Bộ giáo dục và đào tạo
tr−ờng đạI học nông nghiệp Hà Nội
**********************
Nguyễn trọng tú
Nghiên cứu đặc điểm của một số dòng lúa bố mẹ
tại Nam Trung Bộ và Tây Nguyên góp phần
phát triển sản xuất hạt lai F1 vụ xuân muộn
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 60.62.05
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn thị trâm
Hà Nội-2009
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………ii
Lời ca
135 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm của một số dòng lúa bố mẹ tại Nam Trung bộ và Tây nguyên góp phần phát triển sản xuất hạt lai F1 vụ Xuân muộn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và ch−a từng đ−ợc công bố trong bất kỳ một công
trình khoa học nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn, sử dụng trong
luận văn đ−ợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trọng Tú
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………iii
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đ−ợc sự quan tâm, giúp
đỡ của các thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, gia đình cùng bạn bè
đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị
Trâm đã tận tình h−ớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài cũng nh− hoàn chỉnh luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn
thể cán bộ, công nhân viên Viện Sinh học Nông nghiệp, các thầy cô
giáo khoa Sau đại học, khoa Nông học, Bộ môn Di truyền và chọn
giống cây trồng, đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em Phòng Công nghệ lúa
lai, Viện Sinh học Nông nghiệp-Tr−ờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội đã cộng tác giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Để hoàn thành đ−ợc khoá học này, tôi còn nhận đ−ợc sự động viên,
hỗ trợ rất lớn của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện về vật chất và tinh
thần để tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trọng Tú
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………iv
Mục lục
1 Mở ĐầU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích của đề tài 2
1.3 Nội dung nghiên cứu 2
1.4 ý nghĩa của đề tài 2
2 TổNG QUAN TàI LIệU 3
2.1 Khí hậu, mùa vụ và thời vụ trồng lúa ở Việt Nam 3
2.2 Lịch sử nghiên cứu phát triển lúa lai trên thế giới 5
2.3 Sự biểu hiện −u thế lai ở lúa 8
2.4 Hệ thống lúa lai hai dòng 9
2.5 Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam 24
3 VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 32
3.1 Vật liệu nghiên cứu 32
3.2 Ph−ơng pháp nghiên cứu 33
4 KếT QUả Và THảO LUậN 36
4.1 Kết quả đánh giá các dòng bố, mẹ trong vụ xuân 2008 36
4.1.1 Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ xuân 2008 tại
Đại Lộc-Quảng Nam 36
4.1.2 Số lá trên thân chính của các dòng bố mẹ trong thí nghiệm vụ xuân
2008 38
4.1.3 Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ trong thí
nghiệm vụ xuân 2008 40
4.1.4 Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng bố mẹ trong thí nghiệm 42
4.1.5 Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố mẹ 44
4.1.6 Tỷ lệ vòi nhụy v−ơn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ trong vụ xuân
2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam 45
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………v
4.1.7 Nhiệt độ trung bình ngày tháng 3 một số năm gần đây tại Thành phố
Đà Nẵng 46
4.1.8 Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm 48
4.2 Kết quả đánh giá các dòng bố mẹ trong vụ xuân 2009 50
4.2.1 Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ xuân 2009 tại
Đại Lộc-Quảng Nam 50
4.2.2 Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ xuân 2009 tại
Tây Sơn-Bình Định 52
4.2.3 Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ xuân 2009 tại
AYUNPA - Gia Lai 54
4.2.4 Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ xuân 2009 tại
EAKAR-Đắk Lắk 56
4.2.5 Độ ổn định về thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ qua các
điểm thí nghiệm vụ xuân 2009 58
4.2.6 Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm tại 4
điểm 61
4.2.7 Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố mẹ tại các điểm
thí nghiêm vụ xuân 2009 62
4.2.8 Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng bố mẹ trong vụ xuân
2009 tại các điểm thí nghiệm
65
4.2.9 Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố mẹ trong
vụ xuân 2009 tại các điểm thí nghiệm 68
4.2.10 Quá trình chuyển đổi tính dục của các dòng TGMS ở điều kiện tự
nhiên trong vụ xuân 2009 70
4.2.11 Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm vụ xuân
2009 tại 4 điểm thí nghiệm 73
4.3 Kết quả sản xuất thử tổ hợp TH3-3 tại 4 điểm vụ xuân 2009 74
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………vi
4.3.1 Đặc điểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 tại các điểm sản xuất vụ xuân
2009 tại các điểm thí nghiệm 74
4.3.2 Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ tổ hợp
TH3-3 tại các điểm sản xuất 76
4.3.3 Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai của giống
TH3-3 tại các điểm sản xuất 77
5 KếT LUậN Và Đề NGHị 79
5.1 Kết luận 79
5.2 Đề nghị 80
Tài liệu tham khảo 81
Phụ lục 88
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………vii
Danh mục các bảng
Bảng
4.1
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ trong vụ
xuân 2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam 36
Bảng 4.2 Số lá trên thân chính của các dòng bố mẹ trong vụ xuân
2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam 38
Bảng 4.3 Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố mẹ
trong vụ xuân 2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam 40
Bảng 4.4 Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng bố mẹ trong
vụ xuân 2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam 43
Bảng 4.5 Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố mẹ trong
vụ xuân 2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam 45
Bảng 4.6 Số l−ợng vòi nhụy v−ơn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ
trong vụ xuân 2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam 45
Bảng
4.7
Nhiệt độ trung bình ngày tháng 3 từ năm 2004 đến 2009 tại
Thành Phố Đà Nẵng 47
Bảng 4.8 Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm
vụ xuân 2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam 49
Bảng
4.9a
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ
xuân 2009 tại Đại Lộc-Quảng Nam 50
Bảng
4.9b
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ
xuân 2009 tại Tây Sơn-Bình Định 53
Bảng
4.9c
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ
xuân 2009 tại AYUNPA - Gia Lai 55
Bảng
4.9d
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ
xuân 2009 tại EAKAR, Đắk Lắk 57
Bảng
4.10a
Đánh giá độ ổn định về thời gian từ gieo đến trỗ của các
dòng mẹ qua các điểm thí nghiệm 59
Bảng
4.10b
Đánh giá độ ổn định về thời gian từ gieo đến trỗ của các
dòng bố qua các điểm thí nghiệm 60
Bảng
4.11
Số lá trên thân chính của các dòng mẹ trong vụ xuân
2009 62
Bảng
4.12a
Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng mẹ tại các
địa điểm khác nhau 63
Bảng
4.11b
Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố tại các
địa điểm khác nhau 64
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………viii
Bảng
4.13a
Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng mẹ
66
Bảng
4.13b
Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng bố
67
Bảng
4.14a
Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng mẹ
69
Bảng
4.14b
Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố
70
Bảng
4.15
Quá trình chuyển đổi tính dục của các dòng TGMS ở điều
kiện tự nhiên trong vụ xuân 2009 tại Bình Định và Đắk
Lắk 72
Bảng
4.16
Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm
vụ xuân 2009 tại 4 điểm thí nghiệm 73
Bảng
4.17
Đặc điểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 tại các điểm sản
xuất 75
Bảng
4.18
Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ tổ hợp
TH3-3 tại các điểm sản xuất 76
Bảng
4.19
Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai của
giống TH3-3 tại các điểm sản xuất 77
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………ix
Danh mục các đồ thị
Đồ thị
1
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ vụ xuân 2008
tại Đại Lộc-Quảng Nam 37
Đồ thị
2
Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong vụ xuân
2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam 39
Đồ thị
3
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ vụ xuân 2009
tại Đại Lộc-Quảng Nam 51
Đồ thị
4
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ vụ xuân 2009
tại Tây Sơn-Bình Định 54
Đồ thị
5
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ vụ xuân 2009
tại AYUNPA-Gia Lai 56
Đồ thị
6
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ vụ xuân 2009
tại EAKAR-Đắk Lắk 58
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………x
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
A : Dòng bất dục đực tế bào chất
B : Dòng duy trì tính bất dục đực tế bào chất.
CMS : Dòng bất dực đực tế bào chất (Cytoplasmic Male Sterility)
EGMS : Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với môi tr−ờng
(Environment- sensitive Genic Male Sterility)
GA3 : Gibberellic acid
HSHQ : Hệ số hồi quy
NSTT : Năng suất thực thu
PGMS : Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng
(Photoperiodic-sensitive Genic Male Sterility)
Phytotron: Buồng khí hậu nhân tạo
R : Dòng phục hồi tính hữu dục (Restorer)
TB : Trung bình
TGMS : Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ
(Thermo-sensitive Genic Male Sterility)
UTL : Ưu thế lai
WA : Bất dục đực hoang dại (Wild Abortive)
WC : Gen t−ơng hợp rộng (Wide Compatibility Gene)
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………1
1. Mở ĐầU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Từ hơn nửa thế kỷ trở lại đây sản xuất l−ơng thực nói chung, sản xuất lúa
gạo nói riêng, ở hầu hết các n−ớc đr đạt đ−ợc những thành tựu đáng kể. Năng
suất lúa bình quân năm sau cao hơn năm tr−ớc, có đ−ợc kết quả này phần lớn là
nhờ vào thành công của việc chọn tạo và cải tiến các giống lúa. Mặc dù, diện
tích sản xuất lúa giảm nh−ng tổng sản l−ợng lúa hàng năm vẫn tăng lên và phần
nào đr đáp ứng nhu cầu l−ơng thực cho nhân loại.
Trung Quốc là n−ớc đr mở đ−ờng và đạt đ−ợc nhiều thành tựu to lớn trong
quá trình nghiên cứu và phát triển lúa lai. Ngoài Trung Quốc có nhiều n−ớc
nghiên cứu và sản xuất lúa lai nh−: ấn Độ, Việt Nam, Philippin, Indonesia,
Malaisia, Hàn Quốc, Triều Tiên,…Tuy nhiên, phát triển mạnh nhất vẫn là
Trung Quốc, sau đó đến ấn Độ và Việt Nam. Lúa lai đr mở ra h−ớng phát
triển mới nhằm nâng cao năng suất và sản l−ợng, góp phần giữ vững an ninh
l−ơng thực trên phạm vi toàn thế giới. Ngày nay, lúa lai là một trong những
giải pháp đẩy mạnh việc tăng năng suất, tăng thu nhập cho nông dân.
ở Việt Nam hiện nay và trong t−ơng lai nghiên cứu chọn tạo các giống lúa
lai đặc biệt là lúa lai 2 dòng là một đòi hỏi tất yếu do hệ thống sản xuất đơn
giản, phổ phục hồi của hệ thống lúa lai 2 dòng rộng hơn hệ thống 3 dòng đồng
thời chất l−ợng lúa gạo của hệ thống lúa lai 2 dòng dễ cải tiến hơn lúa lai 3
dòng. N−ớc ta trải dài trên 15 vĩ độ (8030’ Bắc đến 23022’ Bắc), điều kiện khí
hậu phân hoá rất khác nhau giữa các vùng phía Nam và phía Bắc ngăn cách
bởi đèo Hải Vân: các tỉnh phía Nam đèo Hải Vân có nhiệt độ phân bố khá
đồng đều giữa các tháng. ở phía Bắc sự phân hoá nhiệt độ khá rõ giữa mùa
nóng và mùa lạnh nên rất thuận lợi cho phát triển lúa lai 2 dòng.
Trong những năm gần đây n−ớc ta đr chọn tạo thành công một số giống
lúa lai đ−ợc sản xuất chấp nhận. Một số giống lúa lai hai dòng mới chọn tạo
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………2
trong n−ớc đ−ợc nông dân sử dụng trong vụ xuân muộn, mùa sớm và hè thu.
Vì vậy nhu cầu hạt giống ngày càng cao, nếu chỉ sản xuất hạt lai trong vụ mùa
ở miền Bắc thì không thể đáp ứng nhu cầu hạt giống cho cả ba vụ lúa nói trên,
do đó cần tìm thêm những vùng sản xuất thuận lợi hơn.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm của một số dòng lúa bố mẹ tại Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên góp phần phát triển sản xuất hạt lai F1 vụ xuân muộn”.
1.2 Mục đích của đề tài.
+ Đánh giá đặc điểm sinh tr−ởng phát triển, tính dục, tình hình nhiễm sâu
bệnh tự nhiên của một số dòng bố mẹ lúa lai 2 dòng của một số tổ hợp lai đr
và đang mở rộng ra sản xuất.
+ Xác định thời vụ thích hợp để sản xuất hạt lai F1 tại Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên (Quảng Nam, Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk).
1.3 Nội dung nghiên cứu
+ Đánh giá đặc điểm sinh tr−ởng phát triển: thời gian từ gieo đến trỗ, số
lá/thân chính, một số đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu sâu bệnh
tự nhiên của các dòng bố mẹ tại một số tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên .
+ Đánh giá sự biểu hiện tính dục của các dòng EGMS trong điều kiện tự nhiên
thông qua thí nghiệm thời vụ.
+ Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng bố mẹ
và một số tổ hợp lai.
1.4 ý nghĩa của đề tài
- Xác định thời vụ thích hợp để sản xuất hạt lai F1 của một số dòng lúa
bố mẹ lúa lai 2 dòng tại Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Xác định một số thông số kỹ thuật để thiết lập quy trình sản xuất hạt
lai F1 của tổ hợp lai TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH5-1, TH7-2, TH8-3 tại Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………3
2. Tổng quan tài liệu
2.1 Khí hậu, mùa vụ và thời vụ trồng lúa ở Việt Nam
Dựa theo điều kiện tự nhiên, khí hậu Việt Nam đ−ợc chia thành 7 vùng
khác nhau: Vùng khí hậu Đông Bắc, Vùng khí hậu Đồng bằng và Trung du
Bắc bộ, Vùng khí hậu Tây Bắc, Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, Vùng khí hậu
Nam Trung Bộ, Vùng khí hậu Tây Nguyên và Vùng khí hậu Nam Bộ. Mỗi
vùng lại đ−ợc chia ra các tiểu vùng tuỳ theo điều kiện địa hình (Đoàn Văn
Điếm, 2005) [7].
Căn cứ vào yếu tố khí hậu, sự phân hoá theo không gian lrnh thổ và sự
giao động theo thời gian trong năm cũng nh− qua nhiều năm khí hậu Việt
Nam đ−ợc chia thành 2 miền: Miền khí hậu phía Bắc và miền khí hậu phía
Nam. Mỗi miền khí hậu lại phân hoá thành các vùng khác nhau (Nguyễn Văn
Luật, 2002) [24].
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ
và ph−ơng thức gieo trồng, nghề trồng lúa đ−ợc hình thành và phân chia thành
3 vùng trồng lúa lớn: Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung
và đồng bằng Nam Bộ [35].
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng do hệ thống sông Hồng và hệ thống sông
Thái Bình tạo thành. Thời tiết khí hậu chia làm 4 mùa (xuân, hạ, thu, đông),
mùa đông lạnh, mùa xuân ấm, mùa thu mát mẻ, mùa hạ nóng, địa hình ít bằng
phẳng. Vùng này có 2 vụ lúa cổ truyền là lúa mùa và lúa chiêm, từ năm 1963
đr đ−a vào cơ cấu các giống lúa xuân nên hình thành 2 vụ chính là vụ lúa
chiêm xuân và vụ lúa mùa (Nguyễn Văn Luật, 2002) [24], [35].
Vụ lúa chiêm xuân làm trong mùa khô, đầu và giữa vụ th−ờng gặp rét,
cuối vụ nóng và bắt đầu có m−a. Lúa chiêm xuân ít phản ứng hoặc không có
phản ứng quang chu kỳ. Lúa chiêm đ−ợc gieo cấy vào cuối tháng 10 hoặc đầu
tháng 11 và thu hoạch vào cuối tháng 5, sử dụng các giống địa ph−ơng dài
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………4
ngày, phân bố trên chân ruộng trũng chịu đ−ợc mự n−ớc sâu, đất chua và thiếu
lân, chịu rét và ít thâm canh, năng suất thấp.
Lúa xuân (xuân sớm, chính vụ và xuân muộn) đ−ợc gieo cấy vào cuối
tháng 11 và thu hoạch vào đầu tháng 6 năm sau bao gồm: (1) - trà lúa xuân
sớm phân bố trên chân ruộng trũng vừa hoặc trũng ít, gồm các giống lúa cải
tiến, cứng cây chống đổ tốt, chịu thâm canh, chịu rét khá hoặc tốt, (2) - trà lúa
xuân trung (còn gọi là lúa xuân chính vụ) phân bố trên chân ruộng vàn hoặc
hơi trũng, sử dụng các giống chịu rét khá hoặc trung bình, (3) - trà lúa xuân
muộn phân bố trên ruộng cao, vàn, vàn thấp bao gồm các giống các giống lúa
cải tiến ngắn ngày. Những năm gần đây, trà xuân muộn với các giống ngắn
ngày nh− Q5, KD18, lúa lai 2 và 3 dòng. . . đ−ợc mở rộng và phát triển mạnh,
chiếm 80-90% diện tích lúa chiêm xuân ở phía Bắc. Ngoài ra còn có lúa cạn
gồm các giống địa ph−ơng chịu hạn tốt và thích ứng đ−ợc với điều kiện quả
canh, cao cây, năng suất thấp.
Vụ lúa mùa: mùa sớm, mùa trung và mùa muộn, bắt đầu vào cuối tháng 5
và kết thúc vào trung tuần tháng 11 hàng năm. Với trà mùa sớm, sử dụng các
giống lúa ngắn ngày, thời gian sinh tr−ởng từ 105 đến 120 ngày, với trà trung
hoặc muộn, sử dụng các giống lúa có thời gian sinh tr−ởng từ 125 trở lên [35].
Vùng đồng bằng ven biển miền Trung kéo dài từ Thanh Hóa tới Bình
Thuận, cực Nam Trung Bộ, đ−ợc chia thành 2 vùng chính: Vùng đồng bằng
ven biển Bắc Trung Bộ với điều kiện thời tiết khí hậu và canh tác cơ bản giống
vùng đồng bằng sông Hồng. Vùng đồng bằng ven biển Trung bộ và nam
Trung Bộ với đồng bằng nhỏ hẹp do bị kẹp bởi dry núi Tr−ờng sơn phía tây và
biển phía Đông. Vì vậy, các sông th−ờng ngắn, độ dốc lớn, chế độ thuỷ văn
phức tạp. Mùa khô dễ bị hạn, mùa m−a dễ bị lũ lớn. Đất có thành phần cơ giới
cát nhẹ, hàm l−ợng dinh d−ỡng thấp, vùng đất cát ven biển chụi ảnh h−ởng
của mặn. Điều kiện thời tiết khí hậu càng vào phía trong càng ấm dần. Từ đèo
Hải Vân (Huế) trở ra còn có gió mùa Đông Bắc, từ Đà Nẵng trở vào chỉ có
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………5
mùa khô và mùa m−a. Vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ có 3 vụ lúa trong
năm: vụ đông xuân, hè thu và vụ mùa (còn gọi là vụ ba, vụ tám và vụ m−ời).
Vụ đông xuân bắt đầu từ cuối tháng 10 và thu hoạch vào tháng 4. Vụ hè thu
bắt đầu từ cuối tháng 4 và thu hoạch vào cuối tháng 9. Vụ mùa bắt đầu từ cuối
tháng 5 và thu hoạch vào tháng 11. Canh tác lúa ở vùng đồng bằng vùng đồng
bằng ven biển miền Trung thì những vùng không chủ động n−ớc th−ờng gieo
mạ, cấy giống các tỉnh phía Bắc còn những vùng chủ động n−ớc gieo vri (gieo
sạ), giống các tỉnh phía nam (Nguyễn Văn Luật, 2002) [24], [35].
Vùng đồng bằng sông Cửu Long (Đồng bằng Nam bộ), là vùng mới đ−ợc
khai thác khoảng 500-600 năm trở lại đây. Nhiệt độ bình quân hàng năm cao
và ít biến động, không có mùa đông giá lạnh và đầy ánh sáng. Mùa khô
th−ờng khô hơn vì không có m−a phùn ẩm −ớt vào tháng 2-3 nh− ở phía Bắc.
Mùa m−a từ tháng 5 đến tháng 7, l−ợng m−a hàng năm 1500-2000 mm. Độ
ẩm không khí bình quân 82%. Vùng này có điều kiện tự nhiên, đất đai và khí
hậu rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt cho sản xuất lúa gạo. Các
vụ lúa chính ở đồng bằng sông Cửu Long: Vụ mùa bắt đầu vào mùa m−a
(tháng 5-6) và kết thúc vào cuối mùa m−a (tháng 11), gồm các giống lúa địa
ph−ơng dài ngày và thích nghi với n−ớc sâu. Vụ đông xuân là vụ lúa mới,
ngắn ngày, bắt đầu vào cuối mùa m−a tháng 11-12 và thu hoạch đầu tháng 4.
Vụ hè thu bắt đầu từ tháng 4 và thu hoạch vào trung tuần tháng 8. Trồng lúa ở
Đồng bằng vùng đồng bằng sông Cửu Long theo 2 ph−ơng thức lúa cấy và lúa
sạ. Phần lớn diện tích ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là gieo sạ, cuối vụ
vẫn còn một số diện tích lúa nổi [24], [35].
2.2 Lịch sử nghiên cứu phát triển lúa lai trên thế giới
Ưu thế lai (UTL) là một thuật ngữ để chỉ tính hơn hẳn của con lai F1 so
với bố mẹ chúng về các tính trạng hình thái, khả năng sinh tr−ởng, sức sinh
sản, khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất, chất l−ợng hạt và các đặc
tính khác. Việc sử dụng rộng rri các giống lai F1 vào sản xuất đr làm tăng thu
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………6
nhập và hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp (Yuan L.P., 1995) [79].
Tạo giống UTL là con đ−ờng nhanh và hiệu quả nhằm phối hợp đ−ợc nhiều
đặc điểm giá trị của các giống bố mẹ vào con lai F1, tạo ra giống cây trồng có
năng suất cao, chất l−ợng tốt (Nguyễn Hồng Minh, 1999) [25].
Hiện t−ợng UTL đ−ợc các nhà khoa học phát hiện khá sớm trên các
giống cây trồng và vật nuôi. Ng−ời ta đr khai thác hiệu ứng −u thế lai, tạo ra
các giống cây trồng cao sản nh− Ngô, bắp cải, hành tây, cà chua... các giống
vật nuôi lớn nhanh nh− lợn lai kinh tế, vịt lai, gà công nghiệp (Nguyễn Công
Tạn và cộng sự, 2002) [28].
J.W. Jone (1926) lần đầu tiên báo cáo về sự xuất hiện UTL ở lúa trên
những tính trạng số l−ợng và năng suất. Tiếp sau đó, có nhiều công trình
nghiên cứu xác nhận sự xuất hiện UTL về năng suất, các yếu tố cấu thành
năng suất (Lin và Yuan, 1980); về tích luỹ chất khô; về sự phát triển của bộ rễ;
về c−ờng độ quang hợp, c−ờng độ hô hấp, diện tích lá (Lin và Yuan, 1980;
Deng, 1980, MC Donal và cộng sự, 1971; Wu và cộng sự, 1980) [11], [54].
Năm 1964, Yuan Long Ping cùng các đồng nghiệp đr phát hiện đ−ợc cây
lúa bất dục trong loài lúa dại Oryza fatua spontanea tại đảo Hải Nam. Sau đó
họ đr thành công trong việc chuyển gen bất dục đực tế bào chất vào lúa trồng,
tạo ra các dòng lúa bất dục CMS (Cytoplasmic Male Sterility). Sau 9 năm
nghiên cứu các nhà khoa học Trung Quốc đr chọn tạo thành công nhiều dòng
CMS, dòng B, dòng R, hoàn thiện công nghệ nhân dòng bất dục đực, sản xuất
hạt giống lúa lai F1 và đ−a ra sản xuất nhiều tổ hợp lai có năng suất cao đánh
dấu sự ra đời của hệ thống lúa lai “Ba dòng” (Yuan L.P.,1992) [77].
Năm 1976, Trung Quốc đr gieo cấy 140.000 ha lúa lai, diện tích trồng
liên tục tăng năm sau so với năm tr−ớc và năng suất lúa cũng tăng theo. Năm
1990, Trung Quốc đr trồng đ−ợc 15 triệu ha lúa lai chiếm 49% tổng diện tích
lúa, năng suất v−ợt 20% so với lúa th−ờng tốt nhất. Qui trình nhân dòng bố mẹ
và sản xuất hạt lai F1 ngày càng hoàn thiện và đạt năng suất cao. Với những
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………7
thành công này của Trung Quốc đr mở ra triển vọng to lớn về phát triển lúa lai
trên thế giới (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Yuan L.P., 1993) [31], [78].
Đồng thời với việc phát triển lúa lai ba dòng, một số kết quả trong
nghiên cứu lúa lai hai dòng đr đ−ợc công bố. Năm 1973, Shiming Song đr
phát hiện đ−ợc dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với quang chu kỳ
(HPGMS) từ quần thể Nông Ken 58S. Năm 1991, Maruyama và cộng sự đr
tạo ra đ−ợc dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ Norin
PL12 bằng ph−ơng pháp gây đột biến nhân tạo (Yin Hua Qi, 1993) [72].
Giống lúa lai hai dòng đ−ợc đ−a ra trồng đại trà đầu tiên của Trung
Quốc là Pei ai 64S/Teqing. Năm 1992, diện tích gieo trồng lúa lai hai dòng ở
Trung Quốc là 15.000 ha với năng suất 9-10 tấn/ha, năng suất cao nhất đạt 17
tấn/ha. Đến năm 1997 đr có 640.000 ha năng suất trung bình cao hơn lúa lai
ba dòng từ 5-15 %. Hầu hết các tổ hợp lai hai dòng đều cho năng suất cao và
phẩm chất tốt hơn so với các tổ hợp lai ba dòng (Yuan L.P., 1997) [80].
Hạt giống lúa lai của Trung Quốc đr đ−ợc đ−a sang trồng thử tại IRRI
năm 1979, Indonesia, ấn Độ năm 1980, Mỹ năm 1983 đều cho năng suất cao
hơn các giống địa ph−ơng một cách tin cậy (Quách Ngọc Ân, 1998) [1].
Tại Hội nghị lúa lai Quốc tế lần thứ t− tổ chức tại Việt Nam đr tổng kết,
từ năm 1996 đến năm 2002, diện tích trồng lúa lai ở các n−ớc ngoài Trung
Quốc nh− Việt Nam, ấn Độ, Philippines, Bangladesh, Myanmar…đr tăng từ
200.000 ha lên 700.000 ha [45]. Đến hội nghị lúa lai Quốc tế lần thứ năm tổ
chức tại Trung Quốc thì diện tích lúa lai ở Trung Quốc năm 2007 là 19 triệu
ha, các n−ớc ngoài Trung Quốc 2,521 triệu ha [43]. Diện tích lúa lai của Việt
Nam năm 2007 là 610.000 ha năng suất bình quân 6,72 tấn/ha [60].
H−ớng nghiên cứu lúa lai “một dòng” là mục tiêu cuối cùng rất quan
trọng trong công tác chọn giống lúa lai, với ý t−ởng sử dụng thể vô phối để cố
định UTL và sản xuất lúa lai thuần. Lúa lai “một dòng” đ−ợc Trung Quốc và
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………8
một số n−ớc nh− Mỹ, Nhật Bản… nghiên cứu theo h−ớng chuyển các gen
Apromixis từ cỏ dại sang cây lúa, tạo ra giống đa phôi kết hợp với chọn giống
truyền thống là giải pháp hiệu quả để tạo ra giống lúa lai “một dòng” (Nguyễn
Công Tạn và cộng sự, 2002) [28].
Vấn đề này ch−a có kết quả ứng dụng cụ thể, tuy nhiên có nhiều đề tài
nghiên cứu quan trọng đang đ−ợc tiến hành nh−: gây tạo các dòng bất dục đực
đa phôi với tỷ lệ phôi vô phối cao để sản xuất hạt vô phối, xác định các gen
kiểm soát tính trạng vô phối, ph−ơng pháp phân lập vô phối… đây là chiến
l−ợc phát triển bền vững có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn cao.
2.3 Sự biểu hiện −u thế lai ở lúa
Có rất nhiều công trình nghiên cứu xác nhận sự xuất hiện UTL ở lúa trên
những tính trạng số l−ợng và năng suất. UTL xuất hiện ngay từ khi hạt mới
nảy mầm cho đến khi hoàn thành quá trình sinh tr−ởng và phát triển của cây,
sự biểu hiện ấy có thể đ−ợc quan sát ở các đặc tính hình thái, đặc tính sinh lý,
hoá sinh, năng suất, chất l−ợng, khả năng thích ứng, chống chịu...
- Ưu thế lai ở hệ rễ: Kết quả nghiên cứu của Lin và Yuan (1980) cho
thấy con lai F1 có số l−ợng rễ ra sớm, ra nhiều và nhanh hơn bố mẹ chúng.
Chất l−ợng rễ đ−ợc đánh giá bằng độ dày, trọng l−ợng khô, số l−ợng rễ phụ, số
l−ợng lông hút và hoạt động hút chất dinh d−ỡng của bộ rễ từ rễ lên cây, hệ rễ
của lúa lai hoạt động mạnh nhất khi lúa bắt đầu đẻ nhánh. Chính vì thế mà lúa
lai có tính thích ứng rộng với những điều kiện bất thuận nh− ngập úng, hạn,
phèn mặn.
- Ưu thế lai về khả năng đẻ nhánh: Con lai F1 đẻ nhánh sớm, sức đẻ
nhánh khoẻ, tập trung và có tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao (Lin S.C, 1980) [54].
- Ưu thế lai về thời gian sinh tr−ởng: Lin và Yuan (1980) cho rằng đa số
con lai F1 có thời gian sinh tr−ởng khá dài và th−ờng dài hơn bố mẹ sinh
tr−ởng dài nhất. Xu và Wang (1980) đr xác nhận thời gian sinh tr−ởng của
con lai phụ thuộc vào thời gian sinh tr−ởng của dòng bố. Theo Nguyễn Thị
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………9
Trâm và cộng sự (1994) thì thời gian sinh tr−ởng của con lai F1 hệ ba dòng
dài hơn cả dòng mẹ và dòng phục hồi ở cả 2 vụ trong năm.
- Ưu thế lai về một số đặc tính sinh lý: Nhiều nghiên cứu phát hiện thấy
lúa lai có diện tích lá lớn, hàm l−ợng diệp lục trên một đơn vị diện tích lá cao
do đó hiệu suất quang hợp cao. Trái lại c−ờng độ hô hấp của lúa lai thấp hơn
lúa th−ờng. Con lai F1 có c−ờng độ quang hợp cao hơn dòng bố khoảng 35%,
c−ờng độ hô hấp thấp hơn lúa th−ờng từ 5-27%. Hiệu suất tích luỹ chất khô
của lúa lai hơn hẳn lúa th−ờng nhờ vậy mà tổng l−ợng chất khô trong cây tăng,
trong đó l−ợng vật chất tích luỹ vào bông hạt tăng mạnh còn tích luỹ vào các
cơ quan nh− thân lá lại giảm mạnh (Kasura K.,2007) [49].
- Ưu thế lai về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Kết quả
nghiên cứu của một số nhà khoa học cho thấy con lai có năng suất cao hơn bố
mẹ từ 21%-70% khi gieo cấy trên diện rộng và hơn hẳn các giống lúa lùn cải
tiến tốt nhất từ 20%-30%. Đa số các tổ hợp lai có −u thế lai cao về số
bông/khóm, khối l−ợng trung bình bông, tỷ lệ hạt chắc và khối l−ợng 1000
hạt. ở Việt Nam, Bộ nông nghiệp và PTNT đr tổng kết cho thấy năng suất
bình quân của lúa lai ở các tỉnh Miền Bắc phổ bến ở mức 7-8 tấn/ha/vụ, năng
suất cao nhất đạt 12-14 tấn/ha/vụ ở Điện Biên, Lai Châu nên cần đ−u nhanh
lúa lai vào sản suất và tiếp tục khẳng định các vùng sinh thái phù hợp nhất
(Nguyễn Công Tạn, 2002) [28].
2.4 Hệ thống lúa lai hai dòng
Khai thác −u thế lai ở lúa nhờ vào dòng bất dục đực tế bào chất (CMS -
dòng A), dòng duy trì (B) và dòng phục hồi (R) của hệ thống “Ba dòng”; dòng
bất dục đực nhân mẫn cảm môi tr−ờng (EGMS) và dòng phục hồi (R) của hệ
thống “Hai dòng”; sử dụng thể vô phối (Apomixis) của lúa lai “Một dòng” đr
đem lại lợi ích to lớn cho nhân loại, xóa đói giảm nghèo, nâng cao hiệu quả
cho ng−ời trồng lúa và an ninh l−ơng thực. Tuy nhiên mỗi ph−ơng pháp khai
thác, bên cạnh những −u điểm vẫn tồn tại một số hạn chế. Lúa lai “Ba dòng”
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………10
có −u điểm có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt... nh−ng lại có hạn chế
dòng CMS có phổ phục hồi hẹp, qui trình nhân dòng mẹ phức tạp... Đối với
lúa lai “Hai dòng” dòng mẹ có phổ phục hồi rộng, nhân dòng mẹ đơn giản hơn
nh−ng hạn chế bởi chi phối của điều kiện thời tiết nên độ thuần hạt lai không
cao, làm giảm −u thế lai của tổ hợp. Lúa lai “Một dòng” về nguyên lý là duy
trì −u thế lai nhờ thể vô phối nh−ng đến nay những nghiên cứu và sử dụng thể
vô phối ch−a thành công.
2.4.1 Bất dục di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ (TGMS)
Dòng TGMS biểu hiện bất dục khi gặp nhiệt độ trung bình ngày cao và
hữu dục khi gặp nhiệt độ trung bình ngày thấp vào thời kỳ lúa phân hoá đòng
từ cuối b−ớc 3 đến b−ớc 6. Thời kỳ này đ−ợc gọi là thời kỳ mẫn cảm. Gen
kiểm soát tính mẫn cảm là một cặp gen lặn ký hiệu là tms. Gen này hoạt động
hai chức năng: điều khiển sự hình thành hạt phấn hữu dục khi gặp nhiệt độ
thấp và hình thành hạt phấn bất dục khi gặp nhiệt độ cao (Nguyễn Công Tạn
và cộng sự, 2002) [28].
Theo Nguyễn Thị Trâm (2000), thời kỳ mẫn cảm của các dòng TGMS
bắt đầu từ ngày thứ 18 đến 10 ngày tr−ớc khi lúa trỗ bông t−ơng ứng với thời
kỳ phân hoá đòng từ b−ớc 5 đến cuối b−ớc 6 là thời kỳ tế bào mẹ hạt phấn
hình thành đến khi kết thúc phân chia giảm nhiễm [31]. Theo Hoàng Tuyết
Minh và Nghiêm Thị Nhạn (2002), thì giai đoạn mẫn cảm từ 20 ngày đến 10
ngày tr−ớc khi lúa trỗ [46]. Theo Borkakali và Virmani (1997) giai đoạn mẫn
cảm của dòng TGMS Norin PL12 vào thời điểm 6 đến 15 ngày tr−ớc khi trỗ,
còn của dòng IR32364S vào 6-10 ngày tr−ớc khi trỗ [38]. Trong thời kỳ mẫn
cảm của các dòng TGMS mà nhiệt độ đang cao lại xuống thấp d−ới ng−ỡng
tới hạn gây bất dục từ 2-4 ngày liên tục thì sẽ tạo ra phấn hữu dục với một tỷ
lệ nhất định, đủ để sinh ra hạt tự thụ phấn [28]. Wang F. và cộng sự (1997) khi
nghiên cứu ảnh h−ởng của 3 ngày nhiệt thấp vào giai đoạn chuyển đổi tính
dục từ b−ớc 4 đến b−ớc 6 phân hoá đòng của 4 dòng P/TGMS Pei ai 64S,
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………11
Anxiang S, Sui 35S và GD-2S cho thấy có ảnh h−ởng lớn nhất ở giai đoạn
b−ớc 5 [71].
Dựa vào đặc điểm bất dục của hạt phấn, ng−ời ta đr chia dòng TGMS
thành 2 kiểu bất dục: Kiểu thứ nhất: Bất dục điển hình, hạt phấn có hình thoi,
tam giác, vỏ nhăn nheo... giống nh− dòng CMS; Kiểu thứ hai: Bất dục không
hạt phấn, bao phấn rỗng không có hạt phấn, khi lúa trỗ thấy bao phấn có mà._.u
trắng. Dòng TGMS có một số đặc điểm quí nh−: vòi nhuỵ dài, đầu nhuỵ to
phân ra rất nhiều nhánh và còn khả năng nhận phấn đến ngày thứ 6 sau khi nở
hoa. Tỷ lệ vòi nhụy v−ơn ra ngoài vỏ trấu của dòng TGMS th−ờng cao hơn các
dòng CMS (Virmani S.S., 1996) [67].
Các nhà khoa học đr xác định đ−ợc 5 gen qui định tính bất dục đực mẫn
cảm với nhiệt độ đó là tms1, tms2, tms3, tms4 và tms5 nằm trên nhiễm sắc thể
số 8, 7, 6, 9 và 2 (Dong S.L., 2005; Lu X.G et al, 2002) [42], [58].
Các dòng TGMS đ−ợc chọn tạo và sử dụng trong nghiên cứu và phát
triển lúa lai th−ờng có ng−ỡng chuyển đổi tính dục từ 23,5-26,50C. Các dòng
có ng−ỡng chuyển đổi tính dục cao sẽ rất khó sử dụng ở n−ớc ta do khi sản
xuất hạt lai có nhiều ngày có thể nhiệt độ sẽ hạ thấp xuống d−ới ng−ỡng làm
xuất hiện hạt hữu dục dẫn đến tự thụ. Vì vậy, điều quan trọng nhất để một
dòng TGMS sử dụng có hiệu quả là nhiệt độ gây bất dục phải khá thấp và sự
chuyển hóa từ bất dục sang hữu dục và ng−ợc lại phải triệt để. Các dòng đ−ợc
chọn ở n−ớc ta có giới giới hạn chuyển đổi tính dục an toàn là 240C, có nghĩa
là trong điều kiện nhiệt độ từ 19-240C dòng TGMS sẽ hữu dục, nếu nhiệt độ
lớn hơn 240C thì dòng TGMS sẽ bất dục hoàn toàn. Các dòng TGMS thuộc
nhóm này là dòng T1S-96, 103S, T25S, T29S và VN01 [33].
Theo Nguyễn Văn Hoan (2003), Miền bắc n−ớc ta có 2 mùa lúa trong đó
có thời vụ có thể bố trí nhân dòng và có thời vụ để bố trí hạt lai F1. Khi bố trí
gieo cấy phải tính toán sao cho ở vụ xuân thời kỳ mẫn cảm xảy ra từ 10/3-
30/3, ở vụ mùa từ 15/10-20/11. Trong giai đoạn này, dòng TGMS phân hóa thì
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………12
sẽ trỗ bông vào thời kì t−ơng đối thuận lợi, trong đó giai đoạn từ ngày 10/3
đến 30/3 là thuận lợi và chắc chắn hơn [13].
Nguyễn Thị Trâm cho rằng, trong điều kiện Miền bắc Việt Nam chỉ nên
sử dụng các dòng TGMS để sản xuất hạt lai ở vụ mùa vì vụ mùa luôn có nhiệt
cao, ổn định nên rất dễ bố trí tuy nhiên vụ mùa lại hay gặp m−a bro. Sản xuất
trong vụ mùa phải bố trí thời vụ sao cho lúa trỗ từ 28/8 đến 10/9 là phù hợp.
Nếu điều khiển trỗ muộn hơn 10/9 có thể gặp một số ngày lạnh sẽ làm cho
dòng mẹ tự thụ, ảnh h−ởng đến chất l−ợng của lô hạt giống [27].
2.4.2 Bất dục di truyền nhân mẫn cảm quang chu kỳ (PGMS)
Tính bất dục của dòng PGMS đ−ợc kiểm soát bởi cặp gen lặn nằm trong
nhân tế bào (pms). Gen này đ−ợc đ−ợc hoạt động với hai chức năng: gây bất
dục khi pha sáng trong ngày dài và có khả năng hình thành hạt phấn hữu dục
khi pha sáng ngắn. Giai đoạn mẫn cảm quang chu kỳ chỉ xảy ra khi dòng bất
dục đang phân chia giảm nhiễm tế bào mẹ hạt phấn t−ơng ứng với b−ớc 4 đến
b−ớc 6 của phân hóa đòng, còn các giai đoạn khác thì sự thay đổi quang chu
kỳ không gây ảnh h−ởng đến gen kiểm soát tính bất dục đực (Nguyễn Thị
Trâm, 2000) [31].
Thời gian pha sáng dài hay ngắn là yếu tố chính gây nên sự bất dục hay
hữu dục của hạt phấn và pha sáng chỉ đ−ợc tính khi c−ờng độ ánh sáng đạt ít
nhất 50lux, giới hạn nhiệt độ cảm quang của các dòng PGMS khác nhau.
Nhiệt độ đóng vai trò rất quan trọng trong thời kỳ mẫn cảm của dòng PGMS
trong một giới hạn nhiệt độ nhất định thì độ dài ngày có thể không hiệu quả
đối với quá trình chuyển hóa tính dục của dòng PGMS. Một số kết quả nghiên
cứu cho thấy gen mẫn cảm quang chu kì có bản chất di truyền giống nh− gen
mẫn cảm nhiệt độ (Nguyễn Công Tạn và cộng sự, 2002) [28].
Các nhà khoa học Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam và ấn Độ đr xác
định có 3 gen pms1, pms2 và pms3 nằm trên nhiễm sắc thể số 7, 3 và số 12
[58]. Các nhà khoa học cho rằng gen qui định tính bất dục đực ở các dòng
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………13
PTGMS có ở 6 trong số 12 nhiễm thể của lúa đó là nhiễm sắc thể số 3, 5, 6, 7,
11 và 12 (Mei et al, 1999) [62].
Các nhà nghiên cứu cho rằng có khoảng 25% số dòng PGMS của Trung
Quốc đ−ợc tạo ra bằng nuôi cây bao phấn. Hai dòng PGMS 93920S và 93926S
cũng đ−ợc tạo ra nhờ ph−ơng pháp này, chúng có tính bất dục ổn định hơn và
độ thuần cao hơn ( Niu J., 1997) [61].
2.4.3 Ph−ơng pháp chọn tạo các dòng EGMS
Các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng dòng PGMS có giá trị sử dụng
nhiều hơn cho vùng Ôn đới, dòng TGMS thích hợp cho vùng nhiệt đới. Các
tỉnh phía Nam Trung Quốc và phía Bắc Việt Nam có sự thay đổi lớn về nhiệt
độ giữa các vùng núi cao và đồng bằng, giữa các mùa trong năm nên thích hợp
cho việc sử dụng các dòng TGMS (Nguyễn Thị Trâm, 1996; Mou T.M., 2000)
[30], [63].
Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam, một dòng PGMS có thể sử dụng
đ−ợc nếu nó bất dục đực hoàn toàn khi thời gian chiếu sáng trong ngày dài
hơn 12 giờ 30 phút và nhiệt độ cao, có phấn hữu dục và đậu hạt khi độ dài
chiều sáng trong ngày giảm xuống d−ới ng−ỡng đó. Kết quả các nhà chọn
giống lúa Việt Nam đr tìm ra dòng P5S với ng−ỡng chuyển đổi tính dục 12
giờ 16 phút. Nh− vậy có thể nhân dòng PGMS và sản xuất hạt lai F1 ở cả miền
Bắc và miền Nam (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Trần Văn Quang, 2007) [31],
[26].
Theo Yuan L.P có một số ph−ơng pháp chọn tạo dòng EGMS sau:
2.4.3.1 Phân lập các dòng EGMS có trong tự nhiên
Trong tập đoàn vật liệu chọn giống lúa có thể tồn tại các cá thể bất dục
do đột biến tự nhiên gây nên. Quan sát ruộng lúa ở giai đoạn trỗ bông đến
chín có thể phát hiện cây bất dục. Thu nhận, duy trì và theo dõi sự chuyển đổi
tính dục của chúng bằng lúa chét. Khi gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi nh−
nhiệt độ hạ thấp hoặc thời gian chiếu sáng ngắn dần lúa chét sẽ phục hồi hữu
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………14
dục. Từ kết quả cụ thể theo dõi đ−ợc có thể kết luận là dòng TGMS hoặc
PGMS đồng thời xác định ng−ỡng chuyển đổi tính dục, thời kỳ mẫn cảm và
giá trị sử dụng của từng dòng trong phát triển tổ hợp lai. Có thể xác định
nhanh đặc điểm mẫn cảm của các cá thể đ−ợc chọn bằng Phytotron (Yin Hua
Qi, 1993) [72].
2.4.3.2 Tạo dòng TGMS bằng ph−ơng pháp lai
Để đa dạng các dòng EGMS trong v−ờn vật liệu chọn giống có thể sử
dụng ph−ơng pháp lai chuyển gen để chuyển các gen EGMS vào các giống
thích hợp ở địa ph−ơng hoặc cải tiến các dòng EGMS sẵn có với mục đích tập
hợp nhiều tính trạng quý khác nhau vào một giống để tăng hiệu quả sử dụng
(Yuan L.P., 1995) [79].
* Lai đơn và chọn lọc cá thể
Sử dụng nguồn gen tms (hoặc pms) sẵn có làm mẹ để lai với các dòng
giống lúa th−ờng khác nhau, thu hạt lai, gieo và đánh giá con lai F1. Hạt F1 tự
thụ tiếp tục gieo để có quần thể F2. Khi gieo cần tính toán sao cho quần thể
này ở thời kỳ phân hoá đòng b−ớc 3 đến b−ớc 6 có nhiệt độ cao (hoặc pha
sáng dài) trên ng−ỡng chuyển đổi tính dục. Khi lúa trỗ chọn các cá thể bất dục
có kiểu hình mong muốn, cắt chét và chăm sóc cẩn thận. Sau khi cắt chét đ−ợc
7-10 ngày, chồi ra đ−ợc 1-3 lá đ−a xử lý nhiệt độ thấp d−ới 240C (hoặc ánh
sáng ngắn) từ 10-12 ngày rồi trồng trong nhà l−ới để theo dõi. Khi lúa trỗ tiến
hành kiểm tra hạt phấn. Nếu hạt phấn của cá thể nào đó hữu dục chứng tỏ cá
thể đó là EGMS. Xử lý nhiệt độ thấp hoặc ánh sáng ngắn có thể đ−a lên vùng
núi có độ cao trên 900 m so với mức n−ớc biển hoặc Phytotron. Nếu không có
điều kiện thực hiện hai cách trên có thể nhân các chồi theo hệ vô tính liên tục
chờ đến mùa đông, nhiệt độ xuống thấp d−ới 240C hoặc ánh sáng ngày ngắn,
hệ vô tính này hữu dục, thu đ−ợc hạt tự thụ, dòng đó là EGMS (Nguyễn Thị
Trâm, 2002) [31].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………15
* Lai trở lại để tạo dòng EGMS mới
Qui trình chọn tạo EGMS bằng ph−ơng pháp lai của Yin Hua Qi (1993)
[72].
1- Lai dòng EGMS ổn định đr đ−ợc xác định rõ ràng ng−ỡng chuyển hoá
với các dòng giống địa ph−ơng có các đặc tính mà dòng EGMS cần bổ sung.
2- Trồng F1 ở điều kiện bình th−ờng để thu hạt
3- Chọn cây bất dục ở thế hệ F2 trong điều kiện nhiệt độ cao và ngày dài
4- Thế hệ F3 trồng theo dòng ở điều kiện thích hợp. Đến giai đoạn mẫn
cảm thì chuyển vào nhà sinh tr−ởng để xử lý với chế độ T hoặc P theo mục
đích chọn EGMS.
5- Thế hệ F4-F6 trồng trong điều kiện hữu dục bình th−ờng để chọn một
số đặc tính khác nh−: chiều cao cây, thời gian sinh tr−ởng, chống chịu sâu
bệnh, tỷ lệ thò vòi nhuỵ, chất l−ợng hạt.
6- Thế hệ F7 trồng trong nhà sinh tr−ởng nhân tạo với ng−ỡng chuyển
hoá bất dục T và P đ−ợc thiết lập theo mục đích chọn EGMS. Chọn những cây
bất dục hoàn toàn sau đó duy trì bằng chét để lấy hạt. Hạt này dùng cho
nghiên cứu tiếp theo trên đồng ruộng và trong nhà sinh tr−ởng.
Qui trình chọn dòng EGMS của Mou T.M. (2000) [63] cũng t−ơng tự qui
trình của Yin Hua Qi nh−ng có điểm khác là ở thế hệ F2 cần đ−ợc trồng trên
núi cao khoảng 800 m so với mức n−ớc biển, có nhiệt độ 240C để chọn cây bất
dục. Sau đó các cá thể bất dục đ−ợc duy trì bằng chét ở điều kiện nhiệt độ thấp
d−ới 240C và ngày ngắn để thu hạt.
Qui trình chọn dòng EGMS của Viraktamath B.C.(2000) [66] áp dụng ở
những nơi điều kiện môi tr−ờng không thuận lợi cho sự hữu dục hạt phấn nh−
sau:
1- Chọn các dòng cho gen EGMS đr ổn định và đ−ợc xác định ng−ỡng
chuyển hoá tính dục để lai với các dòng giống ở địa ph−ơng có các đặc tính
mà dòng EGMS cần bổ sung.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………16
2- Trồng cây F1 ở điều kiện bình th−ờng để thu hạt F2
3- Trồng quần thể F2 trong điều kiện ngày dài và nhiệt độ cao, chọn cây
hữu dục mang nhiều đặc tính mong muốn của bố và mẹ.
4- Từ đời F3 đến F5 trồng theo dòng trong điều kiện ngày dài, nhiệt độ
cao. Chọn ở mỗi dòng 8 đến 10 cá thể hữu dục mang nhiều đặc tính mong
muốn từ bố và mẹ.
5- Trồng F6 cũng trong điều kiện ngày dài, nhiệt độ cao. Chọn những cây
bất dục sau đó trồng chét ở điều kiện hữu dục để thu hạt tự thụ.
Theo Viraktamath B.C. chọn dòng EGMS theo qui trình này nhằm thu
đ−ợc nhiều nhất dạng dị hợp tử có các tính trạng mong muốn, sau đó mới
chọn cá thể bất dục đr kết hợp đ−ợc nhiều tính trạng quí từ bố và mẹ.
Gần đây ph−ơng pháp lai tạo dòng EGMS mới đr đạt đ−ợc thành công đó
là việc chuyển gen t−ơng hợp rộng (WC-Wide Compatibility) vào các dòng
EGMS hiện có làm tiền đề cho việc khai thác −u thế lai giữa các loài phụ.
Dòng EGMS mang gen t−ơng hợp rộng có kiểu cây lý t−ởng đ−ợc công nhận
đầu tiên ở Trung Quốc là Pei ai 64S. Dòng này có nhiều đặc tính −u việt nổi
bật, cho −u thế lai về năng suất cao ở nhiều tổ hợp lai (Gu M.H., 2000) [44].
2.4.3.3 Tạo dòng EGMS bằng ph−ơng pháp gây đột biến nhân tạo
Dùng các tác nhân vật lý hay hoá học tác động lên hạt giống khô hoặc
hạt giống đang nảy mầm để gây đột biến. Đột biến có thể tạo ra hàng loạt các
dạng bất dục đực khác nhau (CMS, PGMS, TGMS, OGMS). Tuỳ theo mục
đích sử dụng mà ta chọn các dạng bất dục cho phù hợp (Nguyễn Thị Gấm,
2003) [8].
Chọn vật liệu có nhiều đặc tính tốt để xử lý và trồng M1. Trồng M2
trong điều kiện nhiệt độ cao hoặc ánh sáng dài để chọn cây bất dục. Dựa vào
phản ứng đặc tr−ng của chúng với nhiệt độ hoặc quang chu kỳ có thể lựa chọn
đ−ợc các cá thể TGMS hoặc PGMS. Các khâu tiếp theo đ−ợc thực hiện giống
nh− ph−ơng pháp lai để chọn EGMS.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………17
Bằng ph−ơng pháp đột biến nhân tạo các nhà chọn giống đr chọn đ−ợc
nhiều dòng EGMS mới. ở Mỹ, ng−ời ta xử lý đột biến giống M201 đr chọn
đ−ợc dòng PGMS- M201S. ở Việt Nam, khi xử lý đột biến giống Chiêm bầu
bằng tia gamma đr chọn đ−ợc dòng TGMS - VN01 có nhiều đặc tính quí, tính
bất dục ổn định.
2.4.3.4 Nhập nội
Nhập nội các dòng sẵn có từ các Trung tâm nghiên cứu quốc tế hoặc
các quốc gia khác nhằm đón đầu những thành tựu khoa học mới của thế giới.
Tuy nhiên do mỗi dòng có khả năng thích ứng với điều kiện của từng vùng
nhất định nên sau khi nhập cần gieo trồng thử để tìm hiểu đầy đủ các đặc
điểm sinh tr−ởng phát triển, đặc điểm bất dục, khả năng chống chịu... Đặc biệt
xác định ng−ỡng chuyển đổi và thời điểm chuyển đổi tính dục. Trên cơ sở đó
đánh giá tuyển chọn những dòng −u tú phù hợp với điều kiện sinh thái
(Nguyễn Công Tạn và cộng sự, 2002) [28].
Hiện nay sử dụng công nghệ sinh học đr tạo đ−ợc các dòng EGMS có chỉ
thị hình thái để sử dụng vào việc chống lẫn hạt giống dòng mẹ tự thụ trong sản
xuất hạt lai nh− dòng M2S có lá và thân màu xanh sáng, dòng DHMPS3 có lá
màu xanh tím (Zhu X.D., 2000) [82].
2.4.4 Ph−ơng pháp đánh giá các dòng EGMS
2.4.4.1 Tiêu chuẩn đánh giá
Để đánh giá một dòng EGMS tốt cần căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá
của Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), của Yuan L.P. (1995): Các dòng mẹ
đ−ợc xếp loại tốt khi đạt điểm 1-3 (thang điểm đánh giá 1-9), có tỷ lệ hạt phấn
bất dục và tỷ lệ hạt không đậu đạt 99,0% và 99,9%; độ thoát cổ bông đạt trên
90%, tỷ lệ nhận phấn ngoài đạt trên 20%; tỷ lệ thò với nhụy trên 41%; tỷ lệ
hạt phấn hữu dục ở F1 đạt trên 90%.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………18
Theo Yuan L.P. (1995) có thể dùng các tiêu chuẩn đánh giá dòng CMS
để đánh giá dòng EGMS. Ngoài ra cần có một số tiêu chuẩn đặc thù để đánh
giá nh− sau: [79]
- Có một quần thể đủ lớn với trên 1000 cá thể đồng nhất về các tính
trạng nông sinh học nh−: Chiều cao cây, thời gian sinh tr−ởng, số lá trên thân
chính, đặc điểm hình thái, chống chịu sâu bệnh...
- Tỷ lệ cây bất dục đạt 100% và ổn định qua các lần gieo, tỷ lệ hạt phấn
bất dục cao hơn 99,5% và tỷ lệ hạt đậu trong bao cách ly phải rất thấp (0,5 -
0%).
- Giai đoạn bất dục trong điều kiện tự nhiên cần dài hơn 30 ngày. Trong
giai đoạn phục hồi hữu dục, tỷ lệ hạt phấn hữu dục cần đạt cao trên 30%.
Trong ruộng sản xuất hạt lai, tỷ lệ nhận phấn ngoài không đ−ợc thấp hơn dòng
CMS tốt.
- Sự chuyển hoá hữu dục phải đ−ợc kiểm tra cẩn thận để xác định rõ
phản ứng của dòng với quang chu kỳ và với nhiệt độ.
- Ký hiệu của dòng EGMS đ−ợc qui định thống nhất là “S” để phân biệt
với chữ “A” là ký hiệu cho dòng CMS.
Theo Nguyễn Công Tạn và cộng sự (2002) [28], đối với điều kiện Việt
Nam tiêu chuẩn của một dòng EGMS cần bổ sung:
- Đối với dòng TGMS phải có điểm nhiệt độ tới hạn gây bất dục hoàn
toàn > 260C, điểm nhiệt độ tới hạn gây hữu dục <240C, giới hạn chuyển hoá
bất dục sang hữu dục càng ngắn càng tốt.
- Đối với dòng PGMS thì ng−ỡng chuyển đổi tính dục 12 giờ 30 phút là
thích hợp cho điều kiện Việt Nam.
2.4.4.2 Ph−ơng pháp đánh giá tính ổn định của dòng EGMS
* Ph−ơng pháp đánh giá trong điều kiện tự nhiên
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………19
Để đánh giá tính ổn định của các dòng EGMS ng−ời ta lợi dụng sự thay
đổi nhiệt độ và độ dài ngày ở các mùa vụ gieo trồng khác nhau và các vùng
khác nhau trong năm [40].
- Đánh giá ở các mùa vụ gieo trồng khác nhau: Gieo dòng EGMS thành
nhiều thời vụ, thời vụ sau cách thời vụ tr−ớc từ 10-15 ngày, mỗi thời vụ gieo
50 hạt/dòng, cấy 1 dảnh/khóm, 2 hàng/dòng có 3 đối chứng kèm theo đó là: 1
giống lúa lai tốt nhất, 1 dòng CMS và 1 dòng EGMS đang đ−ợc sử dụng trong
sản xuất. Khi lúa trỗ tiến hành kiểm tra hạt phấn (3 ngày một lần) ở tất cả các
thời vụ. Căn cứ vào số liệu khí t−ợng để phân tích mối quan hệ giữa yếu tố khí
t−ợng và sự chuyển đổi tính dục của các dòng EGMS. Tiến hành so sánh số
liệu với các đối chứng để đánh giá dòng EGMS mới chọn tạo.
- Đánh giá ở các vùng sinh thái khác nhau: Để kiểm tra tính ổn định về
phản ứng với nhiệt độ và quang chu kỳ của các dòng EGMS, xác định vùng
sinh thái thích hợp để sử dụng chúng. Quá trình đánh giá này đ−ợc thực hiện
sau khi các dòng EGMS đr đánh giá trong nhà sinh tr−ởng nhân tạo, thời gian
thực hiện là 2 năm. Cần chú ý, nơi làm thí nghiệm phải đại diện cho vùng sinh
thái.
Ưu điểm của ph−ơng pháp đánh giá trong điều kiện tự nhiên là không
hạn chế số cây và số dòng làm thí nghiệm, ít tốn kém nh−ng có một số hạn
chế: (1)- do sự thay đổi về nhiệt độ và các yếu tố khí hậu khác diễn ra không
đều giữa các năm nên việc đánh giá bị động; (2)- ảnh h−ởng của độ dài ngày
và nhiệt độ chồng chéo lên nhau nên không phân biệt tác động riêng của từng
yếu tố.
* Ph−ơng pháp đánh giá trong điều kiện nhân tạo
- Xác định thông số P và T để đánh giá: P đ−ợc thiết lập sao cho có một
thông số cho kết quả hữu dục và một thông số cho kết quả bất dục. Thông số
T bao gồm nhiệt độ trung bình ngày, nhiệt độ tối thấp và tối cao. T cũng đ−ợc
thiết lập nh− P sao cho ở nhiệt độ trung bình ngày cao thì bất dục và ng−ợc lại.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………20
Nguyên tắc thiết lập các thông số nhiệt độ cần phải phù hợp với số liệu khí
t−ợng trong vùng và đặc điểm sinh tr−ởng phát triển của cây lúa.
- Quản lý thí nghiệm và lấy mẫu: Gieo hạt bình th−ờng, khi mạ đ−ợc 5
lá đem trồng vào bầu nilon, cấy 1cây/bầu, xếp các bầu vào 1 thùng chăm sóc
bình th−ờng. Có thể cấy mạ ở ruộng bình th−ờng nh−ng th−a, chăm sóc tốt,
khi xử lý mới đánh cây trồng vào thùng. Thời gian xử lý có thể kéo dài từ 8-
10 ngày, sau xử lý đ−a cây ra trồng ngoài nhà l−ới. Khi lúa trỗ tiến hành lấy
mẫu để kiểm tra hạt phấn.
- Kết quả đánh giá: Nếu là dòng PGMS thì nó bất dục hoàn toàn trong
điều kiện ánh sáng dài và hữu dục trong điều kiện ánh sáng ngắn và nhiệt độ
trung bình. Nếu là TGMS chỉ bất dục khi điều kiện nhiệt độ cao và hữu dục ở
điều kiện nhiệt độ thấp.
Ph−ơng pháp đánh giá trong điều kiện nhân tạo có −u điểm là phân biệt
ảnh h−ởng của P và T một cách riêng rẽ, độ chính xác cao. Tuy nhiên ph−ơng
pháp này chi phí cao, điều kiện trong nhà sinh tr−ởng có thể sai khác so với
điều kiện tự nhiên. Do vậy để đánh giá dòng EGMS cần kết hợp cả 2 ph−ơng
pháp tự nhiên và nhân tạo. Qua đó có thể chọn đ−ợc các dòng EGMS tốt thích
ứng với điều kiện khí hậu của vùng dự định sản xuất lúa lai (Nguyễn Công
Tạn và cộng sự, 2002) [28].
2.4.5 Dòng phục hồi và gen t−ơng hợp rộng
Dòng phục hồi cung cấp phấn cho dòng EGMS để tạo con lai hữu dục
có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng −u thế lai.
Dòng phục hồi cần có một số tiêu chuẩn sau: (Lin S.C., Yuan L.P., 1980) [54]
+ Có khả năng phục hồi tốt, tỷ lệ kết hạt của con lai cao nh− các giống
lúa th−ờng hoặc trên 80%.
+ Có đặc tính nông sinh học tốt, khả năng phối hợp cao và cho −u thế lai
cao.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………21
+ Có chiều cao cao hơn dòng bất dục để thuận lợi cho việc giao phấn,
thời gian sinh tr−ởng càng gần dòng bất dục càng tốt.
+ Có tập tính ra hoa tốt, bao phấn mẩy và số l−ợng hạt phấn nhiều.
+ Có độ thuần cao và ổn định trong mọi điều kiện.
Hiện nay các dòng EGMS đang đ−ợc sử dụng chủ yếu là do 1 hoặc 2 cặp
gen lặn trong nhân điều khiển, vì vậy việc chọn dòng phục hồi cho lúa lai hai
dòng t−ơng đối thuận lợi. Các nghiên cứu cho thấy có tới 95,0% các giống lúa
th−ờng có khả năng phục hồi tính bất dục đực của dòng EGMS. Đây là cơ hội
tốt để mở rộng phạm vi lai nhằm chọn ra các tổ hợp có −u thế lai cao. Đánh
giá tiềm năng −u thế lai giữa các loài phụ lúa trồng đ−ợc xếp theo thứ tự giảm
dần nh− sau: Indica/Japonica>Indica/Javanica>Japonica/Javanica>Indica/Indica>
Japonica/Japonica (Yuan L.P., 1997, 2008; Sun C.Q., 2002) [80], [81], [64].
Chọn dòng phục hồi để phát triển các tổ hợp lai giữa giống trong cùng loài
phụ thì −u thế lai không cao do vậy cần phải lai khác loài phụ. Muốn sử dụng
−u thế lai giữa các loài phụ, đặc biệt là con lai giữa Indica/Japonica cần phải
khắc phục hiện t−ợng không t−ơng hợp di truyền dẫn đến tỷ lệ hạt lép lửng cao
(Yuan L.P. et al, 1980, 1990) [73], [76].
Các con lai đ−ợc gieo cấy tại Trung Quốc và các nơi khác trên thế giới
đều có nguồn gốc từ loài phụ Indica, do vậy giá trị −u thế lai thấp. Lai xa giữa
các loài phụ đặc biệt là giữa Indica/Japonica cho con lai có tiềm năng năng
suất cao ở các tính trạng “nguồn” và “sức chứa”. Tuy nhiên để đạt đ−ợc −u thế
lai cao cần khắc phục hiện t−ợng nh− bán bất dục, cao cây, thời gian sinh
tr−ởng dài, tỷ lệ gạo thấp...Ng−ời ta đr tìm ra “cầu nối” giữa Indica và
Japonica giúp cho việc sử dụng con lai giữa các loài phụ đó là gen t−ơng hợp
rộng (Wide Compatibility gene-WC). Khi chuyển gen WC vào bố hoặc mẹ thì
con lai giữa các loài phụ khắc phục đ−ợc hiện t−ợng bán bất dục hoặc có thể
sử dụng gen trung gian (neutral gene-ga11-n) khắc phục hiện t−ợng bất dục
khi lai khác loài. Đồng thời ng−ời ta đr chuyển gen lùn đồng allen vào dòng
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………22
bố và dòng mẹ để hạ thấp chiều cao cây của con lai xa xuống t−ơng đ−ơng với
giống bán lùn. Lai các giống bố mẹ có thời gian sinh tr−ởng khác nhau tất
nhiên sẽ chọn đ−ợc tổ hợp có thời gian sinh tr−ởng ngắn hoặc trung bình.
(Virmani S.S., 1996) [67].
Yuan L.P. (1988) đr đ−a ra lý thuyết về gen t−ơng hợp rộng và biện pháp
giải quyết vấn đề bán bất dục của con lai khi lai giữa hai loài phụ với nhau.
Gần đây các nhà khoa học Trung Quốc đr thành công trong việc chuyển gen
WC vào dòng EGMS và dòng phục hồi. Pei ai 64S là dòng EGMS đầu tiên có
gen WC và sau đó là AnxiangS. Đến nay các tổ hợp lai F1 giữa các loài phụ
đr ra đời và đ−a vào sản xuất nh−: Pei ai64S/9311, Pei ai64S/E32 đạt năng
suất từ 13-17,1 tấn/ha/vụ (Yuan L.P., 1988, 1997, 2008) [75], [80], [81].
2.4.6 Kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 hệ hai dòng
Đối với sản xuất hạt lai F1 của lúa lai hai dòng cần xác định thời vụ gieo
cấy các dòng bố mẹ chính xác, sao cho giai đoạn mẫn cảm có nhiệt độ cao
(đối với dòng TGMS) hoặc ánh sáng dài (đối với dòng PGMS) để dòng mẹ bất
dục hoàn toàn. Đồng thời thời kỳ lúa trỗ có điều kiện thời tiết thuận lợi cho
các dòng bố mẹ nở hoa tung phấn tốt (Nguyễn Thị Trâm và cộng sự, 2005)
[33].
Các khâu của qui trình sản xuất hạt lai F1 cụ thể nh− sau (Nguyễn Thị
Trâm và cộng sự, 2005; Nguyễn Văn Hoan, 1999, Virmani S.S, 2003) [33],
[13], [70]:
+ Xác định tổ hợp sản xuất phải phù hợp và đang mở rộng sản xuất tại
vùng sản xuất. Từ đó xác định thời vụ gieo hợp lý.
+ Chọn khu cách ly (không gian hoặc thời gian) sao cho dòng mẹ
không thể nhận phấn của các giống lúa khác.
+ Tính toán khoảng cách gieo bố mẹ để cho chúng trỗ bông nở hoa trùng
khớp
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………23
+ Kỹ thuật điều khiển bố mẹ trỗ bông trùng khớp bao gồm: kỹ thuật gieo
mạ, cấy, chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh …
+ Sử dụng các biện pháp kỹ thuật nh− bón phân, phun thuốc kích thích,
kìm hrm sinh tr−ởng cho dòng bố hoặc mẹ khi lúa trỗ không trùng khớp.
+ Xác định liều l−ợng, thời điểm phun GA3 thích hợp để dòng mẹ trỗ
thoát, dòng bố cao hơn dòng mẹ khoảng 30-40cm.
+ Thụ phấn bổ sung nhằm nâng cao tỷ lệ nhận phấn ngoài của dòng mẹ.
+ Khử lẫn tr−ớc và sau khi lúa trỗ để nâng cao độ thuần và −u thế lai của
con lai F1.
+ Thu hoạch, chế biến và bảo quản là khâu quan trọng có ý nghĩa quyết
định đến tỷ lệ nảy mầm, chất l−ợng mạ, chuyển vụ của giống lai F1.
2.4.7 Ưu nh−ợc điểm của hệ thống lúa lai hai dòng
* Ưu điểm
+ Hệ thống lai hai dòng sử dụng các dòng EGMS có tính bất dục đực di
truyền nhân mẫn cảm với môi tr−ờng vì thế có thể lợi dụng điều kiện khí hậu
của từng vùng để nhân dòng mẹ mà không cần dòng duy trì nh− lúa lai ba
dòng.
+ Có 95 % dòng giống lúa th−ờng có thể phục hồi tính bất dục của dòng
EGMS nên việc chọn dòng phục hồi cho lúa lai hai dòng đơn giản hơn.
+ Tính bất dục mẫn cảm với điều kiện môi tr−ờng do một hoặc hai gen
lặn điều khiển nên dễ dàng chuyển gen này sang các giống lúa khác để khắc
phục hiện t−ợng đồng tế bào chất gây ra và tránh nguy cơ phá hại do dịch
bệnh đặc biệt là dễ cải tiến chất l−ợng hạt.
+ Ph−ơng pháp chọn dòng EGMS hoặc các dòng phục hồi với việc sử
dụng các gen t−ơng hợp rộng đr tạo ra −u thế v−ợt trội về năng suất cho lúa lai
hai dòng, tạo các tổ hợp có năng suất siêu cao với năng suất tích lũy đạt trên
100 kg/ha/ngày.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………24
+ Công nghệ sản xuất lúa lai F1 đơn giản hơn bởi vì đr giảm đi một lần
lai và giảm ảnh h−ởng của điều kiện ngoại cảnh tác động.
* Nh−ợc điểm
Bên cạnh những −u điểm thì lúa lai hai dòng còn tồn tại một số hạn chế
sau:
+ Gen kiểm soát các tính trạng kinh tế chủ yếu là gen lặn nên ít thể hiện
ở con lai F1.
+ Độ thuần hạt lai giảm nếu trong quá trình sản xuất gặp phải những đợt
nhiệt độ giảm thấp đột ngột, dòng mẹ có thể tự thụ dẫn đến lô hạt lai có lẫn
hạt tự thụ.
+ Sản xuất hạt lai vẫn phải tiến hành hàng vụ và phải đảm bảo cách ly
nghiêm ngặt nên tiêu tốn nhiều công lao động và th−ờng xuyên chịu rủi ro vì
điều kiện thời tiết thay đổi ngoài dự định.
+ Các gen kiểm soát các tính trạng kinh tế chủ yếu là gen lặn nên ít thể
hiện tác dụng ngay ở thế hệ F1.
2.5 Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam
Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa lai vào những năm 1980 tại một số
Viện nghiên cứu. Nguồn vật liệu để nghiên cứu chủ yếu nhập từ Viện lúa quốc
tế IRRI và nhập nội từ Trung. Năm 1990, đr trồng thử hơn 10 ha lúa lai cho
kết quả rất khả quan. Từ đó diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 100 ha
năm 1991 đến 2003 đạt 600.000 ha, năm 2004 đạt 650.000 ha, năm 2009 đạt
trên 700.000 ha. Năm 1992, Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa lai. Ch−ơng
trình nghiên cứu lúa lai đ−ợc sự tham gia của các cơ quan nghiên cứu khác
nhau nh−: Viện Di truyền Nông nghiệp, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp, Viện
Cây L−ơng thực và cây thực phẩm, Viện Bảo vệ thực vật, Viện Nghiên cứu lúa
Đồng bằng sông Cửu long... Đ−ợc sự hỗ trợ của các dự án, các tổ chức n−ớc
ngoài, đặc biệt là của các chuyên gia lúa lai Trung Quốc chúng ta đr đào tạo
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………25
đ−ợc cán bộ, thu thập đ−ợc vật liệu phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất thử
nghiệm hạt giống lúa lai (Nguyễn Trí Hoàn, 2002) [15].
2.5.1 Những thành tựu về nghiên cứu
Đối với lúa lai ba dòng, các nhà nghiên cứu đr thu thập và đánh giá sự
thích ứng của 77 dòng mẹ bất dục đực CMS, 77 dòng duy trì t−ơng ứng và rất
nhiều dòng phục hồi từ Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), Trung Quốc, ấn
Độ. Các Viện, Tr−ờng đr nghiên cứu và duy trì đ−ợc các nguồn này. Hiện nay
các dòng CMS đang đ−ợc sử dụng ở Việt Nam là BoA, II32A, IR50825A,
IR68897A...và các dòng duy trì t−ơng ứng đồng thời đr chọn đ−ợc hàng 100
dòng bố phục hồi phấn phục vụ cho ch−ơng trình lai tạo. Viện Cây l−ơng thực
và cây thực phẩm đr lai tạo và chọn lọc đ−ợc 3 dòng CMS đó là AMS 71S,
AMS72S, AMS73S và 22 dòng B có khả năng duy trì tốt. Hàng năm lai tạo
khoảng 2000 tổ hợp lai, kết quả là đr chọn tạo đ−ợc một số tổ hợp lai cho
năng suất cao, chất l−ợng tốt nh− HYT56, HYT57, HYT92, HYT100, giống
HYT83 và một số tổ hợp có triển vọng HYT84, HYT101, HYT102, HYT103,
HYT95…. Hoàn thiện qui trình nhân dòng và sản xuất hạt lai F1 của các tổ
hợp lai ba dòng: Bắc −u 903, Bắc −u 64, Bắc −u 253, Nhị −u 838, Nhị −u 63, D
−u 525... [3], [15], [17], [18], [20].
Bên cạnh đó các cơ quan nghiên cứu cũng đạt đ−ợc một số kết quả b−ớc
đầu về nghiên cứu lúa lai hai dòng. Chọn tạo đ−ợc khoảng 20 dòng bất dục
đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS) nh−: VN-TGMS 1, VN-
TGMS 2, VN-TGMS 3,... VN-TGMS 12, AMS31S, AMS32S, AMS33S của
Viện Cây l−ơng thực và cây thực phẩm; T1S-96, T24S, T25S, T26S, T27S,
T29S, 103S, T63S, P5S (dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ
chiếu sáng PGMS) của Tr−ờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội; TGMS-VN01,
TGMS-VN1, D101S, D102S, D103S, TGMS18-2 của Viện Di truyền nông
nghiệp; TG1, TG2, TG4, TG22 của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây
trồng Trung −ơng. Thông qua nuôi cây bao phấn, Viện cây l−ơng thực và cây
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………26
thực phẩm đr chọn đ−ợc 4 dòng TGMS: CNSH1, CNSH2, TGMS H20, TGMS
H7, Viện Di truyền nông nghiệp chọn đ−ợc 2 dòng TGMS: TGMS CN1 và
TGMS CN2. Từ vật liệu phân ly nhập nội đr phân lập đ−ợc các dòng TGMS
nh− CL64S, T47S, 7S, AMS27S, 11S, 534S, 827S để đ−a vào lai tạo giống lúa
lai hai dòng. B−ớc đầu sử dụng dòng Pei ai 64S có gen t−ơng hợp rộng để lai
với các dòng TGMS hoặc giống lúa th−ờng khác, chọn ra các dòng TGMS có
gen t−ơng hợp rộng phục vụ công tác chọn tạo giống lúa lai siêu cao sản trong
những năm tới. Lần đầu tiên ở Việt Nam đr chọn tạo thành công dòng bất dục
đực mẫn cảm quang chu kỳ ngắn P5S phù hợp với điều kiện n−ớc ta mở ra
h−ớng mới trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng. Đồng thời với việc chọn tạo
các dòng TGMS, các cơ quan nghiên cứu cũng chọn đ−ợc hơn 200 dòng R
mới trong đó có 22 dòng kháng đ−ợc rầy nâu, bệnh bạc lá và đạo ôn. Đr có
những nghiên cứu ở mức phân tử đối với các dòng TGMS đó là xác định đ−ợc
gen tms4(t) nằm trên nhiễm sắc thể số 2 hoặc gen tms6 nằm trên nhiễm sắc
thể số 4 của lúa nhằm định h−ớng cho việc khai thác các gen này trong chọn
tạo giống lúa lai hai dòng. Hàng nghìn tổ hợp lai đ−ợc lai tạo và đánh giá, một
số tổ hợp lai có triển vọng đang đ−ợc khảo nghiệm, trình diễn và mở rộng sản
xuất nh−: (1) - các giống đ−ợc công nhận giống quốc gia có Việt lai 20, Việt
lai 24, TH3-3, TH3-4, HYT83, VL24, HC1, HYT 83; (2) – các giống đ−ợc
công nhận cho sản xuất thử có HYT 100, HYT 92, HYT 102, HYT 103, TH5-
1, TH3-5, TH7-2, LC25 và hàng loạt các giống có triển vọng nh− Việt lai 45,
Việt lai 50, TH8-3, VL1, LHD4 [5], [8], [9], [14], [24].
2.5.2 Phát triển lúa lai th−ơng phẩm
Sản xuất lúa lai th−ơng phẩm tại Việt Nam đr tăng nhanh chóng về diện
tích và năng suất. Năm 2007, diện tích lúa lai đạt 610.000 ha, chiếm 8,5%
diện tích lúa cả n−ớc, Diện tích lúa lai trong vụ xuân chiếm 58% và vụ mùa
chiếm 42%. Hiện tại có khoảng 94% diện tích lúa lai đ−ợc gieo cấ._.------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
---------------------------------------------------------------------------
Toan bo 1038.200 19 54.64
---------------------------------------------------------------------------
Giong 539.700 4 134.925 (ms3) 94.498(ms3/ms1)
Dia diem 132.067 3 44.022
Dia diem+(Giong*Ddiem) 498.500 15 33.233
---------------------------------------------------------------------------
Dia diem(Tuyen tinh) 396.200 1 396.200
Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 88.022 4 22.005 (ms2) 15.412(ms2/ms1)
Tong do lech Binh phuong 14.278 10 1.428 (ms1)
( Pooled deviations )
---------------------------------------------------------------------------
Tinh rieng voi tung giong
giong so 1 1.010 2 0.505 5.763
giong so 2 3.446 2 1.723 19.672
giong so 3 3.376 2 1.688 19.268
giong so 4 6.424 2 3.212 36.664
giong so 5 0.023 2 0.011 0.130
---------------------------------------------------------------------------
Sai so chung 32 0.088
( Pooled error)
---------------------------------------------------------------------------
CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG
T1S-96 P5S T63S T70S T141S
20.500 24.583 24.083 21.000 21.000
LSD khi so 2 trung binh
sau khi phan tich do on dinh : 0.538
Bang Phan tich do on dinh cua giong
---------------------------------------------------------------------------
Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh
Var deviations Pooled error S2di P
---------------------------------------------------------------------------
104
T1S-96 0.505 0.088 0.417 0.993 *
P5S 1.723 0.088 1.636 1.000 *
T63S 1.688 0.088 1.600 1.000 *
T70S 3.212 0.088 3.124 1.000 *
T141S 0.011 0.088 -0.076 0.121
---------------------------------------------------------------------------
CAC KIEM DINH
---------------------------------------------------------------------------
Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong
H0 : m1 = m2 = ... = Mv
Gia tri Ftn( 4;10) 94.50
---------------------------------------------------------------------------
Kiem dinh ve cac he so hoi quy
H0: b1 = b2 = ...=bv
Gia tri Ftn( 4;10) 15.41
---------------------------------------------------------------------------
Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1)
Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb
---------------------------------------------------------------------------
Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P
T1S-96 0.502 -0.498 0.080 6.236 0.989 *
P5S 1.884 0.884 0.147 5.995 0.988 *
T63S 1.013 0.013 0.146 0.092 0.533
T70S 0.775 -0.225 0.201 1.118 0.810
T141S 0.825 -0.175 0.012 14.589 0.998 *
---------------------------------------------------------------------------
BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY
---------------------------------------------------------------------------
GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I
Cua tung dia diem
-0.100 -3.700 -3.500 7.300
---------------------------------------------------------------------------
T1S-96 61.500 0.502 61.450 59.642 59.742 65.167
P5S 73.750 1.884 73.562 66.779 67.155 87.504
T63S 72.250 1.013 72.149 68.501 68.703 79.648
T70S 63.000 0.775 62.923 60.133 60.288 68.656
T141S 63.000 0.825 62.917 59.946 60.111 69.025
---------------------------------------------------------------------------
Bang tom tat de lua chon
---------------------------------------------------------------------------
Giong Trung binh HSHQ Ttn P S2D Ftn P
---------------------------------------------------------------------------
T1S-96 61.500 0.502 6.236 0.989 * 0.417 5.763 0.993 *
P5S 73.750 1.884 5.995 0.988 * 1.636 19.672 1.000 *
T63S 72.250 1.013 0.092 0.533 1.600 19.268 1.000 *
T70S 63.000 0.775 1.118 0.810 3.124 36.664 1.000 *
T141S 63.000 0.825 14.589 0.998 * -0.076 0.130 0.121
105
Phụ lục 3
Xử lý số liệu irristat cho năng suất thực thu tại 4 điểm
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NSTT 26/ 8/ 9 15:29
------------------------------------------------------------------- :PAGE 1
VARIATE V003 NSTT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NL 3 6.72500 2.24167 1.89 0.201 3
2 DD$ 3 1364.99 454.997 383.60 0.000 3
* RESIDUAL 9 10.6751 1.18613
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 15 1382.39 92.1593
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTT 28/ 8/ 9 15:29
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NSTT
1 4 31.0000
2 4 31.8500
3 4 32.4250
4 4 30.8250
SE(N= 4) 0.544547
5%LSD 9DF 1.74204
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT DD$
-------------------------------------------------------------------------------
DD$ NOS NSTT
QNam 4 38.1000
Béinh 4 18.7000
GLai 4 27.1000
éLak 4 42.2000
SE(N= 4) 0.544547
5%LSD 9DF 1.74204
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTT 28/ 8/ 9 15:29
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DD$ |
(N= 16) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NSTT 16 31.525 9.6000 1.0891 5.5 0.2013 0.0000
106
Phụ lục 4
Số liệu khí hậu tháng i năm 2008 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt độ
TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốcđộ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 20,3 22,8 18,6 76 5,3 ENE 5 3,7 0,0
2 18,0 20,5 16,5 86 3,9 NNW 4 1,9 0,0
3 18,5 19,9 17,3 81 - WNW 2 1,4 0,0
4 21,0 25,6 18,5 82 - N 4 2,5 2,7
5 20,8 23,5 19,9 88 0,7 NNW 2 1,9 0,0
6 21,7 25,9 19,5 83 - ESE 2 2,4 5,1
7 22,1 25,7 20,3 84 - ESE 3 2,1 1,0
8 21,2 26,6 17,2 85 - NNW 5 2,0 9,7
9 21,9 27,5 18,1 85 - NNW 4 2,8 8,9
10 23,2 27,0 20,2 86 - ESE 5 2,5 9,4
11 23,7 28,2 20,8 90 - ESE 4 2,3 9,3
12 23,7 28,4 19,8 89 - ESE 5 2,3 9,4
13 23,5 26,8 20,9 85 - E 6 2,7 5,7
14 22,0 25,5 19,8 87 0,4 ENE 7 2,3 0,4
15 22,6 25,0 21,0 83 0,0 NNE 7 2,9 0,0
16 19,6 21,6 19,0 94 15,7 NNE 8 1,0 0,0
17 19,4 21,4 18,1 90 6,0 N 4 0,9 0,0
18 19,9 22,7 18,2 91 0,8 NNW 1 1,0 0,0
19 22,4 26,2 19,7 88 0,1 E ESE 4 2,2 9,2
20 22,6 26,8 20,3 86 - ESE 5 2,5 8,8
21 23,3 26,2 21,4 82 - ENE 4 2,8 5,8
22 22,3 26,8 19,0 81 - ENE 4 3,1 3,4
23 21,7 24,1 20,0 89 5,6 NNE 6 1,9 0,0
24 19,9 21,0 19,2 96 34,2 NNW 6 0,5 0,0
25 20,4 23,8 18,6 86 10,1 NNW 6 1,9 1,1
26 21,1 24,0 19,1 78 - N 6 3,5 2,8
27 21,7 24,9 20,5 79 - N 5 3,2 0,8
28 22,3 27,0 20,0 83 - NNW 5 2,9 8,3
29 22,8 26,0 21,1 87 0,0 NNW 6 1,9 0,0
30 22,8 25,8 21,3 83 - NNW 6 2,5 6,1
31 21,8 25,4 20,3 75 - NNW 6 3,8 2,5
TS 668,2 772,6 604,2 2638,0 82,8 147,0 71,3 110,4
TB 21,6 24,9 19,5 85,1 6,4 4,7 2,3 3,6
107
Số liệu khí hậu tháng ii năm 2008 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt
độ TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốc độ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 20,4 23,4 18,9 75 - NNE 6 3,9 0,2
2 19,5 21,8 18,7 73 - NW 5 5,0 0,0
3 18,8 20,9 17,5 76 - NNE 5 3,0 0,0
4 19,1 21,5 17,6 78 - NNW 4 2,9 0,6
5 20,2 22,8 18,5 81 - NNE 6 2,6 0,0
6 20,1 22,0 18,9 80 - NNE 7 2,4 0,0
7 19,7 22,6 18,2 81 - NNE 7 2,7 1,2
8 19,8 23,0 18,5 78 - NNE 7 3,4 1,4
9 18,5 20,5 17,7 73 - NW 5 4,1 0,0
10 18,6 21,8 16,7 78 - N 7 3,0 0,0
11 19,0 20,9 17,7 81 - N 4 2,3 0,0
12 18,9 21,0 17,4 71 - NNW 10 5,0 1,2
13 17,7 21,0 16,0 74 - NNW 5 4,0 0,1
14 17,5 19,9 16,0 72 - NNW 6 3,6 0,0
15 17,4 20,2 16,0 73 - NNW 5 3,2 0,0
16 18,3 22,5 16,4 76 - NNE 7 3,1 0,8
17 19,1 24,4 16,8 83 0,0 N 6 3,0 5,4
18 19,1 21,6 18,1 79 0,0 NNW 8 3,1 0,9
19 20,2 24,1 17,8 76 - N 6 3,2 3,8
20 20,6 23,6 19,0 78 0,0 N 8 3,7 4,0
21 19,4 21,0 18,3 83 0,0 N 4 2,2 0,0
22 19,4 21,5 18,4 84 0,0 NNE 5 1,6 0,0
23 19,6 21,9 18,3 92 0,8 N 3 1,0 0,0
24 20,4 21,7 19,2 95 2,1 N 6 1,1 0,0
25 21,9 26,4 20,1 93 1,7 N 3 1,4 3,2
26 22,1 24,5 20,5 93 8,9 NNW 4 0,8 0,0
27 19,4 22,6 18,4 87 20,1 NNW 6 1,6 0,0
28 18,1 20,1 16,4 75 - NNW 6 3,7 0,0
29 18,6 21,4 17,2 72 - NNW 7 4,3 1,2
30
31
TS 561,4 640,6 519,2 2310,0 33,6 168,0 84,9 24,0
TB 19,4 22,1 17,9 79,7 3,4 5,8 2,9 0,8
108
Số liệu khí hậu tháng iii năm 2008 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt độ
TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốc độ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 18,3 21,2 16,4 75 - N 8 2,9 0,1
2 18,4 23,6 15,5 79 - NNE 10 3,1 5,9
3 19,9 24,4 16,5 75 - NNE 6 3,7 7,8
4 20,7 24,8 18,5 76 - N 5 3,4 9,1
5 19,6 21,9 17,0 93 8,7 SSW 3 1,2 0,0
6 20,5 22,5 20,0 95 2,2 N 3 0,6 0,0
7 20,8 22,9 19,8 93 3,4 NNE 4 0,6 0,0
8 20,9 23,5 19,4 90 9,6 N 5 1,1 0,5
9 20,8 23,8 19,0 91 4,5 NNW 4 1,2 0,0
10 22,1 25,0 20,9 94 16,0 N 4 1,1 0,2
11 22,7 26,3 20,0 88 - ENE 5 2,3 6,7
12 22,7 26,9 19,5 86 - ENE 4 2,3 6,3
13 23,6 27,9 20,6 83 - ENE 5 3,3 9,8
14 24,5 27,9 22,5 83 - ESE 4 3,4 7,5
15 24,1 28,4 21,0 83 - ENE 5 2,9 9,8
16 25,0 29,1 22,6 80 - SE 5 3,8 8,9
17 24,5 29,1 21,0 83 - ESE 6 3,2 9,2
18 25,5 29,2 22,6 84 - ESE 5 3,4 6,8
19 25,9 28,4 24,5 89 - E 5 2,5 6,0
20 25,9 29,0 24,3 87 0,0 ESE 8 2,2 5,5
21 25,8 29,2 23,7 87 - ESE 8 2,8 5,7
22 26,1 29,6 24,2 86 - ESE 5 3,1 6,7
23 24,4 27,9 22,7 78 6,8 NNW 7 3,8 8,1
24 22,5 25,0 21,2 74 - NNE 5 4,1 0,2
25 24,1 29,1 21,0 80 - ESE 6 2,9 7,0
26 23,9 25,3 22,4 90 2,5 N 6 1,6 0,0
27 24,4 28,0 22,0 84 - E 5 2,6 2,9
28 26,2 30,0 23,7 86 - ESE 7 3,1 9,5
29 26,6 30,9 24,0 87 - SE 7 2,6 8,5
30 26,4 32,4 23,6 84 - ENE 5 3,3 8,2
31 25,7 29,2 23,9 83 0,0 NNW 9 2,9 1,0
TS 722,5 832,4 654,0 2626,0 53,7 174,0 81,0 157,9
TB 23,3 26,9 21,1 84,7 5,4 5,6 2,6 5,1
109
Số liệu khí hậu tháng iv năm 2008 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt
độ TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốc độ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 25,4 29,7 22,6 83 - ESE 6 2,8 8,1
2 25,8 30,0 24,1 84 - N 9 2,6 7,7
3 25,3 29,5 23,3 82 - N 5 3,3 8,2
4 26,9 31,3 24,3 81 - ESE 6 3,5 10,4
5 27,6 30,9 25,3 82 - ESE 8 3,0 7,1
6 26,6 31,8 24,5 83 2,9 E 7 3,2 6,2
7 26,8 32,2 23,0 84 0,0 ESE 7 3,4 10,0
8 27,7 31,5 25,0 82 - ENE 5 3,5 10,7
9 28,0 32,7 25,3 82 - ESE 7 3,5 9,0
10 28,5 32,7 25,4 76 - ESE 6 4,3 9,1
11 27,3 32,0 24,6 80 - E 6 4,2 7,1
12 27,2 30,9 24,8 82 - ESE 8 3,4 6,8
13 27,5 31,6 25,2 83 - ESE 8 3,3 8,6
14 27,6 30,8 26,0 86 - ESE 5 3,2 5,4
15 27,3 31,2 25,4 83 - ENE 7 3,6 9,9
16 26,7 31,6 23,5 82 - ENE 5 3,0 7,1
17 27,2 30,5 25,1 79 - NNW 9 3,9 9,4
18 27,5 31,3 24,5 72 - NNW 13 5,1 9,0
19 27,2 30,6 24,3 81 - E 5 3,9 9,2
20 27,9 32,1 25,2 84 - ESE 7 3,6 10,5
21 27,8 32,2 25,5 84 - ESE 7 3,5 10,5
22 27,6 31,7 25,4 84 - ESE 6 3,4 9,4
23 27,4 30,1 26,0 86 3,0 ENE 7 2,5 5,4
24 26,5 29,2 23,2 85 61,1 ENE 8 3,1 4,9
25 25,7 29,1 23,6 82 - NNE 10 3,6 9,6
26 25,4 28,3 23,5 80 - N 8 2,9 0,7
27 26,3 30,0 23,1 84 - ENE 6 3,4 10,3
28 26,8 30,4 25,2 84 - E 5 3,2 6,0
29 26,3 29,5 24,0 82 - NNW 7 3,1 8,4
30 27,1 30,7 25,1 81 0,0 ENE 6 3,0 6,7
31
TS 808,9 926,1 736,0 2463,0 67,0 209,0 102,0 241,4
TB 27,0 30,9 24,5 82,1 13,4 7,0 3,4 8,0
110
Số liệu khí hậu tháng v năm 2008 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt độ
TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốc độ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 27,4 31,0 25,2 85 - ESE 7 2,8 6,9
2 28,2 31,7 26,0 85 0,2 ESE 7 3,3 8,5
3 28,7 32,3 26,6 86 0,0 ESE 6 2,9 7,5
4 29,1 34,6 26,0 78 - NNW 7 4,7 9,9
5 28,3 32,6 25,8 82 0,3 ENE 7 3,4 9,3
6 27,5 32,1 25,3 83 0,7 ENE 5 3,4 9,2
7 27,6 32,2 24,5 82 0,0 ENE 6 3,8 10,4
8 27,3 33,5 24,5 83 21,5 WSW 5 3,5 7,9
9 27,9 33,6 23,8 80 - ESE 4 3,7 9,2
10 27,9 32,5 25,0 78 2,1 WNW 9 4,2 7,4
11 25,8 27,6 24,5 79 0,6 NW 7 4,3 0,0
12 23,6 25,0 22,7 96 76,9 NW 3 0,7 0,0
13 25,7 28,0 24,2 84 10,4 NNW 5 2,4 0,0
14 25,3 29,4 23,0 85 2,1 NNW 7 2,4 6,9
15 25,9 29,1 23,9 85 12,5 N 6 2,4 3,2
16 26,3 30,2 23,4 78 - ENE 4 3,5 8,8
17 26,5 31,2 22,3 75 - E 5 4,8 9,3
18 27,3 32,3 23,7 84 6,7 ESE 6 3,1 8,1
19 27,7 32,3 25,4 81 18,3 NNW 11 3,0 3,6
20 26,4 30,0 24,8 86 5,0 NNW 8 2,3 4,2
21 26,7 30,2 24,5 88 0,0 ENE 4 2,0 3,5
22 28,1 33,7 24,8 81 0,3 ENE 4 3,4 7,5
23 28,9 33,8 25,3 78 - NNW 4 3,9 9,4
24 28,8 33,4 25,5 80 - NNW 4 4,0 9,2
25 29,1 34,7 25,5 81 - NNE 5 4,4 10,9
26 29,9 35,0 25,6 73 - NNW 6 5,2 11,8
27 29,6 35,5 25,7 80 0,1 ENE 5 4,5 11,0
28 31,1 36,5 27,6 70 - E 5 6,2 11,0
29 30,4 36,5 27,0 71 - NNW 6 5,8 8,9
30 29,3 35,9 26,0 74 - SSW 9 4,9 7,6
31 27,8 32,8 25,4 83 0,0 NNE 11 3,7 6,1
TS 860,1 999,2 773,5 2514,0 157,7 188,0 112,6 227,2
TB 27,7 32,2 25,0 81,1 8,3 6,1 3,6 7,3
111
Số liệu khí hậu tháng i năm 2009 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt
độ TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốc độ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 19,4 20,0 18,8 95 36,1 NNW 8 0,5 0,0
2 21,2 22,1 19,7 83 2,8 NE 5 1,4 0,0
3 21,5 24,4 19,9 84 9,4 NE 4 2,1 0,0
4 20,0 23,0 18,4 93 3,4 NW 4 1,1 0,5
5 21,5 25,4 19,6 90 4,8 NNW 4 1,4 4,8
6 22,5 25,3 20,7 91 28,2 ENE 4 1,1 0,2
7 22,4 25,9 20,8 86 29,8 ENE 5 1,3 2,1
8 22,5 25,2 20,6 79 0,3 NE 5 3,0 2,5
9 20,3 22,2 18,4 76 1,8 NNW 6 2,9 0,2
10 17,9 20,6 16,4 78 4,5 NW 5 2,9 0,1
11 17,9 21,7 14,2 74 - N 5 3,0 4,1
12 19,0 23,1 15,5 74 - N 5 3,5 7,4
13 20,0 23,2 17,4 71 3,7 NE 6 4,5 4,6
14 20,3 22,9 17,1 65 - NNE 6 4,7 5,2
15 20,4 22,6 18,6 74 1,2 N 4 3,8 0,5
16 17,8 19,9 16,6 87 0,4 NW 3 1,1 0,0
17 18,7 20,2 17,5 94 4,9 WNW 2 0,5 0,0
18 21,2 24,6 19,0 86 - NW 3 1,8 0,2
19 21,0 27,0 17,0 83 - NNE 3 2,6 9,0
20 20,9 27,0 16,1 81 - E 4 2,8 9,5
21 22,1 26,4 19,0 85 - E 4 2,2 8,0
22 22,4 25,0 20,6 81 - N 4 3,2 6,0
23 22,2 26,0 18,5 84 - E 4 2,7 9,0
24 21,8 23,6 20,4 89 24,3 E 5 1,2 0,0
25 19,4 20,4 18,7 83 3,9 NNE 3 1,5 0,0
26 21,0 26,2 19,3 85 - N 5 2,3 5,9
27 20,3 22,9 18,5 72 - NW 5 4,6 9,0
28 20,1 24,2 17,7 80 - NNW 4 2,8 7,1
29 21,7 25,7 19,7 80 - N 5 2,7 6,7
30 20,5 25,0 18,4 82 - NNW 4 3,5 9,5
31 20,6 24,5 18,7 79 - NW 4 3,2 4,7
TS 638,5 736,2 571,8 2544,0 159,5 138,0 75,9 116,8
TB 20,6 23,7 18,4 82,1 10,0 4,5 2,4 3,8
112
Số liệu khí hậu tháng ii năm 2009 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt
độ TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốc độ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 20,4 24,8 16,7 85 - ENE 3 1,8 4,4
2 20,7 25,7 17,9 83 - NNW 4 1,9 4,6
3 22,0 26,2 18,7 79 0,0 ENE 4 2,9 8,6
4 21,5 25,8 17,7 81 - E 4 3,6 9,0
5 21,0 25,5 17,5 85 - NNW 4 2,0 5,5
6 21,5 25,3 18,4 85 - NNW 3 2,1 4,9
7 21,4 25,2 18,2 84 - ENE 4 2,5 6,0
8 21,0 25,9 17,3 82 - N 5 3,2 9,8
9 22,3 26,0 20,2 82 - N 6 3,3 8,4
10 21,4 24,3 20,6 94 4,2 NNW 4 1,4 0,0
11 22,6 26,4 19,5 86 - E 4 2,3 8,5
12 23,6 27,2 21,6 86 - SE 5 2,8 8,0
13 25,1 31,0 22,3 84 - ENE 4 2,4 6,6
14 25,3 32,5 22,1 85 - ESE 4 2,8 8,9
15 24,2 27,8 22,4 91 - ESE 5 1,7 8,5
16 24,9 27,3 23,9 90 - E 4 1,7 1,0
17 25,2 27,7 23,6 86 - E 5 2,5 7,7
18 24,1 25,4 22,7 93 18,4 E 4 1,4 0,0
19 25,4 28,9 22,9 89 0,0 ESE 5 1,7 6,3
20 25,3 27,0 24,7 90 0,1 ENE 4 1,4 0,2
21 24,9 27,7 23,6 88 0,6 SE 4 2,4 2,8
22 24,7 29,5 21,7 88 - SE 6 2,1 9,8
23 26,0 29,5 23,8 86 - ENE 5 2,4 8,5
24 25,4 29,5 22,4 88 - ESE 5 2,1 7,4
25 25,6 29,4 23,6 88 - ESE 5 2,6 9,0
26 26,1 30,2 23,2 84 - E 5 2,5 7,5
27 26,1 29,5 24,5 87 - ESE 5 2,6 9,0
28 26,3 29,1 24,5 90 - ENE 5 2,5 7,1
29
30
31
TS 664,0 770,3 596,2 2419,0 23,3 125,0 64,6 178,0
TB 23,7 27,5 21,3 86,4 3,9 4,5 2,3 6,4
113
Số liệu khí hậu tháng iii năm 2009 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt
độ TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốc độ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 26,4 29,0 25,2 87 - E 5 2,5 4,0
2 25,7 28,6 23,8 85 3,0 ENE 4 2,4 5,9
3 24,5 27,6 22,9 88 1,4 NNW, SE 3 1,8 3,2
4 25,6 29,8 22,7 86 - E 4 2,5 7,0
5 26,9 31,2 24,2 84 - SE 5 2,5 9,2
6 25,6 29,5 23,6 85 - N 6 2,7 6,0
7 23,4 25,7 21,9 78 - N 6 3,4 0,0
8 23,4 27,2 21,5 82 - N, NNW 4 3,0 2,0
9 23,7 28,0 22,3 84 - N 5 2,6 1,7
10 24,5 29,5 20,6 82 - ESE 5 3,3 9,5
11 25,7 29,5 23,0 85 - ESE 5 2,5 9,4
12 25,6 29,5 23,3 86 - ESE 5 2,2 6,9
13 25,7 30,0 22,7 85 - ESE 5 2,7 6,8
14 21,0 26,0 19,3 67 5,9 NW 8 5,0 1,3
15 20,7 24,7 18,4 72 - N 4 4,1 0,4
16 23,3 28,3 19,2 79 - ENE 5 3,4 7,1
17 24,5 27,4 22,3 87 - E 4 2,3 1,0
18 25,7 29,5 23,4 85 - ESE 5 2,9 9,1
19 26,2 30,6 23,4 87 - ESE 5 2,8 8,4
20 26,6 31,4 24,0 85 - ESE 6 2,8 8,2
21 27,2 31,0 25,1 86 - ESE 5 3,0 5,7
22 27,4 33,3 23,7 82 - ENE 4 3,8 9,3
23 27,7 33,7 25,1 82 0,1 SSW 4 4,1 7,8
24 27,5 32,5 24,1 80 0,4 ESE 4 3,7 8,2
25 26,5 30,8 23,6 79 0,5 N 6 3,5 3,8
26 26,4 31,5 23,1 81 - NE 5 4,2 10,0
27 27,2 31,2 24,1 81 2,4 ESE 5 3,4 7,7
28 25,9 31,7 22,4 85 0,3 E 4 3,2 8,9
29 26,2 31,0 22,7 83 0,3 E 5 3,3 8,0
30 27,5 30,9 25,4 83 - E 5 3,9 9,5
31 25,7 28,7 24,2 89 8,7 SSE 4 2,6 1,4
TS 789,9 919,3 711,2 2570,0 23,0 150,0 96,1 187,4
TB 25,5 29,7 22,9 82,9 2,3 4,8 3,1 6,0
114
Số liệu khí hậu tháng iv năm 2009 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt
độ TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốc độ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 25,3 28,7 23,9 90 16,8 N 4 1,9 1,3
2 24,8 28,0 22,0 88 17,9 ENE 4 2,6 1,3
3 24,8 27,9 22,6 87 13,6 NNW, N 4 1,8 0,5
4 25,8 29,4 22,9 86 - NW 3 2,4 4,8
5 26,8 29,6 24,9 86 0,0 NE E 3 1,8 1,9
6 24,7 26,8 23,0 83 6,1 NW 6 2,6 1,8
7 23,8 27,3 21,8 78 0,4 NNE 5 3,5 1,1
8 24,9 29,0 22,7 81 0,0 NNW 5 2,9 8,6
9 25,6 30,4 22,5 83 - E 4 2,9 8,0
10 26,7 30,3 24,4 84 - E 5 2,7 5,7
11 26,7 30,5 24,1 84 - E 5 2,7 6,3
12 27,3 31,0 25,4 86 2,8 ENE 4 2,5 7,2
13 26,5 32,1 23,7 84 0,6 E 4 2,9 7,2
14 28,0 33,1 24,1 77 - N 5 3,2 5,4
15 27,4 31,4 24,9 83 0,1 NNW 5 2,8 6,4
16 27,7 32,2 26,0 80 1,0 SW 4 3,0 2,1
17 29,5 35,8 25,6 73 - ENE 3 5,0 10,8
18 30,3 37,0 26,6 73 0,0 SSW 5 4,9 7,1
19 30,7 38,3 25,6 72 - ENE 4 5,2 11,3
20 30,7 38,0 26,9 68 - N 7 6,5 10,5
21 27,3 31,8 24,7 76 4,6 N 5 5,3 6,4
22 27,5 31,4 24,2 77 0,0 E 4 3,8 8,9
23 28,1 33,2 24,5 81 - ESE 5 3,5 10,0
24 28,1 32,8 24,6 79 - ESE 4 3,9 9,9
25 28,5 33,8 25,9 81 1,3 NNW 7 3,7 8,0
26 27,2 30,8 25,5 71 0,0 NW 6 5,7 4,6
27 25,6 29,3 23,9 82 3,5 N 5 3,8 0,3
28 26,3 30,5 24,4 83 0,1 NNW 5 2,6 5,8
29 25,0 27,2 24,0 91 101,1 SSW 4 0,7 0,0
30 25,3 28,5 23,8 92 10,0 WNW 4 1,1 0,0
31
TS 806,9 936,1 729,1 2439,0 179,9 138,0 97,9 163,2
TB 26,9 31,2 24,3 81,3 9,0 4,6 3,3 5,4
115
Số liệu khí hậu tháng v năm 2009 Thành phố Đà nẵng
Gió mạnh
Ngày
Nhiệt
độ TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
Độ ẩm
TB
L−ợng
m−a H−ớng Tốc độ
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng (h)
1 26,1 28,7 24,2 87 4,7 EN E 4 1,9 0,0
2 25,1 28,7 24,0 87 7,1 EN E 5 2,1 2,2
3 25,6 29,2 22,8 82 15,5 NE 5 3,3 9,0
4 25,5 29,2 22,7 79 - NNW 5 3,8 6,0
5 25,5 28,7 22,8 83 0,2 EN E 4 2,2 1,3
6 26,2 30,0 23,2 82 - NNW 4 2,9 8,2
7 26,5 30,3 22,7 81 - E 5 3,6 10,3
8 27,6 30,6 25,4 81 0,0 E SE 5 3,1 5,6
9 27,6 31,1 25,1 83 - SE 6 2,9 8,6
10 27,2 30,9 23,6 83 - E SE 5 3,0 11,0
11 28,0 31,1 25,9 85 - E 5 2,8 9,6
12 28,1 31,3 25,4 84 - E 5 3,9 10,3
13 28,6 31,9 25,8 80 - E 5 3,5 11,2
14 28,3 31,3 26,4 82 - EN E 5 3,5 7,8
15 28,1 31,7 26,2 84 - E 5 3,4 8,7
16 28,2 32,0 24,9 82 - E SE 6 4,0 11,8
17 29,0 32,4 26,2 81 - E SE 5 3,8 9,5
18 28,6 32,1 25,8 81 - E 5 3,4 11,0
19 28,3 31,3 25,8 85 - E 4 2,9 2,1
20 27,9 33,9 24,6 82 2,3 NNW 5 3,5 7,9
21 27,7 33,6 24,6 81 0,0 N 4 3,4 5,8
22 27,8 31,4 25,6 83 0,0 N 7 3,3 6,3
23 27,3 31,1 25,1 84 1,3 NNW 7 3,0 4,6
24 28,1 32,4 24,8 80 - NNW 6 4,2 10,3
25 28,4 31,7 24,9 78 - NNE 6 3,9 10,6
26 28,6 33,2 25,0 76 - Ê 4 3,8 8,0
27 28,7 34,7 25,5 77 0,0 E 5 4,1 8,7
28 29,8 35,0 26,1 75 - E 4 5,1 10,7
29 29,5 34,8 26,6 78 4,2 N 5 4,8 9,0
30 26,6 28,7 25,1 87 21,9 NW 4 1,6 0,0
116
31 26,1 27,4 24,5 88 8,1 NW 3 1,3 0,0
TS 854,6 970,4 771,3 2541,0 65,3 153,0 102,0 226,1
TB 27,6 31,3 24,9 82,0 5,0 4,9 3,3 7,3
Số liệu khí hậu tháng i năm 2009
an nhơn-bình định
Ngày
Nhiệt độ
TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
L−ợng
m−a
Độ ẩm
TB
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng
Tốc độ gió
mạnh nhất
1 23,0 24,9 20,2 67,7 88 1,9 0,2 14
2 23,7 24,6 22,2 9,6 80 3,6 0,1 9
3 23,1 25,0 21,2 4,2 80 3,3 0,1 7
4 21,9 25,0 20,4 0,6 88 1,8 0,3 7
5 22,5 25,4 20,5 3,2 90 1,5 0,2 7
6 23,9 26,8 21,9 7,8 88 1,6 3,3 5
7 23,7 26,6 21,9 4,0 82 2,7 7,2 8
8 23,7 25,8 22,2 0,1 72 4,5 8,4 11
9 22,5 24,3 21,4 0,2 68 5,8 5,2 15
10 20,3 22,4 19,1 - 69 6,2 2,7 10
11 18,7 21,0 17,1 - 75 5,4 0,8 9
12 20,8 24,9 18,1 - 71 6,2 6,4 10
13 21,4 24,0 18,6 - 69 6,0 6,8 11
14 20,3 22,8 18,2 0,5 79 3,9 0,5 9
15 20,1 21,2 18,8 5,3 85 2,2 0 10
16 20,7 24,4 185 0,4 81 3,3 3,6 6
17 21,1 25,5 17,0 - 86 2,4 4,7 7
18 21,4 24,9 19,3 0,6 86 24 0,3 5
19 20,6 26,0 16,7 - 84 2,8 5,3 4
20 20,8 27,0 16,4 - 85 2,7 10,2 4
21 21,4 28,0 16,4 - 83 2,5 10,3 4
22 22,5 27,6 20,3 - 84 2,7 7,6 6
23 22,5 26,7 19,4 - 88 2,5 8,1 5
117
24 22,3 24,2 21,2 11,7 90 1,7 0,2 4
25 21,0 23,0 20,3 0,9 92 5,0 0 3
26 21,4 26,2 17,9 - 88 2,4 8,8 6
27 21,6 23,9 20,4 - 79 2,9 2,0 6
28 21,6 26,5 18,1 - 83 2,6 9,6 6
29 21,9 27,3 18,8 - 86 2,4 9,6 5
30 20,7 23,3 18,9 - 88 1,8 1,5 4
31 21,1 26,2 18,5 - 84 2,2 8,0 4
TS 672,2 775,4 599,9 116,8 2551 94,4 132,0 221,0
TB 21,7 25,0 19,4 - 82 3,0 4,3 7,1
Số liệu khí hậu tháng iI năm 2009
an nhơn-bình định
Ngày
Nhiệt độ
TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
L−ợng
m−a
Độ ẩm
TB
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng
Tốc độ gió
mạnh nhất
1 20,9 25,2 18,5 - 85 2,1 5,0 7
2 21,0 27,0 16,6 - 84 2,6 9,8 4
3 21,9 25,9 20,0 - 85 2,9 4,3 7
4 21,4 25,8 18,8 0,1 88 2,2 8,6 6
5 20,8 26,5 17,4 - 84 2,7 8,9 6
6 22,2 25,8 19,2 1,4 82 2,5 7,5 10
7 22,1 25,7 19,8 - 84 3,2 9,3 7
8 21,9 27,4 18,5 - 83 2,8 10,2 8
9 22,5 26,0 20,1 0,1 85 2,6 0,2 6
10 22,7 24,6 20,8 0,8 92 0,9 0 3
11 23,3 25,8 22,0 0,9 88 1,7 0,2 3
12 22,9 27,2 19,7 - 91 2,1 4,9 7
13 25,1 30,0 21,8 - 89 2,0 7,8 4
14 25,2 29,7 22,6 - 90 2,0 6,4 7
15 24,9 27,6 23,5 - 93 1,9 3,3 6
16 24,7 29,2 22,1 - 92 2,4 10,2 6
17 25,1 28,2 23,5 - 88 2,6 9,7 7
18 24,3 26,1 23,1 7,1 95 1,1 0 8
118
19 25,6 29,6 23,6 8,5 93 1,5 8,3 6
20 25,7 29,2 24,0 - 90 2,0 7,9 7
21 24,8 28,2 23,3 - 91 2,2 4,2 7
22 24,6 29,2 21,4 - 93 1,7 9,7 5
23 25,3 29,5 22,6 - 92 2,0 10,2 4
24 25,6 30,2 22,6 - 92 2,2 9,2 4
25 25,9 30,4 22,6 - 91 2,4 10,2 6
26 25,7 30,0 23,2 - 90 2,0 10,2 6
27 26,0 30,3 23,6 - 91 1,9 6,3 6
28 26,0 29,4 24,3 - 93 1,8 4,8 7
29
30
31
TS 668,1 779,7 599,2 18,9 2494 600 187,3 170
TB 23,9 27,8 21,4 - 89 21 6,7 6,1
Số liệu khí hậu tháng iIi năm 2009
an nhơn-bình định
Ngày
Nhiệt độ
TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
L−ợng
m−a
Độ ẩm
TB
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng
Tốc độ gió
mạnh nhất
1 25,8 28,7 24,3 - 89 1,9 4,5 6
2 24,9 28,6 23,1 1,7 90 1,9 5,8 8
3 25,1 28,2 23,2 - 89 1,8 2,3 4
4 25,0 29,9 22,1 - 93 1,7 4,6 5
5 26,0 30,4 23,2 - 91 2,4 9,8 7
6 26,6 31,0 24,0 - 92 2,4 9,4 6
7 25,4 28,0 24,5 - 90 1,8 0,7 7
8 25,3 30,0 23,2 - 88 2,0 7,4 4
9 24,5 30,1 22,4 - 91 1,8 4,1 6
10 24,9 29,8 22,2 - 91 1,9 7,2 4
11 25,0 29,8 21,7 - 90 2,9 9,9 7
12 24,7 29,9 21,2 - 88 2,3 8,4 7
119
13 25,0 30,5 20,9 - 88 2,4 9,5 7
14 22,9 25,7 21,8 - 80 2,9 3,4 12
15 22,1 26,5 19,3 - 80 3,7 4,5 6
16 23,6 28,5 20,6 - 84 2,3 3,7 5
17 25,0 28,7 23,1 0,1 86 2,4 3,1 7
18 26,0 30,4 23,2 0,1 89 2,5 10,3 6
19 25,9 30,6 22,8 - 89 2,6 9,8 5
20 26,8 31,4 24,3 - 88 2,6 9,5 6
21 26,0 30,2 22,7 - 87 3,1 10,7 7
22 26,4 31,4 23,4 - 88 2,4 8,8 6
23 26,6 32,0 23,4 - 89 2,8 9,9 7
24 26,5 32,6 22,8 - 89 2,7 10,8 6
25 27,6 34,3 24,5 - 85 2,8 6,2 4
26 26,9 31,3 25,2 - 86 3,2 10,3 10
27 25,9 30,6 22,6 - 87 3,1 10,1 7
28 25,5 31,1 21,5 - 87 3,2 10,4 7
29 25,3 30,8 22,2 - 90 2,5 9,4 6
30 26,0 30,7 23,2 - 88 3,1 10,6 7
31 26,5 29,7 24,4 18,6 86 2,8 6,7 6
TS 789,7 931,4 707,0 20,5 2728 77,9 231,8 198,0
TB 25,5 30,0 22,8 - 88 2,5 7,5 6,4
Số liệu khí hậu tháng iV năm 2009
an nhơn-bình định
Ngày
Nhiệt độ
TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
L−ợng
m−a
Độ ẩm
TB
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng
Tốc độ gió
mạnh nhất
1 24,3 26,3 23,1 17,6 94 0,8 0,5 6
2 24,6 27,5 22,7 27,7 94 0,8 1,1 4
3 25,2 29,5 23,2 6,2 90 1,3 1,9 3
4 26,4 30,2 24,2 - 90 1,8 5,3 4
5 26,5 30,4 23,9 11,7 93 1,2 3,0 6
6 24,8 29,3 23,3 30,8 92 1,4 3,8 3
120
7 25,6 29,8 23,4 - 85 2,7 7,6 6
8 25,7 29,3 23,4 - 86 2,5 8,0 7
9 26,0 30,2 23,8 - 88 1,9 6,6 5
10 26,3 30,0 24,1 - 89 2,2 5,6 7
11 26,0 29,6 23,5 4,8 90 1,4 3,5 4
12 26,9 31,4 24,1 - 91 2,6 9,7 8
13 27,8 32,1 25,5 - 88 2,8 7,2 4
14 27,9 34,8 24,3 0,1 85 2,3 7,4 4
15 27,6 33,5 24,4 0,2 86 2,3 4,8 6
16 27,8 36,9 23,3 - 81 4,0 9,0 6
17 30,3 36,9 26,9 - 71 5,9 7,4 8
18 30,6 36,9 25,7 - 77 6,0 9,7 6
19 31,1 37,4 26,3 - 73 6,0 9,8 8
20 30,0 37,3 26,5 4,3 74 5,8 8,4 6
21 27,4 32,8 24,8 1,3 87 3,0 7,8 8
22 27,2 32,4 24,1 2,4 88 3,0 6,1 6
23 27,8 35,1 24,0 1,8 86 2,1 7,2 4
24 28,6 34,5 24,3 - 85 4,0 9,5 7
25 29,0 35,3 24,6 - 79 4,0 10,7 5
26 28,1 32,5 25,6 - 81 4,0 7,9 6
27 27,2 31,5 24,6 0,9 83 2,8 2,6 6
28 27,1 31,8 24,5 0,3 86 3,6 9,4 6
29 26,8 31,0 25,4 4,6 89 2,3 2,2 8
30 26,0 29,0 24,4 0,6 88 2,2 0,1 6
31
TS 816,6 965,2 731,9 115,3 2569 86,7 183,8 173
TB 27,2 32,2 24,4 - 86 2,9 6,1 5,8
Số liệu khí hậu tháng V năm 2009
an nhơn-bình định
Ngày
Nhiệt độ
TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
L−ợng
m−a
Độ ẩm
TB
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng
Tốc độ gió
mạnh nhất
121
1 25,6 28,1 24,6 13,1 87 1,1 0,4 5
2 25,2 26,7 23,5 33,3 82 1,6 0,1 6
3 25,7 29,3 23,1 6,5 77 3,4 6,6 10
4 25,3 28,2 23,2 - 82 3,6 1,9 8
5 25,4 28,5 23,1 7,1 83 2,6 0 6
6 26,7 30,9 23,8 - 77 3,6 5,8 5
7 26,6 30,3 24,2 - 84 3,0 6,9 7
8 26,4 30,8 24,4 4,7 86 2,2 4,7 6
9 26,2 32,4 23,8 1,9 86 2,4 10,0 6
10 27,1 32,0 23,8 - 86 2,6 7,8 6
11 27,6 31,4 25,0 - 86 2,8 10,6 5
12 27,6 31,7 24,0 5,5 87 3,1 9,1 7
13 27,8 31,8 24,6 - 86 2,8 11,2 5
14 28,1 31,9 25,5 - 83 2,8 8,5 7
15 26,6 30,3 25,2 26,7 87 1,0 2,4 5
16 27,5 31,2 24,6 0,6 86 2,6 10,0 8
17 28,3 31,8 25,7 - 85 3,0 11,4 6
18 28,0 32,0 24,7 - 85 3,2 11,1 7
19 28,1 32,2 24,8 - 83 3,2 10,7 5
20 27,6 33,2 23,7 31,1 86 3,2 9,1 5
21 27,2 32,2 23,9 19,1 90 1,8 7,5 6
22 27,7 33,6 25,4 21,1 85 2,6 7,2 6
23 26,4 31,8 24,0 70,4 89 1,3 1,8 9
24 27,1 31,4 24,6 9,2 89 1,6 2,3 4
25 27,3 31,5 24,9 0,1 87 2,2 4,9 8
26 28,3 33,4 24,6 - 82 2,8 8,5 7
27 29,3 34,1 25,5 - 79 3,5 10,7 6
28 29,4 34,8 26,7 - 73 5,1 10,2 7
29 30,2 35,1 27,6 - 70 4,8 7,7 5
30 26,9 32,7 25,9 - 88 2,8 5,0 5
31 26,3 28,0 25,5 1,5 91 1,0 0 6
TS 843,5 973,3 763,9 251,9 2607 83,3 204,1 194
122
TB 27,2 31,4 24,6 - 84 2,7 6,6 6,3
Số liệu khí hậu tháng Vi năm 2009
an nhơn-bình định
Ngày
Nhiệt độ
TB
Nhiệt độ
tối cao
Nhiệt độ
tối thấp
L−ợng
m−a
Độ ẩm TB
L−ợng
bốc hơi
Số giờ
nắng
1 27,1 33,2 24,0 41,1 88 1,9 5,1
2 28,3 33,5 24,0 74,2 82 3,5 5,7
3 28,8 32,6 27,6 - 72 6,8 2,2
4 28,9 32,4 26,6 - 70 6,8 4,4
5 29,5 34,0 25,3 1-5 69 7,1 7,6
6 30,6 34,6 26,4 - 64 6,8 11,0
7 30,9 35,6 25,9 - 67 6,4 11,7
8 31,6 35,4 27,8 - 66 6,8 11,1
9 31,5 35,6 28,3 - 72 6,2 6,3
10 29,7 33,8 25,3 - 72 6,0 5,1
11 30,0 34,5 26,4 - 68 6,5 10,5
12 30,4 34,6 26,7 - 69 6,2 9,6
13 31,6 36,6 27,6 - 67 5,9 11,0
14 31,6 36,1 28,5 - 66 6,4 11,1
15 30,2 34,3 27,4 - 70 5,8 7,9
16 29,2 33,3 25,9 2,5 78 4,9 5,3
17 29,3 31,2 26,2 0,1 70 4,4 3,1
18 29,2 32,1 27,5 - 70 4,7 1,4
19 29,4 32,8 26,7 - 68 6,2 4,7
20 30,6 35,1 26,4 - 66 6,8 10,2
21 30,1 34,6 27,2 - 68 6,7 11,6
22 30,5 33,7 26,0 - 64 6,0 9,4
23 30,6 35,7 25,8 - 65 6,2 12,0
24 29,6 35,0 25,7 - 80 3,7 8,8
25 29,8 35,7 26,5 - 77 4,2 8,5
26 30,0 35,1 26,7 - 80 4,2 5,1
123
27 29,7 35,1 27,0 - 75 5,2 9,1
28 29,8 33,8 26,8 - 77 4,1 6,3
29 29,8 35,7 25,6 - 74 4,6 11,9
30 29,1 34,7 25,9 - 81 4,1 9,6
31
TS 896,4 1030,4 793,7 119,4 2155 165,1 237,3
TB 29,9 34,3 26,5 - 72 5,5 7,9
124
SỐ LIỆU NHIỆT ðỘ THÁNG I ðẾN THÁNG V NĂM 2009
(EAKA-ðẮK LẮK)
Ngày Thỏng 1 Thỏng 2 Thỏng 3 Thỏng 4 Thỏng 5
1 25,2 24,6 28,5 28,0 27,0
2 24,6 25,0 28,4 28,2 26,6
3 24,6 25,0 28,1 28,3 27,4
4 24,3 25,5 29,2 28,3 26,7
5 23,9 24,6 29,9 28,8 26,3
6 24,0 24,4 29,6 28,9 26,9
7 25,3 24,3 29,9 29,0 27,5
8 24,5 24,3 30,0 28,9 28,8
9 23,6 24,1 30,1 29,3 28,2
10 22,4 24,8 30,0 30,0 28,0
11 21,7 25,6 30,2 30,6 27,3
12 21,7 27,1 30,4 30,9 27,5
13 22,7 27,6 30,1 29,5 27,5
14 22,0 28,0 29,4 30,1 27,5
15 21,5 28,3 29,1 30,1 28,3
16 20,7 27,9 29,3 29,0 28,2
17 21,5 28,4 28,9 29,7 29,1
18 23,2 28,5 30,3 29,8 30,2
19 24,0 28,6 30,3 29,8 29,4
20 23,5 28,9 30,2 28,8 28,6
21 22,6 28,8 30,5 29,7 28,7
22 23,4 29,0 30,2 29,6 27,5
23 24,8 30,0 30,1 28,2 27,7
24 25,6 29,1 30,6 29,0 27,5
25 25,4 30,5 31,0 29,4 26,9
26 24,5 30,0 31,1 28,5 27,0
27 24,1 30,0 31,0 28,5 27,1
28 25,1 28,9 31,3 28,7 26,8
29 25,1 31,7 28,5 27,1
30 25,3 31,2 27,5 27,7
31 25,3 30,8 27,4
TS 736,1 761,8 931,4 873,6 858,4
TB 23,7 27,2 30,0 29,1 27,7
125
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2152.pdf