Bộ giáo dục và đào tạo
tr−ờng đại học nông nghiệp I
------------------
cao thị hằng
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, biến động số l−ợng
nhện bắt mồi Amblyseius sp. (Acarina:Phytoseiidae) nuôi trên
nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch
tại tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Gia Lâm - Hà Nội
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: PGs.tS. Nguyễn thị kim oanh
Hà Nội - 2006
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số li
124 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6787 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học, biến động số lượng nhện bắt mồi Amblyseius sp. (Acarina: Phytoseiidae) nuôi trên nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus koch tại trường Đại học Nông nghiệp I - Gia Lâm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và ch−a từng đ−ợc sử dụng cho
bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu trong luận văn này đã
đ−ợc ghi rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đ−ợc
cảm ơn.
Tác giả
Cao Thị Hằng
ii
Lời cám ơn
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn
thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học,
biến động số l−ợng nhện bắt mồi Amblyseius sp. nuôi trên nhện đỏ
son Tetranychus cinnabarinus Koch tại tr−ờng Đại học Nông
nghiệp I - Gia Lâm - Hà Nội”.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô
giáo và đặc biệt là thầy cô giáo trong bộ môn Côn Trùng, khoa
Nông học, tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, những ng−ời
đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định h−ớng cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Oanh, ng−ời đã định h−ớng, chỉ bảo
và dìu dắt tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các tập thể, cá nhân, bạn bè và
ng−ời thân đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2006
Tác giả
Cao Thị Hằng
iii
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
1. Mở đầu i
1.1. Đặt vấn đề 9
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 11
2. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài 13
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc 15
3. Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 41
3.1. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu 41
3.2. Vật liệu nghiên cứu 41
3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu 42
3.4. Ph−ơng pháp tính toán số liệu 52
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 55
4.1. Kết quả nghiên cứu nhện bắt mồi Amblyseius sp. 55
4.1.1. Đặc điểm hình thái các pha phát triển của nhện bắt mồi Amblyseius sp.
thức ăn là nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch 55
4.1.2. Đặc tính sinh học, sinh thái của nhện bắt mồi Amblyseius sp. nuôi
trên nhện đỏ son T. cinnabarinus Koch 57
4.2. Một số kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhện bắt mồi
Amblyseius sp. với nhện đỏ son T. cinnabarinus Koch 70
iv
4.2.1. Thành phần cây ký chủ của nhện đỏ T. cinnabarinus Koch vụ đông
xuân 2005 - 2006 tại tr−ờng ĐH Nông nghiệp I và thôn Đa Tốn, Gia
Lâm, Hà Nội 70
4.2.2. Diễn biến mật độ nhện đỏ son và nhện bắt mồi trên đậu cove vụ xuân
2006 tại xã Đa Tốn, Gia Lâm, Hà Nội 72
4.2.3. Sức ăn trứng nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch của nhện
bắt mồi Amblyseius sp. 75
4.2.4. Sự phát triển của nhện đỏ son trên cây đậu Cove Phaseolus vulgaris L. 77
4.2.5. Sự biến động số l−ợng của nhện bắt mồi Amblyseius sp. trên nhện đỏ son 78
4.2.6. Khả năng khống chế nhện đỏ son T. cinnabarinus Koch của nhện bắt
mồi Amblyseius sp. 83
4.2.6. Một số nghiên cứu về khả năng bảo quản của nhện bắt mồi
Amblyseius sp. 88
4.2.7. B−ớc đầu xây dựng quy trình nhân nuôi nhện bắt mồi Amblyseius sp.
(Acarina: Phytoseiidae) 96
5. Kết luận và đề nghị 99
5.1. Kết luận 99
5.2. Đề nghị 100
Tài liệu tham khảo 108
Phụ lục 95
v
Danh mục các chữ viết tắt
A : Amblyseius
BVTV: Bảo vệ thực vật
CT : Công thức
Ctv : Cộng tác viên
FAO : Tổ chức nông l−ơng thế giới
IPM : phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng nông nghiệp
Ltd : Công ty trách nhiệm hữu hạn
NBM : Nhện bắt mồi
NĐS : Nhện đỏ son
NXB : Nhà xuất bản
P : Phytoseiulus
T : Tetranychus
TN : Thí nghiệm
vi
Danh mục các bảng
Bảng 4.1. Kích th−ớc các pha phát dục của nhện bắt mồi Amblyseius sp. 55
Bảng 4.2. Thời gian phát dục (ngày) của nhện bắt mồi Amblyseius sp. 58
Bảng 4.3. Khả năng đẻ trứng của nhện bắt mồi Amblyseius sp. nuôi trên
nhện đỏ son tại 2 ng−ỡng nhiệt độ 250C và 300C 59
Bảng 4.4. Tỷ lệ trứng nở (%) của nhện bắt mồi Amblyseius sp. nuôi trên
nhện đỏ son ở 2 ng−ỡng nhiệt độ 62
Bảng 4.5. Tỷ lệ giới tính của nhện bắt mồi Amblyseius sp. 63
Bảng 4.6. Bảng sống (life - table) của Amblyseius sp. ở 250C 64
Bảng 4.7. Bảng sống (life - table) của Amblyseius sp. ở 300C 65
Bảng 4.8. Tổng giá trị lx.mx.e7 – rx t−ơng ứng với r = 0,294 và r = 0,29 ở 30oC 67
Bảng 4. 9. Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của nhện bắt mồi Amblyseius sp.
ở 250C và 30oC 68
Bảng 4.10. Chỉ tiêu sinh học cơ bản của một số loài nhện bắt mồi ở 250C 69
Bảng 4.11. Thành phần ký chủ của nhện đỏ son T. cinnabarinus Koch
tại Đa Tốn và ĐHNN I - Hà Nội 71
Bảng 4.12. Diễn biến mật độ nhện đỏ son và NBM Amblyseius sp. trên cây
đậu cove vụ xuân 2006 tại Đa Tốn, Gia Lâm, Hà Nội 73
Bảng 4.14. Sức ăn trứng nhện hại của một số loài nhện bắt mồi 76
Bảng 4.15. Sự phát triển của quần thể nhện đỏ son trên cây đậu Cove
Phaseolus vulgaris L. 78
Bảng 4.16. Sự biến động mật độ nhện bắt mồi Amblyseius sp. trên nhện đỏ
son đã xác lập với mật độ khác nhau 79
Bảng 4.17. Sự biến động mật độ nhện bắt mồi Amblyseius sp. trên nhện đỏ
son đã đ−ợc xác lập với mật độ khác nhau 81
vii
Bảng 4.18. Mật độ nhện đỏ son T. cinnabarinus Koch sau khi thả nhện bắt
mồi Amblyseius sp. (Thí nghiệm trong phòng) 83
Bảng 4.19. Mật độ nhện đỏ son T. cinnabarinus Koch sau khi thả nhện bắt
mồi Amblyseius sp. (Thí nghiệm ngoài đồng) 85
Bảng 4.20. Thời gian sống của tr−ởng thành NBM Amblyseius sp.
tại các ng−ỡng nhiệt độ 90
Bảng 4.21. Khả năng ăn trứng nhện đỏ son của tr−ởng thành cái NBM
Amblyseius sp. sau bảo quản 83
Bảng 4.22. Tỷ lệ nở của trứng nhện bắt mồi Amblyseius sp. (%) ở các nhiệt
độ khác nhau 93
Bảng 4.23. Tỷ lệ trứng nở của NBM Amblyseius sp. sau bảo quản 94
viii
Danh mục các hình
Hình 4.1. Giá trị đúng sức tăng tự nhiên (r) của nhện bắt mồi Amblyseius sp. 68
Hình 4.2. Diễn biến mật độ nhện đỏ son và NBM Amblyseius sp. trên đồng
ruộng ở vụ xuân tại Đa Tốn, Gia Lâm, Hà Nội 74
Hình 4.3. Sự biến động mật độ nhện bắt mồi Amblyseius sp. trên nhện đỏ
son đã xác lập với mật độ khác nhau (trong phòng thí nghiệm) 79
Hình 4.4. Sự biến động mật độ nhện bắt mồi Amblyseius sp. trên nhện đỏ
son đã xác lập với mật độ khác nhau (thí nghiệm ngoài đồng) 82
Hình 4.5. Mật độ nhện đỏ son T. cinnabarinus Koch sau khi thả nhện bắt
mồi Amblyseius sp. (Thí nghiệm trong phòng) 84
Hình 4.6. Mật độ nhện đỏ son T. cinnabarinus Koch sau khi thả nhện bắt
mồi Amblyseius sp. (Thí nghiệm ngoài đồng) 86
Hình 4.7. Khả năng ăn trứng nhện đỏ của tr−ởng thành cái nhện bắt mồi
sau bảo quản 92
Hình 4.8. Tỷ lệ trứng nở của NBM Amblyseius sp. sau bảo quản 95
9
1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Theo Liên hợp quốc, dân số thế giới sẽ tăng thêm 25% và đạt 7,5 tỉ
ng−ời vào năm 2020. Gần 1,2 tỷ ng−ời sống trong tình trạng đói nghèo tuyệt
đối và khoảng 800 triệu ng−ời sống trong tình trạng thiếu l−ơng thực (dẫn theo
Phạm Văn Lầm, 1995) [25]. Đáp ứng nhu cầu l−ơng thực của nhân loại nói
chung và Việt Nam nói riêng đang là vấn đề vô cùng khẩn thiết đ−ợc toàn thế
giới quan tâm. Để thoả mãn các yêu cầu về l−ơng thực và thực phẩm nông
nghiệp thế giới đã phát triển theo chiều h−ớng tập trung thâm canh. Nh−ng khi
thâm canh trồng trọt không chỉ làm tăng năng suất mà tăng cả sự thiệt hại do
dịch hại gây ra. Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã cho thấy hiện
t−ợng mang tính quy luật là: trồng trọt càng đi sâu vào thâm canh, dịch hại
càng phát triển mạnh, thuốc hoá học càng sử dụng nhiều, tổn thất mùa màng
do sâu bệnh càng gia tăng. Theo FAO, sự gia tăng năng suất cây trồng nông
nghiệp trên toàn thế giới (theo các chỉ tiêu t−ơng đối) chậm hơn khoảng 1,5
lần sự gia tăng tổn thất do dịch hại gây ra (Rucavishnikov, 1973) (dẫn theo
Phạm Văn Lầm, 2005) [26]. Các loài dịch hại là những lực l−ợng thiên nhiên
lớn đã, đang và sẽ là mối đe doạ th−ờng xuyên đối với sản xuất nông nghiệp.
ở nhiều n−ớc, thiệt hại do sâu, bệnh và cỏ dại trung bình từ 20 - 30% tiềm
năng, năng suất cây trồng. Có tr−ờng hợp, tỷ lệ này còn cao hơn. Điều này có
nghĩa là cứ gieo trồng 5ha thì ít nhất có 1ha không cho thu hoạch. Hàng năm,
ở Hoa Kỳ, thiệt hại của các cây trồng nông nghiệp trị giá khoảng 15 tỷ đô la
(Cheremisinov, 1973) [48]. Theo tính toán của bộ Hoa Kỳ, thiệt hại do các
loài dịch gây ra t−ơng đ−ơng giá trị của một triệu ng−ời lao động trong một
năm nghĩa là mất gần 10% nhân lực sống trong nông nghiệp (Bondarenko,
1978) (dẫn theo Phạm Văn Lầm, 1995) [25]. Do đó, Bảo vệ thực vật là một
10
tiềm năng quan trọng để tăng năng suất và chất l−ợng sản phẩm.
Nông nghiệp Việt Nam cũng không đứng ngoài quy luật phát triển đó.
Tình hình sâu, bệnh hại đang là vấn đề nhức nhối cho các nhà khoa học nói
chung và nông dân nói riêng. Đặc biệt, trong một số năm trở lại đây, ngoài
những dịch hại phổ biến, sản xuất nông nghiệp của chúng ta gặp một trở ngại
mới đó là sự gây hại của nhóm nhện hại trên cây trồng ngày một gia tăng.
Nhóm nhện hại cây nằm trong bộ Ve bét (Acarina), lớp hình nhện
(Arachnida). Chúng đã gây hại trên rất nhiều cây trồng nh− bông, chè, cam,
đậu đỗ, cây cảnh và cả cây làm thuốc... Chúng dùng kìm chích vào mô cây,
hút dịch cây làm cho cây còi cọc, làm chết đỉnh sinh tr−ởng, rụng lá, hoa và
quả... Ngoài ra một số loài nhện còn truyền các bệnh virus nguy hiểm cho cây
nh− bệnh đỏ (Kernel Red Streak), bệnh khảm lá lúa mỳ, bệnh Latent virus...
Hiện nay, trong nông nghiệp thâm canh, ng−ời sản xuất cũng đã có
những hiểu biết nhất định. Nh−ng do nhện hại có cơ thể rất nhỏ, đa số không
nhìn thấy bằng mắt th−ờng và vết gây hại của chúng nhỏ li ti nên thời kỳ gây
hại ban đầu không thể phát hiện đ−ợc. Khi có điều kiện thuận lợi, nhện hại dễ
bùng phát số l−ợng, gây lên hiện t−ợng cháy lá hoặc chết đỉnh sinh tr−ởng...
nhiều tr−ờng hợp nhầm lẫn với bệnh virus. Chính vì vậy, hầu hết các loại
thuốc hiện nay không có hiệu quả cao trong phòng trừ nhện hại, hoặc muốn
đạt đ−ợc hiệu quả trừ nhện thì phải tăng thêm nồng độ thuốc hoá học. Việc sử
dụng thuốc trừ sâu hoá học một cách tuỳ tiện của ng−ời nông dân đã làm cho
môi tr−ờng sinh thái chung bị ô nhiễm, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp
chứa nhiều d− l−ợng thuốc hoá học, là nguyên nhân gây ngộ độc cho ng−ời và
gia súc. Sử dụng thuốc hoá học không đúng còn làm giảm đáng kể số l−ợng
sinh vật có ích trên đồng ruộng, làm tăng tính kháng thuốc của sâu hại trong tự
nhiên, khiến cho công tác phòng trừ sâu, bệnh hại càng trở lên khó khăn hơn.
Trong xu thế phát triển chung của toàn thế giới là xây dựng một nền
nông nghiệp bền vững và ổn định, đòi hỏi công tác Bảo vệ thực vật phải có cái
nhìn sâu hơn trong việc quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Trong IPM, việc sử
11
dụng biện pháp sinh học phải là biện pháp chính còn thuốc hoá học chỉ là thứ
vũ khí cuối cùng, khi các biện pháp khác đã sử dụng mà ch−a hạn chế đ−ợc
tác hại của sâu, bệnh. Để phòng trừ nhện hại, một số n−ớc đã thành công khi
dùng biện pháp sinh học. ở Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Văn Đĩnh (2005) [18], tại vùng Hà Nội, loài Amblyseius sp. (Acarina:
Phytoseiidae) là loài thiên địch th−ờng gặp của nhện đỏ son Tetranychus
cinnabarinus Koch trên các cây trồng nh− đậu đỗ, lạc, rau đay... Loài này có
tỉ lệ tăng tự nhiên (r) cao, t−ơng ứng với 250C và 300C là 0,246; 0,29, chúng có
khả năng tiêu diệt nhện đỏ son cao, đ−ợc coi là loài có triển vọng trong phòng
trừ sinh học. Song trên thực tế, cây trồng bị nhện gây hại đáng kể thì nhện bắt
mồi mới xuất hiện, do đó sự khống chế sinh học ở đây là không có ý nghĩa.
Nh− vậy, vấn đề đặt ra là chúng ta có thể nhân nuôi nhện bắt mồi đ−ợc đ−ợc
không? Có thể chủ động lây thả nhện bắt mồi, khống chế nhện hại luôn ở d−ới
mức gây hại kinh tế đ−ợc không?
Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học, biến động số l−ợng nhện bắt mồi
Amblyseius sp. (Acarina: Phytoseiidae) nuôi trên nhện đỏ son Tetranychus
cinnabarinus Koch tại tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Gia Lâm - Hà Nội”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của nhện bắt mồi Amblyseius sp.
nuôi trên nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Kock.
- Nghiên cứu biến động số l−ợng của nhện bắt mồi Amblyseius sp. nuôi
trên nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Kock.
- B−ớc đầu tìm ra quy trình nhân nuôi nhện bắt mồi Amblyseius sp. một
cách thích hợp, nhằm sử dụng trong biện pháp sinh học phòng trừ nhện hại.
12
1.2.2. Yêu cầu
1. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh vật học của nhện bắt mồi Amblyseius
sp. nuôi trên nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch.
2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhện bắt mồi Amblyseius sp. với nhện
đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch.
3. B−ớc đầu đề xuất quy trình nhân nuôi nhện bắt mồi Amblyseius sp.
(Acarina: Phytoseiidae).
13
2. Tổng quan tài liệu
và cơ sở khoa học của đề tài
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tầm quan trọng của nhện nhỏ hại cây trồng đã đ−ợc các nhà bảo vệ
thực vật ở nhiều n−ớc trên thế giới quan tâm. Nhện nhỏ hại cây là những động
vật nằm trong bộ Ve bét (Acarina), lớp nhện (Arachnida), ngành chân khớp
(Arthropoda). Chúng gây hại lớn trên nhiều loại cây trồng, một số đã trở thành
dịch hại nguy hiểm, ảnh h−ởng nhiều đến kết quả trồng trọt. Tuỳ điều kiện
canh tác mà thiệt hại có thể từ vài phần trăm đến 60 - 70%, thậm chí có tr−ờng
hợp bị mất trắng. Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu về nhện hại đã
đ−ợc công bố. Tiêu biểu cho những nghiên cứu cơ bản về nhện hại là các công
trình của Prichard and Baker (1955) [60], Jeppson et al (1975) [52], Kantz
G.W. (1978) [54], Meyer (1981) [57]. Những miêu tả và khoá phân loại của
các tác giả này đã đặt nền tảng cho những nghiên cứu tiếp theo của nhiều nhà
khoa học trên thế giới.
Nhiều công trình nghiên cứu về nhện hại đã đề cập đến các đặc điểm
sinh học, quy luật phát sinh gây hại của từng loài, ảnh h−ởng của các yếu tố
vô sinh và hữu sinh đến sức tăng quần thể... làm cơ sở cho các biện pháp
phòng chống chúng có hiệu quả.
Nhện nhỏ hại cây có kích th−ớc cơ thể nhỏ (0,1 - 0,5mm), khó nhìn
thấy bằng mắt th−ờng nh−ng nhện hại cây lại đ−ợc các nhà khoa học đánh giá
là có −u thế sinh học rất cao so với các loài động vật khác. Chúng có khả năng
thích nghi cao với điều kiện môi tr−ờng. Thông th−ờng, nhện hại cây sống ở
mặt d−ới của lá, quả, trong búp non, thậm chí nhiều loài còn sống trong u sần
nơi đ−ợc bảo vệ rất tốt tránh đ−ợc các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh cũng
nh− sự tấn công của kẻ thù tự nhiên. Chu kỳ sinh học của nhện hại cây th−ờng
14
ngắn cùng với sức sinh sản rất cao, dễ gây thành dịch. Chính những đặc điểm
đó đã làm cho nhện nhanh trơ với thuốc hoá học (Jeppson et al, 1975) [52].
Nhiều thông tin về tính kháng thuốc của nhóm nhện hại cây trồng đã đ−ợc ghi
nhận ở Trung Quốc, Nhật, Mỹ, ấn Độ và nhiều nơi khác.
Ngày nay, trên thế giới, công tác phòng chống nhện hại cây đã đạt đ−ợc
nhiều thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển không ngừng về khoa học bảo
vệ thực vật, hàng loạt thuốc trừ sâu thế hệ mới ra đời đã góp phần làm giảm
đáng kể thiệt hại do dịch hại gây ra. Tuy vậy, việc sử dụng thuốc hoá học liên
tục và không đúng cách hoặc dùng thuốc có độ độc cao... là những nguyên
nhân quan trọng làm gia tăng mức độ xuất hiện và gây hại của nhện. Bởi vì
khi sử dụng các loại thuốc đó, tập đoàn thiên địch rất phong phú của nhện hại
bị tiêu diệt, mặt khác nhiều loại thuốc hoá học trong chừng mực nào đó còn
kích thích sự sinh sản của nhện hại.
Biện pháp sinh học và quản lý dịch hại tổng hợp ngày càng đ−ợc chú ý
ở nhiều n−ớc trên thế giới. ở nhiều n−ớc nh− Mỹ, Hà Lan, Trung Quốc... đã
rất thành công khi sử dụng các loài thiên địch để phòng chống nhện hại.
Ch−ơng trình IPM (Intergratest Pest Management) đ−ợc thử nghiệm và ứng
dụng trên nhiều loại cây trồng để trừ nhện hại đã mang lại hiệu quả cao và bền
vững.
ở n−ớc ta, đã có một số tác giả nghiên cứu về nhện hại cũng các loài
thiên địch của chúng nh− Nguyễn Văn Đĩnh (1994) [13], Phạm Văn Lầm,
Nguyễn Kim Hoa, Tr−ơng Thị Lan (2005) [27], Nguyễn Thị Kim Oanh (2003)
[30], Ngô Đình Hoà (1992) [19]... Những kết quả nghiên cứu của các tác giả
trên góp phần rất lớn trong công tác phòng trừ nhện hại. Nhiều tác giả đã
thành công khi sử dụng các loài thiên địch nói chung và nhện bắt mồi để
phòng trừ nhện hại tại Việt Nam. Việc sử dụng biện pháp sinh học và biện
pháp IPM để phòng chống nhện hại càng có ý nghĩa hơn khi nhện hại dần trở
nên “trơ” với thuốc bảo vệ thực vật.
15
Xuất phát từ các luận cứ khoa học trên, đáp ứng yêu cầu của sản xuất
hiện nay và lâu dài, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài, nhằm đ−a ra các
dẫn liệu khoa học, làm cơ sở để đ−a biện pháp sinh học, cụ thể là dùng nhện
bắt mồi Amblyseius sp. để phòng chống nhện nhỏ hại cây trồng tại Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở n−ớc ngoài
2.2.1.1. Một số nghiên cứu về nhện hại
Nhóm nhện hại là các đối t−ợng gây hại nghiêm trọng trên nhiều loại
cây trồng ở nhiều vùng trên thế giới, chúng là điểm thu hút của nhiều nhà
khoa học. Nhiều công trình nghiên cứu đã xác định thành phần các loài nhện
hại trên cây trồng khá phong phú. Nhện hại cây trồng là những động vật nhỏ
đến rất nhỏ, nằm trong bộ Ve bét (Acarina) còn gọi là bộ nhện nhỏ (Viện bảo
vệ thực vật, 1999 [39], lớp hình nhện (Arachnida), ngành chân khớp
(Arthropoda). Động vật ngành chân khớp có số l−ợng loài chiếm trên 3/4 số
loài sinh vật, với đặc điểm là cơ thể có chi và đ−ợc chia thành các đốt nối với
nhau. Bộ Ve bét (Acarina) là một trong 7 bộ của lớp nhện với những đặc thù
riêng về cấu tạo, ph−ơng thức sống (Krantz, G.M, 1978) [54]. Từ giữa thế kỷ 20
cho tới nay, ngành Ve bét học (Acarology) mới thực sự trở thành một ngành
khoa học.
Đặc tr−ng quan trọng của bộ Ve bét (Acarina) là cơ thể tập trung hình
thành một khối hình ôvan, mặt l−ng có tấm mai kitin phát triển, không có râu,
phần phụ miệng biến đổi thành kìm. Về hô hấp nhện chia thành 2 nhóm: thở
bằng hệ thống khí quản và thở bằng túi phổi. Tận cùng bên ngoài khí quản là
các lỗ thở th−ờng nằm ở phía d−ới bụng. Nhện th−ờng có 4 đôi chân (một số
có hai đôi chân). Trong quá trình phát triển, nhện trải qua các pha: trứng, nhện
non các tuổi và nhện tr−ởng thành.
16
Những công trình nghiên cứu đã tập trung vào phân loại gồm có: “Giới
thiệu về nhện nhỏ” của Baker và Whartson (1952); “H−ớng dẫn về các họ
nhện nhỏ” của Baker và Ctv (1958). “Ve bét sống trên cạn tại các đảo thuộc
liên hiệp Anh” của Evan và Ctv (1960) (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2005)
[18]; “Sổ tay về Ve bét học” của Krantz, G. M. (1978) [54]... Các nhà khoa
học đã giới thiệu về hệ thống phân loại của các nhóm, các họ, các giống tại
một số vùng trên thế giới (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2002) [16]. Sabelis,
1983 [62] đã đề cập đến đặc tính gây hại của nhện, ảnh h−ởng của các yếu tố
môi tr−ờng và sức tăng quần thể của nhện hại. Các thí nghiệm của (Meyer,
1981) [57] cũng đã đ−a ra các tập chuyên khảo về thành phần của nhện hại. ở
châu á, Thái Lan, Philipines b−ớc đầu nghiên cứu về loài nhện hại, các tác giả
phân loại họ và giống nhện. Một số công trình không chỉ đề cập đến phân loại
mà còn đề cập tới tác hại và khả năng phòng trừ nhện hại cây nh− cuốn “Nhện
hại cây trồng kinh tế” (Jeppson và Ctv, 1975) [52]. Cuốn “Nhện chăng tơ, đặc
điểm sinh học” do Helle và Sabelis nghiên cứu năm 1985 [51].
Các kết quả tiêu biểu là: ở vùng Bắc Mỹ, đã phát hiện đ−ợc 2.500 loài
(Borro, DJ, 1981). He, Jun - hua et al, năm 1986, tại Trung Quốc các nhà
nghiên cứu đã phát hiện và mô tả đ−ợc hơn 900 loài. ở Nhật Bản,
Hokeiryukan, 1971, Takeo yaginuma, 1986 đã mô tả đ−ợc 1.233 loài, chúng
thuộc 52 họ. Các dữ liệu này đều đ−ợc tác giả Nguyễn Văn Đĩnh dẫn năm
2004 [17]. ở châu úc, phát hiện trên 2.000 loại nhện và định tên cho 1.876
loài. Trên quần đảo Anh, đã phát hiện 570 loài nhện, chúng thuộc 24 họ.
V−ờn Quốc gia Thuỵ Điển, Holma. A (1983) cũng đã phát hiện đ−ợc 119 loài
nhện (dẫn theo Hoàng Kim Thoa, 2004) [35]. Tại Thuỵ Điển, tác giả
AliNiazee M. T, 1984 [42] cũng phát hiện thấy 94 loài nhện ở độ cao 600m
của vùng cực Bắc Funkaralen.
17
Với những thống kê sơ l−ợc trên, chúng ta thấy thành phần nhện là
t−ơng đối lớn và đa dạng.
Todd Murray (2002) [67] và một số nhà côn trùng học cho rằng, nhện
hại đ−ợc xem là loài dịch hại thứ 2 trong nông nghiệp. Nh−ng chúng thực sự
trở thành đối t−ợng dịch hại quan trọng từ khi dùng DDT, một số thuốc trừ
dịch hại đ−ợc phun nhiều đã làm tăng khả năng sinh sản của nhện cái đồng
thời còn tiêu diệt nhện bắt mồi trên đồng ruộng.
Sự gây hại của nhện nhỏ bằng cách dùng kìm chích vào mô cây, tiết
n−ớc bọt vào trong đó và nhờ sức căng bề mặt dịch cây trào ra vết chích, bơm
hút phía sau kìm hút dịch cây vào ống tiêu hoá. Do bị mất dịch, cây thiếu chất
dinh d−ỡng trở nên còi cọc và có thể bị chết. Ngoài ra, vết th−ơng cơ giới do
nhện tạo nên rất nhỏ, ban đầu những vết châm có màu vàng sáng, có khi gây
ra hiện t−ợng khảm nhẹ. Tiếp đó, cây bị hại nặng, nhiều vết th−ơng liền kề
nhau, mô lá hoặc mô cây bị biến màu, mất đi màu xanh đặc tr−ng. Những
phần bị hại đó lâu ngày sẽ chuyển thành màu đỏ hay màu huyết dụ hoặc màu
nâu. Triệu trứng này thể hiện rất rõ trên các cây trồng nông nghiệp nh− sắn,
rau đay, đậu đỗ... Một biểu hiện cũng th−ờng gặp trên cây khi nhện gây hại là
các bộ phận của cây hoặc bản thân cây bị biến dạng. Đã có nghiên cứu chỉ ra
rằng, khi chích hút, nhện còn truyền chất độc cho cây. Chất độc này điều tiết
sinh tr−ởng của cây. Ví dụ nh− nhãn, vải bị nhện Eriophyes litchii tấn công,
chúng đã truyền chất độc làm cho các tế bào bị dài ra tạo thành hiện t−ợng
lông nhung trên cây.
Nhện không những gây ảnh h−ởng nghiêm trọng đến năng suất cây
trồng mà chúng còn là môi giới truyền bệnh cho cây. Đặc biệt là bệnh virus
nh− bệnh virus Y trên cây khoai tây có vectơ truyền bệnh là nhện đỏ T.
cinnabarinus Koch. Nhện Eriophyyes tulipae Keifer truyền bệnh khảm lá lúa
mỳ (Wheat spot mosaic). Bệnh Latent virus trên cây mận do nhện Aculus
fockeui Nalepa & Trouesart gây nên. Trên cây thuốc lá, bệnh đốm vòng,
18
khảm xoăn cũng có môi giới truyền bệnh là nhện nhỏ.
Cho đến nay, nhóm nhện nhỏ hại cây trồng nằm chủ yếu trong bốn họ
thuộc hai tổng họ Tetranychoidea và Eriophyoidea.
Họ Tetranychidae thuộc tổng họ Tetranychoidea, họ nhện này có trên
1200 loài thuộc 70 giống, là loài ăn thực vật và một số đang là dịch hại chính
trên đồng ruộng. Các nghiên cứu của Prichrad & Baker, 1955 [60], Guttereiz,
1985 [49] cho thấy họ Tetranychidae có đặc điểm chính sau: có kìm di động
dài trong đầu giả hoặc kìm có các đốt nhập chung ở gốc, đốt xúc biện thứ 4 có
1 vuốt to, đốt bàn I và II có các đôi lông đặc tr−ng, bàn chân có các lông nhỏ,
đệm vuốt có hoặc không có lông mịn, lỗ sinh dục cái là đặc tr−ng cho họ và
cho loài. Thông th−ờng, có ba đôi lông phía tr−ớc l−ng, 4 đôi lông mép l−ng, 5
đôi lông l−ng và 1 đôi lông mép ngang giữa l−ng.
Trong họ này, tiêu biểu là nhện SchizoTetranychus nanjingensis đã
đ−ợc ghi nhận là một loài gây hại th−ờng xuyên trên cây tre, cây trúc sào
Phyllostachys pubescens tại tỉnh Phúc Kiến - Trung Quốc. Chúng có thể làm
giảm từ 20 - 40% năng suất măng tre. Loài này xây tổ ở mặt d−ới của lá, bên
trong tổ, các con nhện sinh sống và trích hút mô lá. Ban đầu, lá có những
chấm nhỏ, sau đó chuyển sang màu vàng rồi màu nâu, nhìn xa nh− thấy rừng
trúc bị “cháy” (Yan X. Z. & Zhi-Qiang Z, 2000) [71].
Tác giả He Lin, Zhao Zhimo (2003) [50] đã nhận định nhện đỏ son (T.
cinnabarinus koch) là loài phân bố rộng. Nó là một trong những loài gây hại
nghiêm trọng tại Trung Quốc nhờ khả năng tái sinh mạnh và thích ứng tốt với
điều kiện ngoại cảnh. Không những vậy, loài này hầu nh− không hề suy giảm
số l−ợng khi phun thuốc trừ nhện trong một thời gian dài. Tetranychus
cinnabacinus Koch (Common red spider mite) đã hoàn toàn kháng lại thuốc
gốc lân hữu cơ (Meyer, 1981) [57] tại vùng Nam Phi.
19
Skumar, S prasad (2003) [63] nhện hai chấm Tetranychus urticae Koch
(Tetrnychidae: Prostigmata) gây hại đáng kể trên cây cúc Vạn Thọ (Tagetes
patula L.). Đây là cây trồng hàng năm, mang lại hiệu quả kinh tế cao tại
Varanasi, Ultttar Pradesh, ấn Độ. Ng−ời dân ở đây, dùng hoa cúc để trang trí
trong các dịp lễ thánh hoặc sử dụng làm vị thuốc quan trọng Nh−ng khi bị
nhện hai chấm tấn công, nó làm cho lá úa vàng, hoa không nở bình th−ờng mà
bị dị dạng. T. urticae Koch còn là 1 trong 9 loài nhện gây hại trên cam quýt
tại Cu Ba (Rodrigueez N., 1981) [59]. Ngoài ra, ký chủ của nó có thể là cây
dại, cây ăn trái, cây rau màu hay cây thuốc.
Trong tổng họ Tetranychoidea có họ Tenuipalpidae. Năm 1975,
Jeppson và Ctv [52] đã xây dựng khoá phân loại các loài nhện hại thuộc họ
Tenuipalpidae th−ờng gặp ở Mỹ. Các loài chính trong họ Tenuipalpidae đ−ợc
ghi nhận là loài Brevipalpus californious Banks hại trên cam chanh, chè, cây
cảnh... Loài B. chilensis Baker hại trên nho, cây ăn quả... Chúng không những
gây hại trực tiếp mà còn gây nên vết th−ơng cơ giới để nấm và vi khuẩn gây
bệnh thối lan rộng trên cây trồng.
Họ Tarsonemidae vẫn thuộc tổng họ Tetranychoidea tiêu biểu có loài
nhện trắng (Polyphagotasonemus latus Bank). Nhện trắng là loài đa thực,
phân bố rộng mang tính toàn cầu nhất là trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
ẩm, đã có 55 n−ớc ghi nhận sự có mặt gây hại của loài này. Chỉ tính riêng các
n−ớc trồng sắn tại Châu Phi, hàng năm nhện trắng gây thiệt hại −ớc tính là 1,8
tỷ đôla - chúng là một trong các nguyên nhân làm trầm trọng thêm nạn thiếu
đói ở lục địa này. ở New Guinea, nhện trắng làm giảm 50 - 60% năng suất
đậu t−ơng. Không những thế, chúng còn là loài sâu hại quan trọng trên cam
chanh ở úc (Smith and Papacek, 1985) [65]; là loài dịch hại nghiêm trọng trên
cây chè, ớt, cà tím ở Trung Quốc (Li and Ctv, 1985) [55]; là loài dịch hại mới
đối với chè ở Nam Phi (1980) và đay ở Bangladesh (Kabir, 1979) [53]. Ngoài
20
ra, Tác giả Renou and Aspisot, 1984 (dẫn theo Hoàng Kim Thoa, 2004) [35]
khi sử dụng thuốc hoá học có nguồn gốc họ cúc thì nó không những không có
tác dụng tiêu diệt nhện trắng, mà ng−ợc lại nó có tác dụng kích thích sự phát
triển của nhóm nhện này.
Loài S. spinki (họ Tarsonemidae) là loài nhện hại lúa quan trọng nhất ở
phía Nam vùng lãnh thổ Đài Loan. Trong năm 1977, tại đất n−ớc này, nhện
hại lúa đã làm 20 - 60% hạt bị lép trên diện tích bị hại 19.000ha, thiệt hại do
chúng gây nên −ớc tính là 9,2triệu đô la Mỹ (Chen và Ctv, 1978) [47]. Loài S.
spinki tr−ởng thành có màu trong nhạt, cơ thể hình trứng dài khoảng 0,25 -
0,3mm. Tr−ởng thành nhện có 4 đôi chân. Trứng nhện S. spinki hình e - líp
màu trắng.
Tổng họ Eriophyoidea có 3 họ là Nalepillidae, Eriophyidae và
Rhyncaphytopidae.
Họ Nalepellidae: Có kìm ngăn, có lông và các dãy nếp nhăn tiêu giảm.
Điểm đặc tr−ng nhất là có 1 - 2 đôi lông phía tr−ớc đầu. Tiêu biểu là
Phytocoptella Newkirk and keifer còn gọi là nhện búp hoặc nhện u búp lớn
với khoảng trên 10 loài. Giống Trisetacus keifer có khoảng 20 loài. Ngoài ra,
còn có giống Acathrix keifer, Nalepella keifer…
Họ Eriophyidae, điển hình là loài Calacarus citrifoli Keifer (Citrus
grey mite). Đây là loài vô cùng nguy hiểm trên cây trồng, ngoài sự gây hại
đến năng suất cây trồng nó còn là vectơ truyền bệnh virus. Loài này đã gây hại
nặng trên cam, quýt vùng Rustenburg phía Nam châu Phi. Cây trồng bị nhện
phá hại làm cho quả non không phát triển đ−ợc, bề mặt quả xù xì, múi khô
giảm giá trị th−ơng phẩm. Theo kết quả nghiên cứu của Vander Merwe và
Coates 1965 ở ng−ỡng nhiệt độ 270C con cái đẻ đ−ợc 33 quả trứng và giai
đoạn phát triển trứng là 6 ngày (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2005) [18]. Bên
cạnh đó, còn có loài Phyllocoptruta oleivora Ashmead gây rám vàng cam
21
chanh cũng rất nặng. Chúng gây rụng lá và quả khi gặp thời tiết nóng và khô,
đặc biệt là khi cây bị thiếu n−ớc. Mật độ nhện hại có xu h−ớng nặng hơn trong
v−ờn cây ăn quả khi các loài kẻ thù tự nhiên bị tiêu diệt bởi việc sử dụng các
loại thuốc trừ sâu có phổ tác dụng rộng nh− Methidathion và Dimethoate
(Nguyễn Văn Đĩnh, 2004) [17]. Năm 1975, Jeppson và Ctv [52] đã đề cập tới
hiện t−ợng nhện rám vàng kháng Zineb ở Mỹ và Israel.
Họ Phyncaphytopidae: về mặt cấu tạo t−ơng đối giống Eriophyidae,
nh−ng chiều rộng cơ thể có thể đạt 0,50 - 0,70mm. Kìm dài hơn hai họ trên.
Họ này bao gồm các giống Rhyncaphytoptus keifer, Catarhinus keifer,
Diptilomiopus nalepa, Rhynacus keifer, Trmeroptes keifer...
Những kết quả nghiên cứu cơ bản ở trên đã chỉ ra rằng thành phần nhện
hại cây trồng là rất phong phú và đa dạng. Đa số nhện hại có số l−ợng nhiễm
sắc thể ít, sức sinh sản cao cho nên chúng có khả năng thích ứng rộng với môi
tr−ờng mới và ngay cả trên một số môi tr−ờng chất độc. Điều này là những
thách thức lớn đối với di truyền học.
Hiện nay, vẫn còn rất nhiều loài nhện hại đã và đang đ−ợc nghiên cứu
trên thế giới. Hy vọng những năm tiếp theo sẽ đ−ợc đón nhận nhiều kết quả
nghiên cứu về nhện hại hơn, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp phòng trừ chúng
một cách thích hợp.
2.2.1.2. Một số nghiên cứu về nhện bắt mồi
Thành phần kẻ thù tự nhiên của nhện hại rất phong phú, chúng đ−ợc
đánh giá cao trong ch−ơng trình quản lý dịch hại tổng hợp. Tuy nhiên, việc
nhân nuôi và sử dụng các loài thiên địch, để phòng trừ nhện hại còn nhiều hạn
chế, phạm vi áp dụng còn hạn hẹp. Do vậy, h−ớng lợi dụng quần thể thiên
địch có sẵn trong tự nhiên (từ đó tạo cơ sở nhân nuôi chúng...) để phòng chống
dịch hại đ−ợc coi là vấn đề quan trọng hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu, lựa
chọn các loại thuốc hoá học ít độc, có tính chọn lọc cao và tăng c−ờng các
22
biện pháp khác (nh− canh tác, đốn tỉa, t−ới n−ớc...) để bảo vệ và phát huy vai
trò của thiên địch trong điều hoà số l−ợng quần thể n._.hện hại.
Kẻ thù tự nhiên của nhện hại cây bao gồm các nhóm chính sau: vi sinh
vật, côn trùng và nhện bắt mồi. Các loài côn trùng bắt mồi thuộc 189 họ của
16 bộ côn trùng và gần 100 họ của 2 bộ nhện (Phạm Văn Lầm, 2005) [26].
NBM sống phổ biến trong đất mùn, rác, nơi mà ở đó chúng dễ săn bắt các loài
chân đốt, tuyến trùng hoặc các loài Ve bét khác. Đặc điểm của nhóm này là có
chân dài, chuyển động nhanh nhẹn và có kìm dạng châm. Ngoài tác dụng
phòng trừ nhện hại, nhiều loài nhện nhỏ còn có tác dụng to lớn trong chu trình
tuần hoàn vật chất, phân huỷ các chất hữu cơ làm tăng độ phì của đất
Nhện bắt mồi thuộc bộ Ve bét, th−ờng gặp gồm 3 họ chính: họ
Phytoseiidae; họ Stigmaeidae và họ Anystidae, cheyletidae, Erythraeidae.
Đây là nhóm kẻ thù tự nhiên quan trọng của nhện hại.
Họ Phytoseiidae với các thành viên sống tự do trên cạn, không thấy
sống ký sinh. Đặc điểm về mặt hình thái của họ này là con cái có lỗ để đ−a túi
tinh và lỗ sinh dục (đẻ trứng) riêng biệt nằm ngang ở phần đốt chân IV. Lỗ
phóng tinh của con đực nằm giữa đôi chân III và IV; cấu tạo kìm của con cái
và con đực có nét riêng biệt, đặc tr−ng cho từng loài. Họ Phytoseiidae có 4
giống với trên 1200 loài: giống Typhlodromus scheuten với 275 loài,
Amblyseius berlese có 800 loài, Phytoseius ribage có 400 loài và Phytoseiulus
evans có 4 loài.
Bên cạnh họ Phytoseiidae còn có họ Stigmaeidae, 2 giống trong họ này
tấn công nhiều trên nhện hại chăng tơ Tetranychidae và một số họ nhện hại
khác: Zetzelia oudemans và Agistemus summers. Đặc điểm khác biệt của họ
này là trên l−ng có 8 tấm, trong đó nổi rõ và to hơn cả là 2 tấm l−ng và tấm
tr−ớc sinh dục.
23
Họ Anystidae, Cheyletidae, Erythraeidae, đặc điểm chung là cơ thể
mềm, có ít lông trên l−ng và không có lông cảm giác phía tr−ớc l−ng. Những
loài thuộc họ này đa số là nhện bắt mồi đa năng.
Ngoài ra còn có họ Bdellidae, họ Tarsonemidae và một số loài nhện lớn
họ Theridiidae, Linyphiidae cũng sử dụng một số loài nhện hại làm thức ăn.
Tác giả Nguyễn Văn Đĩnh, 2004 [17] đã đ−a ra yêu cầu về một loài bắt
mồi có hiệu quả khi chúng đáp ứng đ−ợc phần lớn các đặc điểm d−ới đây:
1. Có thời gian phát triển (vòng đời) ngắn hơn thời gian phát triển của
một con mồi;
2. Có sức sinh sản cao;
3. Có khả năng ăn mồi lớn;
4. Có khả năng sống sót cao khi con mồi ít hoặc rất ít;
5. Có nơi ở và sự −a thích ký chủ giống nh− con mồi;
6. Có sự −a thích tiểu khí hậu nh− con mồi;
7. Có khả năng tìm kiếm con mồi tốt ngay cả khi mật độ con mồi thấp;
8. Có sự phát triển vật hậu theo mùa giống nh− con mồi;
9. Có khả năng chống chịu với các điều kiện thời tiết khắc nghiệt nh−
con mồi;
10. Có khả năng chống chịu đ−ợc với các loại thuốc trừ dịch hại.
Nếu đạt đ−ợc các tiêu chuẩn trên thì đó chính là loài bắt mồi có hiệu
quả và là loài “lý t−ởng”. Loài đạt đ−ợc 7/10 tiêu chuẩn, đ−ợc nhân nuôi và sử
dụng rộng rãi nhất hiện nay là loài nhện bắt mồi Phytoseiulus persimilis A-H
thuộc họ Phytoseiidae, tiếp theo là các loài thuộc giống Amblyseius. Rất nhiều
loài Phytoseiidae đ−ợc nhân nuôi hàng loạt và là các tác nhân quan trọng
trong phòng chống nhện hại.
24
Loài NBM đầu tiên đ−ợc phát hiện là Typhlodromus pyri Scheuten năm
1857. Sau đó là Phytoseiulus macropilis Banks năm 1905. Nhện bắt mồi đa
phần thuộc họ Phytoseiidae. Trong họ này có ba chi lớn là Amblyseiinae,
Typhlodromine và Phytoseiinae. Đến nay, đã có hơn 1700 loài nhện bắt mồi
thuộc 50 giống đ−ợc ghi nhận. Các khoá phân loại về nhóm nhện bắt mồi này
rất khác nhau, nó phụ thuộc vào vùng lãnh thổ riêng. Tiêu biểu là khoá phân
loại của Van der Merwe (1968) tại Nam Phi, Schicha (1987) tại Australia,
Schicha & Corpuz-Raros (1992) tại Philippines, Ryu (1993) tại Hàn Quốc,
Ehara (1998) tại Nhật Bản... gần đây nhất có khoá phân loại của Becard
(2001) (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2004) [17] ở Australia. Một số tác giả
cũng đã đ−a ra kết quả của việc phòng trừ nhện hại bằng việc sử dụng nhện bắt
mồi và côn trùng bắt mồi trong phòng trừ sinh học (Wysoki, 1985) [69];
(Woets, 1982) [68]. Trong nửa cuối thế kỷ XX, sự quan tâm về vai trò của nhện
bắt mồi ngày càng mạnh mẽ, chỉ tính trong 15 năm từ 1970 - 1985 đã có 500
công trình nghiên cứu đ−ợc công bố về vấn đề này. Hiện nay, có khoảng 20
loài nhện bắt mồi đ−ợc nhân nuôi hàng loạt để phục vụ cho công tác phòng trừ
dịch hại.
Lorado, 1929 đã công bố kết quả trong việc sử dụng thành công loài
nhện Thanatus flavidus Simol để trừ rệp Cimex hại ng−ời ở các trại tỵ nạn
Hylạp (dẫn theo Hoàng Kim Thoa, 2004) [35].
Tác giả T. Henn, R Weinzierl (2005) [65] cho biết nhện bắt mồi của
nhện hai chấm Tetranychus urticae (two spotted spider mites) thuộc hai chi
Phytoseiulus and Amblyseius, cơ thể dạng hình ovan, vòng đời ngắn (khoảng 7-
17 ngày tuỳ vào nhiệt độ và độ ẩm), có khả năng tái sinh cao. Chúng th−ờng có
màu hơi đỏ, chân dài không có chấm, di chuyển rất nhanh khi bị chạm phải.
Trứng của NBM hình bầu dục và to hơn so với trứng của nhện hại. Tr−ởng
thành nhện bắt mồi ăn tất cả các pha của nhện hại.
Một số loài NBM thuộc hai chi trên, gần đạt tiêu chuẩn về một loài
25
NBM lý t−ởng sử dụng trong đấu tranh sinh học. Năm 1985, Chazeau J. đã mô
phỏng hệ thống hoá phân loại họ Phytoseiidae và ghi nhận các sự kiện lịch sử
trong việc điều tra, định loại 20 loài quan trọng có thể sử dụng trong phòng
chống nhện hại. Trong đó, hai loài nhện bắt mồi thuộc họ Phytoseiidae là
Amblyseius sp. và phytoseiuslus sp. có tính chuyên hoá cao đối với nhóm nhện
hại cây trồng [46]. Các tác giả đã phát hiện đ−ợc 6 loài có khả năng kìm hãm
nhện hại ngay cả khi mật độ của chúng còn thấp 1 - 3 con trên lá (dẫn theo
Nguyễn Văn Đĩnh, 2005) [18]. Các loài có tỷ lệ tăng tự nhiên r cao r > 0,25 ở
250C là Phytoseiulus macropilis Banks, Amblyseiu longispinosus, A. deleoni
Muma & Denmark, A. chileensis Dosse, P. persimilis Athias - Henriot, A.
bibens Blommers, P. longipes Evans (Sabelis, 1983) [62].
Đặc biệt là loài Phytoseiulus persimilis Athias - Henriot là một trong
hai loài chân khớp đ−ợc sử dụng rộng rãi nhất trong đấu tranh sinh học phòng
chống côn trùng và nhện hại hiện nay (loài này đ−ợc phát hiện vào năm 1957).
Loài nhện này, phát triển tốt ở nhiệt độ 21 - 270C với ẩm độ khoảng 60 - 90%.
Loài Phytoseiulus persimilis đ−ợc nhân nuôi rộng rãi, loài này đ−ợc dùng để
trừ nhện đỏ Tetranychus urticae trong nhà kính ở Anh, Hà Lan, Liên Xô cũ,
diện tích sử dụng nhện bắt mồi ăn thịt ở Hà Lan tăng từ 12ha (năm 1974) lên
100ha (năm 1985) và đạt 580ha (năm 1990). ở các n−ớc Tây Âu, diện tích sử
dụng nhện bắt mồi Amblyseiulus persimilis để trừ sâu hại năm 1982 là 100ha,
năm 1990 nên tới 2900ha (dẫn theo Phạm Văn Lầm, 1995) [25]. Hiện tại, loài
Phytoseiulus persimilis và một số loài nhện bắt mồi khác thuộc họ
Phytoseiidae đ−ợc nuôi rộng rãi trên 15 n−ớc nh− Anh, Mỹ, Nhật Bản, Đài
Loan... với diện tích áp dụng là 5000ha.
ở Hoa Kỳ, đã nghiên cứu sử dụng 6 loài nhện nhỏ bắt mồi ăn thịt và có
trên 50 công ty sản xuất chế phẩm sinh học là NBM (dẫn theo Phạm Văn
Lầm, 1995) [25]. Tại đây, phòng nghiên cứu về côn trùng đã giới thiệu về việc
26
nhân nuôi Phytoseiulus persimilis bằng cách khi mật độ nhện hại nhiều hơn 1
con/lá thì chúng đ−ợc dùng đầu tiên là thuốc trừ sâu hay một loại thuốc không
để lại d− l−ợng, sau đó họ mới thả NBM vào (ph−ơng pháp thả còn phụ thuộc
vào mật độ nhện hại). Mật độ khuyến cáo cho sử dụng NBM Phytoseiulus
persimilis là 20 - 30 NBM đồng thời nó còn phụ thuộc vào giai đoạn phát triển
và tính nhạy cảm của cây trồng.
Châu Phi là nguồn gốc của nhện bắt mồi Phytoseiulus longiper, nó là
thiên địch của nhện hai chấm. Loài nhện bắt mồi này có khả năng chịu nhiệt
độ cao tới 380C nếu ẩm độ cao. Khi ẩm độ thấp (40%) thì nhiệt độ mà nhện
Phytoseiulus longiper chịu đ−ợc là 210C. ở Nam Phi, loài Amblyseius
newsami Evan là loài thiên địch quan trọng nhất đối với nhện hại Panonychus
citri. Qua điều tra cho thấy mật độ nhện hại phát triển theo mùa, mùa hè khi
nhiệt độ cao, thành phần nhện hại rất phong phú nh−ng do sự có mặt của nhện
bắt mồi này mà loài nhện hại Panonychus citri chỉ gây hại ở d−ới ng−ỡng gây
hại kinh tế. Một thí nghiệm của Rubin và Nakash (Wysoky dẫn 1985) [69] sau
khi thả NBM 35 ngày thì tỉ lệ nhện hại Panonychus citri giảm từ 31% xuống
còn 3,2%.
ở Nhật Bản loài Amblyseius deloni Muma là thiên địch của nhện hại
Panonychus ulmi (Tanaka và Kashio, 1977) [66]. Loài Amblyseius. x là thiên
địch của loài nhện đỏ hại chè Oligonychus coffeae N. Loài Amblyseius
largoensis là loài thiên địch của nhện đỏ Tetranychus citri. Thời gian sống của
nhện bắt mồi Amblyseius sp. dài nhất là 42 ngày, chúng có thể sống trên môi
tr−ờng thức ăn khác nh− phấn hoa của cây Cẩm Quỳ. Trong điều kiện khan
hiếm, nó ăn thịt đồng loại.
Tại ấn Độ, kết quả nghiên cứu về độc tính của 7 loại thuốc đối với nhện
đỏ hại chè O. coffeae và NBM thuộc giống Amblyseius, giống Agistemus vùng
Tây Bengan chỉ ra rằng Fenzaquin là thuốc an toàn nhất đối với các loài thiên
27
địch (Sah và Ctv, 1999), (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2005) [18].
Tại Trung Quốc, năm 2000, cuốn “ Công bố về hệ thống và ứng dụng
ngành nhện” trong đó có bài viết “Tiềm năng của loài Amblyseius cucumeris
(Phytoseiidae) một tác nhân khống chế sinh học chống lại nhện
SchizoTetranychus nanjingensis (Acari: Tetranychidae) tại Fujian, Trung
Quốc” của các tác giả Yan X. Z, Zhi - Qiang Zhang, Lin Jian Zhen, JiE Ji
thuộc Viện nghiên cứu Bảo vệ thực vật, Phúc Kiến, Trung Quốc [71]. Nhóm
nghiên cứu đã thành công trong việc sử dụng NBM Amblyseius cucumeris để
khống chế số l−ợng nhện SchizoTetranychus nanjingensis hại trên cây trúc sào
tại tỉnh Phúc Kiến. Loài Amblyseius cucurmeris cũng đ−ợc sử dụng để trừ
nhện đỏ hại cam chanh, nhện hại tre trúc và bọ trĩ (Yan, 2003 trao đổi riêng),
(dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2004) [17]. Ngoài ra, nhóm tác giả trên còn
nhận thấy, trên cam quýt mật độ nhện đỏ tăng nhanh vào đầu vụ xuân, trong
khi mật độ thiên địch của nhện đỏ lại tăng rất chậm. Từ đó, các tác giả đã đề
xuất giải pháp đơn giản là cắt và cho thêm những cành sồi xanh có nhiều thiên
địch lên cây cam quýt. Với cách làm đó, mật độ nhện bắt mồi Phytoseius,
Amblyseius tăng lên gấp đôi và mật độ nhện đỏ đ−ợc khống chế.
Tại châu Âu và Đông Mỹ, vấn đề xảy ra là NBM Amblyseius
cucurmeris bắt đầu diapause d−ới điều kiện ngày ngắn và mát. Tuy nhiên, loài
nhện không diapause đ−ợc chọn lựa ở Newzeland bởi nhà khoa học ng−ời Hà
Lan. Hiện nay, chúng có tính kinh tế cao và vẫn kiểm soát tốt số l−ợng bọ trĩ
trong mùa đông.
Loài NBM Amblyseius potentilla Garman đ−ợc đem so sánh tại v−ờn
táo ở Hà Lan và v−ờn tại ý cho biết: ở Hà Lan thì nhện bắt mồi có một thời kỳ
ngừng phát dục còn ở ý thì không có. Nh− vậy, do khác nhau về điều kiện
sống làm thay đổi một số đặc điểm sinh học của nhện bắt mồi, đặc biệt là độ
ẩm. Độ ẩm có liên quan trực tiếp tới tỷ lệ nở trứng (McMurtry, 1965) [56];
28
(Xin, 1984) [70]. Nếu điều kiện ẩm độ là 100% thì tỷ lệ nở trứng và sự sống
của thiếu trùng t−ơng đối khó khăn. Tỷ lệ chết ở hai pha là t−ơng đối cao
(Sabelis, 1981) [62].
Năm 1990, do tác hại ngày một gia tăng của nhện hại, một ch−ơng trình
nghiên cứu quốc tế nhằm tìm kiếm kẻ thù tự nhiên có hiệu quả với nhện trắng
đã đ−ợc xây dựng (Jassen, trao đổi riêng, 1997). Pena và Osborne, 1996 chỉ ra
rằng loài Neoseiulus califor Nicus là loài có khả năng kìm chế nhện trắng hại
trên ruộng đậu ở mật độ thấp (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2005) [18].
Cũng nh− đối với loài T. urticae trên cây cà chua, bông là những ví dụ
trong việc sử dụng nhện bắt mồi theo quan điểm “lây nhiễm hại tr−ớc” để đạt
chỉ số hại 0,4 (t−ơng ứng khoảng 6% diện tích lá bị hại) sẽ thả 4 con NBM
trên cây. Ng−ỡng gây hại đối với cà chua tại Anh là 2,0 t−ơng đ−ơng với 30%
diện tích lá bị hại.
Năm 1989 Mitunda and Calilung (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2005)
[18], nghiên cứu về NBM Amblyseius sp. ăn bọ trĩ cho thấy, nhện tr−ởng
thành có thể ăn 2 - 7 con/ngày. Tại nhiệt độ 250C, nó có thể hoàn thành vòng
đời trong vòng 1 tuần và mật độ tăng nhanh hơn rất nhiều so với loài Orius
spp. (một loài thiên địch khác của bọ trĩ). NBM Amblyseius mackenzie và A.
Okinawanus ăn bọ trĩ trên d−a chuột tại Nhật Bản. Thả 100 tr−ởng thành/cây,
3 tuần 1 lần, mật độ bọ trĩ giảm 1/3 - 1/5 so với mật độ ban đầu.
Ngày nay, dịch hại phát triển một cách mạnh mẽ, ng−ời dân lại quen sử
dụng thuốc hoá học nên nhiều loài nhện hại có tính kháng thuốc đồng thời hầu
hết các loại nhện bắt mồi lại rất mẫn cảm với thuốc hoá học. Một số phòng thí
nghiệm ở California từ những năm 1980 đã có ch−ơng trình huấn luyện NBM
nh− Amblyseius occidentalis quen với các loại thuốc trừ dịch hại.
Hiện nay, trên thế giới, có rất nhiều loài thiên địch (côn trùng và nhện
bắt mồi) của nhện hại đ−ợc nhân nuôi hàng loạt theo ph−ơng pháp công
29
nghiệp và cung cấp đến tận cơ sở sản xuất. Một số công ty nh− Koppert,
Syngenta Bioline, Biological Crop Protection Ltd and English Woodlands
biocontrol và các tr−ờng đại học đã cung cấp các sản phẩm NBM hoặc đ−a ra
những ph−ơng pháp nhân nuôi nhện bắt mồi đem lại kết quả rất tốt.
Quy trình nhân nuôi nhện bắt mồi của Đại học tổng hợp Leiden, Hà Lan
Để nhân nuôi đ−ợc cần có 3 phòng lớn:
Phòng 1: trồng đậu sạch, nhiệt độ 300C. Xung quanh bằng kính hoặc
nilon, mái lợp ngói, phía trên đặt 2 chùm tuýt đèn cách chậu nhân đậu 50 -
80cm. Đậu đ−ợc trồng bằng hạt trong các chậu có đ−ờng kính 20cm, cao 20 -
20cm. 10 chậu đặt trong một khay đựng n−ớc.
Phòng 2: lây nhiễm nhện đỏ với cùng nhiệt độ trên, khi đậu cao 15 -
20cm, sau gieo 3 - 4 tuần, chuyển sang phòng 2 rồi cho lây nhiễm nhện đỏ (2
- 3 con/lá) trong 7 - 10 ngày để khi có 1/3 số lá đậu có đốm bạc liên kết lại.
Phòng 3: nhân nhện bắt mồi. Nhiệt độ và ph−ơng thức nh− trên. Khi cây
đậu ở phòng 2 đã có 1/3 số lá đốm bạc liên kết lại thì chuyển chậu trồng sang
phòng 3 rồi thả nhện bắt mồi vào nhân (2 - 3 con/cây). Sau 1 - 2 tuần, tuỳ theo
nhiệt độ khi mật độ NBM đạt 5 - 6 tr−ởng thành trên lá thì thu hoạch.
Công ty hàng đầu nhân nuôi và bán rộng rãi các loài thiên địch của
nhện hại là công ty Koppert - Hà Lan. Công ty này, có chi nhánh tại 10 n−ớc
trên thế giới nh− Bỉ, Pháp, Mỹ, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ... Loài đ−ợc nhân nuôi và
sử dụng rộng rãi nhất là loài nhện bắt mồi Phytoseiulus persimilis A - H vì
loài này đạt đ−ợc 7/10 tiêu chuẩn của nhện bắt mồi “lý t−ởng”. Đa số sản
phẩm NBM đ−ợc đóng trong lọ nhựa hoặc gói trong giấy. Mỗi lọ th−ờng có
300 - 500 thiên địch. Việc sử dụng khá đơn giản, ng−ời sản xuất có thể đặt
mua hàng thông qua mạng Internet. Khi nhện hại đạt ng−ỡng mật độ phòng
chống thì rắc sản phẩm trên cây.
30
Một số sản phẩm sử dụng trong đấu tranh sinh học phòng chống nhện hại
của công ty Koppert - Hà Lan năm 2003
TT Tên
sản phẩm
Loài thiên địch Đối t−ợng phòng trừ
1 Dicybug Bọ xít Dicyphus hesperus Nhện đỏ Tetranychus spp. và bọ phấn
2 Mirical Bọ xít Macrolophus
caliginosus
Nhện đỏ Tetranychus spp. và bọ phấn
3 Mirical-L Bọ xít Macrolophus
caliginosus
Nhện đỏ Tetranychus spp.
4 Spical Nhện bắt mồi Amblyseius
californicus
Nhện đỏ Tetranychus spp. và
Panonychus ulmi
5 Spidend Muỗi Feltiella acarisuga Nhện đỏ Tetranychus spp.
6 Spidex Nhện bắt mồi
Phytoseiulus persimilis
Nhện đỏ Tetranychus spp.
7 Spidex hot-
spot
Nhện bắt mồi
Phytoseiulus persimilis
Nhện đỏ Tetranychus spp.
8 Thripans Nhện bắt mồi Amblyseius
degenerans
Nhện đỏ Tetranychus spp. bọ trĩ…
9 Thripex Nhện bắt mồi Amblyseius
cucumerus
Nhện đỏ Tetranychus spp, nhện trắng
Poliphagotarsonemus latus, bọ trĩ…
Ghi chú: dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2004 [17].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong n−ớc
2.2.2.1. Một số nghiên cứu về nhện hại cây trồng
ở n−ớc ta hiện nay, môn học động vật hại nông nghiệp đã đ−ợc chính
thức đ−a vào giảng dậy cho sinh viên của tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà
Nội. Mục tiêu của môn học là giúp cho sinh viên nắm đ−ợc các kiến thức hình
thái, sinh học, sinh thái học và phân loại cơ bản về các nhóm động vật hại cây
trồng nh− nhện, chuột, ốc và biện pháp phòng chống chúng. Giáo trình“ Nhện
nhỏ hại cây trồng” của PGS.TS. Nguyễn Văn Đĩnh, 2004 [17] đã cung cấp
những thông tin cơ bản về nhện nhỏ hại và các biện pháp phòng chống chúng
31
trên thế giới cũng nh− ở Việt Nam. Việc giảng dậy đối t−ợng gây hại này
chứng tỏ là nhóm nhện nhỏ hại cây trồng đ−ợc chú ý, những kiến thức về
chúng đang đ−ợc phổ biến rộng rãi trong n−ớc.
Nhện nhỏ hại cây trồng đã xuất hiện và gây hại đáng kể từ những năm
50 ở n−ớc ta. Khi thâm canh cao, trồng thuần cây bông, chè, cam chanh, đậu
đỗ, sắn… Nhện hại từ những loài thứ yếu trở thành phổ biến và trong những
tr−ờng hợp trở thành loài nguy hiểm nhất (Nguyễn Văn Đĩnh, 1994 [13].
Trên cây chè, nhện đỏ Oligonychus coffeae là một trong ba loài gây hại
quan trọng nhất (Nguyễn Thái Thắng, 2001) [34]. Nhện đỏ hại chè sống tập
trung ở mặt trên lá bánh tẻ, nhất là lá già, rất ít khi thấy chúng sống trên lá
non và ngọn. Qua nghiên cứu, sức tăng quần thể nhện đỏ trên các giống chè
(Nguyễn Văn Đĩnh, 1993) [12] thấy rằng nhện đỏ có sức tăng quần thể cao và
chúng sinh tr−ởng mạnh trên các giống PH1, IA tiếp theo là các giống Gia
Vài, Tham Vè và Trung Du. Tác giả Nguyễn Thái Thắng (2001) [34] cho biết
t−ơng quan giữa mật độ nhện hại và tỷ lệ hại là t−ơng quan thuận, khá chặt với
r = 0,7835. Ngoài ra, trung tâm nghiên cứu thực nghiệm chè Lâm Đồng cho
biết: loài nhện đỏ hại chè MetaTetranychus bioculatus Woodson ngày càng
phát triển và gây hại nặng (các giống bị nặng là Shan LĐ97, PH1, TB14, Tứ
Quý... đối với các v−ờn chè hạt nhện đỏ tác hại mang tính cục bộ hơn). Quy
luật phát sinh của chúng là năm nào càng khô hạn thì năm đó nhện đỏ càng
gây hại nặng. Hiện nay, việc trừ nhện đỏ th−ờng dùng các loại thuốc hoá học
nh− comite 73EC, Dandy 15EC, Ortus 5EC...
Trên sắn, nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus và nhện đỏ vàng
Tetranychus piercei M chiếm −u thế hơn cả, chúng gây tác hại đáng kể. Nhện
đỏ gây hại tới 5 - 33,3% lá sắn (Trần Ngọc Ngoan, 1983) [28]. Trong các năm
1977 - 1978, nhện đỏ tấn công gây hại nặng làm rụng lá sắn trên diện tích
hàng trăm hecta ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ và một số địa ph−ơng khác (Lê
32
Tr−ờng) [38]. Loài nhện đỏ son T. cinnabarinus đã từng gây tác hại nghiêm
trọng trên ớt tại một số huyện thuộc một số tỉnh miền Trung (Trần Thị Tú
Ngà, 1990, trao đổi riêng). Chúng sống ở mặt d−ới lá, làm cho lá ớt biến màu
và rụng, cây còi cọc không ra đ−ợc hoa, quả.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh, 2003 [30] đã nhận định nhện đỏ T
cinnabarinus hại trên hoa hồng tại Hà Nội. Chúng có thời gian phát triển các
pha ở 250C dài hơn ở 300C và th−ờng gây hại nặng vào tháng 3, tháng 4. Nhiều
năm gần đây, loài nhện đỏ Tetranychus urticae với sự phát triển mạnh mẽ của
chúng là cứ một con cái đẻ trung bình 200 quả trứng, tỷ lệ nở trứng có thể đạt
tới 90%. ở điều kiện tốt cho nên sự gây hại trên sắn, bông, đậu đỗ… rất đáng
kể. (Nguyễn Văn Đĩnh, 2005) [18].
Đối với dứa, hiện t−ợng “vàng trắng” lá dứa do nhện đỏ có tên
DolichoTetranychus floridanus đã phát sinh, gây hại trên hàng chục héc ta
dứa Cayen ở Nghệ An, Bắc Giang, Ninh Bình, Hoà Bình và một số tỉnh khác
(Báo Nông nghiệp Việt Nam 11/11/2003) [1]. Nhện chích hút trên phần mô
trắng tại gốc của lá, chúng gây hiện t−ợng mất n−ớc và tạo thành những đốm
màu nâu hoặc nâu đen. Cây bị hại nặng toàn bộ lá có màu vàng trắng, cây
không phát triển đ−ợc, quả rất nhỏ và xấu.
Báo Nông nghiệp Việt Nam ra ngày 20/10/2004 cho biết: trên nho nhện
đỏ gây hại nặng vào cuối vụ và bộ lá có thể bị phá hỏng hoàn toàn. Cây suy
yếu, năng suất vụ sau giảm rất nhiều. Nhện đỏ hại nặng từ tháng 11 đến tháng
7 năm sau. Biện pháp, không để v−ờn nho bị khô hạn kéo dài, nhất là vùng cát
pha, cát ven biển. Sử dụng các loại thuốc nh− Selecron, Carbaryl, Sevinn... để
phòng trừ [1]
Nhện trắng Polyphagotarsonemus latus lần đầu tiên đ−ợc ghi nhận hại
khoai tây với mức độ trung bình, sau đó nó trở thành một trong những loài gây
hại chủ yếu trên khoai tây. Chúng có thể làm giảm năng suất khoai tây từ 27 –
33
82%. Nhất là trong vụ xuân, mức độ hại do P. Latus tăng rất nhanh. Từ khi cây
bị hại đến cấp hại cao nhất (cháy khô hoàn toàn) trong tháng t− chỉ diễn ra
trong vòng 2 – 3 tuần (Nguyễn Văn Đĩnh, 1994) [13]. Nhện trắng tấn công gây
hại trên 59 loài thực vật tại vùng Hà Nội, trong đó những loài cây bị hại nặng
gồm có khoai tây, ớt, cà, đậu t−ơng, đậu đỗ, tía tô, cỏ dại… (Nguyễn Văn Đĩnh,
1992) [11]. Vì vậy, trong 44 tài liệu công bố về loài nhện trắng này từ năm
1934 - 1987 có 50% tài liệu gắn với điều tra và phân biệt với bệnh virus.
Đối với cam quýt, trong bài viết “B−ớc đầu đánh giá về sâu bệnh hại
cam quýt ở các tỉnh phía Bắc trong mấy chục năm qua”, tác giả Vũ Khắc
Nh−ợng (1993), [29] đã xác định có hai loài nhện th−ờng xuyên xuất hiện với
mật độ cao và gây hại nặng là Panonychus citri và Phyllocoptruta latus. Loài
nhện đỏ Panonychus citri đ−ợc coi là một trong 4 loài sâu hại cam chanh quan
trọng ở tỉnh Hà Giang (Trần Thị Bình, 2002) [2]. Cây b−ởi gốc ghép trong
v−ờn khi bị nhện đỏ Panonychus citri gây hại nặng thì chúng không phát triển
bình th−ờng, v−ờn b−ởi có màu trắng bạc, chiều cao cây b−ởi con giảm tới
30% (Nguyễn Văn Đĩnh, 1991) [9]. Trên cam chanh nhện rám vàng
Phyllocoptruta oleivora có tác hại ngày một gia tăng, ngay cả ở đồng bằng
sông Hồng, nơi mà tr−ớc đây bệnh rám quả ít xuất hiện (Nguyễn Văn Đĩnh,
Nguyễn Thị Ph−ơng 2000) [15].
Tại vùng đồi Hoà Bình, phát hiện có 7 loài nhện hại cam chanh (Trần
Xuân Dũng, 2003) [6]. Loài nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora gây lên
hiện t−ợng rám quả cam chanh (Nguyễn Văn Đĩnh và Nguyễn Thị Ph−ơng,
2000) [14]. Tạ Hồng và Nguyễn Văn Nghiệp (1971) cho rằng, nhện rám vàng
không gây hại đáng kể về năng suất nh−ng làm giảm giá trị th−ơng phẩm quả
cam chanh, nhất là cam xuất khẩu và quất cảnh [20]. Phạm Văn V−ợng và Hà
Quang Dũng (1994) [40] đã cho biết ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An có những lô
cam bị nhện gây rám quả tới 70 - 80%.
34
Điều tra lấy mẫu trên 2000 quả quất ở v−ờn nhà và ngoài đồng vào
tháng 4, tháng 5 năm 1997 ở Văn Mỹ - H−ng Yên, tỷ lệ hại và chỉ số hại do
nhện rám vàng gây lên rất cao và khác nhau đáng kể. T−ơng ứng ở trong v−ờn
nhà là 54,58%, 45,42% và ở ngoài đồng là 28,7%, 23,54%.
Đối với nhãn, vải, nhện lông nhung Eriophyes litchii tấn công gây hại lá,
quả non, nụ hoa và chồi, làm cho lá nhãn, vải nhăn nheo, cây còi cọc, không ra
hoa, kết quả. Loài nhện này có hình con giun, dài 0,1 - 0,14mm, vuốt có dạng
lông chim 5 hàng. Vòng đời là 13 - 19 ngày. Trong những năm gần đây, bệnh
lông nhung nh− đánh giá của nhiều nhà v−ờn đã xuất hiện gây hại ngày một
nhiều trên các vùng trồng vải, nhãn ở Bắc Giang, H−ng Yên, Vĩnh Phúc…
Trên lúa, năm 1992, tại Thừa Thiên Huế, Ngô Đình Hoà [19] đã xác định
diện tích lúa bị loài S. spinkic họ Tarsonemidae gây hại 40ha và đã có 15% hạt
bị lép. Năm 2004, báo Nông nghiệp Việt Nam ra ngày 31/12/2004 [1] công bố
thành phần sâu hại trên lúa có thêm loài nhện Gié. Chúng sống tập trung phía
trong bẹ lá phần trên mặt n−ớc. Nhện Gié dùng vòi kim nhỏ chích hút nhựa ở bẹ
lá, cuống bông, cuống gié và vỏ hoa lúa tr−ớc khi trổ. Trên bẹ lá lúa, vết chích
của nhện Gié tạo thành những sọc thối đen kéo dài, màu thâm nâu. Khi lúa có
đòng, nhện hút nhựa đòng làm bông lúa trổ ra có nhiều hạt lép. Hạt lúa bị nhện
hại co xoắn lại, màu vàng nhạt (hiện t−ợng lép vàng), khi mật độ cao, chúng
mới bò lên phía trên bông lúa và tiếp tục gây lép một số hạt. Nhện Gié th−ờng
phát sinh gây hại vào tháng 5, tháng 6 trên các trà lúa hè thu sớm từ khi làm
đòng đến trổ bông. Ngoài ra, nhện còn mang theo một số bào tử nấm gây bệnh
thối bẹ lúa.
Các nghiên cứu về đặc tính gây hại của nhện hại, thành phần các loài
nhện hại cây trồng, đặc điểm sinh thái học của một số loài nhện hại cây trồng
tại Việt Nam đã đ−ợc tác giả Nguyễn Văn Đĩnh trình bày trong nhiều tài liệu.
Các nghiên cứu này đã góp phần đáng kể trong công tác phòng chống nhện
hại cây trồng.
35
Để đáp ứng trong việc tiến hành đề tài, chúng tôi đi sâu vào các nghiên
cứu về nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus (Acarina: Tetranychidae).
- Phạm vi ký chủ: nhện đỏ son phân bố rộng rãi mang tính toàn cầu,
chúng có mặt ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Trên thế giới,
chúng phá hại trên 120 loài cây nh− bông, sắn, đậu đỗ, ớt, lạc, hoa hồng, đào,
mận… (Meyer, 1981) [57].
- Triệu chứng và mức độ gây hại: nhện non và nhện tr−ởng thành sống ở
mặt d−ới cạnh gân chính lá bánh tẻ và lá già, tạo nên các màng tơ chằng chịt.
Nhện dùng kìm chích vào mô lá tạo nên các vết chích nhỏ li ti không có hình
dạng nhất định. Vết chích ban đầu có màu trắng nhạt sau đó chuyển sang màu
trắng vàng. Khi mật độ cao, các vết hại liên kết vào nhau tạo thành các mảng
màu trắng vàng, nếu gặp m−a hoặc gió mạnh chỗ bị hại sẽ bị rách thủng, một
thời gian sau lá bị rụng. Hiện t−ợng trên th−ờng gặp trên bông, sắn, đậu đỗ,
rau đay. Trên cây đậu xanh, đậu đũa triệu chứng hại có khác là vết hại mặt
d−ới lá chuyển sang màu huyết dụ, toàn bộ lá bị vàng. Khi mật độ cao chúng
tấn công cả trên lá non và ngọn, tạo nên một lớp tơ dày bao kín toàn bộ ngọn
và lá non. Cây bị hại còi cọc, không ra hoa và kết quả đ−ợc. Chúng th−ờng
gây hại nặng khi thời tiết nóng và khô hạn.
- Đặc điểm hình thái: cơ thể hình cầu khá lớn, có thể nhìn thấy bằng
mắt th−ờng. Kích th−ớc tr−ởng thành cái là 0,440(mm) x 0,237(mm) và tr−ởng
thành đực là 0,335(mm) x 0,247(mm). Cơ thể màu đỏ son hoặc màu đỏ hơi
vàng. Trên l−ng mỗi bên có một vệt đỏ sẫm. Trứng hình cầu trơn nhẵn, màu
vàng nhạt, khi sắp nở có màu hơi nâu đ−ợc đẻ rải rác từng quả. Nhện non tuổi
1 có màu trắng ngà hình bầu dục với 3 đôi chân, trên thân có nhiều lông dài.
Nhện non tuổi 2 có 4 đôi chân, màu vàng nhạt. Nhện non tuổi 3 giống tr−ởng
thành, kích th−ớc nhỏ hơn. Cơ thể có màu vàng rơm hoặc vàng đậm, bắt đầu
xuất hiện 2 đốm hơi nâu hoặc đỏ nhạt trên l−ng.
+ Tập quán sinh sống và quy luật phát sinh gây hại: nhện đỏ son đẻ
36
trứng sát mặt d−ới lá. Sau 3 ngày, trứng nở thành nhện non. Sau 1,8 ngày nhện
non lột xác thành tiền tr−ởng thành 1 và sau 2 ngày lột xác lần 2 thành tiền
tr−ởng thành II. Nhện đỏ son trong các giai đoạn phát triển thì giai đoạn
tr−ởng thành dài nhất. Một năm, nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus có thể
có 20 - 25 thế hệ. Chúng có tỉ lệ sống tự nhiên cao, sau 14 ngày vẫn đạt 100%.
Sau đó, tỉ lệ sống sót giảm dần và chết 100% vào ngày thứ 36 (trên đậu Cove).
Mỗi con cái có thể đẻ từ 4,5 - 8,0 quả/ngày. Trung bình một con cái có thể đẻ
từ 40 - 85 trứng, cao nhất đạt 100 - 120 trứng. Trong một năm, nhện đỏ son
th−ờng gây hại vào các tháng nóng và khô (tháng 4 - 5 và tháng 8 - 9).
Sự gia tăng của quần thể nhện hại cây phụ thuộc nhiều vào khả năng
thích ứng của loài đối với sự thay đổi của môi tr−ờng sống. Khi nhiệt độ
xuống thấp vào mùa đông hay lên cao vào mùa hè có thể làm nhện đỏ son
chết hàng loạt. Tỷ lệ nở của trứng nhện nhện đỏ son phụ thuộc vào nhiệt độ
mùa xuân. Độ ẩm cao là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển
của quần thể nhện hại,
L−ợng m−a cũng ảnh h−ởng đáng kể đến số l−ợng quần thể nhện đỏ
son, vào các tháng m−a phùn, mạng tơ nhện dẫn n−ớc và giữ ngập n−ớc, ảnh
h−ởng tới khả năng trứng nở. Nếu m−a to nhện đỏ son sẽ bị trôi đi hàng loạt
(Nguyễn Văn Đĩnh, 1991) [7] .
- Biện pháp phòng chống nhện đỏ son: bao gồm 2 biện pháp chính là sử
dụng thuốc hoá học và biện pháp đấu tranh sinh học. Thuốc hoá học có khả
năng ngăn chặn dịch khi chúng bùng phát số l−ợng, đem lại hiệu quả trừ nhện
nhanh. Nh−ng khi sử dụng liên tục, không đúng thuốc, không đúng kỹ thuật
đã tiêu diệt thiên địch của nhện hại, gây tính chống thuốc cho dịch hại (nh−
thuốc Tetranychus, Dicofol...) và để lại d− l−ợng thuốc trong nông sản, gây
độc hại cho ng−ời và động vật máu nóng.
Biện pháp thứ 2 là đấu tranh sinh học, tuy biện pháp này ch−a đ−ợc sử
dụng rộng rãi, nh−ng những nghiên cứu về các loài thiên địch của nhện đỏ son
37
đã và đang đ−ợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Một số loài thiên địch của
nhện đỏ son nh− bò rùa đen nhỏ Stethorus sp. (Coccinellidae), cánh cộc
Oligota sp. (Staphylinidae), muỗi Lestodiplisis sp. (Cecidomyiidae) và hai loài
nhện bắt mồi, Phytoseiulus sp. và Amblyseius sp. (Phytoseiidae). Trong đó
loài nhện bắt mồi Amblyseius sp. có mật độ khá cao, diễn biến mật độ khá
đồng điệu với diễn biến mật độ nhện đỏ son và có tác dụng kiềm chế nhện đỏ
son khá rõ. Amblyseius sp. là một loài thiên địch trừ nhện hại có triển vọng ở
n−ớc ta (Nguyễn Văn Đĩnh, 1994) [13].
Từ những kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy nhện đỏ son T.
cinnabarinus Koch có chu kỳ phát triển ngắn, tiềm năng sinh sản cao, nh−ng
quá trình phát triển số l−ợng quần thể chịu ảnh h−ởng rõ rệt của chất l−ợng
thức ăn, điều kiện môi tr−ờng sống và hoạt động của các loài thiên địch. Đó là
những khía cạnh rất cần đ−ợc quan tâm đánh giá và nghiên cứu nhằm khai
thác điểm yếu của dịch hại, đặc biệt là của nhện đỏ son, để đ−a ra các biện
pháp phòng chống chúng một cách có hiệu quả cao.
2.2.2.2. Một số nghiên cứu về nhện bắt mồi
Trong một hệ sinh thái nông nghiệp, ngoài tác động của thời tiết khí
hậu từng vùng, sự phát triển số l−ợng quần thể nhện hại còn liên quan đến vai
trò hoạt động của quần thể các loài thiên địch, cụ thể là nhện bắt mồi. Nhằm
h−ớng tới phát triển biện pháp sinh học, một số tác giả đã tập trung nghiên cứu
xác định thành phần thiên địch và khả năng lợi dụng chúng trong phòng trừ
nhện hại cây trồng.
ở Việt Nam, từ năm 1994, tác giả Nguyễn Văn Đĩnh [13] đã đi sâu
nghiên cứu đặc điểm của ba loài nhện bắt mồi P. persimilis, A. anonymus, A.
idaeus và khả năng khống chế nhện ._.: Part I: Modeling the predator – Prey interaction at the
individual level”, Agricultural research reports 910 Pudoc, Wageningen.
The Netherlands, 243pp.
62. Sabelis M. W.& H.E. van de Baan (1983), “Location of distant spider
mites colonies by Phytoseiid predators: demonstration of specific
kairomones emitted by Tetranychus urticae and Panonychus ulmi”,
Entomology experiment & application 33 (1983), pp 303-314.
107
63. Skumar, S prasad (2003), “Population trens of two - spotted spider mite
(Tetranychus urticae) in the relation to sbiotic factor on French marigod
(Tagetes patula)”, Indian journal of Agricultural Sciences 5/2003. P303-304.
64. Smith. D & D.F Papacek (1985), “Integrated pest management in
Queensland citrus”, Queensland Agriculture Journal: 249-259.
65. T. Henn, R.Weinzierl and P. G. Koehler (2005), Beneficial Insects and Mites,
Entomology and Nematology Department, Cooperative Extension Service,
Institute of Food and Agricultural Sciences, University of Florida,
Gainesville, 32611.
66. Tanaka M and Kashio T. (1977), “Biological studies on Amblyseius
largoensis Muma (Acarina: Phytoseiidae) as a predator of the citrus red mite
Panonychus citri (McGregor) (Acarina: Tetranychidae)”, Bulletin Fruit Tree
Reseach Station. Japan (49-67).
67. Todd Marry (2002), Garden friend & Foes, spider mite, Wshington State
University, pp1 - 3.
68. Woets, J. and Lenteren J.C. van (editors) (1982), Sting new letter on
biological control in greenhouses, Leiden.
69. Wysoki M. G (1985), “Other outdoor cops”, Spider mites, their biology,
natural enemies and control, Vol 1B, pp 375-384.
70. Xin, J, Liang, L. and Ke, L. (1984), “Biology and utilization of
Amblyseius longispinosus (Acarina: Phytoseiidae in China. In: D.A.
Griffiths and C.E. Bowman Editors)”, Acarology VI, Vol 2, pp 693-698.
71. Yan X. Z & Zhi-Qiang Z. (2000), Biology and control of bamboo mites in
Fujian Systemic and applied acarology, Chinese Beijing Sylviculture
Publisher, 160 pp.
108
Phụ lục
109
Số liệu khí t−ợng trạm láng từ tháng 9 - tháng 12 năm 2005
Ngày Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Ttb
oC RH% Ttb
oC RH% Ttb
oC RH% Ttb
oC RH%
1 30.0 81 28.3 82 22,9 70 24,3 83
2 31.5 71 28.9 80 21,5 88 24,0 85
3 28.8 78 29.4 78 23,2 94 24,2 85
4 29.4 73 28.7 76 24,4 91 18,8 68
5 29.4 72 28.3 67 25,9 85 15,6 72
6 29.2 70 27.9 74 26,3 87 12,3 70
7 29.7 73 28.9 76 27,5 84 12,7 67
8 30.2 70 26.9 61 27,4 83 15,0 62
9 29.3 74 26.6 65 27,5 83 17,1 67
10 28.8 78 26.5 66 27,4 81 19,3 72
11 29.4 72 27.0 69 26,4 87 17,2 81
12 30.0 71 26.9 81 25,2 90 17,2 61
13 28.6 77 27.6 81 27,3 85 17,0 54
14 28.6 79 28.4 76 27,3 81 15,8 65
15 27.2 78 27.9 82 23,3 90 16,5 53
16 28.3 72 25.8 75 20,2 76 16,3 50
17 29.2 77 26.9 80 19,5 78 17,7 57
18 26.2 91 25.6 89 17,7 78 15,6 47
19 27.2 91 25.5 87 17,2 69 14,3 57
20 26.9 89 26.4 81 18,7 63 15,3 65
21 28.6 80 27.1 79 18,3 65 16,8 55
22 29.0 78 27.0 74 18,3 58 16,1 42
23 29.9 78 25.3 66 18,0 66 16,9 52
24 29.9 73 23.7 60 18,6 71 18,1 67
25 30.1 68 24.1 73 19,4 74 19,0 86
26 28.9 70 24.7 78 20,9 72 16,9 96
27 26.2 86 26.1 79 21,4 74 15,2 95
28 26.1 93 26.6 82 22,5 81 15,8 88
29 27.1 87 23.0 81 22,8 77 18,0 79
30 28.3 84 18.6 86 23,1 80 19,9 82
31 - - 21.9 75 - - 20,5 81
TB 28.7 78 26.3 76 22,7 79 17,4 69
110
Số liệu khí t−ợng trạm láng từ tháng 1- tháng 8 năm 2006
Ngày Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
Ttb
oC RH% Ttb
oC RH% Ttb
oC RH% Ttb
oC RH% Ttb
oC RH% Ttb
oC RH% Ttb
oC Ttb
oC
1 21,1 87 22,9 84 16,5 49 23,4 90 25,6 84 27,9 80 27,8 27,2
2 21,3 84 21,9 85 16,6 48 25,0 87 28,0 80 29,8 80 28,1 29,3
3 22,1 82 21,8 84 17,9 52 25,0 87 28,7 82 29,8 76 28,9 28,9
4 23,0 81 20,0 84 17,9 74 26,0 85 28,2 83 32,6 71 29,9 27,9
5 19,9 81 17,0 92 17,9 93 27,0 84 29,0 80 33,0 62 29,6 28,8
6 14,1 65 19,0 90 18,8 94 25,5 88 29,6 79 34,1 55 30,7 26,7
7 12,8 54 19,8 90 20,5 94 24,9 83 28,1 82 33,9 55 31,7 26,2
8 11,9 71 18,8 88 21,4 95 25,7 83 27,8 83 31,2 73 32,6 26,1
9 13,8 65 18,8 93 22,2 96 26,6 86 28,4 82 30,3 77 31,4 28,5
10 15,4 60 16,1 83 22,3 92 28,1 82 28,9 84 20,6 89 31,8 29,9
11 16,3 73 17,1 83 22,9 93 30,2 73 28,2 87 28,1 81 29,6 29,5
12 16,7 85 17,6 95 23,4 93 30,0 74 28,7 77 30,4 75 29,4 28,9
13 18,1 92 21,1 83 17,2 76 25,2 73 24,8 78 31,8 71 29,7 29,2
14 20,3 87 21,7 86 14,1 64 18,8 75 23,7 56 31,7 73 32,1 29,8
15 21,6 84 23,0 85 17,2 71 19,8 67 25,2 57 28,5 79 32,6 28,7
16 20,9 90 23,8 86 17,8 89 21,5 64 27,1 56 31,2 74 32,7 27,0
17 21,6 92 18,3 87 19,6 90 22,6 68 28,3 55 31,6 74 28,6 26,4
18 23,4 86 14,6 82 21,0 93 21,8 91 28,0 56 29,1 82 29,1 25,7
19 23,7 79 14,6 80 22,9 92 22,5 96 27,1 66 29,3 79 29,1 26,7
20 18,7 73 16,4 71 21,5 95 25,2 85 27,4 69 30,1 74 29,6 26,9
21 15,5 57 18,5 81 23,4 93 26,5 81 27,8 72 30,4 75 30,8 27,8
22 14,4 55 17,7 94 23,9 93 27,0 82 26,8 83 30,5 78 30,9 29,1
23 14,7 54 17,1 76 24,3 91 27,9 81 24,4 93 30,6 74 31,6 28,7
24 14,9 57 15,3 88 20,6 82 27,5 82 27,0 88 30,9 73 32,0 27,1
25 15,0 59 15,1 89 18,8 93 27,8 81 27,8 85 31,3 73 28,9 27,8
26 17,4 56 15,0 95 19,8 88 28,5 81 29,2 84 30,7 77 30,6 29,4
27 17,0 64 15,8 97 20,7 87 28,0 79 28,0 85 30,4 76 32,5 28,7
28 17,4 77 16,4 78 22,4 78 25,4 79 27,9 84 30,9 76 29,1 29,0
29 19,4 79 - - 22,0 76 23,5 77 25,3 86 29,2 79 25,8 28,1
30 21,1 84 - - 22,3 81 25,2 64 23,8 92 27,4 87 26,7 27,5
31 22,5 84 - - 22,5 87 - - 27,6 83 - - 26,2 28,3
TB 18,3 74 18,4 86 20,3 84 25,4 80 27,3 78 30,2 74.9 30,0 28,1
111
Sự biến động mật độ nhện bắt mồi trên nhện đỏ son
(thí nghiệm trong phòng)
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 7 NGAY FILE NHEN BM 3/ 8/** 15: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
ngau nhien hoan toan
VARIATE V003 7 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 43.2289 21.6144 158.15 0.000 2
* RESIDUAL 6 .820003 .136667
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 44.0489 5.50611
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 14 NGAY FILE NHEN BM 3/ 8/** 15: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
ngau nhien hoan toan
VARIATE V004 14 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 221.580 110.790 583.10 0.000 2
* RESIDUAL 6 1.14001 .190001
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 222.720 27.8400
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 21 NGAY FILE NHEN BM 3/ 8/** 15: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
ngau nhien hoan toan
VARIATE V005 21 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 10925.7 5462.85 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 9.88694 1.64782
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 10935.6 1366.95
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 28 NGAY FILE NHEN BM 3/ 8/** 15: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
ngau nhien hoan toan
VARIATE V006 28 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 10661.8 5330.92 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 1.47589 .245982
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 10663.3 1332.92
-----------------------------------------------------------------------------
112
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NHEN BM 3/ 8/** 15: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
ngau nhien hoan toan
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS 7 NGAY 14 NGAY 21 NGAY 28 NGAY
1/50 3 9.43333 31.2667 23.4667 2.40000
1/100 3 10.0667 34.2667 103.533 71.8000
1/200 3 5.13333 22.5667 37.9100 78.5567
SE(N= 3) 0.213438 0.251662 0.741131 0.286346
5%LSD 6DF 0.738316 0.870539 2.56369 0.990517
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NHEN BM 3/ 8/** 15: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
ngau nhien hoan toan
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
7 NGAY 9 8.2111 2.3465 0.36969 4.5 0.0000
14 NGAY 9 29.367 5.2764 0.73417 2.5 0.0000
21 NGAY 9 54.970 36.972 1.28370 2.3 0.0000
28 NGAY 9 50.919 36.509 1.52727 3.0 0.0000
113
Sự biến động nhện bắt mồi Amblyseius sp. nuôi trên nhện đỏ son
(Thí nghiệm ngoài đồng)
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 7 NGAY FILE NHEN BM 3/ 8/** 15:49
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 7 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 64.3289 32.1644 615.91 0.000 2
* RESIDUAL 6 .313336 .522227E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 64.6422 8.08028
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 14 NGAY FILE NHEN BM 3/ 8/** 15:49
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 14 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 285.547 142.773 199.53 0.000 2
* RESIDUAL 6 4.29332 .715553
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 289.840 36.2300
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 21 NGAY FILE NHEN BM 3/ 8/** 15:49
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
VARIATE V005 21 NGAY NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 12538.1 6269.03 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 11.0138 1.83564
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 12549.1 1568.63
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 28 NGAY FILE NHEN BM 3/ 8/** 15:49
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 28 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 13352.7 6676.36 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 2.16057 .360096
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 13354.9 1669.36
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NHEN BM 3/ 8/** 15:49
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS 7 NGAY 14 NGAY 21 NGAY 28 NGAY
1/50 3 10.8000 32.6667 22.6667 2.46667
1/100 3 11.0667 36.8000 109.467 83.4667
1/200 3 5.26667 23.3333 41.2000 84.8667
SE(N= 3) 0.131938 0.488383 0.782227 0.346456
114
5%LSD 6DF 0.456394 1.68939 2.70585 1.19845
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NHEN BM 3/ 8/** 15:49
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
7 NGAY 9 9.0444 2.8426 0.40699 4.5 0.0000
14 NGAY 9 30.933 6.0191 1.76318 5.7 0.0000
21 NGAY 9 57.778 39.606 2.44485 4.3 0.0000
28 NGAY 9 56.933 40.858 1.87878 3.3 0.0000
115
Khả năng khống chế nhện đỏ son của nhện bắt mồi Amblyseius sp.
(thí nghiệm trong phòng)
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NGAY THA FILE NHENDO 5/ 8/** 15:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 NGAY THA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 3.60222 1.80111 11.18 0.010 2
* RESIDUAL 6 .966661 .161110
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 4.56888 .571110
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 7 NGAY FILE NHENDO 5/ 8/** 15:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 7 NGAY 7 NG
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 1034.11 517.053 863.35 0.000 2
* RESIDUAL 6 3.59333 .598889
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1037.70 129.713
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 14 NGAY FILE NHENDO 5/ 8/** 15:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
VARIATE V005 14 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 2266.25 1133.12 959.36 0.000 2
* RESIDUAL 6 7.08675 1.18112
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 2273.34 284.167
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 21 NGAY FILE NHENDO 5/ 8/** 15:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 21 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 1946.28 973.138 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 .826762 .137794
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1947.10 243.388
-----------------------------------------------------------------------------
116
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 28 NGAY FILE NHENDO 5/ 8/** 15:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
VARIATE V007 28 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 1399.00 699.501 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 .586699 .977831E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1399.59 174.949
----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NHENDO 5/ 8/** 15:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS NGAY THA 7 NGAY 14 NGAY 21 NGAY
1NBM/100NDS 3 99.9000 120.400 81.2667 45.5333
2NBM/100NDS 3 101.067 105.133 72.2000 21.8000
3NBM/100NDS 3 99.6000 94.2667 44.0000 10.2000
SE(N= 3) 0.231740 0.446799 0.627462 0.214316
5%LSD 6DF 0.801626 1.54555 2.17049 0.741352
CT$ NOS 28 NGAY
1NBM/100NDS 3 38.6333
2NBM/100NDS 3 15.5000
3NBM/100NDS 3 9.80000
SE(N= 3) 0.180539
5%LSD 6DF 0.624514
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NHENDO 5/ 8/** 15:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
NGAY THA 9 100.19 0.75572 2.40456 2.4 0.0101
7 NGAY 9 106.60 11.389 2.87820 2.7 0.0000
14 NGAY 9 65.822 16.857 1.77719 2.7 0.0000
21 NGAY 9 25.844 15.601 0.74947 2.9 0.0000
28 NGAY 9 21.311 13.227 0.74588 3.5 0.0000
117
Khả năng khống chế nhện đỏ son của nhện bắt mồi Amblyseius sp.
(thí nghiệm ngoài đồng)
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NGAY THA FILE NHENDO 6/ 8/** 21:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 NGAY THA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 3.60222 1.80111 11.18 0.010 2
* RESIDUAL 6 .966661 .161110
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 4.56888 .571110
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 7 NGAY FILE NHENDO 6/ 8/** 21:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 7 NGAY 7 NG
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 1034.11 517.053 863.35 0.000 2
* RESIDUAL 6 3.59333 .598889
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1037.70 129.713
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 14 NGAY FILE NHENDO 6/ 8/** 21:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
VARIATE V005 14 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 2266.25 1133.12 959.36 0.000 2
* RESIDUAL 6 7.08675 1.18112
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 2273.34 284.167
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 21 NGAY FILE NHENDO 6/ 8/** 21:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 21 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 1946.28 973.138 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 .826762 .137794
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1947.10 243.388
-----------------------------------------------------------------------------
118
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 28 NGAY FILE NHENDO 6/ 8/** 21:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
VARIATE V007 28 NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 1399.00 699.501 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 .586699 .977831E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1399.59 174.949
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NHENDO 6/ 8/** 21:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS NGAY THA 7 NGAY 14 NGAY 21 NGAY
1NBM/100NDS 3 99.9000 120.400 81.2667 45.5333
2NBM/100NDS 3 101.067 105.133 72.2000 21.8000
3NBM/100NDS 3 99.6000 94.2667 44.0000 10.2000
SE(N= 3) 0.231740 0.446799 0.627462 0.214316
5%LSD 6DF 0.801626 1.54555 2.17049 0.741352
CT$ NOS 28 NGAY
1NBM/100NDS 3 38.6333
2NBM/100NDS 3 15.5000
3NBM/100NDS 3 9.80000
SE(N= 3) 0.180539
5%LSD 6DF 0.624514
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NHENDO 6/ 8/** 21:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
NGAY THA 9 100.19 0.75572 4.40836 4.4 0.0101
7 NGAY 9 106.60 11.389 6.07620 5.7 0.0000
14 NGAY 9 65.822 16.857 3.75185 5.7 0.0000
21 NGAY 9 25.844 15.601 1.65401 6.4 0.0000
28 NGAY 9 21.311 13.227 1.17210 5.5 0.0000
119
Tỷ lệ trứng nở của NBM Amblyseius sp. ở 3 ngưỡng
nhiệt độ 150C, 250C, 300C
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NGAY FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 3NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 3055.46 1527.73 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 .706814E-01 .117802E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 3055.53 381.941
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NGAY FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 6NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 1325.78 662.890 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 .162531 .270884E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1325.94 165.743
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NGAY FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
VARIATE V005 9NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 3490.16 1745.08 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 .541550 .902583E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 3490.70 436.338
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 12NGAY FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 12NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 4804.94 2402.47 310.49 0.000 2
* RESIDUAL 6 46.4266 7.73777
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 4851.37 606.421
-----------------------------------------------------------------------------
120
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS 3NGAY 6NGAY 9NGAY 12NGAY
CT1 3 45.5000 65.6000 45.0000 33.3333
CT2 3 86.6000 93.3000 88.8000 84.4000
CT3 3 82.2000 88.8000 84.4000 80.0000
SE(N= 3) 0.626637E-01 0.950236E-01 0.173453 1.60601
5%LSD 6DF 0.216764 0.328702 0.600003 5.55543
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9: 7
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
3NGAY 9 71.433 19.543 1.57152 2.2 0.0000
6NGAY 9 82.567 12.874 2.06417 2.5 0.0000
9NGAY 9 72.733 20.889 1.74559 2.4 0.0000
12NGAY 9 65.911 24.626 2.78170 4.2 0.0000
121
Tỷ lệ trứng nở của NBM Amblyseius sp. ở các ngưỡng
nhiệt độ sau bảo quản
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2NGAY FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9:23
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 2NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 454.962 227.481 772.58 0.000 2
* RESIDUAL 6 1.76667 .294445
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 456.729 57.0911
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 4NGAY FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9:23
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 4NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 748.580 374.290 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 1.28511 .214186
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 749.865 93.7331
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NGAY FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9:23
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
VARIATE V005 6NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 824.000 412.000 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 1.38000 .230000
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 825.380 103.173
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 8NGAY FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9:23
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 8NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 1330.98 665.490 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 6 .659307 .109884
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1331.64 166.455
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 10NGAY FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9:23
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
VARIATE V007 10NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 1615.04 807.520 931.75 0.000 2
* RESIDUAL 6 5.20000 .866667
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1620.24 202.530
-----------------------------------------------------------------------------
122
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9:23
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS 2NGAY 4NGAY 6NGAY 8NGAY
CT1 3 65.5000 48.5000 18.8000 1.50000
CT2 3 76.4667 60.8000 36.8000 20.8000
CT3 3 82.7000 70.8000 40.8000 30.8000
SE(N= 3) 0.313286 0.267199 0.276887 0.191385
5%LSD 6DF 1.08371 0.924283 0.957797 0.662031
CT$ NOS 10NGAY
CT1 3 0.000000
CT2 3 5.60000
CT3 3 30.8000
SE(N= 3) 0.537484
5%LSD 6DF 1.85924
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE trứng nở (%) 5/ 9/** 9:23
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
2NGAY 9 74.889 7.5559 2.02186 2.7 0.0000
4NGAY 9 60.033 9.6816 2.10115 3.5 0.0000
6NGAY 9 32.133 10.157 0.80332 2.5 0.0000
8NGAY 9 17.700 12.902 0.51330 2.9 0.0000
10NGAY 9 12.133 14.231 0.44892 3.7 0.0000
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2272.pdf