ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ NHUNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DÒNG LÚA CL02 TẠI SƠN DƯƠNG,
TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP.
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐINH NGỌC LAN
2. PGS. TS TRẦN NGỌC NGOẠN.
THÁI NGUYÊN, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số dòng lúa thuần và ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất của dòng lúa CL02 tại Sơn Dương, Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, khoa Sau Đại học Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các tập thể, cá nhân và gia đình.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn: PGS.TS Trần Ngọc Ngoạn- Phó hiệu
trưởng Nhà trường; TS. Đinh Ngọc Lan, phó chủ nhiệm khoa Khuyến nông và
phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã trực tiếp
hướng dẫn tôi tận tình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, khoa Trồng trọt và học viên lớp Trồng trọt Sơn Dương -
Trường Trung học kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang; các em sinh viên khoa Nông
học khoá 34, 35 Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
- Các hộ gia đình thôn Hưng Thịnh xã Tú Thịnh huyên Sơn Dương đã
giúp đỡ tôi thực hiện thí nghiệm, mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất ở
vụ xuân năm 2007 và vụ xuân 2008.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Ngày 06 tháng 12 năm 2008
Tác giả luận văn
Bùi Thị Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................ 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................ 5
1.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa trên thế giới.............................. 9
12.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới.............. 9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lƣợng trên thế giới............. 17
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam .................... 21
1.3.1. Tình hình sản xuất lúa trong nƣớc.................................................... 21
1.3.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng giống lúa trong nƣớc................. 28
1.3.3. Hiện trạng và phƣơng hƣớng sản xuất lúa của Tuyên Quang........... 33
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 34
2.1. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu....................................................... 34
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................... 34
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 34
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.............................................. 34
2.2.1. Nội dung nghiên cứu......................................................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 35
2.2.2.1 Đất đai nơi thí nghiệm...................................................................... 35
2.2.2.2 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm......................................................... 35
2.2.2.3 Định điểm theo dõi và thời gian theo dõi………………………… 37
2.3. Kỹ thuật sản xuất.............................................................................. 37
2.3.1. Lƣợng phân cho ruộng lúa cấy......................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.2. Gieo cấy và chăm sóc....................................................................... 38
2.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi............................................... 38
2.4.1. Chỉ tiêu chất lƣợng mạ..................................................................... 38
2.4.2. Chỉ tiêu về hình thái.......................................................................... 38
2.4.3. Chỉ tiêu về thời gian sinh trƣởng, phát triển..................................... 39
2.4.4. Các chỉ tiêu về năng suất.................................................................. 40
2.4.5. Tính chống đổ................................................................................... 41
2.4.6. Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại............................................................. 41
2.4.7. Đánh giá chất lƣợng các giống lúa.................................................... 44
2.4.8. Phƣơng pháp sử lý số liệu................................................................. 45
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 46
3.1. Đặc điểm thời tiết vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008 tại Tuyên
Quang ....................................................................
46
3.1.1. Nhiệt độ.......................................................................... .................. 46
3.1.2. Lƣợng mƣa........................................................................................ 47
3.1.3. Ẩm độ không khí.............................................................................. 48
3.1.4. Số giờ nắng....................................................................................... 49
3.2. Kết quả thí nghiệm so sánh các dòng, giống lúa ở vụ xuân năm 2007….. 49
3.2.1. Tình hình sinh trƣởng của mạ........................................................... 49
3.2.2. Khả năng đẻ nhánh của các dòng giống lúa...................................... 51
3.2.3. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của các dòng, giống lúa......... 52
3.2.4. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống lúa…. 54
3.2.5. Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa............................................. 56
3.2.6. Hệ số biến động một số chỉ tiêu nghiên cứu..................................... 58
3.2.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.................................... 60
3.2.8. Năng suất thực thu............................................................................ 63
3.2.9. Độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá......... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.10. Chất lƣợng gạo của các dòng giống lúa............................................ 65
3.2.11 Nhận xét tổng quát các dòng giống lúa. 67
3.3. Kết quả thí nghiệm về mật độ của dòng lúa CL02........................... 68
3.3.1. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng ............................................... 69
3.3.2. Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông............................................ 70
3.3.3. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.................................. 71
3.3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.................................... 72
3.4. Kết quả thí nghiệm về phân bón đối với dòng lúa CL02.................. 75
3.4.1. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng................................................ 77
3.4.2. Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông............................................ 79
3.4.3. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.................................. 80
3.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.................................... 81
3.5. Kết quả mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa
triển vọng...................................................................................
84
3.5.1. Kết quả mô hình trình diễn 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân năm
2007..........................................................................................
85
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân
năm 2008..................................................................................
86
3.6. Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm........ 88
3.6.1. Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm ở vụ
xuân năm 2007..................................................................................
88
3.6.2. Hiệu quả kinh tế của hai dòng lúa triển vọng ở vụ xuân năm 2008.. 89
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 91
1. Kết luận............................................................................................. 91
2. Đề nghị.............................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
I. Tiếng Việt......................................................................................... 93
II. Tiếng Anh...................................................................... ................... 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1. Sản lƣợng lúa trên thế giới và các châu lục giai đoạn 2001-2005........11
Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới trong vài thập
kỷ gần đây............................................................................................................12
Biểu 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của 10 nƣớc có sản lƣợng lúa hàng đầu
thế giới........................................................................................... .......................13
Biểu 1.4. Mƣời nƣớc nhập khẩu và mƣời nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới
năm 2007..............................................................................................................14
Biểu 1.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Việt Nam qua các thời kỳ .
.............................................................................................................………….21
Biểu 1.6. Xu thế phát triển lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010...................26
Biểu 1.7. Hiện trạng và kế hoạch diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Tuyên
Quang giai đoạn 2006-2010................................................................................33
Bảng 3.1.Diễn biến thời tiết vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008...............46
Bảng 3.2. Tình hình sinh trƣởng của mạ..............................................................49
Bảng 3.3. Khả năng đẻ nhánh của các dòng, giống lúa.............................……..51
Bảng 3.4. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của các dòng, giống lúa......…..52
Bảng 3.5. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống
lúa............……………………………………………………………………….54
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa...............................................56
Bảng 3.7. Hệ số biến động (Cv%) giữa các dòng giống lúa................................58
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết.......................60
Bảng 3.9. Năng suất thực thu của các dòng, giống lúa........................................63
Bảng 3.10. Độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá......64
Bảng 3.11. Chất lƣợng gạo của các dòng, giống lúa...........................................65
Bảng 3.12. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở các mật độ
khác nhau.............................................................................................................69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.13. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mật độ.......................70
Bảng 3.14. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................71
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.....................................72
Bảng 3.16.Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở các mức
phân bón khác nhau.............................................................................................77
Bảng 3.17. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mức phân bón khác
nhau.....................................................................................................................79
Bảng 3.18. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................80
Bảng 3.19. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................81
Bảng 3.20. Kết quả mô hình trình diễn hai dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân
năm 2007...............................…………………………………………………...85
Bảng 3.21. Kết quả khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa có triển vọng ở vụ xuân
năm 2008.................................................................................................... .........86
Bảng 3.22.Hiệu quả kinh tế các dòng giống lúa thí nghiệm vụ xuân năm 2007..88
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế hai dòng lúa có triển vọng vụ xuân năm 2008.......89
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của các dòng, giống lúa............63
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất thực thu của dòng lúa CL02 ở các mật độ khác
nhau.................................................................................................................... 74
Hình 3.3. Biểu đồ năng suất thực thu của dòng lúa CL02 ở các mức phân bón
khác nhau............................................................................................................ 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cv Hệ số biến động
Đ/c Đối chứng
FAO Food and Agriculture Organization
IRRI viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế
IMF quỹ tiền tệ quốc tế
LSD Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa.
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
WTO World Trade Organization
WFP Chương trình lương thực T.giới
WB World Bank
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề:
Lúa là cây lƣơng thực quan trọng đứng hàng thứ hai của thế giới, nhƣng
lại là lƣơng thực chủ yếu của các nƣớc Châu Á.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, sản xuất lƣơng thực luôn là vấn đề
quan trọng và cấp bách với 70% dân số sống ở nông thôn. Lúa gạo chiếm tới
90% sản lƣợng lƣơng thực.
Trƣớc năm 1986, nƣớc ta là một quốc gia thiếu lƣơng thực triền miên.
Từ năm 1989 đến nay, an ninh lƣơng thực của Việt Nam đã tƣơng đối ổn
định mặc dù số dân tăng thêm 1,5 triệu ngƣời/năm. Việt Nam đã trở thành nƣớc
thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo thì vấn đề chất lƣợng gạo là một vấn đề
cần thiết để thích ứng nhanh với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trƣờng.
Kết quả đó là tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới cơ chế, chính
sách cùng các giải pháp quan trọng khác nhƣ tập trung đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất nông nghiệp (thuỷ lợi giao thông, điện, phân bón...), áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ...Trong đó sử dụng các giống
mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt là yếu tố quan trọng góp phần vào thành tựu
chung của phát triển sản xuất nông nghiệp nƣớc ta trong thời gian qua. Yếu tố
đóng góp của khoa học và công nghệ cho việc nâng cao năng suất, chất lƣợng và
tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam ngày càng đƣợc khẳng định rõ nét trong
thời kỳ đổi mới.
Thực tế cho thấy, nếu chỉ tập trung vào vấn đề kỹ thuật sản xuất đơn thuần
thì hiệu quả thƣờng thấp và không bền vững. Vấn đề quan trọng hiện nay là giải
pháp giúp nông dân tháo gỡ đƣợc các khó khăn về thị trƣờng. Để làm đƣợc điều
này, việc đầu tiên phải xác định đƣợc nhu cầu thực tế của thị trƣờng, dự báo xu
hƣớng phát triển của nó trong điều kiện sản xuất của nông hộ, nông thôn. Từ đó
giúp ngƣời nông dân tháo gỡ khó khăn để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
hợp với nhu cầu thị trƣờng nhằm góp phần tăng hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập
cho nông dân.
Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu, tìm ra các giống lúa mới cho năng suất
cao, chất lƣợng tốt, kết hợp với các biện pháp kỹ thuật phù hợp với từng tiểu
vùng khí hậu. Quy hoạch các vùng sản xuất lúa gạo mang tính chất hàng hoá,
phát triển bền vững các giống lúa có chất lƣợng, có khả năng cạnh tranh cao,
đồng thời nghiên cứu và xác lập đƣợc hệ thống thị trƣờng tiêu thụ nhƣ vậy sẽ
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giúp cho nông dân có thêm cơ sở để phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống. Do đó, việc nghiên cứu, ứng
dụng các giống lúa chất lƣợng cao vào sản xuất nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu của
thị trƣờng là vấn đề cần thiết.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 5.860km
2
.
Dân số năm 2007 là 737.000ngƣời với 22 dân tộc anh em cùng sinh sống. Diện
tích lúa cả năm đạt 45.468ha tập trung chủ yếu ở các huyện Yên Sơn, Sơn
Dƣơng, Chiêm Hoá và Thị xã Tuyên Quang, chiếm tới 72% diện tích toàn tỉnh.
Năm 2006, bình quân lƣơng thực đầu ngƣời đạt 430kg/ngƣời/năm.
Trong những năm gần đây, cơ cấu giống lúa của Tuyên Quang đã đƣợc bổ
sung một số giống lúa có năng suất cao nhƣ: lúa thuần KD18, Q5, DT122, lúa lai
nhƣ Nhị ƣu 63, Tạp giao 1, Nhị ƣu 838. Tuy nhiên, hầu hết các giống lúa thuần
và lúa lai nói trên có năng suất ổn định nhƣng chất lƣợng gạo chƣa ngon.
Để có giống lúa vừa cải thiện đƣợc chất lƣợng gạo, năng suất cao, chống
chịu tốt với dịch hại và thích nghi với điều kiện sinh thái của Tuyên Quang là
yêu cầu cấp thiết. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
sinh trưởng, phát triển của một số dòng, giống lúa thuần và ảnh hưởng của
một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất của dòng lúa CL02 tại Sơn Dương,
Tuyên Quang .”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
2. Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, phát triển, năng suất và khả năng
chống chịu của các dòng, giống lúa thuần. Chọn ra đƣợc dòng, giống lúa thuần
có khả năng thích nghi và cho năng suất cao để gieo trồng tại Tuyên Quang.
- Xác định đƣợc mức phân bón, mật độ cấy thích hợp để hoàn chỉnh quy
trình kỹ thuật sản xuất cho dòng lúa thuần CL02.
- Đánh giá đƣợc năng suất của dòng lúa thuần triển vọng trong điều kiện
trình diễn và trong khảo nghiệm sản xuất.
3. Yêu cầu của đề tài:
- Xác định đƣợc một số đặc điểm cơ bản về sinh trƣởng, phát triển và khả
năng thích ứng của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá đƣợc khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các dòng, giống
lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá đƣợc tiềm năng năng suất của các dòng, giống lúa tham gia thí
nghiệm.
- Xác định đƣợc mức phân bón, mật độ cấy thích hợp cho dòng lúa thuần CL02.
- Xây dựng mô hình trình diễn, khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa triển
vọng CL02, NL061.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1 Ý nghĩa khoa học
- Xác định đặc tính nông học, năng suất, chất lƣợng và khả năng chống
chịu với sâu bệnh hại, điều kiện ngoại cảnh bất lợi (rét, hạn) chống đổ...của các
dòng, giống lúa thuần tham gia thí nghiệm.
- Góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật
sản xuất cho dòng lúa CL02, giúp sản xuất tránh đƣợc thiệt hại do sử dụng biện
pháp kỹ thuật không phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Việc đƣa thêm vào sản xuất những giống lúa mới sẽ làm đa dạng nguồn
gen tại địa phƣơng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định các giống lúa có năng suất, chất lƣợng cao và khả năng chống
chịu tốt, góp phần mở rộng diện tích các giống lúa chất lƣợng mới làm tăng giá
trị kinh tế trên một đơn vị diện tích.
- Thay đổi cơ cấu giống lúa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, vừa thúc đẩy sản xuất nông nghịêp phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá,
vừa là nhân tố làm ổn định và bảo vệ môi trƣờng.
- Việc áp dụng thành công những giống lúa có chất lƣợng gạo ngon,
không những đáp ứng đƣợc nhu cầu thị hiếu hiện nay của ngƣời dân mà còn thoả
mãn đƣợc nhu cầu sử dụng gạo chất lƣợng cao cho khu du lịch Tân Trào – Sơn
Dƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài:
Lúa gạo là nguồn lƣơng thực quan trọng của khoảng 3 tỷ ngƣời trên thế
giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng lúa
không tăng. Do đó vấn đề lƣơng thực đƣợc đặt ra nhƣ mối đe doạ đến sự an ninh
và ổn định của thế giới trong tƣơng lai. Theo dự đoán của các chuyên gia dân số
học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm tới thì sản lƣợng lúa gạo
phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn của số dân mới.
Theo thông tấn xã Việt Nam, ông Phạm Quốc Trụ, đại diện phái đoàn
thƣờng trực Việt Nam tại Liên hợp quốc,Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)
và các tổ chức quốc tế khác tại Giơnevơ cho biết: Việt Nam sẽ sát cánh với cộng
đồng quốc tế trong cuộc đấu tranh chống khủng hoảng lƣơng thực. Ông Trụ nhấn
mạnh Việt Nam coi quyền có lƣơng thực là một trong những quyền cơ bản của
con ngƣời và rất coi trọng vấn đề an ninh lƣơng thực. Thực tế, trong những năm
qua, Việt Nam đã có những nỗ lực lớn trong việc nâng cao sản lƣợng lƣơng thực
để thực hiện quyền có lƣơng thực cho nhân dân nƣớc mình và cùng với cộng
đồng quốc tế góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực toàn cầu.
Giống lúa có vai trò quan trọng trong việc sản xuất lƣơng thực, nó làm
tăng năng suất và sản lƣợng lúa gạo, góp phần quan trọng trong việc ổn định an
ninh lƣơng thực. Công tác giống đƣợc chú trọng phát triển cùng với các biện
pháp kỹ thuật và khả năng đầu tƣ sẽ làm cho nền nông nghiệp nƣớc ta phát triển
nhanh chóng cả về số lƣợng và chất lƣợng nông sản.
Giống lúa mới đƣợc coi là tốt phải có độ thuần cao, thể hiện đầy đủ các
yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện ngoại
cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu bệnh
hại, cho năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Muốn phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
huy hết tiềm năng năng suất của giống tốt đó phải sử dụng chúng hợp lý, phù
hợp với đất đai, điều kiện khí hậu, kinh tế xã hội của vùng đó.
Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi
vùng khác nhau. Xác định đƣợc một số giống tốt cho từng vùng sản xuất nông
nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian. Một giống mới trƣớc khi đƣa
ra sản xuất trên diện rộng thì giống đó phải đƣợc trồng ở những vùng sinh thái
khác nhau. Việc làm đầu tiên là đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn
định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh cũng nhƣ điều kiện bất
thuận và khả năng cho năng suất chất lƣợng, hiệu quả kinh tế của giống đó. Vì
giống là tiền đề của năng suất và phẩm chất. Một giống lúa tốt cần thoả mãn một
số yêu cầu sau:
- Sinh trƣởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phƣơng.
- Cho năng suất cao ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn của
biến động thời tiết.
- Có tính chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
- Có chất lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng.
* Chất lƣợng gạo: Trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo thì chất lƣợng gạo
quyết định phần lớn giá trên thị trƣờng. Theo báo Nông thôn ngày nay ngày
7/5/2004, thì những yếu tố quyết định chất lƣợng gạo bao gồm:
- Hình dạng hạt: Các yếu tố cấu thành hình dạng của hạt gạo gồm: kích
thƣớc và hình dạng hạt, độ đồng đều, độ bóng, độ bạc bụng, màu sắc hạt, tỷ lệ
gạo/thóc...ngoài ra còn phụ thuộc vào khẩu vị của mỗi dân tộc.
- Kích thƣớc và hình dạng hạt: là một chỉ tiêu phân loại giúp cho việc
đánh giá phẩm chất hạt tốt hơn và đƣợc xếp thành 3 loại: dài, trung bình, ngắn.
- Nội nhũ và độ bạc bụng: Độ bạc bụng là đặc điểm không mong muốn nó
làm giảm năng suất xay xát bởi những hạt bạc bụng thƣờng yếu và dễ vỡ, đó là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
sự sắp xếp rời rạc các hệ tinh bột và Prôtêin. Độ bạc bụng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: thu hoạch ở ẩm độ cao, chín không đều trong cùng bông lúa, thời kỳ sau
trỗ bông gặp nhiệt độ cao làm gia tăng độ đục, do vậy sẽ làm giảm giá trị trên thị
trƣờng.
- Màu sắc hạt: Màu sắc đƣợc sử dụng nhƣ một tiêu chuẩn chất lƣợng gạo,
đƣợc quyết định bởi mầu của vỏ trấu và nội nhũ, thông thƣờng vỏ cám có màu
vàng đến màu đỏ thẫm.
- Chất lƣợng xay xát: Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo. Giá trị của
năng suất xay xát là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm, trong đó tỷ lệ gạo gãy và
tấm vào khoảng 30 - 50% khối lƣợng toàn bộ hạt.
- Chế biến: Những đặc điểm về xay xát và nấu ăn có tính quyết định hầu
hết giá trị kinh tế của hạt gạo. Chất lƣợng cơm ngon liên quan đến mùi thơm, độ
dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá phẩm chất
hạt gạo.
Tất cả các giống lúa trƣớc khi đƣa ra khuyến cáo sản xuất đại trà cần phải
qua khảo nghiệm và khu vực hoá.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm chung
của khí hậu miền núi Bắc bộ, có hai mùa rõ rệt, hệ thống thuỷ lợi tƣơng đối hoàn
chỉnh. Trình độ dân trí ngày đƣợc nâng cao, khả năng tiếp cận, đón nhận, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất nhanh, thuận lợi cho việc
phát triển vùng chuyên canh các giống lúa lai, giống lúa chất lƣợng cao tham gia
vào thị trƣờng.
Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại Tuyên Quang tăng trƣởng
rõ nét cả về chất cũng nhƣ lƣợng, đặc biệt trong việc sản xuất lúa. Với diện tích
tuy không lớn, đứng thứ bốn mƣơi bốn so với cả nƣớc và đứng thứ năm trong
vùng Đông bắc nhƣng do cải tiến các khâu kỹ thuật đồng bộ và áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật thâm canh mới về giống, bón phân cân đối và sử dụng thuốc Bảo vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
thực vật hợp lý nên năng suất lúa đạt cao nhất so với các tỉnh trong vùng và cao
hơn bình quân cả nƣớc, sản lƣợng lúa đạt trên 251 ngàn tấn, đứng thứ tƣ trong
vùng; sau Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên. Góp phần tăng lƣơng thực bình
quân đầu ngƣời năm 1996 từ 231kg/ngƣời lên 430kg/ngƣời năm 2006.
Hiện nay, diện tích gieo cấy lúa của Tuyên Quang ổn định khoảng
37.000ha. Năm 1996, diện tích gieo cấy lúa là 40.508ha, do làm tốt công tác thuỷ
lợi, kiên cố kênh mƣơng nên diện tích gieo cấy lúa đạt cao nhất năm 2003 là
47.054 ha, sau đó giảm dần do một phần chuyển đổi diện tích lúa có hịêu quả
thấp sang trồng cây khác. Đến năm 2007, diện tích gieo cấy lúa là 36.160 ha,
giảm 10,7% so với năm 1996.
Với chủ trƣơng mở rộng diện tích gieo cấy lúa lai và cải tiến bộ giống lúa
thuần nên năng suất lúa cả tỉnh Tuyên Quang đã tăng từ 37,02 tạ/ha năm 1996
lên 51,8 tạ/ha năm 2007, tăng 28,5%.
Những năm trƣớc đây, các giống lúa thuần CR203, Ải Hoà Thành, Ải Mai
Hƣơng, Ải 32, DT122, S96, Kim Cƣơng, Mộc Tuyền… đƣợc gieo trồng phổ
biến. Đây là những giống lúa đã cũ, nhiễm sâu bệnh và ngƣời dân thƣờng có tập
quán tự để giống cho vụ sau, giống bị thoái hoá nên năng suất không cao, chỉ đạt
33,52 tạ/ha vào năm 1996. Cải tiến bộ giống lúa thuần, đƣa những giống có năng
suất cao, chất lƣợng tốt nhƣ KD18, HT1… vào cơ cấu giống đã góp phần tăng
năng suất lúa thuần vào năm 2006 là 50,63tạ/ha, tăng 51,3%.
Nhìn chung so với cả nƣớc, năng suất lúa của tỉnh Tuyên Quang khá cao,
năm 2007 năng suất lúa bình quân của tỉnh đạt 51,8tạ/ha, cao hơn trung bình cả
nƣớc 2,9 tạ/ha, đứng đầu các tỉnh vùng Đông Bắc, cao hơn bình quân các tỉnh
trong vùng 6,4tạ/ha và chỉ đứng sau một sô tỉnh có truyền thống sản xuất lúa nhƣ
Thái Bình, Nam Định, Hải Dƣơng, Hƣng Yên…đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy là do
các cấp, các ngành thƣờng xuyên quan tâm, hƣớng dẫn, đôn đốc chỉ đạo cải tiến
các khâu kỹ thuật đồng bộ nhƣ giống, thời vụ, phân bón, biện pháp canh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
tác….Việc chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu gieo trồng, từ gieo cấy lúa thuần năng suất
thấp sang gieo cấy lúa lai năng suất cao và chuyển đổi cơ cấu giống lúa từ năng
suất cao sang chất lƣợng tốt đáp ứng nhƣ cầu tiêu dùng đƣợc nhân dân đồng tình
hƣởng ứng mạnh mẽ. Năm 2005, diện tích gieo cấy lúa thuần chất lƣợng chỉ
khoảng 100 ha, đến năm 2006 đã là 650 ha và 6 tháng đầu năm 2007 đã tăng lên
900 ha. Bƣớc đầu hình thành các vùng sản xuất lúa chất lƣợng nhƣ Minh Hƣơng,
Hƣng Thành, Ỷ La… đạt hiệu quả kinh tế cao nhƣng mới chỉ phát triển giống lúa
Hƣơng thơm số 1 và Bắc thơm số 7 năng suất còn thấp, chƣa chú trọng trên
giống lúa có năng suất cao hơn. Do vậy, việc lựa chọn những giống lúa có năng
suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với điều kiện canh tác tại địa phƣơng để bổ sung
vào cơ cấu giống lúa của tỉnh Tuyên Quang là rất cần thiết.
Hai dòng lúa NL061, CL02 đã đƣợc tiến hành thí nghiệm so sánh các
dòng, giống lúa ở nhiều vùng sinh thái khác có điều kiện sinh thái tƣơng đối
tƣơng đồng với điều kiện sinh thái tại Tuyên Quang và đều cho kết quả tốt.
Vụ mùa năm 2006, thí nghiệm so sánh một số dòng lúa có triển vọng đƣợc
tiến hành tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, hai dòng lúa CL02 và
NL061 đƣợc đánh giá là có tiềm năng năng suất cao.
Vì vậy để rút ngắn thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến hành các thí
nghiệm xác định biện pháp kỹ thuật cho dòng lúa ƣu tú song song với thí nghiệm
so sánh giống.
1.2.Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới.
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới:
Cây lúa là một loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một quá trình
biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Quê hƣơng của cây
lúa đƣợc đông đảo các nhà khoa học thừa nhận ở vùng Đông Nam Á, vì vùng
này khí hậu ẩm và điều kiện lý tƣởng cho phát triển nghề trồng lúa. Theo kết quả
khảo cổ học trong vài thập niên qua, quê hƣơng đầu tiên của cây lúa là vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Đông Nam Á và Đông Dƣơng, những nơi mà dấu ấn cây lúa đã đƣợc ghi nhận là
khoảng 10000 năm trƣớc Công Nguyên. Còn ở Trung Quốc, bằng chứng về cây
lúa lâu đời nhất chỉ 5900 đến 7000 năm về trƣớc, thƣờng thấy ở các vùng xung
quanh sông Dƣơng Tử. Từ Đông Nam Á, nghề trồng lúa đƣợc du nhập vào
Trung Quốc, rồi sang Nhật Bản, Hàn Quốc, những nơi mà cƣ dân chỉ quen với
nghề trồng lúa mạch. Việt Nam có vinh dự đƣợc coi là cái nôi của nền văn minh
lúa nƣớc.
Cây lúa có khả năng thích nghi rộng nên có thể gieo trồng ở nhiều vùng
khí hậu khác nhau và ở nhiều nơi trên thế giớ._.i.
Hiện nay trên thế giới có 114 nƣớc trồng lúa và phân bố ở tất cả các châu
lục trên thế giới. Trong đó, châu Phi có 41 nƣớc trồng lúa, châu Á có 30 nƣớc,
bắc Trung Mỹ có 14 nƣớc, Nam Mỹ có 13 nƣớc, châu Âu có 11 nƣớc, châu Đại
Dƣơng có 5 nƣớc. Diện tích lúa biến động và đạt khoảng 153 trịêu ha, năng suất
lúa bình quân xấp sỉ 4 tấn/ha.
Sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nƣớc châu Á, nơi chiếm tới
90% diện tích gieo trồng và sản lƣợng (FAOSTAT 2006) 25 . Trong đó Ấn Độ
là nƣớc có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất (đạt 44 790 trịêu ha), ngƣợc lại
Jamaica là nƣớc có diện tích trồng lúa thấp nhất 24 ha. Năng suất lúa cao nhất
đạt 9,45 tấn/ha tại Australia và thấp nhât là 0,9 tấn/ha tại IRAQ.
Giai đoạn 2001- 2005, sản lƣợng lúa trên thế giới đều tăng, năm 2005 đạt
618,441 triệu tấn. Trong đó, sản lƣợng lúa Châu Á đạt 559,349 triệu tấn, chiếm
90,45%. Sản lƣợng lúa ở Nam Mỹ là 24,020 triệu tấn, chiếm 3,88%. Sản lƣợng
lúa ở Châu Phi là 18,851 triệu tấn chiếm 3,04%. Sản lƣợng lúa ở bắc Trung Mỹ
là 12,537 triệu tấn chiếm 2,03%. Sản lƣợng lúa ở Châu Âu và châu Đại Dƣơng là
3,684 trịêu tấn chiếm 0,6%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Biểu 1.1. Sản lƣợng lúa trên thế giới và các châu lục giai đoạn 2001- 2005
Thế giới, châu lục
Đơn vị
tính
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
- Toàn thế giới triệu tấn 597,981 569,035 584,272 606,268 618,441
+ Châu Á triệu tấn 544,630 515,255 530,736 546,919 559,349
+ Châu Âu triệu tấn 3,650 3,210 2,260 2,468 2,340
+ Châu đại Dƣơng triệu tấn 1,164 1,218 1,457 1,574 1,344
+ Nam mỹ triệu tấn 19,784 19,601 19,973 23,726 24,020
+ Bắc, Trung Mỹ trịêu tấn 12 260 12 195 11 623 12 816 12 537
+ Châu Phi triệu tấn 16,493 17,556 18,223 18,765 18,851
(Nguồn FAOSTAT,2006)[25]
Theo FAOSTAT (2006) 25 biểu 1.2 ta thấy về diện tích canh tác lúa có
xu hƣớng tăng. Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60 và 70, sau đó tăng
chậm dần và có xu hƣớng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ 21. Về năng
suất lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều hƣớng tăng tƣơng tự. Trong 4 thập
kỷ cuối của thế kỷ 20, năng suất lúa có thể lý giải là do giai đoạn từ 1961 – 2000,
cuộc cách mạng xanh về giống lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân
hoá học và thuốc trừ sâu, bệnh đƣợc sử dụng phổ biến.
Những năm đầu của thế kỷ 21, diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa có sự
biến động nhƣng vẫn tƣơng đối ổn định và có xu hƣớng tăng đảm bảo an ninh
lƣơng thực cho toàn thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Biểu 1.2 Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới
trong vài thập kỷ gần đây
Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (triệu tấn)
1961 115,50 18,7 215,65
1970 133,10 23,8 316,38
1980 144,67 27,4 396,87
1990 146,98 35,3 518,23
2000 154,11 38,9 598,97
2001 151,97 39,4 598,03
2002 147,69 39,1 577,99
2003 149,20 39,1 583,00
2004 151,02 40,3 608,37
2005 153,78 40,2 618,53
2006 156,30 41,2 644,10
2007 157,00 41,5 651,70
(Nguồn FAOSTAT, 2008) 25
Sang những năm đầu của thế kỷ 21, ngƣời ta có xu hƣớng hạn chế sử dụng
các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lƣợng hơn
là số lƣợng làm cho năng suất lúa có xu hƣớng chững lại hoặc tăng chút ít. Tuy
nhiên, ở những nƣớc có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng suất lúa vẫn cao
hơn hẳn. Để dễ hình dung, chúng ta quan sát số liệu thống kê của 10 nƣớc trồng
lúa có sản lƣợng lúa hàng đầu thế giới biểu 1.3 (FAOSTAT 2008) 25 .
Theo số liệu của biểu 1.3 thì trong 10 nƣớc trồng lúa có sản lƣợng trên 10
triệu tấn/năm đã có 9 nƣớc nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện châu khác đó là
Braxin (Nam Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nƣớc có năng suất cao hơn hẳn:
Trung Quốc (đạt 63,3tạ/ha) và Nhật Bản (65,4 tạ/ha). Điều đó có thể lý giải là vì
Trung Quốc là nƣớc đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và ngƣời dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
nƣớc này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao (ICARD
2003) 10 . Còn Nhật Bản là nƣớc có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tƣ lớn
(Nguyễn Hữu Hồng, 1993) 8 . Việt Nam cũng là nƣớc có năng suất lúa cao đứng
thứ 3 trong 10 nƣớc trồng lúa chính đạt 49,5tạ/ha. Thái Lan tuy là nƣớc xuất
khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt
26,5tạ/ha. Thái Lan chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày,
chất lƣợng cao (Bùi Huy Đáp, 1999) 3
Biểu 1.3 Diện tích, năng suất và sản lƣợng của 10 nƣớc
có sản lƣợng lúa hàng đầu thế giới
Tên nƣớc Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (triệu tấn)
Trung Quốc 29,30 63,3 185,45
Ấn Độ 43,70 30,0 129,00
Inđônêxia 11,80 45,7 53,98
Băngladesh 11,00 36,4 40,05
Việt Nam 7,34 49,5 36,34
Thái Lan 10,20 26,5 27,00
Myanma 6,27 39,1 24,50
Philippin 4,12 36,0 14,80
Braxin 3,94 33,4 13,14
Nhật Bản 1,68 65,4 10,99
(Nguồn FAOSTAT, 2003) 25
Theo các nhà khoa học thì sản lƣợng lúa sẽ tăng chậm và có xu hƣớng
chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hoá gia tăng
(Beachel,H.M 1972)[22 . Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá vật tƣ đầu vào tăng
cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử dụng ruộng đất khó có thể
tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam, nhiều nơi đã trồng tới 3 vụ lúa/năm), nông
dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng các cây khác và nuôi trồng thuỷ sản có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang trồng các giống lúa có chất lƣợng cao
mặc dù năng suất thấp hơn.
Năm 2007, mƣời nƣớc nhập khẩu gạo hàng đầu thế giới bao gồm:
Indonesia, Philippine, Nigeria, Bangladesh, Eu-27, Saudi Arabia, Ivory Coast,
Iran, Nam Phi, Senegal. Trong đó, đứng đầu là Indonesia nhập khẩu 2 triệu tấn.
Toàn thế giới nhập khẩu 31,59 triệu tấn gạo. Cũng trong năm 2007, mƣời nƣớc
xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới bao gồm: Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam, Mỹ,
Pakistan, Trung Quốc, Ai Cập, Uruguay, Campuchia, Argentina. Trong đó, đứng
đầu là Thái Lan xuất khẩu 9,5 trịêu tấn. Việt Nam là nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ
3 trên thế giới với 4,52 triệu tấn. Toàn thế giới xuất khẩu là 31,59 trịêu tấn gạo.
Biểu 1.4. Mƣời nƣớc nhập khẩu và mƣời nƣớc xuất khẩu gạo hàng
đầu thế giới năm 2007
TT
Nƣớc nhập khẩu gạo Nƣớc xuất khẩu gạo
Tên nƣớc
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Tên nƣớc
Sản lƣợng
(triệu tấn)
1 Indonesia 2,00 Thái Lan 9,50
2 Philippine 1,90 Ấn Độ 6,30
3 Nigeria 1,60 Việt Nam 4,52
4 Bangladesh 1,57 Mỹ 3,04
5 EU-27 1,11 Pakistan 2,40
6 Saudi Arabia 0,95 Trung Quốc 1,34
7 Ivory Coast 0,95 Ai Cập 1,21
8 Iran 0,90 Uruguay 0,73
9 Nam Phi 0,82 Campuchia 0,45
10 Senegal 0,80 Argentina 0,44
Toàn thế giới 31,59 Toàn thế giới 31,59
(www. ASSET)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Hiện nay, tình trạng thiếu lƣơng thực xảy ra ở nhiều nƣớc trên thế giới dẫn
đến sự leo thang giá cả lƣơng thực, tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn an ninh chính
trị và xã hội. Thêm hàng triệu ngƣời vốn đã rất dễ "tổn thƣơng" trên thế giới lại
phải đối mặt với thiếu đói vì bóng ma thiếu lƣơng thực. Theo các chuyên gia,
đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử, ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng lƣơng
thực lan rộng từ các quốc gia phát triển đến những nƣớc đang phát triển. Hơn 73
triệu ngƣời của 78 nƣớc phụ thuộc vào lƣơng thực cứu trợ của Chƣơng trình
Lƣơng thực thế giới (WFP) phải chịu cảnh thiếu thốn khẩu phần trong năm nay.
Đầu tháng 4/2008, giá gạo trên thị trƣờng thế giới đột ngột tăng từ 550USD/tấn
lên 760USD/tấn, ở một số nƣớc tăng lên 1000USD/tấn, làm cho hàng triệu ngƣời
lâm vào tình trạng thiếu đói. Tổ chức Lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hợp
Quốc (FAO) cho biết, đã có 36 nƣớc ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ La tinh
đang đối mặt với tình trạng khẩn cấp thiếu lƣơng thực. Nguồn gạo dự trữ hiện
nay của thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 25 năm qua. Một số nƣớc
xuất khẩu gạo lớn trên thị trƣờng thế giới nhƣ Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam...tạm
ngừng hoặc giảm lƣợng gạo xuất khẩu để đảm bảo an ninh lƣơng thực trong
nƣớc. Nguyên nhân gây ra tình trạng khủng hoảng lƣơng thực là do sự gia tăng
dân số thế giới, những thảm hoạ thiên tai nhƣ hạn hán, lụt bão, sâu bệnh do biến
đổi khí hậu toàn cầu, đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị
hoá, giá dầu mỏ tăng đẩy giá phân bón và chi phí vận chuyển hàng nông nghịêp
lên cao, một số nƣớc tập trung phát triển năng lƣợng sinh học đã gây áp lực tăng
giá lƣơng thực...
Tình trạng thiếu lƣơng thực và giá lƣơng thực tăng cao là một trong những
nguyên nhân xảy ra các cuộc biểu tình và bạo lực tại một số nƣớc nhƣ: Hai-ti,
Ca-mơ-run, Ai cập, Buốckina Phaxô...Ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) đều coi khủng hoảng lƣơng thực là thách thức lớn nhất của thế kỷ
XXI. Tại Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và phát triển họp tại Gana (từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
ngày 20-24/4/2008). Tổng Thƣ ký Liên hợp quốc Ban Kimun cảnh báo, giá
lƣơng thực tăng cao có nguy cơ thủ tiêu những thành quả trong công cuộc chống
đói nghèo, nếu tiếp tục leo thang có thể phá hoại tăng trƣởng kinh tế và an ninh
toàn cầu. Kế hoạch thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) do Liên hợp
quốc đề xƣớng, trong đó giảm một nửa số ngƣời nghèo vào năm 2015 sẽ khó có
thể hoàn chỉnh.
Đứng trƣớc nguy cơ thiếu hụt lƣơng thực đang diễn ra, chính phủ nhiều
nƣớc đã thực hiện một số giải pháp nóng để đối phó trƣớc mắt. Liên hợp quốc dự
kiến dành 2,9 tỷ USD hỗ trợ cho các chƣơng trình lƣơng thực trên thế giới trong
năm 2008. Tổng giám đốc FAO kêu gọi cộng đồng quốc tế xây dựng một chiến
lƣợc toàn cầu đối phó với cuộc khủng hoảng lƣơng thực hiện nay. Về lâu dài, các
nƣớc không chỉ đẩy mạnh nghiên cứu thêm nhiều loại giống cây lƣơng thực năng
suất cao, hỗ trợ kỹ thuật và giống cây trồng, mà còn phải cùng nhau hợp tác bình
ổn giá lƣơng thực. Thái Lan đƣa ra đề nghị thành lập Tổ chức các nƣớc xuất gạo,
nhằm kiểm soát giá gạo và an ninh lƣơng thực thế giới. Ngân hàng thế giới dự
báo nhu cầu lƣơng thực thế giới sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030, một phần là do
dân số thế giới có thể đạt khoảng 3 tỷ ngƣời năm 2050, nhƣng ở đây còn rất
nhiều nguyên nhân khác. Nhiệt độ toàn cầu gia tăng do ô nhiễm bắt đầu ảnh
hƣởng tới sản xuất lƣơng thực ở rất nhiều nƣớc: hạn hán, bất ổn khí hậu, nƣớc
biển dâng. Nhu cầu nhiên liệu sinh học xanh và nhu cầu dùng thịt gia tăng của
thế giới là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu. Dự trữ lúa
gạo ở mức thấp nhất trong ba thập kỷ qua. Giá dầu tăng dẫn đến gia tăng chi phí
vận tải khiến giá phân bón tăng.
Theo nguồn tin từ Bộ Nông nghịêp các nƣớc công bố trong tháng 4, 5 năm
2008, sản xuất lúa năm 2008 triển vọng đạt tốt hơn năm 2007 ở hầu hết các nƣớc
sản xuất lúa chính ở châu Á nhƣ Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Phillippines
và Thái Lan, cũng nhƣ ở Châu Phi, châu Mỹ La Tinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Đầu năm 2008, theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, sản lƣợng lúa
đạt 633.9 triệu tấn (tƣơng đƣơng 425,3 trịêu tấn gạo), tăng 1% so với năm 2007.
Ngày 12/5/2008, theo dự báo mới nhất của Tổ chức lƣơng thực và nông
nghiệp liên hợp quốc (FAO), nhờ sản xuất lúa gạo thuận lợi tại Châu Á, châu
Phi, Mỹ La Tinh, sản lƣợng lúa thế giới sẽ có thể đạt tời 666 triệu tấn (tƣơng
đƣơng với 430 triệu tấn gạo), tăng 2,3% so với năm 2007.
Cũng theo dự báo mới nhất của FAO công bố trong tháng 5/2008, thƣơng
mại gạo toàn cầu sẽ đạt mức 28.8 trịêu tấn (giảm 7,1% so với năm 2007). Có hai
nguyên nhân dẫn đến sự sút giảm thƣơng mại gạo thế giới 2008: Thứ nhất, là do
một số nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới (Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ,
Pakistan, Trung Quốc, Ai Cập, Hoa Kỳ, Myanmar) thì 4 nƣớc có kế hoạch cắt
giảm lƣợng gạo xuất khẩu trong năm 2008 là Trung Quốc, Việt Nam, Ai Cập,
Ấn Độ. Thứ hai, trƣớc diễn biến giá gạo thế giới tăng mạnh, một số nƣớc nhập
khẩu gạo lớn đang có xu hƣớng cắt giảm lƣợng gạo nhập khẩu, trong đó cắt giảm
mạnh nhất là Indonesia, Banglades. So với đầu năm, giá gạo thế giới tháng 5
năm 2008 đã tăng gần 70%.
1.2.2. T×nh h×nh nghiªn cøu gièng lóa cã chÊt l•îng trªn thÕ giíi
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tƣ liệu sản xuất quan trọng không
kém gì đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Ngƣời dân Việt Nam đã đúc kết
thành câu ngạn ngữ: nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống. Qua đó cho thấy
giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng có tầm quan trọng nhƣ thế nào.
Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống đã đƣợc các nhà khoa học, các
viện nghiên cứu và các Trƣờng Đại học nông nghiệp ƣu tiên hàng đầu. Vào đầu
những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) đã đƣợc thành lập tại
Losbanos, Laguna, Philippin. Sau đó các viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế
khác cũng đƣợc thành lập ở các châu lục và tiểu vùng sinh thái khác nhau nhƣ
IRAT, EAT, CIAT, ICRISAT (IRRI, 1997) 27 . Tại các viện này việc chọn lọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
và lai tạo các giống lúa cũng đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Chỉ tính riêng viện nghiên
cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) cũng đã lai tạo và đƣa ra sản xuất hàng nghìn giống
lúa các loại, trong đó tiêu biểu là các giống lứa nhƣ: IR5, IR6, IR8, IR30, IR34,
IR64, Jasmin…đặc biệt là 2 giống IR64 và Jamin là những giống có phẩm chất
gạo tốt, đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Hiện nay viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa có
năng suất siêu cao (siêu lúa) có thể đạt 13 tấn/vụ, đồng thời tập trung vào nghiên
cứu chọn tạo các giống lúa có chất lƣợng cao (giàu Vitamin A, giàu Protein, giàu
Lisine, có mùi thơm…) để vừa hỗ trợ các nƣớc giải quyết vấn đề an ninh lƣơng
thực, vừa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng (Cada,E.C,
1997) 23 .
Trung Quốc là một nƣớc trồng lúa hàng đầu thế giới nên công tác giống đã
đƣợc chú trọng đặc biệt. Vào những năm 60 và những năm 70 của thế kỷ trƣớc,
Trung Quốc đã cho ra đời hàng loạt các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất
tốt nhƣ: Đoàn kết, Bao Thai, Trân Châu lùn, Mộc Tuyền… Các giống này cũng
đã nhập vào Việt Nam và cho tới nay nhiều giống vẫn đƣợc một số địa phƣơng
gieo trồng vì chất lƣợng gạo tốt, phù hợp với điều kiện gieo trồng và đất đai của
địa phƣơng. Bƣớc vào đầu những năm 1970, Trung Quốc đã thử nghiệm và lai
tạo thành công các giống lúa lai 3 dòng và gần đây là các giống lúa lai 2 dòng có
đặc tính ƣu việt hơn hẳn về năng suất, chất lƣợng và khả năng chống chịu sâu,
bệnh. Có thể nói Trung Quốc là nƣớc đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu và
ứng dụng lúa lai ra sản xuất đại trà. Nhờ đó đã làm tăng năng suất, sản lƣợng lúa
của Trung Quốc lên gấp đôi trong vòng 3 thập kỷ qua, góp phần đảm bảo an ninh
lƣơng thực cho một nƣớc có hơn 1,3 tỷ dân. Các giống lúa lai nhƣ: Bồi Tạp Sơn
Thanh, Sán Ƣu Quế, Bắc Thơm số 7 rất nổi tiếng ở Trung Quốc và ở các nƣớc
láng giềng. Song song với giống lúa lai, Trung Quốc vẫn tiếp tục chọn tạo các
giống lúa thuần và cho ra đời các giống lúa tốt nhƣ San Hoa, Ải Mai Hƣơng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Khang dân 18… Các giống lúa này cũng cho năng suất cao không kém các giống
lúa lai. Nhiệm vụ trọng tâm của Viện nghiên cứu phát triển lúa lai của Trung
Quốc trong thế kỷ 21 là phát triển lúa lai 2 dòng và đẩy mạnh nghiên cứu lúa lai
một dòng và lúa lai siêu cao sản nhằm tăng năng suất và sản lƣợng lúa gạo của
đất nƣớc (Lin, SC 2001) 26 .
Ấn Độ là một nƣớc trồng lúa với diện tích đứng đầu thế giới. Ấn Độ cũng
là một nƣớc đi đầu trong công cuộc cách mạng xanh lần thứ nhất về cải tiến
giống lúa. Viện nghiên cứu giống lúa trung ƣơng của Ấn Độ đƣợc thành lập vào
năm 1946 tại Cuttuck bang Orisa, đóng vai trò đầu tầu trong việc nghiên cứu, tạo
chọn các giống lúa mới phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra, tại các bang của Ấn Độ
đều có các cơ sở nghiên cứu, trong đó các cơ sở quan trọng ở Madrasheydrabat,
Kerala, hoặc Viện nghiên cứu cây trồng Á nhiệt đới (ICRISAT). Ấn Độ cũng là
nƣớc có những giống lúa chất lƣợng cao nổi tiếng trên thế giới nhƣ: Basmati,
Brimphun, trong đó giống lúa Basmati có giá trị trên thị trƣờng tới 850USD/tấn
(trong khi giống gạo thơm Thái Lan nổi tiếng trên thế giới cũng chỉ có giá trị 460
USD/tấn), (Nông thôn 7/5/2004) 19 .
Nhật Bản là một trong 10 nƣớc trồng lúa có sản lƣợng hàng đầu thế giới,
tuy diện tích trồng lúa không lớn. Điều đó đƣợc lý giải là do năng suất lúa của
Nhật Bản rất cao, thuộc loại hàng đầu thế giới. Ở Nhật Bản, ngƣời ta chỉ trồng
lúa 1vụ/năm, việc gieo trồng lúa đƣợc tiến hành trong những điều kiện thời tiết
thuận lợi nhất. Công tác giống lúa của Nhật Bản đƣợc đặc biệt chú trọng vì
ngƣời Nhật Bản giàu có, ít ăn cơm nên đòi hỏi cơm phải ngon, còn giá bán có
cao thì họ vẫn chấp nhận. Thực tế giá gạo tại Nhật Bản vào loại cao nhất thế giới
(từ 5 – 10USD/kg). Để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng cao, các Viện và các Trạm
nghiên cứu giống lúa đƣợc thành lập ở hầu hết các tỉnh thành của Nhật Bản,
trong đó có các trung tâm quan trọng nhất đặt ở Sendai, Niigata, Nagoya,
Fukuoka, Kochi, Miyazaki, Saga… là những nơi diện tích trồng lúa lớn. Các nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
khoa học Nhật Bản cũng đã lai tạo và đƣa ra các giống lúa vừa có năng suất cao,
vừa có phẩm chất tốt nhƣ: Koshihikari, Sasanisiki, Nipponbare, Koenshu,
Minamisiki…đặc biệt giáo sƣ tiến sĩ E.Tsuzuki đã lai tạo đƣợc 2 giống lúa đặt
tên là Miyazaki 1 và Miyazaki 2. Giống Miyazaki 1 là kết quả lai tạo và chọn lọc
từ tổ hợp lai Koshihikari và Brimphun của Ấn Độ. Đây là giống lúa có mùi thơm
đặc biệt, chất lƣợng gạo ngon và năng suất cao, có giá bán cao trên thị trƣờng.
Giống Miyazaki 2 là kết quả lai tạo giống Nipponbare và một giống lúa khác của
Ấn Độ. Giống này có hàm lƣợng Lysin cũng rất cao. (Nguyễn Hữu Hồng
1993) 8 .
Từ lâu Thái Lan đã nổi tiếng là nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Nƣớc này cũng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với những vùng châu thổ trồng lúa phì
nhiêu. Các trung tâm nghiên cứu giống lúa đƣợc thành lập ở nhiều tỉnh và khu
vực. Nhiệm vụ của các cơ sở này là tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo ra các
giống lúa tốt phục vụ cho nội tiêu và đặc biệt là cho xuất khẩu, thu ngoại tệ. Tiêu
chí chọn giống lúa của các nhà khoa học Thái Lan là các giống lúa phải có thời
gian sinh trƣởng trung bình đến dài ngày (Vì phần lớn lúa ở Thái Lan chỉ trồng
đƣợc 1 vụ/năm) hạt gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay sát, có hƣơng thơm, coi
trọng chất lƣợng hơn là năng suất… Điều này cho chúng ta thấy tại sao giá gạo
xuất khẩu của Thái Lan luôn cao hơn của Việt Nam. Theo hƣớng này, Thái Lan
đã tạo ra các giống lúa chất lƣợng nổi tiếng thế giới, trong đó phải kể đến các
giống nhƣ: Khao dawk mali, Jasmin (Hƣơng Nhài). Các giống này cũng đƣợc
gieo trồng ở Việt Nam và một số nƣớc khác.
Ở khu vực Đông Á còn có các nƣớc trồng lúa quan trọng khác nhƣ: Hàn
Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan. Các giống lúa ở đây thuộc loại hình Japonica,
có hạt gạo tròn, cơm dẻo và chất lƣợng cũng rất tốt. Các giống lúa nổi tiếng của
khu vực này là Ton gil (Hàn Quốc), Tai chung 1, Tai chung 2, Gang changi,
Đee-Geo-Woo – Gen (Đài Loan)…đặc biệt giống Đee-Geo-Woo – Gen là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
trong những vật lịêu khởi đầu để tạo ra giống IR8 nổi tiếng một thời
(Hoang,CH,1999) 24 .
Indonesia là nƣớc đứng thứ 4 trên thế giới về diện tích trồng lúa. Đây cũng
là nƣớc có nhiều giống lúa chất lƣợng cao, có nguồn gốc bản địa hoặc đƣợc lai
tạo tại các cơ sở nghiên cứu. Các giống lúa chất lƣợng cao của Indonesia thƣờng
dẻo, có mùi thơm. Các giống lúa chất lƣợng nổi tiếng của nƣớc này là Peta,
BenWan, Sigadis, Synthe, Pelital – 1 và Pelital-2.(IRRI 1997) 27
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa gạo trong nƣớc.
1.3.1. Tình hình sản xuất lúa trong nước.
Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu đời nhất so với các nƣớc châu Á.
Ngƣời dân Việt Nam vẫn tự hào về hơn 4000 năm nền văn minh lúa nƣớc của
nƣớc nhà. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lƣợng bức xạ
mặt trời cao và đất đai phù hợp nên có thể trồng đƣợc nhiều vụ lúa trong năm và
với nhiều giống
Biểu 1.5. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của Việt Nam
qua các thời kỳ
Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (triệu tấn)
1961 4,74 19,0 9,00
1970 4,72 21,5 10,17
1980 5,60 20,8 11,65
1990 6,04 31,8 19,23
2000 7,67 42,4 32,53
2001 7,49 42,9 32,11
2002 7,50 45,9 34,45
2003 7,45 46,4 34,57
2004 7,44 48,2 35,89
2005 7,34 49,5 36,34
2006 7,32 48,9 35,80
2007 7,20 49,8 35,90
(Niên giám thống kê, 2008) 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Từ xa xƣa, cây lúa đã trở thành cây lƣơng thực quan trọng chủ yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống của ngƣời dân Việt Nam (Bùi Huy Đáp,
1999) 3 . Suốt từ Bắc đến Nam, đâu đâu cũng thấy ngƣời dân trồng lúa, song
diện tích lúa tập trung chủ yếu ở hai vùng: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long. Trƣớc năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc bộ và
Nam Bộ là 1,8 triệu ha và 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13tạ/ha và sản
lƣợng thóc tƣơng ứng 2,4 – 3,0 triệu tấn. Trong thời gian này, chủ yếu là các
giống lúa cũ, ở Miền Bắc sử dụng các giống lúa cao cây, ít chịu thâm canh, dễ
đổ, năng suất thấp.
Quá trình khai hoang phục hoá cùng với việc thâm canh tăng vụ đã đƣa
tổng diện tích lúa thu hoạch của nƣớc ta từ 4,74 triệu ha năm 1961 lên 7,67 trịêu
ha năm 2000, sau đó giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm 2005 (Nguyễn
Thị Lẫm và cộng sự, 2003) 13 , tiếp tục giảm xuống còn 7,20 triệu ha vào năm
2007. Cùng thời gian đó, năng suất và sản lƣợng lúa cũng tăng lên rõ rệt nhờ
công cuộc cải cách về giống lúa và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về
phân bón, tƣới tiêu, phòng trừ sâu bệnh một cách hợp lý, đồng bộ. Nhà nông có
câu “Nhất thì, nhì thục”. Từ năm 1963 – 1965, ở những vùng chuyên canh do
diện tích nhiều, thƣờng có một số diện tích cấy chậm, bị muộn thời vụ. Nhờ tiến
bộ kỹ thuật đã đƣa vào một số giống lúa xuân thấp cây, ngắn ngày đã đảm bảo
đƣợc thời vụ. Đã chuyển vụ lúa chiêm thành vụ lúa xuân, chuyển từ xuân sớm
thành xuân chính vụ. Một số giống lúa xuân đã có năng suất cao hơn hẳn lúa
chiêm, có thể cấy đƣợc cả hai vụ chiêm xuân và vụ mùa. Do thay đổi cơ cấu sản
xuất lúa, kết hợp với áp dụng hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật mới nên sản xuất lúa
ở Việt Nam ngày càng phát triển và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Tính từ
năm 1961 đến năm 2007, năng suất lúa của nƣớc ta đã tăng lên 2,6 lần. Giai đoạn
tăng cao nhất là từ những năm 90 đến nay. Điều này gắn liền với các tiến bộ mới
trong thâm canh tăng năng suất lúa đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thời gian này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
và điều quan trọng hơn là việc chuyển đổi cơ chế quản lý đất đai, từ cơ chế hợp
tác sang tƣ nhân hoá, lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã khuyến khích
ngƣời dân đầu tƣ, thâm canh sản xuất lúa. Sản lƣợng lúa của Việt Nam cũng vì
thế mà tăng liên tục, từ 9,0 triệu tấn năm 1961 lên 35,90 triệu tấn năm 2007 (biểu
2.5), tăng sấp xỉ 4 lần so với năm 1961. Từ một nƣớc thiếu ăn, phải nhập khẩu
gần 2 triệu tấn gạo/năm trƣớc đây, Việt Nam đã vƣơn lên giải quyết an ninh
lƣơng thực cho 86,5 triệu dân ngoài ra còn đứng trong hàng ngũ của 10 nƣớc
xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, đạt 4,5 triệu tấn năm 2007.
Hiện nay lúa vẫn là cây lƣơng thực quan trọng nhất ở nƣớc ta, cây lúa
cung cấp 85-87% tổng sản lƣợng lƣơng thực trong nƣớc. Trong những năm gần
đây diện tích cấy lúa không tăng nhƣng do năng suất đƣợc cải thiện đáng kể mà
sản lƣợng lúa không ngừng tăng lên từ 24,9 triệu tấn năm 1995 đến năm 2001 đã
đạt 32 triệu tấn. Năm 2007, diện tích gieo cấy lúa là 7,2 triệu ha, năng suất trung
bình là 49,8 tạ/ha và sản lƣợng là 35,9 triệu tấn. Do có bƣớc nhảy vọt về năng
suất lúa trong thập kỷ qua mà Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng
thứ 3 trên thế giới (Niên giám thống kê năm, 2008)[15].
Nhìn chung ngành sản xuất lúa của nƣớc ta đến nay đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu quan trọng. Những thuận lợi và triển vọng cơ bản của sản xuất lúa ở
Việt Nam là:
- Cây lúa là cây lƣơng thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghịêp
của Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia và xuất khẩu.
Hiện nay diện tích trồng lúa cả nƣớc từ 7,3 đến 7,5 triệu ha, năng suất trung bình
46 tạ/ha, sản lƣợng dao động trong khoảng 34,5 tấn/năm, xuất khẩu chƣa ổn định
từ 2,5 triệu tấn đến 4,5 triệu tấn/năm. Trong giai đoạn tới sẽ duy trì diện tích trồng lúa
ở mức 7,0 triệu ha, phấn đấu năng suất trung bình 50tạ/ha, sản lƣợng lƣơng thực 35
triệu tấn và xuất khẩu ở mức 3,5 đến 4,0 triệu tấn gạo chất lƣợng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
- Hệ thống cơ chế, chính sách của nhà nƣớc khuyến khích và tạo điều kiện
cho sản xuất lúa.
- Nhu cầu phát triển sản xuất lúa ngày càng tăng để đảm bảo cho nhu cầu
lƣơng thực trong nƣớc và xuất khẩu, do dân số Việt Nam tăng khoảng 1,5 triệu
ngƣời/năm và dự kiến đến năm 2020 sẽ vào khoảng 100 triệu, dân số thế giới sẽ
tăng lên 1,5 lần.
- Điều kiện tự nhiên của Việt Nam hoàn toàn thích hợp cho sản xuất lúa.
- Nông dân Việt Nam có kinh nghiệm trồng lúa từ lâu đời.
- Đầu tƣ cho khoa học công nghệ nông nghiệp ngày càng tăng, kết hợp với
khả năng tiếp thu ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học công nghệ về lúa
của các nƣớc trong khu vực và thế giới.
- Năng suất, sản lƣợng lúa ngày càng tăng do ngày càng có nhiều giống
mới chịu thâm canh, năng suất cao, chất lƣợng cao, có khả năng thích ứng rộng
và chống chịu sâu bệnh.
- Xuất khẩu gạo ngày càng tăng về số lƣợng và chất lƣợng góp phần ổn
định đời sống cho nông dân là lực lƣợng chiếm đại đa số trong tổng số hơn 80
triệu dân Việt Nam.
- Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là cơ hội lớn tạo điều kiện thuận lợi
cho lúa gạo và các loại sản phẩm nông nghiệp khác có quyền bình đẳng tham gia
vào thị trƣờng thƣơng mại nông sản của thế giới.
Bên cạnh những thuận lợi và triển vọng đó, sản xuất lúa ở Việt Nam còn
gặp nhiều trở ngại và thách thức:
- Quá trình đô thị hoá tăng, diện tích đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp.
- Nhiều vùng sản xuất lúa đƣợc nông dân sở hữu rất manh mún, khó cơ giới hoá.
- Quá trình áp dụng giống mới chịu thâm canh, phát triển thành những
vùng sản xuất hàng hoá là điều kiện thuận lợi để các loại dịch hại mới nguy
hiểm, khó phòng trừ xuất hiện và diễn biến phức tạp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có xu hƣớng tăng, ảnh hƣởng đến chất
lƣợng nông sản.
- Tham gia vào thị trƣờng thƣơng mại thế giới có sự đòi hỏi rất khắt khe
về chất lƣợng nông sản. Do vậy phải có sự đầu tƣ một cách đồng bộ từ sản xuất
đến đánh giá kiểm định chất lƣợng, bảo quản và vận chuyển tiêu thụ.
- Dân số vẫn tăng nhanh, đất lúa có hạn, năng suất lúa nhiều vùng, nhất là
vùng Đồng bằng Sông Hồng, đã chạm trần nên khả năng tăng năng suất là hạn
chế. Trong khi đó tập quán sản xuất nhỏ, quy mô gia đình, tự cung tự cấp, chạy
theo năng suất, xem nhẹ chất lƣợng gạo vẫn phổ biến trong hầu hết các hộ trồng
lúa của các vùng, trình độ dân trí, khoa học công nghệ, kiến thức thị trƣờng của
nông dân trồng lúa vẫn còn thấp.
- Do quá trình biến đổi khí hậu, Việt Nam có nguy cơ mất trắng 5 triệu tấn
lúa: Theo ƣớc tính của Uỷ Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu, nếu xác định
mực nƣớc biển dâng ở mức 1m, đồng bằng Sông Hồng sẽ ngập 5.000 km
2
, đồng
bằng sông Cửu Long mất 15.000 – 20.000 km
2
. Đây là hai vựa lúa lớn nhất, tập
trung đông dân cƣ nhất cả nƣớc. Mất đất, sản lƣợng lƣơng thực của Việt nam sẽ
giảm 12% (xấp xỉ 5 triệu tấn). Một diện tích đất khác ở 2 đồng bằng trên bị
nhiễm mặn, nếu tính gộp vào số lƣợng lƣơng thực bị giảm còn lớn gấp nhiều lần,
mỗi năm mất đi khoảng 102.000 ha đất lúa nữa cho giao thông và công nghiệp.
Kết quả của Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) cho thấy, năng suất lúa giảm
10% đối với mỗi 1
0
C tăng lên.
Vì thế chiến lƣợc sản xuất lúa của Việt Nam trong thời gian tới là: Phấn
đấu đạt và duy trì sản lƣợng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy mạnh sản xuất
các giống lúa có chất lƣợng cao, dành 1 triệu ha để sản xuất lúa phục vụ mục tiêu
xuất khẩu, duy trì sản lƣợng gạo xuất khẩu hàng năm từ 4 – 5 triệu tấn. Để đạt
mục tiêu này, một mặt chúng ta phải đẩy mạnh đầu tƣ (phân bón, thuốc trừ cỏ,
thuốc trừ sâu, bệnh, thuỷ lợi, cơ giới hoá…), chuyển đổi cơ cấu giống theo năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu với các loại sâu, bệnh hại chính. Nhƣ vậy,
việc nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các loại giống lúa có chất lƣợng
cao phục vụ cho yêu cầu của sản xuất là một nhiệm vụ sống còn và phải đặt
thành chƣơng trình cấp quốc gia và phải huy động cả “4 nhà” (Nhà nƣớc, nhà
khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp) cùng tham gia thì mới hy vọng đạt kết
quả nhƣ mong đợi.
Trƣớc đây, chúng ta mới chú trọng vào khâu số lƣợng nhằm nhanh chóng
giải quyết sự thiếu hụt về lƣơng thực. Tuy nhiên khi chúng ta cơ bản đã giải
quyết vấn đề an ninh lƣơng thực và có dƣ thừa xuất khẩu với số lƣợng lớn trong
17 năm liên tục (tính đến năm 2006). Thị trƣờng xuất khẩu gạo mở rộng do Việt
Nam là thành viên của WTO và uy tín lúa gạo Việt Nam trên thị trƣờng thế giới
đƣợc cải thiện. Quá trình hội nhập sâu vào kinh tế thế giới và khu vực, bên cạnh
thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để mở rộng thị trƣờng xuất
khẩu. Trong khi đó nhu cầu gạo trên thị trƣờng thế giới và khu vực tron._. thức 2, công thức 3 có mức bón đạm, lân thấp hơn nên thờì gian từ
cấy đến đẻ nhánh là 17 ngày, dài hơn công thức 5 là 5 ngày. Công thức 1, công
thức 4 có thời gian từ cấy đến đẻ nhánh là 14 – 15 ngày, dài hơn công thức 5 là
2-3 ngày.
Thời gian từ cấy đến làm đòng: các công thức khác nhau có thời gian từ
cấy đến làm đòng dao động từ 45 ÷ 52ngày. Các công thức: 1, 4, 5 và 6 có mức
phân bón cao hơn nên thời gian từ cấy đến làm đòng là 48-52 ngày, dài hơn công
thức 2 và công thức 3 từ 3-6 ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
Thời gian từ cấy đến trỗ: dòng lúa CL02 ở các mức phân bón khác nhau
có thời gian từ cấy đến trỗ dao động từ 81 - 84 ngày. Công thức 5 có thời gian từ
cấy đến trỗ là 82 ngày. Các công thức: 1, 2, 3 có thời gian từ cấy đến trỗ là
81ngày, tƣơng đƣơng với thời gian từ cấy đến trỗ của công thức 5. Công thức 6
có mức phân bón cao hơn, thời gian từ cấy đến trỗ là 84 ngày, dài hơn công thức
5 là 2 ngày.
Thời gian trỗ: ở các mức phân bón khác nhau, dòng lúa CL02 có thời gian
trỗ là khác nhau, dao động từ 4 - 6 ngày. Công thức 1 có thời gian trỗ là 6 ngày,
dài hơn công thức 2 và công thức 3 là 2 ngày. Công thức 5 có thời gian trỗ là 6
ngày. Các công thức với mức phân bón khác nhau trong thí nghiệm có thời gian
trỗ là 4 - 6 ngày.
Thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở các
công thức khác nhau dao động từ 123 - 129 ngày. Công thức 5 có thời gian sinh
trƣởng là 128 ngày. Công thức 2 và công thức 3 có thời gian sinh trƣởng ngắn
nhất (123 ngày), ngắn hơn thời gian sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở công thức
5 là 5 ngày. Công thức 4 có thời gian sinh trƣởng là 125 ngày, ngắn hơn thời
gian sinh trƣởng ở công thức 5 là 3 ngày. Công thức 6, công thức 1 có thời gian
sinh trƣởng là 129 ngày, tƣơng đƣơng với thời gian sinh trƣởng ở công thức 5.
Nhìn chung, dòng lúa CL02 có thời gian sinh trƣởng dài, ngắn khác nhau
ảnh hƣởng bởi mức phân bón. Ở mức phân bón thấp, dòng lúa CL02 có thời gian
sinh trƣởng ngắn hơn (chênh lệch so với thời gian sinh trƣởng của mức phân bón
cao nhất trong thí nghiệm là 6 ngày).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
3.4.2. Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông.
Bảng 3.17. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mức phân bón
TT Công thức
Số dảnh cơ
bản (dảnh)
Tổng số
dảnh/khóm
(dảnh)
Số bông hữu
hiệu/khóm
(bông)
Tỷ lệ thành
bông(%)
1 Công thức 1 3 14,5 7,5 51,7
2 Công thức 2 3 11,2 7,2 64,3
3 Công thức 3 3 11,9 7,6 63,8
4 Công thức 4 3 12,8 8,1 63,3
5 Công thức 5 3 13,0 8,3 63,8
6 Công thức 6 3 12,6 8,1 64,3
Cùng kỹ thuật cấy, tuổi mạ, số dảnh cấy (3 dảnh/khóm), cùng mật độ cấy
nhƣng trong điều kiện thí nghiệm tại xã Tú Thịnh huyện Sơn Dƣơng thì mức
phân bón khác nhau ảnh hƣởng đến khả năng đẻ nhánh, tỷ lệ thành bông, số
bông hữu hiệu/khóm.
Tổng số dảnh/khóm: các công thức tham gia thí nghiệm có tổng số
dảnh/khóm dao động từ 11,2 - 14,5 dảnh. Công thức 5 có tổng số dảnh/khóm là
13 dảnh. Công thức 1 có tổng số dảnh/khóm cao nhất (14,5 dảnh), cao hơn công
thức 5 là 1,5 dảnh. Công thức 2 có tổng số dảnh/khóm thấp nhất (11,2 dảnh),
thấp hơn công thức 5 là 1,8 dảnh.
Số bông hữu hiệu/khóm: các công thức tham gia thí nghiệm có số bông
hữu hiệu/khóm dao động từ 7,2 – 8,3 bông. Công thức 5 có số bông hữu
hiệu/khóm là 8,3 bông. Các công thức khác có số bông hữu hiệu/khóm thấp hơn
công thức 5 từ 0,2 – 0,9 bông. Nhìn chung, trong các công thức tham gia thí
nghiệm phân bón tại Tú Thịnh – Sơn Dƣơng, công thức có mức phân bón cao có
số bông hữu hiệu/khóm cao hơn công thức có mức phân bón thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Tỷ lệ thành bông: các công thức tham gia thí nghiệm có tỷ lệ thành bông
biến động từ 51,7 – 64,3%. Công thức 5 có tỷ lệ thành bông là 63,8%. Công thức
1 có tỷ lệ thành bông thấp là 51,7%, thấp hơn công thức 5 là 12,1%. Các công
thức còn lại trong thí nghiệm có tỷ lệ thành bông tƣơng đƣơng so với công thức
5 (từ 63,3 – 64,3%).
3.4.3. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.
Bảng 3.18. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.
ĐVT: điểm
TT
Công thức
Sâu cuốn
lá nhỏ
Sâu đục
thân
Bệnh
bạc lá
Bệnh khô
vằn
Chống
đổ
1 Công thức 1 1 1 3 1 1
2 Công thức 2 1 1 3 1 1
3 Công thức 3 1 1 3 1 1
4 Công thức 4 1 1 3 1 1
5 Công thức 5 1 1 3 1 1
6 Công thức 6 1 1 3 1 1
Vụ xuân năm 2007, tình hình sâu bệnh hại diễn biến phức tạp, nhƣng gây
hại chủ yếu là 4 loại sâu bệnh hại: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh bạc lá,
bệnh khô vằn. Kết quả theo dõi đánh giá không thấy có sự sai khác giữa các công
thức thí nghiệm phân bón khác nhau. Cụ thể là:
- Sâu cuốn lá nhỏ: các mức phân bón khác nhau đều bị hại ở điểm 1(do sử
dụng biện pháp phòng trừ kịp thời)
- Sâu đục thân: các công thức khác nhau đều bị hại nhẹ ở điểm 1(do sử
dụng biện pháp phòng trừ kịp thời).
- Bệnh bạc lá: gây hại nặng ở giai đoạn lúa làm đòng đến trỗ, các công
thức đều bị hại ở điểm 3.
- Bệnh khô vằn: các công thức đều bị hại ở điểm 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Khả năng chống đổ: các công thức phân bón khác nhau có khả năng chống
đổ tốt ở điểm 1.
3.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
Bảng 3.19. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
T
T
Chỉ tiêu
Công thức
Số
bông/m
2
(bông)
Tổng số
hạt/bông
(hạt)
Hạt
chắc/bông
(hạt)
Tỷ lệ
lép
(%)
M1000
hạt
(gram)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
Tạ/ha Sai
khác
1 Công thức 1 247,5 149,8 115,1 15,9 22,0 62,7 51,4 b
2 Công thức 2 237,6 140,3 114,4 17,0 22,0 59,8 49,6 a
3 Công thức 3 250,8 131,9 116,5 13,2 22,2 64,8 54,5 c
4 Công thức 4 267,3 134,3 117,0 12,9 22,3 69,8 56,4 d
5 Công thức 5 273,9 132,9 116,8 11,9 22,7 72,6 61,2 e
6 Công thức 6 267,3 135,4 120,1 11,2 23,0 73,9 62,5 e
Cv(%) 2,2 0,6 2,4 2,8 1,6
LSD05 10,22 1,27 0,97 3,39 1,67
LSD01 14,54 1,81 1,37 4,82 2,38
Số bông/m
2
: ở các mức phân bón khác nhau, dòng lúa CL02 có số bông/m
2
dao động từ 237,6 - 273,9 bông. Công thức 5 có số bông/m
2
cao nhất (273,9
bông). Công thức 1 có số bông/m
2
là 247,5 bông, thấp hơn công thức 5 là 26,4
bông. Công thức 2 có số bông/m
2
thấp nhất (237,6 bông), thấp hơn công thức 1
là 9,9 bông (sự sai khác không có ý nghĩa), thấp hơn công thức 5 là 36,3 bông ở
mức tin cậy 99%. Công thức 4 và công thức 6 có số bông/m
2
tƣơng đƣơng với
công thức 5 nhƣng cao hơn so với số bông/m
2
của công thức 1 là 19,8 bông ở
mức tin cậy 99%. Công thức 3 có số bông/m
2
tƣơng đƣơng với số bông/m
2
của
công thức 1 nhƣng thấp hơn số bông/m
2
của công thức 5 là 23,1 bông. Hệ số
biến động giữa các công thức là 2,2%. Đối với đất lúa ở Tú Thịnh – Sơn Dƣơng,
với mức phân bón cao, cân đối giữa N,P,K dòng lúa CL02 cho số bông/m
2
cao
hơn mức phân bón thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Hạt chắc/bông: dòng lúa CL02 ở các mức phân bón khác nhau có số hạt
chắc/bông dao động từ 114,4 - 120,1 hạt. Công thức 5 có số hạt chắc/bông là
116,8 hạt. Công thức 1 có số hạt chắc/bông là 115,1 hạt, thấp hơn số hạt
chắc/bông của công thức 5 là 1,7hạt ở mức tin cậy 95%. Công thức 2 có số hạt
chắc/bông thấp nhất (114,4 hạt), tƣơng đƣơng so với số hạt chắc/bông của công
thức 1, thấp hơn số hạt chắc/bông của công thức 5 là 2,4 hạt ở mức tin cậy 99%.
Công thức 6 có số hạt chắc/bông cao nhất là 120,1 hạt, cao hơn số hạt chắc/bông
của công thức 1 là 5,0 hạt, cao hơn công thức 5 là 3,3 hạt. Công thức 3 có số hạt
chắc/bông là 116,5 hạt, tƣơng đƣơng với số hạt chắc/bông của công thức 5, cao
hơn số hạt chắc/bông của công thức 1 là 1,4 hạt ở mức tin cậy 95%. Hệ số biến
động giữa các công thức là 0,6%.
Khối lượng 1000 hạt: ở các mức phân bón khác nhau, dòng lúa CL02 có
khối lƣợng 1000hạt dao động từ 22 - 23 gram. Công thức 1 có khối lƣợng 1000
hạt là 22,2gram. Công thức 5 có khối lƣợng 1000hạt là 22,7gram. Các công thức
còn lại trong thí nghiệm có khối lƣợng 1000 hạt tƣơng đƣơng với công thức 5 và
công thức 1. Hệ số biến động giữa các công thức là 2,4%.
Năng suất lý thuyết: Các công thức khác nhau có số bông/m
2
khác nhau,
số hạt chắc/bông khác nhau nên năng suất lý thuyết cũng khác nhau mặc dù khối
lƣợng 1000hạt giữa các công thức sai khác không có ý nghĩa. Năng suất lý
thuyết của các công thức biến động từ 59,8 – 73,9tạ/ha. Công thức 5 có năng
suất lý thuyết là 72,6tạ/ha. Công thức 1 có năng suất lý thuyết là 62,7tạ/ha. thấp
hơn năng suất lý thuyết của công thức 5 là 9,9 tạ/ha ở mức tin cậy 99%. Công
thức 2, có năng suất lý thuyết thấp nhất, tƣơng đƣơng với năng suất lý thuyết của
công thức 1, thấp hơn năng suất lý thuyết của công thức 5 là 12,8tạ/ha ở mức tin
cậy 99%. Công thức 6 có năng suất lý thuyết cao nhất là 73,9tạ/ha, tƣơng đƣơng
với năng suất lý thuyết của công thức 5, cao hơn năng suất lý thuyết của công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
thức 1 là 11,1tạ ở mức tin cậy 99%. Công thức 3 có năng suất lý thuyết là
64,8tạ/ha, tƣơng đƣơng với năng suất lý thuyết của công thức 1, thấp hơn công
thức 5 là 7,8 tạ/ha ở mức tin cậy 99%. Công thức 4 có năng suất lý thuyết tƣơng
đƣơng với năng suất lý thuyết của công thức 5, cao hơn năng suất lý thuyết của
công thức 1 là 7,1 tạ ở mức tin cậy 99% . Hệ số biến động giữa các công thức là
2,8%.
Năng suất thực thu: của dòng lúa CL02 ở các mức phân bón khác nhau
biến động từ 49,6 - 62,5 tạ/ha. Công thức 2 có năng suất thực thu thấp nhất là
49,6 tạ/ha, thấp hơn các công thức khác từ 1,8 -12,9tạ/ha ở mức tin cậy 95-99%.
Công thức 5 và công thức 6 có năng suất thƣc thu cao nhất (61,2 - 62,5tạ/ha), cao
hơn các công thức còn lại trong thí nghiệm từ 4,8 - 12,9 tạ/ha ở mức tin cây
99%. Hệ số biến động giữa các công thức là 1,6%.
51,4 49,6
54,5 56,4
61,2 62,5
0
10
20
30
40
50
60
70
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Năng suất
Hình 3.3: Biểu đồ năng suất thực thu của dòng lúa CL02
ở các mức phân bón khác nhau.
Năng suất
(tạ/ha)
Công thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Nhận xét chung:
- Ở mức bón phân nhƣ nông dân tỷ lệ thành bông thấp, bón phân ở mức
cao, cân đối thì tỷ lệ thành bông cao tƣơng đƣơng nhau 63,3 - 64,3%. Ở mức
phân bón cao số bông hữu hiệu/khóm cao hơn, cao nhất là công thức 5 là 8,3
bông, cao hơn công thức 1 là 0,8 bông/khóm.
- Các mức phân bón khác nhau ảnh hƣởng đến tổng thời gian sinh trƣởng
của dòng lúa CL02: ở mức phân bón thấp, không đầy đủ dinh dƣỡng thời gian
sinh trƣởng của dòng lúa ngắn hơn so với mức phân bón cao.
- Mức phân bón cao, cân đối giữa N,P,K thì dòng lúa CL02 cho năng suất
thực thu cao nhất, công thức 5, công thức 6 có năng suất thực thu tƣơng đƣơng
nhau và cao nhất, cao hơn năng suất thực thu của công thức 1(mức bón nhƣ nông
dân trồng lúa trong vùng) là 9,8tạ/ha (16,1%), cao hơn các công thức khác trong
thí nghiệm từ 4,8 - 11,6tạ/ha (7,8- 18,9%).
Nhƣ vậy, trong điều kiện đất lúa tại Tú Thịnh Sơn Dƣơng, công thức 5 với
mức bón (100kgN, 60kgP205, 100kgK20)/ha, dòng lúa CL02 có số bông/m
2
là
cao nhất, cho năng suất thực thu cao tƣơng đƣơng với công thức 6 với mức bón
(100kgN, 60kgP205, 120kgK20)/ha, cao hơn công thức 1- mức bón phân của
nông dân và các công thức phân bón khác ở mức tin cậy là 99%.
3.5. Kết quả mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất dòng lúa có
triển vọng.
Trong quy trình sản xuất và công nhận một giống mới, ngoài thí nghiệm
khảo nghiệm cơ bản, phải qua khảo nghiệm sản xuất, xác định đặc tính của giống
phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai…Thông qua các đặc điểm sinh
trƣởng phát triển và khả năng cho năng suất của các giống, dòng lúa, vụ xuân
năm 2007, chúng tôi tiến hành xây dựng mô hình trình diễn 2 dòng lúa CL02 và
NL061. Vụ xuân năm 2008, chúng tôi thực hiện khảo nghiệm sản xuất 2 dòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
lúa có triển vọng CL02, NL061, Khang Dân làm đối chứng tại xã Tú Thịnh –
Sơn Dƣơng – Tuyên Quang.
3.5.1. Kết quả mô hình trình diễn hai dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân 2007.
Bảng 3.20. Kết quả mô hình trình diễn hai dòng lúa CL02 và NL061
vụ xuân năm 2007
TT Dòng, giống lúa
Diện
tích (ha)
TGTS
(ngày)
Chiều cao
cây (cm)
NSTT
(tạ/ha)
1 Khang dân (đ/c) 0,1 120 84,1 40,1
2 CL02 0,1 129 102,3 55,4
3 NL061 0,1 125 98,1 54,8
Quy mô mỗi dòng lúa trình diễn là 0,1ha. Mô hình trình diễn đƣợc thực
hiện trên đất 2 vụ lúa chủ động tƣới tiêu, đầu tƣ phân bón, quá trình chăm sóc
nhƣ khảo nghiệm cơ bản (thí nghiệm so sánh giống).
Ngày gieo mạ: 19. 01. 2007
Ngày cấy: 06. 02. 2007
Vụ xuân năm 2007, điều kiện thời tiết giai đoạn đầu tháng 2- tuần 1 và
tuần 2 của tháng 3 rất thuận lợi cho lúa sinh trƣởng: thời gian hồi xanh nhanh,
quá trình đẻ nhánh diễn ra mạnh. Tuần 3 tháng 3 và tuần 1 tháng 4 là giai đoạn
lúa đứng cái làm đòng gặp những đợt gió mạnh, rét đậm (nhiệt độ dƣới 13
0
C)
ảnh hƣởng đến quá trình làm đòng của lúa, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất lúa
đặc biệt là giống Khang dân. Cũng do điều kiện thời tiết diễn biến thất thƣờng
nên sâu bệnh hại phát sinh gây hại nặng, đặc biệt là bệnh bạc lá gây hại hai dòng
lúa CL02 và NL061 ở giai đoạn lúa làm đòng đến trỗ nên ảnh hƣởng rất nhiều
đến năng suất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
Qua bảng 3.20 cho thấy hai dòng lúa CL02 và NL061 có ƣu thế hơn so với
Khang dân đối chứng.
- Dòng lúa CL02: có chiều cao cây ở mức trung bình, thời gian sinh
trƣởng dài hơn Khang dân là 9 ngày. Khả năng hồi xanh nhanh, đẻ nhánh mạnh,
chống đổ tốt. Năng suất thực thu là 55,4 tạ/ha, cao hơn đối chứng là 15,3tạ/ha
(38,2%).
- Dòng lúa NL061: có chiều cao cây trung bình, thời gian sinh trƣởng dài
hơn Khang dân là 5 ngày. Khả năng hồi xanh nhanh, đẻ nhánh mạnh, khóm gọn.
khả năng chống đổ tốt, năng suất thực thu là 54,8tạ/ha, cao hơn đối chứng là
14,7tạ/ha (36,7%).
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa CL02 và NL061 vụ
xuân năm 2008.
Bảng 3.21. Kết quả khảo nghiệm sản xuất 2 dòng lúa có triển vọng
ở vụ xuân năm 2008
TT Dòng, giống lúa
Diện
tích (ha)
Thời gian sinh
trƣởng (ngày)
Chiều cao
cây (cm)
Năng suất thực
thu (tạ/ha)
1 Khang Dân (đ/c) 0,5 144 106 66,5
2 CL02 0,5 155 112 76,5
3 NL061 0,5 150 107 78,4
Quy mô: mỗi dòng lúa khảo nghiệm 0,5ha, trên đất 2 vụ lúa chủ động tƣới
tiêu, đầu tƣ phân bón, quá trình chăm sóc nhƣ khảo nghiệm cơ bản (thí nghiệm
so sánh giống).
Ngày gieo mạ: 07. 01. 2008
Ngày cấy: 22. 02. 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Vụ xuân năm 2008, gặp rét đậm rét hại, mặc dù che phủ nilon nhƣng mạ
nhiều vùng bị chết rét rất nhiều. Mạ của 2 dòng lúa CL02, NL061 bị chết rét rất
ít, lá xanh, rễ trắng. Điều này chứng tỏ khả năng chịu rét của mạ CL02, NL061
rất tốt, đặc biệt là mạ của dòng lúa CL02.
Qua khảo nghiệm sản xuất, hai dòng lúa thể hiện ƣu thế triển vọng: Chiều
cao cây trung bình, năng suất cao, khả năng thích nghi rộng, đặc biệt là khả năng
chịu rét của 2 dòng lúa ở giai đoạn mạ. Do điều kiện rét đậm, rét hại nên tuổi mạ
kéo dài 45 ngày, mặc dù vậy sau khi cấy, lúa phát triển nhanh, khả năng sinh
trƣởng, đẻ nhánh tốt, cho năng suất cao. Tuy nhiên do điều kiện thời tiết bất
thuận nên thời gian sinh trƣởng kéo dài: 150 – 155 ngày (Đây là tình trạng chung
của sản xuất lúa ở Miền bắc vụ xuân 2008). Cụ thể:
- Dòng CL02: Là dòng lúa có năng suất cao, chiều cao cây trung bình, đây
là dòng lúa có triển vọng cao, thời gian sinh trƣởng dài hơn đối chứng khoảng 8-
9 ngày. Khả năng đẻ nhánh cao, mạ chịu rét tốt, lúa hồi xanh nhanh, năng suất
thực thu (vụ xuân 2008): 76,5 tạ/ha, cao hơn đối chứng 10 tạ/ ha (15%).
- Dòng NL061: Là dòng lúa có triển vọng, chiều cao cây trung bình , thời
gian sinh trƣởng trung bình, dài hơn đối chứng 6 ngày. Đẻ nhánh gọn, mạ chịu
rét tốt, khóm gọn, lá xanh đậm và đứng (sâu bệnh hại ít hơn so với CL02), năng
suất thực thu ở vụ xuân 2008 cao (78,4 tạ/ha), cao hơn đối chứng: 11,9 tạ/ha ,
cao hơn 17,9%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
3.6. Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.
3.6.1. Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm
ở vụ xuân năm 2007.
Bảng 3.22. Hiệu quả kinh tế các dòng lúa thí nghiệm
(vụ xuân năm 2007)
TT
Dòng, giống
lúa
Tổng thu
(triệu đ/ha)
Tổng chi
(triệu đ/ha)
Thu – chi
(triệu đ/ha)
Chênh lệch
so với đ/c
(triệu đ/ha)
1 Khang Dân (đ/c) 13,72 13,56 0,16 -
2 CL02 28,58 13,70 14,87 14,72
3 NL061 25,34 13,70 11,63 11,48
4 X25 23,76 13,56 10,19 10,04
5 Thiên Hƣơng 30,90 13,65 17,26 17,11
Vụ xuân năm 2007, tất cả các dòng giống lúa tham gia thí nghiệm đều có
lãi, các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm đều có năng suất cao hơn đối chứng.
Chất lƣợng gạo của các dòng, giống lúa cao hơn nên giá thành cao hơn, đặc biệt
là giống Thiên Hƣơng, giá thóc thƣơng phẩm cao hơn giống Khang dân là
2500đ/kg và cao hơn các dòng lúa khác là 1500đ/kg. Vì vậy tổng thu của các
dòng lúa cao hơn đối chứng.
Giống lúa Thiên Hƣơng có giá giống cao nhất (8000đ/kg), dòng lúa CL02,
NL061 bị nhiễm sâu bệnh nặng hơn nên chi phí thuốc bảo vệ thực vật cao
(200000đ/ha). Còn lại mức đầu tƣ và chăm sóc cho các dòng giống lúa tham gia
thí nghiệm đồng đều nhƣ nhau. Đầu tƣ thấp nhất là giống Khang Dân đối chứng
và dòng lúa X25.
Hiệu quả kinh tế: Các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm đều cho hiệu
quả kinh tế cao hơn đối chứng. Giống lúa cho thu nhập cao nhất là Thiên Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
(17,26 triệu đồng/ha/vụ), cao hơn so với đối chứng 17,11triệu đồng, các dòng lúa
còn lại cho thu nhập cao hơn đối chứng từ 10,04 triệu đến 14,72 triệu
đồng/ha/vụ.
3.6.2. Hiệu quả kinh tế của hai dòng lúa triển vọng ở vụ xuân 2008.
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế hai dòng lúa có triển vọng vụ xuân 2008
TT Dòng, giống lúa
Tổng thu
(triệu đ/ha)
Tổng chi
(triệu đ/ha)
Thu – chi
(triệu đ/ha)
Chênh lệch so
với đ/c (triệu
đ/ha)
1 Khang Dân (đ/c) 43,23 20,74 22,49 -
2 CL02 57,38 20,79 36,58 14,09
3 NL061 58,80 20,79 38,01 15,52
Vụ xuân năm 2008, hai dòng lúa tham gia khảo nghiệm sản xuất là CL02,
NL061 đều có lãi. Hai dòng lúa này đều có năng suất cao hơn đối chứng. Mặc dù
chi phí nhân công, vật tƣ phân bón đều cao hơn rất nhiều so với vụ xuân năm
2007, nhƣng giá thóc cũng tăng cao.
Hiệu quả kinh tế: Trong cùng một điều kiện chăm sóc và chi phí vật tƣ,
phân bón nhƣ nhau, tổng chi của hai dòng lúa CL02 và NL061 có cao hơn một
chút so với đối chứng vì giá thóc giống cao hơn đối chứng. Tuy vậy do năng suất
và giá thóc thƣơng phẩm của hai dòng lúa mới này cao hơn rất nhiều so với đối
chứng, vì vậy xét về hiệu quả kinh tế của 2 dòng lúa NL061, CL02 đã cho lãi
ròng là 36,58 triệu đồng/ha/vụ đối với dòng lúa CL02 và 38,01 triệu đồng/ha/vụ đối
với dòng lúa NL061, cao hơn rất nhiều so với đối chứng (lãi ròng là 22,49 triệu
đồng/ha/vụ). Cụ thể:
Dòng lúa CL02 cho lãi ròng cao hơn đối chứng là 14,09 triệu đồng/ha/vụ.
Dòng lúa NL061 cho lãi ròng cao hơn đối chứng là 15,52 triệu đồng/ha/vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Số liệu hạch toán cho thấy: các dòng giống lúa tham gia thí nghiệm đƣợc
gieo cấy trên cùng đơn vị diện tích thì dòng, giống lúa chất lƣợng cho hiệu quả
kinh tế cao hơn so với giống đƣợc trồng phổ biến ở địa phƣơng (Khang Dân).
Mặc dù các dòng, giống lúa chất lƣợng bị nhiễm sâu bệnh nặng nhƣng do năng
suất và chất lƣợng cao hơn hẳn so với Khang Dân, ngƣời dân trong vùng rất
thích gieo cấy các dòng lúa này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận.
Qua nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của
một số dòng lúa thuần và ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng
suất của dòng lúa CL02 tại Sơn Dƣơng - Tuyên Quang", từ kết quả thực nghiệm
và những điều phân tích ở trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
* Về sinh trƣởng, phát triển:
- Dòng giống lúa CL02 và giống lúa Thiên Hƣơng có thời gian sinh trƣởng
dài nhất (129 ngày), còn dòng lúa NL061 có thời gian sinh trƣởng ngắn nhất
(124 ngày). Các dòng, giống lúa đều thuộc loại hình giống ngắn ngày (có thời
gian sinh trƣởng từ 121 - 129 ngày).
- Các dòng giống lúa thí nghiệm đều có khả năng đẻ nhánh ở mức độ trung
bình. Giống lúa Thiên Hƣơng và dòng lúa CL02 có khả năng đẻ nhánh tốt nhất.
Dòng lúa NL061 có tỷ lệ thành bông cao nhất.
* Khả năng chống chịu sâu bệnh:
Các dòng giống lúa tham gia thí nghiệm có khả năng chống chịu sâu bệnh
ở mức trung bình. Hai dòng lúa CL02 và NL061 có lá to mềm, xanh đậm nên
nhiễm sâu bệnh nhiều hơn. Dòng lúa X25 và giống lúa Thiên Hƣơng có lá cứng
hơn, xanh vàng nên ít bị sâu bệnh hơn.
* Năng suất:
Dòng lúa CL02 có tiềm năng năng suất và năng suất thực thu cao nhất là,
tiếp theo là dòng lúa NL061. Các dòng, giống lúa thí nghiêm đều cho năng suất
lý thuyết và năng suất thực thu cao hơn so với đối chứng.
* Mật độ cấy thích hợp với dòng lúa CL02: mật độ cấy 35khóm/m
2
cho
năng suất thực thu cao nhất, ở mức đáng tin cậy (99%). Mật độ cấy 50khóm/m
2
(mật độ cấy đại trà của ngƣời dân trong vùng) có năng suất thực thu tƣơng đƣơng
với năng suất thực thu của các mật độ cấy khác trong thí nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
* Mức phân bón thích hợp với dòng lúa CL02: mức bón phân (10tấn phân
chuồng 100kgN: 60kg P205: 100kgK20)/ha cho năng suất tƣơng đƣơng với mức
bón (10tấn phân chuồng 100kgN: 60kg P205: 120kgK20)/ha nhƣng cao hơn năng
suất ở mức bón nhƣ nông dân và các mức bón phân khác trong thí nghiệm.
* Về mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất:
- Năng suất: Hai dòng lúa đều cho năng suất thực thu cao hơn rõ rệt so với
đối chứng là giống Khang dân 18 (từ 36,7- 38,2% ở vụ xuân năm 2007; từ 15 -
17,9% ở vụ xuân năm 2008). Hai dòng lúa là hai dòng lúa có triển vọng có năng
suất cao và chất lƣợng tốt (cơm ngon).
- Hiệu quả kinh tế: Hai dòng lúa CL02 và NL061 đều cho hiệu quả kinh tế
cao gấp 1,3 - 2,1 lần (1,9 -2,1lần ở vụ xuân năm 2007; 1,3 lần ở vụ xuân năm
2008) so với đối chứng là giống Khang dân 18.
2. Đề nghị.
Qua kết quả nghiên cứu trong vụ xuân năm 2007 với 5 dòng và giống lúa
và khảo nghiệm sản xuất trong vụ xuân năm 2008 với 2 dòng lúa CL02 và
NL061, chúng tôi đề nghị:
- Tiếp tục thí nghiệm so sánh giống đối với dòng lúa X25 và giống lúa
Thiên Hƣơng trong các vụ tiếp theo để có kết luận chắc chắn hơn.
- Tiếp tục tiến hành thí nghiệm ảnh hƣởng của mật độ cấy và mức bón
phân trên dòng lúa CL02 ở các vụ tiếp theo để có kết luận chắc chắn hơn và hoàn
chỉnh quy trình kỹ thuật sản xuất cho dòng lúa CL02.
- Mở rộng diện tích sản xuất thử dòng lúa CL02, NL061 ở các huyện thị
có điều kiện tƣơng ứng ở trong tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
I. Tiếng việt.
1. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1998), báo cáo về an ninh lương
thực, thực phẩm đến năm 2005, NXB Nông nghiêp, Hà Nội.
2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống
cây trồng TW (năm 2004), Quy phạm khảo nghiệm giống lúa, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
3. Bùi Huy Đáp (1999), Một số vấn đề cây lúa, NXBNông nghiệp, Hà Nội.
4. Trƣơng Đích (1999), 265 giống cây trồng mới, NXBNông nghiệp, Hà Nội.
5. Giáo trình cây lương thực (tập I: cây lúa) (1977) NXBNông nghiệp, Hà Nội.
6. Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự (1998), Giống lúa P4, nghiên cứu cây lƣơng thực
và thực phẩm (1995 - 1998), NXBNông nghiệp, Hà Nội.
7. Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự (1998), Giống lúa P6, nghiên cứu cây lƣơng thực
và thực phẩm (1995 - 1998), NXBNông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Hồng (1990). Luận văn thực sỹ nông nghiệp- Miyazaki - Nhật
Bản.
9. ICARD (14/7/2003) "Đài Loan phát triển các giống lúa mới dinh dưỡng cao"
Nông nghiệp - nông thôn Việt Nam.
10. ICARD (14/7/2003) "Ấn Độ quan tâm đến phát triển gạo thơm"
11. Hoàng văn Phụ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2002), Giáo trình Phương pháp nghiên
cứu trong trồng trọt, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
12. Phạm Thị Phƣơng (2007), so sánh một số dòng lúa có triển vọng trong vụ
mùa sớm năm 2006 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đề tài khoá
luận tốt nghiệp.
13. Nguyễn Thị Lẫm, Dƣơng Văn Sơn, Nguyễn Đức Thạnh (2003), Giáo trình
cây lương thực, NXBNông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Lẫm (1997), Kỹ thuật trồng lúa mới, tài liệu tập huấn phục vụ
chƣơng trình lƣơng thực của Tỉnh Thái Nguyên.
15. Niên giám thống kê (2008).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
16. Oryza (28/8/2003) "Việt Nam chú trọng đến chất lượng gạo", Nông nghiệp -
nông thôn Việt Nam.
17. Phòng Trồng trọt - Sở NNPTNT Tuyên Quang (2007) "Báo cáo sản xuất
năm 2007, phương hướng mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược năm 2008".
18. Lƣu Văn Quyết, Đinh Văn Sự, Nguyễn Văn Viết (1998), Kết quả chọn tạo
giống lúa K12; nghiên cứu cây lương thực và thực phẩm (1995 - 1998), NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Thƣơng vụ Việt Nam tại Ấn Độ (07/5/2004) "Báo cáo về sản xuất và xuất
khẩu gạo của Ấn Độ", Nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam. Website: WWW
agroviet.gov.vn.
20. Nguyễn Thị Hƣơng Thuỷ (2003), nghiên cứu chất lượng một số giống lúa có
hàm lượng Protêin cao và khả năng ứng dụng trong công nghệ chế biến,
Luận án tiến sĩ khoa học.
21. Viện cây lƣơng thực và thực phẩm (1977), quy trình gieo trồng các giống lúa
mới, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Website: WWW agroviet.gov.vn.
II. Tiếng Anh.
22. Beachell, H.M: G.S. Khush, and R.C.Aquino,1972. IRRI' S rice breeding
program, Losbanos, Philippines.
23. Cada, E.C and P.B. Escuro (1997), Rice varietal improvement in the
Philippin, IRRI, Rice breeding, Losbanos, Philippines.
24. Hoang, C.H (1999), The present status and trend of rice varietal
improvement in Taiwan. SG. Agri.
25.FAOSTAT, 2006, 2008.
26. Lin, S.C (2001), Rice breeding in China, IRRI. Rice breeding, Losbanos,
Philippines.
27. IRRI, CIAT, WARDA, Rice Almanac 1997, second edition, Philippines.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Phụ lục 1
I.Giá thành vật tƣ và sản phẩm. vụ xuân năm 2007
1, Thóc giống (đồng/kg).
Thiên Hƣơng: 8.000đ
CLO2: 5.000đ
Khang Dân: 5.000đ.
NLO61: 5.000đ
X25: 5.000đ.
2. Thóc thương phẩm: đồng/kg.(tháng 6/2007)
Thiên Hƣơng: 6.000đ
CLO2 : 4.500đ
Khang Dân: 3.500đ.
NLO61: 4.500đ
X25: 4.500đ
3. Phân bón: (đồng/kg):
NPK: (12: 5: 10): 3500đ
Lân super: 1500đ
Kali MOP: 6.000đ
Phân chuồng: 200đ.
4. Công lao động: (tính cho 1 ha).
12 công/sào x 27sào x 25.000đ/công = 8.100.000đ
Thuỷ lợi phí: 13,5kg x 3.500đ = 47.200đ
Thuốc bảo vệ thực vật: = 60.000đ/lít.
Thuế: 2000đ/vụ/sào x 27sào = 54.000đ
Thuốc bảo vệ thực vật cho dòng lúaCLO2, NLO61: =200.000đ/ha/vụ/dòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
II.Giá thành vật tƣ và sản phẩm (vụ xuân năm 2008)
1, Thóc giống (đồng/kg).
Khang Dân: 8.000đ
CLO2: 10.000đ
NLO61: 10.000đ
2. Thóc thương phẩm: đồng/kg.(tháng 6/2008)
Khang Dân: 6.500đ.
NLO61: 7.500đ
CLO2 : 7.500đ
3. Phân bón: (đồng/kg):
NPK: (12: 5: 10): 5 500đ/kg
Lân super: 2 000đ/kg
Kali MOP: 11 000đ/kg
Phân chuồng: 400đ.
4. Công lao động: (tính cho 1 ha).
12 công/sào x 27sào x 35.000đ/công 11 340 000đ
Thuỷ lợi phí: 13,5kg x 5000đ 67 500đ
Thuốc bảo vệ thực vật: 60 000đ/lít.
Thuế: 54 000đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Phụ lục 2
Lý lịch các dòng giống lúa tham gia thí nghiệm.
* Khang dân: là một giống lúa thuần Trung Quốc đƣợc nhập về và mở
rộng sản xuất từ năm 1996. Đã đƣợc đƣa vào khảo nghiệm quốc gia và đƣợc phổ
biến rộng rãi hiện nay ở các tỉnh phía Bắc với diện tích gieo cấy lớn (cả vụ xuân
và vụ mùa).
Thời gian sinh trƣởng: vụ xuân từ 120 - 125 ngày; vụ mùa từ 105 - 110
ngày. Năng suất trung bình từ 45 - 50 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 55-60tạ/ha, khả
năng đẻ nhánh trung bình, hạt màu vàng đẹp. Khối lƣợng nghìn hạt: 19,5 -
20gram, chất lƣợng gạo tốt, khả năng thích ứng rộng.
* Thiên Hƣơng: nguồn gốc chọn lọc từ giống KD90 Trung Quốc năm
1993, đƣợc khu vực hoá năm 2002.
Thời gian sinh trƣởng vụ xuân từ 125 - 130 ngày, vụ mùa 110 - 115 ngày,
khả năng đẻ nhánh khá, thân cứng, lá dày, dạng cây gọn, cao cây trung bình,
bông trung bình hạt trung bình, có màu nâu sẫm, gạo trong, cơm dẻo và thơm ,vị
đậm, không nát. Năng suất bình quân đạt 45 - 50tạ/ha, thâm canh cao có thể đạt
60 - 70tạ/ha, khả năng chống chịu sâu bệnh khá.
* CL02; NL061; X25: đƣợc Bộ môn Di truyền giống- Khoa Nông học-
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chọn từ các cặp lai tại Trƣờng ĐH
Nông Lâm Thái Nguyên năm 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
Phụ lục 3
- Kỹ thuật canh tác: tiến hành theo quy phạm khảo nghiệm của Trung tâm
khảo nghiệm giống cây trồng Trung Ƣơng.
* Phƣơng pháp bón: theo quy trình hƣớng dẫn của sở NN và PTNT Tuyên
Quang.
* Cách bón:
- Bón lót: 100%phân chuồng + 40kgN + 35,8kgP2O5 + 33kg K20
- Bón thúc lần 1: sau cấy 10 - 12 ngày: 36kgN + 15kgP2O5 + 30kg K20
- Bón thúc lần 2: sau lần 1 là 15 ngày: Lƣợng còn lại.
* Chăm sóc:
- Từ khi cấy đến bén rễ hồi xanh giữ mực nƣớc ruộng 3-5cm.
- Từ khi bắt đầu đẻ nhánh đến kết thúc đẻ nhánh giữ mực nƣớc ruộng 1,5 -
3cm.
- Khi kết thúc đẻ nhánh (lúa đứng cái) tháo cạn nƣớc, phơi ruộng từ 4-5
ngày. Sau đó tiếp tục cho nƣớc vào ruộng 3-5cm.
- Từ khi phân hoá đòng đến khi lúa trỗ xong luôn giữ nƣớc ruộng 3-5cm.
- Khi lúa đỏ đuôi (bắt đầu giai đoạn chín) giảm dần mực nƣớc ruộng
xuống còn 1,5 - 3cm. Trƣớc khi lúa chín 5-7 ngày tháo khô ruộng.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9209.pdf