Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------
LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINH TẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------
LƯ
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại vùng đầu nguồn hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƠNG THỊ THANH HUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊNTRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINHTẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên nghành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NGỌC CƠNG
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa cĩ ai cơng bố.
TÁC GIẢ
Lƣơng Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới TS. Lê Ngọc Cơng người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn kĩ sư lâm nghiệp Vương Quốc Đạt – Giám đốc Lâm trường Thác Bà và
các cán bộ, nhân viên phịng kĩ thuật - Lâm trường Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ chúng tơi trong suốt thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu ngồi thực địa.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm Khoa Sinh – KTNN và các thầy cơ giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái; Trường THPT
Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi yên tâm học tập và cơng tác.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ
Lƣơng Thị Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………. 2
3. Giới hạn nghiên cứu…………………………………………………. 3
Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………….. 4
1.1 Một số khái niệm cĩ liên quan……………………………………… 4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………… 6
1.2.1. Trên thế giới…………………………………………………….. 6
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng……………………………. 6
1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng…………………………….. 8
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam…………………………………. 12
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng............................................... 12
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh......................................................... 15
1.2.2.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật rừng ở Yên Bái.................... 18
Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……… 20
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 20
2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và thảm thực vật vùng đầu nguồn hồ Thác Bà....... 20
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV….. 20
iv
2.1.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV………….. 20
2.1.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV………….. 20
2.1.5. Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của hai trạng thái TTV……….. 20
2.1.6. Để xuất một số giải pháp để phục vụ cho cơng tác bảo tồn tài nguyên
đa dạng sinh học và khả năng phịng hộ đầu nguồn tại khu vực hồ Thác
Bà........................................................................................
20
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 20
2.2.1. Phương pháp luận…………………………………………………. 20
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu……………………………………… 21
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu…………………………… 24
Chương 3 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU..........................................................................................
31
3.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................ 31
3.1.2. Địa hình…………………………………………………………… 31
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ……………………………………………….. 32
3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng……………………………………………. 32
3.1.5. Thảm thực vật – Cây trồng………………………………………… 33
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội…………………………………………….. 33
3.2.1. Dân số và lao động……………………………………………….. 33
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành………………………………….. 34
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………….. 40
4.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực hồ Thác Bà…………………. 40
4.1.1.Hệ thực vật………………………………………………………… 40
4.1.2. Thảm thực vật…………………………………………………….. 41
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy……………….. 45
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt…………….. 47
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ cây gỗ của hai trạng
thái TTV………………………………………………………….
51
4.2.1. Chỉ số IVI và cơng thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ……. 52
4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần lồi giữa các nhĩm cây………. 60
v
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV…………………….. 62
4.2.4. Đặc điểm dạng sống thực vật…………………………………….. 63
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV………. 65
4.3.1. Phân bố lồi theo các nhĩm tần số xuất hiện ……………………. 65
4.3.2. Sự phân bố số lồi cây theo cấp đường kính…………………….. 68
4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính …………………………. 70
4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV 72
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao………………………………… 72
4.4.2. Phân bố lồi theo cấp chiều cao …………………………………. 74
4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV…………… 76
4.5.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh……………… 77
4.5.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh…………………. 78
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao …………………………. 80
4.5.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang…………………. 81
4.5.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh……………………………. 82
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 88
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Hvn Chiều cao vút ngọn
D1,3 Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m
H VN
Chiều cao vút ngọn trung bình
D 1,3 Đường kính trung bình
OTC Ơ tiêu chuẩn
ODB Ơ dạng bản
N/ha Mật độ cây/ha
N% Tỷ lệ mật độ
G/ha Tiết diện ngang/ha
G% % tiết diện ngang
IVI Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
SI Chỉ số tương đồng về thành phần lồi cây
Shannon Chỉ số đa dạng sinh học
TTV Thảm thực vật
TN Tự nhiên
NR Nương rẫy
KTK Khai thác kiệt
[…] Trích dẫn tài liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
3.1 Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi 28
4.1 Số lượng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC 40
4.2 Tổng số lồi và lồi ưu thế sinh thái ở hai TTV 52
4.3 Kết quả các lồi cây gỗ cĩ chỉ số IVI > 5% ở hai TTV 53
4.4 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR 54
4.5 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR 55
4.6 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau KTK 57
4.7 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK 59
4.8 Chỉ số tương đồng về thành phần lồi ở hai TTV 61
4.9 Chỉ số tương đồng về thành phần lồi của TTV sau NR 61
4.10 Chỉ số tương đồng về thành phần lồi của TTV sau KTK 61
4.11 Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV 63
4.12 Dạng sống của thực vật tại khu vựu hồ Thác Bà 64
4.13 Phân bố số lồi theo cấp đường kính ở hai TTV 69
4.14 Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV 70
4.15 Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 73
4.16 Phân bố số lồi theo cấp chiều cao ở hai TTV 75
4.17 Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV 77
4.18 Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV 78
4.19 Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV 80
4.20 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV 82
4.21 Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở hai TTV 83
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Nội dung Trang
3.1 Sơ đồ ơ tiêu chuẩn cấp I với các ơ cấp II và cấp III 23
4.1 Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau NR 45
4.2 Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 20 năm 46
4.3 Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau KTK 48
4.4 Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 20 năm 49
4.5 Phổ dạng sống của hai kiểu TTV tại khu vực nghiên cứu 65
4.6 Phân bố số lồi theo nhĩm tần số ở TTV sau NR 66
4.7 Phân bố số lồi theo nhĩm tần số ở TTV sau KTK 67
4.8 Đồ thị phân bố số lồi theo cấp đường kính ở hai TTV 69
4.9 Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính của hai TTV 71
4.10 Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 73
4.11 Đồ thị phân bố số lồi theo cấp chiều cao ở hai TTV 75
4.12 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV 81
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng cĩ ý nghĩa đặc biệt lớn, khơng chỉ cung cấp của cải cho nền kinh tế của
đất nước mà cịn cĩ vai trị quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ,
cải thiện mơi trường và cân bằng sinh thái. Vai trị của rừng là rất to lớn, thế nhưng
trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút
cả về số lượng và chất lượng.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giời cĩ 11 triệu ha
rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm cĩ 1,8 triệu ha
rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt đới. Ở Việt
Nam, trong vịng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943
độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ cịn 26%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy [18].
Từ khi Chính phủ cĩ chỉ thị 286/TTg (02/05/1997) về tăng cường các biện
pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ
phục hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12
triệu ha, tương đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đĩ rừng tự nhiên cĩ 10
triệu ha và rừng trồng cĩ 2 triệu ha.
Để đạt được kết quả như trên, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất rừng cho
các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sĩc và quản lý bảo vệ. Những
chính sách này đã gĩp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng, giảm diện
tích đất trống đồi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Cĩ được kết quả đĩ là do
những cơ chế chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được sự chuyển biến
theo hướng xã hội hố nghề rừng, làm cho rừng cĩ chủ và người dân đã chủ động
tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng.
Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho cơng tác quản lý, bảo vệ, phục
hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên là rất cần thiết trong đĩ nghiên cứu cấu trúc và
tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng là một khâu cơ bản khơng thể thiếu.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo do ngăn dịng sơng Chảy năm 1970 để làm
Nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy thuỷ điện đầu tiên ở nước ta. Hồ nằm ở địa
giới hai huyện Yên Bình và Lục Yên của tỉnh Yên Bái, cĩ diện tích mặt nước
khoảng 23.400 ha, cĩ 1.331 đồi đảo lớn nhỏ với thảm thực vật và cảnh quan đa
dạng. Nhưng do tình trạng khai thác và sử dụng bừa bãi rừng phịng hộ đầu nguồn
nên thảm thực vật ở khu vực này đã bị suy thối nghiêm trọng. Từ đĩ gây ra hậu
quả làm đất bị xĩi mịn rửa trơi, gây bồi lắng lịng hồ, hạn chế khả năng chứa
nước... Mặt khác, rừng sau khai thác hầu như bị đảo lộn tồn bộ về cấu trúc, quá
trình tái sinh diễn thế theo chiều hướng thối bộ so với ở tình trạng nguyên sinh
hoặc trước khi khai thác, nhất là ở các lâm phần khơng được quản lý tốt.
Trước thực tiễn đĩ, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh
tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái ” làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đĩ đề xuất một số giải pháp nhằm
phục hồi rừng phục vụ cho cơng tác phịng hộ đầu nguồn và bảo tồn tài nguyên đa
dạng sinh học ở địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về lý luận
Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm
thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
làm gĩp phần vào việc nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đĩ đề xuất
các biện pháp tác động thích hợp nhằm từng bước đưa rừng về trạng thái cĩ cấu trúc
hợp lý, ổn định hơn.
2.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên đã phát hiện, đề xuất
một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục vụ cho cơng tác phịng hộ và bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Là xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, đây là vùng rừng đầu
nguồn của Hồ Thác Bà.
3.2. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu
Là hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy và
sau khai thác kiệt tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Các thảm cây
bụi, cây trồng nơng nghiệp, cơng nghiệp, trang trại, vườn cây ăn quả và rừng trồng
đều khơng thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái (tần số xuất hiện,
độ phong phú, độ ưu thế của các lồi cây gỗ) để đánh giá vai trị sinh thái của từng
lồi cây gỗ trong quần xã cây gỗ rừng; quy luật phân bố số lồi, số cây theo cấp
đường kính và cấp chiều cao; xác định tính đa dạng của quần hợp cây gỗ và đặc
điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái thảm thực vật rừng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CĨ LIÊN QUAN
1.1.1. Thảm thực vật
Thảm thực vật (Vegetation) là tồn bộ lớp phủ thảm thực vật ở một vùng cụ
thể hay tồn bộ lớp phủ thảm thực vật trên tồn bộ bề mặt trái đất. Như vậy thảm
thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nĩ chỉ cĩ ý nghĩa
và giá trị cụ thể khi cĩ định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật
trên đất cát ven biển, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh Thái
Nguyên,... [24]
1.1.2. Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo, hay
tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mơ, cơ quan, cá thể và thậm chí cả một
quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, cịn cĩ nhiều thuật ngữ
khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng
thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hồn trả, sự lặp lại của tồn bộ quần xã sinh
vật giống như nĩ đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer
(1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp
quản lý, điều chế rừng đã bị suy thối...
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa
học sử dụng để mơ tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng. Căn cứ
vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đĩ chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá trình
tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hồn tồn tự nhiên. Theo Phùng
Ngọc Lan (1986) [20], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế
hệ cây con của những lồi cây gỗ ở nơi cịn hồn cảnh rừng. Theo ơng vai trị lịch
sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu
theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ. Ơng cũng khằng định tái sinh rừng cĩ thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh
của một hệ sinh thái rừng.
Bàn về vai trị của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [38]cho rằng nếu
thành phần lồi cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đĩ là quá trình thay
thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu thành phần lồi cây tái
sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập
lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây conđều cĩ
nguồn gốc từ hạt và chồi cĩ sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con
cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đĩ. Nĩ được phân biệt với các
khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây
giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm.Vì đặc trưng đĩ nên tái sinh là một quá
trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
1.1.3. Phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã
bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái
tạo lại một hệ sinh thái mà trong đĩ cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đĩ là một
quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một
thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán (Trần Đình Lý; 1995), [22]
Để tái tạo lại rừng người ta cĩ thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ theo
mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng) phục hồi tự nhiên
và phục hồi tự nhiên cĩ tác động của con người (xúc tiến tái sinh).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Trên thế giới
Đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học trên
thế giới tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lí luận phục vụ cho
cơng tác kinh doanh rừng.
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong
hệ sinh thái rừng mà qua đĩ các lồi cĩ đặc điểm sinh thái khác nhau cĩ thể cùng
sinh sống trong một khoảng khơng gian nhất định trong một giai đoạn phát triển của
rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh
sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với nhau và
với mơi trường. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu
trúc tuổi.
* Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học, sinh
thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mơ hình lâm sinh cho hiệu quả sản xuất
cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu
trúc sinh thái, cấu trúc khơng gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật
là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực
vật với hồn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình
thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc
rừng nĩ cĩ tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W.
Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những nghiên
cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mơ tả định tính về tổ thành, dạng
sống và tầng phiến của rừng.
G. N. Baur (1964) [64] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nĩi chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nĩi riêng, trong đĩ đi sâu nghiên
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Từ đĩ tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. [47]
P. Odum (1971) [48] đã hồn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm
sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy (1987) [29] đã biểu
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh
thái thơng qua việc mơ tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
* Mơ tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp khơng gian phân bố của các thành phần
sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ biểu đồ
mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [49] đề xướng và sử dụng lần đầu
tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp cĩ hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng
thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này cĩ nhược điểm là chỉ minh họa được
cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các lồi cây gỗ trong diện tích cĩ hạn.
Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một
hình tượng về khơng gian ba chiều.
P. W. Richards (1959, 1968, 1970) [50] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt
đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu cĩ tổ thành lồi cây đơn
giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường cĩ nhiều tầng (thường cĩ 3 tầng, trừ
tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngồi cây gỗ lớn, cây bụi
và các lồi thân thảo cịn cĩ nhiều loại dây leo cùng nhiều lồi thực vật phụ sinh
trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất thảm
thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng sinh
trưởng của các lồi cây ưu thế và kiểu mơi trường sống của chúng để biểu thị cho
các nhĩm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các nhà sinh
thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Raunkiaer (1934) đã phân chia các lồi cây hình thành thảm thực vật thành các
dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các lồi cây trong
quần xã cĩ các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng
phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng
sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo cấu trúc và
dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngồi của thảm
thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ơng phân chia
cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng cây
rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hố cây rừng, tiêu chuẩn
phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần lồi
đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn lồi nhiệt đới là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa cĩ tác giả nào đưa ra phương án phân cấp cây rừng
cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ
giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Tĩm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nĩi
chung và rừng nhiệt đới nĩi riêng rất phong phú, cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu
cơng phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nĩ là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của
những lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như: Dưới tán rừng, lỗ trống
trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trị lịch sử của lớp
cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa
hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ [19],
[20], [49].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành lồi cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930 ; Richards, 1952 ; Baur G.N, 1964 ;
Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành lồi cây, trong đĩ chỉ cĩ một số lồi cây
cĩ giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những lồi cây cĩ ý nghĩa nhất
định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vơ cùng phức tạp và cịn ít được
quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa chỉ tập trung vào một số lồi cây cĩ giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều
đã bị biến đổi. J.Van Steenis (1956) [51] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ
biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi cây chịu bĩng
và tái sinh vệt của các lồi cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các cách
xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ
đĩ các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành cơng nhiều phương thức chặt tái sinh.
Cơng trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950) [76] với phương
thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai ; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt
dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương
thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) [2] tổng kết trong tác phẩm cơ sở
sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ơ vuơng theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ơ đo đếm thơng
thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số
lượng ơ phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số
trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “
điều tra chẩn đốn ” mà theo đĩ kích thước ơ đo đếm cĩ thể thay đổi tuỳ theo giai
đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là cơng trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet (1974)
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
trong các ơ cĩ kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên cĩ
dạng phân bố cụm, một số ít cĩ phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu
thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng
nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các
tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Bava (1954),
Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung
cĩ đủ số lượng cây tái sinh cĩ giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra
cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh cĩ sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn
Duy Chuyên, 1995) [12].
Tác giả H. Lamprecht (1969) [67] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các lồi
cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhĩm
cây ưa sáng, nhĩm cây bán chịu bĩng và nhĩm cây chịu bĩng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thơng
qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã cĩ
nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G. N. Baur (1976) [2]
cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con cịn đối với sự
nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường khơng rõ ràng và thảm
cỏ, cây bụi cĩ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín
tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn cĩ ảnh hưởng đến cây tái
sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn
nhưng số lượng lồi cây cĩ giá trị kinh tế thường khơng nhiều và được chú ý hơn,
cịn các lồi cây cĩ giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với
tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua
thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khống của tầng đất mặt đã
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các lồi cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất
khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đĩ thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên
ảnh hưởng của nĩ đến các cây gỗ tái sinh khơng đáng kể. Ngược lại, những lâm
phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ cĩ điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong
điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov,
1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [37].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên
cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela
nhận xét: Sau khi bỏ hố, số lượng lồi thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành
thục. Thành phần của các lồi cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các lồi nguyên
thuỷ mà nĩ được sống sĩt từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi
khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đĩ (dẫn theo Phạm
Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1 -
20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết chỉ số đa
dạng lồi rất thấp. Chỉ số lồi ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn
thế và giảm dần theo thời gian bỏ hố. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu
đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung
Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hố được 3 năm thì cĩ 17 họ, 21 chi, 21
lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì cĩ 60 họ, 134 chi, 167 lồi. (dẫn theo Phạm Hồng
Ban, 2000) [1].
Tĩm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng t._.a những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một
cách bền vững.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã cĩ nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc điểm
cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc kinh doanh
rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mơ phỏng các cấu trúc rừng từ
đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [25] đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đĩ rất chú
ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [43] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái,
tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Vũ Đình Phương (1987) [27] đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ
cho cơng tác điều chế với phân chia theo lơ và dựa vào 5 nhân tố: Nhĩm sinh thái tự
nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thối của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con
đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu
dùng để tra trong qúa trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000) [44]
dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhĩm kiểu
thảm (gọi là 5 nhĩm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ). Mặc dù cịn
một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực
vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống
phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mơ hình hố quy luật phân bố số cây theo đường
kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất trong các
quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, cĩ thể xác định được số cây
tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ lượng lâm
phần.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Nguyễn Văn Trương (1983) [45] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn lồi đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987)
[27] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hồn tồn
hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng cĩ sự phân tầng rõ rệt cĩ nghĩa
là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định
giới hạn của các tầng cây.
Đào Cơng Khanh (1996) [17] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện
pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuơi dưỡng rừng.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [13] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sơng Đà - Hồ
Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [14] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vơi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Cơng Khanh (2001) [28] thử nghiệm
phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế
rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số lồi
cây cĩ cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm
phần, đồng thời cấu trúc của lồi cũng cĩ những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hố cấu trúc đường
kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng
hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của các tác giả như Đồng
Sĩ Hiền (1974) [15] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố
thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [35, 36] đã sử
dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh
và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con
(1991) [5] đã áp dụng hàm Weibull để mơ phỏng cấu trúc đường kính cho rừng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) [36] đã sử dụng hàm Weibull để mơ phỏng các quy
luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) [10] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phịng hộ đầu nguồn
Lâm trường sơng Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm cơ sở cho
việc lựa chọn lồi cây.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [39], thống kê thành phần lồi của Vườn Quốc gia
Tam Đảo cĩ khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đĩ cĩ 904 lồi cây cĩ ích ở Tam Đảo
thuộc 478 chi, 213 họ của 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần và ngành Hạt kín. Các
lồi này được xếp thành 8 nhĩm cĩ giá trị khác nhau. Trong các lồi trên cĩ 42 lồi
đặc hữu và 64 lồi quý hiếm cần được bảo tồn như: Hồng thảo Tam đảo
(Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa vàng tam
đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris
delavayi)…
Đặng Kim Vui (2002) [46], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuơi, làm giàu rừng ở huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 -2 tuổi (hiện
trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 lồi thuộc 36 họ và họ Hồ thảo
(Poaceae) cĩ số lượng lớn nhất (10 lồi), sau đĩ đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6
lồi, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ cĩ 4 lồi. Bốn họ
cĩ 3 lồi là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc
(Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngồi ra, cấu trúc trạng thái thảm
thực vật cây bụi này cĩ số cá thể trong ơ tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại cĩ cấu trúc
hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các lồi
cây bụi.
Như vậy, cĩ nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngồi đều cho rằng việc
phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu cũng như
trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các phương pháp phân
chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của đối tượng
cần quan tâm.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên cứu từ
những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An,
Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả nghiên cứu bước đầu
đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [40] tổng kết và kết luận về tình hình tái sinh
tựnhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam. Hiện tượng tái sinh dưới tán rừng
của các lồi cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, khơng mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố
số cây tái sinh khơng đồng đều, số cây mạ cĩ h < 20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với
lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những lồi cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh cĩ
khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những lồi
cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí cịn
vắng bĩng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [25] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa
lá rộng thường xanh đã cĩ nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con người
khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự
hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nĩ
phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn thơng qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng
khí hậu sẽ cĩ thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.
Nguyễn Văn Trương (1983) [45] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái
sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Phùng Ngọc Lan (1984) [19] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng
kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Phạm Đình Tam (1987) [30] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng
thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá
nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đĩ tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái
sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Trong một cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái sinh
tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn lồi ở ba vùng kinh tế (Sơng Hiếu, Yên Bái
và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [11] đã khái quát đặc điểm phân bố của
nhiều lồi cây cĩ giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đĩ làm
cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Vũ Tiến Hinh (1991) [16] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại Hữu Lũng
(Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ số tổ thành tính
theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao cĩ liên quan chặt chẽ với nhau. Các
lồi cĩ hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng
vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1993) [21] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuơi và
phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các yếu tố
mơi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đĩ xác định
các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng, quá trình này
được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trị tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp (1995) [38] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất
lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đĩ, tác giả kết luận: rừng phục
hồi vùng Đơng Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện cĩ, lớn nhất so với các vùng
khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang phát triển ở
các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy,
diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhĩm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích
thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhĩm cây lá kim rất khĩ tái sinh phục hồi trở lại do
thiếu lớp cây mẹ...
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [12] đã
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn học về phân bố cây tái sinh cho tồn
lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên cĩ dạng
phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh cĩ phân bố cụm.
Trần Xuân Thiệp (1995) [38] nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt
chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái sinh tự nhiên
trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh cĩ số lượng cây tái
sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả cịn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp
chiều cao, cây tái sinh triển vọng cĩ chiều cao h > 1,5 m.
Tác giả Trần Đình Lý (1995, 1997) [22, 23] và cộng sự khi nghiên cứu về lớp
cây tái sinh tự nhiên ở Phanxipăng - Sa Pa - Lao Cai đã xác định được quy luật phân
bố cây tái sinh ở vùng này.
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn
- Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) [34] cho rằng áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh
tự nhiên cĩ thể đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên
rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải cĩ tác dụng thúc
đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng
nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây
tái sinh phân bố đều trên tồn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần thực hiện
các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khai
thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Thái Văn Trừng (2000) [44] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh
tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của mơi trường như: đất
rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh
khơng cĩ những biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế một cách tuần hồn trong
khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh cĩ qui
luật nhân quả giữa sinh vật và mơi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [26] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên cĩ nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ cĩ một tầng thì
trong khi nĩ già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nĩ sau khi nĩ
tiêu vong hoặc cũng cĩ thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng
về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh
lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ
rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Lê Đồng Tấn (1995, 1997, 1998, 1999, 2003) [31, 32, 33] và cộng sự đã
nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại
Sơn La. Tác giả đã kết luận mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi, tổ
hợp lồi cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là khác nhau, sự khác
nhau chính là tổ thành các lồi trong tổ hợp đĩ.
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) [41, 42] nghiên cứu quá trình tái sinh tự
nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả
năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng cịn nguyên trạng cĩ số lượng lồi cây
gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng lồi của thảm cây gỗ là khá cao.
Lê Ngọc Cơng (2004)[9], khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuơi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, cho rằng giai đoạn đầu của quá trình
diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm), mật độ cây tăng lên, sau đĩ giảm. Quá
trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư và quá trình
đào thải của các lồi cây.
1.2.2.3. Những nghiên cứu về TTV rừng ở Yên Bái
Ở Yên Bái trong thời gian qua cĩ một số cơng trình của các tác giả về phục hồi rừng.
Lâm Phúc Cố (1994)[6], nghiên cứu phục hồi lại rừng đầu nguồn sơng Đà tại
Mù Căng Chải cho rằng ở những nơi đất khĩ cĩ tái sinh tự nhiên thì trồng rừng là
một biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết. Theo tác giả nên chọn phương thức trồng
rừng hỗn giao nhiều lồi với các lồi cây thích nghi với điều kiện đồi núi trọc.
Lâm Phúc Cố (1996) [7], nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phịng
hộ đầu nguồn sơng Đà tại Lâm trường Púng Luơng – Mù Cang Chải – Yên Bái đã
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
nhận xét: trồng hỗn giao các lồi cây bản địa với Thơng đuơi ngựa là biện pháp tạo
rừng phịng hộ đầu nguồn hiệu quả cao và nhanh nhất, ở những vùng rất xung yếu
cĩ điều kiện lập địa phù hợp với yêu cầu sinh thái nhiều lồi cây thì tiến hành trồng
hỗn giao theo băng tỷ lệ 1:2 (50% cây bản địa, 50% cây mục đích).
Lâm Phúc Cố (1996) [7], nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở Púng
Luơng, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết luận diễn
thế thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luơng theo hướng đi lên tiến tới rừng cao đỉnh.
Tổ thành lồi tăng dần theo các giai đoạnphát triển, từ 4 lồi ở giai đoạn I (< 5
năm), tăng lên 5 lồi ở giai đoạn V (> 25 năm). Rừng phục hồi cĩ 1 tầng cây gỗ
giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Âu Văn Bẩy (2005) [3], nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập của một số hồ
trọng điểm ở miền bắc Việt Nam, đề xuất giải pháp trồng rừng phịng hộ bán ngập
ven hồ cĩkết luận: Việc trồng rừng bán ngập tại các hồ vùng đầu nguồn là rất cần
thiết, cĩ tác dụng chống sạt lở ven hồ, hạn chế xĩi mịn rửa trơi đất, hạn chế bồi
lắng lịng hồ, bảo vệ nguồn nước..
Như vậy cĩ thể thấy các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở
tỉnh Yên Bái cịn rất ít, chưa đáp ứng được nhiệm vụ phục hồi, bảo vệ và phát triển
rừng của vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà. Những nghiên cứu của chúng tơi sẽ gĩp
phần nhỏ vào mục tiêu đĩ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và TTV vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà
- Hệ thực vật
- Thảm thực vật
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV
- Cấu trúc tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ
- Đánh giá sự biến động thành phần lồi giữa các nhĩm cây
- Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của hai trạng thái TTV
2.1.3. Đặc điểm cấu trúc ngang của các trạng thái TTV nghiên cứu
- Phân bố lồi cây theo các nhĩm tần số xuất hiện trong quần hợp cây gỗ
- Phân bố số cây theo cấp đường kính
- Phân bố lồi cây theo cấp đường kính
2.1.4. Đặc điểm cấu trúc đứng của các trạng thái TTV nghiên cứu
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao
- Phân bố lồi cây theo cấp chiều cao
2.1.5. Đặc điểm tái sinh TN của các trạng thái TTV nghiên cứu
- Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học lớp cây tái sinh
- Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
2.1.6. Đề xuất một số giải pháp để phục vụ cho cơng tác bảo tồn tài nguyên sinh
học và khả năng phịng hộ đầu nguồn tại khu vực nghiên cứu
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng
nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978). Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ơ tiêu
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
chuẩn đại diện ở hai trạng thái thảm thực vật sau nương rẫy và sau khai thác kiệt ở
khu vực nghiên cứu, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quan và chính xác. Đề tài
sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, phương pháp kế thừa các
tư liệu, số liệu cĩ liên quan.
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Phương pháp tuyến điều tra và ơ tiêu chuẩn
Để mơ tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ơ
tiêu chuẩn (OTC) cĩ diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp điều tra theo OTC
đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như trong nước.
Khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới, để xác định tổng diện tích OTC, H.
Lamprecht (1979) [6] đã tiến hành điều tra thành phần lồi cây trên diện tích ơ cơ sở
400 m
2, sau đĩ tăng dần số ơ cho đến khi khơng cĩ lồi cây mới xuất hiện. Tổng
diện tích của các ơ khi đĩ là diện tích tối thiểu của các OTC cần điều tra để đảm bảo
cĩ thơng tin đầy đủ về tổ thành lồi. Phương pháp này cho phép xác định diện tích
của OTC một cách chính xác, đặc biệt là đối với những kiểu thảm thực vật cĩ cấu
trúc đồng đều, cịn đối với diện tích lớn bao gồm nhiều kiểu thảm cĩ thành phần
lồi và điều kiện địa hình phức tạp cần phải cĩ sự phân loại khoanh vùng trước.
Từ năm 1930, ở Malaysia người ta đa áp dụng phương pháp điều tra OTC
với diện tích đo đếm là 4 m2 (2x2 m) đối với cây tái sinh. Đến năm 1948, London
đã tiếp tục phát triển sau đĩ là Barnard (1950) lại tiếp tục hồn thiện cho đến năm
1960 Wyatt - Smith bổ sung cĩ sửa đổi thành phương pháp điều tra chuẩn đốn.
Phương pháp này được áp dụng một cách rộng rãi trong việc đánh giá hiệu quả các
phương thức xử lý lâm sinh trong kinh doanh rừng ở vùng nhiệt đới, trong đĩ đối
tượng chính là đánh giá lớp cây tái sinh. Theo phương pháp này, để đánh giá hiện
trạng lớp cây tái sinh cần phải mở các tuyến điều tra. Trên tuyến điều tra đặt các
OTC theo cự ly nhất định (thường là 100 m) để thu thập số liệu.
Thái Văn Trừng (1978) [43] đề nghị dùng OTC dạng bản nhỏ 100 m2 (10x10
m) để điều tra nhanh ngồi thực địa và ơ kích thước từ 400 m2 (20x20 m) cho đến 1
ha tuỳ theo thành phần và quần thể phức tạp hay đơn giản khi điều tra chi tiết.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Để điều tra tái sinh, Nguyễn Vạn Thường (1991)[40] đã dùng phương pháp
điều tra tuyến và khu tiêu chuẩn. Khu tiêu chuẩn cĩ diện tích 0,2 - 0,5ha.
Lâm Phúc Cố (1996) [7] sử dụng OTC 400 m2 cho cả 5 giai đoạn diễn thế
phục hồi rừng sau nương rẫy ở Púng Luơng - Yên Bái.
Trần Xuân Thiệp (1996)[38] thiết lập OTC cho các trạng thái rừng với diện
tích từ0,1- 0,2ha để nghiên cứu diễn thế rừng ở Hương Sơn - Hà Tĩnh.
Các tác giả Lê Đồng Tấn (2000) [21], Lê Ngọc Cơng (2003) [23] đã áp dụng OTC
400 m
2
cho các đối tượng là thảm thực vật rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy.
Phạm Ngọc Thường (2002) [42] đã xác định diện tích ơ tiêu chuẩn là 500 m2
(20x25 m) áp dụng cho cho cả 5 giai đoạn trong quá trình tái sinh tự nhiên phục hồi
rừng sau nương rẫy tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Đối với thảm vầu, nứa phục
hồi tác giả đã áp dụng diện tích OTC là 100 m2 (10x10 m).
Hệ thống ơ tiêu chuẩn gồm các ơ cĩ kích thước khác nhau cho các nhĩm cây
cĩ kích thước khác nhau đã được nhiều tác giả ứng dụng khi nghiên cứu rừng tự
nhiên nhiệt đới (Brun, 1969, Plonczak, 1989, Hahn-Schilling, 1994, Kammesheidt,
1994, Nguyễn Văn Sinh, 2000, Wode, 2000...). Lý do để các tác giả sử dụng hệ
thống ơ tiêu chuẩn như vậy là vì nhĩm cây lớn thường cĩ mật độ nhỏ nhất, sau đĩ
đến nhĩm cây nhỡ và cuối cùng là nhĩm cây tái sinh cĩ mật độ cao nhất. Một hệ
thống ơ tiêu chuẩn như vậy bao gồm một lượng ơ nhất định những ơ lớn cho nhĩm
cây lớn. Trong mỗi ơ lớn lại cĩ một số ơ nhỏ hơn cho nhĩm cây nhỡ và một số ơ
dạng bản cho nhĩm cây tái sinh. Diện tích điều tra cho nhĩm cây nhỡ và nhĩm cây
tái sinh ít hơn diện tích điều tra cho nhĩm cây lớn nhưng vì mật độ của chúng cao
nên vẫn đảm bảo độ chính xác cần thiết.
Như vậy, mỗi tác giả khi tiến hành điều tra thu thập số liệu ngồi thực địa
đều áp dụng những kích thước OTC khác nhau. Tuy cĩ khác nhau, nhưng các tác
giả đều thống nhất số lượng và kích thuớc OTC phải đủ lớn thì số liệu thu thập
được mới đủ độ tin cậy.
Để thu thập số liệu, chúng tơi thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến và
OTC như sau:
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Tuyến điều tra đầu tiên được xác định theo hướng vuơng gĩc với đường
đồng mức, các tuyến tiếp theo song song với tuyến đầu tiên. Cự ly giữa hai tuyến là
50 – 100 m tuỳ theo địa hình cho phép. Một hệ thống ơ tiêu chuẩn đại diện đã được
thiết lập bao gồm 15 (hoặc 10 ơ) ơ tiêu chuẩn cấp I trong trạng thái thảm thực vật
(TTV) thứ sinh phục hồi tự nhiên (TN) sau nương rẫy và 5 ơ tiêu chuẩn cấp I trong
trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt để điều tra nhĩm cây cĩ
đường kính d > 5 cm; mỗi ơ tiêu chuẩn cấp I cĩ diện tích 400 m2 (20 m x 20 m); số
ơ tiêu chuẩn tỷ lệ với diện tích mỗi kiểu rừng tái sinh.[dẫn theo Pham Ngọc
Thường(2003)] Trong mỗi ơ tiêu chuẩn cấp I, ghi chép các thơng tin như: Số hiệu ơ,
vị trí ơ, độ dốc, hướng phơi, độ cao, những tác động chính vào rừng, số cây cĩ d >
5cm. Ở giữa mỗi ơ tiêu chuẩn cấp I trên lại thiết lập một ơ tiêu chuẩn cấp II cĩ diện
tích 100 m
2
(5 m x 20 m) để điều tra nhĩm cây cĩ đường kính d ≤ 5 cm và chiều cao
trên 1,3 m. Tại 4 gĩc ơ tiêu chuẩn cấp I thiết lập 4 ơ tiêu chuẩn cấp III cĩ diện tích 4
m
2
( 2 m x 2 m) để điều tra nhĩm cây tái sinh cĩ chiều cao 30 - 130 cm (nhưsơ đồ
trong hình 3.1).
Hình 3.1 - Sơ đồ ơ tiêu chuẩn cấp I với các ơ cấp II và cấp III
* Điều tra nhĩm cây lớn
Trong ơ tiêu chuẩn cấp I đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m cho những cây
cĩ đường kính lớn hơn 5 cm (tương đương chu vi 16,7 cm) sau đĩ dùng chương
trình Excel và cơng thức chuyển đổi để tính đường kính:
Ơ cấp III
(2x2 m)
Ơ cấp II
(20x5 m)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
P
D , trong đĩ P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.
Xác định tên lồi và đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào cĩ chia
vạch cho mỗi cây đã đo đường kính.
* Điều tra nhĩm cây nhỡ
Trong ơ tiêu chuẩn cấp II đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m với những cây
cĩ đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm (chu vi nhỏ hơn 16,7 cm) sau đĩ dùng
chương trình Excel và cơng thức chuyển đổi để tính đường kính:
P
D , trong đĩ P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.
Xác định tên lồi và đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào cĩ chia
vạch cho mỗi cây đã đo đường kính.
* Điều tra cây tái sinh cĩ chiều cao 30 - 130 cm
Việc điều tra cây tái sinh được thực hiện trong ơ tiêu chuẩn cấp III cĩ kích
thước 4 m2 (2 m x 2 m) ở 4 gĩc ơ tiêu chuẩn. Tất cả cây tái sinh của các lồi cây gỗ
cĩ chiều cao 30 - 130 cm được xác định tên cây, nguồn gốc, phẩm chất (tốt,, trung
bình, xấu) và đo chiều cao.
* Điều tra cây bụi, dây leo và thảm tươi
Thành phần lồi lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi được xác định cho các ơ tiêu
chuẩn cấp III. Độ nhiều (hay độ dầy rậm) thảm tươi được đánh giá cho tồn ơ cấp I.
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Nhĩm cây gỗ được xác định theo quy định mới của Cục Lâm nghiệp. Các chỉ
số thơng dụng được tính theo các cơng thức đã được sử dụng rộng rãi trong thực
tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc sử dụng chương trình Excel.
Các chỉ số đặc trưng cho cấu trúc quần hợp cây gỗ rừng sẽ được tính tốn
bằng chương trình chuyên dụng xử lý số liệu ơ tiêu chuẩn F-Structure A&S
(Nguyễn Văn Sinh, 2004). Chương trình này cho ra các thơng tin sau:
- Tổng gĩp số lồi trong các ơ tiêu chuẩn: Số lồi mới xuất hiện trong ơ tiêu
chuẩn kế tiếp được cộng thêm vào tổng số lồi đã cĩ ở các ơ tiêu chuẩn trước. Tổng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
này được dùng để vẽ đường „lồi/diện tích‟. Đường „lồi/diện tích‟ được vẽ với các
điểm cĩ hồnh độ là tổng gĩp diện tích các ơ tiêu chuẩn và tung độ là tổng số lồi
cây gỗ đã điều tra được trên các diện tích đĩ. Đường này cho biết tối thiểu tổng diện
tích các ơ tiêu chuẩn phải là bao nhiêu để ta cĩ thể bao quát được cấu trúc lồi của
quần hợp cây gỗ rừng. Vì thường khĩ cĩ thể bao quát được tất cả các lồi cây gỗ,
Cain và Oliveira Castro [4] đã đề xuất coi diện tích đại diện tối thiểu là đã đạt được
khi tăng diện tích ơ tiêu chuẩn lên 10% mà số lồi tăng thêm ít hơn 10%.
- Phân bố số lồi, số cây theo các nhĩm đường kính: Số lồi và số cây
được tính cho các nhĩm đường kính: 6 - 10 cm; 11 - 15 cm; 16 - 20 cm,... kết quả
được thể hiện bằng đồ thị.
- Phân bố số lồi, số cây theo các nhĩm chiều cao: Số lồi và số cây được
tính cho các nhĩm chiều cao: 1 - 5 m; 6 - 10 m; 11 - 15 m,... kết quả được thể hiện
bằng đồ thị.
- Phân bố số lồi theo các nhĩm tần số xuất hiện: Tần số xuất hiện ở đây là
tần số xuất hiện tuyệt đối của lồi, là tỷ lệ phần trăm số ơ tiêu chuẩn cĩ đại diện của
lồi đĩ trên tổng số ơ tiêu chuẩn đã điều tra. Số lồi được tính cho 5 nhĩm tần số: 1
- 20%; 21 - 40%; 41 - 60%; 61 - 80%; 81 - 100%.
- Các chỉ số đa dạng cho các quần xã rừng tái sinh tự nhiên.
2.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
a. Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ:
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi lồi hay nhĩm lồi tham gia tạo thành
rừng, tuỳ thuộc vào số lượng lồi cĩ mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần
thành rừng thuần hồi hay hỗn lồi, các lâm phần rừng cĩ tổ thành lồi khác nhau
thì chức năng phịng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học cũng
khác nhau.
Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance
Value Index = IVI). Chỉ số mức độ quan trọng đã được Curtis và McIntosh (1951)
đề xuất và áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
lồi trong một quần thể thực vật, cho phép đánh giá mức độ quan trọng của lồi
trong quần hợp cây gỗ rừng tự nhiên.
Chỉ số được tính bằng cách cộng các chỉ tiêu độ phong phú tương đối, độ ưu
thế tương đối và tần số gặp tương đối:
3
FDA
IVI
iii
i
(3-1)
Trong đĩ:
- IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của lồi thứ i.
- Ai là độ phong phú tương đối của lồi thứ i: được tính bằng cách lấy số cá
thể của lồi thứ i chia cho tổng số cá thể của tất cả các lồi rồi nhân với 100 %.
- Di là độ ưu thế tương đối của lồi thứ i: được tính bằng cách lấy tổng diện
tích mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của các cây thuộc lồi thứ i chia cho tổng diện tích
mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của tất cả các cây đã điều tra rồi nhân với 100%.
- Fi là tần số xuất hiện tương đối của lồi thứ i: được tính bằng cách lấy tần
số xuất hiện của lồi thứ i chia cho tổng tần số xuất hiện của tất cả các cây đã điều
tra rồi nhân với 100 %.
Theo Daniel Marmillod (1958), những lồi cây cĩ chỉ số IVI 5% mới thực
sự cĩ ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong
một lâm phần nhĩm lồi cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì
nhĩm lồi đĩ được coi là nhĩm lồi ưu thế. Chính vì vậy chúng tơi tính tổng IVI
của những lồi cĩ trị số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng
IVI đạt 50%.
b. Mật độ:
Cơng thức xác định mật độ như sau:
10.000S
n
N/ha ._. lồi cây ưu thế cĩ sự
chênh lệch khá lớn từ 413 – 1.325 cây/ha.
Nhìn chung, khi so sánh thành phần lồi ở 2 trạng thái thấy phần lớn cây tầng
cao cĩ mặt ở lớp cây tái sinh. Tuy nhiên, lớp cây tái sinh khơng phải hồn tồn do
cây tầng cao gieo giống tại chỗ, một số lồi được mang đến từ nhiều nguồn giống
khác nhau bằng các con đường như: phát tán nhờ giĩ, chim hoặc thú. Do đĩ cĩ một
số lồi xuất hiện ở tầng cây tái sinh nhưng lại khơng cĩ mặt ở tầng cây cao như:
Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Lành ngạnh nam bộ (Cratoxylum
cochinchinense)…
Nghiên cứu tổ thành mật độ cây tái sinh ở hai trạng thái TTV cho thấy, mật
độ cây tái sinh cĩ xu hướng tăng dần theo thời gian phục hồi rừng Tuy nhiên, đến
một thời điểm nào đĩ khi rừng đạt đến sự ổn định tương đối thì mật độ cĩ xu hướng
giảm và dừng lại khi đạt được trạng thái rừng cao đỉnh khí hậu. Qua quá trình phục
hồi tự nhiên, khi thảm thực vật đạt tới một giai đoạn thành thục thành phần lồi và
số lượng cây gỗ trên một diện tích nhất định cĩ xu hướng giảm dần, đơn giản hố
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
để tái ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình phục hồi thảm thực vật,
quy luật này chưa rõ ràng và cĩ thể cĩ những xáo trộn nhật định, nhiều lồi ưa sáng
bị mất đi. Điều đĩ hồn tồn phù hợp với quy luật chọn lọc tự nhiên những cá thể
của lồi khơng thích hợp ở giai đoạn rừng non (dẫn theo Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng
Ban, 1996) 11.
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Từ số liệu điều tra trên các ơ dạng bản thống kê được số cây gỗ tái sinh theo
5 cấp chiều cao. Kết quả trình bày ở bảng 4.19
Bảng 4.19. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV
Cấp chiều cao (cm)
TTV sau NR TTV sau KTK
N (c/ha) Tỷ lệ (%) N (c/ha) Tỷ lệ (%)
I ( 0 – 20 ) 2985 39,14 2135 29,37
II ( 21 – 50 ) 1875 24,59 1648 22,67
III ( 51 – 70 ) 986 12,93 1187 16,33
IV ( 71 – 100 ) 895 11,73 925 12,72
V ( 101 – 130 ) 875 11,47 612 8,42
∑ 7625 100 7268 100
Kết quả bảng trên cho thấy mật độ cây tái sinh ở TTV sau nương rẫy là 2985
cây/ha, TTV sau khai thác kiệt là 2135 cây/ha Tuy nhiên, sự biến động này khơng
rõ ràng và mật độ cây tái sinh ở các trạng thái TTV tập trung nhiều ở cấp chiều caoI
(0 - 20 cm), mật độ biến động từ 2135 cây/ha đến 2985 cây/ha, chiếm tỷ lệ từ 29,37
- 39,14%; ở cấp chiều cao thứ II (21 - 50 cm), biến động từ 1648 cây/ha đến 1875
cây/ha. Mật độ cây tái sinh thấp nhất ở cấp chiều cao V (101 - 130 cm) biến động từ
612 cây/ha đến 875 cây/ha.
Tuy nhiên, thời gian phục hồi rừng càng dài thì mật độ cây tái sinh cĩ chiều
cao h > 1,3 m sẽ tăng lên. Điều này chứng tỏ, cĩ sự cạnh tranh khơng gian dinh
dưỡng và ánh sáng của cây mạ, cây con tái sinh với cây bụi, thảm tươi diễn ra khá
mạnh mẽ, nên nhiều cá thể bị đào thải. Khi thời gian phục hồi tăng, mật độ cây tái
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
sinh cĩ chiều cao từ 1 - 2 m lớn hơn ở các giai đoạn tuổi nhỏ. Bởi vì, khi giai đoạn
tuổi tăng lên thì các lồi cây luơn cĩ xu hướng vươn cao để lấy ánh sáng, yếu tố cản
trở tái sinh khơng phải chủ yếu là cây bụi, thảm tươi nữa nên thời gian này cần chú
ý tỉa thưa, loại bỏ dây leo, cây cong queo, sâu bệnh, cây cĩ giá trị kinh tế thấp để cải
thiện điều kiện ánh sáng, tạo điều kiện thuận lợi cho cây tái sinh sinh trưởng và phát
triển.
Từ số liệu trên, phân bố số cây tái sinh được mơ phỏng như sau: 0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
I II III IV V
Cấp chiều cao
M
ật
đ
ộ
TTV sau NR TTV sau KTK
Hình 4.12. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV
4.5.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Một đặc điểm khá đặc trưng của tái sinh tự nhiên là phân bố cây tái sinh khơng
đều trên mặt đất, tạo ra các khoảng trống thiếu tái sinh, đặc điểm này được thể hiện
qua kết quả nghiên cứu phân bố số cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang. Nghiên
cứu phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình lợi dụng khả năng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng. Sự phân bố cây trên
bề mặt đất phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học của lồi cây và khơng gian dinh
dưỡng, nguồn gieo giống tự nhiên.
Thực tế cho thấy, cĩ những lâm phần cĩ mật độ cây tái sinh cao, chất lượng
và tổ thành cây tái sinh đảm bảo cho quá trình tái sinh, nhưng vẫn phải tiến hành
xúc tiến tái sinh do phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng chưa hợp lý. Do đĩ,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh là cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh hợp lý nhằm thúc đẩy tái sinh theo hướng cĩ lợi cho qúa trình phục
hồi rừng. Để nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh, chúng tơi sử dụng tiêu
chuẩn U của tác giả Clark và Evans.
Kết quả kiểm tra phân bố được tổng hợp ở bảng 4.20
Bảng 4.20. Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở hai TTV
TTV N/ha Số k/c đo r U Kiểu phân bố
Sau NR 7625 30 0,376 0,96 1,858 Ngẫu nhiên
Sau KTK 7268 30 0,344 0,90 0,666 Ngẫu nhiên
Kết quả kiểm tra mạng hình phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang bằng tiêu
chuẩn U cho thấy, phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng ở hai trạng thái TTV là
phân bố ngẫu nhiên phân tán liên tục. Quy luật phân bố cụm và ngẫu nhiên của cây
tái sinh đã dẫn đến mặt đất rừng cịn nhiều khoảng trống khơng cĩ cây tái sinh. Điều
này cho thấy sự xuất hiện của nhĩm lồi cây định cư cùng với sự thay đổi mật độ cây
tái sinh và tiểu hồn cảnh làm cho mạng hình phân bố của cây trên bề mặt đất cũng
thay đổi theo hướng tiến dần đến phân bố đều. Vì vậy, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh
tác động cần phải điều tiết phân bố cây tái sinh tiệm cận dần với phân bố cách đều,
bằng cách chặt tỉa cây ở những nơi cĩ mật độ dày, trồng bổ sung các lồi cây mục
đích vào chỗ trống và mật độ cịn thưa để điều chỉnh phân bố cây cho đồng đều hơn.
4.5.5. Nguồn gốc và chất lƣợng cây tái sinh
* Nguồn gốc cây tái sinh
Trạng thái TTV tái sinh sau nương rẫy cĩ nguồn gốc từ hạt chiếm 85,49%, từ
chồi 14,51%. Trong đĩ tỷ lệ chất lượng cây tốt đạt 55,12%, trung bình 26,87%, xấu
18,01%.
Trạng thái TTV tái sinh sau khai thác kiệt cĩ nguồn gốc từ hạt chiếm
82,35%, từ chồi 17,65%. Tỷ lệ cây tái sinh sinh trưởng tốt 56,15%, trung bình
32,91% và cây xấu là 10,94%.
Như vậy, nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu ở hai trạng thái TTV là tái sinh hạt,
chỉ một phần nhỏ cĩ nguồn gốc từ chồi. Đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
tầng rừng chính trong tương lai. Vì trong cùng một lồi, cây mọc từ hạt cĩ đời sống
dài hơn cây chồi, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn
cây tái sinh chồi.
* Chất lượng cây tái sinh
Chất lượng cây tái sinh là kết quả tổng hợp những tác động qua lại giữa cây
rừng với nhau và giữa cây rừng với điều kiện hồn cảnh. Năng lực tái sinh được
đánh giá theo các chỉ tiêu về mật độ, phẩm chất, nguồn gốc và số cây con cĩ triển
vọng. Năng lực tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện hồn cảnh đối với
quá trình phát tán, nẩy mầm hạt giống và quá trình sinh trưởng của cây mạ, cây con.
Điều kiện hồn cảnh rừng cĩ tác động rất lớn ở giai đoạn này.
Vì vậy, căn cứ vào các kết quả nghiên cứu thực trạng về khả năng tái sinh
của hai trạng thái TTV phục hồi tự nhiên tại khu vực nghiên cứu, từ đĩ đề xuất
được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm tác động vào TTV để thúc đẩy
quá trình tái sinh phục hồi rừng. Kết quả điều tra chất lượng và nguồn gốc cây tái
sinh được tổng hợp ở bảng 4.21
Bảng 4.21. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV
Trạng thái
TTV
N/ha
Nguồn gốc Tỷ lệ chất lƣợng (%)
Hạt % Chồi % Tốt TB Xấu
Sau NR 7625 6320 85,49 1190 14,51 55,12 26,87 18,01
Sau KTK 7268 5845 82,35 1155 17,65 56,15 32,91 10,94
* Phẩm chất cây tái sinh:
Theo số liệu ở bảng 4.19 cho thấy phần lớn cây tái sinh cĩ chất lượng tốt và
trung bình, đĩ là điều kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục
hồi rừng. Biện pháp kỹ thuật áp dụng ở đây là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp
trồng bổ sung các lồi cĩ giá trị kinh tế, nuơi dưỡng cây tái sinh mục đích phù hợp
với mỗi kiểu thảm nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi nâng cao chất lượng
rừng, phù hợp mục tiêu quản lý rừng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1991, 1993) [27, 28] ánh sáng là yếu tố quan
trọng quyết định khả năng tái sinh của thực vật. Nhìn chung, tất cả các điểm nghiên
cứu trên đều cĩ chế độ ánh sáng tương đối tốt, đây là điểm thuận lợi cho sự tái sinh
của cây mạ và cây con. Nếu giữa các trạng thái cĩ sự khác nhau về mật độ, phẩm
chất, nguồn giống thì chứng tỏ quá trình tái sinh cịn chịu ảnh hưởng của các yếu tố
khác nữa như: độ che phủ, mức độ thối hố của đất, phương thức tác động của con
người và tổ thành lồi trong tầng cây cao.
Như vậy, khi thời gian phục hồi tăng thì số lượng cây cĩ chất lượng tốt tăng
lên, số lượng cây cĩ chất lượng trung bình và xấu giảm dần. Vì vậy, biện pháp kỹ
thuật tác động vào rừng lúc này là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp điều chỉnh mật
độ cây tái sinh mục đích, trồng dặm trải đều trên bề mặt đất rừng, đồng thời nuơi
dưỡng để chúng sinh trưởng, phát triển tốt, cĩ tỷ lệ cây tốt chiếm tỷ lệ cao trong tổ
thành cây tái sinh.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Trong khu vực đầu nguồn Hồ Thác Bà hệ thực vật rất phong phú, bước đầu đã
thống kê được 1223 lồi thuộc 730 chi, 183 họ của 4 ngành thực vật bậc cao cĩ
mạch (Thơng đất, Cỏ tháp bút, Dương xỉ và Mộc lan).
Theo khung phân loại của UNESCO (1973) khu vực này cĩ 4 kiểu thảm là:
Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Rừng thưa thường xanh
mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Thảm cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở
địa hình thấp và Thảm cỏ.
2. Số lượng lồi cây tham gia vào các quần xã thực vật rừng trong khu vực nghiên
cứu – xã Xuân Long, biến động từ 45 - 61 lồi, cĩ từ 4 - 6 lồi tham gia vào cơng
thức tổ thành. TTV sau NR cịn xuất hiện một số lồi ưa sáng, mọc nhanh, tầm vĩc
nhỏ trong cơng thức tổ thành nhưng hệ số thấp như: Thẩu tấu, Bồ đề… Trong TTV
sau KTK đã thấy xuất hiện một số lồi cây chịu bĩng dưới tán rừng như: Trám
chim, Trám trắng, Nanh chuột, Thị lơng, Bứa, Kháo vàng,...
Mật độ tầng cây cao biến động từ 125 cây/ha - 250 cây/ha, mật độ tầng cây
nhỡ biến động từ 80 - 416 cây/ha.
3. TTV thứ sinh sau NR ở tầng cây nhỡ cĩ chỉ số đa dạng sinh học cao nhất (3,68)
so với tầng cây cao (3,31) và tầng cây nhỡ (3,51) ở trạng thái TTV sau KTK. Đây là
biểu hiện của điều kiện mơi trường đang dần được cải thiện tạo điều kiện cho những
lồi mới di cư, xâm nhập và phát triển.
4. Áp dụng thang phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934), khu vực nghiên cứu cĩ
5 kiểu dạng sống. TTV sau NR cĩ phổ dạng sống là: SB = 77,46Ph + 6,03Ch +
6,67He + 1,90Cr + 7,94Th; Phổ dạng sống TTV sau KTK là: SB = 75,85Ph +
7,95Ch + 7,1He + 3,12Cr + 5,96
Th
5. Trong cả hai trạng thái TTV số lồi phân bố khơng đồng đều ở các nhĩm tần số
khác nhau trong cả tầng cây cao và tầng cây nhỡ.
Sự phân bố số lồi theo cấp đường kính cả hai trạng thái trong khu vực
nghiên cứu tuân theo quy luật giảm dần. Đồ thị phân bố cĩ một đỉnh lệch trái.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
6. Cả hai trạng thái TTV cĩ số cây tập trung cao nhất (457- 673 cây) ở nhĩm đường
kính II (5-10 cm) và giảm dần ở các cấp III, IV,V, VI… đồ thị phân bố cĩ dạng một
đỉnh lệch trái và giảm dần xuống nhĩm đường kính lớn.
7. Lớp cây tái sinh của TTV sau KTK cĩ chỉ số đa dạng lồi là 3,36 thấp hơn so với
chỉ số đa dạng của TTV sau NR là 3,54. Chỉ số này đã phản ánh đúng thực trạng tái
sinh ở khu vực nghiên cứu.
Số lồi cây tái sinh ở các giai đoạn phục hồi rừng ở hai trạng thái biến động từ 39 -
55 lồi, trong đĩ số lồi cây tái sinh tham gia vào cơng thức tổ thành là 7 lồi. Số
lồi cây tái sinh cĩ đời sống ngắn, tầm vĩc nhỏ khơng cịn xuất hiện, điều đĩ chứng
tỏ khả năng phục hồi rừng tốt hơn.
Những lồi cây chiếm tỷ lệ cao trong cơng thức tổ thành cĩ các lồi Vàng
anh, Máu chĩ, Kháo vàng, Chịi mịi, Chị nâu, Chẹo trắng....
Mật độ cây tái sinh ở cả hai TTV trong khu vực đều chủ yếu tập trung nhiều
(2135-2985 cây/ha) ở cấp chiều cao I (0-20cm) và giảm dần ở các cấp chiều cao cao
hơn. Mật độ cây tái sinh thấp nhất (612-875 cây/ha) ở cấp chiều cao V(101 - 130
cm).
Trạng thái TTV sau NR cây tái sinh cĩ nguồn gốc từ hạt chiếm 85,49%, chồi
14,51 %. Trong đĩ tỷ lệ chất lượng cây tốt đạt 55,12%, trung bình 26,87%, xấu
18,01%.
Trạng thái TTV tái sinh sau KTK cĩ nguồn gốc từ hạt chiếm 82,35%, chồi
17,65%. Tỷ lệ cây tái sinh tốt đạt 56,15%, trung bình 32,91% và xấu 10,94%.
8. Phân bố số cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ở cả hai TTV trong khu vực
nghiên cứu tuân theo quy luật phân bố ngẫu nhiên.
9. Để bảo tồn và phát triển hệ thực vật và các thảm thực vật đặc biệt là các lồi thực
vật quý hiếm, những lồi thực vật quan trọng, cĩ ý nghĩa về mặt sinh thái (cĩ chỉ số
IVI > 5%), cần cĩ một hệ thống về chính sách, về quản lý và phục hồi thảm thực
vật, kể cả các biện pháp về kĩ thuật.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
10. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật xúc tiến tái sinh phục hồi rừng:
- Áp dụng kỹ thuật khoanh nuơi bảo vệ, kết hợp phát luỗng dây leo, giảm bớt
cây bụi cạnh tranh và chèn ép cây gỗ để xúc tiến nhanh quá trình phục hồi rừng.
Trồng bổ sung các lồi cây gỗ cĩ giá trị kinh tế cao, trong quá trình cải tạo rừng cần
giữ lại các lồi cây gỗ tầng cao cũng như các lồi cây tái sinh cĩ giá trị.
- Khoanh nuơi xúc tiến tái sinh: áp dụng các biện pháp khoanh nuơi bảo vệ,
cĩ thể kết hợp trồng bổ sung một số lồi cây đặc sản dưới tán rừng. Nếu là rừng sản
xuất thì điều tiết tổ thành tầng cây cao để giảm bớt sự cạnh tranh, giảm bớt mật độ
cây kém giá trị kinh tế, tạo điều kiện cho các lồi cây cĩ giá trị sinh trưởng và tái
sinh, trồng bổ sung cây mục đích.
- Điều tiết tổ thành tầng cây cao theo hướng tăng sản lượng cây gỗ cĩ giá trị
kinh tế, tỉa thưa và khai thác những lồi cây khơng đáp ứng nhu cầu kinh tế, phịng
hộ, tận dụng sản phẩm gỗ xây dựng, nguyên liệu giấy sợi, gỗ ván dăm (Bồ đề, Chẹo
tía, Thơi ba, Ba soi,..) và chất đốt phục vụ cho sinh hoạt đời sống của ngời dân. Làm
giàu rừng bằng những lồi cây cĩ giá trị kinh tế như: Trám, Hồi, Quế, Lát hoa...
B. KIẾN NGHỊ
- Cần tiếp tục nghiên cứu một số mơ hình khoanh nuơi phục hồi rừng trong
khu vực nghiên cứu.
- Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng phục hồi tự nhiên dưới
những trạng thái rừng bị tác động khác nhau, từ đĩ nhằm đề xuất giải pháp nuơi
dưỡng phục hồi rừng hợp lý.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau
nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Luận án Tiến sỹ sinh học, Đại học sư phạm
Vinh, Nghệ An.
[2]. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn
Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[3]. Âu Văn Bẩy (2005), Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập của một số hồ trọng
điểm ở miền bắc Việt Nam, luận văn thạc sĩ sinh học, Thái Nguyên.
[4]. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị
dịch, Tài liệu KHLN, Viện KHLN Việt Nam.
[5]. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mơ phỏng tốn để nghiên cứu cấu
trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở cao nguyên DakNong, Daklak, Luận
văn PTS KHNN, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
[6]. Lâm Phúc Cố (1994), “Vấn đề phục hồi rừng đầu nguồn sơng Đà tại Mù Cang
Chải”, Tạp chí Lâm nghiệp, 94(5), tr. 14 - 15.
[7]. Lâm Phúc Cố (1996), Nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phịng hộ đầu
nguồn sơng Đà tại Lâm trường Púng Luơng, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, Luận án
PTS Nơng nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[9]. Lê Ngọc Cơng (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuơi
trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
[10]. Bùi Văn Chúc (1996), Bước đầu tìm hiểu đặc điểm cấu trúc rừng phịng hộ
đầu nguồn làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tại Lâm trường
Sơng đà - Hồ Bình, Luận văn thạc sĩ KHLN, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
[11]. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự
nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn lồi thuộc ba vùng kinh tế lâm nghiệp ở Việt
Nam, Tĩm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, bản tiếng Việt tại Thư viện
Quốc gia, Nxb Nơng Nghiệp, Hà Nội.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
[12]. Nguyễn Duy Chuyên (1995), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”, Kết quả nghiên
cứu khoa học cơng nghệ lâm nghiệp 1991-1995. Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội 1995, tr.
53-56
[13]. Nguyễn Anh Dũng (2000), Nghiên cứu một sơ đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề
xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở Lâm trường Sơng Đà - Hồ Bình,
Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
[14]. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên
quần xã thực vật rừng trên núi đã vơi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam, Luận
văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Lâm nghiệp.
[15]. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng
Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[16]. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm
nghiệp, 2/91, tr. 3-4.
[17]. Đào Cơng Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá
rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh
phục vụ khai thác và nuơi dưỡng rừng, Luận án PTS Khoa học Nơng nghiệp, Hà
Nội.
[18]. Nguyễn Đức Khiển (2005), Tài nguyên và mơi trường tiềm năng và thách
thức, NXB Nơng nghiệp
[19]. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí
Lâm nghiệp, (9).
[20]. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội.
[21]. Nguyễn Ngọc Lung, Phĩ Đức Chỉnh, Đào Cơng Khanh, Trịnh Khắc Mười.
Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển kinh tế mơi trường bền
vững vùng núi cao. Tài liệu hội thảo Khoa học Mơ hình phát triển Kinh tế - Mơi
trường, Hà Nội 1993.
[22]. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn. Khả năng tái sinh tự nhiên thảm
thực vật vùng núi cao Sa Pa. Tạp chí Lâm Nghiệp, 2/1995, 12-13.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
[23]. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn. Diễn thế thảm thực vật sau cháy
rừng ở Phan Xi Phăng. Tạp chí Lâm Nghiệp, 2/1997, 8-9.
[24].Trần Đình Lý (2008), Bài giảng Sinh thái thảm thực vật.
[25]. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[26]. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb
Nơng nghiệp, Hà Nội.
[27]. Vũ Đình Phương (1987) “Cấu trúc rừng và vốn rừng trong khơng gian và thời
gian”, Thơng tin Khoa học lâm nghiệp (1).
[28]. Vũ Đình Phương, Đào Cơng Khanh “Kết quả thử nghiệm phương pháp nghiên
cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại
thường xan ở Kon Hà Nừng - Gia Lai”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê,
Hà Nội, 2001, tr 94 - 100.
[29]. Plaudy. J- Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số 8/1987,
Bộ Lâm nghiệp.
[30]. Phạm Đình Tam (2001), “Khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai thác tại Kon
Hà Nừng”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 122-128.
[31]. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư, Hà Văn Tuế (1995), “Một số kết quả nghiên cứu
về cấu trúc thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy tại Chiềng Sinh, Sơn La”,
Tuyển tập các cơng trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 117-121.
[32]. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứuquá trình phục hồi tự nhiên của một số quần
xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuơi. Luận án Tiến
sỹ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
[33]. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau
nương rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, (3), tr. 341-
343.
[34]. Trần Cẩm Tú (1998), “Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà
Tĩnh”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 40-50.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
[35]. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê tốn học trong lâm nghiệp, Nxb Nơng
nghiệp, Hà Nội.
[36]. Nguyễn Hải Tuất (1986), “Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nĩ”, Thơng
tin Khoa học kỹ thuật, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, (4).
[37]. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song nàng
(Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa rụng lá nhiệt
đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác tái sinh và nuơi dưỡng
rừng, Luận án PTS Nơng nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[38]. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái sinh
trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Cơng trình nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991-1995, Nxb Nơng nghiệp, Hà
Nội.
[39]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB
Nơng Nghiệp, Hà Nội.
[40]. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một
số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số cơng trình 30 năm điều tra qui hoạch rừng
1961-1991, Viện Điều tra qui nhoạch rừng, Hà Nội, tr. 49-54.
[41]. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số mơ hình phục hồi rừng và sử dụng đất bỏ
hố sau nương rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn, 01(7), tr. 480-481.
[42]. Phạm Ngọc Thường (2003), “Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên và đè
xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái
Nguyên - Bắc Kạn, Luận văn tiến sĩ lâm nghiệp, Hà Nội, tr 33 – 36.
[43]. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
[44]. Thái Văn Trừng, Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Khoa
học Kỹ thuật, 2000.
[45]. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn lồi, Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
[46]. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuơi, làm giàu rừng ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, 02(12), tr.
1109-1113.
Tiếng Anh
[47]. Baur, G. N (1964), The ecological basic of rain forest management - XVII,
Rapport dactyl, Archives FAO, Rome.
[48]. P. Odum (1971), Fundamentals of ecology, 3
rd
ed. Press of WB. SAUNDERS
Company.
[49]. P.W. Richards (1952), The Tropical Rain Forest, Cambridge University
Press, London.
[50]. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị dịch,
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[51]. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ bảng 1. DANH LỤC LỒI CÂY TÁI SINH TẠI XÃ XUÂN LONG
(HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI)
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Dạng
sống
Độ gặp
Actinidiaceae Họ Dương đào
1 Saurauia tristyla DC. Nĩng Gn ++
Alangiaceae Họ Thơi ba
2 Alangium kurzii Craib. Thơi ba lơng Gn ++
Altingiaceae Họ Tơ hạp
3 Liquidambar formosana Hance. Sau sau Gn ++++
Anacardiaceae Họ Xồi
4 Spondias axillaris Roxb. Xoan nhừ Gt ++
5 Allospondias lakonensis Stapf. Dâu da xoan Gn +
6 Dracontomelon duperreanum Pierr Sấu Gt ++
7 Rhus chinensis Muell. Muối Gn ++++
8 Toxicodendron succedanea Mold. Sơn rừng Gn ++
Annonaceae Họ Na
9 Desmos chinensis Lour. Hoa giẻ B +++
10 Xylopia vielana Pierr. Dền Gn ++
Apocynaceae Họ Trúc đào
11 Wrightia pubescens R.Br. Thừng mực lơng Gt +++
Asteraceae Họ Cúc
12 Xanthium strumarium L. Ké đầu ngựa B ++
Aquifoliaceae Họ Nhựa ruồi
13 Ilex cymosa Blume. Nhựa ruồi Gt ++
Burseraceae Họ Trám
14 Canarium parvum (Lour.) Raeusch. Trám chim Gt +++
15 Canarium album Engl. Trám trắng Gt ++++
Caesalpiniaceae Họ Vang
16 Bauhinia sp. Mĩng bị B ++
17 Saraca dives Pierr. Và ng anh Gt ++++
Clusiaceae Họ Bứa
18 Garcinia cowa Roxb. Tai chua Gt +++
19 Garcinia oblongifolia Roxb. Bứa Gt +++
Dipterocarpaceae Họ Dầu
20 Dipterocarpus retusus Blume. Chị nâu Gt +++
21 Parashorea chinensis Chị chỉ Gt +
22 Vatica diospyroides Symingt. Táu muối Gt ++
Ebenaceae Họ Thị
23 Diospyros bangoiensis Lecomte. Thị ba ngịi Gn ++++
24 Diospyros montana Roxb. Thị núi Gn ++
Elaeocarpaceae Họ Cơm
25 Elaeocarpus griffithii Mast. Cơm tầng Gt ++
Euphorbiaceae Họ Thầu dầu
26 Alchornea rugosa L. Đom đĩm B +++
27 Antidesma ghaesembilla Gaerdn Chịi mịi Gn ++
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28 Aporosa dioica Muell-Arg Thầu táu Gn ++++
29 Baccaurea ramiflora Lour. Giâu da đất Gn ++
30 Bischofia javanica Blume. Nhội Gt ++
31 Breynia fruticosa (L.)Hook.f. Bồ cu vẽ B +++
32 Croton tiglium L. Ba đậu B ++
33 Glochidion eriocarpum Champ. Bọt ếch B ++
34 Homonoia riparia Lour. Rù rì B ++
35 Macaranga denticulata Muell-Arg Lá nến B +++
36 Mallotus metcalfianus Croiz Ba bét B ++++
37 Mallotus apelta Muell-Arg. Bùng trắng B +++
38 Mallotus barbatus Muell-Arg. Bùng bục B +++
39 Mallotus phylippensis Muell-Arg. Cánh kiến Gn +
40 Phyllanthus emblica L. Me rừng Gn ++++
41 Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen B ++
42 Phyllanthus urinaria L. Chĩ đẻ răng cưa B ++
43 Sapium discolor Muell-Arg. Sịi tía Gn ++
Fabaceae Họ Đậu
44 Derris aff alborubra Hemsl. Dây mật B +
45 Desmodium gangeticum (L.) DC. Thĩc lép B +
46 Millettia ichthyochtona Drake. Thàn mát Gt ++
47 Ormosia balansae Drake Ràng ràng mít Gn ++
Fagaceae Họ Dẻ
48 Castanopsis indica (Roxb.) A. DC. Dẻ gai Gn ++++
49 Lithocarpus thabdostachyus L. Sồi Gt ++
Flacourtiaceae Họ Mùng quân
50 Hydnocarpus sp. Nang trứng Gt +++
Hypericaceae Họ Ban
51 Cratoxylum cochinchinense Blume. Lành ngạnh Gn ++++
Juglandaceae Họ Hồ đào
52 Engelhardtia roxburghiana Wall. Chẹo tía Gn ++
53 Engelhardtia spicata Blume. Chẹo trắng Gn +++
Lauraceae Họ Long não
54 Machilus macrophylla Merr. Kháo lá lớn Gn +++
55 Machilus sp. Kháo lá nhỏ Gn +++
56 Machilus bonii Lecomte Kháo vàng Gn ++
57 Cinnamomum sp. Re Gt ++++
58 Cinnamomum balansae Lecomte. Vù hương Gt +
59 Litsea glutinosa Hance. Bời lời nhớt Gt ++
60 Phoebe cuneata Blume. Sụ Gt +
Melastomataceae Họ Mua
61 Melastoma normale D.Don Mua B ++
62 Melastoma sanguineum Sims Mua bà B +
63 Osbeckia chinensis L. Mua tép B ++
Meliaceae Họ Xoan
64 Aglaia spectabilis Jain &Bennet. Gội nếp Gt ++
65 Chukrasia tabularis A. Juss. Lát hoa Gt ++
66 Melia azedarach L. Xoan Gn +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mimosaceae Họ Trinh nữ
67 Acasia penata (L.) Willd. Sống rắn Dl +
68 Archidendron balansae I.Nielsen. Cứt ngựa Gt ++
69 Mimosa pudica L. Trinh nữ B ++
Moraceae Họ Dâu tằm
70 Artocarpus tonkinensis A.Chep Chay rừng Gt ++
71 Ficus hispida L.f. Ngái Gn ++
72 Streblus asper Lour. Ruối B ++
73 Streblus macrophyllus Blume. Mạy tèo Gn +++
Myristicaceae Họ Máu chĩ
74 Knema globularia (Lamk.) Warrb. Máu chĩ lá nhỏ Gt ++++
75 Knema pierrei Warrb. Máu chĩ lá lớn Gt ++++
Myrsinaceae Họ Đơn nem
76 Ardisia depressa C.B. Clarke. Trọng đũa B ++
77 Maesa perlarius (Lour.) Merr. Đơn nem B ++
Myrtaceae Họ Sim
78 Syzygium formosum L. Trâm lá chụm ba B ++
79 Syzygium cuminii L. Trâm vối Gt ++++
80 Rhodomyrtus tomentosa Hassk. Sim B +++
Oleaceae Họ Nhài
81 Olea dioica Roxb. Lọ nghẹ Gt ++
82 Jasminum subtriplinerve Blume. Chè vằng Gt ++
Polygalaceae Họ Viễn chí
83 Xanthophyllum excelsum Blume. Cúc đại mộc Gt +++
Piperaceae Họ Hồ tiêu
84 Piper lolot L. Lá lốt rừng T ++
Rubiaceae Họ Cà phê
85 Canthium dicoccum Merr. Xương cá Gt ++
86 Mussaenda glabra Vahl. Bướm bạc B +++
87 Psichotria balansae Pit. Lấu B ++++
88 Psichotria rubra (Lour.) Poir. Lấu đỏ B ++
89 Psichotria sylvestris Pitard. Lấu rừng B ++
90 Wendlandia paniculata(Roxb) DC. Hoắc quang B ++++
Rutaceae Họ Cam
91 Acronychia pedunculata Miq. Bưởi bung Gn ++
92 Clausena sp. Hồng bì Gn +
93 Euodia lepta (Spreng.) Merr. Chẻ ba B +
94 Euodia bodinieri Dode. Thơi chanh Gn +
95 Zanthoxylum armatum DC. Sẻn gai Gn +
Rosaceae Họ Hoa hồng
96 Rubus alcaefolius Poir. Mâm xơi B +
97 Prunus arborea (Blume.) Kalkm. Xoan đào Gt ++
Sapindaceae Họ Bồ hịn
98 Sapindus saponaria L. Bồ hịn Gt +
99 Pometia pinnata Forst. Sâng Gt ++
Simaroubaceae Họ Thanh thất
100 Ailanthus tryphysa Alston. Thanh thất Gt ++
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101 Brucea javanica (L.) Merr. Sầu đâu cứt chuột Gn +
Sterculiaceae Họ Trơm
102 Sterculia lanceolata Cav. Sảng Gn ++
103 Sterculia sp. Trơm Gn ++
Styracaceae Họ Bồ đề
104 Styrax tonkinensis Pierr. Bồ đề Gn ++++
Symplocaceae Họ Dung
105 Symplocos sp. Dung Gt ++++
Theaceae Họ Chè
106 Eurya ciliata DC. Súm lơng Gn ++
Tiliaceae Họ Đay
107 Microcos paniculata L. Cị ke Gn ++
Ulmaceae Họ Du
108 Trema orientalis (L.) Blume. Hu đay Gn ++
109 Gironniera subaequalis Planch. Ngát Gt ++++
* Ghi chú:
- Dạng sống được ký hiệu như sau:
Gt: Cây gỗ to
Gn: Cây gỗ nhỏ
B: Cây bụi
T: Cây thảo
Dl: Dây leo
- Độ gặp được ký hiệu như sau:
++++ : Độ gặp rất nhiều
+++ : Độ gặp nhiều
++ : Độ gặp ít
+ : Độ gặp rất ít
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9197.pdf