Tài liệu Nghiên cúu đặc điểm lý, hoá. sinh học đất trồng cây Cao su Tỉnh Sơn La: ... Ebook Nghiên cúu đặc điểm lý, hoá. sinh học đất trồng cây Cao su Tỉnh Sơn La
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cúu đặc điểm lý, hoá. sinh học đất trồng cây Cao su Tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN NGỌC TUÂN
NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM LÝ, HÓA, SINH HỌC ðẤT
TRỒNG CÂY CAO SU TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học ñất
Mã số : 60.62.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ NHƯ KIỂU
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Như Kiểu,
người ñã trực tiếp tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành khoá luận này.
Xin thành kính gửi tới các thầy, cô giáo Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức bổ ích, quý giá trong thời gian học tại trường
lời cảm ơn chân thành nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn anh chị ñang công tác tại Viện Thổ nhưỡng Nông
hoá, Ban chỉ ñạo cây cao su tỉnh Sơn La, Công ty cổ phần cao su Sơn La, cùng toàn
thể các bạn ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi hoàn thành khoá luận.
Những ñiều thu hoạch ñược trong khoá luận này sẽ tạo tiền ñề cho tôi bước
tiếp vào khoa học. Do thời gian và trình ñộ có hạn nên trong khoá luận chắc còn
nhiều thiếu sót, mong nhận ñược sự góp ý của các chuyên gia trong ngành, các thầy
cô giáo và các bạn ñồng nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 3
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cao su trên Thế giới 3
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước. 8
2.3. Tình hình chung về sản xuất cây cao su tại Tây Bắc 14
2.4. ðặc ñiểm các vùng ñất trồng cây cao su ở Việt Nam: 16
2.5. Yêu cầu về các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai của cây cao su: 18
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Nội dung nghiên cứu 22
3.2. Phương pháp nghiên cứu 22
3.3. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu 25
3.4. Phương pháp chuyên gia: 25
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
4.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội vùng trồng cao su tỉnh Sơn La 26
4.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên vùng trồng cao su tỉnh Sơn La 26
4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội cho phát triển cây cao su. 35
4.1.3. Thực trạng tình hình sản xuất cây cao su. 38
4.2. ðặc ñiểm về thổ nhưỡng ñất trồng cây cao su của tỉnh Sơn La. 45
4.2.1. Kết quả nghiên cứu về ñất trước ñây của tỉnh Sơn La 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. iv
4.2.2. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ñất trông cao su 47
4.3. Kết quả phân tích ñất trồng cao su 49
4.3.1. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ðất nâu tím trên sa phiến thạch màu tím -
Ký hiệu Fe: 49
4.3.2. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazo và trung
tính - Ký hiệu Fk: 54
4.3.3. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ðất ñỏ nâu trên ñá vôi - Ký hiệu Fv: 59
4.3.4. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ðất nâu vàng trên macma bazơ và trung
tính - Ký hiệu Fu: 64
4.3.5. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ðất ñỏ vàng trên ñá phiến sét và biến chất
- Ký hiệu Fs: 69
4.3.6. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ñất vàng ñỏ trên ñá macma axit - Ký hiệu
Fa: 74
4.3.7. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ñất vàng nhạt trên ñá cát - Ký hiệu Fq: 79
4.4. ðề xuất hướng sử dụng hiệu quả cho ñất trồng cây cao su: 84
4.4.1. Về cơ cấu cây giống: 84
4.4.2. Về kỹ thuật canh tác: 84
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1. Kết luận 87
5.2. Kiến nghị 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
DCS ðất cao su
VSV Vi sinh vật
TT Trung tâm
NCCSVN Nghiên cứu cao su Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
VSV Vi sinh vật
KT-XH Kinh tế xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
KHCN Khoa học công nghệ
QH Quy hoạch
BQLDA Ban quản lý dự án
USDA Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Bảng thang chuẩn ñánh giá tình trạng dinh dưỡng của ñất trồng
cao su: Tầng ñất (0 - 30cm) 11
2.2. Các giá trị ngưỡng ñể ñánh giá các ñặc ñiểm thổ nhưỡng 13
2.2: Các yêu cầu về ñiều kiện khí hậu của cây cao su 19
2.3: Yêu cầu về ñiều kiện ñất trồng của cây cao su 20
2.4: Bảng thang chuẩn ñánh giá tình trạng dinh dưỡng của ñất trồng
cao su: Tầng ñất (0 - 30cm). 21
4.1: Vùng quy hoạch nguyên liệu trồng cây cao su 38
4.2. Hiện trạng diện tích cây cao su ñã trồng tỉnh Sơn La 40
4.3: Bảng phân loại ñất tỉnh Sơn La 46
4.4: Diện tích loại ñất có khả năng trồng cây cao su phân theo ñơn vị
hành chính 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây cao su có nguồn gốc xuất xứ Nam Mỹ ñược di nhập vào Việt Nam
từ năm 1897. ðến nay, cây cao su ñã ñạt ñược những thành quả nhất ñịnh, có
vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta; vừa là cây công nghiệp lấy mủ
nguyên liệu, vừa là cây lâm nghiệp lấy gỗ, góp phần bảo vệ ñất, chống xói
mòn. Việt Nam có nhiều lợi thế cho phát triển cao su, như: có ñiều kiện khí
hậu, ñất ñai nhiều vùng thích hợp cho trồng cao su; nguồn nhân lực dồi dào,
giá thành sản xuất thấp so với nhiều nước khu vực; vị trí ñịa lý của Việt Nam
khá thuận lợi, gần các thị trường tiêu thụ lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc. Cao su là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, với
vị thế là quốc gia xuất khẩu cao su lớn thứ tư Thế giới. Ngày 17/9/2008, Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT ñã ký Quyết ñịnh số 2855 Qð/BNN - KHCN về việc
“Công bố việc xác ñịnh cây cao su là cây ña mục ñích”.
Cây cao su nước ta phát triển chủ yếu ở các vùng ðông Nam Bộ và Tây
Nguyên, nhưng những năm gần ñây cây cao su ñã ñược ñưa vào phát triển tại
một số tỉnh miền núi vùng Tây Bắc như Lai Châu, Sơn La, ðiện Biên,… và
có thể phát triển với diện tích khoảng 60.000 ha. Tỉnh Sơn La ñã bước ñầu
thành công việc ñưa cây cao su vào trồng và phát triển vườn cao su ñại ñiền ở
nhiều vùng trong tỉnh, góp phần thúc ñẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng
gắn liền với chuyển ñổi lao ñộng trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn. Năm 2008 tỉnh Sơn La ñưa cây cao
su vào trồng ñại trà với diện tích hơn 2.100 ha. Hiện nay, nhiều vườn cao su ở
huyện Mường La, Thuận Châu lên cao trên 3 mét, cây khỏe và phát triển ñều.
Tuy nhiên, trong bối cảnh chung hiện nay với Sơn La; cao su là giống cây
mới ñang trong bước thử nghiệm. Ngoài yếu tố chủ quan của con người, còn có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 2
những thách thức khách quan về giống, ñiều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn
nước, thị trường tiêu thụ,… Theo khảo sát, ñánh giá của Bộ NN&PTNT và có
chỉ ñạo cho việc phát triển cây cao su vùng Tây Bắc (trong ñó có tỉnh Sơn La)
cần phải thận trọng và vừa làm vừa rút nghiệm; do vậy ñòi hỏi phải có những
nghiên cứu, ñánh giá.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề
tài “Nghiên cứu ñặc ñiểm lý, hóa, sinh học ñất trồng cây cao su tỉnh Sơn
La” là hết sức cần thiết.
1.2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
ðánh giá ñược thực trạng phát triển cao su tại tỉnh Sơn La, xác ñịnh ñặc
ñiểm tính chất lý, hóa và sinh học ñất một số vùng ñất trồng cây cao su tại
tỉnh Sơn La và ñề xuất hướng sử dụng hiệu quả cho ñất trồng cây cao su tỉnh
Sơn La.
1.2.2. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Các loại ñất trồng cây cao su (gồm 7 loại ñất trồng).
- Phạm vi nghiên cứu: Trên hiện trạng ñất trồng cây cao su tại các huyện
của tỉnh Sơn La.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cao su trên Thế giới
Khi cây cao su (Hevea brasiliensis) ñược xem là loại cây công nghiệp
quan trọng thì diện tích cây cao su ñã dần vượt ra xa vùng nguyên quán phân
bố từ vĩ tuyến 150 Nam ñến vĩ tuyến 60 Bắc (Brazin: Acre, Mato Grosso,
Rondonio và Parama; một phần của Bolivia và Peru) và ñã ñược trồng trên
nhiều vùng có ñiều kiện khí hậu, ñất ñai khác xa so với vùng nguyên quán như
ở Assam (Ấn ðộ) 200 Bắc, Vân Nam (Trung Quốc) 22 - 23,50 Bắc. (Nguồn:
Báo cáo ñề tài “Nghiên cứu xác ñịnh khả năng phát triển cây cao su vùng
Trung du, miền núi phía Bắc”) Do vậy nghiên cứu ñất trồng cây cao su là một
hệ thống công việc ñược các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm.
Hiện nay có 24 quốc gia trồng cao su tại 3 châu lục: Á, Phi và Mỹ La
Tinh, tổng diện tích toàn Thế giới khoảng 9,4 triệu ha, trong ñã Châu Á chiếm
93%, Châu Phi 5%, Mỹ La Tinh quê hương của cây cao su chưa ñến 2% diện
tích cao su thế giới. Việc mở rộng diện tích cao su vùng Nam Mỹ gặp khó
khăn do bị hạn chế bởi bệnh cháy lá Nam Mỹ (SALB). Indonesia có diện tích
cao su lớn nhất Thế giới, tiếp theo là Thái Lan, Malaisia, Trung Quốc, Ấn ðộ
và Việt Nam. Hầu hết diện tích cao su của các nước ñều nằm trong vùng
truyền thống. Hiện nay, nhiều nước ñang mở rộng diện tích cao su ra ngoài
vùng truyền thống như một công cụ ñể bảo vệ môi trường và nâng cao thu
nhập của người dân.
ðất ñai là yếu tố quan trọng hàng ñầu, không thể thay thế ñược ñối với
tất cả các hoạt ñộng sản xuất nông, lâm nghiệp. Việc nghiên cứu cải tiến, phát
triển các hoạt ñộng sản xuất nông, lâm nghiệp ñều phải bắt ñầu từ việc tìm
hiểu, nghiên cứu, phân loại, ñánh giá tài nguyên ñất, từ ñó xác ñịnh ñược
những ưu thế, tiềm năng cũng như những hạn chế của các hoạt ñộng canh tác
hiện tại sẽ tạo cơ sở ñề xuất những giải pháp và xây dựng kế hoạch sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 4
ñất hợp lý, giúp xây dựng mô hình canh tác phù hợp nhằm khai thác sử dụng
ñất tốt hơn và ñảm bảo môi trường sinh thái bền vững.
ðất là trung gian cho cây trồng sinh trưởng phát triển. ðất cung cấp dưỡng
chất, nước và là chỗ dựa cho cây trồng. Sự ổn ñịnh của các tính chất ñất về thành
phần lý, hóa và sinh học của ñất là vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng và
phát triển cũng như ñảm bảo năng suất và chất lượng của cây trồng.
Theo Mohan Naidu và cộng sự (1987) chất dinh dưỡng của cây trồng là
những nguyên tố cần thiết cho sinh trưởng và phát triển của cây. Có khoảng
90 nguyên tố ñã ñược tìm thấy trong cơ thể thực vật. Một nguyên tố ñược coi
là cần thiết khi nó thỏa mãn 3 tiêu chuẩn như: Việc thiếu nguyên tố dinh
dưỡng ñó làm cho cây khó hoàn thành chu kỳ sống của mình. Triệu trứng
thiếu yếu tố dinh dưỡng ñó chỉ có thể khắc phục ñược bằng cách cung cấp
chính nguyên tố ñó, các nguyên tố khác không thể thay thế ñược và nguyên tố
ñó phải liên quan trực tiếp ñến dinh dưỡng của cây.
Với tầm quan trọng ñặc biệt của ñất ñối với sản xuất nông nghiệp. ðã có
rất nhiều nghiên cứu về ñất nhằm cải thiện chất lượng, ñộ phì và khả năng
khai thác sử dụng. Ở mỗi quốc gia sản xuất nông nghiệp việc ñánh giá chất
lượng ñất nhằm có những ñịnh hướng khai thác sử dụng ñất một cách hợp lý
và hiệu quả là một yêu cầu sống còn.
Yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất cây trồng xuất hiện có tính quy
luật trên phạm vi toàn cầu. Quy luật ñó xuất hiện sớm hay muộn tùy theo tình
hình cụ thể của từng nước, chủ yếu phụ thuộc vào:
- ðặc tính cây trồng.
- Yêu cầu dinh dưỡng của cây trồng.
- Trình ñộ canh tác của nông dân.
Theo các nhà khoa học thì có 17 chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu ñối
với sinh trưởng và phát triển của cây trồng là ñạm, lân, kali, canxi, lưu huỳnh,
kẽm, ñồng, sắt, bo, molipñen, mangan, clo, côban, vanañi, natri và silic. Tất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 5
nhiên, cuộc sống của cây trồng còn cần ñến các nguyên tố cacbon (C), hyñro
(H) và oxy (O), song các nguyên tố này rất sẵn trong không khí và nước nên
các nhà khoa học không xếp chúng vào nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu.
Các chất dinh dưỡng, không kể ñến sự khác nhau rất lớn về số lượng cây
trồng hấp thụ ñược, ñều có giá trị như nhau và quan trọng như nhau.
- ðạm (N): Là thành phần quan trọng của chất diệp lục, nguyên sinh chất
và axit nucleic. Có chức năng làm tăng sinh trưởng và phát triển của mọi mô
sống. Cải thiện chất lượng của rau ăn lá và cỏ khô làm thức ăn gia súc và hàm
lượng protein của hạt.
- Lân (P): Là thành phần quan trọng trong photphatit, axit nucleic,
protein, photpholipit và coenzim NAD, NADP, ATP và một số amino axit.
Lân cần cho sự phân chia tế bào, một thành phần của nhiễm sắc thể, kích
thích sự phát triển của rễ, cho sự sinh trưởng của mô phân sinh, phát triển hạt
và quả, kích thích ra hoa của cây trồng.
- Kali (K): Chất hoạt hóa enzim có liên quan ñến quang hợp và chuyển
hóa protein và hydrat cacbon. Giúp di chuyển hydrat cacbon, tổng hợp và duy
trì sự ổn ñịnh của protein, ñiều khiển tính thấm qua màng và pH, sử dụng
nước bằng ñiều chỉnh khí khổng. Cải thiện sử dụng ánh sáng khi thời tiết lạnh
và mây mù và vì vậy nâng cao khả năng của cây chống rét và các ñiều kiện
bất thuận khác. Làm tăng ñộ lớn của hạt và cải thiện chất lượng quả và rau.
- Canxi (Ca): Thành phần của tế bào dưới dạng canxi pectat cần thiết cho
sự phân chia tế bào ñược bình thường. Giúp cho màng tế bào vững chắc, duy
trì cấu trúc nhiễm sắc thể. Là chất hoạt hóa enzim (photpholipaza, arginin
kinaza, adenozin triphotphat). ðóng vai trò là chất giải ñộc bằng cách trung
hòa các axit hữu cơ.
- Magiê (Mg): Là thành phần của phân tử diệp lục và vì vậy cần thiết ñối
với quang hợp. Một hoạt chất của nhiều hệ thống enzim gắn liền với sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 6
chuyển hóa hydrat cacbon, sự tổng hợp các xit nucleic v.v.. Thúc ñẩy hấp thu
và vận chuyển lân, giúp ñường di chuyển trong cây.
Nghiên cứu về ñất trồng cây cao su ở Mã Lai ñược phân thành 5 nhóm
dựa trên các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật của ñất ñai và cây trồng. Các yếu tố
chính của ñất là ñộ dốc, ñộ dày tầng ñất, các tính chất lý học (thành phần cơ
giới, nước của ñất, kết cấu,...) và ñộ phì của ñất (CHAN and
PUSHPARAJAH, CHAN et al, 1972).
ðối với cao su, SYS (1975) ñã ñề xuất việc phân hạng ñánh giá ñất dựa
vào những nguyên tắc của FAO chia làm 4 cấp: bộ, lớp, lớp phụ và ñơn vị ñất
thích hợp căn cứ vào những yếu tố hạn chế nghiêm trọng. Những yếu tố hạn
chế này có thể phân ra những yếu tố có thể và không thể cải tạo ñược do sự
quản lý của con người.
MJ DIJIKAMAN (RRIM, 1932 - 1938) ñã chỉ ra rằng cây phủ ñất có biểu
hiện rõ trong vườn cao su như: chống rửa trôi, xói mòn và giảm mất ñạm.
Ga. MAISTONE (RRIM, 1963-1969) ñã xác ñịnh rút ngắn thời gian
KTCB của vườn cao su trồng ở ñất có cây phủ ñất họ ñậu sớm hơn 18 tháng
và cho năng suất lớn hơn 49% so với trồng ở nơi cây phủ ñất tự nhiên. Vào
năm thứ 2 sau khi trồng trên mỗi ha, những cây họ ñậu thân bò tích lũy ñược
284 Kg N, 25 Kg P205, 110 kg K20, 34 Kg Mg0 và 114 Kg Ca0, khuyến cáo
giảm lượng phân bón cho cao su.
Theo W.G.ROCKWOOD (Nigieria, 1977) sự rửa trôi, xói mòn ñất
không thảm phủ lớn hơn gấp 4,4; 4,9; 6,0; 6,9 lần so với ñất ñược trồng thảm
phủ tương ứng với tốc ñộ lần lượt là 1%; 5%; 10%; 15%.
E.PUSHPARAJAH (RRIM, 1977) cho rằng trên vườn cao su có trồng thảm
phủ bộ ñậu có thể không cần bón N trong 6 năm KTCB và 8 năm kinh doanh.
ðồng thời, rút ngắn thời gian KTCB từ 81 tháng xuống còn 61 - 56 tháng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 7
Ở Trung Quốc, lợi nhuận từ mô hình xen canh cao su và các cây trồng
xen ñạt 1500 RMBY/năm = 2.772.743ñ /ha/năm. Lợi nhuận tính riêng cho
từng cây trồng xen vào thời kỳ cao su KTCB như sau :
- Từ mía : 103,5 USD (1986 - 1988) và 137,7 USD (1990 - 1991)
- Từ trà : 207,7 USD (1986 - 1988) và 58,2 USD (1990 - 1991)
- Từ tiêu : 877,1 USD (1986 - 1988) và - 791 USD (1990 - 1991)
- Từ cà phê : 78,4 USD (1986 - 1988) và - 56,5 USD (1990 - 1991)
Bình quân thu nhập thêm từ mía là 527.746 ñ/ha/năm; từ trà là 1.059.190
ñ/ha/năm; từ tiêu là 4.473.370 ñ/ha/năm và từ cà phê là 399.769 ñ/ha/năm.
(Nguồn: Lin Weifu, Chen Qiubo, Zhou Zhongyu and Huang Shoufeng.
1996. Mixed farming in Chinas rubber plantations)
Indonesia có diện tích cao su tiểu ñiền chiếm 84% tổng diện tích trồng cao
su. Những nghiên cứu về việc trồng xen trong cao su tiểu ñiền cho thấy việc
chọn loại cây trồng xen có ảnh hưởng ñền sinh trưởng của cây cao su do vấn ñề
cạnh tranh về nước và dinh dưỡng. Sinh trưởng của cao su trồng hàng kép, và
trồng xen Paraserianthes falcataria ở các mật ñộ trồng khác nhau ở 39 tháng
tuổi thì thấp hơn 14 % so với cao su trồng theo cùng mật ñộ trên nhưng không
trồng xen và so với cao su không trồng xen với mật ñộ trồng bình thường thì
thấp hơn 26%. ðể tránh làm giảm sinh trưởng của cao su do sự cạnh tranh của
cây trồng xen thì thời gian trồng xen thích hợp là khi cây cao su ñược hai năm
tuổi và trồng xen các loại cây hàng năm có thời gian sinh trưởng ngắn. Với
khía cạnh nông lâm kết hợp thì việc chọn lựa các dòng cao su mủ - gỗ là tốt
nhất cho mục ñích dài hạn. (Nguồn: Wibawa, G.. 2001. Rubber based
agroforestry research in Indonesia. Proc. Ind. Rubb. conf. and IRRDB Symp.
2000, p. 247-265.)
Ở Indonesia, những thí nghiệm về ảnh hưởng của cây trồng xen lên sinh
trưởng của cao su trong ñiều kiện có kiểm soát ñã ñược bắt ñầu từ năm 1993.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 8
Các nghiệm thức thí nghiệm gồm: A (cao su + làm cỏ sạch giữa hàng); B
(Cao su + cây thảm phủ họ ñậu); C (Cao su + lúa nương); D (cao su + dứa); E
(cao su + chuối + dứa); F (cao su + alang Imperata cylindrica). Kết quả thu
ñược cho thấy sinh trưởng của cao su phụ thuộc vào dạng cây trồng xen.
ðường kính thân cao su ở 30 tháng tuổi giữa các nghiệm thức A, D và E là
tương ñương nhau nhưng ở hai nghiệm thức D và E sinh trưởng của cao su có
xu hướng chậm hơn bắt ñầu từ tháng thứ 15. Sinh trưởng của cao su chậm
nhất ỏ nghiệm thức F; hai nghiệm thức còn lại B và C ñứng ở mức trung gian.
Yếu tố chủ yếu làm hạn chế sự sinh trưởng của cao su trong cây trồng xen là
do canh tranh về ẩm ñộ hơn là dinh dưỡng.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước.
Cây cao su ñã ñược nhập vào trồng ñầu tiên ở Phú Nhuận (Gia ðịnh)
năm 1897 sau một thời gian thử nghiệm, ñến năm 1906 - 1907 các ñồn ñiền
ñầu tiên có quy mô thương mại ñã ñược hình thành ở ðông Nam Bộ, ñánh
dấu giai ñoạn sản suất lớn của ngành cao su Việt Nam. Thời vàng son, trồng
và sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt Nam là các năm 1920 - 1940. Năm 1930
ñã khai thác trên 10.000 ha, sản xuất 11.000 tấn. Năm 1950, sản xuất 92.000
tấn, trên diện tích khai thác gần 70.000 ha, hầu hết là ñất ñỏ bazan miền ðông
Nam Bộ và Tây Nguyên và một phần ñất xám bạc màu ở bắc Tây Nguyên.
(Nguồn: Báo cáo ñề tài “Nghiên cứu xác ñịnh khả năng phát triển cây cao su
vùng Trung du, miền núi phía Bắc”)
Tại Việt Nam, cao su sinh trưởng tốt trong giới hạn vĩ ñộ ñịa lý từ 15 ñộ
vĩ Bắc ñến 5 ñộ vĩ Nam. Cao su sinh trưởng tốt trên các loại ñất như ñất
feralit vàng ñỏ hay vàng nhạt, ñất bazan nâu ñỏ, hoặc ñất nâu vàng trên phù sa
cổ (Cục Nông Nghiệp, 2005). Khu vực sinh thái phù hợp ñể trồng cây cao su
phải có các ñiều kiện như: ñộ cao dưới 700 m không bị ngập úng; không có
lớp kết non hoặc tầng sỏi, ñá trong phạm vi ñộ sâu 80 cm cách mặt ñất; ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 9
dốc dưới 30%; nhiệt ñộ bình quân năm từ 25 oC ñến 28 oC; lượng mưa trung
bình năm trên 1.500 mm, giờ nắng trung bình hàng năm hơn 1.600 giờ (TT
khuyến nông-khuyến lâm Quảng Trị).
Với ñặc ñiểm này hầu hết cây cao su ñược trồng chủ yếu ở miền ðông
Nam Bộ và Tây Nguyên gồm ñất ñỏ bazan và ñất xám phù sa bạc màu.
Năm 1975 Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, bước ñầu nghiên
cứu về ñánh giá và phân hạng ñất khái quát toàn quốc. ðất ñai ñược chia
thành 7 nhóm:
- 4 nhóm ñầu có khả năng sử dụng vào nông nghiệp;
- 2 nhóm sau chỉ sử dụng ñược làm lâm nghiệp;
- Nhóm cuối cùng sử dụng vào mục ñích khác.
Ngoài ra, ñã tổ chức nhiều ñợt ñiều tra lập bản ñồ ở các tỷ lệ
1/1.000.000 cho cả nước; 1/100.000 cho tỉnh và huyện; 1/25.000 hoặc
1/50.000 cho nông nghiệp, trạm trại, hợp tác xã tỷ lệ 1/10.000 - 1/20.000.
Năm 1978 - 1979, PTS. Trần Văn Nam có nhận xét ñánh giá sơ bộ về
tình hình ñất trồng cao su và ñến năm 1984 ñã ñề xuất một số biện pháp quả
lý, sử dụng và cải tạo ñối với ñất trồng cao su. (Nguồn: Tập ñoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam (2007). Báo cáo tổng kết hoạt ñộng nông nghiệp
năm 2007. Tổ chức tại Vũng Tàu)
Năm 1981 - 1990, ñề tài nghiên cứu “ðất trồng Cao su” mã số 40A -
02.01, do KS Vũ Văn An làm Chủ nhiệm ñề tài ñã tiến hành ñánh giá các tính
chất lý, hóa học của ñất xám và ñất ñỏ bazan có trồng cao su.
- ðất xám: Tính chất lý học biến ñộng theo từng vùng, nhưng nhìn chung
ñất có tầng canh tác từ trung bình ñến mỏng, kém tơi xốp, lớp ñất mặt có
thành phần cơ giới nhẹ, cát pha hoặc thịt nhẹ, tỷ lệ cát tầng ñất trung bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 10
khoảng 73% nhưng cảng xuống sâu, cát giảm còn tỷ lệ sét có chiều hướng
tăng lên, một số vùng có thành phần cơ giới là ñất cát (C), tỷ lệ cát quá cao
trên 80% (Thuận hải, Long Thành). ðặc biệt vùng ñất xám, thường có tầng
tích tụ bị nén chặt, dung trọng trên 1,4 g/cm3, tầng này thường dày từ 20 - 50
cm, cách mặt ñất khoảng 30 - 50 cm. Tốc ñộ thấm nước kém, trung bình
khoảng 2,25 mm/phút (Phước Hòa, Dầu Tiếng, Lai Khê).
Tầng canh tác ñất xám thường bị giới hạn do một số yếu tố như: Hiện
tượng kết von hóa ñá ong (laterit) dày, cách mặt ñất ở những ñộ sâu nhất ñịnh;
mực thủy cấp cao gần mặt ñất, ngập úng; tầng tích tụ chặt, bí,… không thuận
lợi cho sự phát triễn rễ cao su. Các tầng phát sinh của phẫu diện ñất xám
thường xuyên lớp rõ về màu sắc, ñộ chặt.
ðất xám có ñộ chua thấp, pHH20 từ 3,94 - 4,24. Nghèo chất hữu cơ, hàm
lượng mùn lớp ñất mặt thấp 1,56%. Rất nghèo các chất dinh dưỡng chủ yếu ở
dạng tổng số cũng như dễ tiêu, nhất là lân. ðạm tổng số từ 0,02 - 0,06%, tỷ lệ
C/N từ 9 - 15 chứng tỏ mức phân hủy chất hữu cơ cao. Hàm lượng lân tổng số
và dễ tiêu nghèo. Kali tổng số và dễ tiêu cũng ñều nghèo.
Với thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn và pH thấp, do ñó ñất xám có
hiện tượng rửa trôi và trực di các cation kiềm, ñộ no bazo thấp, V = 2 - 10%
- ðất ñỏ bazan: Tính chất lý học khá tốt, thành phần cơ giới từ nặng ñến
trung bình, sét hoặc sét pha, tỷ lệ sét tầng ñất mặt trung bình khoảng 57%.
ðất có kết cấu viên rất ñều nên ñộ tơi xốp khá, khoảng 59 - 61%, có khi tới
70%. ðất giữ ñộ ẩm tốt, tốc ñộ thấm nước trung bình 5,33 mm/phút (ðồng
Nai). Tuy nhiên, ñất ñỏ bazan có một số yếu tố hạn chế như: Hiện tượng kết
von dày ñặc (ñá ong laterit) gần mặt ñất, giới hạn tầng sâu canh tác xảy ra cục
bộ ở một số vùng; ðộ dốc tương ñối khá, có những nơi ñộ dốc trên 8% gây
xói mòn lớp ñất mặt nghiêm trọng, lòi cổ rễ cao su qua tác ñộng khí hậu nhiều
năm ñã ảnh hưởng không ít ñến cao su.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 11
ðất chua, pHH2O = 4,3. ðộ chua có khuynh hướng tăng dần theo thời
gian. Tầng ñất mặt giàu chất hữu cơ, hàm lượng mùn trung bình 2,8%. ðạm
tổng số từ 0,07 - 0,13%; lân tổng số và dễ tiêu khá (816 - 1219 ppm và 104 -
557 ppm) có khuynh hướng tăng dần theo chiều sâu. Kali tổng số tầng ñất mặt
khá và giảm ñột ngột xuống tầng dưới, kali dễ tiêu ở mức trung bình.
Nhìn chung, ñất ñỏ bazan có các chất dinh dưỡng chủ yếu và các cation
trao ñổi ở mức trung bình ñến khá.
Bảng 2.1. Bảng thang chuẩn ñánh giá tình trạng dinh dưỡng của ñất
trồng cao su: Tầng ñất (0 - 30cm)
Chỉ tiêu Rất thấp Thấp Trung Bình Cao Rất cao
Mùn (%) 6,0
N ts (%) 0,25
P205 ts (ppm) 800
K20 ts (ldl/100g
ñất)
4,0
P205 dt (ppm) < 5 5,0 - 10 10,0 - 30 trên 30
K20 dt (ldl ) 0,2
Mg2+ (ldl/100g
ñất)
6,0
T (ldl/100g ñất) 10
V (%) < 10 10,0 - 20 20 - 40 trên 40
Năm 1989, trong Chương trình 48C, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa do GS.
Vũ Cao Thái chủ trì ñã nghiên cứu ñánh giá, phân hạng ñất Tây Nguyên với
cây cao su, cà phê, chè, dâu tằm. ðề tài ñã vận dụng phương pháp ñánh giá
phân hạng ñất ñai của FAO theo kiểu ñịnh tính và hiện tại ñể ñánh giá khái
quát tiềm năng ñất ñai của vùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 12
Trước năm 1990, ñể ñánh giá tiềm năng trồng cao su, hệ thống cộng (+)
ñã ñược sử dụng. Theo hệ thống này, các ñặc ñiểm, tính chất của ñất ñai chủ
yếu ñược rút ra từ các bản ñồ thổ nhưỡng. Sau ñó các thông tin này ñược tổng
hợp và ñối chiếu với yêu cầu sinh lý cây cao su của vùng ñất ñó. Do tính chất
cộng của cách ñánh giá và sự phân chia chưa rõ ràng của các tiêu chuẩn, hệ
thống này còn ẩn chứa tính chủ quan trong việc phản ánh tiềm năng của cây
cao su.
Từ năm 1990, Viện NCCSVN ñã chính thức ñưa ra một hệ thống nhân
(x) các chỉ tiêu khí hậu và thổ nhưỡng ñể phân hạng khí hậu, thổ nhưỡng và
vùng trồng cao su ở Việt Nam. ðối với khí hậu và thổ nhưỡng, các chỉ tiêu
ñược phân cấp thành các giới hạn hoặc chỉ số nhân này hoặc căn cứ vào số
các giới hạn. ðối với vùng trồng cao su, một bảng hai chiều các tổ hợp hạng
khí hậu và thổ nhưỡng ñã ñược sử dụng ñể phân hạng vùng trồng cao su.
ðối với yếu tố thổ nhưỡng, một số chỉ tiêu ñã ñược chọn ra và ñánh
giá. ðối với mỗi chỉ tiêu, một dải giá trị các ngưỡng ñặc trưng ñã ñược ñưa ra
và phân chia thành 5 mức giới hạn ñược gọi là không giới hạn (L0), giới hạn
nhẹ (L1), giới hạn trung bình (L2), giới hạn nghiêm trọng (L3) và giới hạn rất
nghiêm trọng (L4). ðối với các chỉ tiêu quan trọng, chẳng hạn như lượng mưa,
dải giá trị ngưỡng ñược xếp vào tối ña 5 mức giới hạn; ñối với các chỉ tiêu
quan trọng, chẳng hạn như lượng bốc thoát hơi nước trong mùa khô hay mùn
trong trong ñất, các dải giá trị ngưỡng ñược xếp vào 4 hoặc 3 mức giới hạn.
Căn cứ vào các số liệu thu thập ñược từ các khảo sát và căn cứ vào các
ngưỡng giới hạn, khí hậu, thổ nhưỡng và vùng trồng sẽ ñược ñánh giá. Việc
ñánh giá khả năng thích hợp trồng cao su của thổ nhưỡng ñược căn cứ vào 10
ñặc ñiểm thổ nhưỡng và các ký hiệu ñược thể hiện ở Bảng 2.2 như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 13
Bảng 2.2. Các giá trị ngưỡng ñể ñánh giá các ñặc ñiểm thổ nhưỡng
Mức giới hạn (chỉ số nhân) và giá trị ngưỡng
STT
No
Chỉ tiêu
ðơn
vị
tính
L0
(1,000)
L1
(0,950)
L2
(0,815)
L3
(0,540)
L4
(0,157)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
De
Te*
Ro
- Sạn
- Sỏi, ñá cục
- ðá tảng
Dr
Wa
Sl
pH
Hu
V
K+
Cm
-
%
Tháng
%
-
%
%
ldl
> 200
C, SiC
< 40
< 15
< 5
very good
0
1 - 3
4,5 - 5,0
> 2,5
> 4,0
> 0,2
121 - 200
SaC, SiCL,
CL, SaCL
40 - 75
15 - 40
5 - 15
Good
< 0,5
4 - 8
5,1 - 5,5 &
4,1 - 4,4
1,0 - 2,5
20 - 40
0,05 - 0,20
76 - 120
L, SiL, Si
> 75
41 - 75
16 - 40
Moderate
0,5 - 2,0
9 - 16
5,6 - 6,5 &
3,5 - 4,0
< 1,0
< 20
< 0,05
50 - 75
L, SiL, Si
-
> 75
41 - 75
Poor
2,1 - 3,0
17 - 30
> 6,5 & <
3,5
-
-
-
< 50
Sa
-
-
> 75
Very good
> 3,0
> 30
-
-
-
-
Ghi chú: C: sét ; SiC: Sét pha thịt; SaC: Sét pha cát; SiCL: Thịt pha sét mịn, CL:
Thịt pha sét; SaCL: Thịt pha sét có cát; L: Thịt; SiL: Thịt mịn; Si: Thịt rất mịn; SaL: Thịt
pha cát; Lsa: Cát pha thịt và Sa: cát.
De: Tầng ñất hữu ích; Te: Thành phần cơ giới; Ro: ðộ sỏi ñá ñất mặt;
Dr: Thoát nước bề mặt; Wa: Ngập úng; S1: ðộ dốc; pH: ðộ chua;
Hu: Mùn; V: ðộ bão hòa Base và K+: Kali trao ñổi.
( Nguồn: Quy trình ñánh giá phân hạng sử dụng ñất trồng cao su năm
1990 Ks Võ Văn An)
Các giới hạn, chỉ số nhân và các giá trị ngưỡng của từng chỉ tiêu ñã
ñược trình bày trong bảng II.1. Giới hạn cao nhất của ñộ chua và sỏi là L3, và
giới hạn cao nhất của mùn, bão hòa base và kali là L2. ðối với các chỉ tiêu ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 14
sỏi ñá ñất mặt, các giới hạn cao nhất có thể lên tới L4, L3 hoặc L2 tùy thuộc
vào loại sỏi ñá của vùng ñất khảo sát. Các số liệu thu thập ñược từ các khảo
sát thực ñịa sẽ ñược ñối chiếu với bảng II.1 và sau ñó các mức giới hạn hoặc
chỉ số thích ứng sẽ ñược gán cho từng chỉ tiêu. ðối với chỉ tiêu ñộ sỏi ñá ñất
mặt, chỉ một giới hạn hoặc chỉ số thích ứng sẽ ñược gán cho từng chỉ tiêu. ðối
với chỉ tiêu ñộ sỏi ñá ñất mặt, chỉ một giới hạn cao nhất từ 1 trong 3 loại sỏi
ñá là ñược chọn ñể ñánh giá ñất ñai.
Sai khi phân cấp các chỉ tiêu vào trong các giới hạn và chỉ số nhân, căn
cứ vào các tiêu chuẩn ñánh giá ñã ñược trình bày trong bảng II.1, thổ nhưỡng
sẽ ñược ñánh giá ở ñất cao su gồm năm hạng thổ nhưỡng là: rất thích hợp
(S1), thích hợp trung bình (S2), kém thích hợp (S3), không thích hợp hiện tại
(S4) và không thích hợp vĩnh viễn (S5).
2.3. Tình hình chung về sản xuất cây cao su tại Tây Bắc
Từ năm 1993 Ở Phong Thổ - Lai Châu cây cao su xuất xứ từ Trung
Quốc ñược trồng ở ñây, hiện vẫn ñang tồn tại và phát triển. (Nguồn: Kết quả
bước ñầu theo dõi, ñánh giá tập ñoàn cao su tại Phú Hộ, Phú Thọ. Viện Khoa
học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc. 2006)
Năm 1994 Viện Nghiên Cứu Cao Su (phối hợp với Trung Tâm Cây ăn
quả Phú Hộ nay thuộc Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi
phía Bắc) ñã ñưa vào khảo nghiệm hàng chục giống cao su tại Phú Hộ (Phú
Thọ, vĩ ñộ 21,270 B). Hiện vườn khảo nghiệm ñang ñược Bộ môn Nông lâm
kết hợp, Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc theo dõi
và chăm sóc. Kết quả bước ñầu cho phép xác ñịnh một số giống cao su gồm
cả giống nhập nội và lai tạo tại Việt Nam có tiềm năng thích nghi với vùng
miền núi phía Bắc, tuy nhiên với khí hậu lạnh, mùa ñông kéo dài, gió lốc,... sẽ
bất lợi cho cao su nhưng._. tập ñoàn cao su hiện có tại ñây vẫn sinh trưởng phát
triển tương ñối tốt và hiện tại ñang cho khai thác mủ với năng suất tương ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 15
ổn ñịnh, ñạt 60 - 70% năng suất bình quân cao su của ðông Nam Bộ. Tốc ñộ
tăng vanh của cao su cũng khá nhanh, ñặc biệt có 05 giống cho năng suất mủ
trên 1,2 tấn/ha, trong ñó có 2 giống có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Khi cây cao su ñược công nhận là cây ña mục ñích có thể ñược sử dụng
cho cả mục ñích nông nghiệp và lâm nghiệp. ðây có thể nói là một bước
ngoặt ñối với lĩnh vực nông - lâm nghiệp tại Việt Nam, bởi từ ñây cơ cấu cây
trồng tại Việt Nam nói chung sẽ bị thay ñổi. Riêng với những doanh nghiệp
trồng cao su, quyết ñịnh này mở ra một cơ hội lớn, nhưng ñồng thời cũng ñặt
ra thách thức: làm thế nào tăng tốc mở rộng diện tích trong thời gian tới?
Mặc dù mới ñưa cây cao su lên trồng ở miền núi phía Bắc ñược vài năm
gần ñây nhưng diện tích cây cao su ñã trồng ñược là tương ñối lớn. Có thể
nói, trong lịch sử phát triển cây cao su ở nước ta, ñây là lần ñầu tiên cao su
ñược “di cư” một cách rầm rộ ra các tỉnh miền núi phía Bắc. Trước khi có chủ
phát triển cây su ở Tây Bắc năm 2007 thì tại hai tỉnh Sơn La và Lai Châu, ñã
có hơn 100 ha cao su ñược trồng. Hiện nay, nhiều vườn cao su ở huyện
Mường La, Thuận Châu lên cao trên 3 mét, cây khỏe và phát triển ñều. Vấn
ñề phát triển cây cao su ở Tây Bắc có thêm nhiều hi vọng khi Viện Khoa học
Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, tỉnh Phú Thọ ñã có những thành công
bước ñầu trong việc trồng thử nghiệm các giống cao su. (Nguồn: Báo cáo tình
hình phát triển cao su ở các tỉnh miền núi phía bắc)
Cho ñến nay việc nghiên cứu ñánh giá ñất ñối với cây cao su trồng ở
Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng chưa ñược nghiên cứu ñánh giá sử
dụng ñất. Măt khác với ñiều kiện khí hậu ñặc thù của Miền Bắc là có mùa
ñông lạnh, gió bão thường xuyên xảy ra thì việc phát triển cây cao su là vấn
ñề không ñơn giản. Phát triển trồng cao su cần phải có quy hoạch sử dụng ñất,
nghiên cứu ñặc ñiểm của ñất cụ thể trong việc lựa chọn vùng trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 16
2.4. ðặc ñiểm các vùng ñất trồng cây cao su ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, cao su sinh trưởng tốt trong giới hạn vĩ ñộ ñịa lý từ 150 vĩ
Bắc ñến 50 vĩ Nam. Cao su sinh trưởng tốt trên các loại ñất như ñất feralit
vàng ñỏ hay vàng nhạt, ñất bazan nâu ñỏ, hoặc ñất nâu vàng trên phù sa cổ
(Nguồn: Báo cáo Cục Nông Nghiệp, 2005 ; Giáo trình cây cao su : Dùng
trong nội bộ trường. - H. : Trường ðại học nông nghiệp, 1967-1968; báo cáo
hồ sơ ngành hàng cao su Việt Nam của Viện chính sách chiến lượcphast triển
nông nghiệp nông thôn). Khu vực sinh thái phù hợp ñể trồng cây cao su phải
có các ñiều kiện: ñộ cao dưới 700m không bị ngập úng, không có lớp kết von
hoặc tầng sỏi, ñá trong phạm vi ñộ sâu 80cm cách mặt ñất. ðộ dốc dưới 30%,
nhiệt ñộ bình quân năm từ 250C ñến 280C, với lượng mưa trung bình năm trên
1500mm, giờ nắng trung bình hàng năm hơn 1.600 giờ.
ðất xám ñịa hình tương ñối bằng phẳng, cao trình 30-50m so với mặt
biển, ñộ dốc thấp trung bình từ 1 - 4%, ñối với ñất ñỏ bazan ñịa hình cao hơn
từ 150 – 245mso mặt biển, ñộ dốc trung bình từ 3 – 6%, một số vùng dốc khá
từ 10 ñến trên 18%. (Nguồn: ðề tài “ðất trồng cao su” mã số 40A – 02.01,
chủ nhiệm ñề tài KS: Vũ Văn An năm 1990 của Tổng Công ty cao su)
Với ñặc ñiểm này hầu hết cây cao su ñược trồng chủ yếu ở miền ðông
Nam Bộ và Tây Nguyên gồm ñất ñỏ bazan và một phần ít là ñá cát và ñất xám
bạc màu.
2.4.1 ðất ñỏ bazan
* ðặc ñiểm lý tính
Lý tính ñất ñỏ bazan khá tốt, thành phần cơ giới từ nặng ñến trung
bình: sét (S) hoặc sét pha (St), tỷ lệ sét tầng ñất mặt trung bình khoảng 57%.
ðất có kết cấu viên rất ñều nên ñộ tơi xốp khá 59-61%, có khi tới 70%, ñất
giữ ñộ ẩm tốt, tốc ñộ thấm nước trung bình 5,33 mm/phút (ðồng Nai).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 17
Tuy nhiên, ñất ñỏ bazan có một số yếu tố hạn chế như:
+ Hiện tượng kết von dày ñặc (ñá ong laterit) gần mặt ñất, giới hạn tầng
sâu canh tác xảy ra cục bộ ở một số vùng.
+ ðộ dốc tương ñối khá, có những nơi ñộ dốc trên 8% gây xói mòn lớp
ñất mặt nghiêm trọng, lộ rõ cổ rễ cao su qua tác ñộng khí hậu nhiều năm ñã
ảnh hưởng không ít ñến cao su.
* ðặc ñiểm hóa tính
ðất ñỏ bazan chua, pH(H2O)=4,3. ðộ chua có khuynh hướng tăng dần
theo thời gian gần ñây. Tầng ñất mặt giàu chất hữu cơ, mùn chiếm trung bình
2,8%. N tống số từ 0,07 – 0,13%; P tổng số và dễ tiêu khá (816-1219ppm và
104-557ppm) có khuynh hướng tăng dần theo chiều sâu. K tổng số tầng ñất
mặt khá 3,44 lñl% và giảm ñột ngột xuống tầng dưới; K dễ tiêu trung bình
(0,05 – 0,17 lñl%).
Nhìn chung, ñất ñỏ bazan có hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu
và các cation trao ñổi ở mức trung bình ñến khá.
2.4.2. ðất xám
* ðặc ñiểm lý tính
Lý tính ñất xám ñược biến ñộng theo từng vùng nhưng nhìn chung có
tầng canh tác thường trung bình ñến mỏng, kém tơi xốp, lớp ñất mặt có thành
phần cơ giới nhẹ: cát pha (Ct) hoặc thịt nhẹ (Tc), tỷ lệ cát tầng ñất trung bình
khoảng 73% nhưng càng xuống sâu, cắt giảm còn tỷ lệ sét có chiều hướng
tăng lên; thịt pha sét có cát (Tsc), chỉ riêng ñất xám có thành phần cơ giới từ
thịt pha sét có cát ñến thịt nặng ngay ở tầng ñất mặt: một số vùng có thành
phần cơ giới là ñất cát (C), tỷ lệ cát quá cao trên 80% (Thuận Hải, Long
Thành). ðặc biệt vùng ñất xám, thường có tầng tích tụ bị nén chặt, dung trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 18
trên 1,4g/cm3, tầng này thường dày từ 20-50cm cách mặt ñất khoảng 30-
50cm, tốc ñộ thấm nước kém, trung bình khoảng 2,25 mm/phút.
Tầng canh tác ñất xám thường bị giới hạn do:
+ Hiện tượng kết von hóa ñá ong (laterit) dày trên 705, cách mặt ñất ở
những ñộ sâu nhất ñịnh.
+ Mực thủy cấp cap gần mặt ñất, ngập úng
+ Tầng tích tụ chặt, bí,…không thuận lợi cho sự phát triển rễ cao su.
Các tầng phát sinh của phẫu diện ñất xám thường chuyển lớp rõ về màu
sắc và ñộ chặt.
* ðặc ñiểm hóa tính
ðất xám có ñộ chua thấp, pH(H20) từ 3,94-4,24. Nghèo chất hữu cơ, hàm
lượng mùn lớp ñất mặt thấp 1,56%. Rất nghèo các chất dinh dưỡng, chủ yếu ở
dạng tổng số cũng như dễ tiêu, nhất là lân. N tổng số từ 0,02 - 0,06%, C/N từ
9 - 15 chứng tỏ mức phân hủy chất hữu cơ cao, P tổng số và dễ tiêu nghèo. K
tổng số và dễ tiêu nghèo (0,34 - 0,45 lñl% và 0,01 - 0,06 lñl%)
Với thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn và pH thấp, do ñó ñất xám có
hiện tượng rửa trôi các cation kiềm và kiềm thổ, ñộ no bazơ thấp, V = 2 - 10%.
2.5. Yêu cầu về các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai của cây cao su:
Từ các nghiên cứu, người ta ñã xác ñịnh ñược một số các yêu cầu về sinh
thái chung của cây cao su như sau:
* Yêu cầu về ñiều kiện khí hậu:
Cây cao su có nguồn gốc xuất phát từ vùng khí hậu nhiệt ñới. Bởi vậy,
nhiệt ñộ phù hợp cho cây cao su phát triển là từ 22 ñến 350C. ðiều kiện nhiệt
ñộ tối ưu nhất cho cây cao su sinh trưởng và phát triển tốt là 27 - 280C.
Cây cao su phát triển tốt với vùng có tổng lượng mưa 1.250 - 4.000
mm/năm, lượng mưa hàng tháng nên vượt quá 100 mm/tháng, cây cao su có
khả năng chịu hạn kém. Lượng mưa quá nhiều vào mùa mưa và mùa khô
lượng mưa quá ít có ảnh hưởng rõ rệt ñến sự suy giảm năng suất mủ cao su.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 19
Cây cao su sẽ bị gió tàn phá trong trường hợp nếu nó ñược trồng ở loại
ñất có tầng ñất mỏng. Các yêu cầu về ñiều kiện khí hậu của cây cao su ñược
thể hiện ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Các yêu cầu về ñiều kiện khí hậu của cây cao su
Khả năng thích hợp
S1 S2 S3 N1 N2 ðặc ñiểm
khí hậu 100 95 85 60 40 25
0
Tổng lượng
mưa/năm (mm) > 2.000
2.000
-
1.700
1.700
-
1.450
1.450
-
1.250
- < 1.250
Số tháng lượng
mưa dư thừa*
0 - 1 1 - 2 2 - 4 > 4 - -
ðộ dài của mùa
khô (tháng: P < ½
PET)
0 - 1 1 - 2 2 - 3 3 - 4 - > 4
Nhiệt ñộ trung
bình hằng năm
(C0)
> 25 25 - 22 22 - 20 20 - 18 - < 18
Nhiệt ñộ tối cao
trung bình năm (C0)
> 29 29 - 27 27 - 24 24 - 22 - < 22
Nhiệt ñộ trung bình
những ngày lạnh
nhất trong tháng (C0)
> 20 20 - 18 18 - 16 16 - 14 - < 14
*Số tháng lượng mưa dư thừa: Tổng số tháng có lượng mưa > 500 mm, nửa tháng với
tổng lượng mưa 300 - 500 mm.
(Nguồn: Báo cáo ñịnh hướng phát triển cao su các tỉnh miền núi phía
bắc của Viện QH và thiết kế nông nghiệp năm 2008)
* Yêu cầu về ñiều kiện ñất trồng:
Cây cao su có bộ rễ dài, rộng và sâu với rễ cái có thể ăn sâu ở ñộ sâu 3,0
- 4,0 m, rễ nhánh ở ñộ sâu 0 - 0,3 m và có thể ăn rộng ra trên 20 m. Bởi vậy,
tiêu chuẩn ñể trồng ñược cây cao su tầng ñất phải có ñộ dày (>1,0 m), ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 20
xốp, cấu trúc ñất tốt, ñược cung cấp ñầy ñủ khả năng giữ nước (ñất mịn từ
50% sét trở lên).
Bảng 2.3: Yêu cầu về ñiều kiện ñất trồng của cây cao su
Khả năng thích hợp
S1 S2 S3 N1 N2 ðặc ñiểm ñất ñai
100 95 85 60 40 25 0
1. ðịa hình:
ðộ dốc (0) 0 - 4 4 - 8 8 - 16 16 - 30 30 - 45 > 45
2. Tưới tiêu (W)
- Lũ
- Thoát nước
Fo
Tốt: Có
mạch nước
ngầm
>150cm
-
Tốt: Có
mạch
nước
ngầm 100
-150cm
-
Mức ñộ vừa
phải
F1
Thoát nước
hơi kém
F1
Thoát
nước
kém
F2+
Thoát
nước kém
3. Tính chất vật lý ñất
- Thành phần cơ giới
Sét, thịt pha
sét pha, sét
pha thịt, sét
pha cát.
Sét, thịt
pha sét và
cát
Thịt pha cát,
cát mịn pha
thịt
Cát pha
thịt, cát thô
pha thịt, cát
mịn
-
Sét thô,
sét thô pha
thịt, cát,
cát thô
- Vật liệu thô (% khối
lượng)
0 - 3 3 - 15 15 - 35 35 - 55 - > 55
- ðộ dày tầng ñất (cm) > 200 200 - 150 150 - 100 100 - 50 - < 50
- CaCO3 (%) 0 - - 0 - 1 - > 1
- Thạch cao (%) 0 - - 0 - 0,2 - > 0,2
4. Tính chất hóa học
- BS (%):
25 - 30
25 - 20
30 - 35
< 20
35 - 50
50 - 80
-
> 80
-
-
-
- Tổng các cation
(meq/100g ñất)
1,6 - 2,8
2,8 - 3,2
3,2 - 4,0
4,0 - 6,5
-
> 6,5
- pHH2O
5,3 - 5,2
5,3 - 5,5
5,2 - 5,0
5,5 - 6,0
5,0 - 4,5
6,0 - 6,5
4,5 - 4,0
6,5 - 7,0
< 4,0
-
-
> 7,0
(Nguồn: Thông tu 58/2009/TT-BNNPTNT NGÀY 9/9/2009 hướng dẫn
việc trồng cao su trên ñất lâm nghiệp; Báo cáo ñịnh hướng phát triển cao su
các tỉnh miền núi phía bắc của Viện QH và thiết kế nông nghiệp năm 2008)
Cây cao su cần ñất có sự thoát nước tốt (có mạch nước ngầm ổn ñịnh ở
ñộ sâu 4,0 - 6,0 m, so với bề mặt ñất) với sự cung cấp nước tốt quanh năm.
Dưới ñiều kiện thoát nước kém sẽ làm cho rễ cây cao su bị teo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 21
Cây cao su thích hợp nhất với ñất có thành phần cơ giới nặng và trung bình.
ðất cát có tầng ñất mịn <1,0 m có thành phần cơ giới nhẹ nhưng vẫn có
thể trồng ñược cây cao su, mạch nước ngầm nông sẽ hạn chế sự phát triển của
bộ rễ cây.
ðất trồng cao su thường bị xói mòn cần phải áp dụng các kỹ thuật chống
xói mòn bảo vệ ñất. ðất có ñộ dốc thích hợp nhất cho trồng cây cao su < 80.
Cây cao su có thể sinh trưởng phát triển trong ñiều kiện pH từ 4,0 - 7,0,
thích hợp nhất pH: 5,0 - 6,0, khi ñộ pH > 6,5 cây sinh trưởng và phát triển
chậm và năng suất kém. Yêu cầu của cây cao su về tính chất ñất ñai ñược thể
hiện ở Bảng 2.3
Cao su có thể trồng trên vùng ñất nghèo dinh dưỡng, nhưng chúng cần
ñược cung cấp ñầy ñủ dinh dưỡng. ðất có CEC > 15 cmol/kg rất thích hợp
cho việc sản xuất cao su. ðất có CEC dưới 4 cmol/kg không thích hợp cho
việc trồng cao su. Hàm lượng mùn (OM) thích hợp cho việc trồng cây cao su
của lớp ñất mặt nên có trị số > 2%.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về các chất dinh dưỡng cho cây cao su, các
nhà khoa học ñã xây bảng thang chuẩn ñánh giá tình trạng dinh dưỡng của ñất
ñược thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Bảng thang chuẩn ñánh giá tình trạng dinh dưỡng của ñất
trồng cao su: Tầng ñất (0 - 30cm).
Chỉ tiêu Rất thấp Thấp Trung Bình Cao Rất cao
Mùn (%) dưới 0.5 0.5 - 1.0 1.0 - 2.5 2.5 - 6.0 trên 6.0
N ts (%) dưới 0.05 0.05 - 0.10 0.1 - 0.15 0.15 - 0.25 trên 0.25
P205 ts (ppm) dưới 50 50 - 250 250 - 500 500 - 800 trên 800
K20 ts (ldl %) dưới 0.1 0.1 - 0.5 0.5 - 2.0 2.0 - 4.0 trên 4.0
P205 dt (ppm) dưới 5 5.0 - 10 10.0 - 30 trên 30
K20 dt (lñl %) dưới 0.01 0.01 - 0.05 0.05 - 0.1 0.1 - 0.2 trên 0.2
Mg++ (lñl %) dưới 0.1 0.1 - 0.5 0.5 - 2.0 2.0 - 6.0 trên 6.0
T (lñl %) dưới 1 1.0 - 2 2.0 - 5.0 5.0 - 10 trên 10
V (lñl %) dưới 10 10.0 - 20 20 - 40 trên 40
(Kết quả từ phân tích 680 phẫu diện ñất từ 1981 - 1990 thuộc ñề tài
nghiên cứu “ðất trồng Cao su” mã số 40A – 02.01, chủ nhiệm ñề tài KS Vũ
Văn An, năm 1990).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 22
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
- ðiều tra, khảo sát tình hình chung về sản xuất cây cao su trên ñịa bàn
tỉnh Sơn La (Diện tích, phân bố ñất trồng, tình hình sinh trưởng và phát triển
của cây cao su,...)
- Xác ñịnh thành phần, ñặc ñiểm thổ nhưỡng ñất trồng cao su tai tỉnh
Sơn La, gồm.
+ Xác ñịnh thành phần, ñặc ñiểm lý học ñất trồng cao su.
+ Xác ñịnh thành phần, ñặc ñiểm hóa học ñất trồng cao su.
+ Xác ñịnh thành phần, ñặc ñiểm sinh học ñất trồng cao su.
- ðánh giá chất lượng ñất trồng cây cao su, hướng sử dụng hiệu quả cho
ñất trồng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu:
Thu thập các tài liệu liên quan thông qua các hình thức: phỏng vấn, tiếp
cận cán bộ ñịa phương, nông dân, thu thập trên Internet,... về các lĩnh vực như:
- Các tài liệu số liệu về sinh trưởng và phát triển các thời kỳ của cây cao su.
- Các số liệu, kết quả nghiên cứu về ñất tỉnh Sơn La nói chung và ñất
trồng cao su của tỉnh Sơn La nói riêng.
- Các tài liệu, số liệu,... về hiện trạng và ñịnh hướng phát triển cây cao su
của tỉnh Sơn La.
3.2.2. ðiều tra, khảo sát thực ñịa:
Nghiên cứu 7 phẫu diện ñại diện cho 7 loại ñất trồng cao su của tỉnh Sơn
La. ðào, mô tả và lấy mẫu các phẫu diện ñể phân tích theo phương pháp
thông thường của Việt Nam (Sổ tay phân tích ñất, nước và cây trồng, ...)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 23
3.2.3. Phương pháp phân tích:
Mẫu ñất ñược phân tích các chỉ tiêu theo phương pháp của FAO-ISRIC
(1987, 1995), theo TCVN và theo Sổ tay phân tích của Viện Thổ nhưỡng
Nông hóa (1998).
- Dung trọng: Phương pháp dùng ống ñóng kim loại có thể tích 100 cm3
ñóng thẳng góc vào lớp ñất xác ñịnh ñể lấy ñất ở trạng thái tự nhiên; cho ñất
(giữ nguyên ở trong ống) vào tủ sấy, sấy ở nhiệt ñộ 105OC, ñể nguội và cân
khối lượng khô cho ñến khi khối lượng không thay ñổi.
- Tỷ trọng: Xác ñịnh tỷ trọng của ñất bằng bình Picnomet.
- ðộ ẩm: Xác ñịnh bằng phương pháp sấy ở nhiệt ñộ 105OC cho ñến khi
khối lượng không thay ñổi.
- ðộ xốp: Tính từ dung trọng và tỷ trọng, theo công thức:
P (%) = (1 - D/d) x 100 %
Trong ñó: - P: ðộ xốp (%)
- D: Dung trọng (g/cm3)
- d: Tỷ trọng (g/cm3).
- Thành phần cấp hạt: ðất ñược xử lý bằng oxy già (H2O2) 30 - 35% ñể
loại chất hữu cơ. Khuếch tán keo bằng Natri Hexametaphotphat/Natri
Cacbonat, lắc ñất ñể qua ñêm. Sét và thịt ñược tách ra khỏi cát bằng cách lọc
qua rây ướt (50 µm) và xác ñịnh bằng phương pháp pipét. Cát ñược tách bằng
rây khô.
Sau khi phân tích, thành phần cấp hạt ñược ñánh giá dựa theo Tam giác
cơ giới của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA - Soil Taxonomy).
- ðộ pH: ðo pH bằng pH-meter trong huyền phù theo tỷ lệ ñất: Dung
dịch là 1:5 (nước cất hoặc KCl 1M tùy theo xác ñịnh pHH2O hoặc pHKCl).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 24
- Cácbon hữu cơ tổng số (OC %): Phương pháp Walkley-Black: Tác
ñộng chất hữu cơ với hỗn hợp Kali Bicromat (K2Cr2O7) N/3 trong Axit
Sunfuric (H2SO4) 0,25N và chuẩn ñộ Bicromat dư bằng muối Mohr (Ferrous
Sulphate) với chỉ thị màu BDS (Barium Diphenylamine Sulphonate).
- ðạm tổng số (N %): Phương pháp Kjeldahl: Phá hủy mẫu bằng Axit
Sunfuric, chuyển N hữu cơ về dạng Sunphát Amon - (NH4)2SO4, cho kiềm tác
ñộng chuyển về dạng NH3 và ñược thu vào dung dịch Axit Boric, chuẩn ñộ
với axit tiêu chuẩn (HCl 0,01N).
- Lân tổng số (P2O5 %): Sử dụng Axit Pecloric cùng H2SO4 phân hủy và
hòa tan các hợp chất phốtpho trong ñất; xác ñịnh hàm lượng lân bằng phương
pháp trắc quang (Spectrophotometer).
- Kali tổng số (K20 %): Phân hủy và hòa tan mẫu bằng hỗn hợp HF và
HClO4 theo M. Jackson; xác ñịnh hàm lượng K trong dung dịch bằng quang
kế ngọn lửa (Flamephotometer).
- Lân dễ tiêu (Phương pháp Bray II): Chiết rút P bằng dung dịch NH4F
0,03M/HCl 0,1M; so màu ở trên máy chiết quang chọn lọc ở bước sóng 882 nm.
- Kali dễ tiêu: Tương tự các phương pháp chiết rút mẫu phân tích lân dễ
tiêu; dịch chiết ñược ñốt trên máy quang kế ngọn lửa AES- Kính lọc K768 nm.
- ðộ chua trao ñổi và Al3+: Trao ñổi Al3+ và H+ trong dung dịch KCl 1M;
xác ñịnh ñộ chua trao ñổi và Nhôm bằng phương pháp chuẩn ñộ trung hòa.
- Dung tích hấp thu (CEC) trong ñất và trong sét: Sau khi ñã tác ñộng
mẫu với NH4OAc (Amôn Axêtat) ở pH = 7, dung dịch muối ñược rửa tới hết
muối bằng Kali Clorua, sau ñó lại cho mẫu tác ñộng với Natri Axêtat (NaAc) ở
pH = 7, rửa sạch bằng muối Amôn Axêtat. Xác ñịnh Na+ trong dịch chiết.
- Bazơ trao ñổi (Các cation kiềm trao ñổi): Xác ñịnh bằng cách tác ñộng
mẫu với Amôn Axêtat 1M (NH4OAc) ở pH = 7.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 25
Các cation Ca2+, Mg2+, K+, Na+ ñược ño trong dịch chiết và ño trên máy
Quang phổ hấp phụ nguyên tử - Atomic Absorption Spectrophotometer
(AAS-3300 Pekin Elmer).
- ðộ no Bazơ (BS): Tính từ tổng bazơ trao ñổi và CEC.
(Ca + Mg + K + Na) trao ñổi
BS (%) = x 100%
CEC
- Vi sinh vật tổng số (vi khuẩn tổng số, nấm tổng số, xạ khuẩn tổng số):
Phương pháp phân tích TCVN 4884-2005.
- Vi sinh vật phân giải lân: Xác ñịnh ñịnh tính hoạt tính phân giải
phosphat khó tan bằng phương pháp ño vòng phân giải trên môi trường thạch
ñĩa (ñịnh tính), ño lượng P2O5 tan trong dịch nuôi cấy trên máy so màu quang
phổ (ñịnh lượng) - môi trường Piakovskia.
- Vi sinh vật cố ñịnh Nitơ: Xác ñịnh hoạt tính khử axetylen (ARA) trên
máy sắc ký khí ñể ñánh giá khả năng cố ñịnh nitơ của các chủng VSV - phân
lập trên môi trường Asby.
- Xác ñịnh mật ñộ giun ñất/m2: Phương pháp ñổ nước vôi và tính lượng
giun trên m2.
3.2.4. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu
- Tổng hợp phân tích tài liệu ñiều tra.
- Xử lý số liệu phân tích trên phần mềm Microsoft Acces, Excel.
3.2.5. Phương pháp chuyên gia:
- ðánh giá các ñặc ñiểm thổ nhưỡng ñất trồng cao su.
- ðánh giá chất lượng ñất trồng cây cao su, hướng sử dụng hiệu quả cho
ñất trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 26
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội vùng trồng cao su tỉnh Sơn La
4.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên vùng trồng cao su tỉnh Sơn La
4.1.1.1. Vị trí ñịa lý
Sơn La nằm về phía Tây Nam của khu Tây Bắc với tổng diện tích tự
nhiên 1.405.500 ha, Toạ ñộ ñịa lý : 20039’ ñến 22002’ vĩ ñộ Bắc; 103011’ -
10505’ kinh ñộ ðông, giáp ranh với :
- Phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu và Lào Cai.
- Phía Tây giáp tỉnh ðiện Biên.
- Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước bạn Lào.
- Phía ðông giáp tỉnh Yên Bái, Phú Thọ và Hòa Bình.
Vị trí của tỉnh nằm sâu trong lục ñịa, cách thủ ñô Hà Nội khoảng 320 km
theo trục Quốc lộ 6 Hà Nội - Sơn La - ðiện Biên, có ñường biên giới hữu
nghị Việt - Lào dài 250 km, chiều dài giáp ranh với các tỉnh bạn 628 km; có
cửa khẩu quốc gia Pa Háng, cửa khẩu Chiềng Khương, Nà Cài, sân bay Nà
Sản,... ñã tạo cho tỉnh những ñiều kiện thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh
tế - văn hoá - xã hội với các tỉnh trong vùng. Mặt khác tỉnh còn có ý nghĩa
quan trọng với vai trò phòng hộ ñầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái cũng
như trong thế trận chiến lược củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền
biên giới.
Với ñiều kiện vị trí thuận lợi, diện tích tự nhiên lớn phát triển cây cao su
có ý nghĩa quan trọng với vai trò phòng hộ ñầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh
thái, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, tạo việc làm, tăng hu nhập, xóa ñói giảm
nghèo cho nhiều hộ dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 27
4.1.1.2. ðặc ñiểm ñịa hình
Sơn La là vùng núi cao dốc, có kiến trúc ñịa hình rất phức tạp, ñộ cao
trung bình thường thay ñổi từ 500 - 600 m ñến 1.000 m. Nơi cao nhất là ñỉnh
Phu Luông (Ngọc Chiến - Mường La) cao 2.853 m, nơi thấp nhất ở ven sông
ðà cao 100 m. ðịa hình của 4 hệ thống núi chính cùng với 2 cao nguyên Sơn
La - Mộc Châu và các thung lũng xen kẽ ña hợp thành dạng ñịa mạo chung
cho cả Sơn La, chúng ñều có hướng chung là Tây Bắc - ðông Nam. Mặt ñất
nhấp nhô lượn sóng từ ðông Bắc xuống Tây Nam và mức ñộ chia cắt sâu ñã
tạo nên thế hiểm trở của vùng núi có ñịa hình khác nhau phân bố không tập
trung mà rải rác xen kẽ. Huyện nào cũng ñược chia thành nhiều vùng nhỏ với
những xã ñại diện cho vùng cao, vùng giữa và vùng thấp.
Với ñặc ñiểm ñịa hình như trên nên hầu hết các vùng ñó ñều có khí hậu
mát mẻ về mùa hạ, rét lạnh về mùa ñông và hình thành nên những loại ñất
mùn màu vàng nhạt trên núi, các khe suối ñổ ra sông ðà và sông Mã cùng ñều
ñược phát nguyên ở những hệ thống giông này. Các giông núi dọc biên giới
Việt - Lào là nguyên nhân làm cho gió Tây Nam ở Sơn La trở nên khô nóng
và các giông thuộc ñịa giới Sơn La - Hoàng Liên Sơn làm cho gió ðông Bắc
bị yếu hẳn ñi. Bề mặt ñất ở nhiều nơi bị bào mòn dữ dội vị ñịa hình quá dốc
và thực vật phủ ñất chủ yếu là cỏ tranh, cây bụi.
Hai cao nguyên lớn (Sơn La và Mộc Châu) với ñịa hình núi thấp có nhiều
bãi rộng, ñất tốt. Cao nguyên Sơn La chạy dọc quốc lộ 6 từ chân ñèo Pha ðin
ñến Cò Nòi có ñộ cao trung bình 500-600 m; và cao nguyên Mộc Châu bao
gồm phần lớn diện tích của 8 xã có ñộ cao trung bình 1000m. Vì ñịa hình
tương ñối thấp, bằng nên ñất bị rửa trôi, xói mòn ít, nhiều nơi ñược tích lũy hình
thành nên loại ñất macgalit (ñất ñen ñá vôi). Với ñiều kiện ñịa hình, ñất ñai và
khí hậu thuận lợi, hai cao nguyên này là những vùng sản xuất quan trọng ñể phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 28
triển hoa màu như ngô ở cao nguyên Sơn La hay chè và chăn nuôi bò ở cao
nguyên Mộc Châu.
Vùng trồng cao su nằm ở những nơi có ñịa hình dốc từ 0 - 300 thuộc các
huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Yên Châu, Quỳnh Nhai, Mường la, Sông Mã là
ñịa hình thuộc các xã của vùng thấp và vùng giữa. Ở ñây ñịa hình thấp dần và ít
dốc. Diện tích ñất canh tác chiếm nhiều và tập trung, loại ñất feralit và feralit
mùn trên núi ñược hình thành nhiều.
4.1.1.3. ðịa chất
Sơn La thuộc ñới ñịa máng Sông ðà, nằm giữa 2 phức hệ kiến tạo Hoàng
Liên Sơn và Sông Mã với trầm tích biển sâu ñá vôi, phiến thạch biến chất và
nhiều khối xâm nhập macma siêu bazơ và axit.
Qua kết quả ñiều tra cho thấy ở Sơn La có mặt ñủ cả 3 nhóm ñá :
Macma, trầm tích và biến chất.
- Mácma bazơ và trung tính gồm các loại ñá như: ðunít, Bazan, gabrô,
ðiôrit, Pocfirit, Spilít khi phong hoá nó cho loại ñất ñỏ phì nhiêu, do chứa
nhiều Fe nên ñât rất nặng, lớp vỏ phong hoá rất dày có khí tới 2 - 3 m với màu
ñỏ sẫm ñồng nhất và ñộ phì nhiều cao. ðá gabrô cấu tạo bởi các khoáng
tương tự như bazan cho nên gabrô cung cấp cho lớp vỏ phong hoá khá dày và
ñộ phì nhiều khá tốt. Phân bố chủ yếu Yên Châu, Mộc Châu, Mường La,
Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mai Sơn.
+ Macma chua:
Bao gồm cả ñá macma xâm nhập (granit) và macma phún xuất (Liparit)
nhóm ñá này phân bố rộng khắp các huyện và chiếm một diện tích rất ñáng
kể. ðây là nhóm ñá giàu Silic (65-75%), thành phần chủ yếu có thạch anh,
fenspat và mica cho nên khi phong hoá thường cho một loại ñất nhẹ, thô,
nghèo dinh dưỡng; có ở Mường La, Yên Châu, Thuận Châu, Mộc Châu.
- ðá trầm tích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 29
ðá trầm tích ñược tạo thành do sự trầm tích, lắng ñọng những sản phẩm
phong hoá của các loại ñá phún xuất hay những sản phẩm sinh vật. Ở Sơn La
nhóm ñá này rất ưu thế về mặt diện tích và bao gồm nhiều loại ñá có nguồn
gốc phát sinh khác nhau.
+ Phiến thạch sét và phấn sa : Phiến thạch sét phân bố rộng rãi, xen kẽ
hoặc xáo trộn với các trầm tích khác như ñá vôi, sa thạch, bởi vậy lớp vỏ thổ
nhưỡng chịu ảnh hưởng qua lại rất sâu sắc, phân bố rải rác ở Chiềng Ban,
Chiềng Hương, Chiềng Ve (Mai Sơn)…. Cùng chung những thành phần cấu
tạo và phân bố xen kẽ với các vùng phiến thạch sét, phấn sa không phân lớp
và khi phong hoá cùng cho một loại ñất tương tự.
+ ðá vôi : Là ñá trầm tích, thay ñổi nhiều màu sắc tuỳ theo tỷ lệ nhiễm
sắc của các chất trong ñá. Do biến cố của các cuộc vận ñộng ñịa chất nên ñá
vôi sẽ bị ép mạnh ñể hình thành ñịa mạo castơ khác nhau hoặc những suối
ngầm, hang ñộng, dễ gây nên tình trạng mất nước. Có khi sự lắng ñọng canxi
của dung dịch mạch ngầm ñã tạo nên những vùng tuf vôi (có trọng lượng
riêng nhẹ) như ở Phiêng Luông, Mường Sang, Kiến Thiết (Mộc Châu). ðá vôi
có màu hồng ñỏ, ở dọc quốc lộ 6 từ cây số 46 xuống ñến cây số 22 do bị mất
nước kết tinh và nhiễm nhiều oxyt sắt.
ðá vôi ở huyện nào cũng có nhiều (trừ sông Mã, Quỳnh Nhai có ít
hơn). ðất của ñá vôi có màu ñỏ nâu khá tốt.
+ Sa thạch : Là một loại ñá vụn thô do cát thạch anh và mica cùng với
một số oxyt kim loại gắn kết lại mà thành. Sa thạch có màu xám sáng, xám
vàng như ở các xã thuộc vùng trong sông, các xã trong bản, Phong Lai (Thuận
châu), Nầm Cù Nang, Mường Khiêng, Pha Khinh (Quỳnh Nhai), Mường Trai,
Mường Bú, Chiềng Dong (Mường La), Chiềng Khoa (Mộc Châu). ðá sa
thạch có màu tím ñỏ ở các xã Xuân Nha, Chiềng Hắc, Mường Nang( Mộc
châu) hay rải rác xen kẽ trong các vùng dăm cuội kết của Thuận Châu, Yên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 30
Châu, Sông Mã. ðất của sa thạch nói chung màu vàng nhạt, nhẹ, thô và kém
phì nhiêu.
+ Dăm cuội kết : Là loại ñá hỗn hợp giữa các viên cuội tròn và các
mảnh ñá sắc cạnh ñược gắn kết lại với nhau bằng một chất xi măng tự nhiên
nào ñó. Cuội kết ở các vùng dọc sông ðà từ Chiềng San, Chiềng sắt (Thuận
Châu) tới Mường Chùa (Mường La) và vùng thung lũng Yên Châu.
Cuội kết ở các vùng Mường Chiên, Pắc Ma, Pha Khinh và ở vùng trong
sông Mã hay rải rác ở các nơi khác khi phong hoá cho một loại ñất màu vàng
nhạt, nhẹ, thô và ít phì nhiêu hơn. Cùng với sự có mặt của phiến thạch sét và
sa thạch màu tím ñỏ ở Mường La, dăm cuội kết màu tím có ý nghĩa trong việc
nghiên cứu nguồn gốc phát sinh ñất.
- ðá biến chất: Dưới sự tác ñộng mạnh mẽ của các yếu tố nhiệt ñộ và áp
suất… các loại ñá thuộc nhóm mácma hay trầm tích có thể bị biến ñổi ñể tạo
thành các loại ñá thuộc nhóm biến chất. Nó phát sinh sự phá huỷ các khoáng
vật cũ và hình thành các khoáng vật mới bền chặt hơn.
Từ những ñặc ñiểm và ñịa chất của Sơn La ta có thể nhận thấy:
- Nói chung lãnh thổ Sơn La nằm trên nền trầm tích và trầm tích biến
chất. Sự có mặt của hầu hết các loại ñá của cả 3 nhóm macma, trầm tích và
biến chất thể hiện ñầy ñủ tính chất phức tạp và toàn diện của ñịa chất Sơn La.
- Các loại ñá khác nhau sẽ cho những loại hình vỏ phong hoá với những
tính chất khác nhau phù hợp sự phát triển những cây trồng, chăn nuôi nhất
ñịnh. Cây cao su phát triển theo từng vùng nhất ñịnh.
- Hướng chủ ñạo của các nhóm ñá thường song song với hướng của ñịa
hình. Các biến cố ñịa chất ñã làm xáo trộn ñịa tầng ñể tạo nên ñịa mạo castơ
phổ biến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 31
4.1.1.4. Khí hậu
Sơn La chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt ñới gió mùa vùng núi, mang
tính chất lục ñịa với những ñặc trưng khu vực Tây Bắc Việt Nam, giới hạn ở
sườn Tây của dãy Hoàng Liên Sơn chi phối với 2 mùa rõ rệt hàng năm. Mùa
ñông ít lạnh có tính ổn ñịnh và khô, ít mưa từ tháng 10 ñến tháng 3 năm sau;
mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều từ tháng 4 ñến tháng 9.
- Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ trung bình năm là 200C - 220C, tối cao trung bình
270C và tối thấp trung bình 16,70C. Mùa hè nhiệt ñộ trung bình từ 230C -
250C, tối cao tuyệt ñối vào các tháng 4 - 5 (37 - 380C). Mùa ñông nhiệt ñộ
trung bình từ 15 - 190C; thấp nhất tuyệt ñối vào các tháng 12, tháng 1 (0 -
50C). Tổng tích ôn hàng năm trung bình là 75500C. Những năm gần ñây nền
nhiệt ñộ có xu hướng tăng lên so với 20 năm trước ñây từ 0,5 - 0,60C (thị xã
Sơn La từ 20,90C lên 21,10C; Yên Châu từ 22,60C lên 23,00C), mặt khác do
ảnh hưởng sự phân bố ñộ cao theo ñịa hình ñã mang lại tính ña dạng trong
phân bố nền nhiệt ở tỉnh. Vùng khô nóng (Yên Châu, Phù Yên, Sông Mã) có
nhiệt ñộ bình quân 22 - 230C; vùng nóng ẩm ven sông ðà có nhiệt ñộ bình
quân 21 - 220C và vùng ẩm ướt (cao nguyên Mộc Châu, biên giới Yên Châu)
là 10 - 160C.
- Nắng: Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 - 8 giờ/ngày, mùa ñông 4 - 5
giờ/ngày. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.641 giờ. Trung bình số ngày
nắng/tháng là 23 ngày.
- Mưa: Tổng lượng mưa bình quân là 1.420 mm với 118 ngày
mưa/năm. Lượng mưa phân bố không ñều ở các tháng, trung bình là 150
mm/tháng. Mùa mưa kéo dài 6 - 7 tháng (tháng 4 - 9), với lượng mưa chiếm
84 - 92% tổng lượng mưa cả năm, là thời kỳ ñộ ẩm ñược cải thiện, thuận lợi
cho sinh trưởng của nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên trong thời kỳ này do lượng
mưa lớn, tập trung (lượng mưa ngày cực ñại lên tới 146 mm) dễ gây ra hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 32
tượng xói mòn, rửa trôi, trượt lở ñất, lũ ống, lũ quét... làm hư hỏng các công
trình giao thông, thuỷ lợi, gây thiệt hại cho sản xuất, tài sản và ñời sống nhân
dân, làm giảm chất lượng nông sản sau thu hoạch (ñặc biệt với ngô,._.agơnai,…
ðây là loại hình thành trên các mẫu chất ñược tạo ra từ quá trình tạo núi
và biến ñộng của các ñứt gãy, các sản phẩm trầm tích trong kỷ Devon bị biến
ñổi mạnh. ðất ñỏ vàng trên ñá phiến sét và biến chất hình thành trên các ñịa
hình có dạng ñồi với ñộ dốc và ñộ cao khác nhau. Loại ñất này rất dễ bị xói
mòn, rửa trôi, thoái hóa. Do ñó trên mặt cắt của phẫu diện có nhiều hạt thạch
anh sắc cạnh còn xót lại. Loại ñất này là sản phẩm phong hóa tương ñối mạnh
và khá triệt ñể trên ñá phiến sét và biến chất, ñiều ñó ñược thể hiện qua tỷ lệ
khoáng kaolinite tăng ñột ngột so với các loại ñất khác. Tỷ lệ kaolinite thường
dao ñộng trong khoảng 32 - 35 %; tỷ lệ thạch anh chỉ còn khoảng 30 - 32 %.
ðất có ñặc tính chua, tầng mùn mỏng, nghèo lân.
4.3.5.1. Tính chất lý học:
Nhìn chung, nhóm ñất này có thành phần cơ giới trung bình ñến nặng,
thường từ thịt pha sét và cát ñến thịt pha sét, tầng ñất mặt có cơ giới nhẹ hơn.
Tỷ lệ cấp hạt sét thường dao ñộng trong khoảng 20 - 35 %, cấp hạt cát từ 32 -
45 % còn lại là cấp hạt thịt. ðất khá chặt, dung trọng ở mức trung bình, từ
1,27 - 1,38 g/cm3. ðất kém xốp, ñộ xốp ñất từ 44 - 52 %.
4.3.5.2. Tính chất hóa học:
ðất có phản ứng chua, pHH2O từ 4,8 - 5,5 và pHKCl từ 4,2 - 4,6. Dung tích
hấp thu ở mức trung bình ñến thấp, trong khoảng 8,0 - 15,0 meq/100g ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 70
Tổng các cation kiềm trao ñổi ở mức thấp, dao ñộng từ 2,51 - 3,76 meq/100 g
ñất. ðộ no bazơ hầu hết ở mức thấp, trong khoảng 20 - 30 %.
Hàm lượng cacbon hữu cơ và ñạm tổng số ở mức trung bình ñến thấp,
tương ứng từ 0,55 - 1,92 %OC và 0,05 - 0,15 %N, tầng mặt thường ñạt mức
trung bình. Lân tổng số dao ñộng mạnh, từ trung bình ñến thấp, trong khoảng
0,05 - 0,12 %P2O5, tùy thuộc vào loại ñá mẹ, nhưng hàm lượng lân dễ tiêu chỉ
ñạt ở mức rất thấp. Kali tổng số cũng dao ñộng mạnh tùy theo lại ñá mẹ,
nhưng hầu hết ở mức trung bình ñến thấp. Kali dễ tiêu chỉ ñạt mức thấp, dưới
10 mgK2O/100 g ñất.
4.3.5.3. Tính chất sinh học:
Qua kết quả phân tích về vi sinh vật trong ñất ở vùng này cho thấy: Từ
các phẫu diện ñất trồng cao su thu ñã ñược phân tích ñánh giá số lượng vi sinh
vật có ích cho thấy: Vi khuẩn tổng số dao ñộng 4,4x107 CFU/g ñất. Nấm tổng
số 2,2x104 CFU/g ñất. Xạ khuẩn tổng số 5,5x104 CFU/g ñất. Vi sinh vật phân
giải lân 1,5x105 CFU/g ñất. Vi sinh vật cố ñịnh nitơ 1,8x103 CFU/g ñất. Mật
ñộ giun là 3 con/m2. Nhìn chung qua ñánh giá sơ bộ nhận thấy mẫu ñất nghiên
cứu ñều có mật ñộ vi sinh vật hữu ích thấp.
Nhận xét: ðất ñỏ vàng trên ñá phiến sét và biến chất qua phân tích các
tính chất vật lý, hóa học có những ñặc ñiểm như ñất có tầng dầy, thành phần
cơ giới từ trung bình ñến nặng, khả năng tiêu thoát tốt, ñộ pHH2O từ 5,2 - 5,5
và pHKCl từ 4,0 - 4,3 chua ít, hàm lượng chất hữu cơ trung bình ñến thấp, tầng
ñất dầy, tỷ lệ ñá lẫn ít là 1 số ñặc tính phù hợp với yêu cầu của ñất trồng cao
su, tuy nhiên ñất hơi chặt, kém xốp, ñộ dốc hơi cao so yêu cầu trồng của cao
su. Tính chất sinh học các VSV hữu ích ñều ñạt mức ñộ thấp.
ðại diện cho loại ñất này là phẫu diện DCS 07
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 71
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN DCS 07
ðịa ñiểm: Xã Chiềng La, Huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La.
Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 21º 52' 52" B; Kinh ñộ: 104º 11' 07" ð; ðộ cao: 386 m (ASL)
Mẫu chất: ðá biến chất; ðịa hình: ðồi thấp; ðộ dốc: 15 - 25O
Hiện trạng thảm thực vật: Cao su
Tên ñất: ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất
Mô tả phẫu diện:
0 - 25 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (Ẩm: 5YR 5/3; Khô: 10YR 6/4); thịt mịn; ẩm trung bình; có
nhiều rễ cây; cấu trúc hạt rời; tơi bở; xốp; kém mịn; giàu mùn; có xác thực
vật ñang phân hủy; chuyển lớp rõ.
25 - 55 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (Ẩm: 5YR 5/4; Khô: 7,5YR 7/6); thịt pha sét và cát; ẩm; còn
ít rễ cây nhỏ; cấu trúc hạt rời; chặt; ít xốp; mịn; có hang ñộng vật; chuyển
lớp rõ.
55 - 85 cm: Vàng cam (Ẩm: 5YR 6/6; Khô: 7,5YR 6/6); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc cục;
kém chặt; ít xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.
85 - 120 cm: Vàng cam (Ẩm: 5YR 6/6; Khô: 7,5YR 6/6); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc viên
cục; chặt; mịn; tương ñối ñồng nhất.
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, % ðộ sâu
tầng ñất,
cm
Dung
trọng,
g/cm3
Tỷ
trọng,
g/cm3
ðộ
xốp,
%
ðá
lẫn,
%
ðộ
ẩm,
%
2,0 - 0,2
mm
0,2 - 0,02
mm
0,02 - 0,002
mm
< 0,002
mm
0 - 25 1,28 2,59 50,6 - 18,5 5,1 37,9 34,4 22,6
25 - 55 1,32 2,55 48,2 - 19,3 11,0 36,4 27,3 25,3
55 - 85 1,35 2,56 47,3 - 22,8 3,4 34,1 28,5 34,0
85 - 120 1,39 2,57 45,9 15,2 23,7 2,2 31,2 31,0 35,7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 72
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, % Dễ tiêu, mg/100g Trao ñổi, meq/100g ðộ sâu
tầng ñất, cm OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
ðộ chua trao
ñổi, meq/100g Al3+ H+
0 - 25 1,84 0,15 0,10 0,78 0,84 7,56 2,42 2,14 0,28
25 - 55 1,12 0,10 0,07 0,69 0,62 5,82 1,63 1,38 0,25
55 - 85 0,76 0,09 0,05 0,79 0,30 4,76 1,32 1,12 0,20
85 - 120 0,63 0,07 0,05 0,84 0,25 4,97 1,51 1,24 0,27
Tính chất hóa học:
pH Cation trao ñổi, meq/100g CEC, meq/100g ðộ sâu
tầng ñất, cm H2O KCl Ca2+ Mg2+ K+ Na+ Tổng ðất Sét
BS,
%
0 - 25 5,2 4,4 1,68 0,75 0,16 0,04 2,63 9,96 16,35 26,4
25 - 55 5,0 4,3 2,03 1,09 0,12 0,05 3,29 12,75 19,54 25,8
55 - 85 5,0 4,3 1,80 1,20 0,10 0,04 3,14 13,30 20,54 23,6
85 - 120 4,9 4,2 2,06 1,14 0,11 0,05 3,36 14,98 21,03 22,4
Tính chất sinh học:
Loại VSV (ñơn vị CFU/g ñất)
Tên ñất Vi khuẩn
tổng số
Nấm tổng
số
Xạ khuẩn
tổng số
Phân giải lân
Cố ñịnh
Ni tơ
Mật ñộ
giun
(con/m2
ðất ñỏ vàng trên
ñá sét và biến chất
4,4 x107 2,2x104 5,5x,104 1,5x105 1,8x103 3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 73
CẢNH QUAN VÀ HÌNH THÁI
PHẪU DIỆN DCS 07
ðịa ñiểm: Xã Chiềng La, Huyện
Thuận Châu, Tỉnh Sơn La
Tên ñất: ðất ñỏ vàng trên ñá sét và
biến chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 74
4.3.6. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ñất vàng ñỏ trên ñá macma axit - Ký hiệu Fa:
ðất vàng ñỏ trên ñá macma axit có diện tích 13.714,33 ha trong tổng số
66.993,9 ha toàn tỉnh, phân bố tập trung huyện Sông Mã với diện tích là
13.394,74 ha, ngoài ra còn một số diện tích nhỏ tại Mường La (140,04 ha) và
Thuận Châu (179,55 ha).
Loại ñất này hình thành và phát triển chính trên các 2 loại ñá, gồm ñá
macma xâm nhập (granit) và macma phún xuất (Liparit). ðây là nhóm ñá giàu
Silic (65 - 75%), thành phần chủ yếu có thạch anh, fenspat và mica cho nên
khi phong hóa thường cho một loại ñất nhẹ, thô, nghèo dinh dưỡng.
4.3.6.1. Tính chất lý học:
Nhìn chung, nhóm ñất này có thành phần cơ giới trung bình ñến nhẹ,
thường từ thịt pha cát ñến thịt pha sét, tầng ñất mặt có cơ giới nhẹ hơn. Tỷ lệ
cấp hạt sét thường dao ñộng trong khoảng 18 - 32 %, cấp hạt cát từ 35 - 60 %
còn lại là cấp hạt thịt. ðất khá chặt, dung trọng ở mức trung bình, từ 1,30 -
1,40 g/cm3. ðất kém xốp, ñộ xốp ñất từ 46 - 51 %.
4.3.6.2. Tính chất hóa học:
ðất có phản ứng chua, pHH2O từ 4,9 - 5,5 và pHKCl từ 4,3 - 4,8. Dung tích
hấp thu ở mức trung bình, trong khoảng 10,0 - 16,0 meq/100g ñất. Tổng các
cation kiềm trao ñổi ở mức thấp, dao ñộng từ 2,12 - 3,36 meq/100 g ñất. ðộ
no bazơ hầu hết ở mức thấp ñến rất thấp, trong khoảng 18 - 28 %.
Hàm lượng cacbon hữu cơ và ñạm tổng số ở mức trung bình ñến thấp,
tương ứng từ 0,40 - 1,65 %OC và 0,05 - 0,13 %N, tầng mặt thường ñạt mức
trung bình. Hạm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu ñều ở mức thấp, tương ứng
từ 0,02 - 0,06 %P2O5 và từ 0,50 - 4,56 mgP2O5/100 g ñất. Kali tổng số và dễ
tiêu cũng chỉ ñạt mức thấp.
4.3.6.3. Tính chất sinh học:
Qua kết quả phân tích về vi sinh vật trong ñất ở vùng này cho thấy: Từ
các phẫu diện ñất trồng cao su thu ñã ñược phân tích ñánh giá số lượng vi sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 75
vật có ích cho thấy: Vi khuẩn tổng số dao ñộng 3,4x107 CFU/g ñất. Nấm tổng
số 2,5x104 CFU/g ñất. Xạ khuẩn tổng số 6,5x104 CFU/g ñất. Vi sinh vật phân
giải lân 2,5x105 CFU/g ñất. Vi sinh vật cố ñịnh nitơ 2,8x103 CFU/g ñất. Mật
ñộ giun là 3 con/m2. Nhìn chung qua ñánh giá sơ bộ nhận thấy mẫu ñất nghiên
cứu ñều có mật ñộ vi sinh vật hữu ích thấp.
Nhận xét: ðất vàng ñỏ trên ñá macma axit qua phân tích các tính chất vật
lý, hóa học có những ñặc ñiểm như ñất có tầng dầy, thành phần cơ giới từ
trung bình ñến nhẹ, khả năng tiêu thoát tốt, ñộ pHH2O từ 5,2 - 5,5 và pHKCl từ
4,0 - 4,3 chua ít, hàm lượng chất hữu cơ trung bình ñến thấp, tầng ñất dầy là 1
số ñặc tính phù hợp với yêu cầu của ñất trồng cao su, tuy nhiên ñất hơi chặt,
kém xốp, ñộ dốc hơi cao so yêu cầu trồng của cao su. Tính chất sinh học các
VSV hữu ích ñều ñạt mức ñộ thấp.
ðại diện cho loại ñất này là phẫu diện DCS 06
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 76
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN DCS 06
ðịa ñiểm: Xã Chiềng Cang, Huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La.
Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 21º 37' 48" B; Kinh ñộ: 104º 29' 05" ð; ðộ cao: 480 m (ASL)
Mẫu chất: Granit; ðịa hình: ðồi cao; ðộ dốc: 15 - 20O
Hiện trạng thảm thực vật: Cao su
Tên ñất: ðất vàng ñỏ trên ñá macma axit
Mô tả phẫu diện:
0 - 15 cm: Nâu (Ẩm: 10YR 4/4; Khô: 10YR 6/6); thịt pha cát; hơi khô; ít rễ cây; cấu
trúc cục; hơi chặt; xốp; kém mịn; lẫn ít sỏi sạn nhỏ; chuyển lớp từ từ.
15 - 40 cm: Nâu tươi (Ẩm: 7,5YR 5/8; Khô: 10YR 7/6); thịt; hơi ẩm; cấu trúc cục; khá
chặt; hơi xốp; hơi mịn; lẫn nhiều sỏi sạn; chuyển lớp từ từ.
40 - 70 cm: Nâu tươi (Ẩm: 7,5YR 5/8; Khô: 10YR 7/6); thịt; ẩm; cấu trúc cục; chặt;
kém xốp; khá mịn; lẫn ít sỏi sạn; chuyển lớp khá rõ.
70 - 120 cm: Vàng tươi (Ẩm: 7,5YR 6/8; Khô: 10YR 8/8); thịt pha sét; ẩm; cấu trúc
cục; chặt; khá xốp; mịn; lẫn nhiều sỏi sạn.
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, % ðộ sâu
tầng ñất,
cm
Dung
trọng,
g/cm3
Tỷ
trọng,
g/cm3
ðộ
xốp,
%
ðá
lẫn,
%
ðộ
ẩm,
%
2,0 - 0,2
mm
0,2 - 0,02
mm
0,02 - 0,002
mm
< 0,002
mm
0 - 15 1,32 2,65 50,2 - 17,4 9,6 49,6 21,3 19,5
15 - 40 1,35 2,67 49,4 - 18,8 2,2 41,6 30,5 25,7
40 - 70 1,39 2,68 48,1 10,2 20,1 3,4 33,6 33,9 29,1
70 - 120 1,40 2,71 48,3 6,5 20,6 5,5 30,2 31,7 32,6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 77
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, % Dễ tiêu, mg/100g Trao ñổi, meq/100g ðộ sâu
tầng ñất, cm OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
ðộ chua trao
ñổi, meq/100g Al3+ H+
0 - 15 1,52 0,13 0,06 0,76 4,56 9,02 2,38 2,04 0,34
15 - 40 1,10 0,10 0,05 0,82 1,02 6,53 2,71 2,45 0,26
40 - 70 0,72 0,07 0,05 0,86 0,63 4,25 2,18 1,98 0,20
70 - 120 0,45 0,05 0,04 0,94 0,52 4,25 2,22 2,02 0,20
Tính chất hóa học:
pH Cation trao ñổi, meq/100g CEC, meq/100g ðộ sâu
tầng ñất, cm H2O KCl Ca2+ Mg2+ K+ Na+ Tổng ðất Sét
BS,
%
0 - 15 5,3 4,6 1,56 1,26 0,24 0,07 3,13 13,56 20,64 23,1
15 - 40 5,2 4,4 1,42 1,12 0,18 0,05 2,77 12,38 19,64 22,4
40 - 70 5,2 4,5 1,22 0,85 0,12 0,06 2,25 11,86 17,56 19,0
70 - 120 5,4 4,4 1,36 0,96 0,10 0,03 2,45 12,20 17,84 20,1
Tính chất sinh học:
Loại VSV (ñơn vị CFU/g ñất)
Tên ñất Vi khuẩn
tổng số
Nấm tổng
số
Xạ khuẩn
tổng số
Phân giải lân
Cố ñịnh
Ni tơ
Mật ñộ
giun
(con/m2
ðất vàng ñỏ trên
ñá macma axit
3,4 x107 2,5x104 6,5x,104 2,5x105 2,8x103 3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 78
CẢNH QUAN VÀ HÌNH THÁI
PHẪU DIỆN DCS 06
ðịa ñiểm: Xã Chiềng Cang, Huyện
Sông Mã, Tỉnh Sơn La.
Tên ñất: ðất vàng ñỏ trên ñá macma
axit
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 79
4.3.7. ðặc ñiểm thổ nhưỡng ñất vàng nhạt trên ñá cát - Ký hiệu Fq:
ðất vàng nhạt trên ñá cát toàn tỉnh có diện tích là 89.682 ha, trong ñó ñất
trồng cây cao su chỉ có 635,22 ha chiếm 0,77 % diện tích ñất trồng cao su
toàn tỉnh. Phân bố chủ yếu trên dạng bằng thấp ñến ñồi núi thấp tại huyện
Sông Mã (242,61 ha) và huyện Yên Châu (392,61 ha).
4.3.7.1. Tính chất lý học:
ðất vàng nhạt trên ñá cát (Fq) có thành phần cơ giới thịt pha cát ñến thịt
pha cát và sét, hoặc thô hơn. Tỷ lệ cấp hạt cát thường dao ñộng trong khoảng
55 - 70 %, cấp hạt sét tờ 10 - 24 % còn lại là cấp hạt thịt. ðất khá chặt, và
kém xốp. Dung trọng ở mức trung bình, từ 1,30 - 1,40 g/cm3 và ñộ xốp ñất từ
45 - 51 %.
4.3.7.2. Tính chất lý học:
ðất có phản ứng chua ñến chua vừa, pHH2O dao ñộng từ 5,0 - 5,7 và
pHKCl dao ñộng trong khoảng 4,3 - 4,7. Dung tích hấp thu ở mức thấp, trong
khoảng 6,0 - 9,0 meq/100g ñất. Tổng các cation kiềm trao ñổi ở mức thấp. ðộ
no bazơ hầu hết ở mức thấp, trong khoảng 20 - 28 %.
Các hàm lượng dinh dưỡng trong ñất như cacbon hữu cơ tổng số, ñạm,
lân và ka li ñều ñạt ở mức thấp ñến rất thấp, do ñất bị rửa trôi và xói mòn
mạnh. ðây là loại ñất xấu ở vùng ñồi núi, cần ñược bảo vệ và cải tạo.
4.3.7.3. Tính chất sinh học:
Qua kết quả phân tích về vi sinh vật trong ñất ở vùng này cho thấy: Từ
các phẫu diện ñất trồng cao su thu ñã ñược phân tích ñánh giá số lượng vi sinh
vật có ích cho thấy: Vi khuẩn tổng số dao ñộng 3,5x107 CFU/g ñất. Nấm tổng
số 3,5x104 CFU/g ñất. Xạ khuẩn tổng số 5,5x104 CFU/g ñất. Vi sinh vật phân
giải lân 2,8x105 CFU/g ñất. Vi sinh vật cố ñịnh nitơ 2,4x103 CFU/g ñất. Mật
ñộ giun là 3 con/m2. Nhìn chung qua ñánh giá sơ bộ nhận thấy mẫu ñất nghiên
cứu ñều có mật ñộ vi sinh vật hữu ích thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 80
Nhận xét: ðất vàng nhạt trên ñá cát ðất vàng nhạt trên ñá cát qua phân
tích các tính chất vật lý, hóa học có những ñặc ñiểm như ñất có tầng dầy,
thành phần cơ giới từ trung bình ñến nhẹ, khả năng tiêu thoát tốt, ñộ pHH2O từ
5,2 - 5,5 và pHKCl từ 4,0 - 4,3 chua ít, hàm lượng chất hữu cơ trung bình ñến
thấp, tầng ñất dầy là 1 số ñặc tính phù hợp với yêu cầu của ñất trồng cao su,
tuy nhiên ñất hơi chặt, kém xốp, ñộ dốc hơi cao so yêu cầu trồng của cao su.
Tính chất sinh học các VSV hữu ích ñều ñạt mức ñộ thấp.
ðại diện cho loại ñất này là phẫu diện DCS 02
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 81
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN DCS 02
ðịa ñiểm: Xã Chiềng Sàng, Huyện Yên Châu, Tỉnh Sơn La.
Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 21º 08' 34" B; Kinh ñộ: 104º 24' 02" ð; ðộ cao: 375 m (ASL)
Mẫu chất: ðá cát; ðịa hình: ðồi thấp; ðộ dốc: 15 - 20O
Hiện trạng thảm thực vật: Cao su
Tên ñất: ðất vàng nhạt trên ñá cát
Mô tả phẫu diện:
0 - 20 cm: Vàng cam xỉn (Ẩm: 5YR 6/4; Khô: 7,5YR 7/6; thịt pha cát; ẩm; có nhiều rễ
cây; cấu trúc hạt rời; rời rạc; xốp; kém mịn; có nhiều hang ñộng vật; chuyển
lớp từ từ.
20 - 40 cm: Vàng cam xỉn (Ẩm: 5YR 6/4; Khô: 7,5YR 7/6; thịt pha cát; ẩm; còn ít rễ cây;
cấu trúc hạt rời; kém chặt; kém xốp; kém mịn; chuyển lớp từ từ.
40 - 80 cm: Vàng cam xỉn (Ẩm: 5YR 6/3; Khô: 7,5YR 6/6); thịt pha cát; ẩm; cấu trúc hạt
rời; kém chặt; ít xốp; kém mịn; chuyển lớp khá rõ.
80 - 120 cm: Vàng cam xỉn (Ẩm: 5YR 6/4; Khô: 7,5YR 7/6); thịt pha sét và cát; ẩm; cấu
trúc hạt rời; kém chặt; ít xốp; mịn.
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, % ðộ sâu
tầng ñất,
cm
Dung
trọng,
g/cm3
Tỷ
trọng,
g/cm3
ðộ
xốp,
%
ðá
lẫn,
%
ðộ
ẩm,
% 2,0 - 0,2
mm
0,2 - 0,02
mm
0,02 - 0,002
mm
< 0,002
mm
0 - 20 1,32 2,69 50,9 - 16,8 15,3 57,7 15,5 11,5
20 - 40 1,36 2,70 49,6 - 15,3 14,1 51,2 17,8 16,9
40 - 80 1,34 2,68 50,0 - 15,5 8,2 55,3 18,3 18,2
80 - 120 1,38 2,67 48,3 5,5 16,8 10,2 51,1 15,6 23,1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 82
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, % Dễ tiêu, mg/100g Trao ñổi, meq/100g
ðộ sâu
tầng ñất, cm OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
ðộ chua trao
ñổi, meq/100g Al3+ H+
0 - 20 0,81 0,09 0,04 0,35 3,26 4,56 1,49 1,08 0,41
20 - 40 0,52 0,06 0,03 0,41 0,98 2,32 2,05 1,56 0,49
40 - 80 0,45 0,06 0,02 0,42 0,64 2,01 1,93 1,32 0,61
80 - 120 0,29 0,04 0,02 0,50 0,58 1,25 1,76 1,39 0,37
Tính chất hóa học
pH Cation trao ñổi, meq/100g CEC, meq/100g
ðộ sâu
tầng ñất, cm H2O KCl Ca2+ Mg2+ K+ Na+ Tổng ðất Sét
BS,
%
0 - 20 5,6 4,7 0,95 0,59 0,27 0,10 1,91 7,05 12,56 27,1
20 - 40 5,3 4,6 1,03 0,62 0,28 0,13 2,06 7,52 11,92 27,4
40 - 80 5,3 4,5 1,22 0,49 0,25 0,10 2,06 8,56 13,68 24,1
80 - 120 5,3 4,5 1,35 0,55 0,21 0,15 2,26 9,63 15,02 23,5
Tính chất sinh học:
Loại VSV (ñơn vị CFU/g ñất)
Tên ñất Vi khuẩn
tổng số
Nấm tổng
số
Xạ khuẩn
tổng số Phân giải lân
Cố ñịnh
Ni tơ
Mật ñộ
giun
(con/m2
ðất vàng nhạt
trên ñá cát 3,5 x10
7 3,5x104 5,5x,104 2,8x105 2,4x103 3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 83
CẢNH QUAN VÀ HÌNH THÁI
PHẪU DIỆN DCS 02
ðịa ñiểm: Xã Chiềng Sàng, Huyện
Yên Châu, Tỉnh Sơn La.
Tên ñất: ðất vàng nhạt trên ñá cát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 84
4.4. ðề xuất hướng sử dụng hiệu quả cho ñất trồng cây cao su:
Sơn La là một tỉnh có ñịa hình chia cắt phức tạp, ñộ dốc lớn, ñiều kiện khí
hậu không ñồng nhất, thay ñổi theo từng tiểu vùng khí hậu rất khó khăn cho sản
xuất nông, lâm nghiệp. Mặt khác, trình ñộ dân trí thấp, chưa hiểu biết nhiều về
cây cao su do vậy việc phát triển cao su của vùng cần ñi từng bước thận trọng.
4.4.1. Về cơ cấu cây giống:
Từ năm 2007 ñến năm 2009, ñã tiến hành trồng và nghiên cứu ñể tìm ra
ñược bộ giống thích hợp với ñiều kiện ñịa hình ñất ñai, thời tiết khí hậu tại
tỉnh Sơn La. Hiện nay, bước ñầu ñã lựa chọn ñược một số loại giống ñưa vào
trồng năm 2008, 2009 như: PB 260, GT1, RR1C121, RRIM600, LH83/85,
LH90/952, 77-4, 77-2, SL1, SL2, IAN873. ðể phát triển bền vững cần phải
chọn lọc ñược bộ giống có khả năng chịu rét, thích nghi với các ñiều kiện của
tỉnh. Hạn chế sử dụng những dòng vô tính mẫn cảm với nhiệt ñộ thấp, nhất là
vùng có ñộ cao trên 600 m.
4.4.2. Về kỹ thuật canh tác:
Với những ñặc thù về ñất ñai, thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu nên trong
quá trình triển khai trồng mới và chăm sóc cao su, ngoài những biện pháp kỹ
thuật truyền thống thì việc áp dụng những biện pháp mới là hết sức cần thiết,
trong ñó ñặc biệt lưu ý ñến các vấn ñề sau:
- ðộ cao vùng trồng cao su: Chỉ trồng ở ñộ cao dưới 600 m so với mực
nước biển và có thể lên ñến 700 m khi cần thiết ñảm bảo liền vùng, liền
khoảnh.
- Lựa trọn các vùng khí hậu có tổng lượng mưa hàng năm phải ñạt trên
1.400 mm, lượng mưa hàng tháng ñạt trên 100 mm, nhiệt ñộ trung bình năm
trên 20 0C, ñặc biệt tránh các vùng có sương muối truyền thống.
- Chọn ñất trồng cao su: Qua nghiên cứu và ñánh giá các ñặc ñiểm thổ
nhưỡng ñất trồng cao su tại tỉnh Sơn La, nhận thấy ñất trồng cao su của tỉnh
Sơn La tập trung chủ yếu trong Nhóm ñất ñỏ vàng, ñây là nhóm ñất khá thích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 85
hợp cho phát triển cây cao su. Các loại ñất này ñược hình thành và phân bố
trên nhiều dạng ñịa hình khác nhau, nên trong quá trình khai thác và sử dụng
cần phải có sự lựa chọn.
+ Lựa chọn các vùng ñất có tầng dầy trên 80 cm.
+ Ưu tiên bố trí trên các loại ñất có các ñặc tính như: ñất xốp, cấu trúc
ñất tốt, khả năng giữ ẩm tốt, thành phần cơ giới trừ trung bình ñến nặng và có
ñộ dốc dưới 150 .
- Phân bón: Ưu tiên sử dụng các loại phân bón hữu cơ khoáng ñể tăng
vi sinh vật ñất, nhằm góp phần cải tạo nguồn hữu cơ trong ñất ở những nơi
ñất ñã bị thoái hóa. Bón phân vào thời ñiểm gần mùa mưa và thời ñiểm trước
khi bước vào mùa lạnh, mùa khô ñể tăng sức ñề kháng của cây ñể có thể
chống chịu trong thời tiết khắc nghiệt.
Ngoài ra, ñể phát triển cây cao su ñạt hiệu quả cao và bền vững cần
phải tiến hành các biện pháp cụ thể như sau:
- Làm ñường ñồng mức: Những khu vực có ñộ dốc > 100 thì tiến hành
làm ñường ñồng mức. Hai ñường ñồng mức liền kề cáh nhau 8 m. ðường
ñồng mức rộng 2 m, làm nghiêng vào trong 80. Trong quá trình thiết kế và
làm ñường ñồng mức lưu ý tránh làm ñường ñồng mức bị nghiêng ñể nước
không chảy dồn ở vị trí các khe hợp thủy hoặc chảy tập trung tại một ñiểm khi
có trời mưa, mà nước phải chảy chia ñều ở tất cả các vị trí trên ñường ñồng
mức ñể tránh hiện tượng xói mòn ñất. ðào hố trồng cây trên ñường ñồng mức
sát vào phía taluy dương, từ tim hố ñến taluy dương bằng 1/3 bề rộng ñường
ñồng mức nhằm tránh sạt lở cây, khi mở rộng ñường ñồng mức thì ñảm bảo
phía trong và ngoài cây cao su có bề rộng ñủ lớn ñể có thể thuận tiện cho
chăm sóc và khai thác mủ sau này. Ngoài ra, làm các ñường lô cắt ngang ñộ
dốc, vừa thuận tiện cho việc di chuyển vừa góp phần rất lớn vào việc làm
giảm tốc ñộ dòng chảy, có không gian trồng cây nanh sấu chống xói mòn.
Ngoài ra ñất trồng cao su phải ñảm bảo ñộ dầy tầng ñất ñạt trên 70 cm sau khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 86
ñã ñào ñường ñồng mức. ðất trồng cao su phải ñảm bảo liền vùng, liền
khoảnh, diện tích càng tập trung càng tốt, nhất là với ñiều kiện ñồi dốc như ở
Sơn La.
- Giữ thảm thực vật hoặc trồng xen giữa hai hàng cao su: ðối với các khu
vực ñất dốc cần phải duy trì thảm có tự nhiên giữa hàng trồng (chỉ khia
hoang, ñào gốc các loài cây thân gỗ). Trong ñiều kiện phù hợp thì tiến hành
trồng cây thảm phủ hoặc trồng xen các cây phù hợp.
- Công tác tủ ẩm chống rét: Khi mùa mưa sắp kết thúc (khoảng tháng 9,
10), tiến hành công tác tủ ẩm chống rét, sử dụng các loại cây thân cỏ, xác cây
trồng xen ñể tủ ẩm, ñào ñất phía taluy dương ñường ñồng mức ñể lấp kín có
vừa mở rộng ñường ñồng mức cục bộ tại vị trí trồng cây.
Vùng trồng cây cao su nằm trong vùng gò ñồi, ñộ dốc trung bình
(<300), ñộ dốc tương ñối, cây che phủ bản ñịa ở ñây còn có các loại cây bụi
dại vẫn chưa cây phủ. Cần trồng một số giống cây trồng ngắn ngày có khả
năng che phủ ñất, chống xói mòn, cải tạo và bảo vệ ñất. Do vây vẫn còn tình
trạng xói mòn rửa trôi ñất làm cho ñất ngày càng chua hóa và bạc màu ảnh
hưởng nhiều ñến sức sản xuất của ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 87
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết Luận
Tại ñiểm nghiên cứu của một số huyện thuộc tỉnh Sơn La ñất ở ñây
thuộc loại ðất ñỏ vàng trên ñá sét và ñá biến chất thuộc nhóm ñất ñỏ vàng. ðây
là nhóm ñất hình thành tại chỗ, có diện tích lớn nhất tỉnh Sơn La, phân bố trên
nhiều dạng ñịa hình khác nhau, từ dạng ñồi thấp thoải ñến dạng ñịa hình dốc
núi cao. Loại ñất này có các ñặc ñiểm lý, hóa học, sinh học chung như
* ðặc ñiểm lý học:
- ðộ xốp: ðất khá tơi xốp giao ñộng từ 47 - 52%
- Thành phần cơ giới khá ña dạng và thường chua.
- ðộ dày tầng ñất trên 100 cm, ñất khá ñồng nhất.
* ðặc ñiểm hóa học:
- ðộ pH ñạt chua vừa ñến chua ít thích hợp cây cao su
- Hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số giảm dần theo chiều sâu ñạt mức
thấp ñến trung bình.
- Hàm lượng ñạm, lân tổng số trong ñất hầu hết chỉ ñạt mức thấp ñến
trung bình và có chiều hướng giảm dần theo chiều sâu phẫu diện.
- Dung tích hấp thu (CEC) trong ñất ñạt mức thấp ñến trung bình.
- ðộ no bazơ chỉ ñạt mức thấp ñến trung bình và có chiều hướng giảm
dần theo chiều sâu phẫu diện.
* ðặc ñiểm sinh học:
Từ các phẫu diện ñất trồng cao su thu ñược tại các huyện của Sơn La ñã
ñược ñánh giá số lượng vi sinh vật có ích cho thấy:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 88
Vi khuẩn tổng số dao ñộng từ 2,1x106 ñến 7,4x107 CFU/g ñất. Nấm
tổng số từ 4x102 ñến 5,2x104 CFU/g ñất. Xạ khuẩn tổng số từ 7,2x103 ñến
7,5x104 CFU/g ñất. Vi sinh vật phân giải lân từ 1,8x103 ñến 2,5x105 CFU/g
ñất. Vi sinh vật cố ñịnh nitơ từ 3,5x102 ñến 2,8x103 CFU/g ñất. Mật ñộ giun là
3 con/m2. Sơ bộ nhận thấy, hầu hết các ñất nghiên cứu ñều có mật ñộ vi sinh
vật hữu ích thấp so với các loại ñất khác. ðây cũng là các chỉ tiêu quan trọng
ñể ñánh giá chất lượng ñất, trên cơ sở ñó xây dựng quy trình sản xuất phân
bón phù hợp cho từng vùng ñất.
Qua các kết quả phân tích các ñặc tính lý, hóa, sinh học ñất ñất trồng cây
cao su ở Sơn La thì 7 loại ñất này ñều có những ñặc tính phù hợp với các yêu
cầu về ñất của cây cao su.
Thích hợp nhất là ñất nâu tím trên sa phiến thạch màu tím. Các loại ñất
còn lại tuy có các ñặc tích phù hợp song còn hạn chế yêu cầu về ñộ cao (các
loại ñất này ñều có ñội cao từ 150 - 200 ). ðất hơi chặt, kém tơi xốp.
7 loại ñất ñều có hàm lượng cacbon hữu cơ và ñạm tổng số ở mức trung
bình ñến thấp. Hạm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu ñều ở mức thấp, tương
ứng. Kali tổng số và dễ tiêu cũng chỉ ñạt mức thấp do vậy cần ñáp ứng các
chất dinh dưỡng cho cây. Cần lựa chọn ñất theo từng vùng ñáp ứng ñược các
yêu cầu ñất tối thiểu của cây cao su;
Ưu tiên bố trí trên các loại ñất có các ñặc tính như: ñất xốp, cấu trúc ñất
tốt, khả năng giữ ẩm tốt, thành phần cơ giới trừ trung bình ñến nặng và có ñộ
dốc dưới 150 cho phát triển cây cao su tại Sơn La
5.2. Kiến Nghị
1. Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm nên khi phát triển cây cao su
tại tỉnh cần có những ñánh giá sát thực với ñiều kiện ñất ñai của từng vùng,
dựa trên những nghiên cứu khoa học.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 89
2. Với vùng núi phía Bắc có ñịa hình chia cắt phức tạp, ñộ dốc lớn, khó
khăn trong sản xuất nông lâm nghiệp. Trình ñộ dân trí chưa cao, chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển cây cao su, vì thế cần phải có những
chương trình tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thiết thực cho người dân.
3. Tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu các yếu tố ñặc tính ñất cho từng vùng,
khu vực cho phát triển cao su ñối với Sơn La, hầu hết các vùng ñất ñang trồng
cao su ña phần có ñộ dốc từ 150 - 200, cần có biện pháp chống xói mòn, kỹ
thuật canh tác hợp lý, bón phân ñầy ñủ,…ñể hạn chế suy thoái ñất nâng cao
ñộ phì cho ñất, ñảm bảo cho cây cao su phát triển tốt.
4. Cần có các công trình nghiên cứu tiếp tục sâu hơn về các ñiều kiện
sinh thái nông nghiệp Tây Bắc và nhất là tỉnh Sơn La ñối với sự sinh trưởng
và phát triển cao su, kết hợp với các ñiều kiện kinh tế, xã hội, làm cơ sở cho
việc ñầu tư, thâm canh cao su hợp lý và ñạt hiệu quả cao.
5. ðể phát triển cây cao su tại Sơn La nói riêng và các tỉnh miền núi
phía Bắc nói cung ñạt hiệu quả cao cần phải ñầu tư nghiên cứu, phân tích cụ
thể sâu hơn, ñánh giá từng vùng, từng khu vực về vấn ñề này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn An (1990), Quy trình ñánh giá phân hạng sử dụng ñất trồng cao
su
2. Vũ Văn An, ðề tài “ðất trồng cao su” mã số 40A – 02.01, 1990 của Tổng
Công ty cao su
3. Báo cáo ñề tài “Nghiên cứu xác ñịnh khả năng phát triển cây cao su vùng
Trung du, miền núi phía Bắc”
4. Báo cáo 389 – BC/ TU ngày 23/9/2009 của UBND tỉnh Sơn La về phát
triển cây cao su trên ñịa bàn tỉnh Sơn La.
5. Báo cáo thuyết minh quy hoạch phát triển cây cao su trên ñịa bàn tỉnh
Sơn La giai ñoạn 2007 - 2011 và tầm nhìn ñến năm 2020).
6. Báo cáo tình hình phát triển cao su ở các tỉnh miền núi phía bắc
7. Bản ñồ, báo cáo ñất tỉnh Sơn La, Viện QH và thiết kế nông nghiệp, 2005.
8. Lê Thái Bạt, ðất có vấn ñề, Giáo trình cao học, (2001)
9. Phan ðắc Bằng (1963), Trồng cao su
10. Cây cao su. - H. : Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên Hiệp
Quốc ; ðại học và giáo dục chuyên nghiệp, 1989.
11. Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà ðình Tuấn (Chủ biên). 2003. Nông
nghiệp vùng cao – Thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
12. Giáo trình cây cao su : Dùng trong nội bộ trường. - H. : Trường ðại học
nông nghiệp, 1967-1968
13. Trần Thị Thuý Hoa, ðề tài cấp Bộ NN&PTNT: Nghiên cứu chọn giống
cao su thích hợp cho các vùng sinh thái. - Viện Nghiên cứu cao su Việt
Nam, (2001-2005)
14. Nguyễn Thị Huệ (1997), Cây cao su, Kiến thức tổng quát và kỹ thuật
nông nghiệp, Nhà xuất Bản trẻ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 91
15. Hướng dẫn về phát triển cao su tiểu ñiền trong dự án ña dạng hoá nông
nghiệp. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
16. Kết quả bước ñầu theo dõi, ñánh giá tập ñoàn cao su tại Phú Hộ, Phú
Thọ. Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
2006.
17. Laxman Joshi, Eric Penot. 2006. Hệ thống nông lâm kết hợp trên cao su
thay thế cho mô hình trồng cao su ñộc canh.
18. Quy trình kỹ thuật cây cao su, Tổng Công ty cao su Việt Nam. Nhà xuất
bản Nông nghiệp.
19. S.K.Dey và T.K.Pal. Viện Nghiên cứu cao su Indonesia. 2006. Ảnh hưởng
của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng và sản lượng của cây cao su ở vùng
ðông bắc Ấn ðộ.
20. Tập ñoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (2007). Báo cáo tổng kết hoạt
ñộng nông nghiệp năm 2007. Tổ chức tại Vũng Tàu.
21. Tống Viết Thịnh (2008). Tiến bộ về chẩn nghiệm dinh dưỡng; ñánh giá và
phân hạng ñất trồng cao su. Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam.
22. Tống Viết Thịnh. Hiệu quả của phân vô cơ N, P, K trên cao su khai thác
trên ñất nâu ñỏ bazan tại Tây Nguyên. Báo cáo Hội nghị cao su tại TP.
HCM 2006.
23. Tống Viết Thịnh, Trần Văn Nam, Võ Văn An, Nguyễn Anh ðức, Nguyễn
Thị Nho // Hệ thống phân loại ñất trồng cao su ở Việt Nam // Tuyển tập
báo cáo nghiên cứu khoa học năm 1998, - tr. 65-72,
24. Tuyển tập Báo cáo nghiên cứu khoa học về cao su thiên nhiên của Hiệp
hội nghiên cứu và phát triển cao su Quốc tế, TP Hồ Chí Minh tháng
10/1997
25. Tuyển tập Báo cáo khoa học về cao su thiên nhiên của Hiệp hội nghiên
cứu và phát triển cao su Quốc tế, TP Hồ Chí Minh tháng 11/2006.
26. Tạp chí Cao su Việt Nam,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 92
27. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn
28. ðăng Văn Vinh (2000), Một trăm năm cao su ở Việt Nam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp TPHCM, tr 11 - 38.
29.
30.
31. Cơ quan thống kê cao su thế giới
32.
004-05-26.5439/2006/2006_00004/MItem.2007-04-
09.2757/MArticle.2007-04-09.2329/marticle_view
33.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2036.pdf