Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm ương lươn đồng (monopterus albus) bằng các loại thức ăn khác nhau

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN BỘ MÔN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN VÀ THỬ NGHIỆM ƯƠNG LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU Chủ nhiệm đề tài: Ths. PHAN THỊ THANH VÂN Long Xuyên, tháng 3 năm 2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN BỘ MÔN KHOA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU ĐẶC

pdf107 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4473 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm ương lươn đồng (monopterus albus) bằng các loại thức ăn khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN VÀ THỬ NGHIỆM ƯƠNG LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU Chủ nhiệm đề tài: Ths. PHAN THỊ THANH VÂN Cán bộ phối hợp: K.s PHAN THANH TÂN Long Xuyên, tháng 3 năm 2009 LỜI CẢM TẠ Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Phòng Ban Trường Đại Học An Giang, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Nghiệp & TNTN cùng Anh, Chị Em đồng nghiệp Bộ môn Nuôi trồng thủy sản – Cơ Sở 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài trong thời gian qua. Xin gởi lời cảm ơn đến: PGs.Ts Nguyễn Anh Tuấn và tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Hương, Khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ đã hổ trợ các trang thiết bị phục vụ cho việc cắt mô và hóa chất phân tích hàm lượng hormone trong máu Em Phan Thanh Tân, Nguyễn Thị Bích Thắm cùng cộng tác tích cực trong suốt thời gian thực hiện đề tài. i TÓM LƯỢC Một số đặc điểm sinh học sinh sản của lươn đồng đã được xác định qua các mẫu lươn được thu định kỳ mỗi tháng một lần (30 mẫu) trong vòng 1 năm tại 2 huyện Châu thành và Châu Phú (An giang). Mẫu lươn được chuyển về phòng thí nghiệm của Khoa Thủy sản để phân tích. Sau khi quan sát một số chỉ tiêu về hình thái, lươn được giải phẩu lấy tuyến sinh dục và tiến hành cắt mô xác định giới tính và các giai đoạn thành thục sinh dục. Một số mẫu lươn (30 con) được lấy máu để phân tích hàm lượng Testosterone và 17 β Estradiol. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số lươn có chiều dài cơ thể nhỏ hơn 30 cm là ở phase cái, lớn hơn 50 cm chủ yếu là lươn đực và khoảng giữa thường là lưỡng tính. Kết quả quan sát mô học tuyến sinh dục lưỡng tính tồn tại tinh nguyên bào, tinh tử và trứng ở các giai đoạn 1, 2, 3. Như vậy sự chuyển đổi từ cái sang lưỡng tính rồi đực chỉ xảy ra trên cùng một tuyến sinh dục của lươn. Lươn cái có hệ số thành thục cao nhất là 14,9%, lươn lưỡng tính là 9,4%, lươn đực là 0,53%. Mùa vụ sinh sản chính tập trung vào đầu mùa mưa, kích cỡ thành thục của lươn cái có chiều dài tổng lớn hơn 25 cm, khối lượng thân trên 16 g. Sức sinh sản thấp (143- 6813 trứng/ lươn cái), kích thước đường kính trứng tương đối lớn (giai đoạn IV: 0,9-2,01 mm). Hàm lượng T trong huyết tương lươn đực cao nhất là 3,09 ng/ml, và 17 β Estradiol trong huyết thanh lươn cái cao nhất là 0,96 ng/ml. Đối với lươn lưỡng tính nồng độ 17 β Estradiol có chiều hướng giảm. Kết quả ương lươn ở giai đoạn từ 3- 23 ngày tuổi với 2 loại thức ăn khác nhau (moina và artemia) là không có sự khác biệt về mặt thống kê (p> 0.05). Khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau trong ương lươn từ 20-40 ngày tuổi cho kết quả tăng trưởng tốt nhất ở nghiệm thức sử dụng trùng chỉ, trùng chỉ kết hợp với thức ăn chế biến và khác biệt có ý nghĩa thống kê với các nghiệm thức khác (p< 0,05). . ii ABSTRACT The ricefield eel, Monopterus albus, were obtained from Chau phu and Chau thanh districts every month (30 samples) within a year for studying the reproductive physiology. The samples were transferred from the ricefield to the laboratory at the College of Aquaculture and Fisheries, Cantho University for analysis. After the morphological characterization were performed, an incision on the ventral body wall was made, the gonad was gentle pulled out and weighed for determination of the gonadosomatic index (GSI), a small portion of the gonadal tissue was fixed in Bouin’s solution for histological examination. Blood samples (30)were obtained by puncture of the caudal vasculature for analysis testosterone and 17 β Estradiol. The results show that the body length of female ricefield eels were lower than 30 cm and of the male ricefield eels were higher than 50 cm and of the hermaphrodite ricefield eels were from 40 to 50 cm. The gonads of the hermaphrodite ricefield eels contained both secondary spermatocytes and previtellogenic oocytes. These observations suggest that the ricefield eel is protogynous hermaphrodite which develops initially as female and then change sex as a functional male. The highest of GSI of the female, hermaphrodite and male rice field eels were 14,9%, 9.4% and 0,53% respectively. The season of reproduction is beginning of the rainy season. The body length and weight of mature female eel are 25 cm and 16 g respectively. The productivity of ricefield eel reproduction is low (143- 6813 eggs/ female). The average size of vitellogigenic oocytes is high (0,9 – 2,01 mm). The highest concentration of testosterone in the serum of male rice field eel is 3,09 ng/ mL and of the 17 β Estradiol in the serum of female rice field eel is 0,96 ng/ mL. The concentration of 17 β Estradiol in serum of the hermaphrodite eel decreased lightly. The results of nursery rice field eels frome 3 to 23 days old with two type feed (moina and artemia) show that survival rate and growth of rice field eels were not significanly difference (p> 0,05). When uesed difference 5 type on nursery ricefield eels frome 20 to 40 days old, the best growth was obtained in the treaments fed with Tubifex sp, combined diet of Tubifex sp and processed food and significantly different to other treaments (p< 0,05). iii MỤC LỤC Lời cảm tạ ................................................................................................................. i Tóm tắt ...................................................................................................................... ii Abstract ..................................................................................................................... iii Mục lục ..................................................................................................................... iv Danh sách bảng ......................................................................................................... vii Danh sách hình.......................................................................................................... viii CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu.......................................................................................................... 1 2. Nội dung ......................................................................................................... 1 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 2 1. Đối tượng........................................................................................................ 2 2. Phạm vi........................................................................................................... 2 III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................. 2 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 2 1.1 Đặc điểm sinh học lươn đồng (Monopterus albus) ...................................... 2 1.1.1 Vị trí phân lọai và hình thái cấu tạo.................................................... 2 1.1.2 Đặc điểm phân bố ............................................................................... 3 1.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng ................................................. 4 1.1.4 Đặc điểm sinh sản ............................................................................... 5 1.2. Sản xuất giống lươn đồng (Monopterus albus) ........................................... 7 1.3. Kỹ thuật ương nuôi lươn đồng ................................................................... 8 1.3.1. Một số kết quả về ương lươn đồng .................................................... 8 1.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về nuôi thịt lươn đồng ............................. 9 2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 13 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 13 2.2.1. Thu mẫu và cố định mẫu nghiên cứu sinh học ......................................... 13 2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu sinh học.............................................................. 14 2.2.3 Thử nghiệm ương lươn đồng bằng các loại thức ăn khác nhau................. 15 CHƯƠNG II.............................................................................................................. 17 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................. 17 I. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản lươn đồng ............................................... 17 1. Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng ...................................................... 17 2. Giới tính ................................................................................................................ 17 iv 3. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục.......................................................... 21 3.1. Các giai đoạn phát triển của noãn sào.......................................................... 22 3.2. Các giai đoạn phát triển tinh sào………………………………………… 23 3.3. Các giai đoạn trứng và tinh bào của tuyến sinh dục lưỡng tính................... 25 3.4. Kích thước trứng qua các giai đoạn phát triển ............................................. 26 4. Mùa vụ sinh sản ................................................................................................... 26 5. Sức sinh sản ......................................................................................................... 30 6. Hàm lượng Testosterone (T) và 17 β Estradiol (E2) trong huyết tương lươn đồng theo giới tính ..................................................................................................................... 34 II. Thử nghiệm ương lươn bằng các loại thức ăn khác nhau..................................... 35 1. Môi trường bể thí nghiệm ..................................................................................... 35 2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................................. 36 2.1. Thí nghiệm 1................................................................................................ 36 2.1.1. Tỷ lệ sống của lươn thí nghiệm ......................................................... 36 2.1.2. Sinh trưởng của lươn thí nghiệm ....................................................... 37 2.2. Thí nghiệm 2................................................................................................ 38 2.2.1. Tỷ lệ sống của lươn thí nghiệm ......................................................... 38 2.2.2 Sinh trưởng của lươn thí nghiệm ........................................................ 38 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...................................................................................... 41 I. Kết luận.................................................................................................................. 41 II. Đề xuất ................................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 42 Phụ lục 1: Thống kê giới tính lươn qua các đợt thu mẫu ......................................... 45 Phụ lục 2A: Chiều dài TB đực, cái, lưỡng tính tính qua các tháng thu mẫu ............ 46 Phụ lục 2B: Khối lượng TB đực, cái, lưỡng tính tính qua các tháng thu mẫu ......... 46 Phụ lục 3: Quan hệ BW, L & sức sinh sản tuyệt đối ............................................... 48 Phụ lục 4A: Hệ số thành thục của lươn cái qua các tháng ...................................... 50 Phụ lục 4B: Hệ số thành thục của lươn lưỡng tính qua các tháng .......................... 52 Phụ lục 4C: Hệ số thành thục của lươn đực qua các tháng ..................................... 55 Phụ lục 5A: GSI lươn cái theo tháng ...................................................................... 58 Phụ lục 5B: GSI lươn lưỡng tính theo tháng ........................................................... 59 Phụ lục 5C : GSI lươn đực theo tháng .................................................................... 61 Phụ lục 6A: GSI GSI lươn cái theo nhóm chiều dài ................................................ 63 Phụ lục 6B: GSI lươn lưỡng tính theo nhóm chiều dài ............................................ 64 Phụ lục 6C: GSI lươn đực theo nhóm chiều dài ....................................................... 65 Phụ lục 7: Sức sinh sản của lươn theo chiều dài ...................................................... 67 v Phụ lục 8A: Theo dõi tăng trọng lươn ở thí nghiệm 1 .............................................. 69 Phụ lục 8B: Theo dõi tăng trọng lươn ở thí nghiệm 2 .............................................. 70 Phụ lục 9: Tỷ lệ sống................................................................................................. 74 Phụ lục 10: Theo dõi môi trường .............................................................................. 75 Phụ lục 10A: Tăng trọng lươn tn1 ............................................................................ 84 Phụ lục 10B: Tăng trọng lươn tn2............................................................................. 84 Phụ lục 11A: Tỷ lệ sống tn1...................................................................................... 86 Phụ lục 11B: Tỷ lệ sống tn2 ..................................................................................... 86 vi DANH SÁCH BẢNG Bảng 1: Một số tên khác được sử dụng (Theo fishbase.org) .............................................. 2 Bảng 2: Tốc độ sinh trưởng của lươn đồng (Monopterus albus) theo một số tác giả ......... 5 Bảng 3: Ảnh hưởng của 18 lần tiêm (2lần/tuần): sGnRH-A, DOM, sGnRH-A+ DOM hoặc não thùy cá chép lên sự thay đổi giới tính của lươn đồng cái .................................... 7 Bảng 4: Sử dụng chất kích thích lươn đồng đẻ .................................................................. 8 Bảng 5: Kết quả nuôi lươn đồng theo một số tác giả ........................................................ 11 Bảng 6: Một số bệnh ở lươn đồng theo một số tác giả .................................................... 12 Bảng 7: Chiều dài và khối lượng lươn theo giới tính........................................................ 20 Bảng 8: Trung bình đường kính trứng lươn ở các giai đoạn thành thục(n=30) ................ 26 Bảng 9: Sức sinh sản của lươn qua các đợt thu mẫu......................................................... 31 Bảng 10: Sức sinh sản của lươn ở các nhóm chiều dài khác nhau.................................... 32 Bảng 11: Quan hệ giữa chiều dài, khối lượng cơ thể, khối lượng tuyến sinh dục với giới tính .................................................................................................................................... 32 Bảng 12: Kết quả kiểm tra hàm lượng hormone trong huyết tương lươn bằng phương pháp Elisa ......................................................................................................................... 34 Bảng 13: Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 1 ....................................................... 36 Bảng 14 Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 2.......................................................... 36 Bảng 15: Tỷ lệ sống của lươn thí nghiệm 1 ...................................................................... 37 Bảng 16: Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên sự sinh trưởng của lươn thí nghiệm1 ....... 37 Bảng 17: Tỷ lệ sống của lươn thí nghiệm 2 ...................................................................... 38 Bảng 18: Ảnh hưởng của các loại thức lên sự sinh trưởng của lươn thí nghiệm 2........... 39 Bảng hình 1: Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cái và tế bào trứng lươn ........ 22 Bảng hình 2: Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục đực và tinh trùng lươn .......... 24 vii DANH SÁCH HÌNH Hình 1: Tương quan chiều dài và khối lượng lươn .......................................................... 17 Hình 2: Tỷ lệ cái, lưỡng tính, đực qua các tháng thu mẫu ................................................ 18 Hình 3: Tỷ lệ cái, lưỡng tính, đực qua các tháng thu mẫu (Khộng kể số không xác định) ... 18 Hình 4: Tỷ lệ giới tính ở các nhóm chiều dài khác nhau .................................................. 19 Hình 5: Tỷ lệ cái, lưỡng tính, đực theo các nhóm khối lượng ......................................... 19 Hình 6: Khối lượng trung bình cái, lưỡng tính, đực qua các tháng thu mẫu .................... 20 Hình 7: Chiều dài trung bình cái, lưỡng tính, đực qua các tháng thu mẫu ....................... 21 Hình 8: Hình thái ngoài tuyến sinh dục lươn cái .............................................................. 23 Hình 9: Hình thái ngoài tuyến sinh dục lươn đực ............................................................. 25 Hình10: Các dạng tuyến sinh dục lưỡng tính của lươn qua quan sát mô.......................... 25 Hình 11: Hình thái ngoài tuyến sinh dục lươn lưỡng tính ............................................... 26 Hình 12: Hệ số thành thục của lươn cái qua các tháng ..................................................... 27 Hình 13: Hệ số thành thục của lươn cái ở các nhóm chiều dài khác nhau........................ 27 Hình 14: Hệ số thành thục của lươn lưỡng tính qua các tháng ......................................... 28 Hình15: Hệ số thành thục của lươn lưỡng tính ở các nhóm chiều dài khác nhau............ 29 Hình 16: Hệ số thành thục của lươn đực qua các tháng.................................................... 29 Hình 17: Hệ số thành thục của lươn đực ở các nhóm chiều dài khác nhau ...................... 30 Hình 18: Tương quan giữa khối lượng cơ thể với khối lượng tuyến sinh dục ở 3 pha giới tính .................................................................................................................................... 33 Hình19: Tương quan giữa chiều dài cơ thể với khối lượng tuyến sinh dục ở 3 pha giới tính .................................................................................................................................... 34 Hình 20: Tăng trưởng lươn ương ở thí nghiệm 1.............................................................. 37 Hình 21: Tăng trưởng lươn ương ở thí nghiệm 2.............................................................. 39 viii 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay nghề nuôi cá rất phát triển, góp phần đem lại thu nhập cho người dân và kim ngạch xuất khẩu cho đất nước. Trong tập đoàn cá nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu long, ngoài những đối tượng nuôi phổ biến cá tra, cá ba sa, cá mè, cá chép, cá rô phi; hiện nay có nhiều đối tượng đang được chú ý phát triển như cá lóc, cá sặc rằn, cá rô đồng, lươn. Đặc biệt lươn đồng là một đối tượng mới được áp dụng nuôi ở một số tỉnh như An Giang, Đồng Tháp. Lươn đồng có tên khoa học là Monopterus albus, tên tiếng Anh là Asian Swamp Eel (Rice Eel), thuộc họ Synbranchidea Lươn là loài có kích thước trung bình, sinh trưởng chậm phân bố ở thủy vực nước ngọt như ao, hồ, ruộng lúa. Lươn sống và đẻ trứng trong hang, chịu được hàm lượng oxy thấp, giàu chất hữu cơ nhờ có cơ quan hô hấp phụ là da. Thức ăn chủ yếu của lươn là động vật. Ở nước ta trước đây, lươn chủ yếu được khai thác từ tự nhiên, những năm gần đây đã nổi lên phong trào nuôi lươn đồng ở nhiều nơi với quy mô gia đình. Con giống chủ yếu được lấy từ tự nhiên với những kích thước khác nhau. Lươn được nuôi trong ao đất hoặc bể xi măng với đáy và thành bùn dày để lươn đào hang, làm tổ. Việc nuôi lươn đã góp phần tăng thu nhập gia đình và bảo vệ nguồn lươn tự nhiên. Để có thêm những thông tin liên quan đến đối tượng nuôi có giá trị kinh tế này, làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản nói chung và nguồn lợi lươn đồng nói riêng. Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm ương lươn đồng (Monopterus albus) bằng các loại thức ăn khác nhau” là nội dung nghiên cứu quan trọng, nhằm làm nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo mang tính kỹ thuật như: sinh sản nhân tạo, phát triển thức ăn và nuôi thương phẩm. I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học về sinh sản lươn đồng, nhằm làm cơ sở cho việc phát triển kỹ thuật sinh sản và kỹ thuật ương lươn đồng. Thử nghiệm ương lươn đồng bằng các loại thức ăn khác nhau nhằm tìm ra loại thức ăn thích hợp, góp phần tăng hiệu quả sản xuất giống của đối tượng này. 2. Nội dung - Xác định mùa vụ sinh sản, hệ số thành thục - Xác định sức sinh sản tuyệt đối - Xác định giới tính và sự liên quan của giới tính với kích thước và khối lượng - Khảo sát các giai đọan phát triển của tuyến sinh dục - Xác định sự liên quan giữa giới tính và hàm lượng hormone trong huyết tương. 2 - Ương lươn ở 2 giai đoạn 3- 23 ngày tuổi và 20 – 40 ngày tuổi với các loại thức ăn khác nhau II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là lươn đồng (Monopterus albus) 2. Phạm vi Mẫu lươn được thu trong ao, kênh, ruộng lúa ở huyện Châu Phú và Châu Thành, tỉnh An Giang. III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1 Đặc điểm sinh học lươn đồng (Monopterus albus) 1.1.1 Vị trí phân lọai và hình thái cấu tạo - Vị trí phân lọai: Trên thế giới có khoảng 1399 loài được gọi là “eel” và có 13 loài thuộc giống Monopterus (fishbase. org). Ở Mekong có 2 bộ Anguilliformes và Synbranchiformes gồm 5 họ Anguillidae (the true eels), Chaudhurridae (the dwarf swamp eels), Synbranchidae (the swamp eels), Mastacembelidae (the spiny eels), Ophichthidae (the worm eels) (Rainboth, 1996). Trong đó lươn đồng Monopterus albus là thuộc họ Synbranchidae (Swamp eels). Vị trí phân lọai của lươn đồng: Ngành: Chordata Lớp: Actinopterygii Bộ: Synbranchiformes Họ: Synbranchidae Họ phụ: Neoterygii Loài: Monopterus albus (Zwiew, 1793) Fluta alba ( i.e. Smith. 1945) Tên địa phương: Lươn đồng Tên tiếng Anh: Rice Eel (Asian Swamp Eel) Bảng 1: Một số tên khác được sử dụng (Theo fishbase.org) Tên đồng vật Tác giả 3 Gymnotus albus Zuiew, 1789 Muraena alba Zuiew, 1793 Fluta alba (Zuiew, 1793) Monopterus albus (Zuiew, 1793) Monopterus javanensis Lacepède, 1800 Unibranchapertura laevis Lacepède, 1803 Symbranchus grammicus Cantor, 1842 Pneumabranchus cinereus McClelland, 1844 Ophicardia phayriana McClelland, 1844 Synbranchus xanthognathus Richardson, 1845 Monopterus helvolus Richardson, 1846 Monopterus marmoratus Richardson, 1846 Apterigia immaculata Basilewsky, 1855 Apterigia nigromaculata Basilewsky, 1855 Apterigia saccogularis Basilewsky, 1855 - Hình thái cấu tạo Lươn đồng (Monopterus albus) có thân tròn dài, cuối đuôi dẹp bên. Đầu tròn tương đối lớn, cao hơn thân. Mõm ngắn, miệng bé, rạch miệng hơi cong. Mỗi bên có có hai lỗ mũi nằm cách xa nhau. Mắt rất bé, nằm ẩn dưới da ở một bên đầu, khe mang hẹp, giới hạn ở mặt bụng. (Mai Đình Yên, 1992). Không có vẩy, mõm tròn không sắc, hàm và vòm miệng có những hàng răng nhỏ. Môi trên dày chồng lên một phần của môi dưới. (Nichols, 1945; Jayaram, 1981). Đường bên phát triển và rất rỏ. (Jayaram, 1981). Cơ thể có màu nâu xám ở bên trên, mặt bụng có màu trắng hoặc nâu nhạt với những chấm nhỏ sậm màu ở bên hông và đôi khi có ở mặt bụng. (Inger và Kong, 1962). Vây ngực và vây bụng thoái hóa. Vây lưng và vây hậu môn giảm nhỏ dạng nếp da mỏng liền với vây đuôi. (Trương Thủ Khoa, 1993).Tỷ lệ H/Lo = 4,9; T/Lo = 8,3; O/T =5,9; OO/T = 14,9 (Mai Đình Yên, 1992). 4 1.1.2 Đặc điểm phân bố Lươn đồng (Monopterus albus) sống tự nhiên ở Đông và Nam Châu Á, sống ở bùn ao, kênh rạch, các dòng sông lớn, trong ruộng lúa hay ở đầm lầy (Davidson, 1975). Thường gặp ở ruộng lúa (Rainboth, 1996). Lươn đồng đã tìm thấy ở những con sông từ lớn đến trung bình, ruộng ngập lũ và nơi nước tù đọng bao gồm những kênh nước chảy chậm (Taki, 1978). Trong tự nhiên chúng phân bố ở Đông Ấn Độ, quấn đảo Indonesia – Malasia và Đông Bắc Châu Á tới Nhật bản và phía tây tới Đông Bắc Ấn Độ (Meghalays, Arunachal Pradesh và Assam) (Rosen và Greenwood, 1976; Jayaram, 1981). Không thấy chúng ở Philippin và New Guinea nhưng lại gặp ở Sulewesi (Rosen và Greenwood, 1976). Một số tác giả cho là lươn đồng du nhập vào Úc (Lake,1971), nhưng Rosen và Greenwood (1976) lại cho là lòai bản địa. Ở vùng sinh thái vịnh Mexico, gần đây có một số báo cáo đã phát hiện lươn ở Florida (Nico, 1999). Theo fishbase. Org lươn đồng (Monopterus albus) đã được tìm thấy ở Úc, Campuchea, Trung Quốc, Hawaii, Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật, Lào, Malaysia, Myanmar, Phillippine, Đài loan, Thái Lan, Mỹ, Việt Nam. Trong đó ở Mỹ và Hawaii lươn đồng được đưa vào, còn lại đều có trong tự nhiên. Nó có thể sống trong môi trường thiếu ôxy. Con trưởng thành có thể thở ôxy trong không khí (Johnson, 1967; Sterba, 1983; Liem, 1987). Tơ mang ở con trưởng thành giảm hô hấp hầu hết qua màng nhầy ở phần còn lại của cung mang (Liem, 1987). Trong mùa hạn lươn có thể tự đào hang trong bùn và hầu như không họat động (Smith, 1945; Sterba, 1983; Liem, 1987). Những hang này rất lớn và có thể có nhánh sâu tới 1,5m chiều sâu. Lươn hầu như họat động về đêm (Sterba, 1983). Khả năng chịu độ mặn: Chủ yếu cư trú ở nước ngọt, tuy nhiên cũng thấy hiện diện ở nước lợ và nước mặn (Nichols, 1943). Painela J. Schofield và Leo G. Nico (2002) đã xác định khả năng chịu độ mặn cấp thời của lươn đồng được bắt từ Bắc Miami. Lươn được chuyển trực tiếp từ nước ngọt (0,2o/oo) sang một dãy độ mặn khác nhau: 14, 16, 18, 20, 22o/oo. Lươn chịu được độ mặn 16o/oo tới 6 ngày mà không chết. Độ mặn > 18o/oo lươn không chịu nổi, tất cả lươn đều chết trong 24 giờ ở 22o/oo và 48 giờ ở 20o/oo. Lươn nhỏ chết nhanh hơn lươn lớn, lươn thu từ những vùng khác nhau cũng có khả năng chịu được độ mặn khác nhau: Lươn thu từ quận Manatee và bắc Miami chết hơn 90% trong 30 ngày ở độ mặn 18o/oo, hơn 1/2 chết trong 60 ngày ở độ mặn 14-16o/oo, trong khi đó lươn thu từ Homestead không chết con nào trong 45 ngày thử nghiệm. Lươn thu từ quận Manatee và bắc Miami giảm ăn đáng kể trong thử nghiệm, trong khi hầu hết lươn ở Homestead ăn tốt trong suốt 40 ngày thử nghiệm. Khả năng chịu nhiệt: Khả năng chịu lạnh tốt, đã thấy chịu được nhiệt độ dưới điểm đông (Nico, 1999). Kích thước tối đa: Trên 70 cm tương đối hiếm, một số đạt tới 1m chiều dài, hầu hết là ở giữa chiều dài 25 – 40 cm (Smith, 1945). 5 1.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng - Đặc điểm dinh dưỡng và thức ăn: Lươn đồng (Monopterus albus) là lòai có ruột dày và ngắn so với chiều dài thân, chứng tỏ có tính ăn thiên về động vật. Lươn đồng sống chui rút dưới bùn và làm hang, chúng ăn động vật và xác thối rửa chủ yếu là cá, tép, tôm (Mai Đình Yên, 1992). Lươn đồng được xem là loài săn mồi về đêm ăn tạp chủ yếu là động vật như: cá, giun, giáp xác, và các động vật thuỷ sinh nhỏ khác (Yamamoto và Tagawa, 2000). Lúc còn nhỏ ăn sinh vật phiêu sinh giai đọan kế tiếp ăn côn trùng, bọ gậy, ấu trùng chuồn chuồn, đôi khi ăn các mảnh hữu cơ vụn nhỏ (rễ lúa, tảo sợi). Lươn lớn ăn giun, ốc, tôm, tép, cá con, nòng nọc và những động vật trên cạn gần mép nước: giun, dế (Ngô Trọng Lư, 2000). Kết quả khảo sát thức ăn của lươn đồng nuôi trong bể cá cảnh ở Florida cho thấy khoảng 50% có dạ dày tương đối trống, tất cả các cá thể có lượng thức ăn ít. Các loại mồi bao gồm: côn trùng, trứng cá, giun ít tơ, cây cỏ, giáp xác (amphipod). Côn trùng đa số là nhộng odonate- chiếm thành phần chủ yếu trong thức ăn (Hill et al, 2000). Khi nuôi trong ao, thức ăn tốt nhất cho lươn là giun đất. Ngòai ra có thể cho lươn ăn thịt trai, phế phẩm lò sát sinh, dòi …(Hồ-Lư - thủy sản TQ số 2/2003). Có thể tập cho lươn ăn cám, bã đậu, các lọai rau quả băm vụn. Lươn đồng có tính lựa chọn thức ăn rất cao, vì vậy cần phải thuần dưỡng, tập cho lươn quen dần thức ăn ngay từ đầu (Minh Dũng, 2005). Nhìn chung, ở Việt nam chưa có công bố nào nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng và chế biến thức ăn nuôi lươn đồng. - Đặc điểm sinh trưởng: Trong ao nuôi cho lươn đồng (Monopterus albus) ăn giun đất với mức 5 – 7% trọng lượng thân mỗi ngày thì hệ số tiêu tốn thức ăn là 4 –6. Nếu cho lươn ăn thịt trai với 7% trọng lượng thân mỗi ngày thì hệ số tiêu tốn thức ăn: 7,5 – 10 (Hồ Lư - thủy sản TQ số 2/2003). Lươn đồng (Monopterus albus) năm thứ nhất lớn nhanh về chiều dài, sang năm thứ hai trọng lượng tăng lên là chủ yếu (Ngô Trọng Lư, 2000). Bảng 2: Tốc độ sinh trưởng của lươn đồng (Monopterus albus) theo một số tác giả Thời gian Chiều dài(cm) Trọng lượng(g) Tác giả 1 năm 1 năm 2 năm 27 20-27 30-48 35-50 60 18-60 <200 100-150 40-100 200-300 200-300 <1000 Ngô Trọng Lư Việt Chương Dương Nhựt Long Ngô Trọng Lư Việt Chương Dương Nhựt Long Việt Chương 6 1.1.4 Đặc điểm sinh sản - Tuổi thành thục: Tuổi thành thục của cá được tính từ lúc cá nở ra cho đến khi cá mang sản phẩm sinh dục lần đầu tiên trong vòng đời của chúng. Ở lươn đồng (Monopterus albus) việc nghiên cứu và xác định tuổi thành thục có rất ít tài liệu công bố. Theo Viêt Chương và Nguyễn Việt Thái (2005) từ 1,5-2 năm lươn mới đẻ lứa đầu tiên. Nhưng theo Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến (2004) thì lươn đồng thành thục sau một năm tuổi. Như vậy so với một số loài cá đồng khác lươn thành thục muộn hơn. - Giới tính Lưỡng tính cái trước là phổ biến nhất ở ngành cá xương và đã được báo cáo có ở Synbranchidae, Serranidae, Sparidae, Maenidae, Labridae và Scaridae (Reinboth, 1970 được trích ._.dẫn bởi Tang Fai, 1974). Ở lươn đồng mầm sinh dục đực và mầm sinh tinh tìm thấy ở rìa khoang sinh dục trong cả 2 phiến sinh dục và vì vậy, tế bào mầm đực tồn tại trước trong giai đoạn con cái (Chan và Phillip, 1967a được trích dẫn bởi Tang Fai, 1974). Theo Tang et al.,1974 - được trích dẫn bởi Nguyễn Tường Anh, 1999 lươn đồng (Monopterus albus) là động vật lưỡng tính cái trước, đời sống sinh sản của nó thường trải qua 3 phase: Cái chức phận – trung giới - đực chức phận. Việc dùng các hormon steroid sinh dục đổi giới tính của lươn ở tất cả các phase đều không thành công. Lươn đồng có kích thước dưới 26cm đều là lươn cái, từ 26 – 54cm có thể là đực, cái và lưỡng tính, trên 54cm đều là lươn đực (Phạm Trang và Phạm Báu, 2000). Theo Đức Hiệp (1999), lươn 3 tuổi thân dài 35-50cm, tính cái chiếm 60%, 40% tính đực. Lươn 4 tuổi thân dài 47-59cm, tính cái giảm xuống 30%. Lươn 5 tuổi thân dài 66-75cm tính đực 100%. Lươn đồng khi còn nhỏ tất cả đều là con cái. Khi trưởng thành một số con cái chuyển thành con đực. Con đực có thể chuyển ngược trở lại thành con cái nếu mật độ con cái ít. Thời gian chuyển giới tính có thể là cả năm (http:// el.erde.usace.army.mil/ansrp/monopterus- albys.htm). Liu (1973) đã nghiên cứu 659 mẫu từ 5,3 tới 57,6cm và tìm ra mối tương quan rõ rệt giữa chiều dài thân với giới tính. Những cá thể có kích thước nhỏ và trung bình thường là con cái, trong khi những con lớn hơn thường là con đực (được trích dẫn bởi Tang Fai, 1974). Liem (1973) khẳng định với xét nghiệm mô học tuyến sinh dục của mẫu lươn thu ở tự nhiên và mẫu nuôi trong phòng thí nghiệm, ông kết luận rằng mọi cá thể đầu tiên có chức năng con cái và ở khoảng 30 tháng tuổi bắt đầu chuyển thành con đực qua một giai đoạn lưỡng tính. Ông ta cũng cho rằng con đực có phần trăm cao hơn khi đàn lươn bị đói (được trích dẫn bởi Tang Fai, 1974). Chan (1973) báo cáo có sự tăng đáng kể sự sản xuất androgen và giảm sản xuất oestrogen khi chuyển đổi giới tính(được trích dẫn bởi Tang Fai, 1974). 7 Sự khác nhau theo mùa trong hoạt động sinh tinh và sự phát triển của tế bào kẽ phù hợp với báo cáo của Chan (1973). Tuy nhiên, theo Tang Fai (1974) tế bào kẽ đạt đến sự phát triển tối đa sớm hơn 1 tháng-tháng 4 thay vì tháng 5- và hoạt động sinh tinh kéo dài từ tháng 1 đến tháng 4 thay vì từ tháng 3 đến tháng 5. Sự khác biệt này, có lẽ là do có vài sự khác biệt hàng năm của các yếu tố thời tiết. Cũng theo tác giả Tang Fai, 1974 những hormon đực khác nhau (testosteron, methyltestosteron, 11- keto- testosteron) ở những liều khác nhau không đem lại sự chuyển đổi giới tính sớm ở lươn cái. Methyltestosteron cũng thất bại khi kích thích sự phát triển ống tinh ở con lưỡng tính. Dùng cyanoketon, một chất ngăn cản sinh steroid, đã xác định rằng hormone cái ngoại sinh không cản được hoạt động của hormone đực trên tế bào mầm của con đực. Mặt khác tiêm hormone cái vào lươn đực và lưỡng tính làm suy giảm sự sinh tinh và cấu trúc ống tinh hoàn nhưng không làm lươn chuyển thành con cái được. Tuy nhiên theo Tao et al. (1993) thì việc sử dụng các hormone sinh dục đực có thể làm thay đổi giới tính của lươn đồng (Monopterus albus). Kết quả nghiên cứu này được trình bày qua bảng 3: 8 Bảng 3: Ảnh hưởng của 18 lần tiêm (2lần/tuần): sGnRH-A, DOM, sGnRH-A+ DOM hoặc não thùy cá chép lên sự thay đổi giới tính của lươn đồng cái Chuyển đổi giới tính Con cái Xử lý n n GS I(%) n GSI (%) Nước muối sinh lý 10 0 10 2,65±0,69 sGnRH-A (0,1 µg/g) 9 8 1,24±0,14 1 4,50 DOM (5,0µg/g) 6 6 6 0,62µ±0,19* sGnRH-A (0,1 µg/g)+DOM (5,0µg/g) 7 5 1,29±0,18 2 8,10±1,90* Não thùy cá chép ( 1 não /cá) 3 0 3 9,58±2,90* (P<0.05) - Mùa vụ sinh sản: Lươn đồng (Monopterus albus) là loài đẻ nhiều lần trong năm, trứng được đẻ vào những tổ bọt ở những vùng nước cạn. Những tổ này trôi nổi trong nước, trứng và con non được trông nom bởi bố hoặc mẹ (Smith, 1945; Sterba, 1983.). Ở Việt nam, miền bắc lươn đồng sinh sản từ tháng 3 – 4 ; miền nam lươn sinh sản từ tháng 5 – 6, mùa phụ 8 – 9 (Ngô Trọng Lư, 2000). Theo Đức Hiệp (1999) mùa sinh sản của lươn kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, tập trung vào tháng 6- tháng 7. Nhìn chung các nghiên cứu để xác định mùa vụ sinh sản của lươn đồng chưa chặt chẽ. - Sức sinh sản: Lươn đồng (Monopterus albus) đẻ trứng, trứng có màu da cam hay vàng nhạt, có tỷ trọng lớn hơn nước, màng trứng trong suốt bao bọc trứng có hình cầu, đường kính trứng từ 3,5-4mm (Đức Hiệp, 1999). Lươn đồng có sức sinh sản thấp, khoảng 100 – 700 trứng/lần đẻ (Hill et al., 2000). Theo Việt Chương và Nguyễn Việt Thái (2005), lươn đồng đẻ lứa đầu chỉ trên dưới 100 trứng. Khi lươn cái càng lớn tuổi, trọng lượng càng lớn thì số trứng mỗi lứa đẻ mới tăng dần lên, có thể đạt 700 – 1.000 trứng. Khi thân dài 20cm, lươn có khoảng 200-400 trứng. Thân dài 30cm, có khoảng 300-500 trứng; thân dài 40cm, có khoảng 400-800 trứng (Đức Hiệp, 1999). So với một số loài cá đồng, lươn đẻ ít hơn nhiều. 9 1.2. Sản xuất giống lươn đồng (Monopterus albus) Ở Việt Nam việc nghiên cứu sản xuất giống lươn đồng đã được xác định bởi một số tác giả như Ngô trọng Lư, Lê Đăng Khuyến, Việt Chương, Nguyễn Việt Thái. Theo các tác giả này nên chọn lươn nặng 100-200gr để nuôi vỗ và cho đẻ tự nhiên. Thời gian nuôi vỗ là mùa đông và cho đẻ vào mùa xuân khi nhiệt độ nước ao trên 150C. Tuy nhiên theo Xu Pao Min (2001) đã có kết quả sử dụng chất kích thích sinh sản cho lươn đồng như: HCG (Human Chorionic Gonadotropin), LRHa (Luteinizing Releasing Hormon analog), PG (Prostaglandin). Kết quả sử dụng chất kích thích sinh sản được trình bày qua bảng 4: Bảng 4: Sử dụng chất kích thích lươn đồng đẻ HCG LRHa PG Trọng lượng (g) Liều lượng (IU) Trọng lượng (mcg) Liều lượng (mg) Trọng lượng (g) Liều lượng (mg) Con cái 75-250 150-600 75-250 5-15 75-250 2-3 Con đực 120-300 200-400 120-300 15-20 120-300 2-4 Ovaprim: 0.5ml cho con cái, 0.25ml cho con đực Một con lươn cái đẻ 200-600 trứng, tỷ lệ cái/đực là 1/1 tới 1/3. Nhiệt độ nước của quá trình đẻ tự nhiên là 25-280 C. Thời gian đáp ứng từ lúc tiêm hormon đến lúc lươn đẻ là 40-75 giờ. Ở 25- 280 C trứng thụ tinh cần 5-7 ngày để nở. - Ấp trứng: Sau khi lươn đẻ dùng gáo hay vợt có mắc lưới dày để vớt các ổ trứng cho vào thùng có sẵn nước đưa về ao ấp. Khi nhiệt độ từ 25-300 C sau một tuần trứng nở thành lươn con.(Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2004). Tác động của một số nhân tố sinh thái (nhiệt độ, pH, phương pháp nở, nồng độ amoniac) trên sự phát triển phôi của lươn đồng. Kết quả chỉ ra rằng nhiệt độ ấp tối ưu của lươn đồng trong khoảng 25-28oC. Không có sự khác biệt đáng kể về tác động của pH trong khoảng 5,5-9,5 trên tỷ lệ nở của trứng thụ tinh. Ấp trứng có nước nhỏ giọt có tỷ lệ nở của trứng thụ tinh cao hơn ấp nước tĩnh. Tỷ lệ nở của trứng thụ tinh giảm với sự tăng nồng độ amoniac.(Yin S et al., 2004). 1.3. Kỹ thuật ương nuôi lươn đồng 1.3.1. Một số kết quả về ương lươn đồng Lươn con được ấp từ các tổ bọt vớt được hoặc vớt trực tiếp từ tự nhiên cho vào ao hoặc bể ương. Thức ăn dùng để nuôi là lòng đỏ trứng gà luộc chín, tảo, giun ít tơ, dòi, ốc băm nhỏ (Ngô Trọng Lư, Lê Đăng Khuyến, 2004) Mùa vớt lươn bột là mùa xuân khi nhiệt độ nước lên trên 150 C (Minh Dũng). 10 Trước khi ương phải dọn sạch và sát trùng ao, bể ương. Khi mực nước còn 10cm, cứ 10m2 dùng 2-2,5kg vôi sống để khử trùng. Sau 10 ngày có thể thả lươn giống. Mật độ ương từ 2-4 kg/m2 (40con/kg) hoặc 80-160 con/m2. Cần tắm nước muối 5% độ 5 phút để khử trùng lươn con trước khi thả vào ao, bể ương (Hồ Lư- Thủy sản TQ số 2/ 2003). Như vậy việc ương lươn đồng phụ thuộc vào con giống vớt được từ tự nhiên chứ không được cung cấp từ sản xuất giống nhân tạo. 1.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về nuôi thịt lươn đồng Lươn có thể nuôi dễ dàng vì vốn đầu tư nhỏ, có thể tận dụng nguồn thức ăn sẳn có và rẻ tiền ỏ địa phương như cá tạp, ốc, tôm tép nhỏ… Trên thế giới đã có nhiều nơi nuôi lươn với những kỹ thuật khác nhau và đã đạt được những kết quả nhất định. Ở Trung Quốc, nuôi lươn đồng (Monopterus albus) bắt đầu từ năm 1970. Ao nuôi lươn đồng có kích thước 3x2x1,5 m, được xây nửa nổi nửa chìm, đáy và thành bể được láng xi-măng nhẵn. Đáy lót bùn và phân chuồng, tỷ lệ 8 phần bùn, 1 phần phân trộn đều. Lớp bùn và phân dày 50 cm. Nguồn giống chủ yếu đánh bắt từ tự nhiên. Cỡ lươn giống 30-40 con/ kg, tốt nhất là 50g/ con. Mật độ thả là 3-5 kg/m2 (Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2004). Kỹ thuật mô tả sau đây dựa trên thực tế của những trại nuôi thành công nhiều năm ở Indonesia, cũng như một số thử nghiệm ở trường và trại ở Philippin và Trung Quốc (www.iirr.org). Lươn đồng (Monopterus albus) được nuôi trong bể xi-măng, có kích thước: 1x2x1m, với tổng diện tích bề mặt là 4 m2. Bể nuôi được bố trí như sau: Xếp lớp 1/2 bể theo chiều cao như sau: Lớp đầu tiên (dưới đáy): là bùn dày 10 cm Lớp thứ 2 : là rơm dày 10 cm Lớp thứ 3 : là gốc chuối dày 10 cm Lớp thứ 4 : là phân bò dày 10 cm Lớp thứ 5 : là bùn (hơi nghiêng bề mặt) Đưa nước vào bể với độ cao 15 cm, để 1 tuần cho quá trình phân hủy xãy ra đến khi bọt xuất hiện. Rút khô nước và đưa nước mới vào, lặp lại mỗi tuần trong 20-25 ngày cho đến khi hết bọt Trồng cây thủy sinh trên lớp đất đỉnh, có tác dụng làm nơi trú ẩn và che nắng cho lươn. Đưa cá rô phi hoặc cá chép vào để kiểm tra bể: nếu trong 3 ngày cá không chết thì đã thích hợp. Nguồn nước đưa vào: từ sông, hồ, ao, suối. Nước máy cũng sử dụng được nhưng phải xử lý cho hết chlorin. Đưa lươn bố mẹ vào với số lượng 195-200 con/ bể (tỷ 140 con cái, 60 con đực) 11 Con giống thả nuôi được thu từ những người chuyên nuôi hoặc từ bể nuôi lươn bố mẹ. Thức ăn cho lươn là cá nhỏ, giun đất, ốc, côn trùng thủy sinh, nhộng tằm, phế phẩm lò mổ. Ở giai đoạn giống nên cho lươn ăn nhiều côn trùng thủy sinh. Để làm giảm chi phí nuôi nên sử dụng cá nhỏ hoặc cá rẻ tiền, đồng thời thu gom ốc bươu vàng từ ruộng lúa cho lươn ăn. Có thể trộn thêm bột, premix, vitamin vào thức ăn của lươn Mức cho ăn : 3-5% trọng lượng thân/ ngày. Trong quá trình nuôi xem xét các yếu tố sau: Kiểm tra tăng trọng của lươn (đo chiều dài, cân trọng lượng). Theo dõi điều kiện khí hậu, nhiệt độ không khí để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Nhiệt độ lý tưởng cho lươn ăn là 20-350 C. Thu hoạch theo nhu cầu thị trường và mức tăng trưởng của lươn, có thể thu hoạch từng phần hoặc toàn bộ. Dùng lưới đặt dưới vùng cho ăn để thu lươn, tránh làm tổn thương lươn khi thu hoạch. Bỏ đói lươn trong thùng chứa trước khi vận chuyển lươn đến nơi tiêu thụ. Tốt nhất là bắt đầu nuôi lươn với kích cỡ 12-15cm, trọng lượng khoảng 10g, bắt từ tự nhiên. Thu hoạch sau 8-9 tháng nuôi, 70% lươn đạt trọng lượng 250g/ con. Theo thông tin từ trang web kỹ thuật nuôi lươn ở Đài Loan được mô tả như sau: Ở Đài Loan, bể nuôi lươn đã thay đổi từ dạng hình bát giác sang hình vuông hoăc chữ nhật cho phù hợp với điều kiện địa lý của vùng nuôi. Tuy nhiên người ta dùng bánh xe để sục khí và luân chuyển nước tới các góc. Măt khác, người ta dùng bể đất nhiều hơn bể ximăng vì cho rằng cây cỏ thủy sinh có thể hấp thụ một số thức ăn thừa và cặn bã bài tiết trong bể, giữ cho nước bể lâu hư. Lươn giống được đưa vào 1 bể nuôi với mật độ cao, sau một thời gian, lươn sẽ được phân loại bằng tay, thường là khoảng 10 ngày sau khi thả, hoặc dùng lưới kéo khi cho lươn ăn. Lươn có kích thước lớn ở trên lưới sẽ được chuyễn sang bể khác để nuôi. Trọng lượng lươn giống khi thả từ 1-10 g. Có 2 dạng bệnh chính trên lươn giống: nấm, ký sinh trùng. Người ta kiểm tra sức khỏe lươn băng cách đánh lưới một số con trong bể rồi quan sát, đánh giá qua vẻ ngoài chúng theo kinh nghiệm. Cần chú ý những kẻ địch trong tự nhiên của lươn như chim, mèo chuột, rùa. Đôi khi người ta nuôi ghép với loài cá khác, chủ yếu để theo dõi chất lượng nước và để cá ăn thức ăn thừa làm giảm ô nhiễm. Trong quá trình nuôi người ta thường phân loại để bố trí lưon vào các bể cùng cỡ. Việc phân loại được tiến hành theo cảm nhận cá nhân, khi thấy kích cỡ lươn trong bể khác nhau nhiều và chất lương nước xấu. Điều này thể hiện qua: lươn đột ngột bỏ ăn không lý do, màu nước trở nên khác. Nếu quá trình nuôi không được suôn sẻ, phải thực hiện phân loại lươn và làm sạch bể. Từ lúc thả con giống tới lúc thu họach có thể phân loại từ 3-5 lần Lươn là loài ăn thịt nên thức ăn phải phù hợp với tập tính tự nhiên của chúng, thường 60-70 % thức ăn là bột cá và 22-23% là bột bắp để khắc phục sự thiếu tính hồ trong bột cá. Trong giai 12 đoạn đầu người ta trộn thức ăn này với cá tươi. Sau đó người ta ít dùng do khó giữ cá tươi và vấn đề ô nhiễm. Có hai dạng thức ăn cơ bản, thức ăn bột và thức ăn viên nổi. Thức ăn bột phải được làm thành bánh, còn thức ăn viên được thêm vào dầu cá, vitamin, enzym hòa tan. Thức ăn viên có nhiều cơ hội hơn cho mỗi con nhận được một viên thức ăn. Theo một số người nuôi 20 kg thức ăn viên có thể cho 17 kg trọng lượng lươn, còn đối với thức ăn bột thì được 12-13kg lươn. Ở Việt Nam một số kết quả nuôi lươn đồng được tổng kết qua bảng 5. Một số bệnh ở lươn đồng được tổng hợp ở bảng 6. (fishbase. org) N uôi ruộng A o nuôi M ô hình 20 80 - 160 60 – 80 80 – 100 M ật độ thả nuôi (con/m 2) 40 – 50 40 30 – 40 40 – 50 K ích cỡ con giống (con/kg) Thịt trai, phế phẩm lò m ổ, dòi, giun G iun, thịt trai Thức ăn chế biến (35 – 45% đạm ) Thức ăn 5 5 - 7 3 - 4 Thành phần % W thân 3 6 6 6 Thời gian nuôi (tháng) 97 – 100% 90% 90% Tỷ lệ sống (% ) B Ả N G 5 K Ế T Q U Ả N U Ô I L Ư Ơ N Đ Ồ N G T H E O M Ộ T SỐ T Á C G IẢ 13 1.2 – 2.5 2.5 - 5 4 – 4.3 4.3 – 4.5 N ăng suất (kg/m 2/tháng) N gô Trọng Lư, Lê Đ ăng K huyến 2004 H ồ_Lư, 2003 N gô Trọng Lư, 2004 N guồn K ST D enitiphilom etra (protozoa, w orn, ete) K ST, Prolêptina (protozoa, w orn, ete) K ST Eustrong Y lides (ấu trùng) (protozoa, w orn, ete) K ST Pallisentis (protozoa, w orn, ete) Tên bệnh X oang bụng + m àng treo ruột M àng treo ruột X oang bụng R uột` V ị trí K S 1 -4 (TB 2) 1 1 – 2 (TB 4) C độ cảm nhiễm (con/cá thể) 25 3 31% Tỷ lệ cảm nhiễm (% ) (1) M oravec, F, P. N ie and G .W ang 2003 (2) A rthey, JR and S.Lum anlan-M ayo 1997 TQ TQ TQ Q uốc gia B Ả N G 6 M Ộ T SỐ B ỆN H Ở L Ư Ơ N Đ Ồ N G TH EO M Ộ T SỐ T Á C G IẢ 14 H ồ liangzi, Tỉnh H ubki nt nt Đ ịa điểm 2001 2001 2001 1992 N ăm (1) (1) (1) (2) Tác giả 15 TÓM LẠI Những nghiên cứu về lươn đồng (Monopterus albus) cho đến hiện nay còn rất ít, đặc biệt là vấn đề sinh sản nhân tạo hầu như chưa có tài liệu được nào công bố. Về kỹ thuật nuôi cũng chưa được thí nghiệm và công bố về quy trình kỹ thuật nuôi mang tính khoa học. Nghề nuôi lươn đồng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long chỉ mới phát triển trong những năm gần đây, đa phần là do tự phát, người nuôi chưa nắm vững kỹ thuật và chưa được sự giúp đỡ về vốn để phục vụ sản xuất. Hơn nữa, thị trường tiêu thụ lươn đồng chỉ mới dừng lại ở thị trường nội địa, chưa có thị trường xuất khẩu, vì thế rất cần có những chính sách hoạch định thật cụ thể để giúp cho nghề nuôi lươn đồng phát triển bền vững trong tương lai. 2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương tiện nghiên cứu - Máy xử lý mẫu STP 102 (Micro) - Máy nhuộm HMS 70 (Micro) - Máy đúc khối EC 350 (Micro) - Máy cắt PR 50 (SAKURA) - Kính hiển vi - Máy ly tâm - Máy đo pH - Nhiệt kế - Khay mủ - Thức ăn cho lươn 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thu mẫu và cố định mẫu nghiên cứu sinh học Thu mẫu Mẫu lươn được thu ngẫu nhiên với các kích thước khác nhau từ ngư dân đánh bắt bằng lờ, lợp, dớn, chất ụ rơm (lục bình) trong ao, kênh, ruộng lúa với số lượng 30 con/đợt để phân tích các chỉ tiêu sinh học sinh sản. Cố định mẫu Đối với đặc điểm hình thái bên ngoài: Mẫu lươn được giải phẩu để cân đo các chỉ tiêu tại hiện trường, sau đó cố định mẫu những phần cần phân tích khác để đưa về phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Thuỷ Sản – Đại Học Cần Thơ. 16 Đối với mẫu nghiên cứu tuyến sinh dục: lươn vừa mới bắt lên, mổ bụng lấy nội quan và tách lấy tuyến sinh dục cố định bằng dung dịch Bouin trung tính và sau đó đưa về phòng thí nghiệm Khoa Thuỷ Sản để phân tích. Đối với mẫu phân tích hàm lượng hormone trong máu: chọn lươn ngoài tự nhiên với những cỡ chiều dài và khối lượng khác nhau (29,5 – 73 cm), số lượng là 30 con. Tiến hành lấy máu ở động mạch đuôi làm lạnh chống đông rồi đem ly tâm bằng máy ly tâm lạnh với vận tốc 6000 vòng/phút trong 6 phút. Sau đó tiến hành phân tích hàm lượng hormone trong máu bằng phương pháp Elisa. 2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu sinh học - Tương quan giữa chiều dài và khối lượng Kết hợp mẫu phân tích tuyến sinh dục hàng tháng để đo chiều dài và cân trọng lượng từng cá thể. Mối quan hệ giữa chiều dài tổng (LT) và khối lượng cơ thể (BW) được xác định bằng phương pháp hồi qui. - Xác định các chỉ tiêu sinh học sinh sản Kích thước thành thục: đo chiều dài tổng (LT) và khối lượng (BW) của lươn có tuyến sinh dục phát triển, để xác định kích cỡ thành thục. Xác định các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục:. Quan sát đặc điểm của tuyến sinh dục: bằng mắt thường kết hợp với tiêu bản mô học để xác định các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục dựa theo 6 bậc thang thành thục của Nikolsky (1963). Từ đó dự đoán mùa vụ sinh sản theo sự phát triển của buồng trứng. Tiêu bản mô học buồng trứng: được thực hiện dựa theo phương pháp của Drury và Wallington (1967), Kiernan (1990). Tuyến sinh dục của lươn được cố định bằng dung dịch Bouin, thời gian cố định là 24 giờ; sau đó mẫu phôi được giữ trong dung dịch cồn 70%. Sau khi cố định, mẫu phôi được cắt thành từng phần nhỏ. Trước khi tiến hành đúc khối mẫu được khử nước lần lượt qua các dung dịch 70%, 80%, 95%, 100% ethyl alcohol và xylen. Mẫu được cắt ra thành từng băng dài, cho vào nước ở nhiệt độ 45-500C lám cho parafin căng ra. Dùng kim mũi giáo tách riêng từng đoạn và dán lên lam. Tiêu bản được nhuộm theo phương pháp nhuộm màu Harris‘ Haematociline-Eosin, quan sát và chụp ảnh dưới kính hiển vi quang học. Quan sát tiêu bản mô học: quan sát và mô tả các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục theo kết quả phân tích tiêu bản mô. Xác định hệ số thành thục (GSI): Hệ số thành thục (GSI) được xác định cho từng đợt thu mẫu và là một trong những chỉ số phản ánh mùa vụ sinh sản của lươn dựa theo công thức: GSI (%)= 100x (Khối lượng tuyến sinh dục)/ (tổng khối lượng lươn không nội tạng) Xác định sức sinh sản tuyệt đối: Sức sinh sản tuyệt đối (F) là số lượng trứng trong buồng trứng của lươn cái, được xác định theo Banegal (1967) 17 g GxnF = Trong đó: G: là trọng lượng buồng trứng g: trọng lượng mẫu trứng được lấy ra để đếm. n: số lượng trứng có trong mẫu trên (mẫu trứng được lấy để đếm ở 3 vị trí: đầu, giữa và cuối của buồng trứng) Xác định đường kính trứng: đường kính trứng được xác định bằng thước đo trên kính hiển vi, trứng được lấy để đếm ở 3 vị trí: đầu, giữa và cuối của buồng trứng với số lượng trứng là 30 tế bào trên 1 mẫu. Xác định mùa vụ sinh sản: dựa vào kết quả quan sát tuyến sinh dục và hệ số thành thục của các mẫu thu theo định kỳ. Xác định giới tính: dựa vào kết quả mổ quan sát tuyến sinh dục và mô học các mẫu lươn thu từ tự nhiên theo tháng. Xác định sự liên quan giữa giới tính với kích thước và trọng lượng. Xác định sự liên quan giữa hàm lượng hormone trong máu với giới tính. Các số liệu thống kê được tính toán dựa trên phần mềm SPSS. 2.2.3 Thử nghiệm ương lươn đồng bằng các loại thức ăn khác nhau ™ Thí nghiệm 1: Ương lươn đồng từ 3 ngày tuổi đến 20 ngày tuổi - Hệ thống thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí trên 6 khay nhựa (30x25x10cm) - Lươn thí nghiệm: Lươn bột 3-5 ngày tuổi. - Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí vớí 2 nghiệm thức thức ăn. Mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần. Mật độ bố trí 30 con/ khay NT Thức ăn sử dụng I Moina II Artemia ™ Thí nghiệm 2: Ương lươn đồng từ 20 ngày tuổi đến 40 ngày tuổi - Hệ thống thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí trên 15 khay nhựa (30x25x10cm) - Lươn thí nghiệm: Lươn 20 ngày tuổi. - Phương pháp bố trí thí nghiệm: 18 Thí nghiệm được bố trí với 5 nghiệm thức thức ăn. Mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần. Mật độ bố trí 30 con/ khay NT Thức ăn sử dụng I Trùng chỉ II Thức ăn chế biến III Cá tạp IV Cá tạp+ TA chế biến V Trùng chỉ+ TA chế biến • Thức ăn chế biến: Cá biển+ Trứng+ dầu mực+ vitamin. Đây là loại thức ăn được sử dụng để ương các loài cá ăn động vật. @ Chăm sóc và quản lý: Lươn được cho ăn theo nhu cầu, cho ăn mỗi ngày 4 lần lúc 7, 10:30, 14, 17:30 giờ. Các nghiệm thức sử dụng thức ăn hỗn hợp được cho ăn xen kẽ giữa 2 loại thức ăn. Theo dõi và ghi nhận về hoạt động ăn, bơi lội, bắt mồi của lươn - Chăm sóc: Theo dõi thức ăn hằng ngày để điều chỉnh cho phù hợp. - Thay nước theo định kỳ 2 ngày 1 lần. - Các chỉ tiêu theo dõi: • Tăng trưởng: 7 ngày bắt ngẫu nhiên 15 con cân khối lượng từng con • Môi trường: theo dõi các yếu tố như nhiệt độ, pH. • Ghi nhận tỷ lệ chết *Phương pháp thu mẫu: Các yếu tố nhiệt độ, pH đuợc đo tại bể nuôi bằng máy (MP 120 pH Meter) mỗi ngày *Phương pháp phân tích mẫu và tính toán: • Chiều dài của lươn được đo bằng cách đo từ chót mõm đến cuối đuôi, khối lượng được xác định bằng cách cân từng cá thể bằng cân điện tử có độ chính xác 0,01%. • Tốc độ tăng trưởng cuả lươn được tính gồm. • Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (Specific growth rate- SGR) (%/ ngày) được tính bằng: SGR(%/ ngày)= 100* (LnWc- LnWđ)/t. • Tốc độ tăng trưởng tương đối (Daily weight gain- DWG) (g/ ngày) được tính bằng công thức: DWG (g/ ngày)= (Wc- Wđ)/t Trong đó: Wc: Khối lượng cuối (g) 19 Wđ: Khối lượng đầu (g) t: Thời gian nuôi (ngày) • Tỉ lệ sống cuối cùng của lươn (%)= Số lươn thu được / số lươn thả*100 20 CHƯƠNG II KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN I. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản lươn đồng 1. Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng Sinh trưởng là quá trình gia tăng về kích thước và tích luỹ thêm về khối lượng cơ thể. Quá trình này đặc trưng cho loài cá và thể hiện qua mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng (Nicolski, 1963). Ở lươn đồng có sự liên quan giữa chiều dài với giới tính khá rõ. Theo Phạm Trang và Phạm Báu, 2000 lươn đồng có kích thước dưới 26cm đều là lươn cái, từ 26 – 54cm có thể là đực, cái và lưỡng tính, trên 54cm đều là lươn đực Dựa vào số liệu thu thập chỉ tiêu hình thái lươn đồng (Monopterus albus), mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng thể hiện qua phương trình hồi qui W= 0,0008L3,0467 với hệ số tương quan R2=0,9515 (Hình1), cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa chiều dài và khối lượng lươn với mẫu có chiều dài cơ thể từ 9,1 cm đến 77 cm. Như vậy giới tính của lươn đồng không chỉ có liên quan đến chiều dài mà còn liên quan đến khối lượng, trong đó giới tính thay đổi từ cái, lưỡng tính sang đực theo sự tăng của chiều dài và khối lượng. . 2. Giới tính Xác định tỷ lệ giới tính cũng là một chỉ tiêu sinh học sinh sản cần thiết, cho phép dự đoán khả năng phát triển của quần đàn hoặc có kế hoạch trong sản xuất. Đối với lươn đồng (Monopterus albus) việc xác định giới tính phức tạp và quan trọng hơn vì theo Tang et al được trích dẫn bởi W = 0.0008L3.0647 R2 = 0.9515 0.00 100.00 200.00 300.00 400.00 500.00 600.00 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 70.00 80.00 90.00 Chiều dài (cm) K hố i l ượ ng (g ) Hình 1: Tương quan chiều dài và khối lượng lươn 21 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 08- 05 09- 05 10- 05 11- 05 12- 05 01- 06 02- 06 03- 06 04- 06 05- 06 06- 06 07- 06 08- 06 Tháng T ỷ lệ g iớ i t ín h( % ) đực cái lưỡng tính không rõ Nguyễn Tường Anh (1999) lươn đồng là động vật lưỡng tính cái trước, đời sống sinh sản của nó thường trãi qua 3 phase: cái chức phận-trung giới-đực chức phận. Hình 2: Tỷ lệ cái, lưỡng tính, đực qua các tháng thu mẫu Tỷ lệ lươn không xác định được giới tính chiếm cao trong các mẫu thu phân tích theo định kỳ hàng tháng do không lấy được tuyến sinh dục hoặc tuyến sinh dục quá nhỏ không cắt mô được. Để có thể thấy tỷ lệ cái, lưỡng tính, đực theo tháng rõ hơn, Hình 3 sẽ phản ánh tỷ lệ giới tính trong số được cắt mô tuyến sinh dục không kể số không xác định. 22 Hình 3: Tỷ lệ cái, lưỡng tính, đực qua các tháng thu mẫu (không kể số không xác định) Đa số ở các tháng đều có xuất hiện lươn ở cả 3 phase giới tính: cái, lưỡng tính và đực. Tháng 10,12,6 không thấy xuất hiện lươn cái trong mẫu thu, còn tháng 3 thì không có lươn đực, đặc biệt tháng 11 không thấy tuyến sinh dục của lươn khi giải phẩu. Trong các tháng có đủ 3 phase giới tính thì lươn lưỡng tính có tỷ lệ cao, tháng 3 lươn cái chiếm tỷ lệ cao, còn lươn đực có tỷ lệ cao ở tháng 7. Theo Phạm Trang và Phạm Báu (2000) lươn đồng có kích thước dưới 26cm đều là lươn cái, từ 26-54cm có thể là đực, cái, và lưỡng tính, trên 54cm đều là lươn đực. Trong nghiên cứu này tỷ lệ giới tính ở các nhóm chiều dài khác nhau đã được xác định ở Hình 4. Hình 4: Tỷ lệ giới tính ở các nhóm chiều dài khác nhau 0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0 6 0 7 0 8 0 5 0 c m C h i ề u d à i ( c m ) Tỷ lệ g iớ i t ín h (% ) C á i L ư ỡ n g t í n h Đ ự c 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 70.00 80.00 90.00 100.00 08- 05 09- 05 10- 05 11- 05 12- 05 01- 06 02- 06 03- 06 04- 06 05- 06 06- 06 07- 06 08- 06 Tháng T ỷ lệ g iớ i t ín h( % ) cái lưỡng tính đực 23 0 10 20 30 40 50 60 100 Khối lượng (g) T ỷ lệ g iớ i t ín h (% ) Cái Lưỡng tính Đực Như vậy ở giai đoạn nhỏ hơn 30 cm lươn cái có tỷ lệ cao và không có lươn đực, ở nhóm chiều dài từ 30 cm trở lên đều có lươn đực. Tuy nhiên ở nhóm chiều dài lớn hơn 50 cm vẫn còn lươn cái và lưỡng tính với tỷ lệ thấp. Điều này chưa phù hợp với báo cáo của Phạm Trang và Phạm Báu.(2000). Tỷ lệ đực, lưỡng tính, cái theo các nhóm khối lương cơ thể được thể hiện ở Hình 5, nhưng sự thay đổi giới tính theo khối lượng không được thể hiện rõ như chiều dài. Tuy nhiên cũng thấy được sự khác nhau về tỷ lệ đực cái ở nhóm khối lượng nhỏ hơn 50 g và lớn hơn100g: ở nhóm có khối lượng cơ thể nhỏ hơn 50 g tỷ lệ cái cao hơn đực, ngược lại nhóm khối lượng trên 100 g tỷ lệ đực cao hơn cái. Hình 5: Tỷ lệ cái, lưỡng tính, đực theo các nhóm khối lượng Sự khác nhau về chiều dài và khối lượng ở các phase cái, lưỡng tính, đực được tổng kết ở Bảng 7. Bảng 7: Chiều dài và khối lượng lươn theo giới tính Lươ n cái có chiều dài trung bình trong quần đàn là 41,5 cm, khối lượng trung bình trong quần đàn là 89,1 g; chiều dài nhỏ nhất ở cá thể là 25 cm, khối lượng cá thể nhỏ nhất là 16,2 g. Ở lươn đực chiều dài và khối lượng trung bình trong quần đàn lần lượt là 46,9 cm, 125 g, nhỏ nhất ở cá thể là 34 cm chiều dài và 47 g khối lượng. Qua đó cũng cho thấy lươn có kích cỡ thành thục nhỏ nhất có chiều dài tổng 25 cm, khối lượng thân 16,2 g. Giới tính Chiều dài Tb (min-max) (cm) Khối lượngTb(min-max)(g) Cái 41,5±1,67(25-63) 89,1±10,9(16,2-230) Lưỡng tính 43,7±1,22(27-61) 111±8,73(18,5-310) Đực 46,9±1,24(34-61) 125±10,3(47-290) 24 0.00 50.00 100.00 150.00 200.00 250.00 300.00 08- 05 09- 05 10- 05 11- 05 12- 05 01- 06 02- 06 03- 06 04- 06 05- 06 06- 06 07- 06 08- 06 Tháng K hố i l ượ ng (g ) cái Lưỡng tính đực Khối lượng và chiều dài trung bình cái, lưỡng tính, đực qua các tháng ở Hình 6 và 7 cũng cho thấy phần lớn lươn cái trong tự nhiên có kích cỡ nhỏ hơn lươn lưỡng tính và lươn đực. . Hình 6: Khối lượng trung bình cái, lưỡng tính, đực qua các tháng thu mẫu 25 0 . 0 0 10 . 0 0 2 0 . 0 0 3 0 . 0 0 4 0 . 0 0 5 0 . 0 0 6 0 . 0 0 7 0 . 0 0 T h á n g lưỡng tính đực cái Hình 7: Chiều dài trung bình cái, lưỡng tính, đực qua các tháng thu mẫu 3. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục Sự sinh sản của cá nói chung mang tính chu kỳ, các thông tin về chu kỳ thành thục và thoái hoá của tuyến sinh dục có ý nghĩa trong việc chủ động trong sản xuất cũng như đánh giá sự thay đổi và phát triển của một quần thể trong tự nhiên. Chu kỳ sinh sản thường được xác định bằng việc khảo sát về hình thái và tổ chức mô của tuyến sinh dục. Đối với lươn việc xác định giới tính dựa vào hình thái không thể thực hiện được, vì vậy chỉ dựa vào tổ chức mô của tuyến sinh dục. Các kết quả giải phẩu tuyến sinh dục và quan sát mô học của lươn trong thời gian tiến hành được mô tả và trình bày lần lượt qua bảng hình 1 và hình 8. 26 3.1. Các giai đoạn phát triển của noãn sào Bảng hình 1: Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cái và tế bào trứng lươn Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cái ( giai đoạn từ I-V) Các giai đoạn phát triển của tế bào trứng qua quan sát mô học ( giai đoạn từ 1-5) Giai đoạn I: tuyến sinh dục dài khoảng 1/3 chiều dài xoang bụng. Noãn sào là một dãy màu hồng nhạt, khó nhận thấy bằng mắt thường Giai đoạn II: tuyến sinh dục chiếm khoảng ½ chiều dài xoang bụng. Noãn sào có màu hồng nhạt, hơi đục, có thể nhìn thấy các hạt trứng bằng kính lúp. Giai đoạn III: tuyến sinh dục chiếm khoảng 2/3 xoang bụng.Trứng to và dễ nhìn thấy bằng mắt thường. Noãn sào có màu hồng nhạt đến hồng. Giai đoạn IV: tuyến sinh dục chiếm hầu hết thể tích xoang bụng. Noãn sào căng phồng với trứng to và trong mờ. 27 Giai đoạn V: giai đoạn đẻ trứng, các sản phẩm sinh dục chảy ra khi ấn nhẹ vào bụng. Các giai đoạn phát triển củ._.2 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 13.901. b The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed. Phụ lục 7: SỨC SINH SẢN CỦA LƯƠN THEO CHIỀU DÀI One way Descriptives SSSTCO N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidenc e Interval for Mean Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound 1.00 13 431.5162 306.0950 84.8955 246.5448 616.4875 143.00 1288.00 2.00 10 1379.7070 1932.5853 611.1371 -2.7812 2762.1952 423.71 6812.50 3.00 4 1385.1325 398.5922 199.2961 750.8833 2019.3817 890.22 1713.95 Total 27 923.9744 1260.2688 242.5389 425.4287 1422.5202 143.00 6812.50 Test of Homogeneity of Variances SSSTCO 76 Levene Statistic df1 df2 Sig. 2.466 2 24 .106 ANOVA SSSTCO Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 6080285.814 2 3040142.907 2.072 .148 Within Groups 35214930.233 24 1467288.760 Total 41295216.048 26 Homogeneous Subsets SSSTCO Duncan N Subset for alpha = .05 NT 1 1.00 13 431.5162 2.00 10 1379.7070 3.00 4 1385.1325 Sig. .175 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 7.027. 77 b The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed. 78 Phụ lục 8A: Theo dõi tăng trọng lươn ở thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm Cỡ thả lần kt 1 28/6) Lần kt 2(4/7) cỡ thu( 11/7) L(cm) P(g) L( cm) P(g) L( cm) P(g) L(cm) P(g) DWG(g/ngày) SGR(%/ngày) m1 1 2.50 0.06 2.50 0.02 6.00 0.14 4.50 0.06 2 2.50 0.07 3.20 0.03 3.20 0.02 5.00 0.09 3 4.00 0.08 2.50 0.02 4.00 0.03 4.20 0.07 4 2.00 0.05 3.00 0.05 4.20 0.07 4.00 0.06 5 2.00 0.03 3.00 0.04 3.50 0.04 4.60 0.07 tb 2.60 0.06 2.84 0.03 4.18 0.06 4.46 0.07 0.0006 0.94 m2 1 2.50 0.03 3.50 0.04 4.50 0.05 3.50 0.06 2 3.50 0.06 2.50 0.01 4.20 0.05 4.00 0.06 3 2.50 0.02 2.50 0.01 3.20 0.04 4.50 0.05 4 3.00 0.04 3.00 0.03 3.50 0.04 6.00 0.15 5 2.50 0.05 3.00 0.04 3.70 0.05 3.70 0.04 tb 2.80 0.04 2.90 0.03 3.82 0.05 4.34 0.07 0.0016 2.94 m3 1 2.50 0.03 3.00 0.04 4.00 0.07 4.70 0.08 2 3.00 0.03 2.50 0.03 3.50 0.05 5.20 0.10 3 2.50 0.03 3.50 0.04 4.00 0.05 5.00 0.07 4 2.50 0.03 3.50 0.03 3.80 0.04 3.80 0.04 5 2.50 0.04 3.00 0.03 4.50 0.06 6.00 0.16 tb 2.60 0.03 3.10 0.03 3.96 0.05 4.94 0.09 0.0029 5.17 a1 TA1 0.04 0.08 0.0017 2.90 1 4.50 0.07 2.50 0.01 4.50 0.11 4.30 0.07 2 2.50 0.02 3.80 0.02 3.80 0.07 4.20 0.06 3 3.00 0.03 3.50 0.04 4.00 0.05 4.50 0.06 4 4.00 0.08 3.20 0.04 4.00 0.05 4.30 0.08 5 3.00 0.03 4.00 0.03 4.20 0.05 5.00 0.09 tb 3.40 0.05 3.40 0.03 4.10 0.07 4.46 0.07 0.0013 2.24 a2 1 2.50 0.01 2.50 0.01 3.50 0.06 4.50 0.07 2 2.50 0.03 2.70 0.04 3.50 0.05 4.70 0.06 3 2.50 0.03 3.00 0.03 3.80 0.09 4.80 0.08 4 2.50 0.01 2.50 0.02 3.00 0.03 4.10 0.06 5 2.00 0.02 2.70 0.03 3.50 0.04 5.00 0.07 tb 2.40 0.02 2.68 0.03 3.46 0.05 4.62 0.07 0.0024 6.12 a3 1 2.00 0.03 2.50 0.02 4.00 0.05 4.70 0.07 2 2.00 0.01 3.00 0.03 4.50 0.07 4.30 0.06 3 2.50 0.02 2.50 0.02 4.80 0.09 4.50 0.06 4 2.00 0.02 2.50 0.03 3.50 0.06 4.70 0.09 79 5 2.00 0.02 2.30 0.02 4.00 0.06 4.20 0.06 tb 2.10 0.02 2.56 0.02 4.16 0.07 4.48 0.07 0.0024 6.12 TA2 0.03 0.07 0.0020 4.42 Phụ lục 8B: Theo dõi tăng trọng lươn ở thí nghiệm 2 Lô thí nghiệm Cỡ thả lần kt 1 (29/6) Lần kt 2(5/7) cỡ thu( 12/7) L(cm) P(g) L( cm) P(g) L( cm) P(g) L(cm) P(g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) t1 1 4.00 0.05 5.00 0.11 5.80 0.18 6.50 0.32 2 4.20 0.10 4.20 0.09 5.20 0.12 6.00 0.200 3 4.00 0.07 3.50 0.06 5.50 0.23 6.00 0.23 4 4.20 0.06 4.00 0.10 6.00 0.25 5.50 0.24 5 4.00 0.06 4.50 0.11 4.80 0.21 7.00 0.35 tb 4.08 0.07 4.24 0.09 5.46 0.20 6.20 0.270.01 6.86 t2 1 4.00 0.05 3.50 0.11 5.80 0.27 7.20 0.45 2 4.00 0.04 5.20 0.14 5.00 0.14 7.00 0.34 3 4.20 0.06 3.50 0.05 6.20 0.30 7.00 0.33 4 4.50 0.05 5.00 0.14 5.50 0.28 6.80 0.29 5 4.20 0.05 4.00 0.16 5.20 0.30 5.50 0.19 tb 4.18 0.05 4.24 0.12 5.54 0.26 6.70 0.320.014 9.28 t3 1 3.70 0.03 5.10 0.14 6.00 0.33 7.20 0.31 2 4.20 0.06 4.20 0.06 5.10 0.19 6.80 0.28 3 3.80 0.03 3.00 0.06 5.20 0.22 7.50 0.47 4 4.00 0.03 4.00 0.07 6.20 0.35 7.80 0.49 5 4.50 0.06 4.10 0.09 5.30 0.21 5.20 0.18 tb 4.04 0.04 4.08 0.08 5.56 0.26 6.90 0.350.015 10.54 tacb1 TA1 0.05 0.310.01 8.82 1 3.80 0.03 4.00 0.04 4.50 0.08 5.10 0.10 80 2 4.00 0.05 4.50 0.06 5.00 0.16 6.00 0.19 3 4.50 0.07 2.50 0.02 4.80 0.17 5.00 0.08 4 4.60 0.07 5.30 0.09 4.90 0.15 5.20 0.11 5 3.80 0.03 4.50 0.07 4.60 0.09 6.30 0.19 tb 4.14 0.05 4.16 0.06 4.76 0.13 5.52 0.130.004 4.93 tacb2 1 3.50 0.04 3.00 0.05 5.20 0.17 5.80 0.20 2 4.00 0.05 5.00 0.15 4.50 0.11 6.00 0.20 3 3.80 0.05 4.20 0.07 4.10 0.08 5.50 0.14 4 4.20 0.04 3.50 0.06 5.20 0.14 4.50 0.08 5 3.70 0.03 3.80 0.06 4.80 0.12 4.00 0.08 tb 3.84 0.04 3.90 0.08 4.76 0.12 5.16 0.140.005 6.02 tacb3 1 4.00 0.05 4.10 0.04 4.00 0.06 5.00 0.16 2 3.50 0.03 4.00 0.10 5.20 0.16 4.50 0.07 3 4.00 0.07 4.20 0.07 4.80 0.16 4.20 0.08 4 4.20 0.05 3.50 0.04 6.50 0.18 5.80 0.24 5 4.50 0.08 4.50 0.13 5.40 0.14 5.00 0.13 tb 4.04 0.06 4.06 0.08 5.18 0.14 4.90 0.140.004 4.44 ct1 TA2 0.05 0.140.004 5.09 1 4.00 0.05 4.20 0.08 5.50 0.13 5.10 0.14 2 4.00 0.03 4.00 0.05 5.20 0.10 5.20 0.13 3 4.00 0.04 5.10 0.09 5.10 0.14 6.00 0.16 4 3.20 0.05 5.00 0.07 5.00 0.10 5.00 0.12 5 4.00 0.06 4.20 0.04 5.30 0.11 5.00 0.12 tb 3.84 0.05 4.50 0.07 5.22 0.12 5.26 0.130.004 5.35 ct2 1 4.00 0.05 5.10 0.10 4.80 0.10 5.20 0.11 81 2 4.50 0.06 4.20 0.06 4.50 0.12 4.50 0.06 3 4.30 0.05 3.50 0.06 4.30 0.07 4.80 0.10 4 3.70 0.03 4.00 0.05 4.70 0.08 5.20 0.14 5 4.00 0.06 4.20 0.06 4.20 0.15 4.00 0.08 tb 4.10 0.05 4.20 0.07 4.50 0.10 4.74 0.100.002 3.36 ct3 1 3.80 0.03 4.00 0.04 4.80 0.10 5.50 0.13 2 4.00 0.05 5.10 0.08 4.50 0.11 5.20 0.17 3 4.00 0.05 4.00 0.06 5.00 0.11 5.00 0.13 4 4.20 0.06 3.50 0.05 5.20 0.15 5.30 0.12 5 3.50 0.03 3.60 0.03 4.30 0.14 5.80 0.13 tb 3.90 0.04 4.04 0.05 4.76 0.12 5.36 0.140.005 5.64 ct1+tacb1 TA3 0.05 0.120.004 4.83 1 3.20 0.04 5.00 0.08 4.20 0.11 5.50 0.17 2 3.00 0.03 4.10 0.04 4.50 0.08 4.80 0.11 3 4.00 0.07 3.60 0.04 5.10 0.11 4.20 0.09 4 3.50 0.02 4.50 0.07 4.30 0.10 5.00 0.17 5 4.00 0.05 4.30 0.07 4.80 0.10 4.50 0.10 tb 3.54 0.04 4.30 0.06 4.58 0.10 4.80 0.130.004 5.57 ct2+tacb2 1 3.50 0.05 4.50 0.07 4.80 0.09 4.80 0.14 2 3.00 0.04 4.10 0.08 5.50 0.16 4.50 0.14 3 3.00 0.04 4.00 0.10 4.50 0.10 4.80 0.18 4 4.00 0.06 4.20 0.05 4.80 0.14 5.50 0.16 5 3.70 0.03 3.60 0.05 5.20 0.13 4.00 0.08 tb 3.44 0.04 4.08 0.07 4.96 0.12 4.72 0.140.005 5.79 ct3+tacb3 1 4.20 0.06 4.00 0.10 5.20 0.13 4.50 0.15 2 3.80 0.06 4.50 0.07 5.00 0.13 4.50 0.15 82 3 3.50 0.04 5.50 0.11 4.50 0.11 5.20 0.14 4 4.00 0.06 4.00 0.07 5.20 0.14 4.50 0.10 5 4.50 0.07 4.50 0.07 5.10 0.10 4.00 0.05 tb 4.00 0.06 4.50 0.08 5.00 0.12 4.54 0.120.003 3.55 t1+tacb1 TA4 0.05 0.130.004 4.93 1 4.00 0.05 5.00 0.12 5.50 0.16 7.20 0.34 2 3.50 0.04 4.50 0.12 5.10 0.11 6.50 0.24 3 3.70 0.03 4.10 0.09 4.80 0.13 6.00 0.23 4 3.80 0.03 3.50 0.08 5.90 0.18 5.50 0.13 5 4.50 0.08 3.20 0.06 5.00 0.15 6.00 0.20 tb 3.90 0.05 4.06 0.09 5.26 0.15 6.24 0.230.009 8.00 t2+tacb2 1 3.00 0.03 4.50 0.10 5.20 0.16 6.50 0.23 2 3.20 0.04 4.70 0.09 5.60 0.19 7.20 0.26 3 3.70 0.05 4.20 0.09 5.50 0.21 5.80 0.22 4 3.50 0.04 4.50 0.11 5.20 0.19 5.50 0.14 5 3.60 0.03 3.50 0.05 5.00 0.15 6.80 0.22 tb 3.40 0.04 4.28 0.09 5.30 0.18 6.36 0.210.009 8.64 t3+tacb3 1 4.00 0.06 4.20 0.06 5.20 0.20 5.50 0.20 2 3.00 0.03 3.80 0.07 4.80 0.12 7.00 0.25 3 4.00 0.07 5.20 0.11 5.20 0.20 7.20 0.18 4 4.20 0.07 4.00 0.11 6.10 0.28 6.00 0.22 5 4.00 0.05 3.60 0.06 5.60 0.20 6.20 0.24 tb 3.84 0.06 4.16 0.08 5.38 0.20 6.38 0.220.008 6.80 TA5 0.05 0.220.0087 7.75 83 Phụ lục 9: tỷ lệ sống tỷ lệ sống(%) TN1 Số thả(con) Số thu(con) % m1 30 28 93.33 m2 30 29 96.67 m3 30 27 90.00 a 1 30 30 100.00 a 2 30 26 86.67 a 3 30 28 93.33 TN2 t1 30 30 100.00 t2 30 30 100.00 t3 30 28 93.33 tacb1 30 30 100.00 tacb2 30 29 96.67 tacb3 30 30 100.00 ct1 30 29 96.67 ct2 30 26 86.67 ct3 30 28 93.33 ct1+tacb1 30 29 96.67 ct2+tacb2 30 30 100.00 ct3+tacb3 30 30 100.00 t+tacb1 30 30 100.00 t+tacb2 30 30 100.00 t+tacb3 30 30 100.00 84 Phụ lục 10: theo dõi môi trường ngày Lô TN các yếu tố theo dõi nhiệt độ pH sáng chiều sáng chiều tb nhiệt độ tb pH 20/6 m1 31.20 32.70 8.00 8.09 31.95 8.05 m2 31.00 32.40 8.02 8.16 31.70 8.09 m3 31.30 32.90 8.05 8.09 32.10 8.07 a1 30.40 31.70 8.01 8.08 31.05 8.05 a2 31.50 32.40 8.09 8.10 31.95 8.10 a3 31.80 33.40 8.03 8.04 32.60 8.04 t1 31.00 32.70 7.71 8.09 31.85 7.90 t2 31.50 32.40 7.88 8.08 31.95 7.98 t3 31.20 32.90 7.93 8.10 32.05 8.02 tacb1 31.10 31.70 7.98 8.04 31.40 8.01 tacb2 30.90 32.70 7.87 8.34 31.80 8.11 tacb3 31.00 32.40 7.85 8.42 31.70 8.14 ct1 30.80 32.90 7.95 8.31 31.85 8.13 ct2 31.20 31.70 8.08 8.06 31.45 8.07 ct3 30.80 32.40 8.07 8.13 31.60 8.10 ct+tacb1 31.00 33.90 8.00 8.02 32.45 8.01 ct+tacb2 31.00 33.00 7.90 8.03 32.00 7.97 ct+tacb3 31.20 32.90 8.04 7.58 32.05 7.81 t+tacb1 31.20 33.10 7.88 7.56 32.15 7.72 t+tacb2 31.00 33.20 7.93 8.12 32.10 8.03 t+tacb3 31.10 33.70 7.98 8.02 32.40 8.00 21/6 m1 31.10 32.70 7.85 8.09 31.90 7.97 m2 26.20 32.40 7.95 8.16 29.30 8.06 m3 26.30 32.90 8.04 8.09 29.60 8.07 a1 26.30 31.70 7.71 8.08 29.00 7.90 a2 26.20 32.40 7.88 8.10 29.30 7.99 a3 26.30 33.90 7.93 8.04 30.10 7.99 t1 26.30 33.00 7.98 8.34 29.65 8.16 t2 26.30 32.70 7.87 8.42 29.50 8.15 t3 26.30 32.90 7.82 8.31 29.60 8.07 tacb1 26.40 32.90 8.08 8.06 29.65 8.07 tacb2 26.40 33.10 8.07 8.07 29.75 8.07 tacb3 26.40 33.20 8.00 8.13 29.80 8.07 ct1 26.40 33.70 7.90 8.02 30.05 7.96 ct2 26.50 34.00 8.04 8.03 30.25 8.04 ct3 26.60 34.10 7.98 7.58 30.35 7.78 ct+tacb1 26.60 33.80 8.02 7.56 30.20 7.79 ct+tacb2 26.70 33.50 8.04 8.12 30.10 8.08 ct+tacb3 26.60 32.80 7.95 8.02 29.70 7.99 t+tacb1 26.80 33.80 7.57 7.81 30.30 7.69 t+tacb2 27.10 34.00 7.51 8.00 30.55 7.76 t+tacb3 27.00 32.50 7.52 7.95 29.75 7.74 22/6 m1 26.10 28.50 7.85 7.89 27.30 7.87 85 m2 26.20 28.40 7.95 8.06 27.30 8.01 m3 26.20 28.50 8.04 8.07 27.35 8.06 a1 26.30 28.70 8.07 8.13 27.50 8.10 a2 26.30 28.80 8.02 8.02 27.55 8.02 a3 26.20 28.80 8.04 8.03 27.50 8.04 t1 26.30 28.50 7.71 7.58 27.40 7.65 t2 26.30 28.50 7.88 7.56 27.40 7.72 t3 26.30 28.20 7.93 8.12 27.25 8.03 tacb1 26.30 28.30 7.98 8.02 27.30 8.00 tacb2 26.30 28.60 7.87 7.81 27.45 7.84 tacb3 26.30 28.50 7.82 7.97 27.40 7.90 ct1 26.30 28.70 7.93 7.84 27.50 7.89 ct2 26.30 28.60 7.85 8.00 27.45 7.93 ct3 26.40 28.70 7.96 7.95 27.55 7.96 ct+tacb1 26.40 28.70 8.08 7.93 27.55 8.01 ct+tacb2 26.40 28.60 8.07 8.08 27.50 8.08 ct+tacb3 26.40 28.70 8.00 7.91 27.55 7.96 t+tacb1 26.50 28.80 7.90 7.89 27.65 7.90 t+tacb2 26.60 28.70 8.04 8.11 27.65 8.08 t+tacb3 26.60 28.90 7.98 7.98 27.75 7.98 23/6 m1 26.70 28.40 8.02 7.74 27.55 7.88 m2 26.60 28.40 8.03 7.90 27.50 7.97 m3 26.70 28.70 8.03 8.00 27.70 8.02 a1 26.70 28.70 8.03 8.02 27.70 8.03 a2 26.70 28.50 8.04 8.01 27.60 8.03 a3 26.80 28.60 7.95 7.99 27.70 7.97 t1 27.10 28.30 7.57 7.77 27.70 7.67 t2 27.00 28.20 7.51 7.79 27.60 7.65 t3 27.00 28.20 7.96 7.95 27.60 7.96 tacb1 27.00 28.10 7.82 7.33 27.55 7.58 tacb2 27.10 28.50 7.87 7.47 27.80 7.67 tacb3 27.10 28.30 8.00 7.68 27.70 7.84 ct1 27.30 28.70 7.73 7.81 28.00 7.77 ct2 27.10 28.70 7.87 7.93 27.90 7.90 ct3 27.10 28.80 7.80 7.97 27.95 7.89 ct+tacb1 26.90 28.50 7.97 7.93 27.70 7.95 ct+tacb2 26.90 28.40 8.02 8.00 27.65 8.01 ct+tacb3 26.90 28.30 7.91 7.77 27.60 7.84 t+tacb1 26.80 28.60 7.40 7.55 27.70 7.48 t+tacb2 26.80 28.60 7.98 7.60 27.70 7.79 t+tacb3 26.80 28.60 8.00 7.96 27.70 7.98 24/6 m1 25.60 27.90 7.91 7.93 26.75 7.92 m2 25.70 27.80 7.94 8.01 26.75 7.98 m3 25.70 28.30 7.89 7.83 27.00 7.86 a1 25.70 28.00 7.97 8.11 26.85 8.04 a2 25.70 27.90 8.00 8.09 26.80 8.05 a3 25.80 28.20 7.97 8.05 27.00 8.01 t1 26.00 28.10 7.66 7.63 27.05 7.65 86 t2 26.10 28.10 7.62 7.67 27.10 7.65 t3 26.10 27.80 7.97 7.96 26.95 7.97 tacb1 26.20 27.80 7.96 7.97 27.00 7.97 tacb2 26.20 27.90 7.70 7.87 27.05 7.79 tacb3 26.10 28.00 7.92 8.01 27.05 7.97 ct1 26.20 28.00 7.66 7.95 27.10 7.81 ct2 26.20 28.10 8.07 8.08 27.15 8.08 ct3 26.30 28.10 7.90 8.00 27.20 7.95 ct+tacb1 26.00 28.10 7.96 8.05 27.05 8.01 ct+tacb2 26.00 28.00 7.97 8.12 27.00 8.05 ct+tacb3 25.90 28.00 7.85 8.05 26.95 7.95 t+tacb1 25.90 28.20 7.62 7.89 27.05 7.76 t+tacb2 25.90 28.30 7.90 7.80 27.10 7.85 t+tacb3 25.80 28.20 7.95 7.77 27.00 7.86 25/6 m1 25.00 27.80 7.84 7.87 26.40 7.86 m2 25.00 28.30 7.90 8.01 26.65 7.96 m3 25.10 28.00 7.85 7.95 26.55 7.90 a1 25.10 27.90 8.06 8.08 26.50 8.07 a2 25.00 28.20 7.99 8.00 26.60 8.00 a3 25.10 28.10 7.97 8.05 26.60 8.01 t1 25.20 28.20 7.71 8.12 26.70 7.92 t2 25.20 28.30 7.68 8.05 26.75 7.87 t3 25.30 28.40 8.06 8.12 26.85 8.09 tacb1 25.40 28.70 7.97 8.04 27.05 8.01 tacb2 25.50 28.80 7.98 7.75 27.15 7.87 tacb3 25.40 28.80 8.09 8.04 27.10 8.07 ct1 25.50 29.00 7.97 7.89 27.25 7.93 ct2 25.50 28.90 8.06 8.05 27.20 8.06 ct3 25.60 29.30 8.00 7.97 27.45 7.99 ct+tacb1 25.30 29.20 7.94 7.92 27.25 7.93 ct+tacb2 25.30 29.00 8.04 8.09 27.15 8.07 ct+tacb3 25.40 28.90 8.04 8.01 27.15 8.03 t+tacb1 25.10 29.00 7.81 7.83 27.05 7.82 t+tacb2 25.10 29.00 7.72 7.91 27.05 7.82 t+tacb3 25.10 29.20 7.93 7.81 27.15 7.87 26/6 m1 26.00 27.30 7.55 7.66 26.65 7.61 m2 26.00 27.20 7.69 7.87 26.60 7.78 m3 26.00 27.20 7.73 7.82 26.60 7.78 a1 26.20 27.00 7.98 8.10 26.60 8.04 a2 26.20 27.10 7.97 7.93 26.65 7.95 a3 26.11 27.20 7.89 7.93 26.66 7.91 t1 26.50 27.10 7.55 7.95 26.80 7.75 t2 26.50 27.20 7.89 7.94 26.85 7.92 t3 26.60 27.30 8.08 8.12 26.95 8.10 tacb1 26.90 27.50 8.01 8.04 27.20 8.03 tacb2 26.80 27.10 7.86 7.75 26.95 7.81 tacb3 26.70 27.40 8.10 8.04 27.05 8.07 ct1 26.90 27.60 7.95 7.89 27.25 7.92 87 ct2 26.90 27.90 8.06 8.05 27.40 8.06 ct3 27.10 27.00 7.96 7.97 27.05 7.97 ct+tacb1 26.60 27.20 7.97 7.92 26.90 7.95 ct+tacb2 26.60 27.50 8.17 8.09 27.05 8.13 ct+tacb3 26.60 27.00 8.09 8.08 26.80 8.09 t+tacb1 26.70 27.30 7.60 7.91 27.00 7.76 t+tacb2 26.70 27.20 7.57 7.81 26.95 7.69 t+tacb3 26.60 27.10 8.01 8.01 26.85 8.01 27/6 m1 25.60 28.10 7.86 7.83 26.85 7.85 m2 25.70 28.20 7.92 7.91 26.95 7.92 m3 25.70 28.30 8.04 7.81 27.00 7.93 a1 25.80 28.40 8.10 7.94 27.10 8.02 a2 26.00 28.40 8.27 7.94 27.20 8.11 a3 26.00 28.40 8.13 8.06 27.20 8.10 t1 26.00 28.30 8.16 7.94 27.15 8.05 t2 26.00 28.30 8.30 7.65 27.15 7.98 t3 26.00 28.30 8.15 8.00 27.15 8.08 tacb1 26.50 28.30 8.00 7.49 27.40 7.75 tacb2 26.40 28.20 7.96 7.63 27.30 7.80 tacb3 26.40 28.20 8.15 7.73 27.30 7.94 ct1 26.40 28.30 8.06 7.64 27.35 7.85 ct2 26.40 28.30 8.14 7.85 27.35 8.00 ct3 26.30 28.40 8.18 7.63 27.35 7.91 ct+tacb1 26.20 28.30 8.35 7.55 27.25 7.95 ct+tacb2 26.20 28.20 8.03 7.79 27.20 7.91 ct+tacb3 26.20 28.30 8.07 7.74 27.25 7.91 t+tacb1 26.20 28.30 8.30 7.70 27.25 8.00 t+tacb2 26.20 28.20 8.18 7.71 27.20 7.95 t+tacb3 26.20 28.20 8.02 7.66 27.20 7.84 28/6 m1 24.40 28.70 7.75 7.97 26.55 7.86 m2 24.30 28.80 7.86 7.93 26.55 7.90 m3 24.40 28.80 7.82 7.91 26.60 7.87 a1 24.40 29.00 7.95 8.05 26.70 8.00 a2 24.30 28.90 7.93 8.06 26.60 8.00 a3 24.40 29.30 7.62 8.15 26.85 7.89 t1 24.40 29.20 7.20 8.00 26.80 7.60 t2 24.30 29.00 7.77 7.80 26.65 7.79 t3 24.30 29.00 7.80 8.00 26.65 7.90 tacb1 24.40 28.80 7.58 7.86 26.60 7.72 tacb2 24.40 29.00 7.68 7.67 26.70 7.68 tacb3 24.40 29.00 7.53 7.35 26.70 7.44 ct1 24.50 29.30 7.63 7.81 26.90 7.72 ct2 24.50 29.30 7.76 7.97 26.90 7.87 ct3 24.40 29.20 7.73 8.08 26.80 7.91 ct+tacb1 24.30 29.20 7.71 7.96 26.75 7.84 ct+tacb2 24.40 29.30 7.88 8.07 26.85 7.98 ct+tacb3 24.40 29.40 7.74 8.05 26.90 7.90 t+tacb1 24.40 29.40 7.54 8.17 26.90 7.86 88 t+tacb2 24.40 29.40 7.61 8.25 26.90 7.93 t+tacb3 24.40 29.00 7.91 8.13 26.70 8.02 29/6 m1 25.20 28.50 7.73 7.90 26.85 7.82 m2 25.30 28.50 7.77 7.92 26.90 7.85 m3 25.30 28.70 7.77 7.86 27.00 7.82 a1 25.30 28.60 7.71 7.96 26.95 7.84 a2 25.30 28.60 7.72 8.05 26.95 7.89 a3 25.30 28.90 7.70 7.95 27.10 7.83 t1 25.50 28.70 7.87 7.90 27.10 7.89 t2 25.40 28.80 7.57 7.72 27.10 7.65 t3 25.30 28.60 7.90 8.10 26.95 8.00 tacb1 25.40 28.70 7.73 7.91 27.05 7.82 tacb2 25.30 28.90 7.54 7.80 27.10 7.67 tacb3 25.40 29.00 7.42 7.38 27.20 7.40 ct1 25.30 29.10 7.59 7.83 27.20 7.71 ct2 25.30 29.10 7.72 7.86 27.20 7.79 ct3 25.40 28.90 7.72 7.82 27.15 7.77 ct+tacb1 25.40 29.00 7.33 7.62 27.20 7.48 ct+tacb2 25.30 29.00 7.72 8.02 27.15 7.87 ct+tacb3 25.30 29.20 7.53 8.22 27.25 7.88 t+tacb1 25.30 29.00 7.51 8.21 27.15 7.86 t+tacb2 25.30 29.10 7.56 8.24 27.20 7.90 t+tacb3 25.30 28.90 7.54 7.87 27.10 7.71 30/6 m1 25.00 28.80 7.61 7.75 26.90 7.68 m2 25.10 28.50 7.44 8.04 26.80 7.74 m3 25.00 28.30 7.61 7.90 26.65 7.76 a1 25.10 28.10 7.66 7.70 26.60 7.68 a2 25.10 27.80 7.58 7.73 26.45 7.66 a3 25.10 28.00 7.59 7.67 26.55 7.63 t1 25.10 27.90 7.49 7.48 26.50 7.49 t2 25.00 28.10 7.32 7.38 26.55 7.35 t3 25.00 28.20 7.57 7.75 26.60 7.66 tacb1 25.20 28.00 7.27 7.38 26.60 7.33 tacb2 25.20 27.80 7.37 8.06 26.50 7.72 tacb3 25.10 27.90 7.30 8.04 26.50 7.67 ct1 26.60 28.00 7.47 7.86 27.30 7.67 ct2 26.00 28.50 7.57 8.10 27.25 7.84 ct3 26.90 28.00 7.62 7.88 27.45 7.75 ct+tacb1 26.00 28.00 7.62 7.88 27.00 7.75 ct+tacb2 26.10 27.90 7.53 7.98 27.00 7.76 ct+tacb3 26.00 27.80 7.51 7.97 26.90 7.74 t+tacb1 25.10 27.80 7.30 8.37 26.45 7.84 t+tacb2 25.00 27.80 7.26 7.95 26.40 7.61 t+tacb3 25.00 27.70 7.31 7.89 26.35 7.60 1/7/2007 m1 24.50 27.30 7.62 7.63 25.90 7.63 m2 24.50 27.40 7.77 7.85 25.95 7.81 m3 24.70 27.60 7.73 7.89 26.15 7.81 a1 24.70 27.60 7.64 7.81 26.15 7.73 89 a2 24.60 27.70 7.64 7.89 26.15 7.77 a3 24.70 27.70 7.72 7.96 26.20 7.84 t1 24.70 27.70 7.66 7.66 26.20 7.66 t2 24.60 27.70 7.25 7.60 26.15 7.43 t3 24.60 26.76 7.88 7.78 25.68 7.83 tacb1 24.60 27.40 7.86 7.75 26.00 7.81 tacb2 24.80 27.60 7.73 7.60 26.20 7.67 tacb3 24.80 27.40 7.48 7.35 26.10 7.42 ct1 24.80 27.50 7.49 7.74 26.15 7.62 ct2 24.80 27.60 7.63 8.06 26.20 7.85 ct3 24.70 27.60 7.63 7.75 26.15 7.69 ct+tacb1 24.80 27.70 7.28 7.81 26.25 7.55 ct+tacb2 24.70 27.70 7.66 7.71 26.20 7.69 ct+tacb3 24.80 27.70 7.43 8.13 26.25 7.78 t+tacb1 24.70 27.70 7.80 8.56 26.20 8.18 t+tacb2 24.80 27.60 7.27 8.35 26.20 7.81 t+tacb3 24.70 27.50 7.58 7.80 26.10 7.69 2/7/2007 m1 24.20 28.00 7.66 7.88 26.10 7.77 m2 24.20 28.00 7.83 7.93 26.10 7.88 m3 24.30 28.30 7.80 7.99 26.30 7.90 a1 24.20 28.40 7.83 7.89 26.30 7.86 a2 24.30 28.40 7.61 7.82 26.35 7.72 a3 24.30 28.20 7.57 7.94 26.25 7.76 t1 24.20 28.10 7.62 7.67 26.15 7.65 t2 24.30 28.30 7.14 7.61 26.30 7.38 t3 24.30 28.20 7.56 7.73 26.25 7.65 tacb1 24.20 28.00 7.75 8.07 26.10 7.91 tacb2 24.30 27.90 7.68 7.82 26.10 7.75 tacb3 24.30 27.90 7.56 8.30 26.10 7.93 ct1 24.20 28.20 7.25 7.82 26.20 7.54 ct2 24.20 28.20 7.53 7.96 26.20 7.75 ct3 24.20 28.30 7.53 7.79 26.25 7.66 ct+tacb1 24.20 28.50 7.51 8.26 26.35 7.89 ct+tacb2 24.30 28.50 7.62 8.10 26.40 7.86 ct+tacb3 24.30 28.40 7.67 8.70 26.35 8.19 t+tacb1 24.30 28.30 7.79 9.39 26.30 8.59 t+tacb2 24.30 28.40 7.73 9.50 26.35 8.62 t+tacb3 24.30 27.90 7.61 8.22 26.10 7.92 3/7/2007 m1 25.30 29.00 7.77 7.95 27.15 7.86 m2 25.20 29.20 7.70 7.87 27.20 7.79 m3 25.20 29.30 7.68 8.00 27.25 7.84 a1 25.30 29.20 7.76 7.92 27.25 7.84 a2 25.20 29.30 7.66 7.93 27.25 7.80 a3 25.20 29.40 7.60 7.83 27.30 7.72 t1 25.30 29.00 7.53 7.65 27.15 7.59 t2 25.20 29.30 7.50 7.18 27.25 7.34 t3 25.20 29.10 7.35 7.54 27.15 7.45 tacb1 25.10 28.90 7.84 7.80 27.00 7.82 90 tacb2 25.30 29.10 7.64 7.70 27.20 7.67 tacb3 25.20 29.20 7.54 7.94 27.20 7.74 ct1 25.20 29.30 7.50 8.30 27.25 7.90 ct2 25.30 29.30 7.70 8.20 27.30 7.95 ct3 25.30 29.30 7.56 8.50 27.30 8.03 ct+tacb1 25.30 28.80 7.59 8.04 27.05 7.82 ct+tacb2 25.10 29.10 7.69 7.95 27.10 7.82 ct+tacb3 24.90 29.10 7.78 7.70 27.00 7.74 t+tacb1 25.00 29.30 7.76 8.00 27.15 7.88 t+tacb2 24.90 29.30 7.59 8.60 27.10 8.10 t+tacb3 25.00 29.20 7.62 8.06 27.10 7.84 4/7/2007 m1 24.90 27.70 7.76 7.85 26.30 7.81 m2 25.00 27.50 7.76 7.96 26.25 7.86 m3 25.00 27.00 7.66 7.84 26.00 7.75 a1 25.00 27.30 7.71 7.90 26.15 7.81 a2 25.00 27.50 7.37 7.96 26.25 7.67 a3 25.00 27.40 7.57 7.73 26.20 7.65 t1 25.00 27.60 7.52 7.65 26.30 7.59 t2 25.10 27.50 7.42 7.74 26.30 7.58 t3 25.10 27.50 7.34 7.64 26.30 7.49 tacb1 25.00 27.40 7.90 8.00 26.20 7.95 tacb2 25.10 27.30 7.74 7.89 26.20 7.82 tacb3 25.10 27.40 7.64 7.72 26.25 7.68 ct1 25.10 27.40 7.32 7.79 26.25 7.56 ct2 25.10 27.40 7.62 7.66 26.25 7.64 ct3 25.00 27.50 7.55 7.73 26.25 7.64 ct+tacb1 25.10 27.50 7.37 7.65 26.30 7.51 ct+tacb2 25.00 27.40 7.74 7.95 26.20 7.85 ct+tacb3 25.10 27.50 7.76 7.83 26.30 7.80 t+tacb1 25.10 27.60 7.71 7.86 26.35 7.79 t+tacb2 25.10 27.50 7.68 7.85 26.30 7.77 t+tacb3 25.10 27.50 7.69 7.70 26.30 7.70 5/7/2007 m1 24.60 27.30 7.79 7.74 25.95 7.77 m2 24.60 27.30 7.73 7.84 25.95 7.79 m3 24.70 27.30 7.73 7.93 26.00 7.83 a1 24.60 27.20 7.78 7.88 25.90 7.83 a2 24.60 27.40 7.70 7.96 26.00 7.83 a3 24.70 27.30 7.22 7.89 26.00 7.56 t1 24.80 27.30 7.30 7.71 26.05 7.51 t2 24.70 27.40 7.43 7.67 26.05 7.55 t3 25.00 27.30 7.80 7.78 26.15 7.79 tacb1 24.90 27.10 7.50 7.98 26.00 7.74 tacb2 24.80 27.30 7.65 7.71 26.05 7.68 tacb3 25.00 27.40 7.30 7.62 26.20 7.46 ct1 25.00 27.50 7.53 7.74 26.25 7.64 ct2 25.10 27.40 7.40 8.08 26.25 7.74 ct3 25.00 27.40 7.41 7.95 26.20 7.68 ct+tacb1 25.30 27.40 7.68 8.02 26.35 7.85 91 ct+tacb2 25.20 27.30 7.75 7.98 26.25 7.87 ct+tacb3 25.20 27.30 7.64 8.02 26.25 7.83 t+tacb1 25.30 27.30 7.66 8.12 26.30 7.89 t+tacb2 25.40 27.30 7.64 8.26 26.35 7.95 t+tacb3 25.30 27.10 7.83 8.02 26.20 7.93 6/7/2007 m1 25.00 28.30 7.67 7.86 26.65 7.77 m2 25.00 28.30 7.75 7.85 26.65 7.80 m3 25.10 28.50 7.73 7.89 26.80 7.81 a1 25.10 28.10 7.72 7.83 26.60 7.78 a2 25.10 27.40 7.68 7.77 26.25 7.73 a3 25.10 28.40 7.67 7.78 26.75 7.73 t1 25.10 28.30 7.29 7.62 26.70 7.46 t2 25.10 28.50 7.44 7.59 26.80 7.52 t3 25.10 28.60 7.57 7.70 26.85 7.64 tacb1 25.10 28.40 7.79 7.92 26.75 7.86 tacb2 25.10 28.40 7.48 7.64 26.75 7.56 tacb3 25.10 28.50 7.62 7.85 26.80 7.74 ct1 25.10 28.50 7.4 7.63 26.80 7.52 ct2 25.10 28.50 7.57 7.72 26.80 7.65 ct3 25.10 28.40 7.52 7.68 26.75 7.60 ct+tacb1 25.10 28.50 7.40 7.57 26.80 7.49 ct+tacb2 25.00 28.30 7.70 7.85 26.65 7.78 ct+tacb3 25.00 28.30 7.54 7.77 26.65 7.66 t+tacb1 25.00 28.50 7.61 7.83 26.75 7.72 t+tacb2 25.10 28.40 7.64 7.85 26.75 7.75 t+tacb3 25.10 28.50 7.72 7.89 26.80 7.81 7/7/2007 m1 24.00 28.30 7.51 7.80 26.15 7.66 m2 24.00 28.30 7.55 7.75 26.15 7.65 m3 24.10 28.40 7.17 7.42 26.25 7.30 a1 24.00 28.30 7.46 7.69 26.15 7.58 a2 24.00 28.30 7.43 7.78 26.15 7.61 a3 24.20 28.30 7.40 7.73 26.25 7.57 t1 24.20 28.40 6.80 7.02 26.30 6.91 t2 24.20 28.50 6.88 7.10 26.35 6.99 t3 24.20 28.40 6.93 7.35 26.30 7.14 tacb1 24.20 28.60 7.31 7.64 26.40 7.48 tacb2 24.20 28.60 7.31 7.60 26.40 7.46 tacb3 24.20 28.60 7.34 7.70 26.40 7.52 ct1 24.20 28.60 7.23 7.78 26.40 7.51 ct2 24.20 28.50 7.33 7.80 26.35 7.57 ct3 24.20 28.70 7.41 7.93 26.45 7.67 ct+tacb1 24.20 28.70 7.55 7.85 26.45 7.70 ct+tacb2 24.20 28.60 7.43 7.94 26.40 7.69 ct+tacb3 24.30 28.80 7.34 7.82 26.55 7.58 t+tacb1 24.40 28.80 7.33 7.75 26.60 7.54 t+tacb2 24.40 29.00 7.17 7.66 26.70 7.42 t+tacb3 24.40 29.20 7.07 7.55 26.80 7.31 8/7/2007 m1 24.70 29.30 7.51 7.80 27.00 7.66 92 m2 24.70 29.40 7.49 8.70 27.05 8.10 m3 24.70 29.60 7.55 8.73 27.15 8.14 a1 24.70 29.40 7.65 7.86 27.05 7.76 a2 24.70 29.40 7.58 8.06 27.05 7.82 a3 24.80 29.40 7.13 7.94 27.10 7.54 t1 24.80 29.70 7.00 7.77 27.25 7.39 t2 24.90 29.60 7.25 7.13 27.25 7.19 t3 24.80 29.70 7.36 7.98 27.25 7.67 tacb1 24.80 29.60 7.80 7.26 27.20 7.53 tacb2 24.80 29.70 7.52 7.58 27.25 7.55 tacb3 24.90 29.70 7.16 7.81 27.30 7.49 ct1 24.90 29.70 7.19 8.47 27.30 7.83 ct2 24.80 29.70 7.72 7.39 27.25 7.56 ct3 24.90 29.40 7.19 8.24 27.15 7.72 ct+tacb1 24.80 29.80 7.46 9.20 27.30 8.33 ct+tacb2 24.90 29.70 7.57 9.08 27.30 8.33 ct+tacb3 24.90 29.80 7.57 9.22 27.35 8.40 t+tacb1 24.90 29.90 7.55 9.48 27.40 8.52 t+tacb2 24.90 30.00 7.58 9.49 27.45 8.54 t+tacb3 24.90 30.00 7.35 9.85 27.45 8.60 9/7/2007 m1 24.30 28.50 7.56 7.62 26.40 7.59 m2 24.30 28.50 7.63 7.80 26.40 7.72 m3 24.40 28.70 7.30 7.81 26.55 7.56 a1 24.30 28.80 7.52 7.84 26.55 7.68 a2 24.40 28.70 7.50 7.84 26.55 7.67 a3 24.40 28.60 6.96 7.86 26.50 7.41 t1 24.50 28.80 6.52 7.63 26.65 7.08 t2 24.40 28.80 6.90 7.62 26.60 7.26 t3 24.50 28.70 6.76 7.77 26.60 7.27 tacb1 24.50 28.60 7.52 7.77 26.55 7.65 tacb2 24.60 28.70 7.07 7.82 26.65 7.45 tacb3 24.60 28.70 7.42 7.59 26.65 7.51 ct1 24.60 28.80 7.13 7.55 26.70 7.34 ct2 24.60 28.90 7.45 7.94 26.75 7.70 ct3 24.50 28.70 6.88 7.82 26.60 7.35 ct+tacb1 24.50 28.90 7.03 7.83 26.70 7.43 ct+tacb2 24.50 28.90 7.53 7.88 26.70 7.71 ct+tacb3 24.50 28.80 7.55 7.96 26.65 7.76 t+tacb1 24.50 28.90 7.58 7.74 26.70 7.66 t+tacb2 24.50 28.80 7.60 7.59 26.65 7.60 t+tacb3 24.60 28.80 7.58 7.69 26.70 7.64 10/7/2007 m1 25.00 27.70 7.64 7.85 26.35 7.75 m2 25.10 27.60 7.72 7.96 26.35 7.84 m3 25.10 27.80 7.73 7.96 26.45 7.85 a1 25.10 27.80 7.79 7.99 26.45 7.89 a2 25.10 27.80 7.79 8.02 26.45 7.91 a3 25.10 27.80 7.80 7.92 26.45 7.86 t1 25.20 27.70 7.79 7.84 26.45 7.82 93 t2 25.20 27.80 7.79 7.85 26.50 7.82 t3 25.30 27.90 7.82 7.88 26.60 7.85 tacb1 25.30 27.80 7.88 7.94 26.55 7.91 tacb2 25.50 28.10 7.82 7.76 26.80 7.79 tacb3 25.50 28.00 7.82 7.74 26.75 7.78 ct1 25.40 28.10 7.91 7.91 26.75 7.91 ct2 25.30 28.10 7.80 7.90 26.70 7.85 ct3 25.20 27.80 7.76 7.84 26.50 7.80 ct+tacb1 25.30 27.90 7.54 7.92 26.60 7.73 ct+tacb2 25.30 27.80 7.83 8.00 26.55 7.92 ct+tacb3 25.20 27.90 7.86 7.96 26.55 7.91 t+tacb1 25.30 27.80 7.63 7.78 26.55 7.71 t+tacb2 25.30 27.90 7.65 7.98 26.60 7.82 t+tacb3 25.40 28.00 7.59 7.84 26.70 7.72 94 Phụ lục 10A: tăng trọng lươn tn1 Paired Samples Statistics Mean N Std. Deviation Std. Error Mean TTNT1T 1 .0333 3 .02517 .01453 Pair 1 TTNT2T 1 .0400 3 .01732 .01000 Paired Samples Correlations N Correlation Sig. Pair 1 TTNT1T1 & TTNT2T1 3 .803 .407 Paired Samples Test Paired Differences t df Sig. (2-tailed) Mean Std. Deviation Std. Error Mean 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Pair 1 TTNT1T1 - TTNT2T1 -.0067 .01528 .00882 -.0446 .0313 -.756 2 .529 Phụ lục 10B: tăng trọng lươn tn2 Descriptives TTTN2 N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound 1.00 3 8.8933 1.8702 1.0798 4.2474 13.5392 6.86 10.54 2.00 3 5.1300 .8088 .4669 3.1209 7.1391 4.44 6.02 3.00 3 4.7833 1.2411 .7166 1.7002 7.8665 3.36 5.64 4.00 3 4.9700 1.2347 .7128 1.9029 8.0371 3.55 5.79 5.00 3 7.8133 .9341 .5393 5.4929 10.1338 6.80 8.64 Total 15 6.3180 2.0621 .5324 5.1760 7.4600 3.36 10.54 Test of Homogeneity of Variances TTTN2 Levene Statistic df1 df2 Sig. .938 4 10 .481 95 ANOVA TTTN2 Sum of Squares Df Mean Square F Sig. Between Groups 43.356 4 10.839 6.700 .007 Within Groups 16.178 10 1.618 Total 59.534 14 TTTN2 Duncan Subset for alpha = .05 NT N 1 2 3.00 3 4.7833 4.00 3 4.9700 2.00 3 5.1300 5.00 3 7.8133 1.00 3 8.8933 Sig. .757 .323 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 96 Phụ lục 11A: tỷ lệ sống tn1 Paired Samples Statistics Mean N Std. Deviation Std. Error Mean TLSNT1 T1 93.3333 3 3.33500 1.92546 Pair 1 TLSNT2 T1 93.3333 3 6.66500 3.84804 Paired Samples Correlations N Correlation Sig. Pair 1 TLSNT1T1 & TLSNT2T1 3 -.500 .666 Paired Samples Test Paired Differences t df Sig. (2- tailed) Mean Std. Deviation Std. Error Mean 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Pair 1 TLSNT1T1 - TLSNT2T1 .0000 8.81980 5.09211 -21.9096 21.9096 .000 2 1.000 Phụ lục 11B: tỷ lệ sống tn2 Descriptives TLSTN2 N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu m Maximum Lower Bound Upper Bound 1.00 3 97.7767 3.8509 2.2233 88.2104 107.3429 93.33 100.00 2.00 3 98.8900 1.9226 1.1100 94.1141 103.6659 96.67 100.00 3.00 3 92.2233 5.0910 2.9393 79.5765 104.8701 86.67 96.67 4.00 3 98.8900 1.9226 1.1100 94.1141 103.6659 96.67 100.00 5.00 3 100.0000 .0000 .0000 100.0000 100.0000 100.00 100.00 Total 15 97.5560 3.8761 1.0008 95.4095 99.7025 86.67 100.00 Test of Homogeneity of Variances TLSTN2 Levene Statistic df1 df2 Sig. 3.996 4 10 .034 97 ANOVA TLSTN2 Sum of Squares Df Mean Square F Sig. Between Groups 114.055 4 28.514 2.961 .075 Within Groups 96.282 10 9.628 Total 210.336 14 TLSTN2 Duncan Subset for alpha = .05 NT N 1 2 3.00 3 92.2233 1.00 3 97.7767 97.7767 2.00 3 98.8900 4.00 3 98.8900 5.00 3 100.0000 Sig. .053 .432 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7705.pdf
Tài liệu liên quan