có thể duy trì sức khỏe và lượng đường trong máu [29].
Chưa thấy có tài liệu nào nói về kỹ thuật trồng cây râu mèo trên thế giới.
2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các tài liệu về nghiên cứu cây râu mèo ở trong nước còn rất ít.
Theo Võ Văn Chi thì cây râu mèo là cây thân thảo, sống lâu năm. Thân cây cũng có cạnh vuông và có màu nâu tím. Lá có mép khía răng cưa to, đầu lá có chóp nhọn. Cụm hoa là chùm xim có ở ngọn thân và đầu cành [17].
Theo tài liệu ybacsy.com râu mèo là cây thân thảo sống nhiều năm, cao 0,30 – 0,50cm (có thể đến 1m), thân vuông, nhiều cành. Lá mọc đối chéo chữ thập, mép lá có răng cưa to. Cuống lá ngắn. Cụm hoa tận cùng, mọc thành xim co, cánh hoa màu trắng, sau ngả màu xanh tím. Chỉ nhị và vòi nhụy dài thò ra ngòai bao hoa trông như râu con mèo.
Theo Đỗ Tất Lợi thành phần hoá học trong cây râu mèo có 1 glucid đắng gọi là orthosiphonin, ít tan trong rượu, tan nhiều trong nước. Ngoài ra còn một ít tinh dầu, một ít chất béo, tanin (5 - 6%), đường và một tỷ lệ khá cao muối vô cơ trong đó chủ yếu là muối kali. Có tác giả nói còn lấy được một chất saponin tritecpenic gọi là sapophonin. Chất này thủy phân sẽ được sapogenin, arabinoza và hexoza. Nhưng gần đây có người không công nhận chất này. Tác dụng dược lý nước sắc hay nước pha lá râu mèo làm tăng lượng nước tiểu, đồng thời tăng lượng clorua, urê và lượng axit uric, còn có tác dụng chữa xung huyết gan, đường mật. Công dụng: Dùng thuốc thông tiểu tiện chữa sỏi thận, sỏi túi mật, cúm, sốt ban, phù tê thấp. Ngoài ra, dịch chiết lá râu mèo có tác dụng hạ đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường, nhưng tác dụng này không khẳng định, cơ chế tác dụng có thể là do kích thích sự hình thành glycogen ở gan. Các chất sinensetin và tetramethylscutellarein có tác dụng ức chế tế bào u báng Ehrlich [3].
Bên cạnh các chất thông thường như muối kali (3%), β – sitosterol, ∂ - amyrin, inositol, còn có glycozit orthosiphonin, nhiều hợp chất polyphenol và một tỷ lệ rất thấp tinh dầu (0,02 – 0,06%). Polyphenol là thành phần có liên quan đến tác dụng trị liệu của CRM và gồm: các phenylpropanoit (axit rosmarinic, axit dicafeytartric), các flavonoit (dẫn xuất di, tri, tetra, pentametyl của sinensentin, salvigenin, eupatorin, rhamnazin, cirsimaritin, scutellarein; các dẫn xuất metylen của luteolol và trimetyl apigenin). Thành phần chủ yếu của tinh dầu là các sesquiterpen ( β – elemen, β – caryophylen, β – selinen ∂ - guaien, ∂ - humulen và ∂ - cadinen). Trong hoa có 4% một dẫn xuất benzopyran là metyl ripariochromen A.
Cây râu mèo làm tăng lượng tiết nước tiểu, tăng thải trừ ure, axit uric, clorua, sắc tố mật; còn có tác dụng giảm đường huyết, kháng khuẩn, chống viêm và đặc biệt là tác dụng chống oxy hóa. Không độc, có thể dùng lâu dài không gây tác dụng phụ. Ở Indonexia nhân dân dùng cây râu mèo uống hằng ngày thay trà. Được dùng làm thuốc lợi tiểu, giải độc trong các bệnh đường tiết niệu, sỏi niệu, giúp tiêu hóa, giúp giải độc trong các bệnh gan mật và bệnh ngòai da. Ở Đài Loan còn dùng cây râu mèo làm thuốc giảm đường huyết.
Dạng thường dùng là trà, nước sắc lá tươi hoặc khô. Liều dùng 10-20g được liệu khô mỗi ngày [40].
Nghiên cứu dược lý lâm sàng cho thấy râu mèo rất có ích trong điều trị bệnh thận và phù thũng. Râu mèo có tác dụng làm kiềm hóa máu, sự có mặt của hoạt chất orthosiphonin và muối Kali trong dược liệu có tác dụng giữ cho acid uric và muối urat ở dạng hòa tan, do đó giúp phòng ngừa sự lắng đọng của những chất này để tạo thành sỏi thận. Trong một thử nghiệm trên người tình nguyện khỏe mạnh, cao chiết râu mèo có tác dụng làm tăng sự bài tiết citrat và oxalat. Oxalat với hàm lượng cao có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận, sự bài tiết citrat được tăng cường giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận [38].
Mới đây, y sĩ Phan Thị Xuân Anh - Khoa Y học cổ truyền, Trường đại học Y - Dược TP Hồ Chí Minh dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Đào Đại Cường đã nghiên cứu và phát hiện nhiều tác dụng khác của cây râu mèo trước nay chưa được biết đến như:
- Chống lão hóa: Trong RM có chứa saponin, chất này thường tương tác với hệ cytochrom P - 450 tham gia vào quá trình chống lão hóa tế bào. Qua thử nghiệm bằng cách gây ngộ độc phá vỡ tế bào gan chuột cho thấy: chuột ở nhóm không uống thuốc chết hết, chuột ở nhóm uống RM đã loại được độc tố khỏi cơ thể, tế bào gan được hồi sinh.
- Lợi mật: Giúp nhũ hóa lipid, nhờ đó tránh tình trạng tích tụ lipid, nguyên nhân gây béo phì.
- Lợi tiểu: Khi uống cây RM, nước tiểu mang theo nhiều cặn. RM giúp cơ thể thải hồi các loại sỏi ở bàng quang, thận, đường tiết niệu, mật [31].
Theo kinh nghiệm dân gian, râu mèo được dùng làm thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh viêm thận, sỏi thận, sỏi mật, tê thấp, phù thũng, viêm gan [40].
Râu mèo là một dược liệu có giá trị chữa bệnh và giá trị kinh tế cao nên trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hoá học cũng như tác dụng sinh học của các hoạt chất có trong râu mèo, nhưng cho đến nay chưa có nghiên cứu nào được đề cập đến nghiên cứu đặc điểm thực vật học, phương pháp nhân giống và ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược liệu của hai giống râu mèo Orthosiphon sp. tại vùng Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện thí nghiệm
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu
Hai mẫu giống râu mèo lấy từ vườn Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội - Viện Dược liệu.
3.1.2. Đối tượng
Mẫu giống râu mèo Việt Nam
Mẫu giống râu mèo Malaysia được nhập nội vào Việt Nam năm 2004.
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội.
3.1.4. Thời gian thực hiện
Từ tháng 07/2008 đến tháng 08/2009
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia
3.2.2. Nghiên cứu phương pháp nhân giống của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia
3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng dược liệu của hai mẫu giống râu mèo
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái cơ bản của 2 mẫu giống râu mèo
Hai mẫu giống râu mèo được trồng bằng hom đoạn cành tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội theo phương pháp tuần tự không nhắc lại, mỗi loại trồng 10m2, mật độ trồng 82.500 cây/ha (30cm x 40cm). Qui trình trồng và chăm sóc cây râu mèo, áp dụng theo qui trình của Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội.
3.3.2. Nghiên cứu phương pháp nhân giống của hai mẫu giống râu mèo (Orthosiphon sp.)
3.3.2.1. Nhân giống hữu tính
- Thu hoạch hạt của 10 cây râu mèo mỗi mẫu giống vào tháng 10 và tháng 11 trong năm.
- Mỗi mẫu giống râu mèo được gieo trên đĩa petri, trên nền đĩa là giấy lọc, mỗi đĩa 100 hạt, nhắc lại 3 lần, trong điều kiện nhiệt độ 20oC để đánh giá tỷ lệ nảy mầm.
- Mỗi mẫu giống râu mèo được gieo trên chậu trong nhà lưới đánh giá tỷ lệ mọc mầm. Giá thể sử dụng để gieo hạt trong chậu là cát vàng đã được phơi khô.
3.3.2.2. Nhân giống vô tính bằng giâm cành
- Lấy cây râu mèo 6 tháng tuổi, sinh trưởng phát triển tốt, đồng đều không bị sâu bệnh. Cắt toàn bộ cành cấp 1 trên cây để giâm.
Mẫu giống
Công thức
Vị trí đoạn cành
Việt Nam
CT1
Hom ngọn
CT2
Hom giữa
CT3
Hom gốc
Malaysia
CT1
Hom ngọn
CT2
Hom giữa
CT3
Hom gốc
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố bố trí thí nghiệm theo phương pháp ô chính, ô phụ (Split – plot design). Nhân tố giống ở ô lớn, và nhân tố đoạn cành ô nhỏ
Thí nghiệm gồm: 6 công thức, với 3 lần nhắc lại
Số ô thí nghiệm: 6 (CT) x 3 (LNL) = 18 ô
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
I
CT1
CT3
CT2
CT2
CT3
CT1
Mẫu Giống Việt Nam
Mẫu giống Malaysia
II
CT2
CT1
CT3
CT1
CT3
CT2
Mẫu giống Malaysia
Mẫu giống Việt Nam
III
CT1
CT3
CT2
CT2
CT1
CT3
Mẫu giống Việt Nam
Mẫu giống Malaysia
- Giâm cành trên nền cát sạch không lẫn tạp chất, mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 50 hom.
3.3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng phương thức nhân giống đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây râu mèo.
Mẫu giống
Công thức
Phương thức nhân giống
Việt Nam
CT1
Hạt
CT2
Cành giâm
Maylaysia
CT1
Hạt
CT2
Cành giâm
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố bố trí thí nghiệm theo phương pháp Split – plot design. Nhân tố giống ở ô lớn, và nhân tố phương thức nhân giống ở ô nhỏ. Trong đó giống là nhân tố phụ (ô lớn), phương thức gieo hạt là nhân tố chính (ô nhỏ). Cây con gieo từ hạt và giâm cành từ thí nghiệm 1 đưa ra ruộng trồng tiếp tục đánh giá khả năng sinh trưởng của hai giống râu mèo.
Thí nghiệm gồm: 4 công thức, với 3 lần nhắc lại
Mỗi ô thí nghiệm: 5 m2 (1m x 5m)
Số ô thí nghiệm: 4 (CT) x 3 = 12 ô
Diện tích trồng: 12 ô x 5 m2 = 60 m2 (không kể diện tích bảo vệ)
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
I
CT1
CT2
CT1
CT2
Mẫu giống Malaysia
Mẫu giống Việt Nam
II
CT1
CT2
CT2
CT1
Mẫu giống Việt Nam
Mẫu giống Malaysia
III
CT2
CT1
CT1
CT2
Mẫu giống Malaysia
Mẫu giống Việt Nam
3.3.3. Nghiên cứu mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của hai mẫu giống râu mèo.
3.3.3.1. Công thức thí nghiệm
Thí nghiệm gồm: 8 công thức, mật độ (khoảng cách) với 2 giống và 3 lần nhắc lại.
Mẫu giống
Công thức
Mật độ trồng (cây/ha)
Khoảng cách
Việt Nam
CT1
250.000
10 cm x 40 cm
CT2
125.000
20 cm x 40 cm
CT3
82.500
30 cm x 40 cm
CT4
62.500
40 cm x 40 cm
Malaysia
CT1
250.000
10 cm x 40 cm
CT2
125.000
20 cm x 40 cm
CT3
82.500
30 cm x 40 cm
CT4
62.500
40 cm x 40 cm
3.3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố bố trí thí nghiệm theo phương pháp Split – plot design. Nhân tố giống ở ô lớn, và nhân tố mật độ ở ô nhỏ.
Thí nghiệm gồm: 8 công thức, với 3 lần nhắc lại
Mỗi ô thí nghiệm: 10 m2 (2m x 5m)
Số ô thí nghiệm: 8 (CT) x 3 (LNL) = 24 ô
Diện tích trồng: 24 ô x 10 m2 = 240 m2 (không kể diện tích bảo vệ)
Khoảng cách giữa các ô là 50cm, đai bảo vệ xung quanh rộng luống 70cm. Cây con trồng trong thí nghiệm được nhân giống bằng cành giâm, 20 ngày sau giâm.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm Dải bảo vệ
Nhắc lại
Mẫu giống Việt Nam
Mẫu giống Malaysia
I
CT4
CT1
CT3
CT2
CT2
CT4
CT3
CT1
II
CT1
CT2
CT4
CT3
CT4
CT1
CT2
CT3
III
CT3
CT4
CT2
CT1
CT3
CT4
CT1
CT2
Dải bảo vệ
Mẫu giống Malaysia
Mẫu giống Việt Nam
Mẫu giống Việt Nam
Mẫu giống Malaysia
3.3.3.3. Chọn đất và làm đất
* Chọn đất: Chọn đất có thành phần cơ giới nhẹ, có độ phì trung bình, đảm bảo giữ được độ ẩm, thoát nước tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng và hạn chế bệnh hại.
* Làm đất: Đất cày bừa nhỏ, làm đất kỹ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống cao 25cm, mặt luống rộng 80cm.
3.3.3.4. Phân bón
* Phân nền: Phân chuồng hoai mục, bón lót 20tấn/ha.
* Phân đạm, lân, kali cố định mức: 150N/100P2O5/ 100K2O
3.3.3.5. Chăm sóc
Làm sạch cỏ dại, luôn đảm bảo ruộng thí nghiệm đủ ẩm và không để đọng nước.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Các chỉ tiêu đặc điểm hình thái của cây râu mèo
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ cổ rễ đến vuốt lá cao nhất.
+ Số cành cấp 1 trên cây: Đếm số cành cấp 1 trên thân chính
+ Số lá/thân chính: Đếm số lá đã trưởng thành trên thân chính
+ Hình dạng thân, màu sắc thân, số đốt trên thân: quan sát khi cây ra hoa.
+ Hình dạng lá, màu sắc lá, kích thước lá, số răng cưa/lá: quan sát và đo đếm trên cây, lá khi cây ra hoa.
+ Thời gian từ trồng đến nở hoa, màu sắc hoa, số cánh hoa, số nhị và nhụy/hoa.
+ Đặc điểm của hạt: Hình dạng, màu sắc, khối lượng 1000 hạt.
3.4.2. Các chỉ tiêu nhân giống cây râu mèo
- Năng suất hạt/cây (g/cây): Thu toàn bộ số hạt trên cây, phơi khô loại bỏ hạt lép, tạp chất, tính năng suất hạt của từng cây.
- Tỷ lệ ra rễ (%) = Số cây ra rễ/ tổng số cây quan sát x 100
- Tỷ lệ ra mầm (%) = Số cây nảy mầm/ tổng số cành giâm x 100
- Tỷ lệ cây sống (%) = Số cây sống/ tổng số cành giâm x 100
- Thời gian bật mầm (ngày): tính thời gian từ trồng đến 50% số cành bật mầm.
- Thời gian ra rễ (ngày): Tính thời gian từ trồng đến 50% số cành ra rễ.
- Chiều dài mầm (cm): đo từ nơi đốt cành mầm xuất hiện đến vuốt lá cao nhất.
- Số lá/mầm
- Chiều dài rễ (cm): Đo chiều dài của rễ dài nhất
- Hệ số nhân giống bằng hạt = số hạt hữu hiệu/cây * tỷ lệ nảy mầm * tỷ lệ cây hữu hiệu.
- Hệ số nhân giống bằng hom giâm = số hom giâm/cây * tỷ lệ cành sống * tỷ lệ cây hữu hiệu.
3.4.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây: Vuốt thẳng cây đo từ phần sát mặt đất đến đầu chóp của lá cao nhất/ cây.
- Động thái tăng trưởng số cành cấp 1: Đếm số cành cấp 1 trên thân chính
- Đường kính thân: Đo cách gốc 3 cm.
- Số lá/thân chính: Đếm số lá thật trên thân chính
- Số đốt/ thân chính
- Diện tích lá: Được tính bằng phương pháp cân nhanh khi lấy mẫu cây.
- Chỉ số diện tích lá: m2 lá/ cây x mật độ
- Khả năng tích luỹ chất tươi, khô.
* Năng suất tươi, khô sau mỗi lứa cắt
+ Năng suất cá thể: g/cây: cân khối lượng thân, lá khô của mỗi cây, tính năng suất cá thể
+ NSLT (tạ/ha) = năng suất cá thể x mật độ
+ NSTT (tạ/ha) = Năng suất toàn ô x 10.000 m2/10m2.
* Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu theo phương pháp đường chéo, mỗi chỉ tiêu đo đếm 5 cây/ công thức x 3 lần nhắc lại.
Chỉ tiêu theo dõi động thái cứ 10 ngày đo 1 lần, bắt đầu theo dõi sau khi cây hồi xanh.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng tích lũy chất tươi và khô lấy mẫu 1 tháng 1 lần.
3.4.4. Sâu, bệnh hại chính
+ Loại sâu, bệnh hại chính (khi phát sinh)
+ Được đánh giá theo thang điểm từ cấp 1 - 5 (Theo tiêu chuẩn của Cục BVTV).
Cấp 1: Không có triệu chứng
Cấp 2: Nhẹ - dưới 20 % số cây bị sâu bệnh
Cấp 3: Trung bình: Từ 21 % đến 50 % số cây bị sâu bệnh
Cấp 4: Nặng: Từ 51 % đến 75 % số cây bị sâu bệnh
Cấp 5: Rất nặng: Trên 75 % số cây bị sâu, bệnh
3.4.5. Xác định được hàm lượng hoạt chất dược liệu của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia .
- Xác định hàm lượng polyphenol của hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia bằng phương pháp đo quang tại phòng phân tích tiêu chuẩn - Viện dược liệu.
- Xác định hàm lượng sinensetin và acid ursolic bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp tại phòng phân tích tiêu chuẩn - Viện Dược liệu - Bộ Y tế.
3.5. Kết quả thí nghiệm
- Các chỉ tiêu đo đếm được xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên chương trình IRRISTAT 4.0
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Nhập nội cây trồng là đưa một kiểu gen hoặc một nhóm các kiểu gen của thực vật vào một môi trường mới mà ở đó trước đây chúng chưa hề được gieo trồng. Mẫu giống râu mèo Malaysia nhập hom giống từ Malaysia, cùng với mẫu giống râu mèo Việt Nam được trồng tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội từ năm 2004. Năm 2009, Khoa tài nguyên dược liệu - Viện Dược Liệu xác định tên khoa học và công dụng làm thuốc của 2 mẫu giống râu mèo, kết quả trình bày tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tên khoa học và công dụng chữa bệnh của mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia.
TT
Chỉ tiêu
Kết quả
Mẫu Giống Việt Nam
Mẫu giống Malaysia
1
Tên khoa học
Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr
Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr
Tên Latin khác
O. stamineus, Orthosiphon aristatus (Blume) Miq., Trichostema spiralis Lour., Ocimum aristatum Blume, Clerodendron spicatum Thumb., C. stamineus (Benth) Kudo
Tên Việt Nam khác
Râu mèo xoắn
Họ
Lamiaceae
2
Công dụng
Làm thuốc chữa sỏi thận, viên thận cấp và mãn tính, viêm bàng quang, sỏi niệu đạo, tê thấp, lợi tiểu
Qua kết quả ở bảng 4.1 cho thấy mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia đều có chung tên khoa học là Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr. và công dụng chữa bệnh của hai mẫu giống râu mèo là giống nhau.
4.1. Đặc điểm hình thái hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia
Mẫu giống râu mèo Việt Nam
Mẫu giống râu mèo Malaysia
Hình 4.1(a). Hệ rễ cây râu mèo
Đối với cây nhân giống hữu tính (rễ cây từ hạt) cả hai mẫu giống râu mèo Việt Nam và Malaysia đều thuộc loại rễ cọc, có nhiều rễ phụ. Rễ có khả năng đâm sâu xuống tầng canh tác để hút nước và chất dinh dưỡng cho nên cây có khả năng chịu hạn tốt. Đối với nhân giống bằng phương pháp vô tính (rễ cây từ cành giâm) thì cây thuộc loại rễ chùm có nhiều rễ phụ, nhiều lông tơ từ gốc rễ đến chóp rễ. Hệ rễ phát triển mạnh theo chiều ngang.
4.1.1. Râu mèo Việt nam
Râu mèo Việt Nam có thời gian sinh trưởng là 140 ngày đến 155 ngày. Chiều cao cây từ 0,8m – 1,0m, thân mảnh, cứng hình vuông, có màu tím, ít lông hơn râu mèo Malaysia. Giống râu mèo Việt Nam thường phân cành tập trung ở trên, có nhiều đốt, đốt ngắn hơn râu mèo Malaysia, số đốt/ thân chính 18 - 24 đốt, đường kính thân 4,6mm ± 0,62.
Lá có màu xanh, gân lá màu tím, các chồi đều mọc ở nách lá. Lá mọc đối hình trứng, hai mép có răng cưa có 8,0 răng ± 0,70 chia đều hai bên. Số lá/ thân chính 36 – 48 lá, chiều dài lá 6,5cm ± 0,86, chiều rộng lá 3,2cm ± 0,57. Gốc lá tròn đầu nhọn mép phía răng to, gân lá hơi nổi rõ ở mặt dưới, cuống lá dài 1,3cm ± 0,36.
Cụm hoa là chùm xim co thường mọc thẳng ở ngọn thân và đầu cành, lá bắc nhỏ rụng sớm. Chiều dài cụm hoa 9,7cm ± 3,04, mỗi cụm hoa có 15,0 vòng ± 1,73, mỗi vòng có 6 hoa. Hoa màu trắng sau ngả sang màu phớt tím. Đài hình chuông có 5 răng, răng trên rộng, toẽ ra ngoài, tràng hình ống hẹp, thẳng hoặc hơi cong có chiều dài 2cm. Điều khác biệt rõ nhất ở 2 giống râu mèo Việt Nam và giống râu mèo Malaysia là có họng hoa, chiều dài của họng hoa giống râu mèo Việt Nam dài từ 0,5cm – 0,6cm. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom giống như râu con mèo. Số cánh hoa gồm 2 chiếc, có một môi trên và một môi dưới, môi trên xẻ làm 3 thuỳ, môi dưới nguyên. Nhị hoa gồm 4 nhị, chiều dài nhị hoa dài 3,4cm ± 0,72, chỉ nhị mảnh, nhẵn. Hoa có bộ nhụy gồm 2 lá noãn, vòi nhụy dài hơn nhị, chiều dài nhụy hoa dài 4,6cm ± 0,62.
Hoa râu mèo Việt Nam khi nở ít hình thành quả và hạt, thường rụng chỉ để lại vết tích của cuống hoa. Vì vậy tỷ lệ đậu quả, hạt của giống râu mèo Việt Nam thấp hơn so với giống râu mèo Malaysia (hình 4.5).
Quả bế tư nhỏ nhẵn, mỗi quả hình thành từ 1- 2 hạt. Hạt dạng thoi dẹt và có màu nâu xám.
4.1.2 Râu mèo Malaysia
Râu mèo Malaysia
Râu mèo Malaysia có thời gian sinh trưởng là 145 ngày đến 160 ngày Chiều cao cây từ 0,9m – 1,2m, thân mảnh, cứng hình vuông, có màu tím xanh, nhiều lông hơn giống râu mèo Việt Nam. Giống râu mèo Malaysia phân cành tập trung ở dưới gốc từ 15 – 22 cành cấp 1, thân bẻ dai hơn giống râu mèo Việt Nam, số đốt/ thân chính 23 – 28 đốt, đường kính thân 5,3mm ± 0,43.
Lá có màu xanh, gân lá màu tím, các chồi đều mọc ở nách lá. Lá mọc đối hình trứng, hai mép có răng cưa có 10,3 răng ± 1,52 chia đều hai bên. Số lá/ thân chính 46 – 56 lá, chiều dài lá 7,1cm ± 1,15, chiều rộng lá 3,9cm ± 0,12. Gốc lá tròn đầu nhọn mép phía răng to, gân lá hơi nổi rõ ở mặt dưới, cuống lá dài 1,6cm ± 0,30.
Cụm hoa là chùm xim co thường mọc thẳng ở ngọn thân và đầu cành, lá bắc nhỏ rụng sớm. Chiều dài cụm hoa 18,1cm ± 4,38, mỗi cụm hoa có 18,7 vòng ± 2,51, mỗi vòng có 6 hoa. Hoa màu trắng sau ngả sang màu phớt tím. Đài hình chuông có 5 răng, răng trên rộng, toẽ ra ngoài, tràng hình ống hẹp, thẳng hoặc hơi cong có chiều dài 2cm. Chiều dài của họng hoa của giống râu mèo Malaysia dài hơn của giống râu mèo Việt Nam là 1,4cm – 1,5cm. Số cánh hoa gồm 2 chiếc, có một môi trên và một môi dưới, môi trên xẻ làm 3 thuỳ, môi dưới nguyên. Nhị hoa gồm 4 ._.--------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DAIMAM
1 6 14.1833
2 6 13.9833
3 6 15.6833
SE(N= 6) 0.398610
5%LSD 6DF 1.37885
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DAIMAM
CT1 6 14.3000
CT2 6 14.8000
CT3 6 14.7500
SE(N= 6) 0.398610
5%LSD 6DF 1.37885
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL*CT$
-------------------------------------------------------------------------------
NL CT$ NOS DAIMAM
1 CT1 2 14.0000
1 CT2 2 14.0000
1 CT3 2 14.5500
2 CT1 2 12.7000
2 CT2 2 14.9500
2 CT3 2 14.3000
3 CT1 2 16.2000
3 CT2 2 15.4500
3 CT3 2 15.4000
SE(N= 2) 0.690412
5%LSD 6DF 2.38825
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS DAIMAM
G1 9 14.3000
G2 9 14.9333
SE(N= 9) 0.325463
5%LSD 6DF 1.12583
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ GIONG$ NOS DAIMAM
CT1 G1 3 15.0000
CT1 G2 3 13.6000
CT2 G1 3 11.8000
CT2 G2 3 17.8000
CT3 G1 3 16.1000
CT3 G2 3 13.4000
SE(N= 3) 0.563719
5%LSD 6DF 1.94999
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DAIMAM 1:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT$ |NL*CT$ |GIONG$ |CT$*GION|
(N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | | |G$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
DAIMAM 18 14.617 2.3076 0.97639 6.7 0.0452 0.6454 0.3163 0.2168 0.0008
THIET KE THI NGHIEM THEO PHUONG PHAP SPLIT – PLOT DESIGN
ALANCED ANOVA FOR VARIATE DAIRE FILE DAIRE 2:30
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V004 DAIRE
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 4.03000 2.01500 1.94 0.205 6
2 GIONG$ 1 19.2200 19.2200 18.51 0.003 6
3 NL*GIONG$ 2 2.46333 1.23167 1.19 0.355 6
4 CT$ 2 35.3200 17.6600 17.01 0.002 6
5 GIONG$*CT$ 2 1.00000 .500000 0.48 0.638 6
* RESIDUAL 8 8.30668 1.03833
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 17 70.3400 4.13765
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DAIRE 2:30
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DAIRE
1 6 14.4167
2 6 13.7167
3 6 14.8667
SE(N= 6) 0.416000
5%LSD 8DF 1.35653
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS DAIRE
G1 9 15.3667
G2 9 13.3000
SE(N= 9) 0.339662
5%LSD 8DF 1.10760
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
NL GIONG$ NOS DAIRE
1 G1 3 15.0667
1 G2 3 13.7667
2 G1 3 14.6333
2 G2 3 12.8000
3 G1 3 16.4000
3 G2 3 13.3333
SE(N= 3) 0.588312
5%LSD 8DF 1.91843
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DAIRE
CT1 6 15.9000
CT2 6 14.6000
CT3 6 12.5000
SE(N= 6) 0.416000
5%LSD 8DF 1.35653
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$*CT$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ CT$ NOS DAIRE
G1 CT1 3 16.6000
G1 CT2 3 15.8000
G1 CT3 3 13.7000
G2 CT1 3 15.2000
G2 CT2 3 13.4000
G2 CT3 3 11.3000
SE(N= 3) 0.588312
5%LSD 8DF 1.91843
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DAIRE 2:30
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|CT$ |GIONG$*C|
(N= 18) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |T$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
DAIRE 18 14.333 2.0341 1.0190 7.1 0.2049 0.0027 0.3550 0.0015 0.6385
THIET KE THI NGHIEM THEO PHUONG PHAP SPLIT – PLOT DESIGN
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SORE FILE SORE 3: 0
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V004 SORE
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 19.0033 9.50167 3.45 0.083 6
2 GIONG$ 1 72.0000 72.0000 26.13 0.001 6
3 NL*GIONG$ 2 2.59000 1.29500 0.47 0.645 6
4 CT$ 2 343.480 171.740 62.32 0.000 6
5 GIONG$*CT$ 2 19.5600 9.78000 3.55 0.078 6
* RESIDUAL 8 22.0467 2.75584
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 17 478.680 28.1576
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SORE 3: 0
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS SORE
1 6 21.2833
2 6 22.5167
3 6 23.8000
SE(N= 6) 0.677722
5%LSD 8DF 2.20998
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS SORE
G1 9 24.5333
G2 9 20.5333
SE(N= 9) 0.553357
5%LSD 8DF 1.80444
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
NL GIONG$ NOS SORE
1 G1 3 22.9000
1 G2 3 19.6667
2 G1 3 25.0333
2 G2 3 20.0000
3 G1 3 25.6667
3 G2 3 21.9333
SE(N= 3) 0.958443
5%LSD 8DF 3.12539
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS SORE
CT1 6 27.9000
CT2 6 22.5000
CT3 6 17.2000
SE(N= 6) 0.677722
5%LSD 8DF 2.20998
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$*CT$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ CT$ NOS SORE
G1 CT1 3 30.2000
G1 CT2 3 25.6000
G1 CT3 3 17.8000
G2 CT1 3 25.6000
G2 CT2 3 19.4000
G2 CT3 3 16.6000
SE(N= 3) 0.958443
5%LSD 8DF 3.12539
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SORE 3: 0
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|CT$ |GIONG$*C|
(N= 18) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |T$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
SORE 18 22.533 5.3064 1.6601 7.4 0.0826 0.0010 0.6451 0.0000 0.0782
THIET KE THI NGHIEM THEO PHUONG PHAP SPLIT – PLOT DESIGN
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSUAT FILE NSUAT1 3:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
THIET KE THI NGHIEM
VARIATE V004 NSUAT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 .414200 .207100 1.47 0.333 6
2 GIONG$ 1 7.30080 7.30080 51.78 0.003 6
3 NL*GIONG$ 2 .320600 .160300 1.14 0.408 6
4 CT$ 1 1.87230 1.87230 13.28 0.023 6
5 GIONG$*CT$ 1 .529200 .529200 3.75 0.124 6
* RESIDUAL 4 .564004 .141001
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 11.0011 1.00010
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSUAT1 3:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
THIET KE THI NGHIEM
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NSUAT
1 4 4.48000
2 4 4.70000
3 4 4.93500
SE(N= 4) 0.187750
5%LSD 4DF 0.735941
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS NSUAT
G1 6 3.92500
G2 6 5.48500
SE(N= 6) 0.153298
5%LSD 4DF 0.600894
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
NL GIONG$ NOS NSUAT
1 G1 2 3.60500
1 G2 2 5.35500
2 G1 2 4.15000
2 G2 2 5.25000
3 G1 2 4.02000
3 G2 2 5.85000
SE(N= 2) 0.265519
5%LSD 4DF 1.04078
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS NSUAT
CT1 6 4.31000
CT2 6 5.10000
SE(N= 6) 0.153298
5%LSD 4DF 0.600894
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$*CT$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ CT$ NOS NSUAT
G1 CT1 3 3.74000
G1 CT2 3 4.11000
G2 CT1 3 4.88000
G2 CT2 3 6.09000
SE(N= 3) 0.216796
5%LSD 4DF 0.849792
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSUAT1 3:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|CT$ |GIONG$*C|
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |T$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
NSUAT 12 4.7050 1.0001 0.37550 8.0 0.3329 0.0030 0.4076 0.0229 0.1239
THIET KE THI NGHIEM THEO PHUONG PHAP SPLIT – PLOT DESIGN
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCAY FILE CCAY 30/12/** 5:35
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V004 CCAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 226.402 113.201 2.39 0.132 6
2 GIONG$ 1 2183.13 2183.13 46.18 0.000 6
3 NL*GIONG$ 2 34.0276 17.0138 0.36 0.709 6
4 CT$ 3 1017.67 339.224 7.18 0.005 6
5 GIONG$*CT$ 3 37.5412 12.5137 0.26 0.850 6
* RESIDUAL 12 567.310 47.2758
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 4066.09 176.786
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CCAY 5:35
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS CCAY
1 8 99.1875
2 8 96.5250
3 8 103.950
SE(N= 8) 2.43094
5%LSD 12DF 7.49056
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS CCAY
G1 12 90.3500
G2 12 109.425
SE(N= 12) 1.98486
5%LSD 12DF 6.11602
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
NL GIONG$ NOS CCAY
1 G1 4 91.3250
1 G2 4 107.050
2 G1 4 86.0000
2 G2 4 107.050
3 G1 4 93.7250
3 G2 4 114.175
SE(N= 4) 3.43787
5%LSD 12DF 10.5933
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CCAY
CT1 6 108.350
CT2 6 102.100
CT3 6 98.8000
CT4 6 90.3000
SE(N= 6) 2.80701
5%LSD 12DF 8.64935
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$*CT$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ CT$ NOS CCAY
G1 CT1 3 97.3000
G1 CT2 3 92.1000
G1 CT3 3 89.3000
G1 CT4 3 82.7000
G2 CT1 3 119.400
G2 CT2 3 112.100
G2 CT3 3 108.300
G2 CT4 3 97.9000
SE(N= 3) 3.96971
5%LSD 12DF 12.2320
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CCAY 5:35
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|CT$ |GIONG$*C|
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |T$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
CCAY 24 99.887 13.296 6.8757 6.9 0.1320 0.0000 0.7089 0.0053 0.8504
THIET KE THI NGHIEM THEO PHUONG PHAP SPLIT – PLOT DESIGN
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SODOT FILE SODOT 6:37
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V004 SODOT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 8.78249 4.39125 1.12 0.358 6
2 GIONG$ 1 78.8437 78.8437 20.17 0.001 6
3 NL*GIONG$ 2 2.45250 1.22625 0.31 0.740 6
4 CT$ 3 13.2712 4.42375 1.13 0.376 6
5 GIONG$*CT$ 3 .761249 .253750 0.06 0.977 6
* RESIDUAL 12 46.9050 3.90875
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 151.016 6.56592
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SODOT 6:37
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS SODOT
1 8 23.4625
2 8 24.4000
3 8 24.9250
SE(N= 8) 0.698995
5%LSD 12DF 2.15384
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS SODOT
G1 12 22.4500
G2 12 26.0750
SE(N= 12) 0.570727
5%LSD 12DF 1.75860
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
NL GIONG$ NOS SODOT
1 G1 4 21.2000
1 G2 4 25.7250
2 G1 4 22.8500
2 G2 4 25.9500
3 G1 4 23.3000
3 G2 4 26.5500
SE(N= 4) 0.988528
5%LSD 12DF 3.04599
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS SODOT
CT1 6 25.2000
CT2 6 24.7500
CT3 6 23.7500
CT4 6 23.3500
SE(N= 6) 0.807130
5%LSD 12DF 2.48704
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$*CT$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ CT$ NOS SODOT
G1 CT1 3 23.2000
G1 CT2 3 22.8000
G1 CT3 3 22.0000
G1 CT4 3 21.8000
G2 CT1 3 27.2000
G2 CT2 3 26.7000
G2 CT3 3 25.5000
G2 CT4 3 24.9000
SE(N= 3) 1.14145
5%LSD 12DF 3.51721
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SODOT 6:37
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|CT$ |GIONG$*C|
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |T$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
SODOT 24 24.262 2.5624 1.9771 8.1 0.3583 0.0008 0.7398 0.3761 0.9767
THIET KE THI NGHIEM THEO PHUONG PHAP SPLIT – PLOT DESIGN
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCANH FILE SCANH 7:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V004 SCANH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 1.44083 .720416 0.37 0.704 6
2 GIONG$ 1 16.1704 16.1704 8.24 0.014 6
3 NL*GIONG$ 2 1.73083 .865417 0.44 0.658 6
4 CT$ 3 104.031 34.6771 17.67 0.000 6
5 GIONG$*CT$ 3 1.11125 .370417 0.19 0.902 6
* RESIDUAL 12 23.5550 1.96292
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 148.040 6.43650
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SCANH 7:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS SCANH
1 8 18.1000
2 8 18.0625
3 8 18.6000
SE(N= 8) 0.495343
5%LSD 12DF 1.52632
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS SCANH
G1 12 17.4333
G2 12 19.0750
SE(N= 12) 0.404446
5%LSD 12DF 1.24624
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
NL GIONG$ NOS SCANH
1 G1 4 17.5750
1 G2 4 18.6250
2 G1 4 17.3000
2 G2 4 18.8250
3 G1 4 17.4250
3 G2 4 19.7750
SE(N= 4) 0.700521
5%LSD 12DF 2.15854
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS SCANH
CT1 6 14.8000
CT2 6 18.5167
CT3 6 19.5000
CT4 6 20.2000
SE(N= 6) 0.571973
5%LSD 12DF 1.76244
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$*CT$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ CT$ NOS SCANH
G1 CT1 3 14.3000
G1 CT2 3 17.6333
G1 CT3 3 18.7000
G1 CT4 3 19.1000
G2 CT1 3 15.3000
G2 CT2 3 19.4000
G2 CT3 3 20.3000
G2 CT4 3 21.3000
SE(N= 3) 0.808892
5%LSD 12DF 2.49247
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SCANH 7:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|CT$ |GIONG$*C|
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |T$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
SCANH 24 18.254 2.5370 1.4010 7.7 0.7042 0.0136 0.6578 0.0001 0.9019
THIET KE THI NGHIEM THEO PHUONG PHAP SPLIT – PLOT DESIGN
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOLA FILE SOLA 6:24
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V004 SOLA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 9.12000 4.56000 0.52 0.611 6
2 GIONG$ 1 311.040 311.040 35.52 0.000 6
3 NLAI*GIONG$ 2 11.4300 5.71499 0.65 0.542 6
4 CTHUC$ 3 50.8800 16.9600 1.94 0.177 6
5 GIONG$*CTHUC$ 3 2.64000 .880001 0.10 0.957 6
* RESIDUAL 12 105.070 8.75583
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 490.180 21.3122
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOLA 6:24
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS SOLA
1 8 47.2000
2 8 45.7000
3 8 46.6000
SE(N= 8) 1.04617
5%LSD 12DF 3.22362
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS SOLA
G1 12 42.9000
G2 12 50.1000
SE(N= 12) 0.854197
5%LSD 12DF 2.63207
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NLAI*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI GIONG$ NOS SOLA
1 G1 4 43.0750
1 G2 4 51.3250
2 G1 4 43.0750
2 G2 4 48.3250
3 G1 4 42.5500
3 G2 4 50.6500
SE(N= 4) 1.47951
5%LSD 12DF 4.55888
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CTHUC$ NOS SOLA
CT1 6 48.3000
CT2 6 47.5000
CT3 6 45.5000
CT4 6 44.7000
SE(N= 6) 1.20802
5%LSD 12DF 3.72231
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$*CTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ CTHUC$ NOS SOLA
G1 CT1 3 44.4000
G1 CT2 3 43.6000
G1 CT3 3 42.0000
G1 CT4 3 41.6000
G2 CT1 3 52.2000
G2 CT2 3 51.4000
G2 CT3 3 49.0000
G2 CT4 3 47.8000
SE(N= 3) 1.70839
5%LSD 12DF 5.26414
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SOLA 6:24
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |GIONG$ |NLAI*GIO|CTHUC$ |GIONG$*C|
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | | |NG$ | |THUC$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
SOLA 24 46.500 4.6165 2.9590 6.4 0.6114 0.0001 0.5422 0.1768 0.9573
THIET KE THI NGHIEM THEO PHUONG PHAP SPLIT – PLOT DESIGN
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CHATKHO FILE CHATKHO 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V004 CHATKHO
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 329.286 164.643 2.80 0.099 6
2 GIONG$ 1 1102.97 1102.97 18.74 0.001 6
3 NLAI*GIONG$ 2 188.726 94.3629 1.60 0.241 6
4 CT$ 3 9719.02 3239.67 55.05 0.000 6
5 GIONG$*CT$ 3 25.1113 8.37042 0.14 0.932 6
* RESIDUAL 12 706.137 58.8447
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 12071.2 524.837
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHATKHO 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS CHATKHO
1 8 95.7125
2 8 103.950
3 8 103.125
SE(N= 8) 2.71212
5%LSD 12DF 8.35696
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS CHATKHO
G1 12 94.1500
G2 12 107.708
SE(N= 12) 2.21444
5%LSD 12DF 6.82343
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NLAI*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI GIONG$ NOS CHATKHO
1 G1 4 91.2500
1 G2 4 100.175
2 G1 4 98.8000
2 G2 4 109.100
3 G1 4 92.4000
3 G2 4 113.850
SE(N= 4) 3.83552
5%LSD 12DF 11.8185
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CHATKHO
CT1 6 71.5500
CT2 6 94.7667
CT3 6 112.100
CT4 6 125.300
SE(N= 6) 3.13169
5%LSD 12DF 9.64979
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$*CT$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ CT$ NOS CHATKHO
G1 CT1 3 63.5000
G1 CT2 3 87.3000
G1 CT3 3 106.600
G1 CT4 3 119.200
G2 CT1 3 79.6000
G2 CT2 3 102.233
G2 CT3 3 117.600
G2 CT4 3 131.400
SE(N= 3) 4.42887
5%LSD 12DF 13.6469
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHATKHO 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |GIONG$ |NLAI*GIO|CT$ |GIONG$*C|
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | | |NG$ | |T$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
CHATKHO 24 100.93 22.909 7.6710 7.6 0.0994 0.0010 0.2409 0.0000 0.9320
THIET KE THI NGHIEM THEO PHUONG PHAP SPLIT – PLOT DESIGN
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NANGSUAT FILE NSUAT2 20:40
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
THIET KE THI NGHIEM
VARIATE V004 NANGSUAT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 .883825 .441913 2.78 0.101 6
2 GIONG$ 1 4.86000 4.86000 30.53 0.000 6
3 NL*GIONG$ 2 .537925 .268962 1.69 0.225 6
4 CT$ 3 9.53055 3.17685 19.96 0.000 6
5 GIONG$*CT$ 3 .180900 .603000E-01 0.38 0.772 6
* RESIDUAL 12 1.91025 .159188
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 17.9035 .778411
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSUAT2 20:40
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
THIET KE THI NGHIEM
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NANGSUAT
1 8 4.73750
2 8 5.16625
3 8 5.11875
SE(N= 8) 0.141062
5%LSD 12DF 0.434660
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ NOS NANGSUAT
G1 12 4.55750
G2 12 5.45750
SE(N= 12) 0.115177
5%LSD 12DF 0.354898
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$
-------------------------------------------------------------------------------
NL GIONG$ NOS NANGSUAT
1 G1 4 4.15250
1 G2 4 5.32250
2 G1 4 4.64250
2 G2 4 5.69000
3 G1 4 4.87750
3 G2 4 5.36000
SE(N= 4) 0.199492
5%LSD 12DF 0.614701
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS NANGSUAT
CT1 6 4.90000
CT2 6 6.05500
CT3 6 4.67500
CT4 6 4.40000
SE(N= 6) 0.162884
5%LSD 12DF 0.501902
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT GIONG$*CT$
-------------------------------------------------------------------------------
GIONG$ CT$ NOS NANGSUAT
G1 CT1 3 4.36000
G1 CT2 3 5.65000
G1 CT3 3 4.15000
G1 CT4 3 4.07000
G2 CT1 3 5.44000
G2 CT2 3 6.46000
G2 CT3 3 5.20000
G2 CT4 3 4.73000
SE(N= 3) 0.230353
5%LSD 12DF 0.709796
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSUAT2
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
THIET KE THI NGHIEM
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|CT$ |GIONG$*C|
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |T$ |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | |
NANGSUAT 24 5.0075 0.88228 0.39898 8.0 0.1009 0.0002 0.2249 0.0001 0.7722
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn up.doc