Nghiên cứu đặc đỉểm sinh trưởng phát triển và biện pháp kỹ thuật tăng năng suất khoai tây trên đất ruộng một số vụ lúa tại tỉnh Bắc Kạn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ---------o0o--------- LÊ SỸ LỢI NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TĂNG NĂNG SUẤT KHOAI TÂY TRÊN ĐẤT RUỘNG MỘT VỤ LÚA TẠI TỈNH BẮC KẠN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2008 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ---------o0o--------- LÊ SỸ LỢI NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TĂNG NĂNG SUẤT KHOAI TÂY TRÊN ĐẤT RUỘNG MỘT VỤ LÚA TẠI TỈNH BẮC KẠN Chuyê

pdfChia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc đỉểm sinh trưởng phát triển và biện pháp kỹ thuật tăng năng suất khoai tây trên đất ruộng một số vụ lúa tại tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ngành: Trồng trọt Mã số: 62 62 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Trần Ngọc Ngoạn 2. PGS. TS. Nguyễn Văn Viết THÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cây khoai tây (Solanum Tuberosum.L) là cây lương thực của nhiều nước châu Âu và ở một số nước khoai tây là cây lương thực chủ yếu (Đường Hồng Dật, 2005)[7]. Củ khoai tây chứa 20% lượng chất khô trong đó có 80 - 85% là tinh bột, 3 - 5% là protein và một số vitamin khác (Trần Như Nguyện và cs, 1990; Nguyễn Văn Thắng và cs, 1996)[23], [40]. Nếu so sánh về năng suất chất khô trên một đơn vị trồng trọt thì khoai tây cao hơn lúa mì 3 lần, cao hơn lúa nước 1,3 lần và cao hơn ngô 2,2 lần (Leviel, 1986)[163]. Khoai tây có tiềm năng năng suất khá cao tới 100 - 120 tấn/ha. Tuy nhiên sự biến động về tiềm năng năng suất giữa các vụ và các vùng là khá lớn (Caldiz et al., 2001)[69] do khoai tây chịu tác động mạnh của những yếu tố từ bên ngoài. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 180C, củ phát triển là 16 - 170C; ánh sáng ngày dài thích hợp cho giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, giai đoạn củ hình thành thì cây lại yêu cầu sánh sáng ngày ngắn. Yêu cầu về ẩm độ cũng thay đổi theo các thời kỳ sinh trưởng và phát triển, trước khi hình thành củ ẩm độ cần là 60%, thời kỳ hình thành củ ẩm độ đất phải đạt 80%. Để đạt được năng suất cao, khoai tây còn yêu cầu lớp đất mặt phải rất tơi xốp, đất thịt nhẹ, đất cát pha thích hợp với cây khoai tây (Đường Hồng Dật, 2005)[7]. Đồng bằng Bắc bộ có một mùa đông lạnh với nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 30 0C, phù hợp cho cây khoai tây sinh trưởng phát triển. Mặt khác, diện tích đất phù sa, đất cát pha, đất thịt nhẹ lớn, hệ thống thuỷ nông hoàn chỉnh là điều kiện thuận lợi cho phát triển và mở rộng sản xuất loại cây trồng này. Trong những năm gần đây diện tích khoai tây cả nước dao động trong khoảng 35.000 ha, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (Đào Huy Chiên, 2002)[3]. Do những ưu điểm của cây trồng này, nhà nước có chủ trương mở rộng diện tích ra các vùng sinh thái phù hợp. Tuy nhiên, do quỹ đất canh tác nông nghiệp ở đồng bằng thấp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 cùng với sức ép của việc đô thị hoá và công nghiệp hoá nên việc mở rộng diện tích khoai tây ở đồng bằng có nhiều hạn chế. Để giải quyết vấn đề đó, việc khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất đai ở miền núi trong đó có mở rộng diện tích khoai tây được coi là hướng phát triển chiến lược và bền vững trong tương lai. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nghèo, thu nhập bình quân đầu người năm 2006 thấp với 337,2 nghìn đồng/tháng, đặc biệt ở khu vực nông thôn chỉ có 162,5 nghìn đồng/tháng, bình quân lương thực là 289,4 kg thóc/người/năm (Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2006)[5]. Do thu nhập của người dân thấp nên tỷ lệ hộ đói nghèo rất cao là 41,42%, nhiều hộ thiếu ăn 2 - 6 tháng/năm (Sở Lao động và TBXH)[27]. Thực tế Bắc Kạn có diện tích đất ruộng khá lớn: 13.273 ha (Sở NN&PTNT Bắc Kạn, 2006)[28], tuy nhiên hầu hết chỉ được cấy một vụ lúa Mùa, diện tích đất bỏ hoá trong vụ Đông (12.333 ha) và vụ Xuân (4.964 ha) rất phổ biến. Trong khi lực lượng lao động địa phương dư thừa, điều kiện thời tiết khí hậu khá thuận lợi cho nhiều cây trồng như ngô, khoai tây, đậu đỗ….. sinh trưởng, phát triển thì việc việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là mở rộng diện tích cây vụ Đông là một trong những giải pháp cần được quan tâm đẩy mạnh nhằm nâng cao thu nhập tiến tới xóa đói giảm nghèo cho nông dân. Khoai tây là cây trồng có nguồn gốc ôn đới. Điều kiện thời tiết khí hậu ở Bắc Kạn rất phù hợp với sinh trưởng của cây khoai tây với nhiệt độ bình quân từ 14,3 – 28,30C; lượng mưa từ 0,3 – 322,5 mm; ẩm độ trung bình từ 77 – 89%. Trong những năm gần đây khoai tây đã được đưa vào cơ cấu cây trồng vụ Đông và khẳng định được vị thế của mình nhưng việc mở rộng diện tích còn chậm. Một số nguyên nhân dẫn đến điều đó là do thiếu giống và chưa có bộ giống tốt, các giống khoai tây chủ yếu đang trồng đã bị thoái hoá, tỷ lệ nhiễm bệnh virus cao khoảng 53,2% đến 59%; trình độ canh tác của nông dân thấp, chưa có quy trình kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái, đặc biệt là trên đất ruộng một vụ lúa của địa phương. Để mở rộng diện tích khoai tây trên đất ruộng một vụ lúa, vấn đề cấp thiết là phải có bộ giống cho năng suất cao, ổn định và biện pháp kỹ thuật phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật tăng năng suất khoai tây trên đất ruộng một vụ lúa tại tỉnh Bắc Kạn”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1- Đánh giá thực trạng sản xuất khoai tây nhằm xác định các yếu tố hạn chế năng suất khoai tây tại tỉnh Bắc Kạn. 2- Xác định giống khoai tây có năng suất cao, phẩm chất tốt đưa vào sản xuất thay thế giống cũ đã thoái hóa. 3- Xác định các biện pháp kỹ thuật trồng chủ yếu nhằm tăng năng suất khoai tây vụ Đông và sản xuất khoai tây củ giống vụ Xuân. Trên cơ sở đó bổ sung và hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật thâm canh khoai ở tỉnh Bắc Kạn góp phần mở rộng diện tích khoai tây trên đất ruộng một vụ lúa. 4- Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh khoai tây. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CÚU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Giống khoai tây: Lựa chọn giống khoai tây có triển vọng trong 7 giống khoai tây Hà Lan nhập nội qua thí nghiệm nghiên cứu giống vụ Đông và vụ Xuân trên đất ruộng 1 vụ tại tỉnh Bắc Kạn. - Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây thương phẩm trong điều kiện vụ Đông gồm mật độ, thời vụ, phân bón, tưới nước, vun tạo vồng. - Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây trong điều kiện vụ Xuân bao gồm thí nghiệm về mật độ, thời vụ, phân bón, vun tạo vồng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thí nghiệm nghiên cứu một số đặc điểm của giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây bố trí tại xã Bằng Phúc huyện Chợ Đồn. Mô hình sản xuất thử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 xây dựng tại xã Bằng Phúc và xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn; xã Yên Đĩnh, huyện Chợ Mới; xã Tú Trĩ và xã Khuổi Lừa huyện Bạch Thông. Kết quả nghiên cứu áp dụng cho sản xuất khoai tây trên đất ruộng một vụ lúa tại tỉnh Bắc Kạn. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài 1- Đánh giá khả năng thích ứng của các giống khoai tây trong điều kiện sinh thái (khí hậu và đất đai) nhằm làm cơ sở khoa học cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo đối với khoai tây ở Bắc Kạn nói riêng và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung. 2- Bước đầu xác định và bổ sung cứ liệu khoa học để lựa chọn giống khoai tây phù hợp và xây dựng quy trình sản xuất khoai tây thương phẩm trong điều kiện vụ Đông và sản xuất củ khoai tây giống trong điều kiện vụ Xuân tại tỉnh Bắc Kạn. 3- Kết quả thu được từ các thí nghiệm về xác định giống và các biện pháp kỹ thuật là căn cứ khoa học để bổ sung hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh khoai tây tại các tỉnh miền núi phía Bắc. 4- Kết quả nghiên cứu giống và biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây trong điều kiện vụ Đông và vụ Xuân tại tỉnh Bắc Kạn là tài liệu để các nhà nghiên cứu, sinh viên ngành nông nghiệp truy cứu và tham khảo. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 1- Xác định một số giống khoai tây có triển vọng cho năng suất cao và chất lượng tốt trồng trong vụ Đông trên đất ruộng một vụ nhằm thay đổi giống cũ đã thoái hóa và làm phong phú thêm bộ giống khoai tây ở tỉnh Bắc Kạn. 2- Lần đầu tiên đưa khoai tây vụ Xuân vào cơ cấu cây trồng ở tỉnh bắc Kạn nhằm cung cấp đủ giống trồng cho vụ Đông, hạ giá thành củ giống, tạo cho người nông dân có tập quán quen dần với các biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây vụ Xuân. 3- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thâm canh khoai tây cho người dân thông qua việc đưa quy trình kỹ thuật thâm canh để thúc đẩy mở rộng diện tích trồng khoai tây trên đất ruộng một vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo cho các tỉnh miền núi phía Bắc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY KHOAI TÂY 1.1.1. Một số nghiên cứu về nguồn gốc cây khoai tây Cây khoai tây (họ Solanaceae, loại Solanum L., loài Solanum tuberosum L.) có nguồn gốc ở vùng cao nguyên thuộc dãy núi Andes (nam châu Mỹ) ở độ cao 2000 – 5000 mét. Người Tây Ban Nha lần đầu tiên phát hiện ra cây khoai tây khi họ đặt chân lên thung lũng Magdalenna (Nam Mỹ) của người bản xứ chạy trốn, họ đã tìm thấy cây đậu, ngô và khoai tây. Lúc đó người ta gọi khoai tây là Truffles vì hoa có màu sặc sỡ (Salaman, 1949)[130]. Các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều di tích lịch sử chứng minh cây khoai tây có từ khoảng 500 năm trước công nguyên. Thời kỳ người Tây Ban Nha chinh phục châu Mỹ thế kỷ 16, nông dân đã trồng hàng trăm giống khoai tây dọc miền núi, bây giờ là Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador và Peru (Horton, 1987)[91]. Ngày nay người da đỏ ở vùng Titicaca (nam Peru, bắc Bolivia) vẫn còn trồng những giống khoai tây khởi thủy (Ducreux, 1989)[162]. Khoai tây được bán đầu tiên ở Seville năm 1573 do những thủy thủ người Tây Ban Nha mang chúng đến, từ đó khoai tây lan truyền khắp châu Âu. Nước Anh trồng khoai tây rất sớm, từ năm 1590 do thuyền trưởng người Anh trên tầu buôn Tây Ban Nha đem củ giống về. Khoảng năm 1600, diện tích trồng khoai tây mở rộng sang Italia rồi Đức, trong vòng một trăm năm sau khoai tây đã có mặt ở hầu hết các nước châu Âu và trồng rộng rãi vào những năm 1800. Vào thế kỷ 17, những nhà truyền giáo người Anh đã đưa khoai tây đến nhiều vùng thuộc châu Á. Thế kỷ 19 những nhà truyền đạo người Bỉ cũng giới thiệu khoai tây tại Công Gô. Tuy nhiên, việc sử dụng khoai tây làm lương thực ở các nước nhiệt đới vẫn còn hạn chế vì những khó khăn cố hữu trong sản xuất và bảo quản khoai tây ở vùng thấp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Hiện nay cây khoai tây được trồng rất rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 60 0 vĩ Bắc đến 530 vĩ Nam. 1.1.2. Một số nghiên cứu về giá trị dinh dƣỡng của cây khoai tây Khoai tây vừa là cây lương thực, vừa là cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng dinh dưỡng của khoai tây chỉ kém trứng (Leviel, 1986)[163]. Sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất 8% nhu cầu protein, 3% năng lượng, 10% sắt, 10% vitamin B1 và 20 – 50% nhu cầu vitamin C cho một người trong một ngày đêm (Beukema et al., 1990; Horton, 1987)[65], [91]. Khi xem xét các cây trồng nhiệt đới và cận nhiệt đới (từ 300 vĩ Bắc đến 300 vĩ Nam) Vander Zaag, (1976)[148] cho rằng, cây khoai tây sinh lợi hơn bất cứ cây trồng nào khác vì nó cho năng suất năng lượng và năng suất protein cao nhất. Bảng 1.1. Năng suất protein và năng lƣợng của một số cây lƣơng thực Loại cây trồng Kcal/100 g NS năng lƣợng (kcal/ngày/ha) Tỷ lệ protein (%) NS protein (kg/ngày/ha) Khoai tây 90,82 48,64 2,0 1,1 Sắn 185,87 45,12 0,7 0,2 Khoai lang 138,30 48,93 1,5 0,5 Đậu đỗ 400,24 11,72 22,0 0,6 Lúa 420,90 35,10 7,0 0,6 Ngô 138,91 38,97 9,5 0,8 (Nguồn: Vander Zaag, 1976)[148] Ngoài việc dùng khoai tây làm lương thực và thực phẩm, các nước phát triển sử dụng khoai tây làm thức ăn cho gia súc, hàng năm ở Pháp sử dụng từ 1 đến 1,4 triệu tấn khoai tây cho chăn nuôi. Bên cạnh đó, khoai tây còn được dùng nhiều trong công nghiệp dệt, sợi, gỗ (ván ép), giấy, đặc biệt trong công nghiệp sản xuất axit hữu cơ như axit lactic, axit xitric; các dung môi hữu cơ như etanol, butanol, xeton... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 1.1.3. Một số nghiên cứu về yêu cầu ngoại cảnh của khoai tây 1.1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định khả năng phân bố, thời vụ gieo trồng, quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai tây. Tổng nhu cầu nhiệt độ cho khoai tây sinh trưởng và phát triển dao động từ 16000C đến 1800 0 C. Yếu tố chính để khoai tây có thể phát triển rộng khắp thế giới là lựa chọn được nhiều vùng có nhiệt độ gieo trồng thích hợp (Beukema et al., 1990)[65]. Ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, khoai tây có thể thích ứng được với biên độ nhiệt độ từ 10 đến 250C, rộng hơn giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Nhiều kết quả nghiên cứu đã xác định, nhiệt độ không khí thích hợp cho phát triển thân lá khoai tây là 180C đến 200C. Nhiệt độ cao quá 250C thân lá dài ra, lá nhỏ đi, khả năng quang hợp giảm rõ rệt (Horton, 1987)[91]. Ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực cây khoai tây chịu nóng kém. Khi thân củ bắt đầu hình thành và phát triển thì yêu cầu nhiệt độ thấp, nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho thân củ phát triển là 180C đến 190C (nhiệt độ đất là 160C - 17 0 C). Nhiệt độ từ 200C trở lên thì quá trình làm củ khoai tây bắt đầu bị kìm hãm, nhiệt độ lớn hơn 250C hạn chế sự hình thành củ. Khi nhiệt độ vượt quá 250C thì hiệu suất quang hợp giảm, nhiệt độ lên tới 290C – 300C hô hấp tăng, dẫn tới tiêu hao chất hữu cơ trong củ, làm giảm năng suất khoai tây và chỉ số thu hoạch (Horton, 1987)[91]. Nhiệt độ cao kéo dài sẽ gây hiện tượng “thoái hóa do khí hậu” dẫn đến năng suất và chất lượng giống giảm rõ rệt ở các đời sau (Van Dam et al., 1995)[146]. Thí nghiệm của Kunkel et al., (1987)[103] về ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thoái hóa giống khoai tây cho biết: Ở nhiệt độ 20 – 210C có 20% củ bị thoái hóa, nhiệt độ 240C có 50% củ bị thoái hóa và trên 250C có 75% củ bị thoái hóa. Nhiệt độ cao không chỉ ảnh hưởng đến sự thoái hóa giống sinh lý, mà còn thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại rệp truyền bệnh virus cho khoai tây. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến thoái hóa giống bệnh lý và giảm năng suất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Như vậy, cây khoai tây sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao trong điều kiện nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 18 – 200C, thân củ phát triển là 18 – 190C. Tuy nhiên, khi nhiệt độ quá thấp làm cây bị chết rét, còn nhiệt độ cao thì củ hình thành kém, nhanh thoái hóa và bệnh virus phát triển mạnh. Để nâng cao năng suất và chất lượng củ khoai tây cần nghiên cứu để có thời vụ thích hợp với từng vùng, đặc biệt là vụ Xuân ở miền bắc Việt Nam. 1.1.3.2. Yêu cầu về ánh sáng Khoai tây là cây ưa sáng, năng suất khoai tây phụ thuộc vào khả năng hấp thu và hiệu quả của việc sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp nên chất khô của củ và chỉ số thu hoạch. Cường độ ánh sáng thích hợp cho sự hình thành củ và năng suất khoai tây là từ 20.000 – 50.000 lux (Allen et al., 1980)[58]. Trong điều kiện khí hậu giống nhau, không thiếu nước hoặc dinh dưỡng và không xuất hiện sâu bệnh hại thì sự khác nhau về sinh trưởng, phát triển và năng suất là do khả năng hấp thu ánh sáng khác nhau giữa các giống (Spitter, 1987; Van der Zaag et al., 1987)[138], [149]. Độ dài chiếu sáng trong ngày cũng ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát dục của cây khoai tây (ra hoa, đậu quả và kết hạt). Thời kỳ từ cây con đến hình thành củ, đòi hỏi ánh sáng ngày dài để tiến hành quang hợp và tích lũy chất hữu cơ, khi củ bắt đầu hình thành cần thời gian chiếu sáng ngày ngắn. Điều kiện chiếu sáng ngày ngắn ở giai đoạn mọc mầm và nhiệt độ cao trong suốt thời gian sinh trưởng sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của khoai tây (Kooman, P.L, 2001)[100]. Quang chu kỳ thích hợp cho sự hình thành năng suất khoai tây phụ thuộc vào nhiệt độ và giống. Các giống thuộc loài ssp.andigena chỉ hình thành củ trong điều kiện chiếu sáng ngày ngắn. Trong điều kiện nhiệt độ thấp cần thời gian chiếu sáng 12 – 14 giờ, còn trong điều kiện nhiệt độ cao thì thời gian chiếu sáng trong ngày cần ngắn hơn. Các giống thuộc loài ssp.tuberosum có khả năng tạo củ dưới điều kiện quang chu kỳ dài hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Các giống thuộc loài ssp.tuberosum, đặc biệt là giống chín sớm có thể phát triển kém ở điều kiện nhiệt đới có ánh sáng ngày ngắn vì chúng hình thành củ sớm hơn, thân lá phát triển kém, quang hợp kém nên năng suất thấp (Manrique, 1993)[109]. Kết quả nhiều thí nghiệm cho thấy: Tỷ lệ củ to tương quan thuận với số giờ chiếu sáng trong ngày, vì củ lớn nhanh trong điều kiện ngày dài. Ở vùng nhiệt đới có độ dài chiếu sáng trong ngày ngắn nên năng suất của tất cả các giống khoai tây đều giảm so với khi chúng được trồng ở các nước ôn đới (Horton, 1987)[91]. Như vậy, chọn giống khoai tây cho vùng nhiệt đới có quang chu kỳ ngắn là phụ thuộc vào nhiệt độ của vùng. Ở vĩ độ cao, giống thuộc ssp.andigena có thể phù hợp, vì dưới điều kiện ngày ngắn và nhiệt độ thấp các giống thuộc loài này vẫn hình thành củ. Ở vùng nhiệt đới ấm và vĩ độ thấp hơn, các giống thuộc loài ssp.andigena sẽ hình thành củ kém mặc dù trong điều kiện ngày ngắn, các giống thuộc loài ssp.tuberosum khả quan hơn. Tuy nhiên ánh sáng ngày ngắn vẫn là yếu tố hạn chế năng suất khoai tây ở vùng này. 1.1.3.3. Yêu cầu về nước Trong quá trình sinh trưởng khoai tây cần rất nhiều nước (Salter et al., 1967; Van Loon, 1981)[132], [152]. Để tạo ra 100 kg củ khoai tây cần 12 -15 m3 nước, để đạt được năng suất củ từ 19 - 33 tấn/ha, mỗi hecta khoai tây cần 2800 đến 2900 m3 nước (Ngô Đức Thiệu và cs, 1978)[42]. Giai đoạn trước khi hình thành củ đòi hỏi ẩm độ đất khoảng 60%, giai đoạn hình thành củ là 80%. Nếu thiếu nước ở giai đoạn hình thành củ thì năng suất giảm rõ rệt cụ thể: Ẩm độ đất là 60% thì năng suất giảm 4,3%; ẩm độ đất còn 40%, năng suất giảm 33,9%; không tưới năng suất giảm 63% (Tạ Thị Thu Cúc, 1979)[4]. Khoai tây được trồng bằng củ nên khi phát triển không hình thành rễ chính mà chỉ có các rễ phụ thưa thớt. Phần lớn rễ tập trung ở tầng đất mặt nên khả năng hút nước của cây không lớn. Gặp điều kiện khô hạn khoai tây rất dễ bị thiếu nước và phát triển kém (Đường Hồng Dật, 2005)[7]. Khô hạn làm giảm diện tích lá, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 nếu hạn dài thì chiều cao cây, độ che phủ đất cũng thấp hơn (Ojala et al., 1990)[119]. Giống chín sớm ít bị ảnh hưởng hơn giống chín muộn, điều này có thể do giai đoạn khủng hoảng nước của giống chín sớm ngắn hơn, các lá xuất hiện và chết sớm hơn nên giai đoạn trải lá (giai đoạn nhạy cảm với sự thiếu nước) có thể xuất hiện trước thời kỳ khô hạn (Deblonde et al., 2001)[74]. Nghiên cứu của Deblonde et al., (1999)[73] chỉ rõ, năng suất và yếu tố cấu thành năng suất bị tác động mạnh bởi tổng lượng nước tưới. Tuy nhiên tác động của hạn đến cây trồng phụ thuộc vào thời gian, giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của khô hạn (Jefferies, 1995)[95]. Hạn thường tác động mạnh ở 3 giai đoạn: sinh trưởng, phình to củ và chín. Thiếu nước ở giai đoạn cuối của thời gian sinh trưởng dinh dưỡng làm cho khoai tây có năng suất thấp nhất, thiếu nước ở giai đoạn chín thì củ khoai tây lại to nhất (Fabeiro et al., 2001)[78]. Nhiều thí nghiệm đã chứng minh, thiếu nước ở giai đoạn sinh trưởng thì củ rất nhỏ nhưng số lượng củ/cây nhiều. Khô hạn bắt đầu vào giai đoạn phình to củ làm cho giai đoạn hình thành củ kéo dài hơn, nhưng lại giảm số lượng củ, sinh trưởng và năng suất (Haverkort et al., 1991)[85]. Thiếu nước ở giai đoạn chín sinh lý, có thể tăng lượng chất khô mà khoai tây có thể tích lũy được ở trong củ (Caldiz et al., 2000)[67]. Nghiên cứu của Iqbal et al., (1999)[94] cũng cho kết quả là, hạn xuất hiện vào giai đoạn chín làm giảm năng suất ít nhất, xuất hiện sớm sẽ ảnh hưởng mạnh nhất đến năng suất, tiếp theo là giai đoạn hình thành củ. Điều đó được Kashyap et al., (2003)[98] giải thích rằng, hầu hết các giai đoạn nhạy cảm với sự thiếu nước là ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng nên thiếu nước ở giai đoạn này ảnh hưởng đến năng suất năng suất mạnh nhất. Như vậy, nước rất cần thiết cho sinh trưởng, phát triển và tạo năng suất của cây khoai tây. Thiếu nước ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng ảnh hưởng nhiều nhất đến năng suất. Vì vậy trong điều kiện ở miền Bắc Việt Nam, vụ Đông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 thường có lượng mưa thấp và biến động giữa các vùng khá lớn nên cần nghiên cứu chế độ tưới nước hợp lý cho khoai tây trong từng điều kiện cụ thể. 1.1.3.4. Yêu cầu về đất đai, dinh dưỡng của khoai tây Củ khoai tây khi phát triển có khả năng dịch chuyển các phân tử đất yếu hơn so với nhiều loại rễ củ khác nên đòi hỏi lớp đất mặt, là nơi khoai tây hình thành củ phải rất tơi xốp. Các loại đất cát pha, đất nhẹ, thậm chí là đất cát là thích hợp với cây khoai tây. Các loại đất nặng và quá ẩm ướt, cây khoai tây phát triển không tốt và thường bị bệnh thối ướt gây hại. Trên các loại đất nặng, hàm lượng tinh bột trong củ giảm, củ cũng nhỏ đi nhiều. Mặt khác khoai tây còn sinh trưởng, phát triển và cho năng suất giảm dần khi trồng liên tiếp từ vụ này sang vụ khác trong nhiều năm trên cùng một chân đất (Đường Hồng Dật, 2005)[7]. Khoai tây có nhu cầu cao đối với các chất dinh dưỡng. Với năng suất bình quân 260 tạ củ/ha, cây khoai tây lấy đi từ đất 106 N, 40 P2O5, 171 K2O, 63 kg CaO, 40 kg MgO (Đường Hồng Dật, 2005)[7]. Rasco et al., (1994)[125] cũng kết luận rằng, năng suất khoai tây phụ thuộc nhiều vào dinh dưỡng đất và khả năng cung cấp của con người. Trong hầu hết các trường hợp có sự tương quan giữa khối lượng chất khô và nồng độ N, P, K. Tuy nhiên mỗi nguyên tố dinh dưỡng đều tác động đến sinh trưởng, phát triển và năng suất khoai tây theo góc độ khác nhau. * Vai trò của đạm: Khoai tây là một trong những cây trồng cần rất nhiều đạm (Singh, 1995; Veeranna et al., 1997)[136], [155]. Đạm là yếu tố hạn chế đến năng suất khoai tây ở nhiều nơi trên thế giới. Bón đạm làm tăng tuổi thọ tán lá là do cây khoai tây tiếp tục sinh ra lá mới nhiều hơn việc kéo dài tuổi thọ của từng lá Firman et al., (1995)[81]. Đạm làm tăng diện tích lá, do đó làm tăng lượng ánh sáng mà cây có thể hấp thu được, tăng lượng chất khô tích lũy ở các bộ phận khác nhau của cây (Addiscott et al., 1992)[57]. Điều đó làm tăng năng suất là số lượng củ hình thành (Kotsyuk, 1995)[102], và sự phình to củ (Martin, 1995)[110]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Ðạm không chỉ tác động trực tiếp đến sự phát triển của lá và cây trồng, mà còn tác động gián tiếp đến cây trồng vì chúng tác động đến sâu bệnh và cỏ dại. Bón đạm làm cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt hơn nhưng cũng làm tăng sâu bệnh và cỏ dại (Moller, 1998)[115]. Bón đạm quá mức làm tăng số lượng hoa nở và sự nảy mầm của hạt phấn, vì vậy sẽ làm tăng sức sống và chất lượng hạt (Maingi et al., 1994)[108]. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác nhân giống bằng hạt. Như vậy, đạm tác động rất mạnh đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất khoai tây. Hiệu quả của việc bón đạm còn phụ thuộc vào liều lượng và kỹ thuật bón. Thường bón đạm ít hoặc bón quá nhiều, thời gian bón không thích hợp, phương pháp bón không đúng sẽ làm năng suất khoai tây giảm. Liều lượng, thời gian và phương pháp bón đạm phụ thuộc vào tính chất đất, giống, điều kiện thời tiết khí hậu... Vì vậy ở mỗi vùng, mỗi loại đất, loại giống cần có liều lượng, thời gian và phương pháp bón đạm thích hợp. * Vai trò của lân: Lân là thành phần quan trọng trong quá trình trao đổi chất và năng lượng nên nó có tác dụng làm tăng tính chống chịu lạnh cho cây trồng. Lân thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ, thúc đẩy các mô phân sinh phân chia nhanh, tạo điều kiện cho cây phát dục thuận lợi. Lân tăng cường tổng hợp các chất hữu cơ quan trọng và tăng cường sự vận chuyển chúng về cơ quan tích lũy nên tăng năng suất kinh tế của cây trồng (Hoàng Minh Tấn và cs, 2006)[31]. Nhiều thí nghiệm cho thấy, có sự tương quan chặt giữa khối lượng chất khô với hàm lượng lân ở trong cây, khi hàm lượng lân thấp thì khối lượng chất khô cũng đạt nhỏ nhất. Vì vậy bón lân làm tăng cả nồng độ phospho, khối lượng chất khô trong cây và năng suất củ. Van Noordwijk et al., (1990)[153] cho biết, thiếu phospho hạn chế sinh trưởng, lượng phospho yêu cầu từ 44 – 87 kg/ha. Thí nghiệm của De Ruijter et al., (1998)[72] cho kết quả là, bón phospho tăng khối lượng chất khô. Bón phospho làm tăng hàm lượng tinh bột trong củ và năng suất khoai tây (Đường Hồng Dật, 2005)[7]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 * Vai trò của kali: Kali làm tăng chức năng sinh lý trong cây như quá trình tổng hợp protein và hoạt động của các enzim, tăng khả năng vận chuyển các chất hữu cơ được tổng hợp ở lá về các bộ phận khác, điều chỉnh quá trình thẩm thấu chất khoáng của cây trồng (Beringer et al., 1990)[63]. Kết quả thí nghiệm tiến hành năm 1995 – 1996 và 1999 ở Uganda cho thấy kali làm tăng tính chống chịu bệnh của cây. Việc tăng cường bón kali liên tục trong 2 – 3 năm là biện pháp hữu hiệu để chống bệnh thối vòng củ. Kali làm giảm rõ ràng khối lượng khô của thân lá ở tất cả các giống, còn khối lượng củ tươi tăng rõ ràng theo lượng kali bón (Kanzikwera et al., 2001)[97] và giữ được chất lượng củ trong quá trình bảo quản (Rabie, 1996)[123]. Đối với sự hấp thu dinh dưỡng của cây thì kali là một trong những yếu tố cạnh tranh với canxi. Lượng Ca mà cây hút giảm xuống khi bón nhiều kali vì chúng đều được hút ở cùng một vị trí trong hệ rễ nên thường cạnh tranh với nhau (Locascio et al., 1992)[106]. Thiếu canxi thì sự sinh trưởng của khoai tây có thể biến đổi (Simmons et al., 1988)[135] và kết thúc với sự rối loạn thiếu hụt canxi ở trong củ (Tawfik A.A., 1993)[141]. Vì vậy bón kali ảnh hưởng đến sinh trưởng thông qua ảnh hưởng đến khả năng hấp thu canxi (Tawfik A.A., 2001)[142]. Phân bón và kỹ thuật bón phân là ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất khoai tây. Kết quả của nhiều thí nghiệm trong thời gian dài ở phía Bắc Việt Nam cho biết 1 kg N làm tăng từ 40 – 100 kg củ khoai tây, 1 kg P2O5 tăng từ 0 – 40 kg củ và 1 kg K2O tăng từ 12 – 15 kg củ (Nguyễn Văn Thắng và cs, 1996)[40]. Điều đó càng đặc biệt quan trọng hơn khi khoai tây ở Việt Nam được trồng chủ yếu trên những chân ruộng lúa nước 1 hoặc 2 vụ có độ phì nhiêu thấp. Để khoai tây cho năng suất và hiệu quả cao cần có chế độ bón phân thích hợp cho từng giống. 1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KHOAI TÂY TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới Khoai tây được trồng rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 710 vĩ tuyến Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam. Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình độ sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 xuất khác nhau nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn, từ 7 đến 65 tấn/ha. Tính đến năm 2005 trên thế giới trồng được 18,57 triệu ha khoai tây, sản lượng đạt 320,15 triệu tấn (bằng 60 – 70% tổng sản lượng lúa hay lúa mỳ) (FAO, 2005)[79]. Bảng 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2000 19,94 16,45 328,01 2001 19,62 15,92 312,35 2002 19,06 16,88 321,73 2003 18,94 16,80 318,19 2004 18,90 17,43 329,43 2005 18,57 17,24 320,15 (Nguồn: FAO. 2005)[79] Số liệu bảng 1.2 cho thấy, diện tích khoai tây của thế giới trong những năm gần đây có xu hướng giảm nhẹ, năm 2000 có 19,94 triệu ha, năm 2003 toàn thế giới trồng được 18,94 ha, năm 2005 diện tích khoai tây giảm 0,37 triệu ha so với năm 2003, giảm 1,37 triệu ha so với năm 2000. Năm 2001 năng suất khoai tây trung bình của thế giới đạt thấp nhất (15,92 tấn/ha), tuy nhiên từ năm 2001 đến nay năng suất không ngừng tăng lên, năm 2005 năng suất khoai tây tăng 0,79 tấn/ha so với năm 2000, tăng 1,32 tấn/ha so với năm 2001. Trung Quốc là nước đứng đầu trên thế giới về diện tích (4,4 triệu ha) chiếm 23,7% diện tích trồng khoai tây trên thế giới, 56% diện tích khoai tây của châu Á. Tiếp theo là Cộng Hoà Liên bang Nga (3,14 triệu ha), Ucraina (1, 51 triệu ha), Ấn Độ (1,4 triệu ha). Bỉ là nước có năng suất khoai tây cao nhất thế giới đạt 46,6 tấn/ha (cao gấp 3,7 lần khu vực Đông Nam Á và gấp 4,4 lần năng suất khoai tây của Việt Nam), tiếp theo là Hà Lan (46,1 tấn/ha), New Zealand (44,2 tấn/ha), Mỹ (43,55 tấn/ha), Đức (40,38 tấn/ha), Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 * Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu Khoai tây là một loại cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho nhiều người dân Châu Âu. Vì thế khoai tây là cây trồng chính và được trồng nhiều ở các nước như Hà Lan, Đức, Anh, Tây Ban Nha... Từ năm 1980 đã có 8 nước trong khối EU có diện tích trồng khoai tây lên tới 100.000 ha. Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Âu Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2000 9,13 16,30 148,82 2001 8,86 15,50 137,33 2002 8,39 15,50 130,05 2003 8,20 15,96 130,87 2004 8,01 17,67 141,54 2005 7,81 16,81 131,29 (Nguồn: FAO. 2005)[79] Châu Âu có nền sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới. Diện tích trồng khoai tây có xu hướng giảm nhẹ trong 6 năm gần đây. Năm 2000 cả châu lục trồng được 9,13 triệu ha, đến năm 2005 chỉ còn 7,81 triệu ha, giảm 1,32 triệu ha. Để đáp ứng nhu cầu về khoai tây trong điều kiện diện tích giảm, các nhà khoa học đã nghiên cứu nhiều biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là về giống nên năng suất cây khoai tây không ngừng được nâng cao. Năng suất khoai năm 2004 cao nhất đạt 17,67 tấn/ha, tăng 2,17 tấn/ha so với năm 2001 và 1,37 tấn/ha so với năm 2000. Tuy nhiên năm 2005 năng suất khoai tây lại giảm nhẹ so với năm 2004. * Tình hình sản xuất khoai tây ở châu Á Sản xuất khoai tây của châu Á lớn thứ 2 sau châu Âu, trong mấy thập kỷ gần đây khoai tây ở vùng này có xu hướng phát triển mạnh. Trong 20 năm (từ 1982 - 2002) sản lượng khoai tây đã tăng gấp 3 lần so với các năm trước đó ._.(từ 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 triệu tấn khoai tây tăng lên gần 75 triệu tấn), tập trung ở các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hoà Dân chủ nhân dân Triều Tiên, Hàn Quốc, Mông Cổ... Năm 1996, riêng Trung Quốc có diện tích trồng khoai tây là 3,5 triệu ha với năng suất đạt 13,1 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 4,6 triệu tấn, đứng đầu Châu Á trong 10 năm liền (từ 1986 - 1996). Hiện nay Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều khoai tây nhất thế giới. Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Á Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2000 7,96 15,20 120,99 2001 7,84 15,10 118,38 2002 7,75 15,60 120,90 2003 7,80 15,76 122,93 2004 7,98 16,53 131,91 2005 7,86 16,38 128,75 (Nguồn: FAO. 2005)[79] Số liệu bảng 4.1 cho thấy, năm 2000 diện tích khoai tây của châu Á đạt 7,96 triệu ha, năm 2002 diện tích trồng khoai thấp nhất là 7,75 triệu ha, giảm 0,21 triệu ha, đến năm 2005 cả châu lục trồng được 7,86 triệu ha, gần bằng diện tích khoai tây của châu Âu. Số liệu trên cho thấy người dân châu Á đã và đang chú trọng đến việc trồng khoai tây, điều này còn thể hiện ở năng suất khoai tây tăng lên hàng năm. Năm 2000 đạt 15,2 tấn/ha, đến năm 2005 đạt 16,38 tấn/ha thấp hơn năng suất bình quân của châu Âu không đáng kể. * Tình hình sản xuất khoai tây ở khu vực Đông Nam Á Số liệu bảng 1.5 cho thấy, ở khu vực Đông Nam Á khoai tây được trồng ít và phát triển chậm hơn nhiều so với các khu vực khác. Năm 2000 toàn khu vực trồng được 354,5 nghìn ha, đến năm 2002 đã trồng thêm được 22,2 nghìn ha, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 nhưng năm 2005 chỉ còn 369,4 nghìn ha, giảm 7,3 nghìn ha so với năm 2002. Năng suất khoai tây ở khu vực này còn thấp so với năng suất bình quân của thế giới cũng như châu Âu, châu Á. Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây khu vực Đông Nam Á Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2000 3,55 11,82 41,96 2001 3,70 12,81 47,40 2002 3,77 11,77 44,37 2003 3,64 12,00 43,68 2004 3,68 12,00 44,16 2005 3,69 12,45 45,94 (Nguồn: FAO. 2005)[79] 1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam Khoai tây nhập nội vào nước ta từ châu Âu do người Pháp đem đến năm 1890. Trước năm 1966 diện tích khoai tây ở nước ta chỉ dưới 1000 ha được trồng rải rác trên vườn ở Sa pa, Đà Lạt, Cao Bằng, Đông Anh, Thường Tín, Đồ Sơn. Cuối những năm 60 đầu những năm 70, đất nước yêu cầu sản xuất cây lương thực bằng mọi giá, mặt khác do cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc, lúa Xuân thay thế lúa Chiêm nên diện tích khoai tây mở rộng rất nhanh. Năm 1971 có 5000 ha, năm 1980 cả nước trồng được 100.000 ha, mỗi năm tăng 12.000 ha (Đào Huy Chiên (2002)[3], sau đó giảm xuống còn 28.022 ha vào năm 2000 và năm 2005 đạt 35.000 ha. Số liệu bảng 1.6 cho thấy, diện tích trồng khoai tây của nước ta giai đoạn 2000 – 2005 có xu hướng tăng. Năm 2000 cả nước trồng được 28.022 ha, đến năm 2005 đạt 35.000 ha, tăng 6.978 ha. Bên cạnh sự tăng lên về diện tích thì năng suất lại có xu hướng biến động thất thường, năng suất khoai tây đạt cao nhất vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 năm 2002 là 11,76 tấn/ha, thấp nhất năm 2001 (10,53 tấn/ha), năm 2005 là 10,57 tấn/ha, giảm 1,19 tấn/ha so với năm 2002. Năng suất khoai tây của nước ta chỉ bằng 61,3% năng suất bình quân chung của thế giới, bằng 62,9% năng suất khoai tây của châu Âu và bằng 22,7% năng suất khoai tây của Bỉ. Bảng 1.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (tấn) 2000 28.022 11,27 315.807,94 2001 30.000 10,53 315.900,00 2002 32.102 11,76 377.519,52 2003 33.887 10,69 362.252,03 2004 34.000 10,74 365.160,00 2005 35.000 10,57 369.950,00 (Nguồn: FAO. 2005)[79] * Nguyên nhân dẫn đến diện tích, năng suất khoai tây của Việt Nam còn thấp và không ổn định là: - Thiếu bộ giống thích hợp với điều kiện nóng ẩm, đặc biệt là thiếu hụt củ giống chất lượng tốt có thể trồng ở nhiều vùng sản xuất. Để trồng 1 ha khoai tây ở Việt Nam cần 1,2 – 1,5 tấn củ giống, mức hao hụt 40 – 50% trong quá trình bảo quản, lượng giống cần giữ ban đầu có thể lên tới 2,5 – 3 tấn củ tươi (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1998)[10]. Với diện tích 35.000 ha sản xuất cần 42 – 52 ngàn tấn giống do đó các giống khoai tây sản xuất ở Việt Nam chỉ đáp ứng được 20% diện tích, vì vậy 60% giống của nước ta phải nhập từ Trung Quốc, 20% giống nhập từ Hà Lan, Đức (Lê Hưng Quốc, 2006)[26]. Việc phụ thuộc vào giống của nước ngoài đã hạn chế đáng kể tới khả năng phát triển của cây khoai tây do các giống của Đức, Hà Lan thì giá quá cao (12.000 đồng/kg), còn giống của Trung Quốc tuy rẻ (2.000 đồng/kg), nhưng chất lượng lại không đảm bảo, giống không chuẩn, mang nhiều nguồn bệnh gây ô nhiễm đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 ruộng. Thông thường tất cả các giống khoai tây có độ ổn định rất ngắn, chỉ trong vòng 3-4 vụ sẽ bị thoái hoá do virus và buộc phải thay giống. - Củ giống bị thoái hoá, không sạch bệnh và già sinh lý: Thời gian bảo quản giống ở Việt Nam rất dài (từ tháng 1 đến tháng 9). Giống phải bảo quản lâu trong thời gian nhiệt độ cao nên củ giống bị già hóa nhanh. Trồng củ trẻ sinh lý năng suất cao hơn 40% so với trồng củ già (Trương Văn Hộ và cs, 1990)[13]. Mặt khác hầu hết các giống khoai tây trồng trên đồng ruộng đều bị nhiễm virus với tốc độ tăng dần làm cho giống bị thoái hóa, năng suất và chất lượng giảm sút (Lê Hưng Quốc, 2006)[26]. - Điều kiện khí hậu ở Việt Nam ít thuận lợi cho khoai tây sinh trưởng, phát triển: Nhiệt độ cao, ngày ngắn và nhiều điều kiện khí hậu không thích hợp nên khoảng cách giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất lớn (chỉ bằng 10%) và thời vụ gieo trồng ngắn, chỉ trồng được 1 đến 2 vụ/năm (Caldiz, D.O., et al., 2001)[69]. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ trồng được ít vụ mà năng suất cây trồng cũng không cao (Hunt, 1993)[92]. Do điều kiện khí hậu không thuận lợi nên thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây nhập nội khi trồng ở Việt Nam thường bị rút ngắn, chỉ khoảng 85 – 115 ngày (Nguyễn Văn Thắng và cs, 1996)[40]. Thời gian sinh trưởng ngắn là yếu tố bất lợi, hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất khoai tây (Trương văn Hộ và cs, 1990)[12]. 1.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc Miền Bắc Việt Nam có một mùa Đông lạnh, rất thích hợp cho cây khoai tây sinh trưởng, phát triển. Trong những năm gần đây thực hiện phương thức chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cây khoai tây đã và đang được người dân miền núi quan tâm. Nhiều tỉnh (Điện Biên, Cao Bằng, Bắc Kạn…) coi cây khoai tây là cây vụ Đông chủ lực, là cây xóa đói giảm nghèo cho người nông dân. Vì vậy diện tích khoai tây ở vùng này ngày càng mở rộng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Bảng 1.7. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh Miền núi phía Bắc năm 2005 Số TT Tỉnh DT (ha) NS (tấn/ha) SL (tấn) Giống Thời vụ 1 Bắc Kạn 53,0 15,2 805,6 VT2, Diamant, TQ khác Đông 2 Cao Bằng 70,0 17,0 1190,0 VT2, Hà Lan, TQ khác Đông 3 Điện Biên 80,0 12,0 960,0 VT2, TQ khác Đông 4 Hà Giang 154,0 12,2 1878,8 VT2, KT3, Hà lan Đông 5 Lào Cai 227,0 10,2 2315,4 VT2, TQ khác Đông, xuân 6 Phú Thọ 86,0 9,1 782,6 VT2, Diamant Đông 7 Quảng Ninh 150,0 15,0 2250,0 KT3, VT2, Diamant Đông 8 Sơn La 20,0 19,0 380,0 VT2, Diamant Đông, xuân 9 Thái Nguyên 382,0 11,0 4202,0 VT2, KT2 Đông 10 Tuyên Quang 98,6 6,6 650,8 VT2, TQ khác Đông 11 Vĩnh Phúc 72,9 10,8 787,3 VT2, TQ khác Đông 12 Yên Bái 480,0 13,5 6480,0 KT3, VT2 Đông (Nguồn: Số liệu thống kê của Sở NN và PTNT các tỉnh năm 2006[28]) Số liệu bảng 1.7 cho thấy, 5/12 tỉnh có diện tích trồng khoai tây lớn hơn 100 ha, trong đó tỉnh Yên Bái có diện tích trồng khoai tây lớn nhất là 480 ha, tỉnh Lào Cai trồng được 227 ha. Tỉnh Sơn La mới đưa cây khoai tây vào trồng từ năm 2003, đến năm 2005 toàn tỉnh trồng được 20 ha. Theo đánh giá của ông giám đốc Trung tâm Giống cây trồng cấp I Sơn La thì diện tích khoai tây ở Sơn La còn tăng nếu được cung cấp đủ số lượng củ giống. Xét về năng suất, hầu hết các tỉnh đều có năng suất khoai tây cao tương đương với năng suất bình quân chung của cả nước. Tỉnh Sơn La có năng suất khoai tây cao nhất là 19 tấn/ha, tỉnh Cao Bằng có năng suất cao thứ 2 là 17 tấn/ha, Bắc Kạn đạt 15,2 tấn/ha, Quảng Ninh đạt 15 tấn/ha, Yên Bái đạt 13,5 tấn/ha. Tỉnh Phú Thọ và Tuyên Quang có năng suất khoai tây thấp nhất (9,1 tấn/ha và 6,6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 tấn/ha). Lào Cai là tỉnh trồng nhiều khoai tây vụ Xuân và năng suất bình quân chung đạt khá cao là 10,2 tấn/ha. Về cơ cấu giống, ở các tỉnh miền núi giống khoai tây chủ lực được trồng là VT2 và giống Trung quốc khác, một số tỉnh trồng giống KT2, KT3, giống nhập nội từ Hà Lan, Đức. Theo đánh giá của các địa phương, giống KT2, KT3 có năng suất không cao bằng giống nhập nội từ Hà Lan, Đức nhưng giá giống rẻ, khả năng chống chịu tốt, thích ứng rộng và năng suất ổn định. Các giống nhập nội từ Hà Lan, Đức có năng suất cao nhưng giá giống đắt. Giống nhập nội từ Trung Quốc có giá thấp nhưng năng suất thường thấp và không ổn định. Về thời vụ, khoai tây chủ yếu được trồng vụ Đông ở hầu hết các tỉnh, chỉ có tỉnh Sơn La trồng được 5 ha, tỉnh Lào Cai trồng được 147 ha khoai tây vụ Xuân. Theo đánh giá của 2 tỉnh này khoai tây trồng vụ Xuân có điều kiện thời tiết khá thuận lợi nên năng suất giảm không đáng kể so với trồng vụ Đông. Tóm lại, cây khoai tây đã và đang phát triển lên các tỉnh Miền núi phía Bắc. Tuy nhiên tốc độ mở rộng diện tích và tăng năng suất hàng năm không cao. Ngoài những nguyên nhân chung trong sản xuất khoai tây ở Việt Nam đã được đề cập đến ở phần trên còn có những nguyên nhân sau: - Khoai tây là cây trồng mới được đưa vào sản xuất nên chưa có bộ giống thích hợp. Mặt khác người dân chưa có kinh nghiệm bảo quản giống khoai nên họ chưa chủ động được củ giống cho từng vụ. - Nông dân ở miền núi có mức sống thấp nên việc đầu tư phân bón, thuốc trừ sâu là hết sức khó khăn, vì vậy khoai tây thường không được cung cấp đủ dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. - Hầu hết các tỉnh chưa có quy trình kỹ thuật trồng khoai tây phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương nên năng suất khoai tây chưa cao, chưa khuyến khích được người sản xuất. Theo Darwis et al., (2003)[71] thì trên mỗi loại đất của từng vùng sinh thái, mỗi loại giống khoai tây cần nghiên cứu để có liều lượng, phương pháp bón phân và kỹ thuật canh tác thích hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 - Nông dân nhiều vùng dân tộc thiểu số chưa có thói quen trồng và ăn khoai tây, vì vậy nhiều nơi tiêu thụ khoai tây rất khó khăn. 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHOAI TÂY TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.3.1. Một số nghiên cứu về giống 1.3.1.1. Nghiên cứu về chọn tạo, nhập nội giống khoai tây Năm 1971 Trung tâm khoai tây Quốc tế (CIP) ra đời, mục tiêu cơ bản của CIP là tăng năng suất, hiệu quả sản suất khoai tây một cách ổn định ở các khu vực đang phát triển, cải tiến sản xuất khoai tây ở các vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới thấp cũng như các vùng cao và lạnh. Có 7 vấn đề ưu tiên đã được CIP xác định, trong đó thu thập và bảo quản nguồn gen cây khoai tây, chọn tạo giống khoai tây là 2 hoạt động quan trọng. Cho đến nay CIP đã thu thập và đưa vào bảo quản khoảng 1.500 mẫu khoai tây dại thuộc 93 loài, 3.694 mẫu khoai tây trồng thuộc 8 loài từ 10 nước châu Mỹ La Tinh và 7 nước khác. CIP đã cung cấp giống khoai tây bản xứ của nước Anh tới các nhà nghiên cứu của 18 nước năm 1991, 20 nước năm 1992 và 23 nước năm 1993. Trong các chương trình chọn tạo giống khoai tây, sử dụng các loài hoang dại đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là chọn giống chống chịu sâu bệnh cũng như điều kiện thời tiết bất thuận (Mori et al., 1994)[116]. Trong những năm 90, khoai tây là đối tượng ứng dụng nghiên cứu công nghệ sinh học đứng hàng thứ hai sau cây thuốc lá, các kỹ thuật sau đây đã được phổ biến trên thế giới (Nguyễn Văn Uyển, 1995)[50]. - Nuôi cấy túi phấn tạo các dòng 2. - Nuôi cấy protoplast, lai xa bằng dung hợp protoplast giữa S.tuberosum và các dòng hoang dại. - Tái sinh cây hoàn chỉnh từ protoplast, tế bào đơn. - Chuyển gen trực tiếp bằng súng bắn gen hoặc thông qua vi khuẩn Agrobacterium (gen mã hoá cơ học virus Y, X, gen Bt). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Để giải quyết vấn đề thiếu giống tốt trong sản xuất ở các nước đang phát triển, từ năm 1976 CIP đã bắt đầu nghiên cứu lai tạo các tổ hợp hạt khoai tây lai có độ đồng đều cao, chống chịu tốt, đặc biệt là chống chịu với bệnh mốc sương để sử dụng làm vật liệu trồng trong sản xuất. Đến năm 1990, một nhóm các nhà khoa học của CIP đã tạo được một số tổ hợp lai tốt như: HPS 7/67, HPS 2/67, Serana x LT.7…. Hiện nay Ấn Độ, Trung Quốc, Chilê đã thành công trong sản suất hạt lai theo kỹ thuật của CIP. Đặc biệt Ấn Độ đã sản suất thành công 500 kg hạt lai cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang Việt Nam, Philippine…(Nguyen Van Viet, 1993)[118]. Bên cạnh Trung tâm nghiên cứu khoai tây Quốc tế, Hà Lan đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực chọn giống khoai tây, đến năm 1991 đã có 85 giống khoai tây được chọn tạo và sản xuất bởi nhiều công ty nổi tiếng của Hà Lan như The De.Z.P.C, Agroco…trong đó có nhiều giống năng suất cao đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Nicola, Diamant, Bintje… Ở châu Á, nhiều nước đã xây dựng các chương trình chọn tạo giống khoai tây như Hàn Quốc có hai chương trình chọn giống khoai tây, một tại Trung tâm nghiên cứu Horticultural (HES) thuộc vùng đất thấp Sweon, chương trình bắt đầu từ năm 1962 với mục tiêu chọn ra các giống khoai tây chịu nóng, ngủ ngắn, năng suất cao. Một chương trình tại Trung tâm nghiên cứu Alpine (AES) thuộc vùng núi cao Dackwamyung, từ năm 1978 tập trung nghiên cứu vào chọn dòng khoai tây có năng suất cao, kháng bệnh mốc sương, virus và chín sớm. Năm 1902, Nhật Bản đã thiết lập chương trình chọn giống khoai tây. Năm 1916 công tác lai tạo bắt đầu được thực hiện và chọn được một số giống như sau: Năm 1938 chọn ra giống Benimaru, 1943 chọn tạo được giống Norin.1; năm 1976 chọn ra giống Toyshirro; năm 1981 chọn ra giống Kohlaiogane dùng chế biến thực phẩm và giống Korafubuki dùng cho chế biến tinh bột. Như vậy, các nước trồng khoai tây đều rất chú trọng đến việc chọn tạo giống cho sản xuất, vì thiếu giống là yếu tố chính hạn chế năng suất và khả năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 phát triển cây khoai tây. Tuy nhiên, việc tạo ra giống tốt được thực tế chấp nhận là rất khó khăn. Ở vùng nhiệt đới, giống khoai tây nhất thiết phải thích ứng với yếu tố nhiệt độ cao, ẩm độ cao, độ dài ngày ngắn và mùa vụ gieo trồng ngắn, chống chịu với điều kiện sâu hại và sinh trưởng tốt khi ít được đầu tư (Renia, 1992)[126]. Giống chín sớm thường thích hợp với việc gieo trồng trên đất canh tác nhiều vụ hơn và ít thay đổi về năng suất dưới tác động của môi trường không thích hợp và sâu bệnh (Batt P. J, 2001)[60]. Ở Việt Nam, từ năm 1966 việc nghiên cứu gieo trồng khoai tây vụ Đông đã được một số bộ môn của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thực hiện trong 2 giai đoạn * Giai đoạn 1: Từ năm 1966 đến năm 1980 Từ năm 1966 đến năm 1972 đa phần các công trình nghiên cứu là: Thời vụ trồng, mật độ cây, phân bón, tưới nước, phòng trừ bệnh mốc sương, trồng khoai tây trên đất ướt... Giống khoai tây chính được trồng ở Việt Nam là giống Thường Tín (tên gốc là Ackensegen do Đức tạo ra năm 1929). Ưu điểm của giống này là bảo quản được giống trong điều kiện tự nhiên, ruột vàng, chất lượng khá nhưng do được trồng bằng củ qua nhiều năm nên giống đã nhiễm bệnh virus với tỉ lệ cao dẫn đến năng suất thấp. Với mục đích xác định được giống khoai tây năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái nhằm thay thế giống Thường Tín đã bị thoái hoá, năm 66 – 82 Viện KHKTNN Việt Nam đã nhập khoảng 220 giống của Liên Xô (cũ), Ba Lan, Hung Ga Ri, Đức, Hà Lan. Tiến hành khảo nghiệm và giới thiệu ra sản xuất giống Việt Đức 1 (Kardia của Đức) Việt Đức 2 (Mariella của Đức) giống khoai tây Pháp (Ackersegen phục tráng bằng in - vitro), Diamant, Nicola của Hà Lan. Những giống này đã được trồng với diện tích 3000 – 4000 ha tuy năng suất cao nhưng tốc độ thoái hóa nhanh vì chúng mang gen Tuberosum thích hợp với vùng ôn đới ngày dài, số giờ chiếu sáng là 14h (Trương Văn Hộ và cs, 2002)[14]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 * Giai đoạn 2: Từ 1980 đến nay Giai đoạn này công tác nghiên cứu về cây khoai tây được trú trọng, đã có đề tài cấp nhà nước do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chủ trì, nhờ vậy năng suất cây khoai tây được nâng lên từng bước. Giai đoạn trước năm 1980 năng suất chỉ đạt 8 tấn/ha, cao nhất là 18 - 20 tấn/ha, từ 1981 đến nay năng suất bình quân đạt gần 12 tấn/ha, cao nhất đạt 35 - 40 tấn/ha (Trương Văn Hộ và cs, 2002)[14]. Khi lúa gạo và ngô dồi dào thì khoai tây được nghiên cứu theo hướng chất lượng và hiệu quả. Những công trình nghiên cứu khoai tây trong giai đoạn này là: - Từ năm 1982 – 1989 Trung tâm Nghiên cứu cây có củ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã nhập khẩu và đánh giá: + 83 mẫu giống từ CIP và xác nhận một số dòng có triển vọng ở vùng đồng bằng Sông Hồng là I.1039; 378597.1; 385108.28; 385153.27. + 4580 dòng Go, đã chọn ra giống VC38.6 được phép khu vực hoá năm 1989. + 12 giống của Hà Lan trong đó xác định 2 giống cho năng suất cao phù hợp cho xuất khẩu. - Năm 1983 – 1990: Trung tâm Khảo nghiệm Giống cây trồng Trung ương tiến hành khảo nghiệm 25 giống, kết luận Lipsi là giống tốt được Hội đồng Bộ Nông nghiệp công nhận là giống quốc gia năm 1990. - Năm 1987 – 1989: các tác giả Trần Như Nguyện và cs, (1990)[23] đánh giá 30 giống khoai tây nhập từ CIP và Viện cây Lương thực và thực phẩm Úc, 28 giống nhập nội từ Viện nghiên cứu Thực vật Úc và 38 giống khoai tây nhập nội từ CIP đã kết luận có 3 giống là 378598.1; LT7; 407.3 có khả năng sinh trưởng đồng đều, ít nhiễm bệnh, thích nghi trong điều kiện khí hậu nóng, cho tỷ lệ củ thương phẩm và năng suất cao. - Năm 1987 – 1992: Nguyễn Thị Nền và cs đánh giá 60 dòng, giống nhập từ CIP và châu Âu tại Trung tâm Nghiên cứu Thái Phiên - Đà Lạt kết luận giống I.1085 kháng bệnh mốc sương tốt, cho năng suất cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 - Năm 1991 – 1992: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm nghiên cứu biện pháp sản xuất khoai tây bằng hạt và sử dụng 2 giống thụ phấn tự do KT6 và KT12 phát triển ở nhiều vùng sản xuất. Trong nghiên cứu sử dụng khoai tây hạt lai đã đánh giá 51 tổ hợp lai và kết luận có 4 tổ hợp cho năng suất cao ở đời Go là IP.88006; IP.88002; AVRDC.1287.19 x 14; IP.88005, trong đó tổ hợp IP.88002 cho năng suất cao ở đời G1. - Năm 1991 – 1994: Lê Thị Thuấn và cs, (1995)[43] đánh giá 133 dòng nhập nội từ CIP và kết luận các dòng 385108.28; 385153.27; 379402.2 và Redpontiea có triển vọng nhất. - Năm 1993 – 1996: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đánh giá 45 tổ hợp lai nhập từ CIP, thử nghiệm 5 tổ hợp có nhiều triển vọng nhất thuộc các tỉnh Thái Bình, Nam Hà, Hải Hưng, Hà Tây, Lào Cai. - Năm 1994 - 2000: Trên cơ sở hợp tác với CIP và một số cơ quan trong nước, Trung tâm Nghiên cứu cây có củ (TTNCCCC) giữ vai trò chủ trì điều phối chương trình nghiên cứu và phát triển khoai tây hạt lai ở Việt Nam. Trung tâm đã xây dựng công nghệ sản xuất giống khoai tây bằng hạt lai, trong đó chọn được 2 giống HH2 và HH7 đưa vào sản xuất, tăng diện tích khoai tây trồng bằng hạt lai từ 4 ha (năm 1993 – 1994) lên 3.200 ha (năm 1999 – 2000) và 3.500 ha (2000 – 2001). Năng suất trung bình đời C0, C1, C2 là 15 tấn/ha, tăng 50% so với giống Thường tín. Khoai tây hạt lai có ưu điểm là sạch bệnh, 100 g hạt thay thế cho 1500 kg củ giống/ha nên tiết kiệm chi phí giống (Đào Huy Chiên, 2002)[3]. - Năm 1996 – 2000: TTNCCCC chọn được giống khoai tây KT3 có thời gian sinh trưởng ngắn (80 ngày), năng suất cao 25 – 30 tấn/ha, chống chịu bệnh virus tốt, tốc độ thoái hóa chậm, thời gian ngủ dài là 160 ngày (Đào Huy Chiên, 2002)[3]. - Từ năm 1999 – 2003, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Trung tâm nghiên cứu Khoai tây – rau và hoa Đà Lạt đã nghiên cứu đánh giá hàng trăm tổ hợp lai có nguồn gốc từ Trung tâm khoai tây quốc tế CIP, chọn được một số tổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 hợp lai có triển vọng cho năng suất và tỷ lệ thương phẩm cao ngay từ đời đầu (Phạm Xuân Tùng và cs, 2003)[46]. Năm 2001 – 2002 tiến hành khảo nghiệm 27 tổ hợp lai có nguồn gốc từ CIP và 7 tổ hợp có nguồn gốc từ Trung tâm Rau, hoa Đà Lạt. Năm 2003 khảo nghiệm 20 tổ hợp lai trong đó có 10 tổ hợp từ CIP, 10 tổ hợp của Trung tâm Rau, hoa Đà Lạt. Kết quả có 3 tổ hợp lai TKH 284, TKH 20-3, TKH20-4 có độ đồng đều về dạng thân và dạng củ, thời gian sinh trưởng 85 – 90 ngày, ngay từ đời đầu cho tỷ lệ củ thương phẩm là 43 - 48%, năng suất cao 19 - 20 tấn/ha. Tổ hợp lai TS-15 x TPS-13 mặc dù cho năng suất thấp hơn 17,3 tấn/ha nhưng tỷ lệ củ thương phẩm khá cao 54,6%, thời gian sinh trưởng ngắn 85 ngày được xác định là tổ hợp lai có triển vọng để sản xuất khoai tây thương phẩm ngay từ đời đầu Go (Trương Công Tuyện và cs, 2005)[48]. Như vậy, từ năm 1970 đến nay Việt Nam chủ yếu nhập nội giống và dòng khoai tây từ các nước châu Âu, CIP để khảo sát đánh giá và xác định được một số giống cho sản xuất như: Mariella, Lipsi… Tuy nhiên các giống này khi nhập vào Việt Nam thường bị rút ngắn thời gian sinh trưởng khoảng 30 – 50 ngày, đây là yếu tố hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất khoai tây. Mặt khác củ giống qua thời gian bảo quản dài (9 tháng) trong điều kiện nóng ẩm đã biểu hiện già sinh lý, ngoài ra chúng còn bị lây nhiễm virus trên đồng ruộng. Sử dụng giống đã bị thoái hóa là nguyên nhân chính làm giảm năng suất khoai tây ở các đời sau. Do đó tiến hành nhập nội theo chu kỳ 3 – 4 năm một lần cũng là một hướng giải quyết vấn để giống khoai tây ở nước ta (Trương Văn Hộ và cs, 1990)[12]. 1.3.1.2. Nghiên cứu về biện pháp nhân giống khoai tây * Nghiên cứu về biện pháp nhân giống vô tính ( in – vitro, tách mầm) Công nghệ sản xuất củ giống qua nhiều thời kỳ: Sản xuất giống củ to, sản xuất giống củ nhỏ từ cắt mầm, sản xuất củ giống từ hạt khoai tây… Công nghệ chọn lọc, bảo quản khoai tây truyền thống kết hợp với phương pháp chọn lọc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 quần thể đạt hiệu quả không cao. Giống để trong nhà, thời gian bảo quản dài, tỷ lệ hao hụt cao 30 – 40% củ giống già sinh lý (Lê Hưng Quốc, 2006)[26]. Để nâng cao hệ số nhân và khắc phục hiện tượng thoái hóa giống đã có nhiều nghiên cứu về phương pháp nhân giống vô tính khoai tây. - Phương pháp nhân giống in-vitro: Nhiều tác giả nước ngoài nhận xét, cây khoai tây có hệ số nhân in-vitro rất lớn. Các nhà khoa học Pháp chứng minh rằng có khả năng tạo được 25 triệu cây in-vitro/năm bắt nguồn từ 1 cây ban đầu, trong khi bằng phương pháp nhân giống thông thường chỉ được 10 cây. Kỹ thuật này được áp dụng ở Pháp từ năm 1973, sau đó là Peru, Ecuado, và các nước trong khối ASEAN, Bangladesh. Hàn Quốc sản xuất trên 1 triệu củ giống khoai tây in- vitro cung cấp cho các cơ sở trồng khoai thương phẩm (dẫn theo Trịnh Khắc Quang, 2000)[25]. Ở Philipines áp dụng công nghệ sản xuất củ nhỏ để sản xuất củ giống. Công nghệ trên gồm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu sản xuất một lượng lớn củ siêu nhỏ in-vitro (microtuber), tiếp theo là trồng củ siêu nhỏ để thu củ nhỏ in-vivo (minituber) với hệ số nhân giống là 10/1 nên đã cung cấp nhiều củ giống sạch bệnh cho các cơ sở sản xuất khoai thương phẩm (Rasco et al., 1990)[124]. Ở Italia, các nhà khoa học đã áp dụng phương pháp tạo củ siêu nhỏ in-vitro để sản xuất củ khoai tây giống. Củ siêu nhỏ được trồng với mật độ 30 củ/m2, cho thu hoạch 5,8 kg củ giống/m2 (Vecchio et al., 1991)[154]. Ở Việt Nam, nghiên cứu sản xuất khoai tây in-vitro được tiến hành từ năm 1978, đến năm 1984 đã thực hiện thành công ở Đà Lạt. Từ năm 1984 đến nay nông dân ở Đà Lạt trồng khoai tây bằng giống sản xuất in-vitro năng suất bình quân 35 - 40 tấn/ha có khi đạt được năng suất cao đến 60 tấn/ ha (Trương Văn Hộ và cs, 2002)[14]. Trịnh Mạnh Dũng và cs, (1990)[8] đã đề xuất việc sản xuất của khoai tây nhỏ là giải pháp tối ưu cho thành phố Hồ Chí Minh và cho miền Bắc. Theo tác giả thì củ càng nhỏ thì chi phí càng thấp, nhưng phải sạch bệnh, sức sống cao thì mới thuyết phục được người trồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 Hoàng Thị Hiền và cs, (1997)[11] nghiên cứu áp dụng một số biện pháp kỹ thuật trồng củ giống nhỏ và siêu nhỏ. Các tác giả khẳng định, đối với củ khoai tây kích thước nhỏ có khả năng sinh trưởng và cho năng suất không thua kém củ giống có kích thước lớn trong cùng một điều kiện chăm sóc. Từ tác dụng của việc trồng khoai tây in-vitro, Hoàng Minh Tấn và cs, (1991)[30] nghiên cứu và công bố nhiều kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất khoai tây giống có kích thước nhỏ, sạch bệnh tiến tới hoàn chỉnh hệ thống khoai tây sạch bệnh có chất lượng cao ở Việt Nam. Nguyễn Thị Kim Thanh, (2003)[37] cho rằng, khử trùng vật liệu khởi đầu in-vitro của các giống khoai tây trong HgCl2 0,1% trong 7 phút đều đạt tỷ lệ sống 80%. Sử dụng môi trường lỏng để nhân cây in-vitro là thích hợp và cho hệ số nhân cao (từ 2,07 đến 2,15 lần). Bổ sung 1 ppm GA vào môi trường cấy cho hệ số nhân từ 3,03 đến 3,13 lần, trạng thái chồi xanh và mập. Bổ sung nước dừa vào môi trường cấy cho hệ số nhân chồi cao chất lượng tốt, nồng độ thích hợp là 10% hệ số nhân từ 2,08 - 2,16 lần sau 2 tuần nuôi cấy. Mai Thị Tân và cs, (2001)[29] cho biết: Có thể sản xuất cây giống khoai tây trong điều kiện vụ Hè thu ở đồng bằng sông Hồng bằng cách nhân bồn mạ từ cây in-vitro và cây giâm ngọn trồng trên nền thuỷ canh (với giá thể trấu hun + dung dịch dinh dưỡng knop) đạt tỷ lệ sống từ 80 – 100%. Cây khoai tây in-vitro và cây giâm ngọn đều có thể cho 2-3 lần cắt ngọn với lượng cây giống tăng từ 3-7 lần so với lượng cây ban đầu. Giá thể thích hợp trồng cây in-vitro là mùn + trấu hun + phân chuồng cho số lượng củ nhiều, kích thước củ phù hợp. Trồng cây khoai tây từ củ in-vitro mặc dù cho khối lượng bình quân củ cao nhưng số lượng củ giống thấp hơn nhiều so với cây trồng từ cấy mô ngọn cắt của chúng. Trong 3 thời vụ nghiên cứu (18/12, 28/12 và 8/1), trồng các vụ sớm có tổng thời gian sinh trưởng dài hơn, thời vụ trồng càng muộn thì số củ tạo thành cũng như khối lượng củ càng giảm (Nguyễn Quang Thạch và cs, 2005)[33]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành củ giống siêu bi trong ống nghiệm, Nguyễn Kim Thanh, (2004)[38] chỉ rõ: Ngắt ngọn làm tăng số lượng củ/cây và khối lượng trung bình củ dẫn đến làm tăng tỷ lệ củ có kích thước lớn vì ngắt ngọn kích thích sự bật mầm của mắt ngủ. Quang chu kỳ 8 giờ chiếu sáng và 16 giờ tối cho số lượng và kích thước củ lớn hơn các công thức khác. Vị trí thân cũng tác động mạnh đến việc hình thành củ siêu bi. Các cây hình thành từ tế bào lấy ở vị trí gần ngọn thì số củ/cây xuất hiện càng sớm, số lượng củ/cây cao nhưng tỷ lệ củ có đường kính lớn hơn 4mm lại cao nhất ở vị trí giữa thân. Vì vậy kỹ thuật tạo củ siêu bi trong ống nghiệm cần tách các phần thân riêng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hoạch củ đồng đều. Hiện nay hệ thống sản xuất khoai tây giống do Viện Công Nghệ sinh học nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I nghiên cứu và hoàn thiện đã chứng minh được khả năng hoàn toàn chủ động sản xuất khoai tây giống trong nước thay thế cho nhập ngoại. Dựa vào các dẫn liệu đã được kiểm chứng để thiết lập hệ thống sản xuất giống khoai tây với qui mô đủ lớn đáp ứng hoàn toàn nhu cầu về giống khoai tây trong những năm tới kể cả khi diện tích trồng khoai lên tới 50.000 ha (Nguyễn Quang Thạch và cs, 2006)[35]. - Phương pháp tách, cắt mầm: Ở những vùng thiếu giống có thể dùng phương pháp cắt, tách mầm làm tăng hệ số nhân giống khoai tây. Phương pháp nhân giống bằng cắt mầm là con đường nhân giống đơn giản và cho hiệu quả cao, được áp dụng ở đồng bằng Bắc bộ từ năm 1983 – 1986 cho kết quả tốt, năng suất thu được từ 7,2 – 19,7 tấn/ha (Truong Van Ho et al., 1986)[145]. Nghiên cứu phương pháp cắt và xử lý củ giống khoai tây, Đặng Thị Huế và cs, 2004[15] đã kết luận: Không nhất thiết phải xử lý vết cắt củ giống bằng thuốc hóa học khác nhau. Điều kiện tiên quyết bảo đảm cho sự thành công của vết cắt củ là phải chọn củ giống sạch bệnh, trẻ sinh lý, dùng dao mỏng, sạch để cắt củ và rửa sạch sau mỗi lần cắt. Cắt củ giống để dính liền là biện pháp tốt nhất để giảm thiểu sự hao hụt về số lượng cũng như khối lượng củ, tăng hệ số nhân và nâng cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 chất lượng củ giống sau cắt. Tùy vào cỡ củ có thể quyết định số lượng miếng cắt/củ nhưng phải đảm bảo ít nhất khối lượng miếng cắt là 30g. Tóm lại: Phương pháp nhân giống khoai tây in-vitro, sản xuất củ siêu nhỏ và củ nhỏ có nhiều ưu điểm như: cho hệ số nhân giống cao, sản xuất được củ giống sạch bệnh. Tuy nhiên biện pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao và cần được sản xuất theo hệ thống từ phòng nuôi cấy mô, vườn ươm cây in-vitro, hệ thống nhà lưới cách ly để sản xuất củ siêu bi…Do đó ở miền núi đời sống của nông dân còn nghèo, nhiều nơi chưa hình thành vùng sản xuất khoai tây tập trung thì khó có thể áp dụng được. * Biện pháp nhân giống khoai tây bằng hạt Nghiên cứu trồng khoai tây bằng hạt đ._.Nguyên 187 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Row 2 25.64495556 12.82247778 11.68 0.0789 Column 2 12.58408889 6.29204444 5.73 0.1486 Trt 2 55.76148889 27.88074444 25.39 0.0379 t Tests (LSD) for NS2003 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 1.098211 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 3.6816 t Grouping Mean N Trt A 22.2267 3 3 B A 19.6200 3 2 B 16.1500 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: NS2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 77.37800000 12.89633333 6.82 0.1335 Error 2 3.78428889 1.89214444 Corrected Total 8 81.16228889 R-Square Coeff Var Root MSE NS2004 Mean 0.953374 7.504833 1.375552 18.32889 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Row 2 21.82055556 10.91027778 5.77 0.1478 Column 2 10.35262222 5.17631111 2.74 0.2677 Trt 2 45.20482222 22.60241111 11.95 0.0772 t Tests (LSD) for NS2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 1.892144 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 4.8325 t Grouping Mean N Trt A 20.717 3 3 B A 18.940 3 2 B 15.330 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 84.02886667 14.00481111 11.98 0.0790 Error 2 2.33775556 1.16887778 Corrected Total 8 86.36662222 R-Square Coeff Var Root MSE NSTB Mean 0.972932 5.734173 1.081147 18.85444 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Row 2 24.04482222 12.02241111 10.29 0.0886 Column 2 10.94575556 5.47287778 4.68 0.1760 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 188 Trt 2 49.03828889 24.51914444 20.98 0.0455 t Tests (LSD) for NSTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 1.168878 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 3.7982 t Grouping Mean N Trt A 21.4767 3 3 B A 19.2800 3 2 B 15.8067 3 1 8.10.Ket qua xu ly thi nghiem mat do trong khoai tay vu Xuan 2004-2005 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 5 1 2 3 4 5 Number of observatioNS 15 The GLM Procedure Dependent Variable: Cugiong2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 1093.038667 182.173111 9.96 0.0024 Error 8 146.378667 18.297333 Corrected Total 14 1239.417333 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2004 Mean 0.881897 10.44491 4.277538 40.95333 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 130.8813333 65.4406667 3.58 0.0777 trt 4 962.1573333 240.5393333 13.15 0.0014 t Tests (LSD) for Cugiong2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 18.29733 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 8.0539 t Grouping Mean N trt A 51.567 3 5 A 45.600 3 4 A 43.667 3 3 B 34.933 3 2 B 29.000 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: Cugiong2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 1176.412000 196.068667 8.75 0.0037 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 189 Error 8 179.248000 22.406000 Corrected Total 14 1355.660000 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2005 Mean 0.867778 11.68765 4.733498 40.50000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 98.212000 49.106000 2.19 0.1742 trt 4 1078.200000 269.550000 12.03 0.0018 t Tests (LSD) for Cugiong2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 22.406 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 8.9124 t Grouping Mean N trt A 49.700 3 5 A 48.800 3 4 B A 42.000 3 3 B C 34.400 3 2 C 27.600 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: CugiongTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 1113.434667 185.572444 9.79 0.0025 Error 8 151.689333 18.961167 Corrected Total 14 1265.124000 R-Square Coeff Var Root MSE CugiongTB Mean 0.880099 10.69362 4.354442 40.72000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 107.044000 53.522000 2.82 0.1181 trt 4 1006.390667 251.597667 13.27 0.0013 t Tests (LSD) for CugiongTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 18.96117 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 8.1987 t Grouping Mean N trt A 50.567 3 5 A 47.300 3 4 B A 42.800 3 3 C B 34.633 3 2 C 28.333 3 1 Dependent Variable: NS2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 39.36268000 6.56044667 4.20 0.0331 Error 8 12.50016000 1.56252000 Corrected Total 14 51.86284000 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 190 R-Square Coeff Var Root MSE NS2004 Mean 0.758977 8.081252 1.250008 15.46800 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 10.04884000 5.02442000 3.22 0.0944 trt 4 29.31384000 7.32846000 4.69 0.0304 t Tests (LSD) for NS2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 1.56252 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 2.3536 t Grouping Mean N trt A 17.537 3 2 B A 16.377 3 3 B A C 15.270 3 1 B C 14.697 3 4 C 13.460 3 5 The GLM Procedure Dependent Variable: NS2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 64.45564000 10.74260667 3.67 0.0470 Error 8 23.41216000 2.92652000 Corrected Total 14 87.86780000 R-Square Coeff Var Root MSE NS2005 Mean 0.733552 11.74936 1.710707 14.56000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 8.01684000 4.00842000 1.37 0.3079 trt 4 56.43880000 14.10970000 4.82 0.0283 t Tests (LSD) for NS2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 2.92652 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 3.221 t Grouping Mean N trt A 16.937 3 2 A 16.677 3 3 B A 13.870 3 1 B 13.357 3 4 B 11.960 3 5 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 49.75920000 8.29320000 4.06 0.0362 Error 8 16.35616000 2.04452000 Corrected Total 14 66.11536000 R-Square Coeff Var Root MSE NSTB Mean 0.752612 9.523559 1.429867 15.01400 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 191 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 8.63284000 4.31642000 2.11 0.1835 trt 4 41.12636000 10.28159000 5.03 0.0253 t Tests (LSD) for NSTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 2.04452 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 2.6922 t Grouping Mean N trt A 17.237 3 2 B A 16.527 3 3 B A C 14.570 3 1 B C 14.027 3 4 C 12.710 3 5 8.11. Ket qua xu ly thi TN thoi vu trong khoai tay vu Xuan 2004-2005 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 5 1 2 3 4 5 Number of observatioNS 15 The GLM Procedure Dependent Variable: Cugiong2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 282.7946667 47.1324444 6.56 0.0092 Error 8 57.5146667 7.1893333 Corrected Total 14 340.3093333 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2004 Mean 0.830993 7.594297 2.681293 35.30667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 18.0053333 9.0026667 1.25 0.3364 trt 4 264.7893333 66.1973333 9.21 0.0043 t Tests (LSD) for Cugiong2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 7.189333 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 5.0485 t Grouping Mean N trt A 40.533 3 1 B A 37.600 3 2 B A 36.800 3 3 B 33.333 3 4 C 28.267 3 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 192 The GLM Procedure Dependent Variable: Cugiong2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 213.5893333 35.5982222 5.16 0.0187 Error 8 55.2106667 6.9013333 Corrected Total 14 268.8000000 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2005 Mean 0.794603 7.463179 2.627039 35.20000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 4.0960000 2.0480000 0.30 0.7511 trt 4 209.4933333 52.3733333 7.59 0.0079 t Tests (LSD) for Cugiong2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 6.901333 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 4.9463 t Grouping Mean N trt A 41.333 3 1 B A 37.067 3 2 B C 34.667 3 3 C 32.000 3 4 C 30.933 3 5 The GLM Procedure Dependent Variable: CugiongTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 237.6386667 39.6064444 5.97 0.0122 Error 8 53.0746667 6.6343333 Corrected Total 14 290.7133333 R-Square Coeff Var Root MSE CugiongTB Mean 0.817433 7.310463 2.575720 35.23333 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 9.2653333 4.6326667 0.70 0.5254 trt 4 228.3733333 57.0933333 8.61 0.0054 t Tests (LSD) for CugiongTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 6.634333 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 4.8497 t Grouping Mean N trt A 40.933 3 1 B A 37.300 3 2 B 35.667 3 3 B C 32.800 3 4 C 29.467 3 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 193 Dependent Variable: NS2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 112.5638533 18.7606422 4.99 0.0206 Error 8 30.1053467 3.7631683 Corrected Total 14 142.6692000 R-Square Coeff Var Root MSE NS2004 Mean 0.788985 13.38778 1.939889 14.49000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 2.4211200 1.2105600 0.32 0.7339 trt 4 110.1427333 27.5356833 7.32 0.0088 t Tests (LSD) for NS2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 3.763168 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 3.6525 t Grouping Mean N trt A 17.520 3 1 A 17.207 3 2 B A 14.623 3 3 B C 12.743 3 4 C 10.357 3 5 The GLM Procedure Dependent Variable: NS2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 140.2188933 23.3698156 6.00 0.0120 Error 8 31.1413467 3.8926683 Corrected Total 14 171.3602400 R-Square Coeff Var Root MSE NS2005 Mean 0.818270 14.97181 1.972985 13.17800 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 5.5571200 2.7785600 0.71 0.5185 trt 4 134.6617733 33.6654433 8.65 0.0053 t Tests (LSD) for NS2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 3.892668 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 3.7148 t Grouping Mean N trt A 16.980 3 1 A 16.257 3 2 B 12.213 3 3 B 11.343 3 4 B 9.097 3 5 The GLM Procedure Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 194 Dependent Variable: NSTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 124.6388133 20.7731356 5.57 0.0149 Error 8 29.8393467 3.7299183 Corrected Total 14 154.4781600 R-Square Coeff Var Root MSE NSTB Mean 0.806838 13.96053 1.931300 13.83400 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 3.7931200 1.8965600 0.51 0.6196 trt 4 120.8456933 30.2114233 8.10 0.0065 t Tests (LSD) for NSTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 3.729918 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 3.6363 t Grouping Mean N trt A 17.250 3 1 B A 16.727 3 2 B C 13.423 3 3 D C 12.043 3 4 D 9.727 3 5 8.12. Ket qua xu ly thi nghiem bon dam vu Xuan 2004-2005 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 4 1 2 3 4 Number of observatioNS 12 Dependent Variable: Cugiong2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 230.2933333 46.0586667 3.46 0.0814 Error 6 79.8933333 13.3155556 Corrected Total 11 310.1866667 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2004 Mean 0.742435 10.44575 3.649049 34.93333 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.7466667 0.3733333 0.03 0.9725 trt 3 229.5466667 76.5155556 5.75 0.0338 t Tests (LSD) for Cugiong2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 13.31556 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 7.2904 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 195 t Grouping Mean N trt A 41.600 3 4 B A 35.433 3 3 B 32.667 3 2 B 29.467 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: Cugiong2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 325.7066667 65.1413333 8.25 0.0116 Error 6 47.3600000 7.8933333 Corrected Total 11 373.0666667 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2005 Mean 0.873052 8.151376 2.809508 34.46667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 8.1066667 4.0533333 0.51 0.6225 trt 3 317.6000000 105.8666667 13.41 0.0045 t Tests (LSD) for Cugiong2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 7.893333 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 5.6131 t Grouping Mean N trt A 39.733 3 3 A 38.667 3 4 B 32.533 3 2 B 26.733 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: CugiongTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 251.8266667 50.3653333 4.56 0.0459 Error 6 66.2000000 11.0333333 Corrected Total 11 318.0266667 R-Square Coeff Var Root MSE CugiongTB Mean 0.791841 9.590894 3.321646 34.63333 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 3.6866667 1.8433333 0.17 0.8499 trt 3 248.1400000 82.7133333 7.50 0.0187 t Tests (LSD) for CugiongTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 11.03333 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 6.6363 t Grouping Mean N trt A 40.133 3 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 196 B A 37.500 3 3 B C 32.600 3 2 C 28.133 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: NS2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 70.51703333 14.10340667 8.99 0.0093 Error 6 9.41406667 1.56901111 Corrected Total 11 79.93110000 R-Square Coeff Var Root MSE NS2004 Mean 0.882223 8.115334 1.252602 15.43500 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.15020000 0.07510000 0.05 0.9536 trt 3 70.36683333 23.45561111 14.95 0.0034 t Tests (LSD) for NS2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.569011 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.5026 t Grouping Mean N trt A 17.923 3 4 A 17.347 3 3 B 14.637 3 2 C 11.833 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: NS2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 65.65583333 13.13116667 5.82 0.0267 Error 6 13.54006667 2.25667778 Corrected Total 11 79.19590000 R-Square Coeff Var Root MSE NS2005 Mean 0.829031 10.34234 1.502224 14.52500 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.01620000 0.00810000 0.00 0.9964 trt 3 65.63963333 21.87987778 9.70 0.0102 t Tests (LSD) for NS2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 2.256678 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 3.0013 t Grouping Mean N trt A 16.603 3 4 A 16.347 3 3 A 14.397 3 2 B 10.753 3 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 197 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 67.53093333 13.50618667 7.18 0.0162 Error 6 11.28206667 1.88034444 Corrected Total 11 78.81300000 R-Square Coeff Var Root MSE NSTB Mean 0.856850 9.153915 1.371257 14.98000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.01820000 0.00910000 0.00 0.9952 trt 3 67.51273333 22.50424444 11.97 0.0061 t Tests (LSD) for NSTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.880344 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.7396 t Grouping Mean N trt A 17.263 3 4 B A 16.847 3 3 B 14.517 3 2 C 11.293 3 1 8.13. Ket qua xu ly thi nghiem bon lan vu Xuan 2004 - 2005 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 4 1 2 3 4 Number of observatioNS 12 The GLM Procedure Dependent Variable: Cugiong2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 66.6133333 13.3226667 1.87 0.2341 Error 6 42.7733333 7.1288889 Corrected Total 11 109.3866667 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2004 Mean 0.608971 7.514065 2.669998 35.53333 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 54.50666667 27.25333333 3.82 0.0850 trt 3 12.10666667 4.03555556 0.57 0.6572 t Tests (LSD) for Cugiong2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 7.128889 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 198 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 5.3344 t Grouping Mean N trt A 37.067 3 4 A 35.733 3 1 A 34.933 3 3 A 34.400 3 2 Dependent Variable: Cugiong2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 141.1200000 28.2240000 2.54 0.1438 Error 6 66.6666667 11.1111111 Corrected Total 11 207.7866667 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2005 Mean 0.679158 9.398496 3.333333 35.46667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 74.98666667 37.49333333 3.37 0.1042 trt 3 66.13333333 22.04444444 1.98 0.2179 t Tests (LSD) for Cugiong2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 11.11111 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 6.6597 t Grouping Mean N trt A 38.933 3 3 A 36.000 3 2 A 34.400 3 4 A 32.533 3 1 Dependent Variable: CugiongTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 76.5200000 15.3040000 1.72 0.2637 Error 6 53.4400000 8.9066667 Corrected Total 11 129.9600000 R-Square Coeff Var Root MSE CugiongTB Mean 0.588797 8.406772 2.984404 35.50000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 64.32000000 32.16000000 3.61 0.0935 trt 3 12.20000000 4.06666667 0.46 0.7224 t Tests (LSD) for CugiongTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 8.906667 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 5.9625 t Grouping Mean N trt A 36.933 3 3 A 35.733 3 4 A 35.200 3 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 199 A 34.133 3 1 Dependent Variable: NS2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 20.70090000 4.14018000 2.51 0.1472 Error 6 9.91460000 1.65243333 Corrected Total 11 30.61550000 R-Square Coeff Var Root MSE NS2004 Mean 0.676158 7.864607 1.285470 16.34500 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.39260000 0.19630000 0.12 0.8900 trt 3 20.30830000 6.76943333 4.10 0.0670 t Tests (LSD) for NS2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.652433 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.5682 t Grouping Mean N trt A 17.857 3 4 B A 16.727 3 3 B A 16.527 3 2 B 14.270 3 1 Dependent Variable: NS2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 43.12718333 8.62543667 4.01 0.0604 Error 6 12.91068333 2.15178056 Corrected Total 11 56.03786667 R-Square Coeff Var Root MSE NS2005 Mean 0.769608 9.703825 1.466895 15.11667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 2.86031667 1.43015833 0.66 0.5486 trt 3 40.26686667 13.42228889 6.24 0.0283 t Tests (LSD) for NS2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 2.151781 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.9307 t Grouping Mean N trt A 16.927 3 4 A 16.917 3 3 B 13.753 3 2 B 12.870 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 200 Model 5 28.12930833 5.62586167 3.22 0.0937 Error 6 10.49518333 1.74919722 Corrected Total 11 38.62449167 R-Square Coeff Var Root MSE NSTB Mean 0.728276 8.408406 1.322572 15.72917 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 1.32381667 0.66190833 0.38 0.7002 trt 3 26.80549167 8.93516389 5.11 0.0433 t Tests (LSD) for NSTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.749197 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.6424 t Grouping Mean N trt A 17.387 3 4 A 16.817 3 3 B A 15.143 3 2 B 13.570 3 1 8.14. Ket qua xu ly thi nghiem bon kali vu Xuan 2004 - 2005 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 4 1 2 3 4 Number of observatioNS 12 Dependent Variable: Cugiong2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 77.1200000 15.4240000 1.53 0.3077 Error 6 60.4800000 10.0800000 Corrected Total 11 137.6000000 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2004 Mean 0.560465 8.918263 3.174902 35.60000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 54.72000000 27.36000000 2.71 0.1447 trt 3 22.40000000 7.46666667 0.74 0.5654 t Tests (LSD) for Cugiong2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 10.08 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 6.3431 t Grouping Mean N trt A 37.067 3 4 A 36.800 3 3 A 34.667 3 2 A 33.867 3 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 201 Dependent Variable: Cugiong2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 120.6400000 24.1280000 1.71 0.2661 Error 6 84.8000000 14.1333333 Corrected Total 11 205.4400000 R-Square Coeff Var Root MSE Cugiong2005 Mean 0.587227 10.80297 3.759433 34.80000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 67.52000000 33.76000000 2.39 0.1726 trt 3 53.12000000 17.70666667 1.25 0.3711 t Tests (LSD) for Cugiong2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 14.13333 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 7.511 t Grouping Mean N trt A 37.067 3 4 A 36.000 3 2 A 34.667 3 3 A 31.467 3 1 Dependent Variable: CugiongTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 89.7333333 17.9466667 1.53 0.3071 Error 6 70.2666667 11.7111111 Corrected Total 11 160.0000000 R-Square Coeff Var Root MSE CugiongTB Mean 0.560833 9.722017 3.422150 35.20000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 59.12000000 29.56000000 2.52 0.1602 trt 3 30.61333333 10.20444444 0.87 0.5061 t Tests (LSD) for CugiongTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 11.71111 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 6.8371 t Grouping Mean N trt A 37.067 3 4 A 35.733 3 3 A 35.333 3 2 A 32.667 3 1 Dependent Variable: NS2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 51.25524167 10.25104833 6.98 0.0174 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 202 Error 6 8.81265000 1.46877500 Corrected Total 11 60.06789167 R-Square Coeff Var Root MSE NS2004 Mean 0.853289 7.110528 1.211930 17.04417 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 35.90561667 17.95280833 12.22 0.0077 trt 3 15.34962500 5.11654167 3.48 0.0904 t Tests (LSD) for NS2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.468775 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.4213 t Grouping Mean N trt A 18.9267 3 4 B A 16.8300 3 3 B 16.4700 3 2 B 15.9500 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: NS2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 43.55081667 8.71016333 4.66 0.0440 Error 6 11.22265000 1.87044167 Corrected Total 11 54.77346667 R-Square Coeff Var Root MSE NS2005 Mean 0.795108 8.381865 1.367641 16.31667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 22.73561667 11.36780833 6.08 0.0361 trt 3 20.81520000 6.93840000 3.71 0.0807 t Tests (LSD) for NS2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.870442 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.7324 t Grouping Mean N trt A 18.577 3 4 B 15.790 3 3 B 15.610 3 2 B 15.290 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 46.64424167 9.32884833 6.57 0.0201 Error 6 8.51765000 1.41960833 Corrected Total 11 55.16189167 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 203 R-Square Coeff Var Root MSE NSTB Mean 0.845588 7.143481 1.191473 16.67917 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 28.82061667 14.41030833 10.15 0.0119 trt 3 17.82362500 5.94120833 4.19 0.0643 t Tests (LSD) for NSTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.419608 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.3804 t Grouping Mean N trt A 18.7467 3 4 B 16.3100 3 3 B 16.0400 3 2 B 15.6200 3 1 8.15.Ket qua xu ly thi nghiem vun goc vu Xuan 2004 - 2005 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values Row 3 1 2 3 Column 3 1 2 3 Trt 3 1 2 3 Number of observatioNS 9 The GLM Procedure Dependent Variable: cugiong2004 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 144.8133333 24.1355556 10.04 0.0933 Error 2 4.8066667 2.4033333 Corrected Total 8 149.6200000 R-Square Coeff Var Root MSE cugiong2004 Mean 0.967874 4.506595 1.550269 34.40000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Row 2 12.48666667 6.24333333 2.60 0.2779 Column 2 43.58000000 21.79000000 9.07 0.0993 Trt 2 88.74666667 44.37333333 18.46 0.0514 t Tests (LSD) for cugiong2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 2.403333 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 5.4463 t Grouping Mean N Trt A 38.667 3 3 B A 33.333 3 2 B 31.200 3 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 204 The GLM Procedure Dependent Variable: cugiong2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 143.7333333 23.9555556 7.24 0.1263 Error 2 6.6155556 3.3077778 Corrected Total 8 150.3488889 R-Square Coeff Var Root MSE cugiong2005 Mean 0.955999 5.681558 1.818730 32.01111 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Row 2 28.04222222 14.02111111 4.24 0.1909 Column 2 25.54888889 12.77444444 3.86 0.2057 Trt 2 90.14222222 45.07111111 13.63 0.0684 t Tests (LSD) for cugiong2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 3.307778 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 6.3894 t Grouping Mean N Trt A 36.033 3 3 B A 31.700 3 2 B 28.300 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: CugiongTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 136.8200000 22.8033333 7.72 0.1191 Error 2 5.9088889 2.9544444 Corrected Total 8 142.7288889 R-Square Coeff Var Root MSE CugiongTB Mean 0.958601 5.175526 1.718850 33.21111 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Row 2 16.68222222 8.34111111 2.82 0.2616 Column 2 30.66888889 15.33444444 5.19 0.1615 Trt 2 89.46888889 44.73444444 15.14 0.0620 t Tests (LSD) for CugiongTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 2.954444 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 6.0385 t Grouping Mean N Trt A 37.367 3 3 B A 32.533 3 2 B 29.733 3 1 Dependent Variable: NS2004 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 205 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 59.44460000 9.90743333 12.05 0.0786 Error 2 1.64435556 0.82217778 Corrected Total 8 61.08895556 R-Square Coeff Var Root MSE NS2004 Mean 0.973083 7.090678 0.906740 12.78778 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Row 2 8.58728889 4.29364444 5.22 0.1607 Column 2 9.67368889 4.83684444 5.88 0.1453 Trt 2 41.18362222 20.59181111 25.05 0.0384 t Tests (LSD) for NS2004 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 0.822178 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 3.1855 t Grouping Mean N Trt A 15.1267 3 3 A 13.2800 3 2 B 9.9567 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: NS2005 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 54.34326667 9.05721111 10.98 0.0858 Error 2 1.65028889 0.82514444 Corrected Total 8 55.99355556 R-Square Coeff Var Root MSE NS2005 Mean 0.970527 7.641248 0.908375 11.88778 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Row 2 7.18868889 3.59434444 4.36 0.1867 Column 2 8.67908889 4.33954444 5.26 0.1598 Trt 2 38.47548889 19.23774444 23.31 0.0411 t Tests (LSD) for NS2005 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 0.825144 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 3.1912 t Grouping Mean N Trt A 14.5433 3 3 B A 11.6200 3 2 B 9.5000 3 1 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTB Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 206 Model 6 56.08793333 9.34798889 11.76 0.0804 Error 2 1.58926667 0.79463333 Corrected Total 8 57.67720000 R-Square Coeff Var Root MSE NSTB Mean 0.972445 7.223842 0.891422 12.34000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F Row 2 7.83406667 3.91703333 4.93 0.1687 Column 2 9.13340000 4.56670000 5.75 0.1482 Trt 2 39.12046667 19.56023333 24.62 0.0390 t Tests (LSD) for NSTB Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 2 Error Mean Square 0.794633 Critical Value of t 4.30265 Least Significant Difference 3.1317 t Grouping Mean N Trt A 14.8367 3 3 B A 12.4500 3 2 B 9.7333 3 1 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9215.pdf
Tài liệu liên quan