Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và tác động của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao sức sản xuất của giống lợn Mường Khương nuôi tại Lào Cai

Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM LÙ THỊ LỪU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỔ SUNG THỨC ĂN NHẰM NÂNG CAO SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GIỐNG LỢN MƯỜNG KHƯƠNG NUƠI TẠI LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2007 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM LÙ THỊ LỪU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

pdf106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và tác động của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao sức sản xuất của giống lợn Mường Khương nuôi tại Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỔ SUNG THỨC ĂN NHẰM NÂNG CAO SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GIỐNG LỢN MƯỜNG KHƯƠNG NUƠI TẠI LÀO CAI Chuyên ngành: CHĂN NUƠI ĐỘNG VẬT Mã số: 60.62.40 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. HỒNG TỒN THẮNG 2. TS. TRẦN TRANG NHUNG THÁI NGUYÊN - 2007 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng được bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này, đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Ngƣời viết cam đoan Lù Thị Lừu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 LỜI CẢM ƠN Để hồn thành tốt luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo, cơ giáo hướng dẫn, các tổ chức và cá nhân nơi triển khai đề tài, nhân dịp này tơi xin bày tỏ biết ơn tới: - Thầy giáo TS.Hồng Tồn Thắng, cơ giáo TS.Trần Trang Nhung là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong suốt quá trình làm đề tài. - Khoa Sau Đại Học trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên. - Ban chủ nhiệm khoa và các thầy giáo khoa Chăn nuơi Thú y trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên đã gĩp ý để việc làm đề tài thuận lợi. - Ban lãnh đạo Trạm Thú y, cán bộ các xã và bà con nhân dân của huyện Mường Khương. - Tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ. Một lần nữa tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới mọi sự giúp đỡ đĩ. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2007 Tác giả Lù Thị Lừu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................ 4 1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn .......... 4 1.1.1.1. Nguồn gốc các giống lợn nhà .................................................... 4 1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới việc hình thành giống lợn .......................................................... 4 1.1.2. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của lồi lợn .............................................................................................. 5 1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền ................................................................ 5 1.1.2.2. Đặc điểm về về cấu tạo hệ tiêu hố và sinh lý tiêu hố ............. 7 1.1.2.3. Lợn là lồi gia súc cĩ khả năng sinh trưởng, năng suất thịt cao và phẩm chất thịt tốt ........................................................... 8 1.1.2.4. Lợn là lồi gia súc cĩ khả năng thích nghi cao, dễ huấn luyện ........... 8 1.1.2.5. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn ................................. 9 1.1.2.6. Tập tính sinh sản của lợn ........................................................... 9 1.1.2.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu ......... 10 1.1.3. Cơ sở khoa học về sự sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn ... 12 1.1.3.1. Sự sinh trưởng, phát dục của lợn ............................................. 12 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng sản xuất thịt của lợn ........................................................ 14 1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản của lợn ..................................................................... 17 1.1.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ............................................ 17 1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn ....................................................... 22 1.2. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mƣờng Khƣơng - nơi hình thành nên giống lợn Mƣờng Khƣơng .................................. 27 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngồi nƣớc ............................ 30 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................. 30 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 31 1.3.2.1. Đặc điểm một số giống lợn Việt Nam ..................................... 33 1.3.2.2. Một số đặc điểm giống và kết quả nghiên cứu về lợn Mường Khương ....................................................................... 39 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 41 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 41 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 41 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 41 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 41 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 41 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 41 2.4.1. Phương pháp điều tra ...................................................................... 41 2.4.2. Phương pháp khảo sát ................................................................... 42 2.4.3. Phương pháp thí nghiệm trên lợn nuơi thịt .................................... 42 2.4.4. Phương pháp mổ khảo sát lợn thịt và các chỉ tiêu khảo sát ........... 44 2.4.5. Phương pháp phân tích thành phần hố học thịt nạc ......................... 45 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi .................................... 46 2.5.1. Chỉ tiêu điều tra tình hình chăn nuơi lợn của huyện Mường Khương ....... 46 2.5.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của lợn Mường Khương .......... 46 2.5.3. Chỉ tiêu sinh sản của lợn cái Mường Khương ............................... 46 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 2.5.4. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn con, lợn thịt nuơi thả rơng và lợn thí nghiệm nuơi thịt .................................................................. 48 2.5.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu bổ sung thức ăn cho lợn thí nghiệm ........ 49 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................. 50 Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 51 3.1. Kết quả đều tra tình hình chăn nuơi lợn ở huyện Mƣờng Khƣơng ...... 51 3.1.1. Diễn biến đàn lợn của huyện Mường Khương qua các năm .......... 51 3.1.2. Cơ cấu đàn lợn Mường Khương trong một số xã điều tra ............. 54 3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn Mƣờng Khƣơng ........................................................ 56 3.2.1. Đặc điểm sinh học về màu sắc lơng ............................................... 56 3.2.2. Đặc điểm sinh học về sinh sản của lợn Mường Khương ............. 58 3.2.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mường Khương . 58 3.2.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương ...................... 60 3.2.3. Đặc điểm sinh học về khả năng sinh trưởng của lợn Mường Khương ..... 64 3.2.3.1. Sinh trưởng của lợn con theo mẹ giai đoạn bú sữa .................. 64 3.2.3.2. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuơi thả rơng ........ 69 3.2.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt nuơi thả rơng ... 70 3.2.3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Mường Khương trưởng thành nuơi thịt .......................................................................... 73 3.2.3.5. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuơi thí nghiệm........ 75 3.3. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt thí nghiệm nuơi từ 3 - 7 tháng tuổi ............ 81 3.4. Kết quả phân tích thành phần hố học thịt lợn ......................................... 84 3.5. Kết quả của biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mƣờng Khƣơng nuơi thịt từ 3 - 7 tháng .............................................................................. 85 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 88 1. Kết luận .................................................................................................... 88 2. Đề nghị ..................................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 90 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ đƣợc viết tắt Chữ viết tắt Cộng sự CS Cộng tác viên CTV Chiều dài C. dài Dung tích DT đơn vị tính ĐVT Đại bạch Ỉ ĐBI Follicte Stimulating Hormone FSH Gam g Gam % g% Hemoglobin Hb Axit clohydric HCl Khối lượng KL Kilơgam kg Luteinizing Hormone LH Mĩng cái MC Mường khương MK Năng suất NS Nhiễm sắc thể NST Nhà xuất bản nơng nghiệp NXBNN Nhà xuất bản giáo dục NXBGD Protein pr Phát triển nơng thơn PTNT Sơ sinh SS Somato trophin Hormone STH Thức ăn TĂ Trung bình TB Thời gian TG Viện chăn nuơi VCN Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................... 42 Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn đậm đặc 6688 ................... 43 Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần nuơi lợn thí nghiệm ..................... 43 Bảng 3.1. Diễn biến đàn lợn qua các năm ................................................... 51 Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn Mường Khương trong một số xã điều tra .......... 54 Bảng 3.3. Tỷ lệ màu sắc lơng của lợn Mường Khương .............................. 56 Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mường Khương ..... 59 Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Mường Khương ................. 61 Bảng 3.6. Khối lượng lợn con từ ss - 8 tuần tuổi (kg/con) .......................... 65 Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn giai đoạn bú sữa ..... 67 Bảng 3.8. Khối lượng qua các tháng tuổi của lợn thịt Mường Khương nuơi thả rơng ................................................................................ 69 Bảng 3.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt nuơi thả rơng .... 71 Bảng 3.10. Kết quả xác định chỉ tiêu sinh lý máu ....................................... 73 Bảng 3.11. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt từ 3 - 7 tháng tuổi .................. 75 Bảng 3.12. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt ........................ 78 Bảng 3.13. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt (n = 6 con) ................................... 81 Bảng 3.14. Các chỉ tiêu khảo sát nội tạng.................................................... 83 Bảng 3.15. Thành phần hố học của lợn thịt Mường Khương .................... 84 Bảng 3.16. Hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn ................................. 86 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Đồ thị 3.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ................. 66 Đồ thị 3.2. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt nuơi thả rơng ......................... 70 Đồ thị 3.3. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm từ từ 3 - 7 tháng tuổi .. 77 Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng đối của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ..................... 67 Biểu đồ 3.2. Sinh trưởng tương đối của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ........... 67 Biểu đồ 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn nuơi thả rơng ....................... 72 Biểu đồ 3.4: Sinh trưởng tương đối của lợn nuơi thả rơng ...................... 72 Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi .. 80 Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi ...... 80 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ Vị trí địa lý huyện Mường Khương ................................ 29 Ảnh 1: Hình thức giao phối tự do giữa đực con, mẹ và đàn con sinh ra ..... 55 Ảnh 2: Màu sắc lơng và phương thức nuơi lợn ........................................... 58 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuơi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuơi gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, vì đĩ là một nguồn thực phẩm chiếm tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người. Ngồi ra cịn cung cấp một lượng phân bĩn rất lớn cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho cơng nghiệp chế biến như da, mỡ… Sở dĩ con lợn cĩ những vị trí quan trọng như trên là nhờ cĩ nĩ đặc điểm sinh học ưu việt như: Khả năng sinh sản, khả năng cho thịt, mỡ cao, ăn tạp, chi phí thức ăn trên một kg tăng khối lượng thấp. Mặt khác thịt lợn cĩ giá trị dinh dưỡng cao, phẩm chất tốt, tỷ lệ tiêu hố của con người đối với thịt lợn là 95%, đối với mỡ lợn là 97% và phù hợp với khẩu vị của đa số người tiêu dùng. Vì vậy lợn được nuơi rộng rãi ở hầu khắp các nước trên thế giới. Để cải tiến giống lợn và nâng cao năng suất chăn nuơi chúng ta đã nhập các giống lợn ngoại như: Đại bạch, Landrace, Yorkshire, New Hampshire, Pietrain… để lai kinh tế với một số giống lợn nội tốt như: Lợn Mĩng Cái, lợn Ỉ và hiệu quả của các cặp lai này đã được nhiều tác giả thơng báo. Năm 1981, Viện Chăn Nuơi đã tạo được giống lợn ĐBI - 81, (Hồng Gián và CS, 1985) [12]: Edel x Lang Hồng cho tỷ lệ nạc 43,14%. Tuy nhiên ở các cộng đồng dân cư Việt Nam vẫn cĩ nhiều giống lợn nội tốt như: Lợn Mẹo ở vùng Tây Nghệ An, lợn Ba Xuyên ở Nam Bộ, lợn Mường Khương ở Lào Cai. Các giống lợn này đều cĩ chung đặc điểm là thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, chịu đựng kham khổ tốt, thành thục sớm, ăn tạp, khéo nuơi con… Lợn Mường Khương là một giống lợn bản địa được nuơi nhiều ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới Việt - Trung trong đĩ cĩ nhiều nhất là ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. Đây là một giống lợn nội tốt, tầm vĩc to, sinh trưởng nhanh hơn so với một số giống lợn nội Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 khác. Hơn nữa, lợn Mường Khương cĩ khả năng cho nhiều nạc, ngon thịt lại chịu đựng kham khổ và thích ứng rất tốt với tập quán chăn nuơi cịn lạc hậu. Trong những năm 1960 - 1970 các số liệu cơ bản về giống lợn Mường Khương đã được cục Chăn nuơi gia súc nhỏ tổ chức điều tra, đánh giá và thơng báo để làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy. Trải qua mấy chục năm các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước đã cĩ nhiều biến đổi, vì vậy sự đánh giá một cách tồn diện về giống lợn này cần được đặt ra. Hiện nay vị trí của giống lợn Mường Khương trong cơ cấu giống lợn nuơi ở khu vực thay đổi như thế nào? Các đặc điểm sinh vật học và các chỉ tiêu sản xuất như sức sinh trưởng, sinh sản của giống lợn này thay đổi ra sao? Nhiều vấn đề khoa học và thực tiễn đặt ra xung quanh giống lợn này hiện vẫn là những vấn đề chưa sáng tỏ. Mặt khác, trong xu thế tiêu dùng hiện nay thịt lợn nội nĩi chung, lợn Mường Khương nĩi riêng đang rất được ưa chuộng và trở thành “đặc sản” cĩ giá trị trên thị trường bởi ưu thế về chất lượng. Điều này đã được khẳng định trong các kết quả nghiên cứu quỹ gen vật nuơi Việt Nam, lợn Mường Khương được xác định là một giống quý của quốc gia cần phải giữ gìn, bảo vệ để khai thác các gen tốt của giống lợn này cho việc phát triển chăn nuơi lợn ở nước ta. Tuy nhiên, sự phát triển chăn nuơi lợn Mường Khương cịn bị hạn chế bởi đặc điểm năng suất thấp. Hầu như người dân khơng chú ý đến các biện pháp kỹ thuật mà chủ yếu chăn nuơi theo phương thức quảng canh. Do vậy, để nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn này cần cĩ các giải pháp kỹ thuật như tác động thức ăn nhằm tăng năng suất thịt đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của người dân tại địa phương. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nĩi trên chúng tơi tiến hành làm đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và tác động của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn Mường Khương nuơi tại Lào Cai”. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống lợn Mường Khương. - Bước đầu xác định hiệu quả biện pháp kỹ thuật tác động thức ăn để nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn này. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học tiếp theo về giống lợn Mường Khương. - Cĩ cơ sở thực tiễn để khuyến cáo sử dụng biện pháp tác động thức ăn nhằm tăng khả năng sản xuất thịt của giống lợn Mường Khương. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn 1.1.1.1. Nguồn gốc các giống lợn nhà Giống lợn nhà hiện nay là do lợn rừng tiến hố mà thành và bắt nguồn từ hai nhĩm lợn rừng hoang dại. Đĩ là lợn rừng Châu Âu (Sus scrofa ferus) và lợn rừng Châu Á (Sus orientalis, Sus cristatus sus vittatus) được con người thuần hố trong thời gian dài mà thành. Căn cứ vào hình dáng của tai, người ta chia cả hai nhĩm lợn nguyên thuỷ Châu Âu và Châu Á thành hai loại: Lợn tai dài và lợn tai ngắn. Giống lợn lai cổ đại là do giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu và nguyên thuỷ Châu Á tạp giao mà thành. Giống lợn này được nuơi chủ yếu tại các nước dọc theo Địa Trung Hải. Trong đĩ lấy giống lợn lơng xoăn La Mã và lợn ở bán đảo Ban Căng lai với lợn Trung Quốc là giống thành thục sớm, phẩm chất thịt ngon, mềm, ở đời sau cho tự giao và hình thành giống lợn lai cổ đại. Các giống lợn nhà nuơi hiện nay là do các giống lợn Cổ đại trước kia thơng qua các phương pháp tạp giao cải lương khác nhau mà dần hình thành nên, (Trần Văn Phùng và CS 2004), [35]. 1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới việc hình thành giống lợn Trong quá trình thuần hố lợn rừng, do điều kiện tự nhiên của các vùng khác nhau, điều kiện lịch sử và trình độ phát triển sản xuất khơng giống nhau dẫn đến việc hình thành các giống lợn khác nhau. Để giải quyết nhu cầu về thịt, con người đã cải thiện các điều kiện chăm sĩc nuơi dưỡng và tạo nên giống lợn nguyên thuỷ Châu Á từ lợn rừng Châu Á cĩ đặc điểm dễ béo, sớm thành thục. Ở Châu Âu, cũng do điều kiện Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 tự nhiên đã hình thành nên các giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu cĩ đặc điểm như thành thục muộn, khả năng chịu đựng kham khổ cao. Nguyễn Thiện và CS (2005) [50] cho biết khi đã được thuần hố, lợn hoang đã cĩ nhiều thay đổi. Điều trơng thấy rõ rệt là thân hình bé hẳn đi, nên các loại lợn nhà nguyên thuỷ đều bé nhỏ. Ở Châu Âu, mãi đến cuối thời kỳ Trung Cổ, mới cĩ các loại lợn to lớn, cĩ những đặc điểm bên ngồi như tai rủ, mãi về sau này do lai tạo cĩ ý thức nên khối lượng lợn mới đa dạng hơn về hình dáng dần dà dài thêm, cao chân, mơng phát triển. Vào những thập kỷ 20, trong từng thời kỳ khác nhau, ở cả hai miền Nam Bắc chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao sản. Ở Miền Nam từ những năm 1950 đã tuần tự nhập các giống Berkshire, Yorkshire, Larrge white, lanrace… Miền Bắc từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước nhập hàng loạt lợn Tân Kim, Tân Cương… từ Trung Quốc. Sau đĩ tồn quốc vào những năm 70 - 80 đã nhập các giống cĩ tỷ lệ nạc cao như: Landrace, Yorkshire, Larrge white… và vài chục năm nay nhập các dịng Hybrid, các tổ hợp lai siêu nạc từ các nước Đơng Âu, Tây Âu, Mỹ… để phát triển lợn lai các loại. Các giống lợn cao sản thường được dùng để cho lai với các giống lợn địa phương như: Đại Bạch x Ỉ, Landerace x Mĩng Cái, Yorkshire x Ba Xuyên… hoặc để pha máu cho các loại dịng lợn cao sản khác. 1.1.2. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của lồi lợn 1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền Cũng như các lồi gia súc khác đặc điểm di truyền các tính trạng chất lượng và số lượng trên lợn cũng tuân theo các quy luật di truyền của Mendel màu sắc lơng da như trắng, đen, vàng là những tính trạng chất lượng… cịn tính trạng số lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu như: Số con Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 trên lứa, khả năng tăng trọng, phẩm chất thịt xẻ,… Đĩ là những tính trạng do nhiều đơi gen quy định và chịu sự tác động của ngoại cảnh với nhiều mức độ khác nhau, (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [44]. Giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được ký hiệu là P (Phenotype). Giá trị kiểu gen được ký hiệu là G (geno type) và sai lệch mơi trường được ký hiệu bằng E (Environment). Quan hệ này được biểu thị bằng cơng thức: P = G + E. Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen cĩ hiệu ứng nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đĩ là các gen cĩ hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygen). Các minorgene này tác động lên tính trạng theo 3 phương thức: Cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua cơng thức: G = A + D + I Trong đĩ: G : Giá trị kiểu gen A : Giá trị cộng gộp D : Giá trị sai lệch trội I : Giá trị sai lệch tương tác A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nĩ ổn định, cĩ thể xác định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng cĩ vai trị quan trọng vì đĩ là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thơng qua con đường thực nghiệm. Theo J. F. Lasley (1974) [16] cho biết những tính trạng cĩ hệ số di truyền (h2) từ 0,12 - 0,30 là những tính trạng cĩ hệ số di truyền thấp. Những tính trạng cĩ hệ số di truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tính trạng cĩ hệ số di truyền trung bình. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Những tính trạng cĩ hệ số di truyền bằng 0,5 trở lên là những tính trạng cĩ hệ số di truyền cao và cho hệ quả chọn lọc cao. Những tính trạng cho hệ số di truyền thấp sẽ cho ưu thế lai cao. Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, các tính trạng về năng suất ở lợn cũng như các vật nuơi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố mơi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều mơi trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức ăn... Vì thế trong thực tiễn cơng tác giống, muốn vật nuơi đạt năng suất chất lượng cao thì ngồi việc thay đổi kiểu gen tạo ra những tổ hợp gen mới cĩ năng suất chất lượng cao, cần phải chú ý đến việc cải tiến mơi trường nuơi dưỡng, chăm sĩc đối với con vật. 1.1.2.2. Đặc điểm về về cấu tạo hệ tiêu hố và sinh lý tiêu hố Theo Hồng Tồn Thắng và CS, (2006) [40] cho biết dạ dày lợn là dạ dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép, bao gồm 5 phần như: dạ dày đơn vùng thực quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng thượng vị, vùng thân vị và vùng hạ vị. Vùng thực quản khơng cĩ tuyến, vùng manh nang và thượng vị cĩ tuyến tiết ra dịch nhầy khơng cĩ pepsin và HCl. Theo Nguyễn Thiện và CS, (1998) [45], ruột non của lợn dài gấp 14 lần chiều dài cơ thể gồm 3 phần: phần tá tràng, khổng tràng và hồi tràng. Ruột già dài khoảng 4 - 5 m gồm 3 đoạn: manh tràng, kết tràng và trực tràng. Hệ tiêu hố của lợn thay đổi khối lượng, kích thước và thể tích tuỳ theo giống, thức ăn, phương thức chăn nuơi. Lợn nuơi theo hướng mỡ, chăn thả, quảng canh ăn nhiều thức ăn thơ thì bộ máy tiêu hố to hơn, dài hơn so với lợn hướng nạc. Do đặc điểm cấu tạo tiêu hố mà lợn cĩ các đặc điểm tạp ăn, chịu đựng kham khổ và cĩ khả năng lợi dụng thức ăn thơ xanh cao, nhất là nơi các giống lợn ít được chon lọc. Do ăn nhiều thức ăn thơ xanh nên ruột già của lợn tồn tại hệ vi sinh vật cĩ khả năng tiêu hố một phần celluloza. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Đặc điểm của hoạt động thần kinh và thể dịch mà lợn cĩ khả năng tiêu hố thức ăn cao. Để sản xuất ra một khối lượng cơ thể, lợn chỉ sử dụng hết 4 - 6 kg thức ăn, trong khi đĩ bị phải ăn hết 8 - 12 kg và dê cừu phải ăn hết 6 - 10 kg. Dựa vào các đặc điểm sinh học của hệ tiêu hố nĩi trên chúng ta cĩ thể nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hố của lợn, để nâng cao năng suất trong chăn nuơi lợn. 1.1.2.3. Lợn là lồi gia súc cĩ khả năng sinh trưởng, năng suất thịt cao và phẩm chất thịt tốt Lợn là lồi gia súc thành thục sớm, nhất là các giống lợn nội của ta. Lợn đực 40 - 50 ngày đã cĩ biểu hiện động dục và cĩ khả năng giao phối cơ quan sinh dục cĩ khả năng sản sinh tinh trùng, lợn cái 3 - 4 tháng tuổi đã biểu hiện động dục. Do khả năng sinh sản của lợn nái cao, một năm một lợn nái cĩ thể sản xuất được 20 - 25 lợn con, nếu đem nuơi vỗ béo thì sau một năm một lợn nái cĩ thể gĩp phần sản xuất khoảng 2 tấn thịt. Lợn khơng những cĩ khả năng sản xuất thịt cao mà phẩm chất thịt cũng tốt. Thịt lợn cĩ nhiệt năng trong 1 kg thịt đạt tới 2680 Kcal, trong khi đĩ thịt bị cĩ 1710 Kcal. Trong thành phần dinh dưỡng của thịt lợn protein chiếm tỷ trọng tương đối cao và cĩ chứa tất cả các axitamin cần thiết cho cơ thể con người. 1.1.2.4. Lợn là lồi gia súc cĩ khả năng thích nghi cao, dễ huấn luyện Lợn cĩ khả năng thích nghi cao với các điều kiện khí hậu khác nhau, do đĩ địa bàn phân bố của chúng tương đối rộng rãi trên thế giới. Khả năng thích nghi của lợn cịn thể hiện ở khả năng duy trì được các đặc điểm về sinh trưởng phát triển, tính năng sản xuất và di truyền các đặc điểm tốt này cho đời sau. Khi di chuyển từ vùng ơn đới sang nhiệt đới và ngược lại thì lợn vẫn giữ được các đặc điểm của giống. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Trong thực tiễn sản xuất người ta lợi dụng đặc điểm này để tập cho lợn cĩ phản xạ cĩ điều kiện thuận lợi như: tập cho lợn cĩ phản xạ bài tiết phân, nước tiểu đúng nơi quy định, tập cho lợn ăn đúng chỗ, đúng giờ, huấn luyện đực giống nhảy giá để khai thác tinh trong truyền giống nhân tạo, (Trần Văn Phùng và CS, 2004) [33]. 1.1.2.5. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nịi giống, là truyền đạt thơng tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia thơng qua các tế bào sinh dục là tinh trùng và trứng. Sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử và phát triển thành phơi, thai và sinh ra một thế hệ mới. Quá trình hoạt động sinh sản của gia súc là do hệ thống thần kinh thể dịch của cơ thể điều khiển, chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh (thời tiết, khí hậu, thức ăn, dinh dưỡng...). Trong chăn nuơi người ta đánh giá lợn là lồi gia súc cĩ khả năng sinh sản cao và thành thục sớm, đẻ dễ dàng, ít gặp khĩ khăn trong khi đẻ. Nhất là các giống lợn nội, con đực 30 ngày tuổi đã cĩ phản xạ nhảy, 40 ngày tuổi đã cĩ thể cĩ tinh trùng non, 50 - 60 ngày tuổi cho phối thì con cái đã cĩ thể cĩ chửa. Lợn cái nội 3 - 4 tháng đã động dục và cĩ hiện tượng rụng trứng, đối với con cái ngoại 5 - 6 tháng tuổi đã động dục. Lợn là lồi gia súc đa thai như: Lợn mĩng cái đẻ 11 - 14 con/lứa, lợn Ỉ đẻ 10 - 12 con/lứa. Thời gian chửa đẻ của lợn ngắn từ 113 - 114 ngày (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [45]. 1.1.2.6. Tập tính sinh sản của lợn Trong tự nhiên lợn rừng sống theo bầy đàn, trong giao phối tự nhiên vào mùa sinh sản của lợn thường xảy ra các cuộc chiến tranh giành giật lợn cái giữa các con đực. Lợn nhà thích nghi nhanh với những tập luyện do con người như hiệu lệnh, đúng giờ ăn, nơi thải phân, nước tiểu và nằm ngủ đúng chỗ quy định. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Lợn cịn cĩ những đặc thù riêng biệt như: Khi con bú lợn mẹ nằm nghiêng, lợn con sinh ra cĩ thể đứng ngay và cĩ thể tìm vú mẹ để bú, lợn mẹ cĩ thể vừa đẻ vừa cho con bú, đĩ là những tập tính sinh hoạt và đặc thù riêng của lợn. Hiểu biết những tập tính đĩ sẽ cĩ tác dụng rất tốt đối với việc xây dựng quy trình kỹ thuật chăn nuơi, huấn luyện lợn theo phản xạ cĩ điều kiện, làm cho khả năng thích nghi của lợn trong điều kiện chăn nuơi tập trung trở nên phong phú hơn. 1.1.2.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu Các chỉ tiêu sinh lý máu ở gia súc gia cầm nĩi chung khá ổn định, ít biến đổi và được di truyền như các tính trạng khác của con vật. Việc nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý máu cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện, dự đốn hoặc cĩ những kết luận chắc chắn hơn về các tính trạng sản xuất của gia súc. - Hồng cầu: Hồng cầu gia súc cĩ hình đĩa, lịm hai mặt, khơng cĩ nhân, khác với hồng cầu của gia cầm hình bầu dục cĩ nhân. Số lượng và kích thước của hồng cầu thay đổi theo giống tuổi, giới tính, chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể và sinh lý… Hồng cầu cĩ đường kính từ 7 - 8 micromet, dày 2 - 3 micromet. Tổng diện tích bề mặt là 27 - 32m2 trên 1 kg thể trọng, (Hồng Tồn Thắng và CS, 2006) [40]. Hồng cầu chứa 40% vật chất khơ trong đĩ 90 - 95% là hemoglobin; 3 - 8% các protit khác, 0,5% lencitin, 0,3% Cholesteron, các chất khống ở dạng ion tan trong dung dịch, Nguyễn Thị Minh (2001) [32]. Hồng cầu cĩ vai trị quan trọng chúng vận chuyển O2 và CO2 trong quá trình hơ hấp. Tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng, trao đổi chất, duy trì thành phần các ion của máu, điều hồ độ PH của máu. Số lượng hồng cầu thay đổi theo tu._.ổi và giống của gia súc như: lợn lớn cĩ số lượng là 5,0 triệu/mm3 máu, lợn con là 4,7 - 5,8 triệu/mm3 máu, lợn mĩng cái là 5 - 6 triệu/mm3 máu, lợn Lang hồng 5,2 - 5,8 triệu/mm3 máu (Hồng Tồn Thắng, CS, 2006) [40]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 - Bạch cầu: Bạch cầu là những tế bào cĩ nhân và bào tương, cĩ khả năng di động. Số lượng bạch cầu thường ít khoảng 1000 lần so với hồng cầu được tính theo đơn vị nghìn/mm3 máu. Số lượng bạch cầu là một trong những chỉ tiêu để xét đốn phản ứng đề kháng của cơ thể vật nuơi. Các đáp ứng miễn dịch chủ yếu được thực hiện là do hoạt động của các bạch cầu. Các bạch cầu này bao gồm các tế bào lympho B, T, lympho chứa hạt to trong tế bào chất, các đại thực bào, các tế bào bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa axít, các tế bào phụ trợ, bạch cầu ưa kiềm, các tế bào mast, các tế bào dạng tấm và một số tế bào của mơ, (Đỗ Ngọc Liên, 1999) [26]. Số lượng bạch cầu thường ít ổn định và phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể. Số lượng bạch cầu thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi con vật cĩ thai, giảm khi tuổi tăng lên, Hồng Tồn Thắng và CS (2006) [40] cho biết số lượng bạch cầu của lợn lớn 20,00 nghìn/mm3 máu, lợn con 15,00 nghìn/mm 3 máu. Trong trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng mạnh khi bị viêm nhiễm cĩ sự sung tuỷ, bị nhiễm phĩng xạ, tiếp xúc hố chất bị nhiễm độc benzen... Vì vậy xác định số lượng bạch cầu cĩ ý nghĩa rất lớn trong chẩn đốn. - Hemoglobin (Hb) - là thành phần chủ yếu của hồng cầu chiếm 90% vật chất khơ của hồng cầu và đảm nhận các chức năng của hồng cầu (huyết sắc tố). Hemoglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước, trong thành phần cấu tạo cĩ một phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4 phân tử Hem (chiếm 4%). Phân tử globin gồm 4 chuỗi polypeptid trong đĩ cĩ 2 chuỗi  và 2 chuỗi  cùng 4 phân tử (Hem) gắn trên lưng 4 chuỗi polypeptid đĩ. Globin cĩ tính đặc trưng cho từng lồi, vì vậy kiểu Hb mang đặc trưng di truyền của phẩm giống, trong chăn cĩ thể xác định giống qua kiểu Hb của từng cá thể. Ở đây số lượng hồng cầu phản ánh phẩm chất con giống, số lượng hồng cầu càng nhiều thì sức sống con vật càng tốt. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Hồng Tồn Thắng và CS (2006) [40] cho biết: đối với lợn lớn 11,5 g%, lợn đực giống 12,2g%, lợn con 10,5g%. Mỗi 1g Hb cĩ khả năng bão hồ tối đa 1,34ml O2. Từ đĩ cĩ thể tính được lượng O2 mà máu động vật kết hợp trong quá trình hơ hấp khi biết được hàm lượng Hb trong máu. 1.1.3. Cơ sở khoa học về sự sinh trƣởng và khả năng cho thịt của lợn 1.1.3.1. Sự sinh trưởng, phát dục của lợn Theo Trần Đình Miên (1975) [29] sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hố và dị hố, là sự tăng về chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và tồn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nĩi đến sự sinh trưởng cĩ nghĩa là nĩi đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất. Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở các cơ quan, tổ chức khơng nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu là tích luỹ mỡ, cịn phát dục xem như ở trạng thái ổn định. * Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nĩi chung cũng như ở lợn nĩi riêng đều tuân theo các quy luật: - Quy luật sinh trưởng và phát dục khơng đồng đều. Quy luật này thể hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi. - Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được chia ra làm 2 giai đoạn đĩ là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngồi thai. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phơi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ tiền phơi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày. Trong thực tế sản xuất người ta chia ra lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi thụ thai đến 1 tháng trước khi đẻ. Lợn chửa kỳ II rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuơi sống, 3/4 khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II. Theo Trương Lăng (1995) [24] bào thai lợn tháng thứ 2 phát triển tăng 33,5 lần so với tháng thứ nhất, tháng thứ 3 phát triển tăng 8,7 lần và 3 tuần tháng thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn chửa kỳ II mà nuơi dưỡng kém, sau khi sinh dù nuơi dưỡng tốt vẫn chậm lớn, ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và thời gian nuơi cho đến khối lượng xuất chuồng. Giai đoạn ngồi cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi. Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thơng thường là 60 ngày. Hiện nay một số cơ sở chăn nuơi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45 ngày tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy nhiên muốn lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao hơn ta phải bổ sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo sao cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ. Cĩ như vậy, lợn con đưa vào nuơi thịt hay hậu bị khơng bị chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con cĩ kết quả (Nguyễn Thiện và CS, (1998) [45]. Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục của gia súc, cĩ thể trong một mức độ nào đĩ chúng ta tạo điều kiện cho con vật phát triển tốt ngay lúc đĩ cịn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm chất giống sau này. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 * Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng Trong phạm vi ứng dụng cĩ thể đề cập đến các chỉ tiêu sau đây: - Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo tăng lên sau một thời gian sinh trưởng. - Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng kích thước của cơ thể gia súc tăng lên trong một đơn vị thời gian đối với lợn, đơn vị thời gian thường là ngày. Sinh trưởng tuyệt đối cho biết mỗi con lợn, mỗi ngày tăng được bao nhiều gam. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. - Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể hay kích thước các chiều đo tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trước. 1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng sản xuất thịt của lợn Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng sản xuất thịt của lợn gồm hai nhĩm: Các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngồi. * Các yếu tố bên trong Theo Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33] cho biết: Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố cĩ ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Sự khác nhau này khơng những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà cịn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn cĩ hướng sản xuất khác nhau như: giống lợn hướng nạc, hướng mỡ. Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất của gia súc gia cầm như: Sinh trưởng, cho lơng, cho thịt, trứng, sản lượng sữa, sinh sản… đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng ở đĩ sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 hơn là sự sai khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này chính là nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính trạng số lượng cịn gọi là tính trạng đo lường (metriccharacter), sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như: Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng trọng, sản lượng trứng, kích thước các chiều đo… (Trần Đình Miên và CS, 1975) [29]. Ngồi ra quá trình trao đổi chất trong cơ thể cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của các hormon. Hormon thuỳ trước tuyến yên STH là loại hormon rất cần thiết cho sinh trưởng của cơ thể. Theo Hồng Tồn Thắng và CS, (2006) [40]: STH cĩ tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích sự sinh trưởng của cơ thể bằng cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích thích sụn liên hợp phát triển, tăng tạo xương (nhất là các xương dài). Nguyễn Thiện và CS, (2005) [47] cho rằng: Giống cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Thơng thường các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống ngoại nhập nội. Lợn Ỉ, mĩng cái nuơi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60 kg. Trong khi đĩ lợn ngoại (Landrace, Yorkshire…) nuơi tại Việt Nam cĩ thể đạt 90 - 100 kg lúc 6 tháng tuổi. * Các yếu tố bên ngồi Các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến quá trình trưởng và phát triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ mơi trường, ánh sáng và các yếu tố khác. - Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố ngoại cảnh chi phối đến sinh trưởng và sức cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33] cho rằng: Các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu khơng cĩ một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số thí Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau cĩ thể làm thay đổi tỷ lệ các phần trong cơ thể, ví như chúng ta cho lợn ăn khẩu phần cĩ nhiều protein thì tỷ lệ nạc sẽ cao hơn và ngược lại nếu chúng ta cho ăn khẩu phần cĩ nhiều bột đường hoặc nhiều chất béo thì tỷ lệ mỡ trong thịt sẽ tăng lên. Cũng theo các tác giả nĩi trên thời gian mang thai ảnh hưởng của nuơi dưỡng rất rõ. Nuơi dưỡng gia súc mẹ tốt trong thời gian mang thai sẽ giúp gia súc mẹ nhiều con và gia súc con khoẻ mạnh. Thành phần thức ăn và chế độ dinh dưỡng cĩ ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của vật nuơi. - Nhiệt độ và ẩm độ mơi trường: Nhiệt độ mơi trường khơng chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ mà cịn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cơ thể. Một số cơng trình nghiên cứu chứng minh rằng khi nhiệt độ mơi trường xuống thấp (dưới 5,50C) thì lợn con bú sữa cĩ nhu cầu về vitamin B2 cao hơn rất nhiều khi nhiệt độ mơi trường là 29,5 0 C. Khi nhiệt độ chuồng nuơi thấp lợn sẽ thất thốt nhiệt rất nhiều, vì lẽ đĩ ở lợn con và lợn nuơi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuơi béo từ 15 - 180C, cho lợn sinh sản khơng thấp hơn 10 - 120C. Nhiệt độ chuồng nuơi cĩ liên quan mật thiết với ẩm độ khơng khí, ẩm độ khơng khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%, (Trần Văn Phùng và CS, 2004), [33]. Tác giả Nguyễn Thiện và CS, (2005) [46] cho biết ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thơng qua quá trình hơ hấp (vì lợn rất ít cĩ tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngồi ra khi nhiệt độ cao sẽ cho khả năng thu nhận thức ăn của lợn hàng ngày giảm. Do đĩ tăng trọng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hĩa thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng, phát dục của lợn bị giảm. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Các tác giả trên đều cho rằng ánh sáng cĩ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lợn đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu khơng đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 1,5% so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời. Ánh sáng mặt trời cĩ thể tăng cường hoạt động sống và quá trình sinh lý của cơ thể vật nuơi. Dưới ánh sáng mặt trời cơ thể phát sinh những phản ứng bên trong và bên ngồi cĩ lợi, tăng cường sinh trưởng phát dục, hồi phục cơ thể. Tuy nhiên, ánh sáng gay gắt cũng làm mỡ của những vật nuơi béo bị oxy hố mạnh. Do vậy, khi trời nĩng bức khơng nên để vật nuơi làm việc nặng dưới trời nắng lâu. Ngồi các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn đã nêu trên cịn cĩ các yếu tố khác như: Chuồng trại, chăm sĩc, nuơi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuơi... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng đạt mức tối đa. 1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản của lợn Hồng Tồn Thắng và CS, (2006) [40] cho biết thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu cĩ phản xạ sinh dục và cĩ khả năng sinh sản. Bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hồn chỉnh, con cái rụng trứng, con đực sinh tinh, tinh trùng và trứng gặp nhau cĩ khả năng thụ thai. 1.1.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái * Tuổi động dục lần đầu Là thời gian từ sơ sinh cho đến khi lợn cái hậu bị cĩ biểu hiện động dục lần đầu tiên.Tuỳ theo giống, tuổi động dục lần đầu tiên cĩ khác nhau. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội thuần, Hồng Tồn Thắng và CS, (2006) [40]. Lợn Ỉ 120 - 135 ngày, Lợn Mĩng Cái 130 - 140 ngày, lợn Đại Bạch nhập vào Việt Nam từ 203 - 208 ngày, lợn Landrace từ 208 - 209 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 ngày. Ở lợn nội cĩ tuổi động dục sớm, mà khả năng tăng trọng thấp, khối lượng khi động dục lần đầu đạt từ 20 - 25 kg. Vì vậy khơng nên phối giống ở thời kỳ này, vì cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu, cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, 1996 [7], Nguyễn Văn Thiện và CS 1998) [45]. Tuổi động dục lần đầu cịn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ mơi trường cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1]. Hiện tượng lợn cái khơng động dục cĩ thể do nhiều nguyên nhân như: Phát hiện động dục khơng đúng, stress do thời tiết nĩng, động dục thầm lặng, ốm đau, sinh dưỡng thiếu protein hoặc năng lượng. (Dwane R.Zimmerman và CS, 1996) [10]. * Tuổi phối giống lần đầu Thơng thường ở lần động dục lần đầu tiên người ta chưa phối giống, vì ở thời điểm này thể vĩc chưa phát triển hồn chỉnh, số trứng rụng cịn ít. Người ta thường cho phối giống vào lần động dục thứ hai hoặc ba. Như vậy tuổi phối giống lần đầu của lợn nội thường bằng tuổi động dục lần đầu cộng thêm thời gian của một hoặc hai chu kỳ động dục nữa. Thường phối giống vào lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại do khối lượng động dục lần đầu lớn, cho nên cĩ thể phối giống từ lần động dục đầu tiên. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng khơng dưới 65 - 70 kg và lợn ngoại phối giống vào lúc 9 tháng tuổi với khối lượng khơng dưới 80kg. Theo Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanam, (2006) [28]. Lợn nái cĩ số lứa đẻ thấp nhất là 1 lứa và cao nhất 11 lứa. Tuổi phối giống đậu thai lần Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 đầu được tính từ tuổi dẻ lứa thứ 1 trừ cho thời gian mang thai trung bình 115 ngày, năng suất sinh sản đạt cao nhất khi lợn nái được phối giống và mang thai lần đầu vào lúc 38 tuần tuổi và mức độ lớn hơn trung bình đàn là 5,76%. Nếu lợn mang thai lần đầu ở độ tuổi trước 34 tuần tuổi thì năng suất thấp hơn trung bình là 8,27% và nếu mang thai muộn sau 44 tuần tuổi thì năng suất thấp hơn trung bình là 1,25%. Đặc biệt nếu phối giống đậu thai lần đầu lúc 30 tuần tuổi thì mức độ thiệt hại trong suốt đời sống sản xuất của một lợn nái là 17,02%. Vậy tuổi phối giống lần đầu tiên của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan tâm và phối giống cho đúng thời điểm khi lợn đã thành thục về tính, cĩ tầm vĩc và sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả năng sinh sản của lợn nái và nâng cao được phẩm chất đời sau. Thực tế đã chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ gây lãng phí kinh tế, ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nĩ (Nguyễn Khánh Quắc và CS, 1995) [35]. * Tuổi đẻ lứa đầu Sau khi phối giống, lợn cĩ chửa 114 ngày (112 - 116 ngày), cộng thêm số ngày mang thai này lợn sẽ cĩ tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Mĩng Cái) trong sản xuất, tuổi đẻ lứa đầu thường 11- 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, 1996) [7]. Theo Trần Quang Hân, (2004) [13]: Kết quả cho thấy lợn nái Trắng Phú Khánh cĩ tuổi đẻ lứa đầu tương đối muộn (436,05 ngày), nhưng năng suất sinh sản đạt khá cao với số con cịn sống, số con cai sữa/lứa tương ứng là 9,11 và 8,00 con; khối lượng trung bình một lợn con sơ sinh, 21 và 60 ngày tuổi tương ứng là 1,05; 4,29 và 10,55kg, số lứa đẻ /nái/năm là 1,78. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 * Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau đẻ Chu kỳ động dục của lợn nái thường kéo dài 18 - 21 ngày, nếu chưa phối giống hoặc phối giống chưa cĩ chửa thì chu kỳ sau sẽ được nhắc lại. Lợn nái nuơi con sau khi đẻ 3 - 4 ngày hoặc sau 30 ngày nuơi con thường cĩ hiện tượng động dục trở lại, nhưng khơng phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều. Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con 45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động dục trở lại. Cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao, Đối với lợn sau cai sữa từ 3 - 7 ngày thường động dục trở lại, Hội Chăn nuơi Việt Nam, (2006) [19]. Trong chăn nuơi cơng nghiệp cĩ thể gây động dục đồng loạt bằng cách cai sữa đồng thời ở một nhĩm lợn mẹ, John R. Diehl và CS, (1996) [55]. Nếu lợn được phối giống ngay lần động dục sau cai sữa, chúng thường dễ thụ thai, trứng rụng nhiều và dễ cĩ số con đơng. Cần cĩ biện pháp để tránh sự hao mịn của cơ thể mẹ sau khi đẻ. Mức độ hao mịn khơng cho phép vượt quá 20%, khơng ép phối nếu lợn nái sau khi cai sữa con mà cơ thể hao mịn, gầy sút nhiều. Cần bỏ qua một chu kỳ động dục để lợn nái lại sức và nuơi được lâu bền hơn (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ 1996) [7]. * Đặc điểm động dục của lợn nái Là sự phát triển mạnh của cơ quan sinh dục lợn cái đặc biệt là buồng trứng và tử cung xảy ra ở độ tuổi 6 - 9 tháng với lợn ngoại, 4 - 5 tháng với lợn nội. Ở lợn lai khi 15 tuần tuổi mới xuất hiện các nang trứng đầu tiên, khi ở giai đoạn hậu bị trung bình rụng từ 8 - 14 trứng và số lượng đạt cao nhất ở giai đoạn lợn cái cơ bản là 12 - 20 trứng. Số lượng trứng rụng cịn phụ thuộc vào giống tuổi và cá thể. Tồn bộ thời gian động dục của lợn nái cĩ thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): Đặc điểm chung của lợn cái bắt đầu động dục là thay đổi tính nết. Thường kêu rít, kém ăn hoặc bỏ ăn, phá Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 máng, cĩ dáng băn khoăn, nhảy lên lưng con khác, khơng cho con khác nhảy. Âm hộ sưng, xung huyết, đỏ, hơi phù, bĩng ướt, dịch nhầy chảy ra. Ở giai đoạn này khơng nên cho lợn phối ngay vì sự thụ thai chỉ thể hiện sau khi cĩ các hiện tượng trên từ 35 - 40 giờ đối với lợn ngoại và 25 - 30 giờ đối với lợn nội. - Giai đoạn chịu đực (phối giống): Hay cịn gọi là giai đoạn mê ì, khi sờ lên lưng thì lợn đứng yên, đuơi cong lên, hai chân chỗi rộng ra, lưng võng xuống, cĩ hiện tượng đái sĩn, âm hộ chuyển màu sẫm hoặc màu mận chín và cho con khác nhảy lên lưng. - Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc): Các dấu hiệu động dục giảm dần, lợn trở lại bình thường, ăn uống như cũ. Âm hộ giảm bớt độ mở, se nhỏ, thâm, niêm dịch chảy ra ít, trắng đục và rất dễ đứt. Với lợn nái khơng được thụ tinh, lại tiếp tục chu kỳ sinh dục mới. Lợn nái đã được thụ tinh thì thể vàng tồn tại và chu kỳ động dục sẽ mất đi. Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và cĩ hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trong khi đĩ tinh trùng chỉ kéo dài và sống trong tử cung khoảng 45 - 48 giờ. Theo các kết quả nghiên cứu, quá trình rụng trứng bắt đầu lúc 30 - 40 giờ sau khi xuất hiện phản xạ mê ì. Như vậy, phải cho lợn cái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng, tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực (Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [41]. Thời gian động dục của lợn nái nội kéo dài 3 - 4 ngày, lợn nái lai, nái ngoại 4 - 5 ngày. Do vậy thời điểm phối giống tốt nhất là giai đoạn giữa chịu đực: Nái lai và nái ngoại cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, lợn nái nội cho phối vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3, nếu tính từ lúc bắt đầu động dục. Trong sản xuất, thụ tinh nhân tạo khi lợn cĩ triệu chứng chịu đực buổi sớm thì buổi chiều cho phối, nếu cĩ triệu chứng vào buổi chiều thì sớm hơm sau phối, (Phạm Hữu Doanh và CS, 1996) [7]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn Khả năng sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ tiêu về sinh lý sinh dục như: Sớm thành thục, chu kỳ động dục, thời gian mang thai, khả năng đẻ con, nuơi con, số lứa đẻ trong năm, số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, thời gian cai sữa. * Quá trình mang thai và đẻ Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nĩi cụ thể hơn là quá trình đồng hố giữa trứng (n NST) và tinh trùng (n NST) để tạo thành hợp tử (2n NST) cĩ bản chất hồn tồn mới và cĩ khả năng phân chia nguyên nhiễm liên tiếp tạo thành phơi. Đĩ là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn gen khác nhau (Nguyễn Xuân Tịnh và CS, 1996) [49]. Quá trình thụ thai xảy ra ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng, sau đĩ hợp tử sẽ di chuyển về sừng tử cung và bám vào nội mạc sừng tử cung, phát triển thành phơi, giữa phơi và tử cung sẽ tạo lên sự liên hệ trao đổi các vật chất dinh dưỡng hình thành nhau thai. Sự phát triển của phơi thai gồm 2 giai đoạn chính: - Giai đoạn phơi: Bắt đầu từ lúc thụ tinh, kết thúc vào phía trên 1/3 ống dẫn trứng là thời kỳ của thời kỳ đầu cĩ chửa. là giai đoạn hình thành ba lá phơi để từ đĩ hình thành các cơ quan bộ phận của cơ thể. - Giai đoạn thai: Kéo dài từ cuối thời kỳ phơi đến khi đẻ và là thời kỳ sinh trưởng và phát triển của bào thai để hình thành con non (Hồng Tồn Thắng và CS, 2006) [40]. Trong thời kỳ cĩ chửa trao đổi chất của cơ thể mẹ tăng nhanh, đồng hĩa tăng, dị hĩa giảm. Progesteron trong 10 ngày đầu cĩ chửa tăng nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nĩ hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần chửa. Sau đĩ duy trì ổn định trong thời gian cĩ chửa để an thai, ức chế động dục. Một hai ngày trước khi đẻ progesteron giảm đột ngột, estrogen trong cuối kỳ chửa khoảng 2 tuần ở lợn bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Thời gian chửa được tính từ khi phối giống thụ tinh đến lúc đẻ. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày). Khi chửa thể vàng sẽ tồn tại và tiết ra kích tố progesteron cĩ tác dụng ức chế tuyến yên tiết ra FSH và LH, vì thế sẽ cĩ tác dụng ức chế sự phát triển của bao nỗn, con vật cĩ chửa sẽ khơng động dục và khơng rụng trứng. Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp để đưa thai đã thành thục ra ngồi. Trước khi đẻ cơ thể mẹ cĩ nhiều thay đổi như: Dây chằng xương chậu dãn ra, nút cổ tử cung tan lỗng. Trước khi đẻ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống, cổ tử cung mở, bầu vú căng ra, nặn bầu vú cĩ sữa đầu tiết ra. * Số con sơ sinh /lứa Số con sơ sinh /lứa phụ thuộc vào tính di truyền của giống. Trong điều kiện bình thường mỗi giống cĩ khả năng sinh sản khác nhau. Theo Vũ Kính Trực, (1994) [51]: Lợn Mĩng Cái xương to cĩ số con trên lứa khá cao 12,8 con sơ sinh, 1 tháng tuổi 8,8 con, 2 tháng tuổi 7,6 con. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (1996) [7] đưa ra: Lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổ định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang tuổi thứ 5 lợn cĩ thể đẻ tốt, nhưng con đẻ ra bị cịi cọc, chậm lớn, lợn nái già thường hay đẻ khĩ, thai chết lưu và cắn con, như vậy ta cần thay thế nái hàng năm. Số con sơ sinh/lứa phụ thuộc vào ưu thế lai của lợn mẹ và sự thích hợp của con đực phối nĩ. Theo Lawrence Evans và CS, (1996) [21]: Giống và ưu thế lai của con mẹ cĩ ảnh hưởng tới số lượng con đẻ ra. Vì thế sự lựa chọn cái hậu bị từ con mẹ vào dịng bố mắn đẻ sẽ làm tăng số con sơ sinh/lứa. Cũng theo các tác giả trên, đực giống quá tuổi cũng sẽ làm giảm số con sơ sinh/lứa. Phối giống khơng đúng thời điểm thích hợp, phối quá sớm hoặc quá muộn cũng làm số con/lứa ít. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 * Khối lượng sơ sinh/ổ Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nĩi lên trình độ kỹ thuật chăn nuơi, đặc điểm của giống và khả năng nuơi thai của lợn nái. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khơ và chưa cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lơn con sinh ra cịn sống và được phát dục hồn tồn, khối lượng sơ sinh/ổ cao thì tốt, lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [45]. Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống lợn nội (Mĩng Cái): 0,5 - 0,7kg/con, lợn Ỉ 0,45kg/con. Lợn ngoại Yorshise nuơi tại Việt Nam 1,24 kg/con, lợn Duroc 1,2 - 1,5kg/con (Trần Văn Phùng và CS, (2004) [23]. Ngồi ra khối lượng sơ sinh cĩ liên quan và tỷ lệ thuận với khối lượng của lợn nái. Vì thế trong giai đoạn lợn nái chửa và nhất là thời gian 20 ngày trước khi đẻ cần chăm sĩc nuơi dưỡng cho lợn nái tốt, thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng như: Protein, vitamin, khống để cho thai phát triển tốt. Khi khối lượng con sơ sinh cao thì lợn cĩ khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh, khối lượng con cai sữa sẽ cao và khối lượng xuất chuồng lớn. * Khối lượng cai sữa/ổ Trong chăn nuơi lợn con từ khi sơ sinh đến khi cai sữa cĩ một ý nghĩa rất quan trọng vì đĩ chính là cơ sở vật chất để phát triển đàn lợn nái sinh sản và nâng cao năng suất chăn nuơi. Khối lượng tồn ổ khi cai sữa ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng xuất chuồng. Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác nhau cho khối lượng khơng giống nhau. Lợn mĩng cái cĩ khối lượng cai sữa/ổ lúc 2 tháng tuổi là 58, 20 - 60,88 kg; lợn F1 (Đại bạch x Mĩng cái) cĩ khối lượng 60 ngày/ổ là 61,80 kg (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [45]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp, sức khoẻ tốt hay xấu, sinh trưởng phát dục nhanh hay chậm, đều cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất đàn giống và khả năng nuơi thịt của lợn sau này. Nuơi dưỡng tốt lợn con cịn là cơ sở thuận lợi cho cơng tác chọn giống, chọn phối, là cơ sở tốt để con vật cĩ thể di truyền khả năng sinh sản cho đời sau. Khối lượng cai sữa cĩ liên quan chặt chẽ tới khối lượng sơ sinh, làm nền tảng và điểm xuất phát cho khối lượng xuất chuồng. Vì vậy, để cĩ khối lượng cai sữa/ổ cao ta phải chăm sĩc, nuơi dưỡng tốt lợn cĩ chửa và lợn con bú sữa, đặc biệt là bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, giúp cho lợn con sinh trưởng phát triển mạnh, giảm sự hao mịn của lợn mẹ, đồng thời làm giảm tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết xuống mức thấp nhất. * Khả năng tiết sữa Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm cĩ giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hĩa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm cĩ giá trị dinh dưỡng cao đối với con người, (Hồng Tồng Thắng và CS, 2006) [40]. Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là một chỉ tiêu nĩi lên đặc điểm của giống. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau, sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào bầu vú gây nên, thần kinh giữ vai trị chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn con thúc bú, những kích thích này truyền lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền xuống vùng Hypothalamus từ đĩ các luồng xung động tác động vào tuyến yên tiết ra kích tố oxytoxin tác động đến bầu vú kích thích tuyến bào làm cho lợn nái tiết sữa. Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng khơng giống nhau: các vú trước ngược sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém, (Nguyễn Khánh Quắc và CS, 1995) [35]. Theo Trương Lăng (1996) [22], vú trước lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa, lợn con bú vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước nhiều hơn. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều tồn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng những lợn con đẻ trước chờ đến khi mẹ đẻ xong mới chọn lợn và cho cả đàn vào bú. Nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau khi đẻ, để lợn con cĩ đủ kháng thể cho 5 tuần đầu của cuộc sống vì trong sữa đầu của lợn mẹ cĩ chứa ĩ globulin giúp cho cơ thể lợn con cĩ sức đề kháng với ngoại cảnh. Trong đĩ Trịnh Văn Thịnh, (1973) [48] cho rằng thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu cĩ màu hơi vàng và đặc tiết ra 2 -3 ngày đầu sau khi đẻ. Trong sữa đầu thành phần hĩa học đều đậm đặc hơn sữa thường, lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 -18% so với 5 - 6%). Với Phan Đình Thắm, (1997) [39] thì nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa đầu cĩ hàm lượng albumin và globulin cao hơn sữa thường đây là chất chủ yếu giúp cho lợn con cĩ sức đề kháng. Nên cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu, bảo đảm được tồn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của me. Theo Nguyễn Thiện và CS (1996) [43] cho biết ở lợn khơng cĩ bể sữa, do đĩ khơng thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa, mà chỉ cĩ thể đo lượng sữa của lợn mẹ qua khối lượng của đàn, người ta tính khả năng tiết sữa của lợn mẹ bằng c._.a bảng 3.11 chúng tơi thấy: Khối lượng lợn bắt đầu thí nghiệm là tương đương nhau (P>0,05). Sau một tháng thí nghiệm tức là 4 tháng tuổi lơ đối chứng đạt khối lượng là 18,00 kg/con, lơ thí nghiệm là 20,50 kg. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Từ tháng tuổi thứ 5 trở đi lợn đã ổn định với điều kiện sống mới nên khả năng tăng trọng nhanh hơn, và tốc độ tăng trọng tương đối đều cho đến tháng tuổi thứ 7 ở lơ đối chứng đạt 46,80 kg và mức tăng trọng bình quân/tháng là 9,62 kg, lơ thí nghiệm đạt 55,20 kg với mức tăng khối lượng bình quân là 11,1 kg/tháng. Đây là một kết quả tăng khối lượng khá cao trong điều kiện cĩ sự quản lý và đầu tư thức ăn tinh, lợn được ăn no 2 bữa/ngày bằng rau xanh và ngơ, cám nấu chín. Nếu so sánh giữa 2 lơ thí nghiệm thì lơ đối chứng khả năng tăng trọng bình quân/tháng thấp hơn lơ thí nghiệm là 2 kg. Đây chính là hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn, bổ sung thức ăn đậm đặc với mức 20% thức ăn tinh trong khẩu phần ăn nên lợn ở lơ thí nghiệm đã phát huy tốt về tiềm năng sinh trưởng của giống. Khi so sánh kết quả của chúng tơi với kết quả nghiên cứu của Lê Đình Cường và CS, (2004) [5]: Cho thấy lợn thịt Mường Khương nuơi nhốt lúc 8 tháng tuổi đạt trọng lượng bình quân 72,14 kg/con. Cũng theo kết quả của Nguyễn Thiện và CS, (2005) [47]: Lợn Mường Khương lúc 12 tháng tuổi cĩ khối lượng trung bình là 70 - 80 kg, nếu được nuơi nhốt cĩ thể đạt 90kg. Lê Viết Ly, (1999) [27]: Về lợn trắng Phú Khánh lúc 6 tháng tuổi đạt 40,07 kg/con. Trên đây là một nghiên cứu so sánh chặt chẽ, những số liệu trên cho thấy lợn Mường Khương trong điều kiện nuơi nhốt cĩ khả năng tăng khối lượng cao. Trên cơ sở này chúng ta cần phải tổ chức nghiên cứu đầy đủ và cĩ tính hệ thống về biện pháp tác động thức ăn cho lợn thịt Mường Khương để phát huy tối đa về khả năng sinh trưởng của giống lợn quý này. Dựa trên cơ sở đĩ để đưa ra hướng dẫn về tiêu chẩn khẩu phần cụ thể cho lợn Mường Khương nuơi thịt. Vậy sinh trưởng tích lũy của lợn thịt tăng dần qua các tháng tuổi, tuy nhiên mỗi giai đoạn khác nhau thì sinh trưởng tích lũy khác nhau. Giai đoạn 4 tháng tuổi sinh trưởng chậm nhất ở lơ đối chứng chỉ đạt 7,8 kg/tháng, lơ thí nghiệm đạt 10,7 kg/tháng. Cao nhất lúc 7 tháng tuổi ở lơ đối chứng đạt Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 9,92 kg/tháng, lơ thí nghiệm đạt 11,10 kg/tháng. Kết quả này cho thấy rõ hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn nên lợn ở lơ thí nghiệm đã phát huy rất tốt khả năng sinh trưởng của nĩ. Để thấy rõ sự biến động khả năng sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt được minh hoạ bằng đồ thí sinh trưởng tích luỹ sau: 0 10 20 30 40 50 60 1 2 3 4 5 6 7 §èi chøng ThÝ nghiƯm Đồ thị 3.3. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm từ từ 3 - 7 tháng tuổi Qua đồ thị 3.3 cho thấy: Khối lượng của lợn thịt tăng lên khá đều đặn qua các tháng tuổi. Ở tháng đầu đường biểu diễn khối lượng cơ thể của 2 lơ luơn theo sát nhau, vì trong tháng này khối lượng giữa lơ thí nghiệm và lơ đối chứng chênh lệch nhau khơng đáng kể. Từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 4 đường biểu diễn khối lượng 2 lơ bắt đầu cách xa nhau dần, điều đĩ cho thấy khả năng sinh trưởng tích luỹ của lơ thí nghiệm cao hơn lơ đối chứng. Tháng tuổi Khối lượng (kg) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 - Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt thí nghiệm theo các giai đoạn Dựa trên cơ sở số liệu về khối lượng cơ thể theo tháng tuổi chúng tơi đã tính tốn kết quả sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thí nghiệm. Đây là những chỉ tiêu sinh trưởng thể hiện tốc độ sinh trưởng bình quân trên một đơn vị khảo sát. Nĩ thể hiện quy luật sinh trưởng của lợn, sự ổn định về điều kiện chăn nuơi nĩi chung và sức khoẻ của lợn nĩi riêng. Kết quả tính chỉ tiêu này được chúng tơi trình bày ở bảng 3.12. Bảng 3.12. Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối của lợn thịt (G.đoạn) Tháng tuổi Đối chứng Thí nghiệm Tuyệt đối ( g/con/ngày) Tƣơng đối ( %) Tuyệt đối (g/con/ngày) Tƣơng đối ( %) 3 - 4 266,60 56,59 365,70 70,62 4 - 5 330,65 42,21 386,65 44,10 5 - 6 308,63 28,45 402,10 31,57 6 - 7 320,71 22,91 370,70 22,36 Qua bảng cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối được tăng dần từ 266,60 g/ngày ở lơ đối chứng, 356,70 g/ngày ở lơ thí nghiệm. Ở tháng tuổi thứ 5 lơ đối chứng tăng lên 330,65 g/ngày, lơ thí nghiệm 386,65 g/ngày. Đến tháng tuổi thứ 6 lơ đối chứng giảm xuống chỉ cịn 308,63 g/ngày, nhưng lúc 7 tháng tuổi lại tăng lên 320,71 g/ngày. Lơ thí nghiệm tăng cao nhất lúc 6 tháng tuổi đạt 402 g/ngày, sang tháng thứ 7 lại giảm xuống chỉ đạt 370 g/ngày. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và CS (2005), [47]: Lợn Mường Khương lúc 12 tháng tuổi cĩ khối lượng trung bình là 70 - 80 kg, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 đạt trung bình 300 - 400 g/ngày, thì kết quả nghiên cứu của chúng tơi lúc 7 tháng tuổi lợn đã đạt 320,70 - 370 g/ngày kết quả này thể hiện một khả năng tăng trưởng rất tốt của giống lợn Mường Khương trong điều kiện nuơi nhốt. Nếu so với với một số giống lợn nội khác cùng tác giả trên đưa ra: Lợn Thuộc Nhiêu tăng khối lượng thấp đạt 310 - 380kg/ngày nếu nuơi tốt cĩ thể đạt 450 g/ngày, lợn Phú Khánh lúc 8 tháng tuổi tăng khối lượng là 330 - 450 g/ngày. Theo Lê Viết ly, (1999) [27] cho biết rằng lợn Phú Khánh nuơi vỗ béo lúc 8 tháng tuổi tăng trọng 435 g/con/ngày. Như vậy kết quả nghiên cứu về lợn Mường Khương của chúng tơi hồn tồn phù hợp với các giống lợn nội được nêu trên. Về sinh trưởng tương đối giảm dần theo thời gian, ở lơ đối chứng từ 56,59% ở tháng thứ 4, giảm xuống 28,45% ở tháng thứ 6, đến tháng thứ 7 giảm xuống chỉ cịn 22,91%. Tương tự ở lơ thí nghiệm cũng từ 70,62% ở tháng thứ 4, giảm xuống 31,57% ở tháng thứ 6, sang tháng thứ 7 giảm xuống chỉ cịn 22,36%. Điều này hồn tồn phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia súc. Kết quả trên cho thấy từ tháng tuổi thứ 4 - 7 lợn Mường Khương sinh trưởng nhanh sau đĩ khả năng sinh trưởng chậm lại. Vậy chúng tơi khuyến cáo nên đầu tư thức ăn tốt nhất vào giai đoạn này cho lợn đủ dinh dưỡng phát huy hết khả năng sinh trưởng và cho hiệu quả cao. Mức độ tăng khối lượng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt được biểu thị trên biểu đồ sinh trưởng sau. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 0 50 100 150 200 250 300 350 400 3 - 4 4 - 5 5 - 6 6 - 7 ST tuyƯt ®èi cđa l« §C ST tuyƯt ®èi cđa l« TN Biểu đồ 3.5. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi 0 10 20 30 40 5 6 70 80 90 1 3 - 4 4 - 5 5 - 6 6 - 7 ST t•¬ng ®èi cđa l« §C ST t•¬ng ®èi cđa l« TN Biểu đồ 3.6. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi Tháng tuổi (g/con/ngày) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Qua đồ thị sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt đã thể hiện rõ sự sinh trưởng phát dục theo đúng với quy luật sinh trưởng của gia súc. 3.3. KẾT QUẢ MỔ KHẢO SÁT LỢN THỊT THÍ NGHIỆM NUƠI TỪ 3 - 7 THÁNG TUỔI Để đánh giá chính xác khả năng sản xuất thịt của lợn Mường Khương, bên cạnh việc theo dõi khả năng sinh trưởng của chúng qua các tháng tuổi, chúng tơi đã tiến hành mổ khảo sát lợn thịt và tính tốn một số chỉ tiêu, kết quả được trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3.13. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt (n = 6 con) TT Chỉ tiêu ĐVT Đối chứng Thí nghiệm X  x m CV(%) X  x m CV(%) 1 KL hơi kg 50,12  0,57 1,92 55,83  0,44 1,36 2 KL mĩc hàm kg 39,50  0,76 3,34 42,00  0,57 2,38 3 Tỷ lệ mĩc hàm % 78,81 75,22 4 KL thịt xẻ kg 33,34  0,44 2,27 35,87  0,47 2,23 5 Tỷ lệ thịt xẻ % 66,52 64,25 6 KL nạc kg 12,86  0,24 5,76 15,21  0,13 2,27 7 Tỷ lệ nạc % 38,57 42,37 8 KL mỡ kg 12,26  0,21 5,72 12,40  0,12 3,34 9 Tỷ lệ mỡ % 36,77 34,56 10 KL da kg 3,80  0,05 4,23 3,76  0,07 5,32 11 Tỷ lệ da % 11,39 10,48 12 KL xương kg 3,78  0,07 5,31 4,02  0,05 3,49 13 Tỷ lệ xương % 11,34 11,20 14 Tỷ lệ hao hụt % 1,92 1,39 Qua bảng 3.13 chúng tơi cĩ nhận xét: Mổ khảo sát với khối lượng sống ở lơ đối chứng là 50,12 kg, lơ thí nghiệm là 55,83 kg. So sánh giữa hai lơ về tỷ lệ phần trăm các chỉ tiêu mổ khảo sát thì lơ đối chứng đạt 78,81% tỷ lệ mĩc hàm, lơ thí nghiệm đạt 75,22% thấp hơn lơ đối chứng là 4,5%. Tỷ Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 lệ thịt xẻ lơ đối chứng là 66,52%, tỷ lệ nạc 38,57%, mỡ 36,77%. Lơ thí nghiệm tỷ lệ thịt xẻ là 64,25%, tỷ lệ thịt mỡ là 34,56%. Cịn tỷ lệ xương và da của 2 lơ là tương đương nhau. Nhưng khi so sánh tỷ lệ thịt nạc giữa hai lơ thì chênh lệch nhau tới 3,8%, mức chênh lệch này cĩ phần ảnh hưởng do việc bổ sung thức ăn đậm đặc làm tăng tỷ lệ protein trong khẩu phần, nên đã ảnh hưởng làm tăng tỷ lệ nạc của lơ thí nghiệm cao hơn lơ đối chứng. Tuy nhiên số lượng khảo sát cịn hạn chế nên số liệu trên bước đầu cĩ giá trị tham khảo. Kết quả mổ khảo sát của chúng tơi tương đương với kết quả nghiên cứu của Lê Đình Cường và CS, (2004) [5]: Mổ khảo sát lợn Mường Khương lúc 8 tháng tuổi, trọng lượng bình quân 73,50 kg, tỷ lệ mĩc hàm đạt 78,85%, tỷ lệ thịt nạc/xẻ bình quân 41,58%, tỷ lệ thịt mỡ/xẻ bình quân 35,67%. So với kết quả của Nguyễn Thiện và CS, (2005) [47]: Lợn Mường Khương khi giết mổ ở khối lượng 70 - 80 kg, khối lượng giết mổ to nhưng tỷ lệ nạc khơng thấp và đặc biệt là màu thịt đỏ sẫm, tỷ lệ nạc đạt 40 - 44%, mỡ là 33 - 42% thì kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho tỷ lệ nạc và mỡ là phù hợp. Nếu so sánh với kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân, Đinh Thu Hà (2006) [54]: Trên lợn Mẹo mổ khảo sát 10 lợn thịt cĩ khối lượng từ 53,5 kg - 90 kg về một số chỉ tiêu của lợn Mèo cho tỷ lệ mĩc hàm 83,53% và tỷ lệ thịt xẻ là 72,26% thì kết quả của chúng tơi cĩ tỷ lệ thịt xẻ tương đương với kết quả trên. Khi so với kết quả nghiên cứu của Trần Quang Hân và CS, (1996), [15]: Lợn Trắng Phú Khánh cĩ tỷ lệ nạc khá cao 44,74% và tỷ lệ mỡ thấp 36,66% kết quả nghiên cứu của chúng tơi về tỷ lệ nạc và tỷ lệ mỡ của lợn Mường Khương cĩ tỷ lệ tương đương. So sánh với kết quả nghiên cứu của Lê Viết Ly, (1999) [27]: Khả năng cho thịt của nhĩm lợn Trắng Phú Khánh cĩ hướng sản xuất nạc - mỡ cho tỷ lệ thịt xẻ 76%, tỷ lệ thịt nạc 43% và khả năng cho thịt của lợn Lang Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Hồng là loại lợn hướng mỡ, trọng lượng trước lúc giết thịt là 50 - 60 kg đạt tỷ lệ thịt xẻ 65 - 68%, tỷ lệ thịt mĩc hàm 72 - 75%, tỷ lệ mỡ 35 - 38%, tỷ lệ thịt nạc 38 - 42%. Vậy lợn thịt Mường Khương nuơi thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi cho tỷ lệ nạc từ 38,75% - 42,37% hồn tồn phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác về một số lợn nội nĩi trên. Thì chứng tỏ rằng lợn Mường Khương cĩ khả năng sản xuất và cho sản phẩm cao. Tuy nhiên, để phát huy hết khả năng cho thịt của giống cần cĩ những biện pháp tác động thức ăn hơn nữa để nâng cao khả năng cho sản phẩm thịt của giống lợn này tốt hơn. Bảng 3.14. Các chỉ tiêu khảo sát nội tạng TT Chỉ tiêu ĐVT Đối chứng Thí nghiệm X  x m CV (%) X  x m CV (%) 1 KL tim Kg 0,23  0,01 4,54 0,25  0,01 8,00 2 Tỷ lệ tim % 0,68 0,69 3 KL gan Kg 1,02  0,05 7,84 1,14  0,02 0,90 4 Tỷ lệ gan % 3,05 3,27 5 KL lá lách Kg 0,11  0,02 4,55 0,11  0,01 9,09 6 Tỷ lệ lá lách % 0,32 0,30 7 KL thận Kg 0,23  0,03 13,04 0,23  0,02 8,69 8 Tỷ lệ thận % 0,68 0,64 9 DT dạ dày Lít 2,57  0,04 2,27 2,63  0,04 2,66 10 KL dạ dày Kg 0,64  0,03 7,81 0,66  0,03 9,10 11 Tỷ lệ dạ dày % 1,76 1,83 12 KL ruột non Kg 1,27  0,02 1,75 1,39  0,03 0,71 13 Tỷ lệ ruột non % 3,80 3,87 14 C. dài ruột non m 11,45  0,04 0,61 12,42  0,04 0,48 15 KL ruột già Kg 1,13  0,05 4,42 1,12  0,06 3,57 16 Tỷ lệ ruột già % 3,35 3,12 17 C. dài ruột già m 4,80  0,11 4,16 5,23  0,19 6,11 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Qua bảng 1.14 chúng tơi cĩ nhận xét như sau: So sánh giữa lơ thí nghiệm và lơ đối chứng thì cả hai lơ đều cĩ tỷ lệ các chỉ tiêu nội tạng gần như tương đương nhau cụ thể là: Ở lơ đối chứng cĩ tỷ lệ tim là 0,68%, tỷ lệ gan là 3,05%, tỷ lệ thận là 0,68%, tỷ lệ dạ dày là 1,76%, tỷ lệ ruột non 3,80%, tỷ lệ ruột già 3,35%. Ở lơ thí nghiệm các chỉ tiêu cũng đạt như sau: tỷ lệ tim là 0,69%, tỷ lệ gan là 3,17%, tỷ lệ thận là 0,64%, tỷ lệ dạ dày là 1,83%, tỷ lệ ruột non 3,87%, tỷ lệ ruột già là 3,12%. Qua số liệu trên cho thấy rằng tỷ lệ các chỉ tiêu ở lơ thí nghiệm và đối chứng là tương đương nhau. Kết quả này nĩi lên việc bổ sung thêm thức ăn đậm đặc vào khẩu phần khơng ảnh hưởng tới sự phát triển hệ tiêu hố của lợn. Chúng tơi khơng cĩ dữ liệu để so sánh các chỉ tiêu khảo sát nội tạng vì thế các số liệu này trước hết cĩ gia trị tham khảo. 3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HỐ HỌC THỊT LỢN Để đánh giá phẩm chất thịt của lợn Mường Khương chúng tơi đã tiến hành phân tích thành phần hố học của thịt lợn ở cả 2 lơ thí nghiệm giết mổ lúc 7 tháng tuổi và kết quả thu được như sau: Bảng 3.15. thành phần hố học của lợn thịt Mƣờng Khƣơng (%) Chỉ tiêu Đối chứng Thí nghiệm Vật chất khơ 28,50 28,07 Protein thơ 21,40 21,51 Lipit 5,89 4,87 Khống tổng số 1.02 1,09 Phân tích tỷ lệ % ở trạng thái mẫu tươi ban đầu, qua bảng 3.15 kết quả cho thấy: - Tỷ lệ vật chất khơ trong thịt nạc ở lơ đối chứng là 28,50%, lơ thí nghiệm là 28,50% thấp hơn lơ dối chứng là 0,43%. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 - Tỷ lệ protein thơ trong thịt nạc ở lơ đối chứng là 21,51%, ở lơ thí nghiệm là 21,40% như vậy cao hơn lơ đối chứng là 0,11%. - Tỷ lệ Lipit thơ trong thịt nạc ở lơ đối chứng là 5,89%, lơ thí nghiệm là 4,87% thấp hơn lơ đối chứng là 1,02%. - Tỷ lệ khống tổng số ở lơ đối chứng là 1,02%, lơ thí nghiệm là 1,09%, cao hơn lơ đối chứng là 0,07% sự chênh lệch con số này với con số là khơng lớn lắm. Như vậy, kết quả phân tích thành phần hố học trong thịt nạc của 2 lơ thí nghiệm trên cĩ sự chênh lệch về tỷ lệ % thành phần hố học. Chúng tơi kết luận rằng đĩ là hiệu quả của việc bổ sung thức ăn trong khẩu phần đã làm tăng tỷ lệ protein trong thịt nạc của lơ thí nghiệm nên cao hơn lơ đối chứng. So sánh với kết quả nghiên cứu về thành phần hố học thịt lợn Mẹo của Trần Thanh Vân và Đinh Thu Hà, (2005) [54] cho thấy: Kết quả phân tích của chúng tơi về tỷ lệ vật chất khơ và protein của lợn Mường Khương tương đương với lợn Mẹo, nhưng tỷ lệ lipit lại cao hơn lợn Mẹo. 3.5. KẾT QUẢ CỦA BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG THỨC ĂN CHO LỢN MƢỜNG KHƢƠNG NUƠI THỊT TỪ 3 - 7 THÁNG Trong chăn nuơi thức ăn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng cho thịt của lợn. Để thấy rõ hơn chúng tơi đã tiến hành theo dõi lượng thức ăn thực tế của lợn thí nghiệm ăn hàng ngày. Mục đích nhằm tìm hiểu hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn, đặc biệt là thành phần bổ sung cám đậm đặc 20% trong khẩu phần ở lơ thí nghiệm. Trên cơ sở đĩ hoạch tốn sơ bộ được chi phí thức ăn cho một kg tăng khối lượng của lợn Mường Khương trong điều kiện nuơi nhốt. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.16. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Bảng 3.16. Hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn Chỉ tiêu ĐVT Đối chứng Thí nghiệm Khối lượng xuất chuồng kg/con 46,80 55,20 Tăng KL đến xuất chuồng Kg/con 36,78 45,40 Tổng năng lượng ăn vào kcal/lơ 2.468.351 2.867.500 Tiêu tốn NL/1 kg tăng KL kcal/kg 13.422 12.632 Tổng protein ăn vào gam/lơ 124.154 142.363 Tiêu tốn protein/kg tăng KL gam/kg 675,12 627,15 Tổng chi phí thức ăn/lơ đồng 2.315.700 2.713.330 Tổng chi phí TA/ kg tăng KL đồng 12.592 11.953 So sánh giữa lơ thí nghiệm và lơ đối chứng cho thấy: Khối lượng xuất chuồng của lơ đối chứng đạt 46,80 kg/con, lơ thí nghiệm đạt 55,20 kg/con cao hơn lơ đối chứng là 17,94%. - Tăng khối lượng đến xuất chuồng của lơ đối chứng đạt 36,78 kg/con, lơ thí nghiệm đạt 45,40 kg/con. - Tổng năng lượng của lơ đối chứng ăn vào là 2.468.351 kcal/lơ, tiêu tốn năng lượng/1 kg tăng khối lượng là 13.422 Kcal. Ở lơ thí nghiệm mặc dù năng lượng ăn vào cao hơn nhưng lại cĩ khối lượng xuất chuồng cao, nên tiêu tốn năng lượng/1 kg tăng khối lượng là 12.632 kcal thấp hơn so với lơ đối chứng là 790 Kcal. - Tổng protein ăn vào ở lơ đối chứng là 124.154g, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng là 65.930g, ở lơ thí nghiệm là 627,15g/kg tăng khối lượng thấp hơn lơ đối chứng là 23,15g. - Tổng chi phí thức ăn/lơ đối chứng là 2.315.700 đồng, lơ thí nghiệm là 2.713,330 đồng, chi phí thức ăn/kg tăng trọng ở lơ đối chứng lại cao hơn lơ thí nghiệm là 639 đồng/1 kg tăng khối lượng. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Điều này cho thấy hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn trong khẩu phần của lơ thí nghiệm, đã làm giảm giá thành trên một kg tăng khối lượng. Nguyên nhân trên là do trong thành phần của cám đậm đặc cân đối về khống chất và axitamin như: Canxi, photpho, lysine, methionin, selen… các nguyên tố này đã thúc đẩy quá trình trao đổi chất, đồng hố thức ăn, thúc đẩy sinh trưởng, phát triển làm lơ thí nghiệm lợn lớn nhanh hơn, dẫn đến giảm tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng. Đặc biệt với biện pháp này tuy giá thành thức ăn cao hơn nhưng lại mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn. Do vậy, khuyến cáo với người chăn nuơi lợn Mường Khương cĩ thể áp dụng biện pháp tác động thức ăn này cho lợn nuơi thịt. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Căn cứ vào những kết quả điều tra, theo dõi, khảo sát, thí nghiệm đã trình bày ở trên chúng tơi rút ra một số kết luận như sau: - Diễn biến đàn lợn qua các năm: Song song với sự giảm dần về số lượng của lợn tạp và lợn lai là sự tăng dần của lợn Mường Khương từ 27,26% năm 2004 lên 30,16% năm 2006. Điều đĩ thể hiện lợn Mường Khương rất phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh thái và phương thức chăn nuơi của đồng bào địa phương nên vẫn được ưa chuộng hơn cả. - Cơ cấu giống trong đàn lợn Mường Khương chênh lệch rất lớn về tỷ lệ giữa đực giống/nái sinh sản. Với lợn nái chiếm tỷ lệ 11,89%, lợn thịt 87,93%, trong khi đĩ lợn đực giống chỉ cĩ 0,18%. - Về màu sắc lơng cĩ 3 dạng cơ bản: Dạng lơng màu đen tuyền chiếm 52,12%, đen cĩ 6 điểm trắng 39,41%, màu nâu là 8,47%. - Về sinh lý sinh dục cái: Khối lượng động dục lần đầu là 29,66 kg, khối lượng phối giống lần đầu 39,98 kg, tương đối thấp cĩ thể chưa được chọn lọc và chế độ dinh dưỡng chưa tốt. Tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu, thời gian động dục, khơng cĩ gì sai khác so với một số tài liệu nghiên cứu về giống lợn Mường Khương. - Về khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương cĩ số con đẻ ra/ổ 7,30 con là thấp so với một số giống lợn nội khác, khối lượng sơ sinh trung bình/con 0,56 kg, số con cịn sống tới 24 giờ 7,15 con, tỷ lệ sống tới cai sữa 83,97%, khả năng tiết sữa của lợn mẹ 14,50 kg/1 chu kỳ, khoảng cách lứa đẻ 244,55 ngày, số lứa đẻ bình quân/năm 1,4 lứa. - Khả năng sinh trưởng của lợn con tương đối thấp khối lượng lúc 8 tuần tuổi chỉ đạt 6,50 với con cái, 6,34 kg/con với con đực. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 - Trên đàn lợn thịt nuơi thả rơng khối lượng cơ thể thấp, ở 8 tháng tuổi lợn cái đạt 38,91 kg, lợn đực đạt 39,24 kg cao hơn lợn cái là 0,33kg/con. - Các chỉ tiêu sinh lý máu biến động trong phạm vi bình thường, khơng khác biệt lắm so với một số giống lợn nội khác. - Lợn thịt thí nghiệm sinh trưởng khá nhanh, kết thúc thí nghiệm lúc 7 tháng tuổi lơ đối chứng đạt 9,62 kg/tháng, lơ thí nghiệm đạt 11,10 kg/tháng. Tiềm năng sinh trưởng của lợn thịt cao, biện pháp bổ sung thức ăn trong khẩu phần đã ảnh hưởng tốt tới sự tăng trọng của lợn. - Khả năng cho thịt của lợn tương đối cao: Ở lơ đối chứng cho tỷ lệ thịt xẻ 66,52%, tỷ lệ thịt nạc 38,57%, tỷ lệ mỡ 36,77%. Ở lơ thí nghiệm cho tỷ lệ mĩc hàm 75,22%, tỷ lệ thịt xẻ 64,25%, tỷ lệ thịt nạc 42,37% cao hơn đối chứng là 3,8%, tỷ lệ mỡ 34,56%, Tỷ lệ da, xương và các cơ quan nội tạng ở 2 lơ đều tương đương nhau. Biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mường Khương nuơi thịt đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn phương thức chăn nuơi quản canh. Được thể hiện ở chi phí thức ăn với lơ đối chứng là 12.592 đồng, lơ thí nghiệm là 11.953 đồng/kg tăng khối lượng, thấp hơn lơ đối chứng là 639 đồng/kg. 2. Đề nghị - Để cĩ kết luận chính xác hơn về giống lợn Mường Khương chúng tơi đề nghị tiếp tục điều tra, nghiên cứu, đánh giá đàn lợn Mường Khương với thời gian dài hơn, quy mơ và số lượng lớn hơn. - Cần phải áp dụng mọi biện pháp kỹ thuật tổng hợp để nuơi lợn thịt Mường Khương đạt hiệu quả và qua đĩ xây dựng mơn hình trình diễn về phương thức chăn nuơi lợn nhằm thay đổi tập quán cịn lạc hậu của bà con địa phương. - Tiếp tục nghiên cứu biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mường Khương một cách hệ thống hơn, để cĩ thể làm cơ sở cho việc áp dụng thức ăn cho lợn Mường Khương ở tại địa bàn trong huyện. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Duy Hoan (1998), Sinh lý sinh sản gia súc, NXBNN, Hà Nội, Tr12. 2. Ban điều hành dự án bảo tồn quỹ gen vật nuơi Việt Nam (2004), những thành tựu cơ bản trong cơng tác bảo tồn, khai thác nguồn gen vật nuơi Việt Nam và định hướng phát triển giao đoạn 2005 - 2015, NXBNN, Hà Nội. 3. Bùi Văn Chính, Bùi Thị Oanh và CS (2001), Thành phần và giá trịnh dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, Viện chăn nuơi Quốc gia, bản N NXBNN, Hà Nội, tr 150-167. 4. Lê Xuân Cương (1986), Nâng suất sinh sản của lợn nái, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, Tr21- 208. 5. Lê Đình Cường, Lương Tất Nhợ, Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Mạnh Thành và CTV (2004), Báo cáo, Một số đặc điểm của giống lợn Mường Khương. 6. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, Nguyễn Văn Thưởng (1995), Kỹ thuật nuơi lợn thịt lớn nhanh nhiều nạc, NXBNN, Hà Nội,Tr11 - 37. 7. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (1996), Kỹ thuật chăn nuơi lợn nái mắn đẻ sai con, NXBNN, Hà Nội, Tr35 - 51. 8. Trần Văn Đo, Báo cáo tĩm tắt khả năng sinh trưởng phát triển của giống lợn Vân Pa ở tỉnh Quảng Trị. 9. Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến, Đồn Cơng Tuân (2002), Một số đặc điểm cơ bản của giống lợn Táp Ná, Bộ mơn di truyền giống vật nuơi. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 10. Dwane R.Zimmerman, e.dale purkhuer, jackw parkar (1996), Quản lý lợn cái và lợn thịt hậu bị sinh sản để cĩ hiệu quả, Pork industry Hanbook, Hà Nội, Tr185 - 190. 11. Erick R. Cleveland, William T.Ahlsch wede, Charlesj. Christians, Rodgek. Johnson, Allanp. Schinckel (1996), các nguyên lý di truyền và áp dụng. Pork industry Handbook, Hà Nội, Tr120. 12. Hồng Gián và CTV (1985), Kết quả nghiên cứu lai kinh tế lợn Edel, Cornwall với lợn Lang Hồng, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nơng nghiệp (1981 - 1985), NXBNN, Hà Nội, Tr70. 13. Trần Quang Hân (2004), Một số kiểu hình di truyền các tính trạng năng suất sinh sinh sản lợn nái Trắng Phú Khánh, Tạp chí Khoa học cơng nghệ & Phát triển Nơng thơn, số 2. 14. Trần Quang Hân (2005), Khả năng sản xuất của lợn nuơi trong nơng hộ ở huyện Cư Jut, Cư M’Gar và thành phố Buơn Ma Thuột,tỉnh Đaklak, tạp chí chăn nuơi số 1, Tr10. 15. Trần Quang Hân, Cù Xuân Dần, Nguyễn Văn Thiện (1996), Khả năng sinh trưởng, Năng suất và phẩm chất của lợn Trắng Phú Khánh, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuơi 1994 - 1995, NXBNN, Hà Nội, Tr22. 16. J. F. Lasley (1974), Di truyền học ứng dụng và cải tạo giống gia súc, Nguyễn Phúc Giác Hải dịch - NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 17. Lê Thanh Hải, Chế Quang Tuyến, Phan Xuân Giáp (1997), Những Vấn đề kỹ thuật và quản lý trong sản xuất lợn hướng nạc, NXBNN, Thành phố Hồ Chí Minh, Tr5 -9. 18. Hội nghị tổng kết cơng tác nghiên cứu khoa học (1985), Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Chăn Nuơi, Tr5 - 13. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 19. Hội Chăn nuơi Việt Nam (2006), Cẩm nang chăn nuơi lợn, NXBNN, Hà Nội, Tr35 - 64. 20. Đặng Hữu Lanh, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng (1999), Cơ sở di truyền chọn giống vật nuơi, NXBGD, Tr87. 21. Lawrence evans, Jack britt, clyde kirbride, donlevis (1996), Giải quyết các tồn tại sinh sản của lợn pork industry Hand book, Hà Nội, Tr195 - 200. 22. Trương Lăng (1996), Nuơi lợn gia đình, NXBNN, Hà Nội, Tr5 - 41. 23. Trương Lăng (1997), sổ tay nuơi lợn, NXB Thanh Hố. tr.148. 24. Trương Lăng, Nguyễn Văn Thiện (1995), Sổ tay chăn nuơi lợn, gà chĩ, chim cảnh ở gia đình, NXBNN, Hà Nội, 1995. 25. Đinh Hồng Luận và CTV (1985), Hiệu quả kinh tế các giống lợn Đại Bạch, Duroc, Landrace Cu Ba với lợn Ỉ và mĩng Cái, Tuyển tập “Cơng trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nơng nghiệp (1981-1985)”, NXBNN, Hà Nội, Tr58. 26. Đỗ Ngọc Liên (1999), Miễn dịch cơ sở, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr14. 27. Lê Viết Ly (1999), Bảo tồn quỹ gen lợn Lang Hồng, lợn trắng Phú Khánh, Chuyên khảo Bảo tồn guồn gen vật nuơi Việt Nam - Tập I - Phần gia súc, Bộ khoa học Cơng Nghệ và Mơi Trường, bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Viện Chăn Nuơi, Tr47 - 63. 28. Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanan (2005), Ảnh hưởng của tuổi phối giống đậu thai lần đầu đến số con sinh ra cịn sống trong sản xuất của nái lợn, chăn nuơi số 5 - 2005. ch="%20ảnh% 20 hưởng%20của%20tuổi%20phối%20giống%đậu%20thai" Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 29. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Giáo trình giảng dạy ở các trường Đại học Nơng nghiệp, NXBNN, tr48-127. 30. Trần Đình Miên (1985), Kết quả nghiên cứu lai lợn Lang Hồng và lợn Landrac, Tuyển tập “Cơng trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nơng nghiệp ( 1981 - 1985 ), NXBNN, Hà Nội, Tr65. 31. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn Văn Thiện, Trịnh Đình Đạt (1994), Di truyền học động vật, Giáo trình cao học Nơng nghiệp, Viện khoa học Nơng nghiệp Việt Nam, NXBNN. 32. Nguyễn Thị Minh (2001), Nghiên cứu một số tính năng sản xuất và chỉ tiêu sinh lý sinh hố máu trong việc bảo tồn dịng vịt cỏ màu cánh xẻ, Luận án tiến sỹ Nơng nghiệp, tr18-26. 33. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuơi lợn, NXBNN, Tr11- 58. 34. Nguyễn Hải Quân và Nguyễn Thiện (1977), Giáo trình thực hành chọn giống và nhân giống gia súc, NXBNN, Hà Nội, Tr12 - 24. 35. Nguyễn Khánh Quắc, Từ Quang Hiển, Nguyễn Quang Tuyên, Trần Văn Phùng (1995), Giáo Trình chăn nuơi lợn, Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, Tr1 - 134. 36. Số liệu thống kê (2007), Phịng kinh tế huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. 37. Đỗ Xuân Tăng, Nguyễn Như Cương (1994), Kết quả bước đầu giữ quỹ gen lợn Ỉ Thanh Hố, Kết quả nghiên cứu bảo tồn gen vật nuơi ở Việt Nam, NXBNN, Hà Nội, Tr21 - 29. 38. Võ Trọng Thành (2007), Làm thế nào để đạt mục tiêu 30 lợn con/nái/năm (Trường ĐHNNI Hà Nội) - Tạp chí chăn nuơi 6 - 07. &search=xx_search_xx. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 39. Phan Đình Thắm (1996), Giáo trình chăn nuơi lợn cao học, Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, tr13 - 30. 40. Hàng Tồn Thắng và Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học động vật nuơi, NXBNN, tr 23 - 72. 41. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo lợn, NXBNN, Hà Nội, Tr42 - 158. 42. Nguyễn Thiện, Phan Dịch Lân, Hồng Văn Tiến, Võ Trọng Hốt, Phạm Sỹ Lăng (1996), Chăn nuơi gia đình và trang trại, NXBNN, Hà Nội, Tr10 - 2005. 43. Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Hữu Doanh, Phạm Nhật Lệ và CTV (1996), Kết quả nghiên cứu cơng thức lai giữa lợn ngoại và lợn Việt Nam, Tuyển tập “Cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuơi 1969 - 1995”, NXBNN, Hà Nội, Tr13 - 21 44. Nguyễn Văn Thiện, Phùng Thị Vân, Phạm Nhật Lệ, Phạm Hữu Doanh, Nguyễn Nghi và CTV(1994), Kết quả nghiên cứu cơng thức lai kinh tế lợn đạt tỷ lệ nạc trên 45%, Cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuơi (1991 - 1992), Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, Tr168. 45. Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (1998), Giáo trình chăn nuơi lợn sau đại học, NXBNN, Hà Nội, Tr1-117. 46. Nguyễn Thiện (2002), Kết quả nghiên cứu và phát triển lợn lai cĩ nâng suất và chất lượng cao ở Việt Nam, Viện Chăn Nuơi 50 năm xây dựng và phát triển NXBNN. 47. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), con lợn ở Việt Nam, NXBNN, Hà Nội, tr 215 - 615. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 48. Trịnh Văn Thịnh (1978), Sổ tay chăn nuơi thú y, NXBNN, Hà Nội, 1978. 49. Nguyễn Xuân Tịnh và nhiều tác giả (1996), Giáo trình Sinh lý gia súc, NXBNN, Hà Nội, Tr46 - 257. 50. Tổng quan về huyện Mường Khương (2005) 51. Vũ Kính Trực (1994), Cơ chế di truyền về khả năng sinh sản cao “ Đẻ sai con của lợn”, vị trí và choc năng của giống lợn Mĩng Cái, Tạp chí Chăn nuơi, số 1, Tr14 - 16. 52. Vũ Kính Trực (1995), Tổng hợp một số thơng tin khoa học kỹ thuật và một số bài phát biểu về chăn nuơi, Tr27 - 29. 53. Trần Văn Tường và Nguyễn Quang Tuyên (2000), Giáo trình Chăn nuơi đại cương, NXBNN, Hà Nội, Tr68 - 88. 54. Trần Thanh Vân, Đinh Thu Hà (2005), Khảo sát một số chỉ tiêu sản xuất của lợn Mẹo nuơi tại huyện Phù Yên Sơn La, Tạp chí chăn nuơi số 1 - 2005. 1&search="%20lợn%20 mẹo" 55. John R.Diehl, James R. D anion, Leif H.Thompson, Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản cĩ hậu quả. 56. Willian T.Ahlschwede, Charles J.Christians, Rodge K.Johnson, O.W.Robison (1996), Các hệ thống lai trong chăn nuơi lợn thương phẩm. Pork industry handbook, Hà Nội, Tr141. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ LỢN MK, LỢN THÍ NGHIỆM VÀ ẢNH MỔ KHẢO SÁT LỢN THỊT Lợn đực giống MK Lợn nái sinh sản MK Lợn MK lơ thí nghiệm lúc 7 TT Lợn MK lơ đối chứng 7 TT Lợn thịt lơ đối chứng Lợn thịt lơ thí nghiệm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9204.pdf
Tài liệu liên quan