Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng , phát triển, năng suất, phẩm chất của một số dòng, giống lúa nhập nội từ Nhật Bản tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên: ... Ebook Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng , phát triển, năng suất, phẩm chất của một số dòng, giống lúa nhập nội từ Nhật Bản tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
141 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng , phát triển, năng suất, phẩm chất của một số dòng, giống lúa nhập nội từ Nhật Bản tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
®¹i häc th¸i nguyªn
tr•êng ®¹i häc n«ng l©m
--------------------------
LƢU THỊ CÚC
Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm sinh tr•ëng, ph¸t triÓn, N¨ng suÊt,
phÈm chÊt cña mét sè dßng, gièng lóa nhËp néi tõ nhËt b¶n
t¹i tr•êng ®¹i häc n«ng l©m th¸i nguyªn
luËn v¨n th¹c sü khoa häc n«ng nghiÖp
Th¸i Nguyªn, th¸ng 6 n¨m 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
®¹i häc th¸i nguyªn
tr•êng ®¹i häc n«ng l©m
--------------------------
LƢU THỊ CÚC
Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm sinh tr•ëng, ph¸t triÓn, N¨ng suÊt, phÈm
chÊt cña mét sè dßng, gièng lóa nhËp néi tõ nhËt b¶n t¹i
tr•êng ®¹i häc n«ng l©m th¸i nguyªn
chuyªn ngµnh: trång trät
M· sè: 60.62.01
luËn v¨n th¹c sü khoa häc n«ng nghiÖp
Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: 1. TS. NguyÔn ThÕ Hïng
2. TS. §Æng Quý Nh©n
Th¸i Nguyªn, th¸ng 6 n¨m 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Lưu Thị Cúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa sau đại học, Khoa Nông học, Trung tâm thực hành thực
nghiệm, Phòng thí nghiệm Sinh lý - Sinh hóa, Phòng thí nghiệm trung tâm,
các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Nguyễn Thế Hùng - Phó Trưởng phòng Quản lí khoa học và Hợp tác quốc tế,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - người hướng dẫn khoa học thứ
nhất và thầy giáo TS. Đặng Quý Nhân - Giáo viên Khoa Nông học
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - người hướng dẫn khoa học thứ
hai đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo
trong khoa Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành,
Khoa Nông học, Trung tâm thực hành thực nghiệm, Phòng thí nghiệm Sinh
lý - Sinh hóa, Phòng thí nghiệm trung tâm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện đề tài và có những đóng góp ý kiến để tôi
hoàn thành tốt bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã
quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Lưu Thị Cúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
MỤC LỤC
STT Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU 1
1 Đặt vấn đề 1
2 Mục tiêu của đề tài 2
3 Yêu cầu của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở khoa học 3
1.2 Tình hình sản xuât và nghiên cứu lúa trên thế giới 6
1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới 6
1.2.2 Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế giới 13
1.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu lúa ở Việt Nam 21
1.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa 21
1.3.2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng giống lúa trong nước 29
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1 Đối tượng, địa điểm nghiên cứu 39
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 39
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 40
2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1 Nội dung nghiên cứu 40
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.2.1 Đất đai nơi thí nghiệm 40
2.2.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 40
2.3 Kỹ thuật chăm sóc 42
2.3.1 Ngâm, ủ và làm mạ 42
2.3.2 Làm đất, cấy 42
2.3.3 Biện pháp kỹ thuật chăm sóc 42
2.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 43
2.4.1 Chỉ tiêu chất lượng mạ 43
2.4.2 Chỉ tiêu về hình thái 43
2.4.3 Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, phát triển 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
2.4.4 Chỉ tiêu sinh lý 45
2.4.5 Các chỉ tiêu năng suất 45
2.4.6 Tính chống đổ 46
2.4.7 Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại 46
2.4.8 Đánh giá chất lượng các giống lúa 49
2.4.9 Phương pháp sử lý số liệu 50
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 51
3.1 Đặc điểm thời tiết khí hậu nơi nghiên cứu 51
3.1.1 Nhiệt độ 51
3.1.2 Lượng mưa 53
3.1.3 Ẩm độ 54
3.2 Tình hình sinh trưởng phát triển của mạ 54
3.3. Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống lúa thí nghiệm 56
3.4 Chiều cao cây của các dòng, giống lúa thí nghiệm 59
3.5 Khả năng đẻ nhánh của các dòng giống lúa 62
3.6 Chỉ số diện tích lá của các dòng, giống lúa thí nghiệm 64
3.7 Khả năng tích luỹ chất khô của các dòng, giống lúa 66
3.8 Một số đặc điểm nông học của các dòng, giống lúa thí nghiệm 68
3.9 Khả năng chống chịu của các dòng, giống lúa thí nghiệm 71
3.10 Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất 74
3.11 Năng suất thực thu 78
3.12 Chất lượng gạo 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 83
1. Kết luận 83
1.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng 83
1.2. Các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa 83
1.3 Khả năng chống chịu của các dòng giống 83
1.4 Năng suất 84
1.5 Chỉ tiêu về chất lượng 84
2. Đề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
I Tiếng Việt 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
II Tiếng Anh 89
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
§VT §¬n vÞ tÝnh
Đ/c Đối chứng
BVTV Bảo vệ thực vật
TGST Thời gian sinh trưởng
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
PTNT Ph¸t triÓn n«ng th«n
FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới
ICRISAT Viện Nghiên cứu Cây trồng cạn á nhiệt đới
IRRI ViÖn nghiªn cøu Lóa Quèc tÕ
KHKTNNDHNTB Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải
Nam Trung bộ
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng Nội dung Trang
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế giới giai đoạn từ
năm 1961 đến năm 2007
6
1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng lúa
hàng đầu Thế giới năm 2007
7
1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn từ năm
1961 đến năm 2007
24
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1 Nguồn gốc, loại hình canh tác của các dòng, giống lúa
tham gia thí nghiệm
Kết quả và thảo luận
3.1 Thời tiết khí hậu năm 2008 ở Thái Nguyên 52
3.2 Tình hình sinh trưởng mạ của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm. 55
3.3 Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống lúa tham gia
thí nghiệm
58
3.4 Chiều cao cây của các dòng, giống lúa thí nghiệm qua các thời kỳ 61
3.5 Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông của các dòng, giống lúa tham
gia thí nghiệm
63
3.6 Chỉ số diện tích lá của các dòng, giống lúa thí nghiệm (m2 lá/m2 đất) 65
3.7 Khả năng tích luỹ chất khô của các dòng, giống lúa (tạ/ha) 67
3.8 Đặc điểm hình thái các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm 69
3.9 Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống lúa
tham gia thí nghiệm,
72
3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các dòng,
giống lúa tham gia thí nghiệm.
75
3.11 Năng suất thực thu của của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm. 79
3.12 Chất lượng gạo của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm. 81
Đồ thị Nội dung Trang
3.1 Năng suất thực thu của các dòng, giống lúa thí nghiệm trong vụ xuân
và vụ mùa năm 2008
80
PHỤ LỤC
1 Kết quả xử lý số liệu vụ xuân 2008 91
2 Kết quả xử lý số liệu vụ mùa 2008 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lúa gạo là một trong những cây lương thực quan trọng đối với con người.
Diện tích dành cho gieo trồng lúa gạo hàng năm trên thế giới khoảng 150 triệu
ha, sản lượng gạo trên 600 triệu tấn. Trong đó Châu Á là nơi sản xuất và cũng là
nơi tiêu thụ đến 90% sản lượng gạo trên thế giới. Trong tương lai xu thế sử dụng
lúa gạo để ăn sẽ còn tăng hơn vì đây là loại lương thực dễ bảo quản, dễ chế biến
và cho năng lượng khá cao. Tổng giám đốc FAO Jacques Diouf (2008) [26]
phát biểu: đến năm 2050 sản lượng lương thực của thế giới phải tăng gấp đôi
mới có thể đáp ứng nhu cầu lương thực khi dân số thế giới gia tăng từ 6 tỉ
người lên 9 tỉ người.
Hiện nay trên thế giới có trên một trăm nước trồng lúa ở hầu hết các
châu lục (IRRI, 1996) [51]. Vì lúa gạo là cây lượng thực chính góp phần vào
đảm bảo an ninh lương thực trên toàn thế giới. Theo FAO, năm 2008 [58] cả
thế giới sản xuất được 651,7 triệu tấn. Nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là
Thái Lan (hàng năm xuất khẩu từ 7- 8 triệu tấn), thứ hai là Việt Nam (hàng
năm xuất khẩu khoảng 4 - 5 triệu tấn), còn lại là các nước Mỹ, Pakistan, Ấn
Độ... hàng năm xuất khẩu ước khoảng 4 triệu tấn.
Việt Nam có nghề truyền thống trồng lúa nước từ lâu đời, mặc dù diện
tích đất trồng lúa không lớn nhưng nước ta không những sản xuất lúa đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia mà còn vươn lên thành nước xuất khẩu gạo đứng
thứ 2 thế giới. Tuy nhiên, chất lượng gạo Việt Nam còn thấp nên giá gạo xuất
khẩu thấp hơn so với giá gạo của Thái Lan. Nguyên nhân do trình độ sản xuất
của nước ta chưa cao, trước đây chúng ta mới chỉ chú ý nhiều đến các biện pháp
kỹ thuật để nâng cao năng suất mà chưa chú ý nhiều đến vấn đề chất lượng.
Do yêu cầu về điều kiện sinh thái, đặc biệt về nhiệt độ, Loài O. sativa
gồm 2 loài phụ: Loài phụ Indica thường trồng ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
đới, có thân cao, dễ đổ, đẻ nhánh nhiều, lá cong và ít xanh, kháng được nhiều
sâu bệnh nhiệt đới, hạt gạo dài hoặc trung bình năng suất kém hơn lúa
Japonica; loài Japonica thường được trồng ở những vùng ôn đới hoặc những
nơi có độ ển), có thân ngắn, chống đổ
tốt, lá xanh đậm, thẳng đứng, đẻ nhánh ít, hạt gạo thường tròn, ngắn hoặc
trung bình, chất lượng cơm rất ngon và mềm dẻo vì ít chất tinh bột.[28] Lúa
Japonica được trồng nhiều ở các nước vùng Đông Bắc Á, đặc biệt là ở Nhật
Bản. Điều đó chứng tỏ nguồn gen lúa Japonica của Nhật là nguồn gen tốt làm
vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống lúa mới.
Để nâng cao chất lượng lúa gạo Việt Nam đồng thời có thể khai thác tốt
tiềm năng đất đai, khí hậu của vùng trung du, miền núi phía Bắc (vùng có mùa
đông lạnh khá dài) ngoài tác động các biện pháp kỹ thuật thâm canh như bón
phân, tưới nước, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý thì việc nghiên cứu sử
dụng giống lúa có chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng là
cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh
trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất của một số dòng, giống lúa nhập
nội từ Nhật Bản tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Thí nghiệm
nhằm góp phần đánh giá và chọn ra được giống lúa mang nhiều đặc tính tốt
của lúa Japonica có chất lượng cao, phù hợp với vùng để bổ sung vào cơ cấu
giống lúa của nước ta đặc biệt là của các tỉnh miền núi phía Bắc - nơi có mùa
đông lạnh.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số
dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.
3. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá khả năng của sinh trưởng, năng suất, và chất lượng của các
dòng, giống lúa thí nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
Ngày nay, quan niệm “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” đã
không còn phù hợp nữa. Nếu xếp giống vào hệ thống các khâu kỹ thuật canh
tác thì giống tốt phải được xếp vào vị trí trung tâm. Trong những năm gần
đây, sản lượng lương thực ở một số nước tăng lên khá nhanh, chủ yếu nhờ áp
dụng trên quy mô lớn các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp thích hợp mà chủ
yếu là cải tiến giống. Vì giống lúa là một trong những điều kiện quyết định
đến năng suất và phẩm chất của sản phẩm thu hoạch.
Nhập nội giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong công tác chọn
tạo giống. Nhập nội giống không những làm cho tập đoàn giống ngày càng
phong phú mà còn tăng thêm nguồn gen quý để phục vụ trong công tác lai
tạo, gây đột biến, từ đó tạo nguồn vật liệu khởi đầu tốt cho chọn giống. Vì vậy
Đảng và Chính phủ ta rất quan tâm đến vấn đề nhập nội giống. Các giống lúa
nhập nội như: IRI 352, Q5, Khang Dân 18, Bắc Thơm 7, Nhị Ưu 63, Nhị Ưu
838, Bác Ưu 903… đều là những giống lúa thuần, lúa lai cao sản được lựa
chọn cho sản xuất đại trà ở hầu hết các địa phương (Nguyễn Văn Hoan,
2006)[21].
Giống lúa mới được coi là tốt thì phải có độ thuần cao và cần thoả mãn
một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều
kiện canh tác tại địa phương.
- Cho năng suất cao, ổn định qua các năm trong giới hạn biến động của
thời tiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và
sâu bệnh.
- Có chất lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng.
Muốn phát huy hết tiềm năng năng suất của một giống tốt đó phải sử
dụng chúng hợp lý, phù hợp với đất đai, điều kiện khí hậu và kinh tế xã hội
của vùng đó.
Trong sản xuất, lưu thông và tiêu thụ lúa gạo thì chất lượng gạo quyết
định phần lớn giá cả trên thị trường. Theo IRRI (1996) [13] thì những yếu tố
quyết định chất lượng gạo bao gồm:
- Diện mạo chung: Các yếu tố cấu thành diện mạo của hạt gồm kích
thước và hình dạng hạt, độ đồng đều, độ bóng, độ bạc bụng, màu sắc hạt, tỷ lệ
hạt bị hư, bị gãy ... được đánh giá chủ quan bằng mắt thường.
- Đặc điểm của hạt gạo: Loại hình của hạt được dựa trên 3 tiêu chuẩn là:
Dài, rộng và khối lượng. Mỗi giống có thể căn cứ 3 tiêu chuẩn này để xếp loại.
Kích thước và hình dạng hạt là tiêu chuẩn chất lượng đầu tiên mà những nhà
chọn lọc giống quan tâm trong phát triển giống mới. Sự chọn lọc giống mang
tính di truyền cao nhằm loại trừ những đặc tính không mong muốn của hạt.
- Nội nhũ, độ bóng và độ bạc bụng: Độ bạc bụng là đặc điểm không
mong muốn, nó làm giảm năng suất xay trà bởi những hạt bạc bụng thường
yếu và dễ vỡ. Độ bạc bụng gạo ở nước ta thường phụ thuộc vào một số yếu tố
như: Thu hoạch ở độ ẩm quá cao, chín không đều trên cùng bông lúa, nhiệt độ
cao trong lúc lúa chín và một phần là do những yếu tố di truyền của giống.
- Màu sắc: Màu sắc được sử dụng như là một tiêu chuẩn chất lượng gạo
ở Mỹ. Gạo sẽ mất tính hấp dẫn khi thấy những hạt màu xám hoặc đỏ làm màu
sắc hoặc diện mạo chung của gạo thay đổi.
- Chất lượng xay trà: Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo, giá trị của
năng suất xay trà là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm; trong đó tỷ lệ gạo gãy
và tấm chiếm khoảng 30 - 50% khối lượng toàn bộ hạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
- Chế biến: Những đặc điểm về xay trà và nấu ăn có tính quyết định hầu
hết giá trị kinh tế của gạt gạo. Chất lượng cơm ngon liên quan đến mùi thơm,
độ dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá
phẩm chất hạt gạo.
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về chất lượng gạo của Thế Giới và Việt Nam
(Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2000) [3] đề cập đến 4 loại chất lượng:
- Chất lượng xay xát: Là tỷ lệ gạo lật và gạo sát tính theo % khối lượng
thóc; Tỷ lệ gạo nguyên tính theo % khối lượng của gạo sát.
- Chất lượng thương trường: Được xem xét các chỉ tiêu như hình dáng,
độ bóng và độ trong của hạt.
- Chất lượng nấu nướng: Một trong những chỉ tiêu quan trọng của chất
lượng nấu nướng là độ hoá hồ của tinh bột gạo. Ngoài hàm lượng amyloza là
chỉ tiêu xác định chất lượng nấu nướng và chất lượng công nghệ của hạt. Các
giống có hàm lượng amyloza thấp = 20 %, trung bình từ 20 - 25 % , và ≥ 25
% là hàm lượng amyloza cao.
- Chất lượng dinh dưỡng của lúa gạo:
Hàm lượng protein là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng dinh
dưỡng của lúa gạo, tỷ lệ protein trong hạt gạo biến đổi từ 7% - 10% tuỳ thuộc
vào giống và điều kiện gieo cấy.
Lúa Japonica đã thích ứng với vùng ôn đới hoặc những vùng có độ cao
trên 1000 mét, có khả năng chịu lạnh tốt, thấp cây, có khả năng chống đổ, góc
lá đứng, hạt gạo thơm, tròn, ngắn, dẻo khi nấu.
Để nâng cao chất lượng lúa gạo Việt Nam nhằm đẩy mạnh giá trị xuất
khẩu và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của một số thị trường khó tính trên thế giới,
đồng thời có thể khai thác triệt để tiềm năng đất đai, khí hậu của vùng Trung
du miền núi phía Bắc (vùng có mùa đông lạnh khá dài), đề tài là cơ sở ban
đầu để có thể tìm ra một kiểu gen tốt, một kiểu gen tốt chỉ được biểu hiện
trong những phạm vi nhất định của ngoại cảnh. Vì vậy, trước tiên cần phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
nghiên cứu, đánh giá toàn diện rồi kết hợp các đặc tính riêng để tìm ra các
dòng, giống lúa tốt.
1.2. Tình hình sản xuât, tiêu thụ và nghiên cứu lúa trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới
Cây lúa là một loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một quá
trình biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Cây lúa có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, do khả năng thích nghi rộng nên cây lúa được
trồng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới. Hiện nay có trên 100
nước trồng lúa ở hầu hết các châu lục, với tổng diện tích là 156,95 triệu ha.
Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi
chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng (FAOSTAT, 2008) [58].
Trong đó Ấn Độ là nước có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất (khoảng 43 triệu
ha), tiếp đến là Trung Quốc (khoảng 29 triệu ha) (Ghosh, R.L, 1998) [47].
Biến động về diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên toàn Thế giới giai
đoạn từ năm 1961 đến năm 2007 thể hiện qua Bảng 1.1
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế giới
giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2007
Năm
Diện tích
( triệu ha )
Năng suất
( tạ/ha)
Sản lƣợng
( triệu tấn)
1961 115,50 18,7 215,65
1970 133,10 23,8 316,38
1980 144,67 27,4 396,87
1990 146,98 35,3 518,23
2000 154,11 38,9 598,97
2001 151,97 39,4 598,03
2002 147,69 39,1 577,99
2003 149,20 39,1 583,00
2004 151,02 40,3 608,37
2005 153,78 40,2 618,53
2006 156,30 41,21 644,1
2007 156,95 41,50 651,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Nguồn: FAOSTAT, 2008 [58]
Qua Bảng 1.1 ta thấy về diện tích canh tác lúa có xu hướng tăng. Song
tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60, 70 của thế kỷ XX sau đó tăng chậm dần
và có xu hướng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ XXI. Về năng suất lúa
trên đơn vị diện tích cũng có chiều hướng tương tự. Trong 4 thập kỷ cuối của
thế kỷ XX năng suất lúa tăng gấp 2 lần từ: 18,7 tạ/ha năm 1961 lên 38,9 tạ/ha
năm 2000, sau đó năng suất lúa vẫn tăng nhưng tốc độ tăng chậm dần. Điều
này cho thấy “cuộc cách mạng xanh” từ giữa thập niên 60 đã ảnh hưởng tích
cực đến sản lượng lúa của thế giới nói chung và của châu Á nói riêng. Những
tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh tiên tiến được áp
dụng rộng rãi trong sản xuất, việc sử dụng phân hoá học và thuốc trừ sâu,
bệnh là rất phổ biến.
Sang những năm đầu của thế kỷ XXI, người ta có xu hướng hạn chế sử
dụng các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất
lượng hơn là số lượng làm cho năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc tăng
không đáng kể. Tuy nhiên, ở những nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển,
năng suất lúa vẫn cao hơn hẳn. Điều này được chứng minh qua số liệu thống kê
của 10 nước có sản lượng lúa hàng đầu trên thế giới (FAOSTAT, 2008) [58].
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản
lượng lúa hàng đầu Thế giới năm 2007
Tên nƣớc
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Trung Quốc 29,49 63,41 187,04
Ấn Độ 44,00 32,07 141,13
Inđônêxia 12,16 46,89 57,04
Băngladesh 11,20 38,84 43,5
Việt Nam 7,30 48,68 35,56
Thái Lan 10,36 26,91 27,87
Myanma 0,82 39,76 32,61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Philippin 4,25 37,64 16,00
Braxin 2,90 38,20 11,09
Nhật Bản 1,67 65,37 10,97
Nguồn: FAO STAT, 2008 [58]
Theo số liệu của Bảng 1.2 thì trong 10 nước trồng lúa có sản lượng trên
10 triệu tấn/ năm có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu lục
khác đó là Braxin (Nam Mỹ). Riêng 8 nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,
Inđônêxia, Banglađét, Việt Nam, Myanma, Nhật Bản chiếm 85% sản lượng
lúa của thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nước có năng suất cao hơn hẳn
đạt 63,41 tạ/ha (Trung Quốc) và 65,37 tạ/ha (Nhật Bản). Điều đó có thể lý
giải vì Trung Quốc là nước đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và
người dân nước này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao.
Còn Nhật Bản là nước có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tư lớn (Nguyễn
Hữu Hồng, 1993) [17]. Việt Nam là nước có năng suất lúa cao đứng hàng thứ
3 trong 10 nước trồng lúa chính, đạt 48,68 tạ/ha. Thái Lan tuy là nước xuất
khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ
đạt 26,91 tạ/ha, vì Thái Lan chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa
dài ngày, chất lượng cao (Bùi Huy Đáp, 1999) [8].
Là một nước có dân số đông nhất thế giới (trên 1,3 tỷ người), trong vài
thập niên gần đây Trung Quốc có nhiều thành tựu trong cải tiến giống lúa
trong đó đặc biệt quan tâm đến sử dụng ưu thế lai ở lúa do đó năng suất bình
quân đạt 63,41 tạ/ha, sản lượng năm 2007 đạt 187,04 triệu tấn cao nhất thế
giới (FAO, 2008) [58]. Tuy nhiên sản lượng lúa còn thấp, thấp hơn so với
những năm 90 của thế kỷ XX, nguyên nhân do diện tích sản xuất lúa ngày
càng bị thu hẹp bởi sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và vấn đề đô thị hoá
(Beachel và CS, 1972) [44]. Bên cạnh đó nguồn nước ngọt không đủ và phân
bố không đều (Tạp chí Cộng sản, 3/2008) [23] còn là trở ngại lớn trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
nâng cao năng suất và sản lượng lúa của Trung Quốc. Để bình ổn thị trường
lương thực trong năm 2007 vừa qua Trung Quốc cho biết, sản lượng ngũ cốc
nước này năm nay vượt mức 500 triệu tấn và là năm thứ tư liên tiếp sản lượng
ngũ cốc tăng (Phương Bình, 2007) [22]. Tuy nhiên, lượng gạo trong nước của
Trung Quốc vẫn không đủ cầu.
Đối với Trung Quốc, trong các loại cây lương thực gồm lúa, tiểu mạch,
ngô, đậu và khoai... thì cây lúa nước là loại cây lương thực chủ yếu nhất, sản
lượng chiếm khoảng 40% tổng sản lượng lương thực trong cả nước. Diện tích
trồng lúa nước chủ yếu ở các vùng lưu vực sông Trường Giang, vùng Hoa
Nam và vùng cao nguyên Vân Quý. Trong những năm qua, Trung Quốc đã
tích cực điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp và nông thôn mang tính chiến lược.
Diện tích giống lúa ngắn ngày chất lượng cao tăng 70%... Từ tháng 9 năm
2003 tới nay, giá gạo liên tục tăng ở đất nước này. Để giảm áp lực về thiếu
lương thực, Trung Quốc đang có chính sách khuyến khích thúc đẩy nông dân
tích cực sản xuất mở rộng diện tích trồng lúa và gia tăng sản lượng. Quốc Vụ
Viện đã quyết định giao cho Tài chính Trung ương hỗ trợ cung cấp giống lúa
ngắn ngày chất lượng cao cho 7 tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang Tây, An Huy,
Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh với trị giá 450 triệu nhân dân tệ
nhằm giúp nông dân có giống tốt để sản xuất. Tiếp theo Trung Quốc đang có
dự kiến mở rộng phạm vi và qui mô thí điểm hỗ trợ lai tạo giống tốt và khởi
động chương trình lương thực chất lượng cao.
Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn thứ hai sau Trung Quốc. Trong
niên vụ 2002 - 2003 sản lượng gạo là 72,66 triệu tấn, giảm 20,42 triệu tấn so
với năm 2001 - 2002 tương đương 21,94%. Một trong những lý do của sự giảm
sụt sản lượng là do thời tiết xấu như hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh... ở nhiều vùng.
Tuy nhiên, đến năm 2006 - 2007, Ấn Độ được mùa và sản lượng gạo của Ấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Độ đã đạt 141,13 triệu tấn, tăng 68,47 triệu tấn, gần gấp đôi sản lượng so với
năm 2002 - 2003 (FAO, 2008) [58].
Thái Lan là nơi có đất đai màu mỡ, diện tích canh tác lớn (chiếm khoảng
40% diện tích tự nhiên), điều kiện thời tiết thuận lợi, mưa thuận gió hoà thích
hợp cho phát triển cây lúa nước (Tạp chí Cộng sản, 2008) [23]. Vì vậy, cây lúa
là cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp của Thái Lan với diện tích 10,36
triệu ha, năng suất bình quân 26,91 tạ/ha, sản lượng 27,87 triệu tấn (năm 2007)
và là nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, chiếm hơn 30 % thị phần của thị
trường thế giới FAO, 2008) [58].
Theo dự báo của các nhà khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm và có
xu hướng chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị
hoá gia tăng (Beachel và CS 1972) [44]. Mặt khác, giá lúa tăng chậm trong
khi đó giá vật tư đầu vào tăng cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ
số sử dụng ruộng đất khó có thể tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam nhiều
nơi đã trồng tới 3 vụ lúa/năm), nông dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng
các cây khác và nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển
sang trồng các giống lúa có chất lượng cao mặc dù năng suất thấp hơn.
Theo Bộ Nông nghiệp & PTNT (2008) [6], thị trường xuất nhập khẩu
gạo trên Thế giới trong thời gian gần đây như sau:
- Xuất khẩu: Giai đoạn 1995-2004, lượng gạo xuất khẩu trên Thế giới
hàng năm khoảng 23- 25 triệu tấn/năm (chiếm trên 6% tổng sản lượng gạo),
bình quân tăng 3%/năm. Năm 2007, xuất khẩu gạo đạt mức 30,2 triệu tấn
(tăng 3,4% so với năm 2006). Châu Á chiếm 77% lượng gạo xuất khẩu của
Thế giới. Có trên 20 nước tham gia xuất khẩu gạo. Bảy nước xuất khẩu gạo
chủ lực gồm: Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn Độ, Pakistan, Myanma, Trung
Quốc chiếm 85% tổng khối lượng gạo xuất khẩu trên toàn Thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Nhập khẩu: Hiện nay có khoảng 80 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu
gạo, trong đó chủ yếu là các nước thuộc châu Á như: Philippines, Indonesia,
Banglades; khu vực châu Phi, Trung Đông và một số các nước thuộc khu vực
Trung Mỹ lượng gạo nhập khẩu khá lớn.
- Giá gạo thị trường Thế giới: giai đoạn 1995-2000 diễn biến trong
khoảng 220-250 Đô la Mỹ/tấn (loại 25% tấm); giai đoạn 2001-2005 giá gạo
thế giới xuống thấp dao động trong khoảng 160-200 Đô la Mỹ/tấn. Từ 2006
trở lại đây giá gạo liên tục tăng, TS. Võ Hùng Dũng đã nêu trong cuộc hội
thảo về "Triển vọng thị trường ngành nông nghiệp Việt Nam 2009": nguyên
nhân chính làm cho giá gạo tăng vọt là nguồn cung gạo từ các quốc gia đang
trên đà công hiệp hoá như Ấn Độ giảm sút. Tại các quốc gia này một phần
đáng kể diện tích trồng lúa đã chuyển mục đích sử dụng. Thành quả của cuộc
"Cách mạng xanh" ở Ấn Độ của thập niên 60 thế kỷ 20 đã làm cho sản lượng
lúa gạo tăng vọt trong nhiều năm, làm cho nhiều quốc gia lơ là trong chính
sách với ngành lúa gạo. Việc giá lúa gạo suy giảm liên tục cũng làm cho
những người nông dân trồng lúa không quan tâm đến việc gia tăng năng suất.
Bên cạnh đó, việc giảm thêm nguồn cung cũng là một nguyên nhân đẩy giá
gạo tăng cao, vào lúc người ta thấy lúa gạo dự trữ, sản lượng sản xuất đang
giảm sút, một số quốc gia trên thế giới đã phản ứng một cách quá đáng hoặc
nỗ lực tìm kiếm nguồn cung để nhập khẩu cho quốc gia, như Philippin. Nhiều
quốc gia khác lại lo lắng an ninh lương thực nên đã cấm xuất khẩu gạo (như
Ấn Độ) chính những yếu tố này đã làm gia tăng thêm cơn hoảng loạn đẩy giá
tăng vọt có lúc hơn 1.000 Đô la Mỹ/ tấn. [41]
Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020
(Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2008) [6]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo Trên thế giới tăng chậm do hạn
chế việc mở rộng diện tích gieo cấy, một số nước có diện tích lúa lớn có xu
hướng giảm và năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hưởng của thiên
tai dịch bệnh.
+ Diện tích sản xuất lúa: Trong 10 năm tới, dự báo diện tích trồng lúa
sẽ không tăng nhiều và ở mức khoảng 151,5 triệu ha. Hầu hết các nước châu
Á đều không có hoặc có rất ít khả năng mở rộng diện tích đất trồng lúa. Một
số nước như Thái Lan, Inđônesia, Tiểu vùng Saharan của châu Phi có thể mở
rộng một phần diện tích trồng lúa nhưng cũng chỉ bù vào phần diện tích đất
lúa sẽ bị thu hẹp của các nước có diện tích lớn như Trung Quốc, Ấn Độ do
thiếu nguồn nước và nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích khác. Mặt khác,
theo dự báo biến đổi khí hậu và nguy cơ mực nước biển dâng cao sẽ dẫn đến
một phần diện tích đất nông nghiệp vùng ven biển, chủ yếu là đất trồng lúa sẽ
bị ngập hoặc nhiễm mặn.
+ Về sản lượng gạo: Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo toàn cầu
năm 2008 đạt 420,8 triệu tấn. Dự báo trong 10 năm tới nếu không có những
đột biến về thiên tai và sâu bệnh hại trên quy mô lớn, sản lượng gạo tăng bình
quân khoảng 0,6%/năm, đạt mức khoảng 440,2 triệu tấn vào năm 2017. Yếu
tố để tăng sản lượng gạo trong 10 năm tới chủ yếu là tăng năng suất dựa trên
cơ sở phát triển thủy lợi, áp dụng giống tốt và cải tiến kỹ thuật canh tác lúa.
Tuy nhiên, việc thâm canh tăng năng suất lúa phụ thuộc nhiều vào nỗ lực của
Chính phủ các nước trong việc đầu tư phát triển thủy lợi, sản xuất và cung
ứng đủ nguồn phân bón, vật tư sản xuất khác.
- Tiêu dùng gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở
châu Á, châu Phi là khu vực sử dụng nhiều lúa gạo, khu vực Tây bán cầu và
Trung Đông tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
+ Bộ Nông nghiệp Mỹ đánh giá: nhu cầu gạo năm 2008 là 424,5 triệu
tấn, tăng 1% so với năm trước và so với nguồn cung thiếu hụt khoảng 4 triệu
tấn, do đó giá gạo trên thế giới sẽ tiếp tục tăng và đứng ở mức cao trong thời
gian dài. Trong 10 năm tới dự báo mức tiêu dùng gạo Thế giới tăng bình quân
0,6%/năm và dự kiến tổng mức tiêu dùng gạo khoảng 441,2 triệu tấn năm
2017, trong đó: Gạo dùng làm lương thực khoảng 406,8 triệu tấn (92,2%), gạo
dữ trữ có xu hướng giảm chỉ còn khoảng 72,7 triệu tấn năm 2017 và giảm 4,5
triệu tấn so với hiện nay.
+ Trong giai đoạn 200._.7 - 2017, tiêu dùng gạo thế giới tăng phần lớn là
do nhu cầu nhập khẩu tăng ở Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Philippines và
tiểu vùng Sahara của châu Phi (chiếm khoảng 2/3 mức tăng cầu toàn thế giới),
một số nước Tây bán cầu tăng lượng gạo nhập khẩu như: Braxin, Cuba.
- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong
khi nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu hụt so
với cầu, giá gạo trên thị trường Thế giới giữ ở mức cao. Theo Bộ Nông
nghiệp Mỹ, thương mại gạo toàn cầu năm 2008 là 29,38 triệu tấn, giảm 1,3
triệu tấn so với năm 2007. Dự báo lượng gạo thương mại trên Thế giới trong
thập kỷ tới sẽ tăng bình quân 2,4%/ năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào năm
2017. Tuy nhiên, trước nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu, để đảm
bảo an ninh lương thực trong nước, một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ,
Pakistan, Mỹ... giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi nhiều nước tăng lượng
nhập khẩu. Do thiếu hụt nguồn cung sẽ làm cho giá gạo thế giới duy trì giữ ở
mức cao trong trung và dài hạn.
Phát biểu với các nhà lãnh đạo Thế giới tại Hội nghị thượng đỉnh lương
thực ở Rome, Tổng thư ký Liên hợp quốc Ban Ki-moon, 2008 cho rằng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
lương thực của thế giới cần phải tăng thêm 50% vào năm 2030 mới đáp ứng
được nhu cầu sử dụng lương thực do dân số gia tăng. [2]
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế giới.
Trên thế giới người ta quan tâm đến việc bảo tồn nguồn gen nói chung,
và nguồn gen cây lúa nói riêng. Ngay từ những năm 1924 Viện nghiên cứu
cây trồng Liên Xô (cũ) đã được thành lập, nhiệm vụ chính là thu nhập và đánh
giá bảo tồn nguồn gen cây trồng. Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Thế
giới (FAO) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu và đề ra phương hướng thúc
đẩy việc xây dựng ngân hàng gen phục vụ cho việc giữ gìn tài nguyên thiên
nhiên nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của nhân loại. Trong vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới đã hình thành nhiều tổ chức quốc tế, đảm nhận việc thu thập tập
đoàn giống trên thế giới đồng thời cung cấp nguồn gen để cải tạo giống lúa
trồng (Trần Đình Long và Likhopkinq, 1992) [27].
Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế với tên tiếng Anh là International
Rice Research Institute (IRRI) ở Los Banos, Philippines đã bắt đầu chương
trình thu thập, bảo tồn và đánh giá các giống cổ truyền và các cây lúa dại từ
năm 1962. Từ khi thành lập IRRI đã tiến hành thu thập nguồn gen cây lúa,
năm 1977 chính thức khai trương ngân hàng gen, tại đây đã thu thập tập đoàn
cây lúa từ 110 quốc gia trên Thế giới trong bộ sưu tập có hơn 80 nghìn mẫu,
trong đó các giống lúa trồng ở châu Á (O. sativa) chiếm đến 95% (Gomez và
Dedatta,1995) [48]. Khoảng 90.000 giống lúa trồng trên khắp thế giới đã được
tồn trữ ở IRRI và cùng một số lượng giống lúa này được IRRI gửi bảo quản ở
Phòng Khảo nghiệm tồn trữ hạt giống quốc gia Mỹ (US. National Seed Storage
Laboratory) tại Fort Collins thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ, Colorado - Mỹ và ở
Viện Quốc gia Tài nguyên Nông sinh (National Institute of Agrobiological
Resources) ở Nhật Bản. Nhưng sự bảo quản tại các phòng lạnh hiện nay có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
làm ngăn trở sự tiến hóa của các giống lúa này với môi trường. Vì vậy, bảo
quản các giống lúa ngoài ruộng rất cần thiết nhưng tốn kém.
Trong hơn 40 mươi năm tồn tại và phát triển IRRI đã lai tạo, chọn lọc
hàng trăm giống lúa tốt phổ biến khắp thế giới, tiêu biểu như các dòng IR,
Jasmin. IR8 mở đầu cho cuộc cách mạng xanh ở các nước Nam Á và Đông
Nam Á. Tiếp theo là sự ra đời của các giống lúa, mà sự ra đời của các giống
này đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, phẩm chất lúa như: IR5, IR6, IR20,
IR22, IR26, IR36,... Những năm 80 (thế kỷ XX) giống IR8 được trồng phổ
biến ở Việt Nam đã đưa năng suất lúa tăng cao đáng kể. Cuộc “cách mạng
xanh” từ giữa thập niên 60 (thế kỷ XX) đã có ảnh hưởng tích cực đến sản
lượng lúa của châu Á. Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được tạo ra để nâng cao năng
suất và sản lượng lúa gạo. Các nhà nghiên cứu của viện lúa Quốc tế đã nhận
thức rằng các giống lúa mới thấp cây, lá đứng, tiềm năng năng suất cao cũng
chỉ có thể giải quyết vấn đề lương thực trong phạm vi hạn chế. Hiện nay Viện
IRRI đang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa cao sản (siêu
lúa) có thể đạt 13 tấn/ha/vụ, đồng thời phát huy kết quả chọn tạo 2 giống là
IR64 và Jasmin là giống có phẩm chất gạo tốt, được trồng rộng rãi ở nhiều nơi
trên thế giới. Trên cơ sở một số giống lúa chất lượng cao Viện IRRI đang tập
trung vào nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có hàm lượng Vitamin và
Protein cao, có mùi thơm, cơm dẻo...) vừa để giải quyết vấn đề an ninh lương
thực, vừa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng
(Cada, E.C và P.B. Escuro (1997) [45].
IRRI đã có quan hệ chính thức với Việt Nam từ năm 1975 trong
chương trình thí nghiệm giống quốc tế trước đây và hiện nay là chương trình
đánh giá nguồn gen cây lúa. Trong quá trình hợp tác, Việt Nam đã nhập được
279 tập đoàn lúa gồm hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
tốt, chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt độ,
nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt vv.. (Shen, J.H, 2000) [55].
Các nhà khoa học Ấn Độ và Nhật Bản là những người đầu tiên đề xuất
mở rộng sản xuất lúa lai thương phẩm (Carnahan H.L., Erickson J.R., Tseng
S.T., Rutger J.N., 1972) [46]. Tại viện nghiên cứu lúa quốc tế - IRRI các nhà
khoa học đã xây dựng chương trình nghiên cứu về lúa lai làm cơ sở cho phát
triển sản xuất lúa lai thương phẩm. Song tất cả họ đều chưa thành công vì
chưa tìm ra phương pháp thích hợp để sản xuất hạt lai (Katyal J. C, 1978)
[53]. Nhưng việc nghiên cứu chọn tạo giống lúa không chỉ dừng lại ở đó, sự
miệt mài của các nhà khoa học ở Viện nghiên cứu lúa Quốc tế đã lai tạo chọn
lọc hàng trăm giống lúa tốt được gieo trồng phổ biến trên thế giới. Các giống
lúa IR5, IR6, IR8, IR30 và những giống lúa khác đã tạo ra sự nhảy vọt về
năng suất. Các viện khác như IRAT, EAT, ICRISAT cũng đã chọn lọc ra
nhiều những giống lúa tốt phục vụ sản xuất.
Hiện nay người ta ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất lúa. Trong lịch sử
phát triển lúa lai, Trung Quốc là nước đầu tiên sử dụng thành công ưu thế này.
Năm 1974, các nhà khoa học Trung Quốc đã cho ra đời những tổ hợp lai có
ưu thế lai cao, đồng thời xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai hệ "3
dòng" được hoàn thiện và đưa vào sản xuất năm 1975. Năm 1996, Trung
Quốc lại thành công với quy trình sản xuất lúa lai "2 dòng" và đẩy mạnh
nghiên cứu lúa lai 1 dòng và lúa lai siêu cao sản nhằm tăng năng suất và sản
lượng lúa gạo của đất nước (Lin SC., 2001) [54]. Cụ thể như sau: năm 1973
Shiming Song phát hiện ra được dòng bất dục mẫn cảm với ánh sáng ngày
ngắn (PGMS) từ giống Nongken 58. Nhiều kết quả nghiên cứu khác về lúa lai
hai dòng cũng đã được công bố. Năm 1991 các nhà khoa học Nhật Bản đã áp
dụng phương pháp gây đột biến nhân tạo để tạo ra dòng bất dục đực mẫn cảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
với nhiệt độ (Carnahan H.L., Erickson J.R., Tseng S.T., Rutger J.N., 1972)
[46]. Chương trình phát triển lúa lai giữa các loài phụ indica và japonica được
bắt đầu từ năm 1987 nhờ sự phát hiện và sử dụng gen tương hợp rộng, mở ra
tiềm năng về năng suất cao cho các giống lúa lai hai dòng (Gu M. H., 1992)
[49]. Những tổ hợp giữa các loài phụ như: Chen 232/26 Zhazao; 3037/02428
và 6154S/vaylava đưa ra ở Trung Quốc nhưng không được sử dụng trong sản
xuất đại trà, vì cây F1 quá to, bông quá lớn, số dảnh ít, dạng lá rộng. Bởi thế,
Yang Z và CS (1997) [56] đã đề xuất một lý thuyết chọn giống năng suất siêu
cao thông qua việc kết hợp hình dạng lý tưởng và ưu thế lai thích hợp.
Nhờ ưu thế hơn hẳn về năng suất nên diện tích lúa lai của Trung Quốc
không ngừng được mở rộng. Năm 1992 diện tích gieo trồng lúa lai của Trung
Quốc là 15.000 ha với năng suất 9 - 10 tấn/ha, năng suất cao nhất đạt 17
tấn/ha (Ngô Thế Dân, 1994) [15]. Năm 1997 đã có 640.000 ha, năng suất
trung bình cao hơn lúa lai 3 dòng từ 5 - 15% (Yang và CS, 1997) [56]. Đến
năm 2001 diện tích lúa lai 2 dòng đạt 2,5 triệu ha. Một số tổ hợp lai hai dòng
điển hình có năng suất đạt hơn 10,5 tấn/ha ở điểm trình diễn và năng suất
trung bình trên diện rộng là 9,1 tấn/ha. Đã có những tổ hợp lúa lai 2 dòng đều
mới đạt 12 - 14 tấn/ha trong ô thí nghiệm (Yuan L.P, 2002) [57]. Hầu hết các
tổ hợp lai hai dòng đều cho năng suất cao và phẩm chất tốt hơn so với tổ hợp
lai ba dòng (Ngô Thế Dân, 1994) [15]. Gần đây hướng nghiên cứu phát triển
lúa lai một dòng là muc tiêu cuối cùng và rất quan trọng của công tác chọn tạo
lúa lai của Trung Quốc. Ý tưởng của Yuan L. P là cố định ưu thế lai và sản
xuất lúa lai thuần đã trở thành đề tài lớn, quan trọng trong các chương trình
quốc gia về phát triển khoa học và công nghệ cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Như vậy xu thế phát triển tất yếu của lúa lai theo Yuan Long Ping đã
khởi xướng là phát triển từ hệ thống ba dòng đến hệ thống hai dòng và sau đó
là hệ lai một dòng hay cố định ưu thế lai ở F1 thành lúa lai thuần.
Sự phát triển thành công của công nghệ sản xuất lúa lai ở Trung Quốc
đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Hiện nay có 17 nước
trên thế giới nghiên cứu và sản xuất lúa lai đã đưa tổng diện tích lúa lai của
thế giới lên tới khoảng 10% tổng diện tích trồng lúa và chiếm 20% tổng sản
lượng lúa gạo toàn thế giới, song phát triển mạnh nhất vẫn là Việt Nam và Ấn
Độ. Lúa lai đã thực sự mở ra hướng phát triển mới để nâng cao năng suất, sản
lượng lúa cho xã hội loài người.
Ấn Độ là một nước đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” và thành công
lớn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là giống mới vào
sản xuất. Trong công tác nghiên cứu giống lúa, Viện nghiên cứu giống lúa
trung ương của Ấn Độ được thành lập vào năm 1946 tại Cuttuck bang Orisa là
nơi tập trung nghiên cứu, lai tạo các giống lúa mới phục vụ sản xuất. Ngoài ra
tại các bang của Ấn Độ đều có các cơ sở nghiên cứu, trong đó các cơ sở quan
trọng ở Madras heydrabat, Kerala, hoặc Viện Nghiên cứu cây trồng cạn Á
nhiệt đới (ICRISAT). Nhờ vậy Ấn Độ là nước có nhiều giống lúa chất lượng
cao nổi tiếng trên thế giới như: Basmati, Brimphun trong đó giống lúa
Basmati có giá trị trên thị trường tới 850 Đô la Mỹ/tấn, trong khi giống gạo
thơm Thái Lan nổi tiếng trên Thế giới cũng chỉ có giá trị 460 Đô la Mỹ /tấn
(ICARD, 2003) [12].
Mặt khác, Ấn Độ cũng là nước nghiên cứu lúa lai khá sớm và đã đạt
được một số thành công nhất định, một số tổ hợp lai tốt được sử dụng ở Ấn
Độ như; IR58025A/IR9716, IR62829A/IR46, PMS8A/IR46, ORI 161, ORI
136, 2RI 158, 3RI 160, 3RI 086, PA- 103... Một trong những giống lúa chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
lượng cao do các nhà khoa học chọn tạo thành công được nhập về Việt Nam
là giống BTE-1, giống này đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT Việt Nam công
nhận năm 2007.
Thái Lan là nước xuất khẩu lúa gạo đứng đầu thế giới. Với những ưu
đãi của thiên nhiên Thái Lan có vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, mặc dù
năng suất và sản lượng lúa gạo của Thái Lan không cao song họ chú trọng
đến việc chọn tạo giống có chất lượng gạo cao. Các trung tâm nghiên cứu lúa
của Thái Lan được thành lập ở nhiều tỉnh và các khu vực. Các trung tâm này
có nhiệm vụ tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo, nhân giống phục vụ cho
nhu cầu sản xuất của người dân với mục tiêu phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu. Các đặc điểm nổi bật của các giống lúa mà các nhà khoa học tập
trung nghiên cứu và lai tạo đó là hạt gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay sát,
có hương thơm, coi trọng chất lượng hơn là năng suất, điều này cho chúng ta
thấy rằng giá lúa gạo xuất khẩu của Thái Lan bao giờ cũng cao hơn của Việt
Nam. Một số giống lúa chất lượng cao nổi tiếng thế giới của Thái Lan là:
Khaodomali, Jasmin (Hương nhài).
Đối với Nhật Bản, công tác giống lúa cũng được đặc biệt chú trọng về
giống chất lượng cao vì người Nhật giàu có, nên nhu cầu đòi hỏi lúa gạo chất
lượng cao. Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, các Viện và các Trạm nghiên
cứu giống lúa được thành lập ở hầu hết các tỉnh thành của Nhật Bản, trong đó
có các trung tâm quan trọng nhất đặt ở Sendai, Niigata, Nagoya, Fukuoka,
Kochi, Miyazaki, Sags,... là những nơi diện tích trồng lúa lớn. Trong công tác
nghiên cứu giống lúa ở các Viện, các nhà khoa học Nhật Bản đã tập trung lai
tạo và đưa vào sản xuất các giống lúa vừa có năng suất cao, chất lượng tốt
như Koshihikari, Sasanisiki, Koenshu... đặc biệt ở Nhật đã lai tạo được 2
giống lúa có mùi thơm đặc biệt, chất lượng gạo ngon và năng suất cao như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
giống: Miyazaki1 và Miyazaki2. Cho đến giờ các giống này vẫn giữ được vị
trí hàng đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng đó là hàm lượng Protein cao tới 13%,
hàm lượng Lysin cũng rất cao (Nguyễn Hữu Hồng, 1993) [17]. Ngoài ra,
thành công trong công tác giống lúa của Nhật Bản còn được đánh dấu bởi
giống Tongil đã tạo ra bước nhảy vọt về năng suất lúa.
Các nước Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan chủ yếu nghiên cứu và
sử dụng giống lúa thuộc loại hình Japonica, hạt gạo tròn, cơm dẻo phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng của người dân khu vực này. Các giống lúa nổi tiếng của khu
vực này là Tongil (Hàn Quốc), Tai chung 1, Tai chung 2, Gang chan gi, Đee-
Geo-Wô-Gen (Đài Loan)… đặc biệt giống Đee-Geo-Wô-Gen là một vật liệu
khởi đầu để tạo ra giống lúa IR8 nổi tiếng một thời (Hoang, C.H, 1999) [50].
Các chuyên gia nông nghiệp Đài Loan cho biết đã nghiên cứu phát triển
thành công các giống lúa mới giàu dinh dưỡng. Các giống này không phải là
biến đổi gen sẵn có nhiều màu sắc khác nhau như đen, đỏ và vàng mà màu sắc
phụ thuộc vào hàm lượng dinh dưỡng như Beta-carotene và anthocyanins -
một chất chống ôxy hoá. Đây là kết quả nghiên cứu gần 9 năm thí nghiệm để
kết luận đột biến trên cây lúa với việc sử dụng các tác nhân hoá học. Như trên
ta thấy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người các nhà chọn giống
không những chọn tạo ra được những giống lúa có năng suất cao mà còn chọn
tạo ra những giống có chất lượng cao, hàm lượng dinh dưỡng lớn. Đây cũng
là một giải pháp để giảm áp lực cho y học. Vì vậy, một số viện nghiên cứu
quốc tế đang tập trung vào giống lúa mới “gạo vàng 2” để chống lại nguy cơ
bệnh mù do thiếu vitamin A đang tăng lên trên thế giới. So với giống "gạo
vàng" phát triển vào năm 2000, “gạo vàng 2” này có hàm lượng beta-
carotene cao gấp 23 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Theo ông Jagadish Mittur - giám đốc Trung tâm nghiên cứu Monsanto
ở Bangalore (Ấn Độ), bộ gen của giống lúa mới được ghép thêm gen của cây
thủy tiên hoa vàng hoặc cây ngô. Giống lúa đang được nghiên cứu và phát
triển ở sáu nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Vì giống lúa mới là sản phẩm
của công nghệ biến đổi gen, các nhà khoa học đang nghiên cứu để xác định
độ an toàn thực phẩm và an toàn môi trường của giống lúa này, trước khi đưa
vào gieo trồng đại trà mang tính thương mại trong vòng 3-4 năm tới. [31]
Ngoài châu Á, thì ở Mỹ, năm 1926, J.W Jones đã bắt đầu nêu vấn đề ưu
thế lai của lúa khi khảo sát lúa ở Đài Loan. Có 2 người tham gia vào đề xuất
vấn đề sản xuất lúa lai thương phẩm là Stansent và Craiglules. Trong thời
gian gần đây các nhà khoa học Mỹ không chỉ quan tâm đến việc chọn lọc, lai
tạo và đưa ra những giống lúa có năng suất cao, ưa thâm canh và ổn định, mà
còn nghiên cứu tỷ lệ protein trong gạo, phù hợp với thị trường hiện nay.
Ngoài ra, trên thế giới còn rất nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên
cứu các giống lúa nhằm mục đích đưa ra những giống lúa có năng suất cao,
phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, thâm canh.
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu lúa ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa
Việt Nam là một trong những nước trồng lúa trọng điểm trên thế giới,
người Việt Nam vẫn thường tự hào về nền văn minh lúa nước của đất nước
mình. Từ xa xưa cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa quan
trọng trong đời sống của người dân Việt Nam (Bùi Huy Đáp, 1999) [8].
Xét về vị trí địa lí, nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,
lượng bức xạ mặt trời cao và đất đai phù hợp nên có thể trồng được nhiều vụ lúa
trong năm và với nhiều giống lúa khác nhau. Sản xuất lúa gắn liền với sự phát
triển nông nghiệp, theo tài liệu khảo cổ học đáng tin cậy đã công bố thì cây lúa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
được trồng phổ biến và nghề trồng lúa đã khá phồn thịnh ở nước ta ở thời kỳ đồ
đồng khoảng 4000 - 3000 năm trước Công nguyên (Đinh Thế Lộc, 2006) [10].
Gần nửa thế kỷ qua, nước ta phấn đấu đi lên giải quyết vấn đề lương
thực theo hướng sản xuất đa dạng các loại ngũ cốc và cây ăn củ. Những loại
đất thích hợp cho trồng lúa như đất phù sa, đất glây, đất phèn, đất mặn thì
dành cho trồng lúa (Nguyễn Thị Lẫm và CS, 2003) [20]. Ngoài ra trong quá
trình hình thành và phát triển nghề trồng lúa, nông dân Việt Nam đã có nhiều
thành tựu trong việc xây dựng hệ thống đồng ruộng, xây dựng hệ thống cây
trồng hợp lý nhằm phòng chống thiên tai, khai thác nguồn lợi tự nhiên, tăng
sản lượng lúa, ví dụ như: thiết kế ruộng bậc thang... Suốt từ Bắc đến Nam,
đâu đâu cũng thấy người dân trồng lúa, song diện tích tập trung chủ yếu ở hai
vùng châu thổ lớn đó là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Quá trình khai hoang phục hoá cùng với việc thâm canh tăng vụ đã đưa tổng
diện tích lúa thu hoạch của nước ta từ 4,74 triệu ha năm 1961 lên 7,67 triệu ha
năm 2000, sau đó giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm 2003 (Nguyễn
Thị Lẫm và CS, 2003) [20] và chỉ còn 7,20 triệu ha năm 2007.
Cùng thời gian đó năng suất và sản lượng lúa cũng tăng lên rõ rệt nhờ
vào công cuộc cải cách về giống lúa và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật về phân bón, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh một cánh hợp lý, đồng bộ.
Tính từ năm 1961 đến năm 2005, năng suất lúa của nước ta đã tăng lên 2,8
lần, giai đoạn tăng cao nhất là từ thập kỷ 80 đến nay. Có được như vậy là nhờ
các tiến bộ mới trong thâm canh tăng năng suất lúa được ứng dụng rộng rãi,
đặc biệt là việc chuyển đổi cơ chế quản lý đất đai, từ cơ chế hợp tác sang tư
nhân hoá (Khoán 10), lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã khuyến khích
người dân đầu tư, thâm canh sản xuất lúa. Sản lượng lúa của Việt Nam cũng
vì thế mà tăng liên tục từ 9,0 triệu tấn năm 1961 lên 35,9 triệu tấn năm 2007
(Bảng 1.3). Từ một nước thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
trước đây, Việt Nam đã vươn lên giải quyết an ninh lương thực cho 86 triệu
dân, ngoài ra còn xuất khẩu một lượng gạo lớn ra thị trường Thế giới. Những
năm gần đây, nước ta luôn đứng hàng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan) về
lượng gạo xuất khẩu (đạt 5,25 triệu tấn năm 2005) và sẽ ổn định xuất khẩu
khoảng 4 - 5 triệu tấn trong những năm tiếp theo. Đây là thành công lớn trong
công tác chỉ đạo và phát triển sản xuất lúa của Việt Nam.
Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn. Trong thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đều khẳng định tầm vóc chiến lược của vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn
ở vị trí chiến lược quan trọng.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong những
năm qua cũng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu và là khâu đột phá. Cụ
thể, Đại hội VI của Đảng (1986) đã đánh giá: những bước đi đầu tiên trong
cải tiến cơ chế quản lý đã cho thấy sự xuất hiện sớm hơn của tư duy mới, cách
làm mới trong lĩnh vực kinh tế, trong đó có Chỉ thị 100 (tháng 10-1981) của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về khoán sản phẩm trong nông nghiệp, về thay
đổi cách chỉ đạo, tổ chức sản xuất, quản lý hợp tác xã nông nghiệp, đã đem lại
niềm phấn khởi và khí thế mới ở nông thôn, giải phóng sức sản xuất cho hàng
triệu nông dân.
Trên cơ sở thắng lợi của cơ chế Khoán 100 (khoán đến nhóm và người
lao động), ngày 5-4-1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10 về Đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế trong nông nghiệp, trong đó xác định rõ vai trò của kinh tế hộ,
coi hộ gia đình xã viên hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị kinh tế tự chủ, được
giao quyền sử dụng ruộng đất...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Tác dụng của cơ chế Khoán 10 cùng với những thành tựu về thuỷ lợi,
cải tạo giống, thâm canh tăng năng suất ở đồng bằng Bắc Bộ và mở rộng diện
tích đất canh tác ở đồng bằng sông Cửu Long đã đưa nền nông nghiệp Việt
Nam sang trang sử mới. Từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến năm 1988 vẫn còn
phải nhập khẩu hơn 450.000 tấn gạo, nhưng từ năm 1989, Việt Nam vừa bảo
đảm nhu cầu lương thực trong nước, có dự trữ, vừa xuất khẩu gạo mỗi năm từ
1 đến 1,5 triệu tấn và tiến dần lên tới 4 đến 4,5 triệu tấn như hiện nay...
Trên cơ sở nhìn lại hơn 20 năm đổi mới của đất nước và phân tích thực
trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm 2000 đến nay, Hội nghị
Trung ương 7 vừa qua đã tập trung trí tuệ, thảo luận sôi nổi, thẳng thắn, dân
chủ và nhất trí thông qua Nghị quyết "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn".
Và ngày 05/8/2008, Ban chấp hành Trung ương đã chính thức ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Hiện nay lúa vẫn là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, cây lúa
cung cấp 85 - 87% tổng sản lượng lương thực trong nước.
Trong những năm gần đây diện tích cấy lúa không tăng nhưng do năng
suất cây lúa được cải thiện đáng kể mà sản lượng lúa không ngừng tăng lên từ
24,9 triệu tấn thóc năm 1995 đến năm 2007 đã đạt 35,9 triệu tấn.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam
giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2007
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
1961 4,74 19,0 9,00
1970 4,72 21,5 10,17
1980 5,60 20,8 11,65
1990 6,04 31,81 19,2
1991 6,30 31,13 19,6
1992 6,48 33,34 21,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
1993 6,56 34,81 22,8
1994 6,60 35,66 23,5
1995 6,77 36,90 25,0
1996 7,00 37,69 26,4
1997 7,10 38,77 27,5
1998 7,36 39,59 29,1
1999 7,65 41,02 31,4
2000 7,67 42,43 32,5
2001 7,49 42,85 32,1
2002 7,50 45,90 34,4
2003 7,45 46,39 34,6
2004 7,45 48,55 36,1
2005 7,33 48,89 35,8
2006 7,32 48,94 35,8
2007 7,20 49,81 35,9
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2008 [25]
Nhìn chung ngành sản xuất lúa của nước ta đến nay đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, việc chuyển đổi mục đích sử dụng trong
những năm gần đây đã và đang làm giảm đáng kể diện tích đất nông nghiệp
nói chung và đất trồng lúa nói riêng. Vì thế mặc dù việc thâm canh tăng vụ rất
được chú trọng, song tổng diện tích lúa thu hoạch hàng năm từ năm 2001 -
2007 đang giảm dần. Năm 2007 diện tích lúa của nước ta đã giảm tới 465.300
ha so với năm 2000 (FAO, 2008) [58].
Ngoài ra nếu so sánh với các nước trồng lúa tiên tiến như Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... thì năng suất lúa của Việt Nam vẫn còn kém
xa (Ito, H và Hayasi, 2000) [52]. Tuy vậy, nhưng sản lương thực của nước ta
không ngừng tăng trong những năm qua. Nhưng để đối phó với diễn bến bất
thường của thời tiết, sự gia tăng dân số và sự giảm dần diện tích gieo cấy do
chuyển đổi mục đích sử dụng mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực và giữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
vững vị thế là một trong những nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới thì
điều kiện cần thiết là phải tiếp tục đầu tư thâm canh tăng vụ, lai tạo và nhập
khẩu các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt với sâu,
bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
Nhằm tìm ra giải pháp an ninh lương thực quốc gia trong tương lai,
ngày 21/8/2008, Cục Trồng Trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã
tổ chức hội thảo “Chiến lược an ninh lương thực quốc gia đến năm 2020 và
tầm nhìn 2030” tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong cuộc hội thảo, GS.TS. Võ
Tòng Xuân kiến nghị Ban soạn thảo đề án chiến lược an ninh lương thực quốc
gia khẩn trương rà soát, xây dựng quy hoạch tổng quan về sản xuất lúa trên
phạm vi toàn quốc và theo từng vùng để trình Quốc hội phê duyệt và cần có
pháp lệnh quy hoạch đất đai để ổn định diện tích đất trồng lúa và một số cây
trồng khác; đồng thời thiết lập hệ thống thông tin an ninh lương thực nhằm
nắm chính xác tình hình sản xuất, thu hoạch, sản lượng lúa để chủ động lượng
lúa gạo dự trữ và xuất khẩu [41].
Trong sản xuất trước đây chúng ta mới chỉ chú trọng về số lượng nhằm
nhanh chóng giải quyết sự thiếu hụt về lương thực. Tuy nhiên, khi chúng ta cơ
bản đã giải quyết vấn đề an ninh lương thực và có dư thừa xuất khẩu với số
lượng lớn trong 19 năm liên tục (tính đến năm 2008). Trong năm 2008, Việt
Nam đã ký hợp đồng xuất khẩu 5,1 triệu tấn gạo, đã giao 4,65 triệu tấn, đạt
kim ngạch xuất khẩu 2,9 tỷ Đô la Mỹ, gấp hơn hai lần so với năm 2007 (1,4
tỷ USD). Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2008 cũng đạt mức cao,
bình quân là 550 Đô la Mỹ/tấn, gần gấp đôi so với năm 2007 [42]. Tổ chức
Nông Lương của Liên hợp quốc (FAO) dự báo trong năm 2009, Việt Nam có
thể xuất khẩu khoảng 5 triệu tấn gạo.
Theo phân tích mới đây của FAO, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã
buộc các nước phải tăng cường dự trữ lương thực để phòng tránh rủi ro và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
điều đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động xuất khẩu gạo của các nước,
trong đó có Việt Nam.
FAO dự báo trong năm 2009, giá gạo không tăng đột biến như năm
2008 nhưng vẫn tiếp tục ở mức cao. Đối với gạo Việt Nam, giá mua cũng sẽ
tăng lên, song mức tăng không cao bằng năm 2008.
Bên cạnh đó, FAO cũng dự đoán rằng sản lượng lương thực trong năm
nay nhìn chung sẽ tăng lên và điều này sẽ tạo ra sức cạnh tranh khốc liệt giữa
các nước xuất khẩu gạo.
Cũng theo FAO, hiện giá phân bón và các vật tư nông nghiệp đã giảm
tới 50%, trong khi giá xuất khẩu không giảm nhiều. Đây quả là tín hiệu tích
cực đối với nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam và là cơ
hội để bù đắp phần nào thiệt hại mà nhà nông và doanh nghiệp đã gặp phải
trong năm 2008.
Diện tích trồng lúa của Việt Nam hiện là 7,5 triệu ha, sản lượng khoảng
39 triệu tấn. Do vậy, mục tiêu xuất khẩu 4,8 triệu tấn gạo trong năm 2009 là
hoàn toàn có thể đạt được [40].
Thị trường xuất khẩu gạo được mở rộng do Việt Nam là thành viên của
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và uy tín lúa gạo Việt Nam trên thị
trường Thế giới được cải thiện. Quá trình hội nhập sâu vào kinh tế Thế giới
và khu vực, bên cạnh thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để
mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong khi đó nhu cầu gạo trên thị trường Thế
giới và khu vực 5 năm tới dự báo vẫn tiếp tục sôi động do cầu vẫn tăng. Việt
Nam và các nước như Indonesia, Philippin, Nhật Bản đã có sự phối hợp trong
các hoạt động xuất khẩu gạo giữa các nước trên thị trường Thế giới.
Điều kiện cơ bản của sản xuất lúa đến năm 2010 của Việt Nam là: Đất,
nước, phân bón, giống, khoa học công nghệ, thị trường tiêu thụ gạo khá đảm
bảo. Sản lượng phân bón sản xuất trong nước đang tăng dần do các nhà máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
sản xuất phân đạm Phú Mỹ đã đi vào hoạt động, công trình khí - điện - đạm
Cà Mau đi vào hoạt động cùng với các nhà máy phân lân, supe phốt phát tăng
công suất đảm bảo ổn định nguồn cung cấp trong nước; ứng dụng rộng rãi các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là giống mới vào sản xuất để thực hiện các
biện pháp thâm canh lúa nhằm tăng năng suất và chất lượng, giảm chi phí
trung gian, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo trên thị trường.
Tổ chức quản lý nông nghiệp không ngừng đổi mới và hoàn thiện theo
hướng phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân, tăng cường sự hỗ trợ
của nhà nước, phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hoá gắn với xuất khẩu gạo
trong thời kỳ hội nhập.
Những năm gần đây, ngoài việc phối hợp với Indonesia, Philippin,
Nhật Bản trong các hoạt động xuất khẩu gạo, thì sự phối hợp trong các hoạt
động xuất khẩu gạo của Hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan và Việt Nam cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi nước trong việc điều tiết thị trường và không
bị ép giá.
Bên cạnh những thuận lợi thì xuất khẩu gạo Việt Nam cũng gặp những
thách thức không nhỏ vì Việt Nam là thành viên của WTO nên thị trường
nông sản nói chung, thị trường lúa gạo nói riêng sẽ mở rộng cửa cho hàng
nhập khẩu từ các nước. Hàng rào thuế quan và sự bảo hộ của Nhà nước đối
với sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ dần hạn chế và tiến tới bãi bỏ. Gạo Thái Lan,
Mỹ, Trung Quốc, Pakistan… và các nước khác có chất lượng cao, giá rẻ hơn
sẽ tràn vào thị trường Việt Nam với thuế nhập khẩu không đáng kể (94%
hàng hoá Mỹ nhập vào Việt Nam hưởng thuế suất 15%, trong đó hàng lương
thực gạo, ngô không đáng kể). Do đó lúa gạo Việt Nam phải chịu sức ép cạnh
tranh gay gắt ngay trên sân nhà, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
sản xuất, chế biến gạo của ta còn lạc hậu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Dân số Việt Nam vẫn tăng nhanh, trong khi quỹ đất dành cho trồng lúa
có hạn và đang bị giảm dần, năng suất lúa nhiều vùng, nhất là vùng Đồng
bằng sông Hồng, đã chạm trần nên khả năng tăng năng suất là khó khăn.
Trong khi đó tập quán sản xuất nhỏ, quy mô gia đình, tự cung tự cấp, chạy
theo năng suất, xem nhẹ chất lượng gạo vẫn phổ biến trong hầu hết các hộ
trồng lúa của các vùng, trình độ dân trí, khoa._.trols the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.892361
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 1.6351
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 15.0000 3 2
A
A 13.5000 3 7
B 11.3333 3 5
B
B 11.3333 3 6
B
B 10.6667 3 8
B
B 10.3333 3 3
B
B 10.0000 3 1
B
B 10.0000 3 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
C 8.3333 3 9
2.Chiều cao cây cuối cùng:
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 43
The GLM Procedure
Dependent Variable: CCCC
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 3305.245926 330.524593 48.45 <.0001
Error 16 109.152593 6.822037
Corrected Total 26 3414.398519
R-Square Coeff Var Root MSE CCCC Mean
0.968032 2.934478 2.611903 89.00741
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 3303.031852 412.878981 60.52 <.0001
NL 2 2.214074 1.107037 0.16 0.8516
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 3303.031852 412.878981 60.52 <.0001
NL 2 2.214074 1.107037 0.16 0.8516
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998
75
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for CCCC
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 6.822037
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 4.5209
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 112.667 3 8
B 100.933 3 1
C 89.800 3 5
C
C 89.533 3 9
C
C 89.467 3 4
D 83.267 3 6
D
D 81.167 3 3
D
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
D 80.333 3 2
E 73.900 3 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
3. Số bông/khóm
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 46
The GLM Procedure
Dependent Variable: DHH (số bông hữu hiệu)
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 71.44888889 7.14488889 8.17 0.0001
Error 16 13.99111111 0.87444444
Corrected Total 26 85.44000000
R-Square Coeff Var Root MSE DHH Mean
0.836246 11.49734 0.935117 8.133333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 70.34666667 8.79333333 10.06 <.0001
NL 2 1.10222222 0.55111111 0.63 0.5452
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 70.34666667 8.79333333 10.06 <.0001
NL 2 1.10222222 0.55111111 0.63 0.5452
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for DHH (số bông/khóm)
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.874444
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 1.6186
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 12.0000 3 4
B 9.4000 3 7
B
C B 8.1333 3 1
C B
C B 7.8000 3 3
C
C 7.6667 3 2
C
C D 7.4667 3 6
C D
C D 7.4667 3 5
C D
C D 7.4000 3 9
D
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
D 5.8667 3 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
4. Diện tích lá giai đoạn trỗ:
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 50
The GLM Procedure
Dependent Variable: DTLT
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 4.87062222 0.48706222 13.93 <.0001
Error 16 0.55944444 0.03496528
Corrected Total 26 5.43006667
R-Square Coeff Var Root MSE DTLT Mean
0.896973 4.193647 0.186990 4.458889
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 4.72813333 0.59101667 16.90 <.0001
NL 2 0.14248889 0.07124444 2.04 0.1628
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 4.72813333 0.59101667 16.90 <.0001
NL 2 0.14248889 0.07124444 2.04 0.1628
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for DTLT
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.034965
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 0.3237
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 5.3300 3 8
A
A 5.1067 3 9
B 4.3700 3 4
B
C B 4.2867 3 5
C B
C B 4.2833 3 6
C B
C B 4.2667 3 1
C B
C B 4.2600 3 2
C B
C B 4.1967 3 3
C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
C 4.0300 3 7
5. Chất khô cuối cùng (chín):
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 54
The GLM Procedure
Dependent Variable: Ckchin
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 6427.896029 642.789603 19.70 <.0001
Error 16 522.079068 32.629942
Corrected Total 26 6949.975097
R-Square Coeff Var Root MSE Ckchin Mean
0.924880 7.535789 5.712262 75.80178
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 6225.263368 778.157921 23.85 <.0001
NL 2 202.632661 101.316330 3.11 0.0725
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 6225.263368 778.157921 23.85 <.0001
NL 2 202.632661 101.316330 3.11 0.0725
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for Ckchin
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 32.62994
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 9.8873
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 106.654 3 9
B 90.772 3 4
B
C B 82.947 3 1
C
C D 76.016 3 5
D
E D 72.499 3 8
E D
E D 70.162 3 2
E D
E D 68.753 3 3
E
E 62.867 3 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
F 51.547 3 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
6. Số bông/m2
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 63
The GLM Procedure
Dependent Variable: SB
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 52086.24000 5208.62400 8.17 0.0001
Error 16 10199.52000 637.47000
Corrected Total 26 62285.76000
R-Square Coeff Var Root MSE SB Mean
0.836246 11.49734 25.24817 219.6000
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 51282.72000 6410.34000 10.06 <.0001
NL 2 803.52000 401.76000 0.63 0.5452
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 51282.72000 6410.34000 10.06 <.0001
NL 2 803.52000 401.76000 0.63 0.5452
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for SB
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 637.47
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 43.702
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 324.00 3 4
B 253.80 3 7
B
C B 219.60 3 1
C B
C B 210.60 3 3
C
C 207.00 3 2
C
C D 201.60 3 6
C D
C D 201.60 3 5
C D
C D 199.80 3 9
D
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
D 158.40 3 8
7. Số hạt chắc/bông:
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 65
The GLM Procedure
Dependent Variable: HCB
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 21542.74951 2154.27495 15.68 <.0001
Error 16 2198.39502 137.39969
Corrected Total 26 23741.14453
R-Square Coeff Var Root MSE HCB Mean
0.907401 14.59583 11.72176 80.30896
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 21469.01815 2683.62727 19.53 <.0001
NL 2 73.73136 36.86568 0.27 0.7680
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 21469.01815 2683.62727 19.53 <.0001
NL 2 73.73136 36.86568 0.27 0.7680
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for HCB
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 137.3997
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 20.289
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 157.803 3 9
B 79.586 3 5
B
C B 75.691 3 8
C B
C B 75.594 3 3
C B
C B 73.404 3 6
C B
C B 72.905 3 2
C B
C B 68.773 3 1
C B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
C B 61.302 3 7
C
C 57.722 3 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
8. Khối lượng 1000 hạt:
BALANCED ANOVA FOR VARIATE M1000 FILE VXUAN 31/ 3/** 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 M1000
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 .157652 .788260E-01 1.39 0.278 3
2 CT 8 328.728 41.0911 724.04 0.000 3
* RESIDUAL 16 .908040 .567525E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 26 329.794 12.6844
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE VXUAN 31/ 3/** 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS M1000 NSLT NSTT
1 9 26.2956
2 9 26.1611
3 9 26.1156
SE(N= 9) 0.794093E-01
5%LSD 16DF 0.238070
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS M1000
1 3 26.7467
2 3 28.5000
3 3 28.6900
4 3 21.9500
5 3 28.5333
6 3 28.7633
7 3 25.9300
8 3 28.3433
9 3 18.2600
SE(N= 3) 0.137541 5%LSD 16DF 0.412350
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE VXUAN 31/ 3/** 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT |
(N= 27) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
M1000 27 26.191 3.5615 0.23823 0.9 0.2777 0.0000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
9. Năng suất lí thuyết:
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE VXUAN 31/ 3/** 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 NSLT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 5.92651 2.96326 0.17 0.848 3
2 CT 8 989.188 123.648 6.99 0.001 3
* RESIDUAL 16 283.073 17.6921
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 26 1278.19 49.1611
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE VXUAN 31/ 3/** 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NSLT
1 9 43.2643
2 9 42.2575
3 9 42.2838
SE(N= 9) 1.40207
5%LSD 16DF 4.20341
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS NSLT
1 3 38.8225
2 3 42.6136
3 3 44.0823
4 3 39.9935
5 3 45.6119
6 3 41.2338
7 3 39.9631
8 3 33.9034
9 3 57.1927
SE(N= 3) 2.42845
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE VXUAN 31/ 3/** 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT |
(N= 27) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NSLT 27 42.602 7.0115 4.2062 9.9 0.8480 0.0006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
10. Năng suất thực thu:
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE VU XUAN 15/ 4/** 22:48
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Nang suat vu xuan
VARIATE V003 NSTT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 15.9200 7.96000 1.33 0.293 3
2 CT 8 842.247 105.281 17.56 0.000 3
* RESIDUAL 16 95.9200 5.99500
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 26 954.087 36.6956
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE VU XUAN 15/ 4/** 22:48
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Nang suat vu xuan
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NSTT
1 9 40.4778
2 9 39.3444
3 9 38.6111
SE(N= 9) 0.816156
5%LSD 16DF 2.44685
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS NSTT
1 3 40.8667
2 3 38.9000
3 3 37.4333
4 3 36.3333
5 3 40.3333
6 3 37.7667
7 3 33.0000
8 3 36.6667
9 3 54.0000
SE(N= 3) 1.41362
5%LSD 16DF 4.23807
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE VU XUAN 15/ 4/** 22:48
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Nang suat vu xuan
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT |
(N= 27) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NSTT 27 39.478 6.0577 2.4485 6.2 0.2928 0.0000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU VỤ MÙA 2008
1. Chiều cao cây mạ:
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 136
The GLM Procedure
Dependent Variable: CCM
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 8.77925926 0.87792593 7.35 0.0003
Error 16 1.91037037 0.11939815
Corrected Total 26 10.68962963
R-Square Coeff Var Root MSE CCM Mean
0.821288 1.898960 0.345540 18.19630
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 7.90296296 0.98787037 8.27 0.0002
NL 2 0.87629630 0.43814815 3.67 0.0488
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 7.90296296 0.98787037 8.27 0.0002
NL 2 0.87629630 0.43814815 3.67 0.0488
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for CCM
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.119398
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 0.5981
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 19.3667 3 8
B 18.5000 3 2
B
C B 18.3667 3 3
C B
C B 18.3333 3 6
C B
C B 18.2667 3 7
C B
C B D 18.1000 3 1
C D
C E D 17.8333 3 4
E D
E D 17.5667 3 9
E
E 17.4333 3 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
2.Chiều cao cây cuối cùng:
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 140
The GLM Procedure
Dependent Variable: CCCC
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 3833.600000 383.360000 61.39 <.0001
Error 16 99.920000 6.245000
Corrected Total 26 3933.520000
R-Square Coeff Var Root MSE CCCC Mean
0.974598 2.313889 2.499000 108.0000
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 3784.773333 473.096667 75.76 <.0001
NL 2 48.826667 24.413333 3.91 0.0415
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 3784.773333 473.096667 75.76 <.0001
NL 2 48.826667 24.413333 3.91 0.0415
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for CCCC
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 6.245
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 4.3255
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 129.067 3 8
B 121.333 3 3
B
B 117.600 3 1
C 111.733 3 9
D 105.000 3 5
E 100.133 3 4
E
F E 97.933 3 2
F
F G 95.733 3 6
G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
G 93.467 3 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
3. Số bông/khóm
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 143
The GLM Procedure
Dependent Variable: DHH
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 42.85333333 4.28533333 7.74 0.0002
Error 16 8.85333333 0.55333333
Corrected Total 26 51.70666667
R-Square Coeff Var Root MSE DHH Mean
0.828778 10.26806 0.743864 7.244444
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 39.97333333 4.99666667 9.03 0.0001
NL 2 2.88000000 1.44000000 2.60 0.1051
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 39.97333333 4.99666667 9.03 0.0001
NL 2 2.88000000 1.44000000 2.60 0.1051
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for DHH
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.553333
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 1.2876
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 9.3333 3 9
A
A 9.2667 3 2
B 7.6667 3 4
B
C B 7.2000 3 1
C B
C B 7.0000 3 8
C B
C B 6.4667 3 6
C
C 6.2000 3 5
C
C 6.0667 3 7
C
C 6.0000 3 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
4. Diện tích lá giai đoạn trỗ:
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 147
The GLM Procedure
Dependent Variable: DTLT
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 24.17300000 2.41730000 19.45 <.0001
Error 16 1.98866667 0.12429167
Corrected Total 26 26.16166667
R-Square Coeff Var Root MSE DTLT Mean
0.923985 7.492213 0.352550 4.705556
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 23.86820000 2.98352500 24.00 <.0001
NL 2 0.30480000 0.15240000 1.23 0.3196
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 23.86820000 2.98352500 24.00 <.0001
NL 2 0.30480000 0.15240000 1.23 0.3196
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for DTLT
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.124292
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 0.6102
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 6.8933 3 9
B 5.4700 3 8
B
B 5.1367 3 4
C 4.3067 3 6
C
C 4.2833 3 2
C
C 4.2633 3 3
C
C 4.2500 3 1
C
C 4.2433 3 5
D 3.5033 3 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
5. Chất khô cuối cùng (chín):
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 151
The GLM Procedure
Dependent Variable: Ckchin
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 4813.241023 481.324102 2.58 0.0442
Error 16 2985.601059 186.600066
Corrected Total 26 7798.842082
R-Square Coeff Var Root MSE Ckchin Mean
0.617174 14.45642 13.66016 94.49200
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 4248.490959 531.061370 2.85 0.0357
NL 2 564.750065 282.375032 1.51 0.2501
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 4248.490959 531.061370 2.85 0.0357
NL 2 564.750065 282.375032 1.51 0.2501
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for Ckchin
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 186.6001
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 23.644
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 121.05 3 9
A
B A 100.21 3 1
B A
B A 99.95 3 2
B
B 95.32 3 6
B
B C 93.91 3 8
B C
B C 93.06 3 3
B C
B C 90.66 3 5
B C
B C 85.03 3 4
C
C 71.23 3 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
6. Số bông/m2:
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 160
The GLM Procedure
Dependent Variable: SB
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 31240.08000 3124.00800 7.74 0.0002
Error 16 6454.08000 403.38000
Corrected Total 26 37694.16000
R-Square Coeff Var Root MSE SB Mean
0.828778 10.26806 20.08432 195.6000
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 29140.56000 3642.57000 9.03 0.0001
NL 2 2099.52000 1049.76000 2.60 0.1051
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 29140.56000 3642.57000 9.03 0.0001
NL 2 2099.52000 1049.76000 2.60 0.1051
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for SB
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 403.38
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 34.764
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 252.00 3 9
A
A 250.20 3 2
B 207.00 3 4
B
C B 194.40 3 1
C B
C B 189.00 3 8
C B
C B 174.60 3 6
C
C 167.40 3 5
C
C 163.80 3 7
C
C 162.00 3 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
7. Số hạt chắc/bông:
The SAS System 20:51 Monday, March 23, 1998 162
The GLM Procedure
Dependent Variable: HCB
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 4535.157444 453.515744 1.54 0.2112
Error 16 4696.930476 293.558155
Corrected Total 26 9232.087920
R-Square Coeff Var Root MSE HCB Mean
0.491239 21.52337 17.13354 79.60433
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 4472.399511 559.049939 1.90 0.1298
NL 2 62.757934 31.378967 0.11 0.8993
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
CT 8 4472.399511 559.049939 1.90 0.1298
NL 2 62.757934 31.378967 0.11 0.8993
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for HCB
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error
rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 293.5582
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 29.656
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N CT
A 111.20 3 9
A
B A 85.54 3 6
B
B 81.13 3 5
B
B 80.08 3 4
B
B 78.24 3 3
B
B 75.85 3 1
B
B 73.48 3 7
B
B 66.31 3 8
B
B 64.61 3 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
8. Khối lượng 1000 hạt:
BALANCED ANOVA FOR VARIATE M1000 FILE T1 30/ 3/** 21:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
VARIATE V008 M1000
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 .140000 .699999E-01 0.96 0.406 3
2 CT 8 344.920 43.1150 591.29 0.000 3
* RESIDUAL 16 1.16668 .729174E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 26 346.227 13.3164
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE T1 30/ 3/** 21:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 9
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS M1000
1 9 26.3111
2 9 26.4444
3 9 26.4778
SE(N= 9) 0.900108E-01
5%LSD 16DF 0.269854
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS M1000
1 3 26.9000
2 3 29.7000
3 3 29.3000
4 3 22.5667
5 3 28.6667
6 3 28.4000
7 3 25.9000
8 3 28.1333
9 3 18.1333
SE(N= 3) 0.155903
5%LSD 16DF 0.467400
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE T1 30/ 3/** 21:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 10
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT |
(N= 27) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
M1000 27 26.411 3.6492 0.27003 1.0 0.4061 0.0000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
121
9. Năng suất lí thuyết:
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE NSLT 30/ 3/** 23: 8
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 NSLT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 33.0073 16.5037 0.36 0.707 3
2 CT 8 1873.14 234.142 5.11 0.003 3
* RESIDUAL 16 732.592 45.7870
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 26 2638.74 101.490
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSLT 30/ 3/** 23: 8
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NSLT
1 9 40.7381
2 9 38.7256
3 9 41.3014
SE(N= 9) 2.25554
5%LSD 16DF 6.76213
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS NSLT
1 3 40.1011
2 3 41.9303
3 3 30.2292
4 3 39.6673
5 3 38.4891
6 3 45.2725
7 3 29.8358
8 3 37.1679
9 3 59.6019
SE(N= 3) 3.90670
5%LSD 16DF 11.7124
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSLT 30/ 3/** 23: 8
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT |
(N= 27) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NSLT 27 40.255 10.074 6.7666 16.8 0.7071 0.0028
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
122
10. Năng suất thực thu:
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE VU MUA 15/ 4/** 22:12
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
NSTT vu mua 2008
VARIATE V003 NSTT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 2 23.6289 11.8144 0.28 0.764 3
2 CT 8 1837.05 229.631 5.41 0.002 3
* RESIDUAL 16 679.211 42.4507
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 26 2539.89 97.6879
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE VU MUA 15/ 4/** 22:12
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
NSTT vu mua 2008
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NSTT
1 9 39.3111
2 9 37.3667
3 9 39.3889
SE(N= 9) 2.17181
5%LSD 16DF 6.51111
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS NSTT
1 3 38.9333
2 3 40.7333
3 3 29.0000
4 3 38.2000
5 3 36.6667
6 3 42.9667
7 3 28.1000
8 3 35.6667
9 3 57.9333
SE(N= 3) 3.76168
5%LSD 16DF 11.2776
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE VU MUA 15/ 4/** 22:12
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
NSTT vu mua 2008
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT |
(N= 27) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NSTT 27 38.689 9.8837 6.5154 16.8 0.7637 0.0021
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9212.pdf