Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên: ... Ebook Nghiên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
NGUYỄN TUẤN NGỌC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN SƠ SINH
TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên - Năm 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
NGUYỄN TUẤN NGỌC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN SƠ SINH
TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Nhi
Mã số: 60 72 16
Hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM TRUNG KIÊN
Thái Nguyên - Năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Lời cảm ơn
Hoàn thành khoá học và bản luận văn tốt nghiệp cao học này, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phạm Trung Kiên người thầy trực tiếp
hướng dẫn, đã tận tình chỉ bảo, truyền thụ kiến thức cho tôi, dẫn dắt tôi những
bước đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Y - Dược Thái
Nguyên, Bộ môn Nhi trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên là nơi tôi đã học
tập trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa Trung ương
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt khoá học.
Tôi cũng xin được nói lời cảm ơn chân thành tới Phòng Đào tạo Sau Đại
học trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
quá trình học tập của tôi.
Tôi chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của tất cả các anh
chị, các bạn đồng nghiệp, đặc biệt khoa Nhi, khoa Xét nghiệm Bệnh viện đa
khoa Trung ương Thái Nguyên đã chia sẻ khó khăn với tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin được tỏ lòng biết ơn tới Bố Mẹ, Vợ, Anh Chị và tất cả
mọi người thân yêu trong gia đình, những người luôn chia sẻ tình cảm và hết
lòng thương yêu động viên giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Một lần nữa cho phép tôi được cảm ơn vì tất cả những công ơn đó!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2009.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Trang phụ bìa .................................................................................................................................................................................................................................
Lời cảm ơn ...........................................................................................................................................................................................................................................
Mục lục .................................................................................................................................................................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................................................................................................ ii
Danh mục các bảng.................................................................................................................................................................................................. iii
Danh mục các biểu đồ ......................................................................................................................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN .................................................................................................................................................................................................3
1.1. Dịch tễ nhiễm khuẩn sơ sinh..................................................................................................................................................................3
1.2. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh ........................................................................................................................................................6
1.2.1. Mối quan hệ về giải phẫu và chức năng của thai với môi trường ........6
1.2.2. Sự cư trú của vi khuẩn ở trẻ sơ sinh......................................................................................................................6
1.2.3. Sinh bệnh học của nhiễm khuẩn thai và sơ sinh .........................................................................7
1.2.3.1. Nhiễm khuẩn trong tử cung ........................................................................................................................................ 7
1.2.3.2. Nhiễm khuẩn trong khi đẻ ............................................................................................................................................. 7
1.2.3.3. Nhiễm khuẩn sớm sau sinh ......................................................................................................................................... 8
1.2.3.4. Nhiễm khuẩn muộn sau sinh .................................................................................................................................... 8
1.3. Đáp ứng miễn dịch của trẻ sơ sinh ............................................................................................................................................9
1.4. Triệu chứng nhiễm khuẩn sơ sinh ......................................................................................................................................... 11
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng ...................................................................................................................................................................... 11
1.4.2. Điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh.....................................................................................................................................14
1.4.3. Các xét nghiệm sinh học ........................................................................................................................................................... 14
1.4.4. Xét nghiệm vi khuẩn học......................................................................................................................................................... 15
1.5. Vi khuẩn gây bệnh .................................................................................................................................................................................................. 17
1.6. Các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn mẹ - con ....................................................................................... 18
1.6.1. Các chủng vi khuẩn tại đường sinh dục bà mẹ có thai ............................................ 18
1.6.2. Những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai ...................................................................... 19
1.6.3. Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ ............................................................................................................ 20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................................................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................................................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................................................................................................. 21
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................................................................................................................... 21
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................................................................................................... 22
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu ........................................................................................................................................................... 25
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ...................................................................................................................................................... 26
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................................... 27
3.1. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh ............................................................................................................................................... 27
3.2. Căn nguyên và yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sơ sinh ..................................... .......38
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ..................................................................................................................................................................................................... 40
4.1. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh .................................................................................................................................................. .40
4.2. Căn nguyên và một số yếu tố liên quan đến NKSS............................................................ ...........50
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................................................................................................................... 53
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................................................................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................................................................................... 55
PHỤ LỤC ....................................................................................................................................................................................................................................................................
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bệnh viện ĐKTWTN .................................... Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
BCĐNTT ..................................................................................
CRP
CS .............................................................................................................
KQĐT..............................................................................................
NKSS ................................................................................................
NKTN..............................................................................................
NTH.....................................................................................................
NS ............................................................................................................
TCYTTG ..................................................................................
TLC ......................................................................................................
VMNM .........................................................................................
Bạch cầu đa nhân trung tính.
C - reactive proteine
Cộng sự
Kết quả điều trị.
Nhiễm khuẩn sơ sinh.
Nhiễm khuẩn tiết niệu.
Nhiễm trùng huyết.
Non significant (không có ý nghĩa).
Tổ chức Y tế thế giới.
Trương lực cơ.
Viêm màng não mủ.
DANH MỤC BẢNG
Nội dung
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung..............................................................
Bảng 3.2. Tỉ lệ các bệnh NKSS thường gặp..........................................................
Bảng 3.3. Chẩn đoán bệnh theo lứa tuổi................................................................
Bảng 3.4. Chẩn đoán bệnh theo thời gian vào viện...............................................
Bảng 3.5. Thay đổi thân nhiệt....................................................................
Bảng 3.6. Triệu chứng rối loạn hô hấp.......................................................
Bảng 3.7. Triệu chứng rối loạn tuần hoàn..................................................
Bảng 3.8. Triệu chứng rối loạn thần kinh...................................................
Bảng 3.9. Triệu chứng rối loạn tiêu hoá.....................................................
Bảng 3.10. Triệu chứng tại da và niêm mạc...............................................
Bảng 3.11. Số lượng bạch cầu trong NKSS..........................................................
Bảng 3.12. Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính trong NKSS.................................
Bảng 3.13. Kết quả điều trị NKSS........................................................................
Bảng 3.14. Sử dụng kháng sinh trong điều trị NKSS...........................................
Bảng 3.15. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong điều trị NKSS...........................
Bảng 3.16. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn.......................................................
Bảng 3.17. Kết quả nuôi cấy dịch tỵ hầu....................................................
Bảng 3.18. Kết quả nuôi cấy nước tiểu......................................................
Bảng 3.19. Nhiễm khuẩn sơ sinh liên quan đến cuộc đẻ............................
27
28
29
30
31
32
33
33
34
34
35
35
36
37
37
38
38
39
39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung
Trang
Biểu đồ 1.1. Hình ảnh “cửa sổ miễn dịch ở trẻ sơ sinh”....................................... 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ các bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh..................................................
Biểu đồ 3.2. Chẩn đoán bệnh theo tuổi..................................................................
Biểu đồ 3.3. Chẩn đoán bệnh theo thời gian vào viện.........................................
Biểu đồ 3.4. Thay đổi thân nhiệt của bệnh nhi NKSS................................
Biểu đồ 3.5. Rối loạn hô hấp của bệnh nhi NKSS.....................................
Biểu đồ 3.6. Kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh....................................
28
29
30
31
32
36
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn sơ sinh (NKSS) rất hay gặp và là nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh non tháng. Tỉ lệ nhiễm
khuẩn sơ sinh là 1 - 10‰ số trẻ sơ sinh sống trên toàn thế giới, tỉ lệ này cao
gấp 10 lần ở trẻ đẻ non [36], [37], [53]. Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ mắc
và tử vong do nhiễm khuẩn mẹ - con còn rất cao (châu Á từ 2,4 đến 6%, châu
Phi từ 6 đến 21%) [50].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và CS (2003) ở
khoa Sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương, tỉ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh là
57,6% [8]. Nghiên cứu tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương, thấy tỉ lệ
viêm phổi sơ sinh rất cao, chiếm 90,3% (trong đó tử vong 9,7%), tỉ lệ nhiễm
khuẩn huyết là 2,1%, viêm màng não mủ từ 0,9 đến 1,5% [3], [22], [26].
Nghiên cứu của Phạm Thanh Mai và CS ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương
(2003) có 132 trường hợp nhiễm khuẩn sơ sinh sớm, trong đó có 9 trường hợp
tử vong chiếm 6,8% [15].
Nhiễm khuẩn sơ sinh thường nặng, diễn biến phức tạp, tỉ lệ tử vong cao
và dễ để lại các di chứng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), hàng năm
có 5 triệu trẻ sơ sinh chết vì nhiễm khuẩn, trong đó các nước đang phát triển
chiếm 98% (châu Á 27 - 69%, châu Phi 6 - 21%) [50].
Các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp trong thời kỳ sơ sinh là viêm phổi,
viêm da, viêm rốn, viêm màng não mủ và nhiễm trùng huyết. Nghiên cứu của
Tạ Văn Trầm và CS tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang cho thấy
viêm phổi sơ sinh chiếm 8,2%, viêm rốn 1,7%, nhiễm trùng huyết 0,5% [30].
Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp là các vi khuẩn gram (-) và tụ cầu. Vi
khuẩn có thể gây bệnh cho thai nhi từ trong tử cung, trong lúc đẻ hoặc sau đẻ.
Chẩn đoán sớm nhiễm khuẩn sơ sinh và điều trị kịp thời sẽ giảm tỉ lệ bệnh
nặng và hạ thấp tỉ lệ tử vong. Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Tiến Dũng,
Đinh Thị Thuý Hà, Nguyễn Ngọc Rạng cho thấy các kháng sinh thông thường
vẫn có hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh [4], [7], [20]. Những
trường hợp nhiễm khuẩn sơ sinh nặng thường do phát hiện muộn, điều trị
chưa hợp lý dẫn đến tỉ lệ kháng thuốc cao, điều trị không kết quả. Tại khoa
Nhi - Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên theo nghiên cứu của
Khổng Thị Ngọc Mai và CS trong 5 năm (2001 - 2005) cho thấy tỉ lệ nhiễm
khuẩn sơ sinh dao động từ 20 - 22% tuỳ theo năm, trong đó hàng đầu là viêm
phổi và nhiễm trùng tại chỗ [14]. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
nghiên cứu đầy đủ về nhiễm khuẩn sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Trung ương
Thái Nguyên. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái
Nguyên” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn thƣờng gặp ở trẻ sơ sinh.
2. Xác định căn nguyên và một số yếu tố liên quan đến nhiễm
khuẩn thƣờng gặp ở trẻ sơ sinh.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
Trong mô hình bệnh tật trẻ sơ sinh, bệnh lý chu sinh và sinh non tháng có
tỉ lệ cao nhất, sau đến là các bệnh nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn sơ sinh có thể
xảy ra trước, trong hoặc sau khi đẻ, do các tác nhân gây bệnh xâm nhập qua
màng rau bị tổn thương, qua nước ối, qua máu mẹ hoặc qua da, rốn và qua
đường hô hấp của trẻ.
1.1. Dịch tễ học nhiễm khuẩn sơ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Rất khó đưa ra một tỉ lệ mắc bệnh chính xác vì có tác giả nghiên cứu tỉ
lệ nhiễm khuẩn trong thời kỳ chu sinh, có tác giả nghiên cứu nhiễm khuẩn sơ
sinh sớm lấy tuổi của đối tượng từ 0 đến 48 giờ tuổi, một số tác giả khác lại
lấy từ 0 đến 6 ngày tuổi, một số tác giả quan niệm đó là nhiễm khuẩn gặp
trong 7 ngày đầu của cuộc sống [8], [15], [16. Một nguyên nhân nữa làm cho
khó so sánh kết quả vì trong các nghiên cứu có tác giả chia, có tác giả không
chia trẻ sơ sinh thành 2 nhóm sơ sinh đủ tháng và sơ sinh non tháng.
Tỉ lệ NKSS dao động từ 1 đến 10‰ trẻ sơ sinh sống [51]. Trong những
năm gần đây, tỉ lệ NKSS giảm nhiều nhờ việc điều trị kháng sinh trong và sau
đẻ [37]. Tỉ lệ nhiễm khuẩn thay đổi tuỳ theo tuổi thai và cân nặng khi đẻ. Ở
trẻ đẻ non, tỉ lệ này cao hơn nhiều, đặc biệt ở nhóm trẻ cân nặng rất thấp.
May M. và CS nghiên cứu tại Australia và New Zealand thấy tỉ lệ viêm
màng não mủ sơ sinh là 9,2% [44]. Theo một số tác giả khác tỉ lệ viêm màng
não mủ sơ sinh dao động từ 1,6 đến 4,5% tuỳ theo năm [35], [43].
Barton M. và CS nghiên cứu tại miền tây Ấn Độ thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn
tiết niệu ở trẻ sơ sinh là 3,8%. Ghaemi S. và CS nghiên cứu tại Bệnh viện đa
khoa khu Nemazee - Iran thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ sơ sinh là
5,8%, Xinias I. và CS nghiên cứu tại Bệnh viện Thessaloniki - Hy Lạp thấy tỉ
lệ nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ sơ sinh là 6,5% [38], [42], [56].
Nghiên cứu của Bryce J. và CS cho thấy trên thế giới 73% trong số
16,6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong hàng năm do 6 nguyên nhân chính: viêm
phổi 19%, tiêu chảy 18%, sốt rét 8%, viêm phổi sơ sinh 10%, đẻ non 10% và
ngạt lúc đẻ 8%. Cũng theo Bryce J. và CS khoảng 40% các trường hợp tử
vong ở trẻ sơ sinh là do đẻ non, viêm phổi, ngạt lúc sinh [40].
Theo Sazawal S. và CS viêm phổi hiện nay vẫn còn là nguyên nhân làm
cho 2 triệu trẻ em tử vong trên thế giới, chiếm 20% các trường hợp tử vong ở
trẻ. Khi phân tích Meta phát hiện ra rằng dựa vào cộng đồng can thiệp để xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
định và điều trị viêm phổi cũng làm giảm tổng số tử vong ở trẻ sơ sinh là
27%, ở trẻ nhỏ là 20% và 24% ở trẻ từ 0 đến 4 tuổi [48].
Tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn sơ sinh còn rất cao từ 10 đến 20% đối với
nhiễm khuẩn sơ sinh muộn, lên tới trên 50% đối với các nhiễm khuẩn nặng
trước và trong khi đẻ, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh non yếu 8, [26]. Theo
TCYTTG, một số nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La
tinh, tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn sơ sinh chiếm từ 9 đến 84% tử vong sơ
sinh, trong đó tỉ lệ tử vong do nhiễm trùng huyết chiếm tới 27 - 69% 50]. Tỉ
lệ tử vong do nhiễm khuẩn do nhiễm khuẩn mẹ - con dao động từ 4% đến
20% và lên tới 25 - 30% ở trẻ sơ sinh non tháng bị bệnh [51]. Trong những
năm gần đây, nhờ các tiến bộ trong chăm sóc sản khoa và nâng cao chất
lượng hồi sức sơ sinh, phát hiện và điều trị sớm nhiễm khuẩn đã làm giảm tỉ
lệ mắc nhiễm khuẩn, giảm tỉ lệ tử vong sơ sinh do nhiễm khuẩn [51]. Cách
đây 20 năm, tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn chiếm 50% tử vong sơ sinh, đến
năm 1999 giảm còn 10 - 15% 39].
Tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương trong hai năm 2000 - 2001
có 88 trẻ nhiễm trùng huyết trong số 4147 bệnh nhân điều trị tại khoa, chiếm
2,1% (trong đó tử vong 61 trường hợp chiếm 69,3%) [26]. Cũng tại khoa Sơ
sinh Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2001 đến 2004 trong số 13.880 trẻ sơ
sinh vào điều trị, có 146 trẻ sơ sinh được chẩn đoán viêm màng não mủ, tần
suất viêm màng não mủ từ 0,9 đến 1,5% (trong đó tử vong 9 trường hợp
chiếm 19,9%) [22]. Nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung và CS thấy tỉ lệ
viêm phổi sơ sinh rất cao chiếm 90,3% và tỷ lệ tử vong là 9,7% [3].
Nghiên cứu của Phạm Thanh Mai và CS tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương (2003) có 132 trường hợp nhiễm khuẩn sơ sinh sớm, trong đó có 9
trường hợp tử vong chiếm 6,8% [15].
Kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Trầm (2005) tại Bệnh viện đa khoa
trung tâm Tiền Giang, thấy có 643 trẻ sơ sinh nhập viện trong tổng số 2.777
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trẻ dưới 1 tuổi vào viện, chiếm 23,2% (trong đó viêm phổi sơ sinh 8,2%, viêm
rốn 1,7%, nhiễm trùng huyết 0,5%). Tỉ lệ tử vong trên tổng số trẻ em vào viện
điều trị nội trú là 1,2% trong đó 50% tử vong ở trẻ sơ sinh (tử vong do viêm
phổi 14%, tử vong do nhiễm trùng huyết 12%, tử vong do viêm não màng não
2%). Tỉ lệ tử vong sơ sinh chiếm 57,5% tử vong chung của trẻ em, chiếm
62,2% so với tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi và 79,3% so với tử vong ở trẻ dưới 1
tuổi [30].
Theo Đặng Phú Ân tỉ lệ mắc nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ sơ sinh vào
khoảng 0,1 - 1% và tăng cao dần đến 10% ở trẻ sơ sinh nhẹ cân [2].
Nghiên cứu của Trần Văn Nam và CS tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
trong 3 năm 1999 - 2001 thấy tỉ lệ tử vong sơ sinh trong 3 năm là 9,54% (năm
1999 là 9,51%, năm 2000 là 8,73%, năm 2001 là 10,37%) [16].
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Rạng và CS (2005) tại khoa Nhi Bệnh
viện đa khoa An Giang thấy tỉ lệ tử vong do nhiễm trùng huyết sơ sinh là 31%
(trong đó nam chiếm 62% và nữ chiếm 38%) [20].
Nghiên cứu Nguyễn Thị Kim Nhi và CS tại Bệnh viện Nhi đồng 2
trong 2 năm 2006 - 2008 thấy tỉ lệ tử vong do nhiễm trùng huyết sơ sinh là
9,6% (trong đó nam chiếm 60,6%, nữ chiếm 39,4%) [19].
Tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong 5 năm từ 2001
đến 2005 có 2131 trẻ sơ sinh vào điều trị, trong đó có 928 trường hợp được
chẩn đoán là nhiễm khuẩn, tỉ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh dao động từ 20 - 22%
tuỳ theo năm. Tỉ lệ tử vong sơ sinh là 17,5% (trong đó tỉ lệ tử vong sơ sinh
non tháng 76%) [14]. Cũng tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên,
Đinh Thị Thuý Hà và CS (2006) thấy tỉ lệ viêm phổi ở trẻ 0 - 3 ngày chiếm
60%, tỉ lệ tử vong do viêm phổi sơ sinh là 13,3% [7].
1.2. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh
1.2.1. Mối quan hệ về giải phẫu và chức năng của thai với môi trường 33], [41]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Thai nhi được bảo vệ khỏi các tác nhân gây nhiễm khuẩn nhờ hàng rào
giải phẫu và chức năng:
- Hàng rào giải phẫu gồm màng ối, màng rau giúp cho thai nhi không
tiếp xúc trực tiếp với đường sinh dục của người mẹ và rau thai có nhiệm vụ
nuôi dưỡng thai.
- Hàng rào chức năng là nước ối, có tác dụng diệt khuẩn nhờ các
lysozyme, transferine và các kháng thể dịch thể. Tác dụng diệt khuẩn của dịch
ối thay đổi theo tuổi thai và tăng dần đến khi thai đủ tháng.
1.2.2. Sự cư trú của vi khuẩn ở trẻ sơ sinh [8], [33]
Trong tử cung, thai nhi sống trong buồng ối vô khuẩn. Bình thường, sự
cư trú của vi khuẩn ở trẻ sơ sinh xảy ra bắt đầu từ khi đẻ, vào thời điểm đứa
trẻ đi qua cổ tử cung, âm đạo của người mẹ và thường được tiếp tục trong 4
ngày sau đẻ. Các vi khuẩn cư trú trên một số bề mặt của trẻ sơ sinh như da,
hốc mũi, miệng, hầu và bề mặt lớp biểu mô ống tiêu hoá.
Hiện tượng bình thường này có thể bị thay đổi hoặc sai lệch tạo nên các
quá trình cư trú không bình thường:
- Bắt đầu trước khi đẻ (cư trú sớm).
- Tới một bề mặt biểu mô được cho là vẫn còn vô khuẩn như khí phế
quản, phế nang, tai giữa, đường tiết niệu (cư trú sai lạc).
- Sự ưu thế rõ rệt của một loại vi khuẩn (cư trú mất cân đối).
1.2.3. Sinh bệnh học của nhiễm khuẩn thai và sơ sinh [17], [33]
1.2.3.1. Nhiễm khuẩn trong tử cung (cho đến thì sổ thai)
- Nguồn nhiễm khuẩn: từ máu của mẹ (khi có vi khuẩn trong máu của
mẹ) hoặc từ đường sinh dục của mẹ (vi khuẩn cư trú tự nhiên hay bất thường).
- Đường xâm nhập và lan truyền:
+ Vi khuẩn có thể xâm nhập qua đường máu:
Vi khuẩn từ máu mẹ (vãng khuẩn máu, nhiễm khuẩn máu) trực tiếp qua
rau thai vào máu con tạo nên các ổ nhiễm khuẩn ở thai nhi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Vi khuẩn gây nên các ổ nhiễm khuẩn ở màng đệm của bánh rau, rồi từ
đó tràn vào hai vòng tuần hoàn.
Vi khuẩn tạo nên các ổ nhiễm khuẩn ở màng nuôi của bánh rau, sau đó
qua màng ối gây nhiễm trùng nước ối.
+ Vi khuẩn có thể xâm nhập qua màng ối.
Nhiễm khuẩn cổ tử cung, âm đạo lan tới màng ối gây viêm ối nếu cổ tử
cung mở sớm (vỡ ối không bắt buộc trong viêm ối). Nhiễm khuẩn ối dẫn đến
tăng hoạt động của các cytokin gây cơn co tử cung, mở cổ tử cung, vỡ ối non
và gây đẻ non. Đứa trẻ hít phải nước ối gây nhiễm khuẩn phổi, đường tiêu
hoá, da tiếp xúc với nước ối gây viêm da... Từ nhiễm khuẩn đường tiêu hoá,
đường hô hấp, vi khuẩn lan tràn gây nhiễm khuẩn máu. Nếu là trẻ sinh đôi, trẻ
nào nằm gần cổ tử cung thì có nguy cơ bị nhiễm khuẩn nhiều hơn.
1.2.3.2. Nhiễm khuẩn trong khi đẻ (trong quá trình sổ thai)
- Nguồn nhiễm khuẩn là các vi khuẩn trong cổ tử cung và âm đạo người
mẹ, đôi khi là các vi khuẩn ở trong phân.
- Đường xâm nhập và lan truyền: đứa trẻ có thể hít phải các vi khuẩn
này trong lần thở sâu thứ nhất tới tận phế quản, phế nang gây viêm phổi. Đứa
trẻ có thể nuốt phải các chất tiết có vi khuẩn gây tiêu chảy hoặc da tiếp xúc
với các vi khuẩn gây viêm da, viêm mắt.
1.2.3.3. Nhiễm khuẩn sớm trong thời kì sơ sinh (nhiễm khuẩn sớm trong 3
ngày đầu sau sinh)
- Nguồn nhiễm khuẩn là các chủng vi khuẩn từ đường sinh dục mẹ
hoặc từ tay nhân viên y tế, dụng cụ y tế hoặc từ người chăm sóc trẻ, đồ dùng.
Vi khuẩn thường gặp trong nhóm này là liên cầu nhóm B, sau đó là các vi
khuẩn khác như E. coli, Listeria monocytogenes, Mycoplasma...
- Đường xâm nhập và lan truyền: sự xâm nhập có thể theo các đường tự
nhiên như hít, nuốt hoặc các đường nhân tạo như ống nội khí quản, sonde,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
truyền dịch, truyền máu... mà các thủ thuật can thiệp không tuân thủ các
nguyên tắc vô trùng.
1.2.3.4. Nhiễm khuẩn muộn sau sinh (sau 4 ngày đầu sau sinh)
- Nguồn nhiễm khuẩn: thường từ các nhân viên y tế (gây lây truyền các
chủng vi khuẩn có trong bệnh viện, khả năng lây bệnh cao) hoặc từ mẹ, người
chăm sóc trẻ, đồ dùng... Vi khuẩn thường gặp trong giai đoạn này phần lớn là
trực khuẩn: E. coli, Klebsiella, Proteus, Pneudomonas, S. aureus.
- Đường xâm nhập và lan truyền: đường hô hấp (hút dịch, ống nội khí
quản...), đường tiêu hoá (nuốt), đường da (tiêm, truyền tĩnh mạch, lấy máu xét
nghiệm...), đường tiết niệu (đặt sonde bàng quang...). Vi khuẩn tới gây bệnh
tại cơ quan nào phụ thuộc vào tính chất sinh học của vi khuẩn, độ nặng của
nhiễm khuẩn, tiềm năng kháng thể thụ động từ mẹ và đường xâm nhập của vi
khuẩn là yếu tố quyết định quan trọng nhất.
1.3. Đáp ứng miễn dịch của trẻ sơ sinh [13], [32], [54]
Sự non nớt của hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh làm cho đứa trẻ dễ bị
nhiễm khuẩn. Ở trẻ đẻ non, tuổi thai càng thấp, sự đáp ứng của hệ thống miễn
dịch càng yếu nên trẻ đẻ non càng dễ bị nhiễm khuẩn.
- Da trẻ sơ sinh: đáp ứng với các phản ứng viêm kém, không có khả
năng khu trú ổ viêm. Niêm mạc do không có các IgA tiết nên dễ bị nhiễm
khuẩn, đặc biệt là đường tiêu hoá và đường hô hấp.
- Miễn dịch tế bào: phát triển khá tốt khi đẻ nhưng còn hạn chế về số
lượng tế bào và/hoặc về chất lượng đáp ứng miễn dịch chống nhiễm khuẩn.
+ Bạch cầu đa nhân trung tính: bào thai và trẻ sơ sinh không sản xuất
nhanh được bạch cầu đa nhân trung tính trong trường hợp bị nhiễm khuẩn,
điều đó được coi là suy giảm số lượng thực bào cơ bản trong giai đoạn này.
Sự suy giảm này rất rõ ở trẻ sơ sinh non tháng. Hoạt động thực bào kém do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
khả năng thay đổi hình dạng, khả năng hoá ứng động và khả năng dính đều
giảm.
+ Các đại thực bào: các tế bào này được hình thành trong gan từ tháng
thứ 2 bào thai, nhưng từ tuần thứ 10 đến khi sinh thì tuỷ xương là nơi sản xuất
chủ yếu. Về mặt chức năng, sự chưa trưởng thành thể hiện ở việc sản xuất yếu
các cytokine và các yếu tố hoá ứng động, gặp rõ rệt nhất ở trẻ đẻ non. Khả
năng thực bào của các đại thực bào ở trẻ sơ sinh thường ._.giảm trong 15 ngày
đầu. Trẻ càng non khả năng thực bào của các đại thực bào càng thấp.
+ Các tế bào “diệt” tự nhiên: xuất hiện từ tuần thứ 6 của thời kỳ bào
thai ở gan, tỷ lệ phần trăm của tế bào này trong máu cuống rốn tương đương
với người lớn, nhưng hoạt tính của chúng yếu.
+ Tế bào lympho T: khả năng sản xuất ra các lymphokine kém dẫn đến
khả năng hoạt hoá các tế bào “diệt” tự nhiên, đại thực bào kém và tác động
ngay trên các lympho bào T để lựa chọn các tế bào tại ổ nhiễm khuẩn và nhân
lên sự đáp ứng miễn dịch, dẫn đến các tế bào lympho ở trẻ sơ sinh bị suy giảm
chức năng, không có khả năng tập trung một cách có hiệu quả ở các ổ viêm.
Khả năng sản xuất interleukine 2 kém dẫn đến việc giảm khả năng tăng sinh
bạch cầu lympho.
- Khả năng chống đỡ nhiễm khuẩn của hệ thống miễn dịch dịch thể của
trẻ sau đẻ cũng còn kém:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Biểu đồ1.1. Hình ảnh “cửa sổ miễn dịch” ở trẻ sơ sinh
+ IgG: được tổng hợp từ tuần thứ 12 của bào thai nhưng số lượng rất
thấp. Các IgG (IgG1, IgG2, IgG3, IgG4) có mặt trong bào thai phần lớn có
nguồn gốc từ mẹ. IgG có vai trò chống lại một số vi khuẩn gram (+), virus
nhưng không chống được vi khuẩn gram (-). Như vậy đứa trẻ nhờ IgG của mẹ
chống lại được một số vi khuẩn mà người mẹ đã bị mắc.
Sự di chuyển qua rau thai các IgG của mẹ xảy ra rất sớm, từ tuần thứ 8,
nhưng chủ yếu là trong 3 tháng cuối của thời kỳ bào thai. IgG từ mẹ truyền
qua rau thai chỉ tăng mạnh từ tuần thứ 36 của thời kỳ thai nghén, trẻ đẻ càng
non, càng thiếu hụt kháng thể bị động IgG.
+ IgM: được tổng hợp từ tuần thứ 11 của bào thai, không qua rau thai
nhưng liên kết với các nội độc tố của trực khuẩn gram (-) mạnh hơn nhiều so
với IgG, nhờ đó trẻ có khả năng chống lại các vi khuẩn gram (-), virus. Khi
IgM tăng trong máu là có biểu hiện nhiễm khuẩn. Chỉ có IgG và IgM là có
khả năng liên kết và hoạt hoá bổ thể.
+ IgE: các IgE được phát hiện từ tuần thứ 11 của bào thai nhưng với
nồng độ rất thấp, gần như không tìm thấy trong máu cuống rốn.
+ Bổ thể: tổng hợp bổ thể bắt đầu từ tuần thứ 8 bào thai, nhưng tới lúc
sinh cũng chỉ đạt 50 - 65% nồng độ trong huyết thanh người lớn. Bổ thể
không qua rau thai nên trẻ đẻ non bổ thể càng thấp. Nồng độ bổ thể thấp hằng
định ở bào thai nhỏ hơn 33 tuần, chỉ tăng dần lên sau giai đoạn này. Nồng độ
bổ thể giảm, thiếu các enzym đảm bảo hoạt động của chúng: C5, C3. Nồng độ
trong huyết thanh giảm kèm theo giảm chức năng.
Chính nhiễm khuẩn còn làm giảm hơn nữa cơ chế bảo vệ của trẻ.
1.4. Triệu chứng nhiễm khuẩn sơ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn gây ra một loạt các phản ứng của hệ
miễn dịch. Một loạt các phản ứng thể hiện một nhiễm khuẩn hệ thống, biểu
hiện trên lâm sàng bằng các dấu hiệu rối loạn chức năng nhiều cơ quan [13].
Các triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn sơ sinh đa dạng, không đặc
hiệu, nhất là ở trẻ đẻ non. Phần lớn các trẻ có triệu chứng suy hô hấp và rối
loạn tim mạch trong 12 giờ đầu của cuộc sống. Mặc dù các biểu hiện lâm sàng
của nhiễm khuẩn sơ sinh không đặc hiệu, việc khám lâm sàng cẩn thận vẫn là
cách tốt nhất để phát hiện trẻ có khả năng nhiễm khuẩn [51].
- Nhiễm khuẩn hô hấp [34]:
+ Trường hợp viêm nhẹ có các triệu chứng: trẻ có thể chảy mũi hoặc
không, có thể ho và bú ít hơn bình thường.
+ Trường hợp nặng có các triệu chứng: đùn bọt cua, tím tái, sốt cao
hoặc hạ nhiệt độ, thở nhanh trên 60 lần/phút, bú kém. Nghe phổi có thể thấy
ran ẩm nhỏ hạt hoặc không.
+ Trường hợp rất nặng: trẻ ngủ lịm hoặc kích thích quấy khóc, có thể
sốt cao hoặc hạ nhiệt độ. Rối loạn nhịp thở hoặc có cơn ngừng thở. Thở rên
hoặc ngủ lịm. Tím tái đầu chi, toàn thân. Rút lõm lồng ngực mạnh, bỏ bú,
chướng bụng. Nghe phổi có thể thấy có thấy ran ẩm nhỏ hạt hoặc không (trẻ
đẻ non).
Khu Thị Khánh Dung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố
liên quan đến viêm phổi sơ sinh thấy thở nhanh 54,5%, thở rên 54,5%, bỏ bú
58,2%, tím tái 50,7% và ran ẩm 66,4% [3].
Nguyễn Thanh Hà nghiên cứu nhiễm khuẩn sơ sinh sớm và một số yếu
tố liên quan thấy triệu chứng về hô hấp là 36,2%, triệu chứng thần kinh là
25,2%. Triệu chứng về da chiếm 20,8%: thường gặp da có mụn mủ, phù cứng
bì có 2/163 trường hợp và cả 2 đều tử vong. Triệu chứng rối loạn tiêu hoá
chiếm 11%: thường gặp nhất là bú kém hoặc bỏ bú, sau đó là nôn trớ nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
lần, chướng bụng ít gặp hơn và không có trường hợp nào bị tiêu chảy. Triệu
chứng tuần hoàn chiếm 9,8%: thường gặp là nhịp tim nhanh trên 160 lần/phút,
nhịp tim chậm dưới 100 lần/phút chiếm 9/163 trường hợp, lạnh đầu chi
thường đi kèm với sốt. Triệu chứng thay đổi thân nhiệt: trong số 15 trẻ bị rối
loạn thân nhiệt thì 14 trẻ có sốt trên 380C, 1 trẻ hạ thân nhiệt dưới 360C [8].
Nghiên cứu của Phan Thị Huệ và CS thấy triệu chứng hay gặp nhất là
rối loạn tuần hoàn 71,2%, suy hô hấp 69,2%, dấu hiệu thần kinh 67,3%, dấu
hiệu về da 55,8%, dấu hiệu tiêu hoá 44,2%, rối loạn thân nhiệt 40,4% [9].
- Tổn thương trên da: tổn thương nông hoặc sâu, chứa nước trong hoặc
mụn đục có mủ. Vị trí thường gặp ở trán, gáy, lưng, cổ, nách, bẹn, có thể ở
toàn thân [32].
- Tại rốn: viêm da và tổ chức da quanh rốn, rốn thường rụng muộn, rốn
ướt. Trường hợp nặng rốn có mủ, mùi hôi, viêm tấy thành bụng quanh rốn.
Trường hợp viêm mạch máu rốn có biểu hiện: nổi rõ tuần hoàn bàng hệ trên
rốn - kèm theo chướng bụng, có thể có gan lách to hoặc da vùng dưới rốn bị
đỏ, sưng nề, có khi lan cả phần sinh dục ngoài [32].
- Triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn tiết niệu sơ sinh thường ít đặc
hiệu, có thể có nhiều triệu chứng, có thể không có triệu chứng. Các triệu
chứng thường gặp: sốt hoặc hạ nhiệt độ, bú kém - bỏ bú, vàng da, sụt cân,
biểu hiện nhiễm trùng huyết [10].
- Triệu chứng thường gặp trong viêm màng não mủ sơ sinh: sốt 38 -
39
0C. Ỉa chảy là triệu chứng thường gặp. Chướng bụng, nôn vọt (xảy ra
muộn). Thóp phồng (thường xảy ra muộn), li bì hoặc kích thích, rối loạn
trương lực cơ, co giật, có thể không có thóp phồng nếu có ỉa chảy nặng. Cổ
cứng thường ít gặp, nếu có thường đã muộn. Dấu hiệu Kernig thường âm tính.
Dấu hiệu Brudzinski dương tính. Nếu có kèm nhiễm khuẩn huyết thường thấy
vàng da, gan to, lách to... [32], [34].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
- Triệu chứng chung của nhiễm trùng huyết: li bì, hạ nhiệt độ (thường
gặp ở thể nặng và đẻ non), vàng da, tím tái hoặc da xám, suy hô hấp (thở rên
hoặc thở nhanh, thở chậm), tuần hoàn ngoại vi giảm, tim đập yếu, rối loạn
tiêu hoá (ỉa chảy, chướng bụng, nôn), gan - lách to, trong trường hợp nặng có
thể có suy thận cấp, đái ít, có thể gặp phù cứng bì, nổi ban, xuất huyết dưới da
[32], [34].
Phạm Thị Xuân Tú nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, sinh học của nhiễm
trùng huyết sơ sinh thấy triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất trong nhiễm trùng
huyết sơ sinh là rối loạn thân nhiệt 84,1%, tím tái khó thở 79,5%, bỏ bú
78,4%, li bì 65,9%, chướng bụng 56,8% và phù cứng bì 55,7% [26].
1.4.2. Điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh:
Đinh Thị Thuý Hà và CS khi nghiên cứu viêm phổi sơ sinh cho thấy
Ampiciline được dùng nhiều ở nhóm trẻ đẻ non chiếm 40,6%. Tỉ lệ sử dụng
kết hợp giữa Cefotaxim với Gentamycin ở nhóm trẻ đẻ non cao nhất chiếm
53,1%, Ampiciline kết hợp với Gentamycin được dùng nhiều ở nhóm trẻ đủ
tháng chiếm 39,3%. Sử dụng 3 loại kháng sinh trong điều trị gặp ở nhóm đủ
tháng chiếm 3,6%. Sử dụng một loại kháng sinh đơn thuần được dùng nhiều
hơn ở nhóm trẻ đẻ non, chiếm tỉ lệ 56,3%. Phối hợp từ hai loại kháng sinh trở
lên ở nhóm đủ tháng là 82, 1% và nhóm đẻ non là 81,3% [7].
Nguyễn Thị Thanh khi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm màng não
mủ sơ sinh, thấy mức độ nhạy cảm của một số chủng vi khuẩn thường gặp
trong viêm màng não mủ sơ sinh như sau [22]:
+ Klebsiella pneumoniae chỉ còn nhạy cảm với Ofloxacin và Tienam,
kháng lại hầu hết các kháng sinh còn lại thuộc nhóm Betalactamin thế hệ ba
và Amikacin.
+ Tụ cầu vàng chỉ còn nhạy cảm với Vancomycin và Tienam, ngay với
Ofloxacin đã kháng tới 50%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
+ Liên cầu khuẩn nhóm B còn nhạy cảm với Penicillin 83%,
Ceftazidim 83%, Ceftriaxon 83%, Cefotaxim 83%, Vancomycin 83% và
Tienam 100%.
1.4.3. Các xét nghiệm sinh học
- Xét nghiệm máu:
Bạch cầu trung tính là những tế bào có thể tấn công và phá huỷ vi
khuẩn bằng cách gắn vào vật lạ rồi phóng chân giả bao vây vật lạ tạo thành túi
kín chứa vật lạ rồi xâm nhập vào khoang bào tương. Bạch cầu trung tính có
thể thực bào 5 - 20 vi khuẩn rồi chết. Trong NKSS bạch cầu đa nhân trung
tính (BCĐNTT) có thể trong giới hạn bình thường hoặc tăng hay giảm [13].
+ Số lượng bạch cầu tăng (> 20 000/mm3) hoặc giảm (< 5000/mm3) khi
đẻ hoặc ≥ 30 000/mm3 trong vòng 12 - 24 giờ sau đẻ, hoặc ≥ 21 000/mm3 sau
48 giờ sau đẻ có độ nhạy cao trong chẩn đoán NKSS [9], [11].
+ Tỉ lệ BCĐNTT phụ thuộc vào thời điểm lấy bệnh phẩm và tiến triển
của nhiễm khuẩn. Tỉ lệ BCĐNTT bình thường 45 - 65%, trong nhiễm khuẩn
sơ sinh bạch cầu đa nhân trung tính có thể trong giới hạn bình thường, nhưng
tỉ lệ bạch cầu non/bạch cầu trung tính (I:T) thường cao hơn bình thường > 0,2
(giá trị bình thường của I:T 0,2 có giá trị chẩn đoán nhiễm
khuẩn [12].
- C - reactive proteine (CRP): CRP là một globulin miễn dịch nó có giá
trị phân biệt nhiễm khuẩn do vi khuẩn hay do virus, CRP không qua được rau
thai [15]. CRP ở trẻ sơ sinh 7mg/dl
trong vòng 24 - 48 giờ sau đẻ [9], [12].
- X. quang (hình ảnh để chẩn đoán viêm phổi): có nốt mờ rải rác lan toả
hai bên phổi hoặc có các bóng mờ cạnh rốn phổi và xung quanh phế quản do
viêm làm dày thành phế quản hoặc các đường mờ xung quanh rốn phổi và đáy
phổi. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhi viêm phế quản phổi, đặc biệt là những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
trường hợp có thâm nhiễm thuỳ phổi đều có bằng chứng là viêm phổi do vi
khuẩn [7].
Nghiên cứu của Lê Hoàng Sơn kết quả chụp X. quang thấy hình ảnh
mờ tập trung quanh rốn phổi và vùng cạnh tim chiếm 46%, nốt mờ rải rác ở
phế nang chiếm tỉ lệ 52% [21]. Nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung cũng
cho kết quả tương tự [3].
1.4.4. Xét nghiệm vi khuẩn học
- Cấy dịch tỵ hầu: được thực hiện khi trẻ có yếu tố nguy cơ nhiễm
khuẩn hoặc có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm khuẩn ngay sau đẻ. Qua
nghiên cứu của các tác giả trong nước, bằng phương pháp lấy dịch tỵ hầu để
phân lập vi khuẩn kết quả cho thấy tỉ lệ dương tính khá cao. Với phương pháp
này Khu Thị Khánh Dung lấy dịch tỵ hầu nuôi cấy 94/134 trường hợp cho tỉ
lệ cấy dương tính là 70,1%, Nguyễn Hồng Điệp và CS nuôi cấy 87/105
trường hợp cho tỉ lệ cấy dương tính là 82,85%, Ngô Thị Thi và CS nuôi cấy
107/198 trường hợp cho tỉ lệ cấy dương tính là 54,05%, Vũ Thị Thuỷ cũng
cho thấy tỉ lệ cấy dịch tỵ hầu dương tính là rất cao 94,3% [3], [6], [23], [25].
- Cấy máu: kết quả cấy máu dương tính là “tiêu chuẩn vàng” cho chẩn
đoán nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh nghi ngờ NKSS. Tuy nhiên, kết quả cấy
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: số vi khuẩn trong máu lúc lấy máu cấy, kỹ thuật
cấy, thể tích máu lấy và việc sử dụng kháng sinh trong đẻ.
Cấy máu được thực hiện ngay sau khi nghi ngờ nhiễm trùng huyết,
trước khi cho kháng sinh.
- Xét nghiệm dịch não tuỷ [51]:
Dịch não tuỷ biến đổi là “tiêu chuẩn vàng” cho chẩn đoán viêm màng
não nhưng kết quả chọc dò dịch não tuỷ phụ thuộc vào nhiều yếu tố và việc
nhận định kết quả tế bào dịch não tuỷ khó khăn, đặc biệt ở trẻ non tháng. Chỉ
định chọc dò dịch não tuỷ khi nghi ngờ viêm màng não mủ. Thành phần dịch
não tuỷ thay đổi theo tuổi và cân nặng của trẻ .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Dịch não tuỷ có rối loạn khi:
Dịch vẩn đục.
Tế bào tăng > 30/mm3, > 60% là bạch cầu đa nhân trung tính.
Protein tăng > 1,5 g/l.
Glucose giảm < 0,5 g/l.
Có vi khuẩn trong dịch não tuỷ.
- Cấy nước tiểu: do kết quả cấy nước tiểu dương tính ở trẻ NKSS thấp
và khó khăn trong việc lấy bệnh phẩm nên người ta ít thực hiện xét nghiệm
này trong chẩn đoán NKSS [51].
1.5. Vi khuẩn gây bệnh
- Nhiễm khuẩn da tiên phát: vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là liên
cầu nhóm A gây nên các nhiễm khuẩn nông ở da như viêm quầng và các mụn
phỏng ngoài da. Các nhiễm khuẩn sâu hơn như nhọt và cụm nhọt thường do
tụ cầu vàng. Nhiễm khuẩn da sau chấn thương, giai đoạn đầu thường do tụ
cầu vàng, giai đoạn muộn thường do trực khuẩn mủ xanh (P. aeruginosa) [4].
- Nhiễm khuẩn niêm mạc trẻ sơ sinh: nhiễm khuẩn kết mạc thường gặp
do Chlamydia trachomatis và lậu cầu. Nhiễm khuẩn niêm mạc miệng thường
gặp do nấm Candida và các vi khuẩn yếm khí [4].
- Nhiễm khuẩn hô hấp: vi khuẩn gây bệnh hay gặp nhất là các vi khuẩn
gram (-), H. influenzae. Các vi khuẩn yếm khí thường gặp ở các trẻ bị áp xe
phổi, có hội chứng hít, dị vật đường thở [4]. Tại Việt Nam, có nhiều công
trình nghiên cứu cho thấy vi khuẩn chủ yếu gây nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh chủ
yếu là vi khuẩn gram (-) và tụ cầu. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Điệp
cho thấy vi khuẩn gây viêm phổi sơ sinh đứng đầu là Klesbsiella 51,7%,
Pseudomonas 14,9%, E. coli 13,8% và S. aureus chiếm 11,5% [6]. Khu Thị
Khánh Dung cũng nhận thấy vi khuẩn gây viêm phổi sơ sinh chủ yếu là vi
khuẩn gram (-) và đứng đầu là Klebsiella pneumonia chiếm 47,9%, E. coli
19,1%, Pseudomonas aeruginosa 17% và S. aureus chiếm 6,4% [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
- Nhiễm khuẩn tiết niệu: vi khuẩn gây bệnh phổ biến là E. coli, tiếp
theo là Klebsiella, Enterobacter, Proteusmirabilis, Pseudomonas,
Enterococcus, Staphylococcus. Ngoài ra có thể do Mycoplasma, nấm [10].
- Viêm màng não mủ là một bệnh rất nặng ở trẻ sơ sinh, có thể xảy ra
đơn thuần hay nằm trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết. Thường gặp ở trẻ đẻ
non hoặc ở những trường hợp mẹ có nhiễm khuẩn khi mang thai hoặc nhiễm
khuẩn khi đẻ. Nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn gram (-) đường ruột (E. coli
chiếm 65 - 70%) và liên cầu tan huyết nhóm B [34]. Nguyễn Thị Thanh khi
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm màng não mủ sơ sinh, bằng nuôi cấy dịch
não tuỷ cho thấy vi khuẩn gây viêm màng não mủ chủ yếu là trực khuẩn gram
(-) chiếm 70% (trong đó đứng hàng đầu là Klebsiella và E. coli chiếm 50%),
liên cầu nhóm B chiếm 23% và tụ cầu vàng [22].
- Nhiễm trùng huyết: hiện nay còn gặp khá nhiều, có thể xảy ra tiên
phát hoặc thứ phát sau các nhiễm khuẩn cục bộ như nhiễm khuẩn da, rốn,
màng não... nó liên quan tới nhiễm khuẩn quanh đẻ từ mẹ, nước ối, thai bị
nhiễm khuẩn trước đẻ. Nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn gram (-), thường
gặp như E. coli, Pseudomonas, Klebsiella và do vi khuẩn gram (+) như liên
cầu β tan huyết nhóm B, Listeria Monocytogene, tụ cầu, phế cầu.
Phạm Thị Xuân Tú khi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, sinh học của
nhiễm trùng huyết sơ sinh cho thấy vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết sơ sinh
chủ yếu là vi khuẩn gram (-), đứng đầu là Klebsiella chiếm 58,0% [26].
Một số nghiên cứu cho thấy trong số các vi khuẩn gây bệnh nhiễm
khuẩn mẹ - con thì liên cầu nhóm B chiếm vị trí hàng đầu (được tìm thấy với
tỉ lệ 38 - 58%), đứng vị trí thứ hai là E. coli (được tìm thấy với tỉ lệ 16 - 23%
các vi khuẩn gây bệnh) [26], [27]. Tỉ lệ mắc bệnh do các vi khuẩn gram (-) và
gram (+) khác nhau nhiều giữa các nghiên cứu và tuỳ thuộc vào tuổi thai. Kết
quả cấy dịch ở nhóm trẻ NKSS cho thấy đứng hàng đầu là E. coli 61,5%, sau
đó là liên cầu nhóm B 30,8% [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
1.6. Các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn mẹ - con
Nguy cơ của nhiễm khuẩn mẹ - con tồn tại trong suốt quá trình mang
thai của người mẹ, bao gồm cả cuộc đẻ. Tuy nhiên, cần quan tâm đến cả tiền
sử sản khoa, tuổi của người mẹ trong các lần sinh trước.
1.6.1. Các chủng vi khuẩn tại đường sinh dục bà mẹ có thai 33], [47
- Bình thường trong âm đạo của các bà mẹ có thai có các loại vi khuẩn:
+ Các vi khuẩn cư trú thường xuyên: là chủng vi khuẩn đường sinh
dục: Lactobacilles (chủng Doderlein) với số lượng không quá 107 - 108 vi
khuẩn/1gram chất tiết, với tỉ lệ vi khuẩn kỵ khí/vi khuẩn hiếu khí là 2 - 5/1,
gặp ở 98% các bà mẹ mang thai.
+ Các vi khuẩn thường gặp: là các chủng vi khuẩn đường ruột, gặp ở 2
- 80% các bà mẹ mang thai: S. agalactiae, E. Coli, Gardnerella vaginalis,
Mycoplasma…
+ Các vi khuẩn hiếm gặp: gặp ở 0,1 - 2% các bà mẹ mang thai như
Haemophilus influenzae, Pneumococcus…
- Tình trạng bệnh lý: khi một chủng vi khuẩn tăng sinh một cách bất
thường trong âm đạo, thay thế cho các vi khuẩn nhóm Lactobaccilles, dẫn đến
viêm buồng trứng, viêm âm đạo do vi khuẩn dính trên bề mặt hoặc xâm nhập vào
niêm mạc như Streptococcus agalactiae, Staphylococcus aureus, Enterobacter.
Sự tăng sinh không bình thường của các loại vi khuẩn này là nguy cơ
nhiễm khuẩn từ mẹ truyền sang con, cả khi mẹ là người mang vi khuẩn
(không có triệu chứng lâm sàng). Các vi khuẩn này là mối đe doạ đối với
khoang ối, thai và trẻ sơ sinh từ lúc cổ tử cung mở và/hoặc vỡ ối.
1.6.2. Những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai
- Vệ sinh không tốt của bà mẹ trong quá trình mang thai, mẹ làm nghề
nông nghiệp [28].
- Hở cổ tử cung [33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát hoặc mới mắc, không được điều
trị hoặc điều trị không đúng [8], [49].
- Nhiễm trùng đường sinh dục dưới [27].
- Khâu vòng cổ tử cung [33].
- Thai nghén không được theo dõi [33].
- Mẹ sốt trong vòng 48 giờ trước đẻ [28], [49].
1.6.3. Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ
- Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ [28], [49].
- Chuyển dạ kéo dài, can thiệp sản khoa [8], [28].
- Nước ối bẩn [8], [28].
- Vỡ màng ối non trước 37 tuần [8].
- Nhiệt độ của mẹ ≥ 38C trong và sau đẻ [8], [28].
- Suy thai không có nguyên nhân sản khoa, nhịp tim thai nhanh trên
180 lần/phút [8], [27].
- Apgar thấp < 7 điểm ở 5 phút [8], [33].
- Đẻ non không rõ nguyên nhân [33].
- Bệnh lý ở bánh rau [27], [33].
- Mẹ nhiễm độc thai nghén muộn [33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Tất cả trẻ sơ sinh dưới 28 ngày tuổi được chẩn đoán nhiễm khuẩn khi
vào điều trị.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2008 đến hết tháng 4/2009.
- Địa điểm nghiên cứu: khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái
Nguyên.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
- Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả:
n = Z
2
1-α/2
2
.
d
qp
Trong đó:
n: là cỡ mẫu cần thiết.
p: là tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn qua điều tra trước p = 0,2.
q = 1 - p = 0,8.
d: là độ chính xác mong muốn (chọn d = 0,05).
Z
2
1-α/2
= 1,96
2
hệ số tin cậy.
Thay vào công thức ta có :
1,96
2
x 0,2 x 0,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
n = = 245
0,05
2
- Chọn mẫu: trẻ được chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ sinh theo khuyến cáo
của Tổ chức quốc gia uỷ quyền và đánh giá sức khoẻ - ANAES (Agence
nationale d’accréditation et d’evaluation en santé) [57]:
+ Triệu chứng lâm sàng của tình trạng nhiễm khuẩn:
Thân nhiệt trên 37,5C hoặc dưới 36C.
Dấu hiệu huyết động: da xám, mạch nhanh hoặc chậm...
Dấu hiệu hô hấp: thở rên, thở nhanh, khó thở, cơn ngừng thở.
Dấu hiệu thần kinh: li bì, rối loạn trương lực cơ...
Triệu chứng tại da, niêm mạc: viêm tấy da và tổ chức dưới da, xuất
huyết dưới da.
+ Xét nghiệm cận lâm sàng:
Công thức máu: số lượng bạch cầu ≥ 20 000/mm3 hoặc < 5000/mm3.
CRP tăng > 7mg/dl.
Kết quả nuôi cấy vi khuẩn.
X. quang tim phổi.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Những trẻ đẻ non dưới 30 tuần hoặc cân nặng khi sinh dưới
1500gram.
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Các đặc điểm chung: giới tính, tuổi thai, ngày tuổi, tiền sử sản khoa, cân
nặng...
+ Sơ sinh sớm: là 3 ngày đầu sau đẻ đây là giai đoạn sơ sinh gặp rất
nhiều khó khăn, nguy cơ tử vong cao nhất liên quan đến người mẹ, cuộc đẻ và
các dị tật biểu lộ khi cơ quan đó phải bộc lộ chức năng [32].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
+ Sơ sinh muộn: được tính từ ngày thứ 4 của thời kỳ sơ sinh, giai đoạn
này phụ thuộc vào rất nhiều sự chăm sóc, nuôi dưỡng và ảnh hưởng của yếu
tố môi trường, trẻ hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn [32].
+ Trẻ sơ sinh đủ tháng khoẻ mạnh có thời gian phát triển trong tử cung
từ 38 - 42 tuần, cân nặng khi sinh từ 2500gram trở lên [32].
+ Trẻ sơ sinh non tháng là trẻ có thời gian phát triển phôi thai trong tử
cung từ 28 - 37 tuần [32].
+ Vỡ ối sớm là vỡ ối xảy ra khi đã có chuyển dạ nhưng cổ tử cung chưa
mở hết [33].
+ Nhiễm độc thai nghén muộn là tình trạng bệnh lý xuất hiện trong 14
tuần cuối của thời kỳ thai nghén [33].
+ Ngạt là biểu hiện của tình trạng suy hô hấp cấp sau đẻ, đánh giá bằng
chỉ số Apgar tại thời điểm 5 phút và 10 phút sau khi sinh [32]:
Điểm
Chỉ số
0 1 2
Nhịp tim (lần/phút) Không có, rời rạc ≤ 100 > 100
Nhịp thở (lần/phút) Không thở, ngáp Chậm, thở rên Khóc to
Trương lực cơ Giảm nặng Giảm nhẹ Bình thường
Kích thích Không cử động Ít cử động Cử động tốt
Mầu da Trắng, tái Tím đầu chi Hồng hào
Nếu tổng số điểm dưới 7 điểm: ngạt, trên 7 điểm: bình thường.
- Các triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn:
+ Các triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi [32]:
Triệu chứng toàn thân: biểu hiện hội chứng nhiễm trùng:
Thân nhiệt được đo: tăng thân nhiệt khi nhiệt độ trên 37,50C, hạ
thân nhiệt khi nhiệt độ dưới 360C (nhiệt độ đo ở nách).
Tình trạng tinh thần: trẻ li bì đáp ứng kém.
Triệu chứng cơ năng và thực thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Nhịp thở nhanh trên 60 lần/phút hoặc thở chậm dưới 40 lần/phút.
Rút lõm lồng ngực nặng.
Có dấu hiệu tím tái quanh môi, tím đầu chi, thở không đều, rối
loạn nhịp thở, có cơn ngừng thở.
+ Triệu chứng lâm sàng của viêm da [32]: các tổn thương da do vi khuẩn.
Nhiễm liên cầu tổn thương thường nông, chứa nước trong, dễ lây lan. Do tụ
cầu thường tổn thương sâu, mụn có mủ đục. Vị trí hay gặp ở trán, gáy, cổ,
nách, bẹn, nếu không điều trị kịp thời có thể lan toàn thân.
+ Triệu chứng lâm sàng của viêm rốn [32]: viêm da và tổ chức dưới da quanh
rốn, rốn thường rụng muộn, da xung quanh rốn viêm đỏ nhẹ, rốn ướt, toàn
trạng trẻ vẫn bình thường. Nếu nặng, rốn có thể có mủ, mùi hôi, viêm tấy
thành bụng ở quanh rốn.
+ Triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán viêm màng não mủ [32], [34]:
Sốt cao 39 - 400C, tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm độc rõ ràng: li bì, mệt
mỏi, môi khô, da xanh tái, lưỡi bẩn... Chướng bụng, nôn vọt (xảy ra muộn).
Thóp phồng, thường xảy ra muộn, có thể không có thóp phồng nếu có ỉa chảy
nặng. Cổ cứng ít gặp, nếu có thường đã muộn.
+ Các triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu [32], [34]:
thường không có triệu chứng đặc hiệu nên các dấu hiệu lâm sàng chỉ có giá trị
gợi ý: trẻ sốt hoặc hạ thân nhiệt, bỏ bú hoặc bú kém, vàng da.
+ Các triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán nhiễm trùng huyết [32]: triệu chứng
lâm sàng nghèo nàn, không điển hình nhất là ở trẻ sơ sinh non, thấp cân. Tuy
nhiên nghĩ tới nhiễm trùng huyết khi:
Trẻ có rối loạn thân nhiệt (tăng hoặc giảm, hoặc dao động khoảng cách
trên 1,5
0C), li bì, sụt cân, có thể thấy cứng bì.
Kém ăn, sau có thể bỏ bú, các triệu chứng tiêu hoá rối loạn ngày càng
nặng: nôn, chướng bụng, ỉa lỏng...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Biểu hiện nhiễm độc: da vàng tái, môi khô, trường hợp nặng thấy gan
lách to, có khi có rải rác các nốt xuất huyết dưới da, da nổi vân tím.
Trương lực cơ toàn thân giảm, trẻ ít vận động, run giật hoặc ngược lại
trong trạng thái kích thích, co giật.
+ Các chỉ số về điều trị: tần suất sử dụng kháng sinh, số ngày điều trị, kết quả
điều trị.
Số lần sử dụng
Tần suất sử dụng kháng sinh =
Số trẻ trong nhóm
- Các chỉ tiêu cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm máu: số lượng và tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính.
Số lượng bạch cầu bình thường: 5000 - 19 000/mm3
Giảm: dưới 5000/mm3
Bạch cầu tăng: trên 20 000/mm3
Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT): 45 - 65%.
+ X. quang tim phổi: chẩn đoán X. quang của viêm phổi khi có hình ảnh tăng
đậm ở xung quanh rốn phổi hoặc có hình ảnh nốt mờ rải rác lan toả ở phổi.
+ Phân lập vi khuẩn.
+ Xét nghiệm CRP (định tính).
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Các chỉ tiêu về đặc điểm chung: số liệu được thu thập theo một mẫu
nghiên cứu thống nhất.
- Các chỉ tiêu về lâm sàng: khám và đánh giá các dấu hiệu lâm sàng do
học viên và các bác sỹ chuyên khoa nhi thực hiện.
- Các chỉ tiêu cận lâm sàng:
+ Chụp X. quang tim phổi: tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện
ĐKTWTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
+ Xét nghiệm công thức máu: xét nghiệm bằng máy Sapphire 400 tại
khoa Huyết học Bệnh viện ĐKTWTN.
+ Nuôi cấy phân lập vi khuẩn được thực hiện tại khoa Vi sinh Bệnh
viện ĐKTWTN.
+ Định lượng CRP: nồng độ CRP được đo theo phương pháp định tính
tại khoa Vi sinh Bệnh viện ĐKTWTN.
- Kỹ thuật lấy bệnh phẩm [12] :
+ Kỹ thuật lấy dịch tỵ hầu: dùng tăm bông có cán mềm vô khuẩn đưa
vào đường mũi đến ngã ba mũi họng, khi có cảm giác que tăm bông bị cản do
chạm vào thành sau họng thì xoay tròn que tăm bông theo chiều kim đồng hồ
sau đó xoay trở lại và rút ra đưa tăm bông vào ống nghiệm vô khuẩn và gửi
ngay đến khoa xét nghiệm.
+ Kỹ thuật lấy nước tiểu: phải lấy nước tiểu trong điều kiện thật vô
khuẩn. Lấy 5 ml nước tiểu giữa dòng vào ống vô khuẩn lấy tại khoa vi sinh,
lấy vào buổi sáng sau khi đã vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài và gửi đến khoa
xét nghiệm.
+ Kỹ thuật lấy dịch não tuỷ: sau khi lấy dịch não tuỷ, rút kim ra đậy kín
ống nghiệm lại ghi tên và gửi ngay đến phòng xét nghiệm.
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm EPI INFO 6.04.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung
Đặc điểm Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Giới
Nam 159 62,3
Nữ 96 37,7
Ngày tuổi
1 - 3 ngày 131 51,3
4 - 28 ngày 124 48,7
Tuổi thai
30 - 37 tuần 118 46,3
38 - 42 tuần 137 53,7
Cân nặng
< 2500 gram 159 62,3
≥ 2500 gram 96 37,7
Khu vực
Nông thôn 168 65,9
Thành thị 87 34,1
Dân tộc
Kinh 177 69,4
Tày 33 12,9
Nùng 22 8,6
Khác 23 9,1
Nhận xét: tỉ lệ NKSS ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ, trẻ 1 - 3 ngày tuổi
chiếm tỉ lệ cao nhất (51,3%), tỉ lệ trẻ sơ sinh non tháng chiếm 46,3%.
Bảng 3.2. Tỉ lệ các bệnh NKSS thường gặp
Chẩn đoán
Đẻ non Đủ tháng Tổng số
n % n % n %
Viêm phổi 104 40,8 111 43,5 215 84,3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Viêm da 1 0,4 8 3,1 9 3,5
Viêm rốn + Viêm phổi 6 2,4 13 5,1 19 7,5
Nhiễm khuẩn tiết niệu 7 2,7 2 0,8 9 3,5
Nhiễm trùng huyết 0 0,0 1 0,4 1 0,4
Viêm màng não mủ 0 0,0 2 0,8 2 0,8
Cộng 118 46,3 137 53,7 255 100,0
7.5
84.3
0.4
0.8
3.5
3.5
Viªm phæi
Viªm da
Viªm rèn + Viªm phæi
NhiÔm khuÈn tiÕt niÖu
NhiÔm trïng huyÕt
Viªm mµng n·o mñ
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ các bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh
Nhận xét: viêm phổi chiếm tỉ lệ cao nhất 84,3%, tiếp đến là viêm rốn kết
hợp viêm phổi 7,5%, viêm da và nhiễm khuẩn tiết niệu cùng chiếm 3,5%, viêm
màng não mủ và nhiễm trùng huyết có tỉ lệ thấp nhất.
Bảng 3.3. Chẩn đoán bệnh theo lứa tuổi
Ngày tuổi
Chẩn đoán
1 - 3 ngày 4 - 28 ngày Tổng số
n % n % n %
Viêm phổi 120 47,0 95 37,3 215 84,3
Viêm da 4 1,6 5 1,9 9 3,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Viêm rốn + Viêm phổi 6 2,3 13 5,1 19 7,5
Nhiễm khuẩn tiết niệu 1 0,4 8 3,2 9 3,5
Nhiễm trùng huyết 0 0,0 1 0,4 1 0,4
Viêm màng não mủ 0 0,0 2 0,8 2 0,8
Cộng 131 51,3 124 48,7 255 100
47
37.3
1.6
1.9
2.3
5.1
0.4
3.2
0 0.4 0 0.8
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Tû lÖ %
Viªm
phæi
Viªm da Viªm rèn
+ Viªm
phæi
NhiÔm
khuÈn tiÕt
niÖu
NhiÔm
trïng
huyÕt
Viªm
mµng n·o
mñ
ChÈn ®o¸n
1 - 3 ngµy
4 - 28 ngµy
Biểu đồ 3.2. Chẩn đoán bệnh theo lứa tuổi
Nhận xét: viêm phổi ở các lứa tuổi có khác biệt, viêm rốn kết hợp viêm phổi
và nhiễm khuẩn tiết niệu gặp nhiều ở trẻ sau 1 tuần tuổi.
Bảng 3.4. Chẩn đoán bệnh theo thời gian vào viện
Ngày tuổi
Chẩn đoán
Trƣớc 24
giờ
1 - 3 ngày Sau 3
ngày
Tổng số
n % n % n % n %
Viêm phổi 49 19,2 67 26,3 99 38,8 215 84,3
Viêm da 8 3,1 0 0,0 1 0,4 9 3,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Viêm rốn + Viêm phổi 0 0,0 6 2,4 13 5,1 19 7,5
Nhiễm khuẩn tiết niệu 0 0,0 1 0,4 8 3,1 9 3,5
Nhiễm trùng huyết 0 0,0 0 0,0 1 0,4 1 0,4
Viêm màng não mủ 0 0,0 0 0,0 2 0,8 2 0,8
Cộng 57 22,3 74 29,1 124 48,6 255 100
19.2
26.3
38.8
3.1
0 0.4 0
2.4
5.1
0
0.4
3.1
0
0 0.4 0 0 0.8
0
5
10
15
20
25
30
35
40Tû lÖ %
Viªm
phæi
Viªm da Viªm rèn
+ Viªm
phæi
NhiÔm
khuÈn
tiÕt niÖu
NhiÔm
trïng
huyÕt
Viªm
mµng
n·o mñ
ChÈn ®o¸n
Tr•íc 24 giê
1 - 3 ngµy
Sau 3 ngµy
Biểu đồ 3.3. Chẩn đoán bệnh theo thời gian vào viện
Nhận xét: tỉ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao nhất ở nhóm trẻ vào viện sau 3
ngày bị bệnh.
Bảng 3.5. Thay đổi thân nhiệt
Tuổi thai
Thân nhiệt
Đẻ non Đủ tháng Tổng số
n % n % n %
< 36
0
C 28 11,0
(1)
5 2,0
(2)
33 13,0
36 - 37,5
0
C 80 31,4 96 37,6
176 69,0
> 37,5
0
C 10 3,9
(3)
36 14,1
(4)
46 18,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Cộng 118 46,3 137 53,7 255 100,0
p (1)(2) < 0,05; (3)(4) < 0,05
11
2
31.4
37.6
3.9
14.1
0
5
10
15
20
25
30
35
40._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9203.pdf