Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc: ... Ebook Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc

pdf120 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1942 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CÔNG HOAN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CÔNG HOAN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Sinh Thái Nguyên, 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố trong một số công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Công Hoan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lời cảm ơn Trước tiên tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Văn Sinh người đã hướng dẫn trực tiếp, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành công trình này. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo cùng bạn đồng nghiệp Khoa Sau đại học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Trạm Đa dạng sinh học Mê linh tỉnh Vĩnh Phúc; Phòng Sinh thái thực vật trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn. Tôi xin chần thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo cùng các quý phòng, khoa trường Trung cấp Nông Lâm Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác. Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè gần xa đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành cuốn luận văn này. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2008 Tác giả Nguyễn Công Hoan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt i Danh mục các bảng ii Danh mục các hình iii ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 1.1. Trên thế giới 3 1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 3 1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh 7 1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 10 1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 10 1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh 17 Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ Xà HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 18 2.1. Điều kiện tự nhiên 18 2.1.1. Vị trí địa lý 18 2.1.2. Địa hình 18 2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng 20 2.1.4. Khí hậu thuỷ văn 20 2.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng 22 2.2. Tình hình dân sinh kinh tế 26 Chương 3 - MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.1.1. Về lý luận 27 3.1.2. Về thực tiễn 27 3.2. Giới hạn nghiên cứu 27 3.2.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu 27 3.2.2. Giới hạn về đối tượng và thời gian nghiên cứu 27 3.2.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu 28 3.3. Nội dung nghiên cứu 28 3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành 28 3.3.2. Một số đặc điểm cấu trúc ngang 28 3.3.3. Một số đặc điểm cấu trúc đứng 28 3.3.4. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực 28 3.3.5. Một số đặc điểm tái sinh 28 3.4. Để xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu. 29 3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 29 3.5.1. Phương pháp luận 29 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu 29 3.5.3. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu 34 Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40 4.1. Các đặc trƣng của TTV hồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh 40 4.1.1 Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy 41 4.1.2. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt 44 4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái 48 4.2.1. Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ 49 4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây 59 4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ 61 4.2.4. Đặc điểm cấu trúc tầng phiến 62 4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4.3.1. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện 63 4.3.2. Sự phân bố số loài cây theo cấp đường kính 66 4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính 67 4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng 69 4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao 69 4.4.2. Phân bố loài theo cấp chiều cao 72 4.5. Quy luật tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây 73 4.6. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV 77 4.6.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh 78 4.6.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh 79 4.6.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 81 Chương 5 - KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Hvn Chiều cao vút ngọn D1,3 Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m H VN Chiều cao vút ngọn trung bình D 1,3 Đường kính trung bình OTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bản N/ha Mật độ cây/ha N% Tỷ lệ mật độ G/ha Tiết diện ngang/ha G% % tiết diện ngang IVI Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ SI Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây Shannon Chỉ số đa dạng sinh học TTV Thảm thực vật TN Tự nhiên NR Nương rẫy KTK Khai thác kiệt […] Trích dẫn tài liệu i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 2.1 Số liệu khí tượng trạm khí tượng Vĩnh Yên 21 3.1 Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi 38 4.1 Tổng số loài và loài ưu thế sinh thái ở hai TTV 50 4.2. Kết quả các loài cây gỗ có chỉ số IVI > 5% ở hai TTV 51 4.3 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR 52 4.4 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR 54 4.5 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau KTK 55 4.6 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK 57 4.7 Chỉ số tương đồng về thành phần loài ở hai TTV 60 4.8 Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau NR 60 4.9 Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau KTK 60 4.10 Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV 62 4.11 Phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV 66 4.12 Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV 68 4.13 Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 70 4.14 Phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV 72 4.15 Kết quả các phương trình tương quan H/D hai TTV 75 4.16 Chỉ tiêu thống kê phương trình tương quan H/D bằng hàm số H1 = a*(1-exp(b-c*D));H2 = 1,3+D/(a+b*D) 76 4.17 Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV 78 4.18 Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV 79 4.19 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV 81 ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Nội dung Trang 2.1 Bản đồ Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc 19 3.1 Sơ đồ ô tiêu chuẩn cấp I với các ô cấp II và cấp III 31 3.2 Sơ đồ phân bố OTC tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh 33 4.1 Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau NR 42 4.2 Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 9 - 10 năm 44 4.3 Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau KTK 45 4.4 Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 9 - 11 năm 47 4.5 Cấu trúc tầng phiến ở hai TTV 63 4.6 Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau NR 63 4.7 Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau KTK 64 4.8 Đồ thị phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV 67 4.9 Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính của hai TTV 68 4.10 Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 71 4.11 Đồ thị phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV 73 4.12 Đồ thị tương quan H/D trạng thái TTV sau NR 77 4.13 Đồ thị tương quan H/D trạng thái TTV sau KTK 77 iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là di sản của mỗi quốc gia, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống con người. Ngoài khả năng cung cấp gỗ, củi, dược liệu….rừng còn có vai trò to lớn trong việc bảo vệ đất, nước, không khí tạo nên sự cân bằng sinh thái và sự phát triển bền vững của sự sống trên trái đất. Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Theo số liệu thống kê của Viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945 tổng diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha, tương đương với độ che phủ là 43%, đến năm 1990 tổng diện tích rừng nước ta chỉ còn là 9,175 triệu ha, tương đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (năm 1996) cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12 triệu ha, tương đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và rừng trồng chiếm 2 triệu ha. Để đạt được kết quả như trên, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất rừng cho các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ. Những chính sách này đã góp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng, giảm diện tích đất trống đồi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Có được kết quả đó là do những cơ chế chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được sự chuyển biến theo hướng xã hội hoá nghề rừng, làm cho rừng có chủ và người dân đã chủ động tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng. Rừng tự nhiên của nước ta rất lớn, do đó việc nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên là rất cần thiết trong đó nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật rừng là một khâu cơ bản không thể thiếu. Đối với công tác phục hồi rừng tự nhiên, nghiên cứu cấu trúc rừng cho phép đưa ra những quyết định quan trọng như: để rừng tái sinh tự nhiên hay trồng bổ sung, nếu trồng bổ sung thì trồng loài gì, trồng với mật độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 nào, kích thước cây con là bao nhiêu và trồng bổ sung theo đám hay trồng đều trên khắp diện tích? Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam) nằm trong những vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo. Đây là vùng đồi núi thấp phía Đông Bắc Việt Nam, nơi rừng đã bị phá hủy một cách nghiêm trọng do những tác động của con người như: đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc, khai thác gỗ củi…. Kết quả điều tra đã cho thấy, rừng nguyên sinh trên khu vực địa bàn Trạm đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay vào đó là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh nhân tác: trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên và rừng trồng nhân tạo. Vấn đề đặt ra là phải làm gì để xúc tiến phục hồi thảm thực vật rừng tự nhiên trên địa bàn Trạm. Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc ” nhằm đánh giá thực trạng và đặc điểm cấu trúc của các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại Trạm làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp xúc tiến quá trình phục hồi nhằm nâng cao chất lượng rừng và các quá trình diễn ra trong hệ sinh thái rừng tự nhiên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, ở Việt Nam và các nước trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng làm cơ sở khoa học phục vụ kinh doanh rừng một cánh hợp lý có hiệu quả, đạt được những yêu cầu về kinh tế và môi trường sinh thái. Phương pháp nghiên cứu từ mô tả định tính chuyển dần sang định lượng, các quy luật kết cấu tồn tại trong các hệ sinh thái và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong và bên ngoài hệ sinh thái đã được nhiều tác giả khái quát dưới dạng các mô hình. Cùng với sự phát triển của tin học, nhiều mô hình toán học từ đơn giản đến phức tạp đã được đưa vào định lượng hoá các quy luật của tự nhiên. Nhưng với hệ sinh thái rừng nhiệt đới vẫn còn là sự bí ẩn đối với các nhà nghiên cứu. Có thể điểm qua một số công trình trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau. 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi. 1.1.1.1. Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học, sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 vật và giữa thực với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. Theo tác giả G. N. Baur (1964) [64] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh cải thiện rừng. P. Odum (1971) [70] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [5], J. Plaudy (1987) [34] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến. 1.1.1.2. Mô tả về hình thái cấu trúc rừng Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [71] đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phúc bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 P. W. Richards (1959, 1968, 1970) [35] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng sinh trưởng của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất. Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra phương án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi. Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới. 1.1.1.3. Nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định tính sang định lượng với sự thống kê của toán học và tin học, trong đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng xác lập giữa các nhân tố cấu trúc đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian được các tác giả tập trung nhiều nhất như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al (1976). Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian của rừng theo định lượng và dùng các mô hình toán học để mô phỏng các quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [7]. Các tác giả F. X. Schumarcher và T. X. Coil (1960) [69] đã sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài . Bên cạnh đó các hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng. Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái [26], [27], [29]. Cơ sở phân loại theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hướng phân loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949). Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái. Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov (1950) đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát triển của rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H. Lamprecht 1969). Phương pháp phân tích lâm sinh đã được H. Lamprecht (1969) [67] mô tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [66], Nguyen Van Sinh (2000) [72]. Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. 1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ [25], [26], [71]. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930 ; Richards, 1952 ; Baur G.N, 1964 ; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi J. Van Steenis (1965) [73] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng. Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950) [76] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai ; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) [2] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng. Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ô đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “ điều tra chẩn đoán ” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [13]. Tác giả H. Lamprecht (1969) [67] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G. N. Baur (1976) [2] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy. Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [50]. Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1]. Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1]. Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững. 1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình. Theo Trần Ngũ Phương (1970) [30] đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng. Thái Văn Trừng (1978) [60] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Vũ Đình Phương (1987) [32] đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu dùng để tra trong qúa trình phân chia. Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000) [61] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973). Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ lượng lâm phần. Nguyễn Văn Trương (1983) [59] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987) [32] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây. Đào Công Khanh (1996) [24] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ._. sở đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Nguyễn Anh Dũng (2000) [15] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà Bình. Bùi Thế Đồi (2001) [17] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam. Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [33] thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động. Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả như Đồng Sĩ Hiền (1974) [19] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [48, 49] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con (1991) [6] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) [36] đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên. Bùi Văn Chúc (1996) [14] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [53], thống kê thành phần loài của Vườn Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 và ngành Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn như: Hoàng thảo tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa vàng tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi). Theo PGS.TS Đặng Kim Vui (2002) [63], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 loài, sau đó đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi. Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của đối tượng cần quan tâm. 1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [54] tổng kết và kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h < 20 cm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên. Trần Ngũ Phương (1970) [30] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”. Theo GS. Nguyễn Văn Trương (1983) [59] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tàn rừng. Phùng Ngọc Lan (1984) [25] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Phạm Đình Tam (1987) [38] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này. Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [12] đã khái quát đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Theo TS. Vũ Tiến Hinh (1991) [20] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy. Nguyễn Ngọc Lung (1993) [28] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên. Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [52] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: rừng phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ... Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [13] đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm. Theo Trần Xuân Thiệp (1995) [51] nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao h > 1,5 m. Tác giả Đỗ Hữu Thư (1995, 1997) [41, 42] và cộng sự khi nghiên cứu về lớp cây tái sinh tự nhiên ở Phansipăng - Sa Pa - Lao Cai đã xác định được quy luật phân bố cây tái sinh ở vùng này. Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) [47] cho rằng áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng. Thái Văn Trừng (2000) [61] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường. Trần Ngũ Phương (2000) [31] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”. Lê Đồng Tấn (1995, 1997, 1998, 1999, 2003) [40, 43, 44, 45, 46] và cộng sự đã nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La. Tác giả đã kết luận mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi, tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là khác nhau, sự khác nhau chính là tổ thành các loài trong tổ hợp đó. Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) [55, 56, 57] nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ Xà HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nằm trong địa phận xã Ngọc Thanh, Thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Khu vực Trạm ở toạ độ 210 23 57 - 210 25 35 độ vĩ Bắc và 1050 42 40 - 1050 46 65 độ kinh Đông. Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên - Thái Nguyên, phía Đông và Nam giáp Hợp tác xã Đồng Trầm - xã Ngọc Thanh, phía Tây giáp xã Trung Mỹ (huyện Bình Xuyên) - xã vùng đệm thuộc Vườn quốc gia Tam Đảo. Trạm có diện tích khoảng 171 ha (chiều dài khoảng 3000 m; chiều rộng trung bình là 550 m, chỗ rộng nhất khoảng 800 m, chỗ hẹp nhất khoảng 300 m). 2.1.2. Địa hình Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Đông Nam dãy núi Tam Đảo thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Là nơi có địa hình dốc, độ chia cắt mạnh với nhiều dông phụ gần vuông góc với dông chính. Độ dốc trung bình 15 - 25o, nhiều nơi dốc từ 30 - 35o. Độ cao từ 100 - 520 m so với mực nước biển và độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Hình 2.1 - Bản đồ Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 2.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng 2.1.3.1. Địa chất Khu vực nghiên cứu là một bộ phận của dãy núi Tam Đảo nên có cấu tạo địa chất chủ yếu bằng hệ tầng phún trào axít gồm các lớp Rionit, Daxit kết tinh xen kẽ nhau có độ tuổi 256 triệu năm. 2.1.3.2. Thổ nhƣỡng Nhìn chung các loại đá mẹ khá cứng, thành phần khoáng có nhiều Thạch anh, Muscovit, khó phong hóa, hình thành nên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt thô, dễ bị rửa trôi và xói mòn, nhất là những nơi dốc cao bị xói mòn mạnh để trơ lại phần đá rất cứng (điển hình là khu vực từ độ cao 300 - 400 m). Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng có hai loại đất chính sau: - Ở độ cao trên 300 m là đất Feralit mùn đỏ vàng. Đất có màu vàng ưu thế do độ ẩm cao, hàm lượng sắt di động và nhôm tích luỹ cao. Do đất phát triển trên đá Mácma axit kết tinh chua nên tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, tầng mùn mỏng, không có tầng thảm mục, đá lộ đầu nhiều trên 75%. - Ở độ cao dưới 300 m là đất Feralit vàng đỏ phát triển trên nhiều loại đá khác nhau, đất có khả năng hấp phụ không cao do có nhiều khoáng sét phổ biến là Kaolinit. Ngoài ra còn có đất dốc tụ phù sa ven suối ở độ cao dưới 100 m. Thành phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao, màu mỡ, đã được khai phá để trồng lúa và hoa màu. Đất thuộc loại chua với độ pH 3,5 - 5,5 độ dày tầng đất trung bình 30 - 40 cm. 2.1.4. Khí hậu thuỷ văn 2.1.4.1. Khí hậu Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Số liệu quan sát từ năm 1995 - 2007 tại trạm khí tượng thủy văn Vĩnh Yên (độ cao 50 m). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Bảng 2.1. Số liệu khí tượng trạm khí tượng Vĩnh Yên Yếu tố Trạm Vĩnh Yên Nhiệt độ bình quân năm ( 0 C) 23,9 Nhiệt độ tối cao tương đối ( 0 C) 41,5 Nhiệt độ tối thấp tương đối ( 0 C) 3,2 Lượng mưa bình quân năm (mm) 1358,7 Số ngày mưa/năm 142,5 Lượng mưa cực đại trong ngày(mm) 284,0 Độ ẩm trung bình (%) 83,0 Độ ẩm cực tiểu (%) 14,0 Lượng bốc hơi (mm) 1040,1 Số liệu quan sát ở bảng 2.1 cho thấy nhiệt độ trung bình năm là 23,90C (trung bình mùa Hè là 27 - 290C, trung bình mùa Đông 16 - 170C). Lượng mưa trung bình 1358,7 mm/năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% lượng mưa cả năm. Mưa tập trung vào các tháng 6,7,8,9. Cao nhất là vào tháng 8. Số ngày mưa khá nhiều 142 ngày/năm. Độ ẩm trung bình 83%, thấp vào tháng 2 dưới 80%. 2.1.4.2. Thuỷ văn Trạm Đa dạng sinh học Mê linh là một trong những khu vực đầu nguồn của nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Đại Lải. Sông suối: Có một suối nhỏ nước chảy quanh năm bắt nguồn từ điểm cực Bắc, chảy dọc biên giới phía Tây giáp với Vườn quốc gia Tam Đảo và gặp suối Thanh Lộc đổ vào hồ Đại Lải. Ngoài ra còn có một số suối cạn ngắn chỉ có nước sau những trận mưa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 2.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng 2.1.5.1. Hệ động vật Kết quả điều tra năm 2003 của Phòng Động vật có xương sống – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã cho thấy hệ động vật của Trạm Đa dạng simh học Mê Linh gồm 5 lớp: thú, chim, bò sát, ếch nhái, côn trùng. Các nhà khoa học đã thống kê được 25 bộ, 99 họ, 461 loài, trong đó: - Thú có 13 loài thuộc 6 họ của 4 bộ. - Chim có 109 loài thuộc 38 họ của 12 bộ. - Bò sát có 14 loài thuộc 7 họ của 1 bộ. - Ếch nhái có 13 loài thuộc 5 họ của 1 bộ. - Côn trùng có 312 loài thuộc 43 họ của 7 bộ. 2.1.5.2. Hệ thực vật Theo Nguyễn Tiến Bân (2005) khu vực nghiên cứu nằm trong miền địa lý thực vật “ Đông Bắc và Bắc Trung Bộ”, trong đó chủ yếu tồn tại những nhân tố bản địa đặc hữu của khu hệ thực vật Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa với các ưu hợp thực vật họ Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm (Moracae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Sau sau (Hamamelidaceae). Đây cũng là nơi có các yếu tố thực vật di cư từ phía Nam lên như các loài cây thuộc họ Dầu. Với diện tích khoảng 171 ha, Trạm có 171 họ thực vật với 669 chi và 1126 loài, trong đó đã gặp các ngành - Nghành Thông đất 2 họ, 3 chi, 6 loài. - Nghành Mộc tặc 1 họ, 1 chi, 1 loài. - Nghành Dương xỉ 19 họ, 34 chi, 64 loài. - Nghành Mộc lan 147 họ, 692 chi, 1151 loài. Trong số 171 họ có 27 họ chỉ có 1 loài; 83 họ có từ 2 - 4 loài; 24 họ có từ 5 - 9 loài; 37 họ có trên 10 loài. Trong số đó có 13 họ có từ 20 loài trở lên gồm: Euphorbiaceae: 71 loài; Rubiaceae: 62 loài; Orchidaceae: 54 loài; Fabaceae: 40 loài; Cyperaceae: 37 loài; Moraceae: 29 loài; Asteraceae: 29 loài; Poaceae: 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 loài; Lauraceae: 27 loài; Myrsinaceae: 24 loài; Verbenaceae:22 loài; Zingiberaceae: 22 loài; Araceae: 20 loài. Có 39 loài thuộc dạng quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam, đó là các loài: Drynaria bonii, D. fortunei, Enicosanthellum petelotii, Goniothalamus takhtajanii, Rauvolfia verticillata, Asarum glabrum, Markhamia stipulata, canarium tramdenum, Codonopsis javanica, Dipterocarpus retusus, Captanopsis tessellata, Lithocarpus hemisphaericus, L. mucronatus, L. sphaerocarpus, Quercus platycalyx, Annamocarya sinensis, Taxillus gracilifolius, Aglaia spectabilis, Stephania dielsiana, Tinospora sagittata, Ardisia silvestris, Embelia parviflora, Melientha suavis, canthium horridum, Fagerlindia depauperata, Murraya glabra, Madhuca pasquieri, Alniphyllum eberhartii, Aquilaria crassna, Amorphophallus interruptus, Calamus platyacanthus, Disporopsis longifolia, Peliosanthes teta, Dendrobium daoense, Dendrobium longicornu, Eria spirodela, Paphiopedilum gratrixianum, Tacca integrifolia. 2.1.5.3. Hiện trạng thảm thực vật Kết quả đề tài nghiên cứu “ Xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát đa dạng thực vật Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh ” của Phòng Sinh thái thực vật (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) (Nguyễn Văn Sinh, 2006) đã cho thấy, lớp phủ thực vật tự nhiên của Trạm được chia thành 4 trạng thái đặc trưng sau: trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ sinh kín và rừng thứ sinh thưa. Trong các khu vực phân bố rừng thứ sinh kín và rừng thứ sinh thưa ngoài quần xã rừng cây lá rộng hỗn loài, do nhiều loài cây gỗ cùng tham gia cấu thành nên tầng tán chiếm phần lớn diện tích, còn có những quần xã do một loài: Sặt (Sinobambusa sat), Nứa (Neohouzeaua dullooa), Giang (Ampelocalamus patellaris), Bồ đề (Styrax tonkinensis) hoặc Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), hoặc do ưu hợp của 2 loài (Giang và Nứa) chiếm ưu thế tuyệt đối ở tầng tán. Rừng thứ sinh kín phân bố ở độ cao từ 300 m so với mực nước biển trở lên, gồm quần xã rừng cây lá rộng hỗn loài, quần xã rừng ưu hợp Giang Nứa và quần xã rừng ưu thế Sặt. Các quần xã này có những đặc điểm chính sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 + Quần xã rừng kín cây lá rộng hỗn loài: Đây là quần xã duy nhất trong Trạm ĐDSH mang nhiều đặc trưng của rừng thành thục. Hiện nay được bảo vệ nghiêm ngặt, ít bị tác động, có cấu trúc đặc trưng của rừng nhiệt đới mưa mùa. Rừng thứ sinh được phục hồi sau khai thác kiệt và thời gian phục hồi dài có nhiều cây gỗ lớn, các cây gỗ có chiều cao trong khoảng 8 - 15 m, đường kính dao động trong khoảng 10 - 35 cm, cá biệt có một vài cá thể Gội (Agalia sp.) họ Xoan (Meliaceae) cao tới 25 m và đường kính 50 cm, Nang trứng (Hydrocarpus sp.) cao tới 20 m, đường kính 40 cm. Các cây gỗ tạo ra độ tàn che tương đối lớn 90%. Tầng cây bụi chủ yếu là cây tái sinh tự nhiên còn non, phân bố rải rác. Thảm tươi có thành phần loài nghèo nàn các loài thuộc họ Cỏ (Poaceae), độ dầy rậm. Hệ thống dây leo ít. + Quần xã rừng kín ưu hợp Giang và Nứa: Phân bố ở những diện tích ven suối, độ dốc rất lớn, tới 30P0P. Ngoài Giang và Nứa tạo nên độ tàn che dầy 95% còn có một số loài cây gỗ với mật độ cá thể ít như: Tai chua (Garcinia cowa), Ràng ràng (Ormosia balansae), Ngát (Gironniera subaequalis)... + Quần xã rừng kín ưu thế Sặt: Phân bố chủ yếu ở đỉnh núi, rải rác có thể gặp một số loài cây gỗ như Sau sau (Liquidamba formosana), Lá nến (Macaranga denticulata), Trám (Canarium sp.)... Rừng thứ sinh thưa phân bố ở đai thấp hơn, từ 300 m trở xuống đến 100 m so với mực nước biển, gồm quần xã rừng thưa cây lá rộng hỗn loài, quần xã rừng thưa ưu thế Bồ đề (Styrax tonkinensis), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), Giang, và quần xã rừng thưa ưu hợp Giang và Nứa. Độ tàn che trong các kiểu thảm dao động 40 - 60%. Cây gỗ có chiều cao 5 - 15 m. + Quần xã rừng thưa cây lá rộng hỗn loài: Bao gồm các trạng thái thảm khác nhau về thành phần loài, ưu hợp, cấu trúc nhưng có điểm chung là đang trong quá trình phục hồi bằng diễn thế thứ sinh. Do tầng tán thưa, ánh sáng lọt xuống mặt đất nhiều nên thành phần loài cây bụi và cỏ tương đối phong phú. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 + Quần xã rừng thưa ưu thế Bồ đề (Styrax tonkinensis): Phân bố ở gần khu rừng trồng Keo tai tượng và Keo lá chàm. Các cá thể Bồ đề phát triển tốt, đều, nhiều cây đạt đường kính trên 25 cm ở độ cao ngang ngực. + Quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo (Engelhardtia roxburghiana): Có hai quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo, một ở dưới thấp gần suối bên trong quần xã rừng trồng Keo tai tượng và Keo lá chàm, một ở trên độ cao gần 300 m, gần quần xã rừng thưa ưu thế Giang. + Quần xã rừng thưa ưu thế Giang (Ampelocalamus patellaris): Có hai quần xã nhỏ rừng thưa ưu thế Giang, một ở dưới thấp gần quần xã rừng trồng Thông đuôi ngựa và quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo, một ở trên độ cao gần 300 m giữa quần xã rừng thưa ưu thế Nứa và quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo. + Quần xã rừng thưa ưu thế Nứa (Neohouzeaua dullooa): Nằm ở gần đỉnh 300 m đầu tiên từ ngoài vào, giáp với ranh giới của Trạm với xã Ngọc Thanh. Thảm cây bụi phân bố ở độ cao dưới 100 m so với mực nước biển. Các thảm cây bụi này bao gồm các quần xã có hay không có cây gỗ với nhiều trạng thái khác nhau: Thảm cây bụi thấp sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau trồng rừng không thành, thảm cây bụi cao sau khai thác kiệt. Mỗi một trạng thái có thời gian phục hồi khác nhau, tổ thành thực vật khác nhau chủ yếu thuộc 3 họ: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cỏ (Poaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae). Cây gỗ chủ yếu là các loài tiên phong, ưa sáng: Ba soi (Macaranga denticulata), Bời lời vòng (Litsea verticillata), Kháo (Machilus sp.), Hu đen (Commersonia bartramia), Thầu tấu (Aporoza dioica), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa) Hoắc quang (Wendlandia paniculata), Vỏ dụt (Hymenodictyon oriense). Ngoài ra còn gặp một số họ khác như: Họ Na (Annonaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Cam (Rutaceae). Cây bụi chủ yếu là các loài thuộc họ Mua (Melastomaceae), họ Sim (Myrtaceae). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Thảm cỏ gồm thảm cỏ dạng lúa trung bình với các ưu hợp Lách (Saccharum spontaneum) + Cỏ tranh (Imperata cylindrrica), và trảng cỏ không dạng lúa có quần hợp Tế (Dicranopteris dichotoma), Guột (Dicranopteris linearis). 2.2. Tình hình dân sinh kinh tế Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh với diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích tự nhiên của toàn xã. Mật độ dân số của xã là 139 người/km2, dân tộc kinh chiếm 53%, dân tộc thiểu số chiếm 47%. Thu nhập bình quân đầu người của xã là 3 triệu đồng/người/năm. Trong khu vực nghiên cứu không có người dân sinh sống, tuy nhiên do tập quán của người dân quanh vùng nên rừng trong khu vực nghiên cứu vẫn chịu những tác động tiêu cực như: Thả gia súc sau mùa vụ, lấy củi, lấy măng và khai thác lâm sản ngoài gỗ. Những năm gần đây do có sự đổi mới các chính sách về kinh tế, xã hội của Nhà nước nên đã có những tác động tích cực đến đời sống của nhân dân trong xã; tổng giá trị thu nhập tăng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tập quán sinh sống của nhân dân quanh khu vực là nhờ vào việc khai thác các lâm sản trong rừng đã có từ lâu đời nên ý thức bảo vệ rừng của người dân vẫn chưa cao: rừng bị chặt phá để lấy gỗ, củi, săn bắt thú rừng, đốt rừng làm nương rẫy.... Các nguyên nhân này đã làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng, tính đa dạng của sinh vật giảm sút, hệ thực vật rừng bị suy thoái (nhiều cây gỗ lớn, quý hiếm không còn) tạo nên nhiều thảm cỏ, thảm cây bụi. Theo Niên giám thống kê năm 2003 thì huyện Mê Linh chỉ còn khoảng 300 ha rừng tự nhiên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 3.1.1. Về lý luận Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại Trạm làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về tái sinh diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất các biện pháp tác động thích hợp nhằm từng bước đưa rừng về trạng thái có cấu trúc hợp lý, ổn định hơn. 3.1.2. Về thực tiễn Trên cơ sở các quy luật cấu trúc rừng đã phát hiện từ đó đề xuất các biện pháp lâm sinh hợp lý nhằm phục hồi rừng phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu. 3.2. Giới hạn nghiên cứu 3.2.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật (Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam) nằm trong vùng phụ cận của Vườn quốc gia Tam Đảo. 3.2.2. Giới hạn về đối tƣợng và thời gian nghiên cứu Là hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy và phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt. Các thảm cây bụi, cây trồng nông nghiệp, công nghiệp, trang trại, vườn cây ăn quả và rừng trồng đều không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đề tài được tiến hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2007 đến ngày 5 tháng 10 năm 2008. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 3.2.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc tổ thành (tần số xuất hiện, độ phong phú, độ ưu thế của các loài cây gỗ) để đánh giá vai trò của từng loài cây gỗ trong quần hợp cây gỗ rừng; quy luật phân bố số loài, số cây theo cấp đường kính và cấp chiều cao; tương quan chiều cao vút ngọn (HVN) và đường kính thân ở độ cao 1,3 m (D1,3), xác định tính đa dạng của quần thể cây gỗ và đặc điểm tái sinh trong hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên. 3.3. Nội dung nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài sẽ thực hiện các nội dung sau: 3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành - Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ. - Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây. - Đáng giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ. - Đặc điểm cấu trúc tầng phiến. 3.3.2. Một số đặc điểm cấu trúc ngang - Tần số xuất hiện các loài trong quần hợp cây gỗ. - Phân bố số loài theo cấp đường kính. - Phân bố số cây theo cấp đường kính. 3.3.3. Một số đặc điểm cấu trúc đứng - Phân bố số cây theo cấp chiều cao. - Phân bố loài cây theo cấp chiều cao. 3.3.4. Tƣơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đƣờng kính ngang ngực - Xác định phương trình hồi quy tương quan giữa chiều cao vút ngọn (HVN) và đường kính ngang ngực (D1,3). 3.3.5. Một số đặc điểm tái sinh - Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học lớp cây tái sinh. - Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh. - Chất lượng và ngồn gốc cây tái sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu. 3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.5.1. Phƣơng pháp luận Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978) [60]: Thảm thực vật rừng là tấm gương phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh. Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở hai trạng thái thảm thực vật rừng đã chọn, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quan và chính xác. Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, các mô hình đã được kiểm nghiệm, đảm bảo tính khoa học. 3.5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 3.5.2.1. Tính kế thừa Đề tài có kế thừa một số tư liệu: - Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng. - Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội. - Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Kết quả điều tra hệ thực vật và thảm thực vật rừng tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh năm 2006 – 2007 của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 3.5.2.2. Thu thập số liệu Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ô gọi là ô tiêu chuẩn (OTC) có tổng diện tích phải đủ lớ._.g thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội. 25. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí Lâm nghiệp, (9). 26. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Nguyễn Ngọc Lung, Phục hồi rừng ở Việt Nam, Thông tin Khoa học Kỹ thuật Lâm Nghiệp, 1/1991, 3-11. 28. Nguyễn Ngọc Lung, Phó Đức Chỉnh, Đào Công Khanh, Trịnh Khắc Mười. Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển kinh tế môi trường bền vững vùng núi cao. Tài liệu hội thảo Khoa học Mô hình phát triển Kinh tế - Môi trường, Hà Nội 1993. 29. P. Odum (1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 30. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 31. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 32. Vũ Đình Phương (1987) “Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và thời gian”, Thông tin Khoa học lâm nghiệp (1). 33. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh “Kết quả thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xan ở Kon Hà Nừng - Gia Lai”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001, tr 94 - 100. 34. Plaudy. J- Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp. 35. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 36. Lê Sáu. Tái sinh rừng tự nhiên sau khái thác ở Kon Nà Nừng. Tạp chí Lâm Nghiệp, 2/1995, 2-3. 37. Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000), “Điều tra đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1996 - 2000, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 256-266. 38. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, (1), tr. 23-26. 39. Phạm Đình Tam (2001), “Khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai thác tại Kon Hà Nừng”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 122- 128. 40. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư, Hà Văn Tuế (1995), “Một số kết quả nghiên cứu về cấu trúc thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy tại Chiềng Sinh, Sơn La”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 117-121. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 41. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn. Khả năng tái sinh tự nhiên thảm thực vật vùng núi cao Sa Pa. Tạp chí Lâm Nghiệp, 2/1995, 12-13. 42. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn. Diễn thế thảm thực vật sau cháy rừng ở Phan Xi Phăng. Tạp chí Lâm Nghiệp, 2/1997, 8-9. 43. Lê Đồng Tấn, Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1997), “Diễn thế thảm thực vật trên đất nương rẫy ở các vùng đồi núi Việt Nam”, Kỷ yếu hội nghị môi trường các tỉnh phía Bắc tại Sơn La, tr. 106-109. 44. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư (1998), “Một số dẫn liệu về thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy tại Sơn La”, Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr. 39- 42. 45. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên của một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuôi. Luận án Tiến sỹ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội. 46. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (3), tr. 341-343. 47. Trần Cẩm Tú (1998), “Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 40-50. 48. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 49. Nguyễn Hải Tuất (1986), “Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nó”, Thông tin Khoa học kỹ thuật, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, (4). 50. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác tái sinh và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 51. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái sinh trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991- 1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 52. Trần Xuân Thiệp (1995), “Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 57-61. 53. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 54. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số công trình 30 năm điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui nhoạch rừng, Hà Nội, tr. 49-54. 55. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số mô hình phục hồi rừng và sử dụng đất bỏ hoá sau nương rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 01(7), tr. 480-481. 56. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số đặc điểm của đất rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 01(11), tr. 830-831. 57. Phạm Ngọc Thường (2003), “Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây gỗ sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 03(1), tr. 104,98. 58. Ngô Văn Trai (1995), Tái sinh rừng và các biện pháp lâm sinh phục hồi rừng, Viện Điều tra qui hoạch rừng, Bộ Lâm nghiệp. 59. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 60. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 61. Thái Văn Trừng, Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, 2000. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 62. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam (2001), Chuyên đề về canh tác nương rẫy, Hà Nội. 63. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 02(12), tr. 1109-1113. Tiếng nƣớc ngoài 64. Baur, G. N (1964), The ecological basic of rain forest management - XVII, Rapport dactyl, Archives FAO, Rome. 65. Kramer, H. und Akça, A. (1987): Leitfaden fuer Dendrometrie und Bestandesinventur. Sauerlaender Verlag, Frankfurt am Main, 287 S. (ISBN 3-7939-0740-6). 66. Kammesheidt, L. (1994): Bestandesstruktur und Artendiversität in selektiv genutzten Feuchtwäldern der westlichen Llanos Venezuelas, unter besonderer Berücksichtigung einiger autökologischer Merkmale wichtiger Baumarten. Verlag Erich Goltze GmbH & Co. KG, Göttingen, 230 S. (ISBN 3-88452-426-7). 67. H. Lamprecht (1969), Silviculture in Troppics. Eschborn. 68. M. Prodan (1968), Forest biometrics, Trasl by Sabine. H. Gardinern Oxf, Pergamom. 69. F. X. Schumacher; T. X. Coil (1960), Growth and Yield of natural stands of Southern pines, T. S. Coile, Inc. Durham. N. C (1960). 70. P. Odum (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB. SAUNDERS Company. 71. P.W. Richards (1952), The Tropical Rain Forest, Cambridge University Press, London. 72. Nguyen Van Sinh (2000): Sukzessionsuntersuchungen in den Sekundaerwaeldern auf aufgegebenen Reisanbau- und Siedlungsflaechen Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 im Norden Vietnams. Verlag Erich Goltze GmbH & Co. KG, Göttingen, 116 S. (ISBN 3-88452-401-1). 73. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO. 74. P . J . Smith, Quantitative plant ecology. Third edition. Oxford London Ediburgh Borton Melbourne, 1983. 75. UNESCO, International classification and Mapping of vegetation, Paris, 1973. 76. Walton, A.B. Barrnand, R.C-Wgatt smith (1950), La sylviculture des forest of dipterocarpus des basser terrer en Malaisie, Unasylra vol VII, N 0 1. 77. Wode (2000): Traditionelle Waldnutzung der Halang-Minderheit im Wandel: Eine Fallstudie am Mount Mom Ray im Zentralen Hochland von Vietnam. Verlag Erich Goltze GmbH & Co. KG, Göttingen, 179 S. (ISBN 3-88452-402-X). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHỤ LỤC Danh mục một số loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi trong hai TTV khu vực nghiên cứu STT Tên Khoa học Tên Việt Nam 1. Acacia harmandiana (Pierre) Gagnep. Sèng r¾n 2. Acacia mangium Willd. Keo tai t•îng 3. Acronychia pedunculata (L.) Miq. B•ëi bung 4. Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr. Bép l«ng 5. Aglaia odorata Lour. Ng©u rõng 6. Aglaia oligophylla Miq. Géi l«ng 7. Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. Thanh thÊt 8. Alangium chinense (Lour.) Harm. Th«i ba 9. Alpinia chinensis (Koenig) Rosc. RiÒng 10. Ampelocalamus patellaris (Gamble) Stapl. Giang 11. Annonaceae sp. Na rõng 12. Antidesma ghaesembilla Gaerdn. Chßi mßi 13. Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg. Thµu t¸u 14. Archidendron balansae (Oliv.) I. Niels. Cøt ngùa 15. Ardisia crenata Sims Träng ®òa 16. Artocarpus tonkinensis A. chev. Ex Gagnep. 1926 Chay rõng 17. Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv. QuÝt rõng 18. Bauhinia cardinalis Pierre ex Gagnep. Mãng bß 19. Bauhinia sp. Mãng bß 20. Bischofia javanica Blume Nhéi 21. Blastus cochinchinensis Lour. Mua 22. Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce X•¬ng s«ng 23. Breynia fruticosa (L.) Hook. f. Bå cu vÏ 24. Bridelia monoica (Lour.) Merr. Bi ®iÒn 25. Brucea javanica (L.) Merr. SÇu ®©u cøt chuét 26. Camellia pubicosta Merr. ChÌ rõng 27. Camellia sinensis (L.) Kurtze ChÌ 28. Canarium album (Lour.) Raeusch. Tr¸m tr¾ng 29. Canarium tonkinense Engl. Tr¸m chim 30. Canthium horridum Blume G¨ng gai 31. Carallia suffruticosa Ridl. X•¬ng c¸ 32. Caryodaphnopsis tonkinensis (Lecomte) Airy-Shaw Cµ lå 33. Castanopsis indica (Roxb.) A. DC. DÎ gai 34. Chloranthus elatior Link Sãi rõng 35. Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. Xoan nhõ 36. Cinnamomum balansae Lecomte Vï h•¬ng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37. Cissampelos pareira var. hirsuta (Buch.-Ham. ex DC.) Forman TiÕt dª 38. Clerodendrum tonkinense Dop Ngäc n÷ 39. Cratoxylon cochinchinense (Lour.) Blume Thµng ng¹nh gai 40. Cratoxylon formosum (Jack) Dyer Thµnh ng¹nh tr¬n 41. Croton tonkinensis Gagnep. Khæ s©m 42. Curcuma longa L. NghÖ 43. Cyperus sp. Cãi ba c¹nh 44. Dalbergia sp. Tr¾c d©y 45. Dendrobium aloifolium (Blume) Reichb. f. Mãng rång 46. Derris elliptica (Wall.) Benth. D©y mËt 47. Desmos cochinchinensis Lour. Hoa dÎ 48. Dichroa febrifuga Lour. Thêng s¬n 49. Dioscorea cirrhosa Lour. Cñ n©u 50. Diospyros bangoiensis Lee ThÞ nói 51. Diospyros eriantha Champ. ex Benth. Nhä nåi 52. Dracontomelon duperreanum Pierr. SÊu 53. Elaeocarpus griffithii (Wigh.) A. Gray. C«m tÇng 54. Embelia acuminata Merr. Chua ngót 55. Engelhardtia roxburghiana Wall. ChÑo tr¾ng 56. Engelhardtia spicata Lesh. & Blume ChÑo 57. Enicosanthellum plagioneuron (Diels) Ban Nhäc l¸ nhá 58. Entada phaseoloides (L.) Merr. Bµm bµm d©y 59. Entada sp. Bµm bµm c©y 60. Euodia lepta (Spreng) Merr. Ba ch¹c 61. Euodia meliaefolia (Hance.) Benth. Ba g¹c l¸ xoan 62. Eupatorium odoratum L. Cá lµo 63. Eurya ciliata Merr. 1923 Sóm 64. Eurycoma longifolia Jack subsp. longifolia B¸ bÖnh 65. Excoecaria cochinchinensis Lour. §¬n ®á 66. Ficus heterophylla L. f. Vó bß l¸ 3 thuú 67. Ficus hispida L. f. Ng¸i 68. Ficus lacor Buch. - Ham. Sung rõng 69. Fissistigma sp. Na hång 70. Garcinia hainanensis Merr. Bøa 71. Garcinia oblongifolia Champ. ex Benth. Bøa l¸ nhá 72. Gironniera subaequalis Planch. Ng¸t 73. Hedyotis sp. An ®iÒn 74. Helicteres angustifolia L. Th¸u kÐn 75. Hydnocarpus kurzii (King) Warb. Nang trøng 76. Ilex rotunda Thunb. Nhùa ruåi 77. Ilex rotunda Thunb. Vá rôt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78. Jasminum lanceolatum Roxb. Nhµi 79. Knema globularia (Lamk.) Warrb. M¸u chã 80. Knema pierei Warb. M¸u chã l¸ lín 81. Linociera sp. Nhµi 82. Liquidambar formosana Hance Sau sau 83. Litsea cubeba (Lour.) Pers. Mµng tang 84. Litsea glutinosa (Lour.) Merr. Bêi lêi 85. Luvunga scandens (Roxb.) Buch.-Ham. ThÇn x¹ h•¬ng 86. Macaranga denticulata (Blume) Muell.-Arg. C©y l¸ nÕn 87. Machilus lanuginosa Kost. Kh¸o l«ng 88. Machilus macrophyllaHemsley Kh¸o l¸ lín 89. Machilus oreophila Hance Kh¸o l¸ hÑp 90. Machilus sp. Kh¸o 91. Machilus thunbergii Sieb. & Zucc. Kh¸o vµng 92. Macrorrhizoz ( L. ) G. Don. 1839 R¸y 93. Maesa acuminatissima Merr. §¬n nem l¸ hÑp 94. Maesa perlarius (Lour.) Merr. §¬n nem 95. Mallotus barbatus Muell.-Arg. Bïm bôp 96. Mallotus metcalfianus Croiz Ba bÐt 97. Mallotus philippinensis (Lamk.) Muell.-Arg. C¸nh kiÕn 98. Medinilla assamica (Clarke) C. Chen Mua leo 99. Melastoma sanguineum Sims. Mua bµ 100. Melientha suavis Pierre Rau s¾ng 101. Melodinus brachyphyllus Merr. D©y dom l¸ chua 102. Memecylon scutellatum (Lour.) Naud. SÇm 103. Memexylon edule Roxb. SÇm ª ®u 104. Merremia hederacea (Burm. f.) Hall. f. B×m b×m hoa vµng 105. Microcos paniculata L. Cß ke 106. Microstegium ciliatum (Trin.) A. Camus Cá r¸c 107. Millettia ichthyochtona Drake Thµn m¸t 108. Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. ex Schum.et Lauterb. Cá chÌ vÌ 109. Mussaenda pubescens Ait. f. B•ím b¹c 110. Olea dioica Roxb. Lä nghÑ 111. Oplismenus compositus (L.) P. Beauv Cá l¸ tre 112. Ormosia pinnata (Lour.) Merr. Rµng rµng 113. Osbeckia chinensis L. Mua tÐp 114. Paederia scandens (Lour.) Merr. M¬ tr¬n 115. Phoebe kunstleri Gamble L•ìi nai 116. Phoebe lanceolata (Wall. ex Nees) Nees Sô thon 117. Phoebe sp. Re 118. Phyllanthus elegans Wall. ex Muell.-Arg. Bå ngãt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119. Phyllanthus emblica L. Me 120. Phyllodium pulchellum (L.) Desv. §ång tiÒn 121. Piper lolot C. DC. L¸ lèt rõng 122. Polyalthia consanguinea Merr. Nhäc 123. Polygonum hydropiper L. Cá nghÓ 124. Polypodiophyta sp. D•¬ng xØ 125. Psychotria reevesii Wall. ex Roxb. LÊu 126. Psychotria silvestris Pitard. LÊu rõng 127. Randia canthioides Champ. G¨ng 128. Randia spinosa Bl. G¨ng tr©u 129. Rhus chinensis Muell. Muèi 130. Rourea minor (Gaertn.) Alston D©y khÕ 131. Rourea minor (Gaertn.) Alston Cùa gµ d©y 132. Rubus alcaefolius Poir. M©m x«i l¸ xÎ 133. Rubus leucanthus Hance. NgÊy 134. Sapindus saponaria L. Bå hßn 135. Sapium discolor (Benth.) Muell.-Arg. Sßi tÝa 136. Saraca dives Pierre Vµng anh 137. Saurauia tristyla DC. Nãng 138. Smilax corbularia Kunth Kim cang 139. Sterculia lanceolata Cav. S¶ng 140. Streblus ilicifolius (Vidal) Corner ¤ r« rõng 141. Streblus macrophyllus Blume M¹y tÌo 142. Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. Hµ thñ « tr¾ng 143. Strophanthus divaricatus (Lour.) Hook. et Arn. Sõng dª 144. Styrax tonkinensis (Pierre) Craib. ex Hartwiss Bå ®Ò 145. Symplocos laurina (Retz) Wall. Dung giÊy 146. Syzygium formosum (Wall.) Masam Tr©m rõng 147. Syzygium sp. Tr©m tr¾ng 148. Tetracera scandens (L.) Merr. Ch¹c ch×u 149. Toxicodendron sucedanea (L.) Mold. S¬n ta 150. Uvaria boniana Fin. & Gagnep. Bï dÎ tr¬n 151. Vernonia arborea Buch.-Ham. ex D. Don Cóc ®¹i méc 152. Vitis flexuosa Thunb. Nho d¹i 153. Wendlandia paniculata (Roxb.) DC. Ho¾c quang 154. Wrightia laevis Hook. f. 1882 Thõng mùc tr¬n 155. Wrightia tomentosa (Roxb.) Roem. & Schult. Thõng møc l«ng 156. Xylopia vielana Pierre DÒn 157. Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC. SÎn gai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Kết quả thông tin về TTV sau NR * Tầng cây cao D1,3 > 5 cm Thông tin về các ô tiêu chuẩn OT C Số cá thể Đường kính Diện tích mặt cắt Chiều cao Thể tích Số loài Tổng góp số loài 1 85 9.2533 0.5716 8.5624 2.4472 22 22 2 84 9.3989 0.5828 8.2968 2.4177 16 30 3 54 8.9181 0.3373 7.1267 1.202 24 44 4 63 9.0998 0.4097 6.3063 1.2919 17 50 5 63 10.0213 0.4969 7.518 1.8679 20 53 6 62 9.9507 0.4822 7.0432 1.698 20 53 7 59 9.331 0.4035 6.6967 1.3509 22 53 8 63 9.2857 0.4266 7.3743 1.5731 22 53 9 56 9.4096 0.3894 6.2336 1.2138 24 54 10 63 8.998 0.4006 6.594 1.3208 25 57 11 60 9.952 0.4667 6.1788 1.4419 21 58 12 56 9.8803 0.4294 7.8479 1.6848 24 58 13 55 8.8877 0.3412 7.9359 1.3539 17 58 14 65 9.0046 0.4139 6.9996 1.4487 17 58 15 84 8.7358 0.5035 6.3915 1.609 28 58 Thông tin về các loài Tên loài Độ phong phú tương đối Tần số tương đối Độ ưu thế tương đối Chỉ số IVI Ba soi 4.321 4.0752 3.7615 4.0526 Kháo 3.9095 4.0752 3.5054 3.83 Thành ngạnh 3.3951 3.4483 3.1023 3.3152 Kháo vòng 2.6749 4.0752 2.5386 3.0962 Sòi tía 2.7778 3.7618 2.4419 2.9938 Bời lời nhớt 2.572 3.4483 2.779 2.9331 Bởi bung 2.6749 2.8213 3.164 2.8868 Ba bét 2.2634 3.4483 1.9073 2.5396 Nhọ nồi 1.749 3.4483 1.4849 2.2274 Lọ nghẹ 1.5432 2.8213 1.8864 2.0836 Dền 1.9547 2.5078 1.2937 1.9187 Bồ đề 1.749 2.5078 1.3429 1.8666 Thành ngạnh trơn 1.3374 2.8213 1.0791 1.746 Bộp lông 1.749 1.8809 1.459 1.6963 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Re 1.1317 2.5078 1.3149 1.6515 Kháo lá nhỏ 2.7778 0.627 1.4826 1.6291 Thanh thất 1.2346 1.8809 1.0034 1.373 Găng 1.0288 1.8809 0.6873 1.199 Ba gạc lá xoan 0.9259 1.5674 0.8946 1.1293 Lành ngạnh 0.823 1.5674 0.6096 1 Chẹo trắng 0.6173 1.5674 0.4495 0.8781 Sung 0.6173 0.9404 0.978 0.8452 Mua bà 0.4115 1.2539 0.4679 0.7111 Trâm trắng 0.4115 1.2539 0.4595 0.7083 Rè 0.4115 1.2539 0.3319 0.6658 Thôi chanh 0.4115 0.9404 0.5088 0.6203 Nhọc lá nhỏ 0.6173 0.627 0.5246 0.5896 Côm tầng 0.3086 0.9404 0.4111 0.5534 Thành ngạnh gai 0.6173 0.627 0.3398 0.528 Re chụm 0.4115 0.9404 0.1941 0.5154 Sung 0.4115 0.627 0.3063 0.4483 Keo tai tượng 0.2058 0.627 0.3542 0.3956 Chẹo trơn 0.2058 0.627 0.2678 0.3668 Chẹo 0.2058 0.627 0.2668 0.3665 Bồ hòn 0.2058 0.627 0.2556 0.3628 Kháo lá lớn 0.2058 0.3135 0.4487 0.3227 Nhựa ruồi 0.2058 0.627 0.1211 0.318 Găng trâu 0.2058 0.627 0.1075 0.3134 Máu chó lá to 0.2058 0.3135 0.4032 0.3075 Sơn 0.2058 0.627 0.0794 0.304 Na hồng 0.3086 0.3135 0.1939 0.272 Kháo lá hẹp 0.3086 0.3135 0.1634 0.2618 Dung giấy 0.1029 0.3135 0.2025 0.2063 Bùm bụp 0.1029 0.3135 0.0999 0.1721 Thấu tấu 0.1029 0.3135 0.0813 0.1659 Máu chó lá nhỏ 0.1029 0.3135 0.0664 0.1609 Sơn ta 0.1029 0.3135 0.0483 0.1549 Xúm 0.1029 0.3135 0.0383 0.1516 Muối 0.1029 0.3135 0.0344 0.1503 Sẻn gai 0.1029 0.3135 0.0344 0.1503 Mua 0.1029 0.3135 0.0307 0.149 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên * Tầng cây nhỡ D1,3 ≤ 5 cm Thông tin về các loài Tên loài Độ phong phú tương đối Tần số tương đối Độ ưu thế tương đối Chỉ số IVI Dẻ gai 5.5236 3.5599 4.9088 4.6641 Kháo 4.9482 3.2362 5.687 4.6238 Thầu tấu 4.9482 3.8835 4.1679 4.3332 Thành ngạnh 4.3728 3.5599 4.765 4.2326 Sòi tía 4.3728 2.9126 5.2387 4.1747 Kháo vòng 4.4879 3.8835 3.9398 4.1037 Dền 3.7975 3.8835 4.0527 3.9112 Máu chó 3.4522 3.2362 3.4719 3.3868 Ba soi 3.2221 2.9126 3.779 3.3046 Găng gai 2.9919 2.9126 2.7638 2.8895 Bồ đề 2.3015 2.2654 2.4938 2.3536 Cò ke 2.1864 2.2654 2.0386 2.1635 Lọ nghẹ 1.611 2.9126 1.6203 2.048 Bộp lông 1.7261 2.2654 2.0465 2.0127 Bưởi bung 1.611 2.589 1.6952 1.9651 Muối 1.7261 2.2654 1.668 1.8865 Nhựa ruồi 1.2658 2.589 1.7855 1.8801 Thông tin về các ô tiêu chuẩn OTC Số cá thể Đường kính Diện tích mặt cắt Chiều cao Thể tích Số loài Tổng góp số loài 1 53 2.7771 0.0321 5.1602 0.0828 20 20 2 55 2.6025 0.0293 4.5561 0.0666 18 30 3 58 3.3804 0.0521 3.5095 0.0913 17 40 4 61 3.5489 0.0603 3.5773 0.1079 19 50 5 61 3.6926 0.0653 2.8515 0.0931 22 59 6 62 3.6101 0.0635 3.4571 0.1097 8 59 7 61 3.2421 0.0504 3.5385 0.0891 22 60 8 63 3.4043 0.0573 3.4534 0.099 27 60 9 65 3.6326 0.0674 3.389 0.1141 23 60 10 63 3.6507 0.0659 4.2982 0.1417 29 61 11 57 4.1668 0.0777 3.7333 0.1451 27 61 12 58 4.1851 0.0798 3.6214 0.1445 27 61 13 44 3.5063 0.0425 3.9584 0.0841 14 61 14 54 3.1945 0.0433 3.4687 0.0751 17 61 15 54 2.9744 0.0375 5.4978 0.1031 19 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bời lời nhớt 1.8412 1.6181 2.0998 1.8531 Ba chạc 1.1507 1.6181 1.7372 1.502 Sâng 1.1507 1.6181 1.6573 1.4754 Găng 1.3809 1.9417 1.0415 1.4547 Thành ngạnh trơn 1.0357 1.9417 0.9054 1.2943 Bồ hòn 0.8055 1.9417 1.1166 1.288 Ba bét 1.2658 1.6181 0.8816 1.2552 Thành ngạnh gai 1.7261 0.6472 1.3424 1.2386 Kháo lá nhỏ 1.496 0.9709 1.0652 1.1773 Rè 1.0357 1.2945 1.1029 1.1444 Re chụm 0.8055 1.2945 1.3229 1.141 Thanh thất 0.8055 1.2945 0.77 0.9567 Nhọc 1.2658 0.9709 0.5295 0.9221 Thầu tấu 0.5754 1.2945 0.4926 0.7875 Xúm 0.5754 0.9709 0.4454 0.6639 Bàm bàm cây 0.4603 0.9709 0.5042 0.6451 Sâng 0.5754 0.9709 0.2327 0.593 Nhọ nồi 0.3452 0.9709 0.348 0.5547 Lấu 0.3452 0.9709 0.2657 0.5273 Ba gạc lá xoan 0.3452 0.6472 0.4629 0.4851 Nhài 0.2301 0.6472 0.3049 0.3941 Kháo lá to 0.5754 0.3236 0.2631 0.3874 Ngọc nữ 0.2301 0.6472 0.2504 0.3759 Đơn nem 0.2301 0.6472 0.2276 0.3683 Nhọc lá nhỏ 0.3452 0.6472 0.11 0.3675 Sầm 0.3452 0.6472 0.092 0.3615 Kháo lá lớn 0.3452 0.6472 0.0783 0.3569 Thôi chanh 0.2301 0.6472 0.1563 0.3445 Chẹo trơn 0.2301 0.6472 0.1442 0.3405 Hoắc quang 0.2301 0.3236 0.3096 0.2878 Thàng ngạnh gai 0.2301 0.3236 0.1262 0.2267 Trâm trắng 0.2301 0.3236 0.1057 0.2198 Bi điền 0.2301 0.3236 0.0939 0.2159 Trám trắng 0.2301 0.3236 0.0897 0.2145 Xẻn gai 0.1151 0.3236 0.1167 0.1851 Sầu đâu cứt chuột 0.1151 0.3236 0.0801 0.1729 Sơn 0.1151 0.3236 0.0747 0.1711 Cứt ngựa 0.1151 0.3236 0.0595 0.1661 Cây lá nến 0.1151 0.3236 0.0461 0.1616 Móng bò 0.1151 0.3236 0.0461 0.1616 Lỡi nai 0.1151 0.3236 0.0461 0.1616 Trâm rừng 0.1151 0.3236 0.0344 0.1577 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lành ngạnh nam bộ 0.1151 0.3236 0.0344 0.1577 Kháo lông 0.1151 0.3236 0.0161 0.1516 Mua 0.1151 0.3236 0.0161 0.1516 Trọng đũa 0.1151 0.3236 0.0095 0.1494 * Tầng cây tái sinh Thông tin của các loài Tên loài Độ phong phú Độ phong phú tương đối Tần số Tần số tương đối Dẻ gai 16 8.4211 23.333 7.8212 Trám chim 13 6.8421 20 6.7039 Sau sau 12 6.3158 20 6.7039 Kháo lá lớn 12 6.3158 20 6.7039 Lành ngạnh nam bộ 10 5.2632 15 5.0279 Dền 8 4.2105 13.333 4.4693 Máu chó 8 4.2105 11.667 3.9106 Ba soi 8 4.2105 13.333 4.4693 Bộp lông 7 3.6842 11.667 3.9106 Sòi tía 7 3.6842 8.3333 2.7933 Cò ke 6 3.1579 8.3333 2.7933 Găng gai 5 2.6316 6.6667 2.2346 Ba bét 5 2.6316 8.3333 2.7933 Bời lời nhớt 5 2.6316 8.3333 2.7933 Lọ nghẹ 5 2.6316 8.3333 2.7933 Nhựa ruồi 5 2.6316 8.3333 2.7933 Cà lồ 4 2.1053 6.6667 2.2346 Kháo vòng 4 2.1053 6.6667 2.2346 Thầu tấu 4 2.1053 6.6667 2.2346 Máu chó lá lớn 3 1.5789 3.3333 1.1173 Bồ hòn 3 1.5789 5 1.676 Bùm bụp 2 1.0526 3.3333 1.1173 Nhọ nồi 2 1.0526 3.3333 1.1173 Re chụm 2 1.0526 3.3333 1.1173 Thàng ngạnh gai 2 1.0526 1.6667 0.5587 Lấu 1 0.5263 1.6667 0.5587 Cứt ngựa 1 0.5263 1.6667 0.5587 Đỏm 1 0.5263 1.6667 0.5587 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Vàng anh 1 0.5263 1.6667 0.5587 Nhọc 1 0.5263 1.6667 0.5587 Kháo lá nhỏ 1 0.5263 1.6667 0.5587 Bởi bung 1 0.5263 1.6667 0.5587 Trọng đũa 1 0.5263 1.6667 0.5587 Bướm bạc 1 0.5263 1.6667 0.5587 Me 1 0.5263 1.6667 0.5587 Mua bà 1 0.5263 1.6667 0.5587 Chẹo trắng 1 0.5263 1.6667 0.5587 Bồ đề 1 0.5263 1.6667 0.5587 Ba chạc 1 0.5263 1.6667 0.5587 Đơn nem lá hẹp 1 0.5263 1.6667 0.5587 Côm tầng 1 0.5263 1.6667 0.5587 Găng 1 0.5263 1.6667 0.5587 Vỏ rụt 1 0.5263 1.6667 0.5587 Muối 1 0.5263 1.6667 0.5587 Sung 1 0.5263 1.6667 0.5587 Thầu tấu 1 0.5263 1.6667 0.5587 Re 1 0.5263 1.6667 0.5587 Kháo lá to 1 0.5263 1.6667 0.5587 Nhài 1 0.5263 1.6667 0.5587 Sung 1 0.5263 1.6667 0.5587 Sơn 1 0.5263 1.6667 0.5587 Súm 1 0.5263 1.6667 0.5587 Chẹo 1 0.5263 1.6667 0.5587 Thành ngạnh gai 1 0.5263 1.6667 0.5587 Sầm 1 0.5263 1.6667 0.5587 Keo tai tượng 1 0.5263 1.6667 0.5587 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Kết quả thông tin về TTV sau KTK * Tầng cây cao D1,3 > 5 cm Thông tin về các ô tiêu chuẩn OTC số cá thể Đường kính Diện tích mặt cắt Chiều cao Thể tích Số loài Tổng góp số loài 1 60 14.3667 0.9726 9.6233 4.68 22 22 2 59 17.2283 1.3754 11.2283 7.722 25 27 3 71 13.008 0.9436 8.3852 3.956 35 40 4 66 13.6157 0.961 9.2959 4.467 36 48 5 63 16.904 1.4139 7.4861 5.292 21 50 Thông tin về các loài Tên loài Độ phong phú tương đối Tần số tương đối Độ ưu thế tương đối Chỉ số IVI Ngái 5.9561 3.5971 4.293 4.6153 Sụ thon 4.7022 3.5971 4.699 4.3327 Trâm rừng 4.0752 3.5971 4.899 4.1906 Chè rừng 4.3887 3.5971 4.361 4.1155 Ràng ràng 3.4483 2.1583 6.437 4.0144 Dền 3.4483 3.5971 4.748 3.931 Vàng anh 4.7022 3.5971 2.726 3.6751 Cánh kiến 4.3887 2.1583 4.072 3.5397 Thừng mức lông 3.4483 3.5971 3.401 3.482 Nang trứng 3.4483 2.1583 3.177 2.9279 Sơn ta 3.1348 3.5971 1.448 2.7267 Na rừng 2.8213 2.8777 2.026 2.5752 Vi rừng 0.9404 2.1583 3.776 2.2917 Sung rừng 1.8809 3.5971 1.345 2.2743 Ngâu rừng 1.8809 2.8777 1.354 2.0374 Dung 2.5078 1.4388 1.732 1.893 Trọng đũa 1.2539 2.8777 1.009 1.7134 Nóng 0.9404 1.4388 2.302 1.5603 Bứa lá nhỏ 1.5674 2.1583 0.941 1.5557 Cà lồ 1.2539 1.4388 1.876 1.5229 Thừng mực trơn 1.2539 2.1583 1.102 1.5049 Lấu 1.5674 2.1583 0.768 1.4978 Chòi mòi 1.5674 1.4388 1.322 1.4429 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Chẹo 1.2539 1.4388 1.584 1.4257 Lấu rừng 0.9404 1.4388 1.866 1.4151 Rau sắng 0.9404 2.1583 0.718 1.2722 Bi điền lá tròn 0.9404 2.1583 0.41 1.1694 Nhọc 0.9404 1.4388 0.921 1.1 Xương cá 0.9404 1.4388 0.782 1.0537 Thàn mát 0.627 1.4388 0.804 0.9564 Sòi tía 0.627 1.4388 0.747 0.9375 Thành ngạnh 0.627 1.4388 0.626 0.8971 Thanh thất 0.627 1.4388 0.366 0.8107 Gội lông 0.627 1.4388 0.273 0.7795 Dền 0.627 0.7194 0.884 0.7436 Màng tang 0.627 1.4388 0.154 0.7398 Trám trắng 0.627 0.7194 0.758 0.7014 Xoan nhừ 0.3135 0.7194 0.696 0.5761 Mạy tèo 0.627 0.7194 0.221 0.5224 Cúc đại mộc 0.3135 0.7194 0.355 0.4626 Ngát 0.3135 0.7194 0.283 0.4388 Trám chim 0.3135 0.7194 0.22 0.4177 Vù hương 0.3135 0.7194 0.18 0.4043 Xương cá 0.3135 0.7194 0.11 0.3809 Sấu 0.3135 0.7194 0.093 0.3754 Kháo 0.3135 0.7194 0.042 0.3583 Găng 0.3135 0.7194 0.035 0.3559 * Tầng cây nhỡ D1,3 ≤ 5 cm Thông tin về các ô tiêu chuẩn OT C Số cá thể Đường kính Diện tích mặt cắt Chiều cao Thể tích Số loài Tổng góp số loài 1 21 3.2149 0.017 4.4022 0.038 15 15 2 16 3.9761 0.0199 4.0561 0.04 12 20 3 14 3.9679 0.0173 3.7684 0.033 12 22 4 14 3.9946 0.0175 3.9318 0.035 12 28 5 16 3.9189 0.0193 2.8814 0.028 8 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Thông tin về các loài Tên loài Độ phong phú tương đối Tần số tương đối Độ ưu thế tương đối Chỉ số IVI Máu chó 3.7037 5.0847 4.914 4.5675 Thị núi 4.9383 5.0847 2.792 4.2715 Dền 3.7037 3.3898 5.238 4.1106 Trâm rừng 3.7037 3.3898 5.092 4.0617 Ràng ràng 2.4691 3.3898 4.058 3.3055 Bứa lá nhỏ 2.4691 3.3898 4.058 3.3055 Sụ thon 2.4691 3.3898 2.322 2.7269 Cúc đại mộc 2.4691 3.3898 2.32 2.7263 Bi điền lá tròn 2.4691 3.3898 2.243 2.7007 Vàng anh 3.7037 1.6949 2.468 2.6223 Na rừng 2.4691 3.3898 1.906 2.5883 Chẹo 2.4691 1.6949 2.796 2.32 Sơn ta 2.4691 1.6949 2.712 2.2921 Nóng 1.2346 1.6949 1.987 1.6388 Thanh thất 1.2346 1.6949 1.987 1.6388 Vi rừng 1.2346 1.6949 1.987 1.6388 Chòi mòi 1.2346 1.6949 1.746 1.5586 Chay rừng 1.2346 1.6949 1.746 1.5586 Mạy tèo 1.2346 1.6949 1.38 1.4364 Gội lông 1.2346 1.6949 0.497 1.1421 Xương cá 1.2346 1.6949 0.417 1.1156 Cánh kiến 1.2346 1.6949 0.417 1.1156 Màng tang 1.2346 1.6949 0.311 1.0803 Lấu rừng 1.2346 1.6949 0.194 1.0412 * Tầng cây tái sinh Thông tin của các loài Tên loài Độ phong phú Độ phong phú tương đối Tần số Tần số tương đối Vàng anh 7 9.8592 29.412 7.5758 Chòi mòi 5 7.0423 23.529 6.0606 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Máu chó 5 7.0423 29.412 7.5758 Ngái 5 7.0423 17.647 4.5455 Trọng đũa 4 5.6338 23.529 6.0606 Trâm lá chụm ba 4 5.6338 23.529 6.0606 Chẹo trắng 3 4.2254 17.647 4.5455 Xăng mả răng cưa 3 4.2254 17.647 4.5455 Nang trứng 2 2.8169 11.765 3.0303 Chè rừng 2 2.8169 11.765 3.0303 Sấu 2 2.8169 11.765 3.0303 Bởi bung 2 2.8169 11.765 3.0303 Chè 2 2.8169 11.765 3.0303 Ràng ràng 2 2.8169 11.765 3.0303 Ô rô rừng 1 1.4085 5.8824 1.5152 Gội lông 1 1.4085 5.8824 1.5152 Cánh kiến 1 1.4085 5.8824 1.5152 Sung rừng 1 1.4085 5.8824 1.5152 Thừng mức lông 1 1.4085 5.8824 1.5152 Sụ thon 1 1.4085 5.8824 1.5152 Quít rừng 1 1.4085 5.8824 1.5152 Dền 1 1.4085 5.8824 1.5152 Thừng mức trơn 1 1.4085 5.8824 1.5152 Trám trắng 1 1.4085 5.8824 1.5152 Bứa 1 1.4085 5.8824 1.5152 Nhội 1 1.4085 5.8824 1.5152 Kháo vòng 1 1.4085 5.8824 1.5152 Bời lời 1 1.4085 5.8824 1.5152 Vi rừng 1 1.4085 5.8824 1.5152 Xúm 1 1.4085 5.8824 1.5152 Thàn mát 1 1.4085 5.8824 1.5152 Sòi tía 1 1.4085 5.8824 1.5152 Cúc đại mộc 1 1.4085 5.8824 1.5152 Ngát 1 1.4085 5.8824 1.5152 Lấu 1 1.4085 5.8824 1.5152 Giang 1 1.4085 5.8824 1.5152 Vàng anh 1 1.4085 5.8824 1.5152 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9196.pdf