LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền sản xuất hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động quan trọng đảm bảo lưu thông hàng hoá. Tiêu thụ sản phẩm là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa người cũng cấp sản phẩm hàng hoá và người có nhu cầu về sản phẩm hàng hoá. Đối với hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh thì khâu tiêu thụ đóng vai trò quan trọng mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TV & TM Tân Tiến,
43 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tư Vấn và Thương Mại Tân Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tôi nhận thấy vấn đề tiêu thụ là một vấn đề cấp thiết tại công ty. Bởi đây là giai đoạn công ty mở rộng đầu tư kinh doanh, xây dựng thương hiệu. Để thực hiện kế hoạch đó, Công ty cần đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Vậy nên tôi đã chọn đề tài: "Nghiên cứu công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tư Vấn & Thương Mại Tân Tiến" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm:
Chương I: Mục tiêu, đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Những lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Chương III: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ga tại Công ty Tân Tiến
Chương IV: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ ga của Công ty Tân tiến
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Xuân Hương, và chân thành cảm ơn các phòng ban tại Công ty TNHH TV & TM Tân Tiến đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Nguyễn Trọng Trung
CHƯƠNG I:
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
I. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu công tác tiêu thụ nhằm đánh giá, tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH TV & TM Tân Tiến.
II. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động tổ chức tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
III. Phạm vi nghiên cứu
1. Thời gian
Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 3 năm 2004, 2005 và 2006.
2. Không gian
Tìm hiểu các hoạt động tiêu thụ một số sản phẩm chính của Công ty TNHH TV & TM Tân Tiến.
IV. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm có:
- Hệ thống cơ sở lý luận về công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm trong công ty
- Đặc điểm cơ bản của công ty: bao gồm lịch sử hình thành & phát triển, đặc điểm về tổ chức quản lý lao động của Công ty.
- Kết quả hoạt động SXKD qua 3 năm của Công ty.
- Thực trạng hoạt động công tác tiêu thụ của Công ty qua 3 năm.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ của Công ty.
- Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ.
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu từ các số liệu có sẵn.
+ Thu thập số liệu từ các bảng câu hỏi điều tra.
2. Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân tích chi tiết.
+ Phương pháp phân tích nhân tố.
+ Phương pháp liên hệ.
+ Phương pháp cân đối.
+ Phương pháp khác.
CHƯƠNG II
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TV & TM TÂN TIẾN
I. Khái niệm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Đặc trưng lớn nhất của sản phẩm hàng hóa là nó được sản xuất ra để bán nhằm thực hiện những mục tiêu đã định trước trong phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình kinh doanh.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán đã diễn ra và quyền sở hữu hàng hóa đã thay đổi nghĩa là việc thực hiện giá trị hàng hóa đã kết thúc. Người bán nhận được tiền và người mua nhận được hàng.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện và chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm. Công tác tiêu thụ sản phẩm quyết định tính hiệu quả của quá trình sản xuất và tái sản xuất trong doanh nghiệp.
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm
Có thể nói sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải được diễn ra liên tục và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá bởi nhiều nhân tố, trong đó có tốc độ quay vòng vốn mà tốc độ quay vòng của vốn lại phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nếu như tiêu thụ sản phẩm tốt thì làm cho số ngày trong một vòng quay của vốn giảm đi.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm khi sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, nhiêu liệu.. để sản xuất ra sản phẩm. Như vậy là vốn tiền tệ của doanh nghiệp được thu hồi để tái sản xuất cho chu kỳ sau và có thể mở rộng sản xuất nhờ phần lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn và người sản xuất có lợi nhuận cao hơn.
Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong nước và ngòai nước. Nó tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín hàng nội địa.
3. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
a) Nghiêm cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết với mọi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi nghiêm cứu thị trường sản phẩm , doanh nghiệp phải giải đáp những vấn đề sau:
Đâu là thị trường có triển vọng đối với những sản phẩm của doanh nghiệp?
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao?
Sử dụng những biện pháp gì để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ?
Mặt hàng nào, thị trường nào có khả năng tiêu thu với khối lượng lớn với năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong từng thời kỳ.
Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu và bao gói, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ.
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm.
Trên cơ sở điều tra mức nhu cầu thị trường doanh nghiệp tiến hành lựa chọn sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường. Đây là nội dung quyết định quan trọng đến hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì phải cung ứng sản phẩm mà thị trường cần chứ không phải những sản phẩm mà doanh nghiệp sẵn có. Sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường gồm cả số lượng, chất lượng, giá cả và thời gian thị trường đòi hỏi.
b) Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch đã định, là cơ sở để xây kế hoạch hậu cần vật tư và các bộ phận khác của kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính doanh nghiệp.
Bằng hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phản ánh được các nội dung cơ bản như: khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ. Các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ có thể tính theo hiện vật và giá trị, chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối.
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động và phương pháp tỉ lệ cố định. Trong đó các phương pháp trên, phương pháp cân đối được coi là phương pháp chủ yếu.
c) Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức (kênh) khác nhau. Để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm các điều kiện vận chuyển, bảo đảm, sử dụng.
Căn cứ vào quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng có thể thực hiện qua kênh trực tiếp hoặc gián tiếp.
Mô hình khái quát và các kênh bán hàng
Người sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hoá
Người tiêu dùng cuối cùng
1
2
3
43333333333333333333333333
Người bán lẻ
Người bán buôn Người bán lẻ
Người trung gian Bán buôn Bán lẻ
(x)
(x)
(x)
(x)
(x)
- Kênh 1:
Mua bán hàng trực tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng. Kênh này đảm bảo hàng hoá lưu chuyển nhanh, giảm được chi phí lưu thông quan hệ mua bán đơn giản, nhưng còn số lượng bán theo kênh này là ít.
- Kênh 2:
Việc lưu thông hàng hoá phải qua khâu trung gian (đó là người bán lẻ). Đó là kênh ngắn thuận tiện cho tiêu dùng, hàng hoá cũng được lưu chuyển nhanh, người sản xuất giải phóng được chức năng bán lẻ, loại kênh này phù hợp với những doanh nghiệp bán lẻ lớn (các siêu thị) có điều kiện quan hệ trực tiếp với người sản xuất, thuận tiện cho giao nhận, vận chuyển.
- Kênh 3:
Việc mua bán qua nhiều kênh trung gian - bán buôn - bán lẻ - kênh này thuộc kênh dài, từng khâu của quá trình sán xuất và lưu thông được chuyên môn hoá, tạo điều kiện để phát triển sản xuất - mở rộng thị trường, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và vốn. Kênh này thường có thời gian và chi phí lưu thông lớn nhưng thích hợp với điều kiện sản xuất và lưu thông nhiều loại sản phẩm, phù hợp với quan hệ mua bán của nhiều doanh nghiệp. Vì vậy hàng hoá lưu thông qua kênh này chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ khối lượng hàng hoá lưu chuyển trong nền kinh tế quốc dân.
- Kênh 4:
Sự vận chuyển của hàng hoá từ nơi sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng như kênh 3. Nhưng trong qua hệ giao dịch mua bán xuất hiện khâu mới trung gian.
Để mở rộng thị trường, giảm chi phí bán hàng và quản lý được kênh bán, thì lựa chọn kênh cần dựa vào các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào bản chất của sản phẩm là hàng hoá thông thường hay hàng hóa có tính chất thương phẩm đặc biệt , tốc độ phổ biến chu kỳ sống của sản phẩm đang trải qua
+ Tình hình thị trường bán hàng: số lượng khách hàng, quy mô mua sắm, chu kỳ mua sắm.
+ Chiến lược phân phối và sự phát triển của doanh nghiệp
+ Lý do thay đổi các kênh phân phối đang tồn tại, sự phát triển của nghành hàng kinh doanh, người hàng, các sản phẩm cạnh tranh và mức độ cạnh tranh trên thị trường bán hàng của doanh nghiệp.
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến cho công tác bán hàng
Xúc tiến là hoạt động thông tin Maketing với khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Các thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích khách hàng thu được khi mua sản phẩm.
Xúc tiến thúc đẩy cơ hội bán hàng trong tiêu thụ sản phẩm . Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.
f. Tổ chức hoạt động bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hoạt động bán hàng mang tính nghệ thuật - tác động nhiều đến tâm lý người mua hàng.
Người bán hàng phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tác động và tâm lý của của khách hàng. Diễn biến tâm lý của khách hàng thường trải qua 4 giai đoạn: sự chú ý -> quan tâm hứng thú -> nguyện vọng mua -> quyết định mua. Vậy để bán chịu hàng ngoài nắm bắt được tâm lý doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu khách hàng như: chất lượng, mẫu mã, giá cả… và hình thức bán hàng phù hợp. Thực tế có nhiều loại hình thức bán: bán trực tiếp, bán qua đại lý, bán theo hợp đồng, bán thanh toán ngay, bán trả góp, bán chịu bán buôn bán lẻ, bán qua hệ thống thương mại điện tử.
g. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá hoạt động tiêu thụ nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kịp thời có biện pháp hợp lý để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng giá trị, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ.
Kết quả của việc phân tích đánh giá quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ là căn cứ để doanh nghiệp có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác, đồng thời phải làm rõ được những điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Vai trò cơ bản của việc nghiên cứu các nhân tố tác động là: Tạo nền tảng cơ bản cho việc đưa ra những mục tiêu của công ty giúp cho công ty xác định việc gì cần làm để đạt được các mục tiêu đề ra. Có những nhân tố ảnh hưởng sau:
a. Nhân tố khách quan
Nhân tố kinh tế (tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lãi vay ngân hàng, lạm phát, tỷ giá hối đoái, chính sách Nhà nước…)
Nhân tố về khoa học công nghệ
Nhân tố chính trị, pháp luật
Văn hóa - xã hội
Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Khách hàng
Số lượng cách doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành.
Các đơn vị cung ứng đầu vào doanh nghiệp
b. Nhân tố chủ quan
Giá bán sản phẩm
Chất lượng sản phẩm
Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
Tổ chức bán hàng
II. Khái quát về công ty TNHH TV & TM Tân Tiến
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Cùng với xu hướng phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao. Hàng lọat các công ty ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty TNHH Tân Tiến ra đời cùng với mục tiêu đáp ứng nhu cầu tối thiểu của đại đa số người tiêu dùng. Sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh là cung cấp ga tiêu dùng. Đây là sản phẩm thiết yếu của người dân hiện nay.
Công ty ra đời có trụ sở chính tại: 33 Trần Quốc Toản - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Là doanh nghiệp còn rất non trẻ về tuổi đời và số vốn ban đầu chỉ có 5 tỷ những doanh nghiệp đã có những bước đi rất thành công trên thị trường.
Công ty được sáng lập do giám đốc Đỗ Trọng Nhân đứng đầu
Số Điện thoại: 04.9434791
Sản phẩm mà công ty kinh doanh chủ yếu là ga tiêu dùng. Thị trường tiêu thụ của công ty hiện nay chủ yếu trên địa bàn Hà Nội.
2. Bộ máy hoạt động của công ty
Doanh nghiệp hoạt động nhằm cung ứng ga tiêu dùng trên thị trường Hà Nội là doanh nghiệp tư nhân mới đi vào hoạt động nên bộ máy quản lý đơn giản trực tuyến chức năng.
Ban giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
Kế toán
Kho
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng của công ty.
Công ty TNHH TV & TM Tân Tiến có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu ga phục vụ nhu cầu xã hội.
b. Nhiệm vụ của công ty
Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo yêu cầu của các đơn vị.
Chỉ đạo tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của công ty. Xây dựng chiến lược ngành hàng chỉ đạo thống nhất quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, điểm giao nhận hàng phân công thị trường, các định mức kinh tế kỹ thuật cước vận chuyển tối đa.
Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị (đại lý) trong công tác từ liên quan đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại các đơn vị (đại lý).
4. Nhiệm vụ cụ thể từng phòng ban.
*Phòng kinh doanh: có 20 nhân viên và phát triển thị trường nhiệm vụ của nhân viên phòng kinh doanh là thúc đẩy quá trình bán hàng bằng cách tìm kiếm mối giao hàng (cửa hàng) nghiên cứu thu thập thông tin về khách hàng. Hiện nay doanh nghiệp có 5 cửa hàng đại lý bán và 60 cửa hàng bán lẻ trên khắp thành phố Hà Nội.
*Phòng kế toán: cùng với sự phát triển của công ty phòng kế toán cũng đóng góp đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu trên địa bàn Hà Nội nên bộ máy tổ chức kế toán tương đối đơn giản bao gồm: 01 kế toán trưởng và 02 kế toán viên.
Nhiệm vụ của kế toán trưởng là quản lý vốn, tiền công nợ lập chứng từ sổ sách, đúng theo yêu cầu của nhà nước và trách nhiệm của công ty giao.
*Kho: hiện công ty có 1 kho để hàng với diện tích 600m2 tại đội 7 Yên Duyên - Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội. Ga là sản phẩm đòi hỏi sự bảo quản cẩn thận. Vì vậy kho là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc điều phối và vận chuyển hàng.
Tất cả các phòng ban kể trên có nhiệm vụ thực hiện theo dõi lập kế hoạch định kỳ và báo cáo tình hình kinh doanh phân tích tình hình thị trường giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích ứng và kịp thời có quyết định đúng đắn trong quá trình kinh doanh.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Từ khi thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. Cho đến nay công ty đã tự khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và ngày càng phát triển. Thông qua bảng 01: Tình hình kinh doanh của công ty Tân Tiến trong 3 năm gần đây và phụ bảng 01 sẽ thấy sự phát triển vượt bậc và những thành quả đạt được của công ty trong thời gian vừa qua.
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2004-2006)
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
1
Khối lượng ga bán ra
kg
34,256,763
34,984,350
37,397,807
2
Tổng Doanh thu
đồng
8,946,935,432
10,138,033,347
11,489,152,592
3
Tổng Lợi nhuận
đồng
1,801,608,980
1,223,567,427
1,248,184,996
4
Tổng Chi phí
đồng
8,124,245,754
9,865,426,464
10,456,426,476
5
Thu nhập bình quân
đồng/1 người/ tháng
1,515,000
1,896,000
2,560,000
6
Nộp ngân sách
đồng/ tháng
1,399,144,058
1,356,402,214
1,498,407,058
*
Hệ số
1
Tỷ suất LN/DT
0.001
0.002
0.002
2
Tỷ suất LN/CP
0.222
0.124
0.119
Phụ bảng 01: Bảng so sánh kết quả kinh doanh của Công ty Tân Tíên trong 3 năm (2004-2006)
Chênh lệch
So sánh
2005/2004
2006/2005
TĐPTBQ (%)
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị đơn vị
TĐPTLH (%)
Giá trị đơn vị
TĐPTLH (%)
1
Khối lượng ga bán ra
kg
727,587
102.12
2,413,457
106.9
103.01
2
Tổng Doanh thu
đồng
1,191,097,915
113.31
1,351,119,245
113.33
108.88
3
Tổng Lợi nhuận
đồng
-578,041,553
67.92
24,617,569
102.01
89.98
4
Tổng Chi phí
đồng
1,741,180,710
121.43
591,000,012
105.99
109.14
5
Thu nhập bình quân
đồng/1người/ tháng
381,000
125.15
664,000
135.02
120.06
6
Nộp ngân sách
đồng/ tháng
-42,741,843
96.95
142,004,844
110.47
102.47
*
Hệ số
1
Tỷ suất LN/DT
0.001
200
0
100
133.33
2
Tỷ suất LN/CP
-0.098
55.86
-0.005
95.97
83.94
Nhìn vào những số liệu trên bảng 01 và phụ bảng 01 cho thấy tổng khối lượng ga bán ra của công ty không ngừng tăng qua các năm do đó doanh thu bán hàng hàng năm cũng tăng lên. Điều này thể hiện rõ ở chỉ số tốc độ phát triển bình quân của cả 2 chỉ tiêu này đều lần lượt tăng trong 3 năm: khối lượng tiêu thụ tăng 3.01% và tổng doanh thu tăng 8.88%. Song bên cạnh đó tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng không ngừng tăng qua 3 năm với tốc độ phát triển bình quân đạt 109.14% tức là tăng 9.14% trong 3 năm. Mặc dù đã có các biện pháp tiết kiệm và giảm chi phí nhưng giá ga nhập khẩu ngày càng tăng do giá xăng dầu tăng cộng thêm yếu tố lạm phát đã làm cho tổng chi phí của công ty cao hơn qua từng năm.
Qua phụ bảng 01 ta thấy chỉ tiêu tỷ suất LN/DT qua 3 năm có xu hướng tăng lên. Năm 2005 tỷ suất này là 0,002 tăng so với 2004 là 100% song đến năm 2006 tỷ suất này vẫn giữ nguyên. TĐPTBQ chỉ tiêu này đạt 133.33%. Chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng doanh thu thu được thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thực tế chỉ tiêu này tăng trong 3 năm nhưng lại chững lại vào năm 2006 điều này là do các nhân tố giá cả thị trường ga tăng cao tình trạng lạm phát gia tăng đã làm cho tỷ suất này không tăng trong năm 2004.
Chỉ tiêu tỷ suất LN/CP qua 3 năm cho thấy sự giảm dần của tỷ suất này với TĐPTBQ là 83.94%. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được là cứ bỏ ra một đồng chi phí thì Công ty có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng nói lên rằng chi phí mà Công ty bỏ ra đang tăng song lợi nhuận thu về chưa đủ để bù đắp với mức tăng chi phí này. Điều này cho thấy việc quản lý chi phí của Công ty chưa hiệu quả và chưa theo kịp với biến động giá cả trên thị trường.
Đánh giá chung cả hai chỉ tiêu này ta thấy cả hai tỷ suất này đều ở mức không cao lợi nhuận tỷ lệ thuận với doanh thu song lại tỷ lệ nghịch với chi phí
Thu nhập bình quân đầu người trong Công ty qua 3 năm đã được nâng lên rõ rệt và liên tục tăng qua 3 năm với tốc độ PTBQ tăng 20.06%. Với mức tăng này làm cho người lao động trong Công ty yên tâm và mong muốn làm việc lâu dài tại Công ty.
Nộp ngân sách Nhà nước của Công ty qua 3 năm đạt tốc độ PTBQ là 102.47% cụ thể là năm 2005 nộp ngân sách giảm 42.741.843 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 3.05 % đây là do chỉ tiêu tổng lợi nhuận của Công ty trong năm này giảm đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến khoản nộp ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên đến năm 2006 chỉ tiêu này lại tăng lên 10.47% tương ứng với tăng 142.004.844 đồng. Điều này chứng tỏ trong năm 2006 hoạt động kinh doanh của công ty đã có những biến chuyển khởi sắc đáng kể.
Nhìn chung hoạt động sản xuất của công ty qua 3 năm là tốt với mức khốilượng và doanh thu không ngừng tăng qua 3 năm. Song bên các đó yếu tố chi phí tăng cao đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty. Do vậy Công ty cần có các chính sách và giải pháp để tiết kiệm, kìm hãm và làm giảm chi phí kinh doanh.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở công ty Tân Tiến
a. Nhân tố khách quan.
-Nhân tố về kinh tế: có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ của công ty Tân Tiến như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái.
- Lạm phát: Một doanh nghiệp thương mại khi tham gia trên thương trường rất cần việc thu hồi vốn nhanh mà kinh doanh ga lại cần thu hồi vốn nhanh hơn nữa để tiếp tục nhập hàng và đẩy nhanh quá trình bán. Như vậy khi lạm phát xảy ra thì khả năng thu hồi vốn của công ty sẽ chậm lại và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tỷ giá hối đoái: công ty Tân Tiến kinh doanh ga phần lớn nguồn hàng là nhập trong nước. Nhưng trong thực tế mặt hàng ga phần lớn lại nhập từ nước ngoài. Nếu tỷ giá hối đoái mà cao thì khó khăn lớn cho việc nhập ga về và lúc đó giá ga sẽ cao hơn (giá nội địa) như vậy tỷ giá hối đoái tuy không ảnh hướng trực tiếp nhưng nó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ ga của công ty.
b. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với các công nghệ mới vì nó có thể làm cho sản phẩm bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các doanh nghiệp thương mại không bị đe dọa bởi những phát minh công nghệ như doanh nghiệp sản xuất nhưng nó ảnh hướng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Như ta đã biết Ga là sản phẩm chủ yếu được nhập ngoại lên khi vào thị trường Việt Nam giá thành Ga sẽ giảm xuống - mức tiêu dùng chung sẽ tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ ga tại công ty.
c. Nhân tố chính trị pháp luật:
Gồm các nhân tố: sự cố định chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế, hệ thống luật pháp sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành của chúng các yếu tố về chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công ty Tân Tiến nói riêng như phải tuân thủ những quy định về hợp đồng lao động thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhờ có quy định của nhà nước mà các doanh nghiệp điều được bình đẳng tham gia trên thị trường, tự do cạnh tranh.
Những đường lối chính sách và ngoại giao sẽ giúp cho quá trình xây dựng và làm giàu đất nước tốt hơn và là cơ sở cho việc định hướng chiến lược kinh doanh của công ty.
d. Nhân tố văn hóa - xã hội.
Nhân tố văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Môi trường văn hóa xã hội gồm các nhân tố: dân số và xu hướng vận động tập quán tiêu dùng, trình độ văn hóa thị hiếu khách hàng, thu nhập. Các doanh nghiệp nghiên cứu môi trường văn hóa xã hội sẽ quyết định mình kinh doanh như thế nào? Tổ chức tiêu thụ ra sao? Và cung cấp mặt hàng gì cho phù hợp?
e. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng.
Môi trường tự nhiên gồm: môi trường sinh hoạt, tài nguyên thiên nhiên, quặng, mỏ, khoáng sản... ta biết ga là sản phẩm được điều chế từ dầu mỏ, như vậy nguồn tài nguyên để sản xuất ra ga cũng ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp kinh doanh ga.
Cơ sở hạ tầng: đường xá, nhà cửa... nếu như cơ sở hạ tầng tốt sẽ thuận tiện cho việc vận chuyển ga được nhanh gọn, giảm chi phí vận chuyển - tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
f. Khách hàng.
Khách hàng: Là nhân tố tạo nên thị trường là đối tượng mà công ty phục vụ vì thế tâm lý của khách hàng ảnh hưởng rất nhiều đến thành công của doanh nghiệp. Nắm bắt được điều đó công ty Tân Tiến đã có những chính sách giá triết khấu hợp lý phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Khách hàng là sự quan tâm hàng đầu của công ty nó ảnh hưởng đến sự sống còn của công ty. Thu nhập những ý kiến và thông tin từ khách hàng đây cũng là yếu tố quan trọng cho định hướng phát triển của công ty.
g.Nhân tố chủ quan:
- Giá cả sản phẩm:
Giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu trên thị trường. Việc quy định mức giá bán ga có ý nghĩa rất lớn đối với công ty. Nó ảnh hưởng lớn đến khối lượng bán, tác động trực tiếp lên đối tượng lựa chọn và quyết định mua của khách hàng. Mặt khác giá tác động mạnh mẽ tới thu nhập và do đó tác động đến lợi nhuận của công ty. .
- Chất lượng sản phẩm:
lượng sản phẩm là vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng 1 loại sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu và gắn bó với công tác tiêu thụ. Để giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hiện tại ga là mặt hàng chủ yếu nhập khẩu nên chất lượng khí trong bình của các hàng tương đương nhau vấn để chỉ khác ở chỗ cơ sở đóng nạp ga và độ an toàn của các vỏ bình, nhận thức rõ điều đó công ty thường xuyên sơn lại vỏ bình, đóng nạp ga đầy đủ theo tiêu chuẩn ga, đáp ứng rất tốt nhu cầu về sản phẩm của khách hàng từ đó mà tốc độ tiêu thụ của công ty cũng tăng lên.
- Quảng cáo giới thiệu sản phẩm:
Hòa nhập với sự phát triển của xã hội, công ty Tân Tiến cũng thường xuyên quảng cáo sản phẩm và tên tuổi của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua quảng cáo khách hàng sẽ nảy sinh nhu cầu mua hàng, hoặc biết đến hàng hóa của công ty. Tùy từng nội dung hoặc cách quảng cáo sản phẩm mà khách hàng chú ý nhiều hay ít đến sản phẩm của mình. Từ ngày công ty Tân Tiến quảng cáo sản phẩm của mình mà khối lượng tiêu thụ ga tăng thêm 30% với lúc chưa quảng cáo.
- Tổ chức bán hàng:
Tổ chức bán hàng là một khâu rất quan trọng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Tùy theo từng mặt hàng và cơ cấu kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức tổ chức bán hàng khác nhau. Công ty Tân Tiến đã xây dựng cho mình một hình thức tổ chức bán hàng sau:
Nguyên tắc tổ chức theo ngành hàng.
Nguyên tắc tổ chức theo vùng địa lý.
Nguyên tắc tổ chức theo nhóm khách hàng.
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM GA TẠI CÔNG TY TÂN TIẾN
I. Sản phẩm ga và những đặc điểm về tiêu thụ ga
1. Khái quát về sản phẩm ga
* Ga lỏng, đặc tính và ứng dụng cơ bản:
-Khí hóa lỏng (ga lỏng - LPG) là nhiên liệu thành phần chủ yếu là Propame (C3Hơ8) và Butane (C4H10) có nguồn gốc từ dầu mỏ.
-Đặc tính: Là nhiên liệu sạch, không gây ô nhiễm môi trường không gây độc hại ngay cả khi tiếp xúc với thức ăn. Không làm ăn mòn các thiết bị dụng cụ sử dụng. Về năng suất tỏa nhiệt cao hơn hẳn các nhiên liệu truyền thống như than của dầu hỏa. LPG được sử dụng dưới thể hơi như đối với các loại khí Metane (CH4) Axetilen (C2Hơ2) nhưng trong tồn trữ, vận chuyển LPG được hóa lỏng ở nhiệt độ môi trường với áp suất thấp ( 7 - 12kg/cm3) và đây là ưu điểm tuyệt đối của LPG. Chính nhờ đặc tính này LPG được tồn trữ và chuyên chở một cách thuận tiện và linh hoạt hơn các loại nhiên liệu khác.
-Với các ưu điểm trên LPG ngày càng được sử dụng rộng raxi và trở thành xu hướng tiêu dùng trên toàn cầu. Đặc biệt là dưới sức ép của vấn đề ô nhiễm môi trường. Ban đầu, LPG được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực dân dụng và thương mại (đun nấu trong gia đình và các hệ kinh doanh nhỏ, khách sạn, nhà hàng). Ngày nay LPG được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hóa chất (nguyên liệu đầu vào để tạo ra các hóa chất giá trị khác) công nghiệp (làm nhiên liệu cho quá trình nung thủy tinh, sấy chè, làm gạch, chế biến thực phẩm) hóa dầu (nguyên liệu đầu vào cho quá trình hóa dầu) giao thông vận tải (nhiên liệu chạy xe) nông nghiệp.
Tại Việt Nam LPG mới quay lại thị trường và hiện nay LPG mới được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực dân dụng, thương mại và công nghiệp
2. Đặc điểm tiêu thụ ga.
a. Nhu cầu thị trường tiêu thụ ga
Trong những năm gần đây sản phẩm ga ngày càng được người dân tiêu dùng. Đây là sản phẩm thiết yếu cho người tiêu dùng và mức tiêu dùng với mức tiêu dùng sản phẩm này ngày một tăng do đời sống của người dân ngày được nâng cao hơn. Nắm bắt được nhu cầu này công ty TNHH Tân Tiến đã tập trung rất lớn chủ yếu thị trường trọng điểm đó là thành phố Hà Nội. Với dân số khoảng 4 triệu, khả năng dùng ga trong sinh hoạt gia đình rất lớn (khoảng 85% các hộ dùng ga).
Ngoài ra, thành phố Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều các công ty, xí nghiệp khách sạn, nhà hàng, như vậy nhu cầu về tiêu dùng ga công nghiệp cũng rất lớn.
Ngày nay các nhu cầu của thị trường về lĩnh vực ga rất đa dạng và phong phú. Thời gian đầu mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam ga chủ yếu trong lĩnh vực dân dụng cho đến thời gian gần đây do tốc độ phát triển nền kinh tế và quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì ga lại là một sản phẩm rất thiết yếu đối với người tiêu dùng nói chung và các xí nghiệp, nhà máy chế biến khách sạn, nhà hàng, các công ty gốm sứ nói riêng.
Hà Nội là nơi tập trung nhiều dân cư và các nhà máy xí nghiệp nên mức tiêu dùng cao. Tuy nhiên một vài năm trở lại đây nhu cầu tiêu dùng ga này cũng tăng lên rất cao ở một số thị xã và tỉnh lân cận. Một số thị trường mới công ty cung cấp thêm từ năm 2004 đến nay: Hà Đông, Bắc Ninh, Điện Biên.
b. Các khách hàng sử dụng Ga
Hiện nay trên thị trường, ga được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dân dụng. Cùng với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước tỷ trọng ga dùng trong công nghiệp và thương mại sẽ dần gia tăng.
Tuy Ga được sử dụng chủ yếu trong ba lĩnh vực trên, các công ty kinh doanh ga n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33017.doc