Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa LILY tại ba bể Bắc Kạn

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa LILY tại ba bể Bắc Kạn: ... Ebook Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa LILY tại ba bể Bắc Kạn

pdf115 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa LILY tại ba bể Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN TẤP NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG HOA LILY TẠI BA BỂ-BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGƢỜI THỰC HIỆN KS. NGUYỄN VĂN TẤP NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG HOA LILY TẠI BA BỂ-BẮC KẠN CHUYÊN NGÀNH TRỒNG TRỌT MÃ SỐ: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Đỗ Tuấn Khiêm 2. PGS.TS. Đào Thanh Vân THÁI NGUYÊN, NĂM 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2008 TÁC GIẢ Nguyễn Văn Tấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Đỗ Tuấn Khiêm-Phó Giám đốc phụ trách Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn, PSG. TS. Đào Thanh Vân- Phó Trưởng Khoa nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Chân thành cảm ơn tới các cán bộ thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn: KS. Nguyễn Văn Tuấn, KS. Hoàng Thị Bình, ....đã giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thí nghiệm; hộ gia đình bà Bùi Thị Nam đã tham gia mô hình trồng hoa LiLy tại Ba Bể. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới UBND tỉnh Bắc Kạn, Ban lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn, các đồng nghiệp Phòng quản lý khoa học và công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá học cũng như thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường. Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả những giúp đỡ quý báu đó. TÁC GIẢ Nguyễn Văn Tấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Mục lục Trang Danh mục các bảng Danh mục các đồ thị Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu ......................................................... 1 2. Mục đích ........................................................................................................ 2 3. Yêu cầu .......................................................................................................... 2 PHẦN 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA ...................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển hoa Lily ở Bắc Kạn ......... 3 1.1.1.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu giống ............................................. 3 1.1.2.Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ ........................................................... 3 1.1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng ................................................. 3 1.1.4. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4 1.2. Nguồn gốc và phân loại hoa Lily ............................................................... 5 1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 5 1.2.2. Phân loại hoa Lily ................................................................................... 6 1.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của hoa Lily........................ 10 1.3.1. Đặc điểm thực vật học của hoa Lily ..................................................... 10 1.3.2.Yêu cầu điều kiện sinh thái của hoa Lily ............................................... 14 1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới....................................... 16 1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới .............................. 16 1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới ............................ 19 1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở việt nam .................................. 23 1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam .................................... 23 1.5.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam ....................... 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.6. Nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hoa lily ................................................. 29 1.6.1. Đất trồng ................................................................................................ 29 1.6.2. Thời vụ .................................................................................................. 30 1.6.3. Mật độ, khoảng cách trồng .................................................................... 30 1.6.4. Cách trồng ............................................................................................. 31 1.6.5. Chăm sóc sau khi trồng ......................................................................... 31 1.6.6. Nghiên cứu về sâu bệnh hại .................................................................. 32 1.6.7. Thu hoạch và bảo quản hoa Lily ........................................................... 33 1.7. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng Đồn Đèn-Ba Bể ....................... 34 1.7.1. Địa hình ................................................................................................. 34 1.7.2. Khí hậu .................................................................................................. 34 1.7.3. Đất đai ................................................................................................... 36 1.7.4. Kinh tế-xã hội ........................................................................................ 37 PHẦN 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 38 2.1.Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................... 38 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 38 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 38 2.1.3.Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 38 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38 2.2.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của một số giống Lily nhập nội từ Hà Lan. .................................................................. 38 2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng tới sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất lượng của giống Sorbonne tại Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn. ................................................................................................................. 38 2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đối với sinh trưởng và phát triển của giống Lily Sorbonne. ....................................................................................... 38 2.2.4. Xây dựng mô hình sản xuất hoa Lily tại tỉnh Bắc Kạn. ........................ 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39 2.3.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của một số giống Lily tại Ba Bể- Bắc Kạn ................................................................... 39 2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng tới sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống Sorbonne tại Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn ......................... 39 2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ trồng tới sự sinh trưởng và phát triển của giống hoa Lily Sorbonne tại Ba Bể Bắc Kạn .......................................... 40 2.3.4. Xây dựng mô hình trồng hoa lily tại tỉnh Bắc Kạn ............................... 41 2.3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 41 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 44 2.3.7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................ 44 PHẦN 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 45 3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của một số giống Lily tại Ba Bể-Bắc Kạn ........................................................................................... 45 3.1.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống Lily ........................ 45 3.1.2. Một số đặc điểm hình thái ..................................................................... 49 3.1.3. Thời gian sinh trưởng của các giống Lily ............................................. 52 3.1.4. Chất lượng của 3 giống Lily ................................................................. 54 3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống Lily ................................. 56 3.1.6. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 57 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống Sorbonne tại Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn .................................................. 59 3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của giống Sorbonne qua các thời vụ khác nhau ......................................................................................................... 59 3.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của giống Sorbonne qua các thời vụ ..................................................................................................................... 63 3.2.3. Đặc điểm hình thái và chất lượng của giống Sorbonne ở các thời vụ .. 66 3.2.4. Tình hình sâu bệnh hại .......................................................................... 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.2.5. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 70 3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới sự sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne tại Ba Bể-Bắc Kạn ............................................................. 72 3.3.1. Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của giống Sorbonne ở các mật độ trồng khác nhau ............................................................................................... 73 3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống lily Sorbonne .................................................................................. 76 3.3.3. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa ở các mật độ trồng khác nhau .. 78 3.3.4. Tình hình sâu bệnh hại .......................................................................... 80 3.3.5. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 81 3.4. Kết quả xây dựng mô hình trồng hoa tại Đồn Đèn Ba Bể ....................... 82 3.4.1. Kết quả triển khai mô hình .................................................................... 83 3.4.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình ............................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86 1. Kết luận ....................................................................................................... 86 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 3. 1. Tỉ lệ mọc mầm của các giống Lily ................................................ 46 Bảng 3. 2. Số lá và động thái ra lá của các giống Lily .................................... 46 Bảng 3. 3. Chiều cao và động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống Lily .......................................................................................................... 48 Bảng 3. 4. Một số đặc điểm hình thái của các giống Lily .............................. 50 Bảng 3. 5. Một số đặc điểm hình thái của các giống Lily .............................. 51 Bảng 3. 6. Thời gian sinh trưởng của các giống Lily (ngày) .......................... 52 Bảng 3. 7. Các giai đoạn phát triển của các giống hoa Lily ........................... 53 Bảng 3. 8. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của các giống Lily ............ 54 Bảng 3. 9. Độ bền hoa cắt và độ bền tự nhiên của các giống Lily (ngày) ...... 55 Bảng 3. 10. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính ................................... 56 Bảng 3. 11. Hiệu quả kinh tế của các giống Lily (10,8m2/giống) ................. 58 Bảng 3. 12. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỉ lệ nẩy mầm của giống Sorbonne 59 Bảng 3. 13. Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái ra lá của giống Sorbonne 60 Bảng 3. 14. Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống Lily Sorbonne ......................................................................... 62 Bảng 3. 15. Ảnh hưởng của thời vụ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống Sorbonne (ngày) ...................................................................................... 63 Bảng 3. 16. Ảnh hưởng của thời vụ đến các giai đoạn phát triển của giống Lily Sorbonne .......................................................................................... 65 Bảng 3. 17. Ảnh hưởng của thời vụ đến đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của giống Sorbonne ............................................................................... 66 Bảng 3. 18. Độ bền hoa cắt và độ bền tự nhiên qua các thời vụ trồng của giống Sorbonne ....................................................................................... 68 Bảng 3. 19. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính ................................... 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3. 20. Hiệu quả kinh tế trồng Sorbonne ở các thời vụ (10,8m2/vụ) ....... 70 Bảng 3. 21. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái và động thái ra lá của giống Sorbonne ......................................................................... 73 Bảng 3. 22. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống Sorbonne .......................................................................... 75 Bảng 3. 23. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của giống Sorbonne (ngày) ...................................................................................... 76 Bảng 3. 24. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn phát triển của giống Sorbonne ....................................................................................... 77 Bảng 3. 25. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của giống Sorbonne ở các mật độ trồng khác nhau ........................................................................... 78 Bảng 3. 26. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến độ bền của hoa lily Sorbonne 79 Bảng 3. 27. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính ................................... 80 Bảng 3. 28. Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng (10,8m2)............................. 81 Bảng 3. 29. Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của giống Sorbonne trong mô hình .......................................................................................................... 83 Bảng 3. 30. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của mô hình .................... 84 Bảng 3. 31. Hiệu quả kinh tế của mô hình ...................................................... 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị Tên Đồ thị Trang Đồ thị 3. 1. Động thái ra lá của các giống Lily ............................................... 47 Đồ thị 3. 2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây các giống Lily ................... 49 Đồ thị 3. 3. Động thái ra lá của giống Sorbonne ở các thời vụ ....................... 61 Đồ thị 3. 4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống Sorbonne ở các thời vụ ...................................................................................................... 63 Đồ thị 3. 5. Động thái ra lá của giống Sorbonne ở các mật độ trồng ............. 74 Đồ thị 3. 6. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ở các mật độ trồng ............ 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CHỮ VIỆT TẮT CS: Cộng sự DNU: Đường kính nụ DTHAN: Đường kính thân cuối cùng (cách gốc 10 cm) Euro: Đồng tiền châu Âu GA3: Gibberellin HCAY: Chiều cao cây HNU: Chiều cao nụ MS: Môi trường dinh dưỡng cơ bản OT: Oriantal x trumpet. ppm: Phần triệu (parts per million) SOHOA: Số hoa nở Sorbo: Sorbonne Star: Starfighter STS: Silver thiosunfate TGST: Thời gian sinh trưởng. TLA: Tổng số lá TNU: Tổng số nụ USD: Đô la Mỹ VU 1. Công thức 1 trồng ngày 8/11/2006, dự kiến hoa nở dịp 8/3/2007 VU 2. Công thức 2 trồng ngày 8/9/2007, dự kiến hoa nở dịp 20/11/2007 VU 3. Công thức 3 trồng ngày 8/10/2007, dự kiến hoa nở dịp tết âm lịch năm 2007 sang năm 2008 Yell: Yelloween Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu Hoa là một trong các loại cây trồng có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, nghề trồng hoa đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều địa phương, góp phần không nhỏ trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đối với Bắc Kạn, nghề trồng hoa mặc dù chưa phát triển nhưng đã có những góp đáng kể, là nguồn thu nhập chính của một số hộ nông dân ở phường Sông Cầu-thị xã Bắc Kạn. Do quá trình đô thị hoá, diện tích trồng hoa ở thị xã Bắc Kạn gần như không còn nữa; trong khi đó nhu cầu về hoa của người dân không ngừng tăng cao, vì thế nghề trồng hoa ở Bắc Kạn vẫn có điều kiện phát triển. Nghề trồng hoa có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, đồng thời tạo nguồn thu nhập không nhỏ cho các hộ gia đình trồng hoa ở Bắc Kạn. Nhưng trong thời gian qua, Bắc Kạn chưa có sự quan tâm thoả đáng để nghề trồng hoa phát triển. Đặc biệt là công tác nghiên cứu thử nghiệm và xây dựng mô hình sản xuất hoa có giá trị kinh tế cao ở các vùng có điều kiện sinh thái thuận lợi. Người dân muốn trồng hoa nhưng thiếu giống tốt, thiếu kỹ thuật, thiếu định hướng từ các cơ quan quản lý và các nhà chuyên môn vì vậy mà không dám đầu tư vào lĩnh vực mới mẻ này. Xuất phát từ những lý do trên, trong hai năm 2005-2006 tỉnh Bắc Kạn đã tiến hành thử nghiệm trồng một số loài hoa tại vùng Đồn Đèn-huyện Ba Bể và vùng Đèo Gió-huyện Ngân Sơn. Kết quả thấy rằng, các giống hoa cơ bản phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương, đặc biệt là hoa Lily, có hoa to, màu sắc đẹp, mùi thơm giữ được lâu và mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Do đó tỉnh có kế hoạch mở rộng diện tích trồng hoa Lily ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Tuy nhiên, Lily là giống cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, nhất là thời vụ trồng, mật độ trồng phù hợp... chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ. Chính vì vậy, chúng tôi triển khai đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa Lily tại Ba Bể-Bắc Kạn" làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc mở rộng sản xuất hoa Lily tại địa phương. 2. Mục đích Xác định khả năng thích ứng của hoa Lily và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa Lily tại tỉnh Bắc Kạn. 3. Yêu cầu - Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của một số giống Lily trồng tại tỉnh Bắc Kạn. - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng giống lily Sorbonne ở tại tỉnh Bắc Kạn. - Xây dựng mô hình trồng hoa Lily tại tỉnh Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 PHẦN 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển hoa Lily ở Bắc Kạn 1.1.1.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu giống Cây hoa Lily mới được phát triển mạnh ở nước ta những năm gần đây, giống Lily đưa vào sản xuất chủ yếu là nhập nội từ Hà Lan, Trung Quốc hoặc Đài Loan, chúng chưa được nghiên cứu khảo nghiệm tại các vùng sinh thái một cách hệ thống trước khi trồng, nên dẫn đến một số giống có chất lượng hoa kém, mẫu mã xấu, nở hoa không đúng dịp... gây khó khăn cho người sản xuất, hiệu quả kinh tế thấp, có khi dẫn đến thất bại. Nghiên cứu giống sẽ giúp chúng ta nắm bắt được đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng phù hợp của chúng với điều kiện ngoại cảnh, từ đó có thể lựa chọn được những giống phù hợp với điều kiện của địa phương trước khi đưa vào sản xuất. 1.1.2.Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ Ở mỗi một thời vụ có điều kiện ngoại cảnh khác nhau, ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây cũng khác nhau. Hơn nữa, Lily là cây hoa cao cấp, hoa thường nở tập trung, giá trị kinh tế cao. Ở những ngày thường, nhu cầu loại hoa này không lớn, khả năng tiêu thụ hoa khó, giá bán thấp, trong khi đó những dịp lễ, tết như: ngày 8/3, ngày 20/11, tết Nguyên đán, nhu cầu về hoa Lily là rất lớn, dễ tiêu thụ trên thị trường, giá bán cao. Nghiên cứu thời vụ trồng Lily ở nước ta chưa nhiều, việc nghiên cứu thời vụ không những giúp chúng ta xác định được thời gian trồng hợp lý mà còn xác định được thời vụ trồng có hiệu quả kinh tế cao. 1.1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng Mỗi một loại cây trồng, yêu cầu trồng ở một mật độ nhất định mới sinh trưởng, phát triển thuận lợi, cho năng suất và chất lượng cao. Đối với hoa Lily, tuỳ theo mục đích thương mại làm hoa cắt cành hay hoa chậu mà người ta trồng ở mật độ khác nhau. Ở nước ta, hoa Lily là một cây mới, nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 mật độ trồng còn ít, việc nghiên cứu để xác định mật độ trồng phù hợp sẽ góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật và mức đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. 1.1.4. Cơ sở thực tiễn Bắc Kạn là tỉnh miền núi, vùng cao nằm ở phía Bắc Việt Nam, có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ cao trung bình từ 500-600m, đặc biệt có một số vùng có độ cao từ 700-1000m so với mặt biển như ở các huyện Ngân Sơn, Ba Bể, Chợ Đồn... Khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, á nhiệt đới và một số khu vực mang đặc tính ôn đới, mùa đông đến sớm, mùa mưa đến muộn. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 485.943 ha. Trong đó: Đất Nông nghiệp: 37.798 ha chiếm 7,78%, đất Lâm nghiệp: 333.059 ha, chiếm 68,53%, còn lại là đất khác (Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2007)[5]. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 đối với ngành nông lâm nghiệp là: "Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tận dụng những tiềm năng lợi thế của địa phương về đất đai, khí hậu thời tiết ở từng vùng sinh thái để nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích, tạo vùng sản xuất hàng hoá tập trung, góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện và ổn định đời sống cho nhân dân". Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều cố gắng để phát triển kinh tế-xã hội thông qua chương trình ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, như: quy hoạch vùng trồng cây ăn quả, xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc trồng, chăm sóc một số cây ăn quả đặc sản tại địa phương: Hồng không hạt Ba Bể; Cam, Quýt Quang Thuận; Đào, Lê Ngân Sơn; tuyển chọn cây đầu dòng chè Shan (Tuyết),...đã đem lại những kết quả to lớn, góp phần không nhỏ trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 việc nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Đặc biệt hoa Lily là cây trồng mới đưa vào địa phương trồng thử nghiệm, bước đầu sinh trưởng, phát triển tốt và cho thu nhập khá cao tại khu vực Đồn Đèn-huyện Ba Bể và Đèo Gió-huyện Ngân Sơn. Với những thuận lợi về khí hậu, thời tiết, đất đai như trên, Bắc Kạn có thể phát triển trồng hoa Lily ở những vùng sinh thái phù hợp, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra. Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trước khi phát triển loại hoa này tại Bắc Kạn, chúng tối tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm một số giống hoa Lily nhập nội; nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của của chúng ở một số thời vụ và nghiên cứu mật độ trồng hợp lý để chọn lọc ra giống hoa Lily, thời vụ và mật độ trồng phù hợp, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa. Vì vậy, việc triển khai đề tài trên ở tỉnh Bắc Kạn có ý nghĩa rất lớn, là cơ sở khoa học và thực tiễn để tỉnh chỉ đạo triển khai mở rộng mô hình trồng hoa Lily có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào tái định cư tại khu vực Đồn Đèn-Khuổi Luông huyện Ba Bể. 1.2. Nguồn gốc và phân loại hoa Lily 1.2.1. Nguồn gốc Lily là một trong những loài hoa quan trọng nhất trên thế giới (Barba- Gonzalez.R & CS, 2005)[26]. Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 80 loài Lily khác nhau (Comber, 1949) [33], nó có nguồn gốc ở vùng Himalaya và được mở rộng tới các vùng núi ở Bắc bán cầu (De Jong, 1974 ; [36], [65], phân bố từ 100 đến 600 vĩ Bắc. Phần lớn các giống hoa Lily thương mại, như: lai châu Á, lai Phương Đông... đều có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc (Beattie and White, 1993) [27]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Do có vẻ đẹp sang trọng, hương thơm quyến rũ và giá trị kinh tế cao nên hoa Lily nhanh chóng được phát triển ở nhiều nước trên thế giới, như: Hà Lan, Italia, Canada, Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Thái Lan ... 1.2.2. Phân loại hoa Lily Căn cứ vào đặc điểm hình thái, nguồn gốc, thời gian sinh trưởng, màu sắc hoa... người ta có thể phân loại hoa Lily thành các nhóm khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại hoa Lily như sau: a. Dựa vào sự ưa thích của các giống Lily: Theo "Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao-cây Lily" của tác giả Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2004)[9], phân Lily thành 4 nhóm: + Nhóm 1: Nhóm Lily Phương Đông (Oriental Lily): phần lớn có nguồn gốc từ các chủng L. auratum và L. speciosum, L. japonicum, L. rubellum ... + Nhóm 2: Nhóm Lily Á Châu (Asiatic Lily), gồm những chủng có nguồn gốc từ châu Á, như : L.lancifolium, L.lechtlinii, L.maximwiczii, L.pumilum, L.bulbiferum, L.davidii... + Nhóm 3: Nhóm Lily thơm. (Longiflorum Lily) với các chủng loại L.longiflorum, Lily Đài Loan (L.formosanum), Lily trắng (L.candidum), Lily Vương (L.regale) là chính. + Nhóm 4: Nhóm Lily Tinh Diệp (Martagon Lily), gồm Lily Hán Lâm (L.hansonii), Lily Tinh Diệp (L.martagon) là chính, cùng với L.chalcedonicum, Lily ốc đan (L.cernuum, L.davidii, L.lancifolium...) lai tạo chọn lọc ra. b. Phân loại theo Hội làm vườn Hoàng gia Anh: Hội làm vườn Hoàng gia Anh (1964) dựa vào nguyên sản bố mẹ, đặc trưng hình thái, màu sắc hoa người ta chia Lily thành 9 nhóm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 b1. Nhóm Lily lai châu Á (Asiatic hybrids) Gồm những giống lai có nguồn gốc ở châu Á, hoa nở vào đầu mùa hè, là nhóm lai giữa các loài: L.lancifolium (syn.L.tigrinum), L. cernuum, L. davidii, L. maximowiczii, L.maculatum, L.hollandicum, L. amabile, L. pumilum, L. concolor, và L. bulbiferum...Đây là nhóm dễ trồng và cũng dễ ra hoa nhất. Nhóm này có đặc điểm là màu hoa rất phong phú: đỏ thẫm, cam, vàng, hồng, xanh tía, mầu mận và trắng; nhìn chung hoa không có mùi thơm. Dựa vào hình dáng hoa nhóm này lại được phân ra làm 3 loại: hướng lên trên, hướng ra ngoài và hướng xuống dưới - Loại hoa hướng lên trên: mọc đơn hoặc trên hoa tự, ra hoa sớm. Các giống thường thấy như: Angel’s Touch, Aurora Borealis, Peachy Keen, Gold Ballerina... - Loại hoa hướng ra ngoài: giống thường thấy là Apricot Pixels, Fire Mountain, Grand Cru, Orange Art, Braudwine... - Loại hoa chúc xuống: gồm các giống: Ambrosia, King Pete, Blackbuttylly, Wtonella... b2. Nhóm Lily lai Tinh Diệp (Martagon hybrids) Là nhóm Lily có nguồn gốc từ các loà: L.martagon với L.hansonii, L medeoloides, and L.tsingtauense. Nhóm Martagons là loại Lily ưa bóng, thân cao, hoa hơi hướng xuống dưới, nhiều màu sắc: vàng, trắng, hồng, xanh tía, cam, màu hoa cà... Một số giống như: Black Prince, Blush, Brocade, Cadense, Autumn Color, Attiwaw, Terrace City... b3. Nhóm Lily lai hoa trắng (Candidum hybrids) Bao gồm giống lai của các loài L.candidum, L.chalcedonicum, L monadelphum và một số giống khác của châu Âu, bao gồm cả L.martagon. Nhưng nhóm này ít thấy ở thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Một số giống thuộc nhóm này như: Beerensiik, Prankfonce, Whito Might, Smetterling, Baa, Lilylover-UT, Frostweed, John benoot, Mahans 30.... b4. Nhóm lai Lily châu Mỹ (American hybrids) Là nhóm Lily bắt nguồn từ phía bắc châu Mỹ, gồm những giống lai của các loài như: L.pardalinum, L.parryii, L.humboldtii và L.kelloggii. Một số giống thương mại: parvum #30, parvum#31, parvum#32, parvum#33, kelloggii #3301, bolanderi #4201, canadense var. coccineum #24, parvum var. hallidayi #33 , rubescens #22, Lilium shastense #1801 , superbum #19... b5. Nhóm lai Lily thơm (Longiflorum hybrids) Nhóm này có mùi thơm, gồm những giống lai bắt nguồn từ Lily thơm L.longiflorum (Easter Lily) và Lily Đài Loan (L.formosanum) lai tạo ra; hoa có hình dáng giống loa kèn. Một số giống thuộc nhóm này, như: Gelri._.a, Avita Come, Snow Queen, Ice Queen, Longistar, Evening Star, Yellow Tullican, Casa Rosa, Ace of hearts, Dragoon, Bermuda Lily... b6. Nhóm Lily lai loa kèn (Trumpet hybrids) Bắt nguồn từ loài Lily châu Á, như: Lily Vương (L.regale), Lily Thông Giang (L.sargentiae), Lily Nghi Xương (L.luecanthum)...Hoa hình loa kèn, có thể hoa hướng ra ngoài hoặc hướng xuống dưới, có hương thơm, đặc biệt là ban đêm. Một số giống thuộc nhóm này: Black Dragon, Copper King, Golden Sunburst, Midnight, Moonlight, African queen, Pink Perfection,… b7. Nhóm lai Phương Đông (Oriental hybrids) Phần lớn các giống thuộc nhóm này do lai một số chủng L.auratum và L.speciosum. Đặc điểm là thân có chiều hướng cao, hoa khá to, hướng ra ngoài và có hương thơm. Hiện nay có rất nhiều giống Lily lai Phương Đông được đưa vào sản xuất thương phẩm, như: Casa blanca, Angelique, Dizzy, Maru, Souvenir, Rio regro, Pink expressions, Stargazer, Sorbonne, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Starfighter, Acapulco, Tiber, Collection, Mixed, Miss Lucky, Montezuma, Muscadet... b8. Nhóm Lily lai tạo (interdivisional hybrids-Orienpets: OT hybrids, LA hybrids, AA hybrids…) Gồm những giống lai khác, như lai giống giữa nhóm Phương Đông và nhóm Loa kèn, nhóm thơm với nhóm châu Á... Hiện nay nhóm này có nhiều, nhờ lai giống đã tạo ra các giống mới có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh... Một số giống LA (lai Longiflorum và Asiatic): Aerobic, Ballroom, Best seller, Canillo, Carmine diamond; giống AA (lai Aurelian và Asiatic): Fiery belles, Ivory belles, Silky belles; giống OA (lai Oriental x Asiatic): Elegant crown, Fancy crown, Fuego crown; giống OT (lai Oriental x Trumpet): Yelloween, Altary, American bandstand, American dream, American jouney... b9. Loài hoang dại (The wild species) Gồm những loài thuộc nội địa của bắc châu Mỹ, châu Âu và châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ...) là những loài được trồng trong môi trường tự nhiên, chưa bị ảnh hưởng bởi sự lai giống, loài L.auratum (gold-banded Lily) là một loài đẹp nhất trong tự nhiên, loài L.lancifolium (Tiger Lily) nổi tiếng ở Trung Quốc và Nhật Bản. Đây là nhóm Lily quan trọng trong việc phát triển các giống lai châu Á và nhóm khác. Một số chủng: L.cernuum có ở Hàn Quốc và Nga; L.davidii, L.henryi, L.regale có ở Trung Quốc; leichtlinii có ở Nhật Bản; pardalium có ở Tây Nam nước Mỹ; L.speciosum album, L.speciosum rubrum có ở Nhật Bản và Trung Quốc… c. Phân loại theo thời gian sinh trưởng, ra hoa: + Loại ra hoa sớm: từ khi trồng đến khi ra hoa 60-80 ngày. + Loại ra hoa trung bình: từ khi trồng đến khi ra hoa: 85-100 ngày. + Loại ra hoa muộn: từ khi trồng đến khi ra hoa: 105-120 ngày. + Loại ra hoa cực muộn: 120-140 ngày. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 d. Ngoài ra người ta còn có thể phân loại theo màu sắc của hoa: hoa đỏ, hoa trắng, hoa vàng.... Như vậy, Lily có thể phân loại nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích, yêu cầu của người nghiên cứu. 1.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của hoa Lily 1.3.1. Đặc điểm thực vật học của hoa Lily 1.3.1.1. Đặc điểm thực vật học Lily là tên gọi chung của tất cả các cây thuộc loài Lilium spp, ngành một lá mầm (Magnoliophyta), lớp hành (Liliopsida), bộ hành (Liliales), họ hành (Lilyaceae) (Dương Đức Tiến, Võ Văn Chi, 1978) [2]. Lily là loài cây thân ngầm dưới đất, có một số đặc điểm sau: - Thân vảy: là phần phình to của thân, gồm có đĩa thân và các vảy, thân vảy trần không có vỏ bao bọc ; vảy có nhiều hình dạng: elíp, cầu dẹt, hình trứng. Thân vảy của Lily được coi là mầm dinh dưỡng; một thân vảy trưởng thành gồm đĩa vảy, vảy già, vảy non, trục thân sơ cấp, trục thân thứ cấp và đỉnh sinh trưởng. Độ lớn của thân vảy thường được đo bằng chu vi và trọng lượng của nó. Kích thước và trọng lượng của thân vảy khác nhau tuỳ thuộc vào từng giống, loại nhỏ: có chu vi 6cm, nặng 7-8g; loại to chu vi 24-25cm, nặng trên 100g... - Lá: lá Lily mọc rải rác thành vòng thưa, hình kim, xoè hoặc hình thuôn... đầu lá hơi nhọn không có cuống hoặc cuống ngắn. Hình dáng lá to hay nhỏ, gân lá nhiều hay ít tuỳ thuộc vào từng giống. - Rễ gồm 2 loại: rễ gốc và rễ thân. Rễ gốc gọi là rễ dưới, sinh trưởng từ gốc thân vảy, có nhiều nhánh, sinh trưởng khoẻ, là cơ quan chủ yếu hút nước và dinh dưỡng của cây, tuổi thọ của rễ này có thể tới 2 năm. Rễ thân gọi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 là rễ trên mọc từ thân dưới đất, có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh dưỡng, tuổi thọ rễ này là 1 năm. - Củ con và mầm hạt: đại bộ phận Lily có nhiều củ con ở gần thân rễ, chu vi mỗi củ từ 0,5-3cm, số lượng củ con tuỳ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt. - Hoa: hoa Lily mọc đơn lẻ, hoặc xếp đặt trên trục hoa, bao hoa hình lá, nhỏ. Hoa Lily có thể chúc xuống (nod downward), vươn ngang (face outward) hoặc hướng lên (turn upward) ([59]. Hoa có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình cốc, hình loa kèn, hình phễu... Màu sắc hoa Lily đa dạng, phong phú: cam, vàng, trắng, hồng, đỏ cam, tía (Woodcock & Stern, 1950)[52]. Thông thường hoa Lily có 6 cánh, 2 vòng nối với nhau, mỗi vòng có 3 cánh hoa tạo nên; cánh hoa hình elíp; nhị hoa có 6 cái, giữa có cuống, gắng với nhau có hình chữ T. - Quả: hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên trong có 3 ngăn. Độ lớn, trọng lượng, số lượng hạt tuỳ thuộc vào từng giống. 1.3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng phát dục a. Đặc điểm của thân vảy Phát dục của thân vảy phục thuộc nhiều vào môi trường và các điều kiện chăm sóc. Vảy nhiều và sung mãn, thì chất lượng tốt. Độ lớn của thân vảy tương quan chặt chẽ với số nụ hoa. Thân vảy có chu vi càng lớn thì số nụ trên cây càng nhiều. Giống lai Phương Đông, như Sorbonne chu vi củ 12- 14cm có 1-2 nụ, chu vi củ 14-16cm có 2-5 nụ, chu vi củ 16-18 có số nụ 3-6, chu vi củ 18-20 có 4-7 nụ, giống Yelloween (giống lai giữa nhóm Phương Đông và nhóm Loa kèn) chu vi củ 12-14cm có 2-4 nụ, chu vi củ 14-16cm có 3-6 nụ, chu vi củ 16-18cm có 5-7 nụ, chu vi củ 18-20cm có 6-8 nụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 ([63]. Số lượng vảy cũng tỷ lệ với số lá và số hoa. Số vảy càng nhiều thì số lá và hoa cũng càng nhiều; nếu bóc lớp vảy ngoài thì tốc độ nảy mầm của củ nhanh hơn, nhưng tốc độ hình thành của các cơ quan sinh sản sẽ giảm, hoa ra muộn hơn (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004[9]. Củ để làm giống trồng hoa thương phẩm yêu cầu phải là thân vảy đã được bồi dục, thường năm đầu chưa ra hoa, sang năm thứ 2 củ có chu vi từ 9 cm trở lên mới ra hoa. Thông thường các giống Lily trồng hiện nay củ giống thương phẩm có chu vi từ 16 đến trên 20 cm. b. Đặc điểm sinh trưởng của thân Sinh trưởng phát dục của Lily có thể chia ra các giai đoạn: phát triển trục thân, ra nụ, nở hoa, kết hạt, chết khô. Các giống khác nhau thời gian sinh trưởng khác nhau. Nhóm lai châu Á từ khi trồng đến khi ra hoa khoảng 12 tuần, nhưng cũng có giống chỉ cần 10 tuần, như Pixies. Các giống Phương Đông từ trồng đến khi ra hoa khoảng 14 tuần, nhưng có giống kéo dài đến 19 tuần, như: Stargazer, có giống khoảng 13 tuần, như: Mona Lisa... Trục thân Lily do trục mầm dinh dưỡng co lại tạo thành, gồm trục thân sơ cấp và trục thân thứ cấp. Đầu trục thân sơ cấp là mầm dinh dưỡng co ngắn, trục thân thứ cấp nằm giữa mầm dinh dưỡng co ngắn và vảy, có từ 1 đến 3 cái, là trung tâm phát dục ra củ con đời sau. Sau khi phá trạng thái ngủ trục sơ cấp, ở trên mầm nách trục thân là vùng vươn dài thứ nhất, mầm đỉnh co ngắn lại, vươn lên mặt đất, lá trên bắt đầu mở ra, khi cây ra nụ thì số lá đã được cố định. Chiều cao cây quyết định bởi số lá và chiều dài đốt. Số lá chịu ảnh hưởng của chất lượng củ giống, điều kiện và thời gian xử lý lạnh củ giống. Thông thường, mầm được cố định trước khi trồng. Chiều cao cây quyết định bởi chiều dài đốt. Trong điều kiện ánh sáng yếu, ngày dài, nhiệt độ thấp và xử lý trước khi bảo quản lạnh lâu, đều có tác dụng làm dài đốt thân. Ngược lại nếu ánh sáng mạnh, ngày ngắn, nhiệt độ cao sẽ ức chế đốt kéo dài; trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 khoảng nhiệt độ từ 20-300C nếu tăng thêm 20C cây có thể thấp đi 2cm (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004)[9]. c. Đặc điểm phát dục - Sự phân hoá hoa: Khi bắt đầu nảy mầm, cây bắt đầu phân hoá mầm hoa. Mầm hoa rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp, nên khi xử lý lạnh trước khi trồng, củ có thể mọc mầm và phân hoá hoa. Nếu không trồng kịp thời sẽ bất lợi cho phát dục mầm hoa. Số lượng mầm hoa nguyên thủy phụ thuộc nhiều vào điều kiện sinh trưởng vụ trước, chất lượng củ giống và giống. - Sự ra hoa: Sự phân hoá hoa và số lượng mầm hoa chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện trước khi trồng, như: chất lượng củ giống, điều kiện xử lý. Tốc độ phát dục của nụ và hoa chịu tác động lớn của điều kiện sau khi trồng nhất là nhiệt độ, ẩm độ không khí và ẩm độ đất. Nếu nhiệt độ trên 300C thì hoa bị mù sẽ cao. Nếu nhiệt độ từ 25-300C sẽ làm thui nụ, tỷ lệ ra hoa chỉ đạt 21- 43% (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004) [9]. Ánh sáng mạnh tạo ra sự bại dục của nụ và gây ra cháy lá, việc xử lý che nắng sẽ giảm thui nụ. Ánh sáng yếu cũng làm thui nụ và ảnh hưởng đến chất lượng hoa. Sau khi hoa nở 2 tháng thì quả chín. Hạt quả có cánh nên có thể phát tán trong tự nhiên theo gió. Sau khi thu hoạch quả, thân lá khô héo, thì có thể thu hoạch củ để làm giống. d. Sự ngủ nghỉ của củ Lily và biện pháp phá ngủ Củ Lily sau khi thu hoạch thì ở trạng thái ngủ nghỉ, thời gian ngủ nghỉ khác nhau tuỳ thuộc vào từng giống. Kỹ thuật quan trọng trong việc trồng Lily là phải phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của củ giống. Nếu trồng củ giống chưa qua phá ngủ sẽ dẫn đến tỷ lệ nảy mầm thấp và tỷ lệ hoa mù cao. Nhìn chung các giống bảo quản lạnh 2-50C sau 6-10 tuần thì phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của củ giống (Bonner, F.J.M, 1997) [29]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 1.3.2.Yêu cầu điều kiện sinh thái của hoa Lily 1.3.2.1. Nhiệt độ và ánh sáng Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát dục của hoa Lily, đặc biệt là ảnh hưởng đến nảy mầm của hạt, sự phát dục của thân, sự sinh trưởng của lá và sinh trưởng phát triển và chất lượng củ giống (Roh.M.S, 1996)[45]. Lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng phát triển của hoa Lily ban ngày là 200C, ban đêm là: 120C. Nhiệt độ thấp từ 12-150C cây sinh trưởng chậm (Richard, 2006)[44], dưới 120C cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù, thời gian đầu nhiệt độ thấp có lợi cho ra rễ và sự phân hoá hoa. Các giống khác nhau có yêu cầu nhiệt độ khác nhau: các giống lai phương Đông thời kỳ đầu yêu cầu nhiệt độ ban ngày 20 0C, ban đêm 150C, nhiệt độ đất 150C ; các giống Lily thơm chịu nóng tốt hơn, nên yêu cầu nhiệt độ ban ngày là 25-280C, ban đêm 18-200C. Nhiệt độ và ánh sáng là yếu tố quan trọng, điều tiết sự phân hoá hoa và sự ra hoa; chiếu sáng bổ sung ở nhiệt độ thích hợp (16-180C) có thể sẽ rút ngắn được thời gian ra hoa của tất cả các giống (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004)[9]. Cường độ chiếu sáng thích hợp cho cây Lily là 12.000-15.000 lux, nhất là ở thời kỳ cây cao 20-30cm. Mỗi một nhóm Lily yêu cầu một điều kiện ánh sáng nhất định. Lily châu Á và Phương Đông sinh trưởng tốt ở điều kiện đủ sáng. Nếu giảm ánh sáng cây sẽ cao hơn, mảnh khảnh và yếu mềm. Nhưng nhóm Tinh Diệp (Martagon hybrids) nở hoa tốt trong điều kiện che bóng ([58]. Ngoài ra, nếu thiếu ánh sáng, nhị đực sẽ sản sinh Etylen, dẫn đến hiện tượng rụng nụ. Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của củ giống. 1.3.2.2. Nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Lily là cây yêu cầu trồng ở vùng đất thoát nước, độ ẩm đất ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát dục của Lily. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước giảm ; nếu nước nhiều củ dễ bị thối ( [61]. Độ ẩm thích hợp nhất cho cây Lily sinh trưởng phát triển là 80-85% (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004)[9]. 1.3.2.3. Không khí Lily là cây mẫn cảm với khí Etylen, tuy nhiên các giống khác nhau thì độ mẫn cảm cũng khác nhau, trong các giống thì Lily châu Á mẫn cảm cao nhất. 1.3.2.4. Đất Lily có thể trồng được ở mọi loại đất, phù hợp với đất nhiều mùn, đất thịt nhẹ ; do rễ Lily ăn nông, nên đất trồng yêu cầu phải thoát nước tốt ([61]. Đất quá khô hoặc quá nhiều nước đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của Lily. Thời kỳ đầu Lily cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước giảm. Nếu nước nhiều dễ bị thối củ và rụng nụ. Lily rất mẫn cảm với muối, đất nhiều muối cây không hút được nước sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây; ảnh hưởng đến quá trình phân hoá hoa và ra hoa. Hàm lượng muối trong đất không được vượt quá 15mg/cm2, chất ô xy hoá không quá 1,5mmol/lít. Đất quá chua hoặc quá kiềm đều ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của hoa Lily. Nếu đất quá chua cây hút nhiều ion sắt, nhôm, ma giê gây hại cho cây; đất quá kiềm, cây hút sắt, ma giê giảm dẫn đến thiếu các sắc tố; pH phù hợp cho trồng Lily là 5,5-7 tuỳ từng giống, giống lai phương Đông yêu cầu pH từ 6,5-6,8, giống lai châu Á yêu cầu pH là 6,5 (www.umass.edu)[62]. 1.3.2.5. Dinh dưỡng Theo Nguyễn Khắc Trung và CS (1997)[21] thì mỗi loại phân bón thích hợp với từng loại cây trồng, việc bón phân cho cây cần phải đúng chủng loại, số lượng và đúng thời kỳ. Lily yêu cầu dinh dưỡng sớm, yêu cầu cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 nhất trong 3 tuần đầu sau trồng. Dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiều tới sinh trưởng phát triển của cây, nhất là một số nguyên tố: đạm, lân, can xi... Tuy nhiên, Lily cũng dễ bị ngộ độc muối, mẫn cảm với hợp chất chứa Clo và Flo. Nếu hàm lượng Flo trong không khí cao dễ gây cháy lá ; hàm lượng Clo trong đất cao trên 15mmol/lít sẽ bị ngộ độc rễ. Đất thiếu Can xi, Lily dễ bị vàng lá, cây sinh trưởng phát triển kém. 1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới 1.4.1.1. Tình hình sản xuất hoa cắt và cây cảnh trên thế giới Đồ thị 1.1. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của một số nước trên thế giới (ha) (Nguồn: Jo Wijnands, 2005) Trong những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắt và cây cảnh không ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nước trên thế giới, như: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Úc, Newzealand, Kenya, Ecuador, Colombia, Israel... Hiện nay, Trung Quốc là nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn nhất thế giới với diện tích là 122.600ha, nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn thứ hai là Ấn Độ : 65.000ha. Mỹ là nước đứng thứ 3, với khoảng 60.000ha 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 Be lg iu m Tu rk ey A us tri a K en ya Is ae l Ec ua do r Co sta R ica A us tra lia K or ea (R ep ub lic ) Co lo m bi a Fr an ce G er m an y Sp ain U K Th ail an d N eth er lan ds Ita ly Ja pa n Br az il Ta iw an M ex ico U S In di a Ch in a Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 (AIPH, 2004)[25]. Một số nước châu Âu như : Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Anh, Hà Lan, Israel... có nghề trồng hoa phát triển, diện tích trồng hoa của các nước đều ở mức trên 15.000ha. Sản xuất hoa ở các nước châu Âu chiếm khoảng 15% lượng hoa trên thế giới. Ở châu Phi, Kenya là nước trồng nhiều hoa nhất với diện tích 2.180ha. Nam Phi và Zimbabwe có diện tích trồng hoa khoảng 1.100ha. Như vậy, diện tích trồng hoa tập trung chủ yếu ở các nước châu Âu và châu Á, một phần ở các nước châu Phi. 1.4.1.2.Tình hình tiêu thụ hoa trên thế giới Trên thế giới có 3 thị trường tiêu thụ hoa chính là Mỹ, các nước châu Âu và Nhật Bản (Buschman, 2005)[30]. Hàng năm giá trị xuất khẩu hoa cắt trên thế giới khoảng 25 tỷ USD, đứng đầu trong 4 nước xuất khẩu hoa trên thế giới là Hà Lan 1.590 triệu USD, Colombia 430 triệu USD, Kenya 70 triệu USD và Israel 135 triệu USD ([59]. Đức là một trong những nước nhập khẩu hoa cắt lớn nhất thế giới, với giá trị nhập khẩu hoa cắt của Đức là 880 triệu Euro mỗi năm; Anh: 830 triệu Euro; Mỹ: 600 triệu Euro; Canada: 203 triệu Euro. Hà Lan không chỉ là nước xuất khẩu nhiều hoa mà còn là một nước nhập khẩu hoa lớn, giá trị nhập khẩu chiếm khoảng 25% xuất khẩu (Jo Wijnands, 2005)[38]. Tình hình tiêu thụ hoa trung bình/người và ước tính giá trị thị trường của một số nước trên thế giới được thể hiện ở Đồ thị 1.2. như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Đồ thị 1.2. Tình hình tiêu thụ hoa cắt trên đầu người và giá trị thị trường (100 triệu Euro) của một số nước trên thế giới (Nguồn: Jo Wijnands, 2005) Tiêu thụ hoa bình quân trên đầu người hàng năm của các nước trên thế giới biến động trong phạm vi rất rộng từ vài Euro như ở Nga đến trên 90 Euro như ở Thuỵ Sỹ. Ước tính giá trị thị trường cao nhất là Mỹ, đạt trên 7.000 triệu Euro; sau đó đến Nhật, đạt gần 4.000 triệu Euro; Đức trên 3.000 triệu Euro và Anh trên 2.000 triệu Euro... Tính theo số lượng hoa cắt năm 2006, 11 nước châu Âu đã xuất khẩu 175,86 triệu cành hoa cắt, trong đó Lily : 6,19 triệu cành; nhập khẩu: 67,29 triệu cành, thì Lily là 543.900 cành ([63]. Tiêu thụ hoa cắt ở châu Á cũng tăng nhanh từ những năm 1993 trở lại đây, như : Inđonêxia năm 1993 tiêu thụ 33,93 triệu cành, năm 1999 tiêu thụ 58,99 triệu cành; Trung Quốc sản xuất và tiêu thụ năm 1993 khoảng 400 triệu cành, đã tăng lên 1,09 tỷ cành vào năm 1996 (Yang Xiaohan, 1996)[50]. Như vậy, thị trường hoa cắt trên thế giới là rất lớn, bên cạnh những thuận lợi để phát triển nghề trồng hoa, thì khó khăn cũng không nhỏ, nhất là những thách thức thị trường cho các nước xuất khẩu hoa (Jo Wijnands, 2005)[38]. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 A us tri a Be lg iu m Fr an ce G er m an y Ita ly N et he rla nd s Ru ss ia Sp ai n Sw ed en Sw itz er la nd U K Ja pa n U SA Tiêu thụ trung bình/người (Euro) Giá trị thị trường (100 triệu Euro) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới 1.4.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới Lily là loài hoa cắt được trồng rộng rãi trên thế giới (Beers.C.M, 2005)[28]. Hoa có hình dáng đẹp, màu sắc phong phú, quyến rũ, sang trọng, nhất là nhóm Lily thơm (L.longiflorum Thumb) được coi là biểu tượng của sự thanh khiết và lộng lẫy (Lê Quang Long và CS, 2006)[14]. Hiện nay, Lily đang là một trong sáu loài hoa cắt phổ biến, quan trọng nhất trên thế giới (De Hertogh & Le Nard, 1993)[34]. Mặc dù Lily mới được phát triển trong những năm gần đây, nhưng đã có thị trường tiêu thụ rộng lớn do đa dạng về chủng loại và số lượng các giống lai thương mại (De Hertogh, 1996)[35]. Lily có thể trồng làm hoa cắt, hoa trong chậu và hoa ngoài vườn (De Hertogh, 1996; Grassotti, 1996 ; Mynett, 1996) [35], [37], [41]. Tuy nhiên, hoa Lily được trồng nhiều ở một số nước, như : Hà Lan, Pháp, New Zealand, Mỹ, Chi Lê, Italia, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc... Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nƣớc trên thế giới (ha) TT Nước Năm 1989- 1990 Năm 1997- 1998 Năm 1999- 2001 1 Hà Lan 1200 4000 5000 2 Pháp 30 150 420 3 Canada và Mỹ 200 215 235 4 Nhật 370 350 360 5 Úc 50 350 400 6 Chi Lê 8 45 135 7 Hàn Quốc 131 209 250 (Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005) Hà Lan là nước đứng đầu trong các nước sản xuất hoa Lily về cả củ giống và hoa Lily thương phẩm. Lily là cây đứng thứ 5 trong các loài hoa cắt quan trọng của Hà Lan (Van Tuyl. J.M, 1996)[49]. Trong những năm gần đây diện tích trồng Lily của Hà Lan tăng nhanh chóng: từ 100 ha năm 1970 lên 4800ha năm 2000 (Van Tuyl. J.M, 2005)[48]. Phần lớn Lily được lai giống và sản xuất ở Hà Lan (Chi.H.S, 1999)[32]. Thông qua các chương trình nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 cứu, tạo giống tiên tiến: nuôi cấy mô tế bào trong ống nghiệm (In vitro), tạo giống đa bội thể, chuyển gen đã tạo ra nhiều giống mới có khả năng thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh tốt, hoa đẹp, năng suất cao (Van Tuyl.J.M, 1996)[49]. Hàng năm, Hà Lan sản xuất được 11,8 tỷ cành hoa cắt, trong đó Lily chiếm 3,5% (Beers.C.M, Barba-Gonzalez.R, Van Silfhout.A.A, Ramanna.M.S, and Van Tuyl.J.M, 2005)[48]. Mỗi năm sản xuất 2,21 tỷ củ Lily giống, thì 2,11 tỷ củ (95,5%) được sử dụng làm hoa cắt, trong đó khoảng 0,41 tỷ củ (19,4%) được trồng ở trong nước, xuất khẩu sang các nước châu Âu 1 tỷ củ và các nước ngoài châu Âu 0,7tỷ củ (Buschman, 2005)[30]. Công nghệ sản xuất hoa Lily của Hà Lan tiên tiến, đầu tư cơ sở vật chất lớn, như nhà kính năm 2003 có tới 266ha (Jo Wijnands, 2005)[38]. Do đó, Hà Lan có thể sản xuất hoa Lily quanh năm, nên giá thành sản xuất thấp, hiệu quả kinh tế cao. Trung Quốc là nước trồng hoa Lily sớm nhất, những nghiên cứu thấy rằng từ đời Đường người ta đã trồng Lily để lấy củ ăn như một món ăn sang trọng có lợi cho sức khoẻ ([56]. Hiện nay Trung Quốc có 46 loài 18 biến chủng Lily, chiếm khoảng 50% tổng số loài trên thế giới (Zhao.X, 1996)[51]. Lily được phân bố ở khắp các vùng, đặc biệt là ở Sichuan, Yunnan, Xizang và Gansu; các giống trồng chính là: Navona, Acapulco, Elife, Lorian, Solemio, Pollyanna, Adelina, Akita, Her Grace, Jessica, Maremma, Amanda, Ankra, Apropas, Merostar, Wisdom, Snow Queen và White Satin (Yang Xiaohan, 1996)[50]. Nhiều giống Lily của Trung Quốc có khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất lợi, như: L. legale, L.formosanum, L. subphureum với điều kiện nóng; L.henryi, L.davidii, L. sargentiae, L.leucanthum với điều kiện muối và kiềm; L.pulilum, L.concolor với hạn hán; và L. dauricum và L.distichum với điều kiện lạnh. Hiện nay Trung Quốc tập trung nghiên cứu một số chủng L.regale, L.sulphureum, L.davidii và L.lancifolium để đưa vào trồng trọt và đang thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 hiện chương trình bảo tồn các loài Lily độc, quý hiếm. Trong tương lai, nghiên cứu, bảo quản phát triển Lily bằng phương pháp mầm phôi, nguyên sinh chất sẽ được triển khai tại Trung Quốc (Zhao.X, 1996)[51]. Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một trong những nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu Á, mỗi năm nhập khẩu hoa giá trị khoảng 500 triệu USD. Hoa Lily đứng ở vị trí thứ tư trong các loài hoa ở Nhật. Hiện nay diện tích trồng hoa Lily của Nhật Bản khoảng 550ha (Okazaki.K, 1996)[47]. Lily phân bố ở nhiều vùng, mỗi vùng có những đặc trưng riêng: vùng Kagoshima sản xuất giống L.longiflorum, vùng Niigata và Hokkaido sản xuất giống lai châu Á, vùng Toyama sản xuất giống speciosum, Giống Stargazer và Casa Blanca không những được ưa chuộng ở Nhật mà còn nổi tiếng trên thế giới. Sản xuất củ giống ở Nhật chủ yếu là loài L.longiflorum với diện tích 180ha, cung cấp khoảng 20 triệu củ giống cho thị trường. Năm 1928, Nhật Bản bắt đầu có những nghiên cứu đầu tiên về Lily, đó là nghiên cứu về lai giống giữa L.formosanum và L.longiflorum. Sau đó mở rộng nghiên cứu ra nhiều lĩnh vực khác, như: giải quyết hiện tượng bất dục do lai xa khác loài, nuôi cấy mô, nuôi cấy noãn sào trong môi trường dinh dưỡng cơ bản - MS(Murashige and Skoog, 1962)[40]. Những năm gần đây Hàn Quốc là một nước phát triển nghề trồng hoa mạnh, xuất khẩu hoa lớn nhất khu vực Đông Bắc Á. Diện tích trồng hoa của Hàn Quốc vào khoảng 15.000ha, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD, gấp 8 lần năm 1989. Lily là cây đứng thứ tư trong các cây hoa cắt ở Hàn Quốc (Kim.Y, 1996)[39]; năm 2003 Hàn Quốc xuất khẩu hoa Lily sang Nhật giá trị khoảng 10 triệu USD, nhập khẩu giống từ Hà Lan trị giá khoảng 4 triệu USD (Rhee, 2005)[43]. Hàn Quốc có 11 loài Lily nội địa, trong đó 8 loài L.concolor var pulchellum, L.callosum, L.amabile, L.cernuum, L.lancifolium (L.tigrinum), L. leichtliniiuva maximowiczii, L.pumilum và L. dauricum thuộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 nhóm Sinomartagon và 3 loài L.hansonii, L. tsingtauense và L.distichum thuộc nhóm Martagon. Diện tích trồng Lily tăng, năm 1985: 32ha, năm 1992 là 223ha, trong đó giống L.longiflorum, chiếm 55%; lai châu Á và lai phương Đông chiếm 37%, 8% là các nhóm khác. Từ đầu thập niên 1990 nghiên cứu sản xuất giống lai khác loài Lily đã được tiến hành ở Hàn Quốc (Rhee, 2002)[42]. Hiện nay Hàn Quốc đang tập trung nghiên cứu sản xuất giống sạch bệnh vi rút, nghiên cứu sản xuất kết hợp quản lý dịch hại, khắc phục bệnh sinh lý...để đưa vào trồng trọt. Ở Italia diện tích trồng hoa cắt vào khoảng 8.000ha thu nhập hàng năm trên 1,1 tỷ USD. Lily là một loại cây hoa cắt có hiệu quả kinh tế cao, hoa Lily được trồng quanh năm (mùa xuân sản xuất trong nhà kính, mùa hè sản xuất ngoài trời), ở nhiều vùng, nhưng được trồng nhiều ở phía Nam Italia, diện tích trồng khoảng 280-300ha, thu nhập khoảng 71 triệu USD (Grassotti, 1996)[37]. Hiện nay, Italia vẫn phải nhập giống từ Hà Lan với giá trị khoảng 152 triệu USD mỗi năm, trong đó 70% là giống L.elegans, 20% là lai phương Đông và 10 % là giống thơm (longiflorum); do giá giống ngày càng tăng cao nên Italia đã khuyến khích các viện nghiên cứu và công ty hoa tư nhân nghiên cứu sản xuất củ giống. Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở châu Phi và cũng là nước xuất khẩu hoa tươi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, Kênia có tới 3 vạn nông trường với hơn 2 triệu người trồng hoa, chủ yếu là hoa phăng, hoa Lily và hoa hồng. Mỗi năm xuất khẩu sang châu Âu 65 triệu USD, trong đó hoa Lily chiếm 35%. Đài Loan là nước có công nghệ sản xuất hoa Lily cắt cành tiên tiến, trình độ canh tác cao, diện tích trồng hoa Lily khá lớn: năm 2001 có 490ha trồng Lily, giá trị xuất khẩu Lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Ngoài các nước kể trên còn có nhiều nước khác trên thế giới trồng Lily, như: Mỹ, Đức, Pháp, Canada, Israel, Úc, Chi Lê, Mêhicô, Côlômbia, NewZeland, Thái Lan, Singapore, Ma lai xi a... 1.4.2.2. Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới Đặc điểm cơ bản của ngành sản xuất hoa tiên tiến trên thế giới là tạo lập cơ chế chính sách, đầu tư, hỗ trợ đồng bộ, thoả đáng, để thúc đẩy sản xuất phát triển. Có sự hợp tác chặt chẽ giữa các công ty tư nhân và người sản xuất. Bên cạnh sự đầu tư của nhà nước, các công ty tư nhân cũng đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hoa. Kỹ thuật sản xuất hoa nói chung, hoa Lily nói riêng ở trình độ cao, sản xuất trong điều kiện được bảo vệ, nhà kính là chính (ở Israel 100% diện tích trồng hoa được bảo vệ); do đó có khả năng điều khiển chế độ nhiệt, ẩm độ không khí, dinh dưỡng, ánh sáng theo yêu cầu từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây hoa, nên chất lượng hoa cao. Có sự gắn kết giữa nghiên cứu sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nghề trồng hoa của các nước tiên tiến trên thế giới có tính rủi ro thấp hơn, hiệu quả kinh tế cao. 1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở việt nam 1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam Việt Nam có điều kiện khí hậu phù hợp cho nhiều loài hoa và cây cảnh phát triển. Tính đến năm 2005, nước ta có khoảng 13.200ha diện tích trồng hoa cây cảnh (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007)[2]. Sản xuất hoa cho thu nhập cao, bình quân đạt khoảng 70-130 triệu đồng/ha nên rất nhiều địa phương trong cả nước đang mở rộng diện tích trồng hoa trên những vùng đất có tiềm năng ([64]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Tại miền Bắc, sản xuất hoa tập trung ở một số địa phương : Thành Phố Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Lao Cai, Sơn La và Hà Giang. Loại hoa sản xuất nhiều nhất ở vùng này là hoa Cúc, chiếm khoảng 35%, thứ 2 là hoa Hồng chiếm 32%; còn lại là các loại hoa khác, như: Lay ơn, Đồng tiền, Cẩm chướng, Huệ, Lan... ([53]. Vùng sản xuất nhiều hoa như : Tây Tựu-Từ Liêm-Hà Nội : 330ha ; Vĩnh Phúc 867ha ; Hải Phòng : 755ha ; Hoành Bồ-Quảng Ninh 10ha; Lao Cai 95,7ha; Sơn La 22ha, Hà Giang 18ha. Các tỉnh phía Nam, Thành Phố Hồ Chí Minh là địa phương có diện tích trồng hoa cây cảnh lớn khoảng 700ha, với 1.400 hộ sản xuất trên 8 quận huyện, các loại hoa trồng chính là: hồng môn, lay ơn, đồng tiền, thiên điểu... Lâm Đồng được coi là trung tâm sản xuất hoa cắt cành lớn nhất cả nước, với diện tích trồng hoa cây cảnh năm 2005 là 2027ha ([64]. Hoa được sản xuất chủ yếu ở Thành Phố Đà Lạt, các xã Hiệp Thành, Hiệp An, sản lượng hoa khoảng 640 triệu cành. Nghề trồng hoa ở Đà Lạt đang có xu hướng phát triển mạnh, áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, sử dụng giống mới, cải tiến quy trình canh tác, áp dụng các loại phân bón thế hệ mới với đặc tính phân giải chậm, sử dụng các vật liệu hỗ trợ sản xuất…. nhưng ứng dụng mang lại hiệu quả rõ rệt nhất là sản xuất hoa trong nhà màng, sử dụng các hệ thống tưới cải tiến và sử dụng giống thông qua kỹ thuật nhân cấy mô thực vật (Nguyễn Văn Tới, 2007)[20]. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của nước ta tăng trưởng ổn định trong suốt 12 năm qua; so năm 1994, diện tích hoa cây cảnh năm 2006 tăng 3,8 lần (diện tích hoa cây cảnh năm 1994 : 3.500ha, năm 2006 : 13.400ha) giá trị tăng 6 lần, đạt 1.045 tỷ đồng (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[11]. Hiệu quả kinh tế từ trồng hoa gấp 10 lần so với lúa và 7 lần so với cây trồng khác; nếu đầu tư 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 triệu cho 1 ha hoa thì lợi nhuận thu được 90 triệu đồng (Nguyễn Xuân Linh, 1998)[12]. Mặc dù diện tích trồng hoa cây cảnh ở nước ta tăng, nhưng việc sử dụng hoa cắt ._. 2,7 8,7 9,5 20,9 2,3 7,1 7,5 16,9 25 2,5 8,6 11,3 22,5 2,3 6,9 8,3 17,5 20 2,5 8,6 11,5 22,7 2,3 6,8 8,5 17,7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 3.3.4. Tình hình sâu bệnh hại Theo dõi sâu bệnh hại ở thí nghiệm, chúng tôi thấy rằng, tại vụ trồng ngày 8/10/2007 dự kiến nở vào dịp tết Nguyên đán năm 2008 xuất hiện một số sâu bệnh hại chính như sau: Sâu: xuất hiện rệp nâu, đen, gây hại cây sau trồng 32-37 ngày, tuy nhiên mức độ nhẹ, chỉ ở mức lẻ tẻ đến phổ biến, ở mật độ trồng 33củ/m2 và 44củ/m2 xuất hiện rệp nhiều hơn, nhưng cũng không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của cây. Bệnh: xuất hiện một số bệnh: khô đầu lá (sau trồng 54-60 ngày), bệnh cháy lá xuất hiện sau trồng 40-45 ngày và hiện tượng thui nụ sau trồng 59-64 ngày, tuy nhiên ở mức độ nhẹ ở hầu hết các mật độ trồng, chỉ có bệnh cháy lá xuất hiện nhiều hơn ở mật độ trồng 44củ/m2, nhưng cũng chỉ ở mức độ trung bình, không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng phát triển của cây. Kết quả được trình bày ở Bảng 3.27 như sau: Bảng 3. 27. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính Mật độ trồng (củ/m2) Rệp nâu, đen Bệnh khô đầu lá Bệnh cháy lá Bệnh thui nụ Tỷ lệ cây bị bệnh (%) Mức độ hại Tỷ lệ cây bị bệnh (%) Mức độ hại Tỷ lệ cây bị bệnh (%) Mức độ hại 44 ** 9,3 + 10,6 ++ 6,3 + 33 ** 8,8 + 8,8 + 5,4 + 25 * 7,6 + 6,7 + 2,7 + 20 * 6,7 + 4,4 + 0,6 + Ghi chú: Bệnh: + Mức độ nhẹ (tỷ lệ bệnh <10%); Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 ++ Mức độ trung bình (tỷ lệ bệnh 10-25%); Sâu: * Mức độ lẻ tẻ (rất nhẹ, có từ một rệp đến một quần tụ rệp nhỏ trên lá); ** Mức độ phổ biến (nhẹ, xuất hiện một vài quần tụ rệp trên lá); 3.3.5. Hiệu quả kinh tế Đánh giá hiệu quả trồng giống Sorbonne ở 4 mật độ trồng khác nhau, chúng tôi nhận thấy: ở mật độ trồng 25 củ/m2 có hiệu quả kinh tế cao nhất, lãi thuần đạt 1.494.000 đồng (138.000đồng/m2 hay 1.380.000.000đồng/ha), mật độ trồng 44củ/m2 có hiệu quả kinh tế thấp nhất, lãi thuần chỉ: có 531.000 đồng (49.000đồng/m2 hay 490.000.000đồng/ha). So sánh hiệu quả 1 đồng vốn bỏ ra thì: mật độ trồng 44củ/m2 có hiệu quả là thấp nhất, 1 đồng vốn bỏ ra thu được 0,3 đồng lợi nhuận; mật độ trồng 25 củ/m2 và 20 củ/m2 đều có hiệu quả đầu tư cao cứ 1đồng vốn bỏ ra thu được 0,8 đồng lợi nhuận. Kết quả được trình bày ở Bảng 3.28 như sau: Bảng 3. 28. Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng (10,8m2) Mật độ trồng (củ/m2) Tỷ lệ cây thu hoạch (%) Số cây thu hoạch Đơn giá (1000 đồng) Tổng thu (1000 đồng) Tổng chi (1000 đồng) Thu nhập hỗn hợp (1000 đồng) Lãi thuần (1000 đồng) Hiệu quả (lần) 44 82,6 327 18 5.886 4.707 1.179 531 0,3 33 85,5 254 21 5.334 3.618 1.716 1.068 0,5 25 92,0 207 24 4.968 2.826 2.142 1.494 0,8 20 96,1 173 24 4.152 2.331 1.821 1.173 0,8 Ghi chú: Hạch toán hiệu quả kinh tế cho 10,8m2/công thức thí nghiệm. Công thức 1: Mật độ trồng 44củ/m2, công thức 2: 33 củ/m2, công thức 3: 25 củ/m2, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 công thức 4: 20 củ/m2. Giá giống 11.000đồng/củ. Tổng chi gồm các chi phí vật tư, phân bón, khấu hao nhà lưới không bao gồm công lao động; thu nhập hỗn hợp=tổng thu-tổng chi; lãi thuần=thu nhập hỗn hợp-công lao động; hiệu quả=thu nhập hỗ hợp/tổng chi; giá hạch toán là giá bán buôn tại thị trường Bắc Kạn. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng tới sinh trưởng phát triển của giống Sorbonne ở thời vụ trồng ngày 8/10/2007 dự kiến hoa nở vào dịp tết Nguyên đán năm 2008, thấy rằng ở các mật độ trồng khác nhau từ 44- 20củ/m2, sinh trưởng của cây ít có sự ảnh hưởng. Tuy nhiên ở mật độ trồng 33củ/m2 cây có xu hướng cao hơn, còn ở các mật độ trồng 44, 25 và 20 củ/m2 chiều cao cây có xu hướng giảm dần. Về chất lượng hoa: ở 4 mật độ thí nghiệm đã có ảnh hưởng khá rõ nét, có sự sai khác chắc chắn ở độ tin cậy 95% ở các mật độ trồng 44 và 33củ/m2 so với mật độ trồng 25 và 20củ/m2: mật độ trồng 44 và 33củ/m2 có chất lượng hoa kém hơn. Mật độ trồng 20củ/m2 có chất lượng hoa tốt nhất, cây sinh trưởng mạnh, cành hoa phân đều xung quanh, thân cứng, mập; nhưng nếu trồng mật độ này số hoa/m2 ít khi sử dụng làm hoa cắt hiệu quả kinh tế sẽ thấp hơn so với mật độ trồng 25củ/m2. Do đó, để trồng giống Sorbonne vừa có chất lượng hoa tốt vừa có hiệu quả kinh tế cao, người dân nên trồng ở ở mật độ 25củ/m2 (khoảng cách: 20cm x 20cm). 3.4. Kết quả xây dựng mô hình trồng hoa tại Đồn Đèn Ba Bể Trong 2 năm 2006-2007, cùng với việc triển khai đề tài, chúng tôi đã tiến hành xây dựng mô hình trồng hoa Lily tại khu vực Đồn Đèn-huyện Ba Bể. Hộ gia đình tham gia là bà Bùi Thị Nam- Thị trấn Chợ Rã-huyện Ba Bể. Diện tích mô hình là 400m2/2vụ (mỗi vụ 200m2). Số củ trồng 8000 củ giống Sorbonne, trong đó năm 2006 trồng 4000 củ, năm 2007 trồng 4000 củ. Mật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 độ trồng 25 củ/m2 (khoảng cách: 20cm x 20cm). Bón phân và chăm sóc theo hướng dẫn kỹ thuật. Thông qua việc hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa Lily, gia đình cơ bản đã nắm bắt được các kỹ thuật chủ yếu trong việc trồng và chăm sóc hoa. Theo dõi mô hình, chúng tôi thu được kết quả như sau: 3.4.1. Kết quả triển khai mô hình Hiện nay gia đình bà Bùi Thị Nam có 200m2 nhà lưới tại khu vực Đồn Đèn huyện Ba Bể để trồng hoa Lily cung cấp cho thị trường ở một số thời vụ để hoa nở vào dịp 8/3 và tết Nguyên đán năm 2008. 3.4.1.1.Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của giống Sorbonne tại mô hình Theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống Sorbonne tại mô hình chúng tôi thu được kết quả như sau: đặc điểm hình thái, sinh trưởng của giống Sorbonne trồng của mô hình ở 2 thời vụ tương tự như kết quả nghiên cứu trong thí nghiệm cùng thời vụ. Tuy nhiên đường kính thân cuối cùng (cách gốc 10 cm) nhỏ hơn so với thí nghiệm; còn các chỉ tiêu khác như: chiều cao cuối cùng của cây, số lá thì không có sự sai khác nhiều so với kết quả ở thí nghiệm. Thời gian thu hoạch ở 2 thời vụ của mô hình đều chậm hơn hơn so với thí nghiệm: thời vụ trồng ngày 8/11/2006 dự kiến thu hoạch ngày 8/3/2007 chậm hơn 1 ngày (thu hoạch tập trung ngày 6-7/3/2007), thời vụ trồng ngày 8/10/2007 dự kiến thu hoạch vào dịp tết Nguyên đán năm 2008 chậm hơn 3 ngày (thu hoạch tập trung ngày 1/2/2008 dương lịch (25/12/2007 âm lịch). Kết quả được trình bày ở Bảng 3.29 như sau: Bảng 3. 29. Đặc điểm hình thái và sinh trƣởng của giống Sorbonne trong mô hình Chỉ tiêu Tỷ lệ mọc (%) Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) Chiều cao cuối cùng Số lá/cây Đường kính thân cuối TGST (ngày) Sau 50 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Thời vụ trồng 30 ngày ngày ngày (cm) cùng (cm) Ngày 8/11/2006 97,5 36,2 47,0 81,0 98,7 58,0 1,3 121 Ngày 8/10/2007 97,3 33,5 75,2 99,3 114,4 66,2 0,8 116 3.4.1.2. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của mô hình Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái và chất lượng hoa ở mô hình được trình bày ở Bảng 3.30 như sau: Bảng 3. 30. Đặc điểm hình thái và chất lƣợng hoa của mô hình Chỉ tiêu Thời vụ trồng Số nụ/cây (nụ) Đường kính nụ hoa (cm) Chiều cao nụ hoa (cm) Độ bền hoa cắt (ngày) Tỷ lệ thu hoạch (%) Ngày 8/11/2006 6,8 4,1 13,8 17,0 88,9 Ngày 8/10/2007 6,7 3,0 9,9 17,5 85,0 Kết quả Bảng 3.30 cho thấy: một số đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của mô hình không có sự sai khác nhiều so với thí nghiệm cùng thời vụ, tuy nhiên một số chỉ tiêu về chất lượng có thấp hơn so với thí nghiệm cùng thời vụ. 3.4.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình Sơ bộ đánh giá hiệu quả mô hình trồng hoa Lily của hộ bà Bùi Thị Nam tại khu vực Đồn Đèn-huyện Ba Bể, chúng ta thấy hiệu quả kinh tế thu được từ mô hình là rất cao, với 200 m2 nhà lưới sau 2 vụ sản xuất cho lợi nhuận 25.543.000đồng/200m2/2vụ/năm (tương đương 63.800đồng/m2 hay 638.000.000/ha/năm). So sánh hiệu quả kinh tế với mô hình sản xuất giá trị kinh tế cao ở địa phương, như: ớt ngọt 17.000.000đồng/ha dưa hấu 57.000.000đồng/ha, cà chua: 22.000.000đồng/ha (Hoàng Phú Thịnh, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 2007)[18] thì chúng ta thấy trồng hoa Lily có hiệu quả kinh tế cao gấp nhiều lần. Kết quả được trình bày ở Bảng 3.31: Bảng 3. 31. Hiệu quả kinh tế của mô hình Thời vụ trồng Số cây thu hoạch (cây) Giá bán (1000 đồng) Tổng thu (1000 đồng) Tổng chi (1000 đồng) Thu nhập hỗn hợp (1000 đồng) Lãi thuần (1000 đồng) Hiệu quả (lần) Ngày 8/11/2006 3556 20 71.120 51.589 19.531 7.531 0,4 Ngày 8/10/2007 3400 24 81.600 51.589 30.011 18.011 0,6 Tổng cộng 130.100 103.177 49.543 25.543 Mặc dù hoa Lily có hiệu quả kinh tế cao nhưng lại cần đầu tư kinh phí lớn: 317.500đồng/m2 (tương đương 3.175.000.000đồng/ha), nên khó có thể mở rộng mô hình ra nhiều hộ nông dân, mà chỉ có thể tập trung tại một số hộ có tiềm lực về vốn. Việc phát triển mở rộng mô hình trồng hoa chất lượng cao như hoa Lily sẽ góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập làm cho một số hộ nông dân của địa phương. Lily là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, nhưng nếu hoa nở không đúng dịp, hiệu quả kinh tế sẽ rất thấp, thậm chí người sản xuất sẽ bị lỗ. Trong trường hợp hoa nở không đúng dịp, giá trung bình chỉ còn 18.000đồng/cành, thời vụ trồng ngày 8/11/2006 của mô hình lãi thuần sẽ giảm là 2.000đồng x 3.556cành = 7.112.000đồng, lãi thuần chỉ còn: 7.531.000đồng - 7.112.000đồng = 419.000đồng, tương đương 2.095đồng/m2 hay 20.950.000đồng/ha. Thời vụ trồng ngày 8/10/2007 của mô hình lãi thuần sẽ giảm là: 6000đồng x 3.400cành = 20.400.000đồng, mô hình sẽ bị lỗ là: 20.400.000đồng - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 18.011.000đồng = 2.389.000 đồng, tương đương lỗ 11.950đồng/m2 hay 119.500.000đồng/ha. Vì vậy, việc bố trí thời vụ để hoa nở đúng dịp là rất quan trọng đối với người sản xuất hoa, nếu bố trí thời vụ không hợp lý, hoa nở không đúng dịp, hiệu quả kinh tế sẽ thấp, người sản xuất có thể bị thua lỗ. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Điều kiện ngoại cảnh tại khu vực Đồn Đèn huyện Ba Bể phù hợp với sinh trưởng và phát triển của hoa Lily. Ở vùng này, giống Sorbonne và giống Yelloween thể hiện tính ưu việt hơn cả về chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và chất lượng hoa so với giống Starfighter. Giống Starfighter không phù hợp với điều kiện ngoại cảnh của khu vực Đồn Đèn huyện Ba Bể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 1.2. Giống Sorbonne có khả năng trồng ở một số thời vụ để hoa nở vào dịp lễ tết như: ngày 8/3, ngày 20/11 và tết Nguyên đán. Thời gian sinh trưởng để hoa nở vào dịp 8/3 cần 120-125 ngày, thời gian sinh trưởng để hoa nở vào dịp 20/11 cần 76-81ngày và thời gian sinh trưởng để hoa nở vào dịp tết Nguyên đán cần 115-120 ngày. 1.3. Mật độ trồng ảnh hưởng không nhiều đến sinh trưởng phát triển nhưng đã có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của giống Lily Sorbonne. Mật độ trồng phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao nhất là 25 củ/m2 (khoảng cách 20cmx20cm). 1.4. Hoa Lily là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao tại Bắc Kạn, cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,3-0,8 đồng lợi nhuận; thời vụ trồng hoa Lily đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là trồng để hoa nở vào dịp tết Nguyên đán. 1.5. Hoa Lily trồng ở các thời vụ khác nhau đều bị một số loại sâu bệnh hại, như: rệp nâu đen... 2. Kiến nghị 2.1. Một số biện pháp kỹ thuật chưa được nghiên cứu như: kỹ thuật điều tiết sinh trưởng cho hoa, kỹ thuật bón phân qua lá... cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh hơn quy trình sản xuất hoa Lily tại Bắc Kạn. 2.2. Tỉnh Bắc Kạn cần ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nông dân, doanh nghiệp trong việc phát triển nghề trồng hoa nói chung, trồng hoa Lily nói riêng để người dân có điều kiện phát triển nghề trồng hoa tại địa phương, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân trong tỉnh. 2.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hoa Lily cần được quan tâm hơn nữa ở các cơ quan khoa học trong nước và các địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu trong nƣớc 1. Nguyễn Thị Lý Anh, 2005. Sự tạo củ Lily in vitro và sự sinh trưởng của cây Lily trồng từ củ in vitro. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp Tập III số 5. Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội. tr: 349-353. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007. Quyết định số : 52/2007/QĐ-BNN ngày 05/6/2007. Phê duyệt quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020. 3. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến, 1978. Phân loại học thực vật-thực vật bậc cao. Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, tr: 446-448. 4. Phạn Thị Mai Chinh, 2007. Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và áp dụng biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa Lily tại Lạng Sơn. Luận văn Thạc sỹ ngành trồng trọt, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tr: 98 5. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2007. Niên gián thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2006.Nxb Thống kê, tr: 42. 6. Nông Thế Diễn, 2006. Báo cáo tổng kết đề tài: Điều tra, thu thập và trồng thử nghiệm một số loài rau, cây ăn quả đặc sản và cây dược liệu tại Đồn Đèn-Khuổi Luông vùng đệm Vườn quốc gia Ba Bể, Bắc Kạn. Vườn quốc gia Ba Bể, tr.11-41. 7. Phạm Tiến Dũng, 2002. Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy tính bằng IRRISTAT 4.0 trên Windows. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr: 58-64. 8. Lê Thanh Dũng, 2004. Tin học văn phòng Microsoft excell 2000. Nxb Đại học quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh, tr: 15-142. 9. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004. Công nghệ trồng hoa mới cho thu nhập cao-Cây hoa Lily, Nhà xuất bản Lao động-xã hội, tr: 9-31; 58-76. 10. Nguyễn Thái Hà và CS, 2003. Nghiên cứu sự phát sinh của In vitro các giống hoa lilium spp. Báo cáo hội nghị sinh học toàn quốc. Nxb Khoa học và kỹ thuật, tr : 875-879. 11. Đỗ Tuấn Khiêm, 2007. Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu khả năng thích ứng và xây dựng mô hình sản xuất một số loài hoa giá trị cao tại Bắc Kạn. Sở Công nghiệp-Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn, tr: 4-45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 12. Nguyễn Xuân Linh, 1998. Hoa và kỹ thuật trồng hoa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 13. Lê Quang Long, Hà Thị Lệ Ánh, Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006. Từ điển tranh về các loài hoa. Nxb Giáo dục, tr : 249. 14. Lê Quang Long, Nguyễn Thanh Huyền, Hà Thị Lệ Ánh, Nguyễn Thanh Tùng, 2006. Từ điển tranh về các loài cây. Nxb Giáo dục, tr : 16. 15. Đỗ Ngọc Oanh, Hoàng Văn Phụ, Nguyễn Thế Hùng, Hoàng Thị Bích Thảo, 2004. Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr : 30-32. 16. Trần Duy Quý và CS, 2004. Giới thiệu một số giống hoa Lily mới nhập nội vào Việt Nam và khả năng phát triển chúng, Bản tin Nông nghiệp giống công nghệ cao số 6, Hà Nội, tr. 10-12. 17. Đoàn Thị Thành, 2005. Những thành tựu nghiên cứu bệnh hại thực vật Việt Nam (Nghiên cứu đa dạng sinh học của các Isolates nấm Fusarium spp ở Việt Nam và một số nước khác). Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr: 129- 134. 18. Hoàng Phú Thịnh, 2007. Báo cáo tổng kết dự án: "Trồng thử nghiệm một số cây trồng giá trị kinh tế cao phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh Bắc Kạn. tr. 50-55. 19. Hà Thị Thuý, Đỗ Năng Vịnh, Dương Minh Nga, Trần Duy Quý, 2005. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ nhân nhanh In vitro các giống hoa lilium spp. Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nxb Chính trị quốc gia. 20. Nguyễn Văn Tới, 2007. Ứng dụng Khoa học công nghệ trong sản xuất hoa tại Đà Lạt. Thông tin khoa học công nghệ số 3/2007. Sở khoa học công nghệ Lâm Đồng. 21. Nguyễn Khắc Trung, Phạm Minh Thu, 1997. Kỹ thuật về hoa cây cảnh. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr: 21-23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 22. Viện bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr: 29-30. 23. Viện bảo vệ thực vật, 1999. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr: 19. 24. Viện bảo vệ thực vật, 2000. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr: 46-57. II. Tài liệu nƣớc ngoài 25. AIPH, 2004. International statistics flower and plants. Institut für Gartenbauökonomie der Universität Hannover.Volume 52. 26. Barba-Gonzalez.R, Lim.K-.B., Ramanna. M.S and Van Tuyl.J.M.2005. Use of 2n games for inducing intergenomic recombination in Lily hybrids.Acta Hort. 673. p.161-166. 27. Beattie.D.J, White.J.W. 1993. Lilium hybrid and species. In : The physiology of flower bulds (De Hertogh. A, Le Nard. M, eds) Elsevier Amsterdam, p. 423-342. 28. Beers.C.M., Barba-Gonzalez.R., Van Shilfhout.A.A., Ramanna.M.S. and Van Tuyl.J.M., 2005. Acta Hortic.673, p.449-452. 29. Bonner.F.J.M., 1997. Long term storage of clonal material of Lily (lilium L.).PhD-thesis, Wageningen Univerrsity, p.111. 30. Buschman.J.C.M., Okubo.H., Miller.W.B., Chastagner.G.A.,2005. Globalisation-flower-flower bulds-buld flowers. Acta Horticulture.673. p.27-33. 31. Chang. Y,C., Miller. W.B, 2003. Growth and calcium partitioning in Lilium 'Star Gazer' in Relation to leaf calcium deficiency. Hort.Science. 128(6).p.788-796. 32. Chi. H.S., Straathof.Th.P., Löffer.H.J.M and Van Tuyl.J.M., 1999. In vitro pollen sellection for heat-tolerance in lilies. In : Anther from biology to Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 biotechology, chapter 16. Eds.C.Clement, E. Pacini, J.-C. Audran, Spring, Berling. p.175-182. 33. Comber HF., 1949. A new classification of the genus Lilium. Lily Yearbook, Royal Hort Soc 13: 86-105. 34. De Hertogh.A.A, Le Nard.M., 1993. World production and horticultural utilization of flower bulds. In : De Hertogh.A.A., Le Nard.M. The physiology of flower bulds. Amsterdam.Elsevier Science Publishers.cap.2.p.21-28. 35. De Hertogh.A.A., 1996. Marketing and research requirements for lilium in North America. Acta Horitculture. 414.p.17-24. 36. De Jong P.C., 1974. Some notes on the evolution of lilies. North American Lily Yearbook. 27. p.23-28. 37. Grassotti.A, 1996. Economics and culture techniques of lilium production in Italy. Acta Horticulture.414.p.25-34. 38. Jo Wijnands., 2005. Sustainable International Networks in the flower Industry Bridging Empirical Findings and Theoretical Approaches. ISHS.p.26-69. 39. Kim.Y., 1996. Lily industry and research and native lilium species in the Korea. Acta Horticulture.414.p.69-80. 40. Murashige.T, and Skoog., 1962. A revised medium for rapid growth and bioassay with tobaco tissue culture. Physiol.Plant.15.p.473-497. 41. Mynett.K., 1996. Research, production and breeding of lilies in eastern European countries. Acta Horitculture. 414. p. 47-53. 42. Rhee.H.K., 2002. Improvement of breeding efficiency in interspecific hybridization of lilium.Ph.D thesis, Seoul National University.p118. 43. Rhee.H.K, Lim.J.H, Kim.Y.J, Van Tuyl.J.M., 2005. Improvement of breeding efficiency for interspecific hybirdization fo lilies in Korea. Acta Hortic. 673.p.107-112. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 44. Richard McAvoy., 2006. 2007 easter Lily schedule. University of Connecticut. 45. Roh.M.S., 1996. New production tecnology of lilium A review on propagation and forcing. Acta. 414. HS. p.219-228. 46. Shear, C.B., 1975. Calcium-related disorders of fruits and vegetables. Hort Science 10. p. 361-365. 47. Okazaki.K., 1996. Lilium species native to Japan, and breeding and production of lilium. Acta Horticulture.414.p.81-92. 48. Van Tuyl.J.M, Barba-Gonzalez.R, Van Silfhout.A.A, Lim.K.-B. And Ramanna.M.S., 2005. Meiotic Polyploidization in Five Different interspecific lilium hybrids. Acta Horticulture.673.p.99-105. 49. Van Tuyl.J.M, Van Holsteijn.H.C.M., 1996. Lily breeding research in the Netherlands.Acta Horticulture.414.p.35-45. 50. Yang Xiaohan, Liu Guangshu and Zhu Lu., 1996. 51. Zhao.X, Chen.X, Li.D, Liu.K, 1996. Resources and research situation of the genus lilium in China. Act.a Horticulture.414.p 59-68. 52. Woodcock HBD, Stearn WT, 1950. Lilies of the world. Their cultivation & classification. Country life limited. London III. Các trang website truy cập 53. (truy cập ngày 24/10/2007) 54. (truy cập ngày 10/3/2007) 55. (truy cập tháng 17/12/2007) 56. (truy cập ngày 04/4/2007 57. (truy cập ngày 18/12/2007) 58. (truy cập ngày 15/12/2006) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 59. (truy cập ngày 18/12/2006) 60. (truy cập ngày 16/6/2008) 61. (truy cập ngày 7/03/2007) 62. www.umass.edu/umext/floriculture/fact_sheets/specific_crops/Lily.html) (truy cập ngày 20/10/2007). 63. (truy cập ngày 19/8/2007) 64. http:///www.rauhoaquavietnam.vn (truy cập ngày 06/11/2007) 65. (truy cập ngày 01/3/2007) 66. (truy cập ngày 19/8/2007) 67. (truy cập ngày 17/9/2007). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Hướng dẫn trồng lily Củ lily giống Vườn hoa lily mô hình Chuẩn bị đất trồng Thí nghiệm Theo dõi thí nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Giống Sorbonne Mô hình trồng hoa của hộ nông dân Giống Starfighter Giống Yelloween Mô hình trồng hoa năm 2007-2008 Hoa lily năm 2007-2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hoa Lily Hoa lily Mô hình trồng hoa của hộ nông dân Hoa lily Mô hình trồng hoa Lily tại hộ gia đình Mô hình trồng hoa Lily tại hộ gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG HOA LILY SORBONNE TẠI BẮC KẠN (Quy trình được bổ sung từ kết quả nghiên cứu trên cơ sở kỹ thuật trồng hoa Lily của tác giả Đặng Văn Đông, 2004) 1. Thời vụ trồng Ở Bắc Kạn có thể trồng vào các thời vụ sau: - Thu hoạch vào dịp 20/11 thời gian trồng phù hợp: 25-30/8 dương lịch (chậm nhất đầu tháng 9). - Thời vụ trồng thu vào dịp tết Nguyên đán (tết âm lịch) nên trồng từ 25/8-30/8 âm lịch (khoảng 1-10/10 dương lịch, tuỳ năm). - Thời vụ trồng thu vào dịp 8/3 nên trồng từ 30/10-05/11 dương lịch. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng giống, diễn biến thời tiết khí hậu đặc biệt là nhiệt độ mà cần có biện pháp điều chỉnh phù hợp. 2. Chuẩn bị nhà che Để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế, chúng ta nên trồng hoa lily trong nhà có mái che: có thể dùng nhà lưới hoặc nhà che tạm tuỳ theo điều kiện đầu tư. 3. Kỹ thuật làm đất Đất trồng lily phải được làm kỹ và xử lý tiêu độc. Sau khi làm đất, tiến hành lên luống: luống rộng 1-1,2m, cao 20-25cm, mặt luống rộng 0,8-1m, rãnh luống rộng 30-35cm. 4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc - Chọn củ giống: Củ giống phải đồng đều, không trầy xước, đã được xử lý ngủ nghỉ, mầm đã bật, kích thước củ từ 16-20cm (chu vi củ). - Mật độ và khoảng cách trồng Căn cứ vào giống và kích thước củ giống mà trồng ở một mật độ thích hợp, giống cây cao to thì nên trồng thưa, giống thấp nhỏ trồng dày, chu vi củ nhỏ trồng mật độ dày, chu vi củ to trồng mật độ thưa hơn... Giống Sorbonne nên trồng khoảng cách 15cm x20cm, 20cm x 20cm. - Kỹ thuật trồng: Rạch hàng trồng, sâu 12-15cm, tưới nước đủ ẩm vào rạch trước khi trồng, sau khi nước ngấm hết, đặt củ giống lên, lấp một lớp đất nhỏ dày khoảng 5-8cm. - Kỹ thuật tưới nước: Sau trồng 1 tuần chú ý giữ ẩm cho đất tránh để củ khô, giúp rễ củ hút nước và dinh dưỡng tốt. Sau đó, lượng nước tưới giảm dần, thường xuyên giữ đủ ẩm cho cây, không nên tưới quá ẩm, hoặc để quá khô đất (nên dùng phương pháp tưới nhỏ giọt). - Che phủ mặt luống sau trồng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Sau khi trồng xong, dùng lưới đen che, chiều cao lần đầu khi che là 60cm so với mặt luống, nâng dần lên theo độ cao của lưới trong 3 tuần đầu giúp cây sinh trưởng, phát triển thuận lợi. Lưu ý nếu thời tiết quá ẩm, âm u cần dỡ bỏ mái che. - Kỹ thuật bón phân + Lượng phân bón cho 1 sào Bắc Bộ (360 m2): Phân chuồng hoai mục: 2-3tấn; Phân lân (supelân): 7-10kg; Kali (Kali nitơrat): 5-7kg; Đạm (Urê): 2-3kg; Can xi nitơrat: 2,5-4,5kg. + Cách bón: Bón lót: toàn bộ phân chuồng hoai mục, 3/4 lượng lân, nếu đất tốt, không cần bón lót. Bón thúc: trong 3 tuần đầu sau trồng, không cần bón. Sau khi cây cao 15-20cm thì tiến hành bón thúc, cứ 10-12 ngày bón 1 lần, hoà loãng ở nồng độ 0,5% hỗn hợp các loại phân đạm, lân, kali để tưới. Chú ý nên kết hợp bón với phân vi lượng chứa Ca, Mg, Mn... Đối với can xi nên pha nồng độ 0,1%: sau trồng khoảng 30 ngày bắt đầu tưới, cứ 7 ngày tưới 1 lần để hạn chế bệnh cháy lá do thiếu can xi. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng hoa có thể phun thêm một số chất kích thích sinh trưởng hoặc phân bón qua lá (antonik, GA3...). - Làm giàn giữ cây: Cây lily cao, hoa to nên dễ bị đổ, do đó cần phải căng lưới giữ cây, dùng lưới đan sẵn kích thước 20cm x20cm đặt lên luống sau trồng, sau đó nâng dần lên theo sinh trưởng của cây, hoặc khi cây cao 40-50cm tiến hành làm giàn đỡ cho cây. 5. Phòng trừ sâu bệnh hại Lily thường bị một số sâu bệnh hại chính: rệp, bệnh khô lá, bệnh mốc tro, bệnh cháy lá sinh lý, hiện tường rụng nụ... Tuỳ từng điều kiện cụ thể và chúng ta có biện pháp xử lý phù hợp, tuy nhiên, trong các loại sâu bệnh hại trên chúng ta chú ý rệp và bệnh cháy lá sinh lý thường xảy ra nhiều ở các vụ trồng lily. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TỔNG HỢP CHI PHÍ MÔ HÌNH (200m2) TT Nội dung chi ĐVT Số lượng Đơn giá (1000đồng) Thành tiền (1000đồng) 1 Chi phí cho 360m2 theo quy trình Đạm kg 3 5,6 17 Lân kg 10 3 30 Kaly kg 7 5 35 Can xi kg 4,5 15 68 Tổng chi 149 2 Chi phí sản xuất mô hình 2.1 Mức phân bón chi thí nghiệm (200m2) Đạm kg 1,7 5,6 9 Lân kg 5,6 3 17 Kaly kg 3,9 5 19 Can xi kg 2,5 15 38 Phân chuồng kg 600 1 600 Tổng 683 2.2 Thuốc trừ sâu bệnh Ofatox lọ 12 7 84 Score cốc 16 4 58 Tổng 142 2.3 Phân qua lá Antonik gói 16 4 64 2.4 Chi phí công lao động 12.000 Kỹ thuật tháng 3 2.000 6.000 Thủ công (2người) tháng 6 1.000 6.000 2.5 Chi khấu hao nhà lưới m 2 200 28,5 5.700 2.6 Củ giống củ 4000 11 44.000 2.7 Chi phí khác (dây, túi, ô roa,… 1.000 Tổng chi phí 63.589 Chi phí không bao gồm công lao động 51.589 Nhà lƣới 200m 2 Đầu tư 57.000 Dự kiến khấu hao 10 vụ, do đó 1 vụ khấu hao số tiền là: 28,500 Công lao động/m2 60 Chi phí chung cho 1 m2 317,9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TỔNG HỢP CHI PHÍ CHO CÁC GIỐNG (32,4m2) TT Nội dung chi ĐVT Số lượng Đơn giá (1000 đồng) Thành tiền (1000 đồng) 1 Chi phí phân bón cho 3 công thức 3 lần nhắc lại Đạm kg 0,3 5,6 2 Lân kg 0,9 3 3 Kaly kg 0,6 5 3 Can xi kg 0,4 15 6 Phân chuồng kg 80 1 80 Tổng 93 2 Thuốc trừ sâu bệnh Ofatox lọ 3 7 21 Score cốc 3 3,6 11 Tổng 32 3 Phân qua lá Antonik gói 6 4 24 4 Chi phí công lao động m 2 32,4 60 1.944 5 Chi khấu hao nhà lưới m 2 32,4 28,5 923 6 Củ giống củ 675 11 7.425 7 Chi phí khác (dây căng, lưới đen, túi…) 100 Tổng chi phí 10.542 Chi phí không bao gồm công lao động 8.598 Chi phí cho 1 công thức gồm cả công lao động 3.514 Chi phí cho 1 công thức không bao gồm công lao động 2.866 Nhà lƣới 200m 2 Đầu tư 57.000 Dự kiến khấu hao 10 vụ, do đó 1 vụ khấu hao số tiền là: 28,500 Chi phí công lao động/m2 60 Ghi chú: Mỗi công thức là 1 giống, thí nghiệm gồm 3 công thức, mỗi công thức 10,8m2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TỔNG HỢP CHI PHÍ Ở CÁC THỜI VỤ TRỒNG (32,4m2) TT Nội dung chi ĐVT Số lượng Đơn giá (1000 đồng) Thành tiền (1000 đồng) 1 Chi phí phân bón Đạm kg 0,3 5,6 2 Lân kg 0,9 3 3 Kaly kg 0,6 5 3 Can xi kg 0,4 15 6 Phân chuồng kg 80 1 80 Tổng 93 2 Thuốc trừ sâu bệnh Ofatox lọ 3 7 21 Score cốc 3 3,6 11 Tổng 32 3 Phân qua lá Antonik gói 6 4 24 4 Chi phí công lao động m 2 32,4 60 1.944 5 Chi khấu hao nhà lưới m 2 32,4 28,5 923 6 Củ giống củ 675 11 7.425 7 Chi phí khác (dây căng, lưới đen, túi…) 100 Tổng chi phí 10.542 Chi phí không bao gồm công lao động 8.598 Chi phí cho 1 công thức gồm cả công lao động 3.514 Chi phí cho 1 công thức không bao gồm công lao động 2.866 Nhà lƣới 200m 2 Đầu tư 57.000 Dự kiến khấu hao 10 vụ, do đó 1 vụ khấu hao số tiền là: 28,500 Chi phí công lao động/m2 60 Ghi chú: Mỗi công thức là 1 thời vụ, thí nghiệm gồm 3 công thức, mỗi công thức 10,8m2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TỔNG HỢP CHI PHÍ Ở CÁC MẬT ĐỘ TRỒNG (43,2m2 ) TT Nội dung chi ĐVT Số lượng Đơn giá (1000 đồng) Thành tiền (1000 đồng) 1 Vật tư, phân bón 174 a Phân bón Đạm kg 0,4 5,6 2 Lân kg 1,2 3 4 Kaly kg 0,8 5 4 Can xi kg 0,5 15 8 Phân chuồng kg 100 1 100 Phân qua lá Antonik gói 6 4 24 b Thuốc trừ sâu bệnh Ofatox lọ 3 7 21 Score cốc 3 3,6 11 2 Chi phí giống Mật độ 1 (44củ/m2) củ 396 11 4.356 Mật độ 2 (33củ/m2) củ 297 11 3.267 Mật độ 3 (25củ/m2) củ 225 11 2.475 Mật độ 4 (20củ/m2) củ 180 11 1.980 3 Chi khấu hao nhà lưới m 2 43,2 28,5 1.231 4 Chi phí công lao động m 2 43,2 60 2.592 Tổng chi gồm cả công lao động Mật độ 1 (44củ/m2) 5.355 Mật độ 2 (33củ/m2) 4.266 Mật độ 3 (25củ/m2) 3.474 Mật độ 4 (20củ/m2) 2.979 Tổng chi không bao gồm công lao động Mật độ 1 (44củ/m2) 4.707 Mật độ 2 (33củ/m2) 3.618 Mật độ 3 (25củ/m2) 2.826 Mật độ 4 (20củ/m2) 2.331 Chi phí công lao động/m2 60 Ghi chú: Mỗi công thức là 1 mật độ, thí nghiệm gồm 4 công thức, mỗi công thức 10,8m2. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9213.pdf
Tài liệu liên quan