Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sâu bệnh hại và sử dụng chất điều hòa sinh trưởng đối với Hồng không hạt Bảo Lâm - Tại Lạng Sơn

Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM HỒNG VĂN ĐẢY NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SÂU BỆNH HẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT ĐIỀU HỒ SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI HỒNG KHƠNG HẠT BẢO LÂM - TẠI LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN- 2008 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lời cam đoan Tơi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đào Thanh Vân. Số liệu v

pdf91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sâu bệnh hại và sử dụng chất điều hòa sinh trưởng đối với Hồng không hạt Bảo Lâm - Tại Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à kết quả nghiên cứu trong luận văn hồn tồn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm. Lạng Sơn, tháng 8 năm 2008 HỌC VIÊN CAO HỌC Hồng Văn Đảy Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lời cảm ơn Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, khoa Nơng học, các thầy cơ giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và hồn thành luận văn này. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thanh Vân giảng viên bộ mơn cây ăn quả, phĩ trưởng khoa Nơng học trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện đề tài và bảo vệ luận văn. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Chi cục Bảo vệ thực vật Lạng Sơn, Viện Bảo vệ thực vật, Bộ mơn Kiểm nghiệm chất lượng rau quả - Viện nghiên cứu rau quả, phịng phân tích đất - Viện quy hoạch & thiết kế nơng nghiệp, các phịng ban chuyên mơn của huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn, Đảng uỷ, HĐND, UBND và các hộ gia đình xã Bảo Lâm đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong quá trình theo dõi thu thập số liệu cho luận văn. Tơi xin tỏ lịng biết ơn chân thành tới bạn bè và gia đình đã giúp đỡ và động viên tơi trong suốt quá trình học tập và hồn thiện luận văn này. Lạng Sơn, Tháng 8 năm 2008 HỌC VIÊN CAO HỌC Hồng Văn Đảy Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM HỒNG VĂN ĐẢY NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SÂU BỆNH HẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT ĐIỀU HỒ SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI HỒNG KHƠNG HẠT BẢO LÂM - TẠI LẠNG SƠN CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT MÃ SỐ: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO THANH VÂN THÁI NGUYÊN- 2008 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cây hồng (Diospyros Kaki Lim) là một loại cây ăn quả lâu năm cĩ nguồn gốc á nhiệt đới đã được trồng lâu đời ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta hồng được trồng nhiều ở phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra, ở phía Nam hồng được trồng ở vùng Đà Lạt- Lâm Đồng nơi cĩ độ cao từ 1000- 1500 m so với mặt nước biển. Phạm Văn Cơn [5]; Nguyễn Đức Lương, Trần Như Ý [19]; Mai Xuân Lương [20]. Hiện nay ở nước ta cĩ trồng rất nhiều giống hồng nổi tiếng như hồng Nhân Hậu ( Hà Nam), hồng Hạc Trì ( Phú Thọ), hồng Thạch Thất ( Hà Tây), hồng vuơng Thạch Hà ( Hà Tĩnh)...Trong đĩ giống hồng khơng hạt Bảo Lâm được trồng tại xã Bảo Lâm, tỉnh Lạng Sơn cũng là một giống hồng quý được coi là giống cây ăn quả đặc sản của tỉnh Lạng Sơn. Sở nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Lạng Sơn [25], UBND tỉnh Lạng Sơn [42]. Quả hồng cĩ giá trị dinh dưỡng khá cao. Kết quả phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng trong một quả hồng tươi ( nặng 168g) của các nhà khoa học Mỹ như sau: nước 139,4g (82,98%); chất béo 0,3g (0,18%); chất đạm 1,0g ( 0,59%); bột đường 31,2g ( 18,57%); carories 118 mg; vitamin C 13 mg; vitamin B12 0,03 mg; vitamin A 3640 IU; vitamin B1 0,5 mg; folate 13 mg; niacin 0,2 mg; natri 3 mg; canxi 13 mg; magie 15 mg; kẽm 0,18 mg; mangan 0 ,596 mg; kali 270mg; phospho 28 mg; sắt 0,26 mg; đồng 0,19 mg. Website [77]. Quả hồng khi chín cĩ phẩm vị thơm ngon cĩ thể sử dụng để ăn tươi, sấy khơ, làm mứt, làm bánh nướng.... hoặc sử dụng làm nguyên liệu cho cơng nghiệp mỹ phẩm để sản xuất kem dưỡng da. Ngồi ra quả hồng và các bộ phận khác của quả cịn cĩ rất nhiều giá trị dược lý khác như sử dụng ăn tươi cĩ tác dụng chữa bệnh táo bĩn, bệnh trĩ, giảm sốt, giảm căng thẳng, chữa say rượu, phịng ngừa bệnh bướu cổ; quả hồng sấy khơ được sử dụng để chữa bệnh viêm phế quản, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 bệnh ho khan, trừ giun sán, cầm máu, chữa long đờm...; cuống và đài hoa được sử dụng để chữa ho và nấc rất tốt; dịch quả xanh được sử dụng để chữa bệnh cao huyết áp. Vũ Cơng Hậu [15]; Đỗ Tất Lợi [18]; Trần Thế Tục [38]; Đào Thanh Vân, Ngơ Xuân Bình [44]; Duke J.A và cơng sự [56]. Theo Kotami và cộng sự (2000) [63]; Yamada M [73]; Yonemori và cộng sự [74], [75] chất tanin và các hợp chất cĩ trong quả hồng cĩ tác dụng kháng khuẩn, chống dị ứng và chữa bệnh cao huyết áp rất tốt. So với các cây ăn quả dài ngày khác cây hồng cĩ rất nhiều ưu điểm như: dễ trồng, chịu hạn tốt, chịu được đất xấu, ít sâu bệnh, sinh trưởng khoẻ, lá to tán lá rộng tạo độ che phủ chống xĩi mịn tốt, năng suất cao và tương đối ổn định. Vì vậy trồng hồng cho thu nhập cao hơn trồng các loại cây ăn quả khác trên cùng địa bàn. Cây hồng Bảo Lâm ở độ tuổi 20-30 năm cĩ diện tích tán lá khoảng 15 - 20 m 2 . Chăm sĩc tốt mỗi năm cho thu hoạch từ 70-80 kg quả tương ứng giá trị 1- 1,2 triệu đồng. Vì vậy giống hồng Bảo Lâm đã được tỉnh Lạng Sơn coi là một cây trồng quan trọng trong chương trình xố đĩi giảm nghèo và phủ xanh đất trống đồi trọc ở Bảo Lâm và các vùng lân cận với mục tiêu đưa diện tích giống hồng này lên 1800 - 2500 ha năm 2015 [42] tạo vùng hồng hàng hố tập trung chất lượng cao. Nhưng việc mở rộng diện tích trồng hồng cịn gặp nhiều khĩ khăn trong nhân giống, phịng trừ sâu bệnh hại, kỹ thuật trồng và chăm sĩc, biện pháp chống rụng quả cũng như các chỉ dẫn địa lý cho vùng trồng giống hồng Bảo Lâm....các vấn đề vừa nêu chưa được nghiên cứu xem xét một cách đầy đủ vì vậy cho đến nay vẫn chưa xây dựng được các quy trình trồng và chăm sĩc hồng để hướng dẫn và khuyến cáo cho người làm vườn. Thực tế đĩ đã dẫn đến tình trạng các diện tích hồng được trồng ở Bảo Lâm hiện nay cĩ năng suất thấp, quả bé, giống bị thối hố.... khơng đáp ứng được nhu cầu của sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Xuất phát từ tình hình thực tế trên nhằm từng bước xác định được các biện pháp canh tác phù hợp, gĩp phần hồn thiện quy trình trồng và chăm sĩc đối với giống hồng khơng hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: " Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sâu bệnh hại và sử dụng chất điều hồ sinh trưởng đối với hồng khơng hạt Bảo Lâm - tại Lạng Sơn." 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Xác định một số đặc điểm sinh học, tình hình sâu bệnh hại và sử dụng chất điều hồ sinh trưởng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng khơng hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn. 3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI - Điều tra hiện trạng sản xuất hồng Bảo Lâm tại xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. - Nghiên cứu một số đặc điểm nơng sinh học của giống hồng khơng hạt Bảo Lâm. - Nghiên cứu thành phần, mức độ phổ biến của các lồi sâu bệnh hại trên hồng Bảo Lâm. - Nghiên cứu thử nghiệm phịng trừ bệnh thán thư hại hồng và sử dụng chất điều hồ sinh trưởng đối với hồng Bảo Lâm. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Phần I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Cơ sở khoa học của việc điều tra hiện trạng sản xuất cây hồng Bảo Lâm tại xã Bảo lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn Giống hồng khơng hạt Bảo Lâm là một giống cây ăn quả lâu năm đã được người dân Bảo Lâm trồng từ rất lâu và được đặt tên theo địa danh của xã, hiện nay giống hồng này được tỉnh Lạng Sơn coi là một giống hồng quý, là cây ăn quả đặc sản của địa phương. Nhưng đến nay các nghiên cứu về giống hồng này cịn rất hạn chế, các biện pháp kỹ thuật canh tác, chăm sĩc hầu như chưa được áp dụng hoặc nếu cĩ thì cũng khơng đồng bộ nên năng suất, chất lượng quả thấp . Thơng qua việc điều tra hiện trạng sản xuất hồng chúng ta sẽ biết được mức độ áp dụng các biện pháp nhân giống, kỹ thuật canh tác, chăm bĩn, quản lý dịch hại... Từ đĩ cĩ những đề xuất về các nội dung cần xem xét, nghiên cứu nhằm từng bước hồn chỉnh quy trình kỹ thuật khuyến cáo cho người làm vườn tại Bảo Lâm và các vùng lân cận. 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu quy luật ra cành hồng Cây hồng ra hoa kết trái, sinh trưởng hàng năm phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố đất đai, khí hậu thời tiết, tuổi cây, giống...Trong một năm cây hồng thường cĩ 2-3 đợt lộc là lộc xuân, lộc hè, lộc thu . Phạm Văn Cơn [6], [7]; Vũ Cơng Hậu [14], [15]; Trần Như Ý [50], [51]. Các đợt lộc thường cĩ liên quan khá chặt chẽ với nhau, quá trình ra lộc của năm trước là tiền đề cho sự ra hoa kết trái của năm sau. Nguyễn Thế Huấn [16]. Nghiên cứu quy luật ra cành để cĩ các biện pháp kỹ thuật cần thiết, hợp lý tác động và điều chỉnh quá trình ra lộc nhằm hạn chế hoặc thậm chí loại bỏ hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau gĩp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 xuất hồng. Vũ Cơng Hậu [13], [14]. 1.1.3. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần sâu bệnh hại hồng Sâu bệnh hại cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển, của cây, năng suất và chất lượng quả. Theo Đường Hồng Dật (1984) [9]; Hà Quang Hùng [17]; Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân (1998) [29]; Nguyễn Cơng Thuật (1996) [32] thì sâu bệnh hại cĩ thể làm giảm từ 20 -30% năng suất, thậm chí mất trắng. Cây hồng cũng như các cây ăn quả lâu năm khác đều cĩ rất nhiều đối tượng sâu bệnh gây hại. Phạm Văn Cơn [7]; Chu Vĩnh Đơng, Lộ Hoa Trung [12]; Vũ Cơng Hậu [15]; Trần Thế Tục [37], [39]; Nguyễn Văn Tuất và cộng sự [40], [41]; Viện Bảo vệ thực vật [47]. Tuy nhiên các nghiên cứu về sâu bệnh gây hại đối với cây hồng vẫn chưa đầy đủ, thực tế những năm vừa qua do khơng kiểm sốt được sâu bệnh đã dẫn đến nhiều vườn hồng ở Bảo Lâm bị giảm năng suất, cĩ nhiều cây bị chết...Nghiên cứu, điều tra thành phần sâu bệnh hại cây hồng Bảo Lâm để cĩ cơ sở áp dụng các biện pháp phịng trừ thích hợp là rất cần thiết nhằm từng bước bổ sung hồn chỉnh quy trình trồng và thâm canh tăng năng suất cây hồng khơng hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn. 1.1.4. Cơ sở khoa học của việc phun chất điều hồ sinh trưởng Ngày nay các chất điều hồ sinh trưởng đã và đang được sử dụng rộng rãi trong sản xuất trồng trọt như là một phương tiện quan trọng điều chỉnh các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng như: kích thích tăng trưởng sinh khối, điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt, củ, chồi, sự ra hoa kết quả, sự lão hố của mơ cây, tạo quả khơng hạt, điều chỉnh sự chín của quả, kích thích ra rễ, tăng khả năng chống chịu với điều kiện khơng thuận lợi của mơi trường. Hồng Minh Tấn và cộng sự [27], [28]. Sau khi quá trình thụ phấn, thụ t inh kết thúc, hợp tử sẽ phát triển thành phơi, phơi sinh trưởng là trung tâm sinh ra các chất kích thích sinh trưởng cĩ bản Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 chất auxin và gibberellin, các chất này khuyếch tán vào bầu và kích thích sự lớn lên của quả. Vì vậy nếu quá trình thụ tinh, thụ phấn khơng xảy ra thì hầu hết hoa sẽ rụng. Hồng Minh Tấn và cộng sự [26]; Lê Văn Tri [34], [35]; Vũ Văn Vụ và cộng sự [49]. Sử dụng các phytohocmon (chất điều hồ sinh trưởng cây trồng) ngoại sinh thay thế cho các phytohocmon nội sinh trước khi xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh thì quả sẽ được hình thành và lớn lên khơng cĩ hạt. Việc sử dung các phytohocmon nhằm làm tăng sự đậu quả và tạo quả khơng hạt đã được sử dụng rộng rãi, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất trên các cây trồng như: nho, bầu bí, cà chua, táo... Nguyễn Quang Thạch và cộng sự [30]; Đào Thanh Vân [43], [45]. Trong thực tế năng suất hồng cịn đạt thấp và khơng ổn định là do nhiều nguyên nhân như: trình độ canh tác của người làm vườn, mức độ đầu tư thâm canh, giống... Trong đĩ sự rụng quả là một nguyên nhân quan trọng. Hồng cĩ tỷ lệ đậu quả khá cao nhưng tỷ lệ rụng quả cũng lớn. Nguyễn Thế Huấn (2006) [16]; Hồng Thị Nam (2007) [21]; Lưu Vinh Quang (1995) [24], mức độ rụng cũng tuỳ thuộc vào giống, khí hậu thời tiết và chế độ chăm sĩc. Theo Lưu Vinh Quang (1995) [24], thì nguyên nhân rụng quả hồng gồm: rụng quả sinh lý, rụng quả do thiếu dinh dưỡng trong đất, rụng quả do thời tiết khí hậu, rụng quả do sâu bệnh hại, rụng quả do tác động cơ giới như tập quán nhân giống bằng rễ của người làm vườn... Trong đĩ rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu. Rụng quả sinh lý là do các nguyên nhân nội tại như: - Quả khơng thụ tinh. - Mất cân đối về dinh dưỡng do bĩn phân khơng cân đối, khơng đầy đủ, hoặc thiếu hụt các nguyên tố vi lượng như: Bo, S, Mg, Zn... - Tác động bất lợi của mơi trường như nhiệt độ quá cao, hạn, úng. - Mất cân đối về chất điều hồ sinh trưởng như hàm lượng IAA giảm sẽ Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 làm tăng sự rụng quả... Vì vậy việc sử dụng một số chất điều hồ sinh trưởng phun bổ sung nhằm làm giảm tỷ lệ rụng quả là cần thiết. Phun chất điều hồ sinh trưởng khơng những thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây mà cịn làm chậm việc hình thành tầng rời, đảm bảo cho việc vận chuyển các chất dinh dưỡng vào nuơi quả nên giảm được tỷ lệ quả bị rụng. Lê Văn Tri [33], [34]. 1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY HỒNG 1.2.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân loại 1.2.1.1. Nguồn gốc Cây hồng (Diospyros) thuộc bộ thị (Ebenales), họ thị (Ebenaceae), phân lớp sổ (Dilleniaceae), lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae), ngành thực vật hạt kín (Angiospermae). Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến [1]; Vũ Văn Chuyên [2]. Các nghiên cứu về nguồn gốc của cây hồng phương Đơng cho rằng một số nhĩm hồng thuộc lồi hồng dại ( Diospyros kaki) tồn tại trong những khu rừng của Trung Quốc và đều đi đến thống nhất là cây hồng cĩ nguồn gốc từ Trung Quốc ( nguyên sản ở lưu vực sơng Trường Giang), phân bố tự nhiên ở 33 0 - 37 0 vĩ Bắc. Tại Trung Quốc đã xuất hiện các tài liệu viết về cây hồng từ thế kỷ thứ 5, thứ 6. Grubov [57]. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến trồng ở Địa Trung Hải, sau đĩ được đưa sang châu Âu năm 1789, sang Mỹ năm 1852, Liên Xơ (cũ) năm 1889 và nhiều nước khác trên thế giới trong đĩ cĩ Việt Nam . Phạm Văn Cơn [7]; Vũ Cơng Hậu [15]; Yung Kyung Choi và cộng sự [52]; Wilson [72]. 1.2.1.2. Phân loại Theo các nhà phân loại học Nhật Bản hiện nay trên thế giới cĩ khoảng 800- 1000 lồi hồng và được trồng phổ biến ở các nước cĩ khí hậu ơn hồ thuộc châu Á, bắc Mỹ, trong đĩ cĩ 04 lồi được trồng để lấy quả là: D.kaki Linn; D.oleifera Cheng; D. virginiana Linn; D.lotus Linn. (dẫn theo Yung Kyung Choi, Jung Hokim [52]). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Chi Diospyros gồm 400 lồi chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới châu Á, châu Phi và nam Mỹ. Mơt số lồi (trong đĩ cĩ hồng phương Đơng) phân bố rộng trên các vùng ơn đới. Whitmore (1978) [71]. Cây hồng (Diospyros kaki Linn) được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, bang Califonia (Mỹ), Italia, Brazin, Úc, Newdilan, Israen. Hồng được chia ra thành hai nhĩm là hồng chát và hồng khơng chát trong đĩ nhĩm hồng khơng chát cĩ khả năng thương mại lớn hơn. Nguyễn Văn Cương (1997) [4]; Konishi và cộng sự (1994) [62]; Mowat và cơng sự (1994) [69]. Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) [52] trích dẫn kết quả nghiên cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4 nhĩm đĩ là: - Nhĩm 1: Nhĩm PCNA ( Pollination Constant Non- Astringent) là nhĩm gồm những giống hồng khơng chát, khơng biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả thường cĩ những đốm tanin sẫm. Các giống thuộc nhĩm này như: Fuju, Jiro, Gosh, Suruga... - Nhĩm 2: Nhĩm PVNA (Pollination Variant Non-Astringent) là nhĩm gồm những giống khơng chát và biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả cĩ những đốm tanin sẫm, khi khơng cĩ hạt thì thịt quả cĩ vị chát. Các giống thuộc nhĩm này như: Zenjimaru, Shogatsu, Mizushima, Anahya kume... - Nhĩm 3: Nhĩm PCA (Pollination Constant Astringent) là nhĩm gồm những giống chát, khơng biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả khơng cĩ những đốm tanin sẫm. Các giống thuộc nhĩm này như: Y okomo, Yosumizo, Shakokashi, Hagakushi, Hachiya... - Nhĩm 4: Nhĩm PVA (Pollination Variant Astringent) là nhĩm gồm những giống chát và biến đổi với sự thụ phấn, quả cĩ thể chát khi được thụ phấn và cĩ một vài đốm tanin sẫm xung quanh hạt. Các giống thuộc nhĩm này như: Azumi, Shirazu, Emon, Kosshuhya kume, Hiratanenashi. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Theo Voronxov (1982) [48] thì trên thế giới hiện nay trồng phổ biến 03 loại hồng là: - Hồng dại (Diospyros lotus L): Nhị bội thể 2n = 30, cây cĩ thể cao 20- 30m, đường kính gốc thân cĩ thể đạt 70 cm, thuộc loại cây cĩ hoa đơn tính khác gốc, quả bé (trọng lượng trung bình 15g/quả), rất chát. - Hồng Virginiana (D.virginiana L): Tứ bội thể 4n = 60 hoặc lục bội thể 6n = 90, cây cĩ thể cao 30-35 m, đường kính gốc thân cĩ thể đạt 70-80cm, thuộc loại cây cĩ hoa đơn tính khác gốc, quả bé (trung bình 22g/quả), quả khi chín màu đỏ thơm ngon khơng chát, chất lượng quả tốt hơn hồng phương Đơng. - Hồng phương Đơng (D.kaki T): Lục bội thể 6n = 90, cây sinh trưởng nhanh, rụng lá mùa đơng, chiều cao cây đạt 12 - 15m, tán cây lồ xồ, hoa cĩ thể đơn tính cùng gốc hay khác gốc, quả to ( trọng lượng cĩ thể đạt 200g/quả ). Theo Phạm Văn Cơn [5] những kết quả điều tra về hồng từ những năm 1990 cho thấy ở Việt Nam cĩ 03 lồi hồng là: - Hồng lơng (Diospyros tokinensis L.) phân bố rải rác khắp nơi trên miền Bắc, thân cây cao to, phân cành ngang, tạo nhiều tầng cành, tán hình trịn. Lá thuơn dài, mặt trên màu xanh sẫm cĩ lơng màu xanh, mặt dưới màu xanh nhạt cĩ lơng màu hơi vàng. Quả to trịn hoặc hơi dẹt, khi chín lơng trên quả rụng đi quả chuyển sang màu vàng hồng, quả cĩ nhiều hạt (6-9 hạt), cây sinh trưởng khoẻ, sản lượng cao nhưng chất lượng quả kém (quả cĩ mùi hơi nên cịn được gọi là hồng hơi hay hồng trâu). - Hồng cậy (Diospyros lotus L.) được trồng rải rác ở các tỉnh phía Bắc như: Nam Định, Thái Bình, Ninh B ình... Thân cây cao to, tán lớn. Lá nhỏ hẹp mặt trên màu xanh đậm nhẵn nhưng khơng bĩng, mặt dưới màu xanh nhạt cĩ ít lơng. Quả bé hình trịn dẹt, trọng lượng trung bình 10g/quả, hạt nhiều (6-7 hạt), quả chín vàng, ăn ngọt. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 - Hồng trơn cĩ lá nhẵn (Diospyros kaki L.) được trồng ở miền Bắc và vùng Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Thân cây thường cĩ màu nâu, gĩc độ phân cành hẹp, tán hình trịn hoặc hình tháp. Lá hình bầu dục hoặc elíp, mặt trên lá cĩ màu xanh sẫm, mặt dưới lá cĩ màu vàng nhạt. Quả chưa chín cĩ màu xanh lục, nhẵn , trơn, khi chín cĩ màu vàng đỏ, quả cĩ thể khơng hạt hoặc ít hạt hơn so với hai lồi trên tuỳ theo giống, hạt nhỏ khĩ mọc mầm, cây sinh tưởng khoẻ, phẩm chất quả ngon. Lồi này được chia ra hai nhĩm chính là hồng ngâm và hồng dấm: + Nhĩm hồng ngâm: Chất chát (tanin) trong quả cĩ khả năng hồ tan trong nước, nên được khử chát bằng cách ngâm quả trong nước sạch để rút chất chát (tanin) trong qua ra làm cho quả khơng cịn vị chát, cũng cĩ thể đem dấm cho quả chín mềm mà khơng cần ngâm, khi đĩ tanin ở dạng tự do chuyển sang dạng kết hợp thì quả sẽ cĩ vị ngọt và khơng cịn vị chát, nếu sử lý chát bằng dấm chín thì quả sẽ ngọt hơn so với ngâm vì trong quá trình dấm thì một phần chất tanin được chuyển thành đường. + Nhĩm hồng dấm: Chất tanin trong quả thuộc dạng khơng hồ tan trong nước. Nên được khử chát bằng cách dấm đất đèn hoặc đốt hương.... Sau khi được dấm thì quả chín mềm và khơng cịn chát. 1.2.2. Những nghiên cứu về phân bố và sản xuất hồng 1.2.2.1. Phân bố và sản xuất hồng trên thế giới Các nghiên cứu đều cho rằng Trung Quốc là nước trồng hồng nhiều nhất thế giới, hồng được trồng trên khắp đất nước Trung Quốc (trừ các tỉnh Hắc Long Giang, Nội Mơng, Tân Cương và Tây Tạng), các tác giả Trung Quốc cho rằng vùng trồng hồng tốt nhất là từ vĩ tuyến 33 0 - 37 0 vĩ Bắc, ở đây cĩ nhiều giống hồng tốt, chất lượng cao, sinh trưởng, phát dục thuận lợi. Vũ Cơng Hậu [13], [14], những nước cĩ diện tích, sản lượng hồng lớn sau Trung Quốc là: Hàn Quốc, Nhật Bản...(bảng 1.1) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng hồng một số nước trên thế giới Tên nước Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Trung Quốc 540.003 1.775.338 603.108 1.833.357 653.200 1.825.000 Hàn Quốc 29.070 281.143 27.943 249.207 28.000 250.000 Nhật Bản 24.400 269.300 24.400 265.000 24.400 232.500 Brazin 6.350 65.500 6.400 66.000 6.700 67.000 Italia 2.891 54.170 2.900 55.000 2.900 55.000 Israen 4.400 39.800 4.400 39.400 4.400 40.000 Niudilan 385 1.200 385 1.200 390 1.300 Iran 100 1.000 100 1.000 100 1.000 Oxtraylia 75 650 75 650 75 650 Mehico 50 450 50 450 50 450 Tổng số 607.724 2.488.551 669.761 2.511.264 720.215 2.472.900 ( Nguồn: FAO 2005) Morton (1987) [70] cho rằng hồng được trồng đầu tiên ở Trung Quốc, sau đĩ du nhập vào Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc, đến cuối thế kỷ 19 hồng mới được du nhập vào Mỹ, Ơxtraylia, Palestine, Italia, Pháp, Nga, Brazin, Mexico... Trung Quốc là nước cĩ diện tích hồng đang thu hoạch lớn nhất thế giới (chiếm 90,7%) sau đĩ là Hàn Quốc, Nhật Bản. Đây cũng là ba quốc gia cĩ những nghiên cứu sâu về cây hồng trên tất cả các lĩnh vực. Do những tính chất và đặc điểm sinh học khác nhau nên các lồi thuộc chi Diospyros cũng cĩ các vùng phân bố khác nhau nhưng tập trung chủ yếu ở châu Á và bắc Mỹ, sự phân bố của các lồi cịn phụ thuộc vào mục đích và nhu cầu sử dụng của người trồng. Lồi Diospyros kaki L. Phân bố chủ yếu ở 4 nước: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam. Ở châu Á quả hồng được sử dụng chủ yếu để ăn tươi, tại Trung Quốc, Nhật Bản quả hồng được sử dụng làm một trong những mĩn tráng miệng chính trong khẩu phần ăn hàng ngày. Các sản phẩm chế biến từ hồng thường được tiêu thụ mạnh ở thị trường châu Âu, người châu Âu ở vùng Địa Trung Hải đã quen với cây hồng và cho rằng quả hồng chín rất ngọt, hương vị Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 đậm đà và cĩ tập quán thường dùng thìa ăn hồng khi đã chín nhũn. Vũ Cơng Hậu [15]; Trần Thế Tục [37]. 1.2.2.2. Phân bố và sản xuất hồng ở Việt Nam Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng hồng ở Việt Nam Năm Diện tích (ha) Năng suất (Tạ/ha) Sảnlượng (tấn) 1998 2.575,00 46,00 5.469 2000 4.713,00 46,20 9.750 2004 4.827,70 47,00 10.507 Nguồn: Viện nghiên cứu rau quả Trâu Quỳ, Hà Nội Hồng là một loại cây ăn quả quan trọng đã được trồng từ rất lâu ở Việt Nam vì quả hồng cĩ phẩm vị ngon, trồng hồng cĩ hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng một số loại cây ăn quả khác như mơ, mận, đào...Những năm gần đây cây hồng đang ngày càng được chú ý phát triển ở nhiều tỉnh trên cả nước, nhưng tập trung chủ yếu ở vùng trung du, miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Bắc Giang, Bảng 1.3. Diện tích hồng ở một số tỉnh năm 2006 Số TT Tên tỉnh Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Thái Nguyên* 1.565,00 17,24 2 Bắc Giang 1.562,00 17,20 3 Lâm Đồng* 700,00 7,71 4 Lạng Sơn 2.200,30 24,23 5 Hồ Bình 615,00 6,77 6 Yên Bái 631,50 6,96 7 Bắc Cạn 173,00 1,91 8 Nghệ An* 221,00 2,43 9 Hà Tĩnh* 229,00 2,52 10 Hải Phịng* 117,00 1,29 11 Phú Thọ 59,00 0,65 12 Các tỉnh khác* 1.007,00 11,09 Ghi chú: - Nguồn Cục thống kê các tỉnh. - Những tỉnh cĩ đánh dấu (*) Số liệu năm 2004. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Thái Nguyên và tỉnh Lâm đồng thuộc vùng cao nguyên nam Trung bộ. Phạm Văn Cơn [7], Vũ Cơng Hậu [15], Yung Kyung Choi và cộng sự [5 2], (bảng 1.2 và 1.3). Kết quả điều tra và nghiên cứu về cây hồng của nhiều tác giả. Phạm Văn Cơn [5]; Nguyễn Đức lương, Trần Như Ý [19]; Mai Xuân Lương [20], đều thống nhất cho rằng ở Việt Nam cĩ rất nhiều vùng trồng hồng, mỗi vùng đều cĩ những giống hồng ngon và nổi tiếng. * Vùng Đà Lạt - Lâm Đồng Đà Lạt là thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng nằm ở nam Tây Nguyên, cĩ độ cao trung bình 1.500m so với mặt nước biển, nên khí hậu Đà Lạt mang đậm nét khí hậu á nhiệt đới, nhiệt độ thấp và tương đối ơn hồ. - Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm 17,5- 18,20C. Biên độ nhiệt ngày và đêm khoảng 9 0C, các tháng trong mùa khơ cĩ biên độ nhiệt ngày đêm lớn hơn mùa mưa. - Mùa mưa thường bắt đầu từ giữa tháng 4 đầu tháng 5, kết thúc vào cuối tháng 10 giữa tháng 11 và chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa năm. - Độ ẩm khơng khí trung bình 85%, các tháng 7,8,9 ẩm độ khơng khí tương đối cao (90- 92%). Mùa khơ độ ẩm khơng khí giảm xuống dưới 80%, độ ẩm tương đối thấp nhất vào tháng 2, 3 ( 75-78%). Hồng trồng ở Đà Lạt chủ yếu là các giống thuộc lồi Diospyros kaki L. Đây cũng là lồi được trồng phổ biến ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và các tỉnh phía Bắc nước ta. Các giống hồng được trồng phổ biến gồm: + Hồng trứng lốc. Quả hình trứng, khi chín cĩ màu hồng, bĩng láng. Cây cĩ tán lớn, năng suất cao cĩ thể đạt 5-6 tạ/cây/năm, cĩ khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh, dễ trồng. Đây là một trong những giống hồng được ưa chuộng nhất hiện Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 nay. Quả khi chín ăn rất ngọt, giịn, thích h ợp cho việc vận chuyển đi xa, thời gian thu hoạch sớm từ tháng 6 - 8. + Hồng trứng muộn. Quả hình trứng, khi chín cĩ màu hồng, bĩng. Cây cĩ tán trung bình, năng suất cao cĩ thể đạt 3 -4 tạ/cây/năm, chống chịu tốt, quả khĩ rụng khi giĩ lớn, chất lượng quả khơng bằng hồng trứng lốc, nhưng vì chín muộn (thu hoạch hàng năm vào tháng 10-11) nên giá bán cao. + Hồng Pome trịn . Quả trịn to, mã đẹp, năng suất tương đối cao, trung bình đạt 1 tạ/cây/năm. Q uả chín cĩ mầu đỏ son, phẩm chất tốt, rất được ưa chuộng. Thu hoạch muộn vào tháng 9 - 10 hàng năm. + Hồng chén. Cây cĩ tán lá trung bình, cành yếu nên thư ờng phải cĩ biện pháp chống đỡ khi quả lớn. Lá nhiều, thường che khuất quả, năng suất trung bình, quả lớn, hơi dẹt về phía cuống, phẩm chất tốt, được người tiêu dùng ưa chuộng. Thu hoạch muộn vào tháng 9-10 hàng năm. + Hồng ăn liền. Cây cĩ tán lá thấp bé, cĩ thể trồng với mật độ dày. Quả trịn dẹt khơng cĩ hạt, khi chín mầu vàng đỏ, cĩ thể ăn ngay khi quả ở trạng thái cứng, thịt quả giịn, ngọt, trọng lượng trung bình 200-250g/quả. + Hồng Nhật : Cây cĩ tán lá trung bình, nhanh ra quả . Chất lượng quả trung bình, cĩ nhiều nước, khĩ vận chuyển. Nhưng năng suất cao nên được đánh giá là một trong số các giống cĩ giá trị kinh tế cao. Cĩ thể khắc phục nhược điểm này bằng cách chế biến sấy khơ để vận chuyển và tiêu thụ. Thu hoạch muộn vào tháng 10-11 hàng năm. Ngồi các giống kể trên, Đà Lạt cịn cĩ nhiều giống hồng khác nhưng diện tích khơng đáng kể như: hồng quế hương, hồng gạch, hồng son, hồng hoả tiễn, hồng giịn, hồng Lạng Sơn, hồng xà, hồng nước... * Vùng Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh Huyện Thạch Hà nằm về phía tây của thị xã Hà Tĩnh, cĩ lượng mưa bình Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 quân năm là 2544mm, nhiệt độ trung bìn h năm 23,80C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 360C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 8 0C, độ ẩm khơng khí trung bình năm 83,8%. Ở đây, hồng được trồng chủ yếu tại hai xã Thạch Đài và Thạch Lĩnh, diện tích hồng chiếm tới 35,3% tổng diện tích cây ăn quả của hai xã. Giống được trồng phổ biến là hồng vuơng khơng hạt và hồng trịn. + Hồng vuơng khơng hạt. Cây cao trung bình 9,5m, đường kính tán cây 9,2m, thân khơng to lắm (đư ờng kính gốc khoảng 27cm), tán hình dù. Lá to hơi bầu dài 15cm, rộng 11cm, mặt trên xanh đậm và bĩng, mặt dưới cĩ màu xanh nhạt và cĩ lơng màu vàng mọc dày theo gân lá. Quả hình vuơng cĩ khía sâu dọc quả, chiều cao và đường kính quả khoảng 6,3cm, trọng lượng quả 160g, tỷ lệ phần ăn được 93%, tỷ lệ chất khơ 15%, tỷ lệ đường 9,5%, tỷ lệ axit 0,3%. Vỏ quả hơi dày, bĩng, dễ bĩc, vỏ khi chín cĩ màu đỏ vàng, ít xơ, thịt quả cĩ mầu đỏ hồng, được nhiều người ưa thích. Năng suất trung bình cĩ thể đạt 400 - 500kg/cây. + Hồng trịn. Cây cao trung bình 10,5m, tán rộng 8,3m, hình cầu, đường kính gốc thân 27cm. Lá hình bầu dục, dài 14cm, rộng 10,5cm, mặt trên xanh bĩng, mặt dưới cĩ lơng tơ màu vàng nhưng thưa hơn so với lá hồng vuơng khơng hạt. Quả hình trịn, đỉnh quả trịn, vỏ dày và bĩng khi chín cĩ màu vàng, thịt quả cĩ màu vàng nhạt, khơng cĩ xơ, ăn ngọt. Trọng lượng trung bình quả 120g, chiều cao và đường kính quả khoảng 6,0cm. Tỷ lệ chất khơ 18,7%, đư ờng 11%, axit 0,2%, cĩ 0,5 hạt/1quả. Năng suất 1 cây khoảng 250-300kg. * Vùng Nam Đàn- tỉnh Nghệ An Huyện Nam Đàn nằm sát thành phố Vinh cĩ lượng mưa bình quân năm là 1.928mm. Hồng được trồng tập trung ở 2 xã Nam Xuân và Nam Anh, diện tích hồng chiếm tới 33,7% tổng số diện tích cây ăn quả các loại của hai xã. Cĩ rất nhiều giống hồng được trồng ở vùng này như: Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 + Hồng cậy vuơng . Cây cao trung bình 6,4m, tán rộng 7,5m, hình bán nguyệt. Lá to hơi trịn, mặt trên bĩng nhẵn, mặt dưới xanh nhạt cĩ lơng tơ màu nâu tập trung ở gân lá. Quả hình vuơng, đỉnh quả bằng hoặc hơi lõm. Khi chín vỏ quả màu đỏ, vỏ mỏng giịn, cĩ ít phấn ở gần cuống quả. Tai quả nhỏ, vểnh lên, gốc quả lõm ít, thịt quả cĩ màu đỏ. Chiều cao quả 3,3cm, đường kính quả 4,1cm. Trọng lượng quả 50g, số hạt bình quân 0,4 hạt/quả. Tỷ lệ thịt quả 71,5%. Năng suất trung bình một cây khoảng 80kg quả. + Hồng nứa. Cây cao trung bình 8,2m tán rộn g khoảng 9m, hình cầu. Lá to màu xanh nhạt, đầu lá trịn. Mặt dưới lá cĩ lơng tơ màu vàng mọc theo gân lá. Quả hình trụ dài, đỉnh quả bằng, khi chín cĩ màu đỏ, vỏ quả khơng bĩng. Phần gốc quả cĩ rãnh dọc. Thịt quả mầu vàng, ít xơ. Trọng lượng quả bình quân 90g. Chiều cao quả 5,2cm, đường kính quả 4,8cm, số hạt bình quân 1,5 hạt/quả, tỉ lệ thịt quả 88,1%. Năng su ất trung bình một cây khoảng 100kg quả. + Hồng tiên. Cây cao trung bình 6m, tán rộng 6m, hình tháp. Lá to nhẵn, mặt trên lá bĩng hơi vàng, mặt dưới lá màu xanh trắng cĩ lơng tơ mầu vàng xung quanh gân lá. Quả to, đỉnh quả lõm, khi chín cĩ màu đỏ. Vỏ quả dày, trơn, khơng cĩ vân, cĩ ít phấn ở đỉnh quả. Gốc và tai quả lõm sâu. Trọng l ượng quả ._.bình quân 85g, quả cĩ hình hơi trịn, chiều cao 5,0cm, đường kính 4,7cm. Bình quân cĩ 0,5 hạt/quả, tỷ lệ thịt quả 89%. Năng suất trung bình một cây khoảng 65kg. + Hồng trịn dài. Cây cao khoảng 7m, tán rộng 6,7m hình đống rơm. Lá to, đầu nhọn, mặt trên lá xanh bĩng, mặt dưới cĩ lơng tơ màu vàng, mọc thưa. Quả mọc thành chùm từ 1-3 quả, khi chín cĩ màu đỏ, khơng hạt. Quả hình trịn dài, chĩp quả bằng, vỏ quả dày, trơn, hơi cĩ khía, gốc quả lõm, tai quả cong lên, thịt quả màu đỏ. Trọng lượng quả trung bình 80g. Quả cĩ hình hơi trịn chiều cao 4,9 cm, đường kính 4,7 cm. Tỷ lệ thịt quả 90%, tỷ lệ đường 10,5%, tỷ lệ axit 0,2%. Năng suất trung bình một cây khoảng 142kg. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 + Hồng gáo . Cây cao trung bình 6,2m, tán rộng 5,8 - 6,4m, lá to dài, cĩ màu xanh nâu khơng nhẵn. Quả dạng tim, vai quả to, d ưới thắt lại, trơn quả nhọn, tai ơm vào quả, vỏ quả màu vàng bĩng. Trọng lượng quả trung bình 63,6g, cĩ khoảng 2,5 hạt/quả. + Hồng chuột. Cây cao trung bình 6,0m, tán rộng 6,2-6,5m, phiến lá nhỏ hình bầu dục. Quả trịn dài, đáy quả thắt lại, rốn quả trịn, tai quả cong lên, vỏ quả màu vàng bĩng. Trọng lượng quả trung bình 70,6g, cĩ khoảng 5,1 hạt/quả. * Vùng Lý Nhân tỉnh Hà Nam Nằm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, cĩ lượng mưa trung bình năm 1751 mm, nhiệt độ trung bình 23,7oC, ẩm độ trung bình 85%, tổng số giờ nắng trong năm đạt 1437 giờ. Vùng này cĩ hai giống hồng quý là: + Hồng Nhân Hậu. Được trồng chủ yếu ở xã Hồ hậu, thân cây màu xám, cành bánh tẻ màu nâu, tán cây hình bán nguyệt, độ cao phân cành trên 1m. Lá lớn, hình bầu dục, mầu xanh đậm, mặt trên bĩng láng, mặt dưới cĩ lơng tơ màu nâu vàng, chiều dài lá 15,8cm, chiều rộng lá 10,4 cm. Quả hình trái tim, khi chín cĩ màu đỏ thắm, thu hoạch vào trung tuần tháng 8 âm lịch. Vỏ quả mỏng, thịt quả dẻo, ít hạt. Trọng lượng quả trung bình 150- 250g. + Hồng Văn Lý: Được trồng chủ yếu ở xã Văn Lý, thân cây màu xám, cành bánh tẻ màu xám sáng. Tán cây thường cĩ hình dù, độ cao phân cành 60-70 cm. Lá lớn trung bình, hình bầu dục, mặt trên hơi ráp. Lá cĩ chiều dài 14,4 cm, chiều rộng 7,5 cm. Quả hình trụ, trơn quả trịn, khi chín cĩ màu đỏ vàng, khơng hạt. Trọng lượng quả trung bình 70-90 g. Chín vào giáp tết âm lịch. * Vùng Thạch Thất tỉnh Hà Tây Huyện Thạch Thất nằm ở phía đơng bắc tỉnh Hà Tây cĩ nhiệt độ trung bình năm 23,30C, Lượng mưa trung bình năm1.554 - 1.780 mm. Vùng này chỉ trồng một giống hồng duy nhất cĩ nguồn gốc từ Yên Thơn nên người ta gọi là Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 hồng Yên Thơn hay hồng Thạch Thất, do đặc tính sinh trưởng khoẻ, thích nghi rộng, năng suất cao nên được nhiều người ưa chuộng. Đặc điểm: Thân cây màu xám, cành bánh tẻ màu nâu, tán cây hình trịn hoặc ơ van, độ cao phân cành khoảng 65 cm. Lá lớn hình bầu dục, màu xanh đậm. Mặt trên lá bĩng, phản quang, mặt dưới cĩ lơng tơ màu nâu vàng. Chiều dài lá 16 cm, chiều rộng lá 9,3 cm. Quả hình trụ, trơn quả hơi lồi, khi chín cĩ màu đỏ vàn g, thường chín vào tháng 11 - 12, thịt quả nát, nhiều nước. Trọng lượng trung bình quả 150- 250g, cĩ 2-3 hạt/quả. * Vùng Vĩnh Phú Là vùng trung du, cĩ địa hình và khí hậu tương đối phức tạp. Vùng này cĩ nhiều giống hồng quý như: + Hồng Hạc Trì . Cây cao trên 9m, tán rộng trên 7m, sinh trưởng khoẻ. Lá hình elíp rộng, mặt trên cĩ màu xanh hơi vàng, khơng bĩng, mặt dưới màu xanh trắng, cĩ lơng màu vàng. Quả hình trụ, trơn quả hơi tù, cĩ 4 cạnh rõ rệt. Trọng lượng quả bình quân 100- 150g, khơng hạt, khi chín vỏ quả cĩ màu vàng đỏ, thịt quả màu vàng, ăn giịn, cĩ cát, thu hoạch vào tháng 9, thuộc giống hồng ngâm. + Hồng Tiến. Cây cao trên 10m, tán rộng trên 8m. Lá to hình bầu dục, mặt trên màu xanh đậm, khơng bĩng, mặt dưới màu trắng xanh cĩ nhiều lơng tơ. Quả hình trụ vuơng. Trọng lượng quả trung bình 120- 160g, khơng hạt hoặc cĩ 1-2 hạt bé dẹt. Chín vào tháng 10, khi chín quả cĩ mầu đỏ hồng, thịt quả màu đỏ. Vỏ quả nhẵn, thuộc nhĩm hồng dấm, nhưng quả chín trên cây ăn cũng khơng chát. + Hồng Thạch. Cây cao trên 10 m, tán rộng trên 8m. Lá to hình bầu dục, mặt trên màu xanh thẫm, khơng bĩng, mặt dưới màu trắng xanh cĩ lơng màu vàng. Quả hình trụ trịn, rốn quả lồi. Trọng lượng quả trung bình 150- 200g, cĩ 1-3 hạt. Chín vào đầu tháng 9, khi chín vỏ quả màu đỏ vàng, thịt màu đỏ hồng, thuộc nhĩm hồng dấm. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 + Hồng ngâm quả hình trứng. Cây cao trên 9m, tán rộng trên 6m (tán hẹp). Lá thuơn dài, mặt trên màu xanh đậm, bĩng, mặt dưới xanh trắng cĩ lơng thưa. Quả hình trứng, trọng lượng quả trung bình 100-150g cĩ 1-3 hạt, hạt dài và dày. Chín vào tháng 9. Khi chín vỏ màu vàng nhạt, thịt quả màu vàng, thuộc nhĩm hồng ngâm. + Hồng ngâm hình quả trụ dài. Cây cao khoảng 7m, tán rộng 4m (tán hẹp). Lá thuơn dài, mặt trên xanh bĩng, mặt dưới màu trắng, xanh cĩ lơng tơ thưa màu vàng. Quả hình trụ dài, trọng lượng quả trung bình 100-150g, chín vào tháng 9. Khi chín quả cĩ màu vàng khơng đều, phía tai quả xanh, phía trơn quả màu vàng, quả cĩ thể khơng hạt hoặc cĩ 1-2 hạt. * Vùng Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn Huyện Cao Lộc nằm ở phía Bắc tỉnh Lạng Sơn. Nhiệt độ trung bình năm 21,2 0C. Biên độ nhiệt bình quân ngày đêm là: 7,8 0 C. Mùa đơng nhiệt độ trung bình xuống thấp 12-15 0C, cĩ năm xuống dưới 00C nhưng chỉ trong thời gian ngắn. Tổng tích ơn năm 7738 0 C. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.392mm, nhưng phân bố khơng đều, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5, kết thúc vào tháng 9 và chiếm khoảng 75% tổng lượng mưa cả năm. Ẩm độ khơng khí bình quân năm là 82%, nhưng các tháng mùa khơ (từ tháng 10 năm trước đến tháng 1 năm sau) cĩ lúc ẩm độ khơng khí xuống đến 50%. Lượng bốc hơi bình quân năm 1070,8mm. Ở vùng này cĩ giống hồng ngâm khơng hạt Bảo Lâm nổi tiếng đã được trồng từ rất lâu. Cây cao, to. Lá bé hơn các giống khác. Quả hình trịn dài trọng lượng trung bình cĩ thể đạt 60 -70g. Khi chín vỏ quả màu vàng đất, thường chín vào rằm tháng 8 âm lịch, thuộc giống hồng ngâm, ăn giịn, ngọt, thơm. 1.2.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây hồng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 1.2.3.1. Rễ và hệ rễ Rễ hồng thuộc dạng rễ cọc. Rễ hồng yếu, thường khĩ phục hồi nếu bị sát thương cơ giới . Phạm Văn Cơn [7]. Nhiệt độ thích hợp cho bộ rễ hoạt động là 12- 250C. Trong mùa lá rụng, rễ hồng hầu như khơng hoạt động, hấp thu dinh dưỡng rất chậm, từ vụ xuân rễ hồng mới bắt đầu hoạt động. Hoạt động mạnh nhất vào 2 thời kỳ cuối tháng 6-7 và giữa tháng 9 đầu tháng 10. Rễ hồng chứa nhiều tanin, cường độ hơ hấp yếu, nhu cầu về hàm lượng ơxy trong đất thấp, vì vậy cây hồng cĩ thể chịu úng tốt. Phạm Văn Cơn [6], [7]; Vũ Cơng Hậu [14], [15]; Trần Thế Tục [37], [49]; Trần Như Ý và cộng sự [51]. Sự phân bố của rễ hồng theo chiều sâu, thay đổi phụ thuộc vào loại đất và giống. Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Cơn tại trường Đại học Nơng nghiệp I cho thấy giống hồng Thạch Thất cĩ rễ tập trung ở tầng 20 - 30cm, giống hồng Hạc Trì cĩ rễ tập trung ở tầng 30 - 40 cm. Việc xác định được tầng rễ tập trung là yếu tố quan trọng để quyết định biện pháp bĩn phân hợp lý thúc đẩy sinh trưởng, phát triển của cây. Phạm Văn Cơn [6], [7]; Vũ Cơng Hậu [14], [15]; Trần Thế Tục [37], [39]. 1.2.3.2. Thân, cành Hồng là cây thân gỗ, sinh trưởng nhiều năm, tán cây cĩ dạng hình trịn mâm xơi hoặc hình tháp, tốc độ sinh trưởng chậm, thơng thường cây hồng 30 tuổi đường kính thân chỉ đạt 25- 30cm, chiều cao cây chỉ đạt 5 - 6m. Trần Như Ý và cộng sự [50], [51]. Hồng là cây thay lá hàng năm về mùa đơng, cĩ thời gian ngủ nghỉ rõ rệt. Trong các loại cây thay lá, hồng ưa nhiệt độ tương đối cao, vì vậy rụng lá sớm và nảy mầm muộn. Ở miền Bắc hồng thường rụng lá vào cuối tháng 10, đến giữa hoặc cuối tháng 2 mới ra lộc, thời gian ngủ nghỉ khoảng 2-3 tháng. Vũ Cơng Hậu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 [13], [14], [15]. Thời gian ra lộc của hồng phụ thuộc vào nhiệt độ. Nơi nào, năm nào cĩ nhiệt độ cao hồng sẽ ra lộc sớm hơn, tập trung hơn và ngược lại. Trong một năm hồng ra 3 - 4 đợt lộc tuỳ thuộc vào tuổi và khả năng sinh trưởng của cây. Cây già chỉ ra một đợt lộc chủ yếu là lộc xuân, cây non một năm cĩ thể ra 3 - 4 đợt lộc. Nhưng các đợt lộc thứ 3, thứ 4 thường yếu biểu hiện ở cành ngắn, số lượng ít. Phạm Văn Cơn [7]; Vũ Cơng Hậu [14], [15]; Trần Như Ý và cộng sự (2000) [51]. Cây hồng cĩ các đợt cành chính sau: - Cành xuân. Nảy đồng loạt vào trung tuần tháng 2 đến tháng 3, trên cành lúc này cĩ cả mầm hoa và mầm dinh dưỡng. - Cành hè. Nảy vào tháng 6, tháng 7. - Cành thu. Nảy vào tháng 8, tháng 9. Đây là đợt cành mẹ của cành mang quả năm sau vì vậy trong sản xuất cần chú ý chăm sĩc và bồi dưỡng. Đối với những cây đã ra hoa kết quả thì trong đợt cành xuân thường cĩ 3 loại cành: cành sinh trưởng, cành mang hoa đực và cành mang hoa cái. Phạm Văn Cơn [5], [6], [7]. + Cành sinh trưởng. Là những cành khơng mang hoa, khơng cĩ quả, chỉ cĩ lá làm nhiệm vụ quang hợp và tích luỹ dinh dưỡng nuơi quả. + Cành mang hoa đực. Loại cành này thường nhỏ, mọc từ gốc cành năm trước, sinh trưởng yếu nên cành ngắn, cành mang hoa đực chủ yếu làm nhiệm vụ cung cấp phấn cho hoa cái nhờ cơn trùng. + Cành mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính. Là những cành mang quả, phần lớn là những cành ở phần trên gần ngọn của cành sinh trưởng năm trước chưa ra quả hoặc mọc từ chồi nách thứ 1-2 của cành mẹ. 1.2.3.3. Lá Lá hồng thuộc loại lá nguyên, to bản, cĩ hình bầu dục hoặc ơ van. Lá xuất Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 hiện vào mùa xuân, sau khoảng một tháng thì phát triển đầy đủ và bước vào thời kỳ hoạt động mạnh, màu chuyển dần từ xanh lục sang lục đậm hoặc xanh nhạt tuỳ giống, một số giống mặt dưới cĩ nhiều lơng tơ màu vàng xanh. Cuối tháng 10 lá bắt đầu chuyển sang màu vàng sau chuyển sang màu đỏ và rụng, từ tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau trên cây hồn tồn khơng cĩ lá. Trần Như Ý và các cộng sự [50], [51]. 1.2.3.4. Hoa Khoảng 30-40 ngày sau khi ra lộc thì hoa bắt đầu nhú, thơng thường hoa ở nách lá thứ 3-8 tính từ chân cành quả. Vì lộc nảy vào giữa tháng 2 nên hoa sẽ xuất hiện vào khoảng cuối tháng 3, thời kỳ ra hoa kéo dài 20- 25 ngày. Hoa của cây hồng được chia làm 3 loại: - Hoa cái. Nhị đực thối hố hoặc khơng cĩ hạt phấn, nhụy cái rất phát triển, hoa cái thường mọc ở nách lá thứ 3 - 8 tính từ chân cành quả lên ngọn. Phạm Văn Cơn [7]; Vũ Cơng Hậu [15]. - Hoa lưỡng tính. Tồn tại cả nhị đực và nhuỵ cái trên cùng một hoa, loại hoa này cĩ thể tự thụ phấn cùng hoa. - Hoa đực. Thường nhỏ chỉ bằng 1/3 hoa cái và mọc thành chùm ở nách lá, nhuỵ cái thối hố. Hoa đực và hoa cái cĩ thể tồn tại trên cùng một cây, nhưng tỷ lệ khơng ổn định. Nếu cây cịn khoẻ dinh dưỡng đầy đủ thì hoa cái thường cĩ nhiều hơn, ngược lại khi cây già dinh dưỡng kém hoa đực sẽ ra nhiều hơn. Phạm Văn Cơn [5], [6], [7]; Vũ Cơng Hậu [13], [14], [15]; Trần Như Ý và các cộng sự [50], [51]. Cĩ tác giả khi nghiên cứu về hoa của cây hồng cho rằng: Cĩ những giống khơng cần thụ phấn vẫn cĩ thể đậu quả được (parthenocarpy), quả hồn tồn khơng hạt và kích thước khá đồng đều như: Hồng Bảo Lâm (Lạng Sơn), hồng Hạc Trì (Phú Thọ). Nhưng cũng cĩ những giống để đạt được năng suất cao nhất Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 thiết phải được thụ phấn, nếu khơng được thụ phấn hoặc thụ phấn khơng tốt thì quả nhỏ, khơng cĩ hạt hoặc cĩ 1-2 hạt như hồng Thạch Thất. Phạm Văn Cơn [5], [6], [7]; Vũ Cơng Hậu [13], [14], [15]; Trần Như Ý và cộng sự [50], [51]. 1.2.3.5. Quả Sau trồng được khoảng 3 - 5 năm (đối với cây trồng từ giâm rễ) và 2-3 năm (đối với cây trồng từ cây ghép) hồng bắt đầu bĩi quả và thời gian cho quả rất dài. Tỷ lệ đậu quả của hồng tương đối cao vì hoa ra đều và tương đối tập trung nên ít bị phụ thuộc vào thời gian rét dài hay ngắn. Hoa to nên dễ dàng được thụ phấn nhờ ong, bướm, ruồi. Hoa nở vào thời gian tương đối muộn, lúc thời tiết đã ấm áp (ở miền Bắc vào tháng 3-4) nên dễ đậu quả. Phạm Văn Cơn [5], [6]; Vũ Cơng Hậu [13], [14], [15]; Trần Như Ý và cộng sự [50], [51]. Hồng thường cĩ hiện tượng rụng quả sinh lý khá nhiều trong năm, nhưng tập trung chủ yếu vào hai đợt chính: Đợt 1 vào tháng 4 - 5 khi quả to bằng đầu ngĩn tay, đợt 2 vào tháng 7 -8, lần này tuy quả rụng ít hơn đợt 1 nhưng vẫn ảnh hưởng đáng kể tới năng suất vì quả đã lớn. Ngồi ra quả hồng cịn rụng rải rác cho đến trước thu hoạch do các nguyên nhân khác như sâu bệnh, giĩ bão, thiếu dinh dưỡng...Trong các nguyên nhân gây rụng quả thì rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu. Phạm Văn Cơn [5], [6]; Vũ Cơng Hậu [13], [14], [15]; Lưu vinh Quang [24]. Hồng là cây phân tính nhưng hoa cái cĩ thể tạo quả khơng hạt khi khơng cĩ cây thụ phấn. Tuy nhiên, quả được hình thành khơng qua quá trình thụ phấn, thụ tinh cĩ xu hướng nhỏ bé hơn. Huxley (1992) [60 ]. Sự tích luỹ dinh dưỡng vào quả của các giống hồng phụ thuộc vào thời vụ chín và điều kiện trồng trọt Harima và cộng sự (2001) [58]. Khả năng mang quả khơng hạt là một nhân tố quan trọng để đánh giá chất lượng quả và ổn định sản lượng quả. Yenemori K.A., Sugiura A., Yamada M Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 (2000) [78]. Rụng quả sớm cĩ liên quan đến hai nhân tố, khả năng mang quả khơng hạt và khả năng sinh hạt. Kajiura M (1914) [61]. Giống cĩ khả năng mang quả khơng hạt cao hơn thì rụng quả ít hơn. Một số giống được thụ phấn đầy đủ, số hạt được hình thành nhiều cũng rụng quả sinh lý ít. Yenemori K.A., Sugiura A.,Yamada M.(2000) [76]. Kết quả điều tra của một số chuyên gia Nhật Bản cho thấy, các giống hồng chính ở Nhật Bản đều cĩ khả năng mang quả khơng hạt, tuy nhiên khả năng này thấp hay cao tuỳ thuộc vào giống. Những giống cĩ khả năng mang quả khơng hạt cao cĩ tỷ lệ rụng qủa sinh lý ít ở thời kỳ sớm ( Bảng 1.4). Bảng 1.4. Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản Giống Khả năng mang quả khơng hạt Khả năng sinh hạt Rụng quả sinh lý ở thời kỳ sớm Nishimurawase Trung bình Cao ít Izu Thấp Thấp nhiều Saijou Trung bình Trung bình ít Hiratanenashi Cao Hiếm ít Jirox Trung bình Trung bình ít Fuyuu Thấp Cao ít Atago Cao Trung bình ít (Nguồn: Konishi và cộng sự (1994) [62]) 1.2.4. Những nghiên cứu về điều kiện ngoại cảnh của cây hồng Điều kiện ngoại cảnh cĩ ảnh hưởng quan trọng đến thời gian ra lộc, sinh trưởng lộc cũng như các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây (ra hoa, thụ phấn, thụ tinh,…). Theo Harima S. và các cộng sự (2001) [58]: Sự tích luỹ dinh dưỡng vào quả của các giống hồng phụ thuộc vào thời vụ chín và điều kiện trồng trọt. Như giống hồng “ton wase” là một giống hồng chát, chín sớm của Nhật Bản, khi được trồng trong nhà kính (green house) sẽ chín sớm hơn so với trồng ngồi đồng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 khoảng một tháng rưỡi. 1.2.4.1. Nhiệt độ Nhiệt độ là một trong những nhân tố khí hậu chính ảnh hưởng đến cây trồng và là nhân tố khơng điều khiển được vì vậy nhiệt độ cĩ tính quyết định đến vùng phân bố và ảnh hưởng đến năng suất của cây hồng. Phạm Văn Cơn [8]. Cây hồng ưa khí hậu ơn đới, á nhiệt đới. Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Trong thời kỳ sinh trưởng cây hồng cần nhiệt độ cao từ 20 - 30oC, nhiệt độ tối th ích là 22 -26oC. Trong thời kỳ phân hố m ầm hoa cây hồng cần nhiệt độ thấp, khoảng 10oC. Phạm Văn Cơn [7], [8]; Vũ Cơng Hậu [14], [15]; Trần Thế Tục (1999) [39]. Theo Voronxov và cộng sự (1982) [48] thì cây hồng sinh trưởng, phát triển và nảy lộc ổn định trong điều kiện nhiệt độ lớn hơn 100C, nhiệt độ ra nụ tốt nhất là trên 160C, nhiệt độ cho cành sinh trưởng tơt nhất là 17-190C, nhiệt độ nở hoa tốt nhất là 20-220C. Theo nghiên cứu của Yosimura, trong thời kỳ chuẩn bị phân hố mầm hoa cây hồng cần tổng thời gian cĩ nhiệt độ 8 - 11oC là 886 giờ. Vì hồng là cây rụng lá định kỳ nên nĩ cần cĩ một thời gian ngủ nghỉ đi đơi với nhiệt độ thấp nhất định. Nếu nhiệt độ thấp tuyệt đối trong mùa đơng khơng đạt mức nhất định thì cây hồng khơng cĩ thời gian nghỉ đơng và khơng thể ra hoa được. Theo kinh nghiệm, năm nào mùa đơng lạnh nhiều thì hồng ra n hiều hoa. Phạm Văn Cơn (2002) [7]; Vũ Cơng Hậu [13], [14], [15], Trần Thế Tục (1999) [39]. Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cây hồng. Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau của cây hồng cũng cĩ những yêu cầu về nhiệt độ khác nhau. Theo các tác giả H ong S. K., và cộng sự (1980) [59 ]; Leng P. và cộng sự (1993) [68] Cây hồng cĩ thể chịu được nhiệt độ thấp vào mùa đơng, nhưng chồi Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 non và mầm hoa thì rất mẫn cảm với nhiệt độ, nhiệt độ thấp vào thời kỳ nảy lộc và phân hố mầm hoa sẽ ảnh hưởng nhiều đến năng suất quả thu hoạch. Chồi hoa ngừng phân hố khi lá rụng vào mùa đơng và phát triển trở lại vào mùa xuân khi nhiệt độ tăng và ấm dần lên. Harima và cộng sự [58]. 1.2.4.2. Mưa và ẩm độ Nước là thành phần quan trọng của cây, nĩ vừa tham gia vào cấu trúc tế bào vừa là mơi trường cho các biến đổi sinh hố cũng như các hoạt động sinh lý trong cây vì vậy nước cĩ tính quyết định đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Chính vì vậy mà nước được xem là yếu tố sinh thái quan trọng nhất quyết định đến năng suất cây trồng. Cây hồng cĩ khả năng chịu hạn tốt hơn nhiều loại cây ăn quả khác như vải, nhãn, cam, quýt,… Người Trung Quốc và Nhật Bản đánh giá rất cao về khả năng chịu hạn của cây hồng, trong thực tế cây hồng cĩ thể trồng và cho năng suất ở những vùng khơ hạn cĩ lượng mưa bình quân năm xấp xỉ 500mm, mạch nước ngầm ở sâu dưới 10m, năng suất cĩ thể khơng cao, nhưng chất lượng quả tốt. Phạm Văn Cơn (2002) [7]; Vũ Cơng Hậu [13], [14], [15]; Trần Thế Tục (1999) [39], Konishi K. và các cộng sự (1994) [62]. Ở vùng Trung Á: Azecbaizan, Gruzia, Uzơbekistan (thuộc Liên Xơ cũ) cây hồng cũng được trồng nhiều ở vùng đất xấu, khơ hạn với lượng mưa bình quân năm 300 - 400mm. Ở huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Phú Hộ (Phú Thọ) qua quan sát cho thấy trên đất đồi dốc vào lúc trời n ắng hạn cây hồng vẫn khơng bị héo lá như cây vải. Phạm Văn Cơn (2004) [8]. Các nghiên cứu cũng cho thấy khả năng chịu ẩm, chịu úng của cây hồng tương đối tốt, lượng mưa hàng năm thích hợp là 1200 - 2100mm, với lượng mưa cao như vậy nhưng cây hồng cũng ít bị các bệnh nấm phá hoại nặng nên cĩ thể coi cây hồng như một loại cây á nhiệt đới ẩm. Phạm Văn Cơn [7]; Vũ Cơng Hậu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 [15]; Yung Kyung Choi và Jung Hokim (1972) [52]. Đặc tính chịu hạn tốt và chịu úng khá của cây hồng là một trong những đặc tính quan trọng lý giải vì sao hồng cĩ thể thích ứng với nhiều loại vùng sinh thái khác nhau. 1.2.4.3. Ánh sáng Nhờ quá trình quang hợp của cây trồng mà năng lượng ánh sáng mặt trời được biến đổi thành năng lượng hố học dưới dạng các hợp chất hữu cơ. Nhưng các lồi cây khác nhau thì yêu cầu về cường độ chiếu sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày cũng khác nhau. Phạm Văn Cơn [7], [8]. Hồng là cây ưa ánh sáng, lá dày to, mặt trên xanh thẫm ( nhiều diệp lục tố), mặt dưới nhạt, bộ lá phủ kín tán cây. Konishi và cộng sự (1994) [62]. Vì vậy, cần chú ý các biện pháp canh tác để làm tăng khả năng quang hợp của cây như: bố trí mật độ hợp lý, tạo tán và đốn tỉa cành thường xuyên để tạo độ thơng thống cho tán cây. Phạm Văn Cơn [6], [7], [8]; Vũ Cơng Hậu [13], [14], [15]. 1.2.4.4. Đất Đất cĩ chức năng quan trong là làm giá đỡ và cung cấp nước, dinh dưỡng cho cây trồng. Hiện nay việc cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng cĩ thể được thực hiện thơng qua việc bĩn phân. Nhưng nước thì chủ yếu phụ thuộc vào khả năng giữ nước của đất vì vậy đất cĩ khả năng giữ nước tốt sẽ thích hợp với việc trồng cây ăn quả. Phạm Văn Cơn [6], [7], [8]. Hồng cĩ tính thích ứng rộng, cĩ thể trồng trên nhiều loại đất. Bộ rễ hồng cĩ khả năng đâm sâu, nên muốn đạt năng suất cao cần trồng hồng trên đất cĩ mực nước ngầm sâu dưới 1m. Cây hồng khơng ưa đất quá chua, ẩm và thốt nước kém, vị trí đất trồng địi hỏi phải kín giĩ. Phạm Văn Cơn [7], [8]; Đào Thế Tuấn [36]; Đào Thanh Vân, Ngơ Xuân Bình [44]; Trần Như Ý và cộng sự [51]. Hai tác giả Yung và Jung (1972) [52] tiến hành đo độ đường của quả Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 hồng trên các loại đất khác nhau cho thấy đất dốc, đất bằng thốt nước, đất bằng cĩ mực nước ngầm cao cho tỷ lệ đường tương ứng: 14,54%; 13,77% ; 12,5%. Vùng đất cĩ tầng đất nơng hoặc nơi cĩ mực nước ngầm cao thì một hai năm đầu hồng cĩ thể sinh trưởng phát triển bình thường, nhưng đến năm thứ 3, thứ 4 sinh trưởng, phát triển của cây bị ảnh hưởng: Cây thấp bé, rễ bị thối, bệnh phá hại mạnh và số cây chết tăng dần. Cây hồng cĩ ưu điểm nổi bật là khả năng huy động dinh dưỡng trong đ ất rất cao, vì vậy trong điều kiện đất nghèo kiệt dinh dưỡng hồng vẫn cĩ khả năng sinh trưởng mạnh hơn các cây trồng khác. Phạm Văn Cơn [6], [7]; Vũ Cơng Hậu[14], [15]; Trần Thế tục ( 1999) [39]. Theo Vũ Cơng Hậu [15] thì tính chất đất cĩ ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển của cây hồng: - Đất phù sa cĩ cát. Tỷ lệ đường trong quả cao, cất giữ được lâu, nhưng thân cành mọc yếu, dễ bị rụng quả. - Đất phù sa mầu mỡ. Cây mọc khoẻ cho năng suất cao, dù bĩn ít phân. - Đất sét. Ảnh hưởng tồn dư của phân bĩn lớn và nếu thốt nước kém thì bộ rễ kém phát triển. - Độ pH thích hợp cho cây hồng là 5 - 5,5. Từ các đặc điểm sinh học, sinh thái của cây hồng so sánh với điều kiện thực tế về đất đai, địa hình và khí hậu thời tiết vùng Cao Lộc cho thấy vùng Cao Lộc Lạng Sơn tương đối thuận lợi cho cây hồng sinh trưởng phát triển. 1.2.5. Những nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng và bĩn phân cho hồng Theo Phạm Văn Cơn (2004) [8]; Nguyễn Ngọc Nơng (1997) [22] cây ăn quả nĩi riêng, cây trồng nĩi chung trong quá trình sinh trưởng phát triển cần hút một lượng chất dinh dưỡng nhất định để nuơi cây. Thiếu dinh dưỡng hoặc các chất dinh dưỡng khơng cân đối sẽ làm cho cây sinh trưởng kém làm giảm năng suất và phẩm chất nơng sản. Nhưng thừa dinh dưỡng sẽ làm cho cây sinh trưởng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 quá mạnh cũng làm giảm năng suất, phẩm chất nơng sản và gây ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí. Theo tài liệu nghiên cứu của một số tác giả thì cây hồng cần tới 14 nguyên tố dinh dưỡng, bao gồm các nguyên tố khống và dinh dưỡng đa lượng N, P, K; các nguyên tố khống trung lượng Mg, S, Ca; các nguyên tố khống vi lượng Zn, Bo... Thiếu một trong những nguyên tố đĩ, cây hồng sẽ cĩ các biểu hiện như: - Thiếu đạm (N): Lá vàng, cĩ nhiều chấm đỏ, cành ngắn, quả bị chín ép. - Thiếu phốt pho (P): Lá cĩ màu lá xanh tối, cuốn lại, hàm lượng đường trong quả giảm. - Thiếu kali (K) lá cuốn lại, nhăn nheo, mép khơ, quả dễ bị rụng. - Thiếu magie (Mg) lá cĩ các đám màu nâu nhạt, rìa lá bị khơ. - Thiếu lưu huỳnh (S) sẽ kích thích sự rụng quả, rụng lá. - Thiếu canxi (Ca) quả dễ bị rụng. - Thiếu kẽm (Zn) lá cĩ màu nâu nhạt, gợn sĩng và nhăn nheo, đầu các gân nhỏ cĩ hình hoa hồng, lá bé. Kẽm rất cần cho sự tổng hợp Triptophan (tiền thân của auxin) vì vậy thiếu kẽm sẽ dẫn tới thiếu auxin và làm tăng sự rụng quả. - Thiếu Bo. Bo cĩ vai trị quan trọng trong việc hình thành màng sinh học, đặc biệt khi kết hợp với Ca sẽ làm ổn định thành tế bào vì vậy thiếu Bo quả sẽ bị xốp, ảnh hưởng tới sự nảy mầm của hạt phấn và làm tăng sự rụng quả. Theo Trần Thế Tục [37], [39] cây hồng lá rộng, tiềm năng năng suất cao, hàng năm cĩ rụng lá sinh lý nên để đạt năng suất cao phải cần một lượng dinh dưỡng lớn để tái tạo lại bộ lá mới, vì vậy việc bĩn phân cho cây là cần thiết lượng bĩn phải cân đối N,P,K, bĩn đúng lúc, đúng cách theo nhu cầu của cây. Theo Vũ Cơng Hậu [15]; Trần Như Ý và cộng sự [50], [51] lượng phân cần bĩn cho 1 ha hồng/năm theo các cấp tuổi như sau: - Dưới 5 tuổi bĩn với lượng: 35 kg N + 20 kg P2O5 + 30 kg K2O. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 - Từ 6 - 10 tuổi, năng suất đạt 6 - 10 tấn quả/ha/năm cần bĩn với lượng: 100 kgN + 60kg P2O5 + 80 K2O. - Từ 10 - 20 tuổi, năng suất đạt 10-20 tấn quả /ha/năm cần bĩn với lượng: 200 kg N + 120 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O - Trên 20 tuổi, năng suất đạt khoảng trên 20 tấn quả/ha/năm cần bĩn với lượng: 265 kg N + 160 kg P2O5 + 210 kg K2O. Bĩn vào giai đoạn cây ngủ nghỉ (tháng 12, tháng 01) là chủ yếu, bĩn khoảng 3/4 lượng phân bĩn các loại, cịn lại 1/3 lượng phân bĩn các loại được sử dụng để bĩn vào giữa mùa hè ( tháng 7) để chống rụng quả trước thu hoạch và phát triển cành thu. Theo kinh nghiệm của Nhật Bản, lượng phân bĩn cho hồng ở các cấp tuổi như sau (bảng 1.5). Bảng 1.5. Lượng phân bĩn cho hồng ở các cấp tuổi ( kg/cây) Loại phân 1 tuổi 3 tuổi 5 tuổi 10 tuổi 15 tuổi 20 tuổi Phân chuồng 10,00 15,00 20,00 25,00 30,00 40,00 Đạm sunfat 0,50 0,60 0,75 2,00 2,50 3,00 Lân super 0,25 0,25 0,25 1,00 1,50 1,00 Kali clorua 0,10 0,10 0,20 0,50 0,80 1,00 (Nguồn: Phạm Văn Cơn (2002) [7]) Theo các tác giả trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội hàng năm nên bĩn phân lĩt cho hồng vào tháng 1 trước khi nảy lộc. Đối với những cây đã ra quả ổn định từ năm thứ 8 trở đi cần bĩn cho mỗi cây là 30- 50 kg phân chuồng hoai trộn với 0,3 - 0,5 kgN + 0,3kg P2O5 + 0,5kg K2O. Bĩn chiếu theo mép tán cây, đào 3 hố đều nhau với kích thước sâu và rộng 50 cm, sau đĩ bĩn phân lấp đất hơi cao hơn mặt đất. Năm sau đào hố bĩn phân xen kẽ với hố năm trước. Làm như vậy vừa cĩ tác dụng cung cấp chất dinh Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 dưỡng cho cây, vừa cĩ tác dụng cải tạo đất trong vườn cây. Phạm Văn Cơn [7]. 1.2.6. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại hồng Cây hồng cũng như nhiều cây ăn quả khác cĩ rất nhiều loại sâu bệnh hại, các lồi sâu bệnh hại ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển của cây, đến năng suất và chất lượng quả. Các kết quả nghiên cứu cho thấy trên thế giới cĩ 39 lồi sâu bệnh hại hồng, trong đĩ cĩ 36 lồi hại trên hồng trồng, 3 lồi hại trên hồng dại. Thành phần sâu bệnh hại hồng ở mỗi nước cũng khác nhau như: Nhật Bản 32 lồi, Trung Quốc 19 lồi, Italia 27 lồi, Brazin 21 lồi, Hàn Quốc 15 lồi, Israen 11 lồi, Mỹ 9 lồi, Newzeland 6 lồi... Chu Vĩnh Đơng, Lộ Hoa Trung (2000) [12]; Crop protection [55]; Website [78]. - Theo Phạm Văn Cơn [6], [7] thì trên hồng trồng cần ch ú ý các lồi sâu bệnh hại như rệp sáp, sâu đo, sâu đục quả, bệnh đốm đa giác, bệnh đốm trịn và bệnh lở cổ rễ ở giai đoạn vườn ươm. - Vũ Cơng Hậu [13], [14], [15] thì trên hồng cần ch ú ý các loại s âu bệnh hại như bệnh giác ban, bệnh vết trịn và sâu đục quả. - Trần Thế Tục [37], [39] thì trên hồng cần ch ú ý các loại sâu bệnh hại như bệnh giác ban, bệnh đốm trịn, sâu đục quả và rệp sáp. - Theo Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2006) [40 ] thì trên hồng cần chú ý các loại sâu bệnh hại như sâu ăn lá, bọ cánh cứng ăn lá, rệp sáp bột, ruồi đục quả, bệnh giác ban và bệnh đốm trịn. - Theo Lê Văn Thuyết và cộng sự (2002) [41], thì trên hồng cần chú ý các loại sâu bệnh như bệnh giác ban, bệnh đốm trịn, sâu đục quả, và sâu ăn lá. - Theo Nguyễn Cơng Thuật và cộng sự (1999) [47] thì trên cây hồng ở Việt nam cĩ 9 lồi cơn trùng gây hại là bọ ăn lá (Adoretus tenuimaculatus waterhouse); bọ ăn lá (Colasposoma dauricum auripenne Motschulsky); Ve sầu bướm ( Lawana imitata melichar ); ve sầu bướm (Salurnis marginellus Guerin) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 bọ xít xanh, bọ cánh cứng, câu cấu xanh nhỏ, ve sầu đen chấm trắng và sâu đục cành. - Theo Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung (1999) [47] thì trên hồng ở Việt Nam cĩ 7 lồi bệnh gây hại là đốm lá, thán thư, chảy gơm, đốm nâu, giác ban, đốm tảo và thối cuống quả. - Theo Lee. Q.H.,(2000) [67] thì bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gloeosporioides Penz gây ra, ở tất cả các nước trồng hồng và hầu hết các giống hồng trên thế giới, bệnh hại trên các bộ phận của cây như l á, quả, chồi và cành non, tại Triều Tiên bệnh gây hại từ tháng 4 -10 nhưng hại nặng vào tháng 6-7. - Theo Kwon J.H., Kang S.W., Park C.S., Kim H.K (1998) [64], [65] thì bệnh đốm lá do nấm Mycosphaerella nawae gây ra, tai Hàn Quốc bệnh gây hại từ tháng 6-9, lá bị bệnh xuất hiện các vết đốm màu nâu, khi bị nặng các vết bệnh sẽ liên kết lại làm mất khả năng quang hợp và cung cấp dinh dưỡng nuơi quả, gây rụng lá, rụng quả. - Theo Kwon J.H., Kang S.W., Park C.S., Kim H.K (1999) [66] thì bệnh thối tai quả do nấm botrytis cinerea gây ra, vết bệnh đầu tiên xuất hiện trên tai quả là các đốm màu nâu sau phát triển dần lên cuống quả và phần thịt quả phía trên rồi gây rụng quả. - Bệnh cháy lá do nấm Pestalotiopsis theae gây ra, bệnh tạo ra các đốm cĩ kích thước1-3cm khơng định hình trên lá, các vết bệnh la n rộng và liên kết với nhau làm cho lá khơ và rụng, bệnh gây hại trên cây từ tháng 6 -10, vườn cây già bị nặng hơn các vườn cịn non. Chang và cộng sự [53], [54]. 1.2.7. Những nghiên cứu về các chất điều hồ sinh trưởng sử dụng trong nghiên cứu của đề tài 1.2.7.1. Vai trị sinh lý của chất điều hồ sinh trưởng Chất điều hồ sinh trưởng cịn được gọi là phytohocmon, cĩ tác dụng tham Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 gia điều chỉnh các quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Các phytohocmon là các chất hữu cơ được tổng hợp với lượng nhỏ trong các bộ phận nhất định của cây và vận chuyển đến các bộ phận khác để điều hồ các hoạt động sinh lý, các quá trình sinh trưởng phát triển và duy trì mối quan hệ hài hồ giữa các cơ quan, bộ phận của cây thành một thể thống nhất. Do chức năng điều chỉnh sự hình thành các cơ quan sinh sản và cơ quan dự trữ nên phytohocmon cĩ vai tr._. gây hại nặng và nguy hiểm nhất. Trong phịng trừ nấm bệnh hại cây trồng, việc sử dụng các loại thuốc trừ nấm là một biện pháp rất quan trọng, mang lại hiệu quả nhanh chĩng. Để tìm kiếm thuốc trừ nấm bệnh thán thư hại hồng chúng tơi đã tiến hành thử nghiệm các loại thuốc Ridomil MZ 72 WP, Topsin M70 WP, Viben C50 BTN trên vườn ươm và vườn kinh doanh ở nồng độ khuyến cáo của nhà sản xuất. 3.4.1.1. Hiệu lực của thuốc trừ nấm bệnh thán thư trên vườn ươm Theo kết quả điều tra về diễn biến bệnh thán thư hại hồng trên vườn ươm (phụ lục 5). Đã tiến hành phun thuốc vào ngày 20/3 và theo dõi diễn biến của bệnh. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.17. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 Bảng 3.17. Hiệu lực của thuốc trừ nấm đối với nấm bệnh thán thư trên vườn ươm tại Bảo Lâm vụ xuân hè năm 2007 Cơng thức phun Nồng độ (%) CSB (%) trước phun CSB (%) vào các thời điểm HL thuốc (%) vào các thời điểm 5 NSP 10 NSP 15 NSP 5 NSP 10 NSP 15 NSP Nước lã (Đ/C) - 3,54 7,60 12,38 15,78 - - - Viben C50 BTN 0,2 3,60 4,75 6,40 7,35 38,50 49,12 55,95 Ridomil MZ 72 WP 0,2 3,49 4,32 5,70 6,05 40,72 53,71 61,11 Topsin M 70 WP 0,2 3,71 4,08 4,87 4,97 46,95 62,46 69,94 CV % 5,8 6,0 8,9 5,8 7,1 2,6 4,1 LSD 05 0,39 0,58 1,22 0,93 5,94 2,89 5,16 Ghi chú: NSP. Ngày sau phun Kết quả thu được cho thấy cả 3 loại thuốc thử nghiệm ở nồng độ khuyến cáo đều cĩ tác dụng ức chế sự phát triển của nấm bệnh thán thư so với đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Trong đĩ thuốc Topsin M70 WP cho hiệu quả phịng trừ bệnh cao nhất. Sau phun thuốc 15 ngày trên cơng thức phun thuốc Topsin M70 WP cĩ CSB là 4,97% và hiệu lực của thuốc đạt 69,94%, kém nhất là Viben C50 BTN. Sau phun thuốc 15 ngày trên cơng thức phun thuốc Viben C50 BTN cĩ CSB là 7,95% và hiệu lực của thuốc chỉ đạt 50,46%. 3.4.1.2. Hiệu lực của thuốc trừ nấm bệnh thán thư trên vườn kinh doanh Từ kết quả điều tra về diễn biến của bệnh thán thư trên vườn kinh doanh (phụ lục 6). Đã tiến hành phun thuốc vào ngày 10/4, kết quả theo dõi diễn biến của bệnh thán thư được trình bày tại bảng 3.18. Kết quả cho thấy việc phun thuốc trừ nấm bệnh thán thư trên vườn kinh doanh cũng thu được hiệu quả tương tự như ở vườn ươm, sau phun thuốc 15 ngày Topsin M70 WP vẫn là thuốc trừ nấm bệnh thán thư cho hiệu quả cao nhất, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 tiếp đến là Ridomil MZ72 WP và kém nhất là Viben C50 BTN. Sai khác về hiệu lực của các thuốc thí nghiệm so với cơng thức đối chứng phun nước lã cĩ ý nghĩa chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Tuy nhiên hiệu lực của cả 3 loại thuốc sau phun thuốc 15 ngày ở vườn kinh doanh đều đạt thấp hơn so với kết quả thu được ở trên vườn ươm. Sự sai khác trên là do ở vườn kinh doanh cĩ địa hình phức tạp, độ dốc lớn, cây cao việc phun thuốc gặp nhiều khĩ khăn nên phun khơng được kỹ như đối với vườn ươm. Bảng 3.18. Hiệu lưc của thuốc trừ nấm đối với nấm bệnh thán thư trên vườn kinh doanh tại Bảo Lâm vụ xuân hè năm 2007 Cơng thức Phun Nồng độ (%) CSB (%) trước phun CSB (%) vào các thời điểm HL thuốc (%) vào các thời điểm 5 NSP 10 NSP 15 NSP 5 NSP 10 NSP 15 NSP Nước lã (Đ/C) - 2,52 6,97 10,35 14,86 - - - Viben C50 BTN 0,2 2,80 4,75 5,87 7,68 38,59 49,04 53,52 Ridomil MZ 72 WP 0,2 2,56 4,12 4,98 6,05 43,58 52,70 59,96 Topsin M70 WP 0,2 2,63 3,75 4,41 5,18 48,52 58,78 63,75 CV % 5,1 4,4 5,8 3,9 4,5 2.1 5,6 LSD 05 0,25 0,40 0,70 0,62 3,89 2,22 6,59 Ghi chú: NSP. Ngày sau phun Tĩm lại, trên vườn hồng thuốc Topsin M70 WP cĩ hiệu lực phịng trừ bệnh thán thư cao nhất, sau đĩ là Ridomil MZ72 WP và thấp nhất là Viben C50BTN. Ngồi hiệu lực của thuốc, để nâng cao hiệu quả phịng trừ bệnh thán thư cần phải phát hiện bệnh sớm và phun thuốc kịp thời. 3.4.1.3. Nhận xét chung về bệnh thán thư hại hồng - Bệnh thán thư bắt đầu xuất hiện và gây hại từ khi cây hồng bật lộc, nhưng gây hại nặng từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 6. Bệnh thán thư gây hại trên Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 cành non nặng hơn trên lá. Bệnh xuất hiện và gây hại trên quả non với mức độ cao ngay từ đầu đã gĩp phần làm tăng tỷ lệ rụng quả non. - Các loại thuốc BVTV được thử nghiệm đều cĩ hiệu lực trừ nấm bệnh thán thư, trong đĩ thuốc Topsin M 70 WP cĩ hiệu lực trừ bệnh cao nhất và thấp nhất là Viben C50 BTN. 3.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm điều hồ sinh trưởng đến sự rụng quả, năng suất, chất lượng quả hồng Bảo Lâm Như đã trình bày ở phần 3.2.4.2 hồng khơng hạt Bảo Lâm cĩ tỷ lệ rụng quả rất cao nhiều khi lên tới trên 80% số quả đậu sau tàn hoa. Để hạn chế sự rụng quả chúng tơi đã tiến hành các thử nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của 3 loại chế phẩm điều hồ sinh trưởng đang được lưu hành và sử dụng rộng rãi với nhiều loại cây trồng. Đĩ là Kích phát tố hoa trái thiên nơng, Atonik và GA3 đến sự rụng quả, năng suất và chất lượng quả. Các cơng thức thử nghiệm gồm: CT I: Đối chứng khơng phun CT II: Phun nước lã CT III: Phun kích phát tố hoa trái thiên nơng, nồng độ sử dụng 0,05% CT IV: Phun Atonik, nồng độ sử dụng 0,03% CT V: Phun GA3, nồng độ sử dụng 40 ppm Các chế phẩm điều hồ sinh trưởng được phun vào 3 thời điểm. Lần 1 phun khi nhú nụ hoa, lần 2 khi hoa nở, lần 3 khi quả non đã hình thành. 3.4.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm đến tỷ lệ đậu quả và số quả thu hoạch Kết quả ở bảng 3.19 cho thấy khi phun các chế phẩm điều hồ sinh trưởng cho hồng khơng hạt Bảo Lâm đều cĩ tác dụng: Làm tăng tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa so với cơng thức đối chứng khơng phun từ 13,35% đến 19,42% chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Trong các chế phẩm điều hồ sinh trưởng được nghiên cứu thì sự sai khác khơng cĩ ý nghĩa. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Làm giảm tỷ lệ rụng quả so với cơng thức đối chứng khơng phun từ 3,32% đến 3,8% chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Tăng số quả thu hoạch/cành so với cơng thức đối chứng khơng phun từ 13 - 14 quả ( tương đương 3,57 – 4,05%). Trong các chế phẩm điều hồ sinh trưởng được nghiên cứu thì sự sai khác khơng cĩ ý nghĩa. Ở cơng thức phun nước lã cĩ số quả đậu sau tàn hoa và số quả thu hoạch khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa so với cơng thức đối chứng khơng phun. Bảng 3.19. Ảnh hưởng của chế phẩm đến tỷ lệ đậu quả Cơng thức TS Hoa cái, HLT /cành Số quả đậu/cành Số quả thu hoạch/cành Số quả rụng/cành Qủa % so số hoa Quả % so số quả đậu Quả % so số quả đậu I 284,00 186,67 65,65 26,00 13,95 160,67 85,80 II 282,00 186,67 66,48 25,67 13,69 161,00 86,30 III 261,67 222,67 85,07 39,00 17,56 182,67 82,43 IV 288,00 228,00 79,37 40,00 17,52 188,00 82,48 V 284,00 224,33 79,00 39,67 18,00 184,66 82,00 CV% 4,8 10,7 2,2 LSD 05 6,58 3,1 3,3 Ghi chú: CT I: Đối chứng khơng phun. CT II: Phun nước lã. CT III: Phun Kích phát tố hoa trái thiên nơng nồng độ 0,05%. CT IV: Phun Atonik nồng độ 0.03% CT V: Phun GA 3 nồng độ 40 ppm. Như vậy việc xử lý phun các chất điều hồ sinh trưởng cho hồng khơng hạt Bảo Lâm 3 lần ở các thời kỳ nhú nụ hoa, hoa nở và khi quả non hình thành đã cĩ tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa, giảm tỷ lệ quả rụng và làm Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 tăng số quả thu hoạch so với cơng thức đối chứng khơng phun và cơng thức phun nước lã. Trong các chế phẩm điều hồ sinh trưởng được thử nghiệm thì GA3 cĩ tác dụng hạn chế sự rụng quả tốt nhất. 3.4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm đến động thái rụng quả Kết quả ở bảng 3.20 cho thấy khi xử lý các chất điều hồ sinh trưởng vào 3 thời kỳ: khi nhú nụ hoa, khi hoa nở và khi quả hình thành trên cây hồng Bảo lâm đã làm thay đổi động thái rụng quả so với đối chứng khơng phun. Bảng 3.20. Ảnh hưởng của chế phẩm đến động thái rụng quả (%) Cơng thức 15/4 15/5 15/6 15/7 15/8 15/9 Tổng số I 38,50 23,32 10,75 10,16 9,93 7,34 100 II 35,83 21,97 12,94 12,23 9,76 7,26 100 III 29,07 18,50 14,20 13,91 12,31 12,01 100 IV 29,52 18,06 14,36 14,18 12,31 11,57 100 V 28,19 18,89 14,54 13,40 13,55 11,43 100 CV% 6,7 11,1 9,5 8,6 8,8 7,0 LSD 05 3,95 4,05 2,32 2,0 1,84 1,26 Ghi chú: CT I: Đối chứng khơng phun. CT II: Phun nước lã. CT III: Phun Kích phát tố hoa trái thiên nơng nồng độ 0,05%. CT IV: Phun Atonik nồng độ 0.03% CT V: Phun GA 3 nồng độ 40 ppm. Cĩ thể chia quá trình phát triển quả của hồng khơng hạt Bảo Lâm- Lạng Sơn thành hai giai đoạn đĩ là giai đoạn quả non (tháng 4 - 5) và giai đoạn quả lớn đến thu hoạch ( tháng 6 - tháng 9). Giai đoạn quả non ở tất cả các cơng thức thử nghiệm đều cĩ tỷ lệ rụng quả rất cao so với tổng số quả rụng trong năm. Tỷ lệ rụng quả ở giai đoạn quả non thấp nhất ở cơng thức phun GA3 (47,08%), cao nhất ở cơng thức đối chứng khơng phun (61,82%). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Ở các cơng thức cĩ xử lý chế phẩm điều hồ sinh trưởng tỷ lệ rụng quả ở giai đoạn quả non đã giảm 14,24% - 14,74% so với cơng thức đối chứng khơng phun. Ngược lại, ở giai đoạn quả lớn đến thu hoạch tỷ lệ rụng quả ở tất cả các cơng thức cĩ xử lý chế phẩm điều hồ sinh trưởng lại cao hơn so với cơng thức đối chứng khơng phun chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Ở cơng thức phun nước lã thì tỷ lệ quả rụng ở các thời điểm khơng cĩ sự sai khác ở mức cĩ ý nghĩa so với đối chứng khơng phun. Khi phun các chế phẩm điều hồ sinh trưởng đã làm tăng tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa, hạn chế sự rụng ở giai đoạn quả non. Sau đĩ do dinh dưỡng để nuơi quả khơng được đáp ứng đầy đủ đã dẫn đến số quả rụng tăng lên ở giai đoạn quả lớn đến thu hoạch. Vì vậy song song với việc xử lý các chế phẩm điều hồ sinh trưởng nhằm tăng tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa, hạn chế rụng quả, tăng tỷ lệ quả thu hoạch cần chú ý bổ xung dinh dưỡng cho cây bằng các biện pháp như bĩn phân đầy đủ, cân đối, phun phân bĩn lá, đặc biệt là các nguyên tố vi - trung lượng... Cĩ như vậy thì mục đích của việc xử lý các chất điều hồ sinh trưởng mới đem lại hiệu quả cao. 3.4.2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm đến chất lượng quả Việc xử lý phun các chế phẩm điều hồ sinh trưởng đều khơng cĩ tác dụng làm tăng chất lượng quả so với cơng thức đối chứng khơng phun. So sánh chất lượng quả ở cơng thức đối chứng khơng phun với cơng thức phun nước lã và các cơng thức phun chế phẩm điều hồ sinh trưởng cho thấy sự sai khác là khơng cĩ ý nghĩa (bảng 3.21). Việc sử dụng các chất điều hồ sinh trưởng để phun cho cây hồng khơng hạt Bảo Lâm - Lạng Sơn vào các thời kỳ nhú nụ hoa, hoa nở và sau khi quả đậu khơng cĩ tác dụng làm tăng chất lượng quả. Nhưng mã quả đẹp hơn, độ đồng đều của quả trên cây cũng cao hơn so với cơng thức đối chứng khơng phun và Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 cơng thức phun nước lã. Bảng 3.21. Ảnh hưởng của chế phẩm đến chất lượng quả Cơng thức Chất khơ (%) Đường tổng số (%) Đường khử (%) Độ Brix (%) Vitamin C (mg/100g) Caroten (mg/100g) Tanin (%) Tỷ lệ ăn được (%) I 26,50 16,68 14,27 18,07 45,89 1,30 0,19 83,62 II 26,48 16,77 14,28 18,05 45,99 1,31 0,19 83,68 III 26,56 16,67 14,31 17,90 45,66 1,39 0,17 83,90 IV 26,60 16,36 14,37 17,91 45,74 1,43 0,17 83,95 V 26,62 16,36 14,39 17,90 45,66 1,40 0,17 83,98 CV% 0,2 1,1 0,3 0,4 0,3 3,0 4,3 0,4 LSD 05 0,99 0,33 0,84 0,14 0,24 0,74 0,14 0,67 Ghi chú: CT I: Đối chứng khơng phun. CT II: Phun nước lã. CT III: Phun Kích phát tố hoa trái thiên nơng nồng độ 0,05%. CT IV: Phun Atonik nồng độ 0.03% CT V: Phun GA 3 nồng độ 40 ppm. 3.4.2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm đến năng suất quả Các chế phẩm điều hồ sinh trưởng được sử dụng đều cĩ tác động tích cực đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả của hồng Bảo Lâm so với đối chứng khơng phun chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Đường kính quả tăng từ 0,56 - 0,60 cm, chiều cao quả tăng từ 0,44 - 0,48 cm, trọng lượng quả tăng từ 7,23 – 10,0 g/quả, năng suất quả tăng từ 5,49 – 7,13 kg/cây (bảng 3.22). Năng suất quả ở các cơng thức sử dụng chế phẩm điều hồ sinh trưởng khơng cĩ sự sai khác ở mức cĩ ý nghĩa. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả thu hoạch trên cây ở cơng thức phun nước lã khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa đối với cơng thức đối chứng. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Trong các chế phẩm điều hồ sinh trưởng được sử dụng thì chế phẩm GA3 cĩ các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả thu được trên cây đạt cao nhất. Thấp nhất là kích phát tố hoa trái thiên nơng. Bảng 3.22. Ảnh hưởng của chế phẩm đến kích thước và năng suất quả Cơng thức Đường kính quả (cm) Chiều cao quả (cm) Trọng lượng quả (g) Số quả thu hoạch/cây NS quả (kg/cây) I 3,60 4,08 40,33 380 15,33 II 3,61 4,08 40,56 378 15,33 III 4,16 4,52 47,56 438 20,83 IV 4,17 4,52 50,11 441 22,10 V 4,20 4,56 50,33 446 22,45 CV% 3,0 3,8 4,3 7,0 9,7 LSD 05 0,21 0,30 3,54 53,0 3,39 Ghi chú: CT I: Đối chứng khơng phun. CT II: Phun nước lã. CT III: Phun Kích phát tố hoa trái thiên nơng nồng độ 0,05%. CT IV: Phun Atonik nồng độ 0.03% CT V: Phun GA 3 nồng độ 40 ppm. 3.4.2.5. Kết luân rút ra từ nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm điều hồ sinh trưởng đến sự rụng quả, năng suất, chất lượng quả hồng Bảo Lâm Xử lý phun các chất điều hồ sinh trưởng cho hồng khơng hạt Bảo Lâm 3 lần vào các thời kỳ nhú nụ hoa, hoa nở và khi quả non hình thành đã cĩ tác dụng: Làm tăng tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa, giảm tỷ lệ quả rụng và làm tăng số quả thu hoạch so với cơng thức đối chứng khơng phun và cơng thức phun nước lã. Làm thay đổi động thái rụng quả. Hạn chế sự rụng ở giai đoạn quả non. Sau đĩ do dinh dưỡng để nuơi quả khơng được đáp ứng đầy đủ đã dẫn đến số quả rụng tăng lên ở giai đoạn quả lớn đến thu hoạch. Vì vậy song song với việc Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 xử lý các chế phẩm điều hồ sinh trưởng nhằm tăng tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa, hạn chế rụng quả, tăng tỷ lệ quả thu hoạch cần chú ý bổ xung dinh dưỡng cho cây bằng các biện pháp như bĩn phân đầy đủ, cân đối, phun phân bĩn lá, đặc biệt là các nguyên tố vi - trung lượng... như vậy mục đích của việc xử lý các chất điều hồ sinh trưởng mới cĩ hiệu quả cao. Việc sử dụng các chất điều hồ sinh trưởng để phun cho cây hồng khơng cĩ tác dụng làm tăng chất lượng quả. Nhưng mã quả đẹp hơn, quả đồng đều hơn, năng suất thu hoạch cao hơn so với cơng thức đố i chứng khơng phun và cơng thức phun nước lã. Trong các chế phẩm điều hồ sinh trưởng được sử dụng thì chế phẩm GA3 cĩ ảnh hưởng tích cực nhất đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả thu được trên cây. Thấp nhất là kích phát tố hoa trái thiên nơng. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 Phần IV KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. KẾT LUẬN 4.1.1. Kết quả điều tra Bảo Lâm (Lạng Sơn) cĩ điều kiện về sinh thái tương đối phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây hồng. Cây hồng được trồng ở đây gần như là quảng canh, các biện pháp kỹ thuật thâm canh chưa được chú ý nhưng vẫn sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất và chất lượng quả khá. Tại Bảo Lâm hiện cĩ trồng 2 giống hồng khơng hạt là hồng Bảo Lâm và hồng Vành Khuyên. Trong đĩ, hồng Bảo Lâm cĩ chất lượng khá hơn, được thị trường ưa chuộng và cĩ giá bán cao hơn giống hồng Vành Khuyên. Hồng ở Bảo Lâm chủ yếu được trồng trên loại đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, cĩ độ dốc trung bình từ 15-25 0 . Nền đất chua và nghèo dinh dưỡng, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Diện tích đất chưa sử dụng cịn lớn nên cịn cĩ nhiều khả năng mở rộng diện tích. 4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển Hồng Bảo Lâm cĩ dạng tán hình tháp. Khả năng phân cành kém, sinh trưởng chậm. Một năm cĩ 3 đợt lộc (xuân, hè, thu), trong đĩ đợt lộc xuân ra với số lượng nhiều và là đợt lộc quan trọng nhất. Hồng bảo Lâm chỉ cĩ hoa cái và hoa lưỡng tính, khơng cĩ hoa đực. Tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa và tỷ lệ quả thu hoạch đạt thấp. 4.1.3. Tình hình sâu bệnh hại Sâu hại: Đã thu thập được 20 lồi cơn trùng hại và 01 lồi nhện hại. Trong đĩ, các lồi sâu đục cành, mọt đục gốc thân, sâu đục quả... là những lồi gây hại Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 mạnh nhất. Cịn 4 lồi cơn trùng hại chưa định danh được ( rệp khổng lồ, sâu đục quả, sâu đục cành, sâu ăn lá). Bệnh hại: Đã thu thập được 12 lồi sinh vật gây bệnh hại. Trong đĩ, các lồi bệnh gây hại chủ yếu là thán Thư, giác ban, thâm đen mạch gỗ và bệnh rụng quả. Cịn 2 lồi sinh vật gây bệnh hại chưa định danh được (bệnh thâm đen mạch gỗ, bệnh chảy gơm). 4.1.4. Kết quả thử nghiệm phịng trừ bệnh thán thư và sử dụng chất điều hồ sinh trưởng đối với hồng Bảo Lâm Tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật được thử nghiệm đều cĩ hiệu lực diệt trừ nấm bệnh thán thư, trong đĩ thuốc Topsin M 70 WP cĩ hiệu lực trừ bệnh cao nhất và thấp nhất là Viben C50 BTN. Các chế phẩm điều hồ sinh trưởng với nồng độ được sử dụng trong nghiên cứu đều cĩ tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa, giảm số quả rụng, tăng số quả thu hoạch, tăng năng suất, mã quả đẹp hơn, quả đồng đều hơn so với cơng thức đối chứng khơng phun và cơng thức phun nước lã. Trong các chế phẩm điều hồ sinh trưởng được sử dụng thì chế phẩm GA3 cĩ ảnh hưởng tích cực nhất đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả thu được trên cây. Thấp nhất là kích phát tố hoa trái thiên nơng. 4.2. ĐỀ NGHỊ. Tiếp tục nghiên cứu thêm các vấn đề về kỹ thuật như: Biện pháp tạo hình, đốn tỉa, bĩn phân, quản lý dịch hại, chế biến quả... để tiếp tục hồn thiện quy trình sản xuất hồng khơng hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn. Cần chú ý chọn tạo cây đầu dịng hồng khơng hạt Bảo Lâm làm vật liệu nghiên cứu và nhân giống phục vụ sản xuất. Cần cĩ các chính sách hỗ trợ về đầu tư cho sản xuất, chế biến, thị trường.... để cây hồng khơng hạt Bảo Lâm phát triển bền vững. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại thực vật, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp. 2. Vũ Văn Chuyên (1971), Thực Vật học, Tập 2, NXB Y học, Hà Nội. 3. Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn (2007), Niên giám thống kê 2006. 4. Nguyễn V ăn Cương (1997), Kết quả bước đầu thử nghiệm cây hồng Thạch Thất trên đất Sơn Lạc-Kim Phú- Yên Sơn, Quyển 7, Tr.103-133. NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 5. Phạm Văn Cơn (1995), Điều tra đánh giá, tuyển chọn một số giống hồng tốt ở các địa phương miền Bắc Việt Nam, Bộ giáo dục và đào tạo. 6. Phạm V ăn Cơn (2001), Cây hồng, kỹ thuật trồng và chăm sĩc, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 7. Phạm Văn Cơn (2002), Cây hồng, kỹ thuật trồng và chăm sĩc, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 8. Phạm Văn Cơn (2004), Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 9. Đường Hồng Dật (1984), Cơ sở khoa học bảo vệ cây, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 10. Đài khí tượng thuỷ văn Lạng Sơn năm 2006, 2007. 11. Bùi Quang Đãng, Vũ Mạnh Hải, Hồng Minh Tấn (2006), ‘‘Ảnh hưởng của GA 3 đến việc kìm hãm quá trình nở hoa, ổn định năng suất quả của giống xồi GL6 trồng ở miền Bắc’’, Tạp chí Nơng nghiệp & phát triển nơng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 thơn, chuyên san kỷ niệm 15 năm thành lập Viện nghiên cứu rau quả, tr. 42 - 44. 12. Chu Vĩnh Đơng, Lộ Hoa Trung (2000), Quả thụ bệnh hại phịng trừ, Tài liệu dịch, NXB Bắc Kinh, Trung Quốc. 13. Vũ Cơng Hậu (1980), Trồng cây ăn quả trong vườn, NXB Nơng nghiệp, TP Hồ Chí Minh, tr.158-181. 14. Vũ Cơng Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, TP Hồ Chí Minh, tr.154-172. 15. Vũ Cơng Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, TP Hồ Chí Minh, tr.254-273. 16. Nguyễn Thế Huấn (2006), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và biện pháp nâng cao tỷ lệ đậu quả của một số giống hồng ở Thái Nguyên, Bắc Cạn, Luận án tiến sĩ khoa học nơng nghiệp, Đại học Nơng lâm, Thái Nguyên. 17. Hà Quang Hùng (1998), phịng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 18. Đỗ Tất Lợi (1986), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 19. Nguyễn Đức Lương, Trần Như Ý (1995), Điều tra thu thập, bảo tồn và đánh giá một số cây ăn quả đặc sản vùng Đơng Bắc, Bộ giáo dục- đào tạo. 20. Mai Xuân Lương (1994), Điều tra, thu thập, bảo tồn và đánh giá một số cây ăn quả đặc sản ( hồng, bơ) ở Đà Lạt và các vùng phụ cận, Bộ giáo dục và đào tạo. 21. Hồng Thị Nam (2007), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ thuật hạn chế hiện tượng rung quả trên giống hồng Nhân Hậu tại Lục Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Ngạn, Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp, Đại học Nơng lâm Thái Nguyên. 22. Nguyễn Ngọc Nơng (1997), Hướng dẫn sử dụng phân bĩn và thuốc bảo vệ thưc vật, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 23. Phịng thống kê huyện Cao Lộc (2007), Niên giám thống kê năm 2006. 24. Lưu Vinh Quang (1995), Sổ tay trồng cây ăn quả , Tài liệu dịch của NXB Nơng nghiệp, Quảng Tây. 25. Sở nơng nghiệp & phát triển nơng thơn Lạng S ơn (1998), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nơng nghiệp tỉnh Lạng Sơn năm 2010, tầm nhìn 2020 26. Hồng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất điều hồ sinh trưởng đối với cây trồng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 27. Hồng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (1994), Giáo trình sinh lý thực vật, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 28. Hồng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1996), Sinh lý thực vật , Bài giảng dùng cho cao học và nghiên cứu sinh ngành trồng trọt - Bảo vệ thực vật- Di truyền giống, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 29. Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân (1998), Bệnh cây nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 30. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Mạnh Khải, Trần Hạnh Phúc (1999), Etylen và ứng dụng trong cây trồng , Tủ sách khuyến nơng cho mọi nhà, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 31. Phạm Chí Thành (1988), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 32. Nguyễn Cơng Thuật (1996), Phịng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây trồng, nghiên cứu và ứng dụng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 33. Lê Văn Tri (1994), Gibberellin chất kích thích sinh trưởng thực vật, NXB Khoa học và kỹ Thuật, Hà Nội. 34. Lê Văn Tri (1997), Hỏi-đáp về các chế phẩm điều hồ sinh trưởng tăng năng suất cây trồng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 35. Lê Văn Tri (2002), Hỏi-đáp về các chế phẩm điều hồ sinh trưởng tăng năng suất cây trồng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 36. Đào Thế Tuấn (1978), Đời sống cây trồng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 37. Trần Thế Tục (1993), Sổ tay người trồng vườn, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. Tr.93-99. 38. Trần Thế Tục và cộng sự (1998), Giáo trình cây ăn quả , Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 39. Trần Thế Tục (1999), Sổ tay người làm vườn, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. Tr.93-99. 40. Nguyễn Văn Tuất, Ngơ Vĩnh Viễn, Đặng Vũ Thị Thanh, Lê Văn Trịnh, Lê Đức Khánh (2006), Kỹ thuật trồng và thâm canh một số loại cây ăn quả , NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. Tr.106-116. 41. Lê Văn Thuyết, Nguyễn Văn Tuất (2002), Kỹ thuật trồng, chăm sĩc và phịng trừ sâu bệnh cho cây cam, quýt, nhãn, hồng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. Tr.53-58. 42. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (1996), "Dự án phát triển hồng khơng hạt Bảo Lâm tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010, tầm nhìn 2020" 43. Đào Thanh Vân (1998), ‘‘Ứng dụng chất điều hồ sinh trưởng đối với cây ăn quả’’, Chuyên san canh tác trên đất dốc, NXB Khoa học và kỹ thuật, (4) tr. 73-80. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 44. Đào Thanh Vân, Ngơ Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả, Giành cho cao học, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.138-148. 45. Đào Thanh Vân (2005), ‘‘Ảnh hưởng của các chế phẩm đậu quả đối với nhãn Hương Chi’’, Tạp chí khoa học và cơng nghệ Đại học Thái Nguyên, số 3, tr.10-14. 46. Viện bảo vệ thực vật (1997), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, Tập1, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 47. Viện bảo vệ thực vật (1999), Kết quả điều tra cơn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam 1997-1998, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. Tr.77;128. 48. Voronxov V.V., Steima U.G (1982), Trồng cây á nhiệt đới, NXB Kolos Moscova. 49. Vũ Văn Vụ, Hồng Đắc Cự, Vũ Thanh Tâm, Trần Văn Lài (1993), Sinh lý thực vật, Giáo trình cao học, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 50. Trần Như Ý và cộng sự (1996), Giáo trình cây ăn quả , NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 51. Trần Như Ý và cơng sự (2000), Giáo trình cây ăn quả, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 52. Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972), Trồng hồng ở Việt Nam, Phái đồn nơng nghiệp Đại Hàn. TIẾNG ANH 53. Chang T.H., Lim T.H., Chung B.K., (1998), Environmental factors affecting conidial germination of pestalotiopsis theae causing leaf blight on sweet persimmon tree, Korean Journal of plant Pathology, P.120-124. 54. Chang T.H., Lim T.H., Chung B.K., (1999), Occurrence of leaf blight of sweet persimmon tree caused by pestalotiopsis theae in Korea, Plant Disease and Agriculture, P. 50-54. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 55. Crop protection compendium CAB international 2003 , willing ford, OX10 8DE UK. 56. Duke J. A., Ayensu E.S., (1985), Medicinal plants of China reference publications, Inc, ISBN 0-917256-20-4. 57. Grubov V. I., (1967), Family Ebenaceae, In: B.K. Shishkin and E.G. Bobrov (eds), Flora of the U.S.S.R. Israel Program for scientific Translations, Jerusalem 18: p. 349 - 355. 58. Harima S., Nakano R., Yamamoto T., Komatsu H., Fujimoto K., Kitano Y., Kubo Y., Inaba A., Tomita E., (2001), Post havest fruit softening in forcing- cultured tonewase Japanese persimmon (Diospyros kaki Thunb.). J. Jpn. Soc. Hortic. Sci. 70, P.251-257 in Japanese with English abstract. 59. Hong S. K., Hwang J., (1980), Differrence in freezing resistance between common and sweet persimmon, (in Korean, with English abstract). J. Kor. For. Sci. 48. p 25-28. 60. Huxley A., (1992), the new RHS Dictionary of gardenning. 1992. Macmillan Press ISBN 0-333-47494-5. 61. Kajiura M., (1914), Studies on physiological fruit drop in persimmon. II. Relationships between fruit drop and pollination and parthenocarpic ability, (in Japanese). J. Japan. Soc. Hort. Sci. 12: 247 -283. 62. Konishi K., Iwahori S., Kitagawa H., Yakuma T., (1994), Horticulture in Japan Asakura publishing Co., ltd - Tokyo. 63. Kotami M., Matsumoto M., Fơita A., Higa S., Wang W., Suemura M., Kishimoto T., Tanaka T., (2000), Persimmon leaf extract and astragalin inhibit development of dermatitis and Ige elevation in NC/Nga mice allergy clin, Immunnol. 106. P.159-166. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 64. Kwon J.H., Kang S.W., Park C.S., Kim H.K., (1998), Identification of the imperfect stage of mycosphaerella nawae causing circular leaf spot of persimmon in Korea, CAB Abstracts 2000, P. 397-401. 65. Kwon J.H., Kang S.W., Park C.S., Kim H.K., (1998), Occurrence of circular leaf spot of persimmon by artificial inoculation of conidia of mycosphaerella nawae, CAB Abstracts 2000, P. 76-79. 66. Kwon J.H., Kang S.W., Park C.S., Kim H.K., (1999), persimmon gray mold caused by botrytis cinerea, Plant- Disease - and - Agriculture, P.55-57. 67. Lee. Q.H., (2000), Understanding the oriental persimmon, Diospyros Kaki, P: 19-24. 68. Leng P., Itamura H., Yamamura H., (1993), Freezing tolerance of several Diospyros species and kaki cultivars as related to anthocyanin formation (in Japanese, with english abstract). J. Japan. Soc. Hortic. Sci. 61. p. 795-804. 69. Mowat A.D., George A.P., (1994), Persimmon. In: Schaffer, Anderson PC editors, Handbook of environmental physiology of fruit crops. Vol.1., Temperate Crops. Boca Raton. FL: CRC Press Inc, 209-32. 70. Morton J., (1987), Fruit of warm climates, Pub. J. Morton, Maiami, Florida, 505 pp. 71. Whitmore T. C., (1978), Ebenales. p. 132 - 134. In: V. H. Heywood (ed.), Flowering plant of the world, Oxford Univ. Press, London. 72. Wilson. E. H., (1929), China-mother of gardens, Stradford company, Boston. MA. p. 357. 73. Yamada M., (1997), Biology of persimmon, Tokyo Publishing. Japan. 74. Yonemori K., Matsushima J., Suguira A., (1983), Differences in tannin of non astringent type fruits of Japanese persimmon (D. kaki Thunb.), (in Japanese with English summary) J. Japan. Soc. Hort. Sci. 52: p.135-144. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 75. Yonemori K., Masushima J., (1985), Property of development of the tanin cells in non-astringent type fruits of Japanese persimmon (Diospyros kaki) and its ralationship to natural deastringency, (in Japanese with English summary) . J. Japan. Soc. Hort. Sci. 54: 201 - 208. 76. Yonemori K., Sugiura A., Yamada M. (2000), Plant breeding reviews, volume 19. John Wiley and Sons, Inc. 77. Website: 78. Website: market_ access/biosecurity/plant/per_draft_review. doc, 26/5/2006. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CEC : Dung tích hấp thu CSB : Chỉ số bệnh CT : Cơng thức DT : Diện tích GA3 : Gibberellin HL : Hiệu lực HLT : Hoa lưỡng tính HĐND : Hội đồng nhân dân ĐC : Đối chứng ĐHST: Điều hồ sinh trưởng MĐ : Mức độ NSP : Ngày sau phun NSTB : Năng suất trung bình NAA : Naptil axetic axit P : Trọng lượng PD : Phẫu diện TLB : Tỷ lệ bệnh TgXH : Thời gian xuất hiện TT : Thứ tự TS : Tổng số Ø : Đường kính A.sacchari: Aphelenchoides sacchari C.gloeosporioides : Colletotrichum gloeosporioides C.kaki : Cercospora kaki H.squamosus : Hypomeces squamosus H.laevicaudatus: Helicotylenchus laevicaudatus N.viridula: Nezera viridula P.citri: Pseudococcus citri P.montatus:Paracyenotrachelus montatus P.sieversi: Platymycterus sieversi P.diospisi : Pestalozzia diospisi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9205.pdf
Tài liệu liên quan