Đặt vấn đề
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm ấm áp với một vùng đặc quyền kinh tế biển rộng trên 1 triệu km² bao gồm gần 4000 đảo lớn nhỏ và trên 100 cửa sông rạch với những luồng hải lưu và nguồn phù du, rong tảo, thuỷ hải sản hết sức phong phú…là những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành kinh tế thuỷ sản .
Hiện nay, ngành thuỷ sản Việt Nam đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nổi bật là công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh với trên 260 xí nghiệp có công s
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm môi trường lao động và tình hình sức khoẻ của nữ công nhân chế biến thuỷ sản đông lạnh tại Công ty cổ phần XNK thuỷ sản Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất 150.000 tấn/năm. Bước vào thời kỳ đổi mới, ngành thuỷ sản nhanh chóng phát triển trở thành một ngành xuất khẩu hàng hoá qui mô lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Ngoài việc góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm, cung cấp khoảng 40% lượng đạm Động vật cho nhu cầu tiêu dùng, góp phần cải thiện đời sống nhân dân, ngành thuỷ sản còn mang lại nguồn lợi nhuận khá lớn cho quốc gia thông qua xuất khẩu ( đóng góp 10-13% tổng doanh số xuất khẩu của cả nước). Hiện nay, thuỷ sản là lĩnh vực có suất đầu tư tương đối thấp và còn nhiều tiềm năng phát triển, có thể tạo ra và đảm bảo công việc chi một đội ngũ lao động đông đảo.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, chế biến thuỷ sản, có rất nhiều yếu tố độc hại gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động mà chủ yếu là nữ công nhân ( chiếm 85% trên tổng số lao động trong ngành chế biến thuỷ sản). Do phải thường xuyên tiếp xúc với nước lạnh, nước đá và phải làm việc trong một môi trường có độ ẩm cao, có nhiều tác nhân lý, hoá và vi sinh vật có hại, không khí lại hầu như không được lưu thông, đồng thời phải làm việc ở tư thế đứng kéo dài suốt ca làm việc nên sức khoẻ của họ bị ảnh hưởng rất lớn, sớm mất khả năng lao động.
tỉnh Quảng Bình với gần 120 km bờ biển, có nguồn thuỷ sản rất phong phú và đa dạng. Để khai thác tối đa nguồn lợi này phục vụ công tác xuất khẩu Công ty cổ phần XNK thuỷ sản Quảng Bình đã được thành lập để thích ứng với việc sản xuất kinh doanh.
Đóng trên địa bàn phường Hải Đình thị xã Đồng Hới, Công ty có nhiệm vụ mua bán xuất khẩu chế biến và tiêu thụ các mặt hàng thuỷ hải sản xuất khẩu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động của Công ty đã có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường xung quanh, đặc biệt là trong quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm, trong các công đoạn để cho ra sản phẩm đều sử dụng các hoá chất như sử dụng clo để vệ sinh mặt bằng, vệ sinh phân xưởng chế biến, vệ sinh dụng cụ, thiết bị, vệ sinh công nhân, khử trùng nguồn nước…ngoài hoá chất clo Công ty còn sử dụng nhiều hoá chất khác như cồn, chất phụ gia, H202, NaOH…những hoá chất này đều gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người công nhân, bên cạnh đó công nhân luôn phải làm việc trong môi trường lạnh, nhiệt độ thấp (ở gian cấp đông), ẩm ướt, mùi hôi, do đó việc đảm bảo sức khoẻ cho công nhân là việc hết sức cần thiết. Đặc điểm sinh học của phụ nữ rất nhạy cảm, dễ tổn thương, đồng thời có thiên chức bẩm sinh: thụ thai, sinh thành và nuôi dưỡng con cái. Những tác hại nghề nghiệp cũ mới tại chổ làm việc, cùng với gánh nặng của công vệc gia đình đang làm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của họ.
Chính vì vậy, được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của PGS.TS. Trần Công Huấn và Công ty cổ phần XNK thuỷ sản Quảng Bình, em đã chọn đề tài của luận văn tốt nghiệp là:” Nghiên cứu đặc điểm môi trường lao động và tình hình sức khoẻ của nữ công nhân chế biến thuỷ sản đông lạnh tại Công ty cổ phần XNK thuỷ sản Quảng Bình ”, nhằm mục tiêu đánh giá được thực trạng điều kiện lao động, tác hại nghề nghiệp, và tình hình sức khoẻ của nữ công nhân, lao động tại Công ty.
Khảo sát ĐKLĐ, phân tích đánh giá đự báo những ảnh hưởng xấu đến an toàn, sức khoẻ và tăng nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp đối với người lao động, trong đó chủ yếu là lao động nữ.
Trên cơ sở các kết quả khảo sát ĐKLĐ, phân tích, đánh giá dự báo đó để đề ra những chế độ chính sách, tiêu chuẩn lao động, những giải pháp phòng chống tác hại nghề nghiệp, cải thiện ĐKLĐ thích hợp, bảo đảm an toàn, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nữ công nhân .
Chương I
Tổng quan tài liệu
1.1.tình hình nghiên cứu lao động nữ ở nước ngoài:
1.1.1.Tình hình lao động nữ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh tế-xã hội
Từ những năm 1980 tại các nước công nghiêp mới ở Châu á và các nước ở khu vực, tỷ lệ lao động nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế – xã hội đã chiếm một tỷ lệ khá cao, vào những năm 1990, tỷ lệ lao động nữ tham gia làm việc tiếp tục phát triển va càng cao hơn trong những năm cuối của thế kỷ 20. [1]
Tỷ lệ lao động nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế – xã hội ở các nước tại khu vực trong hai thập kỷ qua có xu hướng chuyển dịch sang mô hình cơ cấu lao động các nước công nghiệp ngày một rõ rệt : Giảm tỷ lệ lao động nông lân nghiệp , tăng tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ .[ 2 ]
Theo tổng cục thống kê ở nước ta, tỷ lệ lao động nữ tham gia trong các ngành sản xuất, kinh tế - xã hội ở nhiều nước không thua kém nam giới. Thậm chí tỷ lệ lao động nữ trong ngành nông nghiệp và dịch vụ thường cao hơn nam giới, nhưng lại có tỷ lệ thấp hơn nam giới trong ngành công nghiệp và xây dựng (thống kê )[1,2]
Bảng 1 : Tỷ lệ nam- nữ làm việc trong các ngành kinh tế – xã hội, so với số người trong độ tuổi lao động ở một số nước [3]
TT
Tên nước
Năm 1980
Năm 1990
Năm 1998
Nam %
Nữ %
Nam %
Nữ %
Nam %
Nữ %
1
Ân độ
82
21
80
34
-
-
2
Đài loan
77
39
74
45
71
46
3
In-đô-nê-xi-a
80
37
82
44
81
50
4
Hàn quốc
72
38
72
45
75
47
5
Ma-lai-xi-a
82
40
75
35
79
42
6
Pa-ki-xtan
82
3
85
11
83
15
7
Philipin
79
50
82
48
83
49
8
Xingapo
82
44
79
50
78
51
9
Xrilanca
76
26
78
45
77
41
10
Thái lan
82
66
87
71
84
65
11
Trung quốc
86
70
85
73
-
-
Bảng 2 : Tỷ lệ nam – nữ làm trong các khu vực sản xuất năm 1998 [4]
TT
Tên nước
Khu vực nông
nghiệp
Khu vực công
nghiệp
Khu vực dịch
Vụ
Nam %
Nữ %
Nam %
Nữ %
Nam %
Nữ %
1
In-đô-nê-xi-a
40
42
21
16
39
42
2
Hàn quốc
11
14
34
CAPut!’
55
67
3
Ma-lai-xi-a
21
17
34
28
46
57
4
Pa-ki-xtan
41
66
29
10
39
23
5
Philipin
47
27
18
12
37
61
6
Xingapo
0
0
34
23
66
77
7
Thái lan
52
50
CAPut!’
16
28
34
8
Xrilanca
38
49
23
22
40
29
1.1.2. Đặc điểm về hình thái , tâm – sinh lý của nữ giới
1.1.2.1. Đặc điểm về cấu tạo hình thái cơ thể nữ giới
Những nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài về hình thái, giải phẩu nhân chủng và nhân trắc học đã chứng minh cơ thể nam giới to hơn nữ giới .
Gordon ( 1988 ), Pheasant (1986), Fluegel (1986) và các cộng sự đã so sánh và thấy sự khác biệt của nhiều kích thước cơ thể giữa nam và nữ trên nhiều chủng tộc người .
Bảng 3 : Một số kích thước cơ thể của người Mỹ theo Gordon (1988) [5]
Kích thước
Nữ
Nam
Tỷ lệ so sánh nữ với nam
Chiều cao đứng , cm
162,8
175,5
92,7 %
Chiều cao ngồi , cm
85,1
91,4
93,1 %
Chiều dài cánh tay , cm
72,3
78,8
91,7 %
Chiều dài bàn tay , cm
18,1
CAPut!’,4
93,2 %
Chiều rộng bàn tay , cm
8,7
10,0
87,0 %
Cân nặng , cm
62,0
78,0
79,0 %
Có thể thấy rằng, kích thước cơ thể của nữ giới thấp nhỏ và ngắn hơn nam giới 7 ữ 13% còn trọng lượng thì kém hơn 21 % ( Theo Kroemer, K.H.E an Grandjean, E.Fitting the Task to the Human, A Textbook of Occupational Ergonomic; Fifth Edition, Taylor & Francis . 1999 ).
Bằng những phép đo lực của ba nhóm cơ : tay, chân, lưng, Hittinger (1960) đã chứng minh rằng, sức mạnh về cơ bắp của nam giới luôn cao hơn nữ giới từ 20,7 % đến 49,3 % trong độ tuổi 15 ữ 16 tuổi và ở độ tuổi khoẻ mạnh nhất 25 ữ 26, sức mạnh cơ bắp của nữ giới bằng 66,6 % so với nam giới .
Sức mạnh cơ bắp của cả nam giới và nữ giới đều tăng dần từ tuổi 15 đạt tối đa tuổi 25 ữ 35 ( ở lân cận 30 tuổi ), sau đó giảm dần đến tuổi 60.
Bảng 4 : Tỷ lệ sức mạnh cơ bắp của nữ giới và nam giới so với giá trị tối đa theo độ tuổi
Gíơi/tuổi
Tỷ lệ sức mạnh cơ bắp so với giá trị tối đa (%) theo tuổi
Độ tuổi
15
20
30
40
50
60
Nữ
73,6
87,5
100
91,6
76,9
57,8
Nam
61,8
86,1
100
96,8
88,1
75,9
Nữ/Nam
79,3
67,7
66,6
63,1
58,2
50,7
ở độ tuổi 60 sức mạnh cơ bắp của người nam giới còn ở mức 75,9 % so với giá trị tối đa .
Còn nữ giới ở độ tuổi 60 sức mạnh cơ bắp của họ ở mức 57,8 %, còn tương đương với 55 tuổi là 67,2 % so với giá trị tối đa (Theo Kroemer, K.H.E and Grandjean , E.Fitting the Task to the Human …sđd ).
Mặt khác so với nam giới, nữ giới có chuyển hoá cơ bản thấp hơn, sức bền đối với các gắng sức kém hơn. Theo Burger … do thể tích máu ít hơn, huyết cầu tố thấp hơn, số lượng hồng cầu ít hơn nên khả năng thể lực của nữ giới cũng thấp hơn nam giới. Công tối đa có thể sản ra trong 8 giờ của nữ giới khoảng 1500 Kcal, trong khi nam giới là 2000 Kcal. Để thích ứng với lao động thể lực nặng, ở nữ giới phải tăng số lần co bóp của tim, với đặc điểm sinh lý này, người ta cấm nữ giới lao động ở thể lực nặng .
1.1.2.2 . Đặc điểm riêng về tâm sinh lý của nữ giới
Những diễn biến của đời sống sinh dục của nữ giới trải qua các giai đoạn :
- Giai đoạn tiền kinh : Thời kỳ tốt nhất cho các hoạt động thể lực và trí óc
- Giai đoạn hành kinh : Thời kỳ không ổn định về thể lực và tâm lý , dễ mệt mỏi và cáu gắt
- Giai đoạn sau hành kinh : Thời kỳ tốt nhất để đạt thành tích cao trong hoạt động thể dục thể thao
Blochanski nhận thấy trong khi hành kinh các quá trình ức chế trong vỏ não trở nên ưu thế , do đó dẫn đến buồn ngủ , giảm khả năng lao động trí óc , xúc động mạnh mẽ hơn và giảm nhạy cảm với ánh sáng .
Các hiện tượng đó chứng tỏ sự tăng hoạt động của vùng dưới vỏ, liên quan tới sự ức chế của vỏ não. Dalton đã thấy rằng, nữ giới dễ bị tai nạn trong giai đoạn hành kinh và 4 ngày trước đó cũng vì lý do trên .
Khi có thai thì trọng lượng cơ thể người phụ nữ tăng 2 đến 5 kg, thể tích của máu tăng từ 0,5 đến 1 lít, lưu lượng máu tăng, tuần hoàn ở vùng hố chậu chậm đi, cùng với tăng hàm lượng tơ huyết (fibrinogen).
Việc hạn chế co giãn của cơ hoành, việc giảm chuyên hoá cơ sở trong 1/3 sau của thời kỳ thai nghén là những lý do cản trở lao động và đòi hỏi những thích ứng đặc biệt. Theo Hilna thì trong giai đoạn 1/2 hay 2/3 mức lao động thường ngày của họ ( Nguyễn Ngọc Hà. Một số cơ sở sinh lý lao động trong sử dụng lao động nữ vào những công việc thể lực. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp bộ viện y học lao động và VSMT Hà nội 1996 : 1-CAPut!’ ).
Vì tính tò mò về đời sống người khác nên nữ giới thích hợp với các nghề giao thiệp giữa người với người. Nữ giới rất coi trọng Môi trường sống và làm việc, sự thương cảm hay ác cảm và sự không dung hoà về tính nết với các bạn nghề đôi khi có thể trở thành các nhân tố quyết định của sự căng thẳng tinh thần. Người ta cũng cho rằng, nữ giới có trực giác và trí nhớ tốt , khéo tay, chính xác, tỷ mỷ, tỉnh táo ngay cả khi làm những công việc đơn điệu, khéo léo và có ý thức nghệ thuật là những đặc tính phù hợp với nhiều công ty kỹ nghệ .
1.1.3 .ảnh hưởng của các tác hại nghề nghiệp đến nữ giới
Theo Fuleka nhìn chung phụ nữ phải đương đầu với cùng một loại nguy hiểm trong công việc như những nam giới của mình, tuy nhiên do sự khác biệt về sinh học có một vài bệnh là riêng biệt đối với phụ nữ, nhưng bệnh này chủ yếu liên quan đến :
Cơ quan sinh sản của phụ nữ
Các khiếm khuyết về bào thai và rau thai
Các khiếm khuyết trẻ sơ sinh nhỏ
Các BNN của nữ công nhân không những ảnh hưởng đến chính bản thân họ hiện tại mà còn ảnh hưởng cả đến thế hệ sau này vì vậy mà độ nguy hiểm của nó lớn hơn rất nhiều.[1](phụ lục 3)
1.1.3.1 . ảnh hưởng lao động cơ bắp nặng
Phụ nữ có trọng lượng cơ thể trung bình nhẹ hơn nam giới, xương và cơ bắp cũng không phát triễn và rắn chắc bằng nam giới. Điều đó hạn chế sức đề kháng của phụ nữ, nhất là sức bền bỉ trong lao động thể lực .
Theo Dana Headadohl thì sự gắng sức, lao động nặng của lao động nữ có ảnh hưởng tới chu kỳ hành kinh, tới vị trí tử cung, tới chức năng sinh đẻ và tác giả đều cho là nữ công nhân càng ít tuổi thì sự ảnh hưởng càng sâu sắc . Biểu hiện ra ngoài bằng sự đau đớn khi hành kinh, bằng số lượng kinh ít đi, có khi không có kinh, hoặc kinh ra nhiều lần nhưng mỗi lần ra rất ít, ngược lại là các trường hợp rong kinh, máu ra nhiều và kéo dài. Theo LaDou và Leayer phụ nữ lao động nặng, gắng sức quá nhiều, có tới 70 – 80 % bị rối loạn kinh nguyệt. Mức tác động càng cao, thời gian làm việc càng dài, tỷ lệ bị mắc bệnh càng cao, các cơ quan trong vùng xương chậu như : tử cung, buồn trứng xảy ra tình trạng ứ đọng máu, tình trạng này là do tăng mức vận hành cơ, làm tăng áp lực trong bụng và do đó dồn ép các cơ quan vùng bụng dưới, tình trạng dồn ép và ứ đọng này là nguyên nhân gây quá trình viêm, xuất huyết, rong kinh .
Kết quả nghiên cứu sự biến đổi của cơ thể lao động nữ khi nâng vật nặng cho thấy: Khi vận động của tử cung khi nâng một vật nặng 30 kg thì thấy tử cung bị thay đổi vị trí. Điều này cho thấy mang vật nặng có thể là nguyên nhân gây sa tử cung nói riêng và sinh dục nói chung.Gắng sức thể lực lớn khi đứng có thể gây biển đổi khung xương chậu, làm cho khung chậu dẹt. Tác hại của rung động lên cơ thể lao động nữ phụ thuộc chủ yếu vào biên độ và tần số của dao động. Các rung động biên độ lớn và tần số thấp gây nên rung động toàn thân và chuyển động dao động của một số cơ quan đặc biệt. Các rung động biên độ nhỏ và tần số cao cơ bản là tác động tới thần kinh và không gây nên dịch chuyển đáng kể các cơ quan. Rung động biên độ lớn, tần số thấp gây nên sa tử cung ảnh hưởng đến chức năng kinh nguyệt và thai nghén.
1.1.3.2 .ảnh hưởng của các yếu tố hoá học
các hoá chất có thể gây tác hại đặc biệt đối với lao động nữ như:
-Hoá chất khử trùng như Clorin có thể gây ảnh hưởng đến thần kinh gây đau đầu, rối loạn tiêu hoá
-Etylen oxit đựơc dùng để vô trùng dụng cụ, gây ra biến đổi gen và hư hại nhiễm sắc thể
- Cácbon disulfua, toludin, xylen: các chất này có thể gây ra các loại rối loạn kinh nguyệt
Ngoài các tác động của yếu tố hoá học đối với cơ thể con người nói chung, đối với phụ nữ có những tác động riêng, đặc biệt là các hoá chất độc hại tới chức năng sinh đẻ và nuôi con của lao động nữ, gây biến đổi gen, làm suy giảm cơ quan sinh dục, nhiểm độc nguồn sữa đã được chứng minh trong nhiều đề tài nghiên cứu ngoài nước đã chỉ ra rằng tiếp xúc với một số hoá chất dộc hại có thể ảnh hưởng tới cơ quan sinh sản của phụ nữ trước và sau khi thụ thai.
Nói chung cơ chế tác động của các yếu tố độc hại đối với sức khoẻ của nam giới và phụ nữ là như nhau, nhưng vì trọng lượng cơ thể nhẹ hơn, hô hấp tuần hoàn kém hơn, tổ chức da mỏng hơn nên cùng một lượng chất độc ảnh hưởng trên cơ thể phụ nữ rõ rệt hơn nam giới nhiều. Đặc biệt là giai đoạn hành kinh , thai nghén, cho con bú: Thuỷ ngân gây thoái buồng trứng, chì làm đau dớn nhiều khi hành kinh, benzen, phốtpho, TNT còn từ cơ thể mẹ ngấm qua nhau thai xâm nhập vào bào thai làm cản trở sự phát triển của thai nhi. Nhiều chất độc còn làm tê liệt tử cung ở phụ nữ có thai, đồng thời tác động trực tiếp đến mạch máu, làm mạch máu dãn to, do đó gây rối loạn trong sự tuần hoàn giữa tử cung và bánh rau thai. Một số chất thải ra ngoài theo đường sữa mẹ và gây độc cho trẻ sơ sinh.
1.1.3.3 . ảnh hưởng về thần kinh tâm lý
Lao dộng nữ có những đặc điểm sinh lý, tâm lý khác với nam giới, họ dễ bị chấn thương nghề nghiệp khi công việc có yếu tố nguy hiểm căng thảng về thần kinh cũng đã được chứng minh bằng nhiều công trình khoa học.
Nhiều nhà khoa học lao động chỉ ra rằng hệ thần kinh của phụ nữ dễ bị kích thích hơn nam giới. Họ dễ bị xúc động, điều đó có thể dẫn đến mệt mỏi, thao tác không chính xác, thậm chí trong thời gian mang thai có thể ảnh hưởng đển sự phát triển bình thường của thai nhi. Những công việc có thể làm phụ nữ dễ bị biến đổi về tâm lý như liệm xác chết, bốc mộ, chăm sóc người tàn tật, người bị tâm thần…
Lao động nữ có những “giai đoạn tâm lý đặc biệt”, như có kinh, có thai, thời kỳ tắt kinh, thời kỳ cho con bú , thời kỳ nuôi con nhỏ, thời kỳ tiền mãn kinh. Sự cảm thụ với một số BNN tăng lên do tình trạng sinh lý đó. Đấy là những nét chính cho thấy nguyên nhân làm cho cơ thể phụ nữ dễ bị cảm thụ với các yếu tố tác hại nghề nghiệp và dễ mắc BNN hơn nam giới .
1.1.3.4 . ảnh hưởng của tư thế lao động
Tư thế lao động đứng kéo dài trong ca làm việc dễ gây nên chứng dãn tĩnh mạch chân. Theo Vigdort Schik tỷ lệ mắc chứng dãn tĩnh mạch là : 27,3 % ở nữ lao động đứng, 23,9 % ở nữ lao động đi lại .
Tư thế đứng trong suốt ca làm việc làm cho giãn tĩnh mạch , ứ trệ máu trong hố chậu, trĩ, thống kinh (Heiss). Barcelo thường gặp bệnh thấp khớp thoái hoá ở công nhân lao động đứng , đặc biệt là khớp háng và khớp gối .
1.1.4.Tình hình sức khoẻ nghề nghiệp của lao động nữ của một số nước:
Số lượng nữ giới tham gia vào lực lượng lao động tăng lên trong cả khu vực công nghiệp, nông nghiệp và khu vực phi kết cấu, dịch vụ, thường với trình độ văn hoá thấp hơn và thiếu kỹ năng tay nghề so với nam giới .
Lao động nữ thường tập trung vào những loại công việc với chất lượng kém, vị thế và thu nhập thấp với ĐKLĐ thiếu thốn, có rất ít tài liệu về sức khoẻ nghề nghiệp của lao động nữ và cũng rất hiếm sốliệu thống kê về tai nạn và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp của lao động nữ. Tuy nhiên nhiều lao động nữ đang phải chịu những vần đề về sức khoẻ nghề nghiệp do căng thẳng, mang vác thủ công nặng, thực hiện những thao tác đơn điệu lặp đi lặp lại…
Tổ chức lao động quốc tế ILO, coi việc xác định các nguy cơ an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, điều kiện lao động của cả nữ giới và nam giới là những vấn đề hàng đầu để thiết lập những biện pháp an toàn, sức khoẻ cho mọi người lao động ở tất cả các quốc gia.
Nhiều lao động nữ đang làm việc trong các ngành công nghiệp chế biến như chế biến thuỷ sản, những nguy cơ về sức khoẻ đối với họ bao gồm :
- Thời gian làm việc kéo dài
- Tiếp xúc với hoá chất hoặc các chất độc hại
- Những bệnh tật về đường hô hấp và những vần đề về tổn thương xương, cơ bắp
- Những chấn thương do làm các công việc căng thẳng, đơn điệu.
- Tiếng ồn quá mức, nóng hoặc lạnh bất thường gây khó chịu, rung , máy móc không có bộ phận che chắn an toàn, ánh sáng không đủ, điều kiện vệ sinh và thông gió kém, sàn nhà trơn …
- Nhịp độ nhanh, với các động tác đơn điệu, lặp đi lặp lại, người lao động nữ thực hiện các công việc đó phải đứng trong một thời gian dài.
- Môi trường lao động luôn ẩm ướt, nhiệt độ thấp, mùi hôi tanh của nguyên liệu, cộng với mùi của các hoá chất khử trùng, vệ sinh .
Lao động nữ thường phải cáng đáng với khối lượng công việc gấp đôi của công việc sản xuất, cả hai đều nặng nhọc, lặp đi lặp lại, không thích hợp với kích thước cơ thể và thường ít kiểm soát được công việc. Những nghiên cứu có hệ thống đã chỉ ra rằng phụ nữ và các em gái làm việc vất vả hơn với thời gian làm việc dài hơn so với bạn đồng nghiệp nam giới. Số lượng thời gian làm việc và cách thức tổ chức thời gian đó đã ảnh hưởng tới sức khoẻ nghề nghiệp của phụ nữ, bởi vì tất cả mọi người đều cần thời gian cho việc nghĩ ngơi và thư giãn đầy đủ.
Sự căng thẳng và hối hả của công việc tác động lên lao động nữ nhiều hơn so với nam giới, bởi vì :
- Phụ nữ được trả lương ít hơn nam giới, làm những công việc có vị trí thấp hơn, do đó ít được kiểm soát công việc và tổ chức làm việc.
- Phụ nữ thường cùng một lúc thực hiện nhiều hoạt động như nhu cầu chăm sóc gia đình, trách nhiệm gia đình trong khi đang làm việc tại nơi sản xuất.
- Làm việc tại dây chuyền sản xuất và các công việc tại nhà theo hợp đồng phụ có thể rất căng thẳng nếu như có quá nhiều việc làm để đáp ứng những chỉ tiêu sản phẩm , hoặc ngược lại có quá ít việc làm vì nó sẽ rất khó khăn khi phụ nữ cần việc làm cho sự tồn tại của gia đình .
1.2 .TìNH HìNH NGHIÊN CứU lao động nữ ở TRONG NƯớC:
1.2.1 . Trình độ học vấn, tuổi đời, tuổi nghề:
1.2.1.1.Trình độ học vấn và chuyên môn:
Kết quả phân tích các phiếu điều tra và phỏng vấn của Nguyễn Thế Công cho thấy:
+ Tỷ lệ công nhân có trình độ văn hoá tiểu học chiếm 11,76%
+ Tỷ lệ công nhân có trình độ văn hoá trung học cơ sở chiếm 38,76%
- Về trình độ học vấn của công nhân chế biến thuỷ sản :
+ Tỷ lệ công nhân có trình độ văn hoá trung học phổ thông là 49,59%
_ Về trình độ chuyên môn: có tới 73,46% công nhân chưa qua đào tạo, số còn lại phân bố như sau:
+ Công nhân có tay nghề chiếm 20,2%
+ Công nhân có nghiệp vụ trung cấp kỹ thuật chiếm 4,43%
+ Công nhân có trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm 2,09%
- Về bậc thợ: Trong đào tạo ngành thuỷ sản chia ra 6 bậc:
+ Thợ chưa được xếp bậc là 59,25%
+ Thợ bậc 1/6 và 2/6 là 16,29%
+ Thợ bậc 3/6 là 8,97%
+ Thợ bậc 4/6 là 9,66%
+ Thợ bậc 5/6 và 6/6 chỉ chiếm 5,38%
1.2.1.2. Tuổi đời, tuổi nghề:
- Về tuổi đời: Tuổi đời trung bình của nữ công nhân chế biến thuỷ sản là 26 tuổi. Lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong ngành chế biến thuỷ sản là 20 – 30 tuổi chiếm 62,4%, lứa tuổi 30 – 40 chiếm 25,5%, dưới 20 tuổi là 7% và dưới 18 tuổi là 3%.
- Về tuổi nghề: Tuổi nghề của công nhân ngành chế biến thuỷ sản tương đối ngắn (1-10 năm) hầu hết công nhân chỉ làmviệc đến độ tuổi 40-45 tuổi là suy giảm khả năng lao động, mắc nhiều bệnh mãn tính có liên quan tới nghề nghiệp.
Theo số liệu thống kê của Nguyễn Thế Công thấy:
+ Công nhân có tuổi nghề dưới 5 năm chiếm 60%
+ Công nhân có tuổi nghề từ 5-10 năm chiếm 25%
+ Công nhân có tuổi nghề 10-20 năm chiếm 15%
1.2.2. tình hình sức khoẻ nữ giới:
Cũng như các nước khác trên thế giới lao động nữ ở nước ta trong nhiều ngành kinh tế kể cả nông, lâm , ngư nghiệp, dịch vụ và công nghiệp, đang phải chịu nhiều gánh nặng lao động lẫn gánh nặng việc gia đình. Một mặt do họ chưa có nhận thức đầy đủ về tự chăm sóc và bảo vệ mình, mặt khác Nhà nước và các cơ quan chức năng cùng với người sử dụng lao động cũng chưa quan tâm đúng mức và có các chế độ chính sách, giải pháp hiệu qủa để chăm sóc sức khoẻ nghề nghiệp cho nữ giới. Tình hình này đã làm suy giảm đáng kể sức khoẻ của lao động nữ, trong nhiều ngành công nghiệp sử dụng công lao động nữ.
Theo kết quả điều tra về tỷ lệ ốm đau, thống kê chung cho thấy nữ có tỷ lệ ốm đau cao hơn rõ rệt chiếm 44,8 % so với nam giới 38,2 %.
1.2.3. Điều kiện làm việc và tình trạng sức khoẻ nghề nghiệp của lao động nữ trong ngành chế biến thuỷ sản đông lạnh:
Ngành thuỷ sản được đầu tư phát triển mạnh năm 1980, đến nay trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Đặc biệt ngành chế biến đông lạnh đang vươn lên mạnh mẽ, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất hàng bán vào EU và Mỹ giữ vững mức tăng kim ngạch xuất khẩu. Lực lượng lao động nữ chiếm đa số. Tuy nhiên các nghiên cứu về lĩnh vực an toàn – sức khoẻ nghề nghiệp cũng chưa được quan tâm chú ý.
Nhiệt độ không khí nơi làm việc của công nhân chế biến thuỷ sản < 20 °C trong các công đoạn sơ chế và phân loại , phần lớn công nhân phải tiếp xúc với vật lạnh 4 – 8 °C.
Qua điều tra tại một số công ty Thuỷ sản trong nước như Thanh Hoá, Nguyễn Thế Công nhận thấy điều kiện môi trường lao động của công nhân chế biến bị ô nhiễm khá đặc trưng: Nhiệt độ không khí luôn thấp hơn ngoài trời 3 - 4 °C, có nơi 7,7 °C, độ ẩm không khí 92 – 98 %, vận tốc không khí 0,23 ± 0,05 m/s hầu như tù đọng, tiếng ồn gian chế biến 58 – 88 dBA, tại các gian máy nén tới 90 dBA. Chiếu sáng tự nhiên không đồng đều , chiếu sáng nhân tạo 130 – 330 Lux. Hàm lượng CO2, NH3, Cl2 có nhiều mẫu vượt TCCP, nồng độ H2S thấp hơn TCCP. Tư thế đứng làm việc liên tục ở tư thế tĩnh gây căng thẳng mệt mỏi và phù nề chân 58,33 % tăng chu vi bắp chân 0,5 – 2 cm . Tỷ lệ mắc bệnh thấp khớp 36,11%, viêm xoang họng 28,7 %, suy nhược thần kinh 25 %, đau thắt lưng cột sống 22,26 % , thiếu máu 20,36 %, đau mắt 18,5 %, dị ứng loét da 15,75 %, rối loạn kinh nguyệt 14,8 %, viêm móng 15,25 % .
1.2.4. Sự biến đổi của thuỷ sản sau khi chết:
Trong thuỷ sản đều có các thành phần hoá học: Protit(khoảng 20%), Lipit(mỡ khoảng 1-2%), nước(khoảng 75%) và một số thành phần đặc trưng khác như các vitamin. Nếu như thuỷ sản có hàm lượng mỡ càng cao thì khả năng ôxy hoá biến màu càng dễ xảy ra. Vì vậy bắt buộc phải làm sạch càng sớm càng ngăn được quá trình sinh hoá phức tạp và sự toả nhiệt xảy ra. Làm lạnh chậm trễ vừa làm thuỷ sản biến đổi giảm phẩm chất vừa phải tốn chi phí lạnh để giải toả nhiệt lượng đó. Thuỷ sản sau khi chết từ lúc tươi đến lúc ươn thối sẽ biến đổi qua 4 giai đoạn sau:
Tiết nhớt - Tê cứng – Tự phân giải - Ươn thối
Giai đoạn tiết nhớt:
Lúc còn sống cá, mực …còn bao bọc một lớp nhớt trong suốt có tác dụng làm giảm hệ số ma sát khi cá, mực bơi trong nước và giúp cá, mực thoát ra những nguy hiểm do những tác nhân bên ngoài. Khi cá, mực hấp hối lượng nhớt tiết ra càng nhiều có khi dày đến 5mm. Đây là môi trường rất tốt cho VSV phát triễn, để từ đó VSV xâm nhập vào da thịt thuỷ sản, nhớt ban đầu trong suốt không mùi trong đó sẽ biến đục, có mùi chua và tanh.
ở giai đoạn này chỉ có lớp nhờn bị phân huỷ, còn phần cá thịt bên trong vẫn còn tươi tốt. Do đó bắt buộc công nhân phải rửa sạch nhớt trước khi bảo quản, làm lạnh để đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn tê cứng:
Cơ thể thuỷ sản vừa ngừng giai đoạn tiết nhớt thì bắt đầu co cứng lại dần, sự tê cứng xảy ra do 1 quá trình biến đổi sinh hoá phức tạp trong bắp cơ làm cho sự tích lũy axit trong bắp cơ tăng lên và làm co rút các sợi cơ lại, giai đoạn này thuỷ sản vẩn còn tươi tốt chưa có VSV xâm nhập vào.
Giai đoạn tự phân giải:
Sau thời gian tê cứng thịt thuỷ sản bắt đầu mềm lại do những chất men phân giải có trong thân thuỷ sản phân giải các mô liên kết biến đổi prôtêin từ dạng phức tạp thành dạng đơn giản, độ chắc của thuỷ sản giảm dần, lúc này cơ cấu thân thuỷ sản bị lỏng lẻo nên VSV có điều kiện xâm nhập và phát triển phân giải thịt. Tốc độ phân giải phụ thuộc vào nhiệt độ, độ pH, cơ cấu thịt của chủng loại thuỷ sản…Các bộ phận của thuỷ sản sẽ bở dần theo trình tự phân giải cho đến cuối giai đoạn toàn thân thuỷ sản trở nên bủng nát. Đồng thời VSV bắt đầu phát triển mạnh, đặc biệt vào cuối giai đoạn tự phân giải, do đó thuỷ sản ở giai đoạn này rất dễ tiêu hoá, những không có giá trị khẩu vị và vệ sinh thực phẩm kém. Vì thế đòi hỏi phương pháp làm lạnh để giữ thuỷ sản khống chế quá trình phân giải của thuỷ sản, giai đoạn này gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân do sử dụng tác nhân làm lạnh.
1.2.5. Sự biến đổi của thuỷ sản trong quá trình lạnh đông:
Để thuỷ sản không bị nhanh thối hỏng thì thuỷ sản phải ướp lạnh ở nhiệt độ dưới 0°C, ở nhiệt độ 0°C tác dụng của VSV chỉ chậm lại chú không mất hẳn, bởi vậy quá trình ướp lạnh thuỷ sản dưới 0°C vẫn bị ươn.
+ Biến đổi hoá sinh:
Biến đổi thuỷ sản do quá trình sinh hoá chủ yếu không đi qua giới hạn tự phân giải, chỉ khi bảo quản quá thời hạn cho phép thì có sự phân huỷ prôtit rỏ rệt, thịt trở nên nhũn, sau đó diễn ra giai đoạn ươn thối. Nên nhiệt độ càng cao thì quá trình sinh hoá diễn ra càng mạnh, hoạt tính phá hoại của VSV càng cao, thuỷ sản càng mau giảm chất lượng.
+ Biến đổi vi sinh vật:
Khi thuỷ sản hạ nhiệt độ xuống đến điểm đóng băng, vi sinh vật hoạt động chậm lại, hạ nhiệt độ xuống đến -10°C vi sinh vật không phát triển được nữa nhưng các nấm mốc chưa bị ức chế, phải hạ nhiệt độ xuống -15°C nấm mốc mới ngừng phát triển. Do đó nhiệt độ dưới - 15°C sẽ ngăn chặn được VSV lẫn nấm mốc, tuy nhiên ở nhiệt độ -20°C vẫn còn một số vi khuẩn sống sót được. Ngoài ra ở nhiệt độ -1°C đến -5°C gần như đa số nước tự do của tế bào thuỷ sản kết tinh thành đá. Nếu đông chậm các tinh thể đá to sắc làm vỡ các tế bào sản phẩm cứng như tế bào VSV. Do đó phương pháp làm đông chậm đòi hỏi thời gian dài hơn.
+ Biến đổi lý học :
- Tăng thể tích nước trong thuỷ sản đóng băng làm tăng thể tích lên 10%
- Thay đổi màu sắc: Do mất nước làm sự chuyển biến các sắc tố trong thuỷ sản làm màu sắc sậm lại. Ngoài ra do tốc độ lạnh đông chậm hay nhanh, tinh thể băng hình thành lớn hay nhỏ có các tiết xạ quang học khác nhau.
- Giảm trọng lượng: Sản phẩm trong quá trình lạnh đông bị giảm trọng lượng do mất hơi nước hay do nhiệt độ thiệt hại lý học trong quá trình cấp đông.
Sự biến đổi của thuỷ sản qua các giai đoạn, qua các quá trình cho thấy bảo quản thuỷ sản ở nhiệt độ thấp là điều tất yếu vì rất cần thiết cho quá trình chế biến thuỷ sản. Nhưng chính những giai đoạn, những quá trình bảo quản luôn ở nhiệt độ thấp này đã gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân. Công nhân luôn phải làm việc trong điều kiện môi trường không thuận lợi, hôi tanh của thuỷ sản cùng với môi ttrường luôn ẩm ướt, nhiệt độ thấp đã gây nên một số bệnh nghề nghiệp cho công nhân.
Các triệu chứng thường xuất hiện sau ca làm việc do người công nhân phải làm việc trong điều kiện lao động bất lợi: Nhiệt độ ở vị trí tiếp xúc cục bộ thấp, tiếng ồn(tiếng ồn chung ở mức cho phép), hơi khí độc có nhiều như: H2S, NH3, Cl2, S02, N0x, CO, CO2, đáng lưu ý là khí Cl2 ở các bộ phận đều vượt quá TCCP. Tác động này sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ người công nhân, điều này được thấy rõ sau ca làm việc người công nhân có cảm giác mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt. Hơn nữa do phải tiếp xúc với nước đá nên đa số nữ công nhân có cảm giác rát da và có một tỷ lệ đáng kể bị tổn thương da (loét da).
Chương II : Đối tượng, Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1.đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu đặc điểm MTLĐ và tình hình sức khoẻ của nữ công nhân làm việc tại Công ty cổ phần XNK thuỷ sản Quảng Bình được chọn vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn sau:
- Không đau ốm tại thời điểm nghiên cứu
- Hợp tác nghiên cứu
- Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được thông báo, giải thích cụ thể mục đích, yêu cầu, nội dung nghiên cứu và chỉ tiến hành nghiên cứu khi đối tượng hiểu và hợp tác.
Như vậy, số nữ công nhân trong Công ty chế biến thuỷ sản tại tỉnh Quảng Bình được điều tra phỏng vấn là 300 công nhân, số nữ công nhân được đo nhiệt độ da là 152 công nhân.
2.2.Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
2.2.1.Đo đặc, đánh giá môi trường lao động:
Xác định các yếu tố vật lý:
+Vi khí hậu: Đo nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí bằng máy Anenomeler – ISA, đối chiếu với Tiêu chuẩn Việt Nam [1]. Nhiệt độ hiệu lực (ET) được tính theo công thức:
ET = 0,5 ( td + tw )- 1,94
Trong đó ET: Nhiệt độ hiệu lực (°C)
td : Nhiệt độ khô (°C)
tw : Nhiệt độ ẩm (°C)
v : Vận tốc gió (m/s)
+ Cường độ ánh sáng: Đo bằng máy Hagnar ECI / FCI – X Digital Luxxmeter đối chiếu với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3743- 83[2].
+ Cường độ tiếng ồn: Đo bằng máy Noismeter NA – 24 – Rion – Japan, đối chiếu với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3985 – 85[2].
* Xác định các yếu tố hoá học: Nồng độ bụi(bụi trọng lượng hoặc bụi hô hấp), nồng độ các hơi khí NH3, Cl2, H2S và CO2 tại nơi làm việc được xác định bằng các ống chỉ thị màu và lấy mẫu về phân tích bằng thiết b._.ị Casella, máy cực phổ VA 646, máy sắc ký khí GC 9A( theo thường qui kỹ thuật Viện Y học lao động và VSLĐ - 1993)[14], đối chiếu với tiêu chuẩn Việt Nam[1].
2.2.2.Nghiên cứu phân tích, đánh giá tình trạng sức khoẻ và bệnh tật của lao động nữ:
+ Hồi cứu các số liệu khám sức khoẻ định kỳ, sổ sách khám chữa bệnh, phát thuốc hằng ngày hoặc tiến hành khám lâm sàng để phân loại sức khoẻ và phát hiện một số bệnh mãn tính đặc trưng của nghành chế biến thuỷ sản.
+ Nghiên cứu đánh giá gánh nặng lao động, ảnh hưởng của môi trường, điều kiện lao động lên hoạt động chức năng một số cơ quan của cơ thể: xác định chức năng hô hấp, đo chu vi bắp chân, các test thử nghiêm trí nhớ, điều tra đau mỏi cơ xương, tần số mạch và huyết áp…của đối tượng nghiên cứu( Theo thường qui kỹ thuật Viện Y học lao động và VSLĐ - 1993)[14].
+ Điều tra phỏng vấn cảm giác của lao động nữ đối với mức ô nhiễm môi trường lao động, nguy cơ gây chấn thương sản xuất, cường độ thao tác, tư thế làm việc, mức độ mệt mỏi, sức khoẻ và triệu chứng bệnh tật…
2.2.3.Điều tra phỏng vấn người lao động và điều tra đặc điểm của ĐKLV và hoạt động BHLĐ của xí nghiệp:
- Điều tra phỏng vấn cá nhân được thiết kế bằng các câu hỏi đóng về các đặc điểm ĐKLV của Công ty, nhận thức, đánh giá các yếu tố tác hại nghề nghiệp và cảm nhận đánh giá về sức khoẻ nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.
- Phiếu điều tra Công ty được thiết kế bằng các danh mục kiểm tra, kết hợp các câu hỏi mở để thu nhập số liệu về điều kiện tổ chức sản xuất, nhân lực sản xuất, về điều kiện vệ sinh an toàn và chăm sóc sức khoẻ người lao động và hoạt động BHLĐ của Công ty.
- Điều tra về tình trạng kinh tế-xã hội, lao động-việc làm, tình trạng thực hiện các chế độ chính sách lao động xã hội, an toàn-vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc, tâm tư nguyện vọng của người lao động và kiến nghị của Công ty.
2.2.4. Nghành nghề và địa điểm nghiên cứu nữ công nhân ngành chế biến thuỷ sản đông lạnh:
Chủ yếu tập trung vào nhóm nữ công nhân chế biến: sơ chế, tinh chế, xếp hộp, cấp đông, số công nhân nữ được chọn để nghiên cứu là 235 người.
Khảo sát tại Công ty cổ phần XNK thuỷ sản Quảng Bình
2.2.5.Xác định đối tượng, chọn mẫu và kỹ thuật nghiên cứu ngành chế biến thuỷ sản đông lạnh:
Chọn các đối tượng nữ và nam công nhân làm việc trên các dây chuyền đặc thù của ngành chế biến thuỷ sản đông lạnh (sơ chế, tinh chế, phân cỡ) tập trung nhiều lao động nữ.
Chương iii: Kết quả nghiên cứu
3.1.đặc điểm quá trình hoạt động sản xuất Của công ty xnk thuỷ sản quảng bình:
3.1. 1 . Giới thiệu chung về công ty:
3.1.1.1.Tên Công ty : Công ty cổ phần XNK thuỷ sản quảng Bình
Tên giao dịch tiếng anh : quang binh seaproducts import export joint stock company
Tên viết tắt : quang binh seafood
HộI Đồng quản trị
Ban điều hành
Phòng kỷ thuật sản xuất KCS
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Chi nhánh quảng trạch
Phân xưởng sản xuất hàng đông
Phân xưởng sản xuất hàng khô
Phân xưởng cơ điện lạnh
Các tổ , ca
Công nhân
Hình 1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chức năng thông tin
3.1.1.2 . Nhân lực sản xuất:
Với nhiệm vụ chủ yếu là thu mua, chế biến hàng thuỷ hải sản xuất khẩu hoạt động của Công ty mang tính chất mùa vụ, gắn liền với thời vụ đánh bắt của ngư dân. Những ngày đầu mới thành lập, với hệ thống máy móc không đồng bộ, công suất nhỏ, Công ty chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu xuất khẩu thuỷ hải sản, chủ yếu xuất sang thị trường các nước Đông Âu.
Muời năm qua, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Bằng việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, Công ty đã mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng chủng loại mặt hàng và mở rộng thị trường xuất khẩu. Từ chổ vài chục công nhân lao động đến nay Công ty đã có đội ngũ cán bộ trên 500 người trong đó trên 100 người có trình độ trung cấp trở lên và hàng trăm công nhân chế biến có tay nghề cao hợp đồng dài hạn hoặc theo thời vụ. Để đáp ứng nhu cầu , mở rộng sản xuất, Công ty đã tổ chức lại mạng lưới thu mua dọc theo bờ biển ở khắp các huyện trong Tỉnh cũng như ở một số Tỉnh bạn. Với hệ thống máy móc hiện nay Công ty có thể đảm bảo tiêu thụ 8 tấn nguyên liệu / ngày. Việc nâng cao chất lượng sản xuất đòi hỏi Công ty phải tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhờ hệ thống máy móc hiện đại và mạng lưới đại lý ở nhiều tỉnh thành trong nước, các sản phẩm của Công ty đã gia tăng về chủng loại, đảm bảo về chất lượng đáp ứng được yêu cầu của các thị trường như Nhật Bản, EEC …Với nhân lực sản xuất hiện tại Công ty đã có trên 10 chủng loại mặt hàng thuỷ hải sản xuất khẩu như : Tôm hùm, mực nang, mực ống, tôm sông, biển, cá các loại …Mỗi năm thu lợi về cho Công ty hơn 2 triệu USD. Hiện tại sản phẩm chính của Công ty là mực ống chiếm 90 % , mực đông lạnh và sản phẩm phụ là các loại cá và tôm .
Với công suất thiết kế là 200 tấn sản phẩm / năm , nhưng thực tế công suất chỉ đạt 150 tấn sản phẩm / năm. Vì nguyên liệu không ổn định phụ thuộc vào thời vụ .
3.1.1.3 .Tình hình trang thiết bị hiện có :
Để đáp ứng nhu cầu thu mua chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu Công ty phải mua sắm các loại trang thiết bị cần thiết như sau :
Bảng 5 . Các loại trang thiết bị hiện có của Công ty
TT
Loại trang thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
Công suất
Ghi chú
1
Máy lạnh
Cái
01
2
Máy điều hoà
Cái
03
3
Máy hút gió
Cái
10
4
Thiết bị cấp đông block
Cái
02
460 kg / mẻ
5
Kho bảo quản thành phẩm
Cái
01
50 tấn
6
Máy sản xuất đá cây
Cái
02
10 tấn/mẻ/1ca
22 giờ 1 ca
7
Xe tải lạnh
Cái
03
5 tấn
8
Máy phát điện dự phòng
Cái
02
120 kw
9
Máy đá vảy (làm sạch)
Cái
01
5 tấn / mẻ
10
Tủ đông gió (đông nhanh)
Cái
01
250 kg / mẻ
1 mẻ / 1 giờ
11
Máy quay muối
Cái
01
12
Máy hút chân không
Cái
03
13
Máy dò kim loại
Cái
3.1.1.4 . Quy trình công nghệ của Công ty:
Phụ thuộc vào từng loại mặt hàng, tuy nhiên mỗi loại mặt hàng sản phẩm được chế biến theo những công thức khác nhau, song quy trình sản xuất đều tuân theo quy định như sau :
Thu mua nguyên liệu
Tiếp nhận nguyên liệu
Rửa sạch
Cấp đông
Xử lý
Đóng bao gói
Phân cở loại
Bảo quản kho lạnh
–18 °C
Xe tải lạnh –12 °C
Container lạnh tải cảng để xuất khẩu
Hình 2 : Sơ đồ tóm tắt quá trình sản xuất của Công ty
*Sơ đồ trên cho thấy qui trình công nghệ chế biến của Công ty có các bước sau:
+ Các nguyên liệu tiêu thụ được mua về từ các đại lý trong và ngoài tỉnh như : tôm, mực, cá các loại …được ướp đá lạnh, bảo quản trong các thùng cách nhiệt và được vận chuyển về tập kết tại Công ty bằng các loại xe bảo ôn, xe lạnh …
+ Nguyên liệu sau khi tiếp nhận về sẽ được đưa vào phân xưởng chế biến, tại đó nguyên liệu được rửa sạch. Đối với mỗi loại nguyên liệu, tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật mà hình thức xử lý thích hợp (ngâm hoá chất, luộc sấy, lột da, tách vỏ …) để tạo thành các bán thành phẩm.
+Sau khi xử lý, bán thành phẩm sẽ được làm đông bằng các thiết bị cấp đông block của Nhật với công suất 460 kg / mẻ.
+Tuỳ theo cỡ, các loại sản phẩm sẽ được đóng bao gói theo một hình thức phù hợp , sau đó được chuyển vào các kho lạnh (của Nhật với công suất 50 tấn) để bảo quản với nhiệt độ –18 °C.
+Từ kho lạnh các sản phẩm sẽ được vận chuyển bằng xe lạnh có nhiệt độ –12 °C đến cảng rồi được đóng vào các container lạnh tại cảng để xuất sang các nước theo hợp đồng đã ký kết.
+Các công đoạn sản xuất chế biến từ nguyên liệu đến bán thành phẩm và thành phẩm xuất khẩu đều được kiểm tra, giám sát thường xuyên của chi nhánh KTCL và VSTS Đà Nẵng.
*Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến mực ống Sugata – zukuri & Sushidane của Công ty được tóm tắt như sau:
Tiếp nhận nguyên liệu và bảo quản.Nhiệt độ bảo quản ≤ 4ºC
Phân cở, rửa, phân loại nguyên liệu. Nhiệt độ nước rửa ≤ 5ºC
Nồng độ chlorine 50 ppm. Nồng độ nước muối 2%
Xử lý, bảo quản. Nhiệt độ bảo quản trong quá trình xử lý ≤ 5ºC
Nồng độ nước muối 2%
Rửa bán thành phẩm, cân. Nhiệt độ nước rửa BTP ≤ 5ºC
Kiểm tra cảm quan
Quay muối, rửa. Nhiệt độ nước quay muối ≤ 5ºC
Lau bán thành pẩm.
H202: 0,1%
Nồng độ nước muối 2%
Phân cở, phân loại, cân
Lau, cào,lau, xếp khay vào bao PA
Kiểm tra trước khi hút chân không
Hút chân không
Cân thành phẩm
Chờ đông. Nhiệt độ kho chờ đông
- 1ºC á - 4ºC
Cấp đông. Nhiệt độ tủ đông từ
- 45 ºC á - 50ºC
Phân loại thành phẩm
Dò kim loại, đóng gói, bảo quản thành phẩm.
Xuất hàng vận chuyển. Nhiệt độ xe trong quá trình vận chuyển - 18 º
Nhiệt độ bảo quản - 20ºC ± 2ºC
Hình 3: Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến mực ốngSugata-Zukuri & Sushidane
3.1.1.5. Mô tả nội dung từng công đoạn chế biến mực ống Sugata-zukuri & Sushidane ĐLXK:
* Qui trình chế biến mực ống Sugata – zukuri & Sushidane có các công đoạn sau đây:
+ Công đoạn 1: Tiếp nhận nguyên liệu và bảo quản
Thông số kỷ thuật chính : Nhiệt độ bảo quản nguyên liệu khi vận chuyển
≤ 4°C
Thời gian vận chuyển ≤ 8 giờ
Nhiệt độ sau tiếp nhận ≤ 4°C
Thuyết minh : Kiểm tra các điều kiện cam kết của dại lý ( vùng đánh bắt , cách đánh bắt , cách bảo quản )
+ Công đoạn2 : Rửa, phân cở, phân lại nguyên liệu
Thông số kỷ thuật : Nhiệt độ nước rửa ≤ 5°C
Nồng độ muối : 2%
Nồng độ chlorin : 50 ppm
Cở nguyên liệu : 6,5 - 15 cm
Thuyết minh : Nguyên liệu được rửa bằng nước đá có pha muối và chlorine đúng nồng độ quy định. Dùng thau nhựa múc nước dộ, đảo mực bằng tay và dội lại cho sạch nhớt, tạp chất .
Phân loại nguyên liệu theo tiêu chuẩn khách hàng quy định .
Phân cở nguyên liệu để đưa vào sản xuất theo yêu cầu sản phẩm .
Sau khi phân cở xong dội rửa lại bằng nước đá muối lạnh .
+ Công đoạn 3 : Xử lý
Thông số kỷ thuật : Nhiệt độ bảo quản trong quá trình xử lý ≤ 5°C
Nồng độ nước muối : 2%
Thời gian bảo quản không quá 15 phút
Thuyết minh : Phương pháp bảo quản trực tiếp trong chậu nước đá .
Mực Sugata - zukuri dùng kéo inox cắt râu dài xẻ fillet, lấy sạch nội tạng, chích mắt, lấy hàm, lột da, vè, sống lưng, làm sạch bảo quản.
Mực Sushidane : Tách đầu, nội tạng, lột da, vè, lấy sống lưng, xẻ fillet, làm sạch bảo quản.
+ Công đoạn 4: Rửa bán thành phẩm
Thông số kỷ thuật : Nhiệt độ nước rửa BTP ≤ 5°C
Thuyết minh : Bán thành phẩm được rửa lại bằng nước lạnh chảy liên tục cho sạch tạp chất. Dội lại bằng nước đá lạnh nhiệt độ ≤ 5°C để làm sạch thành phẩm.
+ Công đoạn 5: Kiểm tra cảm quan
Thông số kỷ thuật : Màu sắc: trắng đều
Mùi vị : Đặc trưng của mực tươi
Trạng thái : Cơ thịt săn chắc
Thuyết minh : Kiểm tra màu nhằm loại bỏ nhưng bán thành phẩm có màu hồng, đỏ, bị mềm, không đạt chất lượng.
Sản phẩm có mùi hôi, mùi lạ không đưa vào sản xuất.
+ Công đoạn 6: Quay muối, rửa
Thông số kỷ thuật: Nhiệt độ nước quay muối ≤5°C
Nồng độ muối : 2%
H202 : 0,1%
Thời gian quay 2 phút
Mỗi lần quay 8 - 10 kg/mẽ
Nhiệt độ nước rửa ≤ 5°C
Thuyết minh : Cho sản phẩm vào thau nhựa cùng nước đá lạnh và nước muối pha sẳn, dùng tay quay nhẹ đều và đủ thời gian để làm cho sản phẩm trắng, săn đẹp. Sau đó vớt sản phẩm ra, rửa lại bằng nước sạch và dội lại bằng nước đá lạnh.
+ Công đoạn 7 : Lau bán thành phẩm
Thông số kỷ thuật : Kiểm tra độ khô của bán thành phẩm theo cảm quan
Độ thấm nước của khăn lau
Khăn chỉ được dùng một lần
Thuyết minh : Dùng khăn sạch trải, xếp bán thành phẩm lên sau đó dùng khăn khác thấm hết nước dính trên bán thành phẩm.
+ Công đoạn 8 : Phân cở, phân loại, cân
Thông số kỷ thuật: Sugata - zukuri
L : 25 - 29 g/miếng
M : 18 - 24 g/ miếng
S : 14 - 17 g/ miếng
ss : 10 -14 g / miếng
3s : 8 - 9 g / miếng
- Sushidane
7 gr : 7 - 8 g / miếng
8 gr : 8 - 10 g / miếng
10 gr : 10 -12 g / miếng
12 gr : 12 -14 g / miếng
cứ 20 khay / miếng
Thuyết minh : Cân , phân cở từng miếng bán thành phẩm một. Sau đó tuỳ theo 10 hoặc 20 miếng cho vào một khay xếp theo kích cở loại sản phẩm phụ trội theo yêu cầu .
+ Công đoạn 9 : Cào, lau, xếp khay, vào bao PA
Thông số kỷ thuật : Khoảng cách giữa các đường cào là 4 mm
Đường cào phải đều và sâu 2/3 chiều dày của thân
Lau sạch sơ bộ nước trên thân mực, tiện cho việc
xếp khay
Hút chân không, xếp khay
Thuyết minh : Dùng dao chuyên dụng để cào
Sugata - zukuri cào dọc 2 bên thân mực
Sushidane cào chéo tạo hình thoi
Dùng khăn sặch lau khô lại một lần nữa, xếp vào khay
Sau khi xếp khay xong, kiểm tra lại hình thức khay mực trước khi vào bao PA.
+ Công đoạn 10 : Hút chân không
Hút hết không khí, xếp sản phẩm vào máy hút chân không. Mỗi lần hút từ 4 - 8 túi sản phẩm. Kiểm tra lại độ kín và hình thức sau khi hút chân không.
+ Công đoạn 11: Chờ đông
Thông số kỷ thuật: Nhiệt độ kho chờ đông từ -1 đến 4°C
Thời gian chờ đông < 4 giờ
Thuyết minh : Sản phẩm xếp đứng vào de nhựa cho vào kho chờ đông
+ Công đoạn 12 : Cấp đông
Thông số kỷ thuật : Nhiệt độ tủ đông phải đạt từ -45°C đến - 50°C
Nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt -18°C
Thời gian cấp đông: tủ đông gió 2 - 3 giờ / mẽ
tủ đông tiếp xúc 3 -4 giờ / mẽ
Thuyết minh : Công đoạn chạy đông
Nhiệt độ tủ đông phải đạt < 0°C mới cho sản phẩm vào
Sau quá trình cấp đông :Nhiệt độ tủ đông phải đạt -45°C đến -50°C và nhiệt độ trung tâm phải đạt - 18°C mới ra tủ .
+ Công đoạn 13 : Phân loại thành phẩm, dò kim loại, đóng gói, bảo quản
Nhiệt độ kho bảo quản từ -20°C ± 2°C
Kết thúc quá trình chạy đông tiến hành ra hàng theo từng cở chủng loại thành phẩm. Lấy hàng ra theo từng cở, loại và tiến hành phân cở, loại. Sau đó cho tất cả thành phẩm vừa được phân loại chạy qua băng chuyền dò kim loại để loại bỏ những sản phẩm nghi ngờ có kim loại, nếu thành phẩm chưa đạt độ đông, thành phẩm nghi có kim loại. Những sản phẩm nghi có kim loại được để riêng ra một thùng sau đó cho chạy tủ tiếp theo. Nếu nhũng khay đó khi cho chạy qua máy dò kim loại vẩn bị dừng lại thì phải tách biệt kiểm tra mức độ kim loại có trong khay đó.
Sau khi được dò kim loại xong sản phẩm được đóng gói và bảo quản ở nhiệt độ -20°C ± 2°C.
+ Công đoạn 14 : Xuất hàng, vận chuyển
Nhiệt độ xe trước khi vận chuyển < 0°C
Nhịêt độ xe trong quá trình vận chuyển -18°C. Hàng được vận chuyển đến nơi tiêu thụ .
3.2.hiện trạng môi trường công ty trước khi triển khai:
3.2.1.Vị trí địa lý :
Công ty cổ phần XNK thuỷ sản được đóng trên địa bàn phường Hải Đình - Thị xã Đồng Hới.
Phía Bắc: Giáp khu dân cư phường Hải Đình
Phía Đông: Giáp khu dân cư phường Hải Đình
Phía Nam: Giáp sông Nhật lệ qua đường Hương Giang
Phía tây: Giáp khu dân cư phường Hải Đình
Do được xây dựng trước khi có luật môi trường nên một số yếu tố về môi trường còn chưa được tính đến trong quy hoạch và thiết kế. Hiện nay ở phía Đông Công ty nơi gần nhất chỉ cách khu dân cư 5 m và củng chính tại nơi này đang tập trung công trình xử lý nước thải và bãi chứa chất thải rắn trung gian của công ty.
Với tổng diện tích mặt bằng 11.500 m² trong đó diện tích dành cho khu sản xuất chế biến 880 m², phần còn lại là các khu văn phòng, bể đá, nhà ăn, nhà cơ điện và khu vệ sinh.
Máy nén
Nhà
Bảo
Vệ
Nhà điều hành
Ga ra xe
Căng
tin
Phân
Xưởng
Hàng
Khô
Nhà
ăn
Hồ nước
dự trữ
Bơm
đài
nước
Máy phát
Kho vt
Gò hàn
Qđốc px
Cơ điện
Hồ nước thải
Kho px
Bể đá
Phân xưởng chế biến
Kho đựng bình ga
Phòng máy nén
Biến thế
Các
phòng
Thay
đồ
khu vệ sinh
Nguyên liệu vào
Hình 4 : Sơ đồ tổng thể mặt bằng của Công ty cổ phần XNK thuỷ sản Quảng Bình
3. 2.2. Đặc điểm địa hình , địa chất:
Kết quả khảo sát của Đoàn địa chất 406 cho thấy đất tại khu vực Công ty mặc dù là đất bồi ven sông nhưng đã được hình thành từ lâu nên cấu trúc địa tầng ổn định, phù hợp với các hoạt động sản xuất của Công ty.
3. 2.3. Nước:
3. 2.3.1. Nước bề mặt:
ở đây nước bề mặt chủ yếu là nước sông Nhật Lệ, nước bị nhiễm mặn do gần biển, nguồn nước này chỉ được sử dụng để phục vụ giao thông thuỷ sản chứ không sử dụng trực tiếp trong các hoạt động hằng ngày.
Bảng 6 . Kết quả phân tích chất lượng nước sông Nhật Lệ
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả
1
pH
mg / l
7,7
2
DO
mg / l
2,8
3
Độ đục
mg / l
102
4
NaCl
%
0,16
5
Nitơ tổng
mg / l
11,2
6
NH3
mg / l
5,6
7
COD
mg / l
188,2
8
BOD
mg / l
65
9
H2S
mg / l
0,17
3. 2.3.2. Nước ngầm:
Ngoài sử dụng nguồn nước máy được cung cấp chung của thị xã, nhiều hộ gia đình ở khu vực quanh Công ty vẫn khai thác nguồn nước ngầm như: đào giếng hoặc khoan giếng để phục vụ thêm cho sinh hoạt và các hoạt động khác. Kết quả phân tích cho thấy nguồn nước ngầm ở đây đủ các chỉ tiêu về hoá lý cũng như vi sinh đối với nguồn nước ăn uống và sinh hoạt .
Bảng 7 . Kết quả phân tích nước ngầm
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
TCVN5501 - 1991
pH
mg / l
8,0
6 ữ 8,5
Độ đục
-
-
NaCl
mg / l
117
< 300
NO3-
mg / l
0
< 5,0
NO2-
mg / l
0
< 0,1
NH3
mg / l
0
< 3,0
PO4³-
mg / l
0
< 2,5
SO4²-
mg / l
0
< 250
Độ cứng toàn phần
mg / l
60
< 300
Fe
mg / l
0
< 0,3
VK kỵ khí
kl / ml
0
0
VK hiếu khí
kl / ml
198
< 200
Coli form
kl / ml
3
< 3
3.2. 3.3 . Nước máy:
Nguồn nước phục vụ chop hoạt động sản xuất của Công ty được cung cấp từ hệ thống nước máy của thị xã Đồng Hới. Nước được đưa vào bể chứa có dung tích 300 m³ sau đó bơm lên bể áp lực 50 m³, từ đây nước được xử lý bằng dung dịch Cloramin B theo đúng kỷ thuật rồi đưa về khu phân xưởng chế biến. Chất lượng của nguồn nước này theo kết quả đo đạc được thể hiện ở bảng sau .
Bảng 8 . Kết quả phân tích nguồn nước máy cung cấp cho Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
TCVN
Kết quả đo
Ghi chú
Đầu nguồn (bể chứa )
Cuối nguồn (tại px chế biến )
Độ đục
NTU
Trong
Trong
áp dụng TCVN 5501 - 1991 dành cho nước uống
pH
6 ữ 8,5
7,2
6,9
NaCl
mg / l
300
117
128,7
NO3-
mg / l
5,0
( - )
( - )
NO2-
mg / l
0,1
( - )
( - )
NH3
mg / l
3,0
( - )
( - )
PO4³-
mg / l
2,5
( - )
vết
SO42-
mg / l
250
vết
vết
Độ cứng toàn phần
mg / l
300
60
70
Fe toàn phần
mg / l
0,3
vết
0,1
VK hiếu khí
kl / ml
200
226
200
VK kỵ khí
kl/100ml
0
10
0
Coliform
kl/100ml
≤ 3
5
3
Như vậy, tuy nước đầu nguồn chưa đạt các tiêu chuẩn vệ sinh cho phép nhưng nhờ được xử lý tốt nên nước cuối nguồn cung cấp cho các phân xưởng sản xuất đã đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh.
3.2.4 . Đặc điểm khí hậu khu vực Công ty cổ phần XNK thuỷ sản Quảng Bình:
Nằm trên địa bàn thị xã Đồng Hới , khí hậu khu vực Công ty mang các đặc điểm như sau :
3. 2.4.1 . Nhiệt độ không khí:
ở đây nhiệt độ được phân thành hai mức chính theo thời gian như sau :
- Mùa nóng : Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 với nhiệt độ trung bình trong ngày trên 25 °C .
- Mùa lạnh : Kéo dài từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 3 năm sau với nhiệt độ trung bình trong ngày dưới 20 °C.
Giữa hai mùa được phân chia như trên còn có các khoảng thời gian chuyển tiếp với nhiệt độ trung bình hằng ngày trong khoảng từ 20 - 25 °C đó là :
+ Thời gian chuyển tiếp từ múa nóng sang mùa lạnh từ cuối tháng 9 đến cuối tháng 10.
+ Thời gian chuyển tiếp từ mùa lạnh sang mùa nóng từ cuối tháng 2 đến cuối tháng 4.
Bình quân nhiệt độ qua các tháng trong năm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 9 . Nhiệt độ không khí trung bình hàng tháng
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
cả năm
Nhiệt độ °C
18
CAPut!’
21
24
28
29
29
29
27
25
21
CAPut!’
24
3.2.4.2 . Gío : Tần suất và hướng gió :
Thị xã Đồng Hới chịu ảnh hưởng của hai mùa gió chính:
- Gío mùa đông : Chủ yếu theo hướng Bắc- Đông Bắc, song thỉnh thoảng củng có các hướng trái mùa khác như gió Nam hoặc Tây - Nam với tần suất không đáng kể.
Gío mùa hè : Chủ yếu là gió Tây Nam, ngoài ra còn có xuất hiện các hướng gió khác như Đông, Đông - Nam với tần suất tương đối cao.
Bảng 10 . Tốc độ gió trung bình ( m / s ) hàng tháng .
Tháng/tốc độ gió
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trung bình
3,2
2,9
2,5
2,4
2,5
2,7
3,1
2,5
2,5
3,2
3,5
3,1
Cao nhất
12
11
12
14
12
12
14
12
16
14
14
13
Tần suất tốc độ gió mạnh nhất trong năm
Tốc độ gió > 15 m/s : 67,1 %
Tốc độ gió > 20 m/s : 24,4 %
Tốc độ gió > 25 m/s : 4,9 %
3.2. 4.3 .Độ ẩm không khí :
Bảng 11 . Độ ẩm không khí
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cả năm
Độ ẩm
88
85
90
87
79
73
72
76
85
87
88
87
83
Như vậy: ở đây có sự hình thành hai thời kỳ khô ẩm khác nhau trong năm .Thời kỳ ẩm bắt đầu từ tháng 9 năm trước kéo dài đến tháng 4 năm sau, trùng với thời kỳ hoạt động của không khí lạnh cực đới. Thời kỳ này độ ẩm tương đối đạt từ 86 - 92 %, độ ẩm cao nhất đạt được vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 .
3.2. 4.4 . Chế độ nước :
Trên địa bàn thị xã Đồng Hới lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 8, 9, 10, 11 chiếm 65 - 70 % tổng lượng mưa cả năm. Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau lượng mưa giảm dần hẳn, trong đó từ tháng 2 đến tháng 4 là thời kỳ ít mưa nhất.
Bảng 12 . Lượng mưa trung bình qua các tháng trong năm (mm )
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Lượng mưa tbình
54
50
49
54
106
80
80
163
488
622
360
133
3. 2.4.5 . Bức xạ mặt trời:
Bảng 13 . Lượng bức xạ mặt trời (kCal / cm² / tháng )
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Lượng bức xạ
6,3
6,5
9,7
13,7
14,7
13,0
14,3
11,5
10,7
3,7
7,3
6,2
Bảng 14. Số giờ nắng trung bình tháng
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Số giờ nắng
95
64
94
170
243
224
239
186
157
144
92
78
Như vậy : Tổng lượng bức xạ trung bình hằng năm là 122,72 kCal / cm² . Tổng số giờ nắng trung bình hằng năm là 1786 .
3.3. Đặc điểm môi trường lao động tại các phân xưởng sản xuất của Công ty:
3.3.1.Các yếu tố môi trường lao động ngành chế biến thuỷ sản đông lạnh:
*Tình hình vi khí hậu tại các phân xưởng:
Vi khí hậu trong môi trường lao động là điều kiện khí hậu trong một khoảng không gian thu hẹp có liên quan tới quá trình điều hoà nhiệt trong cơ thể của người lao động. Điều kiện vi khí hậu môi trường lao động trong phân xưởng được đánh giá dựa vào các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió.
Bảng 15. Điều kiện vi khí hậu trong các phân xưởng chế biến thuỷ sản đông lạnh:
Vị trí đo
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm (%)
Tốc độ gió (m/s)
min
T.bình
max
min
T.bình
max
min
T.bình
max
Công
ty cổ phần
XNK
Thuỷ
Sản
QB
Gian chế biến
CAPut!’,3
24,6
±1,5
(n=18)
28
80
90,6
±9,9
(n=15)
96
0,1
0,3
(n=13)
2
Gian cấp đông
20
23
±1,1
(n=18)
25,8
80
90,5
±8,1
(n=18)
96
0
0
0
Gian
máy nén
28
30
± 1,9
(n=13)
33,5
64,5
78,2
± 7,9
(n=13)
92,4
0
1,4
± 1,7
(n=13)
5,0
TCCP
30
80
0,5 - 2
Các số liệu trong bảng 15 cho thấy:
- Môi trường lao động của công nhân Công ty XNK thuỷ sản không bị ảnh hưởng do tác động của không khí trong môi trường lao động, nhiệt độ không khí đo được trung bình thấp nhất ở gian cấp đông (23°C ± 1,07°C) do hơi lạnh phả ra khi đóng mở các tủ cấp đông, còn nhiệt độ trung bình cao nhất là ở gian máy nén (30°C ± 1,9°C). So với tiêu chuẩn cho phép thì yếu tố nhiệt độ không khí ở các điểm đo đều nằm trong giới cho phép.
- Đối với độ ẩm tương đối: Chỉ có các điểm đo ở gian máy nén đạt TCCP (độ ẩm tương đối trung bình là 78,2%). ở các điểm đo còn lại (gian chế biến và gian cấp đông) độ ẩm tương đối trung bình đều vượt quá TCCP từ 10,5% - 10,6%.
- Vận tốc gió trung bình ở gian chế biến và ở gian máy nén đều nằm trong giới hạn TCCP. ở đây, vận tốc gió ở gian chế biến và gian máy nén là 0,3m/s và 1,41 ± 1,65 m/s là phù hợp với điều kiện làm việc trong Môi trường có tiếp xúc với nguyên liệu lạnh như ở gian chế biến. Còn ở gian cấp đông vận tốc gió 0m/s thấp hơn TCCP nhưmg do nhiệt độ trung bình ở đây là 23°C ± 1,07°C nên vẫn phù hợp.
Nước ta là một nước có nhiệt độ nóng ẩm, nhiệt độ trung bình hằng năm 27°C - 28°C, mùa hè nhiệt độ không khí có thể lên tới 38°C - 39°C, trong khi đó nhiệt độ trung bình của không khí trong phân xưởng chế biến 24,6°C . Sự chênh lệch nhiệt độ không khí quá lớn này gây nên tác động bất lợi đáng kể đối với cơ chế cân bằng nhiệt của người lao động. Vì vậy nơi làm việc của công nhân nên phải có phòng đệm để giúp cho cơ thể người lao động thích nghi dần với nhiệt độ bên ngoài, tránh hiện tượng bị sốc do thay đổi nhiệt độ quá đột ngột gây tác hại rất lớn cho sức khoẻ người lao động.
3.3.2.Độ chiếu sáng:
Chiếu là một vấn đề quan trọng đối với người lao động, tính hợp lý trong chiếu sáng liên quan tới chiếu sáng chung, chiếu sáng cục bộ và cả cách bố trí nguồn sáng. Theo tiêu chuẩn vệ sinh ở nước ta, độ rọi tối thiểu đối với công việc có độ chính xác không cao (kích thước nguyên liệu làm việc từ 0,5 – 1,0 mm) là 100 lux.
Tại các điểm nghiên cứu, hệ thống chiếu sáng cho người lao động chủ yếu là ánh sáng nhân tạo, đèn tuýp được lắp ở phía trên trần nhà, tường được sơn hoặc được ốp gạch màu trắng ( ở gian chế biến và cấp đông) nhưng chưa tận dụng triệt để ánh sáng tự nhiên.
Bảng 16 : Kết quả đo độ rọi chung ánh sáng tại phân xưởng chế biến thuỷ sản:
TT
Vị trí đo
Độ rọi ánh sáng chung tại nơi làm việc
X ± SD (Lux)
Max
Trung bình
Min
1
Gian chế biến
200
301 ± 96,5
n = 8
500
2
Gian cấp đông
80
278 ± 165
n = 8
540
TCCP
> 150
Hình 5: Độ chiếu sáng chung tại các phân xưởng
*Nhận xét: Qua hình trên ta thấy độ chiếu sáng trung bình ở gian chế biến và gian cấp đông đạt TCCP. Kết quả nghiên cứu ở trên cũng phù hợp với số liệu của Nguyễn Thế Công và CS tại các xí nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh khác trong cả nước.
3.3. 3.Tiếng ồn tại các phân xưởng:
Tiếng ồn trong các phân xng chế biến thuỷ sản đông lạnh chủ yếu là ở gian máy nén khí. Ngoài ra còn có âm thanh do sự va đập của các dụng cụ, nguyên liệu nơi chế biến, tuy nhiên tiếng ồn ở đây không đáng kể.
Bảng 17 : Mức áp suất âm thanh của tiếng ồn
Địa điểm đo
Mức áp âm chung (dBA)
Mức áp âm ở các giải tần số (Hz)
63
125
250
500
1000
2000
4000
8000
Gian chế biến
80
74
78
77
68
66
60
57
52
Gian cấp đông
83
74
78
80
70
65
62
58
53
Gian máy nén khí
96
93
94
90
84
78
75
69
65
TCCP
90
103
96
91
88
85
83
81
80
*Nhận xét: Qua bảng 17 ta thấy mức áp âm chung dBA ở gian máy nén khí cao hơn TCCP . ở 2 gian còn lại, mức áp âm ở dải tần số riêng ( từ 63 – 8000 Hz ) cũng như mức áp âm chung đều nằm trong TCCP.
3.3. 4. Nồng độ khí NH3 tại các phân xưởng chế biến thuỷ sản đông lạnh:
Khí NH3 chủ yếu phát sinh ra từ khu vực máy nén làm đá cây và chạy đông. Nồng độ khí NH3 cao hay thấp ở các khu vực đo đạc (đặc biệt là khu vực máy nén khí ) biểu hiện sự đóng kín hay hở các gioăng nối trong các đường dẫn khí NH3.
Bảng 18 : Kết quả đo nồng độ hơi khí NH3 tại các vị trí làm việc
TT
Địa điểm đo
Nồng độ khí NH3
(mg/m³)
Vượt TCCP
(Lần)
1
Khu vực thu mua nguyên liệu
1,7 ± 0,5
0,8
2
Gian chế biến
2,2± 0,4
1,1
3
Gian cấp đông
2,3 ± 0,3
1,1
4
Gian máy nén khí
2,7 ± 0,6
1,3
TCCP
2
1
Hình 6 : Nồng độ NH3 tại các vị trí lao động
*Nhận xét: Qua bảng 18 và hình 6 ta thấy nồng độ NH3 tại 4 vị trí đo, chỉ có khu vực thu mua nguyên liệu là nằm trong TCCP còn lại các khu vực khác nồng độ NH3 đều vượt TCCP, thấp nhất là 1,08 lần ( gian chế biến ) và cao nhất là 1,33 lần ( gian máy nén khí ).
3.3. 5.Nồng độ khí H2S trong môi trường lao động:
Khí H2S chủ yếu phát sinh ra từ khu vực thu mua nguyên kiệu và nơi tập kết những nguyên liệu thuỷ sản bị hỏng do để lâu ở nhiệt độ không khí ngoài trời, đặc biệt là vào mùa mưa. Những công đoạn tiếp theo thì nồng độ H2S đều thấp dần do nguyên liệu ban đầu đã được qua chế biến và bảo quản lạnh .
Bảng CAPut!’ : Nồng độ khí H2S tại các vị trí làm việc
TT
Địa điểm đo
Nồng độ khí H2S
(mg/m³)
Vượt TCCP
(lần)
1
Khu vực thu mua nguyên liệu
18,4 ± 2,1
1,8
2
Gian chế biến
12,7 ± 1,4
1,3
3
Gian cấp đông
9,1± 1,2
0,9
4
Nơi tập kết nguyên liệu thừa
24,8 ± 2,2
2,48
TCCP
10
1
24.8
Hình 7: Nồng độ khí H2S tại nơi làm việc
*Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng CAPut!’ và hình 7 cho thấy nồng độ hơi khí H2S tập trung khá cao ở hai khu vực là nơi tập kết nguyên liệu thừa ( gấp 2,48 TCCP ) và khu vực thu mua nguyên liệu ( 1,84 TCCP ). ở các điểm đo còn lại nồng độ khí H2S hầu hết đều nằm trong TCCP hoặc vượt không đáng kể. Kết quả nghiên cứu trên cao hơn kết quả nghiên cứu tại các xí nghiệp chế biến khác trong khu vực miền Trung và miền Nam của Nguyễn Thế Công, nguyên nhân là do các xí nghiệp này chỉ nhận nguyên liệu đã qua sơ chế loại bỏ những nguyên liệu bị hỏng.
3.3. 6.Nồng độ khí Cl2 trong môi trường lao động:
Khí Cl2 phát sinh trong các giai đoạn của chế biến thuỷ sản là do dùng hoá chất Cl2 để tẩy rửa, vệ sinh dụng cụ trong quá trình chế biến và để làm vệ sinh chân tay công nhân trước khi vào khu vực chế biến. Vì vậy, tuỳ thuộc vào từng khu vực mà nồng độ Cl2 cao thấp khác nhau.
Bảng 20 : Nồng độ khí Cl2 tại các vị trí làm việc
TT
Địa điểm đo
Nồng độ khí Cl2 (mg/m³)
Vượt TCCP
(lần)
1
Gian tẩy rửa, vệ sinh trước khi vào PX
0,8 ± 0,1
8,4
2
Gian chế biến
0,4± 0,1
4,3
3
Gian cấp đông
0,1 ± 0,1
1,1
4
Gian máy nén
0,5 ± 0,5
4,7
TCVS
0,10
1
Hình 8 : Nồng độ khí Cl2 tại các vị trí làm việc
*Nhận xét: Qua bảng 8 và hình 20 ta thấy nồng độ hơi khí Cl2 tại các điểm đo đều vượt quá TCVS từ 1,1 lần (gian cấp đông ) đến 8,4 lần ( gian tẩy rửa vệ sinh trước khi vào phân xưởng chế biến). Kết quả trên là phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Công.
3.3. 7. Nồng độ khí C02 trong môi trường lao động:
Do điều kiện sản xuất của ngành chế biến thuỷ sản đông lạnh cần huy động lực lượng đông để giải phóng lượng nguyên liệu đặc biệt vào mùa vụ đánh bắt hải sản. Chính nguyên nhân trên gây cho môi trường lao động có thêm nhiều khí C02.
Bảng 21. Nồng độ khí C02 tại các vị trí làm việc
TT
Địa điểm đo
Nồng độ khí C02(mg/m²)
Vượt TCCP
(Lần)
1
Khu vực thu mua nguyên liệu
1,4 ± 0,7
1,4
2
Gian chế biến
1,8 ± 0,6
1,8
3
Gian cấp đông
1,4 ± 0,5
1,4
4
Gian máy nén khí
1,2 ± 0,2
1,2
TCCP
1,0
1
Hình 9 : Nồng độ khí C02 tại các vị trí làm việc
*Nhận xét: Qua bảng 21 và hình 9 ta thấy tại các điểm đo ở các vị trí làm việc, nồng độ C02 đều vượt quá TCCP. Nơi cao nhất là gian chế biến ( gấp 1,75 lần TCCP) do diện tích phân xưởng chật hẹp, số lượng công nhân làm việc ở đây lại rất đông. Nơi thấp nhất là gian máy nén khí cũng lớn hơn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33898.doc